Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
bao-cao-thuc-tap-tot-nghiep tai cong ty
1. MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời nói đầu
I. Giới thiệu tổng quan về cơ sở sản xuất
2
3
II. Tìm hiểu hồ sơ thiết kế kỹ thuật
6
1.Hệ thống quy phạm
5
2.Công ước quốc tế trong đóng tàu
8
3.Tìm hiểu seri tàu chở hàng đa chức năng 3300 T
9
3.Tìm hiểu kết cấu sống mũi và đuôi và liên kết với dàn lân cận
20
4.Tìm hiểu về nắp và thành quây miệng hầm hàng
21
II.Tìm hiểu và thực hành công nghệ tại công ty đóng tàu LISEMCO
35
2.1.Lập phương án phân chia phân tổng đoạn
23
2.2.Thống kê và tìm hiểu cơ lý tính của các loại vật liệu
27
2.3.Tìm hiểu bố trí sắp xếp các phân xưởng trong nhà máy đóng tàu
29
2.4.Thực tập phóng dạng và chế tạo dưỡng mẫu
52
2.5. Cấu tạo, nguyên lý làm việc, sử dụng các trang thiết bị công nghệ
55
2.6.Nguyên lý hoạt động của các thiết bị hạ thuỷ trong nhà máy
63
2.7. Phương pháp làm sạch vỏ tàu và sơn tàu
77
2.8.Tìm hiểu khung giàn bệ lắp ráp tại nhà máy
84
2.9.Thực hành gia công lắp ráp chi tiết liên khớp, phân, tổng đoạn
86
2.10.Quy trình đấu đà
93
2.11. Các phương pháp kiểm tra
101
-1-
6. II. Tìm hiểu hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu thủy tại cơ quan thiết kế, tại nhà
máy và tại cơ quan đăng kiểm.
1.Hệ thống Qui phạm
Tìm hiểu quy phạm phân cấp tàu sông, tàu biển hiện hành của Việt Nam
qua các phần : kết cấu, thiết bị, phương tiện tín hiệu, phương tiện cứu
sinh, cứu hỏa, ô nhiễm cho tàu hàng khô, tàu dầu …
-
Hệ thống quy phạm tàu biển hiện nay là hệ thống “ Quy phạm phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép 2003 – TCVN 6259 “. Gồm các phần sau:
Các phần
Nội dung
TCVN 6259 - 1: 2003
Quy định chung
TCVN 6259 - 2A : 2003
Tàu dài từ 90m trở lên
TCVN 6259 - 2B : 2003
Tàu dài từ 20 đến dưới 90m
TCVN 6259 – 3 : 2003
Hệ thống máy tàu
TCVN 6259 – 4 : 2003
Trang bị điện
TCVN 6259 - 5: 2003
Phòng,phát hiện và chữa cháy nổ
TCVN 6259 - 6: 2003
Hàn
TCVN 6259 - 7: 2003
Vật liệu và trang thiết bị
TCVN 6259 - 8: 2003
Sà lan thép
TCVN 6259 - 8: 2003
Tàu công trình và xà lan chuyên dụng
TCVN 6259 - 8: 2003
Tàu lặn
TCVN 6259 - 8: 2003
Tàu chở xô khí lỏng
TCVN 6259 - 8: 2003
Tàu chở hóa chất nguy hiểm
TCVN 6259 - 8: 2003
Tàu khách
TCVN 6259 - 9: 2003
Phân khoang
TCVN 6259 - 10: 2003
Ổn định
TCVN 6259 - 11: 2003
Mạn khô
TCVN 6259 - 12: 2003
Tầm nhìn lầu lái
- Một số hệ thống quy phạm liên quan khác
-6-
7. Các phần
Nội dung
TCVN 6272 : 2003
Qui phạm thiết bị nâng hàng tàu biển
TCVN 6273 : 2003
Qui phạm chế tạo và chứng nhận container vận chuyển
bằng đường biển
TCVN 6274 : 2003
Qui phạm ụ nổi
TCVN 6275 : 2003
Qui phạm hệ thống làm lạnh hàng
TCVN 6276 : 2003
Qui phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu
TCVN 6277 : 2003
Qui phạm hệ thống điều khiển tự động và từ xa
TCVN 6278 : 2003
Qui phạm trang bị an toàn tàu biển
TCVN 6279 : 2003
Qui phạm hệ thống kiểm soát và duy trì trạng thái kỹ thuật
máy tàu
TCVN 6280 : 2003
Qui phạm hệ thống lầu lái
TCVN 6281 : 2003
Qui phạm kiểm tra và chế tạo hệ thống chuông lặn
TCVN 6282 : 2003
Qui phạm kiểm tra và chế tạo các tàulàm bằng các chất dẻo
cốt sợi thủy tinh
- Đối với tàu nội địa có hệ thống quy phạm tàu sông gồm 10 phần
Các phần
Phần I
Nội dung
Quy định chung
1A: QDC về hoạt động giám sát kĩ thuật
1B: QDC về phân cấp tàu
Phần II
Thân tàu và trang thiết bị
Phần III
Hệ thống máy tàu
Phần IV
Trang bị điện
Phần V
Phòng phát hiện và dập cháy
Phần VI
Vật liệu và hàn
Phần VII
Ổn định nguyên vẹn
Phần VIII
Phân khoang
-7-
8. Phần IX
Mạn khô
Phần X
Trang bị an toàn
-
Qui phạm dàn khoan biển
-
Ngoài ra tùy vào tàu đóng cho nước nào ta áp dụng hệ thống quy phạm của
nước đó. Hiện nay một số qui phạm ta hay dùng như: Qui phạm Nhật, Pháp,
Đức, Hà Lan …
2. Công ước quốc tế trong đóng tàu.
- Công ước quốc tế về đảm bảo an toàn sinh mạng cho người trên biển
(SOLAS 74)
Các chương của SOLAS 74
Chương I
Chương II – 1
Qui định chung
Kết cấu – Phân khoang và ổn định, thiết bị động lực và thiết bị
điện
Chương II – 2
Kết cấu – Phòng cháy phát hiện cháy và dập cháy
Chương III
Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu sinh
Chương IV
Thông tin liên lạc và vô tuyến điện
Chương V
An toàn hàng hải
Chương VI
Chở hàng
Chương VII
Chở hàng nguy hiểm
Chương VIII
Tàu hạt nhân
Chương IX
Quản lý hoạt động an toàn
Chương X
Các biện pháp an toàn đối với tàu cao tốc
Chương XI
Các biện pháp đặc biệt để nâng cao an toàn hàng hải
Chương XII
Các biện pháp an toàn bổ sung đối với tàu chở hàng rời
- Công ước quốc tế về chống ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL 73/78)
- Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (LOAD LINE 66)
- Công ước đo dung tích tàu biển (TONNAGE 69)
- Công ước về qui tắc quốc tế tránh va chạm tàu thuyền trên biển
(COLREG 72)
-8-
12. 3.3.4. Kết cấu sống mũi, sống đuôi.
- Tàu 3300 T có kết cấu sống mũi , sống đuôi dạng tấm.
- Vật liệu là tôn 50 GL-D
- Sống mũi, sống đuôi hàn với tôn bao theo quy cách vát mép như hình vẽ
- Sống mũi, sống đuôi liên kết với với sườn bởi các sàn, và hàn với đà ngang
tấm
Hình 2 : Sống mũi
- 12 -
34. - Mét khoang ®Ó chãp hót giã cho bÕp.
3.5.18. Hμnh lang
C¸c thanh lan can b»ng nh«m l¾p mét bªn, c¸c thanh nμy sÏ ®−îc chñ tμu cung
cÊp.
3.5.19. C¸c kho
C¸c gi¸ b»ng gç th«ng cÇn thiÕt, 195 x 32mm
3.5.20. C¸c ®å kh¸c
C¸c ®Öm
Nhμ thÇu sÏ cung cÊp c¸c ®Öm dμy 15 cm cho c¸c sÜ quan vμ thñy thñ ®oμn,
chiÒu cao cña khung gi−êng cao h¬n ®Öm lμ 10 cm
Sμn vμ th¶m..
ThuyÒn tr−ëng sÏ cã th¶m tr¶i sμn, c¸c ca bin kh¸c, phßng ¨n vμ lèi ®i sÏ tr¶i v¶i
s¬n lãt sμn
Phßng l¸i vμ cÇu thang sÏ cã c¸c lo¹i tr¶i sμn chèng tr−ît, lo¹i Mondo
§Öm cao su sÏ ®−îc tr¶i ë c¸nh gμ
C¸c ca bin kh«ng cã phßng ngñ sÏ cã rÌm c¹nh gi−êng
3.5.21. Buång l¸i
Bμn cho ra ®i « vμ m¸y tÝnh, tñ s¸ch
5 cöa sæ mÆt tiÒn sÏ ®−îc cung cÊp cã c¸c cÇn g¹t n−íc, lo¹i thÐp kh«ng rØ, sÏ
®−îc chñ tμu cung cÊp.
Mét thiÕt bÞ phun n−íc ngät sÏ ®−îc cung cÊp cho 5 cöa sæ mÆt tiÒn cã liªn kÕt
víi hÖ thèng th«ng giã ®Ó lμm s¹ch vμ khö n−íc/ th¶i n−íc .
Mét ghÕ hoa tiªu lo¹i cè ®Þnh cã nhiÒu vÞ trÝ l¾p ®Æt theo chiÒu däc.
- Mét bμn h¶i ®å cã 5 ng¨n kÐo vμ gi¸ c¨m bót
- Mét gi¸ s¸ch dμi 1200mm
- Ba tñ b¸t bóp phª, mçi tñ cã mét cöa
- Mét tñ tr−ng bμy cê
- Hai gi¸ ®Ó èng nhßm
- Mét tñ ng¨n cã cöa
- Mét bμn m¸y tÝnh
- Mét ghÕ cho ®μi chØ huy + 1 ghÕ
- 34 -
35. III. Tìm hiểu và thực hành công nghệ đóng tàu tại nhà máy
1. Tìm hiểu bố trí, sắp xếp các bộ phận, các phân xưởng trong nhà máy
a. Bố trí mặt bằng
101250 m2
Khu vực chế tạo
Bao gồm:
31000 m2
Có mái che
Không có mái che
31000 m2
Có mái che
Không có mái che
500 m2
Khu vực để vật tư
Không có mái che
2500 m2
Khu vực phun cát, sơn
Có mái che
5500 m2
Khu vực chế tạo máy
5000 m2
Khu văn phòng
1250 m2
Diện tích khác
24500 m2
Khu vực đóng mới và
41000 m2
sửa chữa tầu
Bao gồm
1. Xưởng chế tạo thiết bị và kết cấu thép
2. Xưởng đóng mới và sửa chữa tàu
3. Xưởng chống ăn mòn kim loại
4 Xưởng cơ khí.
b. Sơ đồ mặt bằng nhà máy
Hình 6 . Sơ đồ mặt bằng nhà máy
- 35 -
37. c.Nhiệm vụ chức năng của từng phân xưởng
• Xưởng cơ khí
Chức năng, nhiệm vụ.
Chuyên chế tạo các chi tiết cơ khí phục vụ cho sản phẩm chính hoặc phục
vụ cho các phân xưởng khác như: bản lề, tiện bulông, đai ốc, các mặt bích, các
chi tiết dạng bạc, dạng trục, dạng càng, dạng hộp gối đỡ gia công các chi tiết
định hình như: gấp tôn, lốc tôn, uốn thép U, I, đột lỗ, cắt tôn định hình (cắt bằng
khí gas- oxi)…
- Gia công lắp đặt thiết bị outfitting
- Đấu lắp phân tổng đoạn trên triền và trong âu tàu.
- Gia công lắp đặt các hệ ống trên tàu
Mặt bằng sản xuất.
Trong sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng cơ khí :
+ Các khu vực tập kết bán thành phẩm là vị trí dùng để chứa các bán
thành phẩm mà chúng đã được gia công từ xưởng khác, hoặc từ các vị trí khác
của phân xưởng nhưng chưa hoàn thiện. Các vị trí tập kết này được bố trí gần
cửa ra vào của nhà xưởng hoặc được bố trí gần các máy, nhóm máy gia công để
thuận tiện cho việc vận chuyển chúng từ các xưởng khác sang hoặc vận chuyển
từ vị trí gia công này đến vị trí gia công khác trong nội bộ phân xưởng. Đồng
thời phù hợp với cách bố trí máy- trang thiết bị trong xưởng thuận lợi cho quá
trình gia công cụ thể là tiếp nhận phôi vào máy và tháo phôi ra khỏi máy được
nhanh chóng.
+ Các cầu trục có thể di chuyển dọc theo chiều dài của nhà xưởng, vận
chuyển các máy- trang thiết bị, phôi liệu tới các vị trí gia công và từ vị trí gia
công tới các vị trí khác.
• Xưởng chế tạo thiết bị và kết cấu thép
Chức năng, nhiệm vụ.
Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép (như các dầm chữ I,U), thiết bị phi tiêu
chuẩn khung sườn, nhà kho, các loại bình bể chịu áp lực cao, các trang thiết bị
- 37 -
38. phục vụ cho việc đóng mới và sửa chữa tàu.Chế tạo các đường ống công nghệ,
cột thép, cột Anten, đường dây, trạm biến áp, thiết bị chống sét, gối đỡ…
- Gia công lắp đặt các hệ ống trên tàu
- Đấu lắp tổng đoạn trên triền và trong âu tàu.
Mặt bằng sản xuất.
Trong sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng chế tạo thiết bị và kết cấu thép :
+ Các khu vực tập kết bán thành phẩm là vị trí dùng để chứa các bán
thành phẩm mà chúng đã được gia công từ xưởng khác, hoặc từ các vị trí khác
của phân xưởng nhưng chưa hoàn thiện. Đồng thời đây cũng là vị trí trực tiếp
tác nghiệp của công nhân như hàn các thiết bị (cần cẩu, thiết bị nâng…), kết cấu
nhà xưởng.
+ Các cầu trục có thể di chuyển dọc theo chiều dài của nhà xưởng, vận
chuyển các máy- trang thiết bị, phôi liệu tới các vị trí gia công và từ vị trí gia
công tới các vị trí khác.
• Xưởng đóng mới và sửa chữa tàu
Chức năng, nhiệm vụ.
Thực hiện thi công phần vỏ tàu, lắp đặt các hệ thống ống trong khoang tàu
- Gia công lắp đặt thiết bị outfitting
Mặt bằng phân xưởng
Trong sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng đóng mới và sửa chữa tàu :
+ Các cầu trục có thể di chuyển dọc theo chiều dài của nhà xưởng, vận
chuyển các máy- trang thiết bị, phôi liệu tới các vị trí gia công và từ vị trí gia
công tới các vị trí khác.
+ Các khu vực tập kết bán thành phẩm là vị trí dùng để chứa các bán
thành phẩm mà chúng đã được gia công từ xưởng khác, hoặc từ các vị trí khác
của phân xưởng nhưng chưa hoàn thiện.
+ Vị trí tác nghiệp là nơi trực tiếp gia công, đóng mới hoặc sửa chữa các
bộ phận của tàu, trong đó chủ yếu là phần vỏ tàu (thân tàu, đuôi tàu).
- 38 -
39. Công suất chế tạo : 20000 tấn/năm
Chế tạo kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, bồn bể chịu áp lực :
Kết cấu thép
Bồn bể chịu áp lực
Các thiết bị khác
12000 tấn/năm
30000 tấn/năm
5000 tấn/năm
Đóng mới và sửa chữa tầu
Tải trọng
tàu
tấn
Đóng mới
4 tàu
Sửa chữa
1000-
1000
5 tàu
3000-6500
6500-10000
tấn
tấn
8 tàu
4 tàu
2 tàu
6 tàu
4 tàu
3000
tấn
4 tàu
• Xưởng chống ăn mòn kim loại
Chức năng, nhiệm vụ
Tổ chức thi công, làm sạch các loại vật liệu, thành phẩm và bán thành
phẩm, các kết cấu, tổ hợp kết cấu,…
- Làm sạch và sơn tất cả các khoang két, phân tổng đoạn, sơn hoàn thiện
các sản phẩm tàu.
Mặt bằng phân xưởng
Trong sơ đồ bố trí mặt bằng xưởng đóng mới và sửa chữa tàu :
+ Các cầu trục có thể di chuyển dọc theo chiều dài của nhà xưởng, vận
chuyển các máy- trang thiết bị, phôi liệu, sản phẩm sau khi đã gia công, lắp ráp
tới các vị trí để làm sạch và sơn.
+ Các khu vực tập kết thành phẩm là vị trí dùng để chứa các bán thành
phẩm mà chúng đã được gia công từ xưởng khác, hoặc từ các vị trí khác của
phân xưởng để chờ được làm sạch và sơn.
+ Vị trí tác nghiệp là nhà xưởng phun cát, bắn hạt mài, sơn và các bãi tập
kết sản phẩm.
- 39 -
40. 2. Tìm hiểu các cách lập phương án phân chia tổng đoạn và phương án
thi công đấu lắp một con tàu cụ thể tại nhà máy
Phân tích lựa chọn phương án thi công tàu hàng đa chức năng 3300T.
2.1. Lựa chọn thiết bị đấu đà .
Thông số cơ bản của tàu :
+ Chiều dài lớn nhất của tàu
LOA
= 86
m
+ Chiều dài thiết kế
L PP = 82.42
m
+ Chiều rộng lớn nhất của tàu
B
= 12.4
m
+ Chiều cao mạn
D
= 6.7
m
+ Chiều chìm tàu
T
= 5.3
m
Từ các thông số cơ bản trên và các thông số của các thiết bị hạ thủy, công
ty đã lựa chọn phương án đấu đà tàu 3300T trên âu tàu 6500T có thông số như
sau:
+ Chiều dài âu : L = 156 m.
+ Chiều rộng âu : B = 25 m.
+ Chiều cao âu :
H = 10
m.
2.2. Phân chia phân tổng đoạn.
Trên cơ sở điều kiện nhà máy (nhân công, thiết bị nâng hạ; bệ lắp ráp) và đặc
điểm kết cấu của tàu 3300T
a. Dựa vào điều kiện thi công của nhà máy
- Đội ngũ cán bộ đông đảo, lâu năm, có kinh nghiệm. Trình độ công nhân được
nâng lên rõ rệt do Công ty đã và đang trang bị thiết bị công nghệ đóng mới. Mỗi
tổ công nhân đã có từ 2 thợ bậc 7, số lượng công nhân đông đảo do Công ty đã
nhìn nhận ra chiến lược phát triển của ngành đóng tàu nước ta, do đó Công ty đã
phải chủ trương mở lớp đào tạo công nhân.
- Hiện nay ở Công ty đã lắp được cẩu với sức nâng là 200T, đây là điều kiện rất
thuận lợi quyết định đến phân chia phân tổng đoạn, sức nâng cẩu là 200T sẽ cho
ta kích thước của phân tổng đoạn là lớn. Từ việc có kích thước của phân tổng
đoạn lớn sẽ giảm đi rất nhiều biến dạng lắp ghép các phân tổng đoạn, thời gian
thi công một phân tổng đoạn sẽ giảm đi.
- 40 -
41. - Mặt bằng rộng.
- Công ty đã có 9 bệ lắp ráp, được phân bổ xung quanh âu tàu để lúc hoàn thành
xong một phân đoạn, phân đoạn có thể cẩu ngay xuống âu.
b. Dựa vào đặc điểm kết cấu thân tàu:
- Tàu hàng đa năng 3300T có phần khoang hàng có kết cấu theo hệ dọc,
buồng máy, vùng mũi, vùng đuôi là hệ thống ngang, yêu cầu phân chia phân
tổng đoạn là khối lượng phải đạt giá trị lớn nhất có thể.
- Do lắp ghép theo phương pháp phân tổng đoạn nên phải đảm bảo chiều
dài tổng đoạn phải bằng chiều dài khổ tôn.
Nguyên tắc:
- Do đảm bảo độ bền công nghệ, ta không được phép bố trí các đường nối
phân đoạn, tổng doạn vào vị trí có độ cong phức tạp của tôn bao và những vùng
tập trung ứng suất (vùng thanh quây miệng hầm hàng chỗ giao nhau của thanh
quây dọc và thanh quây ngang).
- Các đường phân chia tổng đoạn không được bố trí gần khung xương cách
tối thiểu 150mm. Bố trí các đường nối tổng đoạn, phân tổng đoạn ở gần các cơ
cấu khỏe.
Tàu được phân chia thành các phân tổng đoạn như sau.
Bảng 3.2: Khối lượng các phân đoạn tàu 3300T
STT
TÊN PHÂN ĐOẠN
ĐƠN VỊ
KHỐI LƯỢNG
1.
Block 110
kg
32000
2.
Block 115
kg
17150
3.
Block 120p
kg
23430
4.
Block 120S
kg
23430
5.
Block 130
kg
20110
6.
Block 140
kg
28490
7.
Block 310
kg
30460
8.
Block 320
kg
43620
9.
Block 330
kg
44410
10.
Block 340
kg
47745
11.
Block 350
kg
28080
12.
Block 360
kg
22570
- 41 -
42. 13.
Block 410p
kg
23894
14.
Block 410s
kg
25195
15.
Block 420p
kg
28222
16.
Block 420s
kg
28222
17.
Block 430p
kg
28690
18.
Block 430s
kg
28690
19.
Block 440p
kg
30235
20.
Block 440s
kg
30235
21.
Block 450p
kg
19070
22.
Block 450s
kg
19070
23.
Block 460p
kg
26335
24.
Block 460s
kg
26335
25.
Block 710p
kg
1301
26.
Block 710s
kg
1301
27.
Block 720p
kg
915
28.
Block 720s
kg
915
29.
Block 730p
kg
912
30.
Block 730s
kg
912
31.
Block 740p
kg
1055
32.
Block 740s
kg
1055
33.
Block 750p
kg
1234
34.
Block 750s
kg
1234
35.
Block 760p
kg
1393
36.
Block 760s
kg
1393
37.
Block 510
kg
36,590
38.
Block 511
kg
24,910
39.
Block 520
kg
24,620
40.
Block 150
kg
950
41.
Block 210
kg
20,000
42.
Block 220
kg
12,452
43.
Block 230
kg
5,750
44.
Block 240
kg
3,321
45.
Block 530
kg
2,020
46.
Block 540
kg
4,600
2.3. Lựa chọn tổng đoạn chuẩn.
- 42 -
43. Tổng đoạn chuẩn thường được chọn ở vùng giữa tàu hoặc vùng buồng máy.
Lựa chọn sao cho việc gia công lắp ráp phân tổng đoạn trên đà về hai phía là
như nhau. Dựa vào việc phân chia phân tổng đoạn và điều kiện nhà máy. Ta
chọn phân đoạn đáy 330 làm phân đoạn chuẩn.
2.4. Lựa chọn phương án thi công .
- Lắp ráp thân tàu từ các phân tổng đoạn theo phương pháp xây tầng .
- Phương pháp tổ chức thi công đóng mới là phương pháp tổ chức dây
chuyền.
3. Thống kê, tìm hiểu cơ tính của các vật liệu đóng tàu hiện nay tại nhà
máy
Loại
Ứng
xuất
chảy
ReH
[N/mm2]
Ứng
xuất
bền
Rm
A
(at Lo = 5.65. S 0 )
[%]
[N/mm ]
Nhiệt
độ
kiểm
min
2
min.
tra
t≤50 [mm]
[°C]
20
GL-A
GL-B
GL-D
GL-E
Notched bar inppact enegy
Độ giãn dài 1
400-5202
235
22
long.
−
transv.
−
0
-20
-40
27 4
27
27
20 4
20
20
KV
[J]
min.
50≤ t ≤70
[mm]
long. transv.
24 4
34 4
34
34
34
24
24
24
70 ≤ t 150
[mm]
long. transv.
41 4
27 4
41
41
41
27
27
27
t = chiều dầy của sản phẩm [mm]
1. yêu cầu phần được kéo dài kiểm tra sức căng vật mẫu với chiều dài Lo=20 mm,rộng 25
mm và độ dày tương đương
Độ dày
sản phẩm
T [mm]
Sức kéo
A200mm[%]
≤5
>5
≤10
>10
≤15
>15
≤20
>20
≤25
>25
≤30
>30
≤40
>40
≤50
14
16
17
18
19
20
21
22
2. Đối với tôn loại GL-A sẽ bị giới hạn tới ứng xuất bền để có thể vượt quá mức của đăng
kiểm GL cũng như độ dày tương đương
3. Quy định lấy dấu kiểm tra theo tiêu chuẩn chung cho thép GL-B với chiều dày 25 mm
hoặc ít hơn
4. Đới với nhưng sản phẩn GL-A đọ dầy vào khoảng 5mm ,quy định lấu mẫu không yêu cầu
thép tốt .Phôi thép TM không được lấy dấu nếu không có sự đồng ý của GL đăng kiểm
- 43 -
44. 4.Thực tập phóng dạng và chế tại dưỡng mẫu
a. Mục đích của công việc phóng dạng
Các bản vẽ của nhà thiết kế thường được vẽ với tỷ lệ 1/100; 1/50; 1/25 và
1/10. Với tỷ lệ đó, thực tế kích thước và hình dáng con tàu vẫn chưa chuẩn xác.
Để có thể thi công được, ta phải vẽ bản vẽ tuyến hình tàu với tỷ lệ 1/1 và lập
đường sườn kết cấu với đầy đủ vị trí từng kết cấu thân tàu. Như vậy, mục đích
của công tác phóng dạng là:
-
Xác định chính xác hình dáng và kích thước thực của con tàu.
-
Tiến hành khai triển để xác định kích thước thực và hình dáng thực của
từng kết cấu cụ thể.
-
Làm dưỡng mẫu để phục vụ trong quá trình thi công, lắp ráp kiểm tra
Tất cả các mục đích trên để đảm bảo:
-
Tuyến hình tàu trơn
-
Tương quan giữa các hìmh chiếu
-
Tránh sai số trên bản vẽ giấy
b. Kích thước, cấu tạo, khả năng của sàn phóng
- Sàn phóng được đặt trên nóc phân xưởng , xung quanh được bố trí cửa thông
sáng. Bên trong được bố trí hệ thống đèn điện đủ cho người thợ làm việc cả ban
đêm.
- Nền sàn: được kết cấu chắc chắn bằng kim loại ,mặt sàn bằng phẳng luôn được
làm sạch và được sơn một lớp sơn màu xám sáng.
- Phần dưới cùng là các thanh thép chữ I
- Lớp giữa là phần bê tong
- Trên cùng là lớp gỗ
- Nền sàn có diện tích: 40m x30 m
c. Yêu cầu với sàn phóng
-
Phải đặt ngay cạnh phân xưởng gia công chi tiết. (thường, sàn phóng dạng
được bố trí trên tầng 2 của phân xưởng gia công chi tiết với chiều cao lớn hơn
hoặc bằng 3.5m.)
- 44 -
45. -
Nơi làm việc (sàn phóng dạng) phải đảm bảo có đủ ánh sáng tự nhiên,
phải thông thoáng.
-
Đủ diện tích và đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy.
-
Diện tích sàn phóng dạng phải đủ để vẽ 3 hình chiếu: hình chiếu mặt
phẳng đối xứng L x H; hình chiếu mặt phẳng đường nước L x B; hình chiếu mặt
phẳng sườn giữa B x H. Ngoài ra còn cần diện tích để khai triển tôn, để các
dưỡng, các dụng cụ phóng dạng, các máy móc thiết bị cần thiết v. v...
-
Sàn phóng dạng phải đảm bảo bền chắc, bằng phẳng, nhẵn và ít bị biến
dạng do ảnh hưởng của thời tiết.
-
Góc nghiêng của sàn phóng dạng về mọi phía không được vượt quá
1/2000.
-
Độ lồi lõm cho phép là1mm/1m dài và 3mm/6m chiều dài.
-
Mặt sàn phóng dạng thường được sơn một lớp sơn màu xám nhạt. Sau
mỗi lần vẽ xong cho một con tàu để tránh nhầm lẫn người ta lại sơn lại.
-
Để có thể tiết kiệm , người tà thường vẽ chồng các mặt chiếu lên nhau.
Do đó diện tích sàn phóng dạng được giảm đi rất nhiều.
-
Trong nhà phóng dạng cần trang bị một số máy cưa, máy bào, máy khoan
để phục vụ cho việc chế tạo dưỡng mẫu.
d. Tìm hiểu và liệt kê các dụng cụ cho quá trình phóng dạng và kiểm tra
-
Cưa tay, bào tay
-
Gỗ dán d =3-10mm, tấm polia
-
Thước dài 1m, thước chữ T, Eke, đo độ compa loại lớn có độ chính xác
(0,2-0,5mm)
-
Thước cuộn 5m, 10m, 20m, 50m và 100m
-
Thanh gỗ lát: 20x30mm, 40x80mm dùng để vẽ
-
Con cóc thép 5-10kg và dây bật phấn
e. Nội dung các bước phóng dạng:
Về công tác phóng dạng theo phương pháp cổ điển, phương pháp quang
học hay phương pháp máy tính điện tử cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau về tỷ
- 45 -
46. lệ. Cho nên dưới đây chúng ta chỉ nêu về phương pháp phóng dạng cổ điển.
Trên cơ sở đó suy ra với tỷ lệ thích ứng cho các phương pháp khác.
Cơ sở để vẽ tuyến hình thật trên sàn phóng dạng là:
- Bản toạ độ giao điểm của các đường dạng vỏ của nhà thiết kế.
- Bản vẽ tuyến hình của nhà thiết kế.
- Độ cong dọc và độ cong ngang boong của từng loại tàu.
Mục đích của việc vẽ tuyến hình tỷ lệ 1/1 là để xác định chính xác lần
cuối và quyết định dứt khoát về hình dáng, kích thước của thân tàu nói chung và
cuả tôn bao, các cơ cấu thân tàu noí riêng.
Về nguyên tắc: Tất cả các đường vẽ tuyến hình tàu là các đường lý thuyết:
- Đường lý thuyết của sống chính đáy (boong) nằm đúng tâm của sống
chính đó.
- Đường lý thuyết của sống dọc mạn được tính từ mép dưới tôn thành sống
dọc mạn xuống tới mặt phẳng cơ bản.
- Đường lý thuyết của các sống dọc đáy (dọc boong) được tính từ mặt phẳng
dọc tâm đến mép gần nhất của cơ cấu đó.
- Đường lý thuyết của đường sườn chính là đườn chân sườn (giao tuyến
giữa tôn bao và sườn).
- Đường cơ bản là đường nằm ngang đi qua giao điểm của sườn giữa và
sống chính.
- Đường lý thuyết của vách sóng là khoảng cách từ đường cơ bản tới mép
gần nhất tại vị trí của đỉnh sóng xa hơn (hình thang hoặc hình cung tròn).
f. Các bước để vẽ tuyến hình trên sàn phóng dạng như sau:
* Vẽ ô mạng lưới: Ô mạng lưới có vị trí rất quan trọng. Sự chính xác của ô
mạng lươí sẽ đưa đến kết quả chính xác khi vẽ các đường cong dạng vỏ. Do đó
khi vẽ ô mạng lưới phải thật cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác.
Để vẽ ô mạng lưới trên sàn phóng dạng, ta phải lần lượt thực hiện các bước
sau:
+ Vẽ đường cơ bản (mớn nước 0). Nếu chiều dài đường cơ bản từ 25 đến 75
m thì ta phải dùng dây kim loại để căng và thả dọi,nếu chiều dài đường cơ bản
- 46 -
47. lớn hơn 75m thì ta phải dùng máy trắc địa để ngắm. Dây kim loại được buộc
chặt vào một cột ở đầu sàn, phía đầu kia được treo một vật đủ nặng để dây kim
loại không bị võng. Chiều cao dây so với mặt sàn là khoảng 500 đến 600 mm.
Trên dây căng ta treo quả dọi. Cứ cách 1 m ta lại thả dọi và đánh dấu vị trí của
đường cơ bản. Sau đó dùng thước thẳng hoặc dây phấn bật qua tối thiểu 3 điểm
đã đánh dấu. Như vậy ta đã có được đường cơ bản của thân tàu trên sàn phóng
dạng.
+ Vẽ các đường vuông góc với đường cơ bản tại 3 vị trí: Tại đường vuông
góc mũi, đường vuông góc lái và tại giữa tàu( theo chiều dài). Để vẽ các đường
vuông góc này ta dùng compa có khẩu độ lớn và dùng dây bật phấn.
+ Vẽ hai đường song song với đường cơ bản: Đường mớn nước cao nhất và
đường tâm của mặt phẳng đường nước.
+ Vẽ đường thẳng song song với mặt phẳng dọc tâm ở hình chiếu mặt phẳng
sườn giữa và ở mặt chiếu đường nước.
+ Kiểm tra lại các đường đã vẽ bằng cách đo trên các đường song song.
+ Vẽ tất cả các đường sườn, đường nước, mặt cắt dọc khác trên các mặt chiếu
mà chúng là đường thẳng.
* Vẽ đường bao thân tàu:
Sau khi đã kiểm tra độ chính xác ô mạng lưới trên 3 hình chiếu( hình
chiếu mặt phẳng đối xứng, hình chiếu mặt phẳng đường nước và hình chiếu mặt
phẳng sườn giữa) ta tiến hành vẽ đường bao thân tàu theo trình tự:
+ Vẽ trên hình chiếu mặt phẳng đối xứng và trên hình chiếu mặt phẳng
đường nước đường bao thân tàu gồm đường cong mũi, đường cong đuôi, đường
cong dọc boong( trên mặt phẳng đối xứng) và đường bao mũi, đuôi, đường viền
mép boong( trên mặt phẳng đường nước). Khi vẽ cần đối chiếu các điểm tương
ứng trên hai hình chiếu.
+ Vẽ đường bao trên hình chiếu mặt phẳng sườn giữa( tức là vẽ đường sườn
lớn nhất). Khi vẽ cũng cần đối chiếu toạ độ của các điểm tương ứng trên 3 hình
chiếu.
- 47 -
48. *Vẽ đường hình dáng trên ô mạng lưới:
Căn cứ vào bảng trị số tuyến hình của nhà thiết kế ta lần lượt thực hiện các
bước sau:
+ Trên các mặt chiếu đứng và nằm ta xác định tất cả các điểm giao nhau giữa
các đường cong của đường hình dáng với các đường trên ô mạng lưới. Trên mặt
chiếu đứng thì đó là các điểm giao nhau của đường mặt cắt dọc với các đường
mớn nước, đường sườn; còn trên hình chiếu bằng thì đó là các điểm giao nhau
của các đường nước với các mặt cắt dọc và các đường sườn. Các số liệu đó được
lấy từ bảng trị số tuyến hình. Các điểm tương ứng phải trùng nhau trên cả 2 mặt
chiếu.
+ Qua các điểm liên tiếp ta nối thành đường cong đều. Nếu không chính xác
thì độ cong sẽ không thuôn đều.
+ Ta đưa các giao điểm đó sang hình chiếu mặt phẳng sườn giữa. Sau đó ta
nối các điểm vừa đưa sang theo một đường cong đều, đó là các đường sườn
tương ứng. Ta kiểm tra độ chính xác của các điểm đó trên cả 3 mặt phẳng chiếu.
+ Để kiểm tra mức độ chính xác giữa các điểm trên hình chiếu mặt phẳng
sườn giữa, ta vẽ đường cắt chéo ở góc cắt giữa đường sườn với đường nước và
đường cắt dọc nhỏ. Đường này được vẽ trên hình chiếu bằng.
+ Trên các hình chiếu, ta tiến hành vẽ các chi tiết kết cấu phụ khác như
đường sống đáy, đáy trên, các sống dọc mạn, sống dọc đáy và vị trí các mối hàn
dọc và ngang trên hình chiếu mặt phẳng sườn giữa.
+ Cuối cùng là lập bảng số liệu toạ độ của các giao điểm trên 3 hình chiếu để
có được bảng trị số tuyến hình chính xác và thực tế.
*Vẽ đường cong ngang của boong tàu:
Sau khi vẽ và chỉnh trơn cũng như kiểm tra sự tương quan hình chiếu trên mặt
phẳng đường nước và mặt phẳng cắt dọc ,ta lấy dấu và vẽ các sườn thực tế của
tàu, sau đó vẽ các đường cong ngang boong của các sườn.
g. Các cách kiểm tra mỗi bước phóng giạng và sai số cho phép
- 48 -
49. -
Độ sai lệch cho phép đối với chiều dài giữa hai đường vuông góc ở mũi
và lái là 1mm/20m đối với tàu có chiều dài giữa hai đường vuông góc nhỏ hơn
20m và cứ thêm 1mm đối với 20m chiều dài tiếp;
-
Khoảng cách giữa đường nước thiết kế và mặt phẳng cơ bản không được
sai lệch quá 4mm đối với chiều dài nhỏ hơn 20m;
-
Chiều rộng lớn nhất không được sai lệch 1mm đối với khoảng cách dưới
20m và 2mm đối với 20m tiếp;
-
Khoảng cách giữa các đường sườn ,đường nước ,mặt phẳng dọc tâm
không được phép sai lệch quá 1,5mm tại các mặt chiếu tương ứng;
-
Độ vuông góc được kiểm tra bằng cách so sánh độ dài hai đường huyền
của tam giác vuông dựng về hai phía của đường vuông góc và so sánh với kết
quả tính toán số học .Sai lệch cho phép đối với phép đo hai đường huyền là
1mm trên chiều dài dưới 20m ,sai lệch so với tính toán là 2mm.
h. Tìm hiểu cách thức,yêu cầu khi lập thảo đồ,ứng dụng của nó,cho ví dụ
minh họa
-
Thảo đồ được dung rộng rãi trong nhà máy đóng tàu,nhìn vào đó để lấy
dấu các chi tiết lên vật liệu.Chúng có ưu điểm dể bảo quản,dễ di chuyển,giảm
chi phí chế tạo dưỡng,dễ làm
-
Khi vẽ các chi tiết trên thảo đồ cần có thứ tự,kích thước đường bao phải
rõ ràng.Yêu cầu tuân thủ một cách khoa học và thực hiện các nguyên tắc về kỹ
thuật,ghi kích thước các chi tiết,đường bao chi tiết vẽ bằng nét đậm liền,đường
bao lượng dư là đường gián đoạn,đường dóng kích thước là đường mảnh.Các
kích thước không được chồng chó nhau.Trên thảo đồ cần ghi kí hiệu
sườn,hướng mũi,đuôi,man nào,hướng dọc tâm,trên ,dưới,số lượng chi tiết,tên
tàu,tên phân tổng đoạn,tên chi tiết,vật liệu là chi tiết
i. Cách chế tạo dưỡng thẳng
- Để lấy dấu hình dáng thật của các đường cong trên vật liệu, người ta thường
dùng dưỡng phẳng. Dưỡng phẳng được chế tạo từ gỗ rộng 100 đến 120 mm dày
khoảng 5 mm hoặc dùng tấm chất dẻo và đôi khi dùng tấm kim loại, hợp kim.
- 49 -
50. - Dưỡng phẳng có thể chế tạo theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp
đơn giản nhất là dùng lát gỗ uốn sát với đường cong trên sàn phóng dạng, dùng
các vật nặng đè lát gỗ xuống sàn. Đường cong từ sàn được chuyển lên lát gỗ( để
làm dưỡng) nhờ một tấm gỗ nhỏ đưa chạy dọc theo lát gỗ uốn cong và vạch dấu
theo đường chạy của tấm gỗ nhỏ. Ta dùng cưa để cưa theo đường vừa vạch. Như
vậy ta đã có một dưỡng phẳng cho đường cong trên sàn. Loại dưỡng này thường
dùng để lấy dấu các mã hông tàu và cho các chi tiết có đường mép là đường
cong ngắn.
- Cũng tương tự như phương pháp trên, người ta còn dùng thiết bị vẽ song song
chuyên dùng để thay thế cho tấm gỗ nhỏ. Phương pháp này cho phép vẽ nhanh
và chính xác.
- Ta có thể chuyển đường cong trực tiếp từ sàn phóng dạng lên tấm gỗ làm
dưỡng nhờ các đinh lá bằng cách đặt các đinh lên mặt sàn phóng dạng sao cho
đâù các đinh áp sát với đường cong, sau đó đặt tấm gỗ lên trên các đinh (các
đinh không được dịch chuyển). Các đầu đinh sẽ cắm lên tấm gỗ và tạo nên một
đường cong. Dùng cưa để cắt mép dưỡng theo các vết của các đầu đinh.
- Ngoài những phương pháp trên người ta có thể vẽ đường cong lên tấm làm
dưỡng nhờ thước cong vạn năng, nhờ thước đo toạ độ, nhờ các tấm nhựa đục lỗc
nhờ các khung lưới kim loại
- Để bảo quản và vận chuyển các dưỡng phẳng và tránh biến dạng, người ta phải
tạo cho dưỡng phẳng một số khung xương. Nếu chiều rộng của dưỡng nhỏ ta
phải tạo thành một dàn khung phía bên kia của đường mép cong.
* Tuy nhiên:
Hiện nay tại nhà máy công nhân thường sử dụng các dưỡng bằng sắt thay
thế cho các dưỡng gỗ. Các dưỡng bằng sắt này thường có ưu điểm sau:
• Tiết diên của các dưỡng sắt thường là 150x150 (mm) hoặc 150x200 (mm)
nên thường nhỏ gọn hơn các dưỡng gỗ, tạo khả năng tận dụng các nguyên
vật liệu thừa.
• Mức độ biến dạng cong vênh của dưỡng sắt so với dưỡng gỗ là cao hơn rất
nhiều, ít chịu ảnh hưởng của thời tiết và môi trường.
- 50 -
51. • Có thể tái sử dụng bằng cách thay đổi lại độ cong của dưỡng dẫn đến tiết
kiệm vật liệu
• Dễ dàng liên kết với nhau tạo thành dưỡng khung.
Để chế tạo các dưỡng này người ta tiến hành như sau:
Từ các bản vẽ do phần mềm thực hiện chuyển xuống trên đó đã ghi đầy
đủ các số liệu cần thiết để chế tạo dưõng công nhân sẽ uốn các thanh thép theo
các số liệu đã có
Sau đó ghi các số liệu cần thiết lên dưỡng, để tránh dưỡng bị cong vênh
người ta hàn thêm các thanh thép nhỏ vào giữa dưỡng.
1
2
3
4
5
1- VËt ®Ì; 2 - L¸t gç; 3 - TÊm gç nhá; 4 - §uêng cong; 5 - TÊm lμm duìng.
Hình 7: Dưỡng phẳng
k. Ứng dụng của dưỡng thẳng và ví dụ
Dưỡng thẳng được dùng rất phổ biến trong đóng tàu từ phóng dạng tới gia
công đấu lắp như sau:
Để đo chiều dài các chi tiết tấm phẳng, tấm cong hoặc để xác định vị trí
chi tiết khi lắp đặt, ta thường dùng các lát gỗ mỏng, nhỏ nhưng dài. Tiết diện của
các lát gỗ thường là 10x20; 20x20; 20x30; 30x30 có khi lên tới 40 mm một
chiều, còn chiều dài có thể tới 6; 8; 10 hoặc 12 m.
Để khai triển các đường cong dạng vỏ
Để chế tạo các phân đoạn phẳng như phân đoạn vách, mạn ,boong…
Để lắp đặt các phân đoạn trên triền cũng như kiểm tra việc lắp đặt đó.
- 51 -
52. 20
- Ví dụ:
20
6, 8,10,12 m
Hình 8: Dưỡng thẳng đo chiều dài
l. Cách chế tạo dưỡng khung
. Phương pháp chế tạo dưỡng khung:làm tương tự dưỡng phẳng sau đó ghép lại
với nhau.
Hình 9 : Dưỡng khung
5. Cấu tạo, nguyên lý làm việc ,sử dụng các trang thiết bị công nghệ tại
nhà máy
C¸c trang thiÕt bÞ chÝnh:
Hình 10 : Máy hàn
5.1. M¸y hμn
+ M¸y c¾t hμn tù ®éng: 50 bé.
+ M¸y hμn b¸n tù ®éng : 200 bé.
+ M¸y hμn c¸c lo¹i ( Elenco,
Kempi, Bufalo500, Emc400, Oμ4,
H¶i Phßng, Hμ Néi): 120 bé.
+ M¸y hμn mét chiÒu ARC - 503
(Italia): 30 bé.
+ m¸y hμn xoay chiÒu hai má (ViÖt Nam): 20 bé.
- 52 -
67. Dựa vào sự chênh áp lực giữa bên ngoài âu và bên trong âu,của âu bị ép sát
và thành âu.Các gioăng cao xu sẽ nằm ép sát với thành âu ngăn không cho
nước chẩy và trong âu.
d.Các thiết bị phục vụ cho âu
- Tời kéo, tàu lai dắt, cẩu, máy bơm, cổng trục …
e.Những yêu cầu cần thiết đối với tàu trước khi vào âu
- Giảm trọng lượng tàu xuống một cách tối đa: dỡ hết hàng, bơm nước dằn ra
ngoài, rút hết nhiên liệu, lương thực thực phẩm, dự trữ nước ngọt
- Cân bằng tàu trước khi vào âu theo các yêu cầu sau:
- Độ nghiêng dọc không lớn hơn 1%L, với L là chiều dài tàu
- Độ nghiêng ngang không lớn hơn 0,30
- Chuẩn bị hệ thống dây chằng buộc: xôma, dây lai, cọc bích
- Chuẩn bị nhân lực: khoảng 20 công nhân và kỹ sư, trong đó 5 người làm dây
phía mũi, 5 người làm dây phía lái.
f.Những yêu cầu cần thiết đối với âu trước khi tàu vào âu:
- Vệ sinh âu sạch sẽ
- Bố trí các đế kê dọc theo sống chính tàu và các đế kê phụ
- Chuẩn bị hệ thống tời kéo
- Chuẩn bị nhân lực.
- Tìm hiểu cách đưa tàu vào, ra khỏi âu
g.Quy trình đưa tàu ra khỏi âu:
Sau khi quá trình đóng mới hoặc sửa chữa tàu hoàn thành phần chìm và
có biên bản hạ thủy được chủ tàu và Đăng kiểm chấp nhận thì mới được đưa tàu
ra khỏi âu. Các bước hạ thủy tàu:
- Làm dây dưới tàu
- Thu dọn các thiết bị
- 67 -
68. - Mở van thông biển cho nước vào
- Khi mực nước trong âu và ngoài âu cân bằng nhau, tiến hành bơm nổi cánh âu
- Dùng tàu lai và tời để kéo cánh âu ra
- Dùng tàu lai kéo tàu ra cầu tàu
Chú ý: trong suốt quá trình hạ thủy cần chú ý điều chỉnh dây buộc tàu cho cân
bằng để tránh các sự cố như nghiêng hay va đập tàu.
h.Quy trình đưa tàu vào âu:
- Kiểm tra sự tương thích giữa tuyến hình vỏ với các thiết bị sẵn có trong âu.
Nếu không phù hợp phải có biện pháp căn kê thích hợp.
- Xác định vị trí tàu sẽ nằm trên âu.
- Kiểm tra các điều kiện cân bằng của tàu.
- Chuẩn bị nhân lực, bao gồm cả thợ lặn
- Chuẩn bị các trang thiết bị: tàu lai, tời kéo…
- Mở van thông biển cho nước vào trong âu.
- Dùng tàu lai mở cánh âu.
- Dùng tàu lai kéo tàu vào âu
- Đóng cửa âu lại.
- Tiến hành bơm nước ra ngoài, trong khi bơm nước cần chọn thời diểm thích
hợp để kê căn phụ.
6.2. Triền đà dọc
* Cấu tạo đà trượt, máng trượt:
- Đường trượt : có 2 đường trượt bố trí đối xứng qua tâm triền với chiều rộng là
1,2m. Các đường trượt làm bằng bê tông cốt thép, trên mặt là các tấm gỗ chịu
lực ghép lại. Khi hạ thuỷ người ta bôi lên mặt trên đường trượt lớp mỡ bò.
- Máng trượt: có dạng hình hộp chữ nhật, bên trong rỗng, làm bằng tôn, có các
móc và gờ để cố định 2 máng truợt đỗi sứng nhau ở 2 bên đường đà. Phần tiếp
- 68 -
69. xúc của máng trượt với đường đà làm bằng gỗ chịu âp lực, được ghép với máng
trượt bằng các bulong. Khi hạ thuỷ người ta bôi lên bề mặt phần gỗ của máng
trượt một lớp mỡ bò để giảm ma sát giữa máng trượt và đường trượt.
- Các thiết bị phục vụ cho quá trình hạ thủy,đưa tàu lên đà
- Xe goòng, máng trượt, hệ thống tời kéo ....
* Những điều kiện cần thiết cho việc hạ thủy
Cố định vị trí bánh lái và chong chóng:
Công việc cố định vị trí bánh lái và chong chóng là công tác quan trọng
nhất trong việc chuẩn bị cho tàu xuống nước. Nừu trước khi hạ thủy máy lái
chưa được lắp đặt thì bánh lái sẽ được cố định bằng các mã hàn với thân tàu
hoặc bằng các tăng-đơ.
Khi hạ thủy, chong chóng thường được để quay tự do. Nhưng khi đó cũng
cần có biện pháp để chống trục chân vịt lao về phía mũi làm hư hại các ổ đỡ.
Nếu chưa có ổ đỡ dọc trục thì ta phải làm ổ đỡ thay thế. ổ đỡ này có thể làm
bằng gỗ hoặc dầm kim loại hàn với hầm trục
Kiểm tra trạng thái sẵn sàng hoạt động của các thiết bị vhằng buộc, neo.
Trước khi hạ thủy các thiết bị chằng buộc và neo phải được lắp đặt và sẵn sàng
hoạt động.
Kiểm tra trạng thái dằn của tàu theo số liệu ổn định được tính toán và
kiểm tra việc đóng các lỗ người chui, việc lắp đặt các van, đường ống. Các van
thoát nước phải được đóng chặt, các đoạn đường ống chưa nối phải được đóng
kín.
Kiểm tra lại phần đường trượt dưới nước và trạng thái chiều sâu của vùng
có nước đảm bảo đủ nước để hạ thủy.
Tháo rỡ giàn giáo và dũi sạch các tai móc hãm dùng để giữ giàn giáo và
lắp đặt chi tiết kết cấu thân tàu.
Ở nơi sẽ đóng chêm, nếu vị trí đặt chân cao quá, cần phải làm các bệ
đứng để tạo điều kiện thuần tiện cho công nhân đánh búa.
Tất cả các dụng cụ cần thiết cho việc hạ thủy như búa gỗ, búa thường,
chìa vặn để vặn các đệm đỡ...phải được chuẩn bị sãn sàng trước khi hạ thủy.
- 69 -
70. 6.3. Tìm hiểu quy trình hạ thủy một con tàu cụ thể
Quy trình hạ thuỷ tàu ở nhà máy :
Biện pháp hạ thuỷ trên triền
Tàu 3300t
6.3.1 Mục đích và yêu cầu.
Tàu chở container có trọng tải 3300 tấn được đóng theo quy phạm
Germanischer Lloyd, được lắp ghép theo phương pháp tổng đoạn trên đường
triền số III
+ Tàu có các thông số chủ yếu sau:
- Chiều cao lớn nhất
: Lmax = 86.00n
- Chiều dài 2 trụ
: Lpp = 82.42m
- Chiều rộng thiết kế
: B = 12.40m
- Chiều chìm
: T = 5.30m
- Chiều cao mạn
: H = 6.70m
- Khoảng sườn thực
: a = 750mm,700mm,650mm,600mm.
- Bán kính hông
: R = 900mm
- Trọng tải
: P = 3300DTW
Khi hạ thủy có tự trọng bằng 860 tấn, đây là một con tàu có tự trọng lớn
được hạ thuỷ trên hệ thống triền dọc. Vì vậy mục đích của việc hạ thuỷ là phải
đảm bảo tuyệt đối cho người và thiết bị.
Trước khi hạ thuỷ phải đảm bảo đầy đủ các phương tiện và thiết bị phục
vụ cho việc hạ thuỷ.Những người tham gia hạ thuỷ phải là những người có kinh
nghiệm về hạ thuỷ tàu, được huấn luyện thuần thục về vận hành các thiết bị hạ
thuỷ và được học qua các lớp học an toàn.
Mớn nước: Theo đường cong trọng tải, mớn nước trung bình tại giữa
tàu là 1000mm ( ứng với trạng thái tàu đã có đầy đủ cabin, máy móc thiết bị, nắp
hầm hàng...)Khi tàu hạ thuỷ bằng phương nội suy mớn nước trung bình tại giữa
tàu là 700mm, như vậy mớn nước mũi tàu là: 600mm, lái tàu là 1600mm(tương
- 70 -
71. ứng với tải trọng là 860 tấn) Như vậy với mực nước thuỷ triều là 3.8m việc hạ
thuỷ tàu là đảm bảo an toàn.
Mục đích: Công việc hạ thuỷ tàu là đưa tàu xuống nước phải tuyệt đối
an toàn cho con người và thiết bị
Yêu cầu: Trước khi hạ thuỷ phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện và vật tư
phục vụ cho công việc hạ thuỷ.
6.3.2. Công tác chuẩn bị:
A. Chuẩn bị thiết bị phục vụ hạ thuỷ.:
a.Hệ thống đường triền
Triền dọc số 3:
- Đường triền số 3 gồm
: 06 đường ray
- Hai ray ngoài cách nhau
: 6.50m
- Hai ray giữa cách nhau : 4.70m
- Hai ray trong cách nhau : 2.50m
- Độ sâu mút triền mức nước 3.8m:
+ Đường triền nghiêng 3.50
+ Tàu được đặt nghiêng 2,80
+ Trước khi hạ thuỷ phải kiểm tra toàn bộ cóc bắt ray, mài tẩy tất
cả các vết hàn trên ray. Cuối đường triền ta lắp một khung thoát xe có lắp
mố chặn xe có tác dụng khi xe triền chạy xuống đến đó thì dừng lại.
b.Mố rùa
*Rùa mút triền
- Mố rùa mút triền số III cách mút trên của ray là 68,00m kích thước khối
bê tông LxBxH = 3000x 1575x2000mm
- Bulông M32x1200 bẻ R250 số lượng 12 con, tấm dưới δ = 37 mã bắt
buly δ = 37, mã gia cường δ = 20.
*Rùa đỉnh triền:
- Mố rùa đỉnh triền số III có kích thước khối bê tông LxBxH =
3000x2800x2000
- 71 -
72. - Bulông M32x1200 bẻ R250 số lượng 17 con, tấm dưới: δ = 18, tấm trên:
δ = 37 mã bắt buly: δ =37, mã gia cường: δ = 20.
c. Hệ thống xe triền:
Đường triền số III gồm 4 xe triền kích thước các xe như sau:
- Xe số 1 và xe số 4 có kích thước : 5250x6000, mỗi xe có 24 bánh xe.
- Xe số 2 và xe số 3 có kích thước: 5250x 8000, mỗi xe có 32 bánh xe.
Xe số 1 đặt tại vị trí từ sườn 21 đến sườn 27
Xe số 2 đặt tại vị trí từ sườn 43 đến sườn 49
Xe số 3 đặt tại vị trí từ sườn 66 đến sườn 72
Xe số 4 đặt tại vị trí từ sườn 92 đến sườn 99
Như vậy lực phân bố trên 4 xe là tương đối đều nhau.
Khoảng cách giữa xe số 1 và xe số 2 là : 10443mm.
Khoảng cách giữa xe số 2 và xe số 3 là : 13007mm
Khoảng cách giữa xe số 3 và xe số 4 là : 14031mm
Khoảng cách từ mút dưới của xe số 1 đến hết đường triền là 26257mm
Khoảng cách giữa xe số 4 tới sống mũi là : 10555mm
Tổng số bánh xe của 4 xe triền là 24x2 +32x2 = 112 bánh xe.
Tàu khi hạ thuỷ 860 tấn
Như vậy mối bánh xe chịu trải trọng 7,6 tấn, với tải trọng này đảm bảo
an toàn trên 4 xe.
Xe số 3 và xe số 4 được liên kết với nhau bằng 02 sợi cáp mềm Φ28
Yêu cầu:
Tất cả 4 xe triền trước khi hạ thuỷ phải được kiểm tra kỹ, bơm mỡ CY2
vào vú mỡ, để đảm bảo cho bánh xe quay trơn đều.
Kiểm tra lại tất cả các mối hàn của xe phải đảm bảo an toàn.
- 72 -