SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===    ===
LÊ THỊ HẢI NAM
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ
HÀ NỘI 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===    ===
LÊ THỊ HẢI NAM
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Lưu trữ
Mã số: 60 32 24
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.ĐÀO XUÂN CHÚC
HÀ NỘI 2008
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
7. Các nguồn tư liệu được sử dụng 6
8. Đóng góp của luận văn 7
9. Bố cục của luận văn 8
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu
khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
10
1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
10
1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành 10
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ 11
1.1.3 Cơ cấu tổ chức 16
1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam
21
1.2.1 Các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam về hoạt động khoa học
21
1.2.2 Các nội dung hoạt động khoa học 23
1.2.3 Các hình thức tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học 26
1.3 Tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 30
1.3.1 Nội dung, thành phần và đặc điểm của tài liệu khoa học 30
1.3.2 Giá trị của tài liệu khoa học 35
Tiểu kết chương 1 40
Chương 2 Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại
Viện Khoa học xã hội Việt Nam
42
2.1 Tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu khoa học 42
2.1.1 Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác lưu trữ 42
2.1.2 Ban hành văn bản quản lý công tác lưu trữ 45
2.1.3 Phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ 50
2.1.4 Kiểm tra, hướng dẫn công tác lưu trữ 53
2.1.5 Thống kê báo cáo công tác lưu trữ 55
2.1.6 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ 56
2.2 Các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học 57
2.2.1 Thu thập tài liệu 57
2.2.2 Tổ chức khoa học tài liệu 63
2.2.3 Tổ chức bảo quản tài liệu 70
2.2.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu 72
2.2.5 Tổ chức giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử 78
2.3 Một số nhận xét đánh giá về công tác lưu trữ tài liệu khoa
học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam
78
2.3.1 Ưu điểm 78
2.3.2 Tồn tại 79
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại 80
Tiểu kết chương 2 81
Chương 3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam
83
3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam
83
3.1.1 Một số yêu cầu và nội dung cơ bản đối với công tác lưu trữ
trong gia đoạn hiện nay
83
3.1.2. Phương hướng công tác lưu trữ liệu khoa học của Viện khoa
học xã hội Việt Nam
85
3.2. Các giải pháp đối với công tác lưu trữ tài liệu khoa học 86
3.2.1. Giải pháp đối với việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ 86
3.2.1.1 Kiện toàn tổ chức và nhân sự làm công tác lưu trữ 86
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác lưu trữ tài liệu
khoa học
87
3.2.1.3 Tăng cường phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ 91
3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn 92
3.2.1.5 Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác lưu trữ 95
3..2.1.6 Hoàn thiện công cụ thống kê 96
3.2.3 Giải pháp đối với hoạt động nghiệp vụ lưu trữ 98
3.2.3.1 Thúc đẩy công tác thu thập 98
3.2.3.2 Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ 103
3.2.3.3 Tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ 110
3.2.3.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 111
3.2.4 Các giải pháp khác 112
3.2.4.1 Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác lưu trữ 112
3.2.4.2 Tổ chức, thực hiện giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử 113
3.2.4.3 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa tổ chức và cá nhân liên
quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học
113
3.3 Một số kiến nghị về công tác lưu trữ tài liệu khoa học đối
với các cơ quan có thẩm quyền
114
3.3.1 Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ và lưu trữ 114
3.3.2 Viện Khoa học xã hội Việt Nam 114
3.3.3 Các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam 115
Tiểu kết chương 3 116
PHẦN KẾT LUẬN 117
Tài liệu tham khảo 120
Phụ lục 127
Phụ lục I: Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Viện Khoa
học xã hội Việt Nam
Phụ lục II: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ của Trung
tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia
Phụ lục III: Quy chế về bảo quản, khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ tại Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn hàng đầu đất nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam là nơi quy tụ
các nhà nghiên cứu hàng đầu về khoa học xã hội, nơi sản sinh những tài liệu
nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn phong phú đa dạng có giá trị về
nhiều mặt. Trong đó quan trọng nhất là các báo cáo kiến nghị chứa đựng những
luận cứ khoa học được đúc rút từ hoạt động nghiên cứu của các chương trình đề
tài dự án, hội nghị hội thảo khoa học cung cấp thông tin dự báo cho Đảng và Nhà
nước trong việc xây dựng chủ trương đường lối chính sách phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học học xã hội Việt Nam là hoạt
động tổ chức quản lý công tác lưu trữ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
lưu trữ nhằm mục đích bảo quản an toàn, phát huy giá trị tài liệu hình thành
trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học của cơ quan, phục vụ cho
hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lịch sử và các nhu cầu
chính đáng khác của xã hội.
Để bảo vệ và phát huy giá trị của khối tài liệu này, trong suốt quá trình
hình thành và phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Viện Khoa học xã
hội Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong công tác lưu trữ, từ việc thành lập tổ
chức làm công tác lưu trữ đến ban hành sửa đổi và bổ sung các văn bản quản
lý liên quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học, tổ chức thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt
động lưu trữ. Vì vậy, công tác lưu trữ tài liệu khoa học đã có những chuyển
biến tích cực, hồ sơ, tài liệu phản ánh về hoạt động nghiên cứu khoa học đã
được chú trọng thu thập, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác lưu trữ tài liệu
2
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hết các yêu
cầu, còn những tồn tại ảnh hưởng đến tính đầy đủ của thông tin trong từng hồ
sơ lưu trữ cũng như cả hệ thống khối hồ sơ tài liệu nghiên cứu khoa học trong
phông lưu trữ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình
bảo quản, khai thác và cung cấp thông tin cho công tác quản lý và công tác
nghiên cứu tại đây.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn vấn đề “Lưu trữ tài liệu khoa học
tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam : thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn
thạc sĩ. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp khắc phục những tồn tại trong công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, góp
phần bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu này, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mô tả, đánh giá thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện
Khoa học xã hội Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu khoa
học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và tài liệu nghiên cứu của các
cơ quan khác nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học (tài liệu
lưu trữ về hoạt động nghiên cứu khoa học không bao gồm các ấn phẩm- xuất bản
phẩm: sách, báo, tạp chí)
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát về việc
tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam và hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa
học tại lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
4. Nhiệm vụ của đề tài
3
- Thu thập số liệu, khảo sát, thống kê và đánh giá thực trạng lưu trữ tài liệu
khoa học trên các mặt công tác:
+ Quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chúng tôi cũng sử dụng phương
pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích và mô tả, điều tra khảo sát để tổng hợp, xử lý các tư liệu đã thu
thập được, phương pháp tổng hợp và khái quát hoá.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn công tác lưu trữ ở Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;
- Phương pháp luận của lưu trữ: Vận dụng nguyên tắc tính đảng, nguyên
tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp khi xem xét thành phần, nội dung tài
liệu; cơ sở lý luận của việc xác định giá trị tài liệu, thu thập, bổ sung, chỉnh lý tài
liệu, xây dựng công cụ tra cứu và đề xuất những giải pháp đối với công tác lưu trữ
;
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống đã được vận dụng vào
việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam qua từng thời kỳ lịch sử. Các tài liệu được phân tích theo hệ thống mà chúng
đã xuất hiện và tồn tại. Chúng được sắp xếp theo hệ thống trên cơ sở trình tự thời
4
gian hình thành và phát triển của Viện từ năm 1967 đến nay. Phương pháp hệ
thống còn được sử dụng để nghiên cứu đánh giá hệ thống văn bản quản lý chung
của nhà nước về công tác lưu trữ và hệ thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ
củaViện Khoa học xã hội Việt Nam;
- Phương pháp phân tích chức năng: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau, ứng với từng giai
đoạn có chức năng nhiệm vụ để tìm hiểu đánh giá việc quản lý tài liệu nghiên cứu
khoa học qua các giai đoạn;
- Phương pháp khảo sát : Luận văn đã sử dụng phương pháp khảo sát thực
tế công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu nghiên cứu khoa học là một loại hình tài liệu phong phú, có đặc
điểm riêng nên vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và lưu trữ tài
liệu nghiên cứu khoa học xã hội nói riêng đã được một số nhà khoa học đề cập
trong một số công trình nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý là giáo trình của Trường
Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật,
Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà
nội 1992; Tập bài giảng lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ, của PGS.TS.
Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh Đương, Hà
nội, 2005 ; Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, khoá
2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết quả nghiên cứu
khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội,
2005.
Vấn đề này cũng được một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí Văn thư lưu trữ Việt Nam, như: “ Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa
học” của tác giả Nguyễn Cảnh Đương (Số 1/2008); “Bàn về tài liệu khoa học kỹ
thuật và tài liệu khoa học công nghệ” của tác giả Nguyễn Phú Thành (Số 2/2008);
5
“Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu khoa học tại Viện khoa học và công nghệ Việt
Nam” của Nguyễn Thị Việt Hoa (Số 2/2008);
Bên cạnh đó, vấn đề này cũng được một số tác giả trình bày dưới dạng
tham luận tại các hội thảo, được in trong các kỷ yếu, đáng chú ý là kỷ yếu hội nghị
chuyên đề ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học
và công nghệ” do Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức
ngày 16/11/2001 tại Hà Nội.
Những công trình đã xuất bản, những bài nghiên cứu kể trên đã đề cập đến
việc thu nộp, quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu khoa học công nghệ
trong đó có tài liệu nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức lưu trữ kết quả nghiên
cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia- một cơ
quan có chức năng đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Khoa học và
công nghệ, nhưng chưa có hẳn một công trình tổng kết đánh giá về hoạt động
quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học. Ngay cả các đơn vị lưu
trữ của các cơ quan khoa học cũng không có được đề tài chuyên biệt mà thường là
những bài viết về thực trạng giao nộp sản phẩm khoa học – một trong những
thành phần tài liệu thuộc tài liệu nghiên cứu khoa học.
Đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, nơi sản sinh ra khối lượng lớn tài
liệu nghiên cứu khoa học và công việc lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học đã
được tiến hành nhiều năm, đã có một số kết quả nhất định nhưng vấn đề lưu trữ tài
liệu khoa học cũng chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thoả đáng, mà chỉ dừng
lại ở một số Nhiệm vụ cấp bộ như: “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội
Việt Nam”, Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006 do Trần Mạnh Tuấn, Viện Thông tin
Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm. “Đánh giá thực trạng thu nộp hồ sơ
khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại viện Khoa học xã hội Việt Nam” Nhiệm
6
vụ cấp bộ năm 2007, do Lê Thị Hải Nam, Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt
Nam làm chủ nhiệm.
Những công trình trên cũng mới chỉ đề cập đến việc quản lý và thu nộp loại
hình tài liệu này dưới góc độ của những người làm công tác thông tin thư viện,
hoặc mới chỉ đề cập đến loại hình tài liệu hệ đề tài cấp bộ và cấp viện, mà chưa đề
cập hết các loại tài liệu khoa học tại cơ quan. Còn thiếu hẳn những công trình
được nghiên cứu một cách đầy đủ, nên chưa có được những đánh giá một cách
toàn diện về công tác này.
7. Các nguồn tư liệu được sử dụng
Để hoàn thành luận văn này chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu tham
khảo sau đây:
Một số ấn phẩm như: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình
Quyền, Nguyễn Văn Thâm,: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. NXB, Đại học và
Giáo dục Chuyên nghiệp, HN 1990; ThS.Nghiêm Kỳ Hồng: Mấy vấn đề về công tác
văn phòng, văn thư, và lưu trữ trong thời kỳ đổi mới.NXB CTQG, Hà Nội, 2003;
Nguyễn Hữu Hùng: Thông tin từ lý luận tới thực tiễn, NXB văn hoá, Hà nội 2005;
Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ
thuật (giáo trình dùng trong các trường trung học lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng),
Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà nội
1992. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh
Đương: Tập bài giảng Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ(tập bài giảng dạy Đại
học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng), Hà nội 2005.
Văn bản quy phạm pháp luật: quy định về công tác khoa học và công tác
lưu trữ: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Khoa học công nghệ năm 2000, Pháp
lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001, Nghị định 111/2004/NĐ-CP, ngày 8/4/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia;
Nghị định 105/2006/NĐ-CP, ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
7
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Các văn bản của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về công tác quản lý
khoa học và quản lý hồ sơ tài liệu: Quy chế Văn thư và Lưu trữ, Quy chế Quản lý
Khoa học.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
“Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả TS. Nguyễn Cảnh
Đương (Tạp chí văn thư lưu trữ Việt Nam, số 1/2008); Kỷ yếu hội nghị chuyên đề
ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học và công
nghệ” Hà Nội, 16/11/2001, Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị
văn phòng khoá 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết
quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc
gia, Hà Nội, 2005.
Nhiệm vụ cấp bộ năm 2007: Điều tra khảo sát thực trạng thu nộp hồ sơ
khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam .
Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt
Nam.
8. Đóng góp của Luận văn
Luận văn góp phần mô tả thực trạng công tác lưu trữ, tài liệu nghiên cứu
khoa học và các nhóm, bộ tài liệu nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, về cách
thức tổ chức quản lý công tác lưu trữ và các hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ
tài liệu nghiên cứu khoa học tại một Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa học xã
hội và nhân văn .
Từ nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa
học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, đánh giá những tồn tại đề ra những giải
8
pháp để củng cố công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây, qua đó góp
phần giúp cho các cơ quản quản lý về lưu trữ có thêm cơ sở để quản lý chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối với công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học
nói chung và công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã
hội Việt Nam nói riêng.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc việc giảng dạy và
học tập về môn học lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ và cho những người quan
tâm đến vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
9. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo.
Phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu
khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương này sẽ nêu khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, về hoạt động nghiên
cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây. Với tính chất là dẫn luận,
mục đích của chương này giúp chúng ta thấy được đặc điểm tổ chức và hoạt động
của Viện khoa học xã hội Việt nam để hình thành nên các nguồn tài liệu về nghiên
cứu khoa học và giá trị của nó.
Chương 2: Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của viện
Khoa học xã hội Việt Nam
Đây là một trong hai chương chính của luận văn và cũng là phần trình bày
về kết quả nghiên cứu khảo sát về công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ
tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, là căn cứ để
đánh giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác
9
lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, là cơ sở để đề xuất những giải pháp mà chúng tôi
sẽ trình bày tại chương 3 tiếp theo.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu
khoa học ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương này đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lưu trữ tài liệu
nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc
Viện.
Chúng tôi hoàn thành luận văn này, nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS. Đào Xuân Chúc, của Lãnh đạo Viện và Văn phòng
Viện Khoa học xã hội Việt Nam, của các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản
trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Nhân đây tôi xin
được cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, cảm ơn các tổ chức và cá nhân
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Lê Thị Hải Nam
10
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành
Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngày 2 tháng 12 năm 1953, khi toàn
quân, toàn dân ra sức đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tiến
tới giành thắng lợi cuối cùng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động
Việt Nam quyết định thành lập Ban nghiên cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học
trực thuộc Ban Bí Thư Trung ương, về sau đổi tên là Ban nghiên cứu Văn học
– Lịch sử - Địa lý. Đây là đơn vị tiền thân của Viện khoa học xã hội Việt Nam
– cơ quan đầu ngành về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của nước
nhà.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Công cuộc dựng xây
miền Bắc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước đòi hỏi cần có
sự đóng góp hơn nữa của khoa học xã hội nhân văn. Để đáp ứng được yêu cầu
mới, tháng 4/1959, Ban Văn – Sử - Địa được đổi tên thành Ban Khoa học xã
hội trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước. Qua 6 năm hoạt động, trước sự
lớn mạnh của đội ngũ cán bộ cũng như yêu cầu của thực tế, ngày 11 tháng 10
năm 1965, Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra Nghị
quyết số 165/NQ/TVQH tách Uỷ ban Khoa học nhà nước thành hai cơ quan
Uỷ ban Khoa học kỹ thuật nhà nước và Viện Khoa học xã hội. Hai năm sau,
vào ngày 19 tháng 6 năm 1967, Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết đổi tên
Viện Khoa học xã hội thành Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam. Hơn hai
mươi năm sau, năm 1990, lại trở về với tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt
Nam. Năm 1993, lại được đổi thành Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
11
quốc gia. Đến ngày 15/01/2004 theo Nghị định của Chính phủ số
26/2004/NĐ-CP lại trở về tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Trải qua thời gian, thay đổi nhiều tên gọi nhưng Viện Khoa học xã hội
Việt Nam vẫn giữ vai trò là cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
hàng đầu của đất nước. Nơi quy tụ các nhà nghiên cứu đầu ngành về khoa học
xã hội, là nơi tạo nên những sản phẩm nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân
văn phong phú đa dạng có giá trị về nhiều mặt.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Ngay khi thành lập, Quyết định số 34 NQ/TW ngày 2/12/1953 của Ban
Chấp hành Trung ương đã xác định nhiệm vụ của Ban nghiên cứu Lịch sử -
Địa lý - Văn học là: “Sưu tầm và nghiên cứu những tài liệu về lịch sử, địa lý
và văn học Việt nam; nghiên cứu và giới thiệu lịch sử, địa lý và văn học các
nước bạn; bước đầu soạn một số sách học về lịch sử, địa lý và văn học nước
nhà, chủ yếu để dùng trong các trường học” [2, tr.1].
Về chức năng, nhiệm vụ: khi được tách ra thành tổ chức độc lập, Nghị
định 117 ngày 31/7/1967 của Hội đồng chính phủ đã quy định: “Vận dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin, học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. Uỷ ban Khoa học xã hội là trung tâm tập hợp cán bộ
nghiên cứu khoa học xã hội của cả nước, là chỗ dựa của Trung ương Đảng và
Chính phủ về mặt nghiên cứu lý luận, là chỗ dựa của các cơ quan giảng dạy
và truyền bá khoa học xã hội”. [13, tr.1]
Căn cứ vào nội dung của Nghị định, Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam
có nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn như sau: tiến hành nghiên cứu các vấn đề về
lý luận thuộc các lĩnh vực Triết học, chính trị, kinh tế, sử học, văn học, luật
học, ngôn ngữ học, dân tộc học, khảo cổ học…trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước.
12
Phối hợp với các cơ quan giảng dạy và truyền bá khoa học xã hội để
đẩy mạnh công tác truyền bá những kiến thức khoa học xã hội, nhằm phục vụ
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, nhất là trong lĩnh vực cách mạng tư
tưởng văn hoá.
Phối hợp với Bộ Đại học và các cơ quan có liên quan để bồi dưỡng và đào
tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học xã hội(có trình độ cao hơn đại học).
Nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành các chính sách và chế độ liên
quan đến công tác nghiên cứu và giảng dạy khoa học xã hội.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, trước hết là các nước xã hội
chủ nghĩa anh em về khoa học xã hội; thi hành các hiệp định mà nước ta ký
kết với nước ngoài về hoạt động khoa học xã hội.
Quản lý các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam về
mọi mặt: tổ chức, cán bộ, biên chế, tài vụ, theo chế độ chung của nhà nước.
Ngày 25 tháng 12 năm 1993, khi ban hành Nghị định 23/NĐ-CP, ngày
22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia
trên cơ sở tổ chức lại Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chính phủ đã quy định
chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia
là cơ quan khoa học thuộc Chính phủ, hoạt động theo quy chế riêng được thủ
tướng chính phủ phê duyệt. Trung tâm có chức năng nghiên cứu những vấn đề
về khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm của Nhà nước, cung cấp luận cứ
khoa học để các cơ quan lãnh đạo định ra đường lối, chính sách xây dựng và
phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn cả nước.
Dựa trên chức năng nghiên cứu đó, Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng trình Chính phủ xem xét và quyết định phương hướng
nhiệm vụ và kế hoạch dài hạn về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của
trung tâm.
13
- Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu và
xây dựng tổ chức của Trung tâm.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội và nhân văn có
trình độ đại học và trên đại học.
- Tham gia việc hoạch định chính sách phát triển khoa học xã hội và
Nhân văn của cả nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác với nước ngoài theo các quy
định hiện hành của nhà nước.
- Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí của Trung tâm theo quy
định hiện hành của nhà nước.
Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về
việc đổi tên Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia thành Viện
Khoa học xã hội Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnamese Academy of
Social Sciences). Viện có chức năng cụ thể sau đây:
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến
lược, quy hoạch và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước;
- Tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia
phát triển tiềm lực khoa học xã hội của đất nước.
Để thực hiện chức năng trên, Viện Khoa học xã hội Việt Nam có
những nhiệm vụ :
- Trình Chính phủ và Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, các
chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về vấn đề khoa học xã
hội, tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
-Tổ chức nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội của Việt Nam, khu
vực và thế giới, tổng kết thực tiễn, từng bước phát triển lý luận về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, giải đáp những vấn
14
đề khoa học xã hội của cả nước và của từng khu vực địa lý cụ thể phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng miền cũng như cho cả đất nước.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường đường lối,
chiến lược, quy hoạch và chính sách trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu những di sản văn hoá của các
dân tộc Việt Nam, bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hoá của dân tộc.
Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội.
- Thực hiện đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ khoa học xã hội theo quy định của
pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của
cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp;
- Thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học xã hội các chương
trình dự án phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp;
-Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức
quốc tế, các Viện, Trường Đại học và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức điều tra cơ bản, phân tích và dự báo kinh tế – xã hội đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước;
- Tổ chức thông tin khoa học xã hội, góp phần phổ biến tri thức khoa
học, nâng cao trình độ dân trí.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách
phát triển khoa học xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương.
Theo Nghị định 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ, Viện
Khoa học xã hội Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ:
- Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện; trình Thủ tướng chính phủ quyết
15
định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Viện thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng chính phủ.
- Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các đề án, dự án quan trọng và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sau đây về khoa học xã
hội Việt Nam:
+ Lý luận và kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát
triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của
quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển khu vực
toàn cầu và Việt Nam;
+ Những khía cạnh khoa học xã hội của sự phát triển khoa học và công
nghệ và nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự tác động của
chúng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam;
+ Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
phát triển xã hội dân sự và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
+ Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá nhằm
phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam
mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa của văn hoá, văn minh nhân loại;
+ Những vấn đề về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; nâng cao
năng lực cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu
quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam;
+ Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển
của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế;
16
+ Nghiên cứu, điều tra cơ bản, liên ngành về khoa học xã hội, phân tích
và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng
những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng
điểm của đất nước;
+ Nghiên cứu, tổ chức biên soạn những bộ sách lớn, tiêu biểu cho tinh
hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy
và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.
- Tổ chức sưu tầm, khai quật, nghiên cứu, bảo tồn và bảo tàng nhằm phát
huy những di sản văn hoá của các dân tộc Việt Nam.
- Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo
và cấp bằng thạc sỹ và tiến sỹ về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật;
tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước,
ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với các tổ
chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Góp ý và phản biện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
- Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng hệ thống quốc gia về thông tin khoa học xã hội, phổ biến tri
thức khoa học, góp phần nâng cao trình độ dân trí.
- Quyết định những vấn đề về: tổ chức, bộ máy, biên chế, chế độ, chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của
Viện theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
17
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Để nâng cao vai trò, phát huy thành tựu nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, ngày 11 tháng 10
năm 1965 Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra Nghị
quyết quyết định tách Ban Khoa học xã hội trong Uỷ ban Khoa học Nhà nước
thành Viện Khoa học Xã hội. Kể từ đây, cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn thực sự là tổ chức độc lập với cơ cấu tổ chức riêng, với đội ngũ gồm
425 cán bộ nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm ban lãnh đạo và các tổ
chức cơ sở bao gồm các Viện, các tổ nghiên cứu và toà soạn các tạp chí .
Ngày 31/7/1967, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 117 CP,
quy định tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam gồm: Chủ
nhiệm, các phó chủ nhiệm, Viện Triết học, Viện Kinh tế học, Viện Sử học,
Viện Văn học, Viện Luật học, Thư viện Khoa học xã hội, Văn phòng, Vụ tổ
chức cán bộ và các đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban quản lý. Cơ cấu này được vận
hành cho đến năm 1993, khi Chính phủ ban hành Nghị định 23/NĐ-CP ngày
22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc
gia, có những thay đổi như sau:
Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm đã được đổi thành Giám đốc, các Phó
Giám đốc;
Các viện nghiên cứu khoa học đã được bổ sung thêm: Viện Triết học,
Viện xã hội học, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, viện Kinh tế học,
viện Kinh tế thế giới, viện Sử học, viện Khảo cổ học, Viện Dân tộc học, Viện
nghiên cứu Văn hoá dân gian, Viện Ngôn ngữ học, viện nghiên cứu Hán
Nôm, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Viện nghiên cứu Tôn giáo, Viện Tâm lý
học, Viện Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
18
Các cơ quan phục vụ nghiên cứu khoa học bao gồm : Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Tạp chí Việt Nam Khoa học xã hội.
Các cơ quan giúp việc Giám đốc Trung tâm có: Văn phòng, Ban Tổ chức
cán bộ và Đào tạo, Ban kế hoạch tài chính, Ban Hợp tác quốc tế, Thanh tra.
Các đơn vị nghiên cứu ngày càng tăng lên về số lượng: Ngày 13/9/1993,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 466/TTG thành lập 05 Trung
tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã
hội và Nhân văn Quốc gia: Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc, Trung tâm
nghiên cứu Nhật bản, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, Trung tâm nghiên cứu
SNG và Đông âu, Trung tâm nghiên cứu khoa học gia đình và phụ nữ. Gần
một năm sau, ngày 21/6/1994, Thủ tướng chính phủ lại quyết định thành lập
Trung tâm nghiên cứu Địa lý và Nhân văn trực thuộc Trung tâm Khoa học xã
hội và Nhân văn quốc gia. Tiếp theo, ngày 24/10/1995 Thủ tướng Chính phủ
ra Quyết định số 689/TTG về việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
(trên cơ sở tách Bảo tàng Dân tộc học ra khỏi Viện Dân tộc học) trực thuộc
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia. Ngày 20/9/1999, Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 190/QĐ-TTg về việc thành
lập Viện Nghiên cứu Con người trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Quốc gia.
- Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về việc
đổi tên Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thành Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam gồm:
Lãnh đạo Viện: Chủ tịch, các Phó chủ tịch;
05 Tổ chức giúp việc chủ tịch: Ban Tổ chức cán bộ, Ban Kế hoạch Tài
chính, Ban Quản lý Khoa học, Ban Hợp tác quốc tế, Văn phòng;
19
03 Cơ quan giúp việc: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Nhà Xuất bản
Khoa học xã hội, Trung tâm Phân tích và Dự báo;
28 đơn vị nghiên cứu chuyên ngành: Viện Triết học, Viện Tâm lý học,
Viện Xã hội học, Viện Sử học, Viện Khảo cổ, Viện Dân tộc học, Viện Văn
học, Viện Ngôn ngữ học, Viện Nghiên cứu Hán Nôm,Viện Kinh tế Việt Nam,
Viện Nhà nước và pháp luật, Viện nghiên cứu Văn hoá, Viện nghiên cứu Con
người, Viện nghiên cứu tôn giáo, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững, Viện Gia đình và Giới, Viện KHXH vùng Nam bộ, Viện KHXH
vùng Trung bộ & Tây nguyên, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền
vững Vùng Bắc Bộ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện nghiên cứu
Trung Quốc, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện nghiên cứu Đông nam á,
Viện nghiên cứu Châu Âu, Viện nghiên cứu Châu Mỹ, Viện nghiên cứu Châu
phi &Trung đông, Viện Thông tin khoa học xã hội, Bảo tàng Dân tộc học.
Theo Nghị định số 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về
việc thành lập Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì cơ cấu tổ chức của Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam đã lên tới 36 đơn vị:
1. Ban Tổ chức cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Quản lý khoa học.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Văn phòng.
6. Viện Triết học.
7. Viện Tâm lý học.
8. Viện Xã hội học.
9. Viện Sử học.
10. Viện Khảo cổ học.
11. Viện Dân tộc học.
20
12. Viện Văn học.
13. Viện Ngôn ngữ học.
14. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
15. Viện Kinh tế Việt Nam.
16. Viện Nhà nước và Pháp luật.
17. Viện Nghiên cứu Văn hoá.
18. Viện Nghiên cứu Con người.
19. Viện Nghiên cứu Tôn giáo.
20. Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững.
21. Viện Gia đình và Giới.
22. Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ.
23. Viện Phát triển bền vững vùng Trung Bộ.
24. Viện Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
25. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
26. Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
27. Viện Nghiên cứu Đông Bắc á.
28. Viện Nghiên cứu Đông Nam á.
29. Viện Nghiên cứu châu Âu.
30. Viện Nghiên cứu châu Mỹ.
31.Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông.
32. Viện Thông tin khoa học xã hội.
33. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
34. Trung tâm Phân tích và Dự báo.
35. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
36. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 là các đơn vị
tham mưu giúp việc Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam, được thành lập
21
các phòng chức năng; các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 34 là các đơn
vị nghiên cứu khoa học; các đơn vị quy định tại các khoản 35 và 36 là các đơn
vị sự nghiệp khác.
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh sách các đơn vị sự nghiệp còn lại thuộc Viện.
Lãnh đạo Viện Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ tịch và không quá 03
Phó Chủ tịch. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam là người đứng đầu và
lãnh đạo Viện Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Các Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được phân công.
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam ban hành văn bản quy phạm
nội bộ, văn bản cá biệt, quy chế hoạt động của Viện và quy chế tổ chức và
hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc Viện.
Hiện nay Viện Khoa học xã hội Việt Nam có 1.425 cán bộ, viên chức
trong biên chế trong đó có 966 viên chức ngạch nghiên cứu khoa học, 710 cán
bộ, viên chức có học hàm, học vị (học hàm Giáo sư và học vị TSKH, TS: 13
người; học hàm Phó giáo sư và học vị TSKH, TS: 114 người; học vị TSKH,
TS: 255 người; Thạc sĩ: 328 người. [1, tr 1].
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
1.2.1. Các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam về hoạt động nghiên cứu khoa học
22
Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam là
việc tổ chức và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu, phát hiện các quy luật của xã
hội và con người qua đó tìm ra những giải pháp kiến nghị, cung cấp những
luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước định ra đường lối chính sách xây
dựng và phát triển đất nước, xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học xã hội
và nhân văn cả nước.
Trước những năm 1980, ngoài hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn theo nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao, Viện Khoa học xã hội Việt
còn chủ động xây dựng kế hoạch nghiên cứu hàng năm. Tuy nhiên, ở giai
đoạn này chưa hình thành các chương trình, đề tài độc lập cấp nhà nước, chưa
có hệ thống các dự án điều tra cơ bản lớn về kinh tế- văn hoá, xã hội. Vậy
nên, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đề tài nghiên cứu ở giai đoạn
này phụ thuộc vào sự chủ động của từng cá nhân, hoặc từng đơn vị nghiên
cứu, chủ yếu dựa trên thế mạnh chuyên môn của các nhà khoa học, chức năng
nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quản lý hướng dẫn
công tác kế hoạch, hoạt động khoa học và công nghệ nhất là trong lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn còn thiếu nến việc quản lý nghiên cứu khoa học
và đặc biệt là tài liệu khoa học chưa có sự thống nhất.
Sau những năm 1980, đặc biệt là sau Đại hội VI, hoà với xu thế đổi
mới của đất nước, công tác nghiên cứu khoa học có những biến chuyển mới.
Năm 1987, Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã ban hành được quy định tạm
thời về quản lý hoạt động khoa học. Kể từ đây hoạt động khoa học của cơ
quan được thực hiện trên những nguyên tắc và quy định thống nhất của cơ
quan, từ việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu, quản lý và triển khai thực hiện
kế hoạch, tổ chức việc đánh giá nghiệm thu kết quả.[38, tr.600]
Đặc biệt là từ năm 2000, khi có Luật Khoa học và công nghệ và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học tại Viện
23
Khoa học xã hội Việt Nam đã đi vào nề nếp, theo các trình tự thủ tục thống nhất
được điều chỉnh bởi các quy định thống nhất của pháp luật: hoạt động nghiên cứu
khoa học được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức (chương trình, đề tài, dự án
cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo khoa học) và dưới nhiều nguồn
vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, không thuộc ngân sách nhà nước(quỹ phát
triển, tài trợ của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước)
Là cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc Chính phủ, được bảo đảm
hoạt động bằng ngân sách của Nhà nước, các nội dung và hình thức hoạt động
khoa học theo điều chỉnh của pháp luật hiện hành, cụ thể ở đây hoạt động
khoa học của Viện phải tuân thủ các quy định cơ bản như: Luật Khoa học và
công nghệ năm 2000, Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, Nghị định
201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
hoạt động khoa học xã hội và nhân văn, Nghị định số 53/2008/NĐ-CP của
Chính phủ Ngày 22/4/2008 về việc thành lập Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, các văn bản liên quan khác.
Để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam qua từng thời kỳ đã căn cứ vào các văn bản pháp luật để các văn
bản cụ thể hoá các quy định của pháp luật và ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học tới các đơn vị trực thuộc, trong đó
có thể kể đến một số văn bản sau:
Quy định tạm thời về quản lý hoạt động khoa học của Uỷ ban Khoa học
xã hội Việt Nam năm 1987.
Quyết định 967/QĐ-KHXH ngày 24/9/2001 của Giám đốc Trung tâm
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia về việc ban hành Quy chế quản lý
khoa học của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia.
24
Quyết định 907/KHXH-QĐ ngày 16/5/2005 của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam về việc ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, nhiệm vụ
cấp bộ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Quyết định số 546/QĐ-KHXH, ngày 23/5/2008 của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Viện
Khoa học xã hội Việt Nam.
Văn bản hướng dẫn về hoạt động khoa học: Quyết định số 252/QĐ-
KHXH ngày 21/3/2008 của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam về định
mức chi đối với chương trình, đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Viện, Trung tâm
nghiên cứu chuyên ngành và các cơ quan giúp việc chủ tịch Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam.
1.2.2. Các nội dung hoạt động khoa học
Hoạt động khoa học ở đâybao gồmcông tác quản lý và thực hiện nghiên cứu:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học.
- Tổ chức xác định, tuyển chọn, xét duyệt, phê duyệt các nhiệm vụ khoa học.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá
nghiệm thu kết qủa thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch được thực hiện hàng năm từ các đơn vị trực
thuộc và thông qua các cấp để xem xét phê duyệt.
Tổ chức việc xác định, tuyển chọn, xét duyệt, phê duyệt các nhiệm
vụ khoa học cũng theo trình tự đối với từng cấp độ của nhiệm vụ, được thực
hiện từ cơ sở lên: các viện nghiên cứu, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Các nhiệm vụ khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức dưới
hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ; được thực hiện theo phương thức
tuyển chọn, giao trực tiếp trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học.
25
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học: Các nhiệm
vụ khoa học đã được phê duyệt được thông báo công khai để mọi tổ chức, cá
nhân có điều kiện đăng ký, tham gia tuyển chọn. Tiếp đó, Chủ tịch Viện thành
lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học.
Đối với nhiệm vụ khoa học được giao trực tiếp, cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có
năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để trực tiếp giao thực
hiện những nhiệm vụ khoa học đặc thù và phải chịu trách nhiệm về việc giao
nhiệm vụ của mình. Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức thẩm tra đề
cương nghiên cứu.
Với nhiệm vụ khoa học được thực hiện do Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tài trợ, tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học để
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ xét tài trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ
đó. Việc xét tài trợ được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ.
Tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học: bắt đầu từ việc xác lập hợp
đồng khoa học, sau khi được tuyển chọn (được giao nhiệm vụ) các tổ chức cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học ký kết hợp đồng với cơ quan quản lý. Hợp
đồng được xác lập theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của cơ quan quản lý và tổ chức (cá nhân) thực hiện nhiệm vụ khoa học.
Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết các cá nhân thực hiện nhiệm vụ triển khai thực
hiện các nội dụng trong hợp đồng đã ký kết, cơ quản quản lý khoa học đôn đốc
theo dõi kết quả thực hiện nghiên cứu. Tổ chức và thực hiện việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, việc đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học căn cứ vào nội dung của hợp đồng khoa học.
26
Việc giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học xã hội
sử dụng ngân sách nhà nước theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp quyết định:
- Các nhiệm vụ khoa học xã hội thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an
ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức
tạp, nhạy cảm thì cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp
có thể lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Khoa
học và Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP để giao trực tiếp việc chủ trì
thực hiện.
- Việc giao nhiệm vụ khoa học xã hội thông qua Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ Quốc gia được thực hiện theo quy định của Quỹ.
Hoạt động khoa học xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước, bao
gồm: Hoạt động khoa học xã hội trong khuôn khổ các dự án kinh tế - xã hội
không sử dụng ngân sách nhà nước; Hoạt động khoa học xã hội bằng tiền tài
trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học xã
hội thông qua phương thức tuyển chọn.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội có sử dụng
ngân sách nhà nước được thực hiện dưới các hình thức: tổ chức, thực hiện nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo khoa học.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam tham gia làm chủ nhiệm hoặc tham gia
là thành viên, Bộ Khoa học công nghệ tổ chức quản lý: Tuyển chọn thông qua
đấu thầu hoặc giao trực tiếp cho các cá nhân đơn vị thực hiện các chương
trình, đề tài, nhiệm vụ cấp nhà nước,
- Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp cho cá nhân đơn vị thuộc viện thực hiện,
27
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá nghiệm thu đối với chương
trình, đề tài, nhiệm vụ cấp bộ, hệ đề tài cấp Viện (cấp cơ sở); Dự án điều tra cơ
bản kinh tế - xã hội - môi trường; Chương trình, dự án hợp tác của Viện Khoa
học xã hội Việt Nam với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Tổ chức, thực hiện hội nghị, hội thảo khoa học: Viện Khoa học xã
hội Việt Nam tổ chức xây dựng kế hoạch, Phê duyệt hoặc trình cấp trên phê
duyệt (đối với hội thảo quốc tế), tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá kết
quả hội nghị hội thảo khoa học.
1.2.3. Hình thức tổ chức, thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học
Các nhiệm vụ khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam gồm:
Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước, đề tài và dự án khoa học
thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước, đề tài và dự án khoa học xã
hội độc lập cấp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Khoa học
và công nghệ phê duyệt và giao cho cá nhân, đơn vị thuộc Viện Khoa học xã
hội Việt Nam chủ trì thực hiện;
Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học xã hội cấp Bộ do Chủ
tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt và giao cho cá nhân, đơn vị
thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì thực hiện;
Đề tài, nhiệm vụ khoa học xã hội cấp Viện do Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt và giao cho cá nhân, tập
thể của đơn vị chủ trì thực hiện;
Các hoạt động khoa học của các đơn vị và của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam hợp tác, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương;
Hội nghị, hội thảo khoa học các cấp trong nước và quốc tế.
Chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Nhà nước: Các đề tài, nhiệm vụ
thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước và đề tài, nhiệm vụ khoa
học xã hội độc lập cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
28
phê duyệt giao cho các cá nhân và đơn vị thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
Nam thực hiện theo Luật khoa học và công nghệ. Viện Khoa học xã hội Việt
Nam có trách nhiệm cùng với Bộ Khoa học và Công nghệ theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện các đề tài, nhiệm vụ theo Hợp đồng đã ký.
Nhiệm vụ, dự án Nhà nước giao trực tiếp: Các nhiệm vụ, dự án Nhà
nước giao, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Viện Khoa học
xã hội Việt Nam phê duyệt. Trên cơ sở tham vấn bằng văn bản của các Bộ
chức năng quản lý nhà nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành lập Hội
đồng thẩm định đề cương, Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả và ký kết
Hợp đồng thực hiện với cá nhân và đơn vị chủ trì.Viện Khoa học xã hội Việt
Nam phối hợp với các Bộ chức năng quản lý nhà nước theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học theo Hợp đồng đã ký.
Chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ: Chương trình, đề tài, nhiệm
vụ cấp Bộ do Viện Khoa học xã hội Việt Nam trực tiếp quản lý; thủ trưởng
các đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt
Nam về việc chỉ đạo, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện; chủ nhiệm chương
trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong việc tổ chức triển khai thực
hiện đề tài, nhiệm vụ theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học đã được ký kết.
Thời gian thực hiện chương trình cấp Bộ từ 2 đến 3 năm; thời gian thực
hiện đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ từ 1 đến 2 năm.
Chương trình cấp Bộ do Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam hoặc
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đề xuất và xây dựng. Số lượng các đề tài
thuộc chương trình cấp Bộ do Chủ tịch Viện quyết định.
Đề tài, nhiệm vụ độc lập cấp Bộ do các cá nhân và thủ trưởng các đơn vị đề
xuất trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam xem xét, quyết định, phê
29
duyệt hoặc do Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam xây dựng và trực tiếp
đặt hàng cho các cá nhân và đơn vị thực hiện.
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam có thể giao trực tiếp cho cá nhân
làm chủ nhiệm đề tài, nhiệm vụ hoặc tổ chức tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm
đề tài, nhiệm vụ độc lập và đề tài thuộc chương trình cấp Bộ. Tổ chức bảo vệ, xét
duyệt, nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện chương trình đề tài.
Đề tài, nhiệm vụ cấp Viện: Đề tài, nhiệm vụ cấp Viện là những đề tài
khoa học nghiên cứu cơ bản và những nhiệm vụ nghiên cứu triển khai cần được
ưu tiên nhằm giải đáp những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách của thực tiễn do các đơn vị
trực tiếp quản lý và được thực hiện theo đúng các quy định trong Hợp đồng tổng
thể Hệ đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Viện (gọi tắt là Hợp đồng tổng thể) được ký
kết hàng năm giữa Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam với Thủ trưởng đơn
vị, kèm theo Danh mục hệ đề tài đã được phê duyệt.
Danh mục hệ đề tài, nhiệm vụ cấp Viện của từng năm được xây dựng và
đưa vào kế hoạch hằng năm trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam
phê duyệt và là nội dung chủ yếu của hoạt động khoa học cấp Viện.
Dự án điều tra cơ bản: Dự án điều tra cơ bản (ĐTCB) về kinh tế - xã
hội – môi trường (KT-XH-MT) gọi tắt là Dự án do Viện Khoa học xã hội
Việt Nam trực tiếp quản lý. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức,
đôn đốc việc thực hiện; chủ nhiệm các dự án chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Viện Khoa học xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chủ trì trong việc thực
hiện hợp đồng đã ký.
Dự án do thủ trưởng các đơn vị đề xuất hoặc do Chủ tịch Viện đặt
hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của đơn vị.
Quy trình và phương thức quản lý Dự án áp dụng toàn bộ quy trình, thủ
tục, hồ sơ, phương thức đăng ký, tuyển chọn, xét duyệt đề cương (thuyết
30
minh), ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ, kiểm tra, nghiệm thu kết quả và thanh
lý hợp đồng của đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ.
Hội nghị, Hội thảo khoa học: Các đơn vị và Phòng, Ban nghiên cứu,
các chương trình, đề tài, dự án đều được tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học
phục vụ cho việc thực hiện những chương trình, đề tài nghiên cứu, dự án của
đơn vị. Các bên tham dự hội nghị, hội thảo có thể là các cơ quan, các trường
đại học, Bộ, ngành, địa phương trong cả nước.
Hội nghị, hội thảo cấp Phòng, Ban nghiên cứu do đơn vị trực tiếp quản
lý và chủ trì thực hiện.
Hội nghị, hội thảo của các chương trình, đề tài, dự án do chủ nhiệm
chương trình, đề tài, dự án chịu trách nhiệm quản lý và chủ trì thực hiện.
Hội nghị, hội thảo cấp Viện và cấp Bộ (Viện Khoa học xã hội Việt Nam)
phải đưa vào kế hoạch và được phê duyệt nội dung, kinh phí từ đầu năm.
Những hội nghị, hội thảo chuyên ngành và liên ngành có quy mô toàn
quốc, đơn vị tổ chức hội thảo phải làm công văn xin ý kiến của Chủ tịch Viện
Khoa học xã hội Việt Nam, các cơ quan quản lý của Nhà nước và chỉ tiến
hành sau khi có sự đồng ý của Chủ tịch Viện và cấp có thẩm quyền.
Hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế phải làm tờ trình gửi Chủ tịch Viện
và phải được phép của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các cuộc tọa đàm khoa học có người nước ngoài tham gia phải được phép của
Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Căn cứ vào nội dung và qui mô của từng hội nghị, hội thảo, các đơn vị
được Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam giao nhiệm vụ chuẩn bị nội
dung và chủ trì hội nghị, hội thảo phải phối hợp với các cơ quan chức năng
trong việc tổ chức thực hiện.
1.3. Tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
1.3.1. Nội dung, thành phần và đặc điểm của tài liệu
31
- Nội dung tài liệu:
Tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
được sản sinh trong quá trình hoạt động nghiên cứu khoa học do Viện Khoa
học xã hội Việt Nam chủ trì, thực hiện, phản ánh hoạt động nghiên cứu khoa
học xã hội nhân văn trên các lĩnh vực: Chính trị, pháp luật, kinh tế - xã hội, văn
hoá, dân tộc và tôn giáo, văn hoá và con người, tâm lý xã hội, vấn đề gia đình và giới,
lịch sử, môi trường xã hội….
Trước những năm 1980, ngoài hoạt động khoa học thực hiện nhiệm vụ
được Đảng và Nhà nước giao, Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tiến hành
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhằm khai thác giá trị văn hoá, tinh thần và
tổng kết các mặt đấu tranh xã hội của dân tộc ta như, đó là các đề tài: Lịch sử
Việt Nam và lịch sử nông thôn Việt Nam, Lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam ...; Các công trình tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân của nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; các công trình thuyết minh
cơ sở khoa học trong đường lối cách mạng XHCN của Đảng ta. [41, tr.1]
Từ sau Đại hội VI, dưới ánh sáng đổi mới của Đảng, công tác nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn được đẩy mạnh. Ở giai đoạn này các chương
trình trọng điểm đã được đưa vào kế hoạch 5 năm 1985-1990 : Chương trình
A với 8 đề tài trọng điểm bao gồm những vấn đề về lý luận và thực tiễn của
thời kỳ quá độ ở Việt Nam; Chương trình B với 14 đề tài trọng điểm bao gồm
các vấn đề về văn hoá văn minh Việt Nam; Chương trình C với 5 đề tài trọng
điểm gồm các vấn đề tình hình thế giới và cơ sở khoa học của đường lối đối
ngoại của Đảng; Chương trình D với 6 đề tài trọng điểm gồm các vấn đề đấu
tranh trên lãnh vực tư tưởng giữa 2 hệ thống thế giới; Chương trình E với 8 đề
tài trọng điểm gồm các vấn đề điều tra các vùng trọng điểm của đất nước.
Giai đoạn 1991-1995, một loạt hệ thống chương trình đề tài cấp nhà nước
nghiên cứu và giải đáp những vấn đề có tầm chiến lược đối với sự phát triển
32
của đất nước trong giai đoạn CNH, HĐH: 03 chương trình cấp nhà nước
KX.01 „Những vấn đề lý luận về CNXH và về con đường đi lên CNXH ở
nước ta” gồm 15 đề tài, KX04 „Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách
xã hội và cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách xã hội” gồm 17 đề tài,
KX.06 “Văn hoá văn minh vì sự phát triển và tiến bộ xẫ hội” gồm 17 đề tài.
Giai đoạn 1996-2000: Hệ Chương trình cấp nhà nước giai đoạn này gồm 03
chương trình: Chương trình KX.01 “Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và con đường đi lên CNXH của Việt Nam” với 10 đề tài; Chương trình
KHXH.02 “Phương hướng, mục tiêu, tiến trình và những giải pháp nhằm
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với 7 đề tài; Chương trình KHXH.06
“Những vấn đề về chủ nghĩa tư bản hiện đại” với 09 đề tài.[38, tr.600-603]
Đặc biệt là từ năm 2001 sau khi có Luật Khoa học và công nghệ và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học
tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã đi vào nề nếp, theo các trình tự thủ tục
thống nhất được điều chỉnh bởi các quy định thống nhất của pháp luật: hoạt
động nghiên cứu khoa học được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức
(chương trình, đề tài, dự án cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo
khoa học) và dưới nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, không
thuộc ngân sách nhà nước(quỹ phát triển, tài trợ của tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước). Giai đoạn 2001-2005 Viện Khoa học xã hội Việt Nam được
giao chủ trì 03 chương trình: chương trình KX.02 “Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa- con đường và bước đi” với 10 đề tài;
Chương trình KX.04 “Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân” với 09 đề tài; Chương trình KX.05 “Phát triển văn hoá, con
người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá”với 12
đề tài. Bên cạnh các chương trình cấp nhà nước còn có các Đề tài độc lập cấp
nhà nước như: “những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực
33
cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, “Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo ở
Việt Nam hiện nay”, “Hợp tác Á -ÂU và triển vọng tham gia của Việt
Nam”;… Cùng với các chương trình cấp nhà nước, đề tài độc lập cấp nhà
nước Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn triển khai các Chương trình cấp bộ,
Đề tài độc lập cấp bộ, Dự án điều tra cơ bản, Hệ đề tài cấp viện trên các lĩnh
vực như hệ thống chính trị, về văn hoá xã hội và con người, về lịch sử, dân
tộc, tôn giáo… [49,tr.1-4]
-Thành phần tài liệu: Thành phần tài liệu cũng hết sức đa dạng gồm:
Tài liệu chương trình, đề tài, nhiệm vụ, dự án:
Tài liệu xét duyệt đề tài:
+ Bản đăng ký thực hiện đề tài, nhiệm vụ, dự án
+ Bản tổng hợp Danh mục đăng ký thực hiện đề tài, nhiệm vụ, dự án
+ Thuyết minh đề tài nhiệm vụ, dự án
+ Lý lịch khoa học của cán bộ tham gia dự tuyển Chủ nhiệm
+ Biên bản họp hội đồng cơ sở xét duyệt đề cương(thuyết minh)
+ Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng xét duyệt
+ Phiếu nhận xét của uỷ viên hội đồng xét duyệt
+ Phiếu đánh giá kết quả xét duyệt đề tài
+ Biên bản họp hội đồng tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm đề tài
+ Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng tuyển chọn cá nhân làm chủ
nhiệm đề tài(nhiệm vụ, dự án)
+ Phiếu đánh giá thuyết minh đề tài(nhiệm vụ, dự án) cấp bộ của cá
nhân đăng ký tuyển chọn
Quyết định phê duyệt
Tài liệu về tổ chức thực hiện nghiên cứu:
+ Hợp đồng thực hiện
+ Báo cáo chuyên đề
34
+ Báo cáo tổng hợp
+ Báo cáo tóm tắt
+ Báo cáo kiến nghị
+ Tài liệu liên quan
+ Báo cáo tiến độ
Tài liệu đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
+ Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
+ Phiếu đánh giá kết qủa nghiệm thu cấp cơ sở
+ Biên bản kiểm phiếu nghiệm thu cấp cơ sở
+ Phiếu tự đánh giá cấp cơ sở
+ Biên bản kiểm phiếu cấp cơ sở
Tài liệu đánh giá nghiệm thu cấp bộ
+ Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ
+ Phiếu đánh giá kết qủa nghiệm thu cấp bộ
+ Biên bản kiểm phiếu nghiệm thu cấp bộ
+ Phiếu tự đánh giá cấp bộ
+ Biên bản kiểm phiếu cấp bộ
+ Biên bản thanh lý
Riêng đối với đề tài nhiệm vụ cấp viện: ngoài thành phần tài liệu xét
duyệt, tổ chức thực hiện, thì tài liệu nghiệm thu ở đây cũng có 2 mức: mức cơ
sở và mức nghiệm thu tổng thể hệ đề tài. Còn các đề tài, nhiệm vụ, dự án cấp
nhà nước, cấp bộ được Nhà nước giao trực tiếp thì ngoài thành phần tài liệu tổ
chức thực hiện, đánh giá nghiệm thu đánh giá còn có thêm tài liệu thẩm định
đề cương nghiên cứu.
Tài liệu hội thảo, hội nghị khoa học:
Hội thảo khoa học quốc tế cấp Quốc gia:
35
+ Văn bản, tờ trình, kiến nghị, đề xuất mở hội thảo.
+ Quyết định cho phép của Đảng và Nhà nước.
+ Quyết định thành lập ban tổ chức và ban điều hành.
+ Lời khai mạc.
+ Báo cáo chính tại hội nghị, báo cáo đề dẫn.
+ Các báo cáo tham luận.
+ Báo cáo của các tiểu ban.
+ Các kiến nghị.
+ Biên bản
+ Bài phát biểu của Lãnh đạo cấp trên,
+ Nghị quyết hội nghị, biên bản hội nghị,
+ Lời bế mạc, báo cáo thông báo kết quả hội nghị, tài liệu ảnh, ghi
âm, ghi hình về hội nghị (nếu có)
Hội thảo, hội nghị khoa học cấp bộ, cấp viện trực thuộc.
+ Lời khai mạc.
+ Báo cáo chính tại hội nghị,
+ Các báo cáo tham luận.
+ Bài phát biểu của ban lãnh đạo , cấp trên.
+ Nghị quyết hội nghị, biên bản hội nghị.
+ Lời bế mạc, thông báo kết quả hội nghị, tài liệu ảnh, ghi âm, ghi
hình về hội nghị (nếu có).
-Đặc điểm tài liệu: Tài liệu nghiên cứu khoa học ở đây vừa là nguồn sử
liệu trực tiếp nhưng cũng là nguồn sử liệu gián tiếp, thường đa dạng hơn về vật
mang tin (trên giấy, trên đĩa, băng…), phong phú về nội dung, phản ánh hoạt động
nghiên cứu khoa học trên nhiều lĩnh vực: lịch sử, văn hoá, kinh tế-xã hội, …)
1.3.2. Giá trị của tài liệu nghiên cứu khoa học
36
Với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn hàng đầu
của đất nước, thường tiến hành nghiên cứu những vấn đề quan trọng trong
lĩnh vực xã hội, con người, đời sống nên tài liệu sản sinh ra trong quá trình
hoạt động trở nên một nguồn thông tin quý giá, phản ánh những tiến bộ khoa
học của các ngành, thể hiện lịch sử phát triển của nền khoa học quốc gia, là
nguồn sử liệu phản ánh các quy luật vận động và phát triển của lĩnh vực khoa
học xã hội nhân văn; là căn cứ để tiến hành các công trình nghiên cứu khoa
học mới; là cơ sở cung cấp dữ liệu quan trọng trong việc hoạch định đường
lối, chính sách của các cấp lãnh đạo…, tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện
Khoa học xã hội Việt Nam còn là một trong những thành tố của phông lưu trữ
quốc gia Việt Nam
- Phản ánh hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý nghiên cứu
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam: Tài liệu nghiên cứu ghi lại dấu ấn hoạt
động của cơ quan, phản ánh quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ, viên
chức của Viện đã thực hiện mà mỗi cán bộ, công chức, viên chức và tập thể
viện Khoa học xã hội Việt Nam đã làm, đã theo dõi và đã hoàn thành trong
hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt
Nam. Cụ thể ở đây chúng ta có thể thấy hoạt động quản lý khoa học thông
qua các hồ sơ về phê duyệt, tuyển chọn đề tài nghiên cứu, qua hồ sơ tài liệu
nghiệm thu kết quả nghiên cứu. Còn hoạt động nghiên cứu chúng ta có thể
thấy qua các kết quả báo cáo điều tra khảo sát của các dự án điều tra, các báo
cáo tổng hợp và báo cáo kiến nghị của các công trình nghiên cứu cấp nhà
nước, cấp bộ, cấp viện. Chúng ta cũng có thể tìm thấy từ hồ sơ phê duyệt và
thực hiện các hội thảo khoa học, các báo cáo tham luận…những đóng góp
công sức của người quản lý cũng như người nghiên cứu trong đó.
- Đối với công tác quản lý: Là cơ quan khoa học đầu ngành với chức
năng nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm của nhà
37
nước, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn
Việt Nam, cung cấp luận cứ khoa học để các cấp lãnh đạo hoạch định đường lối,
chính sách phát triển đất nước. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ nêu trên hàng
năm Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tiếp nhận và sản sinh ra rất nhiều tài liệu
nghiên cứu khoa học mang những thông tin phản ánh họat động này.
Tài liệu lưu trữ nghiên cứu khoa học ở đây là cơ sở, điều kiện cần thiết
để tiến hành quản lý điều hành hoạt động nghiên cứu khoa học đối với các
đơn vị nghiên cứu trực thuộc. Trong công tác quản lý khoa học, tài liệu
nghiên cứu khoa học từ chương trình, đề tài, dự án có thể giúp cho các nhà
quản lý khoa học có đầy đủ thông tin để có được cách nhìn tổng quát và cụ
thể thông qua việc đánh giá và tổng kết lại toàn bộ các công trình khoa học đã
nghiên cứu, từ đó đúc rút để đưa ra kế hoạch nghiên cứu dài hạn, ngắn hạn và
trọng điểm mang hiệu quả cao, có cơ sở khoa học để đưa ra những quyết định
đúng đắn và mang tính khoa học trong việc chọn chủ nhiệm đề tài và tuyển
chọn giao đề tài cần nghiên cứu, tránh được sự trùng lặp, chồng chéo trong
nghiên cứu khoa học.
Tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn
có giá trị trong việc làm căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các vụ việc về
khiếu nại, khiếu kiện trong công tác quản lý và nghiên cứu khoa học của Viện
Khoa học xã hội Việt Nam, những thông tin trong tài liệu nghiên cứu giúp
cho chúng ta có thể tìm lại từ việc tuyển chọn, phê duyệt đề tài cho đến các
bước triển khai thực hiện và kết quả thực hiện: những thông tin này chúng ta
có thể tìm thấy trong tài liệu đầu tiên của đề tài đó là thuyết minh đề tài
nghiên cứu, quyết định thành lập hội đồng tuyển chọn, quyết định phê duyệt
đề tài, Hợp đồng nghiên cứu, báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, sản phẩm
nghiên cứu( các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, báo
cáo kiến nghị, Báo cáo số liệu điều tra, kỷ yếu hội thảo…) và kết quả nghiệm
38
thu của hội đồng nghiệm thu các cấp (phiếu nhận xét đánh giá của thành viên
hội đồng, …đó là những chứng cứ minh chứng cho hoạt động thực hiện
nghiên cứu và quản lý của các cá nhân tổ chức tham gia hoạt động khoa học.
Đây là bằng chứng để so sánh đối chiếu giúp cho việc kiểm tra và đánh giá,
tổng kết hiệu quả hoạt động nghiên cứu và quản lý nghiên cứu khoa học, là cơ
sở pháp lý cho việc thanh tra, kiểm toán và giải quyết khiếu nại khiếu kiện
trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt hồ sơ về quản lý và
nghiên cứu khoa học của từng công trình nghiên cứu là cơ sở pháp lý cho việc
xem xét đối chứng trong khiếu nại về bản quyền tác giả.
Trên cở sở kết quả nghiên cứu hàng năm và nhiều năm ở từng lĩnh vực
hoạt động nghiên cứu khoa học để xây dựng chương trình kế hoạch nghiên
cứu khoa học phù hợp
Từ việc việc đánh giá tổng kết hoạt động nghiên cứu, giúp cho cơ quan chủ
quản đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành và triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học, từ đó ban hành các văn bản quản lý mang hiệu lực và hiệu quả.
Là căn cứ để giải quyết vấn đề khen thưởng, xét phong các chức danh
học hàm trong nghiên cứu khoa học.
Tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn là
một nguồn thông tin cần thiết không thể thiếu-thông tin dự báo quan trọng cho
Đảng và Nhà nước, cụ thể ở đây là những kiến nghị, những dự báo mang tính
khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam được đúc rút từ kết quả nghiên cứu
để cung cấp cho Đảng và nhà nước những luận cứ khoa học về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bản sắc văn hoá việt Nam, chính sách về tôn giáo và
dân tộc, giảm nghèo ở Việt Nam… làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối,
chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển đất nước. “Nhiều sản phẩm khoa
học xã hội và nhân văn có chất lượng đã ra đời, đặc biệt là phải kể đến sự đóng
góp của Trung tâm trong việc góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm những quan
39
điểm của Đảng ta về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Nhiều
kết luận khoa học về khoa học xã hội và nhân văn đã được dùng làm cơ sở cho việc
hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào
thắng lợi của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước”[34, tr.1]. “Nhiều kết
luận của khoa học xã hội và nhân văn đã được dùng làm cơ sở để soạn thảo các
nghị quyết, hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp
phần vào thành công của công cuộc đổi mới” [32, tr.1; 29, tr.2]
-Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Tài liệu nghiên cứu khoa học,
đặc biệt là sản phẩm của các công trình nghiên cứu là thành quả lao động của
cá nhân, tập thể các nhà khoa học có giá trị về khoa học và thực tiễn, là cơ sở
để các công trình nghiên cứu sau tham khảo, kế thừa và phát triển, giúp cho
những người đi sau có được thông tin về lịch sử vấn đề đã nghiên cứu từ đó có thể
kế thừa, xác định hướng nghiên cứu mới, tránh được nghiên cứu lặp .
Chúng ta có thể tìm thấy trong tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa
học xã hội Việt Nam những thông tin như :
Thông tin về hệ thống chính trị, pháp luật qua các thời kỳ ở những hồ
sơ khoa học về Luật pháp, Triết học.
Thông tin về vấn đề văn hoá, xã hội qua các hồ sơ nghiên cứu về vấn
đề xã hội, tôn giáo, bình đẳng giới, gia đình, dân tộc, văn hoá dân gian …
Thông tin về kinh tế- xã hội qua các tài liệu nghiên cứu, điều tra về vấn đề
phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia, doanh nghiệp, vùng miền Việt Nam…,
Khi nghiên cứu về khối tài liệu trên, người nghiên cứu không chỉ có
được những thông tin về từng lĩnh vực kinh tế-xã hội, chính trị, Văn hoá…của
các quốc gia, vùng miền, doanh nghiệp... mà còn có được những thông tin
tổng hợp từ các số liệu điều tra cơ bản kinh tế xã hội môi trường… từ đó có
thể kế thừa, có thể phát triển, có thể sử dụng các số liệu điều tra…cho công
trình nghiên cứu có liên quan.
40
+ Là nguồn sử liệu: Khối hồ sơ, tài liệu nghiên cứu khoa học được
lưu giữ, bảo quản tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam là một nguồn sử liệu
quan trọng, được đúc kết từ công sức của thế hệ các nhà khoa học thuộc Viện
Khoa học xã hội Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua. Đó là nguồn sử liệu cung cấp
khá đầy đủ thông tin về lịch sử đất nước, con người qua các thời đại trên tất
cả các mặt chính trị, kinh tế-xã hội, văn hoá, ... Tại đây chủ yếu là nguồn sử
liệu gián tiếp, bởi thông tin mà các độc giả tiếp cận được trong khối tài liệu
này là nguồn thông tin đã qua tiếp cận, xử lý của các nhà khoa học, tính gián
tiếp của nó thể hiện rõ nhất là ảnh hưởng bởi tính chủ quan của các nhà khoa
học và quy định bởi mục đích của đề tài khoa học. Tuy nhiên nó vẫn là nguồn
sử liệu tin cậy, bởi đã được sàng lọc, nghiên cứu, so sánh, đối chiếu bằng các
phương pháp khoa học và đã được nghiệm thu, đánh giá qua các hội đồng
khoa học. Mặt khác nó lại là nguồn sử liệu trực tiếp để nghiên cứu tìm hiểu
lịch sử nghiên cứu hoạt động khoa học của viện Khoa học xã hội Việt Nam.
- Trong lĩnh vực văn hoá giáo dục: Từ nghiên cứu tìm hiểu về văn
hoá của các quốc gia, dân tộc, tìm hiểu về văn hoá của các vùng, miền, tìm
hiểu lịch sử dựng nước và giữ nước và phát triển đất nước của người Việt qua
tài liệu nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể đúc rút những bài học để giữ gìn
và phát triển các yếu tố văn hoá tốt đẹp của truyền thống và hiện đại, đồng
thời qua đó giáo dục truyền thống dân tộc, tuyên truyền giáo dục lịch sử văn
hoá, dân tộc tiếp thu những tinh hoa của văn hoá nhân loại.
-Trong lĩnh vực đào tạo: Cung cấp những thông tin tư liệu phục vụ
cho giảng dạy: Các giảng viên giáo viên có thể tìm thấy ở đây những thông
tin về các vấn đề về khoa học xã hội nhân văn để dùng trong công tác giảng
dạy, đó là những tài liệu phản ánh việc nghiên cứu các vấn đề khoa học xã hội
và nhân văn trong nước, tài liệu nghiên cứu các vấn đề về khoa học xã hội
trên thế giới và khu vực được đúc rút từ nghiên cứu lý luận và điều tra khảo
41
sát thực tiễn. Đặc biệt từ khối tài liệu khoa học này đã hình thành nên những
bài giảng cô đọng có sức lôi cuốn và có sức thuyết phục cao đối với người
nghe.
+ Cung cấp những thông tin tư liệu phục vụ học tập: Học sinh, sinh
viên và học viên có thể tìm kiếm tại đây những thông tin trong các tài liệu
nghiên cứu khoa học về những vấn đề khoa học xã hội nhan văn để dùng cho
việc tìm hiểu học tập của họ. Đối với sinh viên, học sinh khi nghiên cứu khối
tài liệu này giúp họ có được những tư liệu quý, những phương pháp cách tiếp
cận và giải quyết những vấn đề về khoa học xã hội mà các nhà nghiên cứu đã
đặt ra và giải quyết.
- Về mặt xã hội: Từ khối tài liệu này đã hình thành những bài viết
được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc xuất bản thành sách, những công trình
này đã góp phần lý giải những vấn đề mang tính xã hội đang tranh luận, phát
huy được những giá trị của lịch sử, văn hoá, văn minh Việt Nam, trong những
năm qua nhiều tài liệu lưu trữ khoa học đã được xuất bản thành sách và trở
thành thông tin rộng rãi đến với các tầng lớp nhân dân, nâng cao trình độ dân
trí, giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho cán bộ và nhân dân đặc
biệt là tầng lớp trẻ, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
- Đối với công tác xuất bản: tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa
học xã hội Việt Nam là cơ sở cho việc xuất bản các ấn phẩm về khoa học xã hội
như: biên soạn một số công trình khoa học lớn của quốc gia: bộ Lịch sử Việt
Nam(thông sử) gồm 15 tập, bộ lịch sử văn hoá Việt Nam (8 tập), bộ Lịch sử Văn
học Việt Nam (10 tập), bộ Sử thi Tây Nguyên(62 tập)...[30, tr .5]
Tiểu kết chương I:
Hơn 50 năm hình thành và phát triển, Viện khoa học xã hội Việt Nam
đã dần hoàn thiện về mặt tổ chức, từng bước khẳng định vai trò vị trí của
mình là cơ quan đầu ngành về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của
42
đất nước. Trong quá trình hoạt động đã hình thành nên khối lượng lớn tài liệu
khoa học từ kết quả triển khai thực hiện nghiên cứu các chương trình, đề tài,
dự án, các hội nghị hội thảo khoa học. Đây là khối tài liệu có giá trị không chỉ
riêng đối với cơ quan, đối với ngành khoa học xã hội nhân văn mà còn có giá
trị trong việc cung cấp thông tin dự báo, những luận cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nhanh,
bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước.
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

More Related Content

What's hot

Phuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocPhuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocDuy96
 
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa họcBài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa họcHuynh MVT
 
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOCBAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOChgntptagore
 
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa họcThực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa họcHo Chi Minh University of Pedagogy
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học hoang tan
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcPhương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcJordan Nguyen
 
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nataliej4
 
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019hanhha12
 
Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7ImDang
 
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa họcBài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa họcNgà Nguyễn
 
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghia
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghiaKhxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghia
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghiaThu Thủy
 
Nghien cuukhoahoc2
Nghien cuukhoahoc2Nghien cuukhoahoc2
Nghien cuukhoahoc2Phạm Hân
 
Phuong Phap Nckh
Phuong Phap NckhPhuong Phap Nckh
Phuong Phap Nckhguesta60ae
 
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocPhuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocDuy96
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhbesstuan
 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH nataliej4
 

What's hot (20)

Phuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocPhuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
 
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa họcBài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
 
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOCBAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
 
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa họcThực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
Thực hiện và viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa họcPhương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học
 
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LOGIC HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...
Phương pháp nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế quốc dân...
 
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019
Bộ môn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU (RESEARCH METHODOLOGY)_10193912052019
 
Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7Ppnckh chu de1_nhom7
Ppnckh chu de1_nhom7
 
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa họcBài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghia
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghiaKhxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghia
Khxh 02 phuong_phap_luan_nckh_ha_trong_nghia
 
Nghien cuukhoahoc2
Nghien cuukhoahoc2Nghien cuukhoahoc2
Nghien cuukhoahoc2
 
Phuong Phap Nckh
Phuong Phap NckhPhuong Phap Nckh
Phuong Phap Nckh
 
Giao trinh phuong phap nckh
Giao trinh phuong phap nckhGiao trinh phuong phap nckh
Giao trinh phuong phap nckh
 
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hocPhuong phap nghien cuu khoa hoc
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
 
PPNCKT_Chuong 2 p1
PPNCKT_Chuong 2 p1PPNCKT_Chuong 2 p1
PPNCKT_Chuong 2 p1
 
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckhChương iii.trinh tu logic cua nckh
Chương iii.trinh tu logic cua nckh
 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI: NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC HÀNH
 

Similar to LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734nataliej4
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...KhoTi1
 
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.docNuioKila
 
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...nataliej4
 
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdf
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdfXây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdf
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdfNuioKila
 
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam nataliej4
 
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdf
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdfSlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdf
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdfNgaNga71
 
0.GiơiThieuhocphan.pptx
0.GiơiThieuhocphan.pptx0.GiơiThieuhocphan.pptx
0.GiơiThieuhocphan.pptxVuDVinh
 
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi nataliej4
 
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên Phạm Nam
 
14. CT_Sinh hoc.pdf
14. CT_Sinh hoc.pdf14. CT_Sinh hoc.pdf
14. CT_Sinh hoc.pdfHuTrn140833
 
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (20)

Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Lưu Trữ Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Yên
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Lưu Trữ Trên Địa Bàn Tỉnh Phú YênQuản Lý Nhà Nước Về Công Tác Lưu Trữ Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Yên
Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Lưu Trữ Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Yên
 
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
Hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước 6796734
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thư viện tại Thư viện Quốc gia, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về thư viện tại Thư viện Quốc gia, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về thư viện tại Thư viện Quốc gia, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về thư viện tại Thư viện Quốc gia, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nướcLuận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
 
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nướcLuận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
Luận văn: Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lưu trữ nhà nước
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
 
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.docCông tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện.doc
 
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc
[123doc] - xay-dung-bo-suu-tap-so-tai-thu-vien-quoc-gia-viet-nam.doc
 
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...
Đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức công tác văn thư - lưu trữ cấp phường (...
 
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdf
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdfXây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdf
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam 4124510.pdf
 
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
Xây Dựng Bộ Sưu Tập Số Tại Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
 
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdf
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdfSlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdf
SlidesPPNCKH-KTo 20210718.pdf
 
0.GiơiThieuhocphan.pptx
0.GiơiThieuhocphan.pptx0.GiơiThieuhocphan.pptx
0.GiơiThieuhocphan.pptx
 
Pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
Pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thốngPháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
Pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
 
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Thủy lợi
 
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
 
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hìnhBáo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
Báo cáo thực tập đài phát thanh và truyền hình
 
14. CT_Sinh hoc.pdf
14. CT_Sinh hoc.pdf14. CT_Sinh hoc.pdf
14. CT_Sinh hoc.pdf
 
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11
 
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...
Triển Khai 485+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Lưu Trữ Học – Điểm Cao Chó...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===    === LÊ THỊ HẢI NAM LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ HÀ NỘI 2008
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===    === LÊ THỊ HẢI NAM LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Lưu trữ Mã số: 60 32 24 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.ĐÀO XUÂN CHÚC HÀ NỘI 2008
  • 3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ của đề tài 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4 7. Các nguồn tư liệu được sử dụng 6 8. Đóng góp của luận văn 7 9. Bố cục của luận văn 8 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 10 1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 10 1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành 10 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ 11 1.1.3 Cơ cấu tổ chức 16 1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 21 1.2.1 Các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về hoạt động khoa học 21 1.2.2 Các nội dung hoạt động khoa học 23 1.2.3 Các hình thức tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học 26 1.3 Tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 30 1.3.1 Nội dung, thành phần và đặc điểm của tài liệu khoa học 30 1.3.2 Giá trị của tài liệu khoa học 35 Tiểu kết chương 1 40 Chương 2 Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam 42
  • 4. 2.1 Tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu khoa học 42 2.1.1 Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác lưu trữ 42 2.1.2 Ban hành văn bản quản lý công tác lưu trữ 45 2.1.3 Phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ 50 2.1.4 Kiểm tra, hướng dẫn công tác lưu trữ 53 2.1.5 Thống kê báo cáo công tác lưu trữ 55 2.1.6 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ 56 2.2 Các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học 57 2.2.1 Thu thập tài liệu 57 2.2.2 Tổ chức khoa học tài liệu 63 2.2.3 Tổ chức bảo quản tài liệu 70 2.2.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu 72 2.2.5 Tổ chức giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử 78 2.3 Một số nhận xét đánh giá về công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam 78 2.3.1 Ưu điểm 78 2.3.2 Tồn tại 79 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại 80 Tiểu kết chương 2 81 Chương 3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam 83 3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam 83 3.1.1 Một số yêu cầu và nội dung cơ bản đối với công tác lưu trữ trong gia đoạn hiện nay 83 3.1.2. Phương hướng công tác lưu trữ liệu khoa học của Viện khoa học xã hội Việt Nam 85 3.2. Các giải pháp đối với công tác lưu trữ tài liệu khoa học 86 3.2.1. Giải pháp đối với việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ 86 3.2.1.1 Kiện toàn tổ chức và nhân sự làm công tác lưu trữ 86 3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác lưu trữ tài liệu khoa học 87 3.2.1.3 Tăng cường phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ 91
  • 5. 3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn 92 3.2.1.5 Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác lưu trữ 95 3..2.1.6 Hoàn thiện công cụ thống kê 96 3.2.3 Giải pháp đối với hoạt động nghiệp vụ lưu trữ 98 3.2.3.1 Thúc đẩy công tác thu thập 98 3.2.3.2 Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ 103 3.2.3.3 Tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ 110 3.2.3.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 111 3.2.4 Các giải pháp khác 112 3.2.4.1 Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác lưu trữ 112 3.2.4.2 Tổ chức, thực hiện giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử 113 3.2.4.3 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học 113 3.3 Một số kiến nghị về công tác lưu trữ tài liệu khoa học đối với các cơ quan có thẩm quyền 114 3.3.1 Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ và lưu trữ 114 3.3.2 Viện Khoa học xã hội Việt Nam 114 3.3.3 Các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam 115 Tiểu kết chương 3 116 PHẦN KẾT LUẬN 117 Tài liệu tham khảo 120 Phụ lục 127 Phụ lục I: Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam Phụ lục II: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia Phụ lục III: Quy chế về bảo quản, khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam
  • 6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn hàng đầu đất nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam là nơi quy tụ các nhà nghiên cứu hàng đầu về khoa học xã hội, nơi sản sinh những tài liệu nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn phong phú đa dạng có giá trị về nhiều mặt. Trong đó quan trọng nhất là các báo cáo kiến nghị chứa đựng những luận cứ khoa học được đúc rút từ hoạt động nghiên cứu của các chương trình đề tài dự án, hội nghị hội thảo khoa học cung cấp thông tin dự báo cho Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng chủ trương đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học học xã hội Việt Nam là hoạt động tổ chức quản lý công tác lưu trữ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ nhằm mục đích bảo quản an toàn, phát huy giá trị tài liệu hình thành trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học của cơ quan, phục vụ cho hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của xã hội. Để bảo vệ và phát huy giá trị của khối tài liệu này, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong công tác lưu trữ, từ việc thành lập tổ chức làm công tác lưu trữ đến ban hành sửa đổi và bổ sung các văn bản quản lý liên quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động lưu trữ. Vì vậy, công tác lưu trữ tài liệu khoa học đã có những chuyển biến tích cực, hồ sơ, tài liệu phản ánh về hoạt động nghiên cứu khoa học đã được chú trọng thu thập, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác lưu trữ tài liệu
  • 7. 2 khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hết các yêu cầu, còn những tồn tại ảnh hưởng đến tính đầy đủ của thông tin trong từng hồ sơ lưu trữ cũng như cả hệ thống khối hồ sơ tài liệu nghiên cứu khoa học trong phông lưu trữ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình bảo quản, khai thác và cung cấp thông tin cho công tác quản lý và công tác nghiên cứu tại đây. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn vấn đề “Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam : thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu này, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 2. Mục tiêu của đề tài - Mô tả, đánh giá thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và tài liệu nghiên cứu của các cơ quan khác nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học (tài liệu lưu trữ về hoạt động nghiên cứu khoa học không bao gồm các ấn phẩm- xuất bản phẩm: sách, báo, tạp chí) Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát về việc tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam và hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 4. Nhiệm vụ của đề tài
  • 8. 3 - Thu thập số liệu, khảo sát, thống kê và đánh giá thực trạng lưu trữ tài liệu khoa học trên các mặt công tác: + Quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học. + Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. 5. Các phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chúng tôi cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và mô tả, điều tra khảo sát để tổng hợp, xử lý các tư liệu đã thu thập được, phương pháp tổng hợp và khái quát hoá. Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp cụ thể sau đây: - Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; - Phương pháp luận của lưu trữ: Vận dụng nguyên tắc tính đảng, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp khi xem xét thành phần, nội dung tài liệu; cơ sở lý luận của việc xác định giá trị tài liệu, thu thập, bổ sung, chỉnh lý tài liệu, xây dựng công cụ tra cứu và đề xuất những giải pháp đối với công tác lưu trữ ; - Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống đã được vận dụng vào việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua từng thời kỳ lịch sử. Các tài liệu được phân tích theo hệ thống mà chúng đã xuất hiện và tồn tại. Chúng được sắp xếp theo hệ thống trên cơ sở trình tự thời
  • 9. 4 gian hình thành và phát triển của Viện từ năm 1967 đến nay. Phương pháp hệ thống còn được sử dụng để nghiên cứu đánh giá hệ thống văn bản quản lý chung của nhà nước về công tác lưu trữ và hệ thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ củaViện Khoa học xã hội Việt Nam; - Phương pháp phân tích chức năng: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau, ứng với từng giai đoạn có chức năng nhiệm vụ để tìm hiểu đánh giá việc quản lý tài liệu nghiên cứu khoa học qua các giai đoạn; - Phương pháp khảo sát : Luận văn đã sử dụng phương pháp khảo sát thực tế công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tài liệu nghiên cứu khoa học là một loại hình tài liệu phong phú, có đặc điểm riêng nên vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học xã hội nói riêng đã được một số nhà khoa học đề cập trong một số công trình nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý là giáo trình của Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà nội 1992; Tập bài giảng lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ, của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh Đương, Hà nội, 2005 ; Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, khoá 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội, 2005. Vấn đề này cũng được một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam, như: “ Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả Nguyễn Cảnh Đương (Số 1/2008); “Bàn về tài liệu khoa học kỹ thuật và tài liệu khoa học công nghệ” của tác giả Nguyễn Phú Thành (Số 2/2008);
  • 10. 5 “Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu khoa học tại Viện khoa học và công nghệ Việt Nam” của Nguyễn Thị Việt Hoa (Số 2/2008); Bên cạnh đó, vấn đề này cũng được một số tác giả trình bày dưới dạng tham luận tại các hội thảo, được in trong các kỷ yếu, đáng chú ý là kỷ yếu hội nghị chuyên đề ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học và công nghệ” do Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức ngày 16/11/2001 tại Hà Nội. Những công trình đã xuất bản, những bài nghiên cứu kể trên đã đề cập đến việc thu nộp, quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu khoa học công nghệ trong đó có tài liệu nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia- một cơ quan có chức năng đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Khoa học và công nghệ, nhưng chưa có hẳn một công trình tổng kết đánh giá về hoạt động quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học. Ngay cả các đơn vị lưu trữ của các cơ quan khoa học cũng không có được đề tài chuyên biệt mà thường là những bài viết về thực trạng giao nộp sản phẩm khoa học – một trong những thành phần tài liệu thuộc tài liệu nghiên cứu khoa học. Đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, nơi sản sinh ra khối lượng lớn tài liệu nghiên cứu khoa học và công việc lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học đã được tiến hành nhiều năm, đã có một số kết quả nhất định nhưng vấn đề lưu trữ tài liệu khoa học cũng chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thoả đáng, mà chỉ dừng lại ở một số Nhiệm vụ cấp bộ như: “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt Nam”, Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006 do Trần Mạnh Tuấn, Viện Thông tin Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm. “Đánh giá thực trạng thu nộp hồ sơ khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại viện Khoa học xã hội Việt Nam” Nhiệm
  • 11. 6 vụ cấp bộ năm 2007, do Lê Thị Hải Nam, Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm. Những công trình trên cũng mới chỉ đề cập đến việc quản lý và thu nộp loại hình tài liệu này dưới góc độ của những người làm công tác thông tin thư viện, hoặc mới chỉ đề cập đến loại hình tài liệu hệ đề tài cấp bộ và cấp viện, mà chưa đề cập hết các loại tài liệu khoa học tại cơ quan. Còn thiếu hẳn những công trình được nghiên cứu một cách đầy đủ, nên chưa có được những đánh giá một cách toàn diện về công tác này. 7. Các nguồn tư liệu được sử dụng Để hoàn thành luận văn này chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo sau đây: Một số ấn phẩm như: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm,: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. NXB, Đại học và Giáo dục Chuyên nghiệp, HN 1990; ThS.Nghiêm Kỳ Hồng: Mấy vấn đề về công tác văn phòng, văn thư, và lưu trữ trong thời kỳ đổi mới.NXB CTQG, Hà Nội, 2003; Nguyễn Hữu Hùng: Thông tin từ lý luận tới thực tiễn, NXB văn hoá, Hà nội 2005; Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật (giáo trình dùng trong các trường trung học lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng), Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà nội 1992. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh Đương: Tập bài giảng Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ(tập bài giảng dạy Đại học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng), Hà nội 2005. Văn bản quy phạm pháp luật: quy định về công tác khoa học và công tác lưu trữ: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Khoa học công nghệ năm 2000, Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001, Nghị định 111/2004/NĐ-CP, ngày 8/4/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia; Nghị định 105/2006/NĐ-CP, ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
  • 12. 7 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Các văn bản của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về công tác quản lý khoa học và quản lý hồ sơ tài liệu: Quy chế Văn thư và Lưu trữ, Quy chế Quản lý Khoa học. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: “Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả TS. Nguyễn Cảnh Đương (Tạp chí văn thư lưu trữ Việt Nam, số 1/2008); Kỷ yếu hội nghị chuyên đề ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học và công nghệ” Hà Nội, 16/11/2001, Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng khoá 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội, 2005. Nhiệm vụ cấp bộ năm 2007: Điều tra khảo sát thực trạng thu nộp hồ sơ khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam . Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt Nam. 8. Đóng góp của Luận văn Luận văn góp phần mô tả thực trạng công tác lưu trữ, tài liệu nghiên cứu khoa học và các nhóm, bộ tài liệu nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, về cách thức tổ chức quản lý công tác lưu trữ và các hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại một Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa học xã hội và nhân văn . Từ nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, đánh giá những tồn tại đề ra những giải
  • 13. 8 pháp để củng cố công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây, qua đó góp phần giúp cho các cơ quản quản lý về lưu trữ có thêm cơ sở để quản lý chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối với công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc việc giảng dạy và học tập về môn học lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ và cho những người quan tâm đến vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học. 9. Bố cục của luận văn Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo. Phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam Chương này sẽ nêu khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây. Với tính chất là dẫn luận, mục đích của chương này giúp chúng ta thấy được đặc điểm tổ chức và hoạt động của Viện khoa học xã hội Việt nam để hình thành nên các nguồn tài liệu về nghiên cứu khoa học và giá trị của nó. Chương 2: Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của viện Khoa học xã hội Việt Nam Đây là một trong hai chương chính của luận văn và cũng là phần trình bày về kết quả nghiên cứu khảo sát về công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, là căn cứ để đánh giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác
  • 14. 9 lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, là cơ sở để đề xuất những giải pháp mà chúng tôi sẽ trình bày tại chương 3 tiếp theo. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam Chương này đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Viện. Chúng tôi hoàn thành luận văn này, nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS. Đào Xuân Chúc, của Lãnh đạo Viện và Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam, của các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Nhân đây tôi xin được cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, cảm ơn các tổ chức và cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Tác giả Lê Thị Hải Nam
  • 15. 10 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngày 2 tháng 12 năm 1953, khi toàn quân, toàn dân ra sức đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tiến tới giành thắng lợi cuối cùng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam quyết định thành lập Ban nghiên cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học trực thuộc Ban Bí Thư Trung ương, về sau đổi tên là Ban nghiên cứu Văn học – Lịch sử - Địa lý. Đây là đơn vị tiền thân của Viện khoa học xã hội Việt Nam – cơ quan đầu ngành về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của nước nhà. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Công cuộc dựng xây miền Bắc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước đòi hỏi cần có sự đóng góp hơn nữa của khoa học xã hội nhân văn. Để đáp ứng được yêu cầu mới, tháng 4/1959, Ban Văn – Sử - Địa được đổi tên thành Ban Khoa học xã hội trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước. Qua 6 năm hoạt động, trước sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ cũng như yêu cầu của thực tế, ngày 11 tháng 10 năm 1965, Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra Nghị quyết số 165/NQ/TVQH tách Uỷ ban Khoa học nhà nước thành hai cơ quan Uỷ ban Khoa học kỹ thuật nhà nước và Viện Khoa học xã hội. Hai năm sau, vào ngày 19 tháng 6 năm 1967, Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết đổi tên Viện Khoa học xã hội thành Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam. Hơn hai mươi năm sau, năm 1990, lại trở về với tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Năm 1993, lại được đổi thành Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
  • 16. 11 quốc gia. Đến ngày 15/01/2004 theo Nghị định của Chính phủ số 26/2004/NĐ-CP lại trở về tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Trải qua thời gian, thay đổi nhiều tên gọi nhưng Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn giữ vai trò là cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hàng đầu của đất nước. Nơi quy tụ các nhà nghiên cứu đầu ngành về khoa học xã hội, là nơi tạo nên những sản phẩm nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn phong phú đa dạng có giá trị về nhiều mặt. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Ngay khi thành lập, Quyết định số 34 NQ/TW ngày 2/12/1953 của Ban Chấp hành Trung ương đã xác định nhiệm vụ của Ban nghiên cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học là: “Sưu tầm và nghiên cứu những tài liệu về lịch sử, địa lý và văn học Việt nam; nghiên cứu và giới thiệu lịch sử, địa lý và văn học các nước bạn; bước đầu soạn một số sách học về lịch sử, địa lý và văn học nước nhà, chủ yếu để dùng trong các trường học” [2, tr.1]. Về chức năng, nhiệm vụ: khi được tách ra thành tổ chức độc lập, Nghị định 117 ngày 31/7/1967 của Hội đồng chính phủ đã quy định: “Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Uỷ ban Khoa học xã hội là trung tâm tập hợp cán bộ nghiên cứu khoa học xã hội của cả nước, là chỗ dựa của Trung ương Đảng và Chính phủ về mặt nghiên cứu lý luận, là chỗ dựa của các cơ quan giảng dạy và truyền bá khoa học xã hội”. [13, tr.1] Căn cứ vào nội dung của Nghị định, Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam có nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn như sau: tiến hành nghiên cứu các vấn đề về lý luận thuộc các lĩnh vực Triết học, chính trị, kinh tế, sử học, văn học, luật học, ngôn ngữ học, dân tộc học, khảo cổ học…trên quan điểm của Đảng và Nhà nước.
  • 17. 12 Phối hợp với các cơ quan giảng dạy và truyền bá khoa học xã hội để đẩy mạnh công tác truyền bá những kiến thức khoa học xã hội, nhằm phục vụ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, nhất là trong lĩnh vực cách mạng tư tưởng văn hoá. Phối hợp với Bộ Đại học và các cơ quan có liên quan để bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học xã hội(có trình độ cao hơn đại học). Nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành các chính sách và chế độ liên quan đến công tác nghiên cứu và giảng dạy khoa học xã hội. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa anh em về khoa học xã hội; thi hành các hiệp định mà nước ta ký kết với nước ngoài về hoạt động khoa học xã hội. Quản lý các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam về mọi mặt: tổ chức, cán bộ, biên chế, tài vụ, theo chế độ chung của nhà nước. Ngày 25 tháng 12 năm 1993, khi ban hành Nghị định 23/NĐ-CP, ngày 22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia trên cơ sở tổ chức lại Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chính phủ đã quy định chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia là cơ quan khoa học thuộc Chính phủ, hoạt động theo quy chế riêng được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Trung tâm có chức năng nghiên cứu những vấn đề về khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm của Nhà nước, cung cấp luận cứ khoa học để các cơ quan lãnh đạo định ra đường lối, chính sách xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn cả nước. Dựa trên chức năng nghiên cứu đó, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Xây dựng trình Chính phủ xem xét và quyết định phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch dài hạn về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của trung tâm.
  • 18. 13 - Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu và xây dựng tổ chức của Trung tâm. - Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội và nhân văn có trình độ đại học và trên đại học. - Tham gia việc hoạch định chính sách phát triển khoa học xã hội và Nhân văn của cả nước. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác với nước ngoài theo các quy định hiện hành của nhà nước. - Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí của Trung tâm theo quy định hiện hành của nhà nước. Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về việc đổi tên Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia thành Viện Khoa học xã hội Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnamese Academy of Social Sciences). Viện có chức năng cụ thể sau đây: - Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước; - Tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của đất nước. Để thực hiện chức năng trên, Viện Khoa học xã hội Việt Nam có những nhiệm vụ : - Trình Chính phủ và Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về vấn đề khoa học xã hội, tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. -Tổ chức nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội của Việt Nam, khu vực và thế giới, tổng kết thực tiễn, từng bước phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, giải đáp những vấn
  • 19. 14 đề khoa học xã hội của cả nước và của từng khu vực địa lý cụ thể phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng miền cũng như cho cả đất nước. - Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu những di sản văn hoá của các dân tộc Việt Nam, bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hoá của dân tộc. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội. - Thực hiện đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ khoa học xã hội theo quy định của pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp; - Thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học xã hội các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp; -Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật. - Hợp tác nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các Viện, Trường Đại học và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài theo quy định của pháp luật; - Tổ chức điều tra cơ bản, phân tích và dự báo kinh tế – xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước; - Tổ chức thông tin khoa học xã hội, góp phần phổ biến tri thức khoa học, nâng cao trình độ dân trí. - Tham gia xây dựng, hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển khoa học xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương. Theo Nghị định 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ: - Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện; trình Thủ tướng chính phủ quyết
  • 20. 15 định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Viện thuộc thẩm quyền của Thủ tướng chính phủ. - Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các đề án, dự án quan trọng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sau đây về khoa học xã hội Việt Nam: + Lý luận và kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển khu vực toàn cầu và Việt Nam; + Những khía cạnh khoa học xã hội của sự phát triển khoa học và công nghệ và nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự tác động của chúng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam; + Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển xã hội dân sự và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; + Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; + Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hoá, văn minh nhân loại; + Những vấn đề về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; nâng cao năng lực cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; + Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế;
  • 21. 16 + Nghiên cứu, điều tra cơ bản, liên ngành về khoa học xã hội, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm của đất nước; + Nghiên cứu, tổ chức biên soạn những bộ sách lớn, tiêu biểu cho tinh hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và truyền bá tri thức về khoa học xã hội. - Tổ chức sưu tầm, khai quật, nghiên cứu, bảo tồn và bảo tàng nhằm phát huy những di sản văn hoá của các dân tộc Việt Nam. - Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo và cấp bằng thạc sỹ và tiến sỹ về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp. - Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Góp ý và phản biện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp. - Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống quốc gia về thông tin khoa học xã hội, phổ biến tri thức khoa học, góp phần nâng cao trình độ dân trí. - Quyết định những vấn đề về: tổ chức, bộ máy, biên chế, chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của Viện theo quy định của pháp luật. - Quản lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • 22. 17 - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức Để nâng cao vai trò, phát huy thành tựu nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, ngày 11 tháng 10 năm 1965 Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra Nghị quyết quyết định tách Ban Khoa học xã hội trong Uỷ ban Khoa học Nhà nước thành Viện Khoa học Xã hội. Kể từ đây, cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn thực sự là tổ chức độc lập với cơ cấu tổ chức riêng, với đội ngũ gồm 425 cán bộ nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm ban lãnh đạo và các tổ chức cơ sở bao gồm các Viện, các tổ nghiên cứu và toà soạn các tạp chí . Ngày 31/7/1967, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 117 CP, quy định tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam gồm: Chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm, Viện Triết học, Viện Kinh tế học, Viện Sử học, Viện Văn học, Viện Luật học, Thư viện Khoa học xã hội, Văn phòng, Vụ tổ chức cán bộ và các đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban quản lý. Cơ cấu này được vận hành cho đến năm 1993, khi Chính phủ ban hành Nghị định 23/NĐ-CP ngày 22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, có những thay đổi như sau: Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm đã được đổi thành Giám đốc, các Phó Giám đốc; Các viện nghiên cứu khoa học đã được bổ sung thêm: Viện Triết học, Viện xã hội học, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, viện Kinh tế học, viện Kinh tế thế giới, viện Sử học, viện Khảo cổ học, Viện Dân tộc học, Viện nghiên cứu Văn hoá dân gian, Viện Ngôn ngữ học, viện nghiên cứu Hán Nôm, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Viện nghiên cứu Tôn giáo, Viện Tâm lý học, Viện Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 23. 18 Các cơ quan phục vụ nghiên cứu khoa học bao gồm : Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Tạp chí Việt Nam Khoa học xã hội. Các cơ quan giúp việc Giám đốc Trung tâm có: Văn phòng, Ban Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Ban kế hoạch tài chính, Ban Hợp tác quốc tế, Thanh tra. Các đơn vị nghiên cứu ngày càng tăng lên về số lượng: Ngày 13/9/1993, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 466/TTG thành lập 05 Trung tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia: Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc, Trung tâm nghiên cứu Nhật bản, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, Trung tâm nghiên cứu SNG và Đông âu, Trung tâm nghiên cứu khoa học gia đình và phụ nữ. Gần một năm sau, ngày 21/6/1994, Thủ tướng chính phủ lại quyết định thành lập Trung tâm nghiên cứu Địa lý và Nhân văn trực thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia. Tiếp theo, ngày 24/10/1995 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 689/TTG về việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (trên cơ sở tách Bảo tàng Dân tộc học ra khỏi Viện Dân tộc học) trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia. Ngày 20/9/1999, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 190/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Nghiên cứu Con người trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia. - Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về việc đổi tên Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thành Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam gồm: Lãnh đạo Viện: Chủ tịch, các Phó chủ tịch; 05 Tổ chức giúp việc chủ tịch: Ban Tổ chức cán bộ, Ban Kế hoạch Tài chính, Ban Quản lý Khoa học, Ban Hợp tác quốc tế, Văn phòng;
  • 24. 19 03 Cơ quan giúp việc: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Nhà Xuất bản Khoa học xã hội, Trung tâm Phân tích và Dự báo; 28 đơn vị nghiên cứu chuyên ngành: Viện Triết học, Viện Tâm lý học, Viện Xã hội học, Viện Sử học, Viện Khảo cổ, Viện Dân tộc học, Viện Văn học, Viện Ngôn ngữ học, Viện Nghiên cứu Hán Nôm,Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Nhà nước và pháp luật, Viện nghiên cứu Văn hoá, Viện nghiên cứu Con người, Viện nghiên cứu tôn giáo, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững, Viện Gia đình và Giới, Viện KHXH vùng Nam bộ, Viện KHXH vùng Trung bộ & Tây nguyên, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững Vùng Bắc Bộ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện nghiên cứu Trung Quốc, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện nghiên cứu Đông nam á, Viện nghiên cứu Châu Âu, Viện nghiên cứu Châu Mỹ, Viện nghiên cứu Châu phi &Trung đông, Viện Thông tin khoa học xã hội, Bảo tàng Dân tộc học. Theo Nghị định số 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về việc thành lập Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã lên tới 36 đơn vị: 1. Ban Tổ chức cán bộ. 2. Ban Kế hoạch - Tài chính. 3. Ban Quản lý khoa học. 4. Ban Hợp tác quốc tế. 5. Văn phòng. 6. Viện Triết học. 7. Viện Tâm lý học. 8. Viện Xã hội học. 9. Viện Sử học. 10. Viện Khảo cổ học. 11. Viện Dân tộc học.
  • 25. 20 12. Viện Văn học. 13. Viện Ngôn ngữ học. 14. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm. 15. Viện Kinh tế Việt Nam. 16. Viện Nhà nước và Pháp luật. 17. Viện Nghiên cứu Văn hoá. 18. Viện Nghiên cứu Con người. 19. Viện Nghiên cứu Tôn giáo. 20. Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững. 21. Viện Gia đình và Giới. 22. Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ. 23. Viện Phát triển bền vững vùng Trung Bộ. 24. Viện Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. 25. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới. 26. Viện Nghiên cứu Trung Quốc. 27. Viện Nghiên cứu Đông Bắc á. 28. Viện Nghiên cứu Đông Nam á. 29. Viện Nghiên cứu châu Âu. 30. Viện Nghiên cứu châu Mỹ. 31.Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông. 32. Viện Thông tin khoa học xã hội. 33. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam. 34. Trung tâm Phân tích và Dự báo. 35. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. 36. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 là các đơn vị tham mưu giúp việc Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam, được thành lập
  • 26. 21 các phòng chức năng; các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 34 là các đơn vị nghiên cứu khoa học; các đơn vị quy định tại các khoản 35 và 36 là các đơn vị sự nghiệp khác. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp còn lại thuộc Viện. Lãnh đạo Viện Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ tịch và không quá 03 Phó Chủ tịch. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam là người đứng đầu và lãnh đạo Viện Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Các Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được phân công. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam ban hành văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt, quy chế hoạt động của Viện và quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Viện. Hiện nay Viện Khoa học xã hội Việt Nam có 1.425 cán bộ, viên chức trong biên chế trong đó có 966 viên chức ngạch nghiên cứu khoa học, 710 cán bộ, viên chức có học hàm, học vị (học hàm Giáo sư và học vị TSKH, TS: 13 người; học hàm Phó giáo sư và học vị TSKH, TS: 114 người; học vị TSKH, TS: 255 người; Thạc sĩ: 328 người. [1, tr 1]. 1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam 1.2.1. Các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam về hoạt động nghiên cứu khoa học
  • 27. 22 Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam là việc tổ chức và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu, phát hiện các quy luật của xã hội và con người qua đó tìm ra những giải pháp kiến nghị, cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước định ra đường lối chính sách xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn cả nước. Trước những năm 1980, ngoài hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn theo nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao, Viện Khoa học xã hội Việt còn chủ động xây dựng kế hoạch nghiên cứu hàng năm. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chưa hình thành các chương trình, đề tài độc lập cấp nhà nước, chưa có hệ thống các dự án điều tra cơ bản lớn về kinh tế- văn hoá, xã hội. Vậy nên, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đề tài nghiên cứu ở giai đoạn này phụ thuộc vào sự chủ động của từng cá nhân, hoặc từng đơn vị nghiên cứu, chủ yếu dựa trên thế mạnh chuyên môn của các nhà khoa học, chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quản lý hướng dẫn công tác kế hoạch, hoạt động khoa học và công nghệ nhất là trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn còn thiếu nến việc quản lý nghiên cứu khoa học và đặc biệt là tài liệu khoa học chưa có sự thống nhất. Sau những năm 1980, đặc biệt là sau Đại hội VI, hoà với xu thế đổi mới của đất nước, công tác nghiên cứu khoa học có những biến chuyển mới. Năm 1987, Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã ban hành được quy định tạm thời về quản lý hoạt động khoa học. Kể từ đây hoạt động khoa học của cơ quan được thực hiện trên những nguyên tắc và quy định thống nhất của cơ quan, từ việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu, quản lý và triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức việc đánh giá nghiệm thu kết quả.[38, tr.600] Đặc biệt là từ năm 2000, khi có Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học tại Viện
  • 28. 23 Khoa học xã hội Việt Nam đã đi vào nề nếp, theo các trình tự thủ tục thống nhất được điều chỉnh bởi các quy định thống nhất của pháp luật: hoạt động nghiên cứu khoa học được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức (chương trình, đề tài, dự án cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo khoa học) và dưới nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, không thuộc ngân sách nhà nước(quỹ phát triển, tài trợ của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước) Là cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc Chính phủ, được bảo đảm hoạt động bằng ngân sách của Nhà nước, các nội dung và hình thức hoạt động khoa học theo điều chỉnh của pháp luật hiện hành, cụ thể ở đây hoạt động khoa học của Viện phải tuân thủ các quy định cơ bản như: Luật Khoa học và công nghệ năm 2000, Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, Nghị định 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn, Nghị định số 53/2008/NĐ-CP của Chính phủ Ngày 22/4/2008 về việc thành lập Viện Khoa học xã hội Việt Nam, các văn bản liên quan khác. Để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua từng thời kỳ đã căn cứ vào các văn bản pháp luật để các văn bản cụ thể hoá các quy định của pháp luật và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học tới các đơn vị trực thuộc, trong đó có thể kể đến một số văn bản sau: Quy định tạm thời về quản lý hoạt động khoa học của Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam năm 1987. Quyết định 967/QĐ-KHXH ngày 24/9/2001 của Giám đốc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia về việc ban hành Quy chế quản lý khoa học của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia.
  • 29. 24 Quyết định 907/KHXH-QĐ ngày 16/5/2005 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, nhiệm vụ cấp bộ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Quyết định số 546/QĐ-KHXH, ngày 23/5/2008 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Văn bản hướng dẫn về hoạt động khoa học: Quyết định số 252/QĐ- KHXH ngày 21/3/2008 của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam về định mức chi đối với chương trình, đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Viện, Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành và các cơ quan giúp việc chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. 1.2.2. Các nội dung hoạt động khoa học Hoạt động khoa học ở đâybao gồmcông tác quản lý và thực hiện nghiên cứu: - Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học. - Tổ chức xác định, tuyển chọn, xét duyệt, phê duyệt các nhiệm vụ khoa học. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá nghiệm thu kết qủa thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch được thực hiện hàng năm từ các đơn vị trực thuộc và thông qua các cấp để xem xét phê duyệt. Tổ chức việc xác định, tuyển chọn, xét duyệt, phê duyệt các nhiệm vụ khoa học cũng theo trình tự đối với từng cấp độ của nhiệm vụ, được thực hiện từ cơ sở lên: các viện nghiên cứu, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ; được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học.
  • 30. 25 Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học: Các nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt được thông báo công khai để mọi tổ chức, cá nhân có điều kiện đăng ký, tham gia tuyển chọn. Tiếp đó, Chủ tịch Viện thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học. Đối với nhiệm vụ khoa học được giao trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để trực tiếp giao thực hiện những nhiệm vụ khoa học đặc thù và phải chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình. Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức thẩm tra đề cương nghiên cứu. Với nhiệm vụ khoa học được thực hiện do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ, tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học để Quỹ phát triển khoa học và công nghệ xét tài trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ đó. Việc xét tài trợ được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học: bắt đầu từ việc xác lập hợp đồng khoa học, sau khi được tuyển chọn (được giao nhiệm vụ) các tổ chức cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học ký kết hợp đồng với cơ quan quản lý. Hợp đồng được xác lập theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan quản lý và tổ chức (cá nhân) thực hiện nhiệm vụ khoa học. Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết các cá nhân thực hiện nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dụng trong hợp đồng đã ký kết, cơ quản quản lý khoa học đôn đốc theo dõi kết quả thực hiện nghiên cứu. Tổ chức và thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học căn cứ vào nội dung của hợp đồng khoa học.
  • 31. 26 Việc giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học xã hội sử dụng ngân sách nhà nước theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp quyết định: - Các nhiệm vụ khoa học xã hội thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm thì cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP để giao trực tiếp việc chủ trì thực hiện. - Việc giao nhiệm vụ khoa học xã hội thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được thực hiện theo quy định của Quỹ. Hoạt động khoa học xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: Hoạt động khoa học xã hội trong khuôn khổ các dự án kinh tế - xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước; Hoạt động khoa học xã hội bằng tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học xã hội thông qua phương thức tuyển chọn. Các hoạt động nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội có sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện dưới các hình thức: tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo khoa học. Viện Khoa học xã hội Việt Nam tham gia làm chủ nhiệm hoặc tham gia là thành viên, Bộ Khoa học công nghệ tổ chức quản lý: Tuyển chọn thông qua đấu thầu hoặc giao trực tiếp cho các cá nhân đơn vị thực hiện các chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp nhà nước, - Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho cá nhân đơn vị thuộc viện thực hiện,
  • 32. 27 Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá nghiệm thu đối với chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp bộ, hệ đề tài cấp Viện (cấp cơ sở); Dự án điều tra cơ bản kinh tế - xã hội - môi trường; Chương trình, dự án hợp tác của Viện Khoa học xã hội Việt Nam với các tổ chức trong và ngoài nước. - Tổ chức, thực hiện hội nghị, hội thảo khoa học: Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức xây dựng kế hoạch, Phê duyệt hoặc trình cấp trên phê duyệt (đối với hội thảo quốc tế), tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá kết quả hội nghị hội thảo khoa học. 1.2.3. Hình thức tổ chức, thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học Các nhiệm vụ khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam gồm: Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước, đề tài và dự án khoa học thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước, đề tài và dự án khoa học xã hội độc lập cấp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ phê duyệt và giao cho cá nhân, đơn vị thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì thực hiện; Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học xã hội cấp Bộ do Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt và giao cho cá nhân, đơn vị thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì thực hiện; Đề tài, nhiệm vụ khoa học xã hội cấp Viện do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt và giao cho cá nhân, tập thể của đơn vị chủ trì thực hiện; Các hoạt động khoa học của các đơn vị và của Viện Khoa học xã hội Việt Nam hợp tác, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; Hội nghị, hội thảo khoa học các cấp trong nước và quốc tế. Chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Nhà nước: Các đề tài, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước và đề tài, nhiệm vụ khoa học xã hội độc lập cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
  • 33. 28 phê duyệt giao cho các cá nhân và đơn vị thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện theo Luật khoa học và công nghệ. Viện Khoa học xã hội Việt Nam có trách nhiệm cùng với Bộ Khoa học và Công nghệ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các đề tài, nhiệm vụ theo Hợp đồng đã ký. Nhiệm vụ, dự án Nhà nước giao trực tiếp: Các nhiệm vụ, dự án Nhà nước giao, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt. Trên cơ sở tham vấn bằng văn bản của các Bộ chức năng quản lý nhà nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành lập Hội đồng thẩm định đề cương, Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả và ký kết Hợp đồng thực hiện với cá nhân và đơn vị chủ trì.Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với các Bộ chức năng quản lý nhà nước theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học theo Hợp đồng đã ký. Chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ: Chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ do Viện Khoa học xã hội Việt Nam trực tiếp quản lý; thủ trưởng các đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam về việc chỉ đạo, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện; chủ nhiệm chương trình, đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam trong việc tổ chức triển khai thực hiện đề tài, nhiệm vụ theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học đã được ký kết. Thời gian thực hiện chương trình cấp Bộ từ 2 đến 3 năm; thời gian thực hiện đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ từ 1 đến 2 năm. Chương trình cấp Bộ do Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam hoặc thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đề xuất và xây dựng. Số lượng các đề tài thuộc chương trình cấp Bộ do Chủ tịch Viện quyết định. Đề tài, nhiệm vụ độc lập cấp Bộ do các cá nhân và thủ trưởng các đơn vị đề xuất trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam xem xét, quyết định, phê
  • 34. 29 duyệt hoặc do Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam xây dựng và trực tiếp đặt hàng cho các cá nhân và đơn vị thực hiện. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam có thể giao trực tiếp cho cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, nhiệm vụ hoặc tổ chức tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, nhiệm vụ độc lập và đề tài thuộc chương trình cấp Bộ. Tổ chức bảo vệ, xét duyệt, nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện chương trình đề tài. Đề tài, nhiệm vụ cấp Viện: Đề tài, nhiệm vụ cấp Viện là những đề tài khoa học nghiên cứu cơ bản và những nhiệm vụ nghiên cứu triển khai cần được ưu tiên nhằm giải đáp những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách của thực tiễn do các đơn vị trực tiếp quản lý và được thực hiện theo đúng các quy định trong Hợp đồng tổng thể Hệ đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Viện (gọi tắt là Hợp đồng tổng thể) được ký kết hàng năm giữa Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam với Thủ trưởng đơn vị, kèm theo Danh mục hệ đề tài đã được phê duyệt. Danh mục hệ đề tài, nhiệm vụ cấp Viện của từng năm được xây dựng và đưa vào kế hoạch hằng năm trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt và là nội dung chủ yếu của hoạt động khoa học cấp Viện. Dự án điều tra cơ bản: Dự án điều tra cơ bản (ĐTCB) về kinh tế - xã hội – môi trường (KT-XH-MT) gọi tắt là Dự án do Viện Khoa học xã hội Việt Nam trực tiếp quản lý. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, đôn đốc việc thực hiện; chủ nhiệm các dự án chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chủ trì trong việc thực hiện hợp đồng đã ký. Dự án do thủ trưởng các đơn vị đề xuất hoặc do Chủ tịch Viện đặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của đơn vị. Quy trình và phương thức quản lý Dự án áp dụng toàn bộ quy trình, thủ tục, hồ sơ, phương thức đăng ký, tuyển chọn, xét duyệt đề cương (thuyết
  • 35. 30 minh), ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ, kiểm tra, nghiệm thu kết quả và thanh lý hợp đồng của đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ. Hội nghị, Hội thảo khoa học: Các đơn vị và Phòng, Ban nghiên cứu, các chương trình, đề tài, dự án đều được tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học phục vụ cho việc thực hiện những chương trình, đề tài nghiên cứu, dự án của đơn vị. Các bên tham dự hội nghị, hội thảo có thể là các cơ quan, các trường đại học, Bộ, ngành, địa phương trong cả nước. Hội nghị, hội thảo cấp Phòng, Ban nghiên cứu do đơn vị trực tiếp quản lý và chủ trì thực hiện. Hội nghị, hội thảo của các chương trình, đề tài, dự án do chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án chịu trách nhiệm quản lý và chủ trì thực hiện. Hội nghị, hội thảo cấp Viện và cấp Bộ (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) phải đưa vào kế hoạch và được phê duyệt nội dung, kinh phí từ đầu năm. Những hội nghị, hội thảo chuyên ngành và liên ngành có quy mô toàn quốc, đơn vị tổ chức hội thảo phải làm công văn xin ý kiến của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam, các cơ quan quản lý của Nhà nước và chỉ tiến hành sau khi có sự đồng ý của Chủ tịch Viện và cấp có thẩm quyền. Hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế phải làm tờ trình gửi Chủ tịch Viện và phải được phép của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các cuộc tọa đàm khoa học có người nước ngoài tham gia phải được phép của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Căn cứ vào nội dung và qui mô của từng hội nghị, hội thảo, các đơn vị được Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung và chủ trì hội nghị, hội thảo phải phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện. 1.3. Tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam 1.3.1. Nội dung, thành phần và đặc điểm của tài liệu
  • 36. 31 - Nội dung tài liệu: Tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam được sản sinh trong quá trình hoạt động nghiên cứu khoa học do Viện Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, thực hiện, phản ánh hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn trên các lĩnh vực: Chính trị, pháp luật, kinh tế - xã hội, văn hoá, dân tộc và tôn giáo, văn hoá và con người, tâm lý xã hội, vấn đề gia đình và giới, lịch sử, môi trường xã hội…. Trước những năm 1980, ngoài hoạt động khoa học thực hiện nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao, Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhằm khai thác giá trị văn hoá, tinh thần và tổng kết các mặt đấu tranh xã hội của dân tộc ta như, đó là các đề tài: Lịch sử Việt Nam và lịch sử nông thôn Việt Nam, Lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ...; Các công trình tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; các công trình thuyết minh cơ sở khoa học trong đường lối cách mạng XHCN của Đảng ta. [41, tr.1] Từ sau Đại hội VI, dưới ánh sáng đổi mới của Đảng, công tác nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn được đẩy mạnh. Ở giai đoạn này các chương trình trọng điểm đã được đưa vào kế hoạch 5 năm 1985-1990 : Chương trình A với 8 đề tài trọng điểm bao gồm những vấn đề về lý luận và thực tiễn của thời kỳ quá độ ở Việt Nam; Chương trình B với 14 đề tài trọng điểm bao gồm các vấn đề về văn hoá văn minh Việt Nam; Chương trình C với 5 đề tài trọng điểm gồm các vấn đề tình hình thế giới và cơ sở khoa học của đường lối đối ngoại của Đảng; Chương trình D với 6 đề tài trọng điểm gồm các vấn đề đấu tranh trên lãnh vực tư tưởng giữa 2 hệ thống thế giới; Chương trình E với 8 đề tài trọng điểm gồm các vấn đề điều tra các vùng trọng điểm của đất nước. Giai đoạn 1991-1995, một loạt hệ thống chương trình đề tài cấp nhà nước nghiên cứu và giải đáp những vấn đề có tầm chiến lược đối với sự phát triển
  • 37. 32 của đất nước trong giai đoạn CNH, HĐH: 03 chương trình cấp nhà nước KX.01 „Những vấn đề lý luận về CNXH và về con đường đi lên CNXH ở nước ta” gồm 15 đề tài, KX04 „Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý việc thực hiện chính sách xã hội” gồm 17 đề tài, KX.06 “Văn hoá văn minh vì sự phát triển và tiến bộ xẫ hội” gồm 17 đề tài. Giai đoạn 1996-2000: Hệ Chương trình cấp nhà nước giai đoạn này gồm 03 chương trình: Chương trình KX.01 “Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đi lên CNXH của Việt Nam” với 10 đề tài; Chương trình KHXH.02 “Phương hướng, mục tiêu, tiến trình và những giải pháp nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với 7 đề tài; Chương trình KHXH.06 “Những vấn đề về chủ nghĩa tư bản hiện đại” với 09 đề tài.[38, tr.600-603] Đặc biệt là từ năm 2001 sau khi có Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã đi vào nề nếp, theo các trình tự thủ tục thống nhất được điều chỉnh bởi các quy định thống nhất của pháp luật: hoạt động nghiên cứu khoa học được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức (chương trình, đề tài, dự án cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện, hội nghị hội thảo khoa học) và dưới nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, không thuộc ngân sách nhà nước(quỹ phát triển, tài trợ của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước). Giai đoạn 2001-2005 Viện Khoa học xã hội Việt Nam được giao chủ trì 03 chương trình: chương trình KX.02 “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa- con đường và bước đi” với 10 đề tài; Chương trình KX.04 “Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” với 09 đề tài; Chương trình KX.05 “Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá”với 12 đề tài. Bên cạnh các chương trình cấp nhà nước còn có các Đề tài độc lập cấp nhà nước như: “những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực
  • 38. 33 cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, “Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay”, “Hợp tác Á -ÂU và triển vọng tham gia của Việt Nam”;… Cùng với các chương trình cấp nhà nước, đề tài độc lập cấp nhà nước Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn triển khai các Chương trình cấp bộ, Đề tài độc lập cấp bộ, Dự án điều tra cơ bản, Hệ đề tài cấp viện trên các lĩnh vực như hệ thống chính trị, về văn hoá xã hội và con người, về lịch sử, dân tộc, tôn giáo… [49,tr.1-4] -Thành phần tài liệu: Thành phần tài liệu cũng hết sức đa dạng gồm: Tài liệu chương trình, đề tài, nhiệm vụ, dự án: Tài liệu xét duyệt đề tài: + Bản đăng ký thực hiện đề tài, nhiệm vụ, dự án + Bản tổng hợp Danh mục đăng ký thực hiện đề tài, nhiệm vụ, dự án + Thuyết minh đề tài nhiệm vụ, dự án + Lý lịch khoa học của cán bộ tham gia dự tuyển Chủ nhiệm + Biên bản họp hội đồng cơ sở xét duyệt đề cương(thuyết minh) + Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng xét duyệt + Phiếu nhận xét của uỷ viên hội đồng xét duyệt + Phiếu đánh giá kết quả xét duyệt đề tài + Biên bản họp hội đồng tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm đề tài + Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng tuyển chọn cá nhân làm chủ nhiệm đề tài(nhiệm vụ, dự án) + Phiếu đánh giá thuyết minh đề tài(nhiệm vụ, dự án) cấp bộ của cá nhân đăng ký tuyển chọn Quyết định phê duyệt Tài liệu về tổ chức thực hiện nghiên cứu: + Hợp đồng thực hiện + Báo cáo chuyên đề
  • 39. 34 + Báo cáo tổng hợp + Báo cáo tóm tắt + Báo cáo kiến nghị + Tài liệu liên quan + Báo cáo tiến độ Tài liệu đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở + Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở + Phiếu đánh giá kết qủa nghiệm thu cấp cơ sở + Biên bản kiểm phiếu nghiệm thu cấp cơ sở + Phiếu tự đánh giá cấp cơ sở + Biên bản kiểm phiếu cấp cơ sở Tài liệu đánh giá nghiệm thu cấp bộ + Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp bộ + Phiếu đánh giá kết qủa nghiệm thu cấp bộ + Biên bản kiểm phiếu nghiệm thu cấp bộ + Phiếu tự đánh giá cấp bộ + Biên bản kiểm phiếu cấp bộ + Biên bản thanh lý Riêng đối với đề tài nhiệm vụ cấp viện: ngoài thành phần tài liệu xét duyệt, tổ chức thực hiện, thì tài liệu nghiệm thu ở đây cũng có 2 mức: mức cơ sở và mức nghiệm thu tổng thể hệ đề tài. Còn các đề tài, nhiệm vụ, dự án cấp nhà nước, cấp bộ được Nhà nước giao trực tiếp thì ngoài thành phần tài liệu tổ chức thực hiện, đánh giá nghiệm thu đánh giá còn có thêm tài liệu thẩm định đề cương nghiên cứu. Tài liệu hội thảo, hội nghị khoa học: Hội thảo khoa học quốc tế cấp Quốc gia:
  • 40. 35 + Văn bản, tờ trình, kiến nghị, đề xuất mở hội thảo. + Quyết định cho phép của Đảng và Nhà nước. + Quyết định thành lập ban tổ chức và ban điều hành. + Lời khai mạc. + Báo cáo chính tại hội nghị, báo cáo đề dẫn. + Các báo cáo tham luận. + Báo cáo của các tiểu ban. + Các kiến nghị. + Biên bản + Bài phát biểu của Lãnh đạo cấp trên, + Nghị quyết hội nghị, biên bản hội nghị, + Lời bế mạc, báo cáo thông báo kết quả hội nghị, tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình về hội nghị (nếu có) Hội thảo, hội nghị khoa học cấp bộ, cấp viện trực thuộc. + Lời khai mạc. + Báo cáo chính tại hội nghị, + Các báo cáo tham luận. + Bài phát biểu của ban lãnh đạo , cấp trên. + Nghị quyết hội nghị, biên bản hội nghị. + Lời bế mạc, thông báo kết quả hội nghị, tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình về hội nghị (nếu có). -Đặc điểm tài liệu: Tài liệu nghiên cứu khoa học ở đây vừa là nguồn sử liệu trực tiếp nhưng cũng là nguồn sử liệu gián tiếp, thường đa dạng hơn về vật mang tin (trên giấy, trên đĩa, băng…), phong phú về nội dung, phản ánh hoạt động nghiên cứu khoa học trên nhiều lĩnh vực: lịch sử, văn hoá, kinh tế-xã hội, …) 1.3.2. Giá trị của tài liệu nghiên cứu khoa học
  • 41. 36 Với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn hàng đầu của đất nước, thường tiến hành nghiên cứu những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực xã hội, con người, đời sống nên tài liệu sản sinh ra trong quá trình hoạt động trở nên một nguồn thông tin quý giá, phản ánh những tiến bộ khoa học của các ngành, thể hiện lịch sử phát triển của nền khoa học quốc gia, là nguồn sử liệu phản ánh các quy luật vận động và phát triển của lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn; là căn cứ để tiến hành các công trình nghiên cứu khoa học mới; là cơ sở cung cấp dữ liệu quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chính sách của các cấp lãnh đạo…, tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn là một trong những thành tố của phông lưu trữ quốc gia Việt Nam - Phản ánh hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý nghiên cứu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam: Tài liệu nghiên cứu ghi lại dấu ấn hoạt động của cơ quan, phản ánh quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ, viên chức của Viện đã thực hiện mà mỗi cán bộ, công chức, viên chức và tập thể viện Khoa học xã hội Việt Nam đã làm, đã theo dõi và đã hoàn thành trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Cụ thể ở đây chúng ta có thể thấy hoạt động quản lý khoa học thông qua các hồ sơ về phê duyệt, tuyển chọn đề tài nghiên cứu, qua hồ sơ tài liệu nghiệm thu kết quả nghiên cứu. Còn hoạt động nghiên cứu chúng ta có thể thấy qua các kết quả báo cáo điều tra khảo sát của các dự án điều tra, các báo cáo tổng hợp và báo cáo kiến nghị của các công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, cấp viện. Chúng ta cũng có thể tìm thấy từ hồ sơ phê duyệt và thực hiện các hội thảo khoa học, các báo cáo tham luận…những đóng góp công sức của người quản lý cũng như người nghiên cứu trong đó. - Đối với công tác quản lý: Là cơ quan khoa học đầu ngành với chức năng nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm của nhà
  • 42. 37 nước, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam, cung cấp luận cứ khoa học để các cấp lãnh đạo hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ nêu trên hàng năm Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tiếp nhận và sản sinh ra rất nhiều tài liệu nghiên cứu khoa học mang những thông tin phản ánh họat động này. Tài liệu lưu trữ nghiên cứu khoa học ở đây là cơ sở, điều kiện cần thiết để tiến hành quản lý điều hành hoạt động nghiên cứu khoa học đối với các đơn vị nghiên cứu trực thuộc. Trong công tác quản lý khoa học, tài liệu nghiên cứu khoa học từ chương trình, đề tài, dự án có thể giúp cho các nhà quản lý khoa học có đầy đủ thông tin để có được cách nhìn tổng quát và cụ thể thông qua việc đánh giá và tổng kết lại toàn bộ các công trình khoa học đã nghiên cứu, từ đó đúc rút để đưa ra kế hoạch nghiên cứu dài hạn, ngắn hạn và trọng điểm mang hiệu quả cao, có cơ sở khoa học để đưa ra những quyết định đúng đắn và mang tính khoa học trong việc chọn chủ nhiệm đề tài và tuyển chọn giao đề tài cần nghiên cứu, tránh được sự trùng lặp, chồng chéo trong nghiên cứu khoa học. Tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn có giá trị trong việc làm căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các vụ việc về khiếu nại, khiếu kiện trong công tác quản lý và nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, những thông tin trong tài liệu nghiên cứu giúp cho chúng ta có thể tìm lại từ việc tuyển chọn, phê duyệt đề tài cho đến các bước triển khai thực hiện và kết quả thực hiện: những thông tin này chúng ta có thể tìm thấy trong tài liệu đầu tiên của đề tài đó là thuyết minh đề tài nghiên cứu, quyết định thành lập hội đồng tuyển chọn, quyết định phê duyệt đề tài, Hợp đồng nghiên cứu, báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, sản phẩm nghiên cứu( các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, báo cáo kiến nghị, Báo cáo số liệu điều tra, kỷ yếu hội thảo…) và kết quả nghiệm
  • 43. 38 thu của hội đồng nghiệm thu các cấp (phiếu nhận xét đánh giá của thành viên hội đồng, …đó là những chứng cứ minh chứng cho hoạt động thực hiện nghiên cứu và quản lý của các cá nhân tổ chức tham gia hoạt động khoa học. Đây là bằng chứng để so sánh đối chiếu giúp cho việc kiểm tra và đánh giá, tổng kết hiệu quả hoạt động nghiên cứu và quản lý nghiên cứu khoa học, là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra, kiểm toán và giải quyết khiếu nại khiếu kiện trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt hồ sơ về quản lý và nghiên cứu khoa học của từng công trình nghiên cứu là cơ sở pháp lý cho việc xem xét đối chứng trong khiếu nại về bản quyền tác giả. Trên cở sở kết quả nghiên cứu hàng năm và nhiều năm ở từng lĩnh vực hoạt động nghiên cứu khoa học để xây dựng chương trình kế hoạch nghiên cứu khoa học phù hợp Từ việc việc đánh giá tổng kết hoạt động nghiên cứu, giúp cho cơ quan chủ quản đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành và triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, từ đó ban hành các văn bản quản lý mang hiệu lực và hiệu quả. Là căn cứ để giải quyết vấn đề khen thưởng, xét phong các chức danh học hàm trong nghiên cứu khoa học. Tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam còn là một nguồn thông tin cần thiết không thể thiếu-thông tin dự báo quan trọng cho Đảng và Nhà nước, cụ thể ở đây là những kiến nghị, những dự báo mang tính khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam được đúc rút từ kết quả nghiên cứu để cung cấp cho Đảng và nhà nước những luận cứ khoa học về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bản sắc văn hoá việt Nam, chính sách về tôn giáo và dân tộc, giảm nghèo ở Việt Nam… làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển đất nước. “Nhiều sản phẩm khoa học xã hội và nhân văn có chất lượng đã ra đời, đặc biệt là phải kể đến sự đóng góp của Trung tâm trong việc góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm những quan
  • 44. 39 điểm của Đảng ta về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Nhiều kết luận khoa học về khoa học xã hội và nhân văn đã được dùng làm cơ sở cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào thắng lợi của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước”[34, tr.1]. “Nhiều kết luận của khoa học xã hội và nhân văn đã được dùng làm cơ sở để soạn thảo các nghị quyết, hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới” [32, tr.1; 29, tr.2] -Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Tài liệu nghiên cứu khoa học, đặc biệt là sản phẩm của các công trình nghiên cứu là thành quả lao động của cá nhân, tập thể các nhà khoa học có giá trị về khoa học và thực tiễn, là cơ sở để các công trình nghiên cứu sau tham khảo, kế thừa và phát triển, giúp cho những người đi sau có được thông tin về lịch sử vấn đề đã nghiên cứu từ đó có thể kế thừa, xác định hướng nghiên cứu mới, tránh được nghiên cứu lặp . Chúng ta có thể tìm thấy trong tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam những thông tin như : Thông tin về hệ thống chính trị, pháp luật qua các thời kỳ ở những hồ sơ khoa học về Luật pháp, Triết học. Thông tin về vấn đề văn hoá, xã hội qua các hồ sơ nghiên cứu về vấn đề xã hội, tôn giáo, bình đẳng giới, gia đình, dân tộc, văn hoá dân gian … Thông tin về kinh tế- xã hội qua các tài liệu nghiên cứu, điều tra về vấn đề phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia, doanh nghiệp, vùng miền Việt Nam…, Khi nghiên cứu về khối tài liệu trên, người nghiên cứu không chỉ có được những thông tin về từng lĩnh vực kinh tế-xã hội, chính trị, Văn hoá…của các quốc gia, vùng miền, doanh nghiệp... mà còn có được những thông tin tổng hợp từ các số liệu điều tra cơ bản kinh tế xã hội môi trường… từ đó có thể kế thừa, có thể phát triển, có thể sử dụng các số liệu điều tra…cho công trình nghiên cứu có liên quan.
  • 45. 40 + Là nguồn sử liệu: Khối hồ sơ, tài liệu nghiên cứu khoa học được lưu giữ, bảo quản tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam là một nguồn sử liệu quan trọng, được đúc kết từ công sức của thế hệ các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua. Đó là nguồn sử liệu cung cấp khá đầy đủ thông tin về lịch sử đất nước, con người qua các thời đại trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế-xã hội, văn hoá, ... Tại đây chủ yếu là nguồn sử liệu gián tiếp, bởi thông tin mà các độc giả tiếp cận được trong khối tài liệu này là nguồn thông tin đã qua tiếp cận, xử lý của các nhà khoa học, tính gián tiếp của nó thể hiện rõ nhất là ảnh hưởng bởi tính chủ quan của các nhà khoa học và quy định bởi mục đích của đề tài khoa học. Tuy nhiên nó vẫn là nguồn sử liệu tin cậy, bởi đã được sàng lọc, nghiên cứu, so sánh, đối chiếu bằng các phương pháp khoa học và đã được nghiệm thu, đánh giá qua các hội đồng khoa học. Mặt khác nó lại là nguồn sử liệu trực tiếp để nghiên cứu tìm hiểu lịch sử nghiên cứu hoạt động khoa học của viện Khoa học xã hội Việt Nam. - Trong lĩnh vực văn hoá giáo dục: Từ nghiên cứu tìm hiểu về văn hoá của các quốc gia, dân tộc, tìm hiểu về văn hoá của các vùng, miền, tìm hiểu lịch sử dựng nước và giữ nước và phát triển đất nước của người Việt qua tài liệu nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể đúc rút những bài học để giữ gìn và phát triển các yếu tố văn hoá tốt đẹp của truyền thống và hiện đại, đồng thời qua đó giáo dục truyền thống dân tộc, tuyên truyền giáo dục lịch sử văn hoá, dân tộc tiếp thu những tinh hoa của văn hoá nhân loại. -Trong lĩnh vực đào tạo: Cung cấp những thông tin tư liệu phục vụ cho giảng dạy: Các giảng viên giáo viên có thể tìm thấy ở đây những thông tin về các vấn đề về khoa học xã hội nhân văn để dùng trong công tác giảng dạy, đó là những tài liệu phản ánh việc nghiên cứu các vấn đề khoa học xã hội và nhân văn trong nước, tài liệu nghiên cứu các vấn đề về khoa học xã hội trên thế giới và khu vực được đúc rút từ nghiên cứu lý luận và điều tra khảo
  • 46. 41 sát thực tiễn. Đặc biệt từ khối tài liệu khoa học này đã hình thành nên những bài giảng cô đọng có sức lôi cuốn và có sức thuyết phục cao đối với người nghe. + Cung cấp những thông tin tư liệu phục vụ học tập: Học sinh, sinh viên và học viên có thể tìm kiếm tại đây những thông tin trong các tài liệu nghiên cứu khoa học về những vấn đề khoa học xã hội nhan văn để dùng cho việc tìm hiểu học tập của họ. Đối với sinh viên, học sinh khi nghiên cứu khối tài liệu này giúp họ có được những tư liệu quý, những phương pháp cách tiếp cận và giải quyết những vấn đề về khoa học xã hội mà các nhà nghiên cứu đã đặt ra và giải quyết. - Về mặt xã hội: Từ khối tài liệu này đã hình thành những bài viết được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc xuất bản thành sách, những công trình này đã góp phần lý giải những vấn đề mang tính xã hội đang tranh luận, phát huy được những giá trị của lịch sử, văn hoá, văn minh Việt Nam, trong những năm qua nhiều tài liệu lưu trữ khoa học đã được xuất bản thành sách và trở thành thông tin rộng rãi đến với các tầng lớp nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho cán bộ và nhân dân đặc biệt là tầng lớp trẻ, góp phần ổn định và phát triển xã hội. - Đối với công tác xuất bản: tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam là cơ sở cho việc xuất bản các ấn phẩm về khoa học xã hội như: biên soạn một số công trình khoa học lớn của quốc gia: bộ Lịch sử Việt Nam(thông sử) gồm 15 tập, bộ lịch sử văn hoá Việt Nam (8 tập), bộ Lịch sử Văn học Việt Nam (10 tập), bộ Sử thi Tây Nguyên(62 tập)...[30, tr .5] Tiểu kết chương I: Hơn 50 năm hình thành và phát triển, Viện khoa học xã hội Việt Nam đã dần hoàn thiện về mặt tổ chức, từng bước khẳng định vai trò vị trí của mình là cơ quan đầu ngành về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của
  • 47. 42 đất nước. Trong quá trình hoạt động đã hình thành nên khối lượng lớn tài liệu khoa học từ kết quả triển khai thực hiện nghiên cứu các chương trình, đề tài, dự án, các hội nghị hội thảo khoa học. Đây là khối tài liệu có giá trị không chỉ riêng đối với cơ quan, đối với ngành khoa học xã hội nhân văn mà còn có giá trị trong việc cung cấp thông tin dự báo, những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước.