QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Hướng dẫn chẩn đoán và quản lý các rối loạn tâm thần thường gặp trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu
1. Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Quản Lý các Rối Loạn Tâm Thần Thường Gặp trong Chăm Sóc Sức Khoẻ
Ban Đầu
Lời nói đầu
Với quan điểm sức khoẻ tâm thần là một phần quan trọng của sức khoẻ nói chung, Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đã phát triển chương trình đào tạo nhằm hỗ trợ người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu
trong việc chẩn đoán và điều trị các loại hình rối loạn tâm thần. Chương trình này bao gồm các phần liên
quan đến các rối loạn tâm thần thường gặp: trầm cảm, lo âu, rối loạn sử dụng rượu, rối loạn giấc ngủ, mệt
mỏi kéo dài (suy nhược) và các rối loạn dạng cơ thể. Những rối loạn này thường gặp ở tuyến cơ sở, và cán bộ
y tế cơ sở là những người đóng vai trò chủ chốt trong quá trình phát hiện và quản lý các rối loạn tâm thần
trong cộng đồng một cách hiệu quả.
Hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu rất đa dạng tại các quốc gia khác nhau, do vậy bộ tài liệu này được thiết
kế linh hoạt để có thể điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh từng nước. Đây là công cụ trợ giúp trong chẩn
đoán và quản lý các rối loạn tâm thần thường gặp qua việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của người
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Tài liệu được trình bày ngắn gọn, thân thiện, theo định hướng
quản lý, thiết kế linh hoạt dễ dàng điều chỉnh với nhu cầu từng quốc gia. Thế mạnh của tài liệu này là cách
thiết kế theo dạng ‘bộ công cụ’ theo từng hợp phần. Giống như trò chơi ghép hình ‘lego’ của trẻ em, các hợp
phần này có thể ráp lại hoặc tách rời tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Người sử dụng có thể lựa chọn và điều chỉnh
từng phần của ‘bộ công cụ’ sao cho phù hợp nhất với công việc của mình.
Tổ chức Y tế Thế giới muốn xây dựng một chương trình đào tạo áp dụng được ở nhiều nền văn hoá khác
nhau, cung cấp nguồn thông tin tham khảo có giá trị nhằm nâng cao nhận thức về rối loạn tâm thần và cải
thiện cách thức điều trị. Được coi là một phần quan trọng trong thiết kế các chương trình đào tạo chăm sóc
sức khoẻ của các quốc gia, nên bộ giáo trình này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng nước, sử
dụng và quảng bá rộng rãi trên toàn quốc.
Giới thiệu
Các rối loạn tâm lý rất thường gặp ở các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Nghiên cứu cho thấy có tới 24% bệnh
nhân tới khám ở bác sỹ chăm sóc sức khoẻ ban đầu có rối loạn tâm thần theo phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10 (ICD-1O). Phần lớn những bệnh nhân này (69% trên toàn thế giới) thường đến khám bệnh khi các triệu
chứng đã biểu hiện trên thực thể và nhiều minh chứng khoa học cho thấy rất nhiều người bệnh không được
phát hiện. Căn cứ trên thực tế rằng tỷ lệ mắc rối loạn tâm thần khá cao, cách thức điều trị còn nhiều tranh cãi
và thực tế là các bác sỹ đã và sẽ tiếp tục điều trị các bệnh nhân theo cách riêng của họ, bộ tài liệu này được
xây dựng, nhằm mục đích cung cấp một bộ công cụ thực tế và linh hoạt giúp các bác sỹ đánh giá và điều trị
các vấn đề liên quan đến rối loạn tâm thần của bệnh nhân.
Bộ tài liệu được xây dựng bởi Ban Sức khoẻ Tâm thần và Phòng chống Lạm dụng Thuốc kích thích, thuộc
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO MSA, Ban Dịch tễ, Phân loại và Đánh giá), được phê duyệt bởi :
Trường Đại học Dược lý Tâm thần kinh Quốc tế (CINP)
Tổ chức thế giới của các trường, các viện hàn lâm, các hội quốc gia của các bác sĩ đa khoa, các thầy
thuốc gia đình (WONCA)
Hiệp hội Tâm thần Thế giới (WPA)
1
2. Hướng dẫn sơ lược cách thức thực hiện
1 Tiến hành đánh giá nhanh tình trạng sức khoẻ tâm thần của bệnh nhân
− sử dụng câu hỏi sàng lọc ở phần đầu của Bảng kiểm Xác định các Rối loạn Tâm thần. Bảng kiểm này
được xây dựng dựa trên Phân loại Bệnh Quốc tế lần thứ 10, Chương 5, phiên bản Chăm sóc Sức khoẻ
Ban đầu (ICD-1O PC). Nếu bất kỳ câu hỏi sàng lọc nào có giá trị dương, hãy hoàn thành tiếp các phần
phía dưới để xác định cách thức điều trị phù hợp.
− Lưu đồ (flowchart) được thiết kế để minh hoạ từng bước dẫn đến quyết định và các cách thức điều trị
khác nhau theo ICD-1O PC.
2 Nếu bệnh nhân chắc chắn có rối loạn tâm thần
− sử dụng (các) Phiếu cầm tay (Handycard) phù hợp và giao tiếp với bệnh nhân nhằm giúp bệnh nhân giải
thích rõ hơn về tình trạng bản thân.
− xác định kế hoạch điều trị và giải thích kế hoạch đó với bệnh nhân.
− cung cấp tờ rơi tự giải quyết bệnh tương ứng cho bệnh nhân và giải thích cách sử dụng.
− hẹn ngày khám tiếp. VD: thuốc, mức độ người bệnh tuân thủ theo nhưng tư vấn của bác sỹ và tiến bộ
chung của người bênh.
3 Nếu bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn dưới ngưỡng
− ví dụ: trả lời có với rất nhiều câu hỏi nhưng chưa đủ để đưa ra xác định một loại hình rối loạn.
− việc sử dụng thuốc có thể không cần thiết.
− sử dụng (các) Phiếu cầm tay phù hợp và giao tiếp với bệnh nhân và cung cấp (các) Tờ rơi dành cho
bệnh nhân (Patient Leaflet).
− cho người đó biết họ có thể được tư vấn bất kỳ lúc nào nếu có nhu cầu.
2
3. Tài liệu
1 Hướng dẫn Đánh giá Rối loạn Tâm thần:
Bảng liệt kê (checklist) và Lưu đồ điều tra (flowchart) là những công cụ giúp đánh giá tình trạng
trầm cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi kéo dài và các rối loạn dạng cơ thể không giải thích
được. Bạn có thể lựa chọn một trong hai công cụ trên tùy thuộc vào cách thức của cá nhân. Nếu sử
dụng Bảng kiểm, cần bắt đầu với các câu hỏi sàng lọc để giải thích tình trạng rối loạn và nếu tình
trạng rối loạn được xác định rõ ràng, hãy đi tiếp xuống các phần phía dưới. Nếu sử dụng Lưu đồ, cần
tham khảo thêm ICD-10 PC.
2 Thông tin có trong phiếu cầm tay:
Công cụ này được dùng khi nói chuyện với bệnh nhân để tìm hiểu các thông tin cơ bản liên quan
đến từng loại hình rối loạn. 6 loại hình rối loạn thường gặp có 6 Phiếu cầm tay riêng:
Trầm cảm
Lo âu
Rối loạn sử dụng rượu
Rối loạn giấc ngủ
Mệt mỏi kéo dài (suy nhược)
Các rối loạn dạng cơ thể không giải thích được
3 Thông tin có trong tờ rơi:
Tờ rơi này có thể phát cho người bệnh nhằm giúp người bệnh hiểu rõ hơn về thông tin đã được cung
cấp qua trao đổi với bác sỹ và khuyến khích người bệnh tham gia tích cực hơn vào quá trình điều trị.
Mỗi loại hình rối loạn có một tờ rơi tương ứng:
Trầm cảm
Lo âu
Rối loạn sử dụng rượu
Rối loạn giấc ngủ
Mệt mỏi kéo dài (suy nhược)
Các rối loạn dạng cơ thể không giải thích được
4 Bảng hỏi:
Là một công cụ hỗ trợ cho chẩn đoán, bảng hỏi có thể được điền theo cách thức khác nhau. Bệnh
nhân có thể điền bảng hỏi trước khi vào gặp bác sỹ hoặc sau lần gặp đầu tiên, có thể tự điền hoặc
điền với sự trợ giúp của nhân viên phòng khám. Bảng hỏi này sẽ được sử dụng bất kỳ lúc nào trong
quá trình điều trị.
* Đĩa: Thông tin phần 3 và 4 đã được chuyển tải vào đĩa và được cung cấp hoặc nhân bản miễn phí.
3
4. Một số lưu ý chung
Trong quá trình phỏng vấn hãy lưu ý đến những câu trả lời mơ hồ hoặc lảng tránh của người bệnh. Bệnh
nhân thường hay miễn cưỡng nói về tình trạng bản thân, do vậy nên:
hỏi các câu hỏi mở
hiểu và cảm ơn những câu trả lời của người bệnh
nhạy cảm với những cảm xúc của bệnh nhân
chú ý đến ngôn ngữ cơ thể và giọng nói của người bệnh
để người bệnh nói tự do và thể hiện cảm xúc của họ
trấn an người bệnh về tính bảo mật của thông tin họ cung cấp
luôn cởi mở
khuyến khích người bệnh tìm kiếm sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè
Khi chẩn đoán, trong trường hợp mắc nhiều loại rối loạn (ví dụ: nếu người bệnh được xác định có nhiều hơn
một loại rối loạn):
tốt nhất nên điều trị chứng rối loạn sử dụng rượu trước nếu có biểu hiện
nếu người bệnh có trạng thái tâm lý chán nản, buồn hoặc mất hứng thú, nên điều trị chứng trầm cảm
trước khi tập trung vào chứng lo âu hay các triệu chứng cơ thể không giải thích được
nếu người bệnh có biểu hiện lo âu, nên điều trị tập trung vào lo âu hơn là các triệu chứng cơ thể không
giải thích được bởi những triệu chứng này sẽ tăng lên khi người bệnh mắc cả hai loại hình rối loạn.
Lưu ý khi chuyển bệnh nhân
Bác sỹ và các chuyên gia cần hiểu rằng mục đích chính của bộ tài liệu này không phải để thay thế chuyên
gia, mà để mở rộng thêm chuyên môn về tâm thần cho các bác sỹ nói chung và tăng cường sự hợp tác và liên
lạc giữa người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu với các chuyên gia tâm thần. Cuốn tài liệu này
được biên soạn dựa trên tư tưởng đó.
Cần chuyển bệnh nhân đến bác sỹ tâm thần hoặc trung tâm điều trị trong các trường hợp dưới đây:
1. nếu bệnh nhân có dấu hiệu muốn tự tử hoặc đã tự tử vài lần gần đây
2. nếu bệnh nhân là người già, lú lẫn hoặc không có tiền sử bệnh rõ ràng
3. nếu biểu hiện rối loạn quá nặng, ví dụ: sút/tăng cân nhiều, cơ thể tàn tạ do uống nhiều rượu, có biểu hiện
thu mình xa lánh cuộc sống xã hội, cố gắng bỏ rượu nhưng không thành công vài lần.
4. nếu kết quả chẩn đoán không rõ ràng
5. nếu điều trị thất bại sau khi bệnh nhân đã thử dùng thuốc
6. nếu việc quản lý bệnh nhân yêu cầu phải nằm viện hoặc chăm sóc đặc biệt, ví dụ: rất hung hăng, kích
động hoặc tự tử
7. nếu bệnh nhân bị mắc nhiều bệnh nặng khiến cơ thể suy sụp hoặc các rối loạn tâm thần khác.
4
7. Hướng dẫn Chẩn đoán và Quản lý các Rối loạn Tâm thần trong Chăm sóc Sức khoẻ Ban đầu
Phân loại bệnh quốc tế ICD-1O
Chương 5 của phân loại bệnh quốc tế ICD-10 PC giới thiệu các thông tin cần thiết để trợ giúp bệnh nhân rối
loạn tâm thần. Phần này hướng dẫn các bác sỹ chăm sóc sức khoẻ ban đầu tự chẩn đoán và và quản lý khi họ
gặp bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn tâm thần. Phần này cũng hướng dẫn cách nói chuyện với người bệnh và
người nhà bệnh nhân, tư vấn những gì, kê thuốc nào, khi nào người bệnh cần đến gặp chuyên gia về tâm
thần. Nói tóm lại, chương 5 của ICD-10 PC cung cấp những kiến thức khoa học về sức khoẻ tâm thần một
cách dễ hiểu nhất tới các bác sỹ nói chung.
Các nhóm bệnh phân loại dựa trên các tiêu chí:
• tầm quan trọng của tìm hiểu các rối loạn tâm
thần trong sức khoẻ cộng đồng (VD: tỷ lệ mắc,
tình trạng nhiễm và chết, gánh nặng đối với gia
đình và cộng đồng, nguồn lực cần thiết để chăm
sóc người bệnh);
• phương thức quản lý hiệu quả sẵn có và được
chấp nhận (VD: can thiệp có khả năng mang lại
kết quả tốt cho người bệnh và gia đình sẵn có
trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu được
người bệnh và cộng đồng chấp nhận);
• có sự thống nhất về phân loại bệnh và quản lý
bệnh (VD: thống nhất giữa bác sỹ với chuyên
gia tâm thần về cách thức chẩn đoán và quản lý
bệnh);
• áp dụng được ở các nền văn hoá khác nhau (VD:
các cách nhận biết và quản lý bệnh cần phải áp
dụng được với các nền văn hoá khác nhau và với
các hệ thống y tế khác nhau);
• tương ứng với phân loại bệnh ICD-10 nói chung
(VD: từng chẩn đoán và nhóm chẩn đoán cần
tương ứng với ICD-10).
Tất cả các chẩn đoán đề cập trong bộ tài liệu này đều
rất phổ biến tại các cơ sở y tế và phương thức quản
lý được xây dựng cho từng bệnh.
Liên hệ xin tài liệu:
USA P0. Box 2487, Kirkland, WA 98083-2487
Tel: (206)820-1500 Fax: (206)823-8324 Germany Rohnsweg 25, D-37085 Gottingen Tel: (0551)49609-0
Fax: (0551)49609-88
Các nhóm rối loạn tâm thần và hành
vi
F00# Mất trí (sa sút trí tuệ)
F05 Mê sảng
Fl0 Rối loạn sử dụng rượu
F11# Các rối loạn sử dụng ma tuý
F17.1 Các rối loạn sử dụng thuốc lá
F20# Các rối loạn loạn thần mạn tính
F23 Các rối loạn loạn thần cấp tính
F31 Các rối loạn cảm xúc lưỡng cực
F32# Trầm cảm
F40 Các rối loạn ám ảnh sợ
F41.0 Rối loạn hoảng sợ
F41.1 Lo âu lan toả
F41.2 Lo âu và trầm cảm hỗn hợp
F43.2 Rối loạn sự thích ứng
F44 Rối loạn chuyển di (phân ly)
F45 Các rối loạn dạng cơ thể không giải thích
được
F48.0 Suy nhược tâm căn
F50 Các rối loạn ăn uống
F51 Các rối loạn giấc ngủ
F52 Các rối loạn tình dục
F70 Chậm phát triển tâm thần
F90 Rối loạn tăng động (giảm chú ý)
F91# Rối loạn hành vi
F98.0 Đái dầm
Z63 Thiếu tình cảm (rối loạn liên quan đến tang
tóc)
7
8. Hướng dẫn Chẩn đoán và Quản lý các Rối loạn Tâm thần trong Chăm sóc Sức khoẻ Ban đầu
Đối với 25 loại hình bệnh kể trên, hướng dẫn quản lý và chẩn đoán được xây dựng cho từng loại.
Hướng dẫn Chẩn đoán
Các triệu chứng
Đặc điểm chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt
Hướng dẫn Quản lý
Thông tin cơ bản về người bệnh và gia đình
Tư vấn cho người bệnh và gia đình
Kê thuốc
Khám tư vấn bác sỹ chuyên môn
Liên hệ xin tài liệu:
Mỹ
P0. Box 2487, Kirkland, WA 98083-2487 Tel:
(206)820-1500 Fax: (206)823-8324
Đức
Rohnsweg 25, D-37085 Gottingen Tel: (0551)49609-0 Fax: (0551)49609-88
8
11. Các Rối loạn Tâm thần trong Chăm sóc Sức khoẻ Ban đầu
Trầm cảm
Các triệu chứng phổ biến
Cảm xúc và động cơ Tâm lý Cơ thể
Chán nản kéo dài
Mất quan tâm, hứng thú
Bi quan
Cảm giác vô dụng
Cảm giác không có giá trị
Cảm thấy tội lỗi/thái độ tiêu cực
về bản thân
Khả năng tập trung/trí nhớ kém
Có ý nghĩ về cái chết hoặc tự tử
Hay khóc
Chậm chạp hoặc ủ rũ
Mệt mỏi/thiểu lực
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn ăn uống (sụt/tăng
cân)
Trầm cảm rất phổ biến và có thể điều trị được
Trầm cảm không có nghĩa là ốm yếu
Trầm cảm không có nghĩa là lười nhác
Trầm cảm nghĩa là bạn đang có rối loạn liên quan đến sức khoẻ và cần được chữa trị
Nguyên nhân
Tâm lý Khác Bệnh tật Dùng thuốc
Sự kiện trong cuộc sống
thiếu tình cảm
vướng mắc trong quan hệ
mất việc
chuyển nhà
stress trong công việc
trục trặc về tài chính
gia đình có tiền
sử trầm cảm
mới sinh con
tiền mãn kinh
giao mùa
mắc bệnh truyền
nhiễm
cảm cúm, viêm gan
mắc bệnh mãn tính
rối loạn sử dụng rượu
hoặc chất kích thích
thuốc điều trị
huyết áp
Thuốc chẹn H2
thuốc tránh thai
qua đường miệng
thuốc có chứa
corticosteroids
Điều trị bằng cách nào?
Cả hai liệu pháp sau đều cần thiết
Liệu pháp tư vấn với: Dùng thuốc với:
Stress/trục trặc trong cuộc sống
Suy nghĩ tiêu cực
Phòng ngừa những tiến triển xấu
hơn
Trầm cảm/mất hứng thú trong cuộc sống nhiều hơn 2 tuần
và có hơn 4 triệu chứng đã kể trên.
Liệu pháp nâng đỡ (tư vấn) ít có tác dụng
Trầm cảm tái diễn
Gia đình có tiền sử trầm cảm
Những điều cần biết khi dùng thuốc
Hiệu quả Tác dụng phụ Thời gian
Hiệu quả và nhanh hơn nhiều so
với các liệu pháp khác
Phải được ghi chép lại và tác dụng
phụ thường giảm bớt sau 7-10 ngày
Dùng liên tục trong vòng 6
tháng kể từ khi có dấu hiệu
chuyển biến tích cực của
lần điều trị đầu tiên
Kế hoạch điều trị Tiến triển Khám lại
cần được thực hiện sau vài
phải được tuân thủ chặt chẽ
Khó thực hiện được các công việc hàng ngày
Khó làm được việc
Khó khăn trong cuộc sống
Thu mình, tách khỏi cuộc sống xã hội và bạn bè
11
12. nên tiếp tục dùng cùng loại thuốc
trừ phi bác sỹ đề xuất dùng thuốc
khác.
không được tự động ngưng uống
thuốc mà không thông báo bác sỹ
trong trường hợp thuốc được cho
không có tác dụng, có thể chuyển
sang dùng loại thuốc khác.
tháng
Thuốc
người bệnh không bị nghiện
không bị dị ứng nguy hiểm
với chất cồn/rượu
thời gian nhìn thấy sự tiến
triển thường từ 2-4 tuần
Dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động thư giãn
Đặt mục tiêu hàng ngày với các hoạt động thư
giãn nhẹ nhàng, dễ thực hiện.
Lên kế hoạch thực hiện các hoạt động đã đề ra
và tăng thời lượng dành cho các hoạt động
này hàng tuần
Lập kế hoạch những việc cần hướng tới trong
tương lai.
Cố gắng khiến bản thân luôn bận rộn dù cảm
thấy không có động cơ
Cố gắng giao tiếp với mọi người và người thân
Kế hoạch giải quyết các vấn đề
Thảo luận Giải pháp Thời gian
Hãy thảo luận các vấn đề với
bạn đời, người thân, bạn thân
hoặc bác sỹ tư vấn
Hãy nghĩ ra các phương án
khác nhau để giải quyết vấn
đề
Dành thời gian xem xét và giải quyết
vấn đề
Khoảng trống
Hãy dành cho mình những
khoảng trống yên tĩnh để nhìn
nhận lại vấn đề, như thể bạn
đang là quan sát viên vậy.
Điều kiện Kế hoạch hành động
Hãy cân nhắc điểm được và
không được của từng giải
pháp
Hãy lập kế hoạch hành động cho dù vấn
đề đã qua
Xem lại
Hãy nhìn nhận lại những tiến triển đã
đạt được trong quá trình giải quyết vấn
đề
Thay đổi thái độ và cách suy nghĩ
“Tôi luôn luôn cảm thấy rằng mọi việc sẽ chẳng
thay đổi đâu”
bằng “Cảm giác này chỉ nhất thời. Một khi đã
điều trị, mọi thứ sẽ khá hơn sau vài tuần”
“Đấy là lỗi của tôi. Tôi dường như chẳng làm
được việc gì tử tế cả” bằng
“Lối suy nghĩ này là hậu quả tiêu cực của
chứng trầm cảm. Mình thực sự là bị trầm
cảm?”
12
13. Trầm cảm
Trầm cảm là một loại bệnh phổ biến và điều trị được
Trầm cảm
Trầm cảm là một loại bệnh phổ biến và điều trị được
Trầm cảm không có nghĩa là bạn bị ốm hay lười nhác. Đó là một loại rối loạn trong y học, giống như là
huyết áp, đái đường hay thấp khớp và cần phải được điều trị. Trầm cảm có thể xảy ra với mọi người ở bất kỳ
lứa tuổi nào và tình hình có thể giải quyết được nếu có sự hỗ trợ của y tế.
Trầm cảm là gì?
Rất nhiều người dùng từ ‘trầm cảm’ để mô tả cảm giác buồn hoặc mất mát. Những cảm giác này thường qua
đi sau vài giờ hoặc vài ngày. Trong giai đoạn đó, mọi người vẫn có thể giải quyết mọi việc bình thường. Y
học định nghĩa trầm cảm khác với cảm giác buồn nhất thời. Trầm cảm là một chứng rối loạn, trong đó cảm
giác buồn diễn ra rất mạnh và kéo dài, có thể ảnh hưởng đến công việc, gia đình và cuộc sống xã hội của con
người.
Trầm cảm có thể tác động ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
Ngủ không ngon giấc
Thay đổi thói quen ăn uống
Đau nhức cơ thể
Thiếu năng lượng hoặc động lực
Bứt rứt, khó chịu, bực mình
Cảm thấy tội lỗi
Khó tập trung tư tưởng
Nguyên nhân gây ra trầm cảm
Trầm cảm có thể xảy do những thay đổi sinh hoá trong não. Các bằng chứng khoa học cho thấy nếu cha mẹ
bị trầm cảm thì con cái có nguy cơ bị trầm cảm rất cao. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trầm cảm như:
cuộc sống căng thẳng, uống rượu hoặc dùng chất kích thích. Tuy nhiên, trầm cảm cũng xuất hiện ở một số
người mà nguyên nhân không thể hiện rõ. Hãy xem lại chính bản thân bạn – nguyên nhân nào dưới đây khiến
bạn bị trầm cảm?
Nếu có, hãy đánh dấu bên cạnh nguyên nhân đúng với bạn. Nếu nguyên nhân đó chưa được liệt kê ở dưới,
hãy viết vào khoảng trống bên cạnh. Điều này sẽ giúp cho việc thảo luận với bác sỹ, người thân và bạn bè
của bạn.
Nguyên nhân
Chuyển nhà Mới mất việc
Li dị hoặc li thân Nghèo
Người thân mới chết Thất nghiệp
Nghiện rượu lâu dài Sử dụng ma tuý lâu dài
30
14. Dùng thuốc đặc biệt Thay đổi thời tiết
Không hài lòng hoặc bất đồng Cô đơn
trong công việc Trục trặc trong hôn nhân
Chồng/vợ chết Mới sinh con
Ốm mạn tính Trục trặc trong quan hệ với người
Là nạn nhân của tội ác hoặc tai nạn thân trong gia đình
Người thân bị thương/ốm nặng Thay đổi văn hoá/xã hội chưa
Tự ti lường trước được
Khác (ghi rõ)
Làm thế nào để khắc phục trầm cảm
1 Xác định các triệu chứng của trầm cảm đúng ở bạn - trong tháng qua
Mức độ trầm trọng của Không chút nào Nhẹ Trung bình Nặng
Cảm giác buồn ___________ __________ __________ __________
Mất hứng thú đối với các việc
trước đây vẫn thích ___________ __________ __________ __________
Thiểu lực/mệt mỏi ___________ __________ __________ __________
Ngủ kém/rối loạn giấc ngủ ___________ __________ __________ __________
Tăng/giảm cân ___________ __________ __________ __________
Khó tập trung/hay quên ___________ __________ __________ __________
Chậm chạp ___________ __________ __________ __________
Bồn chồn ___________ __________ __________ __________
Giảm hứng thú tình dục ___________ __________ __________ __________
Đau nhức cơ thể ___________ __________ __________ __________
Cho rằng bản thân không tốt ___________ __________ __________ __________
Không hy vọng ___________ __________ __________ __________
Có ý nghĩ tự làm hại bản thân ___________ __________ __________ __________
Thấy có lỗi/tự trách bản thân ___________ __________ __________ __________
2 Xác định những trục trặc trong cuộc sống của bạn
Tất cả mọi người đều có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống và những điều này có thể dẫn đến trầm cảm. Hãy
liệt kê ra những vấn đề mà bạn cho rằng có thể liên quan đến trầm cảm. Những chuyện gì khiến bạn phiền
lòng trước khi bị trầm cảm?
ví dụ: hai vî chång võa li dÞ xong, c«ng viÖc kh«ng su«n xÎ
………………………………………………………………………………………………….…………..
………………………………………………………………………………………………….…………..
………………………………………………………………………………………………….…………..
Hãy thảo luận các nguyên nhân này với bác sỹ/người tư vấn, bạn bè, người thân trong gia đình.
3 Lên kế hoạch để giải quyết các vấn đề
Các vấn đề không được giải quyết thường hay dẫn đến trầm cảm. Bạn có đang cố giấu các khó khăn của
mình vì không tìm ra giải pháp phù hợp? Có lẽ, với sự giúp đỡ của bác sỹ, nhà tư vấn và hỗ trợ của bạn bè,
31
15. người thân, bạn có thể tìm được cách giải quyết một số vấn đề. Hãy xem lại các vấn đề đã liệt kê ở trên,
chúng tôi khuyến khích bạn nên xem xét kỹ từng vấn đề theo cách thức sau.
Thảo luận các vấn đề với người thân trong gia đình và bạn bè.
Sau đó viết lại những yếu tố khó khăn mà bạn cho rằng sẽ gặp phải khi giải quyết vấn đề đó.
ví dụ: VÊn ®Ò: M«i trêng lµm viÖc kh«ng tho¶i m¸i
YÕu tè khã kh¨n khi gi¶i quyÕt: khã t×m ®îc c«ng viÖc míi
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………Tìm
giải pháp để khắc phục vấn đề
Sau đó viết ra các giải pháp bạn lựa chọn Người khác nghĩ gì?
VD: Bá viÖc, sau ®ã t×m
viÖc kh¸c
Kh«ng nªn bá viÖc khi
cha t×m ra c«ng viÖc
míi
………………...……………..
………………………………….….... ………………...……………..
……………………………………..... ………………...……………..
Quyết định kế hoạch từng bước một để giải quyết vấn đề. Giải pháp cuối cùng có vẻ quá mạnh. Hãy lên kế
hoạch từng bước cần làm và sau đó đưa ra biểu thời gian thích hợp để hoàn thành
Hoạt động Ngày
VD: B¾t ®Çu t×m viÖc míi Ngµy mai
Hãy xem xét lại những tiến bộ bạn đã đạt được trong quá trình giải quyết các vấn đề. Mỗi khi đạt được
một bước, hãy thảo luận trực tiếp với bác sỹ/nhà tư vấn hoặc bạn bè/người thân.
Xem lại tiến độ Ngày
VD: C«ng ty tr¶ lêi dång ý tuyÓn 6/6/1997
4 Xác định những hoạt động thư giãn thường nhật
Hãy nghĩ về các hoạt động thường nhật bạn hay làm trước khi bị trầm cảm và viết ra. Bây giờ, hãy xem
những hoạt động nào bạn rất hứng thú và những hoạt động nào bạn rất thích làm, viết ra.
Trước khi bị trầm cảm
Các hoạt động hàng ngày Các hoạt động hứng thú Hoạt động tôi muốn làm
VD: ®i chî ®Õn nhµ hµng ®äc s¸ch
…………………………………. …………………………………. ………………………………
…………………………………. …………………………………. ………………………………
5 Tăng cường tham gia các hoạt động hàng ngày và hoạt động thư giãn
Một khi đã xác định được những hoạt động hàng ngày và hoạt động thư giãn thường làm, bạn hãy cố gắng từ
từ trở lại cuộc sống với sự giúp đỡ của bác sỹ và nhà tư vấn, hãy làm một số việc mà bạn thích. Mỗi tuần,
chọn ra một số hoạt động thường ngày và một số hoạt động thư giãn và thực hiện theo đó.
Hãy nhớ rằng, thực hiện những hoạt động đó rất quan trọng cho dù bạn cảm thấy chẳng muốn làm chút
nào
6 Xác định những điểm mạnh/tích cực trong cuộc sống của bạn
32
16. Khi bị trầm cảm, bạn thường dễ dàng mất đi cái nhìn về các giá trị sống của mình. Hãy nghĩ lại cuộc sống
của bạn trước khi bị trầm cảm. Bạn đánh giá cao cái gì và cái gì là đặc biệt đối với bạn? Hãy liệt kê.
VD
:
Gia ®×nh ……………………… ………………………
Con c¸i ……………………… ………………………
C«ng viÖc ……………………… ………………………
ThÓ thao ……………………… ………………………
¢m nh¹c ……………………… ………………………
Sau khi đã xác định được, hãy thảo luận với bác sỹ hoặc nhà tư vấn.
7 Xác định các suy nghĩ tiêu cực
Khi bị trầm cảm, mọi người thường có ý nghĩ tiêu cực về bản thân mình, về các vấn đề trong cuộc sống và về
tương lai. Những ý nghĩ tiêu cực thường dẫn đến trầm cảm và làm chậm tiến độ hồi phục. Bạn có thấy sự
khác biệt trong suy nghĩ của mình không? Có nhiều người luôn suy nghĩ tích cực trong khi có số khác luôn
nghĩ tiêu cực. Bạn có liên hệ gì về ví dụ tôi kể dưới dây?
Một đồng nghiệp được thăng tiến trong khi bạn thì không…..
Người A Người B
Cô ấy có nhiều kinh nghiệm hơn tôi
Cô ấy làm việc ở đây lâu hơn
Cô ấy thạo các kỹ năng để làm được việc
Lần sau mình sẽ được thăng chức
Mình sẽ chẳng bao giờ được thăng chức
Mình không được đánh giá cao
Mình không được mọi người thích
Mình chẳng có giá trị gì cả
Thất vọng tạm thời Không vui vẻ trong cả quá trình dài
Hãy nhớ rằng bạn có thể giúp cho quá trình điều trị hiệu quả hơn bằng cách thay đổi lối suy nghĩ tiêu
cực.
Dưới đây là một số ví dụ về lối suy nghĩ tiêu cực. Điểm nào giống bạn?
Nếu ai đó không thích tôi, điều đó có nghĩa là tôi có gì đó không ổn
Nếu tôi bị chỉ trích, điều đó có nghĩa là tôi sai
Nếu tôi mắc lỗi, đó là do tôi ngu dốt quá
Tôi đã và sẽ luôn gặp khó khăn
Khi sự việc trở nên rắc rối, tôi không xử lý được
Muốn làm người tốt, tôi phải tử tế với mọi người
Nếu tôi là người xấu, tôi có thể làm hại mọi người
Nếu tôi thể hiện tình cảm, điều đó có nghĩa là tôi yếu đuối
Nếu người bạn đời rời bỏ tôi, điều đó có nghĩa là tôi không có giá trị
Nếu không ai mời tôi đi chơi, có nghĩa là tôi không được mọi người thích
Tôi chẳng bao giờ giải quyết được các khó khăn cá nhân
Nếu mối quan hệ tan vỡ, thì chắc là do tôi đã làm gì đó sai
8 Thay đổi lối suy nghĩ bằng cách nào
Bạn có thể đã suy nghĩ theo lối tiêu cực một thời gian rồi. Để thay đổi, sẽ mất khá nhiều thời gian.
Hãy nhớ rằng bạn có thể học để suy nghĩ tích cực hơn và điều này sẽ làm thay đổi đáng kể cuộc sống của
33
17. bạn.
Dưới đây là một số gợi ý:
Trước tiên, hãy hỏi bản thân “đây có phải là điều mình cho là ĐÚNG?”
• Sẽ tốt hơn nếu mình nói chuyện với một ai đó khách quan xem ý kiến của họ thế nào
• Tự hỏi bản thân xem có phải mọi người đều nghĩ như nhau trong tình huống đó không
• Tự suy nghĩ các cách giải thích khác nhau về sự kiện đã xảy ra
Thứ hai, hãy ngăn chặn từng suy nghĩ tiêu cực và thay bằng suy nghĩ thực tế hơn
• Điều này ngược với cách nghĩ không chấp nhận được
• Cần phải có những lời thực tế hơn
• Càng có nhiều ý nghĩ phản biện càng tốt
Bây giờ, đọc ví dụ dưới đây và thực hành tương tự với trường hợp của bạn. Bạn có thể nhờ bác sỹ hoặc nhà
tư vấn giúp đỡ
Ví dụ
Ví dụ sau đây cho thấy lối suy nghĩ tích cực và tiêu cực ảnh hưởng thế nào đến cách phản ứng đối với
một tình huống như nhau.
TÌNH HUỐNG: Không được tuyển vào vị trí mong ước
Suy nghĩ tiêu cực/không thoả đáng:
• Quả là điều tốt khi mình không được vào vị trí đó, vì nếu có được thì mình cũng chẳng làm được
• Mình không giỏi, mình ngu dốt
• Mình là người luôn thất bại
• Mình nên từ bỏ hy vọng thôi
• Mình sẽ chẳng bao giờ thành công cả
Dẫn đến cảm giác: vô dụng, trầm cảm.
Bây giờ, hãy nhìn vào tình huống đó dưới một góc nhìn khác
Suy nghĩ tích cực/thoả đáng:
• Nhiều người cũng không được vị trí đó mà
• Mình cần làm quen hơn với các kỹ năng trả lời phỏng vấn
• Mình không phải là kẻ thất bại. Mình đã từng đạt được rất nhiều trước đây
• Nếu từ bỏ hy vọng, mình sẽ chẳng đạt được cái gì cả
• Nếu kiên trì, mình sẽ thành công
• Nếu trước đây mình đã thành công thì chắc chắn mình sẽ tiếp tục thành công
Dẫn đến cảm giác: thất vọng, nhưng vẫn nhiệt tình và hy vọng
Bây giờ, bạn hãy làm tương tự đối với trường hợp của bản thân mình. Viết ra tình huống khiến bạn không
hạnh phúc/vui vẻ và các suy nghĩ tiêu cực bạn đang nghĩ và kết quả của những suy nghĩ đó. Sau đó bạn hãy
phản biện lại những suy nghĩ đó và cảm giác mới của bạn.
34
18. Hãy nhớ rằng để thay đổi lối suy nghĩ và cảm giác, sẽ mất khá nhiều thời gian đó.
……………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
35
19. Ghi chép lại những tiến bộ của bản thân
Để giúp cho công tác điều trị, bạn nên ghi chép lại những cảm giác, kế hoạch và hoạt động bạn làm. Với cách
đó, bạn sẽ thấy được những tiến bộ của bản thân mình.
Sử dụng Mẫu các Triệu chứng nặng (Symptom Severity Form) và Biểu đồ Tiến triển Cá nhân (Personal
Progress Chart) để theo dõi tâm trạng và các triệu chứng. Hãy tự cho điểm bản thân mỗi tuần.
Ghi nhớ:
1 Chọn hoạt động từ danh sách các hoạt động bạn đã liệt kê và đưa thành kế hoạch hàng ngày trong ‘Biểu
lập kế hoạch hoạt động tuần’
2 Hàng tuần, hãy suy nghĩ về cảm giác của bạn và cho điểm từng triệu chứng trong Mẫu các Triệu chứng
nặng.
3 Hàng tuần, tính tổng điểm trầm cảm của bạn sử dụng Biểu đồ Tiến triển Cá nhân.
Tự đánh giá bạn cảm thấy thế nào
2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
Mức
nghiêm
trọng
của
triệu
chứng
Trầm cảm
rất nặng Nhẹ
Không
trầm cảm
Biểu đồ tiến triển cá nhân
36
20. Làm thế nào để tránh trầm cảm tái phát
Làm theo lời khuyên của bác sỹ là điều rất quan trọng
Uống thuốc theo chỉ dẫn và không tự ngừng ngày nào
Không nên giảm liều hoặc tự ngừng uống mà không tham khảo ý kiến bác sỹ
Xác định thói quen suy nghĩ tiêu cực của bạn và chuyển sang lối suy nghĩ tích cực
Đánh giá các triệu chứng của bạn hàng ngày và tư vấn các bác sỹ/nhà tư vấn nếu bạn gặp khó khăn
Cuối cùng, hãy nhớ
Thực hiện các hoạt động khi bạn đang bị trầm cảm là rất khó khăn
Sẽ hiệu quả hơn nếu bạn hỏi bạn thân hay người thân về kế hoạch của mình.
Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ, hãy tham khảo ý kiến bác sỹ và nhà tư vấn của bạn.
Bạn hoàn toàn có thể vượt qua được chứng trầm cảm.
Trang này dành cho nhân viên y tế địa phương hoặc bác sỹ
Ghi chép
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Thông tin về thuốc
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Các nhóm tự giúp đỡ
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Nhà tư vấn
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Bác sỹ
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Đường dây nóng
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
37
21. …………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Gợi ý sách nên đọc
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Thông tin khác
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
38
22. ICD-10 PC: Bảng hỏi dành cho
Rối loạn Trầm cảm
Trong tháng qua bạn có gặp các vấn đề sau đây liên tục trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần không? Nếu có,
hãy đánh dấu vào ô vuông bên cạnh.
I. Bạn có cảm thấy buồn, chán hay trầm uất?
II. Bạn có cảm thấy mất hứng thú với những hoạt động trước đây bạn vẫn thích?
III. Bạn có cảm thấy thiểu lực và thường xuyên mệt mỏi?
Nếu trả lời CÓ với bất kỳ câu hỏi nào ở trên, hãy tiếp tục với các câu hỏi sau
1. Bạn có khó ngủ hoặc thức nhiều hơn so với trước đây?
2. Bạn có cảm thấy ăn kém ngon hoặc ăn nhiều hơn so với bình thường?
3. Bạn có gặp khó khăn gì khi phải tập trung: VD: lắng nghe người khác, làm việc, xem TV,
nghe đài?
4. Bạn có lưu ý thấy mình gần đây suy nghĩ kém lưu loát và đi lại chậm chạp?
5. Bạn có cảm thấy giảm hứng thú tình dục?
6. Bạn có cảm thấy hơi tiêu cực về bản thân và mất tự tin?
7. Bạn có suy nghĩ đến cái chết và ước gì mình đã chết hoặc cố gắng tìm đến cái chết?
8. Bạn có thường xuyên cảm thấy tội lỗi?
I. Trong suốt tháng qua bạn có cảm thấy bị hạn chế trong một số lĩnh vực sau không:
• Tự chăm sóc bản thân: tắm, mặc quần áo, ăn uống?
• Quan hệ với gia đình: vợ/chồng, con cái, họ hàng?
• Đi làm hoặc đến trường?
• Nội trợ hoặc làm việc nhà?
• Công việc xã hội, gặp bạn bè, sở thích?
• Nhớ lại các sự việc?
II. Vì xảy ra những vấn đề này, nên trong tháng qua:
Bao nhiêu ngày bạn cảm thấy mình không làm được đầy đủ các hoạt động như thường lệ? ______
Bao nhiều ngày bạn ở lỳ trên giường để nghỉ ngơi? ______
39
23. Các Rối loạn Tâm thần trong Chăm sóc Sức khoẻ Ban đầu
Lo âu
Các triệu chứng phổ biến
Tâm lý Thực thể
Căng thẳng
Lo lắng
Sợ sệt
Cảm giác hão
huyền
Sợ sắp bị điên
Sợ sắp chết
Sợ mất tự chủ
Chân tay run rẩy
Vã mồ hôi
Tim đập nhanh vì lo sợ
Nhức đầu
Chóng mặt
Căng mỏi cơ
Nôn
Khó thở
Cảm giác tê bì
Đau dạ dày
Cảm giác kiến bò
Lo âu là một tình trạng phổ biến và có khả năng kiểm soát
Lo âu không có nghĩa là bạn ốm yếu
Lo âu không có nghĩa là bạn mất khả năng tư duy
Lo âu không có nghĩa là bạn có những rối loạn về nhân cách
Lo âu nức độ nặng nghĩa là một tình trạng bệnh lý và cần được điều trị
Các hình thái chính của lo âu
Lo âu lan toả Rối loạn hoảng sợ Sợ xã hội Sợ khoảng trống
lo lắng thái
quá kéo dài
và
các triệu
chứng cơ thể
đột nhiên căng thẳng
sợ hãi
và
các triệu chứng cơ
thể
các dấu hiệu tâm lý
sợ/tránh những nơi
đông người hoặc tình
huống phải giao tiếp
với những người khác
sợ bị chỉ trích
và
các triệu chứng cơ thể
các dấu hiệu tâm lý
sợ/tránh những nơi
khó thoát thân nếu có
vấn gì đề xảy ra
sợ đến những nơi mới
lạ một mình
và
các triệu chứng cơ
thể
các dấu hiệu tâm lý
Điều trị bằng cách nào?
Cả hai liệu pháp thường được sử dụng nhất
Liệu pháp trợ giúp với: Điều trị bằng thuốc cho:
thư giãn thở chậm
giải pháp cho các tình huống hoảng sợ
suy nghĩ theo chiều hướng tích cực hoặc mang tính thực tế
giải quyết khó khăn nảy sinh
lo âu nặng
cơn hoảng sợ
Một số lưu ý về điều trị thuốc
Thời gian ngắn Tác dụng phụ Duy trì kiểm tra
cho những trường hợp lo âu
nặng
thuốc có thể gây nghiện và
ít hiệu quả khi sử dụng
trong thời gian dài
cần thông báo về các tác dụng phụ
của thuốc
Tư vấn
(hỗ trợ tinh thần và giải quyết các vấn đề
nảy sinh)
việc sử dụng thuốc
Ảnh hưởng đến cuộc sống, gia đình và xã hội
Cản trở khi làm việc gì đó
40
24. luôn đi kèm với điều trị thuốc
Thở chậm làm giảm các dấu hiệu cơ thể của lo âu
Thở vào 3 giây, ngừng thở 3 giây và thở ra 3 giây, tiếp tục làm như vậy với các chu kỳ thở sau
Áp dụng thở chậm hàng ngày vào buổi sáng hoặc vào buổi tối, mỗi lần 10 phút. Nếu không có điều kiện
thì mỗi ngày dành 5 phút
Áp dụng thở chậm trước và trong các tình huống làm bạn lo lắng
Thường xuyên kiểm tra các cách bạn thở và thở chậm hàng ngày
Thay đổi thái độ và cách suy nghĩ
“Ngực tôi đang đau và tôi không thở được, tôi
chắc đang bị cơn đau tim rồi”
bằng “Tôi đang có cơn hoảng sợ, tôi nên thở chậm
và sẽ cảm thấy dễ chịu hơn”
“Tôi sợ là họ sẽ hỏi tôi về một vấn đề nào đó
mà tôi thì không biết phải trả lời như thế nào”
bằng “Bất kể câu trả lời của tôi như thế nào thì
cũng ổn thôi, tôi sẽ không bị ai đánh giá cả”
“Đồng nghiệp của tôi đã không gọi cho tôi theo
kế hoạch, chắc hẳn một điều gì đó khủng kiếp
sẽ phải xảy ra”
bằng “ Chắc họ không có khả năng gọi điện để
thông báo tình hình. Rất có thể chẳng có
điều gì khủng khiếp xảy ra với họ cả”
Các giải pháp để vượt qua lo âu và sự né tránh
Tình huống đơn giản Tình huống phức tạp Tình huống căng thẳng
Đi dạo bộ một mình Ăn trưa với 1 người bạn Đi mua sắm với 1 người bạn
Sử dụng liệu pháp thở chậm để kiểm soát lo âu
Kiểm soát tình huống, không để tình huống trở nên phức tạp hơn và cố gắng giảm lo âu ở mức chấp nhận
được
41
25. Lo âu
Lo âu là một tình trạng phổ biến và có khả năng điều trị
Lo âu
Lo âu là một tình trạng phổ biến và có khả năng điều trị
Rối loạn lo âu không có nghĩa là bạn bị ốm yếu hoặc mất khả năng tư duy hoặc có những rối loạn về
nhân cách. Lo âu mức độ nặng là rối loạn có thể vượt qua được với biện pháp trị liệu hiệu quả và sẵn có.
Lo âu là gì?
Từ ‘lo âu’ được sử dụng để mô tả phản ứng của cơ thể và tâm thần đối với những tình huống sợ hãi và lo
sợ. Sự phản ứng này thể hiện thông qua các dấu hiệu như cảm giác run rẩy, nghẹt thở, tim đập nhanh, vã
mồ hôi, cảm giác hão huyền…Lo âu là một cảm giác thường gặp ở tất cả mọi người khi đương đầu với
các tình huống căng thẳng như: suýt bị ô tô đâm, đang ngồi trong phòng thi, thuyết trình trước đám đông.
Bạn bị rối loạn lo âu nếu như có một trong các vấn đề dưới đây:
Những phản ứng lo âu xuất hiện thường xuyên
Sự sợ hãi của bạn không tương ứng với một tình huống nào đó xảy ra
Bạn bắt đầu tránh né những tình huống lo sợ
Lo âu ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống gia đình và xã hội của bạn
Các dạng lo âu khác nhau
1 Lo âu lan toả
2 Rối loạn hoảng sợ
3 Sợ xã hội
4 Sợ khoảng trống
Hãy xem xét các tình huống mô tả dưói đây, tình huống nào là phù hợp với hoàn cảnh của bạn.
Lo âu lan toả
Lo âu lan toả khác với các loại lo âu khác. Cảm giác lo âu không liên hệ với một tình huống cụ thể nào
hoặc sự sợ hãi do đe doạ nào đó. Tình trạng lo âu diễn ra thường xuyên, sự căng thẳng và lo lắng thái
quá về mọi sự kiện bình thường trong cuộc sống và trong tương lai. Sự lo lắng là đặc trưng của lo âu lan
toả và nó ít xuất hiện trong các hình thái khác của lo âu.
Rối loạn hoảng sợ
Những người bị rối loạn hoảng sợ chắc chắn đã từng có những cơn lo sợ, căng thẳng bất ngờ. Những cơn
hoảng sợ này không liên hệ với những sự kiện đang diễn ra và giữa các cơn hoảng sợ này, người bị rối
loạn hoảng sợ thường không có cảm giác lo âu.
46
26. Các dấu hiệu của rối loạn hoảng sợ:
Tâm lý Thực thể
sợ chết đau thắt ngực nhức đầu
sợ sắp bị điên khó thở vã mồ hôi
cảm giác hão huyền cảm giác nghẹt thở hoảng hốt
tim đập nhanh vì lo sợ buồn nôn
run sợ chóng mặt, choáng váng
cảm giác tê bì ở tứ chi
Các cơn hoảng sợ cũng thường xuất hiện trong các rối loạn lo âu khác. Tuy nhiên, những cơn hoảng sợ
đó dễ nhận dạng vì chúng xuất hiện trong những tình huống làm cho người ta sợ hãi và cơ thể có phản
ứng lại.
Sợ xã hội
Đặc điểm chính của ‘sợ xã hội’ là sợ bị tập trung chú ý hoặc sợ bị chỉ trích. Những người gặp rối loạn
này lo sợ rằng họ sẽ làm điều gì đó ngớ ngẩn hoặc xấu hổ trước những người khác. Sợ xã hội có thể xảy
ra trong các tình huống xã hội khác nhau.
Các tình huống xã hội thường gặp bao gồm:
nói chuyện trước đám đông là tâm điểm chú ý của nhiều người
bị chất vấn hoạt động xã hội: dự các bữa ăn hoặc liên hoan,
ăn trước mặt người khác đám cưới, lễ hội
viết trước mặt người khác
Sợ khoảng trống
Người có bệnh sợ khoảng trống thường có các dấu hiệu của lo âu tâm lý và cơ thể và thường có cơn
hoảng sợ.
Lo âu dạng này có xu hướng xuất hiện trong các tình huống dưới đây:
có nguy cơ xuất hiện các cơn hoảng sợ có cảm giác bị mắc bẫy
nếu có tình huống gì xảy ra thì không dễ dàng
kêu gọi sự cứu giúp
môi trường mới lạ hoặc không có khả năng thoát
ra ngoài
Lo âu làm cho người bệnh tránh tiếp xúc với nhiều tình huống và có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày. Trong những trường hợp bệnh nặng họ rất khó khăn khi phải ra khỏi nhà.
Một số ví dụ về tình huống mà người bệnh thường sợ hay né tránh:
Rời khỏi nhà
Đi đâu đó một mình
Đến những nơi đông người hoặc những nơi công cộng.
Nguyên nhân dẫn đến lo âu?
Có nhiều yếu tố dẫn đến lo âu. Lo âu thường xuất phát trong thời gian bị stress về tâm lý và thực thể.
Các ví dụ của stress tâm lý và thực thể:
Tâm lý Thực thể
Tan vỡ trong mối quan hệ xã hội
hoặc gia đình
Cãi nhau gay gắt
Mất ngủ
Sức ép công việc
Khó khăn về tài chính
Ốm đau bệnh tật
Nghiện rượu
Bạo lực gia đình
47
27. Cái chết của người thân
Mất việc làm
Bị lạm dụng về tình dục và
thân thể
Lạm dụng thuốc
Chấn thương
Người bị tress thường tự nhiên thở nhanh hơn và sâu hơn. Đồng thời cảm thấy lo lắng nhiều hơn bình
thường. Hai yếu tố này thường rất phổ biến đối với những người bị rối loạn lo âu. Do vậy thay đổi cách
thở và giảm lo lắng có thể rất hữu ích trong việc khống chế lo âu.
Thở quá nhanh và quá sâu
Người ta thấy ngạc nhiên rằng khi thở quá nhanh hoặc quá sâu có thể dẫn đến lo âu. Thở quá nhanh dẫn
đến giảm lượng carbon dioxide trong phổi và thông qua hàng loạt các cơ chế phức tạp gây ra các dấu
hiệu cơ thể của lo âu.
Điều quan trọng cần chú ý:
• Bạn có thể có những dấu hiệu lo âu cơ thể nếu bạn thở quá nhiều trong một thời gian dài. Nhưng nếu
bạn chỉ thở nhiều thôi thì không có dấu hiệu rõ ràng của lo âu.
• Nếu bạn thở quá nhiều, thậm chí là ngáp hay thở dài quá nhiều có thể dẫn đến cơn hoảng sợ hoặc các
dấu hiệu thực thể của lo âu.
Thở quá nhanh là một thói quen và cần thời gian để thay đổi.
Lo lắng và suy nghĩ tiêu cực
Lo lắng và ý nghĩ vẩn vơ hoặc suy nghĩ tiêu cực có thể là những khởi phát của lo âu. Đôi khi có người
gặp phải điều gì lo lắng hay có những cách suy nghĩ thường làm cho lo lắng tăng thêm dẫn đến lo âu.
Ví dụ:
• bạn có thể nghĩ về một tình huống không hài lòng nào đó và rồi bạn làm cho nó trở nên tồi tệ hơn khi
bạn cứ mổ xẻ nó.
• bạn có thể dành rất nhiều thời gian lo lắng về một điều gì đó mà chưa từng xảy ra.
• bạn có thể hiểu nhầm hành vi và suy nghĩ của những người thân quen hay bạn bè.
Làm thế nào để kiểm soát lo âu?
Sự hiện diện của lo âu không có nghĩa là có vấn đề. Lo âu là một trạng thái cảm xúc của con người xuất
hiện khi phản ứng một cách bình thường trong những tình huống nhất định. Tuy vậy, nó không chỉ đơn
thuần là một phản xạ bình thường mà đôi khi gây ra những vấn đề nghiêm trọng. Thêm vào đó, những
người hay lo lắng có thể có những cách khác nhau để đương đầu với lo âu nhưng chúng không có hiệu
quả mà đôi khi phản tác dụng, đơn cử như việc dùng rượu để giải sầu (lạm dụng rượu).
Điểm then chốt trong việc kiểm soát lo âu không chỉ là triệt tiêu sự lo âu mà còn là giảm mức độ lo
âu trong giới hạn có thể kiểm soát được.
Cách tốt nhất để kiểm soát lo âu là thông qua các biện pháp hỗ trợ tâm lý (tư vấn) và hỗ trợ xã hội. Có
các biện pháp tâm lý khác nhau bao gồm:
Khống chế và cắt các cơn hoảng sợ
Giải toả các tình huống sợ hãi và các tình huống trước đây vẫn muốn tránh né
Thay đổi các suy nghĩ tiêu cực và các suy nghĩ viển vông, không thực tế và giảm các lo lắng
Sử dụng một đợt điều trị thuốc trong thời gian ngắn được khuyến cáo cho các trường hợp lo âu thể rất
nặng kèm theo các liệu pháp tư vấn.
48
28. Cách khác rất có hiệu quả trong việc làm giảm lo âu là tập thể dục. Trong đó đặc biệt kể đến loại hình
aerobic, tập aerobic đều đặn hàng ngày khoảng 20 phút cho thấy có hiệu quả trong việc giảm lo âu. Bên
cạnh đó các phương pháp khác như thiền và thư giãn cũng có tác dụng giống như tập aerobic.
Làm thế nào để vượt qua tình trạng lo âu?
1 Xác định các triệu chứng lo âu của bạn
Đánh dấu vào bảng dưới đây về những biểu hiện mà bạn đã từng có. Nếu bạn có những biểu hiện khác,
viết chúng vào mẩu giấy khác và cũng đánh giá chúng.
Triệu chứng Không có Nhẹ Trung bình Nặng
Tâm lý __________ ___________ ___________ ___________
lo lắng __________ ___________ ___________ ___________
sợ mất sự kiểm soát __________ ___________ ___________ ___________
sợ chết __________ ___________ ___________ ___________
sợ bị điên __________ ___________ ___________ ___________
cảm giác viển vông, không thực
tế
__________ ___________ ___________ ___________
Cơ thể __________ ___________ ___________ ___________
run rẩy __________ ___________ ___________ ___________
đau thắt vùng ngực __________ ___________ ___________ ___________
khó thở/nghẹt thở __________ ___________ ___________ ___________
vã mồ hôi __________ ___________ ___________ ___________
tim đập nhanh __________ ___________ ___________ ___________
rối loạn thân nhiệt: nóng lạnh
bất thường
__________ ___________ ___________ ___________
chóng mặt/nhức đầu __________ ___________ ___________ ___________
2 Xác định tình huống hoặc những nơi mà bạn thấy sợ hoặc tránh né
Đa phần mọi người có trải nghiệm về lo âu trong một số tình huống hoặc hoàn cảnh nhất định nhưng
không phải ai cũng giống ai. Nếu tránh được các tình huống này thì có thể tránh được cảm giác lo âu.
Bạn sợ hãi hoặc tránh né điều gì không? nếu có, hãy viết chúng ra và thảo luận chúng với bác sĩ và/hoặc
với người tư vấn của bạn.
Ví dụ: nãi chuyÖn tríc mét nhãm ngêi
……………………………………………………………………………………………………………….
.…
……………………………………………………………………………………………………………….
…
……………………………………………………………………………………………………………….
…
Bây giờ hãy bổ sung vào danh sách dưới đây bất cứ nhứng tình huống nào hoặc nơi nào mà bạn sợ hãi
hoặc tránh né. Đánh dấu vào các các cột tương ứng với mỗi tình huống cho thấy mức độ sợ hãi và tránh
né. Điều này sẽ giúp bạn vượt qua được sự lo âu nếu như mỗi lần làm lại bạn nghĩ đến một tình huống
hoặc nơi mới mà bạn sợ hãi hoặc tránh né. Thảo luận với bác sĩ và/hoặc với nhà tư vấn.
Địa điểm/tình huống Không chút nào Nhẹ Trung bình Nặng
Ăn hoặc uống với người khác _________ _________ _________ _________
49
29. Bị ai đó quan sát _________ _________ _________ _________
Nói chuyện với nhà chức trách _________ _________ _________ _________
Nói chuyện nơi công cộng _________ _________ _________ _________
Bị chỉ trích _________ _________ _________ _________
Hỏi đường trên phố _________ _________ _________ _________
Gọi món ăn trong khách sạn _________ _________ _________ _________
Yêu cầu giúp đỡ trong một cửa hàng _________ _________ _________ _________
Đi trên xe buýt một mình _________ _________ _________ _________
Đi bộ một mình trên phố đông người _________ _________ _________ _________
Đang đi vào cửa hàng đông người _________ _________ _________ _________
Đang đi vào rạp chiếu phim _________ _________ _________ _________
Đi thang máy _________ _________ _________ _________
3 Tìm hiểu để xác định nhịp thở
Đến lúc này bạn đã hiểu được rằng thở quá nhiều và quá nhanh có thể gây ra các dấu hiệu của sự lo âu.
Những bài kiểm tra dưới đây sẽ giúp bạn hiểu biết thêm về thói quen thở của bạn. Trước tiên kiểm tra
xem bạn có bất cứ những dấu hiệu nào dưới đây của thở quá nhanh.
Bạn thở trên 10-12 lần/phút lúc nghỉ ngơi? Có Không Không chắc chắn
Ngực của bạn đôi khi cảm thấy quá phồng hoặc
quá xẹp?
Có Không Không chắc chắn
Chính bạn hoặc người khác nhận thấy là bạn hay thở
dài
hoặc ngáp không?
Có Không Không chắc chắn
Bạn thường thở hổn hển hoặc thở sâu đặc biệt trong
tình huống làm bạn lo lắng?
Có Không Không chắc chắn
Nếu đánh dấu có với bất cứ câu hỏi nào vừa nêu trên, chắc chắn bạn có nhịp thở nhanh.
4 Thở chậm để giảm lo âu
Khi bạn có các dấu hiệu thực thể của lo âu, ví dụ thở hổn hển, cảm giác như đang thở không đủ hơi. Phản
ứng tự nhiên làm cho bạn thở nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, nếu bạn cố gắng để lấy nhiều không khí hơn nữa
bằng việc thở vào nhiều hơn, điều này càng làm cho vấn đề trở nên tồi tệ. Giải pháp tốt nhất là hãy làm
giảm nhịp thở xuống, thậm chí có thể đến mức bạn có thể cảm thấy rằng lại cần phải thở nhanh lên. Sau
đây là kỹ thuật thở chậm để ngăn chặn cảm giác thiếu thoải mái khi lo âu.
Hãy nhớ phải thở bằng bụng (không thở bằng ngực) thông qua đường mũi
Thở hít vào chậm và đếm đến 3 giây
Khi đếm đến 3 giây, thở ra từ từ đếm đến 3 giây
Ngừng thở 3 giây trước khi thở hít vào trở lại
Tiếp tục thực hành thở như hướng dẫn trên kéo dài cho 5 phút hoặc hơn
• Áp dụng hai lần trong một ngày cho thời gian 10 phút (5 phút cũng tốt)
• Cố gắng kiểm tra nhịp thở của bạn và thở chậm trong ngày
• Sử dụng kỹ thuật thở chậm bất cứ khi nào bạn có dấu hiệu lo âu
Nhớ rằng kỹ thuật thở chậm tuy đơn giản và hiệu quả nhưng cần phải dành thời gian thực hành mới đạt
mức độ thành thục.
50
30. 5 Xác định các suy nghĩ tiêu cực không thực tế
Khi lo âu, con người thường có những suy nghĩ tiêu cực về bản thân, về những sự kiện xảy ra hiện tại và
cả trong tương lai. Những suy nghĩ không thực tế và tiêu cực có thể dẫn đến lo âu và làm cho tiến trình
hồi phục chậm lại.
Cân nhắc hai tình huống phản ứng sau đây:
Bất đồng với đồng nghiệp……
Người A Người B
Cô ta không đồng ý với tôi; cô ấy nghĩ điều
tôi nói là ngớ ngẩn
Vì chúng ta có các quan điểm khác nhau. Điều đó
không thành vấn đề
Tôi là người ngớ ngẩn, tôi sẽ không nói nữa Rất thú vị để thảo luận về những ý tưởng khác nhau
của chúng tôi
Tôi không thể điều hành cô ấy; tôi sẽ ra
khỏi đây.
Nếu cô ấy có vấn đề, rồi thì những điều tồi tệ sẽ đến
với cô ta.
Lo âu/sợ hãi Quan tâm/Thích thú
6 Xác định những suy nghĩ tiêu cực không thực tế
Có một số ví dụ về những suy nghĩ hoặc những lòng tin viển vông, không thực tế
Khi ai đó nhìn vào tôi, hẳn là họ đang kiểm tra điều tôi đang làm
Nếu tôi bị chỉ trích, điều đó có nghĩa là tôi sai
Nếu tôi không đồng ý với ai đó chắc họ sẽ không thích tôi
Nếu có khuyết điểm điều đó có nghĩa là tôi ngu ngốc
Là một người tốt tôi phải là người làm cho mọi người hài lòng
Tôi là một người xấu nếu tôi làm tổn thương ai đó
Nếu tôi biểu lộ tình cảm của mình điều đó có nghĩa là tôi yếu đuối
Mọi người sẽ nghĩ là có điều gì đó không ổn với tôi nếu họ nhìn thấy tôi lo lắng
Những ý kiến của người khác về tôi là rất quan trọng
Tôi sợ rằng tôi dường như là ngớ ngẩn đối với mọi người
Tôi có thể nói rằng mọi người nghĩ xấu về tôi
Tôi phải rất cẩn thận về lời nói của mình trong tình huống tôi phản bác ai đó
Được chấp nhận là một điều quan trọng đối với tôi
Lo âu là dấu hiệu của sự yếu đuối
Khi ai đó nhìn thấy tôi cư xử như thế này họ sẽ nói xấu tôi với người khác.
Bây giờ nếu như bạn có những suy nghĩ và lòng tin tiêu cực hoặc viển vông khác, hãy viết chúng vào các
dòng kẻ dưới đây hoặc viết vào một tờ giấy khác
VD: nÕu ai ®ã ®Õn muén, t«i cho r»ng anh ta/c« ta bÞ tai n¹n
……………………………………………………………………………………………………………….
.…
……………………………………………………………………………………………………………….
…
……………………………………………………………………………………………………………….
…
7 Làm cách nào để thay đổi cách bạn nghĩ
51
31. Đôi khi bạn có những suy nghĩ tiêu cực và viển vông, không thực tế. Hãy nhớ rằng, bạn có thể học cách
để suy nghĩ một cách thực tế hơn. Bạn cần phải có thời gian thực hành để thay đổi những cách suy nghĩ
của bạn và rồi bạn có thể làm được điều này.
Đầu tiên, tự hỏi chính mình, lòng tin của bạn có là hiện thực hay không? để làm điều này bạn cần:
• Tư vấn ai đó về tình huống của bạn để biết được ý kiến của họ
• Hỏi chính bạn liệu mọi người có cùng lòng tin như của bạn đối với tình huống như của bạn hay
không
• Hỏi chính bạn rằng lòng tin của bạn có là hiện thực trong mọi tình huống không
• Kiểm tra đối với các tình huống khác tương tự
• Kiểm tra những sự giải thích khác đối với sự kiện đang diễn ra
Thứ hai, phản biện lại từng suy nghí tiêu cực hoặc suy nghĩ không thực tế với một người thân.
• Những điều này ngược với lòng tin không thực tế
• Chúng sẽ là những tuyên bố mang tính thực tế
• Nên có càng nhiều phản biện càng tốt
Hãy đọc ví dụ dưới đây và cố gắng đưa ra những ví dụ của chính bạn. Cố gắng tìm ra các giải pháp sử
dụng phương pháp tương tự.
TÌNH HUỐNG : Lo lắng về việc ăn uống trong khách sạn
Suy nghĩ tiêu cực/không thực tế:
• Tôi đảm bảo họ biết rằng tôi đang lo âu và cái thìa của tôi đang rung lên
• Họ sẽ nghĩ rằng tôi là người kỳ lạ
• Họ sẽ nghĩ rằng tôi là người ngớ ngẩn
• Tôi hy vọng họ sẽ không nói với ai
• Tôi ước là tôi ra khỏi đây
Dẫn đến cảm giác: hoảng sợ
Suy nghĩ tích cực/hợp lý:
• Tôi không chắc là họ chú ý đến sự lo âu của tôi
• Điều này quan trọng đối với tôi chứ không phải đối với họ
• Nếu họ có nghĩ thì chắc họ cũng nghĩ là tôi ngượng ngùng mà thôi
• Thậm chí họ nghĩ tôi bị bệnh lo âu thì họ cũng sẽ không nghĩ xấu về tôi
• Tôi sẽ cố gắng ở lại ăn uống với họ và sẽ tập trung vào các cuộc hội thoại giữa tôi và mọi người
Kết quả dẫn đến cảm giác: khống chế được lo âu
8 Tự trải nghiệm với các tình huống sợ hãi
Một vài hướng dẫn chung:
Tiến hành một cách từ từ: bắt đầu bằng những nhiệm vụ dễ và tiến dần lên các nhiệm vụ khó hơn
Chỉ chuyển đến các nhiệm vụ khó hơn khi bạn cảm thấy thoải mái với những nhiệm vụ bạn đang
thực hiện
Thực hành các nhiệm vụ một cách đều đặn, một lần trong một ngày thì tốt hơn là hai lần trong một
tuần
Không nhụt chí
52
32. Thảo luận vấn đề của bạn với bác sĩ hay nhà tư vấn
Cần ai đó giúp đỡ và động viên bạn
Những hướng dẫn đặc biệt:
Luôn luôn ở trong tình huống làm bạn sợ hãi cho đến khi sự lo âu của bạn đã giảm. Nếu bạn rời bỏ
tình hưống trong khi sự lo âu của bạn còn cao hoặc khi đang hoảng sợ, bạn sẽ làm giảm sự trải
nghiệm của mình. Điều này làm cho tình trạng lo âu trở nên tồi tệ trong lần tiếp theo khi bạn đã bắt
đầu quen với tình huống đó.
Sử dụng chiến lược thở chậm để khống chế các dấu hiệu lo âu thực thể
Sử dụng chiến lược ‘suy nghĩ tích cực’ để thay cho các suy nghĩ tiêu cực
Hãy tham khảo một số ví dụ dưới đây để giúp ban có kế hoạch cho sự tự trải nghiệm của mình.
Ví dụ 1 - Làm quen với việc nói chuyện và yêu cầu sự hỗ trợ trước người khác
Cùng với một người bạn
• đi vào một cửa hàng hỏi mua thứ gì đó mà bạn đang muốn mua
• đi vào một cửa hàng bán hoa và yêu cầu người bán gói hoa để tặng
• đi vào một cửa hàng quần áo và thử các kiểu quần áo khác nhau
• hỏi đường trên phố
- lặp lại các điều trên nhưng dưới các hình thức yêu cầu khác nhau
- đến những cửa hàng khác nhau
- một mình làm lại các hoạt động trên
- làm lại các hoạt động trên nhưng đi với một người thân nào đó
Ví dụ 2 - Ăn uống nơi công cộng
Cùng với một người bạn
• đi đến một hàng cà phê và gọi cà phê
• uống trà buổi sáng với bạn bè
• ăn bánh trong một cửa hàng cà phê với bạn
• ăn tối ở khách sạn/nhà hàng
- tiến hành ở những thời điểm khác nhau
- đi vào các cửa hàng ăn ít người và cả đông người
- đi ăn ở những cửa hàng bình dân và cả những khách sạn sang trọng
- làm lại các hoạt động trên một mình
Ví dụ 3 - Cảm giác thoải mái với một nhóm người
• tổ chức đi chơi xa và có một số hoạt động vui chơi giải trí với một nhóm bạn bè
• tổ chức đi chơi xa và có một số hoạt động vui chơi giải trí với một nhóm bạn bè và một số người
chưa thân quen
• tổ chức đi chơi xa và có một số hoạt động vui chơi giải trí với một nhóm người chưa quen biết
lắm
• tổ chức đi chơi xa và có một số hoạt động vui chơi giải trí với nhóm đồng nghiệp
- các hoạt động xã hội khác nhau
- các thời điểm khác nhau trong ngày
- các hình thức hoạt động khác nhau
Ví dụ 4 - Hội thoại với mọi người
• Bạn nói những điều mà bạn nghĩ người khác sẽ nghĩ
Nói “Không, tôi nghĩ…”
Nói “Không, ý tôi định nói là….”
53
33. - thường xuyên có các hoạt động với bạn bè, người đi cùng và với những người mà bạn cảm
thấy thoải mái
Ghi chép lại sự tiến bộ của bản thân
Trong quá trình điều trị, mẫu đánh giá rất hữu ích để biết được mức độ lo âu của bạn trong các tình
huống khác nhau. Đồng thời, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy ích lợi như thế nào khi áp dụng phương pháp
thở chậm, kỹ thuật thay đổi cách suy nghĩ và tự trải nghiệm các tình huống. Chúng tôi phát triển 3 mẫu
theo dõi để bạn sử dụng.
1. Mẫu đánh giá các mức độ nặng nhẹ: nên sử dụng hàng tuần để theo dõi các dấu hiệu lo âu của bản
thân.
2. Mẫu đánh giá sự trải nghiệm: nên sử dụng hàng tuần để theo dõi các biểu hiện lo âu đối với các tình
huống đã trải qua.
3. Biểu đồ đánh giá tiến bộ cá nhân: đề nghị đánh dấu mỗi tuần một lần vào các điểm tương ứng với các
mức độ lo âu đã được chú giải phía dưới biểu đồ.
Mẫu đánh giá các mức độ nặng nhẹ của các dấu hiệu tâm lý và thực thể
Tuần ___________
Mức độ trầm trọng của: Không có Nhẹ Trung bình Nặng
Tình trạng tâm lý
sợ mất kiểm soát ___________ __________
_
___________ ___________
sợ chết ___________ __________
_
___________ ___________
sợ bị điên ___________ __________
_
___________ ___________
cảm giác hão huyền ___________ __________
_
___________ ___________
Tình trạng cơ thể
run rẩy ___________ __________
_
___________ ___________
đau thắt ngực ___________ __________
_
___________ ___________
khó thở/nghẹt thở ___________ __________
_
___________ ___________
tim đập nhanh ___________ __________
_
___________ ___________
vã mồ hôi ___________ __________
_
___________ ___________
nóng lạnh thất thường ___________ __________
_
___________ ___________
buồn nôn ___________ __________
_
___________ ___________
chóng mặt/nhức đầu ___________ __________
_
___________ ___________
tê bì, kiến bò ___________ __________
_
___________ ___________
Mẫu đánh giá sự trải nghiệm
54
34. TÌNH HUỐNG: VD: Làm quen nói chuyện và yêu cầu giúp đỡ
Mức độ né tránh
Tuần Nhiệm vụ cụ thể Không né tránh Ít Trung bình Nặng
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
____ _______________ __________ _________ __________ _________
55
35. 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
Mức
nghiêm
trọng
của
triệu
chứng
Lo âu
rất nặng
Nhẹ Không
lo âu
Biểu đồ tiến triển cá nhân
2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5
Mức
nghiêm
trọng
của
triệu
chứng
Lo âu
rất nặng
Nhẹ Không
lo âu
Biểu đồ tiến triển cá nhân
56
36. Trang này dành cho nhân viên y tế địa phương hoặc bác sỹ
Ghi chép
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
…………
Thông tin về thuốc
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Các nhóm tự giúp đỡ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....………
Nhà tư vấn
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Bác sỹ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đường dây nóng
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………
Gợi ý sách nên đọc
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thông tin khác
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………….………
57
37. ICD-10 PC: Bảng hỏi dành cho
Rối loạn Lo âu
Trong tháng qua bạn có liên tục gặp các vấn đề sau đây trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần không? Nếu
có, hãy đánh dấu vào ô vuông bên cạnh.
I. Bạn có cảm thấy căng thẳng hay lo âu?
II. Bạn có thấy lo lắng về rất nhiều việc?
Nếu trả lời CÓ với bất kỳ câu hỏi nào ở trên, hãy tiếp tục với các câu hỏi sau
1. Trong tháng qua, bạn có gặp các vấn đề sau không:
Sợ chết?
Cảm giác mất khả năng tự chủ?
Tim đập nhanh do lo sợ?
Vã mồ hôi?
Run rẩy, rùng mình?
Đau tức ngực?
Buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu hoặc choáng váng?
Cảm giác có tiếng ù trong tai, tê cóng hoặc cảm giác kim châm?
Cảm giác không thực?
Buồn nôn?
2. Bạn gặp các vấn đề kể trên trong các tình huống nào dưới đây:
Đến nơi không quen biết
Đi một mình: VD: đi tàu hoả, ô tô, máy bay
Ở giữa đám đông, nơi nghiêm trang, nơi công cộng
Đi thang máy
3. Bạn có sợ/lo lắng khi rơi vào các tình huống sau không?
Nói trước đám đông
Các sự kiện xã hội
Ăn uống trước mặt người khác
Lo lắng/căng thẳng/cảm giác e sợ (ngại ngùng)
I. Trong suốt tháng qua bạn có cảm thấy bị hạn chế trong một số lĩnh vực sau không:
• Tự chăm sóc bản thân: tắm, mặc quần áo, ăn uống?
• Quan hệ với gia đình: vợ/chồng, con cái, họ hàng?
• Đi làm hoặc đến trường?
• Nội trợ hoặc làm việc nhà?
• Công việc xã hội, gặp bạn bè, sở thích?
• Nhớ lại các sự việc?
II. Do những vấn đề này xảy ra, trong tháng qua:
Bao nhiêu ngày bạn cảm thấy mình không làm được đầy đủ các hoạt động như thường lệ? _____
Bao nhiều ngày bạn ở lỳ trên giường để nghỉ ngơi? _____
Các Rối loạn Tâm thần trong Chăm sóc Sức khoẻ Ban đầu
Các rối loạn sử dụng rượu
Một vại
bia
(285ml)
Một cốc
rượu nặng
(30ml)
Một ly
rượu nhẹ
(120ml)
1 ly rượu
khai vị
(60ml)
58
38. (Chú ý: độ cồn trong một mức uống chuẩn là 8-13 gr ethanol)
Các triệu chứng phổ biến
Nhóm ‘nguy cơ cao’ Tâm lý Thực thể
Nam giới
Nhiều hơn 3 đơn vị uống
chuẩn/ngày (21 đơn vị uống
chuẩn/tuần)
Nữ giới
Nhiều hơn 2 đơn vị uống
chuẩn/ngày (14 đơn vị uống
chuẩn/tuần)
Không tập trung
Rối loạn giấc ngủ
Suy nghĩ thiếu minh mẫn
Trầm cảm
Lo lắng, căng thẳng
Choáng váng/say xỉn
Chấn thương
Mệt mỏi, thiểu lực
Tăng cân
Kiểm soát bản thân kém
Huyến áp cao
Liệt dương
Nôn/buồn nôn
Viêm dạ dày/tiêu chảy
Bệnh gan
Chấn động não
Rất nhiều người thuộc nhóm
uống nguy cơ cao nhưng không
thể hiện triệu chứng Rơi vào tình trạng khó khăn và cãi nhau với người
thân/bạn bè
Không thực hiện được các chức năng mong đợi tại
cơ quan và gia đình.
Xa lánh bạn bè và xã hội
Gây những vụ vi phạm pháp luật
Nghiện rượu có thể kiểm soát được
Nghiện rượu không có nghĩa là bạn yếu kém
Người nghiên rượu không có nghĩa bạn là người xấu
Nghiện rượu cho thấy bạn đang gặp vấn đề về sức khoẻ và giao tiếp xã hội
Liệu pháp điều trị?
Cả hai liệu pháp đều cần thiết
Liệu pháp tư vấn với: Dùng thuốc với:
giảm uống
cai rượu bia
căng thẳng
phòng ngừa các vấn đề khó khăn trong cuộc sống
truyền thông cho các thành viên trong gia đình để hỗ trợ người
nghiện
xa lánh xã hội ở mức độ
nặng và rất nặng
có triệu chứng về cơ thể
phòng ngừa tái nghiện trở
lại
59
39. Đặt mục tiêu: Uống ở mức độ vừa phải
Ai? Uống bao nhiêu? Tần suất?
Nam Tối đa 3 đơn vị uống chuẩn Mỗi ngày – 5 ngày/tuần
Nữ Tối đa 2 đơn vị uống chuẩn Mỗi ngày – 5 ngày/tuần
(2 ngày/tuần không uống rượu)
Hãy nhớ: càng uống ít, càng tốt
Phụ nữ có thai
Người trong điều kiện đặc biệt cần dùng rượu điều trị
Người bị bệnh có phản ứng nghiêm trọng với rượu bia
Lái xe, đi xe đạp
Vận hành máy móc, tàu xe
Tập thể dục (bơi, đi bộ nhanh...)
Quyết định hành động: Làm thế nào đạt được mục tiêu
Theo dõi mức độ uống
hàng ngày
Kêu gọi sự hỗ trợ của
người thân và bạn bè
Uống 1-2 cốc không có
chất cồn trước khi uống
rượu bia
Trì hoãn thời gian uống
Tham gia vào các hoạt động
giao tiếp vào thời điểm bạn
thường uống rượu (VD khi
buồn chán hay căng thẳng)
Chuyển sang uống chất cồn
nồng độ thấp
Đặt ra ngày nhất định không
uống rượu bia (ít nhất 2
ngày/tuần)
Uống từng ngụm nhỏ
Ăn trước khi uống
Tham gia vào nhóm muốn cai
rượu bia
Uống nước gì đó ngoài rượu
bia khi cảm thấy khát
Giảm bớt hoặc tránh giao tiếp
với những bạn bè thích uống
rượu
Tránh không đến các quán
bar, cà phê và các nơi có bán
rượu bia
Kiểm tra tiến bộ đạt được: Bạn có đạt mục tiêu đặt ra?
Câu hỏi Gợi ý để thành công
Tôi có theo được mục tiêu đã đặt ra
không?
Thời điểm nào là khó khăn nhất?
Có phải tôi đang mất dần động cơ?
Tôi có cần giúp đỡ thêm?
Hàng tuần, ghi lại số ngày và mức độ uống
Tránh những tình thế khó khăn hoặc lên kế hoạch để
khắc phục
Hãy nghĩ lại những lý do trước đây bạn đã đưa ra khi
quyết định giảm/cai uống
Bất kỳ lúc nào, hãy nhờ mọi người giúp đỡ.
Khuyến cáo: không nên uống
rượu bia
60
40. Các Rối loạn sử dụng rượu
Rượu mang lại nhiều phiền toái
41. Rối loạn sử dụng rượu
Rượu mang lại nhiều phiền toái
Một số người rất khó kiểm soát thói quen uống rượu bia. Điều đó không có nghĩa là bạn là người kém
cỏi hay là người xấu. Đơn giản chỉ vì rượu là chất gây nghiện khi người sử dụng rượu thường xuyên với
lượng lớn.
Tác hại của rượu bia
Rượu bia có tác động khác nhau đến mỗi người. Dưới đây là một số ảnh hưởng của rượu bia đến cơ thể,
tâm lý tình cảm của người uống. Trường hợp nào đúng với bạn.
Tác hại cơ thể Ảnh hưởng cảm xúc/xã hội
thiểu lực trầm cảm
ngủ không ngon lo âu/căng thẳng
tăng cân bứt rứt
huyết áp cao tức giận
liệt dương khó khăn trong quan hệ
mất khả năng tự chủ khó khăn trong công việc
buồn nôn/nôn khó khăn về tài chính
loét dạ dày/tiêu chảy gia đình bất ổn
bị thương vi phạm pháp luật
tổn hại gan
tâm thần kém minh mẫn
hay quên
tai nạn hoặc bị thương
hoa mắt/choáng váng
Mức uống an toàn là bao nhiêu?
Để tránh những rắc rối trên, tốt nhất bạn không nên uống quá nhiều. Dưới đây là hướng dẫn cho thấy
mức uống chuẩn cho phép là bao nhiêu. Tuy nhiên, có rất nhiều quan niệm khác nhau về uống đến mức
độ nào sẽ gây hại cho cơ thể.
Tuy nhiên, luôn lưu ý rằng càng uống ít càng tốt
Giới hạn cho nam giới Giới hạn cho nữ giới
tối đa 3 đơn vị uống chuẩn một ngày
tối đa 15 đơn vị uống chuẩn/tuần.
ít nhất 2 ngày trong tuần không uống rượu
tối đa 2 đơn vị uống chuẩn một ngày
tối đa 10 đơn vị uống chuẩn/ tuần.
ít nhất 2 ngày trong tuần không uống rượu
42. Một đơn vị uống chuẩn tương đương với:
Lưu ý: có những trường hợp bạn không nên uống một ngụm rượu bia nào
Mang thai
Lái xe, đi xe
Vận hành máy móc, tàu xe
Trước khi tập thể dục
Nên ngừng uống rượu bia ngay nếu:
Trước đây bạn đã gặp rắc rối với rượu
Do uống rượu, bạn đã gặp trục trặc trong gia đình và công việc
Bạn đã cố giảm uống nhưng không thành công
Bạn khó chịu vì người khác có ý kiến về việc bạn uống rượu bia
Bạn cảm thấy có lỗi vì đã uống rượu
Bạn cảm thấy run rẩy và buồn nôn vào buổi sáng
Bạn thường uống một cốc rươu buổi sáng trước tất cả mọi thứ
Bạn ở trong tình trạng sức khoẻ đặc biệt và có thể xấu đi nếu uống rượu, VD: gan, đái đường hay
huyết áp cao.
Hãy dùng biểu mẫu sau để ghi chép lại số lượng rượu bia bạn uống trong tuần tới.
Lưu ý: rượu vang và bia cũng được tính vào nhóm đồ uống có chất cồn.
Lượng rượu/bia uống
Tuần Trưa Tối Khác
Thứ 2 ________ ________ ________
Thứ 3 ________ ________ ________
Thứ 4 ________ ________ ________
Thứ 5 ________ ________ ________
Thứ 6 ________ ________ ________
Thứ 7 ________ ________ ________
Chủ nhật ________ ________ ________
Trong một ngày bình thường, bạn uống bao nhiêu đơn vị uống chuẩn? __________
Một tuần bạn uống bao nhiêu ngày? __________
Mức uống đó có trên ngưỡng chuẩn cho giới của bạn không? __________
Một vại bia
(285ml)
Một cốc rượu
nặng (30ml)
Một ly rượu nhẹ
(120ml)
1 ly rượu khai vị
(60ml)
43. Cai rượu
Nếu bạn trở nên phụ thuộc vào rượu bia, việc đầu tiên phải làm ngay là cai rượu. Cai rượu nghĩa là thời
gian bạn dừng uống. Thoát khỏi chứng nghiện rượu, cơ thể bạn sẽ tự điều chỉnh và trở lại trạng thái bình
thường, tất nhiên bạn sẽ phải chịu đựng một số triệu chứng khó chịu trong quá trình cai rượu. Một số
triệu chứng phổ biến nhất bao gồm: buồn nôn, run rẩy, vã mồ hôi, tim đập bất thường, lo âu và mệt mỏi.
Sau 3-5 ngày, những triệu chứng này sẽ giảm dần. Một số triệu chứng nặng hơn bao gồm ngất xỉu và lú
lẫn. Đôi khi, những cơn ảo giác sẽ tới, bạn có thể nhìn và nghe thấy những sự việc, sự vật không có thật.
Trong trường hợp này, nên tới bác sỹ ngay lập tức để cai nghiện dưới sự theo dõi. Đối với các trường hợp
khác, cai ở nhà theo chỉ định của bác sỹ cũng rất tốt. Trong giai đoạn cai, đôi khi thuốc được kê cho các
bệnh nhân xuất hiện triệu chứng xa lánh xã hội. Tuy nhiên, sẽ không có thuốc nào có thể chữa được
chứng nghiện rượu.
Có rất nhiều cách thức mà không cần dùng thuốc để điều chỉnh thói quen sử dụng rượu. Khi đó bản
năng và sự hồi phục tự nhiên là những chiến lược cơ bản.
Chúng tôi sẽ cung cấp một số phương pháp để kiểm soát chứng nghiện rượu. Chắc chắn bạn sẽ thấy
phương pháp này phù hợp hơn phương pháp kia và luôn nhớ là người thân và bạn bè sẵn sàng giúp đỡ
bạn để vượt khó giai đoạn khó khăn này.
Giai đoạn khó khăn
Thay đổi thói quen là vô cùng khó. Sẽ có thời điểm bạn uống nhiều hơn so với mức đặt ra và có lúc bạn
cảm thấy rất không cưỡng được cảm giác muốn uống rượu.
Hãy suy nghĩ một số thời diểm khó khăn bạn đã phải đối mặt khi cai uống
Bạn ở đâu?
Ai ở bên bạn?
Lúc đó bạn làm gì?
Bạn cảm thấy như thế nào?
Hãy nhìn vào bảng liệt kê dưới đây và đánh dấu vào trường hợp đúng với bạn. Nếu trường hợp của bạn
chưa được liệt kê ở đây, hãy ghi rõ vào dòng còn trống ở dưới. Sau đó thảo luận vơí bác sỹ, nhà tư vấn
hoặc người thân, bạn bè.
khi tôi đi dự tiệc khi tôi cảm thấy tức giận
khi tôi đi ăn tối với bạn khi tôi cảm thấy căng thẳng
khi tôi tới quán bar khi tôi muốn xả hơi
khi gặp gỡ mọi người trong các buổi giao tiếp xã hội khi tôi có một ngày khó chịu
khi gặp gỡ nhóm bạn thích uống sau khi tôi vừa qua cuộc tranh cải
khi tôi ở một mình khi tôi rất vui vẻ
khi tôi cảm thấy buồn chán khi tôi mời bạn tới nhà
khi tôi cảm thấy lo lắng
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
44. Khắc phục những thời điểm khó khăn gặp phải
Sau khi đã xác định được những thời điểm khó cưỡng lại cảm giác muốn uống, nếu tránh được hết các
tình huống đó, việc cai rượu của bạn sẽ thành công. Chiến lược đầu tiên của bạn là loại trừ hết ý nghĩ
muốn uống trở lại.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào cũng tránh được hết các tình huống khó khăn. Do vậy cần có
phương án khắc phục những khó khăn khi ta phải đối mặt với nó. Hãy xem những chiến lược sau đây và
xem cái nào phù hợp với bạn.
nếu bạn có thói quen đến bar sau giờ làm việc hoặc gặp gỡ bạn bè ở đó
hãy cố gắng tổ chức cuộc gặp gỡ ở nơi khác hoặc bằng hoạt động khác. VD: đi xem phim hoặc tập
thể dục hoặc đi công viên
nếu bạn có thói quen uống vào buổi tối
cố gắng khiến mình luôn bận rộn, đến những nơi bạn không thể uống như rạp chiếu phim
nếu bạn uống khi gặp gỡ những người bạn thích uống và uống nhiều
cố gắng đừng liên hệ với họ nữa
nếu bạn hay uống khi bạn một mình
hãy hạn chế tối đa thời gian bạn ở một mình, VD: đến câu lạc bộ, tập thể thao hoặc tham gia các
hoạt động với gia đình
nếu bạn uống khi bạn buồn chán
cố gắng lập kế hoạch cho các hoạt động thư giãn: VD: đi xem phim, tập thể dục, thực hiện một sở
thích mới
nếu bạn uống khi bạn căng thẳng
hãy học cách thư giãn hoặc tham gia vào các hoạt động tạo thư giãn như làm vườn
nếu bạn uống khi trầm cảm hoặc nếu bạn nghĩ rằng uống sẽ trấn an cơn lo lắng.
bạn nên nói chuyện với bác sỹ về suy nghĩ này của mình
Làm thế nào để giảm uống
làm dịu cơn khát bằng các loại nước uống khác trước khi uống rượu bia
tránh ăn đồ ăn vặt khi đang uống
ăn trước khi uống, ăn giúp bạn cảm thấy no bụng và uống ít hơn
hãy uống ít nhất 1-2 cốc nước khác trước khi uống rượu bia
hãy nhấp từng ngụm nhỏ, tránh tu cả cốc và nếu có thể, dùng ống hút
làm loãng thức uống của bạn. VD: thêm soda vào rượu
Hãy liệt kê một số tình huống khó khăn đối với bạn và cách khắc phục cho từng trường hợp
Tình huống khó khăn Chiến lược khắc phục
VD: lµm viÖc tèi thø s¸u mêi mét nhãm b¹n kh«ng thÝch uèng rîu ®i
ch¬i, xem phim
................................................. ................................................................................................
................................................. ................................................................................................