Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
2024-KN.pptdbbdjdjdvdhdhdhshdhhdhdjsysjshs
1. ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
MIỄN DỊCH HỌC
TS.BS. Hoàng Trung Kiên
Giảng viên Bộ môn Miễn dịch
2. Nguyên nhân bệnh nhiễm trùng
Mầm bệnh và con người
ở cách biệt nhau:
Mầm bệnh và con người
ở cùng nhau:
Không có bệnh nhiễm trùng Bệnh nhiễm trùng
3. Dịch bệnh và miễn dịch
Mầm bệnh lưu hành trong một
quần thể người: có dịch bệnh nhiễm
trùng.
Trong một vụ dịch có người bị
bệnh (không có miễn dịch), có người
không bị bệnh (có miễn dịch).
Miễn dịch (immunity): là trạng
thái đề kháng với bệnh tật, đặc biệt
là các bệnh nhiễm trùng.
4. Nhờ đâu mà có miễn dịch?
Nhờ có hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch: Lực lượng vũ trang của cơ thể
5. Chức năng của hệ thống miễn dịch
Ngăn nhiễm trùng mới và
loại bỏ các nhiễm trùng
đã xảy ra.
Kiểm soát chống ung thư.
(chống giặc ngoài – bộ đội).
(chống thù trong – công an)
6. Phân loại trạng thái miễn dịch
Miễn dịch tự nhiên >
(natural/native immunity)
-Luôn luôn tồn tại 1 cách tự
nhiên
-Di truyền từ đời này qua đời
khác
-Luôn trong trạng thái nhận diện
và loại bỏ các VSV từ khi mới
sinh ra
< Miễn dịch thu được
(acquired immunity)
- Miễn dịch chủ động
- Miễn dịch thụ động
7. Ghi nhớ
Miễn dịch là trạng thái đề kháng với các
bệnh nhiễm trùng và ung thư. Có được khả
năng này là nhờ hệ thống miễn dịch.
Hệ thống miễn dịch gồm các tế bào, mô và
phân tử làm nhiệm vụ đề kháng cho cơ thể.
Hệ thống miễn dịch tạo ra các đáp ứng miễn
dịch để bảo vệ cơ thể.
Miễn dịch học là môn học nghiên cứu về hệ
thống miễn dịch và các đáp ứng của hệ
thống này để bảo vệ cơ thể.
10. Ghi nhớ
Các tế bào miễn dịch đều có nguồn
gốc từ tế bào gốc tạo máu ở tủy
xương.
11. 1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho
Chiếm 20-40% tổng số bạch cầu
Chiếm 99% số tế bào lưu hành trong
dịch lympho
Số lượng: 1010 – 1012 tế bào
Chia theo chức năng và dấu ấn bề
mặt:
Lympho B
Lympho T
Tế bào giết tự nhiên (NK)
Phân tích công thức máu
12. Nguồn gốc: Túi Fabricius (Bursa of Fabricius) và
tuỷ xương (Bone marrow)
Quá trình biệt hóa:
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho
1.2.1. Tế bào lympho B
13. Đặc điểm bề mặt:
Kháng thể bề mặt (SIg) là thụ
thể của tế bào lymho B dành
cho kháng nguyên (IgM, IgD).
Phân tử CD19.
Phân tử MHC lớp II
Thụ thể dành cho bổ thể
Thụ thể dành cho Fc của
kháng thể IgG.
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho
1.2.1. Tế bào lympho B
SIg
Khi có nhiễm trùng
tế bào tăng sinh làm
hạch sưng to
14. Chức năng: Tạo kháng thể
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho
1.2.1. Tế bào lympho B
Vi sinh vật
Lympho B
Tế bào
plasma
Kháng
thể
Xét nghiệm nồng độ kháng thể dự đoán được
chức năng tạo kháng thể của tế bào B
15. Tủy xương Tuyến ức
Nguồn gốc: tuyến ức (Thymus)
Quá trinh biệt hóa:
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho 1.2.1. Tế bào lympho B
1.2.2. Tế bào lympho T
16. Đặc điểm bề mặt
- Thụ thể tế bào T dành cho
kháng nguyên (TCR)
- 2/3 số lượng tế bào lympho T
có phân tử CD4
- 1/3 số lượng tế bào lympho T
có phân tử CD8
- Phân tử CD3 (để nhận biết đâu
là tế bào lympho T)
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho 1.2.1. Tế bào lympho B
1.2.2. Tế bào lympho T
TCR
CD8
CD4
TCR
HIV tấn công tế bào TCD4
gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chức năng miễn dịch
17. Chức năng tế bào
lympho TCD4 hỗ trợ
(TH):
Hỗ trợ tế bào lympho
B sinh kháng thể
Hỗ trợ đại thực bào
giết vi khuẩn
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho 1.2.1. Tế bào lympho B
1.2.2. Tế bào lympho T
18. Chức năng lympho TCD8 gây độc (TC):
- Giết tế bào nhiễm virus và tế bào ung thư
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.2. Các tế bào dạng lympho 1.2.1. Tế bào lympho B
1.2.2. Tế bào lympho T
19. Nguồn gốc: Tủy xương (5-10% tổng số tế bào lympho trong
máu ngoại vi của người)
Đặc điểm bề mặt: Không có thụ thể dành cho KN, có thụ thể để
nhận diện tế bào nhiễm virus và ung thư.
Chức năng: Giết tế bào nhiễm virus và tế bào ung thư;
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH 1.2.1. Tế bào lympho B
1.2. Các tế bào dạng lympho 1.2.2. Tế bào lympho T
1.2.3. Tế bào giết tự nhiên (NK)
hoặc ung thư
Hoạt hoát tăng sinh tế bào NK là một hướng
tăng cường miễn dịch điều trị ung thư
20. Ghi nhớ
Các tế bào dạng lympho: tế bào lympho T,
lympho B và tế bào giết tự nhiên.
Chỉ có các tế bào lympho B, T mới có thụ
thể dành cho kháng nguyên và biết ghi nhớ
các thông tin về mầm bệnh để lần sau gặp lại
sẽ phản ứng nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu
quả hơn trước mầm bệnh đó.
Tế bào NK không có thụ thể dành cho kháng
nguyên nhưng có khả năng nhận diện các tế
bào nhiễm virus và tế bào ung thư.
21. Các tế bào chính làm nhiệm vụ
thực bào:
Tế bào mono-đại thực bào
Bạch cầu trung tính (tiểu thực bào)
Đây là các tế bào máu đã được
điều động từ máu đến các vị trí xảy
ra nhiễm vi sinh vật.
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.3. Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào
22. 1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.3. Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào
1.3.1. Tế bào mono-đại thực bào
23. Bạch cầu trung tính thực bào rồi chết cùng VSV
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH
1.3. Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào.
1.3.2. Bạch cầu trung tính
https://www.youtube.com/watch?v=0TvTyj5FAaQ
- Nhiễm khuẩn làm tăng
bạch cầu trung tính
- Mủ là xác của vi khuẩn
và bạch cầu trunh tính
25. 1.4.2. Tế bào mast, bạch cầu ái kiềm
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH.
1.4. Các tế bào bạch cầu khác
Tế bào mast phân bố ở dưới da và niêm mạc đường tiêu
hoá, hô hấp, tiết niệu sinh dục
Bạch cầu ái kiềm lưu hành trong máu.
Trên bề mặt có các thụ thể dành cho Fc của kháng thể
IgE. Có vai trò trong các bệnh dị ứng (histamine)
1.4.3. Tế bào tua
Có mặt cơ quan lympho, máu, dịch lympho…
Có nhiều phân tử MHC lớp II trên bề mặt
Hoạt động như 1 tế bào trình diện KN để hoạt hoá tế bào
lympho T
26. 1.4.4. Các tế bào trình diện kháng nguyên
1. CÁC TẾ BÀO MIỄN DỊCH.
1.4. Các tế bào bạch cầu khác
Tế bào lympho B, đại thực bào, tế bào có tua, tế bào
nội mô.
Có nhiều phân tử MHC lớp II trên bề mặt.
Có khả năng thâu tóm các KN sau đó tái xuất hiện 1
phần KN này kết hợp với MHC lớp II giới thiệu QĐKN
cho tế bào lympho TCD4 nhận dạng và tạo ra các
ĐƯMD đặc hiệu
27. 2. CÁC CƠ QUAN LYMPHO
Theo vị trí và chức năng chia ra 2 loại cơ
quan lympho:
Cơ quan lympho trung ương nơi biệt hoá của
các tế bào lympho từ tiền lympho thành tế bào
lympho chín
Cơ quan lympho ngoại vi nơi tập trung các vi
sinh vật xâm nhập vào cơ thể, giới thiệu kháng
nguyên của vi sinh vật cho các tế bào lympho chín
nhận diện và hoạt hoá chúng.
29. ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHÁNG NGUYÊN
TS.BS. Hoàng Trung Kiên
Giảng viên Bộ môn Miễn dịch
30. Nội dung bài giảng
1. Một số khái niệm chung
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sinh
miễn dịch của kháng nguyên
3. Xử lý và trình diện kháng nguyên
4. Một số loại kháng nguyên
Kháng nguyên
31. Mục tiêu
o Hiểu thế nào là kháng nguyên, phân biệt
được kháng nguyên và hapten.
o Hiểu thế nào là quyết định kháng nguyên.
o Hiểu thế nào là tính sinh miễn dịch và tính
kháng nguyên; nắm được các yếu tố ảnh
hưởng đến tính sinh miễn dịch của kháng
nguyên.
o Biết một số loại kháng nguyên nhóm máu và
kháng nguyên của vi sinh vật.
32. 1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên
Kháng nguyên (antigen) là
những phân tử lạ hoặc vật
lạ, thường là các protein,
khi xâm nhập vào cơ thể
chủ có khả năng kích thích
cơ thể chủ sinh ra các đáp
ứng miễn dịch đặc hiệu
chống lại chúng.
33. Lạ do KN có nguồn gốc di truyền khác với cơ thể
chủ, nên chúng có cấu trúc khác với cấu trúc có
trong cơ thể chủ (khác loài, cơ thể khác gen cùng
loài).
Lạ do protein hoặc tế bào của bản thân cơ thể bị
thay đổi cấu trúc nên từ chỗ không lạ trở thành lạ
(tự KN, KN ung thư).
1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên
Tính “LẠ” của kháng nguyên
34. Lạ do hệ thống miễn dịch mất khả năng nhận
dạng ra cấu trúc của chính bản thân cơ thể và
cảm nhận lầm là lạ (bệnh tự miễn).
Lạ do do hệ thống miễn dịch chưa bao giờ tiếp
xúc với những thành phần tế bào/mô của cơ thể
nằm ở những vị trí đặc ưu cách biệt với hệ thống
miễn dịch (nhãn cầu, tinh hoàn).
1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên
Tính “LẠ” của kháng nguyên
35.
36. 1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên
1.2. Tính sinh miễn dịch và tính kháng nguyên
Tính sinh miễn dịch là khả năng kích thích sinh
ra đáp ứng miễn dịch dịch thể hoặc đáp ứng
miễn dịch qua trung gian tế bào.
Tính KN là khả năng kết hợp một cách đặc hiệu
của KN với các sản phẩm cuối cùng của các
ĐƯMD (tức là với kháng thể hoặc các thụ thể
của tế bào dành cho kháng nguyên).
Hapten là các phân tử nhỏ, thường là các gốc
hóa chất đơn giản như các thuốc
37. Lưu ý !
Mặc dù tất cả các phân tử có tính sinh
miễn dịch đều có tính KN. Nhưng
không phải phân tử nào có tính KN
cũng đều có tính sinh miễn dịch.
Hapten có tính KN nhưng bản thân
chúng không có khả năng kích thích
sinh ra một ĐƯMD đặc hiệu.
38. Trên phân tử KN có
những vị trí với cấu trúc
không gian riêng biệt
được gọi là quyết định
kháng nguyên (QĐKN).
QĐKN là vùng hoạt
động về phương diện
miễn dịch của KN.
1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên 1.2. Tính sinh miễn dịch và tính KN
1.3. Quyết định KN
39. KN đơn giá có duy nhất
một loại QĐKN
KN đa giá có các QĐKN
thuộc nhiều loại khác nhau
QĐKN giống nhau
gây phản ứng chéo
ĐƯMD đặc
hiệu theo
kiểu “nồi nào
vung ấy”.
1. Một số khái niệm chung
1.1.Kháng nguyên 1.2. Tính sinh miễn dịch và tính KN
1.3. Quyết định kháng nguyên
40. Phức hợp gen hoà
hợp mô chủ yếu
MHC
Gen mã hoá các
thụ thể tb lympho
B, T dành cho KN
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sinh
miễn dịch của kháng nguyên
Tính sinh
miễn dịch
Đặc điểm sinh học
của cơ thể chủ
= + +
Các gây miễn
dịch
Liều lượng
kháng nguyên,
đường vào và
quy trình gây
MD
Sử dụng tá
chất MD
Tính lạ
Kích thước
phân tử
Thành phần hoá
học & tính không
thuần nhất
Khả năng giáng
hoá
Bản chất của KN
41. 3. Xử lý và trình diện kháng nguyên
3.1. Phân tử MHC
Có hai loại phân tử MHC: lớp I và lớp II.
Đây là các protein trên màng tế bào được mã hoá bởi các
gen nằm trong phức hợp gen MHC trên NST số 6.
42. 3. Xử lý và trình diện kháng nguyên
3.1. Phân tử MHC
Các phân tử MHC có chức năng trình diện các
QĐKN cho các tế bào lympho nhận diện.
Khi cấy ghép tế bào, mô, cơ quan từ cơ thể này
sang cơ thể khác, chính các phân từ MHC đóng
vai trò là kháng nguyên gây thải ghép. Ban đầu
các KN này được tìm thấy ở các tế bào bạch cầu
của người nên còn được gọi là HLA (Human
leukocyte antigen).
MHC lớp I có trên tất cả các tế bào có nhân;
MHC lớp II chỉ có trên các tế bào trình diện KN.
43. 3. Xử lý và trình diện kháng nguyên
3.2. Hai con đường xử lý và trình diện KN
Khi xâm nhập vào cơ thể, KN sẽ bị bắt giữ, xử lý, phân
tích các thông tin về quyết định kháng nguyên và giới
thiệu các thông tin này cho các tế bào lympho.
Tuỳ theo KN là loại mang từ bên ngoài tế bào vào bào
tương hay KN xuất hiện ngay trong bào tương của tế
bào sẽ có 2 con đường xử lý và trình diện KN dành cho
hai loại KN này.
KN ngoại lai từ bên ngoài tế bào vào trong bào tương sẽ
được các phân tử MHC lớp II trình diện cho tế bào
lympho TCD4.
KN nội tại có gen mã hoá đã nằm trong hoặc cài cắm vào
bộ gen của tế bào cơ thể (kháng nguyên virus hoặc kháng
nguyên ung thư) sẽ được các phân tử MHC lớp I trình
diện cho tế bào lympho TCD8.
45. 4. Một số kháng nguyên
4.1. Kháng nguyên nhóm máu
4.1.1. Kháng nguyên nhóm máu ABO
46. Tiêm HC khỉ Macacus rhesus vào thỏ.
Thỏ sinh KT kháng HC khỉ.
KT này gây ngưng kết HC khỉ.
KT này gây ngưng kết cả HC của một số
người (gọi là người có Rh+).
Chất D (Kháng nguyên D) là KN chính của
nhóm máu Rh trên bề mặt HC.
4. Một số kháng nguyên
4.1. Kháng nguyên nhóm máu
4.1.1. Kháng nguyên nhóm máu ABO
4.1.2. Kháng nguyên nhóm máu Rh
48. 4. Một số kháng nguyên
4.2. Kháng nguyên tái tổ hợp
Gen mới được cài vào các tế bào chủ khiến
tổng hợp ra protein mới, sản phẩm protein
này được gọi là protein tái tổ hợp
Do bản chất protein này là KN và được chế
tạo bằng công nghệ tái tổ hợp nên loại KN
này được gọi là KN tái tổ hợp
KN tái tổ hợp ứng dụng làm vắc xin với ưu
điểm là tính an toàn do sản phẩm vắc xin là
những mảnh nhỏ của VSV chứ không phải
toàn bộ VSV
49. Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là kháng nguyên? Phân biệt kháng nguyên với hapten?
2. Thế nào là tính sinh miễn dịch và tính kháng nguyên? Nêu các yếu tố
ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của kháng nguyên? Nêu một số
ví dụ ứng dụng thực tiễn của việc nghiên cứu tính sinh miễn dịch của
kháng nguyên?
3. Trình bày cấu trúc và chức năng của các phân tử MHC lớp I và MHC
lớp II? Diễn biến quá trình xử lý và trình diện kháng nguyên ngoại lai,
kháng nguyên nội tại và ý nghĩa của hiện tượng trình diện kháng
nguyên bên cạnh phân tử MHC.
4. Trình bày đặc điểm di truyền học, cấu trúc kháng nguyên và đặc điểm
huyết thanh học của nhóm máu ABO?
Xin cảm ơn
Editor's Notes
Đáp ứng miễn dịch thực chất chính là phản ứng giữa KN-KT. Bản chất phản ứng giữa KN_KT ở đây là sự kết hợp bổ cứu về không gian ba chiều giữa 1 QDKN có ở trên bề mặt phân tử KN và vị trí gắn KN nằm ở vùng siêu biến của phân tử KT. Vậy KN ở đây là gì:
Trong môi trường sống của chúng ta có rất nhiều tác nhân có thể gây bệnh cho cơ thể con người, các tác nhân đó có thể là VR, VK, KST, Nấm hay các protein lạ. Tất cả tác nhân đó được gọi là kháng nguyên
- Kháng nguyên (antigen) là những phân tử lạ hoặc vật lạ, thường là các protein, khi xâm nhập vào cơ thể chủ có khả năng kích thích cơ thể chủ sinh ra các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chống lại chúng.
Sự phân biệt “lạ-quen” là mấu chốt quyết định để cơ thể có sinh ra đáp ứng miễn dịch chống lại kháng nguyên hay không. Một vật hay một phân tử có được coi là lạ thì cơ thể mới có đáp ứng miễn dịch chống lại nó. hệ thống miễn dịch coi một vật hay một phân tử là kháng nguyên bao gồm Các tình huống sau:
- Vì thế nếu đem các vật chất từ cơ thể có khác biệt về di truyền (khác loài, cơ thể khác gen cùng loài) thì những vật này sẽ có cấu trúc khác với cơ thể nên sẽ bị coi là lạ
- VD: 1 số tb ung thư có KN ung thư là các cấu trúc bất thường so với tb lành, or 1 số tb nhiễm VR làm biến đổi cấu trúc protein mà nó tổng hợp ra.
- VD bệnh thiếu máu tự miễn ác tính: gây ra bởi các KT kháng 1 protein trên màng tb niem mạc dạ dày, protein này có vai trò tạo thuận lợi cho quá trình hấp thu vitamin B12 tại ruột non. Khi các KT này gắn với các protein sẽ ngăn cản qúa trình hấp thu vitamin B12 đẫn đến thiếu vitamin B12 để tạo hồng cầu, dẫn đến thiếu máu ác tính
Khi nhãn cầu bị tổn thương thi các thành phần của nhãn cầu sẽ được giải phóng khỏi vị trí đặc ưu nên được tiếp xúc vợi hệ miễn dịch. Chúng sẽ đc coi là lạ vì hệ miễn dịch chưa tiếp xúc với chúng bao giờ và sẽ tạo ra đáp ứng MD chống lại chúng.. Đây là nguyên nhân của trường hợp teo nhãn cầu hay tinh hoàn lành sau khi chấn thương đụng dập bên đối diện nếu ko xử lý, phẫu thuật cắt bỏ bên chấn thương kịp thời.
- Các tb miễn dịch ko phản ứng or ko nhận diện toàn bộ KN mà nó chỉ nhận diện những vị trí nhất định trên phân tử KN. Những vị trí với cấu trúc không gian riêng biệt đó được gọi là quyết định KN
- QĐKN là vùng hoạt động về phương diện miễn dịch của KN. Chính các quyết định KN ( không phải toàn bộ phân tử KN) tương tác với thụ thể dành cho KN ở trên bề mặt tb Lympho để hoạt hoá chúng và khởi động các đáp ứng MD đặc hiệu
Một phân tử KN có thể có nhiều QĐKN giống hoặc khác nhau. Cơ thể chủ có khả năng sinh ra từng loại ĐƯMD riêng cho từng loại QĐKN. Sản phẩm của DUMD là KT or các tb Lympho có thụ thể dành cho kháng nguyên theo kiểu nồi nào vung ấy hoặc chìa nào khoá ấy, nên DUMD loại này được gọi là DUMD đặc hiệu.
KN chỉ có một loại QDKN duy nhất thì đc gọi là KN đơn giá
KN có từ 2 loại QDKN khác nhau trở lên thì gọi là KN đa giá
Giữa các phân tử KN khác nhau có thể có 1 số QDKN giống nhau được gọi là QĐKN gây phản ứng chéo
-Trong số các QĐKN trên cùng 1 phân tử KN, sẽ có QĐKN kích thích sinh MD mạnh yếu khác nhau, QĐKN kích thích sinh MD mạnh được gọi là QDKN trội
Khi KN còn ở trạng thái nguyên vẹn sẽ có 1 số QDKN lộ ra trên bề mặt của KN được gọi là QĐKN lộ diện
trong quá trình KN xâm nhập vào cơ thể một số KN sẽ bị phá huỷ thành các mảnh KN, điều này làm xuất hiện thêm các QĐKN vốn ẩn bên trong nay mới lộ ra cho các tb MD nhận diện, các QĐKN này đc gọi là QĐKN ẩn diện
Tính sinh MD ko phải là tính chất chỉ phụ thuộc vào riêng KN. Việc sinh ra DUMD hay ko phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố bao gồm: Bản chất của KN, Đặc điểm sinh học của cơ thể túc chủ và cách đưa kháng nguyên vào cơ thể.