SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TÔ VĂN CHÂU
PH¸P LUËT VÒ THùC HIÖN D¢N CHñ TRONG HO¹T §éNG
CñA C¥ QUAN HµNH CHÝNH NHµ N¦íC ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TÔ VĂN CHÂU
PH¸P LUËT VÒ THùC HIÖN D¢N CHñ TRONG HO¹T §éNG
CñA C¥ QUAN HµNH CHÝNH NHµ N¦íC ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN TRUNG LÝ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Tô Văn Châu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 26
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN
CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 30
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 30
2.2. Nội dung của pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 52
2.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến quá trình hoàn
thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 62
Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC
TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 72
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước ở Việt Nam 72
3.2. Thực trạng pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 80
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 121
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 121
4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 128
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CQHCNN : Cơ quan hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTTT : Kinh tế thị trường
KTNN : Kiểm toán Nhà nước
QPPL : Quy phạm pháp luật
THDC : Thực hiện dân chủ
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là khát vọng gắn liền với lịch sử phát triển nhân loại. Ngày
nay, đề cao dân chủ và thượng tôn pháp luật là một trong những tiêu chí
không thể thiếu của nhà nước pháp quyền. Dân chủ trên thực tế chứ không chỉ
được ghi trên những biểu ngữ. Dân chủ sẽ không còn là những khẩu hiệu
chung chung, nếu như các yêu cầu về dân chủ được thể chế hóa thành các quy
định pháp luật và được bảo đảm bởi hành động của toàn bộ hệ thống chính trị.
Nói cách khác, dân chủ sẽ không còn là những khẩu hiệu chung chung, nếu
trên toàn lãnh thổ và trong toàn bộ hoạt động của nhà nước, quyền làm chủ
của nhân dân được pháp luật hóa và được hiện thực hóa.
Thực tiễn cho thấy, thực hiện dân chủ (THDC) trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là đòi hỏi tất yếu, xuất phát từ yêu cầu
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân và từ tính chất phục vụ của nền hành
chính nhà nước. Để bảo đảm mọi người dân, cơ quan, tổ chức sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, thì THDC trong hoạt động của CQHCNN
không thể không được thể chế hóa bằng pháp luật.
Mặc dù vậy, pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Biểu hiện rõ nhất là các quy định pháp luật rời
rạc, chưa đầy đủ, chồng chéo, thiếu tính khả thi, thậm chí mâu thuẫn. Hậu quả
đương nhiên là hiện tượng mất dân chủ vẫn đang phổ biến, đi đôi với nó là
suy giảm niềm tin của người dân và sự kém hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động của các CQHCNN.
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, một yêu cầu đã được đặt ra cho cả hệ
thống chính trị là đến năm 2020, phải “tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ” [42, tr.100], “có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế
quyền làm chủ trực tiếp” [42, tr.239] nhằm phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng
tạo và bảo đảm đồng thuận trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Vừa
2
qua, Quốc hội khóa XIII, tại kỳ họp thứ 6, đã thông qua Hiến pháp mới (Hiến
pháp năm 2013) bổ sung nhiều nội dung liên quan đến quyền cơ bản của công dân
và cơ chế thực hiện các quyền đó. Điều này đặt ra đòi hỏi các văn bản QPPL phải
nhanh chóng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để các quyền của công dân trong
Hiến pháp không chỉ nằm trên giấy, mà đi vào thực tiễn. Tuy nhiên, đây là một
nhiệm vụ không hề dễ, nếu không muốn nói là còn nhiều khó khăn.
Để góp phần giải quyết những vấn đề lý luận, cũng như thực tiễn đang đặt
ra cho pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN, nghiên cứu sinh đã
chọn vấn đề: “Pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu lý luận và thực tiễn của pháp luật về
THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam, từ đó đưa ra các quan điểm,
giải pháp hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật trong lĩnh vực này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
nội dung nghiên cứu của luận án, đánh giá giá trị của các công trình nghiên
cứu đó và chỉ ra các vấn đề luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ.
- Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về THDC trong hoạt động của
CQHCNN ở Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của pháp luật
về THDC trong hoạt động của CQHCNN. Nghiên cứu chỉ ra: các tiêu chí
đánh giá, các yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC
trong hoạt động của CQHCNN; những kinh nghiệm có liên quan từ các nước
có thể áp dụng vào quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động
của CQHCNN ở nước ta.
- Đánh giá khách quan, đầy đủ ưu điểm, nhược điểm và xác định đúng
nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về THDC trong
3
hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay, thông qua nghiên cứu: Quá
trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về THDC trong hoạt động
của CQHCNN ở Việt Nam.
- Luận chứng và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật
về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về THDC trong
hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận
và lịch sử nhà nước và pháp luật. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án
nghiên cứu các quan điểm, QPPL ở trong cũng như ngoài nước về THDC
trong hoạt động của CQHCNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung, hình thức “Pháp luật về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam” dưới góc độ của khoa học Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
Trong quá trình nghiên cứu, nội dung của luận án hướng chủ yếu vào hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Về không gian: Nghiên cứu các quy định pháp luật về THDC trong hoạt
động của CQHCNN từ cấp huyện trở lên. Bởi vì, các quy định pháp luật về
THDC ở xã, phường, thị trấn điều chỉnh các quan hệ xã hội với những đặc thù
riêng đã được các công trình khác nghiên cứu, mặt khác theo quy định của Bộ
Giáo dục, nội dung luận là có hạn, nếu phạm vi nghiên cứu rộng sẽ khó bảo đảm.
Về thời gian: Nghiên cứu pháp luật về THDC trong hoạt động của
CQHCNN từ sau đổi mới, đặc biệt là giai đoạn từ sau Chỉ thị số 30-CT/TW
ngày 18.2.1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở (trong đó bao gồm cả THDC trong hoạt động của
CQHCNN) đến nay và trong quá trình đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
đất nước.
4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên nền tảng lý luận của Học thuyết Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách của Đảng về nhà
nước và pháp luật, về dân chủ XHCN, đặc biệt là về pháp luật THDC trong
hoạt động của CQHCNN, đồng thời tham khảo các công trình có liên quan
đến đề tài đã được công bố.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
triết học Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể,
như: phương pháp lôgic, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể,
phương pháp xã hội pháp luật, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, để
phát hiện và xử lý tất cả các vấn đề lý luận, cũng như thực tiễn có liên quan,
từ đó giải quyết toàn diện nội dung của đề tài một cách lôgic, khoa học:
- Chương 1 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích,
lôgic, hệ thống, so sánh, tổng hợp để xác định các vấn đề đã được nghiên cứu
toàn diện, sâu sắc; những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
- Chương 2 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích,
lôgic, hệ thống, so sánh để xác định và trình bày một cách có hệ thống: quan
niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá pháp luật về THDC trong
hoạt động của CQHCNN.
- Chương 3 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích,
lôgic, hệ thống, so sánh, tổng hợp, lịch sử cụ thể, xã hội học pháp luật trong
quá trình làm rõ và trình bày một cách có hệ thống những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong pháp luật về THDC trong
hoạt động của CQHCNN.
- Chương 4 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích,
lôgic, hệ thống, lịch sử cụ thể để kiến giải, đề xuất và sắp xếp một cách
lôgic các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt
động của CQHCNN.
5
5. Những đóng góp về khoa học
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện,
có hệ thống và sâu sắc về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về THDC
trong hoạt động của CQHCNN và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật này
trong những năm tới, vì vậy, có những đóng góp mới về khoa học, như sau:
- Xây dựng được khái niệm, xác định đặc điểm, nội dung của pháp luật
về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam; làm rõ vai trò của pháp
luật trong lĩnh vực này đối với: sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động
của Nhà nước; thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, cán bộ, công chức; sự
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm rõ các yếu tố tác động vào quá trình hoàn thiện pháp luật về
THDC trong hoạt động của CQHCNN.
- Làm rõ quá trình hình thành, phát triển, đánh giá đúng những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong pháp luật về
THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm phát huy thành
tựu, khắc phục những hạn chế của pháp luật về THDC trong hoạt động của
CQHCNN ở nước ta trong những năm tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Với những đóng góp mới của mình về khoa học,
Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận của pháp luật về THDC trong hoạt động
của CQHCNN cho chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận án có giá trị tham khảo cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN, cũng như pháp luật thực
hiện dân chủ nói chung.
+ Luận án cũng có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy về Nhà nước và pháp luật trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu được công bố ở trong nước
Để thuận lợi cho việc thực hiện Đề tài luận án, các công trình nghiên cứu
đã được công bố ở trong nước có liên quan được chia thành các nhóm cơ bản.
Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến dân chủ,
THDC, gồm các công trình tiêu biểu sau:
- Về đề tài khoa học, sách
+ Báo cáo Tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ: “Mối quan hệ giữa các
yếu tố tâm lý xã hội với quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nông
thôn hiện nay” của Trần Ngọc Khuê [74] đã phân tích làm rõ tác động qua lại
giữa một số yếu tố tâm lý xã hội cơ bản với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn trong thời kỳ mới.
+ Báo cáo Tổng quan kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở:
“Mở rộng và phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp” của Tào Thị Quyên
[119] đã nghiên cứu, khái quát lịch sử ra đời, phát triển của dân chủ, khẳng
định vai trò của dân chủ XHCN, làm rõ và nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của dân
chủ trực tiếp, các hình thức dân chủ trực tiếp. Đánh giá thực trạng thực hiện
các hình thức dân chủ trực tiếp ở Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị về mở
rộng và phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp.
+ “Dân chủ tư sản và dân chủ XHCN” của Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo
[103] đã rút ra những kết luận hết sức quan trọng về: Dân chủ và tiến bộ của
lịch sử; Dân chủ tư sản, lý luận và thực tiễn; Dân chủ XHCN: Bản chất và sự
hình thành; Một số vấn đề cấp bách của dân chủ hóa ở nước ta hiện nay. Theo
đó, chúng ta cần nghiên cứu, kế thừa các khẳng định: xem xét tiến bộ lịch sử
7
trong mối liên hệ với CNXH hiện thực với tính cách là sự lựa chọn tất yếu
hợp lý, có triển vọng của lịch sử. Xét về mặt thực tiễn, CNXH và dân chủ
XHCN chưa trở thành một hiện thực phổ biến, nó còn ở trong quá trình hình
thành, phát triển. Dân chủ là yếu tố hợp thành nội dung của tiến bộ lịch sử.
Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực và các mối liên hệ qua lại lẫn nhau
giữa cá nhân và xã hội, thì cần đến bấy nhiêu những tác động và ảnh hưởng
của dân chủ và dân chủ hóa, trong đó dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong
chính trị là quan trọng nhất. Dân chủ là một hiện tượng lịch sử-xã hội, là sản
phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận động của các giai cấp trong
đấu tranh giai cấp. Dân chủ là thước đo về trình độ giải phóng con người và
xã hội loài người đạt được trong mỗi thời đại. Dân chủ trở thành thước đo của
tiến bộ xã hội. Dân chủ trở thành một hình thức tổ chức nhà nước, là cơ sở và
nguyên tắc của lãnh đạo và quản lý xã hội. Chế độ tập trung dân chủ là cần
thiết khách quan để tổ chức một xã hội phù hợp với văn hóa dân chủ và nền
văn minh chính trị XHCN...
+ “Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với Nhà nước” của
Trần Ngọc Đường, Chu Văn Thành [49] đã phân tích và lý giải mối quan hệ
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa Nhà nước và công dân dưới
CNXH. Sở dĩ như vậy là vì, dưới chế độ CNXH không thể cho phép một bên
chỉ có quyền, bên kia chỉ có nghĩa vụ, đó là mối quan hệ biện chứng. Các tác
giả phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm
1992 của nước ta. Đồng thời, các tác giả cũng đã phân tích các yếu tố bảo
đảm pháp lý về cơ chế, về hệ thống các quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ
giữa Nhà nước và cá nhân công dân.
+ “Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay” của
Đỗ Trung Hiếu [63], trong đó chương 1 trình bày kết quả nghiên cứu về dân
chủ và nhà nước và có những kết luận quan trọng: dân chủ là một khái niệm
đa diện; không phải nhà nước sinh ra xã hội công dân, mà xã hội công dân
sinh ra nhà nước; công dân là chủ thể đích thực của nhà nước, xét về bản chất
8
nhà nước không có chủ quyền, mà chủ quyền ấy thuộc về nhân dân; không
nên đánh đồng mục tiêu dân chủ XHCN với hiện thực dân chủ. Chương 2 có
những khẳng định quan trọng về quan hệ giữa dân chủ và nhà nước trong tiến
trình lịch sử, như: dân chủ hóa là nhu cầu nội tại của nhà nước; hiện nay, phần
lớn người dân ở các nền dân chủ phương Tây chấp nhận các hình thức cải cách
cho phép người dân tham gia nhiều hơn vào hoạch định chính sách và ra quyết
định... Chương 3 khẳng định về vai trò hết sức to lớn của Nhà nước XHCN trong
tạo dựng nền dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ “Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của
Hoàng Chí Bảo [12] đã dành một phần trình bày quan điểm về dân chủ XHCN
(tr.37-51) cần nghiên cứu, kế thừa: Dân chủ XHCN được xây dựng và hình
thành trong tiến trình xây dựng CNXH, mang bản chất của giai cấp công
nhân, bảo đảm quyền làm chủ thực sự của đông đảo quần chúng nhân dân đối
với xã hội; nhà nước pháp quyền thực sự là chế độ ủy quyền của dân, chống
được quan liêu và tham nhũng...
+ “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng
và Nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đào Trí Úc [150] đã
trình bày quan điểm về Bản chất của nền dân chủ XHCN ở nước ta (tr.19 -
38): dân chủ là bản chất của CNXH, bản chất đó thể hiện ở chế độ dân chủ
cho nhân dân; đòi hỏi Nhà nước phục vụ lợi ích, ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân; dân chủ trước hết là quyền lực
thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; dân chủ XHCN là một hình thức
chính trị - nhà nước của xã hội, thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của công
dân, thừa nhận nhân dân là chủ thể của quyền lực; chất lượng dân chủ của
một xã hội được đo bằng sự chuẩn bị thông tin, cung cấp thông tin đầy đủ, đa
chiều, có thực chất; bằng sự thảo luận, chất vấn các vấn đề được nêu ra một
cách thấu đáo; sự thảo luận và phản biện có thực chất; quyết định có hiệu lực
và được nhân dân đồng tình; dân chủ được thực hiện cơ bản bằng dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện...
9
+ “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến
pháp năm 1992” của Trần Ngọc Đường [50] đã dành một phần phân tích, lý giải
trong xã hội dân chủ, quyền lực nhân dân là quyền lực tối cao. Quyền lực nhà
nước là do một phần cơ bản quyền lực nhân dân ủy lại. Phần quyền lực còn lại
của nhân dân do nhân dân tự thực hiện. Quyền lực nhà nước là của nhân dân
nhưng nhân dân không trực tiếp thực hiện quyền lực của mình mà giao cho nhà
nước, đó là lý do tất yếu làm nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên là phải
kiểm soát quyền lực nhà nước. Nội dung phân công, phối hợp quyền lực và kiểm
soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền thực chất là giải quyết các
mối quan hệ cơ bản: giữa Đảng và Nhà nước; giữa nhân dân và Nhà nước; giữa
các thành tố cấu thành bộ máy nhà nước (giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp)
và giữa quyền lực nhà nước ở Trung ương và quyền lực nhà nước ở địa phương.
Sau khi đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra các phương hướng, giải pháp tiếp
tục hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước, trong
đó có hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước giữa
nhân dân và Nhà nước; hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền
lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước...
- Các luận án, luận văn là kết quả nghiên cứu ở bậc sau đại học:
“Vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền dân chủ của nhân
dân ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Băng Thanh [129] đã có cái nhìn khá
toàn diện về dân chủ dưới góc độ triết học: dân chủ là một hiện tượng phức
tạp, đa diện, “có lẽ không thể có một khái niệm, một quan niệm, một định
nghĩa duy nhất”, mà “phải hình thành một quan niệm chung về nó” “từ những
đặc trưng bản chất của dân chủ”, như: bao giờ cũng liên hệ với nhân dân,
nguyện vọng, lợi ích và quyền lực của họ; là hiện tượng phức tạp và đa diện,
được biểu hiện khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống... Bước
đầu, Luận án đưa ra quan niệm có giá trị tham khảo về Quyền dân chủ: là các
yêu cầu, các giá trị được thể chế hóa thành luật, được bảo đảm bằng hệ thống
pháp luật.., là tổng số các quyền có nội dung, tính chất dân chủ, mà mỗi một
10
người với tư cách là thành viên của chế độ dân chủ, chủ thể của quyền lực có
thể và cần phải được hưởng. Nhà nước XHCN ngày càng thể hiện rõ vai trò
không thể thiếu được trong THDC, thực hiện các quyền dân chủ của nhân
dân, đem lại và tạo ra cho họ những khả năng thực tế để thực hiện quyền dân
chủ và hưởng thụ thành quả của dân chủ. Luận án khẳng định tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân là phương hướng chủ yếu nâng cao vai trò, hiệu quả của Nhà nước
trong thực hiện quyền dân chủ của nhân dân...
- Công trình nghiên cứu công bố trên các báo, tạp chí:
+ “Củng cố các hình thức dân chủ vì sự vững mạnh của Nhà nước ta”,
của Đào Trí Úc [149] đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về dân chủ, như:
dân chủ thể hiện thế giới quan chính trị của giai cấp, là một giá trị trong từng
xã hội; dân chủ là hình thức của chế độ Nhà nước và là phạm trù chỉ trạng thái
của cơ cấu chính trị, của xã hội. Bài viết cũng phân tích quan hệ giữa dân chủ
và tự quản, kết hợp dân chủ trực tiếp với dân chủ đại diện nhằm thu hút sự tham
gia của đông đảo nhân dân vào việc giải quyết công việc của Nhà nước và xã
hội, đồng thời để xác định rõ phạm vi trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối
với nhân dân; tăng cường phát huy dân chủ là một quy luật khách quan.
+ “Từ di sản của V.I. Lênin về dân chủ” của Phạm Xuân Mỹ [99] đã
trình bày các quan điểm của mình qua nghiên cứu quan điểm V.I. Lênin về
dân chủ với phát triển, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ vô sản, dân chủ
trong XHCN. Theo đó, tác giả cũng có một số khẳng định có ý nghĩa quan
trọng về dân chủ, như: không bao giờ quên bản chất giai cấp của dân chủ; dân
chủ luôn gắn với tự do; bản chất của dân chủ vô sản biểu hiện ở khả năng
sáng tạo vô hạn và phong phú của quần chúng; bất cứ nền dân chủ nào, xét
đến cùng đều do các quan hệ sản xuất trong một xã hội nhất định quyết định,
nếu tách dân chủ trong sản xuất ra khỏi các thứ dân chủ khác thì không có ý
nghĩa gì cả; dân chủ XHCN không phải là tự do vô Chính phủ mà dân chủ
phải đi đôi với kỷ luật...
11
+ “Dân chủ và mối quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với dân chủ”
của Trần Hậu Thành [133] đã đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng
chung quy lại đều thống nhất ở luận điểm: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân
dân. Đặc trưng của dân chủ vô sản là làm cho đại đa số quần chúng lao động
bị áp bức và bóc lột trước đây thực sự tham gia công việc quản lý nhà nước,
làm cho người lao động có thể thực sự hưởng thụ những thành quả văn hóa,
văn minh của nhân loại. Dân chủ là bản chất của CNXH. Quan hệ biện chứng
giữa dân chủ và pháp luật là đặc trưng của nhà nước pháp quyền. Không thể
có dân chủ tách ra khỏi pháp luật và cũng không thể có pháp luật mà không
có dân chủ. Quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với dân chủ là quan hệ biện
chứng: muốn có nhà nước pháp quyền với đầy đủ ý nghĩa của nó, thì phải xây
dựng được nhà nước thật sự dân chủ. Nhà nước pháp quyền XHCN, chính
quyền dân chủ nhân dân phải luôn gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ là cơ
chế hữu hiệu của nền dân chủ XHCN trong điều kiện nhà nước pháp quyền.
+ “Tư tưởng dân chủ của V.I. Lê nin, Hồ Chí Minh - Một di sản quý
báu trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ hóa đời sống xã hội
ở Việt Nam hiện nay” của Lương Văn Duyên [37] đã trình bày quá trình Đảng
ta vận dụng các quan điểm của V.I. Lê nin, Hồ Chí Minh về dân chủ vào xây
dựng chế độ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước từ sau Đại hội lần
thứ VIII của Đảng.
+ “Về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”
của Hoàng Văn Hảo [55; 56] đã phân tích, kiến giải, đưa ra những quan điểm
liên quan đến vấn đề dân chủ, THDC, mối quan hệ giữa nhà nước và dân chủ.
Theo đó, dân chủ có mối quan hệ hữu cơ với nhà nước pháp quyền; dân chủ
thực sự gắn với pháp luật, gắn với một nhà nước được tổ chức chặt chẽ bằng
pháp luật, hoạt động theo pháp luật, đặt mình dưới pháp luật, một nhà nước
pháp quyền; giá trị đích thực, bền vững của nhà nước pháp quyền trong lịch
sử: một là nhà nước pháp quyền khẳng định nguồn gốc của chính quyền nhà
12
nước là ở nhân dân, hai là nhà nước pháp quyền đề cao tính hợp hiến, hợp
pháp trong tổ chức và hoạt động của nhà nước, rằng “nhà nước chỉ được làm
những điều pháp luật cho phép” còn nhân dân “được làm tất cả những điều
pháp luật không cấm”. Bài viết cho rằng, Nhà nước của các nước XHCN tồn
tại lâu trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, dường như không có nhu
cầu phát triển dân chủ, dẫn tới tình trạng mất động lực phát triển. Tác giả nêu
ra những nét đặc thù tạo nên những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, như là những định hướng suy nghĩ.
+ “Vấn đề dân chủ và các đặc trưng của mô hình tổng thể Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Hoàng Văn Hảo [57] đã có
những khẳng định khái quát về dân chủ và nhà nước pháp quyền: yêu cầu
phát triển dân chủ đòi hỏi nhà nước phải trở thành nhà nước pháp quyền và
đến lượt mình, nhà nước pháp quyền lại thành điều kiện cơ bản để phát triển
nền dân chủ. Mối quan hệ biện chứng giữa dân chủ và nhà nước pháp quyền
là vấn đề mang tính quy luật của sự phát triển đời sống chính trị xã hội.
Những nét đặc thù tạo nên những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân: Mục đích của nhà nước pháp quyền XHCN là
bảo đảm và phát triển quyền công dân, quyền con người; Nhân dân trong “nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” là nhân dân lao động; Nhà
nước pháp quyền XHCN quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế
XHCN, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước; Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà nước pháp quyền.
+ “Vấn đề dân chủ XHCN: Nội dung, hình thức biểu hiện, điều kiện
bảo đảm” của Phạm Ngọc Quang [109] đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản
của dân chủ XHCN: Cách mạng XHCN lấy việc giải phóng con người khỏi
mọi sự tha hóa, bất công làm mục tiêu cơ bản; CNXH sẽ không duy trì được
thắng lợi, nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ; dân chủ XHCN trước
hết là dân chủ đối với quần chúng nhân dân lao động và những người đang
đấu tranh cho lợi ích của nhân dân; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích
13
của đa số; dân chủ trong CNXH bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội,
trong đó dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở; dân chủ XHCN kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi hành vi đi ngược lại những chuẩn mực dân chủ; dân chủ
và pháp luật, dân chủ và kỷ cương không loại trừ và phủ định nhau, trái lại là
tiền đề tồn tại và phát triển của nhau; mặc dù có sự khác nhau về bản chất giai
cấp nhưng các dạng thức dân chủ có một số giá trị chung, đó là quyền tự do
cá nhân, nhưng quyền của cá nhân này không được làm ảnh hưởng đến quyền
của cá nhân khác... Nói riêng trên lĩnh vực chính trị, dân chủ có nghĩa là tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể chân chính và duy nhất của
quyền lực xã hội; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền tự do tư
tưởng, tự do ý chí; nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tôn trọng quyền của
thiểu số...
+ “Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” của Tô Huy Rứa
[122] đã khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh: quản lý xã hội bằng pháp
luật là dân chủ, tiến bộ và có tính chất phổ biến đối với các xã hội đương đại.
Pháp luật dân chủ ở Hồ Chí Minh được xem xét trong các quan hệ hết sức đặc
trưng. Trong quan niệm về thực chất dân chủ, thì: khi chưa đưa ra kết luận thì
tha hồ bàn cãi, nhưng khi đã quyết định rồi thì không được bàn cãi nữa, có
bàn cãi cũng chỉ là để bàn cách thi hành, không phải để đề nghị không thực
hiện, phải cấm chỉ những hành động tự do quá trớn. Trong xác định giới hạn
của quyền tự do cá nhân, thì mỗi người có tự do của mình, nhưng phải tôn
trọng tự do của người khác, người nào sử dụng quyền tự do của mình quá
mức là phạm đến tự do của người khác, là phạm pháp, không thể có tự do cho
bạn phá hoại tự do của nhân dân. Trong xử ký quan hệ giữa quyền và nghĩa
vụ của công dân, thì pháp luật dân chủ vừa thể hiện các quyền, lợi ích của
công dân, nhưng cũng quy định rõ các nghĩa vụ mà người dân phải thực hiện.
Pháp luật phải nghiêm minh, phát huy hiệu lực và để được như vậy, thì: pháp
luật phải đúng và phải đủ, phải đến được với dân, đi vào giữa dân gian, cán
14
bộ trực tiếp thực thi pháp luật phải công tâm và nghiêm minh. Theo Người
pháp luật không phải là để trừng trị con người mà là công cụ bảo vệ, thực hiện
lợi ích của con người.
+ “Nền dân trị Mỹ và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do
dân, vì dân” của Đỗ Thị Ngọc Lan [77] đã nghiên cứu tác phẩm Nền dân trị Mỹ
của Alexis de Tocqueville, bài viết khẳng định cốt lõi của “nhà nước của dân, do
dân, vì dân” - đó là “nhà nước dân chủ” - nhà nước mà ở đó quyền làm chủ của
người dân được thực hiện - đó là sự cai trị bằng quyền làm chủ của người dân -
cai trị bằng dân chủ. Qua đó, tác giả bài viết khẳng định, quan niệm của Hồ Chí
Minh và Abraham Lincohn về nhà nước không hoàn toàn giống nhau, dẫn đến
việc tổ chức, xây dựng quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam không giống
Mỹ. Thứ nhất, để thực hiện quyền làm chủ thực sự của người dân, ngay sau khi
giành được độc lập, Hồ Chí Minh yêu cầu tổ chức Tổng tuyển cử, để toàn thể
người dân Việt Nam thực hiện quyền bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất; Người nhận thức sâu sắc rằng quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân,
tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Thứ hai, Người chủ trương thống nhất quyền
lực và có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực
nhà nước. Với Abraham Lincohn quyền lực nhà nước chia theo nguyên tắc tam
quyền, phân lập. Thứ ba, theo Hồ Chí Minh, dân chủ thực sự, trước hết đó là
quyền của con người trong tham gia quản lý nhà nước thông qua các cơ chế khác
nhau, quyền làm thành viên bình đẳng trong một tập thể nào đó, quyền có điều
kiện thể hiện quan điểm của mình và được lắng nghe...
+ “Dân chủ trong hệ thống mục tiêu đổi mới phát triển” của Phan Tân
[126] đã phân tích mối quan hệ giữa dân chủ với các mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, làm rõ quan niệm về dân chủ ở Việt
Nam trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về dân chủ;
phân tích một số vấn đề đặt ra từ việc thực hành dân chủ trong tình hình mới.
+ “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hành
dân chủ (trước và từ khi đổi mới đến nay)" của Nguyễn Viết Thông [139] đã
15
hệ thống hóa quan điểm của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ trong giai
đoạn trước và từ khi đổi mới đất nước đến nay, nhận thức của Đảng về dân
chủ, thực hành dân chủ ngày càng sâu sắc hơn, đúng đắn hơn. Những quan
điểm của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ được thể chế hóa bằng Hiến
pháp, pháp luật.
+ “Dân chủ trực tiếp trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam” của
Vũ Công Giao [51], trong Kỷ yếu hội thảo về: "Một số vấn đề lý luận, thực
tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam" đã có
một phần khái lược về dân chủ trực tiếp đề cập đến nền dân chủ Athens cổ
đại, nền dân chủ Thụy Sĩ hiện nay, bốn hình thức dân chủ trực tiếp mà các
quốc gia trên thế giới đang áp dụng. Phần hai của bài viết cho thấy tình hình
sử dụng các hình thức dân chủ trực tiếp ở các nước trên thế giới đang gia tăng
đáng kể trong những thập niên gần đây. Tiếp theo, tác giả đề cập tình hình áp
dụng hình thức dân chủ trực tiếp ở Việt Nam. Cuối cùng tác giả đưa ra một số
nhận xét, kết luận cả về ưu điểm, nhược điểm của dân chủ trực tiếp và một số
đề xuất nhằm thúc đẩy dân chủ trực tiếp ở Việt Nam.
Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật
THDC và pháp luật về THDC trong hoạt động của cơ quan hành chính, gồm
các công trình tiêu biểu:
- Về đề tài khoa học, sách, luận án, luận văn cao học:
+ “Dân chủ và pháp luật dân chủ” của Ngô Huy Cương [34] đã được
chia thành 3 chương. Chương I trình bày nhận thức chung về dân chủ: tính tất
yếu, bản chất, cũng như mặt trái và bổ khuyết của dân chủ... Chương II bàn về
tiêu chuẩn và đánh giá tính dân chủ trong pháp luật... Chương III đề cập xây
dựng dân chủ, pháp luật dân chủ ở Việt Nam, như: xây dựng nền văn hóa
chính trị, xây dựng Hiến pháp dân chủ; xây dựng chính quyền dân chủ... Đây
là chuyên khảo khá công phu của tác giả. Với mục tiêu xuyên suốt là dân chủ,
pháp luật và mối quan hệ giữa chúng, tác giả trình bày nhiều khía cạnh, tình
huống của các vấn đề cơ bản: dân chủ, tính dân chủ trong pháp luật, vấn đề
16
xây dựng dân chủ và pháp luật dân chủ. Tuy nhiên, để độc giả có cái nhìn rõ
ràng về các vấn đề được đề cập, thì cuốn sách chưa đạt được, vẫn chủ yếu là
khảo cứu các quan điểm...
+ “Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam” của
Học viện Hành chính [66] đã có một số nội dung liên quan đến Đề tài luận án,
như: Chương III Cơ quan hành chính nhà nước - chủ thể cơ bản của Luật
hành chính Việt Nam; Chương IV Công vụ, cán bộ, công chức; Chương VI
Địa vị pháp lý - hành chính của công dân; Chương IX Kiểm soát đối với hoạt
động hành chính nhà nước... Mặc dù, nội dung còn có phần đơn giản, nhưng
cũng phần nào có giá trị tham khảo trong quá trình thực hiện Luận án.
+ “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở
trên thế giới và ở Việt Nam” của Viện Chính sách công và pháp luật, Viện
Nhà nước và pháp luật [154] đã tập hợp các bài viết phản ánh phong phú, đa
dạng các vấn đề có liên quan với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp và dân
chủ ở cơ sở cả ở trong nước và ở một số quốc gia trên thế giới, trong lịch sử
cũng như đương đại. Trong đó có những nội dung liên quan đến đề tài luận
án, như: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp bổ sung cho nhau; Dân chủ
trực tiếp đang ngày càng được đề cao, tuy nhiên việc lựa chọn các hình thức
dân chủ trực tiếp khi nào, ở đâu cần phải được cân nhắc cẩn thận; các kiến
nghị về hoàn thiện cơ chế pháp lý THDC trực tiếp trong nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam...
+ “Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật trong điều kiện Việt Nam
hiện nay” của Đỗ Minh Khôi, luận án bảo vệ năm 2006 [73] đã tập trung
nghiên cứu mối quan hệ đó cả về lý luận, cũng như thực tiễn ở Việt Nam.
Theo đó, luận án trình bày các khái niệm dân chủ, pháp luật dưới góc độ
nghiên cứu của mình. Luận án khẳng định dân chủ phải cần pháp luật và pháp
luật cần dân chủ, dân chủ là sức sống của pháp luật, còn pháp luật là phương
tiện và đại lượng của dân chủ. Mối quan hệ đó biểu hiện qua Hiến pháp, các
đạo luật, qua hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Luận án phân tích,
17
xác định các yếu tố tác động đến mối quan hệ đó. Qua nghiên cứu lý luận và
thực tiễn quan hệ, Luận án đưa ra những kiến nghị hoàn thiện mối quan hệ đó.
- Các công trình nghiên cứu đã công bố trên các báo, tạp chí:
+ “Tình hình thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động ở cơ quan
hành chính sự nghiệp của nhà nước” của Đặng Quốc Tiến [142] đã báo cáo
bước đầu về tình hình triển khai và kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
quan hành chính sự nghiệp sau khoảng 3 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của
Bộ Chính trị và một vài kiến nghị về vấn đề này. Bài phát biểu này phản ánh
thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính ở
nước ta đã hơn 10 năm trước, đến nay tính thời sự của nó không còn nhiều.
+ “Xu hướng dịch chuyển quyền lực trong bộ máy hành chính và vấn
đề dân chủ” của Phạm Hồng Thái [131] đã khẳng định, nhìn một cách tổng
thể thì sự dịch chuyển quyền lực trong cơ quan hành pháp của các nước theo
2 xu hướng trái ngược nhau: một là, chuyển từ cơ chế “nội các chế” sang cơ
chế “thủ tướng chế” trong đó đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan hành
pháp cao nhất, khi chế độ “nội các chế tỏ ra kém hiệu quả”, trì trệ trong giải
quyết công việc; xu hướng thứ hai, lại chuyển từ cơ chế “thủ tướng chế” sang
cơ chế “nội các chế”. Tuy nhiên, “nội các chế dần bộc lộ những nhược tật của
nó, nên nhiều quốc gia trên thế giới lại có những cải cách theo hướng tăng
quyền hạn của người đứng đầu cơ quan hành pháp cao nhất. Cứ thế, quyền
lực được dịch chuyển theo những chu kỳ nhất định, không thể có một mô hình
nào là bất biến. Cùng với cơ chế này, có sự thay đổi về tính chất dân chủ
trong hoạt động của các CQHCNN. Ngày nay, nhiều công trình nghiên cứu ở
các mức độ khác nhau, phần lớn đều nêu ra các khuyến nghị là chuyển
CQHCNN ở địa phương từ chế độ làm việc tập thể sang chế độ thủ trưởng
chế. Nếu pháp luật đi theo hướng này thì vấn đề dân chủ cũng được đặt ra. Để
đảm bảo chế độ dân chủ thì CQHCNN chỉ có thể còn lại những quyền hạn
thuộc lĩnh vực điều hành hành chính, mà không có quyền quyết định những
vấn đề có chất chính trị ở địa phương. Khi chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch
18
tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN đã dần khơi dậy sức sống
những nguyên lý dân chủ trong đời sống nhà nước và xã hội. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các CQHCNN phải đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động,
cách thức giải quyết công việc. Trước hết, bộ máy hành chính phải ngày càng
gọn nhẹ hơn, có sự phân công rạch ròi hơn nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp,
dần bớt can thiệp vào công việc làm ăn của xã hội công dân, mặt khác phi tập
trung hóa dần được hình thành qua chế độ phân cấp trong quản lý và đề cao
trách nhiệm từng cấp hành chính, của từng CQHCNN với đầy đủ nghĩa của từ
trách nhiệm. Các CQHCNN ở trung ương chuyển những công việc đã từng
được coi là “đặc quyền” của mình cho các cấp chính quyền địa phương.
Chính chế độ phân cấp đã mở ra xu hướng dân chủ trong hoạt động nhà nước.
Dân chủ thể hiện ở chỗ cấp hành chính phải tự quyết định và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của mình, càng phân cấp càng thể hiện tính dân chủ trong
đời sống nhà nước và trong hoạt động của bộ máy hành chính.
+ “Đảng lãnh đạo xây dựng nền hành chính nhà nước Việt Nam trong
sạch, dân chủ và hiện đại” của Nguyễn Khánh [70] đã khẳng định nhà nước
ta là bộ máy do dân lập ra để thực hiện và bảo đảm quyền làm chủ của nhân
dân. Nhà nước ta mang bản chất dân chủ. Tính chất dân chủ được biểu hiện
qua hoạt động cụ thể của bộ máy và con người trong bộ máy nhà nước, qua
nội dung, cách thức xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, qua cơ chế tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan chính
quyền từ trung ương đến cơ sở. Tính chất dân chủ trong CQHCNN còn thể
hiện ở chế độ làm việc. Trong các CQHCNN, phải thực hiện đồng thời hai
chế độ làm việc gắn kết với nhau, chế độ tập thể lãnh đạo và chế độ thủ
trưởng, cá nhân người đứng đầu chỉ huy và chịu trách nhiệm trước cơ quan có
thẩm quyền. Tính chất dân chủ của nền hành chính phải được thể hiện qua ý
thức trách nhiệm, phong cách của cán bộ, công chức. Để xây dựng nền hành
chính dân chủ, phải bảo đảm dân chủ, phát huy dân chủ, đồng thời giữ vững
kỷ luật, kỷ cương nhà nước.
19
+“Đánh giá việc thực hiện các Nghị định của Chính phủ về Quy chế
thực hành dân chủ ở cơ sở” của Bộ Nội vụ [18] chỉ mới dành một phần nội
dung để đánh giá về THDC trong hoạt động của CQHCNN tính đến trước
năm 2005.
+ “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở Thái Bình - thành tựu và kinh
nghiệm” của Nguyễn Hạnh Phúc [107] đã có một phần đánh giá tình hình
triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động CQHCNN ở Thái Bình
(từ năm 2004 trở về trước) và rút ra một số bài học kinh nghiệm chung cho
THDC cơ sở trên địa bàn Tỉnh.
+ “Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở - Thành tựu và những vấn đề đặt
ra” của Hoàng Chí Bảo [13] đã đưa ra những đánh giá, khẳng định giá trị lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nói chung, và có
gợi ra một số ý kiến để các nhà nghiên cứu tham khảo khi xác định sự thay
đổi trong THDC trong hoạt động của CQHCNN.
+ “Nhìn lại 10 năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” của Trần
Quang Nhiếp [101] đã viết tương đối mới, nhưng chỉ đánh giá một cách
chung chung về tình hình THDC ở cơ sở, trong đó chủ yếu đề cập đến khía
cạnh nhận thức về Quy chế, sự bộc lộ về mặt xã hội những kết quả, hạn chế
của quá trình triển khai thực hiện Quy chế, chứ chưa đi sâu tìm hiểu những
hạn chế và tác động của Quy chế.
+ “Thẩm quyền tự chủ, tự quyết và thẩm quyền mặc nhiên của cơ quan
hành chính nhà nước” của Phạm Hồng Thái [132] đã khẳng định, pháp luật
dù có đầy đủ đến đâu, cũng là mô hình hành vi có tính khái quát, điển hình,
không bao giờ tính được đầy đủ mọi hoàn cảnh, tình huống, các vụ việc diễn
ra trong thực tiễn quản lý; hơn nữa trong mô hình khái quát mà pháp luật dự
liệu cũng chỉ đặt ra “một giới hạn” hay “một hàng lang” để CQHCNN hành
động trong giới hạn, hành lang đó. Như vậy, pháp luật đã tạo ra một “khoảng
trống” cho sự sáng tạo của CQHCNN trong giải quyết các vụ việc, các vấn đề
phát sinh của đời sống nhà nước và xã hội. Chính ở đây xuất hiện quyền tự
20
chủ, tự quyết của CQHCNN và tính hợp lý của sử dụng thẩm quyền là quyền
tự chủ, tự quyết của CQHCNN. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định thẩm
quyền bắt buộc phải hành động của CQHCNN trong những hoàn cảnh, tình
huống mà pháp luật đã dự liệu trước. Quyết định hoặc hành vi hành chính cụ
thể đó là giải pháp duy nhất được phép và phải thực hiện. Tính hợp lý của các
quyết định, hành vi hành chính là sự phù hợp của nó với những quy luật của
tự nhiên và đời sống xã hội, nó nằm ngoài những quy định của pháp luật, mặc
dù trong pháp luật đã có yếu tố hợp lý. Trong điều kiện, hoàn cảnh không
bình thường thì xuất hiện thẩm quyền mặc nhiên của CQHCNN, có nghĩa là
nó có quyền được toàn quyền quyết định, hành động tùy theo sự xem xét xuất
phát từ lợi ích của quốc gia, dân tộc, cộng đồng, mà không dựa trên căn cứ
của pháp luật được ban hành để áp dụng cho điều kiện bình thường.
+ “Những bài học kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở” của Hà Thị Khiết [72] đã khái quát những kết quả nổi bật về xây
dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, cũng như những yếu kém,
khuyết điểm cần khắc phục, đặc biệt đã chỉ rõ nguyên nhân và những bài học
kinh nghiệm sau 10 năm triển khai thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
+ “Trung Quốc thực hiện dân chủ ở cơ sở sau 30 năm cải cách mở
cửa” của Nguyễn Thành Lợi [84] đã cho thấy công cuộc phát triển dân chủ ở
cơ sở của Trung Quốc 30 năm qua thông qua chế độ nông dân tự quản, chế độ
tự quản ở tổ dân phố và chế độ quản lý dân chủ ở CQHCNN sự nghiệp và
doanh nghiệp. Dân chủ ở cơ sở rất đề cao chế độ tự quản ở nông thôn và đô
thị. Chế độ quản lý dân chủ ở CQHCNN sự nghiệp nhấn mạnh chế độ đánh
giá dân chủ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và bảo đảm quyền lợi cho người
lao động và công chức... trong đó đạt được bước tiến nổi bật là coi công đoàn
không chỉ là tổ chức chăm lo lợi ích của công nhân, viên chức, mà còn là tổ
chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Nói chung, cho đến nay
THDC ở CQHCNN sự nghiệp chưa đạt được kết quả đáng kể. Đối với THDC
trong hoạt động của CQHCNN, có thể nghiên cứu tiếp thu chọn lọc một số
21
kinh nghiệm từ Trung Quốc: một là, chú trọng tương quan trong lợi ích; hai
là, tính trật tự trong tham gia, trong đó kiên trì sự lãnh đạo của Đảng, phát
huy dân chủ và làm việc theo pháp luật, bảo đảm sự tham gia chính trị một
cách có trật tự; ba là, chú ý tính thích ứng với môi trường, muốn phát triển
dân chủ phải chú ý phát triển kinh tế - xã hội; thứ tư, tính tuần tự trong phát
triển, thực hiện tiến cùng thời đại, triển khai từ thấp đến cao, từ đơn lĩnh vực
đến đa lĩnh vực, từng bước kiện toàn thể chế, năng lực làm chủ của quần
chúng được nâng cao từng bước trong quá trình phát triển. Bài viết cũng chỉ
ra, mâu thuẫn giữa yêu cầu dân chủ và thiết chế quản lý truyền thống, yêu cầu
dân chủ của nhân dân cao nhưng tố chất dân chủ thấp.
+ “Xây dựng một nền hành chính dân chủ vì nhân dân, phục vụ nhân
dân” của Vũ Trọng Hách [54] đã chỉ rõ nền hành chính dân chủ, vì nhân
dân, phục vụ nhân dân phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản, như: Bộ máy hành
chính được tổ chức gián tiếp bởi nhân dân, hoạt động của nó phải hướng
đến chức năng phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, đảm bảo sự giám
sát của nhân dân; tất cả quyền hành pháp mà Hiến pháp và luật trao cho
CQHCNN đều thuộc về nhân dân. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; đề cao trách nhiệm của CQHCNN và công chức trong tiếp
nhận và giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp. Các CQHCNN phải
có giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực, bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân; phải tìm ra các hình thức có hiệu quả tiếp cận công tác phục
vụ nhân dân...
+ “Hoàn thiện tổ chức và thực hiện quyền hành pháp trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Vũ Thư [141] đã nghiên cứu về
quyền hành pháp, thực trạng tổ chức và thực hiện quyền hành pháp ở Việt
Nam, tác giả đã đưa ra những kiến nghị quan trọng góp phần hoàn thiện tổ
chức và thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, trong đó có một số lưu ý hết
sức quan trọng, như: ở nơi nào quyền lực nhà nước nói chung, quyền hành
pháp nói riêng được thực hiện thiếu vắng xã hội công dân thì nơi đó quyền
22
lực nhà nước sẽ bị tha hóa, chuyên quyền, xa rời nhân dân; xã hội công dân
văn minh không thể có được trong một sớm, một chiều...
+ “Nền dân chủ trực tiếp đầu tiên của nhân loại: những thành tựu và
hạn chế” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung [36] đã nghiên cứu nền dân chủ
được xem là đầu tiên trên thế giới - nền dân chủ Athens, với những luận cứ
tương đối cụ thể, từ đó chỉ ra những đặc điểm cơ bản, đánh giá về những thành
tựu, cũng như hạn chế của nền dân chủ trực tiếp đầu tiên này. Những kết luận
của bài viết gợi ra những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu về vấn đề dân chủ,
THDC nói chung và pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN.
+ “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Hiến pháp
dân chủ, pháp quyền và phát triển” của Phan Trung Lý [85] đã khái quát lại
bối cảnh, quá trình xây dựng và ban hành Hiến pháp năm 2013. Đặc biệt, bài
viết trình bày khái quát những nội dung cơ bản của Hiến pháp. Theo đó, Hiến
pháp năm 2013 đã đề cao quyền làm chủ của người dân, thể hiện rõ hơn bản
chất dân chủ của Nhà nước ta, Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của
dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Hiến pháp
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài
Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu được công bố ở nước ngoài liên quan
đến đề tài luận án đã được lưu hành phổ biến ở Việt Nam chưa nhiều, trong
đó có một số công trình tiêu biểu.
- Các công trình được xuất bản thành sách
+ “Democracy and its Critics” (Dân chủ và phê bình) của Robert Alan
Dalh [164] đã khẳng định quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân, do
đó trong một nền dân chủ phải có sự chế ước lẫn nhau giữa các chủ thể, phải
được cụ thể hóa và được bảo đảm thực thi bằng pháp luật. Tuy nhiên, một nền
dân chủ được duy trì, phát triển còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa,
truyền thống dân tộc của quốc gia đó. Trong cuốn sách tác giả đã làm rõ khái
niệm dân chủ. Theo ông, cho đến nay chưa có quốc gia nào đáp ứng đầy đủ
23
các lý tưởng dân chủ, để đạt tới một nền dân chủ lý tưởng, phải bảo đảm năm
tiêu chí, đó là: sự tham gia hiệu quả (Effective participation) - các công dân
có cơ hội đầy đủ và bình đẳng để thể hiện nguyện vọng của mình và đặt câu
hỏi trong chương trình công cộng, thực hiện các tranh luận cho một kết quả
tốt đẹp hơn; công dân phải được bình đẳng, công bằng trong bầu cử ở giai
đoạn quyết định (Voting equality at the decisive stage); sự hiểu biết sâu sắc
(Enlightened understanding) - công dân phải được hưởng những cơ hội phong
phú và bình đẳng cho những phát hiện và lựa chọn tốt nhất, phục vụ cho lợi
ích của họ; Kiểm soát các chương trình nghị sự (Control of the agenda) - công
dân phải có cơ hội quyết định các vấn đề chính trị thực sự; tính toàn diện
(Inclusiveness) - tính bình đẳng phải được mở rộng đến tất cả công dân.
+ “The right to democracy, Towards a community of democracy”
(Quyền dân chủ, hướng tới một cộng đồng dân chủ) của Harold Honju Koh
[160] đã đề cập nhiều tiêu chuẩn dân chủ. Dân chủ bao trùm mọi ngõ ngách
của đời sống chính trị, kinh tế và xã hội; mục tiêu xây dựng dân chủ không
chỉ dừng lại ở cách thức hành xử về chính trị mà còn làm cho dân chủ trở
thành yếu tố định hướng cho từng hành vi của con người.
+ “Foreign affairs - The rise of illiberal democracy - the wave” (Những
vấn đề đối ngoại - Sự nổi lên của dân chủ phi tự do - Làn sóng tiếp theo) của
Farred Zakaria [159] đã đề cập đến khái niệm dân chủ phi tự do (illiberal
democracy) đang nổi lên trong sinh hoạt chính trị của nhiều nước. Theo ông,
dân chủ hạn chế là một hiện tượng rất khó nhận diện. Ông cho rằng, một hệ
thống chính trị dân chủ không chỉ biểu hiện ở các cuộc bầu cử và công bằng,
mà còn biểu hiện ở nhà nước pháp quyền, phân chia quyền lực và sự bảo hộ
cho các quyền tự do cơ bản của công dân, như: tự do ngôn luận, tự do hội
họp, tự do tín ngưỡng và quyền tư hữu.
+ “Dân chủ ở cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy Điển và Trung Quốc”
của Vũ Văn Hiền [61] đã tập hợp một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
xoay quanh vấn đề bảo đảm quyền dân chủ của người dân trên tất cả các mặt
24
của đời sống xã hội qua kinh nghiệm ở Trung Quốc và Thụy Điển, được lược
dịch từ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ
ích đối với Việt Nam trong quá trình THDC ở cơ sở, trong đó có THDC trong
hoạt động của các CQHCNN, đặc biệt là những nội dung bàn về sự tham gia
một cách dân chủ vào quản lý nhà nước. Đã có một số kinh nghiệm cần được
nghiên cứu tiếp thu, như: Bản chất sự tham gia của xã hội công dân chủ yếu
phụ thuộc vào bối cảnh; khuyến khích sự tham gia bắt đầu từ cơ sở, trong đó
các tổ chức phi chính phủ ở địa phương đóng vai trò quan trọng bằng cách
làm cho người dân hiểu rõ về các quyền của mình và đưa ra những đòi hỏi đối
với chính quyền địa phương; tổ chức tập huấn về quyền con người và dân
chủ; chú ý các quy định pháp lý phù hợp; hỗ trợ những người thiệt thòi cùng
tham gia; cẩn thận với ba nguy cơ: i.các tổ chức của xã hội công dân có thể
được thành lập chỉ đơn thuần là để hợp pháp hóa một chế độ thiếu dân chủ,
ii.quan hệ đối tác giữa Chính phủ và các tổ chức dân sự trong cung cấp các
dịch vụ có thể bị các nhà chính trị điều khiển để kiểm soát các hiệp hội, iii.các
tổ chức xã hội công dân tham gia cung cấp dịch vụ, họ thường gặp khó khăn
trong công tác tuyên truyền do e ngại không muốn làm tổn thương Chính phủ-
người cung cấp nguồn lực cung ứng dịch vụ cho họ; tăng cường phân cấp,
phân quyền. Cuốn sách cũng chỉ ra: đối thoại, phương tiện thông tin đại
chúng và xây dựng năng lực khuyến khích sự tham gia là rất quan trọng.
+ “Bàn về tinh thần pháp luật” của Montesquieu [98] đã phác họa
những nét cơ bản về một xã hội công dân và nhà nước pháp quyền. Trong đó
ba quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp độc lập với nhau
và tương tác lẫn nhau để đảm bảo công bằng xã hội và phát triển đất nước
dưới quyền cai trị của một ông vua sáng. Mặc dù, có thể coi đây là tác phẩm
“mở đường” cho tư sản Pháp và đến nay nhân loại vẫn kế thừa rất nhiều
những hạt nhân họp lý của tác phẩm, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế
nhất định xuất phát từ thế giới quan duy tâm, cho rằng: thượng đế sinh ra vạn
vật (trong đó có con người), trao cho vạn vật những quy luật vận động nhất
25
định, con người luôn luôn bị lôi cuốn bởi hàng nghìn thứ dục vọng, có thể
quên cả đồng loại; quan niệm về xã hội có một lớp người cần được quyền ưu
tiên trong cơ chế bầu cử, từ đó dẫn tới chủ trương phân biệt thượng và hạ
viện. Giá trị của tác phẩm là sự đề cập và lý giải nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn trong luật học mà đến nay vẫn giữ được những giá trị nhất định. Ông cho
rằng, luật pháp “phải có cái gì trong sáng vô tư, cao cả” vì một xã hội bình
đẳng, bác ái vì hạnh phúc của con người.
+“Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại” của David Held [59] đã cho
biết, tác phẩm được ra đời như một phần của chương trình Đại học Mở (an
Open University course). Hiện nay, Đại học Mở đã kết thúc, nhưng theo tác
giả, cuốn sách vẫn tiếp tục được sử dụng như tác phẩm giới thiệu, giúp độc
giả làm quen với các tư tưởng dân chủ trên toàn thế giới. Độc giả có thể thấy
được điều đó. Nội dung cuốn sách nghiên cứu, trình bày các mô hình quản lý
nhà nước dựa trên các lý thuyết, quan điểm về dân chủ: các mô hình cổ điển
(Nền dân chủ cổ điển Athens, Tư tưởng cộng hòa...); những biến thể ở thế kỷ
XX (Chủ nghĩa tinh hoa cạnh tranh và quan điểm kĩ trị; chủ nghĩa đa nguyên,
chủ nghĩa tư bản phường hội và nhà nước; từ ổn định thời hậu chiến đến
khủng hoàng chính trị: sự phân cực của các lí tưởng chính trị; dân chủ thời
hậu Xô Viết; Dân chủ thảo luận và việc bảo vệ lĩnh vực công); và tự trị dân
chủ; đồng thời cuốn sách đề cập đến các vấn đề: chế độ dân chủ, quốc gia -
dân tộc và hệ thống toàn cầu. Như tác giả chia sẻ, tác phẩm muốn làm rõ vì
sao dân chủ lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của con người, tại sao
người ta lại tranh luận về nó nhiều như thế, và tại sao, mặc dù bị phản bác, nó
vẫn là phương thức cai trị tốt nhất. Cuốn sách có thể giúp độc giả tiếp thu
những kinh nghiệm trong các mô hình quản lý để phù hợp với điều kiện cụ
thể của đất nước, của từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Các công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí:
+ “Yếu tố dân chủ ở phương Đông” của Đinh Hiểu [62] đã khẳng định,
bầu cử không có ý nghĩa khi không có tự do bàn luận; chiếm hữu tài sản thế
26
giới, coi dân chủ là của phương Tây là một quan niệm dân chủ hẹp hòi chỉ căn
cứ vào việc bầu cử chứ không phải rộng hơn là thực hành trí tuệ công cộng.
Từ đó, bài báo cho thấy vị trí quan trọng của bàn luận trong THDC nói chung,
trong đó có THDC trong hoạt động của CQHCNN.
+ “Lênin với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN” của Trương
Thuật Chu [31] đã chỉ rõ những tư tưởng của Lênin rất có giá trị chỉ đạo và gợi ý
quan trọng đối với các quốc gia trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN,
như: chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền phải thông qua cơ quan lập pháp
để pháp luật hóa; kiên trì lợi ích của nhân dân là nguyên tắc pháp luật tối cao; kiên
trì nguyên tắc dân chủ trong hoạt động lập pháp; không ngừng sửa đổi, bổ sung
pháp luật để bắt kịp nhu cầu pháp triển của thực tiễn; pháp luật cần kế thừa, nhưng
không được sao chép; giám sát pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc thực
thi và bảo đảm sự thống nhất của pháp chế, là công việc của toàn xã hội...
+ “Lý luận dân chủ hài hòa: lấy dân chủ xây dựng hài hòa” của Lưu
Nghĩa Cường [35] đã phân tích, tác giả khẳng định phải lấy dân chủ để xây
dựng xã hội hài hòa-vấn đề hết sức ý nghĩa trong đời sống xã hội hiện nay,
thông qua: củng cố dân chủ, đổi mới dân chủ, quản lý dân chủ và đạt được
nhận thức chung trên cơ sở dân chủ.
+ “Phân tích, so sánh giữa dân chủ của Chủ nghĩa tự do và dân chủ
của CNXH” của Hùng Quang Thanh [130] đã phân tích sự thay đổi dân chủ
của Chủ nghĩa tự do, sự phát triển và thay đổi của dân chủ XHCN, từ đó chỉ
ra sự khác biệt giữa dân chủ của Chủ nghĩa tự do và dân chủ XHCN, giữa
chúng rất khó nói có bao nhiêu tính chung và tính kiêm dung. Và cuối cùng,
tác giả trả lời người đọc bằng sự lựa chọn dân chủ mà nhân dân Trung Quốc
cần là dân chủ XHCN hoặc gọi là dân chủ nhân dân.
1.2. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Qua nghiên cứu tài liệu, đặc biệt là các công trình tiêu biểu trên, tác giả
có nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau:
27
Thứ nhất, hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, sâu sắc các nội dung của đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Đề tài khoa học cơ
sở “Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”
đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến Đề tài luận án, tuy nhiên đó chỉ là kết
quả bước đầu nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi Nghị định 71/1998/NĐ-
CP của Chính phủ, chưa thực sự phản ánh toàn diện, sâu sắc các nội dung liên
quan đến đề tài, nên giá trị khoa học của các kết luận còn hạn chế.
Thứ hai, về phương diện nghiên cứu lý luận, mặc dù các quan niệm về
dân chủ còn khác nhau ở những khía cạnh nhất định, nhưng các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước đều thống nhất ở một số quan điểm cơ bản:
dân chủ là yêu cầu khách quan của phát triển, nó có tính lịch sử, có thể được
tiếp cận dưới nhiều góc độ, gắn liền với pháp luật và ngày càng đòi hỏi phải
được phát huy.
Các công trình nghiên cứu tiếp cận dân chủ theo phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh đều thống nhất quan điểm cho rằng, dân chủ gắn liền với nhà nước
pháp quyền XHCN, đó là “chế độ thống trị của đa số đối với thiểu số, vì lợi
ích của đa số”, nhưng có xét đến lợi ích chính đáng của thiểu số, ở đó dân là
chủ, dân làm chủ mọi vấn đề của đất nước, của xã hội và của bản thân. Dân
chủ có thể được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ gián tiếp,
trong đó việc THDC ở cơ sở (có dân chủ trong hoạt động của CQHCNN) giữ
vai cực kỳ trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu của các công trình này rất có ý
nghĩa khoa học đối với việc nghiên cứu đề tài luận án.
Về CQHCNN, các công trình nghiên cứu có liên quan ở nước ta đều
thống nhất quan điểm, đó là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Trong đó cơ
bản gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND và các cơ quan thuộc UBND các cấp.
28
Đối với các vấn đề lý luận khác liên quan đến đề tài luận án, thì hoặc
vẫn còn có các ý kiến khác nhau, hoặc chưa được nghiên cứu trong các
công trình, như: dân chủ trong hoạt động CQHCNN bao gồm những nội
dung nào? mối quan hệ giữa dân chủ với tập trung trong hoạt động của
CQHCNN; khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp luật về THDC
trong hoạt động của CQHCNN...
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về thực tiễn THDC trong hoạt động
của CQHCNN và thực trạng pháp luật về THDC trong hoạt động của các cơ
quan này rất ít. Các đánh giá chủ yếu ở dạng nêu ý kiến kèm theo trong đánh
giá về THDC ở cơ sở nói chung, chứ chưa được nghiên cứu một cách thấu
đáo trên cơ sở những căn cứ thuyết phục.
Thứ tư, mặc dù không trực tiếp, nhưng các công trình đều cho thấy, ở
nước ta, việc hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN là
yêu cầu khách quan do mối quan hệ giữa dân chủ, phát huy dân chủ, hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực này và quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất
nước đem lại.
Việc đề xuất các quan điểm và giải pháp của đề tài luận án mới chỉ được
gián tiếp đề cập trong các văn kiện của Đảng dưới dạng quan điểm và giải pháp
về phát huy dân chủ và hoàn thiện cơ chế phát huy dân chủ nói chung.
Thứ năm, hiện nay các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án chủ yếu là của các tác giả trong nước. Các công trình nghiên cứu ở các
nước có nội dung liên quan đến đề tài luận án, đặc biệt là ở các nước có
truyền thống văn hóa, trình độ phát triển kinh tế xã hội tương đồng với chúng
ta, đã được phát hành ở nước ta là rất ít.
Chưa nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc đề tài luận án, nhưng dưới
các góc độ khác nhau, kết quả nghiên cứu của các công trình đó đều là tài liệu
tham khảo có giá trị cho quá trình tác giả thực hiện đề tài luận án.
1.2.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Qua những nhận xét ở trên và để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ
của mình, luận án phải tiếp tục làm rõ những vấn đề cơ bản sau đây.
29
Một là, về phương diện nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, trước hết
luận án phải làm rõ các khái niệm công cụ của đề tài. Trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thì dân chủ và dân
chủ XHCN đã được nghiên cứu nhiều, đạt được thống nhất cao trong các
công trình nghiên cứu, tuy nhiên luận án phải khái quát lại các nội dung có
liên quan để làm cơ sở cho nghiên cứu những vấn đề tiếp theo trong luận án.
CQHCNN, THDC trong CQHCNN là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
đặc biệt pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam gần
như chưa được nghiên cứu nhưng hết sức quan trọng, là những khái niệm
công cụ mà luận án phải tập trung làm rõ. Tiếp theo, các vấn đề đặc điểm, vai
trò, nội dung, tiêu chí đánh giá pháp luật THDC trong hoạt động của
CQHCNN chưa được công trình nào trực tiếp nghiên cứu, luận án phải nghiên
cứu làm rõ bởi đó là những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận của đề tài. Các yếu
tố tác động vào quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của
CQHCNN là căn cứ để xác định nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế
của pháp luật trong lĩnh vực này, đồng thời liên quan đến các quan điểm, giải
pháp hoàn thiện pháp luật, nên luận án cũng cần nghiên cứu, trình bày để góp
phần giải quyết đề tài luận án một cách có hệ thống.
Hai là, quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của pháp luật về
THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam là một trong những nội
dung cơ bản của đề tài luận án, nhưng rất ít công trình nghiên cứu đề cập, nên
đây là một nội dung cần được luận án tập trung làm rõ. Đặc biệt, việc nghiên
cứu đánh giá thực trạng pháp luật trong lĩnh vực này một cách khách quan,
toàn diện là một nội dung hết sức quan trọng của luận án.
Ba là, các quan điểm, cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật về
THDC trong hoạt động của các CQHCNN ở Việt Nam trong giai đoạn tới là
mục tiêu không thể thiếu phải được luận án kiến giải và đề xuất một cách
đúng đắn, khả thi.
30
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
2.1.1.1 Khái quát về dân chủ và thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
- Khái quát về dân chủ
Khái quát về dân chủ và dân chủ XHCN trên cơ sở kết quả nghiên
cứu của các ngành khoa học, như: triết học, CNXH khoa học, chính trị
học... có ý nghĩa quan trọng cho nghiên cứu pháp luật về THDC trong hoạt
động của CQHCNN.
Thuật ngữ “dân chủ” đã ra đời từ thời cổ đại. Theo Aristore, thì Solon
là người đầu tiên đặt nền móng cho dân chủ với tư tưởng xây dựng một nhà
nước trên cơ sở một nền dân chủ - thông qua tuyển cử và hòa nhập sức mạnh
với pháp luật [63, tr.7]. Trong thực tế, vào thời Solon ở Hy Lạp đã ra đời chế
độ cộng hòa dân chủ chủ nô, mà theo Ph.Ăngghen: “Cấp quản lý tối cao của
nhà nước đó là đại hội nhân dân, ở đó mỗi người công dân A-ten đều có
quyền tham gia và biểu quyết; còn các trưởng bộ lạc và các viên chức khác thì
đảm nhiệm các ngành hành chính và tư pháp” [89, tr.182]. Trong tiếng Hy
Lạp cổ, Demokratia được cấu thành bởi 2 từ: Demos có nghĩa là nhân dân
(danh từ) và kratos có nghĩa là cai trị (động từ) và Demokratia có nghĩa là
nhân dân cai trị. Sau này, các nhà chính trị học thường diễn đạt là tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân.
31
Trong lịch sử, đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lịch sử xã hội,
cũng như về dân chủ với quan điểm duy tâm hoặc duy vật. Trong đó, cách
tiếp cận và lý giải về dân chủ theo phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là khách
quan, khoa học và thuyết phục nhất. Mặc dù vậy, dân chủ vẫn là một trong
những vấn đề được tranh luận nhiều nhất dưới tác động của nhiều yếu tố, nhất
là lợi ích của các bên liên quan.
Dân chủ là một phạm trù mang tính lịch sử, bản chất và nội dung của
nó phụ thuộc vào cơ sở vật chất của đời sống xã hội. V.I.Lênin đã nhận xét:
bất cứ nền dân chủ nào, xét đến cùng, cũng đều phục vụ sản xuất và đều do
quan hệ sản xuất trong xã hội nhất định quyết định [57, tr.14-19]. Đồng thời,
nó quan hệ chặt chẽ với tính chất của thể chế chính trị, lăng kính chủ quan của
giới cầm quyền trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Nó có thể được tiếp
cận dưới nhiều góc độ là một thể chế chính trị, một hình thức tổ chức nhà
nước, hay một giá trị xã hội... tùy theo yêu cầu nghiên cứu.
Trong lịch sử, dân chủ thường được xem xét trong mối quan hệ giữa
nhà nước và công dân. Ngày nay, dân chủ còn được xem xét trong quan hệ
giữa cá nhân công dân với xã hội, cộng đồng, tổ chức và với cá nhân khác.
Trong các quan hệ đó, dân chủ được xem xét trên tất cả các phương diện: kinh
tế, dân sự, chính trị, văn hóa, xã hội.
Dân chủ có thể đạt được ở các trình độ khác nhau và thể hiện dưới các
hình thức khác nhau. Lịch sử xã hội đã biết đến các hình thức và trình độ khác
nhau của dân chủ, như: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN...
Với phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, người nô lệ bị coi như
những “công cụ biết nói”, là vật thuộc sở hữu của chủ nô, nên trong thời kỳ
chiếm hữu nô lệ, dân chủ nếu có phần nào thì cũng chỉ giành cho giai cấp chủ
nô trong chiếm hữu nô lệ. Trong thời đại phong kiến, nông nô đã được xem là
“con người”, đã có những quyền tự do, dân chủ đầu tiên. Mặc dù rất ít, nhưng
họ đã được hưởng những sản phẩm do họ làm ra sau khi nộp tô cho chúa đất.
32
Tuy nhiên, về mặt thiết chế nhà nước, chế độ phong kiến không có dân chủ,
mà chỉ có quân chủ. Ở nhiều quốc gia, ngoại trừ Hy Lạp, La Mã cổ đại, nhà
vua được coi là thiên tử, đại diện cho Chúa dẫn dắt con người [50, tr.14].
Trong xã hội tư bản, tư tưởng dân chủ tư sản được hình thành trong lòng xã
hội phong kiến, trải qua đêm trường trung cổ, đến phong trào Phục hưng, mà
đi đầu là “những người khổng lồ” như Cô-péc-ních, Bru-nô, Sếch-xpia, Lê-ô-
na Đơ-vanh-xi và được tôi luyện trong cuộc đấu tranh chống thần quyền, thần
học của các nhà duy lý thế kỷ XVII, đặc biệt là sự tỏa sáng trong trào lưu
Khai sáng thế kỷ XVIII của những nhà tư tưởng “đại thụ” như Vôn-te, G.Rút-
xô, Mông-téc-xkiơ... đã làm rạng rỡ nền văn hóa tư sản. Bình đẳng, bình
quyền, tự do cá nhân là những nội dung nổi bật trong tư tưởng dân chủ tư sản,
chưa hề có trong chế độ phong kiến. Tuy nhiên, đến giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc, thì nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột ngày một nặng nề, dân chủ tư
sản đã thể hiện rõ bản chất của nó. Chủ nghĩa tư bản hiện đại, do phải vượt
qua nhiều cuộc khủng hoảng, chịu sức ép từ các cuộc đấu tranh của nhân dân
và các lực lượng tiến bộ, đã phải mở rộng một số quyền làm chủ cho người
lao động. Tuy nhiên, nền dân chủ dựa trên phương thức sản xuất tư bản, trước
sau vẫn là dân chủ của giai cấp tư sản, do giai cấp tư sản, vì giai cấp tư sản,
không phải là dân chủ cho đa số nhân dân lao động [103, tr.22-26].
Dân chủ XHCN ra đời là để đáp ứng yêu cầu khách quan về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sau thắng lợi chính trị trong cách mạng vô sản, giai cấp vô sản và nhân dân
lao động trở thành những người chủ xã hội, nắm lấy chính quyền, quản lý và
điều hành xã hội để thực hiện quyền làm chủ của mình. C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, dân chủ XHCN xuất hiện là yêu cầu đầu tiên của cách
mạng XHCN - giai cấp vô sản phải trở thành giai cấp thống trị, phải giành lấy
dân chủ [87, tr.626]. Không chỉ là yêu cầu đầu tiên, dân chủ XHCN còn là
điều kiện, là phương thức, là con đường để đạt được mục tiêu của CNXH.
V.I.Lênin đã khẳng định:
33
...(1) giai cấp vô sản không thể hoàn thành được cuộc cách mạng
XHCN nếu họ không được chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông
qua cuộc đấu tranh cho chế độ dân chủ; (2) CNXH chiến thắng sẽ
không giữ được thắng lợi của mình và sẽ không dẫn được nhân
loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nước, nếu không thực hiện đầy đủ dân
chủ [79, tr.168].
Ông khái quát “không có con đường nào khác dẫn đến CNXH, ngoài
cách kinh qua chế độ dân chủ” [78, tr.52]. Thực hiện đầy đủ dân chủ XHCN
là điều kiện không thể thiếu trên con đường dẫn đến thắng lợi của CNXH.
Dân chủ XHCN, như V.I. Lênin đã khẳng định, là “chế độ thống trị của
đa số đối với thiểu số, vì lợi ích của đa số” [81, tr.164]. Tuy nhiên, trong thực
hiện mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi tha hóa, bất công, dân chủ
XHCN là sự thống nhất chân chính giữa cái phổ biến và cái đặc thù, nên trong
sự thống trị của đa số có xét đến lợi ích chính đáng của thiểu số.
Trong nền dân chủ đó, nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ đất nước, xã
hội và làm chủ bản thân. Nhân dân có thể làm chủ bằng con đường gián tiếp
thông qua ủy quyền phần quyền lực cơ bản của mình cho nhà nước thực hiện.
Trong trường hợp đó, nhân dân phải làm chủ đối với hoạt động của bộ máy
nhà nước, như: được biết; được bàn; được làm; được kiểm tra... và “kể cả thay
đổi, hủy bỏ quyền lực đã được ủy thác” [50, tr.41]. Mặt khác, nhân dân thực
hiện phần quyền lực còn lại (không ủy quyền cho nhà nước) một cách trực
tiếp hoặc thông qua các tổ chức của họ. Như vậy, nhân dân thực hiện quyền
làm chủ gián tiếp thông qua nhà nước, làm chủ đối với hoạt động của bộ máy
nhà nước và người dân thực hiện quyền làm chủ một cách trực tiếp hoặc
thông qua các tổ chức của họ.
Dân chủ XHCN còn được hiểu là hình thức tổ chức, là phương thức
quản lý và điều hành xã hội, là chế độ của nhà nước thể hiện quyền của công
dân đối với nhà nước, đối với xã hội - vừa với tính cách quyền của toàn dân,
của cộng đồng, của tập thể, vừa với tính cách là quyền của cá nhân công dân.
34
Ngoài ra, dân chủ XHCN còn thể hiện trong quan hệ nội bộ của các cơ quan
và trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Trong dân chủ XHCN, quyền gắn với nghĩa vụ, lợi ích gắn với trách
nhiệm. Nghĩa vụ và trách nhiệm là tiền đề để công dân thực hiện quyền và lợi
ích của mình. C.Mác đã từng khẳng định: “Không có quyền lợi nào mà không
có nghĩa vụ, không có nghĩa vụ nào mà không có quyền lợi” [88, tr.25].
Về mặt thực tiễn, dân chủ XHCN là một giá trị xã hội. Đó là kết quả
của các cuộc đấu tranh vì dân chủ đã trở thành những khả năng giải phóng
con người, hình thành và phát triển con người về ý thức và năng lực làm chủ.
C.Mác cho rằng, thực chất của dân chủ XHCN là quyền lực thực tế thuộc về
nhân dân, nhân dân tự quản lý xã hội, xã hội được quản lý bởi nhân dân và vì
nhân dân... Dân chủ XHCN hiện diện ở quyền lực nhân dân, tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của nhân dân trong sản xuất vật chất và tinh thần [103, tr.47-48].
Giá trị đó còn được thể hiện ở thực tế quyền làm chủ của cá nhân đối với quản
lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong một tổ chức...
Dân chủ XHCN gắn liền với tập trung, kỷ luật, kỷ cương, pháp luật.
Dân chủ có nghĩa là “dân là chủ” và “dân làm chủ”, nhưng chủ yếu được thực
hiện thông qua cơ quan nhà nước. Mặt khác, dân chủ phải được thực hiện một
cách có trật tự, kỷ cương, chứ không phải vô chính phủ. Trong nhiều văn kiện
của Đảng và gần đây nhất, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội khẳng định “dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương”
[41, tr.28]. Đó cũng chính là yêu cầu dân chủ phải gắn với tập trung, tập trung
phải được ra đời từ dân chủ. Dân chủ là mục tiêu, tập trung là phương thức
thực hiện mục tiêu. Tập trung trên cơ sở dân chủ, vì phát triển dân chủ. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập
trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung” [93,
tr.974]. Trong xây dựng CNXH, “Dân chủ tách khỏi tập trung không còn là
dân chủ tích cực, lành mạnh của nó nữa. Nó bị biến dạng thành tự do vô chính
phủ, thành dân chủ cực đoan mà thực chất là phá hoại dân chủ” [103, tr.60].
35
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên
tắc cơ bản của các cơ quan nhà nước trong chế độ ta” [96, tr.605]. Kể từ năm
1959, các Hiến pháp nước ta đều quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước ta theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Vì gắn liền với tập trung, nên dân chủ được xem xét một cách có hệ
thống ở tất cả các cấp quản lý của Nhà nước, có dân chủ ở trung ương, ở các
cấp trung gian và dân chủ ở cấp cơ sở (Cơ sở vừa để chỉ cấp thấp nhất của hệ
thống quản lý 4 cấp ở nước ta: xã, phường, thị trấn, vừa để chỉ mỗi đơn vị cơ
sở, tập thể lao động, cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp). Xét ở
tầm quan điểm chỉ đạo, định hướng cơ bản và luật hóa quyền làm chủ của
nhân dân, thì dân chủ ở cấp cao của Đảng, Nhà nước giữ vai trò quyết định.
Xét về việc triển khai và vận dụng thực tế những giá trị dân chủ, thì dân chủ ở
cơ sở đóng vai trò cực kỳ quan trọng [109, tr.31]. Dân chủ ở cơ sở không
được triển khai hoặc triển khai thực hiện không tốt, thì dân chủ ở cấp cao dĩ
nhiên trở nên hình thức.
Trong tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng
cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Cùng với việc đa số phải quan tâm đến
lợi ích chính đáng của thiểu số, thì cấp trên phải quan tâm đến nguyện vọng
của cấp dưới, tập thể quan tâm đến lợi ích của cá nhân.
Dân chủ XHCN phải được thực hiện một cách có tổ chức, gắn với kỷ
luật, kỷ cương, nên gắn liền với pháp luật. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã khẳng định “dân chủ gắn liền
với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp
luật bảo đảm” [41, tr.28].
Dân chủ XHCN về cơ bản được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp
và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp do người dân tự mình thực hiện và
dân chủ gián tiếp được thực hiện thông qua nhà nước và các tổ chức khác.
Dân chủ trực tiếp ngày càng phát triển, dân chủ gián tiếp sẽ ngày càng thu hẹp
cùng với quá trình phát triển của xã hội.
36
Ở nước ta, “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển đất nước” [42, tr.84-85]. Đó là nền dân chủ
được thể hiện bằng một nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
bảo đảm mọi quyền lợi đều là của nhân dân, mọi quyền lực đều thuộc về nhân
dân. Trong nền dân chủ đó “dân là gốc”, “dân là chủ” và “dân làm chủ”. Dân
là gốc có nghĩa rằng, mọi quyền lực của nhà nước, sức mạnh của đất nước,
của dân tộc đều có nguồn gốc từ nhân dân. Dân là chủ có nghĩa rằng, nhân
dân là người chủ của bản thân, của đất nước, nhân dân quyết định mọi vấn đề
của mình, của đất nước. Dân làm chủ là làm chủ bản thân, làm chủ đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi
dân [93, tr.1379]; dân chủ là dựa vào lực lượng quần chúng, đi đúng đường
lối quần chúng [94, tr.495]. Từ dân là chủ tới dân làm chủ đã thực hiện một
bước tiến quan trọng, từ người chủ chuyển thành người làm chủ.
Trong nền dân chủ đó, dân được xem xét ở các phạm vi khác nhau, có
thể là nhân dân trên phạm vi toàn quốc, là nhân dân ở một địa phương, cũng
có thể là các tổ chức của nhân dân như: doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã
hội.., hay một cơ quan nhà nước (với tư cách là một pháp nhân bình thường
chứ không phải là cơ quan cấp trên hay cơ quan cấp dưới của CQHCNN)
trong quan hệ và giải quyết công việc với CQHCNN (các tổ chức và cơ quan
nhà nước này được gọi chung là tổ chức). Nhân dân trong dân chủ XHCN với
tính cách là người chủ, người làm chủ có thể được cụ thể hóa thành các chủ
thể khác nhau. Trong đó, chủ thể toàn dân có quyền lực lớn nhất, các chủ thể
khác đều phải tuân thủ quyết định của chủ thể toàn dân.
Với vai trò là động lực của tiến bộ xã hội, dân chủ có nội dung rất toàn
diện. Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực, các mối quan hệ và tác động qua
lại giữa cá nhân và xã hội, thì cần bấy nhiêu những tác động và ảnh hưởng
của dân chủ và dân chủ hóa. Trong đó, dân chủ trong kinh tế và chính trị là cơ
sở để THDC trong các lĩnh vực khác, đồng thời chỉ dựa trên kết quả tích cực
của dân chủ hóa kinh tế và chính trị mới có thể phát triển một cách thực chất,
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính

More Related Content

What's hot

Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápnguoitinhmenyeu
 

What's hot (19)

Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
Quản lý Nhà nước về Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường!
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAYLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 

Similar to Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính

Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính (20)

Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAYLuận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
 
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAYCơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt NamLuận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
 
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAYLuận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
 
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAYLuận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAYLuận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
Luận án: Pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về thi hành án dân sự tại Lào, Việt Nam, HOT
 
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAYLuận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
 
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sựHoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
 
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Xã Hội Hóa Dịch Vụ Công Trong Lĩnh Vực Tư Pháp Ở Việt...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Xã Hội Hóa Dịch Vụ Công Trong Lĩnh Vực Tư Pháp Ở Việt...Hoàn Thiện Pháp Luật Về Xã Hội Hóa Dịch Vụ Công Trong Lĩnh Vực Tư Pháp Ở Việt...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Xã Hội Hóa Dịch Vụ Công Trong Lĩnh Vực Tư Pháp Ở Việt...
 
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận án: Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về tư pháp, HAY
Luận án: Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về tư pháp, HAYLuận án: Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về tư pháp, HAY
Luận án: Pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công về tư pháp, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TÔ VĂN CHÂU PH¸P LUËT VÒ THùC HIÖN D¢N CHñ TRONG HO¹T §éNG CñA C¥ QUAN HµNH CHÝNH NHµ N¦íC ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TÔ VĂN CHÂU PH¸P LUËT VÒ THùC HIÖN D¢N CHñ TRONG HO¹T §éNG CñA C¥ QUAN HµNH CHÝNH NHµ N¦íC ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN TRUNG LÝ HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tô Văn Châu
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 26 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 30 2.2. Nội dung của pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 52 2.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 62 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 72 3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 72 3.2. Thực trạng pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 80 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 121 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 121 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 128 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội CQHCNN : Cơ quan hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân KTTT : Kinh tế thị trường KTNN : Kiểm toán Nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật THDC : Thực hiện dân chủ TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ là khát vọng gắn liền với lịch sử phát triển nhân loại. Ngày nay, đề cao dân chủ và thượng tôn pháp luật là một trong những tiêu chí không thể thiếu của nhà nước pháp quyền. Dân chủ trên thực tế chứ không chỉ được ghi trên những biểu ngữ. Dân chủ sẽ không còn là những khẩu hiệu chung chung, nếu như các yêu cầu về dân chủ được thể chế hóa thành các quy định pháp luật và được bảo đảm bởi hành động của toàn bộ hệ thống chính trị. Nói cách khác, dân chủ sẽ không còn là những khẩu hiệu chung chung, nếu trên toàn lãnh thổ và trong toàn bộ hoạt động của nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân được pháp luật hóa và được hiện thực hóa. Thực tiễn cho thấy, thực hiện dân chủ (THDC) trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là đòi hỏi tất yếu, xuất phát từ yêu cầu bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân và từ tính chất phục vụ của nền hành chính nhà nước. Để bảo đảm mọi người dân, cơ quan, tổ chức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, thì THDC trong hoạt động của CQHCNN không thể không được thể chế hóa bằng pháp luật. Mặc dù vậy, pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Biểu hiện rõ nhất là các quy định pháp luật rời rạc, chưa đầy đủ, chồng chéo, thiếu tính khả thi, thậm chí mâu thuẫn. Hậu quả đương nhiên là hiện tượng mất dân chủ vẫn đang phổ biến, đi đôi với nó là suy giảm niềm tin của người dân và sự kém hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các CQHCNN. Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, một yêu cầu đã được đặt ra cho cả hệ thống chính trị là đến năm 2020, phải “tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ” [42, tr.100], “có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực tiếp” [42, tr.239] nhằm phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Vừa
  • 7. 2 qua, Quốc hội khóa XIII, tại kỳ họp thứ 6, đã thông qua Hiến pháp mới (Hiến pháp năm 2013) bổ sung nhiều nội dung liên quan đến quyền cơ bản của công dân và cơ chế thực hiện các quyền đó. Điều này đặt ra đòi hỏi các văn bản QPPL phải nhanh chóng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để các quyền của công dân trong Hiến pháp không chỉ nằm trên giấy, mà đi vào thực tiễn. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ không hề dễ, nếu không muốn nói là còn nhiều khó khăn. Để góp phần giải quyết những vấn đề lý luận, cũng như thực tiễn đang đặt ra cho pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề: “Pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu lý luận và thực tiễn của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam, từ đó đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật trong lĩnh vực này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án, đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu đó và chỉ ra các vấn đề luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ. - Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. Nghiên cứu chỉ ra: các tiêu chí đánh giá, các yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN; những kinh nghiệm có liên quan từ các nước có thể áp dụng vào quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở nước ta. - Đánh giá khách quan, đầy đủ ưu điểm, nhược điểm và xác định đúng nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về THDC trong
  • 8. 3 hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam hiện nay, thông qua nghiên cứu: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam. - Luận chứng và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án nghiên cứu các quan điểm, QPPL ở trong cũng như ngoài nước về THDC trong hoạt động của CQHCNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung, hình thức “Pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam” dưới góc độ của khoa học Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, nội dung của luận án hướng chủ yếu vào hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Về không gian: Nghiên cứu các quy định pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN từ cấp huyện trở lên. Bởi vì, các quy định pháp luật về THDC ở xã, phường, thị trấn điều chỉnh các quan hệ xã hội với những đặc thù riêng đã được các công trình khác nghiên cứu, mặt khác theo quy định của Bộ Giáo dục, nội dung luận là có hạn, nếu phạm vi nghiên cứu rộng sẽ khó bảo đảm. Về thời gian: Nghiên cứu pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN từ sau đổi mới, đặc biệt là giai đoạn từ sau Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18.2.1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (trong đó bao gồm cả THDC trong hoạt động của CQHCNN) đến nay và trong quá trình đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước.
  • 9. 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên nền tảng lý luận của Học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách của Đảng về nhà nước và pháp luật, về dân chủ XHCN, đặc biệt là về pháp luật THDC trong hoạt động của CQHCNN, đồng thời tham khảo các công trình có liên quan đến đề tài đã được công bố. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phương pháp lôgic, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp xã hội pháp luật, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, để phát hiện và xử lý tất cả các vấn đề lý luận, cũng như thực tiễn có liên quan, từ đó giải quyết toàn diện nội dung của đề tài một cách lôgic, khoa học: - Chương 1 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích, lôgic, hệ thống, so sánh, tổng hợp để xác định các vấn đề đã được nghiên cứu toàn diện, sâu sắc; những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Chương 2 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích, lôgic, hệ thống, so sánh để xác định và trình bày một cách có hệ thống: quan niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. - Chương 3 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích, lôgic, hệ thống, so sánh, tổng hợp, lịch sử cụ thể, xã hội học pháp luật trong quá trình làm rõ và trình bày một cách có hệ thống những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. - Chương 4 sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phân tích, lôgic, hệ thống, lịch sử cụ thể để kiến giải, đề xuất và sắp xếp một cách lôgic các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN.
  • 10. 5 5. Những đóng góp về khoa học Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và sâu sắc về cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật này trong những năm tới, vì vậy, có những đóng góp mới về khoa học, như sau: - Xây dựng được khái niệm, xác định đặc điểm, nội dung của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam; làm rõ vai trò của pháp luật trong lĩnh vực này đối với: sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động của Nhà nước; thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, cán bộ, công chức; sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. - Làm rõ các yếu tố tác động vào quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. - Làm rõ quá trình hình thành, phát triển, đánh giá đúng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm phát huy thành tựu, khắc phục những hạn chế của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở nước ta trong những năm tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Với những đóng góp mới của mình về khoa học, Luận án đã cung cấp cơ sở lý luận của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN cho chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận án có giá trị tham khảo cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN, cũng như pháp luật thực hiện dân chủ nói chung. + Luận án cũng có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về Nhà nước và pháp luật trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu được công bố ở trong nước Để thuận lợi cho việc thực hiện Đề tài luận án, các công trình nghiên cứu đã được công bố ở trong nước có liên quan được chia thành các nhóm cơ bản. Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến dân chủ, THDC, gồm các công trình tiêu biểu sau: - Về đề tài khoa học, sách + Báo cáo Tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ: “Mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý xã hội với quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn hiện nay” của Trần Ngọc Khuê [74] đã phân tích làm rõ tác động qua lại giữa một số yếu tố tâm lý xã hội cơ bản với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn trong thời kỳ mới. + Báo cáo Tổng quan kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở: “Mở rộng và phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp” của Tào Thị Quyên [119] đã nghiên cứu, khái quát lịch sử ra đời, phát triển của dân chủ, khẳng định vai trò của dân chủ XHCN, làm rõ và nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của dân chủ trực tiếp, các hình thức dân chủ trực tiếp. Đánh giá thực trạng thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp ở Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị về mở rộng và phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp. + “Dân chủ tư sản và dân chủ XHCN” của Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo [103] đã rút ra những kết luận hết sức quan trọng về: Dân chủ và tiến bộ của lịch sử; Dân chủ tư sản, lý luận và thực tiễn; Dân chủ XHCN: Bản chất và sự hình thành; Một số vấn đề cấp bách của dân chủ hóa ở nước ta hiện nay. Theo đó, chúng ta cần nghiên cứu, kế thừa các khẳng định: xem xét tiến bộ lịch sử
  • 12. 7 trong mối liên hệ với CNXH hiện thực với tính cách là sự lựa chọn tất yếu hợp lý, có triển vọng của lịch sử. Xét về mặt thực tiễn, CNXH và dân chủ XHCN chưa trở thành một hiện thực phổ biến, nó còn ở trong quá trình hình thành, phát triển. Dân chủ là yếu tố hợp thành nội dung của tiến bộ lịch sử. Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực và các mối liên hệ qua lại lẫn nhau giữa cá nhân và xã hội, thì cần đến bấy nhiêu những tác động và ảnh hưởng của dân chủ và dân chủ hóa, trong đó dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị là quan trọng nhất. Dân chủ là một hiện tượng lịch sử-xã hội, là sản phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận động của các giai cấp trong đấu tranh giai cấp. Dân chủ là thước đo về trình độ giải phóng con người và xã hội loài người đạt được trong mỗi thời đại. Dân chủ trở thành thước đo của tiến bộ xã hội. Dân chủ trở thành một hình thức tổ chức nhà nước, là cơ sở và nguyên tắc của lãnh đạo và quản lý xã hội. Chế độ tập trung dân chủ là cần thiết khách quan để tổ chức một xã hội phù hợp với văn hóa dân chủ và nền văn minh chính trị XHCN... + “Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với Nhà nước” của Trần Ngọc Đường, Chu Văn Thành [49] đã phân tích và lý giải mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa Nhà nước và công dân dưới CNXH. Sở dĩ như vậy là vì, dưới chế độ CNXH không thể cho phép một bên chỉ có quyền, bên kia chỉ có nghĩa vụ, đó là mối quan hệ biện chứng. Các tác giả phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 1992 của nước ta. Đồng thời, các tác giả cũng đã phân tích các yếu tố bảo đảm pháp lý về cơ chế, về hệ thống các quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân công dân. + “Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay” của Đỗ Trung Hiếu [63], trong đó chương 1 trình bày kết quả nghiên cứu về dân chủ và nhà nước và có những kết luận quan trọng: dân chủ là một khái niệm đa diện; không phải nhà nước sinh ra xã hội công dân, mà xã hội công dân sinh ra nhà nước; công dân là chủ thể đích thực của nhà nước, xét về bản chất
  • 13. 8 nhà nước không có chủ quyền, mà chủ quyền ấy thuộc về nhân dân; không nên đánh đồng mục tiêu dân chủ XHCN với hiện thực dân chủ. Chương 2 có những khẳng định quan trọng về quan hệ giữa dân chủ và nhà nước trong tiến trình lịch sử, như: dân chủ hóa là nhu cầu nội tại của nhà nước; hiện nay, phần lớn người dân ở các nền dân chủ phương Tây chấp nhận các hình thức cải cách cho phép người dân tham gia nhiều hơn vào hoạch định chính sách và ra quyết định... Chương 3 khẳng định về vai trò hết sức to lớn của Nhà nước XHCN trong tạo dựng nền dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. + “Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của Hoàng Chí Bảo [12] đã dành một phần trình bày quan điểm về dân chủ XHCN (tr.37-51) cần nghiên cứu, kế thừa: Dân chủ XHCN được xây dựng và hình thành trong tiến trình xây dựng CNXH, mang bản chất của giai cấp công nhân, bảo đảm quyền làm chủ thực sự của đông đảo quần chúng nhân dân đối với xã hội; nhà nước pháp quyền thực sự là chế độ ủy quyền của dân, chống được quan liêu và tham nhũng... + “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đào Trí Úc [150] đã trình bày quan điểm về Bản chất của nền dân chủ XHCN ở nước ta (tr.19 - 38): dân chủ là bản chất của CNXH, bản chất đó thể hiện ở chế độ dân chủ cho nhân dân; đòi hỏi Nhà nước phục vụ lợi ích, ý chí và nguyện vọng của nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân; dân chủ trước hết là quyền lực thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; dân chủ XHCN là một hình thức chính trị - nhà nước của xã hội, thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là chủ thể của quyền lực; chất lượng dân chủ của một xã hội được đo bằng sự chuẩn bị thông tin, cung cấp thông tin đầy đủ, đa chiều, có thực chất; bằng sự thảo luận, chất vấn các vấn đề được nêu ra một cách thấu đáo; sự thảo luận và phản biện có thực chất; quyết định có hiệu lực và được nhân dân đồng tình; dân chủ được thực hiện cơ bản bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện...
  • 14. 9 + “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992” của Trần Ngọc Đường [50] đã dành một phần phân tích, lý giải trong xã hội dân chủ, quyền lực nhân dân là quyền lực tối cao. Quyền lực nhà nước là do một phần cơ bản quyền lực nhân dân ủy lại. Phần quyền lực còn lại của nhân dân do nhân dân tự thực hiện. Quyền lực nhà nước là của nhân dân nhưng nhân dân không trực tiếp thực hiện quyền lực của mình mà giao cho nhà nước, đó là lý do tất yếu làm nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên là phải kiểm soát quyền lực nhà nước. Nội dung phân công, phối hợp quyền lực và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền thực chất là giải quyết các mối quan hệ cơ bản: giữa Đảng và Nhà nước; giữa nhân dân và Nhà nước; giữa các thành tố cấu thành bộ máy nhà nước (giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp) và giữa quyền lực nhà nước ở Trung ương và quyền lực nhà nước ở địa phương. Sau khi đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra các phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó có hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước giữa nhân dân và Nhà nước; hoàn thiện việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước... - Các luận án, luận văn là kết quả nghiên cứu ở bậc sau đại học: “Vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Băng Thanh [129] đã có cái nhìn khá toàn diện về dân chủ dưới góc độ triết học: dân chủ là một hiện tượng phức tạp, đa diện, “có lẽ không thể có một khái niệm, một quan niệm, một định nghĩa duy nhất”, mà “phải hình thành một quan niệm chung về nó” “từ những đặc trưng bản chất của dân chủ”, như: bao giờ cũng liên hệ với nhân dân, nguyện vọng, lợi ích và quyền lực của họ; là hiện tượng phức tạp và đa diện, được biểu hiện khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống... Bước đầu, Luận án đưa ra quan niệm có giá trị tham khảo về Quyền dân chủ: là các yêu cầu, các giá trị được thể chế hóa thành luật, được bảo đảm bằng hệ thống pháp luật.., là tổng số các quyền có nội dung, tính chất dân chủ, mà mỗi một
  • 15. 10 người với tư cách là thành viên của chế độ dân chủ, chủ thể của quyền lực có thể và cần phải được hưởng. Nhà nước XHCN ngày càng thể hiện rõ vai trò không thể thiếu được trong THDC, thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân, đem lại và tạo ra cho họ những khả năng thực tế để thực hiện quyền dân chủ và hưởng thụ thành quả của dân chủ. Luận án khẳng định tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là phương hướng chủ yếu nâng cao vai trò, hiệu quả của Nhà nước trong thực hiện quyền dân chủ của nhân dân... - Công trình nghiên cứu công bố trên các báo, tạp chí: + “Củng cố các hình thức dân chủ vì sự vững mạnh của Nhà nước ta”, của Đào Trí Úc [149] đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về dân chủ, như: dân chủ thể hiện thế giới quan chính trị của giai cấp, là một giá trị trong từng xã hội; dân chủ là hình thức của chế độ Nhà nước và là phạm trù chỉ trạng thái của cơ cấu chính trị, của xã hội. Bài viết cũng phân tích quan hệ giữa dân chủ và tự quản, kết hợp dân chủ trực tiếp với dân chủ đại diện nhằm thu hút sự tham gia của đông đảo nhân dân vào việc giải quyết công việc của Nhà nước và xã hội, đồng thời để xác định rõ phạm vi trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với nhân dân; tăng cường phát huy dân chủ là một quy luật khách quan. + “Từ di sản của V.I. Lênin về dân chủ” của Phạm Xuân Mỹ [99] đã trình bày các quan điểm của mình qua nghiên cứu quan điểm V.I. Lênin về dân chủ với phát triển, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ vô sản, dân chủ trong XHCN. Theo đó, tác giả cũng có một số khẳng định có ý nghĩa quan trọng về dân chủ, như: không bao giờ quên bản chất giai cấp của dân chủ; dân chủ luôn gắn với tự do; bản chất của dân chủ vô sản biểu hiện ở khả năng sáng tạo vô hạn và phong phú của quần chúng; bất cứ nền dân chủ nào, xét đến cùng đều do các quan hệ sản xuất trong một xã hội nhất định quyết định, nếu tách dân chủ trong sản xuất ra khỏi các thứ dân chủ khác thì không có ý nghĩa gì cả; dân chủ XHCN không phải là tự do vô Chính phủ mà dân chủ phải đi đôi với kỷ luật...
  • 16. 11 + “Dân chủ và mối quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với dân chủ” của Trần Hậu Thành [133] đã đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng chung quy lại đều thống nhất ở luận điểm: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Đặc trưng của dân chủ vô sản là làm cho đại đa số quần chúng lao động bị áp bức và bóc lột trước đây thực sự tham gia công việc quản lý nhà nước, làm cho người lao động có thể thực sự hưởng thụ những thành quả văn hóa, văn minh của nhân loại. Dân chủ là bản chất của CNXH. Quan hệ biện chứng giữa dân chủ và pháp luật là đặc trưng của nhà nước pháp quyền. Không thể có dân chủ tách ra khỏi pháp luật và cũng không thể có pháp luật mà không có dân chủ. Quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với dân chủ là quan hệ biện chứng: muốn có nhà nước pháp quyền với đầy đủ ý nghĩa của nó, thì phải xây dựng được nhà nước thật sự dân chủ. Nhà nước pháp quyền XHCN, chính quyền dân chủ nhân dân phải luôn gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ là cơ chế hữu hiệu của nền dân chủ XHCN trong điều kiện nhà nước pháp quyền. + “Tư tưởng dân chủ của V.I. Lê nin, Hồ Chí Minh - Một di sản quý báu trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ hóa đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay” của Lương Văn Duyên [37] đã trình bày quá trình Đảng ta vận dụng các quan điểm của V.I. Lê nin, Hồ Chí Minh về dân chủ vào xây dựng chế độ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước từ sau Đại hội lần thứ VIII của Đảng. + “Về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Hoàng Văn Hảo [55; 56] đã phân tích, kiến giải, đưa ra những quan điểm liên quan đến vấn đề dân chủ, THDC, mối quan hệ giữa nhà nước và dân chủ. Theo đó, dân chủ có mối quan hệ hữu cơ với nhà nước pháp quyền; dân chủ thực sự gắn với pháp luật, gắn với một nhà nước được tổ chức chặt chẽ bằng pháp luật, hoạt động theo pháp luật, đặt mình dưới pháp luật, một nhà nước pháp quyền; giá trị đích thực, bền vững của nhà nước pháp quyền trong lịch sử: một là nhà nước pháp quyền khẳng định nguồn gốc của chính quyền nhà
  • 17. 12 nước là ở nhân dân, hai là nhà nước pháp quyền đề cao tính hợp hiến, hợp pháp trong tổ chức và hoạt động của nhà nước, rằng “nhà nước chỉ được làm những điều pháp luật cho phép” còn nhân dân “được làm tất cả những điều pháp luật không cấm”. Bài viết cho rằng, Nhà nước của các nước XHCN tồn tại lâu trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, dường như không có nhu cầu phát triển dân chủ, dẫn tới tình trạng mất động lực phát triển. Tác giả nêu ra những nét đặc thù tạo nên những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, như là những định hướng suy nghĩ. + “Vấn đề dân chủ và các đặc trưng của mô hình tổng thể Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Hoàng Văn Hảo [57] đã có những khẳng định khái quát về dân chủ và nhà nước pháp quyền: yêu cầu phát triển dân chủ đòi hỏi nhà nước phải trở thành nhà nước pháp quyền và đến lượt mình, nhà nước pháp quyền lại thành điều kiện cơ bản để phát triển nền dân chủ. Mối quan hệ biện chứng giữa dân chủ và nhà nước pháp quyền là vấn đề mang tính quy luật của sự phát triển đời sống chính trị xã hội. Những nét đặc thù tạo nên những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân: Mục đích của nhà nước pháp quyền XHCN là bảo đảm và phát triển quyền công dân, quyền con người; Nhân dân trong “nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” là nhân dân lao động; Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước; Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà nước pháp quyền. + “Vấn đề dân chủ XHCN: Nội dung, hình thức biểu hiện, điều kiện bảo đảm” của Phạm Ngọc Quang [109] đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản của dân chủ XHCN: Cách mạng XHCN lấy việc giải phóng con người khỏi mọi sự tha hóa, bất công làm mục tiêu cơ bản; CNXH sẽ không duy trì được thắng lợi, nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ; dân chủ XHCN trước hết là dân chủ đối với quần chúng nhân dân lao động và những người đang đấu tranh cho lợi ích của nhân dân; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích
  • 18. 13 của đa số; dân chủ trong CNXH bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở; dân chủ XHCN kiên quyết đấu tranh chống lại mọi hành vi đi ngược lại những chuẩn mực dân chủ; dân chủ và pháp luật, dân chủ và kỷ cương không loại trừ và phủ định nhau, trái lại là tiền đề tồn tại và phát triển của nhau; mặc dù có sự khác nhau về bản chất giai cấp nhưng các dạng thức dân chủ có một số giá trị chung, đó là quyền tự do cá nhân, nhưng quyền của cá nhân này không được làm ảnh hưởng đến quyền của cá nhân khác... Nói riêng trên lĩnh vực chính trị, dân chủ có nghĩa là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể chân chính và duy nhất của quyền lực xã hội; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền tự do tư tưởng, tự do ý chí; nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tôn trọng quyền của thiểu số... + “Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” của Tô Huy Rứa [122] đã khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh: quản lý xã hội bằng pháp luật là dân chủ, tiến bộ và có tính chất phổ biến đối với các xã hội đương đại. Pháp luật dân chủ ở Hồ Chí Minh được xem xét trong các quan hệ hết sức đặc trưng. Trong quan niệm về thực chất dân chủ, thì: khi chưa đưa ra kết luận thì tha hồ bàn cãi, nhưng khi đã quyết định rồi thì không được bàn cãi nữa, có bàn cãi cũng chỉ là để bàn cách thi hành, không phải để đề nghị không thực hiện, phải cấm chỉ những hành động tự do quá trớn. Trong xác định giới hạn của quyền tự do cá nhân, thì mỗi người có tự do của mình, nhưng phải tôn trọng tự do của người khác, người nào sử dụng quyền tự do của mình quá mức là phạm đến tự do của người khác, là phạm pháp, không thể có tự do cho bạn phá hoại tự do của nhân dân. Trong xử ký quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của công dân, thì pháp luật dân chủ vừa thể hiện các quyền, lợi ích của công dân, nhưng cũng quy định rõ các nghĩa vụ mà người dân phải thực hiện. Pháp luật phải nghiêm minh, phát huy hiệu lực và để được như vậy, thì: pháp luật phải đúng và phải đủ, phải đến được với dân, đi vào giữa dân gian, cán
  • 19. 14 bộ trực tiếp thực thi pháp luật phải công tâm và nghiêm minh. Theo Người pháp luật không phải là để trừng trị con người mà là công cụ bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người. + “Nền dân trị Mỹ và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân” của Đỗ Thị Ngọc Lan [77] đã nghiên cứu tác phẩm Nền dân trị Mỹ của Alexis de Tocqueville, bài viết khẳng định cốt lõi của “nhà nước của dân, do dân, vì dân” - đó là “nhà nước dân chủ” - nhà nước mà ở đó quyền làm chủ của người dân được thực hiện - đó là sự cai trị bằng quyền làm chủ của người dân - cai trị bằng dân chủ. Qua đó, tác giả bài viết khẳng định, quan niệm của Hồ Chí Minh và Abraham Lincohn về nhà nước không hoàn toàn giống nhau, dẫn đến việc tổ chức, xây dựng quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam không giống Mỹ. Thứ nhất, để thực hiện quyền làm chủ thực sự của người dân, ngay sau khi giành được độc lập, Hồ Chí Minh yêu cầu tổ chức Tổng tuyển cử, để toàn thể người dân Việt Nam thực hiện quyền bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; Người nhận thức sâu sắc rằng quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Thứ hai, Người chủ trương thống nhất quyền lực và có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước. Với Abraham Lincohn quyền lực nhà nước chia theo nguyên tắc tam quyền, phân lập. Thứ ba, theo Hồ Chí Minh, dân chủ thực sự, trước hết đó là quyền của con người trong tham gia quản lý nhà nước thông qua các cơ chế khác nhau, quyền làm thành viên bình đẳng trong một tập thể nào đó, quyền có điều kiện thể hiện quan điểm của mình và được lắng nghe... + “Dân chủ trong hệ thống mục tiêu đổi mới phát triển” của Phan Tân [126] đã phân tích mối quan hệ giữa dân chủ với các mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, làm rõ quan niệm về dân chủ ở Việt Nam trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về dân chủ; phân tích một số vấn đề đặt ra từ việc thực hành dân chủ trong tình hình mới. + “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hành dân chủ (trước và từ khi đổi mới đến nay)" của Nguyễn Viết Thông [139] đã
  • 20. 15 hệ thống hóa quan điểm của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ trong giai đoạn trước và từ khi đổi mới đất nước đến nay, nhận thức của Đảng về dân chủ, thực hành dân chủ ngày càng sâu sắc hơn, đúng đắn hơn. Những quan điểm của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp luật. + “Dân chủ trực tiếp trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam” của Vũ Công Giao [51], trong Kỷ yếu hội thảo về: "Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam" đã có một phần khái lược về dân chủ trực tiếp đề cập đến nền dân chủ Athens cổ đại, nền dân chủ Thụy Sĩ hiện nay, bốn hình thức dân chủ trực tiếp mà các quốc gia trên thế giới đang áp dụng. Phần hai của bài viết cho thấy tình hình sử dụng các hình thức dân chủ trực tiếp ở các nước trên thế giới đang gia tăng đáng kể trong những thập niên gần đây. Tiếp theo, tác giả đề cập tình hình áp dụng hình thức dân chủ trực tiếp ở Việt Nam. Cuối cùng tác giả đưa ra một số nhận xét, kết luận cả về ưu điểm, nhược điểm của dân chủ trực tiếp và một số đề xuất nhằm thúc đẩy dân chủ trực tiếp ở Việt Nam. Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật THDC và pháp luật về THDC trong hoạt động của cơ quan hành chính, gồm các công trình tiêu biểu: - Về đề tài khoa học, sách, luận án, luận văn cao học: + “Dân chủ và pháp luật dân chủ” của Ngô Huy Cương [34] đã được chia thành 3 chương. Chương I trình bày nhận thức chung về dân chủ: tính tất yếu, bản chất, cũng như mặt trái và bổ khuyết của dân chủ... Chương II bàn về tiêu chuẩn và đánh giá tính dân chủ trong pháp luật... Chương III đề cập xây dựng dân chủ, pháp luật dân chủ ở Việt Nam, như: xây dựng nền văn hóa chính trị, xây dựng Hiến pháp dân chủ; xây dựng chính quyền dân chủ... Đây là chuyên khảo khá công phu của tác giả. Với mục tiêu xuyên suốt là dân chủ, pháp luật và mối quan hệ giữa chúng, tác giả trình bày nhiều khía cạnh, tình huống của các vấn đề cơ bản: dân chủ, tính dân chủ trong pháp luật, vấn đề
  • 21. 16 xây dựng dân chủ và pháp luật dân chủ. Tuy nhiên, để độc giả có cái nhìn rõ ràng về các vấn đề được đề cập, thì cuốn sách chưa đạt được, vẫn chủ yếu là khảo cứu các quan điểm... + “Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam” của Học viện Hành chính [66] đã có một số nội dung liên quan đến Đề tài luận án, như: Chương III Cơ quan hành chính nhà nước - chủ thể cơ bản của Luật hành chính Việt Nam; Chương IV Công vụ, cán bộ, công chức; Chương VI Địa vị pháp lý - hành chính của công dân; Chương IX Kiểm soát đối với hoạt động hành chính nhà nước... Mặc dù, nội dung còn có phần đơn giản, nhưng cũng phần nào có giá trị tham khảo trong quá trình thực hiện Luận án. + “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam” của Viện Chính sách công và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật [154] đã tập hợp các bài viết phản ánh phong phú, đa dạng các vấn đề có liên quan với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp và dân chủ ở cơ sở cả ở trong nước và ở một số quốc gia trên thế giới, trong lịch sử cũng như đương đại. Trong đó có những nội dung liên quan đến đề tài luận án, như: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp bổ sung cho nhau; Dân chủ trực tiếp đang ngày càng được đề cao, tuy nhiên việc lựa chọn các hình thức dân chủ trực tiếp khi nào, ở đâu cần phải được cân nhắc cẩn thận; các kiến nghị về hoàn thiện cơ chế pháp lý THDC trực tiếp trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam... + “Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật trong điều kiện Việt Nam hiện nay” của Đỗ Minh Khôi, luận án bảo vệ năm 2006 [73] đã tập trung nghiên cứu mối quan hệ đó cả về lý luận, cũng như thực tiễn ở Việt Nam. Theo đó, luận án trình bày các khái niệm dân chủ, pháp luật dưới góc độ nghiên cứu của mình. Luận án khẳng định dân chủ phải cần pháp luật và pháp luật cần dân chủ, dân chủ là sức sống của pháp luật, còn pháp luật là phương tiện và đại lượng của dân chủ. Mối quan hệ đó biểu hiện qua Hiến pháp, các đạo luật, qua hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Luận án phân tích,
  • 22. 17 xác định các yếu tố tác động đến mối quan hệ đó. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan hệ, Luận án đưa ra những kiến nghị hoàn thiện mối quan hệ đó. - Các công trình nghiên cứu đã công bố trên các báo, tạp chí: + “Tình hình thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động ở cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước” của Đặng Quốc Tiến [142] đã báo cáo bước đầu về tình hình triển khai và kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan hành chính sự nghiệp sau khoảng 3 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị và một vài kiến nghị về vấn đề này. Bài phát biểu này phản ánh thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính ở nước ta đã hơn 10 năm trước, đến nay tính thời sự của nó không còn nhiều. + “Xu hướng dịch chuyển quyền lực trong bộ máy hành chính và vấn đề dân chủ” của Phạm Hồng Thái [131] đã khẳng định, nhìn một cách tổng thể thì sự dịch chuyển quyền lực trong cơ quan hành pháp của các nước theo 2 xu hướng trái ngược nhau: một là, chuyển từ cơ chế “nội các chế” sang cơ chế “thủ tướng chế” trong đó đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan hành pháp cao nhất, khi chế độ “nội các chế tỏ ra kém hiệu quả”, trì trệ trong giải quyết công việc; xu hướng thứ hai, lại chuyển từ cơ chế “thủ tướng chế” sang cơ chế “nội các chế”. Tuy nhiên, “nội các chế dần bộc lộ những nhược tật của nó, nên nhiều quốc gia trên thế giới lại có những cải cách theo hướng tăng quyền hạn của người đứng đầu cơ quan hành pháp cao nhất. Cứ thế, quyền lực được dịch chuyển theo những chu kỳ nhất định, không thể có một mô hình nào là bất biến. Cùng với cơ chế này, có sự thay đổi về tính chất dân chủ trong hoạt động của các CQHCNN. Ngày nay, nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, phần lớn đều nêu ra các khuyến nghị là chuyển CQHCNN ở địa phương từ chế độ làm việc tập thể sang chế độ thủ trưởng chế. Nếu pháp luật đi theo hướng này thì vấn đề dân chủ cũng được đặt ra. Để đảm bảo chế độ dân chủ thì CQHCNN chỉ có thể còn lại những quyền hạn thuộc lĩnh vực điều hành hành chính, mà không có quyền quyết định những vấn đề có chất chính trị ở địa phương. Khi chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch
  • 23. 18 tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN đã dần khơi dậy sức sống những nguyên lý dân chủ trong đời sống nhà nước và xã hội. Cơ chế thị trường đòi hỏi các CQHCNN phải đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động, cách thức giải quyết công việc. Trước hết, bộ máy hành chính phải ngày càng gọn nhẹ hơn, có sự phân công rạch ròi hơn nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, dần bớt can thiệp vào công việc làm ăn của xã hội công dân, mặt khác phi tập trung hóa dần được hình thành qua chế độ phân cấp trong quản lý và đề cao trách nhiệm từng cấp hành chính, của từng CQHCNN với đầy đủ nghĩa của từ trách nhiệm. Các CQHCNN ở trung ương chuyển những công việc đã từng được coi là “đặc quyền” của mình cho các cấp chính quyền địa phương. Chính chế độ phân cấp đã mở ra xu hướng dân chủ trong hoạt động nhà nước. Dân chủ thể hiện ở chỗ cấp hành chính phải tự quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, càng phân cấp càng thể hiện tính dân chủ trong đời sống nhà nước và trong hoạt động của bộ máy hành chính. + “Đảng lãnh đạo xây dựng nền hành chính nhà nước Việt Nam trong sạch, dân chủ và hiện đại” của Nguyễn Khánh [70] đã khẳng định nhà nước ta là bộ máy do dân lập ra để thực hiện và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước ta mang bản chất dân chủ. Tính chất dân chủ được biểu hiện qua hoạt động cụ thể của bộ máy và con người trong bộ máy nhà nước, qua nội dung, cách thức xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, qua cơ chế tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan chính quyền từ trung ương đến cơ sở. Tính chất dân chủ trong CQHCNN còn thể hiện ở chế độ làm việc. Trong các CQHCNN, phải thực hiện đồng thời hai chế độ làm việc gắn kết với nhau, chế độ tập thể lãnh đạo và chế độ thủ trưởng, cá nhân người đứng đầu chỉ huy và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền. Tính chất dân chủ của nền hành chính phải được thể hiện qua ý thức trách nhiệm, phong cách của cán bộ, công chức. Để xây dựng nền hành chính dân chủ, phải bảo đảm dân chủ, phát huy dân chủ, đồng thời giữ vững kỷ luật, kỷ cương nhà nước.
  • 24. 19 +“Đánh giá việc thực hiện các Nghị định của Chính phủ về Quy chế thực hành dân chủ ở cơ sở” của Bộ Nội vụ [18] chỉ mới dành một phần nội dung để đánh giá về THDC trong hoạt động của CQHCNN tính đến trước năm 2005. + “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở Thái Bình - thành tựu và kinh nghiệm” của Nguyễn Hạnh Phúc [107] đã có một phần đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động CQHCNN ở Thái Bình (từ năm 2004 trở về trước) và rút ra một số bài học kinh nghiệm chung cho THDC cơ sở trên địa bàn Tỉnh. + “Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở - Thành tựu và những vấn đề đặt ra” của Hoàng Chí Bảo [13] đã đưa ra những đánh giá, khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nói chung, và có gợi ra một số ý kiến để các nhà nghiên cứu tham khảo khi xác định sự thay đổi trong THDC trong hoạt động của CQHCNN. + “Nhìn lại 10 năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” của Trần Quang Nhiếp [101] đã viết tương đối mới, nhưng chỉ đánh giá một cách chung chung về tình hình THDC ở cơ sở, trong đó chủ yếu đề cập đến khía cạnh nhận thức về Quy chế, sự bộc lộ về mặt xã hội những kết quả, hạn chế của quá trình triển khai thực hiện Quy chế, chứ chưa đi sâu tìm hiểu những hạn chế và tác động của Quy chế. + “Thẩm quyền tự chủ, tự quyết và thẩm quyền mặc nhiên của cơ quan hành chính nhà nước” của Phạm Hồng Thái [132] đã khẳng định, pháp luật dù có đầy đủ đến đâu, cũng là mô hình hành vi có tính khái quát, điển hình, không bao giờ tính được đầy đủ mọi hoàn cảnh, tình huống, các vụ việc diễn ra trong thực tiễn quản lý; hơn nữa trong mô hình khái quát mà pháp luật dự liệu cũng chỉ đặt ra “một giới hạn” hay “một hàng lang” để CQHCNN hành động trong giới hạn, hành lang đó. Như vậy, pháp luật đã tạo ra một “khoảng trống” cho sự sáng tạo của CQHCNN trong giải quyết các vụ việc, các vấn đề phát sinh của đời sống nhà nước và xã hội. Chính ở đây xuất hiện quyền tự
  • 25. 20 chủ, tự quyết của CQHCNN và tính hợp lý của sử dụng thẩm quyền là quyền tự chủ, tự quyết của CQHCNN. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định thẩm quyền bắt buộc phải hành động của CQHCNN trong những hoàn cảnh, tình huống mà pháp luật đã dự liệu trước. Quyết định hoặc hành vi hành chính cụ thể đó là giải pháp duy nhất được phép và phải thực hiện. Tính hợp lý của các quyết định, hành vi hành chính là sự phù hợp của nó với những quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội, nó nằm ngoài những quy định của pháp luật, mặc dù trong pháp luật đã có yếu tố hợp lý. Trong điều kiện, hoàn cảnh không bình thường thì xuất hiện thẩm quyền mặc nhiên của CQHCNN, có nghĩa là nó có quyền được toàn quyền quyết định, hành động tùy theo sự xem xét xuất phát từ lợi ích của quốc gia, dân tộc, cộng đồng, mà không dựa trên căn cứ của pháp luật được ban hành để áp dụng cho điều kiện bình thường. + “Những bài học kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” của Hà Thị Khiết [72] đã khái quát những kết quả nổi bật về xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, cũng như những yếu kém, khuyết điểm cần khắc phục, đặc biệt đã chỉ rõ nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm sau 10 năm triển khai thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở. + “Trung Quốc thực hiện dân chủ ở cơ sở sau 30 năm cải cách mở cửa” của Nguyễn Thành Lợi [84] đã cho thấy công cuộc phát triển dân chủ ở cơ sở của Trung Quốc 30 năm qua thông qua chế độ nông dân tự quản, chế độ tự quản ở tổ dân phố và chế độ quản lý dân chủ ở CQHCNN sự nghiệp và doanh nghiệp. Dân chủ ở cơ sở rất đề cao chế độ tự quản ở nông thôn và đô thị. Chế độ quản lý dân chủ ở CQHCNN sự nghiệp nhấn mạnh chế độ đánh giá dân chủ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và bảo đảm quyền lợi cho người lao động và công chức... trong đó đạt được bước tiến nổi bật là coi công đoàn không chỉ là tổ chức chăm lo lợi ích của công nhân, viên chức, mà còn là tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Nói chung, cho đến nay THDC ở CQHCNN sự nghiệp chưa đạt được kết quả đáng kể. Đối với THDC trong hoạt động của CQHCNN, có thể nghiên cứu tiếp thu chọn lọc một số
  • 26. 21 kinh nghiệm từ Trung Quốc: một là, chú trọng tương quan trong lợi ích; hai là, tính trật tự trong tham gia, trong đó kiên trì sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ và làm việc theo pháp luật, bảo đảm sự tham gia chính trị một cách có trật tự; ba là, chú ý tính thích ứng với môi trường, muốn phát triển dân chủ phải chú ý phát triển kinh tế - xã hội; thứ tư, tính tuần tự trong phát triển, thực hiện tiến cùng thời đại, triển khai từ thấp đến cao, từ đơn lĩnh vực đến đa lĩnh vực, từng bước kiện toàn thể chế, năng lực làm chủ của quần chúng được nâng cao từng bước trong quá trình phát triển. Bài viết cũng chỉ ra, mâu thuẫn giữa yêu cầu dân chủ và thiết chế quản lý truyền thống, yêu cầu dân chủ của nhân dân cao nhưng tố chất dân chủ thấp. + “Xây dựng một nền hành chính dân chủ vì nhân dân, phục vụ nhân dân” của Vũ Trọng Hách [54] đã chỉ rõ nền hành chính dân chủ, vì nhân dân, phục vụ nhân dân phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản, như: Bộ máy hành chính được tổ chức gián tiếp bởi nhân dân, hoạt động của nó phải hướng đến chức năng phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, đảm bảo sự giám sát của nhân dân; tất cả quyền hành pháp mà Hiến pháp và luật trao cho CQHCNN đều thuộc về nhân dân. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; đề cao trách nhiệm của CQHCNN và công chức trong tiếp nhận và giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp. Các CQHCNN phải có giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tính tích cực, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; phải tìm ra các hình thức có hiệu quả tiếp cận công tác phục vụ nhân dân... + “Hoàn thiện tổ chức và thực hiện quyền hành pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Vũ Thư [141] đã nghiên cứu về quyền hành pháp, thực trạng tổ chức và thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra những kiến nghị quan trọng góp phần hoàn thiện tổ chức và thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, trong đó có một số lưu ý hết sức quan trọng, như: ở nơi nào quyền lực nhà nước nói chung, quyền hành pháp nói riêng được thực hiện thiếu vắng xã hội công dân thì nơi đó quyền
  • 27. 22 lực nhà nước sẽ bị tha hóa, chuyên quyền, xa rời nhân dân; xã hội công dân văn minh không thể có được trong một sớm, một chiều... + “Nền dân chủ trực tiếp đầu tiên của nhân loại: những thành tựu và hạn chế” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung [36] đã nghiên cứu nền dân chủ được xem là đầu tiên trên thế giới - nền dân chủ Athens, với những luận cứ tương đối cụ thể, từ đó chỉ ra những đặc điểm cơ bản, đánh giá về những thành tựu, cũng như hạn chế của nền dân chủ trực tiếp đầu tiên này. Những kết luận của bài viết gợi ra những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu về vấn đề dân chủ, THDC nói chung và pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. + “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Hiến pháp dân chủ, pháp quyền và phát triển” của Phan Trung Lý [85] đã khái quát lại bối cảnh, quá trình xây dựng và ban hành Hiến pháp năm 2013. Đặc biệt, bài viết trình bày khái quát những nội dung cơ bản của Hiến pháp. Theo đó, Hiến pháp năm 2013 đã đề cao quyền làm chủ của người dân, thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ của Nhà nước ta, Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Hiến pháp công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu được công bố ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án đã được lưu hành phổ biến ở Việt Nam chưa nhiều, trong đó có một số công trình tiêu biểu. - Các công trình được xuất bản thành sách + “Democracy and its Critics” (Dân chủ và phê bình) của Robert Alan Dalh [164] đã khẳng định quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân, do đó trong một nền dân chủ phải có sự chế ước lẫn nhau giữa các chủ thể, phải được cụ thể hóa và được bảo đảm thực thi bằng pháp luật. Tuy nhiên, một nền dân chủ được duy trì, phát triển còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa, truyền thống dân tộc của quốc gia đó. Trong cuốn sách tác giả đã làm rõ khái niệm dân chủ. Theo ông, cho đến nay chưa có quốc gia nào đáp ứng đầy đủ
  • 28. 23 các lý tưởng dân chủ, để đạt tới một nền dân chủ lý tưởng, phải bảo đảm năm tiêu chí, đó là: sự tham gia hiệu quả (Effective participation) - các công dân có cơ hội đầy đủ và bình đẳng để thể hiện nguyện vọng của mình và đặt câu hỏi trong chương trình công cộng, thực hiện các tranh luận cho một kết quả tốt đẹp hơn; công dân phải được bình đẳng, công bằng trong bầu cử ở giai đoạn quyết định (Voting equality at the decisive stage); sự hiểu biết sâu sắc (Enlightened understanding) - công dân phải được hưởng những cơ hội phong phú và bình đẳng cho những phát hiện và lựa chọn tốt nhất, phục vụ cho lợi ích của họ; Kiểm soát các chương trình nghị sự (Control of the agenda) - công dân phải có cơ hội quyết định các vấn đề chính trị thực sự; tính toàn diện (Inclusiveness) - tính bình đẳng phải được mở rộng đến tất cả công dân. + “The right to democracy, Towards a community of democracy” (Quyền dân chủ, hướng tới một cộng đồng dân chủ) của Harold Honju Koh [160] đã đề cập nhiều tiêu chuẩn dân chủ. Dân chủ bao trùm mọi ngõ ngách của đời sống chính trị, kinh tế và xã hội; mục tiêu xây dựng dân chủ không chỉ dừng lại ở cách thức hành xử về chính trị mà còn làm cho dân chủ trở thành yếu tố định hướng cho từng hành vi của con người. + “Foreign affairs - The rise of illiberal democracy - the wave” (Những vấn đề đối ngoại - Sự nổi lên của dân chủ phi tự do - Làn sóng tiếp theo) của Farred Zakaria [159] đã đề cập đến khái niệm dân chủ phi tự do (illiberal democracy) đang nổi lên trong sinh hoạt chính trị của nhiều nước. Theo ông, dân chủ hạn chế là một hiện tượng rất khó nhận diện. Ông cho rằng, một hệ thống chính trị dân chủ không chỉ biểu hiện ở các cuộc bầu cử và công bằng, mà còn biểu hiện ở nhà nước pháp quyền, phân chia quyền lực và sự bảo hộ cho các quyền tự do cơ bản của công dân, như: tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do tín ngưỡng và quyền tư hữu. + “Dân chủ ở cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy Điển và Trung Quốc” của Vũ Văn Hiền [61] đã tập hợp một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài xoay quanh vấn đề bảo đảm quyền dân chủ của người dân trên tất cả các mặt
  • 29. 24 của đời sống xã hội qua kinh nghiệm ở Trung Quốc và Thụy Điển, được lược dịch từ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc. Cuốn sách là tài liệu tham khảo bổ ích đối với Việt Nam trong quá trình THDC ở cơ sở, trong đó có THDC trong hoạt động của các CQHCNN, đặc biệt là những nội dung bàn về sự tham gia một cách dân chủ vào quản lý nhà nước. Đã có một số kinh nghiệm cần được nghiên cứu tiếp thu, như: Bản chất sự tham gia của xã hội công dân chủ yếu phụ thuộc vào bối cảnh; khuyến khích sự tham gia bắt đầu từ cơ sở, trong đó các tổ chức phi chính phủ ở địa phương đóng vai trò quan trọng bằng cách làm cho người dân hiểu rõ về các quyền của mình và đưa ra những đòi hỏi đối với chính quyền địa phương; tổ chức tập huấn về quyền con người và dân chủ; chú ý các quy định pháp lý phù hợp; hỗ trợ những người thiệt thòi cùng tham gia; cẩn thận với ba nguy cơ: i.các tổ chức của xã hội công dân có thể được thành lập chỉ đơn thuần là để hợp pháp hóa một chế độ thiếu dân chủ, ii.quan hệ đối tác giữa Chính phủ và các tổ chức dân sự trong cung cấp các dịch vụ có thể bị các nhà chính trị điều khiển để kiểm soát các hiệp hội, iii.các tổ chức xã hội công dân tham gia cung cấp dịch vụ, họ thường gặp khó khăn trong công tác tuyên truyền do e ngại không muốn làm tổn thương Chính phủ- người cung cấp nguồn lực cung ứng dịch vụ cho họ; tăng cường phân cấp, phân quyền. Cuốn sách cũng chỉ ra: đối thoại, phương tiện thông tin đại chúng và xây dựng năng lực khuyến khích sự tham gia là rất quan trọng. + “Bàn về tinh thần pháp luật” của Montesquieu [98] đã phác họa những nét cơ bản về một xã hội công dân và nhà nước pháp quyền. Trong đó ba quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp độc lập với nhau và tương tác lẫn nhau để đảm bảo công bằng xã hội và phát triển đất nước dưới quyền cai trị của một ông vua sáng. Mặc dù, có thể coi đây là tác phẩm “mở đường” cho tư sản Pháp và đến nay nhân loại vẫn kế thừa rất nhiều những hạt nhân họp lý của tác phẩm, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định xuất phát từ thế giới quan duy tâm, cho rằng: thượng đế sinh ra vạn vật (trong đó có con người), trao cho vạn vật những quy luật vận động nhất
  • 30. 25 định, con người luôn luôn bị lôi cuốn bởi hàng nghìn thứ dục vọng, có thể quên cả đồng loại; quan niệm về xã hội có một lớp người cần được quyền ưu tiên trong cơ chế bầu cử, từ đó dẫn tới chủ trương phân biệt thượng và hạ viện. Giá trị của tác phẩm là sự đề cập và lý giải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong luật học mà đến nay vẫn giữ được những giá trị nhất định. Ông cho rằng, luật pháp “phải có cái gì trong sáng vô tư, cao cả” vì một xã hội bình đẳng, bác ái vì hạnh phúc của con người. +“Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại” của David Held [59] đã cho biết, tác phẩm được ra đời như một phần của chương trình Đại học Mở (an Open University course). Hiện nay, Đại học Mở đã kết thúc, nhưng theo tác giả, cuốn sách vẫn tiếp tục được sử dụng như tác phẩm giới thiệu, giúp độc giả làm quen với các tư tưởng dân chủ trên toàn thế giới. Độc giả có thể thấy được điều đó. Nội dung cuốn sách nghiên cứu, trình bày các mô hình quản lý nhà nước dựa trên các lý thuyết, quan điểm về dân chủ: các mô hình cổ điển (Nền dân chủ cổ điển Athens, Tư tưởng cộng hòa...); những biến thể ở thế kỷ XX (Chủ nghĩa tinh hoa cạnh tranh và quan điểm kĩ trị; chủ nghĩa đa nguyên, chủ nghĩa tư bản phường hội và nhà nước; từ ổn định thời hậu chiến đến khủng hoàng chính trị: sự phân cực của các lí tưởng chính trị; dân chủ thời hậu Xô Viết; Dân chủ thảo luận và việc bảo vệ lĩnh vực công); và tự trị dân chủ; đồng thời cuốn sách đề cập đến các vấn đề: chế độ dân chủ, quốc gia - dân tộc và hệ thống toàn cầu. Như tác giả chia sẻ, tác phẩm muốn làm rõ vì sao dân chủ lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của con người, tại sao người ta lại tranh luận về nó nhiều như thế, và tại sao, mặc dù bị phản bác, nó vẫn là phương thức cai trị tốt nhất. Cuốn sách có thể giúp độc giả tiếp thu những kinh nghiệm trong các mô hình quản lý để phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, của từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Các công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí: + “Yếu tố dân chủ ở phương Đông” của Đinh Hiểu [62] đã khẳng định, bầu cử không có ý nghĩa khi không có tự do bàn luận; chiếm hữu tài sản thế
  • 31. 26 giới, coi dân chủ là của phương Tây là một quan niệm dân chủ hẹp hòi chỉ căn cứ vào việc bầu cử chứ không phải rộng hơn là thực hành trí tuệ công cộng. Từ đó, bài báo cho thấy vị trí quan trọng của bàn luận trong THDC nói chung, trong đó có THDC trong hoạt động của CQHCNN. + “Lênin với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN” của Trương Thuật Chu [31] đã chỉ rõ những tư tưởng của Lênin rất có giá trị chỉ đạo và gợi ý quan trọng đối với các quốc gia trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, như: chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền phải thông qua cơ quan lập pháp để pháp luật hóa; kiên trì lợi ích của nhân dân là nguyên tắc pháp luật tối cao; kiên trì nguyên tắc dân chủ trong hoạt động lập pháp; không ngừng sửa đổi, bổ sung pháp luật để bắt kịp nhu cầu pháp triển của thực tiễn; pháp luật cần kế thừa, nhưng không được sao chép; giám sát pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc thực thi và bảo đảm sự thống nhất của pháp chế, là công việc của toàn xã hội... + “Lý luận dân chủ hài hòa: lấy dân chủ xây dựng hài hòa” của Lưu Nghĩa Cường [35] đã phân tích, tác giả khẳng định phải lấy dân chủ để xây dựng xã hội hài hòa-vấn đề hết sức ý nghĩa trong đời sống xã hội hiện nay, thông qua: củng cố dân chủ, đổi mới dân chủ, quản lý dân chủ và đạt được nhận thức chung trên cơ sở dân chủ. + “Phân tích, so sánh giữa dân chủ của Chủ nghĩa tự do và dân chủ của CNXH” của Hùng Quang Thanh [130] đã phân tích sự thay đổi dân chủ của Chủ nghĩa tự do, sự phát triển và thay đổi của dân chủ XHCN, từ đó chỉ ra sự khác biệt giữa dân chủ của Chủ nghĩa tự do và dân chủ XHCN, giữa chúng rất khó nói có bao nhiêu tính chung và tính kiêm dung. Và cuối cùng, tác giả trả lời người đọc bằng sự lựa chọn dân chủ mà nhân dân Trung Quốc cần là dân chủ XHCN hoặc gọi là dân chủ nhân dân. 1.2. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Qua nghiên cứu tài liệu, đặc biệt là các công trình tiêu biểu trên, tác giả có nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau:
  • 32. 27 Thứ nhất, hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc các nội dung của đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Đề tài khoa học cơ sở “Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan” đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến Đề tài luận án, tuy nhiên đó chỉ là kết quả bước đầu nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi Nghị định 71/1998/NĐ- CP của Chính phủ, chưa thực sự phản ánh toàn diện, sâu sắc các nội dung liên quan đến đề tài, nên giá trị khoa học của các kết luận còn hạn chế. Thứ hai, về phương diện nghiên cứu lý luận, mặc dù các quan niệm về dân chủ còn khác nhau ở những khía cạnh nhất định, nhưng các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều thống nhất ở một số quan điểm cơ bản: dân chủ là yêu cầu khách quan của phát triển, nó có tính lịch sử, có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ, gắn liền với pháp luật và ngày càng đòi hỏi phải được phát huy. Các công trình nghiên cứu tiếp cận dân chủ theo phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đều thống nhất quan điểm cho rằng, dân chủ gắn liền với nhà nước pháp quyền XHCN, đó là “chế độ thống trị của đa số đối với thiểu số, vì lợi ích của đa số”, nhưng có xét đến lợi ích chính đáng của thiểu số, ở đó dân là chủ, dân làm chủ mọi vấn đề của đất nước, của xã hội và của bản thân. Dân chủ có thể được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ gián tiếp, trong đó việc THDC ở cơ sở (có dân chủ trong hoạt động của CQHCNN) giữ vai cực kỳ trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu của các công trình này rất có ý nghĩa khoa học đối với việc nghiên cứu đề tài luận án. Về CQHCNN, các công trình nghiên cứu có liên quan ở nước ta đều thống nhất quan điểm, đó là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Trong đó cơ bản gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND và các cơ quan thuộc UBND các cấp.
  • 33. 28 Đối với các vấn đề lý luận khác liên quan đến đề tài luận án, thì hoặc vẫn còn có các ý kiến khác nhau, hoặc chưa được nghiên cứu trong các công trình, như: dân chủ trong hoạt động CQHCNN bao gồm những nội dung nào? mối quan hệ giữa dân chủ với tập trung trong hoạt động của CQHCNN; khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN... Thứ ba, các công trình nghiên cứu về thực tiễn THDC trong hoạt động của CQHCNN và thực trạng pháp luật về THDC trong hoạt động của các cơ quan này rất ít. Các đánh giá chủ yếu ở dạng nêu ý kiến kèm theo trong đánh giá về THDC ở cơ sở nói chung, chứ chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo trên cơ sở những căn cứ thuyết phục. Thứ tư, mặc dù không trực tiếp, nhưng các công trình đều cho thấy, ở nước ta, việc hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN là yêu cầu khách quan do mối quan hệ giữa dân chủ, phát huy dân chủ, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này và quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước đem lại. Việc đề xuất các quan điểm và giải pháp của đề tài luận án mới chỉ được gián tiếp đề cập trong các văn kiện của Đảng dưới dạng quan điểm và giải pháp về phát huy dân chủ và hoàn thiện cơ chế phát huy dân chủ nói chung. Thứ năm, hiện nay các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án chủ yếu là của các tác giả trong nước. Các công trình nghiên cứu ở các nước có nội dung liên quan đến đề tài luận án, đặc biệt là ở các nước có truyền thống văn hóa, trình độ phát triển kinh tế xã hội tương đồng với chúng ta, đã được phát hành ở nước ta là rất ít. Chưa nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc đề tài luận án, nhưng dưới các góc độ khác nhau, kết quả nghiên cứu của các công trình đó đều là tài liệu tham khảo có giá trị cho quá trình tác giả thực hiện đề tài luận án. 1.2.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án Qua những nhận xét ở trên và để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình, luận án phải tiếp tục làm rõ những vấn đề cơ bản sau đây.
  • 34. 29 Một là, về phương diện nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, trước hết luận án phải làm rõ các khái niệm công cụ của đề tài. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thì dân chủ và dân chủ XHCN đã được nghiên cứu nhiều, đạt được thống nhất cao trong các công trình nghiên cứu, tuy nhiên luận án phải khái quát lại các nội dung có liên quan để làm cơ sở cho nghiên cứu những vấn đề tiếp theo trong luận án. CQHCNN, THDC trong CQHCNN là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đặc biệt pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam gần như chưa được nghiên cứu nhưng hết sức quan trọng, là những khái niệm công cụ mà luận án phải tập trung làm rõ. Tiếp theo, các vấn đề đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá pháp luật THDC trong hoạt động của CQHCNN chưa được công trình nào trực tiếp nghiên cứu, luận án phải nghiên cứu làm rõ bởi đó là những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận của đề tài. Các yếu tố tác động vào quá trình hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN là căn cứ để xác định nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này, đồng thời liên quan đến các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nên luận án cũng cần nghiên cứu, trình bày để góp phần giải quyết đề tài luận án một cách có hệ thống. Hai là, quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN ở Việt Nam là một trong những nội dung cơ bản của đề tài luận án, nhưng rất ít công trình nghiên cứu đề cập, nên đây là một nội dung cần được luận án tập trung làm rõ. Đặc biệt, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật trong lĩnh vực này một cách khách quan, toàn diện là một nội dung hết sức quan trọng của luận án. Ba là, các quan điểm, cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật về THDC trong hoạt động của các CQHCNN ở Việt Nam trong giai đoạn tới là mục tiêu không thể thiếu phải được luận án kiến giải và đề xuất một cách đúng đắn, khả thi.
  • 35. 30 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam 2.1.1.1 Khái quát về dân chủ và thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam - Khái quát về dân chủ Khái quát về dân chủ và dân chủ XHCN trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học, như: triết học, CNXH khoa học, chính trị học... có ý nghĩa quan trọng cho nghiên cứu pháp luật về THDC trong hoạt động của CQHCNN. Thuật ngữ “dân chủ” đã ra đời từ thời cổ đại. Theo Aristore, thì Solon là người đầu tiên đặt nền móng cho dân chủ với tư tưởng xây dựng một nhà nước trên cơ sở một nền dân chủ - thông qua tuyển cử và hòa nhập sức mạnh với pháp luật [63, tr.7]. Trong thực tế, vào thời Solon ở Hy Lạp đã ra đời chế độ cộng hòa dân chủ chủ nô, mà theo Ph.Ăngghen: “Cấp quản lý tối cao của nhà nước đó là đại hội nhân dân, ở đó mỗi người công dân A-ten đều có quyền tham gia và biểu quyết; còn các trưởng bộ lạc và các viên chức khác thì đảm nhiệm các ngành hành chính và tư pháp” [89, tr.182]. Trong tiếng Hy Lạp cổ, Demokratia được cấu thành bởi 2 từ: Demos có nghĩa là nhân dân (danh từ) và kratos có nghĩa là cai trị (động từ) và Demokratia có nghĩa là nhân dân cai trị. Sau này, các nhà chính trị học thường diễn đạt là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
  • 36. 31 Trong lịch sử, đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lịch sử xã hội, cũng như về dân chủ với quan điểm duy tâm hoặc duy vật. Trong đó, cách tiếp cận và lý giải về dân chủ theo phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là khách quan, khoa học và thuyết phục nhất. Mặc dù vậy, dân chủ vẫn là một trong những vấn đề được tranh luận nhiều nhất dưới tác động của nhiều yếu tố, nhất là lợi ích của các bên liên quan. Dân chủ là một phạm trù mang tính lịch sử, bản chất và nội dung của nó phụ thuộc vào cơ sở vật chất của đời sống xã hội. V.I.Lênin đã nhận xét: bất cứ nền dân chủ nào, xét đến cùng, cũng đều phục vụ sản xuất và đều do quan hệ sản xuất trong xã hội nhất định quyết định [57, tr.14-19]. Đồng thời, nó quan hệ chặt chẽ với tính chất của thể chế chính trị, lăng kính chủ quan của giới cầm quyền trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Nó có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ là một thể chế chính trị, một hình thức tổ chức nhà nước, hay một giá trị xã hội... tùy theo yêu cầu nghiên cứu. Trong lịch sử, dân chủ thường được xem xét trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Ngày nay, dân chủ còn được xem xét trong quan hệ giữa cá nhân công dân với xã hội, cộng đồng, tổ chức và với cá nhân khác. Trong các quan hệ đó, dân chủ được xem xét trên tất cả các phương diện: kinh tế, dân sự, chính trị, văn hóa, xã hội. Dân chủ có thể đạt được ở các trình độ khác nhau và thể hiện dưới các hình thức khác nhau. Lịch sử xã hội đã biết đến các hình thức và trình độ khác nhau của dân chủ, như: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN... Với phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, người nô lệ bị coi như những “công cụ biết nói”, là vật thuộc sở hữu của chủ nô, nên trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, dân chủ nếu có phần nào thì cũng chỉ giành cho giai cấp chủ nô trong chiếm hữu nô lệ. Trong thời đại phong kiến, nông nô đã được xem là “con người”, đã có những quyền tự do, dân chủ đầu tiên. Mặc dù rất ít, nhưng họ đã được hưởng những sản phẩm do họ làm ra sau khi nộp tô cho chúa đất.
  • 37. 32 Tuy nhiên, về mặt thiết chế nhà nước, chế độ phong kiến không có dân chủ, mà chỉ có quân chủ. Ở nhiều quốc gia, ngoại trừ Hy Lạp, La Mã cổ đại, nhà vua được coi là thiên tử, đại diện cho Chúa dẫn dắt con người [50, tr.14]. Trong xã hội tư bản, tư tưởng dân chủ tư sản được hình thành trong lòng xã hội phong kiến, trải qua đêm trường trung cổ, đến phong trào Phục hưng, mà đi đầu là “những người khổng lồ” như Cô-péc-ních, Bru-nô, Sếch-xpia, Lê-ô- na Đơ-vanh-xi và được tôi luyện trong cuộc đấu tranh chống thần quyền, thần học của các nhà duy lý thế kỷ XVII, đặc biệt là sự tỏa sáng trong trào lưu Khai sáng thế kỷ XVIII của những nhà tư tưởng “đại thụ” như Vôn-te, G.Rút- xô, Mông-téc-xkiơ... đã làm rạng rỡ nền văn hóa tư sản. Bình đẳng, bình quyền, tự do cá nhân là những nội dung nổi bật trong tư tưởng dân chủ tư sản, chưa hề có trong chế độ phong kiến. Tuy nhiên, đến giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, thì nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột ngày một nặng nề, dân chủ tư sản đã thể hiện rõ bản chất của nó. Chủ nghĩa tư bản hiện đại, do phải vượt qua nhiều cuộc khủng hoảng, chịu sức ép từ các cuộc đấu tranh của nhân dân và các lực lượng tiến bộ, đã phải mở rộng một số quyền làm chủ cho người lao động. Tuy nhiên, nền dân chủ dựa trên phương thức sản xuất tư bản, trước sau vẫn là dân chủ của giai cấp tư sản, do giai cấp tư sản, vì giai cấp tư sản, không phải là dân chủ cho đa số nhân dân lao động [103, tr.22-26]. Dân chủ XHCN ra đời là để đáp ứng yêu cầu khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Sau thắng lợi chính trị trong cách mạng vô sản, giai cấp vô sản và nhân dân lao động trở thành những người chủ xã hội, nắm lấy chính quyền, quản lý và điều hành xã hội để thực hiện quyền làm chủ của mình. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, dân chủ XHCN xuất hiện là yêu cầu đầu tiên của cách mạng XHCN - giai cấp vô sản phải trở thành giai cấp thống trị, phải giành lấy dân chủ [87, tr.626]. Không chỉ là yêu cầu đầu tiên, dân chủ XHCN còn là điều kiện, là phương thức, là con đường để đạt được mục tiêu của CNXH. V.I.Lênin đã khẳng định:
  • 38. 33 ...(1) giai cấp vô sản không thể hoàn thành được cuộc cách mạng XHCN nếu họ không được chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu tranh cho chế độ dân chủ; (2) CNXH chiến thắng sẽ không giữ được thắng lợi của mình và sẽ không dẫn được nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nước, nếu không thực hiện đầy đủ dân chủ [79, tr.168]. Ông khái quát “không có con đường nào khác dẫn đến CNXH, ngoài cách kinh qua chế độ dân chủ” [78, tr.52]. Thực hiện đầy đủ dân chủ XHCN là điều kiện không thể thiếu trên con đường dẫn đến thắng lợi của CNXH. Dân chủ XHCN, như V.I. Lênin đã khẳng định, là “chế độ thống trị của đa số đối với thiểu số, vì lợi ích của đa số” [81, tr.164]. Tuy nhiên, trong thực hiện mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi tha hóa, bất công, dân chủ XHCN là sự thống nhất chân chính giữa cái phổ biến và cái đặc thù, nên trong sự thống trị của đa số có xét đến lợi ích chính đáng của thiểu số. Trong nền dân chủ đó, nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ đất nước, xã hội và làm chủ bản thân. Nhân dân có thể làm chủ bằng con đường gián tiếp thông qua ủy quyền phần quyền lực cơ bản của mình cho nhà nước thực hiện. Trong trường hợp đó, nhân dân phải làm chủ đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, như: được biết; được bàn; được làm; được kiểm tra... và “kể cả thay đổi, hủy bỏ quyền lực đã được ủy thác” [50, tr.41]. Mặt khác, nhân dân thực hiện phần quyền lực còn lại (không ủy quyền cho nhà nước) một cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức của họ. Như vậy, nhân dân thực hiện quyền làm chủ gián tiếp thông qua nhà nước, làm chủ đối với hoạt động của bộ máy nhà nước và người dân thực hiện quyền làm chủ một cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức của họ. Dân chủ XHCN còn được hiểu là hình thức tổ chức, là phương thức quản lý và điều hành xã hội, là chế độ của nhà nước thể hiện quyền của công dân đối với nhà nước, đối với xã hội - vừa với tính cách quyền của toàn dân, của cộng đồng, của tập thể, vừa với tính cách là quyền của cá nhân công dân.
  • 39. 34 Ngoài ra, dân chủ XHCN còn thể hiện trong quan hệ nội bộ của các cơ quan và trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Trong dân chủ XHCN, quyền gắn với nghĩa vụ, lợi ích gắn với trách nhiệm. Nghĩa vụ và trách nhiệm là tiền đề để công dân thực hiện quyền và lợi ích của mình. C.Mác đã từng khẳng định: “Không có quyền lợi nào mà không có nghĩa vụ, không có nghĩa vụ nào mà không có quyền lợi” [88, tr.25]. Về mặt thực tiễn, dân chủ XHCN là một giá trị xã hội. Đó là kết quả của các cuộc đấu tranh vì dân chủ đã trở thành những khả năng giải phóng con người, hình thành và phát triển con người về ý thức và năng lực làm chủ. C.Mác cho rằng, thực chất của dân chủ XHCN là quyền lực thực tế thuộc về nhân dân, nhân dân tự quản lý xã hội, xã hội được quản lý bởi nhân dân và vì nhân dân... Dân chủ XHCN hiện diện ở quyền lực nhân dân, tính chủ động, tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sản xuất vật chất và tinh thần [103, tr.47-48]. Giá trị đó còn được thể hiện ở thực tế quyền làm chủ của cá nhân đối với quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong một tổ chức... Dân chủ XHCN gắn liền với tập trung, kỷ luật, kỷ cương, pháp luật. Dân chủ có nghĩa là “dân là chủ” và “dân làm chủ”, nhưng chủ yếu được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước. Mặt khác, dân chủ phải được thực hiện một cách có trật tự, kỷ cương, chứ không phải vô chính phủ. Trong nhiều văn kiện của Đảng và gần đây nhất, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội khẳng định “dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương” [41, tr.28]. Đó cũng chính là yêu cầu dân chủ phải gắn với tập trung, tập trung phải được ra đời từ dân chủ. Dân chủ là mục tiêu, tập trung là phương thức thực hiện mục tiêu. Tập trung trên cơ sở dân chủ, vì phát triển dân chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung” [93, tr.974]. Trong xây dựng CNXH, “Dân chủ tách khỏi tập trung không còn là dân chủ tích cực, lành mạnh của nó nữa. Nó bị biến dạng thành tự do vô chính phủ, thành dân chủ cực đoan mà thực chất là phá hoại dân chủ” [103, tr.60].
  • 40. 35 Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản của các cơ quan nhà nước trong chế độ ta” [96, tr.605]. Kể từ năm 1959, các Hiến pháp nước ta đều quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì gắn liền với tập trung, nên dân chủ được xem xét một cách có hệ thống ở tất cả các cấp quản lý của Nhà nước, có dân chủ ở trung ương, ở các cấp trung gian và dân chủ ở cấp cơ sở (Cơ sở vừa để chỉ cấp thấp nhất của hệ thống quản lý 4 cấp ở nước ta: xã, phường, thị trấn, vừa để chỉ mỗi đơn vị cơ sở, tập thể lao động, cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp). Xét ở tầm quan điểm chỉ đạo, định hướng cơ bản và luật hóa quyền làm chủ của nhân dân, thì dân chủ ở cấp cao của Đảng, Nhà nước giữ vai trò quyết định. Xét về việc triển khai và vận dụng thực tế những giá trị dân chủ, thì dân chủ ở cơ sở đóng vai trò cực kỳ quan trọng [109, tr.31]. Dân chủ ở cơ sở không được triển khai hoặc triển khai thực hiện không tốt, thì dân chủ ở cấp cao dĩ nhiên trở nên hình thức. Trong tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Cùng với việc đa số phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của thiểu số, thì cấp trên phải quan tâm đến nguyện vọng của cấp dưới, tập thể quan tâm đến lợi ích của cá nhân. Dân chủ XHCN phải được thực hiện một cách có tổ chức, gắn với kỷ luật, kỷ cương, nên gắn liền với pháp luật. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã khẳng định “dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm” [41, tr.28]. Dân chủ XHCN về cơ bản được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp do người dân tự mình thực hiện và dân chủ gián tiếp được thực hiện thông qua nhà nước và các tổ chức khác. Dân chủ trực tiếp ngày càng phát triển, dân chủ gián tiếp sẽ ngày càng thu hẹp cùng với quá trình phát triển của xã hội.
  • 41. 36 Ở nước ta, “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước” [42, tr.84-85]. Đó là nền dân chủ được thể hiện bằng một nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bảo đảm mọi quyền lợi đều là của nhân dân, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Trong nền dân chủ đó “dân là gốc”, “dân là chủ” và “dân làm chủ”. Dân là gốc có nghĩa rằng, mọi quyền lực của nhà nước, sức mạnh của đất nước, của dân tộc đều có nguồn gốc từ nhân dân. Dân là chủ có nghĩa rằng, nhân dân là người chủ của bản thân, của đất nước, nhân dân quyết định mọi vấn đề của mình, của đất nước. Dân làm chủ là làm chủ bản thân, làm chủ đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân [93, tr.1379]; dân chủ là dựa vào lực lượng quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng [94, tr.495]. Từ dân là chủ tới dân làm chủ đã thực hiện một bước tiến quan trọng, từ người chủ chuyển thành người làm chủ. Trong nền dân chủ đó, dân được xem xét ở các phạm vi khác nhau, có thể là nhân dân trên phạm vi toàn quốc, là nhân dân ở một địa phương, cũng có thể là các tổ chức của nhân dân như: doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội.., hay một cơ quan nhà nước (với tư cách là một pháp nhân bình thường chứ không phải là cơ quan cấp trên hay cơ quan cấp dưới của CQHCNN) trong quan hệ và giải quyết công việc với CQHCNN (các tổ chức và cơ quan nhà nước này được gọi chung là tổ chức). Nhân dân trong dân chủ XHCN với tính cách là người chủ, người làm chủ có thể được cụ thể hóa thành các chủ thể khác nhau. Trong đó, chủ thể toàn dân có quyền lực lớn nhất, các chủ thể khác đều phải tuân thủ quyết định của chủ thể toàn dân. Với vai trò là động lực của tiến bộ xã hội, dân chủ có nội dung rất toàn diện. Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực, các mối quan hệ và tác động qua lại giữa cá nhân và xã hội, thì cần bấy nhiêu những tác động và ảnh hưởng của dân chủ và dân chủ hóa. Trong đó, dân chủ trong kinh tế và chính trị là cơ sở để THDC trong các lĩnh vực khác, đồng thời chỉ dựa trên kết quả tích cực của dân chủ hóa kinh tế và chính trị mới có thể phát triển một cách thực chất,