SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
======
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG:
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ TƯƠNG LAI
Họ và tên sinh viên : Trịnh Thị Thu Loan
Mã sinh viên : 1111110117
Lớp : Anh 6 – Khối 2 KT
Khóa : 50
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Thoan
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH...............................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT..............................................................ii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI
ĐỘNG.............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan chung về thương mại điện tử trên thiết bị di động........................5
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT trên thiết bị di động..........................10
1.1.3. Các phương tiện và kỹ thuật dùng để truy cập và thực hiện giao dịch TMĐT trên
thiết bị di động................................................................................................................12
1.1.4. Đặc điểm của TMĐT trên thiết bị di động...........................................................15
1.2. Một số lợi ích và hạn chế của TMĐT trên thiết bi di động...............................17
1.2.1. Một số lợi ích........................................................................................................17
1.2.2. Một số hạn chế......................................................................................................23
1.3. Các sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động hiện có trên thế giới..26
1.3.1. Tài chính di động..................................................................................................26
1.3.2. Mua sắm di động..................................................................................................28
1.3.3. Vé di động.............................................................................................................28
1.3.4. Marketing di động................................................................................................29
1.3.5. Dịch vụ thông tin di động.....................................................................................30
1.3.6. Dịch vụ viễn thông...............................................................................................30
1.3.7. Giải trí di động......................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI
ĐỘNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM............................................................................32
2.1. Thực trạng TMĐT trên di động trong một số ngành hàng chính trên thế giới
.........................................................................................................................................32
2.1.1. Tài chính di động..................................................................................................32
2.1.2. Mua sắm di động..................................................................................................35
2.1.3. Vé di động.............................................................................................................37
2.1.4. Marketing di động................................................................................................37
2.1.5. Dịch vụ thông tin di động.....................................................................................38
2.1.6. Dịch vụ viễn thông...............................................................................................40
2.1.7. Giải trí di động......................................................................................................41
2.1.8. Phân tích mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng qua TMĐT
trên thiết bị di động trên thế giới....................................................................................42
2.2. Tổng quan tình hình và cơ hội phát triển TMĐT trên thiết bị di động tại Việt
Nam................................................................................................................................43
2.2.1. Bối cảnh thúc đẩy sự hình thành TMĐT trên thiết bị di động ở Việt Nam........43
2.2.2. Thực trạng triển khai TMĐT trên thiết bị di động tại Việt Nam.........................44
2.3. Các thách thức trong quá trình đẩy mạnh thương mại điện tử trên thiết bị di
động ở Việt Nam...........................................................................................................61
2.3.1. Từ phía người tiêu dùng.......................................................................................61
2.3.2. Từ phía doanh nghiệp...........................................................................................65
2.3.3. Luật pháp áp dụng................................................................................................67
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH TMĐT
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM..............................................................68
3.1. Xu hướng phát triển TMĐT trên thiết bị di động trên thế giới và Việt Nam 68
3.1.1. Thế giới.................................................................................................................68
3.1.2. Việt Nam...............................................................................................................71
3.2. Giải pháp vĩ mô và kiến nghị................................................................................75
3.2.1. Các bước cần chuẩn bị..........................................................................................75
3.2.2. Giải pháp vĩ mô....................................................................................................77
3.3. Một số giải pháp vi mô cho doanh nghiệp..........................................................81
3.3.1. Về Công nghệ thông tin........................................................................................81
3.3.2. Về nguồn nhân lực................................................................................................82
3.3.3. Về chiến lược........................................................................................................83
3.3.4. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................87
PHỤ LỤC 1....................................................................................................................a
PHỤ LỤC 2....................................................................................................................g
PHỤ LỤC 3....................................................................................................................o
PHỤ LỤC 4....................................................................................................................p
PHỤ LỤC 6....................................................................................................................f
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
2G Second Generation Mạng di động thế hệ thứ hai
3G Third Generation Mạng di động thế hệ thứ ba
4G Fourth Generation Mạng di động thế hệ thứ tư
ASP Active Server Pages Môi trường lập trình ứng dụng
ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động
B2C Business to Consumer Thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp và cá nhân
C2C Consumer to Consumer Thương mại điện tử giữa cá nhân
và cá nhân
CDMA Code division multiple access Mã phân chia truy cập
cHTML Compact HyperText Markup
Language
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
dạng tóm tắt
ETSI European
Telecommunications
Standards Institue
Viện tiêu chuẩn Viễn thông châu
Âu
GMCF Global Mobile Commerce
Forum
Diễn đàn Thương mại di động
toàn cầu
GPRS General Packet Radio Service dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp
GPS Global Positioning system Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System for Mobile
Communications
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
HTML Hyper Text Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
IC integrated circuit Con chíp điện tử
IEEE Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Viện kỹ sư điện và điện tử
LAN Local Area Network Máy tính cục bộ
PDF Portable Document Format Văn bản dạng di động
PIN Personal Identification
Number
Số định danh cá nhân
SIM Subscriber Identity Module Một con chip điện tử được gọi là
thẻ dùng để nhận dạng thuê bao di
động
SMS Short Message Service Tin nhắn văn bản ngắn
USSD Unstructured Supplementary
Service Data
Dịch vụ dữ liệu không có cấu trúc
WAP Wireless Application Protocol Phương thức giao tiếp như giao
6
thức ứng dụng không dây
WML Wireless Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mạng không
dây
OECD Organisation for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế
UNCTAD United Nations Conference on
Trade and Development
Uỷ ban của Liên hợp quốc về
Thương mại và phát triển
AEC
EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
PDA Personal Digital Assistant Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số
NFC Near Field Communication Công nghệ kết nối không dây
trong phạm vi tầm ngắn
IATA International Air Transport
Association
Hiệp hội hàng không quốc tế
URL Uniform Resource Locator Dịa chỉ 1 tài nguyên trên Internet
LBS Location Based Service Dịch vụ dựa trên địa điểm
GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc dân
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do
ASEAN
QR Code Quick Response Code Mã phản hồi nhanh
ALI Automatic Location
Identification
Xác định vị trí tự động
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
TMCP Thương mại cổ phần
TMĐT Thương mại điện tử
CNTT Công nghệ thông tin
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tổng giá trị TMĐT trên thiết bị di động ở Trung Đông và Bắc Phi.............37
Hình 2.2. Người trưởng thành ở Mỹ sử dụng coupon di động......................................38
Hình 2.3. Doanh thu từ quảng cáo số trên các trang thông tin tại Mỹ...........................39
Hình 2.4. Số lượng các ứng dụng trong các cửa hàng ứng dụng di động.....................41
Hình 2.5. Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam..............................43
Hình 2.6. Số lượng các ngân hàng triển khai ngân hàng di động tại Việt Nam 2013...45
Hình 2.7. Tỷ lệ nhận biết của người tiêu dùng Việt Nam đối với thanh toán di động..46
Hình 2.8. Loại hình ứng dụng thanh toán qua di động người tiêu dùng ưa chuộng.....46
Hình 2.9. Tỷ lệ sử dụng các ứng dụng trên nền thiết bị di động để bán hàng...............49
Hình 2.10. Ứng dụng của Rongbay (nhóm 1) và mRaovat (nhóm 2)...........................50
Hình 2.11. Kết quả hoạt động hệ thống bán vé điện tử (2015)......................................51
Hình 2.12. Khảo sát mức độ chấp nhận của người sử dụng đối với tìm kiếm
voucher/coupon trên di động..........................................................................................52
Hình 2.13. Giao diện ứng dụng di động của phần mềm Muachung..............................53
Hình 2.14. Ứng dụng Lumia VIP cho phép người dùng tìm kiếm các khuyến mại quanh
vị trí người dùng.............................................................................................................54
Hình 2.15. Ứng dụng Foody với tính năng e-Card........................................................55
Hình 2.16. Số lượng các trò chơi/ứng dụng đang có mặt trên các chợ ứng dụng tại Việt
Nam tính đến tháng 4/2014............................................................................................58
Hình 2.17. Tỷ lệ doanh thu đạt được từ các loại hình ứng dụng trên di động 2014.....58
Hình 2.18. Flappy Bird - trò chơi Việt đã nổi danh trên toàn thế giới..........................59
8
Hình 2.19. Tỷ lệ người sử dụng sẵn sàng trả tiền để xem phim trực tuyến trên di động
.........................................................................................................................................60
Hình 2.20. Tỷ lệ phân bố thị trường ứng dụng gọi taxi.................................................61
Hình 2.21. Tỷ lệ các cách thức người sử dụng lựa chọn để sử dụng nội dung số trên
thiết bị di động................................................................................................................62
Hình2.22. Các hình thức thanh toán chủ yếu.................................................................63
Hình 2.23. Những trở ngại khi mua sắm trực tuyến......................................................64
Hình 2.24. Cơ cấu đầu tư vào nền tảng di động.............................................................66
Hình 3.1. Phương tiện truy cập Internet của người dân.................................................72
Hình 3.2. Tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ chuyển tiền so sánh giữa một số nước trong khu
vực...................................................................................................................................74
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.1. Một số sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động chính....................26
Bảng 2.1. Tỷ lệ người đọc báo tại Mỹ theo các nền tảng khác nhau.............................39
Bảng 2.2. Báo cáo doanh số giao dịch và doanh thu ví điện tử 2011............................48
10
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, công nghệ di động đã có những phát triển vượt bậc,
nhiều loại thiết bị mới đã được phát minh ra và trở thành một phần không thể thiếu
trong đời sống công nghiệp hiện đại của con người. Những sản phẩm này ở thế kỷ
trước dường như mới chỉ là giả tưởng nhưng sang thế kỷ này đã trở nên rất phổ biến,
đặc biệt là từ thập niên thứ hai của thế kỷ này. Điện thoại thông minh, máy tính bảng,...
là những thiết bị di động điển hình mà người sử dụng có thể mang theo bên mình, vô
cùng tiện lợi, nhỏ gọn nhưng ẩn chứa trong nó là một sức mạnh phi thường, chỉ bằng
thao tác chạm đơn giản, hoặc bằng giọng nói của mình, người sử dụng có thể dễ dàng
sử dụng thiết bị di động để vào mạng Internet, lướt web, tra cứu thông tin,... Đây là
một cơ sở tiền đề vô cùng quan trọng cho việc phát triển thương mại điện tử trên các
thiết bị di động.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, thương mại điện tử
trên thiết bị di động đã phát triển mạnh ở rất nhiều nước trên thế giới. Từ những nước
phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tới các quốc gia vẫn còn kém phát triển ở châu
Phi như Kenya, thương mại điện tử trên thiết bị di động đã mang đến cho các quốc gia
này hình thức kinh doanh mới mẻ, độc đáo và có hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư của
doanh nghiệp, chi phí đi lại, xăng dầu, thời gian tiêu tốn cho mua sắm của người dân,
hơn thế nữa nó còn góp phần làm tăng thêm ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế
quốc gia phát triển, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác giữa các quốc gia,
doanh nghiệp xuyên biên giới.
Thương mại điện tử đã xuất hiện ở nước ta từ lâu, nhưng thương mại điện tử
trên thiết bị di động là một loại hình hoàn toàn mới mẻ và vẫn còn xa lạ với nhiều
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn
trong công cuộc thúc đẩy thương mại điện tử trên thiết bị di động. Bằng chứng là hội
11
thảo về “Phát triển thương mại điện tử trên nền tảng di động” ngày 18 tháng 3 năm
2015, tại Hà Nội do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin phối hợp với
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam đã tổ chức. Thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần
Tuấn Anh đã chủ trì và phát biểu khai mạc tại hội thảo này.
Chính từ những nguyên nhân trên thương mại điện tử trên thiết bị di động càng
thể hiện vai trò đầu tàu, cốt lõi trong quá trình phát triển thương mại điện tử ở mỗi
nước. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thương mại điện tử trên thiết bị di
động: cơ hội, thách thức và tương lai” là đề tài khóa luận, với mong muốn có thể tìm
hiểu sâu thêm về hình thức kinh doanh mới lạ và độc đáo này và thực trạng áp dụng nó
tại thị trường Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Tuy thương mại điện tử đã có một chặng đường dài xây dựng và phát triển ở
Việt Nam nhưng thương mại điện tử trên thiết bị di động lại là một hướng đi mới có
trong vài năm trở lại đây do sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động. Tuy
nhận được sự quan tâm, giám sát, hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước nhưng loại hình kinh
doanh này vẫn chưa thực sự phổ biến và được đông đảo người dân biết đến nên những
nghiên cứu mang tính tính học thuật trong nước về lĩnh vực này còn ít, ví dụ như:
“Tìm hiểu thương mại di động và việc ứng dụng tại Việt Nam”, Mai Vân Anh
(2005), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại Thương.
“Mobile marketing trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, Mai Thị Hồng
Lan (2009), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại Thương.
Các nghiên cứu trên nói chung đã đi vào phân tích tình hình thương mại điện tử
trên thiết bị di động ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn chỉ ở mức sơ khai. Thêm vào đó, sự
phát triển của khoa học công nghệ đã giúp cho thương mại điện tử trên thiết bị di động
phát triển một cách vượt bậc chỉ trong thời gian ngắn vài năm trở lại đây, khiến các đề
tài trên không còn mang tính cập nhật nhiều nữa. Do đó, trong đề tài này, tác giả sẽ đi
12
sâu nghiên cứu về thương mại điện tử trên thiết bị di động, thực trạng giai đoạn 2010-
2015 và phương hướng phát triển của hình thức kinh doanh này tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích khung lý thuyết ở chương I và tình hình thực tế của thương
mại điện tử trên thiết bị di động trên thế giới và tại Việt Nam ở chương II, mục đích
cuối cùng của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quá về hiện trạng thương mại điện tử trên
thiết bị di động và những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam sẽ đương đầu
trong tương lai. Thêm vào đó là một vài giải pháp để thúc đẩy thương mại điện tử trên
thiết bị di động mà tác giả đề xuất dựa trên thực trạng thương mại điện tử trên thiết bị
di động của Việt Nam và thế giới hiện tại.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quát về thương mại điện tử trên thiết bị di động
và tình hình phát triển của thương mại điện tử trên thiết bị di động những năm trở lại
đây. Từ nền tảng đó nghiên cứu về các loại hình dịch vụ được mua bán, trao đổi thông
qua thiết bị di động như dịch vụ ngân hàng di động, bán lẻ di động, marketing di
động,... Đề tài cũng tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thế giới và Việt Nam từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm và các giải pháp cần làm để phát triển thương mại điện
tử trên thiết bị di động ở nước ta.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình thương mại điện tử trên thiết bị di
động trên thế giới và Việt Nam những năm trở lại đây. Phần số liệu ở chương II sẽ
được giới hạn trong 10 năm trở lại đây, và phần định hướng chương III đề cập tới giai
đoạn 2015 – 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục đích nghiên cứ của đề tài, phương
pháp nghiên cứu được chọn là tổng hợp, phân tích, thống kê và phân tích bảng số liệu
13
đã có kèm theo là bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ minh họa kết quả đã thống kê, so sánh
được.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử trên thiết bị di động
Chương 2: Thực trang thương mại điện tử trên thiết bị di động trên thế giới và
Việt Nam
Chương 3: Cơ hội, thách thức và giải pháp trong việc đẩy mạnh thương mại điện
tử ở Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng hết sức để có được những
thông tin mới, cập nhật cũng như cố gắng tìm hiểu phân tích vấn đề một cách chặt chẽ
và đưa ra một số quan điểm cá nhân để hoàn thiện đề tài. Tuy nhiên, chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và
người đọc.
14
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN
THIẾT BỊ DI ĐỘNG
1.1. Tổng quan chung về thương mại điện tử trên thiết bị di động
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng
dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình từ bán hàng, marketing, thanh
toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với các nhà cung cấp, đối tác,
khách hàng,... khi đó TMĐT phát triển thành kinh doanh điện tử và doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử (Nguyễn Văn Hồng, 2012,
tr.18).
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet. Còn theo
nghĩa rộng thì mỗi tổ chức quốc tế lại đưa ra khái niệm riêng, nhưng điển hình có thể
kể đến Liên minh Châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua
các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp
(trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). Còn theo
như tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì TMĐT gồm các giao dịch
thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các
dữ liệu đã được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có
cổng thông với mạng mở (như AOL). Theo ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại
và phát triển – UNCTAD thì TMĐT lại được hiểu trên góc độ của doanh nghiệp và góc
độ quản lý nhà nước. Trên góc độ doanh nghiệp thì TMĐT là việc thực hiện một phần
hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh
toán thông qua các phương tiện điện tử. Còn dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT lại
bao gồm các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, thông điệp dữ liệu, các
quy tắc cơ bản, các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực, và các ứng dụng. Theo WTO thì
15
TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận có thể như truyền thống
hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa. Theo AEC thì TMĐT là làm kinh doanh
có sử dụng các cộng cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh
doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI
phức tạp đều là TMĐT (Nguyễn Văn Hồng, 2012, tr.18-19).
1.1.1.2.Khái niệm thương mại điện tử trên thiết bị di động
Thương mại điện tử trên thiết bị di động được biết đến với nhiều tên gọi khác
nhau, như “thương mại điện tử trên thiết bị di động”, “thương mại di động” hay
“thương mại điện tử trên nền tảng di động”. Tên TMĐT trên thiết bị di động được hình
thành từ việc sử dụng nền tảng di động không dây để hỗ trợ các giao dịch điện tử ví dụ
như điện thoại di động, PDA, máy tính bảng,... để truy cập mạng không dây và sử dụng
các ứng dụng khác nhau của nó, như kiểm tra thư điện tử, duyệt web,...
TMĐT trên thiết bị di động là bất kỳ giao dịch nào, liên quan đến việc chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền định đoạt về việc sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, trong
đó một phần hoặc toàn bộ giao dịch được thực hiện bởi việc truy cập di động vào hệ
thống các máy tính trung gian do sự hỗ trợ của các thiết bị di động (Rajnish Tiwari;
Stephan Buse, 2009, tr.34). Các mạng máy tính trung gian có thể là một phần của
TMĐT trên thiết bị di động di động, nhờ vào khả năng tiếp nhận và xử lý các yêu cầu
gửi từ các thiết bị điện tử di động. Điều quan trọng là điểm bắt đầu của giao dịch xuất
phát từ một thiết bị di động. Giao dịch không cần thiết phải có yếu tố tiền tệ trong đó,
ví dụ như các giao dịch liên quan đến dịch vụ sau bán hàng.
Theo UNCTAD, TMĐT trên thiết bị di động được sử dụng để mua bán hàng
hóa và dịch vụ bằng các thiết bị không dây như điện thoại di động, PDA hay các thiết
bị không dây cầm tay khác có kết nối với Internet. Bằng cách sử dụng các ứng dụng
trên thiết bị di động, người dùng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ hoặc mua sắm
mọi lúc nọi nơi, từ xa, không cần tới cửa hàng thực hoặc phải sử dụng máy tính để thực
hiện các giao dịch này.
TMĐT trên thiết bị di động là một công nghệ tiên tiến so với TMĐT trên máy
tính, giúp cho những hạn chế về thời gian và khoảng cách không còn là vấn đề lớn
16
trong việc mua sắm hàng ngày. Thông qua TMĐT trên thiết di động, chúng ta có thể
tăng hiệu quả cho quá trình mua sắm hàng hóa, dịch vụ và tiến hành các giao dịch một
cách thuận tiện, nhanh chóng hơn. Chính vì vậy, hiện tại, TMĐT trên thiết bị di động
còn được định nghĩa là việc mua và bán hàng hóa hoặc dịch vụ sử dụng các thiết bị kết
nối Internet không dây, không cần dùng đến các giắc cắm (S.Anthony Rahul Golden;
S. Bulomine Regi, 2013, tr.431). Nó cũng có thể được coi là thế hệ tiếp theo sau
TMĐT trên máy tính, góp phần làm thay đổi thương mại trên thế giới.
Tuy TMĐT trên thiết bị di động hiện nay chưa phổ biến và được áp dụng nhiều
trong mọi ngành nghề của nền kinh tế, nhưng nó đã và đang bắt đầu được đón nhận
rộng rãi hơn bởi người sử dụng cũng như liên tục đổi mới đáp ứng nhu cầu của cả
người bán và người mua nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ
thông tin.
1.1.1.3.Khác biệt giữa TMĐT trên thiết bị di động và TMĐT trên máy tính
TMĐT trên thiết bị di động có thể được coi là một phần mở rộng quan trọng
trong TMĐT trên máy tính thông thường, bởi hai loại hình thương mại này đều sử
dụng chung một nguyên lý kinh tế. TMĐT trên thiết bị di động có thể coi là một kênh
phân phối khác của TMĐT trên máy tính. Đây cũng là một hướng khác, mở ra một
cách tiếp cận mới đến các khách hàng tiềm năng.
TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động cũng có rất nhiều điểm
tương đồng, như cùng dựa trên một hệ thống mạng máy tính hay cùng cung cấp các
dịch vụ sản phẩm như vé điện tử, mua hàng trực tuyến,... Bên cạnh đó, TMĐT trên
máy tính cung cấp nhiều hàng hóa, dịch vụ không thể bán qua TMĐT trên thiết bị di
động như những hàng hóa có chất lượng cao, nội dung số dung lượng lớn, không phù
hợp với nền tảng di động hay các phần mềm chỉ chạy trên máy tính,... Tuy nhiên,
TMĐT trên thiết bị di động cũng mở ra nhiều loại hình kinh doanh mới mà trước đây
không thể cung cấp thông qua TMĐT trên máy tính như ví điện tử, dịch vụ dựa trên địa
điểm – LBS,...
TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động có rất nhiều điểm chung
trong việc mang lại lợi ích thương mại qua mạng Internet. Tuy nhiên, vẫn có một vài
điểm khác biệt trong phương thức giao tiếp, cách thức truy cập Internet, ngôn ngữ phát
17
triển và giao thức truyền thông cũng như công nghệ hỗ trợ. Bốn sự khác biệt được tác
giả đề cập dưới đây:
i. Thiết bị sử dụng để truy cập mạng
TMĐT trên máy tính chủ yếu sử dụng máy tính để bàn hay máy tính xách tay
còn TMĐT trên thiết bị di động sử dụng các thiết bị không dây hoàn toàn khác như
điện thoại di động, PDA, máy tính bảng,... Chỉ cần vài lần chạm màn hình và tiến hành
kết nối đơn giản, khách hàng đã có thể mua được sản phẩm hay dịch vụ mà họ mong
muốn mà không cần phải đợi đến một điểm cố định có máy tính kết nối mạng. Các
thiết bị không dây này còn mang tính cá nhân hóa hơn rất nhiều so với máy tính để bàn
do được thiết kế theo hướng dành cho người dùng cá nhân mang theo bên mình mọi
lúc, mọi nơi. Xu hướng này càng được phát triển hơn khi nhiều thiết bị di động có khả
năng định vị được vị trí, địa điểm hiện tại của người sử dụng, từ đó cung cấp được các
dịch vụ hay sản phẩm theo địa điểm đã được nhận diện của người dùng. Nhưng đồng
thời điều này cũng làm phát sinh thêm lo ngại về tính bảo mật thông tin của người sử
dụng.
ii. Phạm vi sử dụng
Cách thức chính để kết nối dịch vụ trong TMĐT trên máy tính là sử dụng dây
kết nối với mạng dây LAN trong khi TMĐT trên thiết bị di động sử dụng kết nối không
dây. Đây là khác biệt cơ bản giữa TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động.
Cả TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động đều mang đến khả năng truy
cập mọi lúc cho khách hàng nhưng chỉ thương mại điện tử trên thiết bị di động mới
mang đến được cho khách hàng khả năng truy cập mọi nơi. Bởi người mua hàng tiếp
cận với TMĐT thông qua hệ thống các máy tính cá nhân hay máy tính xách tay bị giới
hạn về khả năng di chuyển, máy tính cá nhân không thể mang bên mình do phụ thuộc
nó hoạt động dựa trên các dây nối, còn máy tính cá nhân thì thường quá nặng so với di
động.
iii. Ngôn ngữ phát triển và giao thức truyền tải
Phần lớn chúng ta đã khá thân thuộc với HTML, ngôn ngữ được sử dụng để xây
dựng các website trên mạng dây thông thường. Hiện nay, thiết bị di động đang sử dụng
18
một trong hai ngôn ngữ là WML và cHTML. WML được sử dụng tại cho hầu hết các
thiết bị di động trên thế giới, cHTML được sử dụng bởi DoCoMo – nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông lớn nhất Nhật Bản và công ty này cũng đang có kế hoạch phát triển loại
ngôn ngữ trên. Nhu cầu sử dụng WML hay cHTML lại dựa vào phương thức giao tiếp
WAP, hay giao thức độc quyền của DoCoMo là i-mode (Rajnish Tiwari; Stephan Buse,
2009, tr.45). Khác với giao thức HTTP dành cho kết nối mạng có dây, các giao thức
truyền tải mới cho thiết bị di động thường gặp vấn đề về tương thích dẫn đến các chức
năng vẫn còn bị hạn chế.
iv. Công nghệ cho phép
Các hạn chế về chức năng trong môi trường TMĐT trên thiết bị di động do các
ứng dụng trợ giúp việc truy cập và tương tác dễ dàng như cookies, ngôn ngữ JAVA,
ASP,... không tương thích với WAP. Tuy rằng một giao thức mới (WAP 2.0) nhằm
giải quyết vấn đề này đang được phát triển, nhưng hiện tại vẫn chưa có một hệ thống
được thử nghiệm cho kết quả đáng tin tưởng và ổn định. Tuy nhiên điều này không
phải là nguyên nhân khiến các giao dịch TMĐT trên thiết bị di động không thể thực
hiện trong giai đoạn này mà chỉ dẫn đến sự hạn chế phần nào, ví dụ như việc thiếu
cookies trong khi sử dụng các thiết bị di động dễ dẫn đến giảm hiệu quả của các nỗ lực
marketing, do không thể kiểm soát thói quen sử dụng và hành vi trực tuyến của người
tiêu dùng.
Ngoài ra, thiết bị di động cũng có các hạn chế về diện tích màn hình, bộ nhớ, hệ
vi xử lý và tốc độ, từ đó dẫn đến hạn chế về cỡ chữ, kích thước hình quá bé, thiếu hoặc
không có các hình động, độ tương tác thấp, thiếu hoặc hạn chế về các lựa chọn điều
hướng trong website khiến các trải nghiệm của người sử dụng với thiết bị di động bị
hạn chế. Chính từ nguyên nhân này mà hiện nay công nghệ nhận diện âm thanh được
kỳ vọng sẽ có thể giải quyết được các thách thức hiện có. Tuy nhiên, công nghệ nhận
diện âm thanh hiện nay vẫn chưa được phổ biến và có phiên bản chạy ổn định trên các
hệ điều hành di động.
Sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ trong lĩnh vực di động đã giúp các
nội dung số được truyền tải qua mạng không dây giờ đây trở nên nhanh, an toàn hơn,
quy mô phủ sóng cũng rộng hơn. Điều đó thúc đẩy sự phát triển của TMĐT trên nền
19
tảng di động trong thời gian qua, và loại hình này được dự đoán là có nhiều khả năng
vượt qua TMĐT trên máy tính như là lựa chọn số một khi doanh nghiệp hay người tiêu
dùng khi muốn tham gia vào thị trường thương mại số.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT trên thiết bị di động
Năm 1997: TMĐT trên thiết bị di động được ra đời vào năm 1997, khi hai máy
bán hàng tự động chấp nhận thanh toán từ điện thoại di động đầu tiên của Coca Cola
được đặt tại Helsinki, Phần Lan. Tin nhắn SMS là phương thức thanh toán được sử
dụng vào thời điểm này, người sử dụng chỉ cần gửi tin nhắn SMS mang nội dung thanh
toán đến máy, ngay sau đó máy này sẽ đưa ra sản phẩm khách hàng yêu cầu. Cũng vào
năm 1997 này, dịch vụ ngân hàng trên thiết bị di động đầu tiên cũng được giới thiệu
bởi ngân hàng Merita của Phần Lan, sử dụng tin nhắn SMS. Dịch vụ này cho phép các
tài khoản ngân hàng thực hiện các giao dịch thông qua thiết bị di động, cụ thể là sử
dụng tin nhắn SMS (Rajnish Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.32).
Diễn đàn thương mại điện tử trên thiết bị di động - GMCF được khởi động lần
đầu tại Luân Đôn vào ngàu 10 tháng 11 năm 1997, bởi Logica và Cellnet, trong đó
Logica là một công ty phần mềm rất lớn và Cellnet là một mạng di động lớn của Anh.
Chỉ trong vòng một năm diễn đàn đã thu hút hơn 100 tổ chức, công ty khác nhau tham
gia.
Năm 1998: Nội dung số đầu tiên được bán cũng tại Phần Lan. Radiolinja (nay
thuộc Elisa Oyj – một trong những công ty viễn thông lớn ở Phần Lan) giới thiệu hình
thức tải nhạc chuông dành cho điện thoại di động. TMĐT trên thiết bị di động cho
phép người dùng quản lý việc mua bán qua các thiết bị cầm tay như điện thoại di động
loại thông thường, PDA, hay các thiết bị cầm tay khác tại thời điểm đó (Rajnish
Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.32).
Năm 1999: Hai nền tảng TMĐT trên thiết bị di động mang tính quốc gia được
giới thiệu lần đầu vào năm này. Thứ nhất là Smart Money
(http://smart.com.ph/money/) một dạng ví điện tử tương tự như tài khoản ngân hàng ở
Philippines. Người dùng có thể sử dụng Smart Money MasterCard với chức năng của
một thẻ ATM hay thẻ ghi nợ. Người dùng chỉ cần sử dụng tin nhắn SMS là đã có thể
chuyển tiền giữa các thiết bị di động, rút tiền mặt,.... Ngoài ra họ còn có thể dùng ứng
20
dụng được tích hợp sẵn trong các thuê bao di động (Rizza Maniego-Eala, 2009, tr.10).
Nền tảng thứ hai được giới thiệu bởi công ty NTT DoCoMo của Nhật Bản chính là hệ
thống i-mode. Hệ thống i-mode cung cấp giao diện duyệt web cho phép người sử dụng
có thể truy cập mạng Internet, kiểm tra thư điện tử, tải trò chơi và sử dụng các ứng
dụng khác như tải địa chỉ nhà hàng hay tải các thông tin chứng khoán. DoCoMo đã đưa
ra kế hoạch chia sẻ lợi nhuận hoàn toàn mới mẻ tại thời điểm đó là giữ lại 9% số tiền
mà người sử dụng trả cho nội dung số và hoàn trả 91% còn lại cho nhà phát triển nội
dung. Dịch vụ này thu hút khoảng 30 triệu thuê bao chỉ sau hai năm xuất hiện trên thị
trường.
Năm 2000: Vào đầu năm này, các dịch vụ có liên quan đến TMĐT trên thiết bị
di động phát triển mạnh. Na Uy giới thiệu dịch vụ thanh toán phí gửi xe qua thiết bị di
động, Nước Áo cũng đã có dịch vụ mua vé tàu qua thiết bị di động. Còn ở Nhật Bản,
dịch vụ mua vé máy bay qua thiết bị di động cũng rất phát triển.
Năm 2001: Hội thảo đầu tiên tập trung vào vấn đề TMĐT trên thiết bị di động
được tổ chức ở Luân Đôn – Anh vào tháng 7 năm 2001.
Năm 2002: Cuốn sách đầu tiên bàn về vấn đề TMĐT trên thiết bị di động là
cuốn M-profits (tạm dịch: lợi nhận thương mại từ nền tảng di động) của tác giả Tomi T
Ahonen được xuất bản vào tháng 8 năm này. Vào tháng 4 năm 2002, xây dựng trên cơ
sở kết quả của diễn đàn TMĐT trên thiết bị di động toàn cầu – GMCF, viện tiêu chuẩn
viễn thông châu Âu – ETSI đã khởi động quá trình phát triển bộ tiêu chuẩn chính thức
cho TMĐT trên thiết bị di động.
Năm 2003: Khóa học ngắn đầu tiên về TMĐT trên thiết bị di động được tổ chức
bởi đại học Oxford với các giảng viên là Tomi T. Ahonen và Steve Jones.
Năm 2007: Hãng Apple cho ra mắt sản phẩm điện thoại thông minh iPhone,
TMĐT trên thiết bị di động đã chuyển dần từ việc sử dụng hệ thống tin nhắn SMS,
sang việc sử dụng các ứng dụng di động. Hệ thống tin nhắn SMS tồn tại nhiều lỗ hổng
về bảo mật thông tin và những vấn đề về việc tắc nghẽn khi có quá nhiều tin nhắn được
gửi đến cùng một lúc, mặc dù có thể truy cập được mọi nơi, mọi lúc dễ dàng hơn so
với việc sử giao thức WAP mới. Thêm vào đó, sự cải tiến các chức năng của thiết bị di
21
động cũng giúp các thiết cầm tay mới tăng độ bảo mật về thông tin hơn so với trước
đó.
Năm 2008: Viện khoa học máy tính của đại học London cùng Peter J. Bentley
đã chứng minh được tính khả thi của các ứng dụng y tế trên thiết bị di động.
Năm 2011: Ứng dụng ví điện tử của Google được ra mắt vào tháng 9 năm này.
Các công ty liên doanh về TMĐT trên thiết bị di động giữa Vodafone, O2, Orange và
T-Mobile đã phát triển một cách nhanh và ấn tượng. Đến dịp Giáng sinh năm 2011,
theo thống kê, giá trị giao dịch thông qua TMĐT trên thiết bị di động đã tăng 173% so
với cùng kỳ năm trước.
1.1.3. Các phương tiện và kỹ thuật dùng để truy cập và thực hiện giao dịch
TMĐT trên thiết bị di động
1.1.3.1.Các phương tiện được sử dụng để truy cập
Các phương tiện thực hiện TMĐT trên thiết bị di động bao gồm: điện thoại di
động, PDA, máy tính bảng,...
i. Điện thoại di động
Điện thoại di động là phương tiện phổ biến, dễ sử dụng nhất và là phương tiện
được sử dụng đầu tiên để thực hiện TMĐT trên thiết bị di động. Ngay từ những năm
1997, khi điện thoại di động mới chỉ có chức năng chính là nghe gọi và nhắn tin thì
khách hàng đã có thể tham gia vào TMĐT trên thiết bị di động bằng cách gửi tin nhắn
SMS để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hay sử dụng cách dịch vụ ngân hàng. Khi
điện thoại truy cập Internet trở nên phổ biến, TMĐT trên thiết bị di động đã phát triển
một cách nhanh chóng, bên cạnh phương thức SMS thì đã xuất hiện thêm phương thức
các ứng dụng được cài đặt trên sẵn trên SIM cho các thuê bao di động. Sau đó 10 năm,
khi điện thoại thông minh ra đời, người dùng có thể sử dụng di động để truy cập vào
các website, đặt mua sản phẩm hay dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi ngay trên
chính điện thoại của họ.
ii. Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số - PDA (Personal Digital
Assistant)
22
PDA là các thiết bị cầm tay được xây dựng trên nền tảng là một máy tính cá
nhân bỏ túi được cài đặt đầy đủ phần cứng và phần mềm dễ dàng sử dụng. PDA có
chứa các chương trình nhỏ gọn, chủ yếu như lịch làm việc, danh bạ điện thoại, soạn
thảo văn bản, các phần mềm về tài chính, máy tính, đồng hồ, báo thức, quản lý tập tin,
ghi âm, chuyển giao giữ liệu, liên lạc, .... ngoài ra còn có thêm các ứng dụng khác như
thư điện tử, trình duyệt web, hay kết hợp các công nghệ định vị,.... Với kích thước nhỏ
gọn và tiết kiệm điện năng, thêm vào đó là nhiều công dụng hữu ích đã giúp PDA ngày
càng phổ biến. Chính từ những đặc trưng trên mà PDA đang dần là một phương tiện
hữu hiệu giúp phát triển TMĐT trên nền tảng di động.
iii. Máy tính bảng (tablet)
Máy tính bảng là một loại thiết bị tương tự máy tính có màn hình cảm ứng, sử
dụng ngón tay hoặc bút cảm ứng để nhập dữ liệu thông tin thay thế cho bàn phím và
chuột máy tính. Máy tính bảng là sự kết hợp giữa PDA với máy vi tính thông thường.
Nó cung cấp các chức năng như một chiếc máy tính thông thường như các ứng dụng
văn phòng, tra từ điển, các dịch vụ bản đồ, chỉ đường, mạng xã hội, .... đặc biệt là
duyệt web. Máy tính bảng mang hình dạng, kích thước tương tự như những chiếc PDA
chính vì vậy, máy tính bảng đang trở nên phổ biến hơn nhờ vào những tiện ích nó
mang lại và sự tiện lợi do người dùng có thể mang theo bên họ mọi lúc, mọi nơi, từ đó
tạo ra sự thoải mái về cả thời gian và không gian cho người sử dụng.
Không chỉ giới hạn ở các thiết bị trên, những thiết bị di động khác như đồng hồ
thông minh hay kính thông minh,... cũng đang được phát triển, nghiên cứu mạnh giúp
đa dạng hóa các hoạt động TMĐT trên thiết bị di động, từ việc mua sắm hàng hóa, mua
vé tàu, máy bay, xe bus đến các hoạt động như giao dịch chứng khoán, tài chính, ngân
hàng di động,...
1.1.3.2.Các công nghệ sử dụng trong TMĐT trên thiết bị di động
Các công nghệ sử dụng phổ biến trong thương mại điện tử di động có thể kể đến
như mã vạch, tin nhắn SMS hay công nghệ không cần tiếp xúc NFC, ...
i. Mã vạch
23
Một mã di động được định nghĩa là tất cả những đoạn ký hiệu có thể đọc được
bằng máy hoặc bằng mắt thường, đại diện cho thông tin ở dạng số, chữ, hình ảnh trên
màn hình điện thoại, bao gồm cả mã số qua tin nhắn SMS. Tuy nhiên, công nghệ phổ
biến nhất được sử dụng cho vé di động vẫn là mã vạch. Mã vạch được đọc bởi một
máy quét sử dụng công nghệ laser hoặc quang học. Máy quét quang học, sử dụng máy
ảnh kỹ thuật số, tiếp nhận hình ảnh mã vạch và sau đó xử lý các dữ liệu từ các hình ảnh
được chụp. Công nghệ này có điểm mạnh hơn máy quét laser về hiệu suất và độ tin
cậy.
ii. Tin nhắn SMS
SMS là một công nghệ quan trọng trong lĩnh vực vé di động. Tin nhắn cho phép
các nhà cung cấp vé mở rộng đối tượng khách hàng hơn so với mã vạch, chính vì vậy
mô hình sử dụng tin nhắn SMS rất dễ nhân rộng. Không chỉ tất cả điện thoại đều có
chức năng SMS, mà những người sử dụng điện thoại cũng rất thân thuộc với việc gửi
và nhận các tin nhắn SMS.
iii. Công nghệ không cần tiếp xúc – NFC
Hình thức công nghệ IC không cần tiếp xúc đã xuất hiện từ lâu, chủ yếu sử dụng
cho dạng thẻ nhựa thông minh. Trước đây, nó được ứng dụng chủ yếu từ thẻ ngân
hàng, thẻ thanh toán cho tới vé giao thông thông công cộng, kiểm soát ra vào, hay cho
các máy bán hàng tự động. Ngày nay, thế hệ công nghệ NFC mới được ứng dụng nhiều
vào TMĐT trên thiết bị di động, chủ yếu là các loại ví di động.
iv. Hệ thống định vị toàn cầu GPS
GPS là một mạng lưới bao gồm 27 vệ tinh quay xung quang trái đất. Phối hợp
hoạt động với các vệ tinh quay xung quanh trái đất là năm trạm theo dõi đặt trên mặt
đất. Các trạm theo dõi này thu thập dữ liệu từ cá vệ tinh và truyền dữ liệu về trạm chủ.
Trạm chủ sau đó sẽ xử lý dữ liệu và đưa ra các thay đổi cần thiết để chuyển dữ liệu
chuẩn về các vệ tinh GPS. Các thiết bị như điện thoại thông minh chính là một đầu thu
GPS. Các thiết bị GPS thường kết nối với ba vệ tinh nhưng hiện tại, rất nhiều thiết bị
kết nối tới ít nhất bốn vệ tinh để có thể xác định vị trí chính xác hơn.
24
v. Công nghệ kết nối mạng không dây
Công nghệ kết nối mạng không dây đã được phát triển qua bốn thế hệ chính và
một thế hệ chuyển tiếp. Thế hệ thứ nhất (1G), là mạng thông tin di động không dây cơ
bản đầu tiên trên thế giới, xuất hiện lần đầu vào những năm 80 của thế kỷ trước. Nó sử
dụng các ăng ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu tới các trạm thu phát
sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại.
Mạng 2G là thế hệ mạng di động thứ hai, với tên gọi là hệ thống GSM. Công
nghệ này có khả năng phủ sóng rộng khắp, giúp người dùng có thể sử dụng điện thoại
nhiều vùng trên thế giới. Mạng 2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến
bộ trong suốt một thời gian dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối
rộng hơn 1G và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản đơn giản – SMS.
Mạng thông tin di động 2.5G là thế hệ kết nối thông tin di động bản lề giữa 2G
và 3G. Mạng 2.5G cung cấp một số lợi ích tương tự mạng 3G. Và tiến bộ duy nhất
chính là GPRS - công nghệ kết nối trực tuyến, lưu chuyển dữ liệu được dùng bởi các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông GSM.
Mạng thông tin di động 3G là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn
hẳn các thế hệ trước đó. Nó cho phép người dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và
dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi thư điện tử, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh,
video clips... Điểm mạnh 3G so với công nghệ trước là cho phép truy cập Internet, sử
dụng các dịch vụ định vị toàn cầu GPS, truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh
chất lượng cao, ngoài ra nó còn giúp giúp người dùng có thể trò chuyện trực tuyến mọi
lúc mọi nơi với chi phí rẻ hơn rất nhiều so với dạng tin nhắn SMS truyền thống nhờ
vào các ứng dụng trò chuyện trực tuyến như Viber, Zalo,...
Mạng 4G là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ
liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1 - 1,5 Gbit/giây. Công
nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không dây, cho phép người sử
dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. (xem chi tiết phụ lục 4)
25
1.1.4. Đặc điểm của TMĐT trên thiết bị di động
TMĐT trên thiết bị di động có những đặc trưng riêng có, mà chúng ta không thể
tìm thấy ở các phương thức giao dịch khác.
i. Có mặt khắp nơi
Có mặt khắp nơi có nghĩa là người dùng có thể sử dụng những dịch vụ và thực
hiện các giao dịch mà không bị phụ thuộc vào vị trí địa lý hiện tại của mình (tính năng
“bất cứ nơi nào" ). Tính năng này rất hữu ích trong nhiều tình huống, ví dụ: kiểm tra
giá chéo của hàng hóa ở điểm bán khác trong lúc vẫn đang đứng trong một siêu thị, cửa
hàng hoặc trong khi đang di chuyển.
ii. Tức thì
Liên quan đến tính năng có mặt khắp nơi là khả năng thực hiện giao dịch bất cứ lúc
nào. Tính năng này đặc biệt giúp ích trong lĩnh vực dịch vụ khi thời gian rất quan trọng
và đòi hỏi các phản ứng nhanh nhạy với thị trường, ví dụ như thông tin thị trường
chứng khoán đối với một nhà môi giới. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể mua hàng hóa
và dịch vụ khi họ cảm thấy sự cần thiết. Việc giao dịch được thực hiện một cách tức thì
sẽ giúp người bán có thể nắm bắt được cơ hội tại những thời điểm nhu cầu của khách
hàng đang ở mức cao nhất, từ đó góp phần tăng doanh thu.
iii. Định vị
Các công nghệ định vị như hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cho phép các công ty
quảng cáo, giới thiệu về hàng hóa và dịch vụ dựa trên vị trí cụ thể của người tiêu dùng,
tùy thuộc vào vị trí hiện tại của họ, từ đó đưa đến được các chào hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng một cách phù hợp hơn.
iv. Kết nối tức thì
Kể từ sự ra đời của GPRS, thiết bị di động có thể liên tục "online", tức là liên
tục ở trạng thái trực tuyến. Tính năng này mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng,
không như các kết nối có dây của máy tính để bàn hay máy tính xách tay cần thời gian
khởi động thiết bị.
v. Chức năng thông minh
26
Nhờ vào các tính năng hữu ích, TMĐT trên di động có thể đưa ra các dịch vụ
ngay lập tức, mang tính địa phương và cá nhân hóa cao, tạo ra các hướng đi mới để đẩy
mạnh marketing. Các doanh nghiệp có thể được cung cấp tới người dùng những dịch
vụ như "chọn tham gia quảng cáo", từ đó khách hàng có thể lựa chọn việc nhận quảng
cáo từ các công ty mà họ muốn được nhận thông tin về sản phẩm hay dịch vụ. Dịch vụ
SMS có thể được sử dụng để gửi tin nhắn văn bản ngắn gọn cho khách hàng nhằm
thông báo về các dịch vụ địa phương có liên quan và phù hợp nhất với nhu cầu của họ.
Tính năng này đảm bảo rằng các thông tin có thể được cung cấp cho người sử dụng tại
"đúng" chỗ, vào "đúng" thời điểm, giúp khách hàng không bỏ lỡ các thông tin mà họ
cần.
vi. Định danh
Các thiết bị viễn thông di động thường hoạt động với ít nhất một SIM. Các SIM
này do khách hàng đăng ký với những nhà cung cấp dịch vụ mạng và là phương thức
xác định người sử dụng một cách rõ ràng nhất. Việc xác định rõ ràng danh tính của
người sử dụng kết hợp với một mã PIN giúp quá trình xác thực trở nên nhanh gọn,
không tốn kém thời gian và công sức.
1.2. Một số lợi ích và hạn chế của TMĐT trên thiết bi di động
1.2.1. Một số lợi ích
1.2.1.1.Một số lợi ích đối với doanh nghiệp
Do những đặc điểm riêng biệt trong thiết kế, TMĐT trên thiết bị di động mang
đến nhiều lợi ích đặc biệt như khả năng hiện hữu ở khắp nơi, cá nhận hóa, linh hoạt,...
TMĐT trên thiết bị di động là một thị trường rất tiềm năng, được dự đoán sẽ tạo ra
nhiều hiệu quả về doanh số cho các nhà phân phối.
i. Mở rộng thị trường
Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty
có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác
trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép
các giảm chi phí do có thể mua đầu vào với giá thấp hơn (5-15%) và bán được nhiều
sản phẩm hơn.
27
ii. Giảm chi phí hoạt động
Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống, chi phí quản lý hành chính, tiết kiệm nguồn lực (5-15%), các chi phí
quản lý hàng chính (80%). Một ví dụ điển hình là vé di động mã vạch đã giúp hạn chế
chi phí in ấn vé bằng giấy cứng và các chi phí liên quan đến việc in ấn.
Ví dụ như việc khách hàng có thể mua vé qua thiết bị di động và những chiếc vé
này được gửi trực tiếp đến khách hàng mà không cần in ra làm giảm chi phí in ấn. Hiệp
hội hàng không quốc tế (IATA) đã chỉ ra rằng mỗi chiếc vé không in ra tiết kiệm trung
bình 9 USD mỗi chiếc, tiết kiệm cho cả ngành tới 3 tỷ USD mỗi năm. Ngoài ra vé di
động sử dụng mã vạch còn làm đơn giản hóa quá trình lên máy bay nhờ vào các công
nghệ tự động, giảm chi phí cho các khu vực kiểm soát hành khách vào và nhân viên
sân bay, giúp tiết kiệm thêm 1,5 tỷ USD mỗi năm.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn có thể đưa tới chương trình giảm giá vào
phút cuối và những khuyến mãi này có thể đến được với khách hàng gần như ngay lập
tức nên nó có thể thu hút các khách hàng đang có nhu cầu, giúp doanh nghiệp tăng
thêm doanh thu vào những phút cuối. Hay đối với chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
marketing di động tạo ra nhiều lợi ích về thời gian cũng như chất lượng tiếp thị. Thúc
đẩy việc bán hàng, thu hút các khách hàng mới, làm giảm gánh nặng bộ máy nhân sự.
Tiết kiệm thời gian phải xếp hàng chờ đợi để thực hiện các công việc tại ngân hàng.
iii. Đáp ứng tức thì các nhu cầu của khách hàng
Lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu
của khác hàng. Các hàng hóa, dịch vụ có thể được sản xuất theo yêu cầu đặt hàng của
khách hàng. Khách hàng khi đặt mua sản phẩm, dịch vụ có thể được tùy chọn thêm bớt
các đặc điểm, tính năng của sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu cá nhân.
TMĐT trên thiết bị di động có thể truy cập mọi lúc mọi nơi, điều này giúp các
khách hàng có thể đặt hàng, thực hiện giao dịch gần như ngay lập tức chỉ cần có một
thiết bị di động kết nối mạng. Điều này giúp các nhà kinh doanh có thể đón được các
nhu cầu của khách hàng ngay lập tức, ngay khi nhu cầu của người mua đang ở mức
cao, hay trong các trường hợp khẩn cấp,...
28
iv. Cải thiện hệ thống phân phối
Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng
giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
trên mạng, giúp tiết kiệm chi phí lưu kho, thuê mặt bằng. Thêm vào đó, do phần lớn
các đơn hàng đều được giao đến tận cửa nhà của khách hàng, không giống như cách
thức bán hàng truyền thống khi khách hàng đến tận cửa hàng để mua hàng, nên các
doanh nghiệp đều cần xây dựng quy trình giao nhận rõ ràng, hợp lý nhằm tối ưu hóa
chi phí kinh doanh.
v. Vượt giới hạn về thời gian
Việc tự động hóa các giao dịch thông qua các ứng dụng, website di động và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện từng giờ, từng phút mà không mất
thêm nhiều chi phí biến đổi.
vi. Mô hình kinh doanh mới
TMĐT trên thiết bị di động mang tới các mô hình kinh doanh mới với những lợi
thế và giá trị mới cho khách hàng, từ đó thu hút họ tham gia tương tác cũng như mua
sắm sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
vii. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng
hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. Từ đó giúp doanh
nghiệp nắm bắt được các thời cơ tốt cho việc ra mắt sản phẩm mới, đáp ứng những nhu
cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất nhằm tăng doanh số bán ra.
viii. Củng cố quan hệ khách hàng
Nhờ vào sự thuận tiện từ việc giao tiếp qua mạng Internet, quan hệ với trung
gian và khách hàng được củng cố một cách dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa
sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng
trung thành của họ. Một ví dụ khi khách hàng mua những chiếc vé không cần in, các
doanh nghiệp tạo ra được những kết nối trực tiếp với khách hàng thông qua thiết bị cá
nhân của họ chính là điện thoại di động. Doanh nghiệp có thể tận dụng điều này để đưa
29
ra các chào giá về các sản phẩm khác của doanh nghiệp, hoặc kết nối với khách hàng
để tăng độ gắn kết trong mối quan hệ với họ. Một ví dụ như khách hàng có thể đăng ký
nhận tin nhắn SMS khi thay đổi giờ khởi hành,...
ix. Thông tin cập nhật
Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả,... đều có thể được cập
nhật nhanh chóng và kịp thời, không tốn nhiều chi phí thêm để thay đổi thông tin do
mọi công đoạn đều được thực hiện một cách điện tử hóa.
x. Chi phí đăng ký kinh doanh
Nhiều nước khuyến khích kinh doanh qua mạng bằng việc giảm hoặc không thu
phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
xi. Các lợi ích khác
Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách
hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng
năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận
chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2.Một số lợi ích đối với khách hàng
i. Khả năng hiện hữu ở khắp nơi
Do sử dụng thiết bị di động không dây, không cần sử dụng dụng dây nối để truy
cập vào mạng, nên người sử dụng có thể dùng thiết bị di động của mình để thực hiện
các giao dịch mọi nơi, mọi lúc.
ii. Khả năng truy cập
Người dùng có thể truy cập vào các thông tin dựa trên thời gian thực như thông
tin chứng khoán, hay giá cả biến động tại địa phương,... TMĐT trên thiết bị di động
cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với tất cả các cửa hàng trên khắp
thế giới.
iii. Tính tiện lợi
30
Người sử dụng có thể mang thiết bị di động theo bên mình mọi nơi, mọi lúc, để
sử dụng truy cập hoặc tra cứu thông tin, giá cả, kết nối mạng xã hội,...
iv. Địa điểm
Sự phát triển của các ứng dụng định vị vị trí giờ đây mang lại một lợi ích rất lớn
cho người dùng khi họ có thể nhận được các thông tin cần thiết và có liên quan đến khu
vực xung quanh mình nhanh và dễ dàng hơn.
v. Kết nối ngay lập tức
Kết nối ngay lập tức hay luôn luôn kết nối là một lợi ích to lớn của thiết bị di
động, ngày nay với các GPRS, 3G, 4G, wifi người sử dụng có thể kết nối với mạng bất
cứ khi nào cần thiết, nhanh chóng và vô cùng tiện lợi.
vi. Cá nhân hóa
Thiết bị di động được thiết kế dành cho các cá nhân riêng biệt sử dụng, chính vì
vậy, họ có thể tùy chỉnh thiết bị của mình sao cho phù hợp và tiện lợi nhất với họ.
Thiết bị di động cho phép người sử dụng có thể truy cập mọi nơi, mọi lúc nhưng nó
cũng cho phép họ hạn chế việc truy cập của mình theo thời gian, thời điểm, và với
những người khác. Việc kết hợp lợi ích từ địa điểm với cá nhân hóa sẽ giúp người sử
dụng có thể được sử dụng được dịch vụ tốt nhất. Từ đó xây dựng và lưu trữ các thông
tin cá nhân nhằm truy cập thông tin tài khoản mỗi lần giao dịch.
vii. Tăng hiệu quả quá trình mua sắm
Thương mại điện tử trên thiết bị di động cho phép người mua có nhiều lựa chọn
hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và
phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện
hơn và từ đó tìm dược mực giá phù hợp nhất.
Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều thể tham gia mua và
bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan
tâm tại mọi nơi trên thế giới.
31
Thương mại điện tử trên thiết di động tăng hiệu quả lao động của lực lượng lao
động bằng cách tăng hiệu quả các hoạt động thường ngày của họ. Các khách hàng chịu
áp lực về thời gian có thể tận dụng các khảng thời gian trống trong ngày như thời gian
di chuyển trên các phương tiện công cộng, trong khi xếp hàng,... để kiểm tra thư điện
tử, đặt hàng qua di động, kiểm tra giá cổ phiếu, giao dịch chứng khoán, thực hiện các
giao dịch qua ngân hàng di động,... hay tiết kiệm thời gian chờ đợi, ví dụ như cho việc
kiểm tra những chiếc vé điện tử rất dễ dàng nên không tốn thời gian chờ đợi của hành
khách. Các nhân viên không cần dừng để kiểm tra vé đã đúng với thời gian và địa điểm
hành trình chưa.
viii. Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được
Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phầm mềm,... việc
giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Người mua chỉ cần thực hiện
một vài thao tác đơn giản để có thể tải các sản phẩm số này về thiết bị di động của
mình và có thể sử dụng ngay lập tức.
ix. Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông
qua các công cụ tìm kiếm; đồng thời các thông tin đa phương tiện như hình ảnh, âm
thanh giúp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tốt hơn.
x. Nội dung dựa trên địa điểm
TMĐT trên di động mang đến cho khách hàng những gợi ý dựa trên địa điểm
hiện tại của họ. Nó cũng giúp các nhà kinh doanh đưa các quảng cáo, thông tin khuyến
mại, marketing,... đến được với các khách hàng tiềm năng đang ở gần cửa hàng của họ.
1.2.1.3.Một số lợi ích đối với xã hội
i. Một số lợi ích do hoạt động trực tuyến mang lại
TMĐT trên thiết bị di động tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao
dịch,... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn giao thông, góp phần bảo vệ môi
trường. Một ví dụ về vé di động là trước khi vé điện tử không cần in xuất hiện, chỉ tính
riêng tại Mỹ có khoảng 285 triệu chiếc vé được in ra, đòi hỏi rất nhiều năng lượng để
32
tái chế chúng, ngoài ra các chiếc vé giấy còn có sọc từ tính không thể tái chế tạo ra sự
lãng phí không cần thiết. Do những chiếc vé điện tử không tốn kém năng lượng và tiền
bạc để tái chế nên chúng rất thân thiện với môi trường.
ii. Nâng cao mức sống
Việc có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực giảm giá lên thị
trường, từ đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng do giá giảm, nâng cao mức sống
của người dân, giúp họ có thểm mua được nhiều hàng hơn mà vẫn tiết kiệm được thời
gian và chi phí, từ đó thúc đẩy nền kinh tế và xã hội phát triển hơn.
iii. Lợi ích cho các nước nghèo
Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát
triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử trên thiết bị di động. Đồng thời
cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng. Đào tạo qua mạng điện thoại cũng
giúp người học nhanh chóng tiếp thu công nghệ mà vẫn tiết kiệm thời gian.
1.2.2. Một số hạn chế
1.2.2.1.Về mặt kỹ thuật
i. Khó khăn về thiết bị truy cập
Thiết bị di động còn có nhiều hạn chế về tính năng hiện có chẳng hạn như hạn
chế về độ rộng màn hình. Chính giữa những thiết bị di động với nhau, các tính năng
của nó cũng rất khác biệt, dẫn tới người tiêu dùng phải tùy chỉnh chúng sao cho phù
hợp.
ii. Vấn đề lừa đảo nhằm đánh cắp thông tin đăng nhập
Mối đe dọa này đến từ các đường dẫn hoặc yêu cầu giả mạo mà các tin tặc gửi
đến người sử dụng hoặc các mã URL bị tin tặc đánh cắp nhằm giả mạo các trang.
Thường sau khi các tin tặc trộm được thông tin đăng nhập sẽ sử dụng để trộm thông tin
cá nhân của người dùng. Phần mềm khiến thiết bị sẽ ghi lại những thứ đã được gõ ra.
Phầm mềm độc hại, sử dụng các chương trình bất hợp pháp, lợi dụng những lỗ hổng
bảo mật và các ứng dụng độc hại do đó có thể tạo ra các mối đe dọa lớn cho người sử
dụng. Loại nguy hiểm lớn nhất cho TMĐT trên thiết bị di động là tin nhắn SMS
33
Trojan, gây hư hại thiết bị đồng thời ăn cắp thông tin người dùng. Ngoài ra còn có các
lỗ hổng bảo mật thông tin của hệ thống tin nhắn SMS hay các ứng dụng độc hại (là các
cầu nối dẫn đến phần mềm độc hại). Đây là cơ chế mang đến phần mềm độc hại vào
thiết bị của người dùng. Các tin tặc thường cung cấp các ứng dụng giả để xâm nhập
vào máy tính của người tiêu dùng.
iii. Mất mát hoặc trộm cắp
Nó là mối đe dọa lớn nhất, phổ biến nhất và thường xuyên nhất so với bất kỳ
mối đe dọa khác. Sự mất mát hoặc trộm cắp thiết bị di động không chỉ đơn giản là sự
mất tài sản cá nhân. Thiết bị di động dễ là mục tiêu trộm cắp hay bị phá hủy. Ngoài ra,
do giao thức kết nối không giây giữa các thiết bị di động với nhau và các thiết bị di
động với hệ thống mạng cũng tạo ra những lỗ hổng về bảo mật thông tin. Nhiều người
có xu hướng lưu thông tin cá nhân của họ, bao gồm tên, mật khẩu, số thẻ tín dụng và
thông tin chứng minh thư trong các thiết bị di động của họ. Nguy cơ rò rỉ thông tin cá
nhân thậm chí còn có hại hơn sự mất mát của thiết bị. Nó khuyến khích khách hàng
nên bảo vệ thông tin của họ một cách cẩn thận với nhiều lớp bảo mật. Trong trường
hợp mất điện thoại, khách hàng nên thực hiện thiết lập lại từ xa càng sớm càng tốt.
iv. Lỗ hổng phần cứng và hệ điều hành
Mối đe dọa này trong TMĐT di động cũng tương tự như TMĐT trên máy tính.
Từ các lỗ hổng phần cứng hay hệ điều hành sẽ tạo điều kiện để các tin tặc lợi dụng
nhằm ăn cắp thông tin người dùng.
v. Thiếu các công cụ chống gian lận và kiểm tra
Một số người có quan điểm rằng mối đe dọa lừa đảo là do thiếu các công cụ
chống gian lận (Cortez, 2014, tr.89). Các công cụ chống gian lận vốn là một phần rất
cần thiết trong thương mại, điều này nhằm khắc phục phần nào những khuyết tật của
thị trường, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của các mô hình kinh tế. Do TMĐT trên thiết
bị di động vẫn là một lĩnh vực mới, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới, chính
vì vậy các công cụ chống gian lận và kiểm tra có độ chính xác cao là rất cần thiết.
vi. Khó khăn về kỹ thuật phần mềm
34
Sự không đồng nhất giữa các thiết bị di động, các phần mềm và hệ điều hành
được cài đặt trên thiết bị hay các hệ thống các mạng di động là một thách thức lớn
trong việc tiêu chuẩn hóa các nền tảng di động với tất cả người sử dụng.
vii. Khó khăn về mạng Internet di động
Tốc độ đường truyền Internet di động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người
dùng, nhất là trong khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Các công cụ xây dựng phần mềm
vẫn trong giai đoạn đang phát triển. Chi phí truy cập Internet di động vẫn còn cao.
viii. Khó khăn về kho bãi
Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT trên thiết bị di động đòi hỏi hệ thống
kho hàng tự động lớn. Nhưng để xây dựng được một kho hàng đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi các sự tính toán hợp lý và chi tiết nhằm đảm bảo tính chính xác trong quá trình
giao hàng.
ix. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
Chính vì vậy, rất cần sự hợp tác của các nhà cung cấp mạng viễn thông, các nhà
sản xuất thiết bị di động, các nhà cung cấp dịch vụ trung gian phối hợp để có thể đạt
được hiệu quả, tiêu chuẩn hóa được các nền tảng di động khác nhau. Khó khăn khi kết
hợp các phần mềm thương mại điện tử với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ
liệu truyền thống. Cần có các máy chủ TMĐT trên thiết bị di động đặc biệt (công suất,
an toàn), do đó đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.
1.2.2.2.Về mặt thương mại
i. An ninh và riêng tư
Đây là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT trên thiết bị di động.
Người tiêu dùng hiện nay vẫn thiếu lòng tin vào TMĐT trên thiết bị di động và người
bán hàng trong TMĐT trên thiết bị di động do không được gặp trực tiếp. Thêm vào đó,
số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT trên thiết bị di động.
ii. Thói quen mua sắm tiêu dùng
35
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian. Cần thời gian để
xây dựng sự tin cậy, lòng tin đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp
xúc trực tiếp, giao dịch điện tử.
Ngoài ra còn một vài hạn chế khác như các phương phát đánh giá hiệu quả của
thương mại điện tử trên thiết bị di động còn chưa đầy đủ, hoàn thiện, số lượng người
tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hòa vốn và có lãi), thu hút vốn đầu tư
mạo hiểm khó khăn hơn do nền kinh tế thế giới gặp phải khủng hoảng năm 2008.
1.2.2.3.Về mặt pháp luật
Hiện nay, luật về quản lý TMĐT nói chung và TMĐT trên thiết bị di động nói
riêng vẫn còn yếu và ít. Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ. Một
số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT trên thiết bị di động phát
triển.
1.3. Các sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động hiện có trên thế giới
Bảng1.1. Một số sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động chính
Lĩnh vực Ví dụ một số sản phẩm, dịch vụ chính
Tài chính di động
di động
- Thanh toán di động
- Tra cứu số dư tài khoản
- Các dịch vụ chuyển khoản, nhận tiền
- Ví điện tử
Mua sắm di động - Mua sắm hàng hóa, dịch vụ di động
Vé di động - Phương tiện công cộng
- Vé sự kiện văn hóa, thể thao
- Vé đỗ xe
Marketing di động - Quảng cáo trên di động
- Phiếu giảm giá, coupon, thẻ khách hàng thân thiết
Dịch vụ CNTT - Dịch vụ thông tin di động
- Tìm kiếm trên di động
Dịch vụ bưu chính
viễn thông
- Dịch vụ dựa trên vị trí
- Dịch vụ điều hướng
Giải trí di động - Ứng dụng và trò chơi trên di động
- Tải nhạc, video, nhạc chuông, hình ảnh
Nguồn: The Mobile Commerce Prospects: A Strategic Analysis of Oppotunities in the
Banking Sector, Rajnish Tiwari; Stephan Buse
36
1.3.1. Tài chính di động
1.3.1.1.Thanh toán qua tin nhắn SMS
Trong mô hình thanh toán SMS, người tiêu dùng sẽ gửi một yêu cầu thanh toán
thông qua một tin nhắn SMS hoặc USSD để một tổng đài và khoản chi phí này được
tính vào các hóa đơn điện thoại của họ hoặc ví điện tử. Người bán có liên quan sẽ được
thông báo về việc thanh toán thành công để có thể bắt đầu bắt đầu chuyển hàng hóa,
sản phẩm số tới tay người tiêu dùng.
1.3.1.2.Dịch vụ ngân hàng di động
Thuật ngữ ngân hàng di động đề cập đến việc sử dụng các thiết bị di động để
thực hiện các công việc như một ngân hàng điện tử, mà không cần sử dụng đến máy
tính, ví dụ kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền sang tài khoản khác, thanh toán hóa
đơn hay định vị các máy ATM,... (Duggal, 2013, tr.43). Ngân hàng di động được định
nghĩa là khả năng thực hiện các giao dịch ngân hàng thông qua một thiết bị cầm tay,
hay mở rộng ra thực hiện các giao dịch tài chính thông qua một cổng di động
(Drexelius & Herzig, 2001). Định nghĩa này không chỉ phù hợp với các dịch vụ cơ bản
như kiểm tra tài khoản, chuyển khoản mà còn phù hợp với các lựu chọn thanh toán
điện tử và dịch vụ thông tin tài chính (ví dụ như nhắc nhở thanh toán hay kiểm tra số
dư tài khoản, truy cập vào môi giới chứng khoán). Các chức năng của ngân hàng điện
tử có thể chia ra làm ba mảng chính: chức năng thông tin, chức năng giao dịch, các
dịch vụ và marketing, mua lại (Pegueros, 2014, tr.123). Ngân hàng di động hoạt động
theo một trong ba cách: gửi tin nhắn văn bản SMS, website di động hoặc ứng dụng
được phát triển cho các thiết bị di động.
Trong dịch vụ ngân hàng di động còn có thể kể đến dịch vụ ATM di động. Với
sự ra đời và phát triển của các dịch vụ tiền di động phi ngân hàng, các nhà khai thác
đang tìm kiếm cách thức khai thác và quản lý có hiệu quả hơn nguồn tiền ra vào.
Không giống như thẻ ATM truyền thống, ATM trên thiết bị di động được thiết kế để
phù hợp với nền tảng di động nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu cần thiết của một chiếc
thẻ ATM thông thường.
37
1.3.1.3.Ví di động
Mặc dù không có một định nghĩa thống nhất về những chiếc ví di động, nhưng
về tổng quan có thể hiểu nó tương tự như những chiếc ví thông thường. Các loại thẻ
thanh toán trong ví di động có thể được sử dụng để hoàn tất quá trình mua hàng tại một
cửa hàng thông thường. Tuy nhiên, thay vì phải xuất trình cho người bán những chiếc
thẻ thanh toán thật, một chiếc ví di động sẽ đưa ra các thông tin điện tử về thẻ thanh
toán thông qua thiết bị di động một cách nhanh chóng. Ví điện tử cũng có thể lưu trữ cả
những thẻ khách hàng thân thiết, phần thưởng từ những chương trình, phiếu giảm giá,
coupon,... và tự động xuất trình chúng ra khi người sử dụng dùng ví điện tử để thanh
toán. Sử dụng ví điện tử đang thu hút người tiêu dùng vì nó có thể thay thế các loại thẻ
thanh toán hay thẻ thành viên truyền thống, người dùng không cần phải mang đi nhiều
loại thẻ khác nhau mà vẫn có thể sử dụng chúng thông qua thiết bị di động của mình.
Khả năng truy cập nhận phiếu giảm giá và coupon được cung cấp riêng cho người sử
dụng chính là một điểm thu hút người dùng ví di động.
1.3.2. Mua sắm di động
Dịch vụ này cho phép người dùng xử lý các giao dịch liên quan đến mua hàng
hóa sử dụng hàng ngày qua thiết bị di động của chính họ. Người dùng có thể mua sản
phẩm, dịch vụ bằng cách chọn chúng từ một cửa hàng di động. Các sản phẩm không
cần có bản chất kỹ thuật số như nhạc, ứng dụng,...
Khi điện thoại thông minh xuất hiện, công nghệ chạm cảm ứng đã giúp thiết bị
di động hoạt động như một chiếc máy tính cầm tay, đây chính là một dấu mốc quan
trọng, đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của TMĐT trên thiết bị di động, mở ra nhiều
hướng phát triển và lan tỏa trong cộng đồng. Người bán có thể nhận được yêu cầu đặt
hàng từ các người mua một cách tức thì từ các giao dịch trên thiết bị di động của khách
hàng. Trong nhiều trường hợp, người bán còn có thể gửi các ca ta lô điện tử đến thiết bị
di động của khách hàng thay vì phải gửi thư điện tử. Nhiều người bán khác lại thiết kế
các trang bán hàng trực tuyến di động để phù hợp với các hạn chế về độ rộng màn
hình, giao diện của các thiết bị di động. Người tiêu dùng giờ đây không cần phải lo
lắng về thời gian hay khoảng cách mỗi lần muốn mua sắm một món đồ hay dịch vụ, vì
họ chỉ cần sử dụng chính thiết bị cầm tay nhỏ gọn của mình để thực hiện các giao dịch.
38
1.3.3. Vé di động
Hệ thống bán vé di động dựa trên việc sử dụng điện thoại di động của hành
khách để thanh toán chi phí đi lại. Vé di động là loại vé được gửi đến điện thoại thông
minh dưới định dạng PDF hoặc Passbook (Là nơi lưu trữ những thẻ tín dụng của ngân
hàng hay thẻ mua chịu của cửa hàng vé may bay, xe lửa hay vé xem phim). Những
chiếc vé có thể được gửi đến thiết bị di động bằng rất nhiều phương thức khác nhau.
Thông thường, vé di động được gửi ngay đến hòm thư điện tử hoặc hộp thư đến trên di
động của người sử dụng sau khi họ mua vé. Thường người mua sẽ nhận được hai thư
điện tử/ tin nhắn SMS, một là vé có thể quét được trên điện thoại thông minh hoặc
thêm vào Passbook, thứ hai là thư xác nhận yêu cầu mua hàng. Người sử dụng có thể
sử dụng những chiếc vé này ngay lập tức bằng việc đưa cho người soát vé xem chiếc
vé trên thiết bị của mình. Người mua có thể đặt trước hay hủy vé ngay trên thiết bị di
động của mình nhờ sự trợ giúp của những ứng dụng đơn giản có thể tải về và cài đặt dễ
dàng ngay trên thiết bị cầm tay của họ, hay bằng cách truy cập trực tiếp vào các trang
mạng của các đại lý hoặc nhà cung cấp dịch vụ thông qua giao thức WAP.
1.3.4. Marketing di động
Dịch vụ này là các dịch vụ cung cấp cho các công ty các công cụ mới, sáng tạo, ví
dụ nhằm tăng lượng bán, giành chiến thắng và giữ chân khách hàng, cải thiện dịch vụ
sau bán hàng, xây dựng và duy trì một hình ảnh, thương hiệu tích cực, hiện đại. Thiết
bị di động là các kênh tương tác đơn giản và tương đối rẻ tiền, tuy vậy vẫn mang lại
hiệu quả cao.
1.3.4.1.Quảng cáo di động
Trong lĩnh vực TMĐT trên thiết bị di động, marketing di động là những hình
thức tiếp thị được gửi trực tiếp đến thiết bị di động của các khách hàng mục tiêu. Rất
nhiều những báo cáo của các công ty đã chỉ ra rằng những chiến dịch tiếp thị trên thiết
bị di động thu được nhiều phản hồi tích cực hơn các chiến dịch tiếp thị truyền thống.
Lý do chính cho những phản hồi tích cực này bắt nguồn từ việc các trang mạng và ứng
dụng trên thiết bị di động cho phép khách hàng có thể ra quyết định tức thời. Người
tiêu dùng có thể nhận được quảng cáo hay phiếu giảm giá trên thiết bị của họ và trong
39
thời gian ngắn, họ có thể ra quyết định mua bán hàng hóa, dịch vụ mà không làm ảnh
hưởng hay gián đoạn hoạt động thường ngày của họ trong thế giới thực.
1.3.4.2.Phiếu giảm giá, coupon và thẻ khách hàng thân thiết di động
Công nghệ vé di động còn có thể sử dụng để phân phối phiếu mua hàng, phiếu
giảm giá di động hay thẻ khách hàng thân thiết. Những loại phiếu hay thẻ này được đại
diện bởi một thẻ hay phiếu ảo gửi đến thiết bị di động. Khách hàng đưa ra các thẻ,
phiếu ảo này tại các điểm bán hàng cũng sẽ nhận được lợi ích giống như những loại thẻ
hay phiếu truyền thống. Các cửa hàng có thể gửi phiếu giảm giá đến các khách hàng ở
gần thông qua các dịch vụ LBS.
1.3.5. Dịch vụ thông tin di động
Rất nhiều loại nội dung số và thông tin khác nhau có thể được chuyển tới người
dùng di động giống như đã chuyển tới cho người dùng máy tính cá nhân một cách
nhanh chóng và tiện lợi. Một vài dịch vụ tiêu biểu có thể kể đến như tin tức, giá cả giao
dịch chứng khoán, tỷ số thể thao, các bản tin tài chính hay các tin tức giao thông,... Đặc
biệt, các tin tức về giao thông có thể được tùy chỉnh cá nhân hóa theo vị trí thực sự của
người sử dụng. Các thông tin dữ liệu đã được cá nhân hóa này hữu ích hơn rất nhiều so
với các bản tin được phát sóng thông thường, việc này từng là điều không thể trước khi
điện thoại thoại hiện đại được phát minh ra và cũng do tốc độ truy cập trước đây thấp,
không đáp ứng được nhu cầu để truyền tin.
1.3.6. Dịch vụ viễn thông
Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ đề cập đến liên kết công nghệ tiên
tiến với công nghệ công nghệ thông tin. Một vài loại hình dịch vụ chính như dịch vụ
dựa trên địa điểm, dịch vụ định vị từ xa,...
Dịch vụ dựa trên địa điểm là các dịch vụ thông tin hoặc giải trí sử dụng trên các
thiết bị di động qua các mạng điện thoại hoặc mạng không dây kết nối với hệ thống
máy tính trung gian, có sử dụng thông tin về vị trí hiện tại của thiết bị di động. Dịch vụ
này phát triển mạnh mẽ cùng với sự ra đời của GPS. Thêm vào đó, sự liên kết với các
trang mạng xã hội, các hệ thống và dịch vụ tư vấn theo địa điểm càng trở nên phổ biến
hơn. Hiện nay, một số hệ thống dịch vụ dựa trên địa điểm phổ biến có thể kể đến như
Google Maps, Facebook Places, Foursquare,... Nhờ vào đó mà các chủ doanh nghiệp,
40
cửa hàng bán lẻ,... có thể hiểu hơn được khách hàng tiềm năng của mình và gửi đến
cho họ những tiện ích như gửi thông tin các đợt giảm giá cho người tiêu dùng tại địa
phương, dịch vụ tra cứu thời tiết tại địa phương, các dịch vụ theo dõi và giám sát theo
yêu cầu người dùng,...
1.3.7. Giải trí di động
Một mặt, loại dịch vụ này có chứa các dịch vụ cung cấp các dữ liệu kỹ thuật số
với tính chất giải trí trên các thiết bị di động, ví dụ như nhạc chuông, âm nhạc và video.
Mặt khác, nó sẽ mở ra một loạt các dịch vụ tương tác, ví dụ như cá cược, chơi trò chơi,
hẹn hò và tán gẫu.
Việc thanh toán có thể được thực hiện ngay trong mỗi ứng dụng chạy trên nền
tảng các hệ điều hành được cài sẵn ở mỗi chiếc điện thoại thông minh, như hệ điều
hành Android, iOS hay Windowphones,... Các ứng dụng tích hợp khả năng mua cho
phép người sử dụng có thể mua hàng hóa ảo, tin tức hay các nội dung số khác. Cuối
cùng, hóa đơn sẽ do nhà cung cấp dịch vụ trung gian cấp thay vì bởi chính các cửa
hàng ứng dụng. Hệ thống thương mại điện tử trên thiết bị di động IPS của Ericsson
được sử dụng bởi 120 nhà cung cấp trung gian, họ đưa ra các giải pháp thanh toán hữu
ích cho người tiêu dùng như dùng thử trước khi mua, thuê hay đăng ký.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN
THIẾT BỊ DI ĐỘNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng TMĐT trên di động trong một số ngành hàng chính trên thế giới
2.1.1. Tài chính di động
2.1.1.1. Thanh toán qua tin nhắn SMS
Theo báo cáo của Coca Cola thì những máy chấp nhận thanh toán qua tin nhắn
SMS trung bình bán được nhiều hơn các máy thông thường 14%. Theo báo cáo Book It
năm 2013 thì 3,7 triệu người dân Phần Lan đang sử dụng thanh toán di động, chiếm
86% dân số. Phổ biến nhất là dùng thanh toán cho các loại máy bán hàng tự dộng, giao
thông công cộng, thức ăn nhanh cũng như các loại hàng hóa dịch vụ trực tuyến ảo.
Phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới đều cung cấp dịch vụ
thanh toán qua tin nhắn SMS. Kenya là quốc gia dẫn đầu thế giới về thanh toán di động
sử dụng tiền di di động. Trong 31 triệu tài khoản ở Kenya, 83% (26 triệu người dùng)
đang đăng ký sử dụng dịch vụ tiền di động. Ở Kenya, nó còn có thể sử dụng để thanh
toán hóa đơn hay tiền học phí, mua sắm tại các cửa hàng, mua vé di động, rút tiền từ
thẻ ATM, nhận tiền gửi từ hơn 45 quốc qua trên thế giới, nhận lương, lãi chứng khoán
được trả vào tài khoản của người dùng. Tất cả chỉ cần tới một tài khoản ngân hàng, thẻ
ngân hàng, điện thoại và một hợp đồng di động trả sau. GDP của Kenya năm 2013 là
44 tỷ USD, theo báo cáo của ngân hàng trung ương Kenya thì 22,4 tỷ USD trong số đó
được trao đổi thông qua điện thoại di động. Ngoài ra còn có thể kể đến Zimbabwe với
43% dân số sử dụng dịch vụ tiền di động. Tại hội nghị Web di động Châu Phi nhóm
họp tại Johannesburg, báo cáo đã chỉ ra 10 quốc gia châu Phi đã vượt mức 25% dân số
sử dụng thanh toán qua di động. Toàn bộ việc thanh toán được thực hiện qua hệ thống
SMS và USSD. Toàn bộ lương được trả qua điện thoại, đóng thuế qua điện thoại, học
phí, lãi suất mua nhà, xe đều được trả qua điện thoại.
42
2.1.1.2. Ngân hàng di động
Kênh di động là một hướng phát triển nổi bật của các ngân hàng hiện nay, phần
lớn các ngân hàng đều tăng thêm trung bình 5% kinh phí cho việc phát triển hệ thống
dịch vụ trên di động của họ trong những năm trở lại đây. Nhiều ngân hàng đã đầu tư số
vốn lớn để phát triển các dịch vụ số và di động. Theo thống kê không chính thức, thì
hiện tại có khoảng 25% số tài khoản (tương đương với 42% số điện thoại thông minh)
đang sử dụng dịch vụ ngân hàng di động, và con số này đang ngày càng tăng lên.
Ở Trung Quốc, số người sử dụng ngân hàng di động đã đạt tới 150 triệu vào
năm 2012, ước tính chiếm đến hơn 40% số người sử dụng ngân hàng di động toàn cầu.
Phần lớn các ngân hàng thương mại đều có số khách hàng sử dụng ngân hàng di động
tăng lên hơn 100% trong năm 2012, và giá trị giao dịch qua ngân hàng di động cũng
tăng hơn 300%. Một khảo sát của Deloitte năm 2012 cho thấy hầu hết các ngân hàng
thương mại ở Trung Quốc đã cung cấp dịch vụ ngân hàng di động cho khách hàng của
mình (xem chi tiết phụ lục 3).
2.1.1.1. Ví điện tử
Đầu tiên là ví điện tử (sử dụng tin nhắn văn bản SMS) tại Philippine. Smart
Money được giới thiệu lần đầu vào năm 2000 và vài tháng sau xuất hiện thêm GCash.
Ngày nay, Philippine có trên 10 triệu ví điện tử hoạt động trên hai nền tảng trên (Rizza
Maniego-Eala, 2009).
Hiện có 44 triệu ví điện tử sử dụng công nghệ NFC ở Nhật Bản. Nhà mạng lớn
nhất của Nhật Bản NTT DoCoMo giới thiệu ví điện tử FeliCa (là thương hiệu của
Osaifu Keitai) sử dụng công nghệ NFC vào năm 2004. Hiện tại, có trên 500 nghìn
điểm bán lẻ cho phép sử dụng FeliCa. 44% người trưởng thành ở Nhật Bản sử dụng ví
điện tử công nghệ NFC.
Ở Hàn Quốc, nhà mạng lớn nhất là SK Telecom có 12 triệu thuê bao sử dụng ví
điện tử Syrup. Theo thống kê của nhà mạng SK Telecom, tổng lượng thanh toán trên
Syrup xấp xỉ 1 tỷ USD. Các nhà mạng khác ví dụ như ví KT’s Moca có 2 triệu người
sử dụng. Về tổng thể, tương tự Nhật Bản, khoảng 41% người trưởng thành ở Hàn Quốc
sử dụng ví điện tử công nghệ NFC.
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai
Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...jackjohn45
 
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmXu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmPhuquy Nguyen
 
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Hung Nguyen
 
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Brand Xanh
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...nataliej4
 
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tếPhương pháp nghiên cứu trong kinh tế
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tếPhahamy Phahamy
 

What's hot (15)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá thương hiệu trên youtub...
 
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
 
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmXu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
 
Phân hệ khách hàng và hợp đồng trong CRM của doanh nghiệp
Phân hệ khách hàng và hợp đồng trong CRM của doanh nghiệpPhân hệ khách hàng và hợp đồng trong CRM của doanh nghiệp
Phân hệ khách hàng và hợp đồng trong CRM của doanh nghiệp
 
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
Báo cáo Thương mại Điện tử VN 2013
 
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
Báo cáo thương mại điện tử do VECITA cung cấp - Vietnam E-commerce report (ti...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAYPhát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở Việt...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở Việt...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở Việt...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở Việt...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
 
Đề Tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng Mobifone, Vietel, 9đ, HAY
Đề Tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng Mobifone, Vietel, 9đ, HAYĐề Tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng Mobifone, Vietel, 9đ, HAY
Đề Tài: Hoạt động chăm sóc khách hàng Mobifone, Vietel, 9đ, HAY
 
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
Kế toán các nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
Tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ tới sự thỏa mãn và lòng trung thà...
 
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tếPhương pháp nghiên cứu trong kinh tế
Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế
 

Similar to Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhssuser499fca
 
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAY
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAYLuận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAY
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...KhoTi1
 
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...hieu anh
 
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai (20)

Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải PhòngĐề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAY
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAYLuận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAY
Luận văn: Biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, HAY
 
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
 
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRƢỜNG HỢP NGÀN...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
Hoạt động Marketing trực tuyến tại các Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội – thực tr...
 
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tửĐề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử
 
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAYĐề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
Đề tài: Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại điện tử, HAY
 
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
Luận án: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ...
 
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt NamMarketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
 
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền TrungPhát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
 
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền TrungPhát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông củ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp tăng cường phát triển thương mại điện ...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Phòng Chống Rửa Tiền Qua Tiền Mã Hóa
Luận Văn Pháp Luật Về Phòng Chống Rửa Tiền Qua Tiền Mã HóaLuận Văn Pháp Luật Về Phòng Chống Rửa Tiền Qua Tiền Mã Hóa
Luận Văn Pháp Luật Về Phòng Chống Rửa Tiền Qua Tiền Mã Hóa
 
19134
1913419134
19134
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Thương Mại Điện Tử Trên Thiết Bị Di Động - Cơ Hội, Thách Thức Và Tương Lai

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ====== KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ TƯƠNG LAI Họ và tên sinh viên : Trịnh Thị Thu Loan Mã sinh viên : 1111110117 Lớp : Anh 6 – Khối 2 KT Khóa : 50 Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Thoan Hà Nội, tháng 5 năm 2015
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH...............................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT..............................................................ii DANH MỤC HÌNH......................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG.............................................................................................................................5 1.1. Tổng quan chung về thương mại điện tử trên thiết bị di động........................5 1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................5 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT trên thiết bị di động..........................10 1.1.3. Các phương tiện và kỹ thuật dùng để truy cập và thực hiện giao dịch TMĐT trên thiết bị di động................................................................................................................12 1.1.4. Đặc điểm của TMĐT trên thiết bị di động...........................................................15 1.2. Một số lợi ích và hạn chế của TMĐT trên thiết bi di động...............................17 1.2.1. Một số lợi ích........................................................................................................17 1.2.2. Một số hạn chế......................................................................................................23 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động hiện có trên thế giới..26 1.3.1. Tài chính di động..................................................................................................26 1.3.2. Mua sắm di động..................................................................................................28 1.3.3. Vé di động.............................................................................................................28 1.3.4. Marketing di động................................................................................................29
  • 3. 1.3.5. Dịch vụ thông tin di động.....................................................................................30 1.3.6. Dịch vụ viễn thông...............................................................................................30 1.3.7. Giải trí di động......................................................................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM............................................................................32 2.1. Thực trạng TMĐT trên di động trong một số ngành hàng chính trên thế giới .........................................................................................................................................32 2.1.1. Tài chính di động..................................................................................................32 2.1.2. Mua sắm di động..................................................................................................35 2.1.3. Vé di động.............................................................................................................37 2.1.4. Marketing di động................................................................................................37 2.1.5. Dịch vụ thông tin di động.....................................................................................38 2.1.6. Dịch vụ viễn thông...............................................................................................40 2.1.7. Giải trí di động......................................................................................................41 2.1.8. Phân tích mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng qua TMĐT trên thiết bị di động trên thế giới....................................................................................42 2.2. Tổng quan tình hình và cơ hội phát triển TMĐT trên thiết bị di động tại Việt Nam................................................................................................................................43 2.2.1. Bối cảnh thúc đẩy sự hình thành TMĐT trên thiết bị di động ở Việt Nam........43 2.2.2. Thực trạng triển khai TMĐT trên thiết bị di động tại Việt Nam.........................44 2.3. Các thách thức trong quá trình đẩy mạnh thương mại điện tử trên thiết bị di động ở Việt Nam...........................................................................................................61 2.3.1. Từ phía người tiêu dùng.......................................................................................61
  • 4. 2.3.2. Từ phía doanh nghiệp...........................................................................................65 2.3.3. Luật pháp áp dụng................................................................................................67 CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH TMĐT TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM..............................................................68 3.1. Xu hướng phát triển TMĐT trên thiết bị di động trên thế giới và Việt Nam 68 3.1.1. Thế giới.................................................................................................................68 3.1.2. Việt Nam...............................................................................................................71 3.2. Giải pháp vĩ mô và kiến nghị................................................................................75 3.2.1. Các bước cần chuẩn bị..........................................................................................75 3.2.2. Giải pháp vĩ mô....................................................................................................77 3.3. Một số giải pháp vi mô cho doanh nghiệp..........................................................81 3.3.1. Về Công nghệ thông tin........................................................................................81 3.3.2. Về nguồn nhân lực................................................................................................82 3.3.3. Về chiến lược........................................................................................................83 3.3.4. Cơ cấu tổ chức......................................................................................................84 KẾT LUẬN....................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................87 PHỤ LỤC 1....................................................................................................................a PHỤ LỤC 2....................................................................................................................g PHỤ LỤC 3....................................................................................................................o PHỤ LỤC 4....................................................................................................................p PHỤ LỤC 6....................................................................................................................f
  • 5. 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 2G Second Generation Mạng di động thế hệ thứ hai 3G Third Generation Mạng di động thế hệ thứ ba 4G Fourth Generation Mạng di động thế hệ thứ tư ASP Active Server Pages Môi trường lập trình ứng dụng ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động B2C Business to Consumer Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và cá nhân C2C Consumer to Consumer Thương mại điện tử giữa cá nhân và cá nhân CDMA Code division multiple access Mã phân chia truy cập cHTML Compact HyperText Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản dạng tóm tắt ETSI European Telecommunications Standards Institue Viện tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu GMCF Global Mobile Commerce Forum Diễn đàn Thương mại di động toàn cầu GPRS General Packet Radio Service dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp GPS Global Positioning system Hệ thống định vị toàn cầu GSM Global System for Mobile Communications Hệ thống thông tin di động toàn cầu HTML Hyper Text Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản IC integrated circuit Con chíp điện tử IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers Viện kỹ sư điện và điện tử LAN Local Area Network Máy tính cục bộ PDF Portable Document Format Văn bản dạng di động PIN Personal Identification Number Số định danh cá nhân SIM Subscriber Identity Module Một con chip điện tử được gọi là thẻ dùng để nhận dạng thuê bao di động SMS Short Message Service Tin nhắn văn bản ngắn USSD Unstructured Supplementary Service Data Dịch vụ dữ liệu không có cấu trúc WAP Wireless Application Protocol Phương thức giao tiếp như giao
  • 6. 6 thức ứng dụng không dây WML Wireless Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mạng không dây OECD Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Uỷ ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển AEC EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới PDA Personal Digital Assistant Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số NFC Near Field Communication Công nghệ kết nối không dây trong phạm vi tầm ngắn IATA International Air Transport Association Hiệp hội hàng không quốc tế URL Uniform Resource Locator Dịa chỉ 1 tài nguyên trên Internet LBS Location Based Service Dịch vụ dựa trên địa điểm GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc dân AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN QR Code Quick Response Code Mã phản hồi nhanh ALI Automatic Location Identification Xác định vị trí tự động DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Tiếng Việt TMCP Thương mại cổ phần TMĐT Thương mại điện tử CNTT Công nghệ thông tin
  • 7. 7 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tổng giá trị TMĐT trên thiết bị di động ở Trung Đông và Bắc Phi.............37 Hình 2.2. Người trưởng thành ở Mỹ sử dụng coupon di động......................................38 Hình 2.3. Doanh thu từ quảng cáo số trên các trang thông tin tại Mỹ...........................39 Hình 2.4. Số lượng các ứng dụng trong các cửa hàng ứng dụng di động.....................41 Hình 2.5. Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam..............................43 Hình 2.6. Số lượng các ngân hàng triển khai ngân hàng di động tại Việt Nam 2013...45 Hình 2.7. Tỷ lệ nhận biết của người tiêu dùng Việt Nam đối với thanh toán di động..46 Hình 2.8. Loại hình ứng dụng thanh toán qua di động người tiêu dùng ưa chuộng.....46 Hình 2.9. Tỷ lệ sử dụng các ứng dụng trên nền thiết bị di động để bán hàng...............49 Hình 2.10. Ứng dụng của Rongbay (nhóm 1) và mRaovat (nhóm 2)...........................50 Hình 2.11. Kết quả hoạt động hệ thống bán vé điện tử (2015)......................................51 Hình 2.12. Khảo sát mức độ chấp nhận của người sử dụng đối với tìm kiếm voucher/coupon trên di động..........................................................................................52 Hình 2.13. Giao diện ứng dụng di động của phần mềm Muachung..............................53 Hình 2.14. Ứng dụng Lumia VIP cho phép người dùng tìm kiếm các khuyến mại quanh vị trí người dùng.............................................................................................................54 Hình 2.15. Ứng dụng Foody với tính năng e-Card........................................................55 Hình 2.16. Số lượng các trò chơi/ứng dụng đang có mặt trên các chợ ứng dụng tại Việt Nam tính đến tháng 4/2014............................................................................................58 Hình 2.17. Tỷ lệ doanh thu đạt được từ các loại hình ứng dụng trên di động 2014.....58 Hình 2.18. Flappy Bird - trò chơi Việt đã nổi danh trên toàn thế giới..........................59
  • 8. 8 Hình 2.19. Tỷ lệ người sử dụng sẵn sàng trả tiền để xem phim trực tuyến trên di động .........................................................................................................................................60 Hình 2.20. Tỷ lệ phân bố thị trường ứng dụng gọi taxi.................................................61 Hình 2.21. Tỷ lệ các cách thức người sử dụng lựa chọn để sử dụng nội dung số trên thiết bị di động................................................................................................................62 Hình2.22. Các hình thức thanh toán chủ yếu.................................................................63 Hình 2.23. Những trở ngại khi mua sắm trực tuyến......................................................64 Hình 2.24. Cơ cấu đầu tư vào nền tảng di động.............................................................66 Hình 3.1. Phương tiện truy cập Internet của người dân.................................................72 Hình 3.2. Tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ chuyển tiền so sánh giữa một số nước trong khu vực...................................................................................................................................74
  • 9. 9 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng1.1. Một số sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động chính....................26 Bảng 2.1. Tỷ lệ người đọc báo tại Mỹ theo các nền tảng khác nhau.............................39 Bảng 2.2. Báo cáo doanh số giao dịch và doanh thu ví điện tử 2011............................48
  • 10. 10 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỷ XXI, công nghệ di động đã có những phát triển vượt bậc, nhiều loại thiết bị mới đã được phát minh ra và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống công nghiệp hiện đại của con người. Những sản phẩm này ở thế kỷ trước dường như mới chỉ là giả tưởng nhưng sang thế kỷ này đã trở nên rất phổ biến, đặc biệt là từ thập niên thứ hai của thế kỷ này. Điện thoại thông minh, máy tính bảng,... là những thiết bị di động điển hình mà người sử dụng có thể mang theo bên mình, vô cùng tiện lợi, nhỏ gọn nhưng ẩn chứa trong nó là một sức mạnh phi thường, chỉ bằng thao tác chạm đơn giản, hoặc bằng giọng nói của mình, người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng thiết bị di động để vào mạng Internet, lướt web, tra cứu thông tin,... Đây là một cơ sở tiền đề vô cùng quan trọng cho việc phát triển thương mại điện tử trên các thiết bị di động. Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, thương mại điện tử trên thiết bị di động đã phát triển mạnh ở rất nhiều nước trên thế giới. Từ những nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tới các quốc gia vẫn còn kém phát triển ở châu Phi như Kenya, thương mại điện tử trên thiết bị di động đã mang đến cho các quốc gia này hình thức kinh doanh mới mẻ, độc đáo và có hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư của doanh nghiệp, chi phí đi lại, xăng dầu, thời gian tiêu tốn cho mua sắm của người dân, hơn thế nữa nó còn góp phần làm tăng thêm ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác giữa các quốc gia, doanh nghiệp xuyên biên giới. Thương mại điện tử đã xuất hiện ở nước ta từ lâu, nhưng thương mại điện tử trên thiết bị di động là một loại hình hoàn toàn mới mẻ và vẫn còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Tuy vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn trong công cuộc thúc đẩy thương mại điện tử trên thiết bị di động. Bằng chứng là hội
  • 11. 11 thảo về “Phát triển thương mại điện tử trên nền tảng di động” ngày 18 tháng 3 năm 2015, tại Hà Nội do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin phối hợp với Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam đã tổ chức. Thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Tuấn Anh đã chủ trì và phát biểu khai mạc tại hội thảo này. Chính từ những nguyên nhân trên thương mại điện tử trên thiết bị di động càng thể hiện vai trò đầu tàu, cốt lõi trong quá trình phát triển thương mại điện tử ở mỗi nước. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thương mại điện tử trên thiết bị di động: cơ hội, thách thức và tương lai” là đề tài khóa luận, với mong muốn có thể tìm hiểu sâu thêm về hình thức kinh doanh mới lạ và độc đáo này và thực trạng áp dụng nó tại thị trường Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Tuy thương mại điện tử đã có một chặng đường dài xây dựng và phát triển ở Việt Nam nhưng thương mại điện tử trên thiết bị di động lại là một hướng đi mới có trong vài năm trở lại đây do sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động. Tuy nhận được sự quan tâm, giám sát, hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước nhưng loại hình kinh doanh này vẫn chưa thực sự phổ biến và được đông đảo người dân biết đến nên những nghiên cứu mang tính tính học thuật trong nước về lĩnh vực này còn ít, ví dụ như: “Tìm hiểu thương mại di động và việc ứng dụng tại Việt Nam”, Mai Vân Anh (2005), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại Thương. “Mobile marketing trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, Mai Thị Hồng Lan (2009), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại Thương. Các nghiên cứu trên nói chung đã đi vào phân tích tình hình thương mại điện tử trên thiết bị di động ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn chỉ ở mức sơ khai. Thêm vào đó, sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp cho thương mại điện tử trên thiết bị di động phát triển một cách vượt bậc chỉ trong thời gian ngắn vài năm trở lại đây, khiến các đề tài trên không còn mang tính cập nhật nhiều nữa. Do đó, trong đề tài này, tác giả sẽ đi
  • 12. 12 sâu nghiên cứu về thương mại điện tử trên thiết bị di động, thực trạng giai đoạn 2010- 2015 và phương hướng phát triển của hình thức kinh doanh này tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích khung lý thuyết ở chương I và tình hình thực tế của thương mại điện tử trên thiết bị di động trên thế giới và tại Việt Nam ở chương II, mục đích cuối cùng của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quá về hiện trạng thương mại điện tử trên thiết bị di động và những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam sẽ đương đầu trong tương lai. Thêm vào đó là một vài giải pháp để thúc đẩy thương mại điện tử trên thiết bị di động mà tác giả đề xuất dựa trên thực trạng thương mại điện tử trên thiết bị di động của Việt Nam và thế giới hiện tại. 4. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quát về thương mại điện tử trên thiết bị di động và tình hình phát triển của thương mại điện tử trên thiết bị di động những năm trở lại đây. Từ nền tảng đó nghiên cứu về các loại hình dịch vụ được mua bán, trao đổi thông qua thiết bị di động như dịch vụ ngân hàng di động, bán lẻ di động, marketing di động,... Đề tài cũng tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thế giới và Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và các giải pháp cần làm để phát triển thương mại điện tử trên thiết bị di động ở nước ta. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình thương mại điện tử trên thiết bị di động trên thế giới và Việt Nam những năm trở lại đây. Phần số liệu ở chương II sẽ được giới hạn trong 10 năm trở lại đây, và phần định hướng chương III đề cập tới giai đoạn 2015 – 2020. 6. Phương pháp nghiên cứu Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục đích nghiên cứ của đề tài, phương pháp nghiên cứu được chọn là tổng hợp, phân tích, thống kê và phân tích bảng số liệu
  • 13. 13 đã có kèm theo là bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ minh họa kết quả đã thống kê, so sánh được. 7. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử trên thiết bị di động Chương 2: Thực trang thương mại điện tử trên thiết bị di động trên thế giới và Việt Nam Chương 3: Cơ hội, thách thức và giải pháp trong việc đẩy mạnh thương mại điện tử ở Việt Nam Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng hết sức để có được những thông tin mới, cập nhật cũng như cố gắng tìm hiểu phân tích vấn đề một cách chặt chẽ và đưa ra một số quan điểm cá nhân để hoàn thiện đề tài. Tuy nhiên, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và người đọc.
  • 14. 14 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG 1.1. Tổng quan chung về thương mại điện tử trên thiết bị di động 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1.Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử (TMĐT) bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với các nhà cung cấp, đối tác, khách hàng,... khi đó TMĐT phát triển thành kinh doanh điện tử và doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử (Nguyễn Văn Hồng, 2012, tr.18). Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet. Còn theo nghĩa rộng thì mỗi tổ chức quốc tế lại đưa ra khái niệm riêng, nhưng điển hình có thể kể đến Liên minh Châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). Còn theo như tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ liệu đã được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL). Theo ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển – UNCTAD thì TMĐT lại được hiểu trên góc độ của doanh nghiệp và góc độ quản lý nhà nước. Trên góc độ doanh nghiệp thì TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử. Còn dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT lại bao gồm các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, thông điệp dữ liệu, các quy tắc cơ bản, các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực, và các ứng dụng. Theo WTO thì
  • 15. 15 TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận có thể như truyền thống hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa. Theo AEC thì TMĐT là làm kinh doanh có sử dụng các cộng cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là TMĐT (Nguyễn Văn Hồng, 2012, tr.18-19). 1.1.1.2.Khái niệm thương mại điện tử trên thiết bị di động Thương mại điện tử trên thiết bị di động được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương mại điện tử trên thiết bị di động”, “thương mại di động” hay “thương mại điện tử trên nền tảng di động”. Tên TMĐT trên thiết bị di động được hình thành từ việc sử dụng nền tảng di động không dây để hỗ trợ các giao dịch điện tử ví dụ như điện thoại di động, PDA, máy tính bảng,... để truy cập mạng không dây và sử dụng các ứng dụng khác nhau của nó, như kiểm tra thư điện tử, duyệt web,... TMĐT trên thiết bị di động là bất kỳ giao dịch nào, liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền định đoạt về việc sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, trong đó một phần hoặc toàn bộ giao dịch được thực hiện bởi việc truy cập di động vào hệ thống các máy tính trung gian do sự hỗ trợ của các thiết bị di động (Rajnish Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.34). Các mạng máy tính trung gian có thể là một phần của TMĐT trên thiết bị di động di động, nhờ vào khả năng tiếp nhận và xử lý các yêu cầu gửi từ các thiết bị điện tử di động. Điều quan trọng là điểm bắt đầu của giao dịch xuất phát từ một thiết bị di động. Giao dịch không cần thiết phải có yếu tố tiền tệ trong đó, ví dụ như các giao dịch liên quan đến dịch vụ sau bán hàng. Theo UNCTAD, TMĐT trên thiết bị di động được sử dụng để mua bán hàng hóa và dịch vụ bằng các thiết bị không dây như điện thoại di động, PDA hay các thiết bị không dây cầm tay khác có kết nối với Internet. Bằng cách sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động, người dùng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ hoặc mua sắm mọi lúc nọi nơi, từ xa, không cần tới cửa hàng thực hoặc phải sử dụng máy tính để thực hiện các giao dịch này. TMĐT trên thiết bị di động là một công nghệ tiên tiến so với TMĐT trên máy tính, giúp cho những hạn chế về thời gian và khoảng cách không còn là vấn đề lớn
  • 16. 16 trong việc mua sắm hàng ngày. Thông qua TMĐT trên thiết di động, chúng ta có thể tăng hiệu quả cho quá trình mua sắm hàng hóa, dịch vụ và tiến hành các giao dịch một cách thuận tiện, nhanh chóng hơn. Chính vì vậy, hiện tại, TMĐT trên thiết bị di động còn được định nghĩa là việc mua và bán hàng hóa hoặc dịch vụ sử dụng các thiết bị kết nối Internet không dây, không cần dùng đến các giắc cắm (S.Anthony Rahul Golden; S. Bulomine Regi, 2013, tr.431). Nó cũng có thể được coi là thế hệ tiếp theo sau TMĐT trên máy tính, góp phần làm thay đổi thương mại trên thế giới. Tuy TMĐT trên thiết bị di động hiện nay chưa phổ biến và được áp dụng nhiều trong mọi ngành nghề của nền kinh tế, nhưng nó đã và đang bắt đầu được đón nhận rộng rãi hơn bởi người sử dụng cũng như liên tục đổi mới đáp ứng nhu cầu của cả người bán và người mua nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin. 1.1.1.3.Khác biệt giữa TMĐT trên thiết bị di động và TMĐT trên máy tính TMĐT trên thiết bị di động có thể được coi là một phần mở rộng quan trọng trong TMĐT trên máy tính thông thường, bởi hai loại hình thương mại này đều sử dụng chung một nguyên lý kinh tế. TMĐT trên thiết bị di động có thể coi là một kênh phân phối khác của TMĐT trên máy tính. Đây cũng là một hướng khác, mở ra một cách tiếp cận mới đến các khách hàng tiềm năng. TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động cũng có rất nhiều điểm tương đồng, như cùng dựa trên một hệ thống mạng máy tính hay cùng cung cấp các dịch vụ sản phẩm như vé điện tử, mua hàng trực tuyến,... Bên cạnh đó, TMĐT trên máy tính cung cấp nhiều hàng hóa, dịch vụ không thể bán qua TMĐT trên thiết bị di động như những hàng hóa có chất lượng cao, nội dung số dung lượng lớn, không phù hợp với nền tảng di động hay các phần mềm chỉ chạy trên máy tính,... Tuy nhiên, TMĐT trên thiết bị di động cũng mở ra nhiều loại hình kinh doanh mới mà trước đây không thể cung cấp thông qua TMĐT trên máy tính như ví điện tử, dịch vụ dựa trên địa điểm – LBS,... TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động có rất nhiều điểm chung trong việc mang lại lợi ích thương mại qua mạng Internet. Tuy nhiên, vẫn có một vài điểm khác biệt trong phương thức giao tiếp, cách thức truy cập Internet, ngôn ngữ phát
  • 17. 17 triển và giao thức truyền thông cũng như công nghệ hỗ trợ. Bốn sự khác biệt được tác giả đề cập dưới đây: i. Thiết bị sử dụng để truy cập mạng TMĐT trên máy tính chủ yếu sử dụng máy tính để bàn hay máy tính xách tay còn TMĐT trên thiết bị di động sử dụng các thiết bị không dây hoàn toàn khác như điện thoại di động, PDA, máy tính bảng,... Chỉ cần vài lần chạm màn hình và tiến hành kết nối đơn giản, khách hàng đã có thể mua được sản phẩm hay dịch vụ mà họ mong muốn mà không cần phải đợi đến một điểm cố định có máy tính kết nối mạng. Các thiết bị không dây này còn mang tính cá nhân hóa hơn rất nhiều so với máy tính để bàn do được thiết kế theo hướng dành cho người dùng cá nhân mang theo bên mình mọi lúc, mọi nơi. Xu hướng này càng được phát triển hơn khi nhiều thiết bị di động có khả năng định vị được vị trí, địa điểm hiện tại của người sử dụng, từ đó cung cấp được các dịch vụ hay sản phẩm theo địa điểm đã được nhận diện của người dùng. Nhưng đồng thời điều này cũng làm phát sinh thêm lo ngại về tính bảo mật thông tin của người sử dụng. ii. Phạm vi sử dụng Cách thức chính để kết nối dịch vụ trong TMĐT trên máy tính là sử dụng dây kết nối với mạng dây LAN trong khi TMĐT trên thiết bị di động sử dụng kết nối không dây. Đây là khác biệt cơ bản giữa TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động. Cả TMĐT trên máy tính và TMĐT trên thiết bị di động đều mang đến khả năng truy cập mọi lúc cho khách hàng nhưng chỉ thương mại điện tử trên thiết bị di động mới mang đến được cho khách hàng khả năng truy cập mọi nơi. Bởi người mua hàng tiếp cận với TMĐT thông qua hệ thống các máy tính cá nhân hay máy tính xách tay bị giới hạn về khả năng di chuyển, máy tính cá nhân không thể mang bên mình do phụ thuộc nó hoạt động dựa trên các dây nối, còn máy tính cá nhân thì thường quá nặng so với di động. iii. Ngôn ngữ phát triển và giao thức truyền tải Phần lớn chúng ta đã khá thân thuộc với HTML, ngôn ngữ được sử dụng để xây dựng các website trên mạng dây thông thường. Hiện nay, thiết bị di động đang sử dụng
  • 18. 18 một trong hai ngôn ngữ là WML và cHTML. WML được sử dụng tại cho hầu hết các thiết bị di động trên thế giới, cHTML được sử dụng bởi DoCoMo – nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Nhật Bản và công ty này cũng đang có kế hoạch phát triển loại ngôn ngữ trên. Nhu cầu sử dụng WML hay cHTML lại dựa vào phương thức giao tiếp WAP, hay giao thức độc quyền của DoCoMo là i-mode (Rajnish Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.45). Khác với giao thức HTTP dành cho kết nối mạng có dây, các giao thức truyền tải mới cho thiết bị di động thường gặp vấn đề về tương thích dẫn đến các chức năng vẫn còn bị hạn chế. iv. Công nghệ cho phép Các hạn chế về chức năng trong môi trường TMĐT trên thiết bị di động do các ứng dụng trợ giúp việc truy cập và tương tác dễ dàng như cookies, ngôn ngữ JAVA, ASP,... không tương thích với WAP. Tuy rằng một giao thức mới (WAP 2.0) nhằm giải quyết vấn đề này đang được phát triển, nhưng hiện tại vẫn chưa có một hệ thống được thử nghiệm cho kết quả đáng tin tưởng và ổn định. Tuy nhiên điều này không phải là nguyên nhân khiến các giao dịch TMĐT trên thiết bị di động không thể thực hiện trong giai đoạn này mà chỉ dẫn đến sự hạn chế phần nào, ví dụ như việc thiếu cookies trong khi sử dụng các thiết bị di động dễ dẫn đến giảm hiệu quả của các nỗ lực marketing, do không thể kiểm soát thói quen sử dụng và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng. Ngoài ra, thiết bị di động cũng có các hạn chế về diện tích màn hình, bộ nhớ, hệ vi xử lý và tốc độ, từ đó dẫn đến hạn chế về cỡ chữ, kích thước hình quá bé, thiếu hoặc không có các hình động, độ tương tác thấp, thiếu hoặc hạn chế về các lựa chọn điều hướng trong website khiến các trải nghiệm của người sử dụng với thiết bị di động bị hạn chế. Chính từ nguyên nhân này mà hiện nay công nghệ nhận diện âm thanh được kỳ vọng sẽ có thể giải quyết được các thách thức hiện có. Tuy nhiên, công nghệ nhận diện âm thanh hiện nay vẫn chưa được phổ biến và có phiên bản chạy ổn định trên các hệ điều hành di động. Sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ trong lĩnh vực di động đã giúp các nội dung số được truyền tải qua mạng không dây giờ đây trở nên nhanh, an toàn hơn, quy mô phủ sóng cũng rộng hơn. Điều đó thúc đẩy sự phát triển của TMĐT trên nền
  • 19. 19 tảng di động trong thời gian qua, và loại hình này được dự đoán là có nhiều khả năng vượt qua TMĐT trên máy tính như là lựa chọn số một khi doanh nghiệp hay người tiêu dùng khi muốn tham gia vào thị trường thương mại số. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT trên thiết bị di động Năm 1997: TMĐT trên thiết bị di động được ra đời vào năm 1997, khi hai máy bán hàng tự động chấp nhận thanh toán từ điện thoại di động đầu tiên của Coca Cola được đặt tại Helsinki, Phần Lan. Tin nhắn SMS là phương thức thanh toán được sử dụng vào thời điểm này, người sử dụng chỉ cần gửi tin nhắn SMS mang nội dung thanh toán đến máy, ngay sau đó máy này sẽ đưa ra sản phẩm khách hàng yêu cầu. Cũng vào năm 1997 này, dịch vụ ngân hàng trên thiết bị di động đầu tiên cũng được giới thiệu bởi ngân hàng Merita của Phần Lan, sử dụng tin nhắn SMS. Dịch vụ này cho phép các tài khoản ngân hàng thực hiện các giao dịch thông qua thiết bị di động, cụ thể là sử dụng tin nhắn SMS (Rajnish Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.32). Diễn đàn thương mại điện tử trên thiết bị di động - GMCF được khởi động lần đầu tại Luân Đôn vào ngàu 10 tháng 11 năm 1997, bởi Logica và Cellnet, trong đó Logica là một công ty phần mềm rất lớn và Cellnet là một mạng di động lớn của Anh. Chỉ trong vòng một năm diễn đàn đã thu hút hơn 100 tổ chức, công ty khác nhau tham gia. Năm 1998: Nội dung số đầu tiên được bán cũng tại Phần Lan. Radiolinja (nay thuộc Elisa Oyj – một trong những công ty viễn thông lớn ở Phần Lan) giới thiệu hình thức tải nhạc chuông dành cho điện thoại di động. TMĐT trên thiết bị di động cho phép người dùng quản lý việc mua bán qua các thiết bị cầm tay như điện thoại di động loại thông thường, PDA, hay các thiết bị cầm tay khác tại thời điểm đó (Rajnish Tiwari; Stephan Buse, 2009, tr.32). Năm 1999: Hai nền tảng TMĐT trên thiết bị di động mang tính quốc gia được giới thiệu lần đầu vào năm này. Thứ nhất là Smart Money (http://smart.com.ph/money/) một dạng ví điện tử tương tự như tài khoản ngân hàng ở Philippines. Người dùng có thể sử dụng Smart Money MasterCard với chức năng của một thẻ ATM hay thẻ ghi nợ. Người dùng chỉ cần sử dụng tin nhắn SMS là đã có thể chuyển tiền giữa các thiết bị di động, rút tiền mặt,.... Ngoài ra họ còn có thể dùng ứng
  • 20. 20 dụng được tích hợp sẵn trong các thuê bao di động (Rizza Maniego-Eala, 2009, tr.10). Nền tảng thứ hai được giới thiệu bởi công ty NTT DoCoMo của Nhật Bản chính là hệ thống i-mode. Hệ thống i-mode cung cấp giao diện duyệt web cho phép người sử dụng có thể truy cập mạng Internet, kiểm tra thư điện tử, tải trò chơi và sử dụng các ứng dụng khác như tải địa chỉ nhà hàng hay tải các thông tin chứng khoán. DoCoMo đã đưa ra kế hoạch chia sẻ lợi nhuận hoàn toàn mới mẻ tại thời điểm đó là giữ lại 9% số tiền mà người sử dụng trả cho nội dung số và hoàn trả 91% còn lại cho nhà phát triển nội dung. Dịch vụ này thu hút khoảng 30 triệu thuê bao chỉ sau hai năm xuất hiện trên thị trường. Năm 2000: Vào đầu năm này, các dịch vụ có liên quan đến TMĐT trên thiết bị di động phát triển mạnh. Na Uy giới thiệu dịch vụ thanh toán phí gửi xe qua thiết bị di động, Nước Áo cũng đã có dịch vụ mua vé tàu qua thiết bị di động. Còn ở Nhật Bản, dịch vụ mua vé máy bay qua thiết bị di động cũng rất phát triển. Năm 2001: Hội thảo đầu tiên tập trung vào vấn đề TMĐT trên thiết bị di động được tổ chức ở Luân Đôn – Anh vào tháng 7 năm 2001. Năm 2002: Cuốn sách đầu tiên bàn về vấn đề TMĐT trên thiết bị di động là cuốn M-profits (tạm dịch: lợi nhận thương mại từ nền tảng di động) của tác giả Tomi T Ahonen được xuất bản vào tháng 8 năm này. Vào tháng 4 năm 2002, xây dựng trên cơ sở kết quả của diễn đàn TMĐT trên thiết bị di động toàn cầu – GMCF, viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu – ETSI đã khởi động quá trình phát triển bộ tiêu chuẩn chính thức cho TMĐT trên thiết bị di động. Năm 2003: Khóa học ngắn đầu tiên về TMĐT trên thiết bị di động được tổ chức bởi đại học Oxford với các giảng viên là Tomi T. Ahonen và Steve Jones. Năm 2007: Hãng Apple cho ra mắt sản phẩm điện thoại thông minh iPhone, TMĐT trên thiết bị di động đã chuyển dần từ việc sử dụng hệ thống tin nhắn SMS, sang việc sử dụng các ứng dụng di động. Hệ thống tin nhắn SMS tồn tại nhiều lỗ hổng về bảo mật thông tin và những vấn đề về việc tắc nghẽn khi có quá nhiều tin nhắn được gửi đến cùng một lúc, mặc dù có thể truy cập được mọi nơi, mọi lúc dễ dàng hơn so với việc sử giao thức WAP mới. Thêm vào đó, sự cải tiến các chức năng của thiết bị di
  • 21. 21 động cũng giúp các thiết cầm tay mới tăng độ bảo mật về thông tin hơn so với trước đó. Năm 2008: Viện khoa học máy tính của đại học London cùng Peter J. Bentley đã chứng minh được tính khả thi của các ứng dụng y tế trên thiết bị di động. Năm 2011: Ứng dụng ví điện tử của Google được ra mắt vào tháng 9 năm này. Các công ty liên doanh về TMĐT trên thiết bị di động giữa Vodafone, O2, Orange và T-Mobile đã phát triển một cách nhanh và ấn tượng. Đến dịp Giáng sinh năm 2011, theo thống kê, giá trị giao dịch thông qua TMĐT trên thiết bị di động đã tăng 173% so với cùng kỳ năm trước. 1.1.3. Các phương tiện và kỹ thuật dùng để truy cập và thực hiện giao dịch TMĐT trên thiết bị di động 1.1.3.1.Các phương tiện được sử dụng để truy cập Các phương tiện thực hiện TMĐT trên thiết bị di động bao gồm: điện thoại di động, PDA, máy tính bảng,... i. Điện thoại di động Điện thoại di động là phương tiện phổ biến, dễ sử dụng nhất và là phương tiện được sử dụng đầu tiên để thực hiện TMĐT trên thiết bị di động. Ngay từ những năm 1997, khi điện thoại di động mới chỉ có chức năng chính là nghe gọi và nhắn tin thì khách hàng đã có thể tham gia vào TMĐT trên thiết bị di động bằng cách gửi tin nhắn SMS để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hay sử dụng cách dịch vụ ngân hàng. Khi điện thoại truy cập Internet trở nên phổ biến, TMĐT trên thiết bị di động đã phát triển một cách nhanh chóng, bên cạnh phương thức SMS thì đã xuất hiện thêm phương thức các ứng dụng được cài đặt trên sẵn trên SIM cho các thuê bao di động. Sau đó 10 năm, khi điện thoại thông minh ra đời, người dùng có thể sử dụng di động để truy cập vào các website, đặt mua sản phẩm hay dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi ngay trên chính điện thoại của họ. ii. Thiết bị hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số - PDA (Personal Digital Assistant)
  • 22. 22 PDA là các thiết bị cầm tay được xây dựng trên nền tảng là một máy tính cá nhân bỏ túi được cài đặt đầy đủ phần cứng và phần mềm dễ dàng sử dụng. PDA có chứa các chương trình nhỏ gọn, chủ yếu như lịch làm việc, danh bạ điện thoại, soạn thảo văn bản, các phần mềm về tài chính, máy tính, đồng hồ, báo thức, quản lý tập tin, ghi âm, chuyển giao giữ liệu, liên lạc, .... ngoài ra còn có thêm các ứng dụng khác như thư điện tử, trình duyệt web, hay kết hợp các công nghệ định vị,.... Với kích thước nhỏ gọn và tiết kiệm điện năng, thêm vào đó là nhiều công dụng hữu ích đã giúp PDA ngày càng phổ biến. Chính từ những đặc trưng trên mà PDA đang dần là một phương tiện hữu hiệu giúp phát triển TMĐT trên nền tảng di động. iii. Máy tính bảng (tablet) Máy tính bảng là một loại thiết bị tương tự máy tính có màn hình cảm ứng, sử dụng ngón tay hoặc bút cảm ứng để nhập dữ liệu thông tin thay thế cho bàn phím và chuột máy tính. Máy tính bảng là sự kết hợp giữa PDA với máy vi tính thông thường. Nó cung cấp các chức năng như một chiếc máy tính thông thường như các ứng dụng văn phòng, tra từ điển, các dịch vụ bản đồ, chỉ đường, mạng xã hội, .... đặc biệt là duyệt web. Máy tính bảng mang hình dạng, kích thước tương tự như những chiếc PDA chính vì vậy, máy tính bảng đang trở nên phổ biến hơn nhờ vào những tiện ích nó mang lại và sự tiện lợi do người dùng có thể mang theo bên họ mọi lúc, mọi nơi, từ đó tạo ra sự thoải mái về cả thời gian và không gian cho người sử dụng. Không chỉ giới hạn ở các thiết bị trên, những thiết bị di động khác như đồng hồ thông minh hay kính thông minh,... cũng đang được phát triển, nghiên cứu mạnh giúp đa dạng hóa các hoạt động TMĐT trên thiết bị di động, từ việc mua sắm hàng hóa, mua vé tàu, máy bay, xe bus đến các hoạt động như giao dịch chứng khoán, tài chính, ngân hàng di động,... 1.1.3.2.Các công nghệ sử dụng trong TMĐT trên thiết bị di động Các công nghệ sử dụng phổ biến trong thương mại điện tử di động có thể kể đến như mã vạch, tin nhắn SMS hay công nghệ không cần tiếp xúc NFC, ... i. Mã vạch
  • 23. 23 Một mã di động được định nghĩa là tất cả những đoạn ký hiệu có thể đọc được bằng máy hoặc bằng mắt thường, đại diện cho thông tin ở dạng số, chữ, hình ảnh trên màn hình điện thoại, bao gồm cả mã số qua tin nhắn SMS. Tuy nhiên, công nghệ phổ biến nhất được sử dụng cho vé di động vẫn là mã vạch. Mã vạch được đọc bởi một máy quét sử dụng công nghệ laser hoặc quang học. Máy quét quang học, sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, tiếp nhận hình ảnh mã vạch và sau đó xử lý các dữ liệu từ các hình ảnh được chụp. Công nghệ này có điểm mạnh hơn máy quét laser về hiệu suất và độ tin cậy. ii. Tin nhắn SMS SMS là một công nghệ quan trọng trong lĩnh vực vé di động. Tin nhắn cho phép các nhà cung cấp vé mở rộng đối tượng khách hàng hơn so với mã vạch, chính vì vậy mô hình sử dụng tin nhắn SMS rất dễ nhân rộng. Không chỉ tất cả điện thoại đều có chức năng SMS, mà những người sử dụng điện thoại cũng rất thân thuộc với việc gửi và nhận các tin nhắn SMS. iii. Công nghệ không cần tiếp xúc – NFC Hình thức công nghệ IC không cần tiếp xúc đã xuất hiện từ lâu, chủ yếu sử dụng cho dạng thẻ nhựa thông minh. Trước đây, nó được ứng dụng chủ yếu từ thẻ ngân hàng, thẻ thanh toán cho tới vé giao thông thông công cộng, kiểm soát ra vào, hay cho các máy bán hàng tự động. Ngày nay, thế hệ công nghệ NFC mới được ứng dụng nhiều vào TMĐT trên thiết bị di động, chủ yếu là các loại ví di động. iv. Hệ thống định vị toàn cầu GPS GPS là một mạng lưới bao gồm 27 vệ tinh quay xung quang trái đất. Phối hợp hoạt động với các vệ tinh quay xung quanh trái đất là năm trạm theo dõi đặt trên mặt đất. Các trạm theo dõi này thu thập dữ liệu từ cá vệ tinh và truyền dữ liệu về trạm chủ. Trạm chủ sau đó sẽ xử lý dữ liệu và đưa ra các thay đổi cần thiết để chuyển dữ liệu chuẩn về các vệ tinh GPS. Các thiết bị như điện thoại thông minh chính là một đầu thu GPS. Các thiết bị GPS thường kết nối với ba vệ tinh nhưng hiện tại, rất nhiều thiết bị kết nối tới ít nhất bốn vệ tinh để có thể xác định vị trí chính xác hơn.
  • 24. 24 v. Công nghệ kết nối mạng không dây Công nghệ kết nối mạng không dây đã được phát triển qua bốn thế hệ chính và một thế hệ chuyển tiếp. Thế hệ thứ nhất (1G), là mạng thông tin di động không dây cơ bản đầu tiên trên thế giới, xuất hiện lần đầu vào những năm 80 của thế kỷ trước. Nó sử dụng các ăng ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại. Mạng 2G là thế hệ mạng di động thứ hai, với tên gọi là hệ thống GSM. Công nghệ này có khả năng phủ sóng rộng khắp, giúp người dùng có thể sử dụng điện thoại nhiều vùng trên thế giới. Mạng 2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến bộ trong suốt một thời gian dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối rộng hơn 1G và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản đơn giản – SMS. Mạng thông tin di động 2.5G là thế hệ kết nối thông tin di động bản lề giữa 2G và 3G. Mạng 2.5G cung cấp một số lợi ích tương tự mạng 3G. Và tiến bộ duy nhất chính là GPRS - công nghệ kết nối trực tuyến, lưu chuyển dữ liệu được dùng bởi các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông GSM. Mạng thông tin di động 3G là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trước đó. Nó cho phép người dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi thư điện tử, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh, video clips... Điểm mạnh 3G so với công nghệ trước là cho phép truy cập Internet, sử dụng các dịch vụ định vị toàn cầu GPS, truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao, ngoài ra nó còn giúp giúp người dùng có thể trò chuyện trực tuyến mọi lúc mọi nơi với chi phí rẻ hơn rất nhiều so với dạng tin nhắn SMS truyền thống nhờ vào các ứng dụng trò chuyện trực tuyến như Viber, Zalo,... Mạng 4G là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1 - 1,5 Gbit/giây. Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không dây, cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. (xem chi tiết phụ lục 4)
  • 25. 25 1.1.4. Đặc điểm của TMĐT trên thiết bị di động TMĐT trên thiết bị di động có những đặc trưng riêng có, mà chúng ta không thể tìm thấy ở các phương thức giao dịch khác. i. Có mặt khắp nơi Có mặt khắp nơi có nghĩa là người dùng có thể sử dụng những dịch vụ và thực hiện các giao dịch mà không bị phụ thuộc vào vị trí địa lý hiện tại của mình (tính năng “bất cứ nơi nào" ). Tính năng này rất hữu ích trong nhiều tình huống, ví dụ: kiểm tra giá chéo của hàng hóa ở điểm bán khác trong lúc vẫn đang đứng trong một siêu thị, cửa hàng hoặc trong khi đang di chuyển. ii. Tức thì Liên quan đến tính năng có mặt khắp nơi là khả năng thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào. Tính năng này đặc biệt giúp ích trong lĩnh vực dịch vụ khi thời gian rất quan trọng và đòi hỏi các phản ứng nhanh nhạy với thị trường, ví dụ như thông tin thị trường chứng khoán đối với một nhà môi giới. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể mua hàng hóa và dịch vụ khi họ cảm thấy sự cần thiết. Việc giao dịch được thực hiện một cách tức thì sẽ giúp người bán có thể nắm bắt được cơ hội tại những thời điểm nhu cầu của khách hàng đang ở mức cao nhất, từ đó góp phần tăng doanh thu. iii. Định vị Các công nghệ định vị như hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cho phép các công ty quảng cáo, giới thiệu về hàng hóa và dịch vụ dựa trên vị trí cụ thể của người tiêu dùng, tùy thuộc vào vị trí hiện tại của họ, từ đó đưa đến được các chào hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách phù hợp hơn. iv. Kết nối tức thì Kể từ sự ra đời của GPRS, thiết bị di động có thể liên tục "online", tức là liên tục ở trạng thái trực tuyến. Tính năng này mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng, không như các kết nối có dây của máy tính để bàn hay máy tính xách tay cần thời gian khởi động thiết bị. v. Chức năng thông minh
  • 26. 26 Nhờ vào các tính năng hữu ích, TMĐT trên di động có thể đưa ra các dịch vụ ngay lập tức, mang tính địa phương và cá nhân hóa cao, tạo ra các hướng đi mới để đẩy mạnh marketing. Các doanh nghiệp có thể được cung cấp tới người dùng những dịch vụ như "chọn tham gia quảng cáo", từ đó khách hàng có thể lựa chọn việc nhận quảng cáo từ các công ty mà họ muốn được nhận thông tin về sản phẩm hay dịch vụ. Dịch vụ SMS có thể được sử dụng để gửi tin nhắn văn bản ngắn gọn cho khách hàng nhằm thông báo về các dịch vụ địa phương có liên quan và phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Tính năng này đảm bảo rằng các thông tin có thể được cung cấp cho người sử dụng tại "đúng" chỗ, vào "đúng" thời điểm, giúp khách hàng không bỏ lỡ các thông tin mà họ cần. vi. Định danh Các thiết bị viễn thông di động thường hoạt động với ít nhất một SIM. Các SIM này do khách hàng đăng ký với những nhà cung cấp dịch vụ mạng và là phương thức xác định người sử dụng một cách rõ ràng nhất. Việc xác định rõ ràng danh tính của người sử dụng kết hợp với một mã PIN giúp quá trình xác thực trở nên nhanh gọn, không tốn kém thời gian và công sức. 1.2. Một số lợi ích và hạn chế của TMĐT trên thiết bi di động 1.2.1. Một số lợi ích 1.2.1.1.Một số lợi ích đối với doanh nghiệp Do những đặc điểm riêng biệt trong thiết kế, TMĐT trên thiết bị di động mang đến nhiều lợi ích đặc biệt như khả năng hiện hữu ở khắp nơi, cá nhận hóa, linh hoạt,... TMĐT trên thiết bị di động là một thị trường rất tiềm năng, được dự đoán sẽ tạo ra nhiều hiệu quả về doanh số cho các nhà phân phối. i. Mở rộng thị trường Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các giảm chi phí do có thể mua đầu vào với giá thấp hơn (5-15%) và bán được nhiều sản phẩm hơn.
  • 27. 27 ii. Giảm chi phí hoạt động Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống, chi phí quản lý hành chính, tiết kiệm nguồn lực (5-15%), các chi phí quản lý hàng chính (80%). Một ví dụ điển hình là vé di động mã vạch đã giúp hạn chế chi phí in ấn vé bằng giấy cứng và các chi phí liên quan đến việc in ấn. Ví dụ như việc khách hàng có thể mua vé qua thiết bị di động và những chiếc vé này được gửi trực tiếp đến khách hàng mà không cần in ra làm giảm chi phí in ấn. Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA) đã chỉ ra rằng mỗi chiếc vé không in ra tiết kiệm trung bình 9 USD mỗi chiếc, tiết kiệm cho cả ngành tới 3 tỷ USD mỗi năm. Ngoài ra vé di động sử dụng mã vạch còn làm đơn giản hóa quá trình lên máy bay nhờ vào các công nghệ tự động, giảm chi phí cho các khu vực kiểm soát hành khách vào và nhân viên sân bay, giúp tiết kiệm thêm 1,5 tỷ USD mỗi năm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn có thể đưa tới chương trình giảm giá vào phút cuối và những khuyến mãi này có thể đến được với khách hàng gần như ngay lập tức nên nó có thể thu hút các khách hàng đang có nhu cầu, giúp doanh nghiệp tăng thêm doanh thu vào những phút cuối. Hay đối với chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, marketing di động tạo ra nhiều lợi ích về thời gian cũng như chất lượng tiếp thị. Thúc đẩy việc bán hàng, thu hút các khách hàng mới, làm giảm gánh nặng bộ máy nhân sự. Tiết kiệm thời gian phải xếp hàng chờ đợi để thực hiện các công việc tại ngân hàng. iii. Đáp ứng tức thì các nhu cầu của khách hàng Lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng. Các hàng hóa, dịch vụ có thể được sản xuất theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Khách hàng khi đặt mua sản phẩm, dịch vụ có thể được tùy chọn thêm bớt các đặc điểm, tính năng của sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu cá nhân. TMĐT trên thiết bị di động có thể truy cập mọi lúc mọi nơi, điều này giúp các khách hàng có thể đặt hàng, thực hiện giao dịch gần như ngay lập tức chỉ cần có một thiết bị di động kết nối mạng. Điều này giúp các nhà kinh doanh có thể đón được các nhu cầu của khách hàng ngay lập tức, ngay khi nhu cầu của người mua đang ở mức cao, hay trong các trường hợp khẩn cấp,...
  • 28. 28 iv. Cải thiện hệ thống phân phối Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên mạng, giúp tiết kiệm chi phí lưu kho, thuê mặt bằng. Thêm vào đó, do phần lớn các đơn hàng đều được giao đến tận cửa nhà của khách hàng, không giống như cách thức bán hàng truyền thống khi khách hàng đến tận cửa hàng để mua hàng, nên các doanh nghiệp đều cần xây dựng quy trình giao nhận rõ ràng, hợp lý nhằm tối ưu hóa chi phí kinh doanh. v. Vượt giới hạn về thời gian Việc tự động hóa các giao dịch thông qua các ứng dụng, website di động và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện từng giờ, từng phút mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. vi. Mô hình kinh doanh mới TMĐT trên thiết bị di động mang tới các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng, từ đó thu hút họ tham gia tương tác cũng như mua sắm sản phẩm hay dịch vụ của công ty. vii. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. Từ đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được các thời cơ tốt cho việc ra mắt sản phẩm mới, đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất nhằm tăng doanh số bán ra. viii. Củng cố quan hệ khách hàng Nhờ vào sự thuận tiện từ việc giao tiếp qua mạng Internet, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố một cách dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành của họ. Một ví dụ khi khách hàng mua những chiếc vé không cần in, các doanh nghiệp tạo ra được những kết nối trực tiếp với khách hàng thông qua thiết bị cá nhân của họ chính là điện thoại di động. Doanh nghiệp có thể tận dụng điều này để đưa
  • 29. 29 ra các chào giá về các sản phẩm khác của doanh nghiệp, hoặc kết nối với khách hàng để tăng độ gắn kết trong mối quan hệ với họ. Một ví dụ như khách hàng có thể đăng ký nhận tin nhắn SMS khi thay đổi giờ khởi hành,... ix. Thông tin cập nhật Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả,... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời, không tốn nhiều chi phí thêm để thay đổi thông tin do mọi công đoạn đều được thực hiện một cách điện tử hóa. x. Chi phí đăng ký kinh doanh Nhiều nước khuyến khích kinh doanh qua mạng bằng việc giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. xi. Các lợi ích khác Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 1.2.1.2.Một số lợi ích đối với khách hàng i. Khả năng hiện hữu ở khắp nơi Do sử dụng thiết bị di động không dây, không cần sử dụng dụng dây nối để truy cập vào mạng, nên người sử dụng có thể dùng thiết bị di động của mình để thực hiện các giao dịch mọi nơi, mọi lúc. ii. Khả năng truy cập Người dùng có thể truy cập vào các thông tin dựa trên thời gian thực như thông tin chứng khoán, hay giá cả biến động tại địa phương,... TMĐT trên thiết bị di động cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với tất cả các cửa hàng trên khắp thế giới. iii. Tính tiện lợi
  • 30. 30 Người sử dụng có thể mang thiết bị di động theo bên mình mọi nơi, mọi lúc, để sử dụng truy cập hoặc tra cứu thông tin, giá cả, kết nối mạng xã hội,... iv. Địa điểm Sự phát triển của các ứng dụng định vị vị trí giờ đây mang lại một lợi ích rất lớn cho người dùng khi họ có thể nhận được các thông tin cần thiết và có liên quan đến khu vực xung quanh mình nhanh và dễ dàng hơn. v. Kết nối ngay lập tức Kết nối ngay lập tức hay luôn luôn kết nối là một lợi ích to lớn của thiết bị di động, ngày nay với các GPRS, 3G, 4G, wifi người sử dụng có thể kết nối với mạng bất cứ khi nào cần thiết, nhanh chóng và vô cùng tiện lợi. vi. Cá nhân hóa Thiết bị di động được thiết kế dành cho các cá nhân riêng biệt sử dụng, chính vì vậy, họ có thể tùy chỉnh thiết bị của mình sao cho phù hợp và tiện lợi nhất với họ. Thiết bị di động cho phép người sử dụng có thể truy cập mọi nơi, mọi lúc nhưng nó cũng cho phép họ hạn chế việc truy cập của mình theo thời gian, thời điểm, và với những người khác. Việc kết hợp lợi ích từ địa điểm với cá nhân hóa sẽ giúp người sử dụng có thể được sử dụng được dịch vụ tốt nhất. Từ đó xây dựng và lưu trữ các thông tin cá nhân nhằm truy cập thông tin tài khoản mỗi lần giao dịch. vii. Tăng hiệu quả quá trình mua sắm Thương mại điện tử trên thiết bị di động cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm dược mực giá phù hợp nhất. Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
  • 31. 31 Thương mại điện tử trên thiết di động tăng hiệu quả lao động của lực lượng lao động bằng cách tăng hiệu quả các hoạt động thường ngày của họ. Các khách hàng chịu áp lực về thời gian có thể tận dụng các khảng thời gian trống trong ngày như thời gian di chuyển trên các phương tiện công cộng, trong khi xếp hàng,... để kiểm tra thư điện tử, đặt hàng qua di động, kiểm tra giá cổ phiếu, giao dịch chứng khoán, thực hiện các giao dịch qua ngân hàng di động,... hay tiết kiệm thời gian chờ đợi, ví dụ như cho việc kiểm tra những chiếc vé điện tử rất dễ dàng nên không tốn thời gian chờ đợi của hành khách. Các nhân viên không cần dừng để kiểm tra vé đã đúng với thời gian và địa điểm hành trình chưa. viii. Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phầm mềm,... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Người mua chỉ cần thực hiện một vài thao tác đơn giản để có thể tải các sản phẩm số này về thiết bị di động của mình và có thể sử dụng ngay lập tức. ix. Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm; đồng thời các thông tin đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh giúp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tốt hơn. x. Nội dung dựa trên địa điểm TMĐT trên di động mang đến cho khách hàng những gợi ý dựa trên địa điểm hiện tại của họ. Nó cũng giúp các nhà kinh doanh đưa các quảng cáo, thông tin khuyến mại, marketing,... đến được với các khách hàng tiềm năng đang ở gần cửa hàng của họ. 1.2.1.3.Một số lợi ích đối với xã hội i. Một số lợi ích do hoạt động trực tuyến mang lại TMĐT trên thiết bị di động tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch,... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn giao thông, góp phần bảo vệ môi trường. Một ví dụ về vé di động là trước khi vé điện tử không cần in xuất hiện, chỉ tính riêng tại Mỹ có khoảng 285 triệu chiếc vé được in ra, đòi hỏi rất nhiều năng lượng để
  • 32. 32 tái chế chúng, ngoài ra các chiếc vé giấy còn có sọc từ tính không thể tái chế tạo ra sự lãng phí không cần thiết. Do những chiếc vé điện tử không tốn kém năng lượng và tiền bạc để tái chế nên chúng rất thân thiện với môi trường. ii. Nâng cao mức sống Việc có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực giảm giá lên thị trường, từ đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng do giá giảm, nâng cao mức sống của người dân, giúp họ có thểm mua được nhiều hàng hơn mà vẫn tiết kiệm được thời gian và chi phí, từ đó thúc đẩy nền kinh tế và xã hội phát triển hơn. iii. Lợi ích cho các nước nghèo Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử trên thiết bị di động. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng. Đào tạo qua mạng điện thoại cũng giúp người học nhanh chóng tiếp thu công nghệ mà vẫn tiết kiệm thời gian. 1.2.2. Một số hạn chế 1.2.2.1.Về mặt kỹ thuật i. Khó khăn về thiết bị truy cập Thiết bị di động còn có nhiều hạn chế về tính năng hiện có chẳng hạn như hạn chế về độ rộng màn hình. Chính giữa những thiết bị di động với nhau, các tính năng của nó cũng rất khác biệt, dẫn tới người tiêu dùng phải tùy chỉnh chúng sao cho phù hợp. ii. Vấn đề lừa đảo nhằm đánh cắp thông tin đăng nhập Mối đe dọa này đến từ các đường dẫn hoặc yêu cầu giả mạo mà các tin tặc gửi đến người sử dụng hoặc các mã URL bị tin tặc đánh cắp nhằm giả mạo các trang. Thường sau khi các tin tặc trộm được thông tin đăng nhập sẽ sử dụng để trộm thông tin cá nhân của người dùng. Phần mềm khiến thiết bị sẽ ghi lại những thứ đã được gõ ra. Phầm mềm độc hại, sử dụng các chương trình bất hợp pháp, lợi dụng những lỗ hổng bảo mật và các ứng dụng độc hại do đó có thể tạo ra các mối đe dọa lớn cho người sử dụng. Loại nguy hiểm lớn nhất cho TMĐT trên thiết bị di động là tin nhắn SMS
  • 33. 33 Trojan, gây hư hại thiết bị đồng thời ăn cắp thông tin người dùng. Ngoài ra còn có các lỗ hổng bảo mật thông tin của hệ thống tin nhắn SMS hay các ứng dụng độc hại (là các cầu nối dẫn đến phần mềm độc hại). Đây là cơ chế mang đến phần mềm độc hại vào thiết bị của người dùng. Các tin tặc thường cung cấp các ứng dụng giả để xâm nhập vào máy tính của người tiêu dùng. iii. Mất mát hoặc trộm cắp Nó là mối đe dọa lớn nhất, phổ biến nhất và thường xuyên nhất so với bất kỳ mối đe dọa khác. Sự mất mát hoặc trộm cắp thiết bị di động không chỉ đơn giản là sự mất tài sản cá nhân. Thiết bị di động dễ là mục tiêu trộm cắp hay bị phá hủy. Ngoài ra, do giao thức kết nối không giây giữa các thiết bị di động với nhau và các thiết bị di động với hệ thống mạng cũng tạo ra những lỗ hổng về bảo mật thông tin. Nhiều người có xu hướng lưu thông tin cá nhân của họ, bao gồm tên, mật khẩu, số thẻ tín dụng và thông tin chứng minh thư trong các thiết bị di động của họ. Nguy cơ rò rỉ thông tin cá nhân thậm chí còn có hại hơn sự mất mát của thiết bị. Nó khuyến khích khách hàng nên bảo vệ thông tin của họ một cách cẩn thận với nhiều lớp bảo mật. Trong trường hợp mất điện thoại, khách hàng nên thực hiện thiết lập lại từ xa càng sớm càng tốt. iv. Lỗ hổng phần cứng và hệ điều hành Mối đe dọa này trong TMĐT di động cũng tương tự như TMĐT trên máy tính. Từ các lỗ hổng phần cứng hay hệ điều hành sẽ tạo điều kiện để các tin tặc lợi dụng nhằm ăn cắp thông tin người dùng. v. Thiếu các công cụ chống gian lận và kiểm tra Một số người có quan điểm rằng mối đe dọa lừa đảo là do thiếu các công cụ chống gian lận (Cortez, 2014, tr.89). Các công cụ chống gian lận vốn là một phần rất cần thiết trong thương mại, điều này nhằm khắc phục phần nào những khuyết tật của thị trường, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của các mô hình kinh tế. Do TMĐT trên thiết bị di động vẫn là một lĩnh vực mới, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới, chính vì vậy các công cụ chống gian lận và kiểm tra có độ chính xác cao là rất cần thiết. vi. Khó khăn về kỹ thuật phần mềm
  • 34. 34 Sự không đồng nhất giữa các thiết bị di động, các phần mềm và hệ điều hành được cài đặt trên thiết bị hay các hệ thống các mạng di động là một thách thức lớn trong việc tiêu chuẩn hóa các nền tảng di động với tất cả người sử dụng. vii. Khó khăn về mạng Internet di động Tốc độ đường truyền Internet di động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển. Chi phí truy cập Internet di động vẫn còn cao. viii. Khó khăn về kho bãi Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT trên thiết bị di động đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn. Nhưng để xây dựng được một kho hàng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi các sự tính toán hợp lý và chi tiết nhằm đảm bảo tính chính xác trong quá trình giao hàng. ix. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy. Chính vì vậy, rất cần sự hợp tác của các nhà cung cấp mạng viễn thông, các nhà sản xuất thiết bị di động, các nhà cung cấp dịch vụ trung gian phối hợp để có thể đạt được hiệu quả, tiêu chuẩn hóa được các nền tảng di động khác nhau. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm thương mại điện tử với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống. Cần có các máy chủ TMĐT trên thiết bị di động đặc biệt (công suất, an toàn), do đó đòi hỏi thêm chi phí đầu tư. 1.2.2.2.Về mặt thương mại i. An ninh và riêng tư Đây là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT trên thiết bị di động. Người tiêu dùng hiện nay vẫn thiếu lòng tin vào TMĐT trên thiết bị di động và người bán hàng trong TMĐT trên thiết bị di động do không được gặp trực tiếp. Thêm vào đó, số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT trên thiết bị di động. ii. Thói quen mua sắm tiêu dùng
  • 35. 35 Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian. Cần thời gian để xây dựng sự tin cậy, lòng tin đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử. Ngoài ra còn một vài hạn chế khác như các phương phát đánh giá hiệu quả của thương mại điện tử trên thiết bị di động còn chưa đầy đủ, hoàn thiện, số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hòa vốn và có lãi), thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn do nền kinh tế thế giới gặp phải khủng hoảng năm 2008. 1.2.2.3.Về mặt pháp luật Hiện nay, luật về quản lý TMĐT nói chung và TMĐT trên thiết bị di động nói riêng vẫn còn yếu và ít. Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ. Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT trên thiết bị di động phát triển. 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động hiện có trên thế giới Bảng1.1. Một số sản phẩm và dịch vụ TMĐT trên thiết bị di động chính Lĩnh vực Ví dụ một số sản phẩm, dịch vụ chính Tài chính di động di động - Thanh toán di động - Tra cứu số dư tài khoản - Các dịch vụ chuyển khoản, nhận tiền - Ví điện tử Mua sắm di động - Mua sắm hàng hóa, dịch vụ di động Vé di động - Phương tiện công cộng - Vé sự kiện văn hóa, thể thao - Vé đỗ xe Marketing di động - Quảng cáo trên di động - Phiếu giảm giá, coupon, thẻ khách hàng thân thiết Dịch vụ CNTT - Dịch vụ thông tin di động - Tìm kiếm trên di động Dịch vụ bưu chính viễn thông - Dịch vụ dựa trên vị trí - Dịch vụ điều hướng Giải trí di động - Ứng dụng và trò chơi trên di động - Tải nhạc, video, nhạc chuông, hình ảnh Nguồn: The Mobile Commerce Prospects: A Strategic Analysis of Oppotunities in the Banking Sector, Rajnish Tiwari; Stephan Buse
  • 36. 36 1.3.1. Tài chính di động 1.3.1.1.Thanh toán qua tin nhắn SMS Trong mô hình thanh toán SMS, người tiêu dùng sẽ gửi một yêu cầu thanh toán thông qua một tin nhắn SMS hoặc USSD để một tổng đài và khoản chi phí này được tính vào các hóa đơn điện thoại của họ hoặc ví điện tử. Người bán có liên quan sẽ được thông báo về việc thanh toán thành công để có thể bắt đầu bắt đầu chuyển hàng hóa, sản phẩm số tới tay người tiêu dùng. 1.3.1.2.Dịch vụ ngân hàng di động Thuật ngữ ngân hàng di động đề cập đến việc sử dụng các thiết bị di động để thực hiện các công việc như một ngân hàng điện tử, mà không cần sử dụng đến máy tính, ví dụ kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền sang tài khoản khác, thanh toán hóa đơn hay định vị các máy ATM,... (Duggal, 2013, tr.43). Ngân hàng di động được định nghĩa là khả năng thực hiện các giao dịch ngân hàng thông qua một thiết bị cầm tay, hay mở rộng ra thực hiện các giao dịch tài chính thông qua một cổng di động (Drexelius & Herzig, 2001). Định nghĩa này không chỉ phù hợp với các dịch vụ cơ bản như kiểm tra tài khoản, chuyển khoản mà còn phù hợp với các lựu chọn thanh toán điện tử và dịch vụ thông tin tài chính (ví dụ như nhắc nhở thanh toán hay kiểm tra số dư tài khoản, truy cập vào môi giới chứng khoán). Các chức năng của ngân hàng điện tử có thể chia ra làm ba mảng chính: chức năng thông tin, chức năng giao dịch, các dịch vụ và marketing, mua lại (Pegueros, 2014, tr.123). Ngân hàng di động hoạt động theo một trong ba cách: gửi tin nhắn văn bản SMS, website di động hoặc ứng dụng được phát triển cho các thiết bị di động. Trong dịch vụ ngân hàng di động còn có thể kể đến dịch vụ ATM di động. Với sự ra đời và phát triển của các dịch vụ tiền di động phi ngân hàng, các nhà khai thác đang tìm kiếm cách thức khai thác và quản lý có hiệu quả hơn nguồn tiền ra vào. Không giống như thẻ ATM truyền thống, ATM trên thiết bị di động được thiết kế để phù hợp với nền tảng di động nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu cần thiết của một chiếc thẻ ATM thông thường.
  • 37. 37 1.3.1.3.Ví di động Mặc dù không có một định nghĩa thống nhất về những chiếc ví di động, nhưng về tổng quan có thể hiểu nó tương tự như những chiếc ví thông thường. Các loại thẻ thanh toán trong ví di động có thể được sử dụng để hoàn tất quá trình mua hàng tại một cửa hàng thông thường. Tuy nhiên, thay vì phải xuất trình cho người bán những chiếc thẻ thanh toán thật, một chiếc ví di động sẽ đưa ra các thông tin điện tử về thẻ thanh toán thông qua thiết bị di động một cách nhanh chóng. Ví điện tử cũng có thể lưu trữ cả những thẻ khách hàng thân thiết, phần thưởng từ những chương trình, phiếu giảm giá, coupon,... và tự động xuất trình chúng ra khi người sử dụng dùng ví điện tử để thanh toán. Sử dụng ví điện tử đang thu hút người tiêu dùng vì nó có thể thay thế các loại thẻ thanh toán hay thẻ thành viên truyền thống, người dùng không cần phải mang đi nhiều loại thẻ khác nhau mà vẫn có thể sử dụng chúng thông qua thiết bị di động của mình. Khả năng truy cập nhận phiếu giảm giá và coupon được cung cấp riêng cho người sử dụng chính là một điểm thu hút người dùng ví di động. 1.3.2. Mua sắm di động Dịch vụ này cho phép người dùng xử lý các giao dịch liên quan đến mua hàng hóa sử dụng hàng ngày qua thiết bị di động của chính họ. Người dùng có thể mua sản phẩm, dịch vụ bằng cách chọn chúng từ một cửa hàng di động. Các sản phẩm không cần có bản chất kỹ thuật số như nhạc, ứng dụng,... Khi điện thoại thông minh xuất hiện, công nghệ chạm cảm ứng đã giúp thiết bị di động hoạt động như một chiếc máy tính cầm tay, đây chính là một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của TMĐT trên thiết bị di động, mở ra nhiều hướng phát triển và lan tỏa trong cộng đồng. Người bán có thể nhận được yêu cầu đặt hàng từ các người mua một cách tức thì từ các giao dịch trên thiết bị di động của khách hàng. Trong nhiều trường hợp, người bán còn có thể gửi các ca ta lô điện tử đến thiết bị di động của khách hàng thay vì phải gửi thư điện tử. Nhiều người bán khác lại thiết kế các trang bán hàng trực tuyến di động để phù hợp với các hạn chế về độ rộng màn hình, giao diện của các thiết bị di động. Người tiêu dùng giờ đây không cần phải lo lắng về thời gian hay khoảng cách mỗi lần muốn mua sắm một món đồ hay dịch vụ, vì họ chỉ cần sử dụng chính thiết bị cầm tay nhỏ gọn của mình để thực hiện các giao dịch.
  • 38. 38 1.3.3. Vé di động Hệ thống bán vé di động dựa trên việc sử dụng điện thoại di động của hành khách để thanh toán chi phí đi lại. Vé di động là loại vé được gửi đến điện thoại thông minh dưới định dạng PDF hoặc Passbook (Là nơi lưu trữ những thẻ tín dụng của ngân hàng hay thẻ mua chịu của cửa hàng vé may bay, xe lửa hay vé xem phim). Những chiếc vé có thể được gửi đến thiết bị di động bằng rất nhiều phương thức khác nhau. Thông thường, vé di động được gửi ngay đến hòm thư điện tử hoặc hộp thư đến trên di động của người sử dụng sau khi họ mua vé. Thường người mua sẽ nhận được hai thư điện tử/ tin nhắn SMS, một là vé có thể quét được trên điện thoại thông minh hoặc thêm vào Passbook, thứ hai là thư xác nhận yêu cầu mua hàng. Người sử dụng có thể sử dụng những chiếc vé này ngay lập tức bằng việc đưa cho người soát vé xem chiếc vé trên thiết bị của mình. Người mua có thể đặt trước hay hủy vé ngay trên thiết bị di động của mình nhờ sự trợ giúp của những ứng dụng đơn giản có thể tải về và cài đặt dễ dàng ngay trên thiết bị cầm tay của họ, hay bằng cách truy cập trực tiếp vào các trang mạng của các đại lý hoặc nhà cung cấp dịch vụ thông qua giao thức WAP. 1.3.4. Marketing di động Dịch vụ này là các dịch vụ cung cấp cho các công ty các công cụ mới, sáng tạo, ví dụ nhằm tăng lượng bán, giành chiến thắng và giữ chân khách hàng, cải thiện dịch vụ sau bán hàng, xây dựng và duy trì một hình ảnh, thương hiệu tích cực, hiện đại. Thiết bị di động là các kênh tương tác đơn giản và tương đối rẻ tiền, tuy vậy vẫn mang lại hiệu quả cao. 1.3.4.1.Quảng cáo di động Trong lĩnh vực TMĐT trên thiết bị di động, marketing di động là những hình thức tiếp thị được gửi trực tiếp đến thiết bị di động của các khách hàng mục tiêu. Rất nhiều những báo cáo của các công ty đã chỉ ra rằng những chiến dịch tiếp thị trên thiết bị di động thu được nhiều phản hồi tích cực hơn các chiến dịch tiếp thị truyền thống. Lý do chính cho những phản hồi tích cực này bắt nguồn từ việc các trang mạng và ứng dụng trên thiết bị di động cho phép khách hàng có thể ra quyết định tức thời. Người tiêu dùng có thể nhận được quảng cáo hay phiếu giảm giá trên thiết bị của họ và trong
  • 39. 39 thời gian ngắn, họ có thể ra quyết định mua bán hàng hóa, dịch vụ mà không làm ảnh hưởng hay gián đoạn hoạt động thường ngày của họ trong thế giới thực. 1.3.4.2.Phiếu giảm giá, coupon và thẻ khách hàng thân thiết di động Công nghệ vé di động còn có thể sử dụng để phân phối phiếu mua hàng, phiếu giảm giá di động hay thẻ khách hàng thân thiết. Những loại phiếu hay thẻ này được đại diện bởi một thẻ hay phiếu ảo gửi đến thiết bị di động. Khách hàng đưa ra các thẻ, phiếu ảo này tại các điểm bán hàng cũng sẽ nhận được lợi ích giống như những loại thẻ hay phiếu truyền thống. Các cửa hàng có thể gửi phiếu giảm giá đến các khách hàng ở gần thông qua các dịch vụ LBS. 1.3.5. Dịch vụ thông tin di động Rất nhiều loại nội dung số và thông tin khác nhau có thể được chuyển tới người dùng di động giống như đã chuyển tới cho người dùng máy tính cá nhân một cách nhanh chóng và tiện lợi. Một vài dịch vụ tiêu biểu có thể kể đến như tin tức, giá cả giao dịch chứng khoán, tỷ số thể thao, các bản tin tài chính hay các tin tức giao thông,... Đặc biệt, các tin tức về giao thông có thể được tùy chỉnh cá nhân hóa theo vị trí thực sự của người sử dụng. Các thông tin dữ liệu đã được cá nhân hóa này hữu ích hơn rất nhiều so với các bản tin được phát sóng thông thường, việc này từng là điều không thể trước khi điện thoại thoại hiện đại được phát minh ra và cũng do tốc độ truy cập trước đây thấp, không đáp ứng được nhu cầu để truyền tin. 1.3.6. Dịch vụ viễn thông Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ đề cập đến liên kết công nghệ tiên tiến với công nghệ công nghệ thông tin. Một vài loại hình dịch vụ chính như dịch vụ dựa trên địa điểm, dịch vụ định vị từ xa,... Dịch vụ dựa trên địa điểm là các dịch vụ thông tin hoặc giải trí sử dụng trên các thiết bị di động qua các mạng điện thoại hoặc mạng không dây kết nối với hệ thống máy tính trung gian, có sử dụng thông tin về vị trí hiện tại của thiết bị di động. Dịch vụ này phát triển mạnh mẽ cùng với sự ra đời của GPS. Thêm vào đó, sự liên kết với các trang mạng xã hội, các hệ thống và dịch vụ tư vấn theo địa điểm càng trở nên phổ biến hơn. Hiện nay, một số hệ thống dịch vụ dựa trên địa điểm phổ biến có thể kể đến như Google Maps, Facebook Places, Foursquare,... Nhờ vào đó mà các chủ doanh nghiệp,
  • 40. 40 cửa hàng bán lẻ,... có thể hiểu hơn được khách hàng tiềm năng của mình và gửi đến cho họ những tiện ích như gửi thông tin các đợt giảm giá cho người tiêu dùng tại địa phương, dịch vụ tra cứu thời tiết tại địa phương, các dịch vụ theo dõi và giám sát theo yêu cầu người dùng,... 1.3.7. Giải trí di động Một mặt, loại dịch vụ này có chứa các dịch vụ cung cấp các dữ liệu kỹ thuật số với tính chất giải trí trên các thiết bị di động, ví dụ như nhạc chuông, âm nhạc và video. Mặt khác, nó sẽ mở ra một loạt các dịch vụ tương tác, ví dụ như cá cược, chơi trò chơi, hẹn hò và tán gẫu. Việc thanh toán có thể được thực hiện ngay trong mỗi ứng dụng chạy trên nền tảng các hệ điều hành được cài sẵn ở mỗi chiếc điện thoại thông minh, như hệ điều hành Android, iOS hay Windowphones,... Các ứng dụng tích hợp khả năng mua cho phép người sử dụng có thể mua hàng hóa ảo, tin tức hay các nội dung số khác. Cuối cùng, hóa đơn sẽ do nhà cung cấp dịch vụ trung gian cấp thay vì bởi chính các cửa hàng ứng dụng. Hệ thống thương mại điện tử trên thiết bị di động IPS của Ericsson được sử dụng bởi 120 nhà cung cấp trung gian, họ đưa ra các giải pháp thanh toán hữu ích cho người tiêu dùng như dùng thử trước khi mua, thuê hay đăng ký.
  • 41. 41 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1. Thực trạng TMĐT trên di động trong một số ngành hàng chính trên thế giới 2.1.1. Tài chính di động 2.1.1.1. Thanh toán qua tin nhắn SMS Theo báo cáo của Coca Cola thì những máy chấp nhận thanh toán qua tin nhắn SMS trung bình bán được nhiều hơn các máy thông thường 14%. Theo báo cáo Book It năm 2013 thì 3,7 triệu người dân Phần Lan đang sử dụng thanh toán di động, chiếm 86% dân số. Phổ biến nhất là dùng thanh toán cho các loại máy bán hàng tự dộng, giao thông công cộng, thức ăn nhanh cũng như các loại hàng hóa dịch vụ trực tuyến ảo. Phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới đều cung cấp dịch vụ thanh toán qua tin nhắn SMS. Kenya là quốc gia dẫn đầu thế giới về thanh toán di động sử dụng tiền di di động. Trong 31 triệu tài khoản ở Kenya, 83% (26 triệu người dùng) đang đăng ký sử dụng dịch vụ tiền di động. Ở Kenya, nó còn có thể sử dụng để thanh toán hóa đơn hay tiền học phí, mua sắm tại các cửa hàng, mua vé di động, rút tiền từ thẻ ATM, nhận tiền gửi từ hơn 45 quốc qua trên thế giới, nhận lương, lãi chứng khoán được trả vào tài khoản của người dùng. Tất cả chỉ cần tới một tài khoản ngân hàng, thẻ ngân hàng, điện thoại và một hợp đồng di động trả sau. GDP của Kenya năm 2013 là 44 tỷ USD, theo báo cáo của ngân hàng trung ương Kenya thì 22,4 tỷ USD trong số đó được trao đổi thông qua điện thoại di động. Ngoài ra còn có thể kể đến Zimbabwe với 43% dân số sử dụng dịch vụ tiền di động. Tại hội nghị Web di động Châu Phi nhóm họp tại Johannesburg, báo cáo đã chỉ ra 10 quốc gia châu Phi đã vượt mức 25% dân số sử dụng thanh toán qua di động. Toàn bộ việc thanh toán được thực hiện qua hệ thống SMS và USSD. Toàn bộ lương được trả qua điện thoại, đóng thuế qua điện thoại, học phí, lãi suất mua nhà, xe đều được trả qua điện thoại.
  • 42. 42 2.1.1.2. Ngân hàng di động Kênh di động là một hướng phát triển nổi bật của các ngân hàng hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều tăng thêm trung bình 5% kinh phí cho việc phát triển hệ thống dịch vụ trên di động của họ trong những năm trở lại đây. Nhiều ngân hàng đã đầu tư số vốn lớn để phát triển các dịch vụ số và di động. Theo thống kê không chính thức, thì hiện tại có khoảng 25% số tài khoản (tương đương với 42% số điện thoại thông minh) đang sử dụng dịch vụ ngân hàng di động, và con số này đang ngày càng tăng lên. Ở Trung Quốc, số người sử dụng ngân hàng di động đã đạt tới 150 triệu vào năm 2012, ước tính chiếm đến hơn 40% số người sử dụng ngân hàng di động toàn cầu. Phần lớn các ngân hàng thương mại đều có số khách hàng sử dụng ngân hàng di động tăng lên hơn 100% trong năm 2012, và giá trị giao dịch qua ngân hàng di động cũng tăng hơn 300%. Một khảo sát của Deloitte năm 2012 cho thấy hầu hết các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc đã cung cấp dịch vụ ngân hàng di động cho khách hàng của mình (xem chi tiết phụ lục 3). 2.1.1.1. Ví điện tử Đầu tiên là ví điện tử (sử dụng tin nhắn văn bản SMS) tại Philippine. Smart Money được giới thiệu lần đầu vào năm 2000 và vài tháng sau xuất hiện thêm GCash. Ngày nay, Philippine có trên 10 triệu ví điện tử hoạt động trên hai nền tảng trên (Rizza Maniego-Eala, 2009). Hiện có 44 triệu ví điện tử sử dụng công nghệ NFC ở Nhật Bản. Nhà mạng lớn nhất của Nhật Bản NTT DoCoMo giới thiệu ví điện tử FeliCa (là thương hiệu của Osaifu Keitai) sử dụng công nghệ NFC vào năm 2004. Hiện tại, có trên 500 nghìn điểm bán lẻ cho phép sử dụng FeliCa. 44% người trưởng thành ở Nhật Bản sử dụng ví điện tử công nghệ NFC. Ở Hàn Quốc, nhà mạng lớn nhất là SK Telecom có 12 triệu thuê bao sử dụng ví điện tử Syrup. Theo thống kê của nhà mạng SK Telecom, tổng lượng thanh toán trên Syrup xấp xỉ 1 tỷ USD. Các nhà mạng khác ví dụ như ví KT’s Moca có 2 triệu người sử dụng. Về tổng thể, tương tự Nhật Bản, khoảng 41% người trưởng thành ở Hàn Quốc sử dụng ví điện tử công nghệ NFC.