2. Hiểu biết:
Giải phẫu và sinh lý hệ tuần hoàn
Cơ bản về theo dõi huyết động, điện sinh lý, rối loạn
nhịp, đông máu.
Lâm sàng và kĩ thuật liên quan đến IABP.
Kĩ năng hồi sức nâng cao.
Chỉ định, chống chỉ định của điều trị IABP.
3. TRANG BỊ:
Cấu tạo bóng: nhựa polyurethane.
Bóng 40 ml kích thước 15 x 265 mm.
Có 2 lòng:
Trong: luồn guide và theo dõi huyết áp.
Ngoài: bơm khí vào bóng, nối với thiết bị điều khiển.
Bộ điều khiển: Bơm và xì bóng đồng bộ theo chu kỳ
tim. Phát hiện rối loạn nhịp, hở và thoát khí…
Khí được dùng là Helium
4.
5.
6. Sinh lý:
Tâm trương: bơm bóng
Tăng cung cấp máu cho mạch vành,mạch não,thận,
mạch ngoại biên
Tâm thu: xì bóng
Giảm tiêu thụ Oxy do giảm hậu tải.
Giảm công cho cơ tim
Giảm sử dụng Oxy cơ tim
Tăng cung lượng tim.
7.
8.
9.
10.
11. Sinh lý:
Chỉ hữu hiệu khi có Cardiac Index > 1.2 – 1.4 l/p/m2
Tăng tưới máu não và ngoại vi > tưới máu thận.
Có thể bơm 150 – 200 l/p
12. Chỉ định (1):
Choáng tim.
Đau ngực không ổn định dai dẳng.
NMCT biến chứng suy chức năng thất trái.
Rối loạn nhịp thất tái diễn do thiếu máu cơ tim hoặc
dai dẳng.
Hỗ trợ trước, trong, và/hoặc sau phẫu thuật cầu nối
chủ vành hoặc PCI trên bệnh nhân không ổn định.
13. Chỉ định (2):
Biến chứng cơ học của NMCT cấp: hở van 2 lá cấp,
thông liên thất, phình thất trái.
Chờ ghép tim, gắn dụng cụ hỗ trợ thất trái, thay tim
nhân tạo.
Chấn thương tim, bao gồm dập và rách mạch vành.
Shock nhiễm trùng.
Phẫu thuật ngoài tim cho bệnh nhân nguy cơ cao.
14. Chống chỉ định:
Hở van ĐMC trung bình à nặng.
Phình, bóc tách ĐMC ngực và bụng.
Thay ĐMC ngực.
Rối loạn đông máu nặng.
Tổn thương não không hồi phục, bệnh giai đoạn cuối.
Bệnh ĐM ngoại biên nặng, bệnh ĐM chủ chậu nặng.
15. Hy vọng:
Tăng hỗ trợ Oxy cho cơ tim.
Giảm nhu cầu Oxy cho cơ tim.
Tăng cung lượng tim.
Tăng tưới máu mô: não, thận, tuần hoàn ngoại biên.
16. Không hy vọng (1):
Giảm tưới máu chân đặt catheter IABP.
Thủng bóng.
Kẹt bóng
Thuyên tắc (2-4%)
Đặt bóng không thích hợp.
17. Không hi vọng (2):
Đau.
Chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
Bóc tách, thủng ĐM chủ (1-2%).
Nhiễm trùng (1.4%).
Máu tụ
Túi phình giả
Dò động tĩnh mạch
20. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
1. Đánh giá 1 cách hệ thống hệ tim mạch, tuần hoàn
ngoại biên, huyết động mỗi 15 – 60 phút:
a. Mức độ ý thức.
b. Dấu hiệu sinh tồn và áp lực động mạch phổi.
c. Sóng huyết áp ĐM và IAB
d. Cung lượng tim, chỉ số tim, kháng lực mạch máu hệ
thống.
e. Tuần hoàn chi dưới
f. Nước tiểu
21. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
2. Đánh giá tim và phổi mỗi 4 giờ hoặc khi cần.
3. Đảm bảo đầu giường thấp hơn 45o
4. Theo dõi vị trí đặt IABP không thích hợp.
5. Theo dõi bóng thủng.
6. Đảm bảo thời gian bóng chính xác.
7. Xoay trở mỗi 2 giờ. Sử dụng dụng cụ chống loét.
22. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
8. Cố định đường vào của IABP
9. Tập chủ động và thụ động mỗi 2 giờ để chân có thể vận
động.
10. Đánh giá vùng xung quanh nơi đặt sheath IAB mỗi 2 giờ,
đánh giá chảy máu hoặc máu tụ.
11. Đảm bảo kháng đông được sử dụng, theo dõi kháng đông.
12. Đánh giá bệnh nhân (có hệ thống) xuất huyết hoặc rối loạn
đông máu.
23. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân:
13. Thay băng mỗi 24 giờ
14. Đánh giá lỗi bóng
15. Đánh giá sự di chuyển của bóng
16. Nhận diện các thông số lâm sàng chứng minh có thể
ngưng điều trị IABP
24. Cai và rút IAB (1)
Rửa tay
Theo dõi lâm sàng bệnh nhân đã sẵn sàng cai bóng ?
Thay đổi tần số hỗ trợ 1:2 (50%), theo dõi đáp ứng của bệnh
nhân trong 1 – 6 giờ hoặc theo protocol.
Nếu huyết động ổn định có thể giảm bóng 1:3 đến 1:8 (tùy
thuộc bệnh nhân và tần số bóng hỗ trợ)
Ngưng Heparin hoặc Dextran 4 – 6 giờ trước khi rút
catheter IAB, hoặc trung hòa heparin với protamine (nếu
có) ngay trước khi rút IAB.
25. Cai và rút IAB (2)
Chuyển bóng sang chế độ chờ hoặc tắt máy.
Hỗ trợ BS hoặc KTV rút bóng ra khỏi da
Đè vùng chích trong 30 – 45 phút sau khi IAB được
rút.
Theo dõi vùng chích tìm các dấu hiệu chảy máu hoặc
tụ máu
Băng ép vùng chích 24 giờ
26. Cai và rút IAB (3)
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và huyết động mỗi 15 phút
x 4, sau đó mỗi 30’ x 2, sau đó mỗi giờ.
Theo dõi tưới máu chân chích ĐM sau khi rút IAB mỗi
1 giờ x 2, sau đó mỗi 2 giờ.
Cố định chân chích ĐM tại giường. Đảm bảo đầu
giường không cao hơn 300 trong 8 giờ.
Bỏ các dụng cụ sử dụng và rửa tay.