SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA PHỤ NỮ
VIỆT NAM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
CHĂM SÓC DA NGOẠI NHẬP VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO CÁC THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM
CHĂM SÓC DA CỦA VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Văn Thị Thùy Linh
Lớp : Anh 9
Khoá : 46
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Thảo
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................2
III.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2
IV.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
VI.Kết cấu khóa luận ....................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
I. Khái niệm về hành vi của người tiêu dùng..............................................................5
1. Người tiêu dùng và thị trường người tiêu dùng...................................................5
2. Hành vi của người tiêu dùng và các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng .5
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng .........................................7
1. Các yếu tố bên ngoài “hộp đen” ý thức người tiêu dùng ....................................7
1.1 Các yếu tố kích thích của Marketing............................................................7
1.1.1 Định nghĩa Marketing hỗn hợp...........................................................7
1.1.2 Các thành phần của Marketing hỗn hợp.............................................8
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp...................................8
1.2 Các tác nhân kích thích khác.......................................................................9
1.2.1 Môi trường kinh tế..............................................................................9
1.2.2 Môi trường khoa học kỹ thuật ............................................................9
1.2.3 Môi trường chính trị............................................................................10
1.2.4 Đặc điểm văn hóa ...............................................................................10
2. Các yếu tố bên trong “hộp đen” ý thức người tiêu dùng.....................................10
2.1 Các đặc tính của người mua .........................................................................10
2.1.1 Các yếu tố văn hóa .............................................................................10
2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội ..................................................12
2.1.3 Những yếu tố mang tính chất cá nhân................................................13
2.1.4 Các yếu tố có tính chất tâm lý ............................................................15
2.2 Quá trình ra quyết định mua hàng ................................................................17
2.2.1 Nhận thức nhu cầu ..............................................................................17
2.2.2 Tìm kiếm thông tin .............................................................................18
2.2.3 Đánh giá các chọn lựa ........................................................................18
2.2.4 Ra quyết định mua..............................................................................19
2.2.5 Hành vi sau khi mua ...........................................................................19
III.Khái niệm về sản phẩm chăm sóc da.......................................................................20
1. Sản phẩm mỹ phẩm .............................................................................................20
2. Sản phẩm chăm sóc da ........................................................................................21
3. Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập......................................................................21
IV. Định hướng nghiên cứu của đề tài..........................................................................22
Sơ kết chương I........................................................................................................23
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
MARKETING ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA
NGOẠI NHẬP CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tổng quan thị trường mỹ phẩm Việt Nam ..............................................................24
1. Một số đặc điểm vĩ mô của Việt Nam.................................................................24
1.1 Đặc điểm nhân khẩu ....................................................................................24
1.1.1 Dân số .................................................................................................24
1.1.2 Sự trưởng thành hơn về mặt tuổi tác của dân số.................................24
1.1.3 Sự dịch chuyển dân số từ nông thôn đến thành thị.............................25
1.2 Đặc điểm kinh tế Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng toàn cầu ...............26
1.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ......................................26
1.2.2 Tỷ lệ lạm phát......................................................................................26
1.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp..................................................................................27
1.2.4 Tình hình chi tiêu và tiết kiệm.............................................................28
2. Thị trường mỹ phẩm Việt Nam...........................................................................28
2.1 Tăng trưởng của ngành mỹ phẩm.................................................................28
2.2 Cạnh tranh trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam ...........................................29
2.3 Sự phát triển của kênh phân phối hiện đại ...................................................31
2.4 Quảng cáo trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam............................................32
2.5 Xu hướng tiêu dùng mỹ phẩm tại Việt Nam................................................33
2.5.1 Quan tâm của người tiêu dùng mỹ phẩm đến các sản phẩm an toàn
và tốt cho sức khỏe.......................................................................................33
2.5.2 Thời đại tiêu dùng các sản phẩm nước ngoài......................................34
2.5.3 Xu hướng tiêu dùng sản phẩm “masstige”..........................................34
II. Thiết kế nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ
nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh................................................................................35
1. Kế hoạch nghiên cứu ...........................................................................................35
2. Thiết kế mẫu ........................................................................................................36
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................36
4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................37
III. Phân tích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt
Nam tại TP. Hồ Chí Minh theo các yếu tố Marketing ..................................................39
1. Tác động kích thích của yếu tố sản phẩm ...........................................................40
1.1 Tác động của danh mục các loại sản phẩm ..................................................40
1.1.1 Các thương hiệu nước ngoài đáp ứng được nhu cầu đa dạng về các
loại sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh......40
1.1.2 Danh mục sản phẩm đa dạng của các thương hiệu nước ngoài kích
thích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ............................................43
1.2 Tác động của chất lượng sản phẩm ..............................................................43
1.2.1 Chất lượng là yếu tố quyết định trong hành vi lựa chọn và thay đổi
sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh.............43
1.2.2 Chất lượng uy tín của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích
mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da...............................44
1.3 Tác động của thương hiệu sản phẩm............................................................45
1.3.1 Hình ảnh thương hiệu của các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập
thỏa mãn mong muốn của phụ nữ Việt Nam................................................45
1.3.2 Hình ảnh thương hiệu sản phẩm kích thích hành vi tiêu dùng sản
phẩm chăm sóc da ........................................................................................47
1.4 Tác động của tính năng sản phẩm ................................................................47
1.4.1 Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập đáp ứng được nhu cầu về tính
năng sản phẩm của phụ nữ Việt Nam...........................................................47
1.4.2 Tác động kích thích của tính năng sản phẩm đến hành vi tiêu dùng
sản phẩm chăm sóc da .................................................................................48
1.5 Tác động của thành phần trong sản phẩm ....................................................49
1.5.1 Nhu cầu của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh về thành phần
trong sản phẩm khi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập….. .........49
1.5.2 Tác động kích thích của thành phần sản phẩm đến hành vi tiêu dùng
sản phẩm chăm sóc da ..................................................................................50
1.6 Tác động của bao bì sản phẩm .....................................................................50
1.6.1 Ảnh hưởng của kiểu dáng và kích cỡ bao bì sản phẩm chăm sóc da
ngoại nhập đến hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam .............................50
1.6.2 Bao bì của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích đến hành vi
tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da..................................................................52
2. Tác động của yếu tố giá cả ..................................................................................52
2.1 Giá cả của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập được phụ nữ Việt Nam liên
tưởng đến chất lượng và thương hiệu của sản phẩm...........................................52
2.2 Tăng giá sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc
da… .....................................................................................................................53
3. Tác động của yếu tố phân phối............................................................................54
3.1 Lựa chọn kênh phân phối của phụ nữ Việt Nam khi mua sản phẩm chăm
sóc da ngoại nhập ................................................................................................54
3.2 Đặc điểm kênh phân phối sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích
hành vi mua hàng của phụ nữ Việt Nam.............................................................55
4. Tác động của yếu tố khuyến mãi.........................................................................57
4.1 Tác động của các hình thức quảng cáo đến hành vi tiêu dùng......................57
4.2 Chương trình khuyến mãi tác động mạnh mẽ đến hành vi mua hàng tại
điểm bán ..............................................................................................................59
5. Tác động cộng gộp của các yếu tố marketing .....................................................60
Sơ kết chương II ......................................................................................................62
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC THƯƠNG HIỆU
CHĂM SÓC DA VIỆT NAM VỀ XÂY DỰNG CÁC YẾU TỐ KÍCH THÍCH
CỦA MARKETING ĐẾN HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Ngành mỹ phẩm Việt Nam với tiềm năng lớn cho sự phát triển.............................63
1. Nhu cầu của thị trường nội địa............................................................................63
2. Năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất nội địa...............................................64
II. Thách thức đối với các nhà sản xuất nội địa về mỹ phẩm nói chung và sản xuất
sản phẩm chăm sóc da nói riêng ...................................................................................65
III.Bài học kinh nghiệm về xây dựng các yếu tố kích thích của marketing cho các
thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam .......................................................67
1. Sản phẩm .............................................................................................................67
1.1 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm................................................................67
1.1.1 Mở rộng phân khúc thị trường.............................................................67
1.1.2 Phát triển những loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu chăm sóc da
hằng ngày......................................................................................................70
1.1.3 Tùy theo năng lực nguồn vốn có thể phát triển danh mục các loại
sản phẩm theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu ............................................69
1.2 Tuân thủ những tiêu chuẩn trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản
phẩm và tạo uy tín với người tiêu dùng .............................................................69
1.3 Xây dựng và phát triển thương hiệu............................................................70
1.3.1 Xây dựng thương hiệu dựa trên nền tảng uy tín về chất lượng sản
phẩm.. ...........................................................................................................70
1.3.2 Nắm bắt đặc trưng của thị trường mục tiêu để xây dựng hình ảnh
thương hiệu phù hợp.....................................................................................71
1.4 Phát triển những sản phẩm đa tính năng.....................................................72
1.5 Lựa chọn thành phần sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.............................. 73
1.5.1 Thỏa mãn nhu cầu sử dụng sản phẩm “sạch” của phụ nữ Việt Nam.73
1.5.2 Tăng sự chủ động về nguồn nguyên liệu thiên nhiên bằng cách tận
dụng nguồn nguyên liệu trong nước ...........................................................73
1.6 Bao bì mang phong cách riêng của thương hiệu rất được ưa chuộng.........74
2. Định giá sản phẩm dựa trên thị trường mục tiêu và việc định vị sản phẩm........76
3. Đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống phân phối sản phẩm ...........................................76
3.1 Bao phủ các kênh phân phối hiện đại .........................................................76
3.2 Đầu tư cho việc trưng bày và tư vấn trực tiếp tại điểm bán........................77
4. Nâng cao hiệu quả quảng cáo và khuyến mãi .....................................................79
4.1 Đầu tư vào chất lượng quảng cáo ...............................................................79
4.2 Đa dạng các hình thức quảng cáo ...............................................................80
4.3 Đầu tư khuyến mãi hợp lý ...........................................................................81
Sơ kết chương III.....................................................................................................82
KẾT LUẬN..................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................85
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN
Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2 FDA
Food and Drug
Administration
Cục quản lý Dược phẩm và
Thực phẩm Hoa Kỳ
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản lượng quốc nội
4 GMP
Good Manufacturing
Practice
Thực hành sản xuất tốt
5 ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hóa
6 POPs Point Of Purchases Điểm bán hàng
7
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh dân số Việt Nam năm 1999 và 2009 ................................................24
Bảng 2.2: Doanh thu ngành mỹ phẩm Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009 ......................29
Bảng 2.3: So sánh thị phần của các kênh phân phối trên thị trường Việt Nam trong
năm 2005 và 2009 ..........................................................................................................31
Bảng 2.4: Nội dung nghiên cứu trong bảng câu hỏi khảo sát ........................................37
Bảng 2.5: Nội dung chi tiết của bảng câu hỏi khảo sát ..................................................38
Bảng 2.6: Mong muốn của phụ nữ Việt tại TP. Hồ Chí Minh về thành phần trong
sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập .................................................................................49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chênh lệnh dân số ở thành thị và nông thôn Việt Nam
giai đoạn 1999 – 2009 ....................................................................................................25
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ...............26
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ...................................27
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ................................27
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh sử dụng các loại sản phẩm
chăm sóc da ngoại nhập .................................................................................................41
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ sử dụng các loại sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ
Việt Nam nhóm tuổi từ 30 đến 45 ..................................................................................42
Biểu đồ 2.7: Mong muốn của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với
các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ...........................................................................45
Biểu đồ 2.8: Liên tưởng từ giá cả của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập đến các đặc
tính khác của sản phẩm ..................................................................................................52
Biểu đồ 2.9: Các kênh phân phối sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ............................55
Biểu đồ 2.10: Ưa thích của phụ nữ Việt Nam tại điểm phân phối sản phẩm chăm sóc
da ngoại nhập ..................................................................................................................56
Biểu đồ 2.11: Kênh thông tin về sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập .............................58
Biểu đồ 2.12: Ưa thích của phụ nữ Việt Nam về hình thức khuyến mãi của sản
phẩm chăm sóc da ngoại nhập ........................................................................................60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng của Peter – Olson ....................................6
Sơ đồ 1.2: Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler .....................................7
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng .................... 17
Sơ đồ 1.4: Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài .................................................... 22
Sơ đồ 2.1: Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................. 35
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng là đề tài đã có từ những năm 1960.
Cuốn sách “Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng” của Sheth và Howard xuất bản
năm 1969 là một ví dụ điển hình. Những năm sau này, khi các nhà kinh tế và các
doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc nắm bắt được hành vi của người
tiêu dùng trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, càng nhiều
những nghiên cứu về đề tài này được thực hiện. Tuy nhiên, ở Việt Nam, những
nghiên cứu về hành vi tiêu dùng không nhiều và chủ yếu xuất hiện dưới dạng những
bài báo, một số khóa luận và luận văn. Với mong muốn tìm hiểu về hành vi của
người tiêu dùng nói chung, đồng thời đóng góp thêm một nghiên cứu mới và hữu
ích dựa trên nền tảng những nghiên cứu của các tiền bối về đề tài này, tác giả chọn
đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập và bài học kinh nghiệm cho các
thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam” để nghiên cứu trong khóa luận
tốt nghiệp.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam mở cửa để hội nhập
với nền kinh tế Thế giới. Cùng với những kích thích có lợi cho sự phát triển của nền
kinh tế nội địa và nhiều cơ hội giao thương với các nước bạn được mở ra, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài khi
họ xâm nhập vào thị trường Việt Nam ở hầu hết các lĩnh vực. Một trong những lĩnh
vực có sự cạnh tranh mạnh mẽ của khối ngoại là thị trường mỹ phẩm mà một bộ
phận trong đó là thị trường sản phẩm chăm sóc da. Tác giả chọn đề tài này với
mong muốn góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này
hiểu thêm về đặc điểm hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt đối với sản phẩm chăm
sóc da và những yếu tố kích thích đến hành vi tiêu dùng của họ. Tác giả mong muốn
nghiên cứu này sẽ có ích cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
nước ngoài.
2
II. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh trong độ tuổi từ 18 đến 45 đang sử dụng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là thực tế hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc
da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 18 đến
45 trong thời điểm hiện tại và các tác động kích thích của các yếu tố Marketing đến
hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da của họ.
Trong nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, đề tài tập trung nghiên cứu những
phản ứng đáp lại của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi
tiêu dùng của họ đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập và những yếu tố kích
thích của Marketing đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại của họ.
III. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
 Nghiên cứu, tổng hợp và tóm tắt lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng.
Sau đó đưa ra mô hình nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng.
 Tìm ra những phản ứng đáp lại (kết quả trong hành vi tiêu dùng) của phụ nữ
Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập
theo bốn yếu tố kích thích của Marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyến
mãi).
 Nghiên cứu tác động kích thích của các yếu tố Marketing đến hành vi tiêu
dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với các sản phẩm chăm
sóc da ngoại nhập.
 Rút ra bài học kinh nghiệm cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da Viêt
Nam về xây dựng các yếu tố của Marketing để kích thích hành vi tiêu dùng sản
phẩm chăm sóc da của phụ nữ Viêt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
 Nghiên cứu về đề tài này mang lại cho độc giả một cái nhìn tổng quan về lý
thuyết hành vi của người tiêu dùng vì đây vốn là một khái niệm khá mơ hồ và được
sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế học.
3
 Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo về lý thuyết cho các tác giả khác khi nghiên
cứu về Marketing hoặc nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng.
 Đề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo về thực trạng cho những tác giả khi
nghiên cứu về hành vi tiêu dùng mỹ phẩm nói chung và sản phẩm chăm sóc da nói
riêng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng
trong khu vực kinh tế Châu Á. Tuy vậy, thị trường này đang bị thống trị bởi những
nhà sản xuất nước ngoài, họ đang thống trị đến hơn 90% thị phần [3]. Đó là lý do
cần khẩn cấp trợ giúp các doanh nghiệp nội địa phát triển đúng hướng sản phẩm của
mình để cạnh tranh trên thị trường. Và việc cấp thiết cần thực hiện là phải am hiểu
thị trường mục tiêu của mình bằng việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng của những đối
tượng tiêu dùng mục tiêu. Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo cho các doanh
nghiệp nội địa sản xuất sản phẩm chăm sóc da hoặc các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm mỹ phẩm nói chung về hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố
Hồ Chí Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Từ đó các doanh nghiệp có
thể rút ra những bài học kinh nghiệm riêng cho mình để phát triển sản phẩm của
doanh nghiệp và cạnh tranh trên thị trường.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập và nghiên cứu các dữ
liệu thứ cấp, sử dụng một số phương pháp như thống kê số liệu, so sánh, phân tích,
đánh giá, tổng hợp, suy luận logic, dự báo.
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp, thống kê,
xử lý số liệu trên Microsoft Excel, sau đó tổng hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá
số liệu.
VI. Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu sơ đồ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bao gồm
ba chương như sau:
4
Chương I: Cở sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng và định hướng
nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Nghiên cứu tác động của các yếu tố Marketing đến hành vi
tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương III: Bài học kinh nghiệm cho các thương hiệu chăm sóc da Việt
Nam về xây dựng các yếu tố kích thích của marketing đến hành vi của người tiêu
dùng.
Dù tác giả đã nỗ lực và cố gắng hết sức để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài
khóa luận nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót do
hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu. Tác giả rất mong nhận được sự bỏ
qua cho những thiếu sót và mong muốn có được những góp ý của quý thầy cô và
các độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm và hướng
dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Thảo. Tác giả xin gửi đến cô lời cám ơn chân
thành và sâu sắc nhất. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể các
giáo viên của Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt những nền tảng kiến thức vô cùng quý báu giúp tác giả có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên thực hiện khóa luận
Văn Thị Thùy Linh
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
I. Khái niệm về hành vi của ngƣời tiêu dùng
1. Ngƣời tiêu dùng và thị trƣờng ngƣời tiêu dùng
Trên thực tế những những khái niệm về khách hàng, người mua, người tiêu
dùng vẫn thường bị sử dụng nhầm lẫn. Có thể tham khảo một giải thích trên trang
thông tin của Trường cán bộ thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Khách hàng (tiếng Anh là customer): là người (có thể là cá nhân, tập thể, tổ
chức…) giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ với các cơ sở sản xuất, dịch vụ,
hay các cửa hàng [27].
- Người mua (tiếng Anh là buyer): là người thực hiện việc mua sắm [27].
- Người tiêu dùng (tiếng Anh là consumer): là người sử dụng những của cải
vật chất để thỏa mãn nhu cầu sản xuất, đời sống [27].
Theo một số tài liệu tham khảo, có những ý kiến khác nhau về khái niệm
người tiêu dùng. Theo đó, người tiêu dùng có thể đảm nhiệm nhiều vai trò hơn
trong hành vi tiêu dùng sản phẩm nói chung thay vì chỉ vai trò sử dụng sản phẩm.
Theo Philip Kotler, định nghĩa về thị trường người tiêu dùng được đưa ra
như sau: “Thị trường người tiêu dùng là những cá nhân và hộ gia đình mua hay
bằng một phương thức nào đó có được hàng hóa hay dịch vụ nào đó để tiêu dùng
cho cá nhân” [8].
Đây là một định nghĩa khá đầy đủ và bao quát về thị trường người tiêu dùng.
Từ đây có thể rút ra định nghĩa về người tiêu dùng như sau: Người tiêu dùng có thể
là cá nhân hay hộ gia đình mua hay bằng một phương thức nào đó có được hàng hóa
hay dịch vụ để tiêu dùng cho cá nhân.
2. Hành vi của ngƣời tiêu dùng và các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu
dùng
Thuật ngữ hành vi của người tiêu dùng (gọi tắt là hành vi tiêu dùng) bao hàm
ý nghĩa rất rộng. Trong một số trường hợp, hành vi tiêu dùng là một chủ đề nghiên
6
cứu, hoặc một môn học. Trong một số trường hợp khác, hành vi là những gì khách
hàng nghĩ, cảm thấy và hành động. Trong phạm vi hẹp, khái niệm hành vi được
xem là những hành động có thể quan sát hoặc đo lường được.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association) hành
vi của người tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Hành vi khách hàng tiêu dùng là
quá trình tương tác động giữa cảm xúc, nhận thức, hành vi và môi trường mà con
người thực hiện trao đổi phục vụ cho cuộc sống của mình.” [31].
Dựa trên nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ J.
Paul Peter và Jerry C. Olson đã nghiên cứu và đưa ra một khái niệm khác về hành vi
tiêu dùng như sau: “Hành vi người tiêu dùng là một quá trình trong đó hành vi mua
hàng chỉ là một bước trong quá trình đó. Hành vi tiêu dùng là sự tương tác linh
động giữa ba thành phần bao gồm: thành phần nhận thức và cảm xúc, thành phần
hành vi và thành phần môi trường.” [40]
Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Peter – Olson
(Nguồn: [40])
Ngoài ra, còn có một khái niệm khác và một mô hình khác về hành vi tiêu
dùng rất đáng chú ý của Philip Kotler. Philip Kotler khái quát hành vi của người
mua như sau: “Hành vi của người mua là quá trình mà các yếu tố kích thứ của
marketing (hàng hóa, giá cả, phương pháp phân phối, khuyến mãi) và các yếu tố
khác (môi trường kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính trị, văn hóa) xâm nhập vào “hộp
đen” ý thức của người mua và gây ra nhất định, có thể quan sát được của người
mua.” [8]
Thành
phần nhận
thức và
cảm xúc
Thành
phần hành
vi
Thành
phần môi
trường
7
Các yếu tố
kích thích của
marketing
Các tác nhân
kích thích
khác
"Hộp đen"
ý thức của
ngƣời mua
Những phản ứng đáp
lại của ngƣời mua
Hàng hóa
Môi trường
kinh tế Các
đặc
tính
của
người
mua
Quá
trình
quyết
định
mua
hàng
Lựa chọn hàng hóa
Giá cả
Khoa học
kỹ thuật
Lựa chọn nhãn hiệu
Phương pháp
phân phối
Chính trị
Lựa chọn nhà
kinh doanh
Khuyến mãi Văn hóa
Lựa chọn khối
lượng mua
Sơ đồ 1.2: Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Philip Kotler
(Nguồn: [8])
Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler là một mô
hình chi tiết và dễ tiếp cận. Tác giả chọn lý thuyết về hành vi người tiêu dùng của
Philip Kotler làm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu đề tài.
II. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời tiêu dùng
1. Các yếu tố bên ngoài “hộp đen” ý thức ngƣời tiêu dùng
1.1 Các yếu tố kích thích của Marketing
1.1.1 Định nghĩa Marketing hỗn hợp
Từ mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler có thể thấy những yếu
tố marketing là một bộ phận kích thích mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng.
Để nghiên cứu những yếu tố kích thích của marketing đến hành vi tiêu dùng Philip
Kotler đã tiếp cận theo phương pháp phân tích Marketing hỗn hợp bao gồm bốn
thành phần quen thuộc: Sản phẩm, giá cả, phương phấm phân phối và khuyến mãi.
Marketing hỗn hợp được định nghĩa như sau: “Marketing hỗn hợp là tập hợp
những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt các mục tiêu trong thị trường
đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể
8
thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường. Có thể nói
Marketing hỗn hợp là một giải pháp có tính tình thế của công ty”. [9]
1.1.2 Các thành phần của Marketing hỗn hợp
 Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing hỗn hợp. Đó có thể là sản phẩm
hữu hình của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng
thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình
như các hình thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn huyện và nhiều hình thức khác.
 Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing hỗn hợp bao
gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với
giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
 Phân phối:
Cũng là một thành phần chủ yếu trong Marketing hỗn hợp. Đó là những hoạt
động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu
rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị
trường mục tiêu một cách có hiệu quả.
 Xúc tiến:
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy
sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như
quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng
phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng để phục vụ cho thành
phần này.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp không có một khuôn mẫu chung nào cho tất cả các trường hợp
mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng sau đây:
 Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng: nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh
được một thị phần lớn thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc
tiến nhưng vẫn bán được hàng.
9
 Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác
nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ
xúc tiến khác nhau.
 Thị trƣờng: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh
nghiệp phải có chiến lược Marketing hỗn hợp khác nhau. Ví dụ: sức mua của thị
trường thành thị cao hơn của vùng sâu vùng xa. Vì vậy, chiến lược Marketing hỗn
hợp cho sản phẩm ở các thị trường đó phải khác nhau.
 Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm: mỗi giai đoạn của chu kỳ
sống sản phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần có chiến lược Marketing hỗn hợp
khác nhau.
1.2 Các tác nhân kích thích khác
1.2.1 Môi trƣờng kinh tế
Trong xã hội, ngoài bản thân con người ra, sức mua của họ cũng rất quan
trọng đối với thị trường. Mức độ sức mua chung phụ thuộc vào mức độ thu nhập
hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm và khả năng vay nợ của người tiêu dùng. Vì vậy,
nghiên cứu môi trường kinh tế là đi nghiên cứu về các vấn đề thu nhập của người
tiêu dùng, sự phân bổ thu nhập trong xã hội, khả năng vay nợ và quan điểm về chi
tiêu và tiết kiệm của người tiêu dùng. Sự suy thoái kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp cao, lãi
suất vay tín dụng tăng đều ảnh hưởng đến sức mua đối với các mặt hàng.
1.2.2 Môi trƣờng khoa học kỹ thuật
Môi trường khoa học kỹ thuật là một môi trường bao bọc và ảnh hưởng lên
đời sống của con người. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật mang lại những thay
đổi lớn lao đến hều hết các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Khoa học kỹ thuật thay
đổi chất lượng cuộc sống của con người và từ đó thay đổi cả thái độ và hành vi của
họ đối với cuộc sống nói chung và việc mua sắm nói riêng. Nghiên cứu về môi
trường khoa học kỹ thuật là nghiên cứu về:
 Những thay đổi và tốc độ thay đổi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
 Sự khuyến khích phát triển của xã hội đối với khoa học kỹ thuật bao gồm
ngân sách, các cơ hội học tập từ môi trường Thế giới và cơ hội đổi mới.
10
 Sự điều chỉnh của xã hội đối với các sản phẩm mới của ngành khoa học kỹ
thuật vì sự đổi mới của khoa học kỹ thuật đôi khi cũng mang một tác động tiêu cực
ở một mặt nào đó đến đời sống và xã hội.
1.2.3 Môi trƣờng chính trị
Môi trường chính trị xung quanh người tiêu dùng bao gồm các luật lệ, các cơ
quan nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hưởng đến các tổ chức người tiêu
dùng tham gia và cá nhân người tiêu dùng, đồng thời cũng hạn chế tự do hành động
của họ trong một khuôn khổ nhất định.
1.2.4 Đặc điểm văn hóa
Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trao dồi
những quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức của họ.
Môi trường văn hóa bao gồm:
 Các giá trị văn hóa truyền thống cơ bản. Những quan điểm và giá trị cơ bản
có tính bền vững cao, và nó thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân
mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, tự nhiên và vũ trụ.
 Những nhánh văn hóa trong khuôn khổ một nền văn hóa thống nhất cũng hàm
nghĩa là những nhóm người có chung những hệ thống giá trị do họ có chung kinh
nghiệm sống hay hoản cảnh sống.
 Những thay đổi tạm thời của những giá trị văn hóa thứ phát do sự phát triển
của xã hội hay du nhập văn hóa từ bên ngoài.
2. Các yếu tố bên trong “hộp đen” ý thức ngƣời tiêu dùng
2.1 Các đặc tính của ngƣời mua
2.1.1 Các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu
dùng. Các yếu tố văn hóa tác động đến hành vi tiêu dùng bao gồm nền văn hóa,
nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người mua.
2.1.1.1 Nền văn hóa
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi
của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số những giá trị, nhận
thức, sự cảm thụ, sở thích, tác phong và hành vi thông qua gia đình và những định
11
chế then chốt khác. Một đứa trẻ lớn lên ở Hoa Kỳ sẽ quen thuộc hay gặp phải những
giá trị sau: làm việc để đạt thành tựu và thành công, tính tích cực, hiệu suất làm việc
và tính thực tiễn, sự tiến bộ, tiện nghi vật chất, chủ nghĩa cá nhân, tự do, tiện nghi
bên ngoài, chủ nghĩa nhân đạo và tính trẻ trung.
2.1.1.2 Nhánh văn hóa
Bất kỳ nền văn hóa nào cũng bao gồm những bộ phận cấu thành nhỏ hơn hay
nhánh văn hóa, đem lại cho các thành viên của mình khả năng hòa đồng và giao tiếp
cụ thể hơn với những người giống mình. Trong những cộng đồng lớn thương gặp
những nhóm người cùng sắc tộc chẳng hạn như người Ailen, người Balan, người Ý
hay người Puectorico có những niềm đam mê và mối quan tâm mang rõ nét dân tộc
của mình. Những nhánh văn hóa riêng với những sở thích và điều cấm kỵ đặc thù là
những nhóm tôn giáo như nhóm tín đồ Thiên chúa giáo, đạo Do thái. Những nhóm
chủng tộc như người da đen, người gốc phương Đông lại có những đặc điểm về sở
thích và quan hệ văn hóa nổi bật rõ rệt. Các vùng địa lý như Nam cực, các bang ở
Mỹ, hay các vùng của nước Anh, trong từng trường hợp đều có những nhánh văn
hóa riêng khác với các nhánh văn hóa khác và có lối sống đặc thù riêng.
2.1.1.3 Địa vị xã hội
Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự
phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành
viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những
vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân tầng thành các tầng lớp xã hội.
Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội,
được xếp theo theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mỗi
quan tâm và hành vi.
Các tầng lớp xã hội có một số đặc điểm như sau:
 Những người thuộc mỗi tầng lớp xã hội đều có khuynh hướng hành động
giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác.
 Các giai tầng xã hội đều có những đặc trưng về sở thích rõ rệt đối với hàng
hóa và nhãn hiệu quần áo, đồ gia dụng, cách tiêu khiển và giải trí, phương tiện đi lại.
 Con người được xem là có địa vị thấp hay cao tuỳ theo tầng lớp xã hội.
12
 Tầng lớp xã hội của một người được xác định theo một số biến, như nghề
nghiệp, thu nhập, của cải, học vấn, và định hướng giá trị chứ không phải chỉ theo
một biến.
 Các cá nhân có thể di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội
khác, lên hoặc xuống, trong đời mình. Mức độ cơ động này khác nhau tuỳ theo mức
độ cứng nhắc của sự phân tầng xã hội trong một xã hội nhất định.
2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội
2.1.2.1 Các nhóm tham khảo
Theo Philip Kotler, các nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến thái độ và hành vi của con người.
Có rất nhiều nhóm tham khảo ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đến hành vi của
người tiêu dùng. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những
nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại.
Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và
đồng nghiệp, là những nhóm mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các
nhóm sơ cấp thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ
giao tiếp thường xuyên hơn.
Người tiêu dùng chịu ảnh hưởng khá mạnh của các nhóm tham khảo ít nhất
là theo ba cách.
 Các nhóm tham khảo tạo điều kiện để một cá nhân tiếp xúc với những hành
vi và lối sống mới.
 Những nhóm này cũng ảnh hưởng đến thái độ và tự ý niệm của mỗi người,
bởi vì người đó thường muốn hòa nhập vào đó.
 Những nhóm này tạo ra những áp lực buộc phải tuân theo những chuẩn mực
chung và có thể tác động đến cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu trong thực tế
của người đó.
2.1.2.2 Gia đình
Gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến người
tiêu dùng. Cần phân biệt hai gia đình trong đời sống người tiêu dùng.
13
 Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người
có được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham
vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ
nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có
thể rất lớn. Ở những nước mà bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh
hưởng của họ có thể là cơ bản.
 Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình
riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Theo truyền thống người vợ thường
là người mua sắm chính của gia đình, nhất là đối với thực phẩm, giặt ủi và quần áo.
Điều này đang thay đổi khi ngày càng có nhiều bà vợ đi làm và người chồng tham
gia nhiều hơn vào chuyện mua sắm của gia đình. Trong trường hợp những sản phẩm
và dịch vụ đắt tiền thì vợ chồng cùng bàn bạc để thông qua quyết định chung.
2.1.2.3 Vai trò và địa vị
Trong cuộc sống, một cá nhân tham gia vào rất nhiều nhóm như gia đình, các
câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ
vào vai trò và địa vị của họ. Vai trò là một tập hợp những hành động mà người xung
quanh trông chờ ở người đó. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn
những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội.
2.1.3 Những yếu tố mang tính chất cá nhân
2.1.3.1 Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Người tiêu dùng mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời
mình. Cùng với sự thay đổi tuổi tác là sự thay đổi trong chủng loại và danh mục
những mặt hàng và dịch vụ được mua sắm. Con người ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh
trong những năm đầu tiên, ăn phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và
trưởng thành và phải ăn những thức ăn kiêng cử trong những năm cuối đời của
mình. Thị hiếu của con người về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi
tác. Tính chất tiêu dùng cũng phụ thuộc vào giai đoạn của chu trình đời sống gia
đình. Và có một số công trình nghiên cứu đã xác định các giai đoạn tâm lý của chu
kỳ sống. Những người lớn tuổi đã trải qua những thời kỳ hay những biến đổi nhất
định trong quá trình sống.
14
2.1.3.2 Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ.
Một người công nhân sẽ mua quần áo lao động, giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp
và trò chơi giải trí phù hợp. Một chủ tịch công ty sẽ mua quần áo đắt tiền, đi du lịch
bằng đường hàng không, tham gia các câu lạc bộ thể thao và giải trí lớn.
2.1.3.3 Tình trạng kinh tế
Việc lựa chọn sản phẩm của một người tiêu dùng chịu tác động rất lớn từ
tình trạng kinh tế của người đó. Tình trạng kinh tế của một người bao gồm thu nhập
có thể chi tiêu được của người đó (mức thu nhập, mức ổn định của thu nhập và cách
sắp xếp thời gian cho việc chi tiêu), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ tài
sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn, và thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
2.1.3.4 Lối sống
Theo Philip Kotler, lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của con
người trong thế giới, được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và niềm tin của
người đó [8].
Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng
nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh
động toàn diện một con người trong quan hệ giữa họ với môi trường xung quanh
của mình.
2.1.3.4 Kiểu nhân cách và ý niệm về bản thân
Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt và có ảnh hưởng đến hành vi của
người đó. Philip Kotler định nghĩa về kiểu nhân cách như sau:
“Kiểu nhân cách là một tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm
bảo sự phản ứng đáp trả lại của người đó với môi trường xung quanh một cách có
trình tự và tương đối ổn định”.
Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự tin có uy lực, tính độc
lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có
thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có
thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân
cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
15
2.1.4 Các yếu tố có tính chất tâm lý
2.1.4.1 Động cơ
Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu.
Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng
thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý.
Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa
nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có
nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng
ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ
mạnh. Và Philip Kotler kết luận về động cơ như sau:
“Động cơ (hay sự thôi thúc) là nhu cầu đã trở thành khẩn thiết đến mức độ
buộc con người phải tìm cách và phương thức để thỏa mãn nó”.
2.1.4.2 Nhận thức
Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Tuy nhiên, người có động
cơ sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của
người đó về tình huống lúc đó.
Mỗi người có thường nhận thức khác nhau về cùng một tình huống bởi vì
mỗi người nắm bắt những tác nhân thông qua những cảm giác truyền qua năm giác
quan của mình. Và mỗi người lại suy xét, tổ chức và giải thích thông tin cảm giác
đó theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông
qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý
nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân
vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường
xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó.
Người ta có thể có những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có
ba quá trình nhận thức: Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi
nhớ có chọn lọc.
 Sự quan tâm có chọn lọc: Hàng ngày con người tiếp xúc với vô số các tác
nhân kích thích. Và dĩ nhiên con người không thể chú tâm đến tất cả những tác nhân
kích thích đó mà phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi.
16
 Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những tác nhân kích thích đã được chú ý
đến cũng không nhất thiết sẽ được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mỗi người thường
cố gò ép thông tin nhận được vào khuôn khổ cua những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự
bó méo có chọn lọc mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những
ý nghĩa của cá nhân mình.
 Sự ghi nhớ có chọn lọc: Con người sẽ quên đi nhiều cái mà họ học được. Họ
có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình.
2.1.4.3 Tri thức
Khi con người hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức. Và hầu
hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri
thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc,
những tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại, sự học hỏi
và củng cố. Tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ
kinh nghiệm của họ.
2.1.4.4 Niềm tin và thái độ
Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ.
Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Những
niềm tin của con người tạo nên những hình ảnh về sản phẩm cũng như nhãn hiệu và
người ta hành động theo những hình ảnh đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững,
những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một
khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với hầu hết mọi sự việc
từ tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc đến thực phẩm và nhiều mặt khác trong
cuộc sống. Thái độ dẫn con người đến quyết định thích hay không thích một đối
tượng nào đó, đến với nó hay rời xa nó.
Thái độ làm cho con người xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương
tự. Đối với những sự vật tương tự, con người không phải giải thích và phản ứng với
mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Và cũng
vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ.
17
2.2 Quá trình ra quyết định mua hàng
Theo Philip Kotler quá trình ra quyết định mua hàng của người mua gồm
năm giai đoạn chính: Nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa,
quyết định mua, và hành vi sau khi mua.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quá trình ra quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng
(Nguồn: [8])
2.2.1 Nhận thức nhu cầu
Tiến trình mua khởi đầu với việc người mua nhận thức được một một nhu
cầu. Nhu cầu có thể được nhận ra nhanh bởi các kích tác bên trong và bên ngoài.
Các kích tác bên trong sẽ tác động lên ý thức và trở thành một sự thôi thúc. Do kinh
nghiệm trước đó, người ta sẽ tìm cách giải quyết sự thôi thúc, dẫn đến một đối
tượng mà người ấy biết sẽ thỏa mãn được sự thôi thúc. Ngoài ra, nhu cầu cũng bắt
nguồn từ các tác nhân kích thích bên ngoài. Các kích tác bên ngoài, thí dụ như một
chương trình quảng cáo về một sản phẩm hay nhãn hiệu nào đó, sẽ dẫn khách hàng
nhận biết một vấn đề hay một nhu cầu nào đó.
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các chọn lựa
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
18
2.2.2 Tìm kiếm thông tin
Một người tiêu dùng khi đã có nhu cầu, thì có thể kiếm thêm thông tin hoặc
không tìm kiếm thêm thông tin. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh, hàng hóa có khả năng
thỏa mãn người tiêu dùng và dễ tìm thì người đó sẽ mua ngay. Nếu không thì nhu
cầu sẽ được xếp lại trong trí nhớ của người tiêu dùng. Họ có thể sẽ ngưng tìm kiếm
thông tin hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm một chút hoặc sẽ tìm kiếm ráo riết thông tin
về sản phẩm. Các nguồn thông tin mà người tiêu dùng hướng đến là:
 Nguồn cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
 Nguồn thương mại: quảng cáo, nhân viên bán hàng, bao bì, trưng bày.
 Nguồn công cộng: các phương tiện truyền thông đại chúng, các tổ chức…
 Nguồn kinh nghiệm: tiếp xúc, khảo sát, sử dụng sản phẩm.
Mức độ ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này sẽ biến đổi tùy
theo chủng loại hàng hóa và đặc tính của người mua.
2.2.3 Đánh giá các chọn lựa
Với việc đánh giá các lựa chọn, không có một quá trình đánh giá đơn giản và
duy nhất mà tất cả mọi người tiêu dùng đều sử dụng hay thậm chí một người tiêu
dùng sử dụng cho tất cả các tình huống mua sắm. Những mô hình thông dụng nhất
của quá trình đánh giá của người tiêu dùng đều định hướng theo nhận thức, tức là
khi hình thành những xét đoán về sản phẩm, người tiêu dùng chủ yếu dựa trên cơ sở
ý thức và hợp lý.
Người tiêu dùng thường cố gắng thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm
trong sản phẩm những ích lợi nhất định. Người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm như
một tập hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi nhất định và
thỏa mãn nhu cầu khác nhau của họ.
Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những
niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo từng tính chất.
Những niềm tin vào nhãn hiệu tạo nên hình ảnh về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn
hiệu của người tiêu dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận
thức có chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc.
19
Người tiêu dùng hình thành các thái độ đối với các nhãn hiệu qua một quy
trình đánh giá. Và người tiêu dùng áp dụng những quy trình đánh giá khác nhau để
lựa chọn những đối tượng nhiều tính chất. Hầu hết họ đều xem xét một số tính chất,
nhưng đánh giá chúng có tầm quan trọng khác nhau.
2.2.4 Ra quyết định mua
Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những
nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua
nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn vài yếu tố nữa có thể xen vào giữa ý định
mua và quyết định mua hàng.
 Yếu tố thứ nhất là thái độ của những người khác. Mức độ ưa thích của người
mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người mua ưa
thích cũng ủng hộ nhãn hiệu này. Ảnh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức
tạp khi có một vài người thân cận với người mua có ý kiến trái ngược nhau và
người mua lại muốn làm vui lòng tất cả những người đó.
 Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống bất ngờ.
Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở những yếu tố như thu nhập
dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích lợi dự kiến của sản phẩm. Khi người tiêu
dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện đột
ngột và làm thay đổi ý định mua hàng.
 Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ quyết định mua
hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được. Mức độ rủi ro nhận thức được
thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn của các tính chất và
mức độ tự tin của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ triển khai những biện pháp
nhất định để giảm bớt rủi ro, như huỷ bỏ quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và
những yếu tố gây ra cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin
và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro nhận thức được.
2.2.5 Hành vi sau khi mua
Sau khi mua khách hàng có thể thỏa mãn hoặc có thể không thỏa mãn với
sản phẩm đã mua. Điều quyết định việc người mua hài lòng hay không hài lòng với
vật đã mua nằm ở mối quan hệ giữa những mong đợi của người mua với công năng
20
nhận được từ sản phẩm. Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên
cơ sở những thông tin nhận được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu
người bán quá phóng đại những ích lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ
vọng của mình không được thực hiện và điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng. Nếu
sản phẩm đáp ứng được các mong đợi, khách hàng sẽ thỏa mãn, ngược lại, nếu chưa
tới, khách hàng sẽ không hài lòng.
Sau khi mua, nếu khách hàng hài lòng thì rất có thể họ sẽ mua sản phẩm đó
trong lần tới. Ngược lại, khi khách hàng bất mãn, thì họ cũng sẽ có những thái độ
khác nhau, họ có thể sẽ không làm gì cả, nhưng cũng có thể kiện nhà sản xuất.
III. Khái niệm về sản phẩm chăm sóc da
1. Sản phẩm mỹ phẩm
Theo định nghĩa của Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA)
sản phẩm mỹ phẩm được định nghĩa như sau:
“Mỹ phẩm là những sản phẩm được sử dụng bên ngoài cơ thể để làm sạch,
làm đẹp và tăng tính hấp dẫn, hay giúp thay đổi diện mạo mà không làm ảnh hưởng
đến cấu trúc hay chức năng của cơ thể”. [31]
Trong Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm, sản
phẩm mỹ phẩm được Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á định nghĩa rất chi tiết như
sau: “Một sản phẩm mỹ phẩm là bất kỳ một chất hoặc một chế phẩm được dùng tiếp
xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (biểu bì, hệ thống lông tóc,
móng tay/chân, môi và các bộ phận sinh dục ngoài) hoặc tiếp xúc với răng và niêm
mạc miệng, với mục đích duy nhất hay chủ yếu là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện
mạo và/hoặc cải thiện mùi của cơ thể và/hoặc bảo vệ hay duy trì chúng trong điều
kiện tốt.” [36]
Ngoài ra, trong một báo cáo về ngành chăm sóc da, Euromonitor
International lại đưa ra một định nghĩa đơn giản và dễ tiếp cận hơn cho các sản
phẩm mỹ phẩm như sau: “Mỹ phẩm là một thị trường rộng lớn bao gồm trong đó rất
nhiều các ngành khác nhau như: sản phẩm chăm sóc cho trẻ em, sản phẩm vệ sinh
cơ thể, sản phẩm khử mùi, chăm sóc tóc, sản phẩm trang điểm, nước hoa, chăm sóc
21
da, chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp cho nam giới như chăm sóc
da hay cạo râu, các sản phẩm tẩy lông.” [16]
Tóm lại, sản phẩm mỹ phẩm là những sản phẩm chăm sóc và làm đẹp diện
mạo con người, được sử dụng cho bên ngoài cơ thể như các vùng da, tóc. Sản phẩm
mỹ phẩm bao gồm những loại khác nhau như: sản phẩm chăm sóc cho trẻ em, sản
phẩm vệ sinh cơ thể, sản phẩm khử mùi, chăm sóc tóc, sản phẩm trang điểm, nước
hoa, chăm sóc da, chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp cho nam giới
như chăm sóc da hay cạo râu, các sản phẩm tẩy lông.”
2. Sản phẩm chăm sóc da
Sản phẩm chăm sóc da là một bộ phận thuộc các sản phẩm mỹ phẩm. Sản
phẩm chăm sóc da được sử dụng nhằm mục đích vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng cho
vùng da trên mặt là chủ yếu và một bộ phận nhỏ các sản phẩm dưỡng thể có thể sử
dụng cho các vùng da khác trên cơ thể.
Theo Euromonitor International trong một báo cáo về sản phẩm chăm sóc da,
sản phẩm chăm sóc da bao gồm các loại sau đây: sản phẩm dưỡng ẩm, chống lão
hóa hay nuôi dưỡng da mặt, sữa rửa mặt, nước hoa hồng, mặt nạ, sản phẩm dưỡng
môi, sữa dưỡng thể, dưỡng da tay. [36]
3. Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập
Thị trường Việt Nam có rất nhiều các thương hiệu mỹ phẩm đang cạnh tranh.
Trong đó, một bộ phận nhỏ là các công ty nội địa với thị phần rất nhỏ trên thị
trường. Còn lại, hầu hết là do các thương hiệu nước ngoài chiếm lĩnh thị trường.
Các công ty nước ngoài hoặc các công ty đa quốc gia là những nhà phân phối những
sản phẩm của các thương hiệu nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Việc sản xuất
hầu hết được thực hiện ở nước ngoài sau đó nhập khẩu vào thị trường Việt Nam để
phân phối. Cho nên, các thương hiệu nước ngoài sẽ có hai loại là sản phẩm sản xuất
tại Việt Nam và sản phẩm ngoại nhập.
Số lượng nhà máy sản xuất sản phẩm chăm sóc da của thương hiệu nước
ngoài tại Việt Nam rất ít; hầu hết các sản phẩm chăm sóc da mang thương hiệu
nước ngoài là sản phẩm nhập ngoại sau đó dán thêm phần hướng dẫn bằng tiếng
22
Việt để phục vụ nhu cầu thông tin của người tiêu dùng Việt Nam. Điều này được
kiểm chứng khi quan sát các sản phẩm chăm sóc da được bày bán ở các siêu thị.
Việc nghiên cứu các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập sẽ được dựa trên việc
nghiên cứu các thương hiệu chăm sóc da của nước ngoài và loại bỏ một bộ phận
nhỏ những sản phẩm chăm sóc da mang thương hiệu nước ngoài nhưng được sản
xuất tại các nhà máy ở Việt Nam.
IV. Định hƣớng nghiên cứu của đề tài
Sau khi tìm hiểu về hành vi mua hàng của người tiêu dùng thông qua mô
hình hành vi của người mua do Philip Kotler nghiên cứu, có thể thấy hành vi tiêu
dùng không phải là một hành động của người tiêu dùng diễn ra trong một thời điểm
nào đó mà đó là cả một quá trình có chủ thể, có các yếu tố kích thích, có những yếu
tố tác động phản ứng phức tạp với nhau và sau đó tạo nên kết quả của hành vi tiêu
dùng là những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng đối với những yếu tố kích thích.
Các yếu tố
kích thích của
marketing
Các tác nhân
kích thích
khác
"Hộp đen"
ý thức của
ngƣời mua
Những phản ứng đáp
lại của ngƣời mua
Hàng hóa
Môi trường
kinh tế Các
đặc
tính
của
người
mua
Quá
trình
quyết
định
mua
hàng
Lựa chọn hàng hóa
Giá cả
Khoa học
kỹ thuật
Lựa chọn nhãn hiệu
Phương pháp
phân phối
Chính trị
Lựa chọn nhà
kinh doanh
Khuyến mãi Văn hóa
Lựa chọn khối
lượng mua
Sơ đồ 1.4: Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài
(Nguồn: [8])
Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những phản ứng đáp lại của
phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu dùng của họ đối với
sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Đồng thời nghiên cứu tác động kích thích của
23
các yếu tố marketing (sản phẩm, giá cả, hình thức phân phối, khuyến mãi) đến
những phản ứng đáp lại đó của họ.
Đề tài sẽ trả lời những câu hỏi sau:
Những phản ứng đáp lại của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
trong hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của họ theo kết cấu các
yếu tố kích thích của Marketing là gì?
Những yếu tố Marketing có tác động kích thích như thế nào đến kết quả hành
vi người tiêu của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm ngoại nhập của họ?
Sau đó, rút ra bài học kinh nghiệm về Marketing hỗn hợp cho các thương
hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam và đưa ra những kiến nghị về những yếu
tố nào trong thành phần của các yếu tố kích thích của Marketing cần được quan tâm
và đầu tư ngân sách cho các thương hiệu chăm sóc da của Việt Nam để có thể cạnh
tranh trên thị trường sản phẩm chăm sóc da nói riêng và thị trường mỹ phẩm tại
Việt Nam nói chung.
Sơ kết chƣơng I
Trong chương I, tác giả đã nêu một số khái niệm về người tiêu dùng, thị
trường người tiêu dùng, hành vi của người tiêu dùng và đưa ra các mô hình về hành
vi của người tiêu dùng. Sau đó mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler được
chọn ra để làm mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại
thành phố Hồ Chí Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Bên cạnh đó, tác
giả cũng nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng bao gồm: những yếu
tố kích thích từ bên ngoài như: các yếu tố của Marketing, những tác nhân khác từ
môi trường vĩ mô, và những yếu tố tác động bên trong “hộp đen” ý thức của con
người như: đặc tính của người mua và quá trình ra quyết định mua hàng. Ngoài ra,
các khái niệm như sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da, và sản phẩm chăm
sóc da ngoại nhập cũng được nêu trong chương này.
24
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MARKETING
ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA NGOẠI NHẬP
CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tổng quan thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam
1. Một số đặc điểm vĩ mô của Việt Nam
1.1 Đặc điểm nhân khẩu
1.1.1 Dân số
Theo Báo cáo tình hình dân số Thế giới năm 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân
số Việt Nam trong năm 2010 là 89 triệu người và được ước tính sẽ tăng lên 111,7
triệu người vào năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông
dân nhất thế giới [29]. Năm 2010, mật độ dân số Việt Nam vào khoảng 268,3
người/km2. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có mật độ dân số tương đương
với Philippines [23]. Đây là một tỷ lệ cao so với các nước trong khu vực như
Campuchia với mật độ 74 người/km2, Lào 28,2 người/km2, hay Thái Lan với mật
độ 127,4 người/km2. Với dân số đông và mật độ dân số cao, Việt Nam luôn là một
thị trường hấp dẫn đối với các nhà sản xuất và các công ty trong và ngoài nước.
1.1.2 Sự trƣởng thành hơn về mặt tuổi tác của dân số
Bên cạnh dân số đông, trong những năm gần đây dân số Việt Nam đang
trưởng thành hơn về tuổi tác.
Bảng 2.1: So sánh dân số Việt Nam năm 1999 và 2009
Đơn vị: Triệu người
Năm 1999 Năm 2009
Dân số 76,323 86,024
Độ tuổi Tỷ lệ (%)
0 - 19 44,5% 35,9%
20 - 39 32,9% 31,7%
40 - 59 15,3% 24,2%
Trên 60 7,3% 8,2%
(Nguồn: Vietnam’s shifting consumer landscape – TNS Vietnam)
25
Năm 1999 số dân trên 19 tuổi chiếm 55,5% dân số. Sau đó 10 năm, năm
2009, số dân trên 19 tuổi đã chiếm 64,1% dân số. Theo dự báo của TNS Global,
trong 10 năm tới, đến năm 2019 sẽ có thêm khoảng 17 triệu người tiêu dùng trẻ
tham gia vào thị trường. Điều này cho thấy số lượng người tiêu dùng có nhiều hiểu
biết hơn về thị trường và độc lập về kinh tế sẽ tăng lên trong tương lai. Sự trưởng
thành hơn về mặt tuổi tác của dân số Việt Nam cũng là một trong những điểm hấp
dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà sản xuất, các công ty trong và ngoài
nước.
1.1.3 Sự dịch chuyển dân số từ nông thôn đến thành thị
Việt Nam có một tỷ lệ dân số sống ở các vùng nông thôn rất cao. Tuy nhiên,
dân số đang dần dần dịch chuyển từ các vùng nông thôn lên các khu đô thị.
Biểu đồ 2.1: Chênh lệnh dân số ở thành thị và nông thôn Việt Nam
giai đoạn 1999 – 2009
(Nguồn: [38][22])
Trong thời kỳ 1999 - 2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ tăng bình
quân năm là 3,4%/năm, trong khi ở khu vực nông thôn tỷ lệ tăng dân số chỉ có
0,4%/năm. Giữa hai cuộc Tổng điều tra 1999 và 2009, dân số cả nước đã tăng 9,47
triệu người. Trong đó 7,3 triệu người (chiếm 77%) tăng lên ở khu vực thành thị và
khoảng 2,17 triệu người (chiếm 23%) tăng lên ở khu vực nông thôn [38]. Điều này
cho thấy dân số ở khu vực thành thị tăng nhanh hơn rất nhiều so với các vùng nông
23,5%
29,6%
76,5%
70,4%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1999
2009
Thành thị
Nông thôn
26
thôn. Đây cũng là một đặc điểm gây sự chú đối với các nhà sản xuất và các công ty
trong và ngoài nước khi mà khu vực tiêu thụ phần lớn sản phẩm mỹ phẩm ở Việt
Nam có dân số tăng lên không ngừng qua các năm.
1.2 Đặc điểm kinh tế Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng toàn cầu
1.2.1 Tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Năm 2008 với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng và sụt giảm nghiêm trọng.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
(Nguồn: Vietnam grocery report 2010 – Neilsen Vietnam)
Năm 2009 là năm vực dậy của nền kinh tế Việt Nam với GDP đạt 92,6 tỷ Đô
la Mỹ và tỷ lệ tăng trưởng GDP là 5,32%. Bước qua giai đoạn khủng hoảng chung,
Việt Nam đang dần quay trở lại tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ với kết quả vừa được
thống kê trong năm 2010, GDP đạt 104,6 tỷ Đô la Mỹ và đạt mức tăng trưởng
6,78%. Việt Nam vẫn tiếp tục là nước có sự phát triển kinh tế ấn tượng và là một thị
trường hấp dẫn trong khu vực châu Á Thái Bình Dương.
1.2.2 Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là một điểm đáng lo ngại cho các nhà đầu tư, nhà sản xuất và
các công ty nước ngoài lẫn trong nước khi đã và đang tham gia thị trường Việt Nam.
Nhiều công ty điều chỉnh chính sách để thích ứng với tình hình kinh tế ở Việt Nam.
8,17%
8,48%
6,18% 5,32%
6,78%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
2006 2007 2008 2009 2010
27
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010
(Nguồn: [22][30])
Năm 2008, Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng cao khó kiểm soát. Năm 2009, hậu quả của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu là cuộc suy thoái kinh tế Thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá các
mặt hàng trong nước cũng giảm xuống ở mức khá thấp và lạm phát trong nước được
khống chế. Năm 2010, với một loạt các điều chỉnh về tỷ giá, giá xăng dầu, giá điện,
giá một số mặt hàng cơ bản khác, cùng với việc tăng lương tối thiểu và nguyên nhân
từ tiền tệ mà tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam lại tăng lên đến mức hai con số. [30]
1.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007-2010
(Nguồn: Vietnam grocery report 2010 – Neilsen Vietnam)
8,5%
23%
6,9%
11,75%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
2007 2008 2009 2010
5,1%
4,3%
2,9% 2,88%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
2007 2008 2009 2010
28
Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ngày càng giảm. Nhiều công ăn việc làm giúp
tạo thu nhập cho người dân và góp phần làm tăng lên số lượng người tiêu dùng độc
lập về tài chính. Đây là một lý do khác nữa thu hút các nhà sản xuất, các công ty
vào thị trường Việt Nam.
1.2.4 Tình hình chi tiêu và tiết kiệm
Tình hình chi tiêu của người dân Việt Nam không đồng đều giữa các khu vực
hàng hóa. Trong khi chi tiêu dành cho thực phẩm và thức uống chiếm trên 30%
trong tổng thu nhập, chi tiêu cho tiền nhà và các chi phí năng lượng chiếm 15% thì
phần dành cho các chi tiêu không kém phần quan trọng khác như sức khỏe, giáo dục,
văn hóa – giải trí chỉ chiếm lần lượt 8%, 9% và 5% trong tổng thu nhập. Điều này
cho thấy thói quen tiêu dùng của người Việt Nam chưa thực sự phù hợp và được
quan tâm đúng mức [1].
Theo số liệu của Nielsen Vietnam Omnibus 2002 – 2009, mức bình quân
mỗi tháng công bố thu nhập của mỗi hộ dân là 300 Đô la Mỹ và thu nhập của mỗi
hộ trên mức 4 triệu đồng, tăng 20% trong năm 2002 lên hơn 80% trong năm 2008,
cho thấy một con số gia tăng khổng lồ trong thu nhập sau khi nộp thuế.
Mặc cho những thử thách trong năm 2008 từ việc lạm phát tăng giá thực
phẩm và xu hướng đi xuống của thị trường chứng khoán, người tiêu dùng Việt Nam
đã trở nên sôi nổi hơn và tích cực thấy rõ. Người tiêu dùng Việt Nam là những
người đứng thứ 9 về mức độ lạc quan toàn cầu và thứ 5 trong khu vực [26].
2. Thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam
2.1 Tăng trƣởng của ngành mỹ phẩm
Hàng năm mức độ tiêu thụ và doanh số các loại mỹ phẩm tại Việt Nam tăng
trung bình 30%, vì thế Việt Nam đang là thị trường mỹ phẩm tiềm năng nhất nhì
Thế giới bên cạnh Trung Quốc và Ấn Độ [13]. Năm 2009, ngành mỹ phẩm Việt
Nam được xem là tăng trưởng mạnh hơn so với những năm trước. Đến năm 2009,
ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2008 đã suy
giảm, nền kinh tế đang có dấu hiệu tích cực của sự hồi phục và niềm tin người tiêu
dùng vào chi tiêu cũng nhanh chóng trở lại. Điều này tiếp tục thúc đẩy sự tiêu thụ
hàng hóa ở hầu hết các lĩnh vực ở thị trường Việt Nam, trong đó có ngành mỹ phẩm.
29
Đặc biệt, mỹ phẩm trang điểm, sản phẩm chăm sóc da, nước hoa là ba lĩnh vực thể
hiện những kết quả ấn tượng nhất trong giai đoạn vực dậy sau khủng hoảng của
ngành mỹ phẩm Việt Nam.
Bảng 2.2: Doanh thu ngành mỹ phẩm Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009
Đơn vị: tỷ Đồng
Sản phẩm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Chăm sóc em bé 168,7 182,5 196,6 212,7 229,9 249,5
Xà bông và sữa tắm 944,9 1.020,4 1.091,3 1.166,9 1.243,1 1.319,7
Mỹ phẩm trang điểm 201,4 242,6 291,3 349,8 409,4 483,0
Khử mùi 59,0 68,1 75,2 84,5 92,2 100,1
Tẩy lông 4,2 4,6 5,0 5,5 5,9 6,5
Nƣớc hoa 166,7 189,0 213,9 242,4 280,0 327,8
Chăm sóc tóc 1.947,0 2.085,4 2.220,7 2.335,4 2.448,9 2.580,4
Dành cho nam 248,9 277,8 311,9 346,3 377,9 410,6
Chăm sóc răng miệng 2.267,1 2.525,5 2.824,0 3.108,1 3.393,4 3.709,8
Chăm sóc da 602,5 665,3 777,1 880,2 1.003,5 1.156,1
Chống nắng 46,8 55,7 67,2 81,7 98,5 117,8
Dụng cụ làm đẹp 70,1 78,5 89,9 104,2 118,8 134,3
Mỹ phẩm cao cấp 274,9 292,1 339,6 405,6 479,0 566,8
Ngành mỹ phẩm
Việt Nam
7.002,2 7.687,5 8.503,7 9.323,3 10.180,5 11.162,4
(Nguồn: Vietnam beauty and personal care 2010 - Euromonitor International)
2.2 Cạnh tranh trên thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam
Những công ty quốc tế chiếm lĩnh hơn 90% thị phần trên thị trường mỹ
phẩm Việt Nam từ năm 2000. Trong khi đó, những công ty nội địa, dù là những
thương hiệu nổi tiếng cũng đang mất dần thị phần và họ dường như đang đấu tranh
để giữ vững vị thế hiện tại của mình [14].
Sự xuất hiện ngày càng nhiều và phổ biến của các sản phẩm mang thương
hiệu nước ngoài có thể được nhận thấy rõ ràng qua các ngành hàng, từ sản phẩm
30
chăm sóc cơ thể gồm chăm sóc răng miệng, dầu gội,… đến sản phẩm làm đẹp như
phấn trang điểm, sản phẩm chăm sóc da, cho đến ngành sản phẩm chăm sóc cho trẻ
em. Những thương hiệu nước ngoài không chỉ dẫn đầu rộng rãi về sản phẩm làm
đẹp và chăm sóc cơ thể mà còn bao phủ cả thị trường sản phẩm phổ thông đến sản
phẩm cao cấp. Một vài công ty nổi tiếng như Unilever Việt Nam, Procter & Gamble
Việt Nam, Beiersdorf AG chuyên về các sản phẩm phổ thông và Shiseido, L’Oréal,
Kanebo chuyên về các thương hiệu cao cấp. Hiện có khoảng 200 công ty nội địa sản
xuất và phân phối các sản phẩm làm đẹp tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ có
10 công ty khá nổi tiếng, nổi trội nhất có Mỹ phẩm Sài Gòn, Thorakao và Mỹ phẩm
Lana [34].
Những câu chuyện về sự thành công như Công ty cổ phần sản xuất hàng gia
dụng quốc tế với thương hiệu thắng lợi trên nội địa Việt Nam như X – Men, Dr
Men bây giờ rất khó tìm thấy. Những nhà sản xuất nội địa thấy rằng rất khó để cạnh
tranh với các công ty nước ngoài, những đối thủ đã chiếm lĩnh thị trường chăm sóc
cá nhân và chăm sóc sắc đẹp ở Việt Nam trong thời gian rất lâu. Hầu hết những
công ty nội địa là những công ty vừa và nhỏ với số vốn và năng lực sản xuất còn rất
giới hạn. Vậy nên họ ở vị thế bất lợi hơn về quy mô kinh tế và ngân sách cho việc
nghiên cứu và phát triển sản phẩm và các hoạt động marketing.
Những công ty nội địa đang nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với
các đối thủ nước ngoài, trước tiên bằng cách phát triển hệ thống phân phối, tiếp theo
đó là sự xuất hiện của họ ngày càng nhiều hơn ở các siêu thị, kênh phân phối quan
trọng nhất của của ngành chăm sóc cơ thể và chăm sóc sắc đẹp. Ví dụ, Mỹ phẩm Sài
Gòn đã bắt đầu giới thiệu sản phẩm của họ ở chuỗi siêu thị Co-op Mart. Những nhà
sản xuất nội địa cũng xây dựng những chiến lược nhằm mục tiêu vào phân khúc
thấp của thị trường ở những khu vực thị trường chưa được khai thác như là những
vùng nông thôn để tăng doanh số của mình.
Tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn cho các các công ty nội địa. Chất lượng
sản phẩm nội địa rất tốt nhưng các công ty lại không chú trọng vào thiết kế bao bì
và quảng cáo, đây thường là hai yếu tố lớn nhất ảnh hưởng và khuyến khích người
tiêu dùng mua hàng. Xây dựng thương hiệu là một yếu tố quan trọng khác nhưng
31
cho đến hiện tại chỉ có vài công ty nội địa đã xây dựng thành công thương hiệu ở
phạm vi quốc gia và còn nhiều thương hiệu nội địa khác không hề được người tiêu
dùng Việt Nam biết đến dù chất lượng sản phẩm không hề thua kém.
Môi trường trong ngành chăm sóc cá nhân và chăm sóc sắc đẹp nói chung và
ngành chăm sóc da nói riêng đã được dự đoán sẽ nhanh chóng trở nên cạnh tranh
hơn trong tương lai. Sự cạnh tranh không chỉ giữ những công ty đa quốc gia với
nhau và còn giữ những công ty đa quốc gia và các công ty nội địa với nhau. Mặc dù
tình thế sẽ không thể sớm thay đổi và những công ty nước ngoài và các công ty đa
quốc gia tiếp tục duy trì sự thống lĩnh trên thị trường Việt Nam, những công ty nội
địa sẽ hợp tác với nhau để cạnh tranh trên thị trường và tạo ra doanh số cho mình.
Khi những công ty nội địa hiểu được sự quan trọng của thương hiệu và các hoạt
động marketing họ sẽ biết học cách sử dụng những công cụ để tận dụng những lợi
thế của mình trên thị trường nội địa.
2.3 Sự phát triển của kênh phân phối hiện đại
Thị trường Việt Nam với phần đông dân số sống ở nông thôn (70,4% trong
năm 2010) [22] nên kênh phân phối truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo. Kênh
phân phối truyền thống trên thị trường bao gồm các điểm chợ, các cửa hàng dọc
đường phố, và các loại hình bán hàng lưu động khác. Tuy vậy, kênh phân phối hiện
đại đang trên đà phát triển mạnh mẽ ở thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Bảng 2.3: So sánh thị phần của các kênh phân phối trên thị trƣờng Việt Nam
trong năm 2005 và 2009
Đơn vị: Phần trăm (%)
Kênh phân phối
Hiện đại
Truyền thống
Chợ Cửa hàng Khác
2005 15% 61% 15% 9%
2009 19% 63% 12% 6%
“Nguồn: Vietnam grocery report 2010 - TNS Vietnam”
Kênh phân phối hiện đại là những hệ thống siêu thị hiện đại, trung tâm
thương mại, cửa hàng chuyên dụng được xây dựng lên nhằm đáp ứng cho người
32
tiêu dùng, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam sự tiện lợi trong việc mua sắm, sự đa dạng
về sản phẩm, với giá cả cạnh tranh và sự phục vụ chuyên nghiệp.
Những kênh bán lẻ hiện đại đang đánh dấu vị thế dẫn đầu đối với những cửa
hàng truyền thống bằng sự thống lĩnh của các siêu thị và các cửa hàng lớn. Kênh
bán lẻ quan trọng nhất trong ngành mỹ phẩm là siêu thị và các cửa hàng lớn vẫn
đang thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, số lượng và độ bao phủ
trong năm 2009.
Trong những năm gần đây, một thay đổi dễ dàng nhận thấy là thói quen mua
sắm hiện đại (mua sắm tại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên dụng…)
đang dần thay thế cho thói quen mua sắm tại các khu chợ truyền thống. Một nghiên
cứu gần đây cho thấy thói quen mua sắm hiện đại của người Việt Nam tăng từ 9%
trong năm 2005 lên 14% vào năm 2007, và tăng lên 24% vào năm 2010 [1].
Tất cả các siêu thị trong và ngoài nước đã tăng đáng kể mạng lưới cửa hàng
trong năm 2008. Có 394 cửa hàng bán lẻ hiện đại, tăng 22% tính từ năm 2007.
Trong lúc đó, việc người tiêu dùng đi mua sắm tại kênh bán lẻ này đã tăng với 43%,
và họ đi siêu thị hàng tuần [38].
Tuy vậy, trước sự phát triển nhanh chóng của kênh mua sắm hiện đại, kênh
mua sắm truyền thống vẫn tiếp tục đóng vai trò then chốt trong đời sống hàng ngày
của người Việt Nam, chiếm 68% doanh thu từ các tiệm tạp hóa cả nước [26]. Ngoài
ra, những kênh bán lẻ tự do đang bùng nổ trong khoảng cuối năm 2009 như
Oriflame hay Avon. Mặc dù kênh phân phối tự do chưa thể có một vị thế cân bằng
với những kênh phân phối có cửa hàng cố định nhưng kênh phân phối này vẫn có
kết quả doanh thu ấn tượng và có nhiều tiềm năng tăng tưởng trong tương lai.
2.4 Quảng cáo trên thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có những tác động khác nhau đối với
các nhà quảng cáo, khiến bức tranh quảng cáo năm 2009 có sự phân hóa rõ rệt.
Theo đó, các ngành hàng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống không
những không giảm mà còn tăng, trong khi một số ngành khác lại giảm mạnh.
Nguyên nhân chủ yếu là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng bắt đầu
cắt giảm chi tiêu. Tuy nhiên, người tiêu dùng chỉ cắt giảm nhiều khoản chi tiêu như
33
mua sắm xe, đồ điện máy hay cho các hoạt động du lịch, giải trí, còn việc chi cho
các mặt hàng như sữa, nước uống, bột giặt, sữa tắm, dầu gội hay dược phẩm, sản
phẩm chăm sóc cá nhân vẫn không giảm.
Theo khảo sát của TNS Media, những ngành tăng chi quảng cáo nhiều nhất
gồm: thức uống tăng 107%, các sản phẩm gia dụng tiêu dùng nhanh tăng 59%, các
sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân tăng 39%, thực phẩm tăng 36%, dược phẩm
tăng 19%[33]. Các số liệu trên cho thấy, các công ty vẫn đang chi nhiều tiền hơn
cho các hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình trên thị trường chăm sóc cá nhân
nói chung và thị trường mỹ phẩm nói riêng.
Theo dự đoán truyền hình vẫn và sẽ là kênh quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam
trong những năm tới [1]. Ngoài ra, radio sẽ nhanh chóng trở thành phương thức
quảng cáo thay thế mới, đặc biệt ở đô thị Việt Nam. Với trên 80% sở hữu điện thoại
di động, trong đó gần 60% người dùng để nghe nhạc, radio là phương pháp mới để
kết nối với người tiêu dùng [26]. Hàng năm có thêm 180.000 chiếc xe hơi xuất hiện
trên đường phố Việt Nam và sự tắc nghẽn giao thông, radio lại một lần nữa đạt
được lượng thính giả tiềm năng.
2.5 Xu hƣớng tiêu dùng mỹ phẩm tại Việt Nam
2.5.1 Quan tâm của ngƣời tiêu dùng mỹ phẩm đến các sản phẩm an toàn và tốt
cho sức khỏe
Sự phát triển của những phân khúc sản phẩm mỹ phẩm khác nhau sẽ không
giống nhau đối với những nhóm người tiêu dùng khác nhau độ tuổi, giới tính, thu
nhập. Tuy nhiên, ở tất cả những nhóm người tiêu dùng đều có chung một mối quan
tâm về mặt sức khỏe và an toàn của sản phẩm.
Sau những sự kiện về hàng giả, hàng nháy từ Trung Quốc, người tiêu dùng
Việt Nam nói chung và người tiêu dùng mỹ phẩm nói riêng trở nên rất nhạy cảm về
sự an toàn đối với sức khỏe của sản phẩm. Ngày nay, với mức sống tăng lên, khả
năng chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam cho mỹ phẩm cũng tăng lên, đồng thời
hiểu biết của họ về việc làm đẹp cho cá nhân cũng được nâng cao rõ rệt, thì người
tiêu dùng không chỉ yêu cầu sản phẩm phải an toàn cho sức khỏe mà còn mong
muốn sản phẩm phải mang lại thêm lợi ích cho sức khỏe. Những sản phẩm với
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam
Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam

More Related Content

What's hot

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Võ Thùy Linh
 
Phân Tích Ngành Và Môi Trường Cạnh Tranh
Phân Tích  Ngành Và Môi Trường Cạnh TranhPhân Tích  Ngành Và Môi Trường Cạnh Tranh
Phân Tích Ngành Và Môi Trường Cạnh TranhDien Nguyen
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUADigiword Ha Noi
 
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmCẩm Tú
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lotteria
LotteriaLotteria
LotteriaVinTrn8
 
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Marketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotlerMarketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotlerlehaiau
 
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifa
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifaTieu luan ve thuong hieu thoi trang canifa
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifaHIEN NGUYEN SONG THANH
 

What's hot (20)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
 
Phân Tích Ngành Và Môi Trường Cạnh Tranh
Phân Tích  Ngành Và Môi Trường Cạnh TranhPhân Tích  Ngành Và Môi Trường Cạnh Tranh
Phân Tích Ngành Và Môi Trường Cạnh Tranh
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
 
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, HAY - zalo=> 09092...
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
 
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAYĐề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
Đề tài: Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TH True Milk, HAY
 
Lotteria
LotteriaLotteria
Lotteria
 
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...
Tiểu luận: Chiến lược thâm nhập thị trường của Mcdonald’s thâm nhập thị trườn...
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
 
Marketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotlerMarketing căn bản philip kotler
Marketing căn bản philip kotler
 
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa VinamilkLuận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
 
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifa
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifaTieu luan ve thuong hieu thoi trang canifa
Tieu luan ve thuong hieu thoi trang canifa
 

Similar to Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam

Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hanh vi ntd victory bài tập th
Hanh vi ntd victory bài tập thHanh vi ntd victory bài tập th
Hanh vi ntd victory bài tập ththophng379785
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
bctntlvn (118).pdf
bctntlvn (118).pdfbctntlvn (118).pdf
bctntlvn (118).pdfLuanvan84
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...vietlod.com
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Trần Đức Anh
 

Similar to Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam (20)

Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
Luận văn: Thông tin bất cân xứng & các quyết định tài chính của các công ty c...
 
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xuất nhập khẩu, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nước uống đóng chai, 9 ĐIỂM!
 
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYCông cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYLuận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Hanh vi ntd victory bài tập th
Hanh vi ntd victory bài tập thHanh vi ntd victory bài tập th
Hanh vi ntd victory bài tập th
 
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂMLuận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Dòng Sản Phẩm Nước Xả Vải Comfort...
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành t...
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAYLuận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
Luận án: Hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam, HAY
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-I
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI  CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-IQUẢN TRỊ RỦI RO TẠI  CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-I
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-I
 
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
 
bctntlvn (118).pdf
bctntlvn (118).pdfbctntlvn (118).pdf
bctntlvn (118).pdf
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAYLuận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
 
Hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu cà phê của công ty Trung Nguyên vào...
Hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu cà phê của công ty Trung Nguyên vào...Hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu cà phê của công ty Trung Nguyên vào...
Hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu cà phê của công ty Trung Nguyên vào...
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước ...
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM T...
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 

Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Đối Sản Phẩm Chăm Sóc Da Ngoại Nhập Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Thương Hiệu Sản Phẩm Chăm Sóc Da Của Việt Nam

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA NGOẠI NHẬP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA CỦA VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Văn Thị Thùy Linh Lớp : Anh 9 Khoá : 46 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Thảo TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 I. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................2 III.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2 IV.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2 V. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 VI.Kết cấu khóa luận ....................................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI I. Khái niệm về hành vi của người tiêu dùng..............................................................5 1. Người tiêu dùng và thị trường người tiêu dùng...................................................5 2. Hành vi của người tiêu dùng và các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng .5 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng .........................................7 1. Các yếu tố bên ngoài “hộp đen” ý thức người tiêu dùng ....................................7 1.1 Các yếu tố kích thích của Marketing............................................................7 1.1.1 Định nghĩa Marketing hỗn hợp...........................................................7 1.1.2 Các thành phần của Marketing hỗn hợp.............................................8 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp...................................8 1.2 Các tác nhân kích thích khác.......................................................................9 1.2.1 Môi trường kinh tế..............................................................................9 1.2.2 Môi trường khoa học kỹ thuật ............................................................9 1.2.3 Môi trường chính trị............................................................................10
  • 3. 1.2.4 Đặc điểm văn hóa ...............................................................................10 2. Các yếu tố bên trong “hộp đen” ý thức người tiêu dùng.....................................10 2.1 Các đặc tính của người mua .........................................................................10 2.1.1 Các yếu tố văn hóa .............................................................................10 2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội ..................................................12 2.1.3 Những yếu tố mang tính chất cá nhân................................................13 2.1.4 Các yếu tố có tính chất tâm lý ............................................................15 2.2 Quá trình ra quyết định mua hàng ................................................................17 2.2.1 Nhận thức nhu cầu ..............................................................................17 2.2.2 Tìm kiếm thông tin .............................................................................18 2.2.3 Đánh giá các chọn lựa ........................................................................18 2.2.4 Ra quyết định mua..............................................................................19 2.2.5 Hành vi sau khi mua ...........................................................................19 III.Khái niệm về sản phẩm chăm sóc da.......................................................................20 1. Sản phẩm mỹ phẩm .............................................................................................20 2. Sản phẩm chăm sóc da ........................................................................................21 3. Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập......................................................................21 IV. Định hướng nghiên cứu của đề tài..........................................................................22 Sơ kết chương I........................................................................................................23 CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MARKETING ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA NGOẠI NHẬP CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. Tổng quan thị trường mỹ phẩm Việt Nam ..............................................................24 1. Một số đặc điểm vĩ mô của Việt Nam.................................................................24 1.1 Đặc điểm nhân khẩu ....................................................................................24 1.1.1 Dân số .................................................................................................24 1.1.2 Sự trưởng thành hơn về mặt tuổi tác của dân số.................................24 1.1.3 Sự dịch chuyển dân số từ nông thôn đến thành thị.............................25
  • 4. 1.2 Đặc điểm kinh tế Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng toàn cầu ...............26 1.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ......................................26 1.2.2 Tỷ lệ lạm phát......................................................................................26 1.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp..................................................................................27 1.2.4 Tình hình chi tiêu và tiết kiệm.............................................................28 2. Thị trường mỹ phẩm Việt Nam...........................................................................28 2.1 Tăng trưởng của ngành mỹ phẩm.................................................................28 2.2 Cạnh tranh trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam ...........................................29 2.3 Sự phát triển của kênh phân phối hiện đại ...................................................31 2.4 Quảng cáo trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam............................................32 2.5 Xu hướng tiêu dùng mỹ phẩm tại Việt Nam................................................33 2.5.1 Quan tâm của người tiêu dùng mỹ phẩm đến các sản phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe.......................................................................................33 2.5.2 Thời đại tiêu dùng các sản phẩm nước ngoài......................................34 2.5.3 Xu hướng tiêu dùng sản phẩm “masstige”..........................................34 II. Thiết kế nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh................................................................................35 1. Kế hoạch nghiên cứu ...........................................................................................35 2. Thiết kế mẫu ........................................................................................................36 3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................36 4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................37 III. Phân tích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh theo các yếu tố Marketing ..................................................39 1. Tác động kích thích của yếu tố sản phẩm ...........................................................40 1.1 Tác động của danh mục các loại sản phẩm ..................................................40 1.1.1 Các thương hiệu nước ngoài đáp ứng được nhu cầu đa dạng về các loại sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh......40 1.1.2 Danh mục sản phẩm đa dạng của các thương hiệu nước ngoài kích thích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ............................................43 1.2 Tác động của chất lượng sản phẩm ..............................................................43
  • 5. 1.2.1 Chất lượng là yếu tố quyết định trong hành vi lựa chọn và thay đổi sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh.............43 1.2.2 Chất lượng uy tín của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da...............................44 1.3 Tác động của thương hiệu sản phẩm............................................................45 1.3.1 Hình ảnh thương hiệu của các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập thỏa mãn mong muốn của phụ nữ Việt Nam................................................45 1.3.2 Hình ảnh thương hiệu sản phẩm kích thích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ........................................................................................47 1.4 Tác động của tính năng sản phẩm ................................................................47 1.4.1 Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập đáp ứng được nhu cầu về tính năng sản phẩm của phụ nữ Việt Nam...........................................................47 1.4.2 Tác động kích thích của tính năng sản phẩm đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da .................................................................................48 1.5 Tác động của thành phần trong sản phẩm ....................................................49 1.5.1 Nhu cầu của phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh về thành phần trong sản phẩm khi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập….. .........49 1.5.2 Tác động kích thích của thành phần sản phẩm đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ..................................................................................50 1.6 Tác động của bao bì sản phẩm .....................................................................50 1.6.1 Ảnh hưởng của kiểu dáng và kích cỡ bao bì sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập đến hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam .............................50 1.6.2 Bao bì của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da..................................................................52 2. Tác động của yếu tố giá cả ..................................................................................52 2.1 Giá cả của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập được phụ nữ Việt Nam liên tưởng đến chất lượng và thương hiệu của sản phẩm...........................................52 2.2 Tăng giá sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da… .....................................................................................................................53 3. Tác động của yếu tố phân phối............................................................................54
  • 6. 3.1 Lựa chọn kênh phân phối của phụ nữ Việt Nam khi mua sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ................................................................................................54 3.2 Đặc điểm kênh phân phối sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập kích thích hành vi mua hàng của phụ nữ Việt Nam.............................................................55 4. Tác động của yếu tố khuyến mãi.........................................................................57 4.1 Tác động của các hình thức quảng cáo đến hành vi tiêu dùng......................57 4.2 Chương trình khuyến mãi tác động mạnh mẽ đến hành vi mua hàng tại điểm bán ..............................................................................................................59 5. Tác động cộng gộp của các yếu tố marketing .....................................................60 Sơ kết chương II ......................................................................................................62 CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC THƯƠNG HIỆU CHĂM SÓC DA VIỆT NAM VỀ XÂY DỰNG CÁC YẾU TỐ KÍCH THÍCH CỦA MARKETING ĐẾN HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG I. Ngành mỹ phẩm Việt Nam với tiềm năng lớn cho sự phát triển.............................63 1. Nhu cầu của thị trường nội địa............................................................................63 2. Năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất nội địa...............................................64 II. Thách thức đối với các nhà sản xuất nội địa về mỹ phẩm nói chung và sản xuất sản phẩm chăm sóc da nói riêng ...................................................................................65 III.Bài học kinh nghiệm về xây dựng các yếu tố kích thích của marketing cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam .......................................................67 1. Sản phẩm .............................................................................................................67 1.1 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm................................................................67 1.1.1 Mở rộng phân khúc thị trường.............................................................67 1.1.2 Phát triển những loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu chăm sóc da hằng ngày......................................................................................................70 1.1.3 Tùy theo năng lực nguồn vốn có thể phát triển danh mục các loại sản phẩm theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu ............................................69
  • 7. 1.2 Tuân thủ những tiêu chuẩn trong sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo uy tín với người tiêu dùng .............................................................69 1.3 Xây dựng và phát triển thương hiệu............................................................70 1.3.1 Xây dựng thương hiệu dựa trên nền tảng uy tín về chất lượng sản phẩm.. ...........................................................................................................70 1.3.2 Nắm bắt đặc trưng của thị trường mục tiêu để xây dựng hình ảnh thương hiệu phù hợp.....................................................................................71 1.4 Phát triển những sản phẩm đa tính năng.....................................................72 1.5 Lựa chọn thành phần sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.............................. 73 1.5.1 Thỏa mãn nhu cầu sử dụng sản phẩm “sạch” của phụ nữ Việt Nam.73 1.5.2 Tăng sự chủ động về nguồn nguyên liệu thiên nhiên bằng cách tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước ...........................................................73 1.6 Bao bì mang phong cách riêng của thương hiệu rất được ưa chuộng.........74 2. Định giá sản phẩm dựa trên thị trường mục tiêu và việc định vị sản phẩm........76 3. Đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống phân phối sản phẩm ...........................................76 3.1 Bao phủ các kênh phân phối hiện đại .........................................................76 3.2 Đầu tư cho việc trưng bày và tư vấn trực tiếp tại điểm bán........................77 4. Nâng cao hiệu quả quảng cáo và khuyến mãi .....................................................79 4.1 Đầu tư vào chất lượng quảng cáo ...............................................................79 4.2 Đa dạng các hình thức quảng cáo ...............................................................80 4.3 Đầu tư khuyến mãi hợp lý ...........................................................................81 Sơ kết chương III.....................................................................................................82 KẾT LUẬN..................................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................85 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 FDA Food and Drug Administration Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ 3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản lượng quốc nội 4 GMP Good Manufacturing Practice Thực hành sản xuất tốt 5 ISO International Organization for Standardization Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa 6 POPs Point Of Purchases Điểm bán hàng 7 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: So sánh dân số Việt Nam năm 1999 và 2009 ................................................24 Bảng 2.2: Doanh thu ngành mỹ phẩm Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009 ......................29 Bảng 2.3: So sánh thị phần của các kênh phân phối trên thị trường Việt Nam trong năm 2005 và 2009 ..........................................................................................................31 Bảng 2.4: Nội dung nghiên cứu trong bảng câu hỏi khảo sát ........................................37 Bảng 2.5: Nội dung chi tiết của bảng câu hỏi khảo sát ..................................................38 Bảng 2.6: Mong muốn của phụ nữ Việt tại TP. Hồ Chí Minh về thành phần trong sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập .................................................................................49
  • 10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Chênh lệnh dân số ở thành thị và nông thôn Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009 ....................................................................................................25 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 ...............26 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ...................................27 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ................................27 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ phụ nữ Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh sử dụng các loại sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập .................................................................................................41 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ sử dụng các loại sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam nhóm tuổi từ 30 đến 45 ..................................................................................42 Biểu đồ 2.7: Mong muốn của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ...........................................................................45 Biểu đồ 2.8: Liên tưởng từ giá cả của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập đến các đặc tính khác của sản phẩm ..................................................................................................52 Biểu đồ 2.9: Các kênh phân phối sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ............................55 Biểu đồ 2.10: Ưa thích của phụ nữ Việt Nam tại điểm phân phối sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ..................................................................................................................56 Biểu đồ 2.11: Kênh thông tin về sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập .............................58 Biểu đồ 2.12: Ưa thích của phụ nữ Việt Nam về hình thức khuyến mãi của sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập ........................................................................................60
  • 11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng của Peter – Olson ....................................6 Sơ đồ 1.2: Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler .....................................7 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng .................... 17 Sơ đồ 1.4: Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài .................................................... 22 Sơ đồ 2.1: Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................. 35
  • 12. 1 LỜI MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng là đề tài đã có từ những năm 1960. Cuốn sách “Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng” của Sheth và Howard xuất bản năm 1969 là một ví dụ điển hình. Những năm sau này, khi các nhà kinh tế và các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc nắm bắt được hành vi của người tiêu dùng trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, càng nhiều những nghiên cứu về đề tài này được thực hiện. Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu về hành vi tiêu dùng không nhiều và chủ yếu xuất hiện dưới dạng những bài báo, một số khóa luận và luận văn. Với mong muốn tìm hiểu về hành vi của người tiêu dùng nói chung, đồng thời đóng góp thêm một nghiên cứu mới và hữu ích dựa trên nền tảng những nghiên cứu của các tiền bối về đề tài này, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập và bài học kinh nghiệm cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam mở cửa để hội nhập với nền kinh tế Thế giới. Cùng với những kích thích có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế nội địa và nhiều cơ hội giao thương với các nước bạn được mở ra, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài khi họ xâm nhập vào thị trường Việt Nam ở hầu hết các lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực có sự cạnh tranh mạnh mẽ của khối ngoại là thị trường mỹ phẩm mà một bộ phận trong đó là thị trường sản phẩm chăm sóc da. Tác giả chọn đề tài này với mong muốn góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này hiểu thêm về đặc điểm hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt đối với sản phẩm chăm sóc da và những yếu tố kích thích đến hành vi tiêu dùng của họ. Tác giả mong muốn nghiên cứu này sẽ có ích cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài.
  • 13. 2 II. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi từ 18 đến 45 đang sử dụng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Vấn đề nghiên cứu của đề tài là thực tế hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 18 đến 45 trong thời điểm hiện tại và các tác động kích thích của các yếu tố Marketing đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da của họ. Trong nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, đề tài tập trung nghiên cứu những phản ứng đáp lại của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu dùng của họ đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập và những yếu tố kích thích của Marketing đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại của họ. III. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:  Nghiên cứu, tổng hợp và tóm tắt lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng. Sau đó đưa ra mô hình nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng.  Tìm ra những phản ứng đáp lại (kết quả trong hành vi tiêu dùng) của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập theo bốn yếu tố kích thích của Marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyến mãi).  Nghiên cứu tác động kích thích của các yếu tố Marketing đến hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập.  Rút ra bài học kinh nghiệm cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da Viêt Nam về xây dựng các yếu tố của Marketing để kích thích hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ Viêt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học:  Nghiên cứu về đề tài này mang lại cho độc giả một cái nhìn tổng quan về lý thuyết hành vi của người tiêu dùng vì đây vốn là một khái niệm khá mơ hồ và được sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế học.
  • 14. 3  Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo về lý thuyết cho các tác giả khác khi nghiên cứu về Marketing hoặc nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng.  Đề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo về thực trạng cho những tác giả khi nghiên cứu về hành vi tiêu dùng mỹ phẩm nói chung và sản phẩm chăm sóc da nói riêng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng trong khu vực kinh tế Châu Á. Tuy vậy, thị trường này đang bị thống trị bởi những nhà sản xuất nước ngoài, họ đang thống trị đến hơn 90% thị phần [3]. Đó là lý do cần khẩn cấp trợ giúp các doanh nghiệp nội địa phát triển đúng hướng sản phẩm của mình để cạnh tranh trên thị trường. Và việc cấp thiết cần thực hiện là phải am hiểu thị trường mục tiêu của mình bằng việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng của những đối tượng tiêu dùng mục tiêu. Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp nội địa sản xuất sản phẩm chăm sóc da hoặc các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mỹ phẩm nói chung về hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Từ đó các doanh nghiệp có thể rút ra những bài học kinh nghiệm riêng cho mình để phát triển sản phẩm của doanh nghiệp và cạnh tranh trên thị trường. V. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập và nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, sử dụng một số phương pháp như thống kê số liệu, so sánh, phân tích, đánh giá, tổng hợp, suy luận logic, dự báo. Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp, thống kê, xử lý số liệu trên Microsoft Excel, sau đó tổng hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá số liệu. VI. Kết cấu khóa luận Kết cấu của khóa luận ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu sơ đồ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bao gồm ba chương như sau:
  • 15. 4 Chương I: Cở sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng và định hướng nghiên cứu của đề tài. Chương II: Nghiên cứu tác động của các yếu tố Marketing đến hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương III: Bài học kinh nghiệm cho các thương hiệu chăm sóc da Việt Nam về xây dựng các yếu tố kích thích của marketing đến hành vi của người tiêu dùng. Dù tác giả đã nỗ lực và cố gắng hết sức để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khóa luận nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu. Tác giả rất mong nhận được sự bỏ qua cho những thiếu sót và mong muốn có được những góp ý của quý thầy cô và các độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Thảo. Tác giả xin gửi đến cô lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể các giáo viên của Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những nền tảng kiến thức vô cùng quý báu giúp tác giả có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Sinh viên thực hiện khóa luận Văn Thị Thùy Linh
  • 16. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI I. Khái niệm về hành vi của ngƣời tiêu dùng 1. Ngƣời tiêu dùng và thị trƣờng ngƣời tiêu dùng Trên thực tế những những khái niệm về khách hàng, người mua, người tiêu dùng vẫn thường bị sử dụng nhầm lẫn. Có thể tham khảo một giải thích trên trang thông tin của Trường cán bộ thành phố Hồ Chí Minh như sau: - Khách hàng (tiếng Anh là customer): là người (có thể là cá nhân, tập thể, tổ chức…) giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, hay các cửa hàng [27]. - Người mua (tiếng Anh là buyer): là người thực hiện việc mua sắm [27]. - Người tiêu dùng (tiếng Anh là consumer): là người sử dụng những của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu sản xuất, đời sống [27]. Theo một số tài liệu tham khảo, có những ý kiến khác nhau về khái niệm người tiêu dùng. Theo đó, người tiêu dùng có thể đảm nhiệm nhiều vai trò hơn trong hành vi tiêu dùng sản phẩm nói chung thay vì chỉ vai trò sử dụng sản phẩm. Theo Philip Kotler, định nghĩa về thị trường người tiêu dùng được đưa ra như sau: “Thị trường người tiêu dùng là những cá nhân và hộ gia đình mua hay bằng một phương thức nào đó có được hàng hóa hay dịch vụ nào đó để tiêu dùng cho cá nhân” [8]. Đây là một định nghĩa khá đầy đủ và bao quát về thị trường người tiêu dùng. Từ đây có thể rút ra định nghĩa về người tiêu dùng như sau: Người tiêu dùng có thể là cá nhân hay hộ gia đình mua hay bằng một phương thức nào đó có được hàng hóa hay dịch vụ để tiêu dùng cho cá nhân. 2. Hành vi của ngƣời tiêu dùng và các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng Thuật ngữ hành vi của người tiêu dùng (gọi tắt là hành vi tiêu dùng) bao hàm ý nghĩa rất rộng. Trong một số trường hợp, hành vi tiêu dùng là một chủ đề nghiên
  • 17. 6 cứu, hoặc một môn học. Trong một số trường hợp khác, hành vi là những gì khách hàng nghĩ, cảm thấy và hành động. Trong phạm vi hẹp, khái niệm hành vi được xem là những hành động có thể quan sát hoặc đo lường được. Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association) hành vi của người tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Hành vi khách hàng tiêu dùng là quá trình tương tác động giữa cảm xúc, nhận thức, hành vi và môi trường mà con người thực hiện trao đổi phục vụ cho cuộc sống của mình.” [31]. Dựa trên nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ J. Paul Peter và Jerry C. Olson đã nghiên cứu và đưa ra một khái niệm khác về hành vi tiêu dùng như sau: “Hành vi người tiêu dùng là một quá trình trong đó hành vi mua hàng chỉ là một bước trong quá trình đó. Hành vi tiêu dùng là sự tương tác linh động giữa ba thành phần bao gồm: thành phần nhận thức và cảm xúc, thành phần hành vi và thành phần môi trường.” [40] Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Peter – Olson (Nguồn: [40]) Ngoài ra, còn có một khái niệm khác và một mô hình khác về hành vi tiêu dùng rất đáng chú ý của Philip Kotler. Philip Kotler khái quát hành vi của người mua như sau: “Hành vi của người mua là quá trình mà các yếu tố kích thứ của marketing (hàng hóa, giá cả, phương pháp phân phối, khuyến mãi) và các yếu tố khác (môi trường kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính trị, văn hóa) xâm nhập vào “hộp đen” ý thức của người mua và gây ra nhất định, có thể quan sát được của người mua.” [8] Thành phần nhận thức và cảm xúc Thành phần hành vi Thành phần môi trường
  • 18. 7 Các yếu tố kích thích của marketing Các tác nhân kích thích khác "Hộp đen" ý thức của ngƣời mua Những phản ứng đáp lại của ngƣời mua Hàng hóa Môi trường kinh tế Các đặc tính của người mua Quá trình quyết định mua hàng Lựa chọn hàng hóa Giá cả Khoa học kỹ thuật Lựa chọn nhãn hiệu Phương pháp phân phối Chính trị Lựa chọn nhà kinh doanh Khuyến mãi Văn hóa Lựa chọn khối lượng mua Sơ đồ 1.2: Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Philip Kotler (Nguồn: [8]) Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler là một mô hình chi tiết và dễ tiếp cận. Tác giả chọn lý thuyết về hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler làm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu đề tài. II. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời tiêu dùng 1. Các yếu tố bên ngoài “hộp đen” ý thức ngƣời tiêu dùng 1.1 Các yếu tố kích thích của Marketing 1.1.1 Định nghĩa Marketing hỗn hợp Từ mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler có thể thấy những yếu tố marketing là một bộ phận kích thích mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng. Để nghiên cứu những yếu tố kích thích của marketing đến hành vi tiêu dùng Philip Kotler đã tiếp cận theo phương pháp phân tích Marketing hỗn hợp bao gồm bốn thành phần quen thuộc: Sản phẩm, giá cả, phương phấm phân phối và khuyến mãi. Marketing hỗn hợp được định nghĩa như sau: “Marketing hỗn hợp là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể
  • 19. 8 thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường. Có thể nói Marketing hỗn hợp là một giải pháp có tính tình thế của công ty”. [9] 1.1.2 Các thành phần của Marketing hỗn hợp  Sản phẩm: Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing hỗn hợp. Đó có thể là sản phẩm hữu hình của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn huyện và nhiều hình thức khác.  Giá: Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing hỗn hợp bao gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.  Phân phối: Cũng là một thành phần chủ yếu trong Marketing hỗn hợp. Đó là những hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả.  Xúc tiến: Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng để phục vụ cho thành phần này. 1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến Marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp không có một khuôn mẫu chung nào cho tất cả các trường hợp mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng sau đây:  Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng: nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được một thị phần lớn thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng.
  • 20. 9  Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác nhau.  Thị trƣờng: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp phải có chiến lược Marketing hỗn hợp khác nhau. Ví dụ: sức mua của thị trường thành thị cao hơn của vùng sâu vùng xa. Vì vậy, chiến lược Marketing hỗn hợp cho sản phẩm ở các thị trường đó phải khác nhau.  Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm: mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần có chiến lược Marketing hỗn hợp khác nhau. 1.2 Các tác nhân kích thích khác 1.2.1 Môi trƣờng kinh tế Trong xã hội, ngoài bản thân con người ra, sức mua của họ cũng rất quan trọng đối với thị trường. Mức độ sức mua chung phụ thuộc vào mức độ thu nhập hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm và khả năng vay nợ của người tiêu dùng. Vì vậy, nghiên cứu môi trường kinh tế là đi nghiên cứu về các vấn đề thu nhập của người tiêu dùng, sự phân bổ thu nhập trong xã hội, khả năng vay nợ và quan điểm về chi tiêu và tiết kiệm của người tiêu dùng. Sự suy thoái kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp cao, lãi suất vay tín dụng tăng đều ảnh hưởng đến sức mua đối với các mặt hàng. 1.2.2 Môi trƣờng khoa học kỹ thuật Môi trường khoa học kỹ thuật là một môi trường bao bọc và ảnh hưởng lên đời sống của con người. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật mang lại những thay đổi lớn lao đến hều hết các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Khoa học kỹ thuật thay đổi chất lượng cuộc sống của con người và từ đó thay đổi cả thái độ và hành vi của họ đối với cuộc sống nói chung và việc mua sắm nói riêng. Nghiên cứu về môi trường khoa học kỹ thuật là nghiên cứu về:  Những thay đổi và tốc độ thay đổi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.  Sự khuyến khích phát triển của xã hội đối với khoa học kỹ thuật bao gồm ngân sách, các cơ hội học tập từ môi trường Thế giới và cơ hội đổi mới.
  • 21. 10  Sự điều chỉnh của xã hội đối với các sản phẩm mới của ngành khoa học kỹ thuật vì sự đổi mới của khoa học kỹ thuật đôi khi cũng mang một tác động tiêu cực ở một mặt nào đó đến đời sống và xã hội. 1.2.3 Môi trƣờng chính trị Môi trường chính trị xung quanh người tiêu dùng bao gồm các luật lệ, các cơ quan nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hưởng đến các tổ chức người tiêu dùng tham gia và cá nhân người tiêu dùng, đồng thời cũng hạn chế tự do hành động của họ trong một khuôn khổ nhất định. 1.2.4 Đặc điểm văn hóa Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trao dồi những quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức của họ. Môi trường văn hóa bao gồm:  Các giá trị văn hóa truyền thống cơ bản. Những quan điểm và giá trị cơ bản có tính bền vững cao, và nó thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, tự nhiên và vũ trụ.  Những nhánh văn hóa trong khuôn khổ một nền văn hóa thống nhất cũng hàm nghĩa là những nhóm người có chung những hệ thống giá trị do họ có chung kinh nghiệm sống hay hoản cảnh sống.  Những thay đổi tạm thời của những giá trị văn hóa thứ phát do sự phát triển của xã hội hay du nhập văn hóa từ bên ngoài. 2. Các yếu tố bên trong “hộp đen” ý thức ngƣời tiêu dùng 2.1 Các đặc tính của ngƣời mua 2.1.1 Các yếu tố văn hóa Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Các yếu tố văn hóa tác động đến hành vi tiêu dùng bao gồm nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người mua. 2.1.1.1 Nền văn hóa Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số những giá trị, nhận thức, sự cảm thụ, sở thích, tác phong và hành vi thông qua gia đình và những định
  • 22. 11 chế then chốt khác. Một đứa trẻ lớn lên ở Hoa Kỳ sẽ quen thuộc hay gặp phải những giá trị sau: làm việc để đạt thành tựu và thành công, tính tích cực, hiệu suất làm việc và tính thực tiễn, sự tiến bộ, tiện nghi vật chất, chủ nghĩa cá nhân, tự do, tiện nghi bên ngoài, chủ nghĩa nhân đạo và tính trẻ trung. 2.1.1.2 Nhánh văn hóa Bất kỳ nền văn hóa nào cũng bao gồm những bộ phận cấu thành nhỏ hơn hay nhánh văn hóa, đem lại cho các thành viên của mình khả năng hòa đồng và giao tiếp cụ thể hơn với những người giống mình. Trong những cộng đồng lớn thương gặp những nhóm người cùng sắc tộc chẳng hạn như người Ailen, người Balan, người Ý hay người Puectorico có những niềm đam mê và mối quan tâm mang rõ nét dân tộc của mình. Những nhánh văn hóa riêng với những sở thích và điều cấm kỵ đặc thù là những nhóm tôn giáo như nhóm tín đồ Thiên chúa giáo, đạo Do thái. Những nhóm chủng tộc như người da đen, người gốc phương Đông lại có những đặc điểm về sở thích và quan hệ văn hóa nổi bật rõ rệt. Các vùng địa lý như Nam cực, các bang ở Mỹ, hay các vùng của nước Anh, trong từng trường hợp đều có những nhánh văn hóa riêng khác với các nhánh văn hóa khác và có lối sống đặc thù riêng. 2.1.1.3 Địa vị xã hội Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân tầng thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mỗi quan tâm và hành vi. Các tầng lớp xã hội có một số đặc điểm như sau:  Những người thuộc mỗi tầng lớp xã hội đều có khuynh hướng hành động giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác.  Các giai tầng xã hội đều có những đặc trưng về sở thích rõ rệt đối với hàng hóa và nhãn hiệu quần áo, đồ gia dụng, cách tiêu khiển và giải trí, phương tiện đi lại.  Con người được xem là có địa vị thấp hay cao tuỳ theo tầng lớp xã hội.
  • 23. 12  Tầng lớp xã hội của một người được xác định theo một số biến, như nghề nghiệp, thu nhập, của cải, học vấn, và định hướng giá trị chứ không phải chỉ theo một biến.  Các cá nhân có thể di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội khác, lên hoặc xuống, trong đời mình. Mức độ cơ động này khác nhau tuỳ theo mức độ cứng nhắc của sự phân tầng xã hội trong một xã hội nhất định. 2.1.2 Những yếu tố mang tính chất xã hội 2.1.2.1 Các nhóm tham khảo Theo Philip Kotler, các nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ và hành vi của con người. Có rất nhiều nhóm tham khảo ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, là những nhóm mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường xuyên hơn. Người tiêu dùng chịu ảnh hưởng khá mạnh của các nhóm tham khảo ít nhất là theo ba cách.  Các nhóm tham khảo tạo điều kiện để một cá nhân tiếp xúc với những hành vi và lối sống mới.  Những nhóm này cũng ảnh hưởng đến thái độ và tự ý niệm của mỗi người, bởi vì người đó thường muốn hòa nhập vào đó.  Những nhóm này tạo ra những áp lực buộc phải tuân theo những chuẩn mực chung và có thể tác động đến cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu trong thực tế của người đó. 2.1.2.2 Gia đình Gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến người tiêu dùng. Cần phân biệt hai gia đình trong đời sống người tiêu dùng.
  • 24. 13  Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có thể rất lớn. Ở những nước mà bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.  Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Theo truyền thống người vợ thường là người mua sắm chính của gia đình, nhất là đối với thực phẩm, giặt ủi và quần áo. Điều này đang thay đổi khi ngày càng có nhiều bà vợ đi làm và người chồng tham gia nhiều hơn vào chuyện mua sắm của gia đình. Trong trường hợp những sản phẩm và dịch vụ đắt tiền thì vợ chồng cùng bàn bạc để thông qua quyết định chung. 2.1.2.3 Vai trò và địa vị Trong cuộc sống, một cá nhân tham gia vào rất nhiều nhóm như gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Vai trò là một tập hợp những hành động mà người xung quanh trông chờ ở người đó. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. 2.1.3 Những yếu tố mang tính chất cá nhân 2.1.3.1 Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống Người tiêu dùng mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Cùng với sự thay đổi tuổi tác là sự thay đổi trong chủng loại và danh mục những mặt hàng và dịch vụ được mua sắm. Con người ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh trong những năm đầu tiên, ăn phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và trưởng thành và phải ăn những thức ăn kiêng cử trong những năm cuối đời của mình. Thị hiếu của con người về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác. Tính chất tiêu dùng cũng phụ thuộc vào giai đoạn của chu trình đời sống gia đình. Và có một số công trình nghiên cứu đã xác định các giai đoạn tâm lý của chu kỳ sống. Những người lớn tuổi đã trải qua những thời kỳ hay những biến đổi nhất định trong quá trình sống.
  • 25. 14 2.1.3.2 Nghề nghiệp Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Một người công nhân sẽ mua quần áo lao động, giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp và trò chơi giải trí phù hợp. Một chủ tịch công ty sẽ mua quần áo đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không, tham gia các câu lạc bộ thể thao và giải trí lớn. 2.1.3.3 Tình trạng kinh tế Việc lựa chọn sản phẩm của một người tiêu dùng chịu tác động rất lớn từ tình trạng kinh tế của người đó. Tình trạng kinh tế của một người bao gồm thu nhập có thể chi tiêu được của người đó (mức thu nhập, mức ổn định của thu nhập và cách sắp xếp thời gian cho việc chi tiêu), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ tài sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn, và thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. 2.1.3.4 Lối sống Theo Philip Kotler, lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của con người trong thế giới, được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và niềm tin của người đó [8]. Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ giữa họ với môi trường xung quanh của mình. 2.1.3.4 Kiểu nhân cách và ý niệm về bản thân Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt và có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Philip Kotler định nghĩa về kiểu nhân cách như sau: “Kiểu nhân cách là một tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản ứng đáp trả lại của người đó với môi trường xung quanh một cách có trình tự và tương đối ổn định”. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
  • 26. 15 2.1.4 Các yếu tố có tính chất tâm lý 2.1.4.1 Động cơ Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Và Philip Kotler kết luận về động cơ như sau: “Động cơ (hay sự thôi thúc) là nhu cầu đã trở thành khẩn thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách và phương thức để thỏa mãn nó”. 2.1.4.2 Nhận thức Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Tuy nhiên, người có động cơ sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Mỗi người có thường nhận thức khác nhau về cùng một tình huống bởi vì mỗi người nắm bắt những tác nhân thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình. Và mỗi người lại suy xét, tổ chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể có những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức: Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc.  Sự quan tâm có chọn lọc: Hàng ngày con người tiếp xúc với vô số các tác nhân kích thích. Và dĩ nhiên con người không thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích thích đó mà phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi.
  • 27. 16  Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những tác nhân kích thích đã được chú ý đến cũng không nhất thiết sẽ được tiếp nhận đúng như dự kiến. Mỗi người thường cố gò ép thông tin nhận được vào khuôn khổ cua những ý nghĩ sẵn có của mình. Sự bó méo có chọn lọc mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân mình.  Sự ghi nhớ có chọn lọc: Con người sẽ quên đi nhiều cái mà họ học được. Họ có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình. 2.1.4.3 Tri thức Khi con người hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức. Và hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, những tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại, sự học hỏi và củng cố. Tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm của họ. 2.1.4.4 Niềm tin và thái độ Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Những niềm tin của con người tạo nên những hình ảnh về sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành động theo những hình ảnh đó. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với hầu hết mọi sự việc từ tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc đến thực phẩm và nhiều mặt khác trong cuộc sống. Thái độ dẫn con người đến quyết định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến với nó hay rời xa nó. Thái độ làm cho con người xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Đối với những sự vật tương tự, con người không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Và cũng vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ.
  • 28. 17 2.2 Quá trình ra quyết định mua hàng Theo Philip Kotler quá trình ra quyết định mua hàng của người mua gồm năm giai đoạn chính: Nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa, quyết định mua, và hành vi sau khi mua. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quá trình ra quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng (Nguồn: [8]) 2.2.1 Nhận thức nhu cầu Tiến trình mua khởi đầu với việc người mua nhận thức được một một nhu cầu. Nhu cầu có thể được nhận ra nhanh bởi các kích tác bên trong và bên ngoài. Các kích tác bên trong sẽ tác động lên ý thức và trở thành một sự thôi thúc. Do kinh nghiệm trước đó, người ta sẽ tìm cách giải quyết sự thôi thúc, dẫn đến một đối tượng mà người ấy biết sẽ thỏa mãn được sự thôi thúc. Ngoài ra, nhu cầu cũng bắt nguồn từ các tác nhân kích thích bên ngoài. Các kích tác bên ngoài, thí dụ như một chương trình quảng cáo về một sản phẩm hay nhãn hiệu nào đó, sẽ dẫn khách hàng nhận biết một vấn đề hay một nhu cầu nào đó. Nhận thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các chọn lựa Quyết định mua Hành vi sau khi mua
  • 29. 18 2.2.2 Tìm kiếm thông tin Một người tiêu dùng khi đã có nhu cầu, thì có thể kiếm thêm thông tin hoặc không tìm kiếm thêm thông tin. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh, hàng hóa có khả năng thỏa mãn người tiêu dùng và dễ tìm thì người đó sẽ mua ngay. Nếu không thì nhu cầu sẽ được xếp lại trong trí nhớ của người tiêu dùng. Họ có thể sẽ ngưng tìm kiếm thông tin hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm một chút hoặc sẽ tìm kiếm ráo riết thông tin về sản phẩm. Các nguồn thông tin mà người tiêu dùng hướng đến là:  Nguồn cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.  Nguồn thương mại: quảng cáo, nhân viên bán hàng, bao bì, trưng bày.  Nguồn công cộng: các phương tiện truyền thông đại chúng, các tổ chức…  Nguồn kinh nghiệm: tiếp xúc, khảo sát, sử dụng sản phẩm. Mức độ ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này sẽ biến đổi tùy theo chủng loại hàng hóa và đặc tính của người mua. 2.2.3 Đánh giá các chọn lựa Với việc đánh giá các lựa chọn, không có một quá trình đánh giá đơn giản và duy nhất mà tất cả mọi người tiêu dùng đều sử dụng hay thậm chí một người tiêu dùng sử dụng cho tất cả các tình huống mua sắm. Những mô hình thông dụng nhất của quá trình đánh giá của người tiêu dùng đều định hướng theo nhận thức, tức là khi hình thành những xét đoán về sản phẩm, người tiêu dùng chủ yếu dựa trên cơ sở ý thức và hợp lý. Người tiêu dùng thường cố gắng thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm trong sản phẩm những ích lợi nhất định. Người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm như một tập hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi nhất định và thỏa mãn nhu cầu khác nhau của họ. Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo từng tính chất. Những niềm tin vào nhãn hiệu tạo nên hình ảnh về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của người tiêu dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc.
  • 30. 19 Người tiêu dùng hình thành các thái độ đối với các nhãn hiệu qua một quy trình đánh giá. Và người tiêu dùng áp dụng những quy trình đánh giá khác nhau để lựa chọn những đối tượng nhiều tính chất. Hầu hết họ đều xem xét một số tính chất, nhưng đánh giá chúng có tầm quan trọng khác nhau. 2.2.4 Ra quyết định mua Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn vài yếu tố nữa có thể xen vào giữa ý định mua và quyết định mua hàng.  Yếu tố thứ nhất là thái độ của những người khác. Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người mua ưa thích cũng ủng hộ nhãn hiệu này. Ảnh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp khi có một vài người thân cận với người mua có ý kiến trái ngược nhau và người mua lại muốn làm vui lòng tất cả những người đó.  Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở những yếu tố như thu nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích lợi dự kiến của sản phẩm. Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện đột ngột và làm thay đổi ý định mua hàng.  Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được. Mức độ rủi ro nhận thức được thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn của các tính chất và mức độ tự tin của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ triển khai những biện pháp nhất định để giảm bớt rủi ro, như huỷ bỏ quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro nhận thức được. 2.2.5 Hành vi sau khi mua Sau khi mua khách hàng có thể thỏa mãn hoặc có thể không thỏa mãn với sản phẩm đã mua. Điều quyết định việc người mua hài lòng hay không hài lòng với vật đã mua nằm ở mối quan hệ giữa những mong đợi của người mua với công năng
  • 31. 20 nhận được từ sản phẩm. Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở những thông tin nhận được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu người bán quá phóng đại những ích lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình không được thực hiện và điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng. Nếu sản phẩm đáp ứng được các mong đợi, khách hàng sẽ thỏa mãn, ngược lại, nếu chưa tới, khách hàng sẽ không hài lòng. Sau khi mua, nếu khách hàng hài lòng thì rất có thể họ sẽ mua sản phẩm đó trong lần tới. Ngược lại, khi khách hàng bất mãn, thì họ cũng sẽ có những thái độ khác nhau, họ có thể sẽ không làm gì cả, nhưng cũng có thể kiện nhà sản xuất. III. Khái niệm về sản phẩm chăm sóc da 1. Sản phẩm mỹ phẩm Theo định nghĩa của Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) sản phẩm mỹ phẩm được định nghĩa như sau: “Mỹ phẩm là những sản phẩm được sử dụng bên ngoài cơ thể để làm sạch, làm đẹp và tăng tính hấp dẫn, hay giúp thay đổi diện mạo mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc hay chức năng của cơ thể”. [31] Trong Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm, sản phẩm mỹ phẩm được Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á định nghĩa rất chi tiết như sau: “Một sản phẩm mỹ phẩm là bất kỳ một chất hoặc một chế phẩm được dùng tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (biểu bì, hệ thống lông tóc, móng tay/chân, môi và các bộ phận sinh dục ngoài) hoặc tiếp xúc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích duy nhất hay chủ yếu là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo và/hoặc cải thiện mùi của cơ thể và/hoặc bảo vệ hay duy trì chúng trong điều kiện tốt.” [36] Ngoài ra, trong một báo cáo về ngành chăm sóc da, Euromonitor International lại đưa ra một định nghĩa đơn giản và dễ tiếp cận hơn cho các sản phẩm mỹ phẩm như sau: “Mỹ phẩm là một thị trường rộng lớn bao gồm trong đó rất nhiều các ngành khác nhau như: sản phẩm chăm sóc cho trẻ em, sản phẩm vệ sinh cơ thể, sản phẩm khử mùi, chăm sóc tóc, sản phẩm trang điểm, nước hoa, chăm sóc
  • 32. 21 da, chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp cho nam giới như chăm sóc da hay cạo râu, các sản phẩm tẩy lông.” [16] Tóm lại, sản phẩm mỹ phẩm là những sản phẩm chăm sóc và làm đẹp diện mạo con người, được sử dụng cho bên ngoài cơ thể như các vùng da, tóc. Sản phẩm mỹ phẩm bao gồm những loại khác nhau như: sản phẩm chăm sóc cho trẻ em, sản phẩm vệ sinh cơ thể, sản phẩm khử mùi, chăm sóc tóc, sản phẩm trang điểm, nước hoa, chăm sóc da, chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp cho nam giới như chăm sóc da hay cạo râu, các sản phẩm tẩy lông.” 2. Sản phẩm chăm sóc da Sản phẩm chăm sóc da là một bộ phận thuộc các sản phẩm mỹ phẩm. Sản phẩm chăm sóc da được sử dụng nhằm mục đích vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng cho vùng da trên mặt là chủ yếu và một bộ phận nhỏ các sản phẩm dưỡng thể có thể sử dụng cho các vùng da khác trên cơ thể. Theo Euromonitor International trong một báo cáo về sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm chăm sóc da bao gồm các loại sau đây: sản phẩm dưỡng ẩm, chống lão hóa hay nuôi dưỡng da mặt, sữa rửa mặt, nước hoa hồng, mặt nạ, sản phẩm dưỡng môi, sữa dưỡng thể, dưỡng da tay. [36] 3. Sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập Thị trường Việt Nam có rất nhiều các thương hiệu mỹ phẩm đang cạnh tranh. Trong đó, một bộ phận nhỏ là các công ty nội địa với thị phần rất nhỏ trên thị trường. Còn lại, hầu hết là do các thương hiệu nước ngoài chiếm lĩnh thị trường. Các công ty nước ngoài hoặc các công ty đa quốc gia là những nhà phân phối những sản phẩm của các thương hiệu nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Việc sản xuất hầu hết được thực hiện ở nước ngoài sau đó nhập khẩu vào thị trường Việt Nam để phân phối. Cho nên, các thương hiệu nước ngoài sẽ có hai loại là sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và sản phẩm ngoại nhập. Số lượng nhà máy sản xuất sản phẩm chăm sóc da của thương hiệu nước ngoài tại Việt Nam rất ít; hầu hết các sản phẩm chăm sóc da mang thương hiệu nước ngoài là sản phẩm nhập ngoại sau đó dán thêm phần hướng dẫn bằng tiếng
  • 33. 22 Việt để phục vụ nhu cầu thông tin của người tiêu dùng Việt Nam. Điều này được kiểm chứng khi quan sát các sản phẩm chăm sóc da được bày bán ở các siêu thị. Việc nghiên cứu các sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập sẽ được dựa trên việc nghiên cứu các thương hiệu chăm sóc da của nước ngoài và loại bỏ một bộ phận nhỏ những sản phẩm chăm sóc da mang thương hiệu nước ngoài nhưng được sản xuất tại các nhà máy ở Việt Nam. IV. Định hƣớng nghiên cứu của đề tài Sau khi tìm hiểu về hành vi mua hàng của người tiêu dùng thông qua mô hình hành vi của người mua do Philip Kotler nghiên cứu, có thể thấy hành vi tiêu dùng không phải là một hành động của người tiêu dùng diễn ra trong một thời điểm nào đó mà đó là cả một quá trình có chủ thể, có các yếu tố kích thích, có những yếu tố tác động phản ứng phức tạp với nhau và sau đó tạo nên kết quả của hành vi tiêu dùng là những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng đối với những yếu tố kích thích. Các yếu tố kích thích của marketing Các tác nhân kích thích khác "Hộp đen" ý thức của ngƣời mua Những phản ứng đáp lại của ngƣời mua Hàng hóa Môi trường kinh tế Các đặc tính của người mua Quá trình quyết định mua hàng Lựa chọn hàng hóa Giá cả Khoa học kỹ thuật Lựa chọn nhãn hiệu Phương pháp phân phối Chính trị Lựa chọn nhà kinh doanh Khuyến mãi Văn hóa Lựa chọn khối lượng mua Sơ đồ 1.4: Giới hạn nội dung nghiên cứu của đề tài (Nguồn: [8]) Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những phản ứng đáp lại của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu dùng của họ đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Đồng thời nghiên cứu tác động kích thích của
  • 34. 23 các yếu tố marketing (sản phẩm, giá cả, hình thức phân phối, khuyến mãi) đến những phản ứng đáp lại đó của họ. Đề tài sẽ trả lời những câu hỏi sau: Những phản ứng đáp lại của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập của họ theo kết cấu các yếu tố kích thích của Marketing là gì? Những yếu tố Marketing có tác động kích thích như thế nào đến kết quả hành vi người tiêu của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong hành vi tiêu dùng mỹ phẩm ngoại nhập của họ? Sau đó, rút ra bài học kinh nghiệm về Marketing hỗn hợp cho các thương hiệu sản phẩm chăm sóc da của Việt Nam và đưa ra những kiến nghị về những yếu tố nào trong thành phần của các yếu tố kích thích của Marketing cần được quan tâm và đầu tư ngân sách cho các thương hiệu chăm sóc da của Việt Nam để có thể cạnh tranh trên thị trường sản phẩm chăm sóc da nói riêng và thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam nói chung. Sơ kết chƣơng I Trong chương I, tác giả đã nêu một số khái niệm về người tiêu dùng, thị trường người tiêu dùng, hành vi của người tiêu dùng và đưa ra các mô hình về hành vi của người tiêu dùng. Sau đó mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler được chọn ra để làm mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng của phụ nữ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đối với sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng bao gồm: những yếu tố kích thích từ bên ngoài như: các yếu tố của Marketing, những tác nhân khác từ môi trường vĩ mô, và những yếu tố tác động bên trong “hộp đen” ý thức của con người như: đặc tính của người mua và quá trình ra quyết định mua hàng. Ngoài ra, các khái niệm như sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc da, và sản phẩm chăm sóc da ngoại nhập cũng được nêu trong chương này.
  • 35. 24 CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MARKETING ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA NGOẠI NHẬP CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. Tổng quan thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam 1. Một số đặc điểm vĩ mô của Việt Nam 1.1 Đặc điểm nhân khẩu 1.1.1 Dân số Theo Báo cáo tình hình dân số Thế giới năm 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt Nam trong năm 2010 là 89 triệu người và được ước tính sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới [29]. Năm 2010, mật độ dân số Việt Nam vào khoảng 268,3 người/km2. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có mật độ dân số tương đương với Philippines [23]. Đây là một tỷ lệ cao so với các nước trong khu vực như Campuchia với mật độ 74 người/km2, Lào 28,2 người/km2, hay Thái Lan với mật độ 127,4 người/km2. Với dân số đông và mật độ dân số cao, Việt Nam luôn là một thị trường hấp dẫn đối với các nhà sản xuất và các công ty trong và ngoài nước. 1.1.2 Sự trƣởng thành hơn về mặt tuổi tác của dân số Bên cạnh dân số đông, trong những năm gần đây dân số Việt Nam đang trưởng thành hơn về tuổi tác. Bảng 2.1: So sánh dân số Việt Nam năm 1999 và 2009 Đơn vị: Triệu người Năm 1999 Năm 2009 Dân số 76,323 86,024 Độ tuổi Tỷ lệ (%) 0 - 19 44,5% 35,9% 20 - 39 32,9% 31,7% 40 - 59 15,3% 24,2% Trên 60 7,3% 8,2% (Nguồn: Vietnam’s shifting consumer landscape – TNS Vietnam)
  • 36. 25 Năm 1999 số dân trên 19 tuổi chiếm 55,5% dân số. Sau đó 10 năm, năm 2009, số dân trên 19 tuổi đã chiếm 64,1% dân số. Theo dự báo của TNS Global, trong 10 năm tới, đến năm 2019 sẽ có thêm khoảng 17 triệu người tiêu dùng trẻ tham gia vào thị trường. Điều này cho thấy số lượng người tiêu dùng có nhiều hiểu biết hơn về thị trường và độc lập về kinh tế sẽ tăng lên trong tương lai. Sự trưởng thành hơn về mặt tuổi tác của dân số Việt Nam cũng là một trong những điểm hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà sản xuất, các công ty trong và ngoài nước. 1.1.3 Sự dịch chuyển dân số từ nông thôn đến thành thị Việt Nam có một tỷ lệ dân số sống ở các vùng nông thôn rất cao. Tuy nhiên, dân số đang dần dần dịch chuyển từ các vùng nông thôn lên các khu đô thị. Biểu đồ 2.1: Chênh lệnh dân số ở thành thị và nông thôn Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009 (Nguồn: [38][22]) Trong thời kỳ 1999 - 2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ tăng bình quân năm là 3,4%/năm, trong khi ở khu vực nông thôn tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%/năm. Giữa hai cuộc Tổng điều tra 1999 và 2009, dân số cả nước đã tăng 9,47 triệu người. Trong đó 7,3 triệu người (chiếm 77%) tăng lên ở khu vực thành thị và khoảng 2,17 triệu người (chiếm 23%) tăng lên ở khu vực nông thôn [38]. Điều này cho thấy dân số ở khu vực thành thị tăng nhanh hơn rất nhiều so với các vùng nông 23,5% 29,6% 76,5% 70,4% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 1999 2009 Thành thị Nông thôn
  • 37. 26 thôn. Đây cũng là một đặc điểm gây sự chú đối với các nhà sản xuất và các công ty trong và ngoài nước khi mà khu vực tiêu thụ phần lớn sản phẩm mỹ phẩm ở Việt Nam có dân số tăng lên không ngừng qua các năm. 1.2 Đặc điểm kinh tế Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng toàn cầu 1.2.1 Tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Năm 2008 với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng và sụt giảm nghiêm trọng. Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 (Nguồn: Vietnam grocery report 2010 – Neilsen Vietnam) Năm 2009 là năm vực dậy của nền kinh tế Việt Nam với GDP đạt 92,6 tỷ Đô la Mỹ và tỷ lệ tăng trưởng GDP là 5,32%. Bước qua giai đoạn khủng hoảng chung, Việt Nam đang dần quay trở lại tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ với kết quả vừa được thống kê trong năm 2010, GDP đạt 104,6 tỷ Đô la Mỹ và đạt mức tăng trưởng 6,78%. Việt Nam vẫn tiếp tục là nước có sự phát triển kinh tế ấn tượng và là một thị trường hấp dẫn trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. 1.2.2 Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ lạm phát là một điểm đáng lo ngại cho các nhà đầu tư, nhà sản xuất và các công ty nước ngoài lẫn trong nước khi đã và đang tham gia thị trường Việt Nam. Nhiều công ty điều chỉnh chính sách để thích ứng với tình hình kinh tế ở Việt Nam. 8,17% 8,48% 6,18% 5,32% 6,78% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 2006 2007 2008 2009 2010
  • 38. 27 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 (Nguồn: [22][30]) Năm 2008, Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng cao khó kiểm soát. Năm 2009, hậu quả của khủng hoảng kinh tế toàn cầu là cuộc suy thoái kinh tế Thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá các mặt hàng trong nước cũng giảm xuống ở mức khá thấp và lạm phát trong nước được khống chế. Năm 2010, với một loạt các điều chỉnh về tỷ giá, giá xăng dầu, giá điện, giá một số mặt hàng cơ bản khác, cùng với việc tăng lương tối thiểu và nguyên nhân từ tiền tệ mà tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam lại tăng lên đến mức hai con số. [30] 1.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007-2010 (Nguồn: Vietnam grocery report 2010 – Neilsen Vietnam) 8,5% 23% 6,9% 11,75% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 2007 2008 2009 2010 5,1% 4,3% 2,9% 2,88% 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 2007 2008 2009 2010
  • 39. 28 Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ngày càng giảm. Nhiều công ăn việc làm giúp tạo thu nhập cho người dân và góp phần làm tăng lên số lượng người tiêu dùng độc lập về tài chính. Đây là một lý do khác nữa thu hút các nhà sản xuất, các công ty vào thị trường Việt Nam. 1.2.4 Tình hình chi tiêu và tiết kiệm Tình hình chi tiêu của người dân Việt Nam không đồng đều giữa các khu vực hàng hóa. Trong khi chi tiêu dành cho thực phẩm và thức uống chiếm trên 30% trong tổng thu nhập, chi tiêu cho tiền nhà và các chi phí năng lượng chiếm 15% thì phần dành cho các chi tiêu không kém phần quan trọng khác như sức khỏe, giáo dục, văn hóa – giải trí chỉ chiếm lần lượt 8%, 9% và 5% trong tổng thu nhập. Điều này cho thấy thói quen tiêu dùng của người Việt Nam chưa thực sự phù hợp và được quan tâm đúng mức [1]. Theo số liệu của Nielsen Vietnam Omnibus 2002 – 2009, mức bình quân mỗi tháng công bố thu nhập của mỗi hộ dân là 300 Đô la Mỹ và thu nhập của mỗi hộ trên mức 4 triệu đồng, tăng 20% trong năm 2002 lên hơn 80% trong năm 2008, cho thấy một con số gia tăng khổng lồ trong thu nhập sau khi nộp thuế. Mặc cho những thử thách trong năm 2008 từ việc lạm phát tăng giá thực phẩm và xu hướng đi xuống của thị trường chứng khoán, người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên sôi nổi hơn và tích cực thấy rõ. Người tiêu dùng Việt Nam là những người đứng thứ 9 về mức độ lạc quan toàn cầu và thứ 5 trong khu vực [26]. 2. Thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam 2.1 Tăng trƣởng của ngành mỹ phẩm Hàng năm mức độ tiêu thụ và doanh số các loại mỹ phẩm tại Việt Nam tăng trung bình 30%, vì thế Việt Nam đang là thị trường mỹ phẩm tiềm năng nhất nhì Thế giới bên cạnh Trung Quốc và Ấn Độ [13]. Năm 2009, ngành mỹ phẩm Việt Nam được xem là tăng trưởng mạnh hơn so với những năm trước. Đến năm 2009, ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2008 đã suy giảm, nền kinh tế đang có dấu hiệu tích cực của sự hồi phục và niềm tin người tiêu dùng vào chi tiêu cũng nhanh chóng trở lại. Điều này tiếp tục thúc đẩy sự tiêu thụ hàng hóa ở hầu hết các lĩnh vực ở thị trường Việt Nam, trong đó có ngành mỹ phẩm.
  • 40. 29 Đặc biệt, mỹ phẩm trang điểm, sản phẩm chăm sóc da, nước hoa là ba lĩnh vực thể hiện những kết quả ấn tượng nhất trong giai đoạn vực dậy sau khủng hoảng của ngành mỹ phẩm Việt Nam. Bảng 2.2: Doanh thu ngành mỹ phẩm Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009 Đơn vị: tỷ Đồng Sản phẩm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Chăm sóc em bé 168,7 182,5 196,6 212,7 229,9 249,5 Xà bông và sữa tắm 944,9 1.020,4 1.091,3 1.166,9 1.243,1 1.319,7 Mỹ phẩm trang điểm 201,4 242,6 291,3 349,8 409,4 483,0 Khử mùi 59,0 68,1 75,2 84,5 92,2 100,1 Tẩy lông 4,2 4,6 5,0 5,5 5,9 6,5 Nƣớc hoa 166,7 189,0 213,9 242,4 280,0 327,8 Chăm sóc tóc 1.947,0 2.085,4 2.220,7 2.335,4 2.448,9 2.580,4 Dành cho nam 248,9 277,8 311,9 346,3 377,9 410,6 Chăm sóc răng miệng 2.267,1 2.525,5 2.824,0 3.108,1 3.393,4 3.709,8 Chăm sóc da 602,5 665,3 777,1 880,2 1.003,5 1.156,1 Chống nắng 46,8 55,7 67,2 81,7 98,5 117,8 Dụng cụ làm đẹp 70,1 78,5 89,9 104,2 118,8 134,3 Mỹ phẩm cao cấp 274,9 292,1 339,6 405,6 479,0 566,8 Ngành mỹ phẩm Việt Nam 7.002,2 7.687,5 8.503,7 9.323,3 10.180,5 11.162,4 (Nguồn: Vietnam beauty and personal care 2010 - Euromonitor International) 2.2 Cạnh tranh trên thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam Những công ty quốc tế chiếm lĩnh hơn 90% thị phần trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam từ năm 2000. Trong khi đó, những công ty nội địa, dù là những thương hiệu nổi tiếng cũng đang mất dần thị phần và họ dường như đang đấu tranh để giữ vững vị thế hiện tại của mình [14]. Sự xuất hiện ngày càng nhiều và phổ biến của các sản phẩm mang thương hiệu nước ngoài có thể được nhận thấy rõ ràng qua các ngành hàng, từ sản phẩm
  • 41. 30 chăm sóc cơ thể gồm chăm sóc răng miệng, dầu gội,… đến sản phẩm làm đẹp như phấn trang điểm, sản phẩm chăm sóc da, cho đến ngành sản phẩm chăm sóc cho trẻ em. Những thương hiệu nước ngoài không chỉ dẫn đầu rộng rãi về sản phẩm làm đẹp và chăm sóc cơ thể mà còn bao phủ cả thị trường sản phẩm phổ thông đến sản phẩm cao cấp. Một vài công ty nổi tiếng như Unilever Việt Nam, Procter & Gamble Việt Nam, Beiersdorf AG chuyên về các sản phẩm phổ thông và Shiseido, L’Oréal, Kanebo chuyên về các thương hiệu cao cấp. Hiện có khoảng 200 công ty nội địa sản xuất và phân phối các sản phẩm làm đẹp tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ có 10 công ty khá nổi tiếng, nổi trội nhất có Mỹ phẩm Sài Gòn, Thorakao và Mỹ phẩm Lana [34]. Những câu chuyện về sự thành công như Công ty cổ phần sản xuất hàng gia dụng quốc tế với thương hiệu thắng lợi trên nội địa Việt Nam như X – Men, Dr Men bây giờ rất khó tìm thấy. Những nhà sản xuất nội địa thấy rằng rất khó để cạnh tranh với các công ty nước ngoài, những đối thủ đã chiếm lĩnh thị trường chăm sóc cá nhân và chăm sóc sắc đẹp ở Việt Nam trong thời gian rất lâu. Hầu hết những công ty nội địa là những công ty vừa và nhỏ với số vốn và năng lực sản xuất còn rất giới hạn. Vậy nên họ ở vị thế bất lợi hơn về quy mô kinh tế và ngân sách cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm và các hoạt động marketing. Những công ty nội địa đang nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đối với các đối thủ nước ngoài, trước tiên bằng cách phát triển hệ thống phân phối, tiếp theo đó là sự xuất hiện của họ ngày càng nhiều hơn ở các siêu thị, kênh phân phối quan trọng nhất của của ngành chăm sóc cơ thể và chăm sóc sắc đẹp. Ví dụ, Mỹ phẩm Sài Gòn đã bắt đầu giới thiệu sản phẩm của họ ở chuỗi siêu thị Co-op Mart. Những nhà sản xuất nội địa cũng xây dựng những chiến lược nhằm mục tiêu vào phân khúc thấp của thị trường ở những khu vực thị trường chưa được khai thác như là những vùng nông thôn để tăng doanh số của mình. Tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn cho các các công ty nội địa. Chất lượng sản phẩm nội địa rất tốt nhưng các công ty lại không chú trọng vào thiết kế bao bì và quảng cáo, đây thường là hai yếu tố lớn nhất ảnh hưởng và khuyến khích người tiêu dùng mua hàng. Xây dựng thương hiệu là một yếu tố quan trọng khác nhưng
  • 42. 31 cho đến hiện tại chỉ có vài công ty nội địa đã xây dựng thành công thương hiệu ở phạm vi quốc gia và còn nhiều thương hiệu nội địa khác không hề được người tiêu dùng Việt Nam biết đến dù chất lượng sản phẩm không hề thua kém. Môi trường trong ngành chăm sóc cá nhân và chăm sóc sắc đẹp nói chung và ngành chăm sóc da nói riêng đã được dự đoán sẽ nhanh chóng trở nên cạnh tranh hơn trong tương lai. Sự cạnh tranh không chỉ giữ những công ty đa quốc gia với nhau và còn giữ những công ty đa quốc gia và các công ty nội địa với nhau. Mặc dù tình thế sẽ không thể sớm thay đổi và những công ty nước ngoài và các công ty đa quốc gia tiếp tục duy trì sự thống lĩnh trên thị trường Việt Nam, những công ty nội địa sẽ hợp tác với nhau để cạnh tranh trên thị trường và tạo ra doanh số cho mình. Khi những công ty nội địa hiểu được sự quan trọng của thương hiệu và các hoạt động marketing họ sẽ biết học cách sử dụng những công cụ để tận dụng những lợi thế của mình trên thị trường nội địa. 2.3 Sự phát triển của kênh phân phối hiện đại Thị trường Việt Nam với phần đông dân số sống ở nông thôn (70,4% trong năm 2010) [22] nên kênh phân phối truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo. Kênh phân phối truyền thống trên thị trường bao gồm các điểm chợ, các cửa hàng dọc đường phố, và các loại hình bán hàng lưu động khác. Tuy vậy, kênh phân phối hiện đại đang trên đà phát triển mạnh mẽ ở thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Bảng 2.3: So sánh thị phần của các kênh phân phối trên thị trƣờng Việt Nam trong năm 2005 và 2009 Đơn vị: Phần trăm (%) Kênh phân phối Hiện đại Truyền thống Chợ Cửa hàng Khác 2005 15% 61% 15% 9% 2009 19% 63% 12% 6% “Nguồn: Vietnam grocery report 2010 - TNS Vietnam” Kênh phân phối hiện đại là những hệ thống siêu thị hiện đại, trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên dụng được xây dựng lên nhằm đáp ứng cho người
  • 43. 32 tiêu dùng, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam sự tiện lợi trong việc mua sắm, sự đa dạng về sản phẩm, với giá cả cạnh tranh và sự phục vụ chuyên nghiệp. Những kênh bán lẻ hiện đại đang đánh dấu vị thế dẫn đầu đối với những cửa hàng truyền thống bằng sự thống lĩnh của các siêu thị và các cửa hàng lớn. Kênh bán lẻ quan trọng nhất trong ngành mỹ phẩm là siêu thị và các cửa hàng lớn vẫn đang thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, số lượng và độ bao phủ trong năm 2009. Trong những năm gần đây, một thay đổi dễ dàng nhận thấy là thói quen mua sắm hiện đại (mua sắm tại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên dụng…) đang dần thay thế cho thói quen mua sắm tại các khu chợ truyền thống. Một nghiên cứu gần đây cho thấy thói quen mua sắm hiện đại của người Việt Nam tăng từ 9% trong năm 2005 lên 14% vào năm 2007, và tăng lên 24% vào năm 2010 [1]. Tất cả các siêu thị trong và ngoài nước đã tăng đáng kể mạng lưới cửa hàng trong năm 2008. Có 394 cửa hàng bán lẻ hiện đại, tăng 22% tính từ năm 2007. Trong lúc đó, việc người tiêu dùng đi mua sắm tại kênh bán lẻ này đã tăng với 43%, và họ đi siêu thị hàng tuần [38]. Tuy vậy, trước sự phát triển nhanh chóng của kênh mua sắm hiện đại, kênh mua sắm truyền thống vẫn tiếp tục đóng vai trò then chốt trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam, chiếm 68% doanh thu từ các tiệm tạp hóa cả nước [26]. Ngoài ra, những kênh bán lẻ tự do đang bùng nổ trong khoảng cuối năm 2009 như Oriflame hay Avon. Mặc dù kênh phân phối tự do chưa thể có một vị thế cân bằng với những kênh phân phối có cửa hàng cố định nhưng kênh phân phối này vẫn có kết quả doanh thu ấn tượng và có nhiều tiềm năng tăng tưởng trong tương lai. 2.4 Quảng cáo trên thị trƣờng mỹ phẩm Việt Nam Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có những tác động khác nhau đối với các nhà quảng cáo, khiến bức tranh quảng cáo năm 2009 có sự phân hóa rõ rệt. Theo đó, các ngành hàng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống không những không giảm mà còn tăng, trong khi một số ngành khác lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng bắt đầu cắt giảm chi tiêu. Tuy nhiên, người tiêu dùng chỉ cắt giảm nhiều khoản chi tiêu như
  • 44. 33 mua sắm xe, đồ điện máy hay cho các hoạt động du lịch, giải trí, còn việc chi cho các mặt hàng như sữa, nước uống, bột giặt, sữa tắm, dầu gội hay dược phẩm, sản phẩm chăm sóc cá nhân vẫn không giảm. Theo khảo sát của TNS Media, những ngành tăng chi quảng cáo nhiều nhất gồm: thức uống tăng 107%, các sản phẩm gia dụng tiêu dùng nhanh tăng 59%, các sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân tăng 39%, thực phẩm tăng 36%, dược phẩm tăng 19%[33]. Các số liệu trên cho thấy, các công ty vẫn đang chi nhiều tiền hơn cho các hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình trên thị trường chăm sóc cá nhân nói chung và thị trường mỹ phẩm nói riêng. Theo dự đoán truyền hình vẫn và sẽ là kênh quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam trong những năm tới [1]. Ngoài ra, radio sẽ nhanh chóng trở thành phương thức quảng cáo thay thế mới, đặc biệt ở đô thị Việt Nam. Với trên 80% sở hữu điện thoại di động, trong đó gần 60% người dùng để nghe nhạc, radio là phương pháp mới để kết nối với người tiêu dùng [26]. Hàng năm có thêm 180.000 chiếc xe hơi xuất hiện trên đường phố Việt Nam và sự tắc nghẽn giao thông, radio lại một lần nữa đạt được lượng thính giả tiềm năng. 2.5 Xu hƣớng tiêu dùng mỹ phẩm tại Việt Nam 2.5.1 Quan tâm của ngƣời tiêu dùng mỹ phẩm đến các sản phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe Sự phát triển của những phân khúc sản phẩm mỹ phẩm khác nhau sẽ không giống nhau đối với những nhóm người tiêu dùng khác nhau độ tuổi, giới tính, thu nhập. Tuy nhiên, ở tất cả những nhóm người tiêu dùng đều có chung một mối quan tâm về mặt sức khỏe và an toàn của sản phẩm. Sau những sự kiện về hàng giả, hàng nháy từ Trung Quốc, người tiêu dùng Việt Nam nói chung và người tiêu dùng mỹ phẩm nói riêng trở nên rất nhạy cảm về sự an toàn đối với sức khỏe của sản phẩm. Ngày nay, với mức sống tăng lên, khả năng chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam cho mỹ phẩm cũng tăng lên, đồng thời hiểu biết của họ về việc làm đẹp cho cá nhân cũng được nâng cao rõ rệt, thì người tiêu dùng không chỉ yêu cầu sản phẩm phải an toàn cho sức khỏe mà còn mong muốn sản phẩm phải mang lại thêm lợi ích cho sức khỏe. Những sản phẩm với