SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Download to read offline
“Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử
ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020”
Đỗ Thị Mai Anh
i
MỤC LỤC
.........................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.....................................................................iv
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về thương mại điện tử....................................................................................5
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử....................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của thương mại điện tử..............................................................8
1.1.3 Lợi ích của thương mại điện tử................................................................10
1.1.4 Hạn chế của thương mại điện tử...............................................................18
1.2 Tổng quan về chiến lược phát triển thương mại điện tử................................................20
1.2.1 Khái niệm chiến lược...............................................................................20
1.2.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử................................................21
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử............................22
1.3.1 Thực trạng thương mại điện tử.................................................................22
1.3.2 Mục tiêu của chiến lược phát triển thương mại điện tử...........................23
1.3 Các tiêu chí xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử...................................23
1.3.1 Nhận thức về thương mại điện tử.............................................................23
1.3.2 Hành lang pháp lý....................................................................................24
1.3.3 Hạ tầng cơ sở về công nghệ.....................................................................24
1.3.4 Hạ tầng cơ sở về nhân lực........................................................................24
1.3.5 Vấn đề bảo mật, an toàn...........................................................................25
2.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới..................................................26
2.1.1 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2C trên thế giới.............26
2.1.2 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2B trên thế giới.............26
2.1.3 Thực trạng phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới..............................27
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam từ 2010 - 2014...........27
2.2.1 Đánh giá thực trạng nhận thức về thương mại điện tử.............................27
2.2.2 Đánh giá thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại điện
tử........................................................................................................................33
2.2.3 Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại
điện tử................................................................................................................34
ii
2.2.4 Đánh giá công tác tuyên truyền, đào tạo nhân lực cho thương mại điện tử
...........................................................................................................................38
2.2.5 Đánh giá tính bảo mật trong thương mại điện tử.....................................40
2.3 Những thuận lợi và khó khăn, bất cập trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam...............................................................................................................41
2.3.1 Thuận lợi trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam...........................................................................................................41
2.3.2 Khó khăn, bất cập trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam............................................................................................43
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020........................................................49
3.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới...................................................49
3.1.1 Sự phát triển của Thương mại di động.....................................................49
3.1.2 Những tiến bộ của mạng xã hội...............................................................49
3.1.3 Dữ liệu lớn (Big Data)..............................................................................50
3.1.4 Thương mại điện tử B2B học tập kinh nghiệm của thương mại điện tử
B2C....................................................................................................................51
3.1.5 Mô hình lưu hành tiền tệ mới...................................................................52
3.1.6 Phân tích dự đoán.....................................................................................52
3.1.7 Giá động (Giá linh hoạt)...........................................................................53
3.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam...................................................54
3.2.1 Mục tiêu phát triển...................................................................................54
3.2.2 Định hướng phát triển..............................................................................55
3.2.3 Phương hướng triển khai..........................................................................57
3.3 Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.........................................58
3.3.1 Nâng cao nhận thức của toàn dân về thương mại điện tử........................58
3.3.2 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thương mại điện tử.....................................59
3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ phục vụ thương mại điện tử
...........................................................................................................................60
3.3.4 Nâng cao trình độ nhân lực đáp ứng yêu cầu của thương mại điện tử.....62
3.3.5 Nâng cao tính bảo mật của thương mại điện tử........................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................72
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Giải thích
ADSL Asymmetric Digital Subcriber Line
ATM Automatic Teller Machine
APEC Asia-Pacific Economic Co-operation
B2B Business to Business
B2C Business to Customer
C2C Customer to Customer
C/O Certificate of Origin
G2B Government to Business
G2C Government to Customer
G2G Government to Gorvernment
ICTs Information Communication Technologies
LAN Local Area Network
OECD Organisation for Economic Co-operation and Development
POS Point of Sale
WAN Wide Area Network
WTO World Trade Organisation
CĐ Cao đẳng
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT-TT Công nghệ thông tin – Truyền thông
CPĐT Chính phủ điện tử
DN Doanh nghiệp
ĐH Đại học
TMĐT Thương mại điện tử
VN Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
2.1
Đánh giá các tác dụng của thương mại điện tử đối với
doanh nghiệp từ 2010-2014
29
2.2
Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp từ 2010-
2014
36
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
2.1
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 2012-
2014
30
2.2 Tỷ lệ doanh nghiệp có website từ 2005-2014 31
2.3
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại
điện tử từ 2010-2014
32
2.4
Cơ cấu đầu tư cho công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp từ 2010-2014
38
2.5
Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho
công việc trong doanh nghiệp từ 2010-2014
40
2.6 Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin từ 2010-2014 41
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay mà đại diện tiêu
biểu của nó là mạng Internet đã trở thành một phần của quá trình toàn cầu hóa, vốn
đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa,
xã hội. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của thương mại điện tử (TMĐT),
trong đó người mua và người bán có thể liên lạc trực tiếp với nhau, không cần đến
giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương
mại hàng hóa, dịch vụ trong không gian không có biên giới ấy mở ra khả năng
giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó
thay đổi cấu trúc của nền kinh tế thế giới.
Các chuyên gia đều cho rằng thương mại điện tử sẽ là xu hướng mới cho sự
phát triển nền kinh tế toàn cầu. Bởi ngay từ khi xuất hiện, cùng với những tiện ích
to lớn của mình, thương mại điện tử đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các
quốc gia trên thế giới. Những quốc gia đi tiên phong trong phát triển thương mại
điện tử như Mỹ và một số nước châu Âu đã gặt hái được những thành công không
nhỏ. Đơn cử như trường hợp của tập đoàn máy tính Dell Computer Corp. Từ khi
chào bán các sản phẩm của mình qua www.Dell.com, hãng đã tạo được thế mạnh
trong cuộc cạnh tranh với Compaq, trở thành công ty cung cấp máy tính hàng đầu
thế giới vào năm 2000. Một ví dụ khác có thể dẫn ra ở đây là trường hợp của
Google. Những dịch vụ mới mà Google tung ra tận dụng khả năng về công nghệ đã
giúp Google thực hiện được sứ mệnh tổ chức thông tin toàn cầu, đưa Google trở
thành thương hiệu dẫn đầu thế giới hiện nay.
Tại Việt Nam, thương mại điện tử đã hình thành từ năm 1997 và đã góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ngay từ những ngày đầu mới xuất hiện. Cho
đến nay thương mại điện tử đã chứng minh được vai trò của nó đối với nền kinh tế
nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Mối quan tâm dành cho thương
mại điện tử cũng đang tăng lên hàng ngày. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường
lối chung mở đường cho thương mại điện tử phát triển. Quyết định số
1
246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển
Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020” đã khẳng định “Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan
trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút
ngắn quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. Đối với Việt Nam, cơ
hội phát triển không phải là điều không thể nhưng để hoà nhập vào nhịp phát triển
chung của nền kinh tế thế giới vẫn còn là một thách thức lớn. Cho nên, việc nghiên
cứu, phát triển thương mại điện tử đang trở thành một vấn đề bức thiết đối với các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên nguồn nhân lực của thương mại điện tử vẫn còn yếu và thiếu, hạ
tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử chưa thuận lợi cũng như hành lang pháp lý
vẫn còn kẽ hở khiến thương mại điện tử chưa tạo được sự tin tưởng cũng như chưa
phát triển mạnh mẽ. Do vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện
tử đóng vai trò giúp thương mại điện tử Việt Nam phát triển lành mạnh theo xu
hướng phát triển của thế giới để các doanh nghiệp ứng dụng phương pháp kinh
doanh này ngày càng lớn mạnh.
Với những lý do cấp thiết trên, em xin chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược
và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là căn cứ trên những phân tích và
đánh giá về thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014, đề tài sẽ đề xuất chiến lược phát triển thương mại điện tử trong giai đoạn
mới đến năm 2020, từ đó giúp thương mại điện tử ở Việt Nam bắt kịp với xu thế
phát triển của thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về thương mại điện tử,
bao gồm các vấn đề cơ sở lý luận về khái niệm, lợi ích và hạn chế của thương mại
điện tử, khái niệm chiến lược thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương
2
mại điện tử, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử và
các tiêu chí ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn
2010 – 2014, thông qua phân tích các mặt: nhận thức về thương mại điện tử, cơ sở
pháp lý, hạ tầng kỹ thuật công nghệ, nhân lực cho thương mại điện tử, tính an toàn
bảo mật của thương mại điện tử.
- Nghiên cứu và phân tích xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế
giới, xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt
Nam đến năm 2020 căn cứ trên những đánh giá thực trạng thương mại điện tử ở
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt
Nam, và chiến lược phát triển thương mại điện tử.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2014, bao gồm hạ tầng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý,
nhân lực cho thương mại điện tử tại các doanh nghiệp và đề xuất chiến lược phát
triển thương mại điện tử trong giai đoạn mới đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các
phương pháp chính như phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
tham khảo ý kiến chuyên gia,… trong đó, phương pháp phân tích được sử dụng
khá nhiều trong luận văn. Phương pháp này được sử dụng trong trong việc nghiên
cứu cách ứng dụng và phát triển thương mại điện tử ở các nước trên thế giới để rút
ra kinh nghiệm ứng dụng cho các công ty trong nước.
Ngoài ra, luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học đã được công bố.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của để tài là hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về
thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương mại điện tử.
3
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài thể hiện ở khía cạnh đề tài phân tích, đánh giá
thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, góp phần xây
dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, giúp các doanh nghiệp
ứng dụng thương mại điện tử một cách đúng đắn và phát huy được sức mạnh của
thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các từ
viết tắt, danh muc bảng biểu, khóa luận bao gồm 3 chương như sau
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và chiến lược phát
triển thương mại điện tử.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014.
- Chương 3: Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2020.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử là một khái niệm tương đối rộng, vì vậy mà nó có nhiều
tên gọi khác nhau. Hiện nay có một số tên gọi phổ biến như: thương mại trực tuyến
(online trade), thương mại không giấy tờ (paperless commerce) hoặc kinh doanh
điện tử (e-business). Tuy nhiên, tên gọi thương mại điện tử (e-commerce) được sử
dụng nhiều nhất, được biết đến nhiều nhất và gần như được coi là quy ước chung
để gọi hình thức thương mại giao dịch qua mạng Internet. Hiện nay, định nghĩa
thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định
nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa
thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào các quan điểm.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp có một số quan điểm như sau
- Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), 1998, “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh
được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”
[24, tr. 17];
- Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000, “Thương mại điện tử là việc hoàn thành
bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao
gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ” [24,
tr. 17].
Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử thể hiện qua việc các
doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) như mô hình của trang web www.alibaba.com, giữa doanh
nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) như mô hình của trang www.amazon.com,
hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C) trên www.eBay.com.
5
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng có một số khái niệm điển hình như
sau
- Theo OECD, 1997, “Thương mại điện tử gồm các giao dịch thương mại
liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện
đã được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có
cổng thông với mạng mở (như AOL). Trong đó, hàng hóa và các dịch vụ được đặt
hàng qua mạng như thanh toán và phân phối thì có thể thực hiện ngay trên mạng
hoặc không” [24, tr. 18];
- Theo Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce), năm 1996, thuật ngữ
“thương mại” (commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các
giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc
dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng
(factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật
công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai
thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ. Với quan điểm này, Liên hợp quốc đã đưa ra định nghĩa
về thương mại điện tử theo chiều ngang như sau: “thương mại điện tử là việc thực
hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm: marketing, bán hàng, phân phối và
thanh toán” [24, tr. 18-19].
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ
giới hạn riêng hoạt động mua và bán, toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được
thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Khái niệm này được viết tắt bởi 4 chữ
MSDP. Trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet).
S – Sales (có trang web có chức năng hỗ trợ giao dịch, ký kết hợp đồng).
6
D – Distribution (phân phối sản phẩm số hóa trên mạng).
P – Payment (thanh toán qua mạng hay thông qua trung gian như ngân
hàng).
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân
phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
Ở Việt Nam, chúng ta hiểu “Thương mại điện tử là việc tiến hành một phần
hay toàn bộ hoạt động thương mại sử dụng thông điệp dữ liệu” [20]. Trong đó,
“Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu
trữ bằng các phương tiện điện tử” [19] và “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt
động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,
quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự” [19]. Như vậy, về bản chất, thương
mại điện tử là hoạt động thương mại, nó chỉ khác duy nhất đối với thương mại
truyền thống là nó sử dụng các phương tiện điện tử vào trong hoạt động thương
mại.
Tóm lại, mặc dù trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại
điện tử nhưng nhìn chung, đều thống nhất ở quan điểm cho rằng: thương mại điện
tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn:
thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương
tiện điện tử mà nói chung ta không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào
của toàn bộ quá trình giao dịch. Các phương tiện điện tử nói đến ở đây chính là các
phương tiện kỹ thuật được sử dụng với mục đích tạo thuận tiện, hỗ trợ cho các hoạt
động trong thương mại điện tử, bao gồm điện thoại, máy điện báo (telex) và máy
fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội
bộ, Internet và web. Và khái niệm thông tin không chỉ là tin tức đơn thuần mà
được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải được bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm:
thư từ, các file văn bản (text based file), các cơ sở dữ liệu (database), các bảng tính
(spreadsheet); các hình đồ họa (graphical image), quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng,
bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động (video image, avartars), âm thanh, v.v…
7
1.1.2 Đặc điểm của thương mại điện tử
Thương mại điện tử đang diễn ra trong tất cả các ngành nghề, không chỉ
trong giao dịch thương mại mà còn trong cả các ngành vận tải, bảo hiểm, đầu tư …
Tuy nhiên, bất kỳ lĩnh vực nào tham gia vào thương mại điện tử đều có đặc điểm
chung: Các hoạt động đều được tiến hành trên các mạng và thông qua các phương
tiện điện tử (truyền dữ liệu, ký kết hợp đồng qua mạng, khai thông tin, v.v…); Để
tham gia vào thương mại điện tử đều cần có thiết bị phần cứng, phần mềm và kết
nối mạng; Các hoạt động giao dịch đều dựa trên nền tảng truyền thống, không còn
gặp trở ngại về rào cản địa lý; Mọi giao dịch (kể cả thanh toán) đều diễn ra trên
mạng ảo (mạng Internet), chỉ có hành động giao hàng là không thực hiện trên
mạng và phạm vi giao hàng là phạm vi rộng lớn mang tầm khu vực và thế giới;
Đặc biệt, tất cả các doanh nghiệp hoặc cá nhân khi tham gia thương mại điện tử
đều chịu phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ thông tin.
So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có những điểm khác
biệt như sau:
+ Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít
nhất 3 chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch
vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
+ Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). thương mại điện tử
trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
+ Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
+ Các bên tham gia giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi biết nhau từ trước.
1.1.2.1 Hàng hóa trong thương mại điện tử
Nếu hiểu thương mại điện tử là một loại hình thương mại có sự trợ giúp của
8
công nghệ thông tin đặc biệt là mạng Internet thì ngoài các hàng hóa và dịch vụ
trong các giao dịch truyền thống, trong thương mại điện tử còn có các hàng hóa
đặc thù của mình đó là hàng hóa và dịch vụ số. Hàng hoá và dịch vụ số là những
hàng hóa và dịch vụ có thể phân phối qua cơ sở hạ tầng mạng, bao gồm: các dữ
liệu, các số liệu thống kê, thông tin, âm thanh, hình ảnh, phần mềm máy tính, kinh
doanh trong bảo hiểm, tài chính, an ninh và các loại hàng hoá khác.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia thương mại điện tử
Các đối tượng tham gia thương mại điện tử cũng tương tự như thương mại
truyền thống bao gồm:
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ở đây bao gồm các công ty, tổ chức có tư cách pháp nhân, họ
chính là đối tượng tham gia quan trọng nhất của thương mại điện tử bởi vì doanh
nghiệp mới có nhu cầu bán hàng hóa dịch vụ và tìm kiếm thông tin với quy mô lớn
hơn và thường xuyên hơn là các giao dịch cá nhân nhỏ lẻ, mang tính tự phát và
nhất thời. Họ tham gia giao dịch thương mại điện tử để phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh, luôn cần phải quảng cáo và bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình
tới người tiêu dùng và đối tác. Sự tiến bộ của công nghệ thông tin đã mang lại cho
các doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội để quảng bá chính mình qua website cá nhân,
qua “chợ ảo”, qua các trang web khác.
Chính phủ
Chính phủ có vai trò dỡ bỏ các rào cản về công nghệ và pháp lý để tạo điều
kiện cho thương mại điện tử phát triển. Chính phủ ở đây phải bao gồm cả các cơ
quan thuộc Chính phủ. Chính phủ tham gia vào thương mại điện tử vừa với tư cách
trung gian (tạo nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin), vừa với tư cách trực
tiếp (tham gia giao dịch G2B, G2G, G2C được đề cập ở phần sau).
Người tiêu dùng
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là bán được các sản phẩm dịch vụ
của mình đến tay người tiêu dùng để thu lợi nhuận. Người tiêu dùng chính là động
cơ cốt lõi thúc đẩy thương mại điện tử phát triển, góp phần giúp doanh nghiệp
9
quyết định xem nên lựa chọn lĩnh vực nào, phát triển mặt hàng nào, có nên đi sâu
sử dụng thương mại điện tử không, v.v…
1.1.2.3 Các hình thức giao dịch của thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức giao dịch của thương mại điện
tử, nhưng phương thức phổ biến là phân loại dựa vào các chủ thể tham gia thương
mại điện tử. Dựa vào phương thức này, người ta chia thương mại điện tử theo các
hình thức sau:
Người tiêu dùng
C2C (Consumer to Comsumer): Người tiêu dùng với người tiêu dùng.
C2B (Consumer to Business): Người tiêu dùng với doanh nghiệp.
C2G (Consumer to Government): Người tiêu dùng với Chính phủ.
Doanh nghiệp
B2C (Business to Consumer): Doanh nghiệp với người tiêu dùng.
B2B (Business to Business): Doanh nghiệp với doanh nghiệp.
B2G (Business to Government): Doanh nghiệp với Chính phủ.
B2E (Business to Employee): Doanh nghiệp với người lao động.
Chính phủ
G2C (Government to Consumer): Chính phủ với người tiêu dùng.
G2B (Government to Business): Chính phủ với doanh nghiệp.
G2G (Government to Government): Chính phủ với Chính phủ.
1.1.3 Lợi ích của thương mại điện tử
Hiện nay, thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
thương mại quốc tế vì đó là phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, cung
cấp thông tin cập nhật nhất, tận dụng được tối đa các nguồn lực và đem lại sự tiện
dụng nhất cho các bên tham gia. Thương mại điện tử giúp người tham gia nhanh
chóng tiếp cận những thông tin phong phú về thị trường, đối tác, đối tượng, giảm
chi phí trong kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Từ đó, thương mại điện tử giúp
các nền kinh tế hoạt động và phát triển mau lẹ hơn gấp nhiều lần. Dưới đây là
những lợi ích TMĐT đem lại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
10
1.1.3.1 Lợi ích của thương mại điện tử đối với các tổ chức doanh nghiệp
a. Mở rộng thị trường
Theo hình thức bán hàng truyền thống, chủ cửa hàng phải đầu tư một số vốn
lớn và đáng kể cả về sức người và sức của để dựng nên một cửa hàng tạp hóa với
nhiều loại hình sản phẩm khác nhau khiến giá sản phẩm tăng lên. Nhưng khi mở
một cửa hàng ảo trên Internet thì chủ cửa hàng không cần phải đầu tư nhiều như
vậy. Với gian hàng ảo, các hàng hóa chỉ là những hình ảnh được sao chụp hoặc
được mô tả trên website của cửa hàng. Nếu trước đây người bán chỉ có thể cung
cấp một lượng nhất định sản phẩm, thì nay họ hoàn toàn có thể cung cấp lượng sản
phẩm lớn hơn nhiều, cả về chủng loại và số lượng. Như vậy, với ưu thế đa dạng
hóa sản phẩm thương mại điện tử giúp các nhà cung cấp có thể mở thêm thị trường
và phạm vi khách hàng. Đây chính là một trong những ưu thế để thành công.
Ngoài ra, thương mại điện tử còn tạo thị trường cho người bán và người mua
gặp nhau trên phạm vi toàn cầu, đảm bảo tính thường xuyên cho người cung cấp và
sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp nhỏ hay lớn đều có cơ hội
được biết đến như nhau. Thương mại điện tử ngày càng thể hiện dược tính ưu việt
của mình bằng việc cho phép tiến hành các thương vụ mọi lúc mọi nơi một cách
thuận tiện. Thời gian giao dịch có thể lên tới 24h/ngày, 7 ngày/tuần. Với lợi thế
này, một công ty nhỏ cũng có cơ hội cạnh tranh như một công ty xuyên quốc gia.
b. Giảm chi phí, tăng lợi nhuận
Việc áp dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm rất nhiều chi phí.
Cụ thể bao gồm:
Giảm chi phí thuê cửa hàng
Cửa hàng trên Internet của doanh nghiệp được mở ngay tại nhà của khách
hàng trước màn hình máy tính mà không phải thuê cửa hàng cố định ở bên ngoài.
Vì khi doanh nghiệp thiết lập một trang web, nó hiện hữu trên các máy tính nối
mạng Internet, khi người sử dụng truy cập vào địa chỉ trang web đó, người cung
cấp và người tiêu dùng gặp nhau trực tuyến chứ không cần phải trực tiếp. Hiện
nay, đặc điểm này còn được thực hiện cách dễ dàng hơn nhờ những thiết bị mới
11
như điện thoại di động kết nối Internet.
Giảm chi phí bán hàng và marketing
Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với nhiều
khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn trước kia. Catalogue điện tử trên
web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue dạng ấn
phẩm bị hạn chế về số lượng, không gian và thời gian.
Thông thường lượng khách hàng tăng lên, lực lượng bán hàng cũng phải
tăng lên kèm theo nó là lương, bảo hiểm... Với thương mại điện tử, khi doanh
nghiệp kinh doanh trên mạng Internet thì chỉ mất rất ít chi phí hoặc không mất
thêm bất cứ chi phí nào khi số lượng khách hàng tăng lên bởi chi phí mà họ bỏ ra
không được đo bằng thời gian mạng hoạt động (24h/ngày, 7 ngày/tuần). Cùng một
lúc, một người bán hàng có thể giao dịch với nhiều khách hàng nên hao phí là
không đáng kể, nếu không tính các lí do chủ quan khác thì năng lực bán hàng của
doanh nghiệp sẽ chỉ bị giới hạn do tốc độ xử lý, chất lượng đường truyền.
Giảm chi phí trong giao dịch
Trong các doanh nghiệp, mỗi thương vụ hay mỗi giao dịch đều gây phát sinh
chi phí, dần dần số chi phí đó sẽ tăng lên theo tốc độ phát triển của doanh nghiệp,
nhất là chi phí văn phòng, giấy tờ. Thương mại điện tử qua Internet có thể giúp
doanh nghiệp thực hiện một cách nhanh chóng các hoạt động giao dịch với dung
lượng không hạn chế và chi phí thấp nhất.
Ngoài ra, quảng cáo qua Internet là hình thức quảng cáo kinh tế nhất. Thông
qua trang web, doanh nghiệp có thể tự giới thiệu về mình trên quy mô toàn cầu mà
không cần thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và phải trả chi phí dịch
vụ rất cao.
c. Giảm lượng hàng tồn kho
Hàng tồn kho của một công ty càng lớn thì chi phí vận hành của công ty đó
càng tăng và lợi nhuận vì vậy sẽ giảm xuống. Giảm hàng tồn kho cũng đồng nghĩa
với việc năng suất được tận dụng hiệu quả hơn. Điều này lại giúp giảm sức ép phải
đầu tư bổ sung vào trang thiết bị sản xuất, qua đó góp phần giảm chi phí cho doanh
12
nghiệp. Việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng điện tử giữa các nhà máy, bộ
phận marketing và bộ phận thu mua đã giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa
trong kho và phòng kế hoạch sản xuất sẽ xác định được năng lực sản xuất và
nguyên vật liệu của từng nhà máy. Kho có vấn đề phát sinh, toàn bộ các bộ phận
trong tổ chức ngay lập tức nắm rõ và có những điều chỉnh phù hợp. Nếu như mức
cầu trên thị trường bất ngờ tăng hoặc một nhà máy không thể hoàn thành kế hoạch
sản xuất thì tổ chức có thể kịp thời nhận biết được tình hình và tăng cường hoạt
động sản xuất tại một nhà máy khác. Chính vì vậy mà vấn đề hàng tồn kho của các
công ty, các doanh nghiệp luôn được giải quyết tốt, giúp các công ty và tổ chức của
mình tiết kiệm được rất nhiều trong một năm sản xuất kinh doanh.
d. Hỗ trợ công tác quản lý
Quản lý phân bổ
Công nghệ điện tử đáp ứng được yêu cầu truyền tải, đưa các văn kiện giao
hàng như các vận đơn, hợp đồng mua bán, thông báo trước khi giao hàng, khiếu
nại thương mại và cung cấp khả năng quản lý nguồn lực tốt bằng việc sử dụng các
phần mềm, các hệ thống kiểm soát theo quy trình. Theo đó, các số liệu được cập
nhật thường xuyên và liên tục, đặc biệt các số liệu này được tập hợp từ nhiều
nguồn khác nhau, từ nhiều địa điểm phân bổ sản phẩm khắp nơi trên thế giới.
Quản lý các kênh thông tin
Các thông tin về kỹ thuật, sản phẩm, giá cả trước kia được yêu cầu nhắc đi,
nhắc lại qua nhiều cuộc đàm thoại và ghi chú lại mất nhiều giờ lao động căng
thẳng thì bây giờ việc tập hợp, lưu trữ thông tin không hề mất nhiều thời gian,
thậm chí việc bổ sung, xóa bớt hay xử lý các số liệu cũng trở nên vô cùng dễ dàng,
khiến cho việc lưu giữ và xử lý số liệu rất khoa học và nhanh chóng.
Quản lý thanh toán
Thanh toán điện tử chính xác và giảm bớt được các nhầm lẫn sai sót mà nếu
là con người thì dễ mắc phải do vấn đề tâm lý tại thời điểm diễn ra thanh toán. Một
đặc tính ưu việt của thương mại điện tử trong thanh toán là ở chỗ hiệu quả cao, tốc
độ xử lý lớn, độ chính xác đáng tin cậy và chi phí thấp.
13
e. Nâng cao khả năng phục vụ và chăm sóc khách hàng thường xuyên
Các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng sản phẩm có thể được gửi trực tiếp
cho khách hàng qua Internet mà không cần in ấn, vận chuyển, vừa tốn kém cho
khách hàng lại vừa tốn kém cho công ty. Với cơ sở dữ liệu được cập nhật thường
xuyên, doanh nghiệp có thể nắm được đặc điểm của từng khách hàng, nhóm khách
hàng, qua đó phân đoạn thị trường, hướng những chính sách phù hợp riêng biệt cho
từng nhóm khách hàng. Kể từ lần mua hàng thứ hai trở đi, khách hàng không cần
phải cung cấp chi tiết các thông tin về mình nữa mà doanh nghiệp có thể xác định
một cách nhanh chóng và xu hướng nhu cầu của khách hàng.
Khi kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể hình thành các chuyên
mục như giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, v.v…
Những chuyên mục này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp, để giải quyết một cách tự
động vấn đề này trên website mà không phải tốn chi phí và đầu tư nhân lực lâu dài.
doanh nghiệp có thể cập nhật những tin tức về khách hàng thường xuyên và làm
dài thêm danh sách khách hàng tiềm năng thông qua các trang miền điện tử. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể gửi đến đối tác, khách hàng những gì họ muốn và nhận
thông tin phản hồi nhanh không kém. Điều đó giúp cho việc quảng cáo hệ thống
của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác để họ có mối quan hệ gắn bó hơn, hiểu
biết sâu sắc hơn về nhau. Các mối quan hệ đó giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định cũng như chiến lược
kinh doanh của mình.
1.1.3.2 Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
a. Mua sắm mọi nơi mọi lúc
Ngày nay, trong thời đại thông tin, khái niệm “shopping qua mạng”, “siêu thị
điện tử”, “mua hàng trực tuyến” đang trở nên ngày càng có tính xã hội hóa cao, số
người tiếp cận với Internet, với mạng ngày càng tăng và kèm theo nó là rất nhiều
dịch vụ được mở ra, tạo nên một lớp thị trường mới: “thị trường ảo”. Người tiêu
dùng có thể lựa chọn và tiến hành mua bán tại nhà thông qua việc truy cập Internet
với hình thức thanh toán thông qua các loại thẻ tín dụng. Người tiêu dùng có thể
14
ngồi tại nhà để lựa chọn sản phẩm với đầy đủ âm thanh, hình ảnh và các thông số
kỹ thuật. Điều này là rất thuận tiện và tiết kiệm so với việc phải đi tìm kiếm hàng
hóa ở các cửa hàng và siêu thị.
b. Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp để lựa chọn
Đây là một lợi thế mà chỉ có hình thức mua bán siêu thị mới có thể cạnh
tranh được. Đơn cử một ví dụ sau: một người muốn mua xe ô tô, theo cách truyền
thống, người ấy sẽ phải đi đến từng đại lý để tìm hiểu thông tin và giá cả, tham
khảo trên báo chí, catalogue, hỏi bạn bè, thậm chí nếu mẫu xe này đã hết ở đại lý
này thì lại phải tìm đến đại lý khác của hãng đó để xem loại xe muốn xem. Thống
kê lại, để mua được chiếc xe theo ý muốn, người đó phải rất mất thời gian, công
sức và tiền bạc (chi phí đi lại, hao tổn sức khỏe, v.v…). Nhưng với thương mại
điện tử, người đó chỉ cần ngồi một chỗ, truy cập Internet và tham quan tất cả
những hãng xe mà mình muốn tìm hiểu, thậm chí lượng thông tin thu được còn
hơn cả sự mong đợi, trong khi đó không phải mất thời gian đi lại, cũng không phải
mất chi phí nào ngoài chi phí truy cập Internet đang có xu hướng ngày càng rẻ hơn.
Số lượng hàng hóa mà các cửa hàng và doanh nghiệp cung cấp cũng dễ lựa
chọn và đa dạng, phong phú hơn rất nhiều so với hình thức kinh doanh truyền
thống. Trên thực tế, người tiêu dùng phải mất rất nhiều thời gian để di chuyển giữa
các cửa hàng và ngay tại một cửa hàng cũng cần nhiều thời gian để lựa chọn hoặc
tìm kiếm một sản phẩm nào đó mà không phải chỗ nào người tiêu dùng tìm đến
cũng đều sẵn sàng cung cấp cái mà họ cần. Với thương mại điện tử thì vấn đề này
sẽ hoàn toàn được khắc phục.
c. Giá cả và phương thức giao dịch tốt
Do có nhiều sự lựa chọn, người tiêu dùng chắc chắn sẽ lựa chọn được một
sản phẩm hợp ý mình mà nếu tính chi tiết thì chi phí bỏ ra là không hề lớn. Hơn
nữa, do nhà sản xuất tiết kiệm được những chi phí như đã nêu trên nên giá thành
sản phẩm hạ và người tiêu dùng mua hàng qua phương thức thương mại điện tử sẽ
được hưởng mức giá thấp hơn khi mua hàng hóa bằng phương thức thông thường.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng, một dịch vụ không thể thiếu là vận
15
chuyển hàng hóa, dịch vụ đến cho người đặt hàng. Nhờ đó, việc giao dịch có thể
được tiến hành ngay tại nhà hoặc đến bất cứ địa điểm nào mà người đặt hàng yêu
cầu. Người đặt hàng có thể thanh toán ngay bằng thẻ hoặc chuyển khoản, hoặc
thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Theo cách này, hàng hóa, dịch vụ được
chuyển đến người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp hơn, tốt hơn và đảm bảo chất
lượng hơn. Vì người tiêu dùng vẫn có quyền từ chối nhận hàng khi phát hiện hàng
hóa, dịch vụ trên không phù hợp với đơn đặt hàng.
Hơn nữa, thông qua Internet, người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch
vụ trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, đối với các sản phẩm hàng hóa mà không cần
đến sự kiểm tra bằng xúc giác thì thương mại điện tử đem lại cho người tiêu dùng
một khả năng lựa chọn tốt nhất với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, ví dụ: các
sản phẩm phần mềm, sách, trò chơi, v.v…
d. Chia sẻ thông tin nhanh chóng và dễ dàng
Thông tin trên mạng vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó, đa số thông
tin được đăng tải với mục đích truyền bá rộng rãi nên người tiêu dùng rất thuận
tiện và dễ dàng trong việc thu thập thông tin, vừa nhanh, vừa đầy đủ lại vừa cập
nhật. Và kèm theo đó là tinh thần tập thể, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau. Mạng
Internet là một dạng mạng mở có khả năng liên kết con người rất lớn dưới hình
thức mạng xã hội, diễn đàn, câu lạc bộ, hiệp hội ngành hàng, quỹ, v.v… Vì vậy,
việc thông báo chia sẻ thông tin diễn ra rất nhanh sau vài thao tác trên bàn phím.
Đây chính là hình thức giao dịch dạng P2P (Peer to Peer) – các cá nhân giao dịch,
liên hệ với nhau.
1.1.3.3 Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội
a. Thúc đẩy nền công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền
kinh tế số hóa
Thương mại điện tử phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại. Do vậy, phát triển thương mại điện tử sẽ tạo nên những nhu cầu
đầu tư mới và phát triển công nghệ thông tin. Các nhà nghiên cứu dự đoán, các nền
kinh tế đang phát triển sẽ dần tiến tới “nền kinh tế số hóa” hay còn gọi là “nền kinh
16
tế mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển. Đây là khía cạnh mang
tính chiến lược đối với các nước đang phát triển vì nó đem lại cả nguy cơ tụt hậu
lẫn cơ hội tạo “bước nhảy vọt” bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại trong một
thời gian ngắn hơn nhiều.
b. Nâng cao nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin
Các kế hoạch mở rộng thị trường đều giúp cho doanh nghiệp và người tiêu
dùng tiếp cận nhanh với thương mại điện tử để có một phương thức kinh doanh và
mua bán mới, hiện đại, hỗ trợ, xúc tiến các hoạt động giao thương của doanh
nghiệp được thuận lợi và dễ dàng hơn, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao nhận thức
về mua bán quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế. Từ biết Internet, đến dùng
Internet là cả một bước tiến trong nhận thức, trong thói quen sống của con người.
Thông qua việc truy cập vào các trang web mua hàng, người tiêu dùng sẽ biết đến
các lợi ích của nó, từ đó nảy sinh nhu cầu mua hàng qua mạng. Và như vậy,
thương mại điện tử định hình và phát triển theo mức tăng nhận thức của xã hội về
công nghệ thông tin.
c. Tăng cường lợi ích cho xã hội thông qua việc phát triển Chính phủ điện tử
Internet ra đời đã làm thay đổi nhiều hình thái hoạt động của con người,
đồng thời thúc đẩy việc phổ cập và thâm nhập của tri thức vào các hoạt động trên
toàn thế giới. Về mặt điều hành Nhà nước (hay còn gọi là về mặt cầm quyền),
người ta thường nói đến chính phủ điện tử (CPĐT), vì đó là môi trường bảo đảm
cho sự thành công của thương mại điện tử và nền kinh tế số hóa. Chính phủ điện tử
được hiểu là “việc ứng dụng công nghệ thông tin để các cơ quan của Chính quyền
từ trung ương đến địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh
bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các
tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và
tham gia quản lý Nhà nước” [33].
Chính phủ điện tử ra đời với mục đích cải tiến và cung cấp các dịch vụ của
Chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Quan trọng hơn nữa, chính phủ
điện tử còn đặt ra mục tiêu tăng cường năng lực của Chính phủ theo hướng quản
17
lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các
nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển. Điểm chủ yếu của
chính phủ điện tử là xây dựng chiến lược dài hạn, có phạm vi sâu rộng nhằm liên
tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của người
dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, công nghệ và quy
trình công việc. Do vậy, chính phủ điện tử còn mang lại lợi ích là cung cấp dịch vụ
một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân
viên Chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn
giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình phê duyệt. Đối với các cơ
quan và nhân viên Chính phủ, chính phủ điện tử là sự hỗ trợ hợp tác giữa các cơ
quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
1.1.4 Hạn chế của thương mại điện tử
Bên cạnh những lợi ích to lớn thì thương mại điện tử cũng có những hạn
chế, thách thức đối với các doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử. Đó là
sự thay đổi môi trường kinh doanh, vấn đề công nghệ, pháp luật, nguy cơ ăn cắp
bản quyền và các chính sách của Chính phủ, sự cạnh tranh lớn hơn và dĩ nhiên là
cả chi phí cho việc trang bị công nghệ. Sau đây là một vài hạn chế chủ yếu của
thương mại điện tử.
1.1.4.1 Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Giống như thương mại truyền thống, thương mại điện tử cũng chịu tác động
của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình phát triển quốc gia, các
chính sách về kinh tế, tài chính, hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội. Tuy
nhiên, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi công
nghệ. Sở dĩ như vậy bởi trong thương mại điện tử, người mua và người bán không
gặp gỡ trực tiếp mà thông qua mạng máy tính. Môi trường kinh doanh điện tử tạo
nên bởi các yếu tố công nghệ nên nó không ngừng thay đổi theo sự thay đổi của
công nghệ. Tham gia thương mại điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ, hiểu
biết về sử dụng và làm chủ mà điều này vốn không hề dễ dàng.
18
1.1.4.2 Chi phí đầu tư cao cho công nghệ
Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ. Công nghệ
càng phát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ
mới, nhưng cũng nảy sinh vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Nếu trước
đây, thương mại điện tử chỉ mang tính chất giao dịch thông qua dạng chữ thì ngày
nay có thể giao dịch bằng tiếng nói – voicechat (rẻ hơn điện thoại rất nhiều).
Nhưng chi phí cho một thiết bị như vậy không phải là nhỏ. Thực tế ở Việt Nam,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rào cản để có thể ứng dụng công
nghệ thông tin như: chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung
cầu công nghệ thông tin, thiếu đối tác, khách hàng và nhà cung ứng, v.v... Với tỷ lệ
chi phí đầu tư cao như vậy, rất ít doanh nghiệp dám đầu tư toàn diện, mà nếu có
mong muốn đầu tư thì khó theo được đến nơi đến chốn, vì ngoài chi phí đó ra,
doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khác. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh
chóng cùng với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho người sử dụng
phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại.
1.1.4.3 Khung pháp lý chưa hoàn thiện
Tại Phiên họp thứ 29 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (12/1996), Uỷ ban
Liên Hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua “Luật mẫu
về Thương mại điện tử”, tạo điều kiện giúp đỡ các quốc gia trên thế giới hoàn thiện
hệ thống pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, để
thương mại điện tử phát triển một cách toàn diện, các quốc gia còn cần bổ sung rất
nhiều các văn bản luật hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực.
Hiện nay, chỉ một số nước phát triển như Mỹ, Nhật, Úc… có quy định chặt chẽ về
pháp lý giao dịch điện tử, còn hầu hết các nước đang phát triển vẫn thiếu những
văn bản pháp luật quy định cụ thể; và nếu có thì cũng chưa hoàn toàn chặt chẽ, đầy
đủ trong khi ngày càng có nhiều hình thức kinh doanh dựa trên TMĐT ra đời.
Chính vì vậy các công ty, tổ chức không thực sự yên tâm về sự bảo vệ quyền lợi
của mình khi tham gia thương mại điện tử. Đây là những vấn đề cần giải quyết của
toàn thế giới mà nếu không nó sẽ cản trở thương mại điện tử phát triển.
19
1.2 Tổng quan về chiến lược phát triển thương mại điện tử
1.2.1 Khái niệm chiến lược
Có nhiều định nghĩa về chiến lược là gì, mỗi định nghĩa có ít nhiều điểm
khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của mỗi tác giả. Năm 1962, chiến lược được
Chandler định nghĩa như là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn
của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ
các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”.
Chandler là một trong những người đầu tiên khởi xướng lý thuyết quản trị
chiến lược. Cho đến những năm 1980 khi mà môn học quản trị chiến lược đã trở
nên chín muồi, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn: “Chiến lược là
mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và các
chuỗi hành động vào một tổng thẻ được cố kết một cách chặt chẽ”.
Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi
trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Chúng ta thấy rằng tất cả các định nghĩa về chiến lược đều xuất hiện các
cụm từ biểu thị các khía cạnh khác nhau cần phải bao hàm trong đó. Do đó, cần
phải có các định nghĩa đa diện để có thể hiểu rõ hơn lĩnh vực này. Trong định
nghĩa chiến lược với 5 chữ P của mình Mintzberg khái quát các khía cạnh quản trị
chiến lược như sau:
Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán.
Mô thức (Pattern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự định
hay không dự định.
Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó.
Quan niệm (Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới.
Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ.
Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược còn
20
khác nhau tùy theo cấp độ. Việc định nghĩa chính xác chiến lược theo cấp độ về
bản chất tùy thuộc quan điểm. Tối thiểu có ba mức chiến lược cần được nhận diện:
Chiến lược cấp công ty; Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh; và các chiến lược chức
năng. Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và phạm vi tổng thể của tổ chức.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công
trên các thị trường cụ thể. Chiến lược chức năng (hay chiến lược hoạt động) là các
chiến lược giúp cho các chiến lược cấp kinh doanh và cấp công ty thực hiện một
cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện nguồn lực, các quá
trình con người và các kỹ năng cần thiết. Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, các
công ty đang nhanh chóng đa dạng hóa hoạt động của mình vượt ra khỏi biên giới
quốc gia, từ đó, chiến lược toàn cầu như là sự lựa chọn đương đầu với các vấn đề
kinh doanh có tính quốc tế.
1.2.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử
Để hiểu sâu hơn về chiến lược phát triển thương mại điện tử, chúng ta tìm
hiểu qua một vài khái niệm liên quan sau đây:
Chiến lược thương mại điện tử là một kế hoạch toàn diện, nó chỉ ra cách
thức mà người lập chiến lược có thể đạt được nhiệm vụ và mục tiêu của thương
mại điện tử, đáp ứng tương thích những thay đổi của tình thế cũng như xảy ra các
sự kiện bất thường trong thương mại điện tử.
Quản trị chiến lược theo Fred David là “khoa học và nghệ thuật nhằm thiết
lập, thực hiện và đánh giá các chiến lược cho phép tổ chức đạt được các mục tiêu
dài hạn của nó.” Hay quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược nhằm đảm bảo tổ chức luôn tận
dụng được mọi cơ hội cũng như loại bỏ được các đe dọa trên con đường thực hiện
các mục tiêu của mình.
Quản trị chiến lược thương mại điện tử là việc xác định định hướng và phạm
vi hoạt động ứng dụng thương mại điện tử trong dài hạn, ở đó nhà quản trị phải kết
hợp các nguồn lực trong môi trường nhiều thử thách, nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra ban đầu và xử lý các tình huống phát sinh để đảm bảo kết quả cuối cùng.
21
Xây dựng chiến lược thương mại điện tử
Xây dựng chiến lược cũng có thể được hiểu như hoạch định chiến lược, là
một trong bốn giai đoạn hay chức năng cơ bản của quản trị chiến lược thương mại
điện tử.
Hoạch định chiến lược là việc xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng,
phân tích những cơ hội và đe dọa từ bên ngoài đồng thời phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu bên trong tổ chức, những chiến lược dài hạn và đưa ra những đánh
giá để lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức.
Hoạch định chiến lược phát triển thương mại điện tử là quá trình mà nhà
quản trị thương mại điện tử đánh giá viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp mình và
quyết định xem lựa chọn chiến lược nào để đạt được các mục tiêu phát triển
thương mại điện tử trong dài hạn của tổ chức.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử
1.3.1 Thực trạng thương mại điện tử
Cuộc cách mạng về Internet đã thay đổi tương lai của các công ty, các quốc
gia và nhân loại. Những thay đổi này đang tạo ra nền kinh tế internet, trong đó
công nghệ sẽ liên kết tất cả mọi người, đến tất cả mọi thứ và là nền kinh tế mà sự
mở cửa về viễn thông, về trình độ và về thị trường là điều phổ biến. Chính phủ,
cũng giống như các ngành, phải áp dụng một tiến trình kinh doanh mà trọng tâm và
việc sử dụng công nghệ - đặc biệt là thương mại điện tử - để chuyển tải thông tin
và dịch vụ một cách nhanh hơn, rẻ hơn, và đến được với nhiều người hơn.
Để phát triển nền thương mại điện tử của một quốc gia một cách bền vững
cần có chiến lược rõ ràng. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển
thương mại điện tử, yếu tố căn bản đầu tiên chính là thực trạng của thương mại
điện tử. Thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn chỉ mới ở giai đoạn sơ khai,
nên tất yếu sẽ gặp khó khăn từ việc hoạch định chiến lược cho đến ứng dụng. Khái
quát, có khó khăn khách quan và khó khăn chủ quan. Khó khăn khách quan gồm
các yếu tố như thị phần thương mại điện tử nhỏ bé, thói quen mua hàng của người
dân, sự tin tưởng vào thương mại điện tử còn hạn chế, hạ tầng thanh toán, dịch vụ
22
giao nhận, vốn đầu tư. Khó khăn chủ quan, xét một cách toàn diện thì các đơn vị
làm thương mại điện tử vẫn đang ở tâm lý vừa làm vừa thăm dò thị trường và tìm
cách phản ứng để phù hợp với tâm lý người tiêu dùng. Do vậy việc triển khai khó
có thể diễn ra bài bản ngày từ đầu và xuyên suốt trong quá trình hoạt động. Mặt
khác, rất nhiều đơn vị làm thương mại điện tử vẫn chưa hiểu rõ thấu đáo sự khác
biệt của thương mại điện tử với bán hàng offline truyền thống, vẫn bê nguyên tư
duy vận hành offline lên online, dẫn đến sự phản ứng chậm chạp, thiếu chuyên
nghiệp và không phát huy hết lợi thế của online, chưa đánh trúng tâm lý của người
tiêu dùng online.
1.3.2 Mục tiêu của chiến lược phát triển thương mại điện tử
Điều quan trọng nhất của một chiến lược phát triển thương mại điện tử quốc
gia nhằm định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng thương
mại điện tử thành công và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính bộ máy Nhà
nước. Ngoài ra, chiến lược đó còn phải bắt kịp tốc độ phát triển của thương mại
điện tử trên thế giới cũng như các xu hướng phát triển trong từng thời kỳ. Như vậy,
mục tiêu hướng đến ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển thương mại điện
tử. Nó quyết định tầm cỡ, nội dung, cách thức thực hiện chiến lược. Do đó, khi xây
dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử cần nghiên cứu kỳ lưỡng mục tiêu
muốn đạt được để đảm bảo thương mại điện tử phát triển bền vững và thực sự đem
lại lợi ích cho các đối tượng sử dụng.
1.3 Các tiêu chí xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử
1.3.1 Nhận thức về thương mại điện tử
Thương mại điện tử đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các
doanh nghiệp và hầu hết người dân tại các nước phát triển và đang dần dần trở nên
quen thuộc với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển. Doanh nghiệp càng
muốn phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế thì càng phải nhận thức rõ
các cơ hội của thương mại điện tử và quan tâm tới việc xây dựng các mô hình kinh
doanh thương mại điện tử, đưa thương mại điện tử thành một phần không thể tách
rời của chiến lược phát triển doanh nghiệp.
23
1.3.2 Hành lang pháp lý
Thương mại điện tử là hoạt động thương mại có quy mô toàn cầu, vì vậy,
hàng loạt quy định về luật pháp quốc tế và quốc gia về lĩnh vực này phải được đáp
ứng. Những nội dung chính của hành lang pháp lý này là quy định về tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quy định về những điều cấm và được phép thay đổi
theo quốc gia, quy định về sở hữu công nghiệp, bản quyền chế tạo, luật về chữ ký
điện tử, luật giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng kinh tế điện tử, v.v…
1.3.3 Hạ tầng cơ sở về công nghệ
Thương mại điện tử là hệ quả của sự phát triển kỹ thuật số hóa, của công
nghệ thông tin. Thế nên, chỉ khi đã có hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin thì mới hi
vọng tiến hành thương mại điện tử thực sự với nội dung và hiệu quả đích thực. Hạ
tầng cơ sở công nghệ ấy từ các hệ thống chuẩn của doanh nghiệp, của nhà nước và
sự liên kết của các hệ thống chuẩn ấy với tiêu chuẩn quốc tế, tới kỹ thuật ứng dụng
và thiết bị ứng dụng và không chỉ của riêng từng doanh nghiệp mà phải là một hệ
thống quốc gia với tư cách như một phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin khu
vực và toàn cầu, v.v… Hệ thống ấy đòi hỏi phải ngày càng phổ biến và thuận tiện
để mỗi cá nhân có thể tiếp cận nó ngày càng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.3.4 Hạ tầng cơ sở về nhân lực
Nhân lực cho thương mại điện tử bao gồm hầu hết mọi thành viên trong xã
hội hiện đại, từ người tiêu thụ đến người sản xuất và phân phối, tới cơ quan Chính
phủ và tất cả những ai làm việc trong lĩnh vực công nghệ và phát triển. Áp dụng
thương mại điện tử cần có những người biết tạo ra thương mại điện tử – đó chính
là các chuyên gia công nghệ thông tin và một cộng đồng người biết sử dụng và
khai thác thương mại điện tử. Các chuyên gia cần mạnh về lực lượng, chất về trí
tuệ và năng lực. Cộng đồng dân chúng cần thành thạo các hoạt động trên mạng.
Ngoài ra, một yêu cầu tự nhiên nữa của kinh doanh trực tuyến là tất cả những
người tham gia đều phải có trình độ ngoại ngữ nhất định (chủ yếu là tiếng Anh).
Đòi hỏi này của thương mại điện tử sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản hệ thống giáo
dục và đào tạo.
24
1.3.5 Vấn đề bảo mật, an toàn
Giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử, trong đó mọi số liệu đều
ở dạng số hóa đặt ra các yêu cầu về tính bảo mật, an toàn. Mất tiền, lừa đảo, lấy
trộm hoặc làm thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu, v.v… là các rủi ro ngày càng
lớn không chỉ đối với người kinh doanh mà cả với người quản lý, với từng quốc
gia, vì các hệ thống điện tử có thể bị các tin tặc (hacker) xâm nhập. Do đó, cần
phải có các hệ thống bảo mật, an toàn được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa
(encryption) hiện đại và một cơ chế an ninh hữu hiệu. Ngoài ra, vấn đề bảo vệ bí
mật riêng tư cũng cần được quan tâm.
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
2.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới
2.1.1 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2C trên thế giới
Hoạt động thương mại điện tử B2C trên thế giới đang có những bước tăng
trưởng nhảy vọt, với doanh số của các giao dịch B2C ngày càng cao. Theo báo cáo
nghiên cứu thị trường thương mại điện tử toàn cầu của eMarketer, doanh số bán
hàng B2C trên toàn thế giới đạt khoảng 1.471 tỷ USD vào năm 2014, tăng gần
20% so với năm 2013 với 1.250 tỷ USD. Và trong năm 2015, doanh số bán hàng
đã được dự đoán sẽ tăng 17,7%, đạt khoảng 1.771 tỷ USD trên toàn thế giới. Châu
Á - Thái Bình Dương sẽ trở thành thị trường B2C khu vực có doanh số lớn nhất
thế giới vào cuối năm 2014 đầu 2015. Kinh doanh thương mại điện tử B2C tại
Châu Á - Thái Bình Dương sẽ đạt 681,2 tỷ USD trong năm nay, trong khi ở Bắc
Mỹ doanh số sẽ đạt 538,3 tỷ USD [41].
Tăng trưởng thương mại điện tử toàn cầu với doanh thu dự báo đạt 2.356 tỷ
USD vào năm 2018, tốc độ tăng trưởng dự kiến sau năm 2014 là trên 10% tương
đương với hơn 200 tỷ USD mỗi năm. eMarketer dự kiến Châu Á - Thái Bình
Dương sẽ trở thành khu vực thương mại điện tử hàng đầu về doanh số bán hàng
B2C trong năm 2015, đại diện cho 33,4% tổng số, so với 31,7% ở Bắc Mỹ và
24,6% Tây Âu. Ba khu vực kết hợp sẽ tiếp tục chiếm khoảng 90% thị trường
thương mại điện tử toàn cầu trong giai đoạn từ 2015 đến 2018. Sự gia tăng doanh
số bán hàng thương mại điện tử B2C ở Châu Á - Thái Bình Dương được gắn với
sự gia tăng của số lượng khách hàng trực tuyến, cũng như sự xuất hiện và tham gia
của nhiều người mua mới, điều này sẽ khiến doanh số bán hàng sẽ tăng [41].
2.1.2 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2B trên thế giới
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng thương mại điện tử B2B có tiềm năng đáng
kể để tăng lợi nhuận và hiệu quả trong thị trường kinh doanh, là một thị trường
khổng lồ còn đang bị bỏ ngỏ, chưa được khai thác hiệu quả.
Thực trạng hoạt động thương mại điện tử B2B toàn cầu xem xét trong báo
26
cáo của các tổ chức lớn như Forrester Research và Oracle được mô tả bởi các đặc
trưng lớn sau đây:
+ Phát triển thương mại điện tử B2B đối diện với nhiều thách thức.
+ Phát triển thương mại điện tử B2B tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cho
doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp B2B phải cung cấp trải nghiệm khách hàng giống như
B2C.
Khi đó các trang web B2B cần phải cung cấp các dịch vụ và tiện ích cho
khách hàng B2B như các trang web B2C hàng đầu hiện nay cung cấp cho khách
hàng của họ [46].
2.1.3 Thực trạng phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới
Chính phủ điện tử và sự đổi mới có thể cung cấp những cơ hội đáng kể để
biến đổi quản lý nhà nước thành một công cụ phát triển bền vững. Thông qua đổi
mới và chính phủ điện tử, các cơ quan hành chính trên toàn thế giới có thể hoạt
động hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về tính minh
bạch và trách nhiệm.
Chính phủ điện tử có thể giúp các chính phủ quản lý hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, cũng như kích thích kinh tế tăng trưởng và thúc đẩy hòa nhập xã hội.
Công nghệ thông tin cũng đã được chứng minh là nền tảng hiệu quả để tạo điều
kiện chia sẻ kiến thức, phát triển kỹ năng, chuyển giao các giải pháp chính phủ
điện tử sáng tạo và xây dựng năng lực cho phát triển bền vững giữa các nước.
Chính phủ điện tử có thể tạo ra lợi ích quan trọng trong các hình thức làm việc
mới, tốt hơn cho y tế và giáo dục.
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam từ 2010 -
2014
2.2.1 Đánh giá thực trạng nhận thức về thương mại điện tử
Thương mại điện tử chịu sự tác động của bốn yếu tố chính, bao gồm: nhận
thức, nhân lực, công nghệ thông tin và hoạt động thương mại. Trong đó, nhận thức
xã hội về thương mại điện tử luôn được coi là một yếu tố quan trọng cho sự phát
27
triển thương mại điện tử. Từ khi Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực (1/03/2006)
đến nay, trong xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức đối với
thương mại điện tử. Những thay đổi về nhận thức điển hình được thể hiện qua sự
hình thành Hiệp hội Thương mại điện tử, sự phát triển của hoạt động tuyên truyền,
đào tạo về thương mại điện tử, sự đa dạng của các giao dịch điện tử và đặc biệt là
sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ
công điện tử.
28
2.2.1.1 Hiệu quả thương mại điện tử mang lại qua sự đánh giá của doanh nghiệp
Theo khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, để đánh giá về hiệu quả của thương mại điện tử, các
doanh nghiệp khảo sát được yêu cầu cho điểm bốn chỉ tiêu:
1) Mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng;
2) Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp;
3) Giảm chi phí kinh doanh;
4) Tăng doanh thu và lợi nhuận.
Thang điểm cho mỗi tiêu chí từ 0 (hoàn toàn không hiệu quả) tới 4 (rất hiệu quả).
Sau đây là tổng hợp điểm số theo 4 chỉ tiêu về hiệu quả mà thương mại điện tử mang lại cho các doanh nghiệp từ năm
2010 đến 2014.
Bảng 2.1. Đánh giá các tác dụng của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp từ 2010 – 2014
Đơn vị: điểm
Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Chênh lệch (±) So sánh (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (2)-(1) (3)-(2) (4)-(3) (5)-(4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3) (5)/(4)
Mở rộng kênh tiếp xúc khách hàng 2,51 2,73 2,45 2,46 2,47 0,22 -0,28 0,01 0,01 108,76 89,744 100,41 100,41
Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp 2,43 2,73 2,53 2,54 2,55 0,3 -0,2 0,01 0,01 112,35 92,674 100,4 100,39
Giảm chi phí 2,54 2,59 2,42 2,41 2,42 0,05 -0,17 -0,01 0,01 101,97 93,436 99,587 100,41
Tăng doanh thu, lợi nhuận 2,51 2,57 2,41 2,42 2,42 0,06 -0,16 0,01 0 102,39 93,774 100,41 100
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2010-2014.
29
So sánh các điểm này trong 5 năm có thể thấy sự chênh lệch giữa các điểm
trung bình có xu hướng giảm dần qua các năm. Chẳng hạn, năm 2011 điểm trung
bình cao nhất thuộc về tiêu chí mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng và quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp với số điểm là 2,73. Điểm này cao hơn so với điểm thấp
nhất của tiêu chí tăng doanh thu, lợi nhuận với số điểm là 2,57. Sang các năm gần
đây, điểm các tiêu chí chỉ ở quanh mức 2,42 đến 2,55. Kết quả này phản ánh các
doanh nghiệp đã nhận thức được các lợi ích mà thương mại điện tử mang lại. Tuy
nhiên điểm đánh giá cho các tiêu chí vẫn chưa thật sự cao như kỳ vọng, Chính phủ
cần phải tuyên truyền hơn nữa để các doanh nghiệp nhận thức sâu hơn và ứng dụng
thương mại điện tử rộng hơn.
2.2.1.2 Thanh toán điện tử
Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2014 của Bộ Công thương, về tổng
thể kết quả điều tra chưa cho thấy sự thay đổi đột phá nào trong việc thanh toán
không dùng tiền mặt. Hầu như tất cả doanh nghiệp đều sử dụng hình thức chuyển
khoản qua ngân hàng. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng ví điện tử và thẻ cào hầu như
không thay đổi so với năm 2013. Trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thẻ
thanh toán thấp hơn đáng kể so với năm trước. Các tỷ lệ này có thể phản ảnh cuộc
điều tra năm 2014 mở rộng tới nhiều doanh nghiệp ở các tỉnh nghèo [14, tr. 37].
Hình 2.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 2012-2014
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2012-2014.
30
2.2.1.3 Tình hình xây dựng và sử dụng website trong doanh nghiệp
Có thể nhìn vào tỷ lệ doanh nghiệp có website để biết mốc đánh dấu sự phát
triển của thương mại điện tử. Năm 2005 chỉ có 26% doanh nghiệp có website
nhưng số lượng website của doanh nghiệp tiếp tục tăng đều đến 2008 với tỷ lệ
45%. Sau đó do suy thoái kinh tế 2008 kéo theo sự phá sản của nhiều doanh nghiệp
khiến tỷ lệ doanh nghiệp có website giảm xuống 38% rồi 30% vào năm 2011.
Nhưng từ 2012 trở đi tỷ lệ doanh nghiệp có website tăng trở lại 42% rồi 45% vào
năm 2013.
Năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp có website là 45%, tăng không đáng kể so với
tỷ lệ này của năm 2013. Trong đó, 47% doanh nghiệp cho biết đã cập nhật thông
tin hàng ngày trên website, 32% cập nhật hàng tuần, còn lại 21% doanh nghiệp
trung bình mỗi tháng chỉ cập nhật một lần. 41% doanh nghiệp đã cử cán bộ phụ
trách website. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, cao hơn đáng
kể so với năm 2013. Trong khi đó tỷ lệ website có tính năng thanh toán trực tuyến
là 15% và hầu như không đổi so với năm 2013. Đón nhận xu hướng người tiêu
dùng ngày càng chuyển mạnh sang mua sắm trên các thiết bị di động, 15% doanh
nghiệp đã xây dựng phiên bản di động cho website của mình. Năm 2014 chứng
kiến mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất để quảng bá website với tỷ lệ lên tới
50%, tiếp đó là các công cụ tìm kiếm.
Hình 2.2. Tỷ lệ doanh nghiệp có website từ 2005-2014
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2005-2014.
31
2.2.1.4 Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử của năm 2010
và 2011 là 14%, sau đó giảm xuống 9% vào năm 2012 nhưng tăng trở lại 12% vào
năm 2013 và 15% năm 2014. Các tỷ lệ này phản ánh xu hướng các doanh nghiệp
càng ngày càng quan tâm tới việc khai thác những lợi ích do các sàn thương mại
điện tử mang lại. Nếu xét về tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn theo lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp thì lĩnh vực tài chính, bất động sản và công nghiệp có tỷ lệ
tham gia cao nhất. Nhìn chung các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả tham gia giao
dịch trên sàn là tốt, với 82% doanh nghiệp được hỏi cho điểm hiệu quả ở mức
trung bình hoặc cao.
Hình 2.3. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
từ 2010-2014
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2005-2014.
2.2.1.5 Tình hình tiếp cận Chính phủ điện tử của doanh nghiệp
Năm 2014 có 42% doanh nghiệp cho biết thường xuyên tra cứu thông tin tại
website của các cơ quan nhà nước tại địa phương, 53% doanh nghiệp thỉnh thoảng
mới truy cập và 5% doanh nghiệp chưa bao giờ truy cập các website này. Các tỷ lệ
này cho thấy tình hình truy cập website của các cơ quan nhà nước để tra cứu thông
tin phục vụ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có sự tiến bộ đáng kể so
với năm 2013 và 2012. Có khoảng 57% doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến, tỷ lệ này phản ảnh sự tăng rõ ràng so với hai năm trước. Có 39% doanh
nghiệp đánh giá dịch vụ công trực tuyến rất có ích cho hoạt động kinh doanh của
mình. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ 25% của năm 2013 [14, tr. 40].
32
Mặc dù chưa có số liệu năm 2015, nhưng có thể nhận thấy việc khai thác
dịch vụ công trực tuyến của các doanh nghiệp năm 2014 có mối liên quan chặt chẽ
với việc triển khai chính phủ điện tử năm 2013. Xét về khía cạnh “cung”, năm
2013 số dịch vụ công trực tuyến mức 3 đạt 2.366, tiếp tục tăng mạnh từ con số
1.662 của năm 2012. Các con số tương tự cho dịch vụ công trực tuyến mức 4 là
111 và 9. Sự tăng mạnh này hầu hết diễn ra ở các địa phương: số dịch vụ công trực
tuyến mức 3 tăng từ 1.609 lên 2.258 và mức 4 từ 5 lên 56.
Những con số này mới phản ảnh được mức độ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở chiều “cung” của các cơ quan nhà nước mà chưa phản ảnh được mức độ sử
dụng ở chiều “cầu” của các doanh nghiệp và người dân. Về việc ứng dụng chính
phủ điện tử, số liệu của Báo cáo thương mại điên tử Việt Nam năm 2014 [14] có
tín hiệu lạc quan hơn so với Báo cáo thương mại điên tử Việt Nam năm 2013 [13].
2.2.2 Đánh giá thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử
Mặc dù chậm hơn yêu cầu nhưng môi trường pháp lý cho thương mại điện
tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn như:
- Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 27/6/2005;
- Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 09/12/2005;
- Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 4/12/2009;
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và chứng thực chữ ký số;
- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính Phủ về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên Internet;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính Phủ về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
33
Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/2TTSts0
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương
mại điện tử;
- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020;
…
Ngoài ra còn nhiều văn bản chuyên ngành đã được ban hành như Quyết định
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng chữ
ký số và chứng thực chữ ký điện tử trong ngành ngân hàng; Thông tư số
32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, v.v… [35].
Nhìn chung, việc phát triển cơ sở hạ tầng mã khóa công khai - PKI (Public
Key Infrastructure) cũng như chứng thực điện tử - CA (Certification authority)
đang triển khai đúng hướng và bài bản. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không tránh
khỏi những rào cản về pháp lý, nhận thức dẫn tới việc tiến độ triển khai đại trà mô
hình này vẫn còn chậm. Trong thời gian tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ, ban ngành, các tổ chức Chính phủ và các doanh nghiệp để từ đó thắt chặt sự
liên kết, giao dịch, hình thành một hạ tầng vững chắc, tạo tiền đề thúc đẩy thương
mại điện tử và chính phủ điện tử phát triển.
2.2.3 Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại
điện tử
2.2.3.1 Trang thiết bị phục vụ thương mại điện tử trong doanh nghiệp
Máy tính là thiết bị phần cứng cơ bản cho ứng dụng CNTT và TMĐT trong
hoạt động kinh doanh. Do đó các thống kê về máy tính là tiêu chí quan trọng để
34
Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/2TTSts0
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
đánh giá mức độ sẵn sàng cho thương mại điện tử nhìn từ góc độ hạ tầng kỹ thuật
của doanh nghiệp. Kết quả điều tra cho thấy, số lượng máy tính sử dụng trong
doanh nghiệp không thay đổi nhiều trong 5 năm từ 2010 đến 2014. Năm 2011 có
thể coi là sự phát triển nóng của thương mại điện tử khi số lượng doanh nghiệp nhỏ
(có dưới 10 máy tính) phát triển mạnh mẽ.
Năm 2014, khoảng 55% doanh nghiệp có từ 1 đến 10 máy tính; 20% doanh
nghiệp có từ 11 đến 20 máy tính, 15% doanh nghiệp có từ 21 đến 50 máy tính và
10% doanh nghiệp có trên 51 máy tính. Hầu hết doanh nghiệp tham gia khảo sát có
máy tính PC và laptop và có tới 45% doanh nghiệp có máy tính bảng. Trong đó,
100% doanh nghiệp tại năm thành phố trực thuộc Trung ương đều có máy tính. Tại
Hà Nội, 59% doanh nghiệp có máy tính bảng, tỷ lệ này ở Tp. Hồ Chí Minh là 57%.
Như vậy, gần như 100% doanh nghiệp đã có máy tính, đáp ứng cơ bản điều kiện
tiên quyết để ứng dụng thương mại điện tử (Xem bảng 2.2).
35
4149067

More Related Content

What's hot

đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưng
đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưngđồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưng
đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưngnataliej4
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm AthenaPhân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm AthenaDiem Trinh
 
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...nataliej4
 
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...nataliej4
 
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...nataliej4
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmXu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmPhuquy Nguyen
 
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tin
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tinPhan tich-thiet-ke-he-thong-tin
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tinxxxabcyyy
 
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấn
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấnĐề tài thực tập - chương trình quản lý in ấn
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấntam tran
 
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiNghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiDao Phuong Nam
 

What's hot (17)

Đề tài: Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê, HAY, 9đ
Đề tài: Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê, HAY, 9đĐề tài: Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê, HAY, 9đ
Đề tài: Hệ thống quản lý dịch vụ đi chợ thuê, HAY, 9đ
 
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
 
Đề tài: Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
Đề tài: Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuấtĐề tài: Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
Đề tài: Giá trị mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
 
đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưng
đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưngđồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưng
đồ áN cơ sở 2 đề tài xây dựng website kinh doanh phụ kiện thú cưng
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm AthenaPhân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
 
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học K...
 
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
 
Đề tài: Áp lực trong công việc đối với công chức ngành Thuế, HAY
Đề tài: Áp lực trong công việc đối với công chức ngành Thuế, HAYĐề tài: Áp lực trong công việc đối với công chức ngành Thuế, HAY
Đề tài: Áp lực trong công việc đối với công chức ngành Thuế, HAY
 
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO QUỐC GIA VÀ MẠNG LƯỚI ...
 
Đề tài: Dự án kinh doanh bánh flan, HAY
Đề tài: Dự án kinh doanh bánh flan, HAYĐề tài: Dự án kinh doanh bánh flan, HAY
Đề tài: Dự án kinh doanh bánh flan, HAY
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmXu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
 
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
 
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tin
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tinPhan tich-thiet-ke-he-thong-tin
Phan tich-thiet-ke-he-thong-tin
 
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấn
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấnĐề tài thực tập - chương trình quản lý in ấn
Đề tài thực tập - chương trình quản lý in ấn
 
Đề tài: Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải PhòngĐề tài: Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng
 
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà NộiNghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giày da công sở tại thị trường Hà Nội
 

Similar to Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020

Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013BUG Corporation
 
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Hung Nguyen
 
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013Nguyễn Duy Nhân
 
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013Dung Tri
 
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013we20
 
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Brand Xanh
 
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecita
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecitaBáo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecita
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecitaNguyen Thu
 
Đề án chuyển đổi số quốc gia
Đề án chuyển đổi số quốc giaĐề án chuyển đổi số quốc gia
Đề án chuyển đổi số quốc giaNguyen Ly
 
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02Vinh Jansen
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tuKien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tuGià Hay Trẻ
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...Man_Ebook
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kien thuc thuong mai dien tu
 Kien thuc thuong mai dien tu  Kien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tu Tùng Kinh Bắc
 
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 (20)

Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo ngành thương mại điện tử Việt Nam 2013
 
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
 
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013
Báo cáo thương mại điện tử VN năm 2013
 
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013
Báo Cáo TMDT Việt Nam 2013
 
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2013
 
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
 
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecita
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecitaBáo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecita
Báo cáo tổng kết thương mại điện tử của việt nam năm 2013 - vecita
 
Đề án chuyển đổi số quốc gia
Đề án chuyển đổi số quốc giaĐề án chuyển đổi số quốc gia
Đề án chuyển đổi số quốc gia
 
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tửĐề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
 
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAYĐề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
 
19134
1913419134
19134
 
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02
Tongquanthuongmaidientu 121121110657-phpapp02
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Kien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tuKien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tu
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...
Đề tài Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của công ty TNHH...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
 
Kien thuc thuong mai dien tu
 Kien thuc thuong mai dien tu  Kien thuc thuong mai dien tu
Kien thuc thuong mai dien tu
 
Xây dựng và phát triển chiến lược e-marketing cho công ty trách nhiệm hữu hạn...
Xây dựng và phát triển chiến lược e-marketing cho công ty trách nhiệm hữu hạn...Xây dựng và phát triển chiến lược e-marketing cho công ty trách nhiệm hữu hạn...
Xây dựng và phát triển chiến lược e-marketing cho công ty trách nhiệm hữu hạn...
 
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B VÀ BÀI HỌC ...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020

  • 1. “Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020” Đỗ Thị Mai Anh i
  • 2. MỤC LỤC .........................................................................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.....................................................................iv MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1 1.1 Tổng quan về thương mại điện tử....................................................................................5 1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử....................................................................5 1.1.2 Đặc điểm của thương mại điện tử..............................................................8 1.1.3 Lợi ích của thương mại điện tử................................................................10 1.1.4 Hạn chế của thương mại điện tử...............................................................18 1.2 Tổng quan về chiến lược phát triển thương mại điện tử................................................20 1.2.1 Khái niệm chiến lược...............................................................................20 1.2.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử................................................21 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử............................22 1.3.1 Thực trạng thương mại điện tử.................................................................22 1.3.2 Mục tiêu của chiến lược phát triển thương mại điện tử...........................23 1.3 Các tiêu chí xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử...................................23 1.3.1 Nhận thức về thương mại điện tử.............................................................23 1.3.2 Hành lang pháp lý....................................................................................24 1.3.3 Hạ tầng cơ sở về công nghệ.....................................................................24 1.3.4 Hạ tầng cơ sở về nhân lực........................................................................24 1.3.5 Vấn đề bảo mật, an toàn...........................................................................25 2.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới..................................................26 2.1.1 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2C trên thế giới.............26 2.1.2 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2B trên thế giới.............26 2.1.3 Thực trạng phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới..............................27 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam từ 2010 - 2014...........27 2.2.1 Đánh giá thực trạng nhận thức về thương mại điện tử.............................27 2.2.2 Đánh giá thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử........................................................................................................................33 2.2.3 Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại điện tử................................................................................................................34 ii
  • 3. 2.2.4 Đánh giá công tác tuyên truyền, đào tạo nhân lực cho thương mại điện tử ...........................................................................................................................38 2.2.5 Đánh giá tính bảo mật trong thương mại điện tử.....................................40 2.3 Những thuận lợi và khó khăn, bất cập trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam...............................................................................................................41 2.3.1 Thuận lợi trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam...........................................................................................................41 2.3.2 Khó khăn, bất cập trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam............................................................................................43 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020........................................................49 3.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới...................................................49 3.1.1 Sự phát triển của Thương mại di động.....................................................49 3.1.2 Những tiến bộ của mạng xã hội...............................................................49 3.1.3 Dữ liệu lớn (Big Data)..............................................................................50 3.1.4 Thương mại điện tử B2B học tập kinh nghiệm của thương mại điện tử B2C....................................................................................................................51 3.1.5 Mô hình lưu hành tiền tệ mới...................................................................52 3.1.6 Phân tích dự đoán.....................................................................................52 3.1.7 Giá động (Giá linh hoạt)...........................................................................53 3.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam...................................................54 3.2.1 Mục tiêu phát triển...................................................................................54 3.2.2 Định hướng phát triển..............................................................................55 3.2.3 Phương hướng triển khai..........................................................................57 3.3 Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.........................................58 3.3.1 Nâng cao nhận thức của toàn dân về thương mại điện tử........................58 3.3.2 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thương mại điện tử.....................................59 3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ phục vụ thương mại điện tử ...........................................................................................................................60 3.3.4 Nâng cao trình độ nhân lực đáp ứng yêu cầu của thương mại điện tử.....62 3.3.5 Nâng cao tính bảo mật của thương mại điện tử........................................64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................72 iii
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích ADSL Asymmetric Digital Subcriber Line ATM Automatic Teller Machine APEC Asia-Pacific Economic Co-operation B2B Business to Business B2C Business to Customer C2C Customer to Customer C/O Certificate of Origin G2B Government to Business G2C Government to Customer G2G Government to Gorvernment ICTs Information Communication Technologies LAN Local Area Network OECD Organisation for Economic Co-operation and Development POS Point of Sale WAN Wide Area Network WTO World Trade Organisation CĐ Cao đẳng CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin – Truyền thông CPĐT Chính phủ điện tử DN Doanh nghiệp ĐH Đại học TMĐT Thương mại điện tử VN Việt Nam iv
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Đánh giá các tác dụng của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp từ 2010-2014 29 2.2 Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp từ 2010- 2014 36 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hình Tên hình Trang 2.1 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 2012- 2014 30 2.2 Tỷ lệ doanh nghiệp có website từ 2005-2014 31 2.3 Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử từ 2010-2014 32 2.4 Cơ cấu đầu tư cho công nghệ thông tin trong doanh nghiệp từ 2010-2014 38 2.5 Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc trong doanh nghiệp từ 2010-2014 40 2.6 Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin từ 2010-2014 41 v
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) ngày nay mà đại diện tiêu biểu của nó là mạng Internet đã trở thành một phần của quá trình toàn cầu hóa, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của thương mại điện tử (TMĐT), trong đó người mua và người bán có thể liên lạc trực tiếp với nhau, không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hóa, dịch vụ trong không gian không có biên giới ấy mở ra khả năng giảm chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền kinh tế thế giới. Các chuyên gia đều cho rằng thương mại điện tử sẽ là xu hướng mới cho sự phát triển nền kinh tế toàn cầu. Bởi ngay từ khi xuất hiện, cùng với những tiện ích to lớn của mình, thương mại điện tử đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Những quốc gia đi tiên phong trong phát triển thương mại điện tử như Mỹ và một số nước châu Âu đã gặt hái được những thành công không nhỏ. Đơn cử như trường hợp của tập đoàn máy tính Dell Computer Corp. Từ khi chào bán các sản phẩm của mình qua www.Dell.com, hãng đã tạo được thế mạnh trong cuộc cạnh tranh với Compaq, trở thành công ty cung cấp máy tính hàng đầu thế giới vào năm 2000. Một ví dụ khác có thể dẫn ra ở đây là trường hợp của Google. Những dịch vụ mới mà Google tung ra tận dụng khả năng về công nghệ đã giúp Google thực hiện được sứ mệnh tổ chức thông tin toàn cầu, đưa Google trở thành thương hiệu dẫn đầu thế giới hiện nay. Tại Việt Nam, thương mại điện tử đã hình thành từ năm 1997 và đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ngay từ những ngày đầu mới xuất hiện. Cho đến nay thương mại điện tử đã chứng minh được vai trò của nó đối với nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Mối quan tâm dành cho thương mại điện tử cũng đang tăng lên hàng ngày. Nhà nước đã vạch ra chủ trương, đường lối chung mở đường cho thương mại điện tử phát triển. Quyết định số 1
  • 7. 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã khẳng định “Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. Đối với Việt Nam, cơ hội phát triển không phải là điều không thể nhưng để hoà nhập vào nhịp phát triển chung của nền kinh tế thế giới vẫn còn là một thách thức lớn. Cho nên, việc nghiên cứu, phát triển thương mại điện tử đang trở thành một vấn đề bức thiết đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên nguồn nhân lực của thương mại điện tử vẫn còn yếu và thiếu, hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử chưa thuận lợi cũng như hành lang pháp lý vẫn còn kẽ hở khiến thương mại điện tử chưa tạo được sự tin tưởng cũng như chưa phát triển mạnh mẽ. Do vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử đóng vai trò giúp thương mại điện tử Việt Nam phát triển lành mạnh theo xu hướng phát triển của thế giới để các doanh nghiệp ứng dụng phương pháp kinh doanh này ngày càng lớn mạnh. Với những lý do cấp thiết trên, em xin chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là căn cứ trên những phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, đề tài sẽ đề xuất chiến lược phát triển thương mại điện tử trong giai đoạn mới đến năm 2020, từ đó giúp thương mại điện tử ở Việt Nam bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài bao gồm: - Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về thương mại điện tử, bao gồm các vấn đề cơ sở lý luận về khái niệm, lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử, khái niệm chiến lược thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương 2
  • 8. mại điện tử, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử và các tiêu chí ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử. - Phân tích, đánh giá thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, thông qua phân tích các mặt: nhận thức về thương mại điện tử, cơ sở pháp lý, hạ tầng kỹ thuật công nghệ, nhân lực cho thương mại điện tử, tính an toàn bảo mật của thương mại điện tử. - Nghiên cứu và phân tích xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới, xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2020 căn cứ trên những đánh giá thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam, và chiến lược phát triển thương mại điện tử. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, bao gồm hạ tầng công nghệ thông tin, môi trường pháp lý, nhân lực cho thương mại điện tử tại các doanh nghiệp và đề xuất chiến lược phát triển thương mại điện tử trong giai đoạn mới đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các phương pháp chính như phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia,… trong đó, phương pháp phân tích được sử dụng khá nhiều trong luận văn. Phương pháp này được sử dụng trong trong việc nghiên cứu cách ứng dụng và phát triển thương mại điện tử ở các nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm ứng dụng cho các công ty trong nước. Ngoài ra, luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của để tài là hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương mại điện tử. 3
  • 9. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài thể hiện ở khía cạnh đề tài phân tích, đánh giá thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, góp phần xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, giúp các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử một cách đúng đắn và phát huy được sức mạnh của thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các từ viết tắt, danh muc bảng biểu, khóa luận bao gồm 3 chương như sau - Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và chiến lược phát triển thương mại điện tử. - Chương 2: Thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014. - Chương 3: Xây dựng chiến lược và đề xuất giải pháp phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đến năm 2020. 4
  • 10. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 Tổng quan về thương mại điện tử 1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử là một khái niệm tương đối rộng, vì vậy mà nó có nhiều tên gọi khác nhau. Hiện nay có một số tên gọi phổ biến như: thương mại trực tuyến (online trade), thương mại không giấy tờ (paperless commerce) hoặc kinh doanh điện tử (e-business). Tuy nhiên, tên gọi thương mại điện tử (e-commerce) được sử dụng nhiều nhất, được biết đến nhiều nhất và gần như được coi là quy ước chung để gọi hình thức thương mại giao dịch qua mạng Internet. Hiện nay, định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào các quan điểm. Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp có một số quan điểm như sau - Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), 1998, “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số” [24, tr. 17]; - Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000, “Thương mại điện tử là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ” [24, tr. 17]. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử thể hiện qua việc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) như mô hình của trang web www.alibaba.com, giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) như mô hình của trang www.amazon.com, hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C) trên www.eBay.com. 5
  • 11. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng có một số khái niệm điển hình như sau - Theo OECD, 1997, “Thương mại điện tử gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đã được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL). Trong đó, hàng hóa và các dịch vụ được đặt hàng qua mạng như thanh toán và phân phối thì có thể thực hiện ngay trên mạng hoặc không” [24, tr. 18]; - Theo Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce), năm 1996, thuật ngữ “thương mại” (commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Với quan điểm này, Liên hợp quốc đã đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử theo chiều ngang như sau: “thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm: marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán” [24, tr. 18-19]. Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ giới hạn riêng hoạt động mua và bán, toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Khái niệm này được viết tắt bởi 4 chữ MSDP. Trong đó: M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet). S – Sales (có trang web có chức năng hỗ trợ giao dịch, ký kết hợp đồng). 6
  • 12. D – Distribution (phân phối sản phẩm số hóa trên mạng). P – Payment (thanh toán qua mạng hay thông qua trung gian như ngân hàng). Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử. Ở Việt Nam, chúng ta hiểu “Thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại sử dụng thông điệp dữ liệu” [20]. Trong đó, “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng các phương tiện điện tử” [19] và “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự” [19]. Như vậy, về bản chất, thương mại điện tử là hoạt động thương mại, nó chỉ khác duy nhất đối với thương mại truyền thống là nó sử dụng các phương tiện điện tử vào trong hoạt động thương mại. Tóm lại, mặc dù trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử nhưng nhìn chung, đều thống nhất ở quan điểm cho rằng: thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại. Nói chính xác hơn: thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử mà nói chung ta không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Các phương tiện điện tử nói đến ở đây chính là các phương tiện kỹ thuật được sử dụng với mục đích tạo thuận tiện, hỗ trợ cho các hoạt động trong thương mại điện tử, bao gồm điện thoại, máy điện báo (telex) và máy fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ, Internet và web. Và khái niệm thông tin không chỉ là tin tức đơn thuần mà được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải được bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm: thư từ, các file văn bản (text based file), các cơ sở dữ liệu (database), các bảng tính (spreadsheet); các hình đồ họa (graphical image), quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động (video image, avartars), âm thanh, v.v… 7
  • 13. 1.1.2 Đặc điểm của thương mại điện tử Thương mại điện tử đang diễn ra trong tất cả các ngành nghề, không chỉ trong giao dịch thương mại mà còn trong cả các ngành vận tải, bảo hiểm, đầu tư … Tuy nhiên, bất kỳ lĩnh vực nào tham gia vào thương mại điện tử đều có đặc điểm chung: Các hoạt động đều được tiến hành trên các mạng và thông qua các phương tiện điện tử (truyền dữ liệu, ký kết hợp đồng qua mạng, khai thông tin, v.v…); Để tham gia vào thương mại điện tử đều cần có thiết bị phần cứng, phần mềm và kết nối mạng; Các hoạt động giao dịch đều dựa trên nền tảng truyền thống, không còn gặp trở ngại về rào cản địa lý; Mọi giao dịch (kể cả thanh toán) đều diễn ra trên mạng ảo (mạng Internet), chỉ có hành động giao hàng là không thực hiện trên mạng và phạm vi giao hàng là phạm vi rộng lớn mang tầm khu vực và thế giới; Đặc biệt, tất cả các doanh nghiệp hoặc cá nhân khi tham gia thương mại điện tử đều chịu phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ thông tin. So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có những điểm khác biệt như sau: + Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. + Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. + Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. + Các bên tham gia giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi biết nhau từ trước. 1.1.2.1 Hàng hóa trong thương mại điện tử Nếu hiểu thương mại điện tử là một loại hình thương mại có sự trợ giúp của 8
  • 14. công nghệ thông tin đặc biệt là mạng Internet thì ngoài các hàng hóa và dịch vụ trong các giao dịch truyền thống, trong thương mại điện tử còn có các hàng hóa đặc thù của mình đó là hàng hóa và dịch vụ số. Hàng hoá và dịch vụ số là những hàng hóa và dịch vụ có thể phân phối qua cơ sở hạ tầng mạng, bao gồm: các dữ liệu, các số liệu thống kê, thông tin, âm thanh, hình ảnh, phần mềm máy tính, kinh doanh trong bảo hiểm, tài chính, an ninh và các loại hàng hoá khác. 1.1.2.2 Đối tượng tham gia thương mại điện tử Các đối tượng tham gia thương mại điện tử cũng tương tự như thương mại truyền thống bao gồm: Doanh nghiệp Doanh nghiệp ở đây bao gồm các công ty, tổ chức có tư cách pháp nhân, họ chính là đối tượng tham gia quan trọng nhất của thương mại điện tử bởi vì doanh nghiệp mới có nhu cầu bán hàng hóa dịch vụ và tìm kiếm thông tin với quy mô lớn hơn và thường xuyên hơn là các giao dịch cá nhân nhỏ lẻ, mang tính tự phát và nhất thời. Họ tham gia giao dịch thương mại điện tử để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, luôn cần phải quảng cáo và bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình tới người tiêu dùng và đối tác. Sự tiến bộ của công nghệ thông tin đã mang lại cho các doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội để quảng bá chính mình qua website cá nhân, qua “chợ ảo”, qua các trang web khác. Chính phủ Chính phủ có vai trò dỡ bỏ các rào cản về công nghệ và pháp lý để tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển. Chính phủ ở đây phải bao gồm cả các cơ quan thuộc Chính phủ. Chính phủ tham gia vào thương mại điện tử vừa với tư cách trung gian (tạo nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin), vừa với tư cách trực tiếp (tham gia giao dịch G2B, G2G, G2C được đề cập ở phần sau). Người tiêu dùng Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là bán được các sản phẩm dịch vụ của mình đến tay người tiêu dùng để thu lợi nhuận. Người tiêu dùng chính là động cơ cốt lõi thúc đẩy thương mại điện tử phát triển, góp phần giúp doanh nghiệp 9
  • 15. quyết định xem nên lựa chọn lĩnh vực nào, phát triển mặt hàng nào, có nên đi sâu sử dụng thương mại điện tử không, v.v… 1.1.2.3 Các hình thức giao dịch của thương mại điện tử Có nhiều tiêu chí để phân loại các hình thức giao dịch của thương mại điện tử, nhưng phương thức phổ biến là phân loại dựa vào các chủ thể tham gia thương mại điện tử. Dựa vào phương thức này, người ta chia thương mại điện tử theo các hình thức sau: Người tiêu dùng C2C (Consumer to Comsumer): Người tiêu dùng với người tiêu dùng. C2B (Consumer to Business): Người tiêu dùng với doanh nghiệp. C2G (Consumer to Government): Người tiêu dùng với Chính phủ. Doanh nghiệp B2C (Business to Consumer): Doanh nghiệp với người tiêu dùng. B2B (Business to Business): Doanh nghiệp với doanh nghiệp. B2G (Business to Government): Doanh nghiệp với Chính phủ. B2E (Business to Employee): Doanh nghiệp với người lao động. Chính phủ G2C (Government to Consumer): Chính phủ với người tiêu dùng. G2B (Government to Business): Chính phủ với doanh nghiệp. G2G (Government to Government): Chính phủ với Chính phủ. 1.1.3 Lợi ích của thương mại điện tử Hiện nay, thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế vì đó là phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, cung cấp thông tin cập nhật nhất, tận dụng được tối đa các nguồn lực và đem lại sự tiện dụng nhất cho các bên tham gia. Thương mại điện tử giúp người tham gia nhanh chóng tiếp cận những thông tin phong phú về thị trường, đối tác, đối tượng, giảm chi phí trong kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Từ đó, thương mại điện tử giúp các nền kinh tế hoạt động và phát triển mau lẹ hơn gấp nhiều lần. Dưới đây là những lợi ích TMĐT đem lại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. 10
  • 16. 1.1.3.1 Lợi ích của thương mại điện tử đối với các tổ chức doanh nghiệp a. Mở rộng thị trường Theo hình thức bán hàng truyền thống, chủ cửa hàng phải đầu tư một số vốn lớn và đáng kể cả về sức người và sức của để dựng nên một cửa hàng tạp hóa với nhiều loại hình sản phẩm khác nhau khiến giá sản phẩm tăng lên. Nhưng khi mở một cửa hàng ảo trên Internet thì chủ cửa hàng không cần phải đầu tư nhiều như vậy. Với gian hàng ảo, các hàng hóa chỉ là những hình ảnh được sao chụp hoặc được mô tả trên website của cửa hàng. Nếu trước đây người bán chỉ có thể cung cấp một lượng nhất định sản phẩm, thì nay họ hoàn toàn có thể cung cấp lượng sản phẩm lớn hơn nhiều, cả về chủng loại và số lượng. Như vậy, với ưu thế đa dạng hóa sản phẩm thương mại điện tử giúp các nhà cung cấp có thể mở thêm thị trường và phạm vi khách hàng. Đây chính là một trong những ưu thế để thành công. Ngoài ra, thương mại điện tử còn tạo thị trường cho người bán và người mua gặp nhau trên phạm vi toàn cầu, đảm bảo tính thường xuyên cho người cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp nhỏ hay lớn đều có cơ hội được biết đến như nhau. Thương mại điện tử ngày càng thể hiện dược tính ưu việt của mình bằng việc cho phép tiến hành các thương vụ mọi lúc mọi nơi một cách thuận tiện. Thời gian giao dịch có thể lên tới 24h/ngày, 7 ngày/tuần. Với lợi thế này, một công ty nhỏ cũng có cơ hội cạnh tranh như một công ty xuyên quốc gia. b. Giảm chi phí, tăng lợi nhuận Việc áp dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm rất nhiều chi phí. Cụ thể bao gồm: Giảm chi phí thuê cửa hàng Cửa hàng trên Internet của doanh nghiệp được mở ngay tại nhà của khách hàng trước màn hình máy tính mà không phải thuê cửa hàng cố định ở bên ngoài. Vì khi doanh nghiệp thiết lập một trang web, nó hiện hữu trên các máy tính nối mạng Internet, khi người sử dụng truy cập vào địa chỉ trang web đó, người cung cấp và người tiêu dùng gặp nhau trực tuyến chứ không cần phải trực tiếp. Hiện nay, đặc điểm này còn được thực hiện cách dễ dàng hơn nhờ những thiết bị mới 11
  • 17. như điện thoại di động kết nối Internet. Giảm chi phí bán hàng và marketing Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với nhiều khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn trước kia. Catalogue điện tử trên web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue dạng ấn phẩm bị hạn chế về số lượng, không gian và thời gian. Thông thường lượng khách hàng tăng lên, lực lượng bán hàng cũng phải tăng lên kèm theo nó là lương, bảo hiểm... Với thương mại điện tử, khi doanh nghiệp kinh doanh trên mạng Internet thì chỉ mất rất ít chi phí hoặc không mất thêm bất cứ chi phí nào khi số lượng khách hàng tăng lên bởi chi phí mà họ bỏ ra không được đo bằng thời gian mạng hoạt động (24h/ngày, 7 ngày/tuần). Cùng một lúc, một người bán hàng có thể giao dịch với nhiều khách hàng nên hao phí là không đáng kể, nếu không tính các lí do chủ quan khác thì năng lực bán hàng của doanh nghiệp sẽ chỉ bị giới hạn do tốc độ xử lý, chất lượng đường truyền. Giảm chi phí trong giao dịch Trong các doanh nghiệp, mỗi thương vụ hay mỗi giao dịch đều gây phát sinh chi phí, dần dần số chi phí đó sẽ tăng lên theo tốc độ phát triển của doanh nghiệp, nhất là chi phí văn phòng, giấy tờ. Thương mại điện tử qua Internet có thể giúp doanh nghiệp thực hiện một cách nhanh chóng các hoạt động giao dịch với dung lượng không hạn chế và chi phí thấp nhất. Ngoài ra, quảng cáo qua Internet là hình thức quảng cáo kinh tế nhất. Thông qua trang web, doanh nghiệp có thể tự giới thiệu về mình trên quy mô toàn cầu mà không cần thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và phải trả chi phí dịch vụ rất cao. c. Giảm lượng hàng tồn kho Hàng tồn kho của một công ty càng lớn thì chi phí vận hành của công ty đó càng tăng và lợi nhuận vì vậy sẽ giảm xuống. Giảm hàng tồn kho cũng đồng nghĩa với việc năng suất được tận dụng hiệu quả hơn. Điều này lại giúp giảm sức ép phải đầu tư bổ sung vào trang thiết bị sản xuất, qua đó góp phần giảm chi phí cho doanh 12
  • 18. nghiệp. Việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng điện tử giữa các nhà máy, bộ phận marketing và bộ phận thu mua đã giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa trong kho và phòng kế hoạch sản xuất sẽ xác định được năng lực sản xuất và nguyên vật liệu của từng nhà máy. Kho có vấn đề phát sinh, toàn bộ các bộ phận trong tổ chức ngay lập tức nắm rõ và có những điều chỉnh phù hợp. Nếu như mức cầu trên thị trường bất ngờ tăng hoặc một nhà máy không thể hoàn thành kế hoạch sản xuất thì tổ chức có thể kịp thời nhận biết được tình hình và tăng cường hoạt động sản xuất tại một nhà máy khác. Chính vì vậy mà vấn đề hàng tồn kho của các công ty, các doanh nghiệp luôn được giải quyết tốt, giúp các công ty và tổ chức của mình tiết kiệm được rất nhiều trong một năm sản xuất kinh doanh. d. Hỗ trợ công tác quản lý Quản lý phân bổ Công nghệ điện tử đáp ứng được yêu cầu truyền tải, đưa các văn kiện giao hàng như các vận đơn, hợp đồng mua bán, thông báo trước khi giao hàng, khiếu nại thương mại và cung cấp khả năng quản lý nguồn lực tốt bằng việc sử dụng các phần mềm, các hệ thống kiểm soát theo quy trình. Theo đó, các số liệu được cập nhật thường xuyên và liên tục, đặc biệt các số liệu này được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều địa điểm phân bổ sản phẩm khắp nơi trên thế giới. Quản lý các kênh thông tin Các thông tin về kỹ thuật, sản phẩm, giá cả trước kia được yêu cầu nhắc đi, nhắc lại qua nhiều cuộc đàm thoại và ghi chú lại mất nhiều giờ lao động căng thẳng thì bây giờ việc tập hợp, lưu trữ thông tin không hề mất nhiều thời gian, thậm chí việc bổ sung, xóa bớt hay xử lý các số liệu cũng trở nên vô cùng dễ dàng, khiến cho việc lưu giữ và xử lý số liệu rất khoa học và nhanh chóng. Quản lý thanh toán Thanh toán điện tử chính xác và giảm bớt được các nhầm lẫn sai sót mà nếu là con người thì dễ mắc phải do vấn đề tâm lý tại thời điểm diễn ra thanh toán. Một đặc tính ưu việt của thương mại điện tử trong thanh toán là ở chỗ hiệu quả cao, tốc độ xử lý lớn, độ chính xác đáng tin cậy và chi phí thấp. 13
  • 19. e. Nâng cao khả năng phục vụ và chăm sóc khách hàng thường xuyên Các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng sản phẩm có thể được gửi trực tiếp cho khách hàng qua Internet mà không cần in ấn, vận chuyển, vừa tốn kém cho khách hàng lại vừa tốn kém cho công ty. Với cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, doanh nghiệp có thể nắm được đặc điểm của từng khách hàng, nhóm khách hàng, qua đó phân đoạn thị trường, hướng những chính sách phù hợp riêng biệt cho từng nhóm khách hàng. Kể từ lần mua hàng thứ hai trở đi, khách hàng không cần phải cung cấp chi tiết các thông tin về mình nữa mà doanh nghiệp có thể xác định một cách nhanh chóng và xu hướng nhu cầu của khách hàng. Khi kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể hình thành các chuyên mục như giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, v.v… Những chuyên mục này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp, để giải quyết một cách tự động vấn đề này trên website mà không phải tốn chi phí và đầu tư nhân lực lâu dài. doanh nghiệp có thể cập nhật những tin tức về khách hàng thường xuyên và làm dài thêm danh sách khách hàng tiềm năng thông qua các trang miền điện tử. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi đến đối tác, khách hàng những gì họ muốn và nhận thông tin phản hồi nhanh không kém. Điều đó giúp cho việc quảng cáo hệ thống của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác để họ có mối quan hệ gắn bó hơn, hiểu biết sâu sắc hơn về nhau. Các mối quan hệ đó giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định cũng như chiến lược kinh doanh của mình. 1.1.3.2 Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng a. Mua sắm mọi nơi mọi lúc Ngày nay, trong thời đại thông tin, khái niệm “shopping qua mạng”, “siêu thị điện tử”, “mua hàng trực tuyến” đang trở nên ngày càng có tính xã hội hóa cao, số người tiếp cận với Internet, với mạng ngày càng tăng và kèm theo nó là rất nhiều dịch vụ được mở ra, tạo nên một lớp thị trường mới: “thị trường ảo”. Người tiêu dùng có thể lựa chọn và tiến hành mua bán tại nhà thông qua việc truy cập Internet với hình thức thanh toán thông qua các loại thẻ tín dụng. Người tiêu dùng có thể 14
  • 20. ngồi tại nhà để lựa chọn sản phẩm với đầy đủ âm thanh, hình ảnh và các thông số kỹ thuật. Điều này là rất thuận tiện và tiết kiệm so với việc phải đi tìm kiếm hàng hóa ở các cửa hàng và siêu thị. b. Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp để lựa chọn Đây là một lợi thế mà chỉ có hình thức mua bán siêu thị mới có thể cạnh tranh được. Đơn cử một ví dụ sau: một người muốn mua xe ô tô, theo cách truyền thống, người ấy sẽ phải đi đến từng đại lý để tìm hiểu thông tin và giá cả, tham khảo trên báo chí, catalogue, hỏi bạn bè, thậm chí nếu mẫu xe này đã hết ở đại lý này thì lại phải tìm đến đại lý khác của hãng đó để xem loại xe muốn xem. Thống kê lại, để mua được chiếc xe theo ý muốn, người đó phải rất mất thời gian, công sức và tiền bạc (chi phí đi lại, hao tổn sức khỏe, v.v…). Nhưng với thương mại điện tử, người đó chỉ cần ngồi một chỗ, truy cập Internet và tham quan tất cả những hãng xe mà mình muốn tìm hiểu, thậm chí lượng thông tin thu được còn hơn cả sự mong đợi, trong khi đó không phải mất thời gian đi lại, cũng không phải mất chi phí nào ngoài chi phí truy cập Internet đang có xu hướng ngày càng rẻ hơn. Số lượng hàng hóa mà các cửa hàng và doanh nghiệp cung cấp cũng dễ lựa chọn và đa dạng, phong phú hơn rất nhiều so với hình thức kinh doanh truyền thống. Trên thực tế, người tiêu dùng phải mất rất nhiều thời gian để di chuyển giữa các cửa hàng và ngay tại một cửa hàng cũng cần nhiều thời gian để lựa chọn hoặc tìm kiếm một sản phẩm nào đó mà không phải chỗ nào người tiêu dùng tìm đến cũng đều sẵn sàng cung cấp cái mà họ cần. Với thương mại điện tử thì vấn đề này sẽ hoàn toàn được khắc phục. c. Giá cả và phương thức giao dịch tốt Do có nhiều sự lựa chọn, người tiêu dùng chắc chắn sẽ lựa chọn được một sản phẩm hợp ý mình mà nếu tính chi tiết thì chi phí bỏ ra là không hề lớn. Hơn nữa, do nhà sản xuất tiết kiệm được những chi phí như đã nêu trên nên giá thành sản phẩm hạ và người tiêu dùng mua hàng qua phương thức thương mại điện tử sẽ được hưởng mức giá thấp hơn khi mua hàng hóa bằng phương thức thông thường. Với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng, một dịch vụ không thể thiếu là vận 15
  • 21. chuyển hàng hóa, dịch vụ đến cho người đặt hàng. Nhờ đó, việc giao dịch có thể được tiến hành ngay tại nhà hoặc đến bất cứ địa điểm nào mà người đặt hàng yêu cầu. Người đặt hàng có thể thanh toán ngay bằng thẻ hoặc chuyển khoản, hoặc thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Theo cách này, hàng hóa, dịch vụ được chuyển đến người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp hơn, tốt hơn và đảm bảo chất lượng hơn. Vì người tiêu dùng vẫn có quyền từ chối nhận hàng khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ trên không phù hợp với đơn đặt hàng. Hơn nữa, thông qua Internet, người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, đối với các sản phẩm hàng hóa mà không cần đến sự kiểm tra bằng xúc giác thì thương mại điện tử đem lại cho người tiêu dùng một khả năng lựa chọn tốt nhất với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, ví dụ: các sản phẩm phần mềm, sách, trò chơi, v.v… d. Chia sẻ thông tin nhanh chóng và dễ dàng Thông tin trên mạng vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó, đa số thông tin được đăng tải với mục đích truyền bá rộng rãi nên người tiêu dùng rất thuận tiện và dễ dàng trong việc thu thập thông tin, vừa nhanh, vừa đầy đủ lại vừa cập nhật. Và kèm theo đó là tinh thần tập thể, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau. Mạng Internet là một dạng mạng mở có khả năng liên kết con người rất lớn dưới hình thức mạng xã hội, diễn đàn, câu lạc bộ, hiệp hội ngành hàng, quỹ, v.v… Vì vậy, việc thông báo chia sẻ thông tin diễn ra rất nhanh sau vài thao tác trên bàn phím. Đây chính là hình thức giao dịch dạng P2P (Peer to Peer) – các cá nhân giao dịch, liên hệ với nhau. 1.1.3.3 Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội a. Thúc đẩy nền công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa Thương mại điện tử phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Do vậy, phát triển thương mại điện tử sẽ tạo nên những nhu cầu đầu tư mới và phát triển công nghệ thông tin. Các nhà nghiên cứu dự đoán, các nền kinh tế đang phát triển sẽ dần tiến tới “nền kinh tế số hóa” hay còn gọi là “nền kinh 16
  • 22. tế mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển. Đây là khía cạnh mang tính chiến lược đối với các nước đang phát triển vì nó đem lại cả nguy cơ tụt hậu lẫn cơ hội tạo “bước nhảy vọt” bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại trong một thời gian ngắn hơn nhiều. b. Nâng cao nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin Các kế hoạch mở rộng thị trường đều giúp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng tiếp cận nhanh với thương mại điện tử để có một phương thức kinh doanh và mua bán mới, hiện đại, hỗ trợ, xúc tiến các hoạt động giao thương của doanh nghiệp được thuận lợi và dễ dàng hơn, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao nhận thức về mua bán quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế. Từ biết Internet, đến dùng Internet là cả một bước tiến trong nhận thức, trong thói quen sống của con người. Thông qua việc truy cập vào các trang web mua hàng, người tiêu dùng sẽ biết đến các lợi ích của nó, từ đó nảy sinh nhu cầu mua hàng qua mạng. Và như vậy, thương mại điện tử định hình và phát triển theo mức tăng nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin. c. Tăng cường lợi ích cho xã hội thông qua việc phát triển Chính phủ điện tử Internet ra đời đã làm thay đổi nhiều hình thái hoạt động của con người, đồng thời thúc đẩy việc phổ cập và thâm nhập của tri thức vào các hoạt động trên toàn thế giới. Về mặt điều hành Nhà nước (hay còn gọi là về mặt cầm quyền), người ta thường nói đến chính phủ điện tử (CPĐT), vì đó là môi trường bảo đảm cho sự thành công của thương mại điện tử và nền kinh tế số hóa. Chính phủ điện tử được hiểu là “việc ứng dụng công nghệ thông tin để các cơ quan của Chính quyền từ trung ương đến địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước” [33]. Chính phủ điện tử ra đời với mục đích cải tiến và cung cấp các dịch vụ của Chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Quan trọng hơn nữa, chính phủ điện tử còn đặt ra mục tiêu tăng cường năng lực của Chính phủ theo hướng quản 17
  • 23. lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển. Điểm chủ yếu của chính phủ điện tử là xây dựng chiến lược dài hạn, có phạm vi sâu rộng nhằm liên tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của người dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, công nghệ và quy trình công việc. Do vậy, chính phủ điện tử còn mang lại lợi ích là cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên Chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình phê duyệt. Đối với các cơ quan và nhân viên Chính phủ, chính phủ điện tử là sự hỗ trợ hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. 1.1.4 Hạn chế của thương mại điện tử Bên cạnh những lợi ích to lớn thì thương mại điện tử cũng có những hạn chế, thách thức đối với các doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử. Đó là sự thay đổi môi trường kinh doanh, vấn đề công nghệ, pháp luật, nguy cơ ăn cắp bản quyền và các chính sách của Chính phủ, sự cạnh tranh lớn hơn và dĩ nhiên là cả chi phí cho việc trang bị công nghệ. Sau đây là một vài hạn chế chủ yếu của thương mại điện tử. 1.1.4.1 Sự thay đổi của môi trường kinh doanh Giống như thương mại truyền thống, thương mại điện tử cũng chịu tác động của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình phát triển quốc gia, các chính sách về kinh tế, tài chính, hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi công nghệ. Sở dĩ như vậy bởi trong thương mại điện tử, người mua và người bán không gặp gỡ trực tiếp mà thông qua mạng máy tính. Môi trường kinh doanh điện tử tạo nên bởi các yếu tố công nghệ nên nó không ngừng thay đổi theo sự thay đổi của công nghệ. Tham gia thương mại điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ, hiểu biết về sử dụng và làm chủ mà điều này vốn không hề dễ dàng. 18
  • 24. 1.1.4.2 Chi phí đầu tư cao cho công nghệ Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ. Công nghệ càng phát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ mới, nhưng cũng nảy sinh vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Nếu trước đây, thương mại điện tử chỉ mang tính chất giao dịch thông qua dạng chữ thì ngày nay có thể giao dịch bằng tiếng nói – voicechat (rẻ hơn điện thoại rất nhiều). Nhưng chi phí cho một thiết bị như vậy không phải là nhỏ. Thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rào cản để có thể ứng dụng công nghệ thông tin như: chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công nghệ thông tin, thiếu đối tác, khách hàng và nhà cung ứng, v.v... Với tỷ lệ chi phí đầu tư cao như vậy, rất ít doanh nghiệp dám đầu tư toàn diện, mà nếu có mong muốn đầu tư thì khó theo được đến nơi đến chốn, vì ngoài chi phí đó ra, doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khác. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho người sử dụng phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại. 1.1.4.3 Khung pháp lý chưa hoàn thiện Tại Phiên họp thứ 29 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (12/1996), Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua “Luật mẫu về Thương mại điện tử”, tạo điều kiện giúp đỡ các quốc gia trên thế giới hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, để thương mại điện tử phát triển một cách toàn diện, các quốc gia còn cần bổ sung rất nhiều các văn bản luật hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực. Hiện nay, chỉ một số nước phát triển như Mỹ, Nhật, Úc… có quy định chặt chẽ về pháp lý giao dịch điện tử, còn hầu hết các nước đang phát triển vẫn thiếu những văn bản pháp luật quy định cụ thể; và nếu có thì cũng chưa hoàn toàn chặt chẽ, đầy đủ trong khi ngày càng có nhiều hình thức kinh doanh dựa trên TMĐT ra đời. Chính vì vậy các công ty, tổ chức không thực sự yên tâm về sự bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia thương mại điện tử. Đây là những vấn đề cần giải quyết của toàn thế giới mà nếu không nó sẽ cản trở thương mại điện tử phát triển. 19
  • 25. 1.2 Tổng quan về chiến lược phát triển thương mại điện tử 1.2.1 Khái niệm chiến lược Có nhiều định nghĩa về chiến lược là gì, mỗi định nghĩa có ít nhiều điểm khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của mỗi tác giả. Năm 1962, chiến lược được Chandler định nghĩa như là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. Chandler là một trong những người đầu tiên khởi xướng lý thuyết quản trị chiến lược. Cho đến những năm 1980 khi mà môn học quản trị chiến lược đã trở nên chín muồi, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn: “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và các chuỗi hành động vào một tổng thẻ được cố kết một cách chặt chẽ”. Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”. Chúng ta thấy rằng tất cả các định nghĩa về chiến lược đều xuất hiện các cụm từ biểu thị các khía cạnh khác nhau cần phải bao hàm trong đó. Do đó, cần phải có các định nghĩa đa diện để có thể hiểu rõ hơn lĩnh vực này. Trong định nghĩa chiến lược với 5 chữ P của mình Mintzberg khái quát các khía cạnh quản trị chiến lược như sau: Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán. Mô thức (Pattern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự định hay không dự định. Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó. Quan niệm (Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới. Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ. Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược còn 20
  • 26. khác nhau tùy theo cấp độ. Việc định nghĩa chính xác chiến lược theo cấp độ về bản chất tùy thuộc quan điểm. Tối thiểu có ba mức chiến lược cần được nhận diện: Chiến lược cấp công ty; Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh; và các chiến lược chức năng. Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và phạm vi tổng thể của tổ chức. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công trên các thị trường cụ thể. Chiến lược chức năng (hay chiến lược hoạt động) là các chiến lược giúp cho các chiến lược cấp kinh doanh và cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện nguồn lực, các quá trình con người và các kỹ năng cần thiết. Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, các công ty đang nhanh chóng đa dạng hóa hoạt động của mình vượt ra khỏi biên giới quốc gia, từ đó, chiến lược toàn cầu như là sự lựa chọn đương đầu với các vấn đề kinh doanh có tính quốc tế. 1.2.2 Chiến lược phát triển thương mại điện tử Để hiểu sâu hơn về chiến lược phát triển thương mại điện tử, chúng ta tìm hiểu qua một vài khái niệm liên quan sau đây: Chiến lược thương mại điện tử là một kế hoạch toàn diện, nó chỉ ra cách thức mà người lập chiến lược có thể đạt được nhiệm vụ và mục tiêu của thương mại điện tử, đáp ứng tương thích những thay đổi của tình thế cũng như xảy ra các sự kiện bất thường trong thương mại điện tử. Quản trị chiến lược theo Fred David là “khoa học và nghệ thuật nhằm thiết lập, thực hiện và đánh giá các chiến lược cho phép tổ chức đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.” Hay quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược nhằm đảm bảo tổ chức luôn tận dụng được mọi cơ hội cũng như loại bỏ được các đe dọa trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình. Quản trị chiến lược thương mại điện tử là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động ứng dụng thương mại điện tử trong dài hạn, ở đó nhà quản trị phải kết hợp các nguồn lực trong môi trường nhiều thử thách, nhằm đạt được những mục tiêu đề ra ban đầu và xử lý các tình huống phát sinh để đảm bảo kết quả cuối cùng. 21
  • 27. Xây dựng chiến lược thương mại điện tử Xây dựng chiến lược cũng có thể được hiểu như hoạch định chiến lược, là một trong bốn giai đoạn hay chức năng cơ bản của quản trị chiến lược thương mại điện tử. Hoạch định chiến lược là việc xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng, phân tích những cơ hội và đe dọa từ bên ngoài đồng thời phân tích những điểm mạnh, điểm yếu bên trong tổ chức, những chiến lược dài hạn và đưa ra những đánh giá để lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức. Hoạch định chiến lược phát triển thương mại điện tử là quá trình mà nhà quản trị thương mại điện tử đánh giá viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp mình và quyết định xem lựa chọn chiến lược nào để đạt được các mục tiêu phát triển thương mại điện tử trong dài hạn của tổ chức. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử 1.3.1 Thực trạng thương mại điện tử Cuộc cách mạng về Internet đã thay đổi tương lai của các công ty, các quốc gia và nhân loại. Những thay đổi này đang tạo ra nền kinh tế internet, trong đó công nghệ sẽ liên kết tất cả mọi người, đến tất cả mọi thứ và là nền kinh tế mà sự mở cửa về viễn thông, về trình độ và về thị trường là điều phổ biến. Chính phủ, cũng giống như các ngành, phải áp dụng một tiến trình kinh doanh mà trọng tâm và việc sử dụng công nghệ - đặc biệt là thương mại điện tử - để chuyển tải thông tin và dịch vụ một cách nhanh hơn, rẻ hơn, và đến được với nhiều người hơn. Để phát triển nền thương mại điện tử của một quốc gia một cách bền vững cần có chiến lược rõ ràng. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thương mại điện tử, yếu tố căn bản đầu tiên chính là thực trạng của thương mại điện tử. Thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn chỉ mới ở giai đoạn sơ khai, nên tất yếu sẽ gặp khó khăn từ việc hoạch định chiến lược cho đến ứng dụng. Khái quát, có khó khăn khách quan và khó khăn chủ quan. Khó khăn khách quan gồm các yếu tố như thị phần thương mại điện tử nhỏ bé, thói quen mua hàng của người dân, sự tin tưởng vào thương mại điện tử còn hạn chế, hạ tầng thanh toán, dịch vụ 22
  • 28. giao nhận, vốn đầu tư. Khó khăn chủ quan, xét một cách toàn diện thì các đơn vị làm thương mại điện tử vẫn đang ở tâm lý vừa làm vừa thăm dò thị trường và tìm cách phản ứng để phù hợp với tâm lý người tiêu dùng. Do vậy việc triển khai khó có thể diễn ra bài bản ngày từ đầu và xuyên suốt trong quá trình hoạt động. Mặt khác, rất nhiều đơn vị làm thương mại điện tử vẫn chưa hiểu rõ thấu đáo sự khác biệt của thương mại điện tử với bán hàng offline truyền thống, vẫn bê nguyên tư duy vận hành offline lên online, dẫn đến sự phản ứng chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp và không phát huy hết lợi thế của online, chưa đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng online. 1.3.2 Mục tiêu của chiến lược phát triển thương mại điện tử Điều quan trọng nhất của một chiến lược phát triển thương mại điện tử quốc gia nhằm định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử thành công và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính bộ máy Nhà nước. Ngoài ra, chiến lược đó còn phải bắt kịp tốc độ phát triển của thương mại điện tử trên thế giới cũng như các xu hướng phát triển trong từng thời kỳ. Như vậy, mục tiêu hướng đến ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển thương mại điện tử. Nó quyết định tầm cỡ, nội dung, cách thức thực hiện chiến lược. Do đó, khi xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử cần nghiên cứu kỳ lưỡng mục tiêu muốn đạt được để đảm bảo thương mại điện tử phát triển bền vững và thực sự đem lại lợi ích cho các đối tượng sử dụng. 1.3 Các tiêu chí xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử 1.3.1 Nhận thức về thương mại điện tử Thương mại điện tử đã trở thành một khái niệm quen thuộc đối với các doanh nghiệp và hầu hết người dân tại các nước phát triển và đang dần dần trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển. Doanh nghiệp càng muốn phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế thì càng phải nhận thức rõ các cơ hội của thương mại điện tử và quan tâm tới việc xây dựng các mô hình kinh doanh thương mại điện tử, đưa thương mại điện tử thành một phần không thể tách rời của chiến lược phát triển doanh nghiệp. 23
  • 29. 1.3.2 Hành lang pháp lý Thương mại điện tử là hoạt động thương mại có quy mô toàn cầu, vì vậy, hàng loạt quy định về luật pháp quốc tế và quốc gia về lĩnh vực này phải được đáp ứng. Những nội dung chính của hành lang pháp lý này là quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quy định về những điều cấm và được phép thay đổi theo quốc gia, quy định về sở hữu công nghiệp, bản quyền chế tạo, luật về chữ ký điện tử, luật giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng kinh tế điện tử, v.v… 1.3.3 Hạ tầng cơ sở về công nghệ Thương mại điện tử là hệ quả của sự phát triển kỹ thuật số hóa, của công nghệ thông tin. Thế nên, chỉ khi đã có hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin thì mới hi vọng tiến hành thương mại điện tử thực sự với nội dung và hiệu quả đích thực. Hạ tầng cơ sở công nghệ ấy từ các hệ thống chuẩn của doanh nghiệp, của nhà nước và sự liên kết của các hệ thống chuẩn ấy với tiêu chuẩn quốc tế, tới kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng và không chỉ của riêng từng doanh nghiệp mà phải là một hệ thống quốc gia với tư cách như một phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin khu vực và toàn cầu, v.v… Hệ thống ấy đòi hỏi phải ngày càng phổ biến và thuận tiện để mỗi cá nhân có thể tiếp cận nó ngày càng nhanh chóng và hiệu quả hơn. 1.3.4 Hạ tầng cơ sở về nhân lực Nhân lực cho thương mại điện tử bao gồm hầu hết mọi thành viên trong xã hội hiện đại, từ người tiêu thụ đến người sản xuất và phân phối, tới cơ quan Chính phủ và tất cả những ai làm việc trong lĩnh vực công nghệ và phát triển. Áp dụng thương mại điện tử cần có những người biết tạo ra thương mại điện tử – đó chính là các chuyên gia công nghệ thông tin và một cộng đồng người biết sử dụng và khai thác thương mại điện tử. Các chuyên gia cần mạnh về lực lượng, chất về trí tuệ và năng lực. Cộng đồng dân chúng cần thành thạo các hoạt động trên mạng. Ngoài ra, một yêu cầu tự nhiên nữa của kinh doanh trực tuyến là tất cả những người tham gia đều phải có trình độ ngoại ngữ nhất định (chủ yếu là tiếng Anh). Đòi hỏi này của thương mại điện tử sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản hệ thống giáo dục và đào tạo. 24
  • 30. 1.3.5 Vấn đề bảo mật, an toàn Giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử, trong đó mọi số liệu đều ở dạng số hóa đặt ra các yêu cầu về tính bảo mật, an toàn. Mất tiền, lừa đảo, lấy trộm hoặc làm thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu, v.v… là các rủi ro ngày càng lớn không chỉ đối với người kinh doanh mà cả với người quản lý, với từng quốc gia, vì các hệ thống điện tử có thể bị các tin tặc (hacker) xâm nhập. Do đó, cần phải có các hệ thống bảo mật, an toàn được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa (encryption) hiện đại và một cơ chế an ninh hữu hiệu. Ngoài ra, vấn đề bảo vệ bí mật riêng tư cũng cần được quan tâm. 25
  • 31. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 2.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới 2.1.1 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2C trên thế giới Hoạt động thương mại điện tử B2C trên thế giới đang có những bước tăng trưởng nhảy vọt, với doanh số của các giao dịch B2C ngày càng cao. Theo báo cáo nghiên cứu thị trường thương mại điện tử toàn cầu của eMarketer, doanh số bán hàng B2C trên toàn thế giới đạt khoảng 1.471 tỷ USD vào năm 2014, tăng gần 20% so với năm 2013 với 1.250 tỷ USD. Và trong năm 2015, doanh số bán hàng đã được dự đoán sẽ tăng 17,7%, đạt khoảng 1.771 tỷ USD trên toàn thế giới. Châu Á - Thái Bình Dương sẽ trở thành thị trường B2C khu vực có doanh số lớn nhất thế giới vào cuối năm 2014 đầu 2015. Kinh doanh thương mại điện tử B2C tại Châu Á - Thái Bình Dương sẽ đạt 681,2 tỷ USD trong năm nay, trong khi ở Bắc Mỹ doanh số sẽ đạt 538,3 tỷ USD [41]. Tăng trưởng thương mại điện tử toàn cầu với doanh thu dự báo đạt 2.356 tỷ USD vào năm 2018, tốc độ tăng trưởng dự kiến sau năm 2014 là trên 10% tương đương với hơn 200 tỷ USD mỗi năm. eMarketer dự kiến Châu Á - Thái Bình Dương sẽ trở thành khu vực thương mại điện tử hàng đầu về doanh số bán hàng B2C trong năm 2015, đại diện cho 33,4% tổng số, so với 31,7% ở Bắc Mỹ và 24,6% Tây Âu. Ba khu vực kết hợp sẽ tiếp tục chiếm khoảng 90% thị trường thương mại điện tử toàn cầu trong giai đoạn từ 2015 đến 2018. Sự gia tăng doanh số bán hàng thương mại điện tử B2C ở Châu Á - Thái Bình Dương được gắn với sự gia tăng của số lượng khách hàng trực tuyến, cũng như sự xuất hiện và tham gia của nhiều người mua mới, điều này sẽ khiến doanh số bán hàng sẽ tăng [41]. 2.1.2 Thực trạng phát triển của thương mại điện tử B2B trên thế giới Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng thương mại điện tử B2B có tiềm năng đáng kể để tăng lợi nhuận và hiệu quả trong thị trường kinh doanh, là một thị trường khổng lồ còn đang bị bỏ ngỏ, chưa được khai thác hiệu quả. Thực trạng hoạt động thương mại điện tử B2B toàn cầu xem xét trong báo 26
  • 32. cáo của các tổ chức lớn như Forrester Research và Oracle được mô tả bởi các đặc trưng lớn sau đây: + Phát triển thương mại điện tử B2B đối diện với nhiều thách thức. + Phát triển thương mại điện tử B2B tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp. + Các doanh nghiệp B2B phải cung cấp trải nghiệm khách hàng giống như B2C. Khi đó các trang web B2B cần phải cung cấp các dịch vụ và tiện ích cho khách hàng B2B như các trang web B2C hàng đầu hiện nay cung cấp cho khách hàng của họ [46]. 2.1.3 Thực trạng phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới Chính phủ điện tử và sự đổi mới có thể cung cấp những cơ hội đáng kể để biến đổi quản lý nhà nước thành một công cụ phát triển bền vững. Thông qua đổi mới và chính phủ điện tử, các cơ quan hành chính trên toàn thế giới có thể hoạt động hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về tính minh bạch và trách nhiệm. Chính phủ điện tử có thể giúp các chính phủ quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, cũng như kích thích kinh tế tăng trưởng và thúc đẩy hòa nhập xã hội. Công nghệ thông tin cũng đã được chứng minh là nền tảng hiệu quả để tạo điều kiện chia sẻ kiến thức, phát triển kỹ năng, chuyển giao các giải pháp chính phủ điện tử sáng tạo và xây dựng năng lực cho phát triển bền vững giữa các nước. Chính phủ điện tử có thể tạo ra lợi ích quan trọng trong các hình thức làm việc mới, tốt hơn cho y tế và giáo dục. 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam từ 2010 - 2014 2.2.1 Đánh giá thực trạng nhận thức về thương mại điện tử Thương mại điện tử chịu sự tác động của bốn yếu tố chính, bao gồm: nhận thức, nhân lực, công nghệ thông tin và hoạt động thương mại. Trong đó, nhận thức xã hội về thương mại điện tử luôn được coi là một yếu tố quan trọng cho sự phát 27
  • 33. triển thương mại điện tử. Từ khi Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực (1/03/2006) đến nay, trong xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức đối với thương mại điện tử. Những thay đổi về nhận thức điển hình được thể hiện qua sự hình thành Hiệp hội Thương mại điện tử, sự phát triển của hoạt động tuyên truyền, đào tạo về thương mại điện tử, sự đa dạng của các giao dịch điện tử và đặc biệt là sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công điện tử. 28
  • 34. 2.2.1.1 Hiệu quả thương mại điện tử mang lại qua sự đánh giá của doanh nghiệp Theo khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, để đánh giá về hiệu quả của thương mại điện tử, các doanh nghiệp khảo sát được yêu cầu cho điểm bốn chỉ tiêu: 1) Mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng; 2) Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp; 3) Giảm chi phí kinh doanh; 4) Tăng doanh thu và lợi nhuận. Thang điểm cho mỗi tiêu chí từ 0 (hoàn toàn không hiệu quả) tới 4 (rất hiệu quả). Sau đây là tổng hợp điểm số theo 4 chỉ tiêu về hiệu quả mà thương mại điện tử mang lại cho các doanh nghiệp từ năm 2010 đến 2014. Bảng 2.1. Đánh giá các tác dụng của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp từ 2010 – 2014 Đơn vị: điểm Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Chênh lệch (±) So sánh (%) (1) (2) (3) (4) (5) (2)-(1) (3)-(2) (4)-(3) (5)-(4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3) (5)/(4) Mở rộng kênh tiếp xúc khách hàng 2,51 2,73 2,45 2,46 2,47 0,22 -0,28 0,01 0,01 108,76 89,744 100,41 100,41 Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp 2,43 2,73 2,53 2,54 2,55 0,3 -0,2 0,01 0,01 112,35 92,674 100,4 100,39 Giảm chi phí 2,54 2,59 2,42 2,41 2,42 0,05 -0,17 -0,01 0,01 101,97 93,436 99,587 100,41 Tăng doanh thu, lợi nhuận 2,51 2,57 2,41 2,42 2,42 0,06 -0,16 0,01 0 102,39 93,774 100,41 100 Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2010-2014. 29
  • 35. So sánh các điểm này trong 5 năm có thể thấy sự chênh lệch giữa các điểm trung bình có xu hướng giảm dần qua các năm. Chẳng hạn, năm 2011 điểm trung bình cao nhất thuộc về tiêu chí mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp với số điểm là 2,73. Điểm này cao hơn so với điểm thấp nhất của tiêu chí tăng doanh thu, lợi nhuận với số điểm là 2,57. Sang các năm gần đây, điểm các tiêu chí chỉ ở quanh mức 2,42 đến 2,55. Kết quả này phản ánh các doanh nghiệp đã nhận thức được các lợi ích mà thương mại điện tử mang lại. Tuy nhiên điểm đánh giá cho các tiêu chí vẫn chưa thật sự cao như kỳ vọng, Chính phủ cần phải tuyên truyền hơn nữa để các doanh nghiệp nhận thức sâu hơn và ứng dụng thương mại điện tử rộng hơn. 2.2.1.2 Thanh toán điện tử Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2014 của Bộ Công thương, về tổng thể kết quả điều tra chưa cho thấy sự thay đổi đột phá nào trong việc thanh toán không dùng tiền mặt. Hầu như tất cả doanh nghiệp đều sử dụng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng ví điện tử và thẻ cào hầu như không thay đổi so với năm 2013. Trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thẻ thanh toán thấp hơn đáng kể so với năm trước. Các tỷ lệ này có thể phản ảnh cuộc điều tra năm 2014 mở rộng tới nhiều doanh nghiệp ở các tỉnh nghèo [14, tr. 37]. Hình 2.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 2012-2014 Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2012-2014. 30
  • 36. 2.2.1.3 Tình hình xây dựng và sử dụng website trong doanh nghiệp Có thể nhìn vào tỷ lệ doanh nghiệp có website để biết mốc đánh dấu sự phát triển của thương mại điện tử. Năm 2005 chỉ có 26% doanh nghiệp có website nhưng số lượng website của doanh nghiệp tiếp tục tăng đều đến 2008 với tỷ lệ 45%. Sau đó do suy thoái kinh tế 2008 kéo theo sự phá sản của nhiều doanh nghiệp khiến tỷ lệ doanh nghiệp có website giảm xuống 38% rồi 30% vào năm 2011. Nhưng từ 2012 trở đi tỷ lệ doanh nghiệp có website tăng trở lại 42% rồi 45% vào năm 2013. Năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp có website là 45%, tăng không đáng kể so với tỷ lệ này của năm 2013. Trong đó, 47% doanh nghiệp cho biết đã cập nhật thông tin hàng ngày trên website, 32% cập nhật hàng tuần, còn lại 21% doanh nghiệp trung bình mỗi tháng chỉ cập nhật một lần. 41% doanh nghiệp đã cử cán bộ phụ trách website. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, cao hơn đáng kể so với năm 2013. Trong khi đó tỷ lệ website có tính năng thanh toán trực tuyến là 15% và hầu như không đổi so với năm 2013. Đón nhận xu hướng người tiêu dùng ngày càng chuyển mạnh sang mua sắm trên các thiết bị di động, 15% doanh nghiệp đã xây dựng phiên bản di động cho website của mình. Năm 2014 chứng kiến mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất để quảng bá website với tỷ lệ lên tới 50%, tiếp đó là các công cụ tìm kiếm. Hình 2.2. Tỷ lệ doanh nghiệp có website từ 2005-2014 Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2005-2014. 31
  • 37. 2.2.1.4 Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử của năm 2010 và 2011 là 14%, sau đó giảm xuống 9% vào năm 2012 nhưng tăng trở lại 12% vào năm 2013 và 15% năm 2014. Các tỷ lệ này phản ánh xu hướng các doanh nghiệp càng ngày càng quan tâm tới việc khai thác những lợi ích do các sàn thương mại điện tử mang lại. Nếu xét về tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thì lĩnh vực tài chính, bất động sản và công nghiệp có tỷ lệ tham gia cao nhất. Nhìn chung các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả tham gia giao dịch trên sàn là tốt, với 82% doanh nghiệp được hỏi cho điểm hiệu quả ở mức trung bình hoặc cao. Hình 2.3. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử từ 2010-2014 Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2005-2014. 2.2.1.5 Tình hình tiếp cận Chính phủ điện tử của doanh nghiệp Năm 2014 có 42% doanh nghiệp cho biết thường xuyên tra cứu thông tin tại website của các cơ quan nhà nước tại địa phương, 53% doanh nghiệp thỉnh thoảng mới truy cập và 5% doanh nghiệp chưa bao giờ truy cập các website này. Các tỷ lệ này cho thấy tình hình truy cập website của các cơ quan nhà nước để tra cứu thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có sự tiến bộ đáng kể so với năm 2013 và 2012. Có khoảng 57% doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, tỷ lệ này phản ảnh sự tăng rõ ràng so với hai năm trước. Có 39% doanh nghiệp đánh giá dịch vụ công trực tuyến rất có ích cho hoạt động kinh doanh của mình. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ 25% của năm 2013 [14, tr. 40]. 32
  • 38. Mặc dù chưa có số liệu năm 2015, nhưng có thể nhận thấy việc khai thác dịch vụ công trực tuyến của các doanh nghiệp năm 2014 có mối liên quan chặt chẽ với việc triển khai chính phủ điện tử năm 2013. Xét về khía cạnh “cung”, năm 2013 số dịch vụ công trực tuyến mức 3 đạt 2.366, tiếp tục tăng mạnh từ con số 1.662 của năm 2012. Các con số tương tự cho dịch vụ công trực tuyến mức 4 là 111 và 9. Sự tăng mạnh này hầu hết diễn ra ở các địa phương: số dịch vụ công trực tuyến mức 3 tăng từ 1.609 lên 2.258 và mức 4 từ 5 lên 56. Những con số này mới phản ảnh được mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở chiều “cung” của các cơ quan nhà nước mà chưa phản ảnh được mức độ sử dụng ở chiều “cầu” của các doanh nghiệp và người dân. Về việc ứng dụng chính phủ điện tử, số liệu của Báo cáo thương mại điên tử Việt Nam năm 2014 [14] có tín hiệu lạc quan hơn so với Báo cáo thương mại điên tử Việt Nam năm 2013 [13]. 2.2.2 Đánh giá thực trạng môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử Mặc dù chậm hơn yêu cầu nhưng môi trường pháp lý cho thương mại điện tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn như: - Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 27/6/2005; - Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 09/12/2005; - Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Luật viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 4/12/2009; - Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và chứng thực chữ ký số; - Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên Internet; - Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước; - Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính Phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; 33 Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/2TTSts0 Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 39. - Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; - Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015; - Quyết định 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020; … Ngoài ra còn nhiều văn bản chuyên ngành đã được ban hành như Quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký điện tử trong ngành ngân hàng; Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, v.v… [35]. Nhìn chung, việc phát triển cơ sở hạ tầng mã khóa công khai - PKI (Public Key Infrastructure) cũng như chứng thực điện tử - CA (Certification authority) đang triển khai đúng hướng và bài bản. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những rào cản về pháp lý, nhận thức dẫn tới việc tiến độ triển khai đại trà mô hình này vẫn còn chậm. Trong thời gian tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban ngành, các tổ chức Chính phủ và các doanh nghiệp để từ đó thắt chặt sự liên kết, giao dịch, hình thành một hạ tầng vững chắc, tạo tiền đề thúc đẩy thương mại điện tử và chính phủ điện tử phát triển. 2.2.3 Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại điện tử 2.2.3.1 Trang thiết bị phục vụ thương mại điện tử trong doanh nghiệp Máy tính là thiết bị phần cứng cơ bản cho ứng dụng CNTT và TMĐT trong hoạt động kinh doanh. Do đó các thống kê về máy tính là tiêu chí quan trọng để 34 Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/2TTSts0 Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 40. đánh giá mức độ sẵn sàng cho thương mại điện tử nhìn từ góc độ hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp. Kết quả điều tra cho thấy, số lượng máy tính sử dụng trong doanh nghiệp không thay đổi nhiều trong 5 năm từ 2010 đến 2014. Năm 2011 có thể coi là sự phát triển nóng của thương mại điện tử khi số lượng doanh nghiệp nhỏ (có dưới 10 máy tính) phát triển mạnh mẽ. Năm 2014, khoảng 55% doanh nghiệp có từ 1 đến 10 máy tính; 20% doanh nghiệp có từ 11 đến 20 máy tính, 15% doanh nghiệp có từ 21 đến 50 máy tính và 10% doanh nghiệp có trên 51 máy tính. Hầu hết doanh nghiệp tham gia khảo sát có máy tính PC và laptop và có tới 45% doanh nghiệp có máy tính bảng. Trong đó, 100% doanh nghiệp tại năm thành phố trực thuộc Trung ương đều có máy tính. Tại Hà Nội, 59% doanh nghiệp có máy tính bảng, tỷ lệ này ở Tp. Hồ Chí Minh là 57%. Như vậy, gần như 100% doanh nghiệp đã có máy tính, đáp ứng cơ bản điều kiện tiên quyết để ứng dụng thương mại điện tử (Xem bảng 2.2). 35 4149067