NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA TOCILIZUMAB ( ACTEMRA) PHỐI HỢP VỚI METHOTREXAT TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC BỆNH GÚT
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Slide phản biện đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành c...Ngọc Hưng
Đây là slie thuyết trình bài báo cáo tốt nghiệp của nhóm Hội Ngộ do 4 thành viên cùng thực hiện. (2011-2015)
Đây là một đề tài có thể nói là mới vì chưa có nghiên cứu nào tương tự ở VN trước đây cả. Tuy nhiên khả năng của chúng tôi là có hạn. Sau khi làm xong chính chúng tôi cũng thấy còn có những sai sót cơ bản. Tuy nhiên về mức độ hoàn thiện cũng như cấu trúc nội dung cũng ko đến nỗi tệ.
Hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo tốt cho các bạn sinh viên khóa sau, nhất là các sinh viên khoa QTKD trường ĐH Công Nghiệp TP. HCM.
Các bạn khi download dùng Slide của tôi khuyến khích nên chia sẻ cho mọi người và cho cộng đồng. Chia sẻ để được chia sẻ.
kuhaikuq@gmail.com
Tổng Hợp Mẫu Slide đẹp.
Slide chỉnh tay.
Nghiên cứu về xử trí sản khoa đối với thai phụ mắc bệnh thận tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2008
Liên hệ quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
Similar to Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa trung ương (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa trung ương
1. VƯƠNG THỊ NGỌC DIÊNVƯƠNG THỊ NGỌC DIÊN
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂNKHẢO SÁT BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚTĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNGTẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y HÀ NỘITRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Đỗ Thị Khánh Hỷ
HÀ NỘI - 2013HÀ NỘI - 2013
2. Đ T V N ĐẶ Ấ ỀĐ T V N ĐẶ Ấ Ề
Tăng huyết áp (THA) hiện đang là vấn đề thời sự vì sự giaTăng huyết áp (THA) hiện đang là vấn đề thời sự vì sự gia
tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng.tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng.
-Tại Hoa Kỳ: Năm 1991 (>50 triệu người THA – khoảngTại Hoa Kỳ: Năm 1991 (>50 triệu người THA – khoảng
20% dân số). Đến 2006 đã có khoảng 74,5 triệu người THA.20% dân số). Đến 2006 đã có khoảng 74,5 triệu người THA.
-Tại Việt Nam: Năm 1960: Khoảng 2% dân số miền Bắc bịTại Việt Nam: Năm 1960: Khoảng 2% dân số miền Bắc bị
THA. Năm 1992: 11,7%; năm 2001: 16,3%; năm 2005: 18,3%;THA. Năm 1992: 11,7%; năm 2001: 16,3%; năm 2005: 18,3%;
năm 2008: 25,1% (người lớn từ 25 tuổi trở lên).năm 2008: 25,1% (người lớn từ 25 tuổi trở lên).
-Suy thận là một biến chứng nguy hiểm. Suy thận làm choSuy thận là một biến chứng nguy hiểm. Suy thận làm cho
THA khó kiểm soát, THA càng làm tổn thương thận nặng nề hơnTHA khó kiểm soát, THA càng làm tổn thương thận nặng nề hơn
tạo thành vòng xoắn bệnh lýtạo thành vòng xoắn bệnh lý
3. Đ T V N ĐẶ Ấ ỀĐ T V N ĐẶ Ấ Ề
-- Để góp phần chẩn đoán sớm biến chứng thận ởĐể góp phần chẩn đoán sớm biến chứng thận ở
BN THABN THA,, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này vớichúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với
2 mục tiêu:2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ Microalbumin niệu (MAU) ở1. Xác định tỷ lệ Microalbumin niệu (MAU) ở
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnhbệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Lão khoa Trung Ương.viện Lão khoa Trung Ương.
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ
Microalbumin niệu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.Microalbumin niệu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
4. T NG QUANỔT NG QUANỔ
-- Định nghĩaĐịnh nghĩa THA:THA: Theo Tổ chức y tế thế giới vàTheo Tổ chức y tế thế giới và
hiệp hội THA quốc tế năm 1999hiệp hội THA quốc tế năm 1999,, gọi là THA khi HATT ≥gọi là THA khi HATT ≥
140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg.140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg.
- Phân loại THA: Theo JNC VII (2003).- Phân loại THA: Theo JNC VII (2003).
Phân loạiPhân loại HATT (mmHg)HATT (mmHg) HATTr (mmHg)HATTr (mmHg)
Bình thườngBình thường < 120< 120 vàvà < 80< 80
Tiền THATiền THA 120 – 139120 – 139 Và/hoặcVà/hoặc 80 – 8980 – 89
THA độ ITHA độ I 140 – 159140 – 159 Và/hoặcVà/hoặc 90 – 9990 – 99
THA độ IITHA độ II ≥≥ 160160 Và/hoặcVà/hoặc ≥≥ 100100
5. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Các yếu tố liên quan đến bệnh THA.Các yếu tố liên quan đến bệnh THA.
TuổiTuổi
GiớiGiới
Cân nặngCân nặng
Ăn mặnĂn mặn
Uống nhiều rượuUống nhiều rượu
Ít hoạt động thể lựcÍt hoạt động thể lực
Hút thuốc láHút thuốc lá
6. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Biến chứng của THA:Biến chứng của THA:
Biến chứng tại động mạch.Biến chứng tại động mạch.
Biến chứng tại mắt: tổn thương ĐM võng mạc mắt.Biến chứng tại mắt: tổn thương ĐM võng mạc mắt.
Biến chứng tại tim: Rối loạn chức năng thất trái, phì đạiBiến chứng tại tim: Rối loạn chức năng thất trái, phì đại
thất trái, bệnh mạch vành, suy tim sung huyết của THA.thất trái, bệnh mạch vành, suy tim sung huyết của THA.
Biến chứng thận: Xơ hóa cầu thận, teo ống thận và xơ hóaBiến chứng thận: Xơ hóa cầu thận, teo ống thận và xơ hóa
kẽ thận.kẽ thận.
7. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Biến chứng thận:Biến chứng thận:
Xơ mạch thận ác tính: Gặp trong THA ác tính, là một cấp cứuXơ mạch thận ác tính: Gặp trong THA ác tính, là một cấp cứu
vì đe dọa tính mạng BN. Biểu hiện LS là suy thận cấp, nếuvì đe dọa tính mạng BN. Biểu hiện LS là suy thận cấp, nếu
BN sống sót sẽ tiến triển nhanh đến suy thận giai đoạn cuối.BN sống sót sẽ tiến triển nhanh đến suy thận giai đoạn cuối.
Xơ mạch thận lành tính: Gồm 2 giai đoạn:Xơ mạch thận lành tính: Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn im lặng: BN Không có triệu chứng, chỉ phátGiai đoạn im lặng: BN Không có triệu chứng, chỉ phát
hiện được bằng xét nghiệm Microalbumin niệu.hiện được bằng xét nghiệm Microalbumin niệu.
Giai đoạn LS: Xơ hóa cầu thận phát triển, Protein niệuGiai đoạn LS: Xơ hóa cầu thận phát triển, Protein niệu
thường < 1g/24h, bệnh nhân có thể phù, MLCT giảm.thường < 1g/24h, bệnh nhân có thể phù, MLCT giảm.
Tiến triển đến suy thận nhanh hay chậm tùy thuộc mứcTiến triển đến suy thận nhanh hay chậm tùy thuộc mức
độ kiểm soát HAđộ kiểm soát HA
8. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Điều trị THA.Điều trị THA.
Mục tiêu điều trị hàng đầu là giảm tối đa các nguy cơMục tiêu điều trị hàng đầu là giảm tối đa các nguy cơ
tim mạch, ngăn ngừa tiến triển của HA, phòng ngừa lâutim mạch, ngăn ngừa tiến triển của HA, phòng ngừa lâu
dài các biến chứng và tử vong, kéo dài tuổi thọ.dài các biến chứng và tử vong, kéo dài tuổi thọ.
Điều trị toàn diện, liên tục, lâu dài.Điều trị toàn diện, liên tục, lâu dài.
Đưa HA về trị số < 140/90 mmHg; < 130/80 mmHgĐưa HA về trị số < 140/90 mmHg; < 130/80 mmHg
nếu đã có tổn thương thận hoặc BN có ĐTĐ kèm theo.nếu đã có tổn thương thận hoặc BN có ĐTĐ kèm theo.
Cần ĐT tích cực ở những BN đã có tổn thương cơ quanCần ĐT tích cực ở những BN đã có tổn thương cơ quan
đích.đích.
9. T NG QUANỔT NG QUANỔ
- Cần lựa chọn loại thuốc hạ áp thích hợp với từng cá- Cần lựa chọn loại thuốc hạ áp thích hợp với từng cá
thể.thể.
- Hạ áp từ từ tránh thiếu máu cơ quan đích.- Hạ áp từ từ tránh thiếu máu cơ quan đích.
- Điều chỉnh lối sống: Bỏ thuốc lá, giảm cân, hạn chế- Điều chỉnh lối sống: Bỏ thuốc lá, giảm cân, hạn chế
rượu, tăng cường hoạt động thể lực, hạn chế ăn muối, ..rượu, tăng cường hoạt động thể lực, hạn chế ăn muối, ..
- Điều trị bằng thuốc: Một số NC gần đây cho thấy,- Điều trị bằng thuốc: Một số NC gần đây cho thấy,
dùng thuốc UCMC hoặc ức chế thụ thể Angiotensin códùng thuốc UCMC hoặc ức chế thụ thể Angiotensin có
tác dụng làm giảm sự xuất hiện thường xuyên của MAU.tác dụng làm giảm sự xuất hiện thường xuyên của MAU.
10. T NG QUANỔT NG QUANỔ
- Các nhóm thuốc hạ áp:- Các nhóm thuốc hạ áp:
Lợi tiểuLợi tiểu
Ức chế men chuyển.Ức chế men chuyển.
Ức chế thụ thể Angiotensin.Ức chế thụ thể Angiotensin.
Chẹn kênh canxi.Chẹn kênh canxi.
Chẹn Beta giao cảm.Chẹn Beta giao cảm.
Chẹn alpha giao cảm.Chẹn alpha giao cảm.
Thuốc giãn mạch ngoại vi.Thuốc giãn mạch ngoại vi.
Thuốc tác động lên hệ giao cảm.Thuốc tác động lên hệ giao cảm.
11. T NG QUANỔT NG QUANỔ
- Sinh lý bài xuất albumin trong nước tiểu và- Sinh lý bài xuất albumin trong nước tiểu và
Microalbumin niệu.Microalbumin niệu.
Bình thường lượng albumin được bài xuất trong nướcBình thường lượng albumin được bài xuất trong nước
tiểu < 10 mg/ngày.tiểu < 10 mg/ngày.
Bằng các phương pháp thông thường người ta chỉBằng các phương pháp thông thường người ta chỉ
đánh giá được khi có protein niệuđánh giá được khi có protein niệu ≥≥ 300 mg/24h.300 mg/24h.
Năm 1963 Keen và Chlouverakis là người đầu tiênNăm 1963 Keen và Chlouverakis là người đầu tiên
sáng chế ra thử nghiệm miễn dịch phóng xạ cho phépsáng chế ra thử nghiệm miễn dịch phóng xạ cho phép
phát hiện thấy các nồng độ nhỏ albumin trong nướcphát hiện thấy các nồng độ nhỏ albumin trong nước
tiểu. Thuật ngữ microalbumin niệu (MAU) được sửtiểu. Thuật ngữ microalbumin niệu (MAU) được sử
dụng kể từ năm 1982dụng kể từ năm 1982
12. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Định nghĩa Microalbumin niệu: MAU đượcĐịnh nghĩa Microalbumin niệu: MAU được
xác định bằng tốc độ bài xuất albumin qua nướcxác định bằng tốc độ bài xuất albumin qua nước
tiểu 20 -199 µg/phút hoặc 30 - 299 mg/24h.tiểu 20 -199 µg/phút hoặc 30 - 299 mg/24h.
Theo ADA khuyến cáo, chỉ chẩn đoánTheo ADA khuyến cáo, chỉ chẩn đoán
albumin niệu vi lượng khi có ít nhất 2 trong 3 mẫualbumin niệu vi lượng khi có ít nhất 2 trong 3 mẫu
nước tiểu được lấy trong khoảng 3 – 6 tháng chonước tiểu được lấy trong khoảng 3 – 6 tháng cho
kết quả bất thường.kết quả bất thường.
13. T NG QUANỔT NG QUANỔ
- Mối liên hệ giữa Microalbumin niệu với các- Mối liên hệ giữa Microalbumin niệu với các
yếu tố nguy cơ.yếu tố nguy cơ.
Tăng huyết áp.Tăng huyết áp.
Phản ứng viêm.Phản ứng viêm.
Hội chứng chuyển hóa.Hội chứng chuyển hóa.
Rối loạn chức năng nội mô.Rối loạn chức năng nội mô.
Tăng hoạt tính TGF-β.Tăng hoạt tính TGF-β.
14. T NG QUANỔT NG QUANỔ
Tỷ số albumin/creatinin (A/C).Tỷ số albumin/creatinin (A/C).
Sự bài tiết albumin niệu là thay đổi trong ngày, trong khiSự bài tiết albumin niệu là thay đổi trong ngày, trong khi
tỷ số albumin/creatinin gần như là không thay đổitỷ số albumin/creatinin gần như là không thay đổi
NKF (National Kidney Foundation) Hoa Kỳ khuyến cáoNKF (National Kidney Foundation) Hoa Kỳ khuyến cáo
áp dụng hiện nay là dựa vào tỷ số A/C với mẫu nước tiểuáp dụng hiện nay là dựa vào tỷ số A/C với mẫu nước tiểu
ngẫu nhiên để gián tiếp đánh giá sự bài tiết albumin niệu.ngẫu nhiên để gián tiếp đánh giá sự bài tiết albumin niệu.
Một số NC trong và ngoài nước về tỷ lệ vi đạm niệu:Một số NC trong và ngoài nước về tỷ lệ vi đạm niệu:
Nghiên cứu PREVEND trên 41.000 người tại Hà Lan,Nghiên cứu PREVEND trên 41.000 người tại Hà Lan,
MAU là 7%.Trong đó, những người tăng HA là 11% và ởMAU là 7%.Trong đó, những người tăng HA là 11% và ở
BN ĐTĐ là 16%. NC của nhóm tác giả Nguyễn ĐứcBN ĐTĐ là 16%. NC của nhóm tác giả Nguyễn Đức
Công tỷ lệ này là 33,3%.Công tỷ lệ này là 33,3%.
15. Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Gồm 182 BN THA được theo dõi và điều trị ngoại trú tạiGồm 182 BN THA được theo dõi và điều trị ngoại trú tại
Khoa khám bệnh BV Lão khoa Trung ương.Khoa khám bệnh BV Lão khoa Trung ương.
Chẩn đoán THA: Dựa theo JNC VII (2003), hoặc BN đãChẩn đoán THA: Dựa theo JNC VII (2003), hoặc BN đã
được chẩn đoán THA đang điều trị bằng thuốc hạ áp.được chẩn đoán THA đang điều trị bằng thuốc hạ áp.
Tiêu chuẩn loại trừ:Tiêu chuẩn loại trừ:
BN có sốt > 38 độ, có bệnh thận, nhiễm trùng đườngBN có sốt > 38 độ, có bệnh thận, nhiễm trùng đường
tiểu, hoạt động thể lực gắng sức trong vòng 24h, suy timtiểu, hoạt động thể lực gắng sức trong vòng 24h, suy tim
NYHA II trở lên, tiểu máu vi đại thể, có protein niệu,NYHA II trở lên, tiểu máu vi đại thể, có protein niệu,
BN không đồng ý tham gia NC.BN không đồng ý tham gia NC.
16. Địa điểm:Địa điểm: Đơn vị quản lý và điều trị THA, Đơn vị quảnĐơn vị quản lý và điều trị THA, Đơn vị quản
lý và điều trị ĐTĐ, Bệnh viện Lão khoa Trung ương.lý và điều trị ĐTĐ, Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Thời gian:Thời gian: Từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2013.Từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2013.
Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp NC mô tảSử dụng phương pháp NC mô tả
cắt ngang.cắt ngang.
Cỡ mẫu NC được tính theo công thức của NC mô tả.Cỡ mẫu NC được tính theo công thức của NC mô tả.
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
17. Kỹ thuật chọn mẫu:Kỹ thuật chọn mẫu: chọn cỡ mẫu tích lũy thuận tiện.chọn cỡ mẫu tích lũy thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu:Phương pháp thu thập số liệu: Các BN được phỏngCác BN được phỏng
vấn, khám bệnh, làm các xét nghiệm cần thiết theovấn, khám bệnh, làm các xét nghiệm cần thiết theo
một mẫu bệnh án thống nhất. Các kết quả xét nghiệmmột mẫu bệnh án thống nhất. Các kết quả xét nghiệm
được lưu cùng hồ sơ bệnh án.được lưu cùng hồ sơ bệnh án.
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
18. Đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) theo khuyến cáo củaĐánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) theo khuyến cáo của
Tổ chức y tế thế giới đề nghị cho khu vực châu Á – TháiTổ chức y tế thế giới đề nghị cho khu vực châu Á – Thái
Bình Dương tháng 2/2000).Bình Dương tháng 2/2000).
Đánh giá kiểm soát đường máu (KSĐM) theo tiêu chuẩnĐánh giá kiểm soát đường máu (KSĐM) theo tiêu chuẩn
của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA 2004)của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA 2004)..
Dựa vào kết quả creatinin máu tính mức lọc cầu thậnDựa vào kết quả creatinin máu tính mức lọc cầu thận
(MLCT) theo công thức của Cockcroft và Gault.(MLCT) theo công thức của Cockcroft và Gault.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn tính: Theo Hội thậnChẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn tính: Theo Hội thận
học Hoa Kỳ (2002).học Hoa Kỳ (2002).
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
19. Đánh giá microalbumin niệu theo ADA 2005 đối vớiĐánh giá microalbumin niệu theo ADA 2005 đối với
mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
Đánh giá: Dày – xơ vữa – hẹp động mạch cảnh theoĐánh giá: Dày – xơ vữa – hẹp động mạch cảnh theo
hướng dẫn của Hội Tăng huyết áp và Hội Tim mạchhướng dẫn của Hội Tăng huyết áp và Hội Tim mạch
châu Âu năm 2007.châu Âu năm 2007.
Các thông số siêu âm tim được đánh giá dựa vào cácCác thông số siêu âm tim được đánh giá dựa vào các
thông số khảo sát trên người Việt Nam bình thường củathông số khảo sát trên người Việt Nam bình thường của
Viện Tim mạch Việt Nam.Viện Tim mạch Việt Nam.
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
20. Xử lý số liệuXử lý số liệu
Các số liệu được xử lý và phân tích trên máy tính cóCác số liệu được xử lý và phân tích trên máy tính có
cài đặt phần mềm thống kê y học SPSS for Windowcài đặt phần mềm thống kê y học SPSS for Window
16.0.16.0.
Giá trị của p tính toán < 0,05 được coi là có ý nghĩaGiá trị của p tính toán < 0,05 được coi là có ý nghĩa
thống kê ở mức 95%.thống kê ở mức 95%.
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠĐ I T NG VÀ PH NG PHÁPỐ ƯỢ ƯƠ
NGHIÊN C UỨNGHIÊN C UỨ
21. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Dương vĩnh Linh 2001; Trần Hữu Dàng 2002; Phạm Thị Kim Lan 2002.
22. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố về giới tính của nhóm đối tượng nghiên cứu.
D ng vĩnh Linh 67,4% n (Th a Thiên Hu )ươ ữ ừ ế
Ambaosio GB n 52,8%.ữ
Ph m Gia Kh i 2000, nam > n b t kỳ l a tu i nào.ạ ả ữ ở ấ ứ ổ
Sarrraj Zadengan, nam 60%
23. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố BN theo thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh THA n %
< 5 năm 39 21,4
5 - 10 năm 65 35,7
≥ 10 năm 78 42,9
Tổng 182 100
Tr nh Xuân Tráng 2008:ị
24. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố trị số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Huyết áp n %
Bình thường, tiền THA 125 68,7
Tăng huyết áp độ I 37 20,3
Tăng huyết áp độ II 20 11,0
Tổng 182 100
25. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp hiện tại n %
Cán bộ hưu 118 64,8
Nội trợ 21 11,5
Nông dân 5 2,7
Công nhân 13 7,1
Nghề khác 25 13,9
Tổng 182 100
Do nghiên cứu tiến hành tại Hà nội nên tỷ lệ cán bộ hưu là rất cao.
Yang h 2001: THA lao động chân tay nhiều hơn trí óc
26. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
T l %ỷ ệ
Phân bố tỷ lệ biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Vào những năm 1900, người ta cho rằng THA thường biểu hiện bằng những cơn đau
đầu. Gần đây cho thấy THA không TrC
27. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố BN theo yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ n %
Thừa cân và béo phì (BMI ≥ 23) 90 49,4
Rối loạn chuyển hóa Lipid 83 45,6
Đái tháo đường 78 42,9
Tiền sử gia đình THA 25 13,7
Uống rượu, bia 29 15,9
Hút thuốc lá 5 2,7
Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm 2 1,1
Không có yếu tố nguy cơ 46 25,3
Đồng Văn Thành 2010: thừa cân và béo phì 16,5%.
28. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Phân bố thể trạng của đối tượng nghiên cứu
Leng ratana 2011: BMI trên 23 là 66,1%.
Trần Thị Minh Hạnh: 30%
29. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
%
Tỷ lệ bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu
Kean WF cho rằng ĐTĐ tưng dần theo tuổi.
Trần Hữu Dàng: 31,5% có ĐTĐ kèm theo.
Nguyễn Thị Dung: 14,4% (1998)
Nguyễn Thị Tuyết Lan: RLMM là 70,63%.
30. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU của đối trượng nghiên cứu
MAU n %
Dương tính 50 27,5
Âm tính 132 72,5
Tổng 182 100
Nguyễn Đức Công: 33,3%.
I SEARCH quốc tế: 58,4%.
I SEARCH việt nam: 70,48%.
31. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU theo giới tính
Giới n
MAU
pDương tính Âm tính
n % n %
Nam 75 22 29,3 53 70,7
p > 0,05
Nữ 107 28 26,2 79 73,8
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
SEARCH VN: Không đề cập đến giới tính.
I SEARCH: MAU nam cao hơn nữ.
Muhamad Yakoob (2008): nam 34,09%, nữ 16,36%.
32. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Liên quan giữa MAU với thời gian phát hiện bệnh
Thời gian
phát hiện
tăng huyết
áp
n
ACR
OR
(95%)
p
Dương tính Âm tính
n % n %
≥ 10 năm 78 34 43,6 44 56,4
4,3(2,1–
8,5)
< 0,001< 10 năm 104 16 15,4 88 84,6
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Phù hợp với kết quả của các tác giả:
Trịnh Xuân Tráng (2008).
Nguyễn Oanh Oanh, Bùi Trọng Đại.
33. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Mối liên quan giữa MAU với trị số huyết áp.
Huyết áp n
MAU
OR
(95%CI)
p
Dương tính Âm tính
n % n %
Bình thường, tiền THA 125 23 18,4 102 81,6 1
Tăng huyết áp độ I 37 13 35,1 24 64,9 2,4 (1,1 –5,4) p < 0,05
Tăng huyết áp độ II 20 14 70,0 6 30,0 10,3 (3,6-29,8) p< 0,001
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Khác biệt với tác giả Bùi Trọng Đại (105 BN nam) tại BV 103.
Phù hợp với kq NC I SEARCH qte.
34. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU liên quan với BMI
Nhóm BMI n
MAU
pDương tính Âm tính
n % n %
< 23 92 20 21,7 72 78,3
p > 0,05≥ 23 90 30 33,3 60 66,7
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Khác biệt với tác giả:
Trần Thị Ngọc Thư 2012
Đào Thị Dừa 2010
Bùi Trọng Đại. 2008.
35. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU liên quan với vòng bụng (eo)
Vòng bụng n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
Bình thường 71 16 22,5 55 77,5
p > 0,05
Béo bụng 18 6 33,3 12 66,7
Tổng 89 22 24,7 67 75,3
Trần Thị Ngọc Thư, Hồ Xuân Sơn: MAU gặp nhiều ở BN tăng vòng bụng.
36. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Liên quan giữa MAU và mức lọc cầu thận
Mức lọc cầu
thận
n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
90 - 130 17 4 23,5 13 76,5
p > 0,0560 – 89 93 28 30,1 65 69,9
30 – 59 72 18 25,0 54 75,0
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Nhiều NC có KQ trái ngược nhau. Một số tg cho rằng gđ đầu của tổn thương thận MLCT
tăng nhẹ, lâu dần nếu không có chế độ điều trị thích hợp thì thận tt nặng lên, MLCT sẽ giảm
dần.
37. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Liên quan giữa MAU và ĐTĐ.
Đặc điểm n
MAU
pDương tính Âm tính
n % n %
Đái tháo đường 82 25 30,5 57 69,5
p > 0,05
Không đái tháo đường 100 25 25,0 75 75,0
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Phù hợp tác giả Trần thị Ngọc Thư. 2012.
Nhiều tác giả khác cho thấy MAU tăng dần theo HbA1C.
38. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Mối liên quan giữa MAU với cholesterol máu
Cholesterol máu n
MAU
pDương tính Âm tính
n % n %
Tăng Cholesterol 82 21 25,6 61 74,4
p > 0,05Bình thường 100 29 29,0 71 71,0
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
OR (95%CI) 0,8 (0,4 – 1,6)
39. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Mối liên quan giữa HDL - C máu với MAU.
Nồng độ HDL – C
(mmol/l)
n
MAU
OR
(95%)
p
Dương tính Âm tính
n % n %
HDL - C < 0,9 20 9 45,0 11 55,0
2,4(0,9–6,2) p < 0,05
HDL - C ≥ 0,9
16
2
41 25,3 121 74,7
Tổng
18
2
50 27,5 132 72,5
Hồ Hữu Hóa: giảm HDL C làm tăng MAU.
40. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Mối liên quan giữa LDL - C máu với MAU.
Nồng độ LDL –
C
(mmol/l)
n
MAU
OR
(95%)
p
Dương tính Âm tính
n % n %
LDL-C ≥ 3,4 69 19 27,5 50 72,5 1,0(0,5–
2,0)
p > 0,05
LDL-C < 3,4 113 31 27,4 82 72,6
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Kq chúng tôi phù hợp với Trần Thị Ngọc Thư.
41. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU liên quan với acid uric máu
Acid Uric n
MAU
pDương tính Âm tính
n % n %
Tăng acid uric 41 21 51,2 20 48,8
p < 0,001
Bình thường 141 29 20,6 112 79,4
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
OR (95%CI) 4,1 (2,0 – 8,5)
42. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Liên quan giữa MAU và dày thất trái trên điện tâm đồ.
Dày thất trái trên
điện tâm đồ
n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
Có dày thất trái 17 5 29,4 12 70,6
p > 0,05Không dày thất
trái
165 45 27,3 120 72,7
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
Choi SW khảo sát 6694 BN người cao tuổi thấy tăng albumin niệu lquan với phì đại
thất trái và xơ vữa ĐM cảnh.
43. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Tỷ lệ MAU liên quan với tổn thương ĐM cảnh
Tổn thương
ĐM cảnh
n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
Có 98 33 33,7 65 66,3
p < 0,05
Không 84 17 20,2 67 79,8
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
OR (95%CI) 2,0 (1,1 – 3,9)
Nguyễn Đức Công: có mlq MAU và tt ĐM cảnh.
Young Hoon Lee: điểm cắt MAU là 15 mg/g thì có giá trị lớn nhất trong chẩn đoán ttĐM cảnh.
Một số NC khác cũng cho thấy điểm cắt MAU < 30 mg/g Creatinin cũng là một yếu tố gây các
biến cố tim mạch trong tương lai.
44. Mối liên quan giữa MAU với thói quen dùng thuốc.
K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Thói quen
sử dụng thuốc
n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
Không thường xuyên 15 10 66,7 5 33,3
p<0,05
Thường xuyên 167 40 24,0 127 76,0
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
OR (95% CI) 6,3 (2,1 – 19,7)
NC IMRA 2 đã chứng minh rằng can thiệp sớm sẽ đem lại sự đảo ngược và bình thường
hóa sự bài tiết albumin.
45. K T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả ẬK T QU VÀ BÀN LU NẾ Ả Ậ
Liên quan giữa MAU và số loại thuốc bệnh nhân dùng điều trị THA.
Số loại thuốc
bệnh nhân sử
dụng
n
MAU
p
Dương tính Âm tính
n % n %
1 loại 90 22 24,4 68 75,6
p > 0,052 loại 77 23 29,9 54 70,1
3 loại 15 5 33,3 10 66,7
Tổng 182 50 27,5 132 72,5
NC IDNT: thu c ch n th th Angiotensin Ibesartan ngăn ch n đ c di n bi n x u c a protein ni u soố ẹ ụ ể ặ ượ ễ ế ấ ủ ệ
v i thu c ch n kênh canxi amlodipine ho c li u pháp chu n (thu c ch n beta, thu c l i ti u ho c m t sớ ố ẹ ặ ệ ẩ ố ẹ ố ợ ể ặ ộ ố
thu c h áp khác)ố ạ
46. K T LU NẾ ẬK T LU NẾ Ậ
1. Tỷ lệ Microalbumin niệu trong nhóm nghiên cứu.
Tỷ lệ Microalbumin niệu trong quần thể nghiên cứu của
chúng tôi là 27,5%.
Tỷ lệ Microalbumin niệu ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
có đái tháo đường là 30,5%.
Tỷ lệ Microalbumin niệu ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
không đái tháo đường là 25%.
47. K T LU NẾ ẬK T LU NẾ Ậ
2. Một số yếu tố lên quan đến Microalbumin niệu.
- Thời gian mắc bệnh THA càng dài thì tỷ lệ vi đạm niệu
càng cao có ý nghĩa thống kê.
- Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ vi đạm niệu càng lớn có
ý nghĩa thống kê.
- Những BN có tổn thương động mạch cảnh có nguy cơ
mắc vi đạm niệu cao hơn 2 lần nhóm BN không có tổn thương
động mạch cảnh
- Nhóm BN có acid uric máu cao có nguy cơ mắc vi đạm
niệu cao hơn 4,1 lần nhóm có acid uric máu bình thường.
- BN không dùng thuốc thường xuyên có nguy cơ mắc vi
đạm niệu cao hơn 6,3 lần nhóm dùng thuốc thường xuyên.
48. KI N NGHẾ ỊKI N NGHẾ Ị
1. Cần xét nghiệm lại MAU ở 2 lần tiếp theo sau 3 → 6
tháng đối với các BN có kết quả MAU dương tính
trong NC này để khẳng định lại chẩn đoán và có chế
độ điều trị phù hợp, khám tim mạch thường xuyên
hơn.
2. Tích cực tổ chức các buổi tuyên truyền về tác hại của
THA, lợi ích khi kiểm soát HA tốt, từ đó giảm gánh
nặng cho gia đình và xã hội vì những biến chứng
nặng nề do THA gây ra.
Editor's Notes
Theo số liệu của WHO, THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới, là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thạn mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người.,
Bình thường nhu cầu muối cho cơ thể khoảng 4g NaCl = 1,6g Na. Khuyến cáo chung mức ăn kiêng là &lt; 2,4 g Na = 6g NaCl/ngày .
ĐM: giai đoạn đàu chỉ có tăng áp lực lòng mạch, giai đoạn sau là xơ hóa các tiểu động mạch. Cả 2 quá trình THA và Xơ vữa làm cho nặng thêm tình trạng bệnh.
Mắt: Khám đáy mawtscho thấy tình trạng động mạch
Gđ im lặng: thời kỳ đầu MAU xuất hiện không thường xuyên, MAU xuất hiện khi HA tăng. Nếu HA được điều chỉnh và duy trì ở mức bình thường thì MAU trở về âm tính. MAU là biểu hiện sớm của tổn thương thận, nó phản ánh tky tăng lưu lượng dòng huyết tương qua thận và tăng áp lực mao mạch cầu thận.
một lượng nhỏ albumin huyết tương được lọc qua cầu thận và được tái hấp thu trên 95% tại các ống thận. Albumin có đi qua được cầu thận hay không một phần phụ thuộc vào gradient áp lực tồn tại giữa buồng cầu thận và các mao mạch, mặt khác là bản thân màng lọc: bề mặt, kích thước các lỗ, điện tích
Theo Hiệp hội Đái tháo đường (ĐTĐ) Hoa Kỳ, có 3 phương pháp tìm albumin niệu vi lượng là: (1) Đo tỉ số albumin/creatinin trong nước tiểu với mẫu nước tiểu lấy ngẫu nhiên; (2) Đo lượng albumin trong nước tiểu 24 giờ (phải lưu nước tiểu 24 giờ); (3) Đo lượng albumin bài tiết trong 1 phút (lấy nước tiểu 4 giờ hoặc nước tiểu qua đêm).
- Tăng huyết áp vừa là một yếu tố nguy cơ tim mạch vừa là yếu tố tạo thuận lợi cho sự xuất hiện Microalbumin niệu.
Phản ứng viêm vừa đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động mạch vừa có thể làm tăng sự thất thoát albumin tại các mao mạch cầu thận.
Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy Microalbumin niệu thường đi kèm với hiện tượng đề kháng insulin, HDL thấp, triglyceride cao và béo bụng là những thành phần chính của hội chứng chuyển hóa.
Rối loạn chức năng nội mô là khởi điểm của quá trình sinh xơ vữa động mạch. Một số tác giả cho rằng Microalbumin niệu là một chỉ điểm của rối loạn chức năng nội mô vì có sự liên quan với sự tăng nồng độ các chất đã được công nhận của rối loạn chức năng nội mô như yếu tố Von Willebrandt, thrombomodulin và yếu tố VII hoạt hóa Angiotensin II đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của phản ứng viêm và rối loạn chức năng nội mô, điều đó giải thích vì sao ức chế trục renin-angiotensin làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch.
Bình thường có một lượng nhỏ albumin được lọc ở cầu thận. Tại tế bào ống thận lượng albumin này được tái hấp thu. Phần lớn được đưa trở về tuần hoàn hệ thống, một phần nhỏ hơn được phân hủy ở lysosome tạo thành những mảnh vụn albumin. Các mảnh vụ albumin được thải trở về ống thận và bài tiết ra trong nước tiểu. Các mảnh vụn albumin này không phát hiện được bằng các phương pháp xét nghiệm thông thường. Khi có tăng đường huyết và tăng huyết áp, nồng độ TGF-β (transfroming growth factor beta) tăng lên. TGF-β ức chế hoạt tính lysosome làm giảm sự phân hủy albumin, hậu quả là albumin được bài tiết nguyên vẹn trong nước tiểu. Đây là một giả thuyết khá mới về mối liên hệ giữa tăng huyết áp và tăng đường huyết là những yếu tố nguy cơ tim mạch với albumin niệu [33].
- Creatinin là một sản phẩm cặn bã được đào thải duy nhất qua thận và là một chất đáng tin cậy trong việc đánh giá chức năng thận.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số albumin/creatinin ở mẫu nước tiểu ngẫu nhiên và albumin niệu 24h. Đo tỷ số albumin/creatinin sử dụng mẫu nước tiểu ngẫu nhiên rất thuận tiện cho BN và có giá trị trong chẩn đoán biến chứng thận ở BN THA.
Theo NHANES III (Third National Heath And Nutrition Examination Survery) của Hoa Kỳ, tần suất lưu hành trong dân số chung của albumin niệu vi lượng là 10,6% và của albumin niệu lâm sàng là 1,1%. Số liệu ở Châu Âu cũng tương tự: Nghiên cứu EPIC-NORFOLK ở Anh Quốc cho thấy tần suất lưu hành trong dân số chung của albumin niệu vi lượng là 11,8% và của albumin niệu lâm sàng là 0,9%. Nghiên cứu PREVEND trên 41.000 người tại Hà lan cho thấy tần suất lưu hành của albumin niệu vi lượng là 7%.Trong đó, những người tăng huyết áp là 11% và ở bệnh nhân ĐTĐ là 16% [32]. Nghiên cứu ở châu Á MAPS (Microalbuminuria Prevalence study) thực hiện trên 5549 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ở 10 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ của Châu Á (gồm Trung Quốc, HongKong, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Phi-lip-pin, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan) được công bố mới đây cho thấy tần suất lưu hành của Microalbumin niệu lên đến 39,8% và của albumin niệu lâm sàng là 18,8% [40]. Ở Việt Nam, nghiên cứu 304 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tăng huyết áp được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ Microalbumin niệu là 26,6%. Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Đức Công, Hồ Thượng Dũng Bệnh viện Thống Nhất và Lê Thanh Chiến, Lý Huy Khánh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trên các BN THA, tỷ lệ này là 33% [41]. Đây là những con số rất đáng báo động vì cả albumin niệu lẫn albumin niệu lâm sàng đều có ý nghĩa tiên lượng sự suy giảm chức năng thận và tai biến tim mạch.
Tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân có sốt, t &gt; 38 độ.
Bệnh nhân có bệnh thận (Creatinin huyết thanh ≥ 120µmol/l).
Nhiễm trùng đường tiểu.
Đang điều trị thuốc Cimetidin, Amoxicillin, Corticosteroid.
Hoạt động gắng sức trong vòng 24h.
Suy tim NYHA II trở lên.
Phụ nữ đang hành kinh, phụ nữ có thai.
Tiểu máu vi, đại thể.
Protein niệu (+).
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức của nghiên cứu mô tả
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu
z: hệ số tin cậy.
α: mức ý nghĩa thống kê
p: tỷ lệ BN có microalbumin niệu ước đoán cho quần thể BN THA nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Công, tỷ lệ này khoảng 33%.
q = 1 - p
: Một tỷ lệ nào đó so với tỷ lệ bệnh p, thường chọn từ 0,1 – 0,4.
Với mong muốn đạt được độ tin cậy 95%, hệ số z = 1,96; chọn = 0,2 thì cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 170 BN.
Trên thực tế, số BN trong nghiên cứu này là 182 BN.
Đánh giá theo Hiệp Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2005 đối với mẫu nước tiểu ngẫu nhiên:
Bình thường: ACR &lt; 30 mg/mg creatinin.
Gọi là có Micoalbumin niệu khi ACR 30 - 299 mg/mg creatinin
Albumin niệu lâm sàng khi ACR ≥300 mg/mg creatinin ở cả 2 giới
Điện tâm đồ: Được làm trên máy Cardiofax S, tìm dấu hiệu dày thất trái.
Đánh giá: chẩn đoán khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
• R aVL &gt;13mm • R V5, V6 &gt; 25mm • Chỉ số Sokolov- Lyon: SV1 +RV5 ≥ 35mm
Siêu âm động mạch cảnh chung:
- Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới chỗ chia Động mạch cảnh trong và ngoài 1cm. Đơn vị tính là mm.
- Đo độ dày nội trung mạc bằng siêu âm 2D cắt dọc Động mạch cảnh chung.
+ Đánh giá độ nội trung mạc động mạch cảnh chung.
. Bình thường: khi độ dày nội tâm mạc &lt; 0,9 mm.
. Tăng độ dày nội tâm mạc: khi độ dày nội tâm mạc 0,9 – 1,5 mm.
. Có mảng vữa xơ: khi độ dày nội tâm mạc &gt; 1,5 mm.
Các thông số được đánh giá dựa vào các thông số khảo sát trên người Việt Nam bình thường của Viện Tim mạch Việt Nam:
- Bề dày thành sau thất trái thời kỳ tâm trương (LWd): bình thường 5,5-9,9 (mm). Dày thành thất trái khi LWd ≥ 10 mm.
- Bề dày vách liên thất thời kỳ tâm trương (IVSd): bình thường 5,5 – 9,9 (mm). Dày thành thất trái khi IVSd ≥ 10 mm.
- Chức năng tâm thu thất trái (EF%): bình thường 55 – 70%. Giảm chức năng tâm thu thất trái khi EF &lt; 55%.
Đánh giá theo Hiệp Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2005 đối với mẫu nước tiểu ngẫu nhiên:
Bình thường: ACR &lt; 30 mg/mg creatinin.
Gọi là có Micoalbumin niệu khi ACR 30 - 299 mg/mg creatinin
Albumin niệu lâm sàng khi ACR ≥300 mg/mg creatinin ở cả 2 giới
Điện tâm đồ: Được làm trên máy Cardiofax S, tìm dấu hiệu dày thất trái.
Đánh giá: chẩn đoán khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
• R aVL &gt;13mm • R V5, V6 &gt; 25mm • Chỉ số Sokolov- Lyon: SV1 +RV5 ≥ 35mm
Siêu âm động mạch cảnh chung:
- Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới chỗ chia Động mạch cảnh trong và ngoài 1cm. Đơn vị tính là mm.
- Đo độ dày nội trung mạc bằng siêu âm 2D cắt dọc Động mạch cảnh chung.
+ Đánh giá độ nội trung mạc động mạch cảnh chung.
. Bình thường: khi độ dày nội tâm mạc &lt; 0,9 mm.
. Tăng độ dày nội tâm mạc: khi độ dày nội tâm mạc 0,9 – 1,5 mm.
. Có mảng vữa xơ: khi độ dày nội tâm mạc &gt; 1,5 mm.
Các thông số được đánh giá dựa vào các thông số khảo sát trên người Việt Nam bình thường của Viện Tim mạch Việt Nam:
- Bề dày thành sau thất trái thời kỳ tâm trương (LWd): bình thường 5,5-9,9 (mm). Dày thành thất trái khi LWd ≥ 10 mm.
- Bề dày vách liên thất thời kỳ tâm trương (IVSd): bình thường 5,5 – 9,9 (mm). Dày thành thất trái khi IVSd ≥ 10 mm.
- Chức năng tâm thu thất trái (EF%): bình thường 55 – 70%. Giảm chức năng tâm thu thất trái khi EF &lt; 55%.
Kqua này phù hợp với tác giả Dương vĩnh Linh 2001; Trần Hữu Dàng 2002; Phạm Thị Kim lan 2002
Dương vĩnh Linh 67,4% nữ (Thừa Thiên Huế)
Ambaosio GB nữ 52,8%.
Phạm Gia Khải 2000, nam &gt; nữ ở bất kỳ lứa tuổi nào.
Sarrraj Zadengan, nam 60%
Trịnh Xuân Tráng 2008:
Do nghiên cứu tiến hành tại Hà nội nên tỷ lệ cán bộ hưu là rất cao.
Yang h 2001: THA lao động chân tay nhiều hơn trí óc
Vào những năm 1900, người ta cho rằng THA thường biểu hiện bằng những cơn đau đầu. Gần đây cho thấy THA không TrC
Đồng Văn Thành 2010: thừa cân và béo phì 16,5%.
Leng ratana 2011: BMI trên 23 là 66,1%.
Trần Thị Minh Hạnh: 30%
Kean WF cho rằng ĐTĐ tưng dần theo tuổi.
Trần hữu Dàng: 31,5% có ĐTĐ kèm theo.
Nguyễn thị dung: 14,4%(1998)
Nguyễn Thị Tuyết Lan: RLMM là 70,63%.
Nguyễn đức công: 33,3%.
I Search quốc tế: 58,4%.
I SEARCH việt nam: 70,48%.
I SEARCH VN: Không đề cập đến giới tính.
I SEARCH: MAU nam cao hơn nữ.
Muhamad Yakoob (2008): nam 34,09%, nữ 16,36%.
Phù hợp với kq của các tgia:
Trịnh Xuân Tráng (2008).
Nguyễn oanh Oanh, Bùi Trọng Đại.