Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris
1. Báo cáo kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng quy trình
nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (L. : Fr.)
Link có giá trị dược liệu và thương mại cao
PGS. TS. Phạm Quang Thu
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm Đông trùng hạ thảo được coi là mộtdược liệu truyền thống của Trung Quốc, dùng chữa trị được nhiều bệnh nan
y. Theo y học cổ truyền của Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo đ.ược dùng để điều trị thành công các chứng rối
loạn lipitmáu,viêm phế quản mạn,hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm
mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục. Tại viện Nghiên cứu nội tiết Thượng Hải
(Trung Quốc), nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng để chữa liệt dương có hiệu quả tốt. Nan J.X. và đồng tác giả
(2001) chứng minh nấm Đông trùng hạ thảo chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan rất có hiệu quả. Tác dụng chống
ung thư được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch chiết
từ thể quả có tác dụng chống ung thư, hiệu quả đối với hai loại tế bào màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16 -
F10 do có khả năng chống lại sự tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm sự biểu hiện của bFGF, mộttrong
những nhân tố kích thích quá trình này. Do có vai trò kìm hãm quá trình tạo thành các mạch máu mà có thể ngăn
chặn được quá trình di căn và sự pháttriển của tế bào ung thư (Yoo H.S et al., 2004).Dịch chiết nấm Đông trùng hạ
thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn Y.J. et al., 2001).Dịch chiếtbằng
nước ấm có tác dụng kìm hãm sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu ở người bằng cách gây ra hiện tượng tự
chết của các tế bào thông qua sự hoạthoá enzym caspase-3 (Lee H.et al., 2006). Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng
tác giả (2006) cũng cho kết quả tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của dịch chiếttừ nấm.Các nhà khoa học
cũng đã sử dụng dịch chiết từ loài nấm này để thử nghiệm trên các dòng tế bào bình thường và các dòng tế bào ung
thư. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và Du145 (tế bào ung thư tuyến tiền liệt-
prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch chiết bằng dung môi butanol.Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy
được thể hiện trong công trình nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005).Ahn Y.J. và đồng tác giả (2000) cho
rằng nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm kìm hãm sự phát triển của một số vi rút, vi khuẩn và
nấm.
Được sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã cấp kinh
phí và tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện đề tài về loài nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris với mục tiêu
chính là điều tra thành phần các loài nấm đông trùng hạ thảo có ở Việt Nam,phân lập, sưu tập nguồn gen và xây
dựng được quy trình nuôi trồng loài nấm này trên giá thể. Báo cáo này trình bày tóm tắt kết đã đạt được trong 2 năm
từ năm 2009 đến năm 2010.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sátthu mẫu nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam và giám định mẫu thu được
- Xây dựng danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo
- Tuyển chọn các chủng nấm Đông trùng hạ thảo phân lập được từ Việt Nam và sưu tập từ Trung Quốc và NhậtBản
có tiềm năng dược liệu
- Nghiên cứu nuôi trồng thể quả trên giá thể nhân tạo
- Nghiên cứu sấy khô thể quả
- Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống,công nghệ nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris và xây dựng mô
hình nuôi trồng thể quả
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2. - Khảo sátthu mẫu nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam và giám định mẫu thu được
Khảo sát thu mẫu được thực hiện trên tuyến điều tra ở các vùng sinh thái có độ cao trên 1000 m so với mực nước
biển.Các tuyến điều tra được xác lập qua các dạng địa hình tại các khu vực sau:(i) Vườn Quốc gia Ba Vì, Ba Vì, Hà
Nội; (ii) Vườn Quốc gia Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc; (iii) Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Sapa và Than Uyên, Lào
Cai; (iv) Khu bảo tồn thiên nhiên Copia,Thuận Châu, Sơn La; (v) Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nam Đông và Phú Lộc,
Thừa Thiên Huế; (vi) Vườn Quốc gia Bi Doup-Núi Bà, Lạc Dương,Lâm Đồng.
Giám định mẫu dựa trên đặc điểm hình thái, giải phẫu, đối chiếu,so sánh với chuyên khảo về Cordyceps của Gi-Ho
Sung et al. (2007),Sung Jae Mo (2000), Mao X.L.(2000) và Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994).Việc phân loại
nấm cũng được thực hiện bằng phương pháp sinh học phân tử, dựa trên phân đoạn 18S ARN ribosom đối với các
mẫu nấm phân lập các nấm thu được ở Việt Nam và sưu tập được từ Trung Quốc và Nhật Bản.
- Xây dựng danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo
Xây dựng danh mục trên cơ sở phân lập thuần khiếtcác chủng nấm thu được và nghiên cứu đặc điểm sinh học của
hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiếtcụ thể là:
Thí nghiệm về môi trường dinh dưỡng: thực hiện với 4 loại môi trường dinh dưỡng khác nhau như: Môi trường PDA
(Potato Dextrose Agar), môi trường PYEG (Peptone Yeast Extract Glucose),môi trường CSA (Carrot extract Sucrose
Agar) và môi trường MEA (Malt Extract Agar). Chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng của hệ sợi,và sự hình thành bào tử vô
tính (bào tử chồi).
Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệtđộ không khí đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi:thí nghiệm nuôi cấynấm
trong các thang nhiệtđộ không khí khác nhau: 100
C, 150
C, 200
C, 250
C, 300
C và 350
C. Chỉ tiêu đánh giá là sinh
trưởng của hệ sợi, và sự hình thành bào tử vô tính (bào tử chồi).
Thí nghiệm về ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng và pháttriển của hệ sợi: thí nghiệm nuôi cấy nấm
trong các thang ẩm độ không khí khác nhau:60%, 70%, 80%,90% và 100%.Chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng của hệ
sợi,và sự hình thành bào tử vô tính (bào tử chồi).
Thí nghiệm về ảnh hưởng của độ pH môi trường đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi:thí nghiệm nuôi cấy nấm
trong các thang pH khác nhau: 3.5, 4.0, 4.5, 5.0, 5.5, 6.0, 6.5, 7.0, 7.5, 8.0 và 8.5. Chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng của
hệ sợi,và sự hình thành bào tử vô tính (bào tử chồi).
- Tuyển chọn các chủng nấm Đông trùng hạ thảo phân lập được từ Việt Nam và các chủng sưu tập được từ Trung
Quốc và Nhật Bản có tiềm năng dược liệu
Tuyển chọn các chủng nấm dựa vào hàm lượng cordycepin và khả năng kháng khuẩn của các chủng nấm.Xác định
hàm lượng cordycepin bằng phương pháp LC/MS với chất chuẩn là authentic cordycepin hoặc xác định bằng ký lỏng
HPLC với đầu dò UV có bước sóng 260nm. Sử dụng các loài nấm Candida albicans hoặc Pythium ultimum làm đối
tượng xác định hiệu lực kháng khuẩn.Cấy loài nấm thử trên các hộp lồng đã có dịch nuôi cấy nấm trong các giếng.
Nuôi cấy nấm trong điều kiện 250
C sau 12 ngày xác định đường kính vòng ức chế. Mỗi loài nấm thí nghiệm với 10
hộp lồng và 3 lần nhắc lại.
Thí nghiệm nuôi trồng thể quả trên giá thể nhân tạo được tiến hành với các chủng có hoạttính sinh học như khả
năng kháng khuẩn,cho hàm lượng cordycepin cao. Chọn các chủng có năng suấtcao và thời gian nuôi cấy ngắn, thể
quả to mập và màu vàng da cam, là những chủng đang được thị trường ưa chuộng.
- Nghiên cứu nuôi trồng thể quả trên giá thể nhân tạo
Thí nghiệm xác định giá thể nuôi trồng thể quả được chuẩn bị với 7 công thức sau:
1 Công thức 1 Nhộng tằm
2 Công thức 2 Cơm + 1% bột nhộng tằm
3 Công thức 3 Cơm + 2% bột nhộng tằm
4 Công thức 4 Cơm + 3% bột nhộng tằm
5 Công thức 5 Bột ngô + 1% bột nhộng tằm
6 Công thức 6 Bột ngô + 2% bột nhộng tằm
7 Công thức 7 Bột ngô + 3% bột nhộng tằm
3. Giá thể được đựng trong các bình nuôi nấm,khử trùng ở 1210
C, thời gian 60 phút. Cấy giống nấm 7 ngày tuổi, nuôi
cấy ở nhiệt độ 250
C trong tối. Khi sợi nấm ăn kín giá thể chiếu sáng với cường độ 700 lux với thời gian 12 giờ/ngày,
độ ẩm không khí 90-95%.
Thí nghiệm được tiến hành mỗi công thức 20 bình nuôi trồng, 3 lần lặp lại.Đánh giá kết quả dựa trên thời gian thu
hoạch và năng suấtthể quả nấm thu được.
- Nghiên cứu sấy khô thể quả
Sấy khô thể quả được thực hiện bằng 3 công thức: Công thức 1: sấy khô ở 400
C và Công thức 2: sấy khô ở nhiệtđộ
thấp có quạtgió với các thang nhiệtđộ khác nhau:400
C, 350
C và 300
C và công thức 3: sấy khô ở nhiệtđộ thấp bằng
máy đông khô. Đánh giá chất lượng của thể quả thông qua màu sắc sản phẩm,độ ẩm tương đối và chất lượng thể
quả ở từng công thức thí nghiệm.Xác định thời gian sấy sản phẩm đạtđộ ẩm tương đối là 10-12%.
- Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể
Nuôi cấy thu sinh khối hệ sợi được tiến hành trên 5 môi trường dinh dưỡng lỏng với thành phần như sau:
1 Công thức 1 40 g/lít glucose,10 g/lít peotone,0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5
g/lít MgSO4.7H2O
2 Công thức 2 40 g/lít succose,10 g/lít peotone, 0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5
g/lít MgSO4.7H2O
3 Công thức 3 40 g/lít maltose,10 g/lít peotone, 0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5
g/lít MgSO4.7H2O
4 Công thức 4 40 g/lít fructose, 10 g/lít peotone,0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5
g/lít MgSO4.7H2O
5 Công thức 5 40 g/lít galactose,10 g/lít peotone,0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O,
và 0.5 g/lít MgSO4.7H2O
Thí nghiệm được tiến hành với 10 bình thể tích 500 ml, cho 200 ml môi trường, 3 lần lặp; lắc với tốc độ 110
vòng/phút, nuôi cấy trong 10 ngày. Thu hoạch hệ sợi tính trọng lượng tươi và khô của các công thức thí nghiệm.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống,công nghệ nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris và xây dựng mô
hình nuôi trồng thể quả
4. Mô hình nuôi trồng thể quả được thực hiện từ khâu sản xuất giống,chuẩn bị nguyên vật liệu làm giá thể, nuôi cấy
nấm trên giá thể nhân tao thu hoạch được thể quả thành thục, quy mô 2000 bình nuôi cấy. Sản phẩm thu được là thể
quả nấm C. militaris.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sátthu mẫu nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam và giám định mẫu thu được
3.1.1. Khảo sát thu mẫu nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam
Kết quả giám định bước đầu cho thấy thành phần các loài nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam khá phong phú gồm
37 loài nấm thuộc 9 chi nấm: Achersonia,Akanthomyces,Beauveria,Cordyceps,Gibellula, Hymenostilbe,Isaria,
Metarrhizium,Paecilomyces và Torrubiella.
Đối với nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris thu được 8 mẫu nấm đó là các các mẫu:HL1,HL2, HL22,HL31,
HL34,HL35, BV9 và SL14.Các mẫu nấm này chủ yếu phân bố ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên,Lào Cai, 6 mẫu (HL1,
HL2, HL22,HL31,HL34, HL35),1 mẫu vườn quốc gia Ba Vì (BV9) và 1 mẫu ở khu bảo tồn thiên nhiên Copia,Sơn
La (SL14).
3.1.2. Mô tả các mẫu nấm Đông trùng hạ thảo thu được
Mô tả và xây dựng được bộ mẫu gồm 243 mẫu nấm Đông trùng hạ thảo thu được ở Việt Nam,trong đó có 8 mẫu
nấm được xác định là Cordyceps militaris
3.2. Xây dựng danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo
3.2.1. Phân lập thuần khiếtnấm từ thể quả thu được ở Việt Nam
Phân lập thuần khiết được 108 chủng nấm thuộc các loài nấm Cordyceps spp.và 8 chủng nấm thuộcCordyceps
militaris (HL1,HL2,HL22, HL31,HL34, HL35,SL14, BV9)
3.2.2. Sưu tập các chủng giống Đông trùng hạ thảo từ Trung Quốc và Nhật Bản
5. Sưu tập được 4 chủng giống Đông trùng hạ thảo: 1 chủng từ Trung Quốc (CM); 3 chủng từ Nhật Bản (F1010, F1012,
F1080).
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết
Môi trường dinh dưỡng tốt nhấtcho sự sinh trưởng và pháttriển của hệ sợi là: PDA + 10% nhộng tằm.Nhiệt độ
không khí thích hợp cho hệ sợi nấm sinh trưởng và pháttriển từ 150
C-250
C.Độ ẩm không khí từ 80% – 85% thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi.pH môi trường từ 4,5 – 6,5 thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của hệ sợi.
3.2.4. Nghiên cứu bảo quản giống gốc
Phương pháp lưu trữ và bảo quản giống nấm Cordyceps militaris trong nước cất vô trùng băng kín ở 5o
C bảo đảm an
toàn chất lượng sinh trưởng của nấm ít nhấttrong thời gian 17 tháng.
3.3. Nghiên cứu tuyển chọn các chủng nấm Đông trùng hạ thảo phân lập được từ Việt Nam và sưu tập từ Trung
Quốc và Nhật Bản có tiềm năng dược liệu
Các chủng CM, HL2, HL22,HL34, HL35,F1080 có khả năng kháng khuẩn Bacillus subtilis và kháng nấmFusarium
oxysporum. 3 chủng kháng tốt nhất là CM, HL2 và F1080.
3.4. Nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo trên giá thể nhân tạo
3.4.1. Nghiên cứu tạo giống sản xuất từ giống gốc
Môi trường nhân giống sản xuất từ giống gốc tốt nhất là: PDA + 10% nhộng tằm
3.4.2. Nghiên cứu xác định thành phần giá thể nhân tạo nuôi trồng thể quả
Thành phần giá thể nhân tạo nuôi trồng thể quả cho năng suấtcao nhất là: Công thức, cơm + 2% nhộng tằm tươi.
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH giá thể đến sinh trưởng của hệ sợi và sự hình thành thể quả
pH giá thể từ 6,5-8 thích hợp cho sự sinh trưởng của mầm thể quả.
3.4.4. Nghiên cứu xác định các nhân tố sinh thái chính cho quá trình nuôi trồng thể quả
Kết quả nghiên cứu về nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến sinh trưởng của mầm thể quả cho thấy với nhiệtđộ 2 00
C –
250
C sinh trưởng của mầm thể quả đạt cao nhất
Ở độ ẩm không khí từ 85%-90% là kết quả nghiện cứu về độ ẩm của giá thể cho sinh trưởng tốt nhất
Với cường độ chiếu sáng 700 lux sinh trưởng của mầm thể quả là tốt nhất.
3.5. Tham quan học tập tại Nhật Bản
Đã tham quan,học tập tại Nhật Bản và học được phương pháp giám định các chủng nấm bằng kỹ thuật ADN.
4. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Thu thập được 243 mẫu nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps và mộtsố loài khác ở giai đoạn vô tính, trong
đó có 8 mẫu nấm được xác định là Cordyceps militaris
Phân lập được 8 chủng nấm Cordyceps militaris và sưu tập được 4 chủng nấm từ nước ngoài: Cordyceps
militaris CM từ Trung Quốc, Cordyceps militaris F1080,Cordyceps militaris F1010 và Cordyceps militaris F1012 từ
Nhật Bản
Chủng Cordyceps militaris CM, HL2 và chủng F1080 có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm sợi tốt nhất.
Môi trường sản xuất giống là môi trường Nhộng tằm, cơm + 2% nhộng tằm tươi, pH giá thể từ 6,5-8, nhiệt độ nuôi
cấy 20-25 độ C, ẩm độ không khí 85-90%,cường độ ánh sáng là 700Lux thích hợp cho sự sinh trưởng của mầm thể
quả và thể quả pháttriển.
4.2. Kiến nghị
Căn cứ Thông tư số 67/2010/TT-BNNPTNTngày 17/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
thay đổi đơn giá công lao động kỹ thuật. Năm 2011,đề tài kiến nghị được điều chỉnh và cân đối kinh phí giữa các
khoản mục cho hợp lý để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình và xây dựng mô hình nuôi trồng thể quả.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
6. Pham Quang Thu, 2009. Điều tra phát hiện nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps nutans Pat. Phân bố ở khu bảo tồn
thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động,Bắc Giang. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, số 4, trang 91-94.
Tiếng anh
Bao, Z.D., Wu, Z.G., and Zheng, F. (1994). [Amelioration ofaminoglycoside nephrotoxicityby Cordyceps Sinensis in
old patients]. Chinese Journal of Integrated Medicine 14: 259,271-273.
Berne, R.M., 1980:The role of Adenosine in the regulation ofcoronary blood flow. Circ. Res.47: 807-813,1980.
Bok JW, Lermer L, Chilton J, Klingeman HG,Towers GH., (1999) Antitumor sterols from the mycelia of Cordyceps
sinensis. Phytochemistry1999 Aug;51(7):891-8.