Tràn dịch màng phổi hay hội chứng tràn dịch màng phổi là thuật ngữ dùng để chỉ về tình trạng tích tụ dịch (có thể là máu, dịch hoặc khí) trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép ở khoang màng phổi từ đó gây nên những biến đổi trên lâm sàng.[1]
Mục lục [ẩn]
1 Đại cương
2 Nguyên nhân và triệu chứng
7. Chỉ định
chọc dẫn lưu màng ngoài tim
1.Khi có dấu hiệu ép tim
2. Tràn dịch màng ngoài tim số lượng nhiều
8.
9. Chuẩn bị bệnh nhân
- Giải thích cho bệnh
nhân về thủ thuật
- Mắc monitor theo dõi
- Đặt đường truyền tĩnh
mạch
10. 2.Dụng cụ
1. Xe cấp cứu và dụng cụ cấp cứu, thuốc cấp cứu
2. Hemodynamic monitoring devices
3. Electrocardiograme machine
4. Máy siêu âm tại giường
15. KỸ THUẬT
1. Kỹ thuật chọc dịch màng ngoài tim mù
2 Kỹ thuật choc dịch màng tim với máy ghi điện tim liên tục
3.Kỹ thuật chọc dịch màng tim dưới hường dẫn siêu âm hoặc
màn tăng sáng
16. 1. Kỹ thuật chọc dẫn lưu
1.Vị trí chọc 2 cm bờ dưới xương sườn bên trái mũi ức
2.Mũi kim hướng lên trên và ra sau với góc 45 độ so với mặt da, hướng đên mỏm vai
trái.
3. Hút âm liên tục trong quá trình chọc dịch màng tim đến tận khi dịch ra
41. THEO DÕI SAU THỦ THUẬT
1. Theo dõi lượng dịch dẫn lưu mỗi 24h
2. Flush heparin sau thủ thuật
3. Dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân
4. Chụp lại X-quang tim phổi,làm lại siêu âm tim,siêu âm ổ
bụng
5. Rút dẫn lưu nếu lượng dịch <75ml/24h.