SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
1
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ HÒA
TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ
…………..o0o…………..
BS. NGUYỄN THỊ DUYÊN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TÂN DƯỢC
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HÒA TRỊ,
HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
HÒA TRỊ - 2012
2
VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, là yếu tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu, trong đó thuốc
là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe con người vừa mang tính
chuyên môn kỷ thuật, vừa mang tính xã hội có vai trò quyết định đến sự thành
công của công tác điều trị bệnh [5],
Trong những năm qua, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở
nước ta nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng tiếp tục đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, từng bước tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, mạng lưới y tế đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng
được củng cố và phát triển nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy
lùi, các dịch vụ y tế ngày một đa dạng, nhiều công nghệ mới được nghiên cứu
và ứng dụng, việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế có nhiều cố gắng hơn
trước [3] [31].
Trong cuộc sống, hiện vẫn còn rất nhiều người xem thường sức khỏe của
mình, những lúc ốm đau bệnh tật không đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh
mà có thể tự ý mua thuốc điều trị các bệnh thông thường bằng sự hiểu biết
của chính họ, sự chỉ dẫn quầy thuốc, qua quảng cáo (đài, báo, ti vi), sự mách
bảo người thân, hay dùng đơn cũ để mua và nhiều lý do khác, chứ không cần
một sự tư vấn nào của bác sĩ, dược sĩ, hay cán bộ y tế để rồi có nhiều trường
hợp đáng tiếc xảy ra, tỷ lệ đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế còn
thấp vẫn còn có tình trạng “lựa chọn ngược” chỉ có người ốm, người bệnh
mới tham gia bảo hiểm y tế [1],[5].
Thực tế cho thấy người dân là lực lượng đông đảo nhất, đồng thời là đối
tượng sử dụng thuốc quan trọng nhất nhưng là người ít hiểu biết nhất về thuốc,
nên vấn đề sử dụng thuốc tại cộng đồng còn chưa được người dân hiểu biết một
cách đầy đủ, nên việc chỉ định, tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ, cán bộ y tế là rất
quan trọng, còn về phía bệnh nhân là khâu cuối cùng thực hiện các ý đồ sử
3
dụng thuốc để đạt hiệu quả cao và an toàn. Nếu bệnh nhân không thực hiện
đúng chỉ định thì mọi điều cố gắng của bác sĩ, cán bộ y tế, đều không có hiệu
quả và trở thành vô ích [10]. Để tìm hiểu thực trạng về hiểu biết và thói quen
dùng thuốc của người dân nhằm góp phần xây dựng giải pháp tuyên truyền phổ
biến để họ thay đổi hành vi của mình khi ốm đau bệnh tật cần phải dùng thuốc
như thế nào cho hợp lý và an toàn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú
Hòa tỉnh Phú Yên”
Nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người dân tại các hộ gia đình.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người
dân khi bị bệnh.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHU CẦU THUỐC CHỮA BỆNH PHỤ THUỘC VÀO BỆNH TẬT
Tuyên ngôn AlmaAta đã khẳng định “Sức khỏe là tình trạng thỏa mái
hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải là tình trạng không có
bệnh tật hoặc khuyết tật, là quyền cơ bản của con người và việc đạt được mức
sức khỏe cao nhất có thể thực hiện được là mục tiêu xã hội toàn cầu quan trọng
nhất”. Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, bảo vệ chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước [3] Trong những năm gần đây, số
lượng thuốc được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào nước ta đã gia tăng
với tốc độ nhanh khiến dược phẩm trở thành một trong những mặt hàng khá
phức tạp và khó quản lý nhất với hàng chục ngàn biệt dược khác nhau được lưu
hành trên thị trường. Ngoài ra có những có những loại thuốc đặc biệt là thuốc
dùng cho những bệnh thông thường nhiều người mắc không hề là phát minh
sáng chế mới, mà chỉ đặt tên lại theo kiểu “bình mới rượu cũ” nhưng nhờ
quảng cáo ròng rã ngày đêm mà được người dân tìm mua [16], thực tế này
cộng với tâm lý chủ quan ngại đi bệnh viện, không có thẻ BHYT hoặc vì điều
kiện kinh tế không có tiền sẵn có thể khám mắc nợ tại nhà, và một phần do sự
thiếu hiểu biết về các nguy cơ mà thuốc có thể gây ra, nên rất nhiều người mỗi
khi ốm đau, thay vì đi khám bệnh, thường tự mua thuốc điều trị theo hướng dẫn
của người bán thuốc, theo quảng cáo hoặc theo kinh nghiệm của bản thân và
những người xung quanh, một số người còn tự điều trị theo đơn thuốc của
người khác được cho là mắc bệnh giống mình [25] Theo qui chế kê đơn thuốc
mới được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y Tế và chương trình hợp tác y tế Việt
Nam - Thụy Điển tổ chức ngày 27/12/2007, thời gian có giá trị mua thuốc của
một tờ đơn chỉ có giá trị trong vòng 5 ngày [12]
Người ta cho rằng: “Mỗi một cá thể ở một phương diện nào đó giống tất
cả mọi người, ở một phương diện khác chỉ giống một số người và có những
5
phương diện không giống ai cả, như vậy con người vừa có tính đồng nhất vừa
có tính duy nhất, nên việc chăm sóc phải xuất phát từ nhu cầu và sở thích của
từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng”[18],[27]. Theo Bùi Văn Ty
(2010) không thể làm điều này vì có thể có triệu chứng giống nhau nhưng lại
xuất phát từ hai bệnh khác nhau mà không thể dùng một thuốc, ngay cả khi
cùng bệnh thì mỗi người có một tình trạng sức khỏe tính mẫn cảm, mắc kèm
các bệnh khác nhau, nên chưa hẳn có thể dùng được thuốc như nhau [26].
Mức độ sử dụng thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế,
thói quen, tâm lý, thị hiếu, trình độ hiểu biết, phong tục, tôn giáo…của từng
vùng, muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý nói chung, kháng sinh nói riêng
cần xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng sử dụng thuốc để can thiệp vào tất
cả những vấn đề chưa hợp lý như:[4]
Sơ đồ 1.1. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng thuốc
Nguồn Bộ Y Tế (2005) sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị.
Thông tin
không
đầy đủ
Ảnh
hưởng của
công việc
Áplực
côngviệc
vànhânlực
Hạ tầng
cơ sở
Mối
quan hệ
Quản
lý
Người
bệnh đòi
hỏi
Văn
hóa
Thói
quen cũ
Thiếu
hiểu
biết
Sử
dụng
thuốc
Nhóm làm việc
Thông tin
Nơi làm việc
Mối quan hệ
Cá nhân
6
1.2. SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ AN TOÀN
1.2.1. Sử dụng thuốc hợp lý
Tại Nairobi, Kenya năm 1985, Tổ chức y tế đã nhóm họp bàn về việc sử
dụng thuốc hợp lý và đưa ra định nghĩa: “Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm
bảo cho người bệnh nhận được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng
liều lượng phù hợp với từng cá thể, trong một thời gian vừa đủ và giá thành
thấp nhất cho mỗi người cũng như cho cộng đồng của họ”
Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm các tiêu chuẩn[8], [9]:
- Đảm bảo chất lượng.
- Chỉ định phù hợp với bệnh cảnh
- Thuốc thích hợp.
- Liều lượng đường dùng và thời gian dùng thích hợp
- Phù hợp với cơ địa bệnh nhân.
- Phân phối đúng.
- Người bệnh tuân thủ điều trị.
1.2.2. Sử dụng thuốc an toàn
Nhiều bác sĩ khi kê đơn thuốc lại không hướng dẫn đầy đủ về cách dùng,
đường dùng, số lần dùng, cách pha, thời gian dùng…, cho bệnh nhân cũng
khiến quá trình dùng thuốc thiếu an toàn [11],[28].
- Thuốc được cân nhắc kỹ lưỡng nhất.
- Ít tác dụng phụ, ít phản ứng có hại nhất.
- Dùng thuốc được hướng dẫn đầy đủ nhất.
- Dùng thuốc được theo dõi kỹ lưỡng nhất.
- Tốt nhất nên dùng thuốc với nước đun sôi để nguội [10], [20]
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là biện pháp quan trọng nhất để tiết
kiệm cho người bệnh tránh lãng phí thuốc tạo ra sự thiếu thuốc giả tạo,
tránh lạm dụng thuốc nhất là thuốc kháng sinh, corticoid…, có thể gây
nhiều tác động xấu cho người bệnh và cộng đồng tại thời điểm và cả tương
lai. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn luôn là mặt trận hàng đầu trong công tác
điều trị [26].
7
Muốn sử dụng thuốc hợp lý an toàn phải thiết lập mối quan hệ dược sĩ,
bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân trong sử dụng thuốc qua sơ đồ sau:
Y văn về thuốc
Bác sĩ Dược sĩ Điều dưỡng
Kinh nghiệm lâm sàng
Bệnh nhân
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân
trong sử dụng thuốc
Nguồn Bộ Y Tế (2005) Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị.
1.3. PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC, DỊ ỨNG THUỐC
1.3.1. Phản ứng bất lợi của thuốc
Thuốc là “con dao 2 lưỡi” bên cạnh những lợi ích to lớn trong phòng
ngừa và điều trị bệnh, bản thân thuốc cũng có thể gây ra những phản ứng bất
lợi, những bệnh lý nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong cho người dùng
thuốc kể cả dùng đúng liều đúng qui định các phản ứng như vậy gọi là phản
ứng bất lợi. Theo Tổ chức y tế thế giới (2002) “phản ứng bất lợi của thuốc là
một phản ứng độc hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường
dùng để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi chức năng
sinh lý ” Định nghĩa này không bao gồm những phản ứng do dùng sai thuốc,
dùng sai liều, dùng liều cao có chủ định hay vô tình, trong định nghĩa này,
yếu tố đáp ứng cá thể là rất quan trọng [29].
8
1.3.2. Dị ứng thuốc
Dị ứng thuốc là phản ứng xảy ra bất ngờ khó dự đoán trước, kể cả khi
dùng đúng thuốc. Tuy nhiên việc nắm vững các kiến thức về thuốc (phản ứng
bất lợi, liều lượng, cách dùng, tương tác thuốc…) và về người bệnh (cơ địa dị
ứng, tiền sử dùng thuốc, khả năng chấp hành y lệnh…) sẽ góp phần quan
trọng vào việc hạn chế tai biến này [17].
1.4. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH MỘT CÁCH HỢP LÝ
Vác cin dùng để phòng bệnh, vitamin tổng hợp để bù đắp sự thiếu hụt
vitamin, điều trị nâng cao thể trạng, phối hợp với các thuốc khác để điều trị
triệu chứng, kháng sinh là thuốc chữa bệnh cứu sống con người, kháng sinh là
một loại thuốc quan trọng trong danh mục thuốc thiết yếu của mỗi quốc gia,
loại thuốc này càng ngày càng khẳng định vị trí trên danh mục thuốc thiết yếu
và được đặt biệt ưu tiên đầu tư nghiên cứu.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 4.000 loại kháng sinh được chiếc xuất
từ nấm, vi sinh vật và có khoảng 30.000 kháng sinh bán tổng hợp, có khoảng
100 kháng sinh được sử dụng trong y học, thị trường thuốc kháng sinh vô
cùng phong phú và đa dạng do vậy việc mua thuốc, dùng thuốc của người dân
tại cộng đồng thuận tiện hơn nhiều so với trước đây [23].
Việt Nam là nước nhiệt đới bệnh nhiễm khuẩn rất dễ phổ biến do vậy
việc dùng kháng sinh không thể thiếu được, hàng năm có tới 100 tấn kháng
sinh được nhập vào Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y Tế thì chi phí cho
kháng sinh chiếm tới 40% - 50% tổng chi phí thuốc [22].
Một nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu về thực trạng kê đơn thuốc
kháng sinh tại tuyến xã tình trạng lạm dụng kháng sinh khá phổ biến tỷ lệ kê
kháng sinh đúng chỉ định rất thấp chỉ chiếm 49,4% tỷ lệ các đơn kê đúng liều
đúng loại càng thấp hơn trong khi còn tồn tại tình trạng lạm dụng chỉ định
kháng sinh cho cả những thể bệnh không cần thiết thì đại đa số các đơn kê
kháng sinh lại kê thuốc ít hơn liều qui định, chỉ có 11,4% tổng số đơn đã cho
đúng 3 tiêu chuẩn qui định (đúng chỉ định, đúng loại, đủ ngày) [14]
9
Sử dụng kháng sinh không an toàn hợp lý không những ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến kinh tế đất nước tăng gánh
nặng cho ngành y tế do phải tăng liều dùng, sử dụng kháng sinh thế hệ mới và
giải quyết hậu quả của phản ứng có hại [15].
Bộ Y Tế đã có hướng dẫn về sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý và hiệu
quả như sau:
- Cung ứng đủ các loại kháng sinh chất lượng, giá thành hợp lý theo yêu
cầu của điều trị đảm bảo hiệu quả điều trị, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
và giảm chi phí cho người bệnh.
- Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc không để tai biến xảy ra.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc trong tất cả các khâu từ cung ứng
đến tồn trử kê đơn, điều trị quản lý đến sử dụng kháng sinh ở tất cả các
khoa phòng.
- Công tác chống nhiễm khuẩn đã thực hiện tốt ở các khâu điều trị làm
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, giảm lượng kháng sinh sử dụng [31].
Hiểu biết sử dụng thuốc hợp lý là cần thiết, là vấn đề thiết thực mà mỗi
người cán bộ y tế cần thiết phải làm đúng và mọi người dân trong cộng đồng
phải hiểu biết và tránh lạm dụng nếu không hiểu biết nó.
1.5. THỰC TRẠNG CỦA MẠNG LƯỚI CUNG ỨNG THUỐC Ở CÁC
TRẠM Y TẾ XÃ PHƯỜNG
Được biết hàng năm, y tế cơ sở phải đảm nhiệm 75-80% các dịch vụ
khám chữa bệnh, phải được thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ khác như tiêm
chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và nhiều
nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác, hiện nay cả nước ta có
10.339/10.732 xã đã có trạm y tế. Nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng thuốc
của nhân dân đòi hỏi mỗi xã phường phải có nhiều quầy dược, nhân viên bán
thuốc có trình độ chuyên môn để phục vụ nhu cầu của người dân.
Một nghiên cứu của Nguyễn Văn Sinh (2005) đánh giá về thực trạng sử
dụng thuốc tại cộng đồng. Người phụ trách các cơ sở bán lẻ thuốc chủ yếu là
người có trình độ chuyên môn dược tá 54,28%. Do vậy việc hướng dẫn sử
10
dụng thuốc hợp lý an toàn nhất là thuốc kháng sinh cho người dân là rất khó
khăn [22].
Người bán thuốc ở tuyến xã phường đa số là dược tá và đối với chất lượng
đội ngũ này thì ít khi được đào tạo lại, việc đào tạo lại cho họ có thể bị lảng
quên, trong khi các chương trình đào tạo về chăm sóc sức khỏe ban đầu khác
đã được thực hiện nhiều năm nay
1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
Theo nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp (2009) tại Hải Phòng việc người
dân tự mua thuốc, tự điều trị là một thực tế rất phổ biến, chiếm tới 83,4%, tại
các điểm bán thuốc, số người đến mua thuốc theo đơn bác sĩ chiếm tỷ lệ rất
thấp, đa số là mua thuốc theo “kinh nghiệm” hoặc do “người khác mách”,
mua theo đơn cũ “đã từng dùng” hoặc mua theo tư vấn của người bán thuốc,
95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [9].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lộc Hải (2008) tại bệnh viện
huyện Phong Điền tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc đúng theo đơn là 28,75%,
71,25% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc theo đơn không đúng [10]
Theo nghiên cứu của Đỗ Thiện Tùng (2008) tại thành phố Rạch Giá
tỉnh Kiên Giang [24]:
Tỷ lệ tự khai bệnh để mua thuốc là 72, 5%
Tự đề nghị mua thuốc là 21, 6%
Có đơn bác sĩ 7, 8%
Nghiên cứu của Trường ĐH Y Dược Hà Nội (2008) tại bệnh viện nhân
dân 115 có 95,97% người được phỏng vấn là bệnh nhân, trong đó tỷ lệ bệnh
nhân biết mình đang mắc bệnh gì chiếm tỷ lệ cao nhất 92,93%. Tuy nhiên tỷ
lệ bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc chỉ chiếm 51,52% [30].
Nghiên cứu khác của Bùi Tuấn Long tại Hà Nội tỷ lệ người bán thuốc có
hỏi người mua thuốc triệu chứng, tiền sử… của bệnh nhân < 15% [22].
Theo khảo sát bệnh viện Bạch Mai (2008) trong số 350 trường hợp dị
ứng thuốc điều trị tại khoa dị ứng miễn dịch lâm sàng chỉ có 38% số người
dùng thuốc theo đơn bác sĩ, 62% còn lại tự điều trị [25].
11
1.7. TÌNH HÌNH KHÁM CHỮA BỆNH VÀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ
- Vấn đề khám chữa bệnh:
Tại trạm trong năm 2012 có khoảng 30.770 lượt bệnh nhân khám và điều
trị, với hầu hết các mặt bệnh, trong đó bệnh nhiễm khuẩn chiếm đa số, số tiền
thuốc sử dụng tại trạm khoảng 800.000.000 đồng /năm .
- Vấn đề sử dụng thuốc:
+Kháng sinh: Augmentin, Crocin, Amoxcillin, Metronidazon, Cefalexin,
Cefaclor , Clarocil, Erythromycin, Pyfadrox, Cefradin, Ofloxacin, Cotrim…
+ Hạ sốt giảm đau: Paracethamol, Melocicam, Diclofenac…
+ Vitamin: B1, B6, B12, VitaminC, Vitamin tổng hợp…
+ Nhóm thuốc điều trị các bệnh xã hội: Lao, Tâm thần, Sốt rét...
+ Nhóm thuốc Corticoid: Presnisolon, Dexamethazon.
+ Nhóm thuốc khác ( tăng huyết áp, tim mạch, tiểu đường…)
Toàn xã có 2 phòng khám tư nhân, 6 quầy thuốc, người phụ trách cơ sở
bán lẻ thuốc chủ yếu có trình độ chuyên môn là dược tá.
1.8. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA XÃ HỘI, Y TẾ XÃ
HÒA TRỊ
Xã Hòa Trị thuộc khu vực đồng bằng, diện tích tự nhiên 15,9km2
dân số
21.178 người, có 5 thôn với 4595 hộ, nghề chính là làm nông , số ít buôn bán
nhỏ, công nhân viên chức, thợ xây dựng và các nghề khác
- Về kinh tế: thu nhập chủ yếu dựa vào nghề nghiệp của họ, thu nhập
tương đối ổn định.
- Về văn hóa xã hội: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, triển khai đầy đủ các chương trình y tế quốc gia.
- Hệ thống y tế xã : trạm y tế xã lồng ghép PKĐK từ 1995 đến 29.7.2010
PK chuyển về BV Huyện, có quyết định thành lập trạm, được phép hoạt động
khám chữa bệnh từ tháng 6.2011 và từng bước được củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động, đảm bảo giờ giấc làm việc có phân công trực trạm 24/24h,
trạm biết kết hợp và có sự chỉ đạo hiệu quả của UBND xã
12
- Về cơ sở hạ tầng: trạm chưa củng cố nâng cấp, nằm ở trung tâm xã
thuận lợi cho việc cấp cứu, khám chữa bệnh, với đội ngũ nhân viên gồm 10
người: 1 Bác sĩ đa khoa, 2 y sĩ đa khoa, 1 y sĩ sản nhi, 1 y sĩ đông y, 2 nữ hộ
sinh, 2 điều dưỡng trung học, 1 dược sĩ trung học và 5 y tế thôn bản.
Hoạt động của trạm bao gồm:
+ Chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh
+ Quản lý các bệnh xã hội, các chương trình y tế quốc gia, suy dinh
dưỡng, phục hồi chức năng.
+ Tổ chức quản lý sức khỏe học sinh, người cao tuổi.
+ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện
khám quản lý thai nghén ở địa phương.
+ Thực hiện công tác dự phòng: TCMR, phòng chống dịch bệnh…
13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Chọn mỗi hộ 1 người để nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng:
+ Chọn những người đã và đang bị bệnh, hay trong gia đình có người
bị bệnh.
+ Từ 18 tuổi trở lên.
+ Chọn người này được xem là 1 thành viên có trách nhiệm trong vấn đề
sử dụng thuốc để chữa trị các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia
đình.
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tại các hộ gia đình tại xã Hòa Trị
2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1/2012 đến tháng 11/2012
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, mô tả, phân tích trên kết quả
thu được tại cộng đồng.
2.4.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên
n =
Z2
(1- α/2) x p(1-p)
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
p: tỷ lệ sử dụng thuốc đúng chưa xác định nên chọn p= 0,2 chọn
α = 0,05 với độ tin cậy 95%
14
Z2
(1- α/2) = 1,962
d: độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể, d=0,05
vậy cỡ mẫu n =
(1,96)2
x 0,2 x ( 1- 0,2 )
= 246
0,052
Trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu 250 mẫu
2.5. CÁCH TIẾN HÀNH
2.5.1. Lập phiếu điều tra với những nội dung sau
- Phần hành chính:
+ Họ và tên.
+ Tuổi.
+ Địa chỉ (tổ, khu phố)
+ Nghề nghiệp.
+ Trình độ văn hóa.
- Phần hỏi điều tra đối tượng nghiên cứu:
+ Khi ốm đau bản thân biết đi khám và dùng thuốc theo đơn Y, Bác
sĩ không?
+ Trong nhà có tủ thuốc gia đình không?
+ Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc?
+ Các thuốc thường dùng (kháng sinh, hạ nhiệt giảm đau, corticoid,
vitamin, an thần, các thuốc khác…)
+ Tình hình tự dùng thuốc khi bị bệnh?
(tự dùng thuốc khi bị bệnh, theo chỉ dẫn quầy, theo quảng cáo, sử dụng
đơn cũ)
+ Thời gian dùng thuốc?
+ Khi dùng thuốc có được hướng dẫn của y, bác sĩ không?
+ Uống hết thuốc theo đơn đi khám lại hay dùng đơn cũ để mua?
+ Những người trong gia đình khi ốm đau sử dụng thuốc chung hay đi
khám bệnh dùng thuốc riêng?
+ Các biểu hiện bất thường, gặp khi sử dụng thuốc không?
15
+ Nếu có thường gặp các dấu hiệu nào sau đây? (Mẫn ngứa, ban đỏ, đau
đầu, chóng mặt, buồn nôn, ỉa lỏng, phù nề và các dấu hiệu khác)
2.5.2. Đến từng hộ gia đình để điều tra đối tượng nghiên cứu
Phỏng vấn đối tượng và dựa vào bộ câu hỏi đã có sẵn để thu thập những
thông tin liên quan. Đối với những người khó khăn trong trả lời câu hỏi phỏng
vấn thì có sự trợ giúp của những người thân trong gia đình, người này được
xem là một thành viên có trách nhiệm, trong vấn đề sử dụng thuốc để chữa trị
các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia đình.
Đối tượng nghiên cứu trả lời theo bộ câu hỏi, nếu có khám bệnh yêu cầu
họ cho xem đơn thuốc, sổ khám bệnh hoặc những mẫu thuốc đã dùng, nếu
người bệnh không còn đơn hoặc không đi khám mà tự dùng thuốc, không còn
mẫu thuốc và không nhớ rõ rằng họ đã dùng thuốc gì chúng tôi cho họ xem
những nhóm thuốc thường dùng mang theo để họ nhận định họ đã hay đang
sử dụng loại thuốc gì.
2.5.3. Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý bằng phương pháp thống kê y học thông thường.
16
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo giới và tuổi
Giới
Nhóm tuổi
Nam Nữ
Tổng số
Tỷ lệ
(%)n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
18 - < 30 2 2,10 4 2,58 6 2,4
30 - <40 10 10,52 50 32,25 60 24,0
40 - < 50 36 37,90 48 30,97 84 33,6
50 - < 60 26 27,36 28 18,07 54 21,6
≥ 60 21 22,12 25 16,13 46 18,4
Tổng cộng 95 100,00 155 100,00 250 100,0
Nam 95 chiếm tỷ lệ 38%, nữ 155 chiếm tỷ lệ 62%, trong đó độ tuổi
40-<50: chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,6%.
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa
Bảng 3.2. Kết quả phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa
Văn hóa Số lượng Tỷ lệ (%)
Tiểu học 77 30,8
THCS 128 51,2
THPT 34 13,6
Đại học 11 4,4
Tổng cộng 250 100,0
Nhìn chung mặt bằng văn hóa ở những người được điều tra khá cao,
trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất 51,2%.
17
3.1.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Sinh viên, CBCC 30 12,0
Công nhân, thợ xây dựng 58 23,2
Làm nông 122 48,8
Buôn bán 24 9,6
Nghề khác 16 6,4
Tổng cộng 250 100,0
Theo kết quả chúng tôi nhận thấy người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ
khá cao: 48,8%, nghề khác chiếm tỷ lệ thấp nhất: 6,4%
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
3.2.1. Kiến thức của người dân
3.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về việc sử dụng thuốc khi bị bệnh
Bảng 3.4
Khi ốm đau bản thân biết dùng thuốc
theo đơn của y, bác sỹ
Số nhà có tủ thuốc
Gia đình
Biết Tỷ lệ
(%)
Không
biết
Tỷ lệ
(%)
Có Tỷ lệ
(%)
Không Tỷ lệ
(%)
199 79,6 51 20,4 47 18,8 203 81,2
79,6%
20,4%
Không biết Biết
81,2%
18,8%
Có Không
Khi ốm đau biết dùng thuốc theo đơn Số nhà có tủ thuốc gia đình
Đa số người trong địa bàn điều tra đều biết dùng thuốc theo đơn của y
bác sỹ.
Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ: 18,8%
18
3.2.1.2. Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc:
Bảng 3.5
Stt Tên Bệnh Số người Tỷ lệ(%)
01 Cảm cúm 178 71,2
02 Ỉa chảy 82 32,8
03 Ho + Sốt 70 28,0
04 Mụn nhọt 52 20,8
05 Suy nhược cơ thể 95 38,0
06 Bệnh khác 87 34,8
71,2
32,8
28
20,8
38
34,8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Cảm cúm Ỉa chảy Ho+Sốt Mụn nhọt Suy nhược Bệnh khác
- Các bệnh như cảm cúm người dân tự dùng thuốc khá cao: 71,2%
- Tỷ lệ trung bình và thấp ở các bệnh còn lại.
3.2.1.2. Nhận biết các nhóm thuốc thường dùng trong các bệnh thông thường
Bảng 3.6. Tỷ lệ người dân nhận biết các nhóm thuốc thường dùng
Tên thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)
Kháng sinh 224 89,6
Hạ nhiệt, giảm đau 232 92,8
Corticoid 43 17,2
Vitamin 216 86,4
An thần 48 19,2
Các thuốc khác 53 21,2
19
89,6 92,8
17,2
86,4
19,2 21,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Kháng
sinh
H.nhiệt-
G.đau
Corticoid Vitamin An thần Thuốc
khác
Các thuốc mà người dân xã Hòa Trị thường dùng nhiều là: hạ nhiệt,
giảm đau chiếm 92,8%, kháng sinh là: 89,6%, vitamin: 86,4%
3.2.1.3. Kiến thức của người dân về thời gian dùng thuốc
Bảng 3.7. Thời gian dùng thuốc
Thời gian dùng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 ngày 21 8,4
2 ngày 45 18,0
3 ngày 95 38,0
4 ngày 14 5,6
Theo đơn ≥ 5 ngày 75 30,0
Tổng cộng 250 100,0
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo đơn ≥ 5 ngày chiếm tỷ lệ: 30%, bệnh
nhân sử dụng thuốc 3 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất: 38%
3.2.1.4. Tỷ lệ người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ
Bảng 3.8. Hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (% )
Có hướng dẫn 201 80,4
Không hướng dẫn 49 19,6
Tổng cộng 250 100,0
20
19,6%
80,4%
Có hướng dẫn Không h.dẫn
Có 80,4% người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y bác sỹ, 19,6% là
không có hướng dẫn của y bác sỹ.
3.2.1.8. Kiến thức của người dân nhận biết các biểu hiện bất thường
Bảng 3.9. Biểu hiện bất thường và các dấu hiệu thường gặp
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%)
1.
Biểu hiện bất thường
Có 19 7,6
Không 231 92,4
2.
Dấu hiệu thường gặp
Mẩn ngứa 9 47,37
Đau đầu, chóng mặt 3 15,79
Nôn, buồn nôn 7 36,84
Trong quá trình dùng thuốc biểu hiện bất thường ít xảy ra, chỉ có
19/250 trường hợp chiếm tỷ lệ: 7,6%, chủ yếu là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn
và đau đầu chóng mặt.
21
3.2.2. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân
3.2.2.1. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân khi bị bệnh
3.2.2.3. Tỷ lệ người dân thực hành khi uống thuốc theo đơn
Bảng 3.10
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%)
1.
Thực hành của người dân
Thực hành đúng 90 36,0
Thực hành không đúng 160 64,0
2.
Hành vi sử dụng
thuốc không đúng
Tự dùng thuốc khi bị bệnh 52 32,5
Theo chỉ dẫn của quầy thuốc 55 34,4
Dùng theo quảng cáo 25 15,6
Sử dụng đơn cũ 28 17,5
Người dân sử dụng thực hành thuốc đúng chiếm tỷ lệ 36%, thực hành
sử dụng thuốc không đúng chiếm tỷ lệ: 64%, trong đó dùng theo chỉ dẫn của
quầy thuốc chiếm tỷ lệ khá cao.
3.2.2.4. Người dân thực hành về sử dụng đơn thuốc cho những người trong
gia đình khi ốm đau
Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân thực hành về sử dụng thuốc cho những
người trong gia đình khi ốm đau
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
Đơn thuốc chung 49 19,6
Đơn thuốc riêng 201 80,4
Tổng cộng 250 100,0
Tỷ lệ người dân thực hành đúng khi sử dụng thuốc cho những người
trong gia đình khi ốm đau chiếm 80,4%.
22
3.3. LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI THỰC HÀNH
3.3.1. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.12. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc
Trình độ
Thực hành đúng
Thực hành
không đúng
Tổng cộng
n (%) n (%) n (%)
Tiểu học 22 28,57 55 71,43 77 100,0
THCS 36 28,13 92 71,87 128 100,0
THPT 23 67,65 11 32,35 34 100,0
Đại Học 9 81,82 2 18,18 11 100,0
Tổng cộng 90 36,00 160 64,00 250 100,0
Tỷ lệ người dân thực hành sử dụng thuốc đúng của nhóm có trình độ
văn hóa THPT là 67,65%, đại học là 81,82% cao hơn nhóm có trình độ tiểu
học là 28,57%, THCS là 28,13%.
3.3.2. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.13. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc
Nghề nghiệp
Thực hành
Đúng
Thực hành
Không đúng
Tổng cộng
n (%) n (%) n (%)
Sinh viên, CBCC 16 53,33 14 46,67 30 100,0
Nông dân 42 34,42 80 65,58 122 100,0
Buôn bán 9 37,50 15 65,50 24 100,0
Công nhân 18 31,03 40 68,97 58 100,0
Nghề khác 5 31,25 11 68,75 16 100,0
Tổng cộng 90 36,00 160 64,00 250 100,0
Tỷ lệ sinh viên và CBCC thực hành đúng chiếm tỷ lệ cao: 53,33%, tiếp
đến nông dân và nghề nghiệp khác.
23
3.3.3. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
Nội dung
Thực hành
Đúng
Thực hành
Không đúng
Tổng cộng
n (%) n (%) n (%)
Hiểu biết 78 39,0 121 61,0 199 100,0
Không hiểu biết 12 22,73 39 77,27 51 100,0
Tổng cộng 90 36,0 160 64,0 250 100,0
Người dân có hiểu biết thực hành đúng là 39%, không hiểu biết thực
hành đúng là: 22,73%, có sự liên quan giữa hiểu biết và thực hành của người
dân.
3.2.3.2. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành vi
thực hành sử dụng thuốc của người dân
Bảng 3.15. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành
vi thực hành sử dụng thuốc của người dân
Nội dung
Thực hành
Đúng
Thực hành
Không đúng
Tổng
Cộng
n (%) n (%) n (%)
Có hướng dẫn 75 37,4 126 62,6 201 100,0
Không hướng dẫn 15 28,57 34 71,43 49 100,0
Tổng cộng 90 36,0 160 64,0 250 100,0
Người dân có hướng dẫn dùng thuốc y bác sỹ tỷ lệ thực hành đúng:
37,4% cao hơn người dân không được hướng dân thực hành đúng là 28,57%.
24
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Theo bảng 3.1 chúng tôi ghi nhận tỷ lệ Nam và Nữ có chênh lệch nhau
Nam 38% (95/250), Nữ 62% (125/250), theo tài liệu nghiên cứu ở Hà Nội
tỷ lệ Nữ quyết định sử dụng thuốc là 74,6%, độ tuổi 40-50 tuổi là cao nhất
điều này cũng phù hợp vì đây là độ tuổi lao động nắng mưa thất thường,
lao động vất vả nên tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường, cao hơn lứa tuổi
khác.
- Đối tượng sử dụng đơn thuốc theo bảng 3.2 trình độ văn hóa tập
trung chủ yếu là THCS chiếm tỷ lệ 51,2% (128/250) Tiểu Học là 30,8%
còn lại THPT 13,6%, Đại học 4,4%. Nhìn chung mặt bằng trình độ văn
hóa ở người được điều tra khá cao, so với một số vùng khác thì tỷ lệ mù
chữ còn chiếm một tỷ lệ nhất định như Cao Bằng, Sơn La 1,5%, điều này
cho thấy ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định tự sử dụng thuốc của
người dân
- Chúng tôi ghi nhận từ bảng 3.3 Đối tượng sử dụng thuốc được phân bố
như sau:
Làm nông 48,8%, Công nhân và thợ xây dựng 23,2%, Sinh viên-Cán
bộ Công Chức 12%, Buôn bán 9,6%, còn lại nghề khác chiếm 6,40%. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của xã Hòa Trị là một xã nông
nghiệp nên nghề nghiệp chủ yếu là làm Nông, Công nhân và CBCC cũng
chiếm một tỷ lệ tương đối. Tuy nghề nghiệp khác nhau song những người
được phỏng vấn quyết định sử dụng thuốc ở đây đều có trình độ văn hóa
nhất định, điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác [10].
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐƠN THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN
4.2.1. Kiến thức của người dân:
4.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về sử dụng thuốc theo đơn
25
Qua bảng 3.4 Nghiên cứu 250 bệnh nhân có 79,60%(199/250) hiểu biết
và 20,40% (51/250) không hiểu biết, cho thấy phần lớn người dân đều có
nhận thức về sử dụng thuốc, mặc dù vậy số người dân không hiểu biết cũng
chiếm tỷ lệ khá cao 20,4%. Qua phỏng vấn trực tiếp, người dân chưa nhận
thức và hiểu một cách đầy đủ những tác dụng phụ và những tai biến khi tự
dùng thuốc. Họ chỉ có khái niệm chung chung, hiểu một cách nôm na đại
khái, những bệnh người dân cho là nặng như Tim mạch, Lao phổi, Gan,
Thận…Họ mới cần đến Bác sĩ, những bệnh được cho là nhẹ như bệnh thông
thường, bệnh dễ chữa thì có thể tự dùng thuốc, cao hơn của Nguyễn Thị Lộc
Hải, có hiểu biết 39, 25% không hiểu biết đến 60,75% [7], [10], [30],
Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ không cao lắm 10,8%
4.2.1.1 Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc:
Qua bảng 3.5 điều tra một số các bệnh thường gặp mà người dân
thường tự mua thuốc uống chiếm tỷ lệ khá cao như cảm cúm, suy nhược cơ
thể,.. theo hiểu biết của người dân cảm cúm là một bệnh thường gặp là đơn
giản có thể điều trị khỏi bằng phương pháp cổ truyền dân gian và kết hợp
thêm mấy viên thuốc kháng sinh, hạ sốt giảm đau là khỏi.
Những trường hợp ho sốt, mụn nhọt người dân thường dùng các loại
kháng sinh như : Amocycilline, Cefalexin, Bactrim,…
Đối với trường hợp suy nhược cơ thể người dân thường các loại thuốc
bổ như vitamin tổng hợp, thực phẩm chức năng từ bạn bè người thân mách
bảo, quầy thuốc, đặc biệt qua các thông tin đại chúng: tivi, báo chí,…đa số
gặp ở những bệnh nhân không có BHYT.
Những hành vi nêu trên của người dân đều chưa tốt, cần phải tuyên
truyền cho mọi người hiểu được lợi ích của việc tham gia BHYT khi mắc
bệnh cần đi khám dùng thuốc theo đơn, có vậy mới giải quyết được nguồn
gốc và nguyên nhân gây bệnh, tránh được những tai biến đáng tiếc xảy ra
[28], [29]
26
4.2.1.2. Về nhận biết các nhóm thuốc thường dùng trong các bệnh thông thường
Qua kết quả bảng 3.6. Chúng tôi nhận thấy thói quen dùng thuốc để điều
trị một số bệnh thông thường thì kháng sinh là nhóm thuốc được dùng với tỷ
lệ khá cao 89,6%, phù hợp với một số nghiên cứu khác, qua tìm hiểu thì hầu
hết các bệnh như Cảm cúm, Ho, Sốt, Mụn nhọt, NKHH cấp… Người dân đều
tự dùng kháng sinh như Ampicillin, Cefalexin, Tetracillin, Bactrim… Đây là
một vấn đề cần báo động bởi chính tình trạng lạm dụng kháng sinh đã góp
phần vào việc vi khuẩn kháng kháng sinh tăng lên nhanh chóng, đó là chưa kể
đến nguyên nhân của nhiều tai biến do việc dùng kháng sinh không đúng chỉ
định, mặt khác việc chỉ định kháng sinh quá rộng rãi từ phía cán bộ y tế. Một
nghiên cứu về thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh tại tuyến xã (2006) tỷ lệ
kháng sinh đúng chỉ định rất thấp tỷ lệ kê đúng liều, đúng loại càng thấp hơn
[14] và có đến 95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu
[21]. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng kháng sinh tùy tiện ở cộng đồng, là
nguyên nhân làm tăng vi khuẩn kháng những loại thuốc tốt và rẻ tiền mà
trước đây vẫn dùng để điều trị các bệnh phổ biến. Ở một số nước như Mỹ,
Nhật Bản, Banglades, Châu Phi, Singapore cho thấy trường hợp sử dụng
kháng sinh không hợp lý cũng rất lớn [10], [20], [22].
Như vậy việc sử dụng rộng rãi kháng sinh cần được coi là một sự lạm
dụng của cộng đồng, cần phải được phê phán mạnh mẽ.
Ngoài kháng sinh chúng tôi nhận thấy người dân ở đây sử dụng các loại
thuốc Hạ nhiệt giảm đau chiếm tỷ lệ cao 92,8% tỷ lệ dùng Vitamin 86,4%,
Corticoid 17,2%, An thần 19,2%. Đây là một tỷ lệ cần lưu ý, qua điều tra
chúng tôi thấy việc sử dụng Hạ nhiệt giảm đau của người dân còn tùy tiện bất
kể liều lượng, chưa chú ý đến người cao tuổi phải dùng liều thấp hơn do chức
năng gan kém, có trường hợp ngộ độc Paracethamol, đa số là trẻ em, việc sử
dụng Corticoid của người dân chủ yếu trường hợp viêm đa khớp, đau nhức,họ
tự mua mấy viên Dexamethazon, Presnisolon về uống, hoặc là dùng giảm đau
trong những trường hợp cơn đau bụng cấp, có người lại mua thuốc bổ sung
Vitamin các loại bừa bãi cho là thuốc bổ [5], [9]. Qua đây chúng tôi nhận thấy
27
cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao mức độ hiểu
biết của người dân về việc sử dụng thuốc.
4.2.1.6. Thời gian dùng thuốc
Bảng 3.7. Chỉ có 30% bệnh nhân sử dụng thuốc > 5 ngày, đa số là những
người có sổ khám chữa bệnh BHYT, dùng 3 ngày 38% còn lại là 1 ngày
8,4%, 2 ngày 18%, 4 ngày 5,6%. Điều này có thể khi dùng thuốc được 1-2
ngày các triệu chứng chưa được cải thiện một cách đáng kể, khi dùng được 3
ngày thì các triệu chứng giảm đi bệnh nhân cho rằng bệnh đã thuyên giảm nên
ngừng dùng thuốc chứ không quan tâm đến thời gian dùng, kết quả trên thấp
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006) có 75% bà mẹ quan
niệm sai lầm nên uống kháng sinh trong vòng 2-4 ngày, có tới 40% bà mẹ
nghĩ rằng nếu trẻ hết triệu chứng thì dừng uống thuốc mà không quan tâm đến
thời gian cần thiết cho đợt điều trị thuốc đó [4], [14], [15]. Đây cũng là vấn đề
cần quan tâm vì sẽ làm cho những bệnh có vi khuần kháng thuốc sẽ kéo dài
hơn, điều trị tốn kém hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn.
4.2.1.7. Tỷ lệ người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y, Bác sĩ
Bảng 3.8. Có 80,4% người dân được hướng dẫn dùng thuốc của y, Bác
sĩ, không được hướng dẫn là 19,6% một tỷ lệ không nhỏ, cao hơn so với
Nguyễn Thị Lộc Hải có hướng dẫn 47,25%, không hướng dẫn đầy đủ
52,75%, nhiều Bác sĩ khi kê đơn thuốc lại không hướng dẫn đầy đủ về cách
dùng, đường dùng, số lần dùng, cách pha thuốc, thời gian dùng thuốc… cho
bệnh nhân cũng khiến quá trình dùng thuốc thiếu an toàn [11],[19]. Một dự án
thông tin về CSSKBĐ ở Thụy Điển kết thúc dự án các Thầy Thuốc họ thường
coi việc tuân thủ là trách nhiệm của bệnh nhân song họ cũng thừa nhận rằng
hành động của họ có thể tác động mạnh đến hành vi tốt hơn của bệnh nhân [2]
Còn về phía người bệnh, nghiên cứu Đỗ Thiện Tùng về nhu cầu tư vấn
sử dụng thuốc của người dân có 55,67% rất cần có 33% cho là không cần
.Người bệnh nên nhớ một điều với nền y học hiện đại vai trò chủ động và hiểu
28
biết của người bệnh cũng cần được nâng cao hơn, ngành y tế cần tăng cường
xây dựng phát đồ chuẩn, hướng dẫn điều trị chuẩn để việc sử dụng thuốc hợp
lý và an toàn hơn [16], [24].
4.2.1.8. Kiến thức của người dân nhận biết các biểu hiện bất thường và các
dấu hiệu thường gặp
Qua điều tra bảng 3.9.Chúng tôi nhận thấy hầu như người dân ở đây ít
gặp tai biến, tỷ lệ các biểu hiện bất thường là 7,6% (19/250) trong đó chủ yếu
là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn và chóng mặt đau đầu, thường chỉ nhẹ nhàng
thoáng qua và mất đi, so với nghiên cứu phường Thuận Thành tỷ lệ này là 6%
có cao hơn. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Bạch Mai (2008) trong số 350
trường hợp dị ứng thuốc chỉ có 38% số người dùng thuốc theo đơn Bác sĩ,
62% còn lại tự điều trị [7], [25]. Như chúng ta đã biết các nhóm thuốc gì cũng
đều có tỷ lệ gây tai biến, tác dụng phụ nhất định chẳng hạn như một số kháng
sinh gây biểu hiện mẫn ngứa, phù nề, ban đỏ,… Các thuốc hạ nhiệt giảm đau
gây kích ứng dạ dày ruột với các triệu chứng nôn, buồn nôn, nhóm corticoid
có thể gây xuất huyết dạ dày và ngay cả vitamin để bồi bổ nâng cao sức đề
kháng, nhưng nếu sử dụng không đúng cách, đúng liều thì cũng gây nên
những tai biến nguy hiểm. Mặc dù ở đây tỷ lệ gặp không cao, có lẽ do liều
lượng thuốc dùng của người dân không cao và thời gian dùng ngắn (2-3 ngày)
nhưng cũng là 1 vấn đề đáng quan tâm cần giáo dục và trang bị thêm những
kiến thức tối thiểu để người dân tự bảo vệ mình, vì phản ứng có thể xảy ra bất
cứ lúc nào nếu không hiểu biết nó. Tác hại nhìn thấy được của tương tác
thuốc ở những bệnh nhân dị ứng ngộ độc…có lẽ chỉ là phần nổi của tảng băng
chìm, cái đáng lo ngại là ẩn họa trường diễn âm thầm khó nhận biết trong suốt
cuộc đời người bệnh [16]
4.2.2. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân khi bị bệnh
4.2.2.1. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn
Bảng 3.10 có 36% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc đúng đa số là
người có sổ khám chữa bệnh BHYT được lưu đơn và người dân dùng thuốc
tuân theo hướng dẫn, đúng thuốc, đúng liều và đủ thời gian, 64% thực hành
29
không đúng, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện huyện Phong Điền tỷ
lệ thực hành đúng là 28,75 và không đúng là 71,25% [10]. Đây là nguyên
nhân làm giảm hiệu quả điều trị. Cần tuyên truyền để người dân hiểu về
quyền lợi và nghĩa vụ, tích cực tham gia các loại hình BHYT, nhằm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý
hơn [31],[32].
Tỷ lệ người dân tự dùng thuốc khi bị bệnh 32,5%, tỷ lệ này phù hợp với
nghiên cứu ở 1 số tỉnh phía Bắc 30-40%, Tây Nguyên 20% [7] các tỉnh phía
Nam như thành phố Rạch Gía tỉnh Kiên Giang là 21,6% [24] theo Nguyễn
Văn Sinh (2006) là 83,4% [21]. Những lỗi như tự ý dùng thuốc, bỏ liều giữa
chừng, tự tăng, giảm liều, dùng sai chỉ dẫn…, nên chấm dứt ngay vì người
bệnh có thể gặp vô số nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe [16].
- Dùng theo chỉ dẫn quầy thuốc 34,4% chủ yếu là tự khai bệnh và dùng
thuốc theo chỉ dẫn của quầy thuốc mà không cần đi khám bệnh, tỷ lệ này thấp
hơn nghiên cứu thành phố Rạch Giá là 72,5%. Qua đây chúng tôi nhận thấy
việc dùng thuốc theo chỉ dẫn quầy với tỷ lệ cần quan tâm phải chăng tại đây
người dân rất dễ tiếp xúc với nguồn cung cấp thuốc, sự am hiểu về bệnh tật
cũng như sự hiểu biết về thuốc còn hạn chế, đây là điều hết sức tai hại, mặt
khác người phụ trách bán lẻ thuốc ở đây trình độ chuyên môn chủ yếu là
Dược tá do vậy việc hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn nhất là thuốc
kháng sinh cho người dân là rất khó khăn [21], có 95% nhà thuốc bán ngay
kháng sinh khi người mua yêu cầu [9], trách nhiệm ở đây cũng phần nào
thuộc về phía nhân viên bán thuốc của các quầy thuốc, việc người bán thuốc
hỏi han người mua thuốc trước khi bán là rất quan trọng để có một chẩn đoán
đúng, quyết định đúng khi bán thuốc, đưa ra các lời khuyên thích hợp, đề nghị
đi khám tại các cơ sở y tế nếu thấy cần thiết [22]
- Dùng theo quảng cáo tỷ lệ 15,6%, ở nước ta thuốc được quảng cáo rộng
rãi trên các phương tiện truyền thông nhưng phải tuân theo những nguyên tắc
bắt buộc “ đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng” . Ở một số nước, thuốc chỉ
30
được quảng cáo trên các ấn phẩm khoa học chuyên ngành dành cho những
người am hiểu về dược phẩm và cách dùng dược phẩm để điều trị. Ngày nay
sự gia tăng quảng cáo của các hảng dược phẩm khiến cho người dân tin vào
mặt lợi của thuốc mà chưa thấy được thông tin toàn diện về thuốc mà người
bệnh sử dụng, đôi khi lại là người tự hại mình chẳng hiểu nhiều về thuốc men
bệnh tật có khi chẳng nhớ tên thuốc mà chỉ nhớ tên diễn viên quảng cáo
nhưng nhiều người vẫn tự tin mua thuốc về uống [16], [22].
Nghiên cứu ở một số vùng như Hà Nội-Nam Hà-Vĩnh Phúc cho thấy
việc tuyên truyền giáo dục còn hạn chế, do vậy một số người đã trả lời là
thường dùng thuốc trên các phương tiện thông tin đại chúng (ti vi,báo chí…)
hoặc do bạn bè người thân chỉ dẫn.
- Sử dụng đơn cũ chiếm tỷ lệ 17,5%, theo dự thảo qui chế kê đơn thuốc
mới được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y Tế và chương trình hợp tác y tế Việt
Nam – Thụy Điển tổ chức ngày 24/12/2007 thời gian có giá trị mua thuốc của
một tờ đơn đã bị rút ngắn 5 ngày thay vì 10 ngày như hiện nay. Cữa hàng
dược sẽ không được phép bán cho đơn thuốc được kê quá lâu vì không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng [12]. Thực tế điều tra tại hộ gia đình chúng tôi
nhận thấy một số đơn thuốc đã lâu ngày nhưng được cất rất cẩn thận, người
dân cho rằng giữ lại đơn thuốc cũ để dùng cho lần sau nếu mình bị lại hoặc
dùng cho người thân quen cùng bệnh, thậm chí còn mách nhau dùng điều này
là không nên vì bệnh có thể diễn biến nặng lên hoặc nhẹ đi, điều này rất có ý
nghĩa trong tiến trình điều trị, chỉ Thầy Thuốc mới quyết định được, người
bệnh không nên đòi hỏi hoặc tự ý dùng đơn thuốc cũ [33].
4.2.3.4. Tỷ lệ người dân thực hành về sử dụng đơn thuốc cho những người
trong gia đinh khi ốm đau
Bảng 3.11. Thực hành đúng sử dụng nhiều đơn 80,4%, thực hành không
đúng sử dụng 1 đơn 19,6% một tỷ lệ không nhỏ, khi mắc bệnh phải đi khám
là rất quan trọng vì ngoài việc phát hiện bệnh Bác sĩ còn biết rõ bệnh sử hiện
31
tại và trước đó, tình trạng sinh lý bất thường và bệnh lý mắc kèm của từng
người, tình trạng gia đình và hoàn cảnh kinh tế… Những khâu này sẽ góp
phần vào việc lựa chọn thuốc theo cá thể tốt hơn [13].
Từ thực tế trên chúng tôi nhận thấy cần có sự quan tâm giám sát chặt chẽ
việc sử dụng thuốc của người dân cũng như việc quản lý mua bán thuốc tại
các quầy dược. Đối với người dân khi dùng thuốc phải theo đơn Y, Bác sĩ,
qua đó sẽ giải thích thêm cho người dân hiểu rõ khi nào nên dùng thuốc, đặc
biệt là những tác dụng không mong muốn khi dùng một cách bừa bãi, thậm
chí những phản ứng của thuốc cũng có thể xảy ra kể cả khi dùng đúng chỉ
định, liều lượng, để có hướng xử trí kịp thời.
4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI THỰC
HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN KHI BỊ BỆNH
4.3.1. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.12. Chúng tôi nhận thấy người dân có trình độ Đại Học là
73,33%, PTTH 67,44% thực hành sử dụng thuốc đúng cao hơn nhóm có trình
độ Tiểu Học 28,75% và THCS 28,14%, kết quả trên cao hơn nghiên cứu của
Nguyễn Thị Lộc Hải nhóm có trình độ văn hóa PTTH, ĐH thực hành đúng là
31,24%, nhóm có trình độ Tiểu Học và THCS 24,62% [10].
4.3.2. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc
Bảng 3.13. Tỷ lệ người dân là CBCC-Sinh viên 53,33% thực hành đúng,
cao hơn nhóm Nông dân 34,42%, Buôn bán 37,5%, Công nhân-Thợ xây dựng
31,03%, nghề khác 31,25%,cao hơn so với Nguyễn Thị Lộc Hải thực hành
đúng ở nhóm cán bộ là 36,84%, Nhóm Nông dân và các nghề nghiệp khác
25,57% [10].
4.3.3. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành vi thực hành của
người dân
Bảng 3.14. Tỷ lệ người dân hiểu biết tốt có tỷ lệ thực hành đúng là 39%,
tỷ lệ thực hành đúng của người dân hiểu biết không tốt chỉ là 22,73%, trong
khi đó tỷ lệ thực hành không đúng của người dân hiểu biết không tốt chiếm
tới 77,27%. Cho thấy hiểu biết không tốt có liên quan đến việc thực hành
32
không đúng. Điều này giúp chúng ta thấy rằng cần tăng cường hơn nữa việc
giáo dục nâng cao kiến thức về sử dụng thuốc trong cộng đồng để việc dùng
thuốc có hiệu quả hơn.
4.3.4. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của Y, Bác sĩ và hành vi
thực hành sử dụng thuốc
Chúng tôi nhận thấy bảng 3.15 người dân có hướng dẫn dùng thuốc của
Y, Bác sĩ có tỷ lệ thực hành đúng là 37,40%, không hướng dẫn đầy đủ thì tỷ
lệ thực hành đúng thấp hơn 28,57%. Thể hiện việc ghi hướng dẫn dùng thuốc
của Y, Bác sĩ đóng vai trò quan trọng, giúp cho người bệnh cẩn trọng hơn
trong việc dùng thuốc.
33
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 250 bệnh nhân sử dụng thuốc khi khám và điều trị bệnh tại
xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa, Tôi đưa ra những kết luận sau:
1. Tình hình sử dụng thuốc của người dân khi bị bệnh
- Có 79,6% bệnh nhân hiểu biết tốt về sử dụng thuốc và 20,4% bệnh
nhân hiểu biết không tốt.
- Các bệnh thông thường tự dùng thuốc cảm cúm là 71,2%, suy nhược
cơ thể là 38%, ỉa chảy là 32,8%.
- Tỷ lệ người dân nhận biết được thuốc Kháng sinh là 89,6%, thuốc Hạ
nhiệt giảm đau 92,8%, Corticoid 17,2%, Vitamin 86,4%, An thần 19,2%, các
thuốc khác 21,2%.
- Thời gian dùng thuốc 3 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 38%, theo đơn từ 5
ngày 30%, thấp nhất là 4 ngày 5,6%.
- Có 80,4% người dân dùng thuốc có hướng dẫn của Y Bác sĩ, 19,6%
không được hướng dẫn.
- Biểu hiện bất thường ít xảy ra chỉ có 7,6%, chủ yếu là mẫn ngứa, nôn,
buồn nôn và chóng mặt.
- Có 64% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc không đúng, trong đó tự
dùng thuốc khi bị bệnh 32,5%, theo chỉ dẫn quầy 34,4%, theo quảng cáo
15,6%, sử dụng đơn cũ 17,5%.
- Tỷ lệ thực hành đúng khi sử dụng đơn thuốc cho những người trong
gia đình 80,4%, không đúng 19,6%.
2. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân khi
bị bệnh
- Có sự liên quan giữa thực hành đúng sử dụng thuốc theo đơn và trình
độ học vấn nhóm có trình độ PTTH chiếm tỷ lệ 67,44%, Đại học là 73,33%
cao hơn nhóm có trình độ Tiểu học 28,75% và THCS là 28,14% .
- Nhóm nghề nghiệp: sinh viên và cán bộ thực hành đúng là 53,33% cao
hơn nông dân là 34,42%, công nhân là 31,03%.
34
- Hiểu biết tốt và thực hành đúng là 39%, không hiểu biết và thực hành
đúng là 22,73%.
- Có hướng dẫn đầy đủ của Y Bác sĩ và thực hành đúng của bệnh nhân
37,40%.
- Không hướng dẫn và thực hành đúng là 28,57%.
35
KIẾN NGHỊ
Qua điều tra phỏng vấn 250 Người dân ở 250 hộ gia đình tại xã Hòa Trị
huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, Tôi nhận thấy có một số kiến nghị như sau :
1. Cần tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân trên các phương tiện
thông tin đại chúng về sử dụng thuốc an toàn hợp lý, qua các buổi nói chuyện
chuyên môn trên đài, báo, truyền hình... Không cho các hình thức quảng cáo
về thuốc như hiện nay trên truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng
khác vì các thông tin đó không đủ để người bệnh tự sử dụng thuốc đúng.
2. Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu
về quyền lợi và nghĩa vụ tích cực tham gia các loại hình BHYT và tiến tới
BHYT toàn dân, nhằm nâng cao chất lượng trong việc khám, chữa bệnh cho
người dân. Đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
3. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện bán thuốc theo đơn.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BHXH tỉnh Phú Yên-BHXH huyện Phú Hòa “số thẻ đăng ký và kinh phí
khám chữa bệnh BHYT” ngày 29/6/2012.
2. Bộ Y tế (2007), “Sử dụng thuốc hợp lý”, Tạp chí thông tin y dược (7),
tr. 2-4.
3. Bộ Y tế (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác
bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ngày
23/2/2005.
4. Bộ Y Tế 2005, Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, tr.18-22.
5. Báo Sức Khỏe Đời Sống số 104 ngày 30/6/2012 “ tiến tới lộ trình BHYT
toàn dân đưa chỉ tiêu tham gia BHYT vào Kế hoạch PTKT-XH”
6. Bộ môn Dược lý “Quản lý thuốc tại tuyến y tế cơ sở”, Block 24 – Trường
Đại học Y Dược Huế, tr.170,171.
7. Đàm Viết Cương, Trần Thị Oanh, Dương Huy Lương và cộng sự (2009),
Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo tại 5 tỉnh Miền
Núi phía Bắc và Tây Nguyên, tr.1,2.
8. Nguyễn Hữu Đức (2010), “7 nguyên tắc sử dụng hợp lý thuốc kháng
sinh” “vô tư dùng thuốc không kê đơn”, Báo Sức khỏe Đời sống ngày 8
tháng 5 năm 2010, tr.1,2.
9. Bùi Tùng Hiệp (2009), “Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý”, Tạp chí thông
tin Y dược (9), tr.8-11
10. Nguyễn Thị Lộc Hải (2008), Nghiên cức tình hình kê đơn thuốc ngoại trú,
hiểu biết và thực hành của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc theo đơn tại
bệnh viện huyện Phong Điền, Luận văn thạc sỹ Y Học, Trường Đại Học Y
Dược Huế.
11. Văn Hoàng (2010), “Thiếu an toàn trong sử dụng thuốc: nguy hiểm chết
người !”, Phụ nữ Việt nam- số báo 65(3330) ngày 31/5/2010, tr.1,2.
37
12. Hải Hà (2008) “Đơn thuốc sẽ chỉ có giá trị trong 5 ngày”, Sức Khỏe và
Đời Sống, cơ quan ngôn luận Bộ Y Tế 1/1/2008, tr.1.
13. Hoàng Thị Kim Huyền (2006), “Các tiêu chuẩn lựa chọn thuốc hợp lý”,
Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội trang 15, 21, 23.
14. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006), “Thực trạng kê đơn kháng sinh tại tuyến
xã trong điều trị trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Tạp
chí Y Học Thực Hành (03), tr.3,4.
15. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006), “Kiến thức và thực hành sử dụng kháng
sinh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại một số xã nông thôn thuộc tỉnh
Hà Tây”, Tạp chí y học thực hành (05), tr.3,4.
16. Thanh Loan (2009), “Uống thuốc theo quảng cáo”, Báo Công An Nhân
Dân ngày 23/8/ 2009, tr.1-3.
17. Bùi Đức Lập (2006), “Dị ứng thuốc”, Dược lâm sàng, NXB Y Học Hà
Nội, tr.105, 115.
18. Hoàng Minh (2010), “Hướng tới chăm sóc người bệnh toàn diện”, Báo
Nhân Dân ngày 4/5/2010, tr.2,3.
19. Tố Như (2009), “73% đơn thuốc không được giám sát”, Tạp chí Sức khỏe
gia đình ngày 14/12/2009, tr.1,2.
20. Hà Lan Phương (2009), “Sử dụng thuốc ở nhà thế nào cho an toàn”, Báo
Sức khỏe đời sống 21/11/2009, tr.1-3.
21. Nguyễn Văn Sinh (2006), “Nghiên cứu và đánh giá thực trạng sử dụng
thuốc kháng sinh tại cộng đồng thông qua việc điều tra các cơ sở bán lẻ
thuốc”, Tạp chí thông tin Y Dược (1), tr.22-24.
22. Nguyễn Văn Sinh (2005), “Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh- vai trò
của dược sĩ bán thuốc”, Tạp chí thông tin Y Dược (11), tr.8-11.
23. Hoàng Đăng Sang (2005), Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh 5 xã
vùng biển tĩnh Quảng Trị năm 2004, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên
khoa cấp I, Trường Đại Học Y Dược Huế.
38
24. Đỗ Thiện Tùng (2008), Khảo sát thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc và
triển khai thực hiện. Thực hành tốt nhà Thuốc- Giá phân phối trên địa
bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ quân khu 2.
25. Nguyễn Hữu Trường (2008), Vấn đề sử dụng thuốc thực trạng và giải
pháp (kỳ I , ngày 13/9/2008 Bệnh Viện Bạch Mai gov.Vn ), tr.1,2.
26. Bùi Văn Ty (2010) “ Dùng đơn thuốc cũ- tại sao không”.Sức khỏe đời
sống vn ngày 23/7/2010, Bạch Mai.gov.vn
27. Trần Thị Thuận (2007), “Nhu cầu cơ bản của con người và sự liên quan
tới điểu dưỡng”, Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội,
tr. 184-188.
28. Lê Văn Truyền (2009), “Kê đơn thuốc: thầy thuốc cần thực hiện đúng sứ
mạng của mình”, Sức khỏe Đời Sống cơ quan ngôn luận Bộ Y Tế
27/10/2009, tr.1-3.
29. Phương Trang (2010), “Kê đơn thuốc sai, nhiều người mắc bệnh oan”,
Chuyên đề dân tộc thiểu số miền núi, thôn bản, tr.1,2.
30. Huỳnh Hữu Trung, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn
thanh Bình, Từ Minh Koóng (2008), Phân tích tình hình sử dụng thuốc
tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhân dân 115, Trường Đại Học Y Dược
Hà Nội, tr.1-4.
31. UBND tỉnh Phú Yên- Sở y tế số 1549/SYT NVY “ Về việc tăng cường
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh sau khi
điều chỉnh giá dịch vụ y tế” ngày 24/10/ 2012.
32. UBND huyện Phú Hòa số 272/ UBND “ Về việc thực hiện chính sách
BHXH- BHYT) ngày 21/5/2012.
33. Phạm thị Thúy Vân (2006), “Phản ứng bất lợi của thuốc”, Dược lâm
sàng, NXB Y Học Hà Nội, tr.87-88.
39
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BYT : Bộ Y Tế
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BV : Bệnh viện
CBCC : Cán bộ công chức
CN : Công nhân
ĐH : Đại học
NQ : Nghị quyết
NXB : Nhà xuất bản
NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
PTTH : Phổ thông trung học
PKĐK : Phòng khám đa khoa
PTKT- XH : Phát triển kinh tế - xã hội
QĐ : Quyết định
SYT : Sở y tế
TCMR : Tiêm chủng mở rộng
TW : Trung ương
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy Ban nhân dân
40
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN............................................................................... 3
1.1. Nhu cầu thuốc chữa bệnh phụ thuộc vào bệnh tật.............................. 3
1.2. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn ............................................................. 5
1.3. Phản ứng bất lợi của thuốc, dị ứng thuốc ........................................... 6
1.4. Vấn đề sử dụng kháng sinh một cách hợp lý...................................... 7
1.5. Thực trạng của mạng lưới cung ứng thuốc ở các trạm y tế xã phường...8
1.6. Một số nghiên cứu về sử dụng thuốc của người dân.......................... 9
1.7. Tình hình khám chữa bệnh và sử dụng thuốc và sử dụng thuốc tại
trạm y tế xã Hòa Trị.......................................................................... 10
1.8. Đặc điểm tình hình kinh tế văn hóa, xã hội xã Hòa Trị.................... 10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 12
2.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 12
2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 12
2.5. Cách tiến hành.................................................................................... 13
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 15
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 15
3.2. Tình hình sử dụng đơn thuốc của người dân ..................................... 16
3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
khi bị bệnh........................................................................................... 21
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 23
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 23
4.2. Tình hình sử dụng đơn thuốc của người dân ..................................... 23
4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân
khi bị bệnh........................................................................................... 30
KẾT LUẬN.................................................................................................... 32
KIẾN NGHỊ................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
41
PHỤ LỤC
42
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TÂN DƯỢC CỦA NGƯỜI DÂN
XÃ HÒA TRỊ, HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN .
I. Phần hành chính:
- Họ và tên: ………………………………….Tuổi: ………….
- Giới: Nam: □ Nữ: □
- Địa chỉ: …………………………………………………………….
- Nghề nghiệp: ………………………………………………
- Trình độ văn hóa:
Mù chữ □ Tiểu học □ THCS □ THPT □ ĐH □ Sau ĐH □
II. Nội dung điều tra:
1. Khi ốm đau bản thân biết đi khám và sử dụng thuốc theo đơn y, bác sĩ không?
□ Có □ Không
2. Trong nhà có tủ thuốc gia đình không?
□ Có □ Không
3. Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc
- Cảm cúm □ - Mụn nhọt □
- Ỉa chảy □ - Suy nhược cơ thể □
- Sốt + ho □ - Bệnh khác □
4. Các thuốc thường dùng cho các bệnh thông thường ?
□ Kháng sinh □ Hạ nhiệt, giảm đau □ Corticoit
□ Vitamin □ An thần □ Các thuốc khác
5. Tình hình tự dùng thuốc khi bị bệnh như thế nào?
- Tự dùng thuốc □ Có □ Không
- Theo chỉ dẫn của quầy thuốc □ Có □ Không
- Dùng theo quảng cáo □ Có □ Không
- Sử dụng đơn cũ □ Có □ Không
6. Thời gian dùng thuốc bao nhiêu nhiêu ngày
□1 ngày □ 2 ngày □ 3 ngày □ 4 ngày □ Theo đơn
7. Khi dùng thuốc y, bác sĩ có hướng dẫn cách sử dụng thuốc không?
□ có □ không
8. Khi uống hết thuốc theo đơn đi khám lại hay dùng đơn cũ mua?
□ Khám lại □ Mua theo đơn cũ
9. Những người trong gia đình khi ốm đau sử dụng đơn thuốc chung hay đi
khám bệnh dùng đơn thuốc riêng cho từng người.
□ Đơn thuốc chung □ Đơn thuốc riêng
10. Có biểu hiện bất thường, gặp khi sử dụng thuốc không?
□ Có □ Không
11. Nếu có, thường gặp các dấu hiệu nào sau đây?
□ Mẩn ngứa, mày đay □ Buồn nôn, nôn □ Ỉa chảy
□ Đau đầu, chóng mặt, □ Phù nề □ Các dấu hiệu khác
Hòa Trị, ngày tháng năm 2012
Người điều tra
Bs. Nguyễn Thị Duyên

More Related Content

What's hot

N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRN1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRHA VO THI
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6hieu anh
 
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh viện
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh việnBáo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh viện
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh việnYenPhuong16
 
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngBáo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngYenPhuong16
 
N5T1- Hoạt động thông tin thuốc
N5T1- Hoạt động thông tin thuốcN5T1- Hoạt động thông tin thuốc
N5T1- Hoạt động thông tin thuốcHA VO THI
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...nmtien1985
 
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...jackjohn45
 
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNHBÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNHnataliej4
 
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnN4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnHA VO THI
 
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCM
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCMSai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCM
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCMHA VO THI
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm HA VO THI
 

What's hot (20)

Luận án: Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, HAY
Luận án: Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, HAYLuận án: Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, HAY
Luận án: Thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, HAY
 
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRN1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
 
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
 
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà thuốc, Báo cáo thực tế tại nhà thuốc, HAY!
 
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh viện
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh việnBáo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh viện
Báo cáo thực tập dược tại khoa dược bệnh viện
 
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngBáo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
 
Luận văn: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân y
Luận văn: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân yLuận văn: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân y
Luận văn: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Quân y
 
N5T1- Hoạt động thông tin thuốc
N5T1- Hoạt động thông tin thuốcN5T1- Hoạt động thông tin thuốc
N5T1- Hoạt động thông tin thuốc
 
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng NgọcĐề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
 
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Minh Hà, đại học Đại Nam, 2020!
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Minh Hà, đại học Đại Nam, 2020!Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Minh Hà, đại học Đại Nam, 2020!
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc Minh Hà, đại học Đại Nam, 2020!
 
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên GiangĐề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
Đề tài: Thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Kiên Giang
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
 
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
 
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAYĐề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNHBÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
BÁO CÁO THỰC TẬP BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
 
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnN4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
 
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCM
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCMSai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCM
Sai sót trong sử dụng thuốc_TS.Nguyễn Hương Thảo_ĐH Y Dược HCM
 
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
Báo cáo thực tập tại NHÀ THUỐC, Đại học ĐẠI NAM, HAY!
 
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
Bài giảng Tương kỵ thuốc tiêm
 

Similar to Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân

Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1HA VO THI
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VNTuan Le
 
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Dung Tri
 
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnBáo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
 
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptx
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptxBai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptx
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptxNgnH133
 
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HNPhòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HNHA VO THI
 
Tieu luan tinh huong ve y te
Tieu luan tinh huong ve y teTieu luan tinh huong ve y te
Tieu luan tinh huong ve y tePhongNguyn233
 
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần ITình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần IHA VO THI
 
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồng
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồngCung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồng
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồngHải An Nguyễn
 
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...tcoco3199
 
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngThông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngHA VO THI
 

Similar to Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân (20)

Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược PhẩmCơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược PhẩmCơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
Cơ Sở Lý Luận Về Phân Phối Kinh Doanh Dược Phẩm
 
Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1
 
Bc csd
Bc  csdBc  csd
Bc csd
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành TPCN ở VN
 
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
Nganh Thuc Pham Chuc Nang Viet Nam 2014
 
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnBáo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
Báo cáo: Ngành thực phẩm chức năng và hoạt động quảng cáo trực tuyến
 
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptx
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptxBai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptx
Bai_trinh_bay_cua_Cuc_truong_16092022_7ae8a3c4a7.pptx
 
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docxCơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam.docx
 
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HNPhòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
 
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh việnBáo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
 
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARVĐề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
 
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAYĐề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
 
Tieu luan tinh huong ve y te
Tieu luan tinh huong ve y teTieu luan tinh huong ve y te
Tieu luan tinh huong ve y te
 
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần ITình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
 
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồng
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồngCung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồng
Cung cấp dịch vụ tại nhà thuốc cộng đồng
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bện...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bện...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bện...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bện...
 
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...
Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Y Học Cổ Truyền Tại Tuyến ...
 
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngThông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
 
Luận án: Hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tỉnh Miền Trung
Luận án: Hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tỉnh Miền TrungLuận án: Hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tỉnh Miền Trung
Luận án: Hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tỉnh Miền Trung
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân

  • 1. 1 TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ HÒA TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ …………..o0o………….. BS. NGUYỄN THỊ DUYÊN Đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TÂN DƯỢC CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HÒA TRỊ, HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HÒA TRỊ - 2012
  • 2. 2 VẤN ĐỀ Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, là yếu tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu, trong đó thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe con người vừa mang tính chuyên môn kỷ thuật, vừa mang tính xã hội có vai trò quyết định đến sự thành công của công tác điều trị bệnh [5], Trong những năm qua, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từng bước tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mạng lưới y tế đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi, các dịch vụ y tế ngày một đa dạng, nhiều công nghệ mới được nghiên cứu và ứng dụng, việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế có nhiều cố gắng hơn trước [3] [31]. Trong cuộc sống, hiện vẫn còn rất nhiều người xem thường sức khỏe của mình, những lúc ốm đau bệnh tật không đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh mà có thể tự ý mua thuốc điều trị các bệnh thông thường bằng sự hiểu biết của chính họ, sự chỉ dẫn quầy thuốc, qua quảng cáo (đài, báo, ti vi), sự mách bảo người thân, hay dùng đơn cũ để mua và nhiều lý do khác, chứ không cần một sự tư vấn nào của bác sĩ, dược sĩ, hay cán bộ y tế để rồi có nhiều trường hợp đáng tiếc xảy ra, tỷ lệ đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế còn thấp vẫn còn có tình trạng “lựa chọn ngược” chỉ có người ốm, người bệnh mới tham gia bảo hiểm y tế [1],[5]. Thực tế cho thấy người dân là lực lượng đông đảo nhất, đồng thời là đối tượng sử dụng thuốc quan trọng nhất nhưng là người ít hiểu biết nhất về thuốc, nên vấn đề sử dụng thuốc tại cộng đồng còn chưa được người dân hiểu biết một cách đầy đủ, nên việc chỉ định, tư vấn, hướng dẫn của bác sĩ, cán bộ y tế là rất quan trọng, còn về phía bệnh nhân là khâu cuối cùng thực hiện các ý đồ sử
  • 3. 3 dụng thuốc để đạt hiệu quả cao và an toàn. Nếu bệnh nhân không thực hiện đúng chỉ định thì mọi điều cố gắng của bác sĩ, cán bộ y tế, đều không có hiệu quả và trở thành vô ích [10]. Để tìm hiểu thực trạng về hiểu biết và thói quen dùng thuốc của người dân nhằm góp phần xây dựng giải pháp tuyên truyền phổ biến để họ thay đổi hành vi của mình khi ốm đau bệnh tật cần phải dùng thuốc như thế nào cho hợp lý và an toàn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên” Nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của người dân tại các hộ gia đình. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân khi bị bệnh.
  • 4. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. NHU CẦU THUỐC CHỮA BỆNH PHỤ THUỘC VÀO BỆNH TẬT Tuyên ngôn AlmaAta đã khẳng định “Sức khỏe là tình trạng thỏa mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải là tình trạng không có bệnh tật hoặc khuyết tật, là quyền cơ bản của con người và việc đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể thực hiện được là mục tiêu xã hội toàn cầu quan trọng nhất”. Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi người và toàn xã hội, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước [3] Trong những năm gần đây, số lượng thuốc được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào nước ta đã gia tăng với tốc độ nhanh khiến dược phẩm trở thành một trong những mặt hàng khá phức tạp và khó quản lý nhất với hàng chục ngàn biệt dược khác nhau được lưu hành trên thị trường. Ngoài ra có những có những loại thuốc đặc biệt là thuốc dùng cho những bệnh thông thường nhiều người mắc không hề là phát minh sáng chế mới, mà chỉ đặt tên lại theo kiểu “bình mới rượu cũ” nhưng nhờ quảng cáo ròng rã ngày đêm mà được người dân tìm mua [16], thực tế này cộng với tâm lý chủ quan ngại đi bệnh viện, không có thẻ BHYT hoặc vì điều kiện kinh tế không có tiền sẵn có thể khám mắc nợ tại nhà, và một phần do sự thiếu hiểu biết về các nguy cơ mà thuốc có thể gây ra, nên rất nhiều người mỗi khi ốm đau, thay vì đi khám bệnh, thường tự mua thuốc điều trị theo hướng dẫn của người bán thuốc, theo quảng cáo hoặc theo kinh nghiệm của bản thân và những người xung quanh, một số người còn tự điều trị theo đơn thuốc của người khác được cho là mắc bệnh giống mình [25] Theo qui chế kê đơn thuốc mới được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y Tế và chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển tổ chức ngày 27/12/2007, thời gian có giá trị mua thuốc của một tờ đơn chỉ có giá trị trong vòng 5 ngày [12] Người ta cho rằng: “Mỗi một cá thể ở một phương diện nào đó giống tất cả mọi người, ở một phương diện khác chỉ giống một số người và có những
  • 5. 5 phương diện không giống ai cả, như vậy con người vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất, nên việc chăm sóc phải xuất phát từ nhu cầu và sở thích của từng cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng”[18],[27]. Theo Bùi Văn Ty (2010) không thể làm điều này vì có thể có triệu chứng giống nhau nhưng lại xuất phát từ hai bệnh khác nhau mà không thể dùng một thuốc, ngay cả khi cùng bệnh thì mỗi người có một tình trạng sức khỏe tính mẫn cảm, mắc kèm các bệnh khác nhau, nên chưa hẳn có thể dùng được thuốc như nhau [26]. Mức độ sử dụng thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế, thói quen, tâm lý, thị hiếu, trình độ hiểu biết, phong tục, tôn giáo…của từng vùng, muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý nói chung, kháng sinh nói riêng cần xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng sử dụng thuốc để can thiệp vào tất cả những vấn đề chưa hợp lý như:[4] Sơ đồ 1.1. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng thuốc Nguồn Bộ Y Tế (2005) sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị. Thông tin không đầy đủ Ảnh hưởng của công việc Áplực côngviệc vànhânlực Hạ tầng cơ sở Mối quan hệ Quản lý Người bệnh đòi hỏi Văn hóa Thói quen cũ Thiếu hiểu biết Sử dụng thuốc Nhóm làm việc Thông tin Nơi làm việc Mối quan hệ Cá nhân
  • 6. 6 1.2. SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ AN TOÀN 1.2.1. Sử dụng thuốc hợp lý Tại Nairobi, Kenya năm 1985, Tổ chức y tế đã nhóm họp bàn về việc sử dụng thuốc hợp lý và đưa ra định nghĩa: “Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm bảo cho người bệnh nhận được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng liều lượng phù hợp với từng cá thể, trong một thời gian vừa đủ và giá thành thấp nhất cho mỗi người cũng như cho cộng đồng của họ” Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm các tiêu chuẩn[8], [9]: - Đảm bảo chất lượng. - Chỉ định phù hợp với bệnh cảnh - Thuốc thích hợp. - Liều lượng đường dùng và thời gian dùng thích hợp - Phù hợp với cơ địa bệnh nhân. - Phân phối đúng. - Người bệnh tuân thủ điều trị. 1.2.2. Sử dụng thuốc an toàn Nhiều bác sĩ khi kê đơn thuốc lại không hướng dẫn đầy đủ về cách dùng, đường dùng, số lần dùng, cách pha, thời gian dùng…, cho bệnh nhân cũng khiến quá trình dùng thuốc thiếu an toàn [11],[28]. - Thuốc được cân nhắc kỹ lưỡng nhất. - Ít tác dụng phụ, ít phản ứng có hại nhất. - Dùng thuốc được hướng dẫn đầy đủ nhất. - Dùng thuốc được theo dõi kỹ lưỡng nhất. - Tốt nhất nên dùng thuốc với nước đun sôi để nguội [10], [20] Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là biện pháp quan trọng nhất để tiết kiệm cho người bệnh tránh lãng phí thuốc tạo ra sự thiếu thuốc giả tạo, tránh lạm dụng thuốc nhất là thuốc kháng sinh, corticoid…, có thể gây nhiều tác động xấu cho người bệnh và cộng đồng tại thời điểm và cả tương lai. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn luôn là mặt trận hàng đầu trong công tác điều trị [26].
  • 7. 7 Muốn sử dụng thuốc hợp lý an toàn phải thiết lập mối quan hệ dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân trong sử dụng thuốc qua sơ đồ sau: Y văn về thuốc Bác sĩ Dược sĩ Điều dưỡng Kinh nghiệm lâm sàng Bệnh nhân Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân trong sử dụng thuốc Nguồn Bộ Y Tế (2005) Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị. 1.3. PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC, DỊ ỨNG THUỐC 1.3.1. Phản ứng bất lợi của thuốc Thuốc là “con dao 2 lưỡi” bên cạnh những lợi ích to lớn trong phòng ngừa và điều trị bệnh, bản thân thuốc cũng có thể gây ra những phản ứng bất lợi, những bệnh lý nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong cho người dùng thuốc kể cả dùng đúng liều đúng qui định các phản ứng như vậy gọi là phản ứng bất lợi. Theo Tổ chức y tế thế giới (2002) “phản ứng bất lợi của thuốc là một phản ứng độc hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường dùng để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý ” Định nghĩa này không bao gồm những phản ứng do dùng sai thuốc, dùng sai liều, dùng liều cao có chủ định hay vô tình, trong định nghĩa này, yếu tố đáp ứng cá thể là rất quan trọng [29].
  • 8. 8 1.3.2. Dị ứng thuốc Dị ứng thuốc là phản ứng xảy ra bất ngờ khó dự đoán trước, kể cả khi dùng đúng thuốc. Tuy nhiên việc nắm vững các kiến thức về thuốc (phản ứng bất lợi, liều lượng, cách dùng, tương tác thuốc…) và về người bệnh (cơ địa dị ứng, tiền sử dùng thuốc, khả năng chấp hành y lệnh…) sẽ góp phần quan trọng vào việc hạn chế tai biến này [17]. 1.4. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH MỘT CÁCH HỢP LÝ Vác cin dùng để phòng bệnh, vitamin tổng hợp để bù đắp sự thiếu hụt vitamin, điều trị nâng cao thể trạng, phối hợp với các thuốc khác để điều trị triệu chứng, kháng sinh là thuốc chữa bệnh cứu sống con người, kháng sinh là một loại thuốc quan trọng trong danh mục thuốc thiết yếu của mỗi quốc gia, loại thuốc này càng ngày càng khẳng định vị trí trên danh mục thuốc thiết yếu và được đặt biệt ưu tiên đầu tư nghiên cứu. Trên thế giới hiện nay có khoảng 4.000 loại kháng sinh được chiếc xuất từ nấm, vi sinh vật và có khoảng 30.000 kháng sinh bán tổng hợp, có khoảng 100 kháng sinh được sử dụng trong y học, thị trường thuốc kháng sinh vô cùng phong phú và đa dạng do vậy việc mua thuốc, dùng thuốc của người dân tại cộng đồng thuận tiện hơn nhiều so với trước đây [23]. Việt Nam là nước nhiệt đới bệnh nhiễm khuẩn rất dễ phổ biến do vậy việc dùng kháng sinh không thể thiếu được, hàng năm có tới 100 tấn kháng sinh được nhập vào Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y Tế thì chi phí cho kháng sinh chiếm tới 40% - 50% tổng chi phí thuốc [22]. Một nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu về thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh tại tuyến xã tình trạng lạm dụng kháng sinh khá phổ biến tỷ lệ kê kháng sinh đúng chỉ định rất thấp chỉ chiếm 49,4% tỷ lệ các đơn kê đúng liều đúng loại càng thấp hơn trong khi còn tồn tại tình trạng lạm dụng chỉ định kháng sinh cho cả những thể bệnh không cần thiết thì đại đa số các đơn kê kháng sinh lại kê thuốc ít hơn liều qui định, chỉ có 11,4% tổng số đơn đã cho đúng 3 tiêu chuẩn qui định (đúng chỉ định, đúng loại, đủ ngày) [14]
  • 9. 9 Sử dụng kháng sinh không an toàn hợp lý không những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến kinh tế đất nước tăng gánh nặng cho ngành y tế do phải tăng liều dùng, sử dụng kháng sinh thế hệ mới và giải quyết hậu quả của phản ứng có hại [15]. Bộ Y Tế đã có hướng dẫn về sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý và hiệu quả như sau: - Cung ứng đủ các loại kháng sinh chất lượng, giá thành hợp lý theo yêu cầu của điều trị đảm bảo hiệu quả điều trị, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước và giảm chi phí cho người bệnh. - Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc không để tai biến xảy ra. - Tổ chức thực hiện nghiêm túc trong tất cả các khâu từ cung ứng đến tồn trử kê đơn, điều trị quản lý đến sử dụng kháng sinh ở tất cả các khoa phòng. - Công tác chống nhiễm khuẩn đã thực hiện tốt ở các khâu điều trị làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, giảm lượng kháng sinh sử dụng [31]. Hiểu biết sử dụng thuốc hợp lý là cần thiết, là vấn đề thiết thực mà mỗi người cán bộ y tế cần thiết phải làm đúng và mọi người dân trong cộng đồng phải hiểu biết và tránh lạm dụng nếu không hiểu biết nó. 1.5. THỰC TRẠNG CỦA MẠNG LƯỚI CUNG ỨNG THUỐC Ở CÁC TRẠM Y TẾ XÃ PHƯỜNG Được biết hàng năm, y tế cơ sở phải đảm nhiệm 75-80% các dịch vụ khám chữa bệnh, phải được thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ khác như tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và nhiều nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu khác, hiện nay cả nước ta có 10.339/10.732 xã đã có trạm y tế. Nhu cầu khám chữa bệnh và sử dụng thuốc của nhân dân đòi hỏi mỗi xã phường phải có nhiều quầy dược, nhân viên bán thuốc có trình độ chuyên môn để phục vụ nhu cầu của người dân. Một nghiên cứu của Nguyễn Văn Sinh (2005) đánh giá về thực trạng sử dụng thuốc tại cộng đồng. Người phụ trách các cơ sở bán lẻ thuốc chủ yếu là người có trình độ chuyên môn dược tá 54,28%. Do vậy việc hướng dẫn sử
  • 10. 10 dụng thuốc hợp lý an toàn nhất là thuốc kháng sinh cho người dân là rất khó khăn [22]. Người bán thuốc ở tuyến xã phường đa số là dược tá và đối với chất lượng đội ngũ này thì ít khi được đào tạo lại, việc đào tạo lại cho họ có thể bị lảng quên, trong khi các chương trình đào tạo về chăm sóc sức khỏe ban đầu khác đã được thực hiện nhiều năm nay 1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN Theo nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp (2009) tại Hải Phòng việc người dân tự mua thuốc, tự điều trị là một thực tế rất phổ biến, chiếm tới 83,4%, tại các điểm bán thuốc, số người đến mua thuốc theo đơn bác sĩ chiếm tỷ lệ rất thấp, đa số là mua thuốc theo “kinh nghiệm” hoặc do “người khác mách”, mua theo đơn cũ “đã từng dùng” hoặc mua theo tư vấn của người bán thuốc, 95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [9]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lộc Hải (2008) tại bệnh viện huyện Phong Điền tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc đúng theo đơn là 28,75%, 71,25% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc theo đơn không đúng [10] Theo nghiên cứu của Đỗ Thiện Tùng (2008) tại thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang [24]: Tỷ lệ tự khai bệnh để mua thuốc là 72, 5% Tự đề nghị mua thuốc là 21, 6% Có đơn bác sĩ 7, 8% Nghiên cứu của Trường ĐH Y Dược Hà Nội (2008) tại bệnh viện nhân dân 115 có 95,97% người được phỏng vấn là bệnh nhân, trong đó tỷ lệ bệnh nhân biết mình đang mắc bệnh gì chiếm tỷ lệ cao nhất 92,93%. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc chỉ chiếm 51,52% [30]. Nghiên cứu khác của Bùi Tuấn Long tại Hà Nội tỷ lệ người bán thuốc có hỏi người mua thuốc triệu chứng, tiền sử… của bệnh nhân < 15% [22]. Theo khảo sát bệnh viện Bạch Mai (2008) trong số 350 trường hợp dị ứng thuốc điều trị tại khoa dị ứng miễn dịch lâm sàng chỉ có 38% số người dùng thuốc theo đơn bác sĩ, 62% còn lại tự điều trị [25].
  • 11. 11 1.7. TÌNH HÌNH KHÁM CHỮA BỆNH VÀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HÒA TRỊ - Vấn đề khám chữa bệnh: Tại trạm trong năm 2012 có khoảng 30.770 lượt bệnh nhân khám và điều trị, với hầu hết các mặt bệnh, trong đó bệnh nhiễm khuẩn chiếm đa số, số tiền thuốc sử dụng tại trạm khoảng 800.000.000 đồng /năm . - Vấn đề sử dụng thuốc: +Kháng sinh: Augmentin, Crocin, Amoxcillin, Metronidazon, Cefalexin, Cefaclor , Clarocil, Erythromycin, Pyfadrox, Cefradin, Ofloxacin, Cotrim… + Hạ sốt giảm đau: Paracethamol, Melocicam, Diclofenac… + Vitamin: B1, B6, B12, VitaminC, Vitamin tổng hợp… + Nhóm thuốc điều trị các bệnh xã hội: Lao, Tâm thần, Sốt rét... + Nhóm thuốc Corticoid: Presnisolon, Dexamethazon. + Nhóm thuốc khác ( tăng huyết áp, tim mạch, tiểu đường…) Toàn xã có 2 phòng khám tư nhân, 6 quầy thuốc, người phụ trách cơ sở bán lẻ thuốc chủ yếu có trình độ chuyên môn là dược tá. 1.8. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA XÃ HỘI, Y TẾ XÃ HÒA TRỊ Xã Hòa Trị thuộc khu vực đồng bằng, diện tích tự nhiên 15,9km2 dân số 21.178 người, có 5 thôn với 4595 hộ, nghề chính là làm nông , số ít buôn bán nhỏ, công nhân viên chức, thợ xây dựng và các nghề khác - Về kinh tế: thu nhập chủ yếu dựa vào nghề nghiệp của họ, thu nhập tương đối ổn định. - Về văn hóa xã hội: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, triển khai đầy đủ các chương trình y tế quốc gia. - Hệ thống y tế xã : trạm y tế xã lồng ghép PKĐK từ 1995 đến 29.7.2010 PK chuyển về BV Huyện, có quyết định thành lập trạm, được phép hoạt động khám chữa bệnh từ tháng 6.2011 và từng bước được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo giờ giấc làm việc có phân công trực trạm 24/24h, trạm biết kết hợp và có sự chỉ đạo hiệu quả của UBND xã
  • 12. 12 - Về cơ sở hạ tầng: trạm chưa củng cố nâng cấp, nằm ở trung tâm xã thuận lợi cho việc cấp cứu, khám chữa bệnh, với đội ngũ nhân viên gồm 10 người: 1 Bác sĩ đa khoa, 2 y sĩ đa khoa, 1 y sĩ sản nhi, 1 y sĩ đông y, 2 nữ hộ sinh, 2 điều dưỡng trung học, 1 dược sĩ trung học và 5 y tế thôn bản. Hoạt động của trạm bao gồm: + Chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh + Quản lý các bệnh xã hội, các chương trình y tế quốc gia, suy dinh dưỡng, phục hồi chức năng. + Tổ chức quản lý sức khỏe học sinh, người cao tuổi. + Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện khám quản lý thai nghén ở địa phương. + Thực hiện công tác dự phòng: TCMR, phòng chống dịch bệnh…
  • 13. 13 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng: Chọn mỗi hộ 1 người để nghiên cứu - Tiêu chuẩn chọn đối tượng: + Chọn những người đã và đang bị bệnh, hay trong gia đình có người bị bệnh. + Từ 18 tuổi trở lên. + Chọn người này được xem là 1 thành viên có trách nhiệm trong vấn đề sử dụng thuốc để chữa trị các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia đình. 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tại các hộ gia đình tại xã Hòa Trị 2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2012 đến tháng 11/2012 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, mô tả, phân tích trên kết quả thu được tại cộng đồng. 2.4.2. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên n = Z2 (1- α/2) x p(1-p) d2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu p: tỷ lệ sử dụng thuốc đúng chưa xác định nên chọn p= 0,2 chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95%
  • 14. 14 Z2 (1- α/2) = 1,962 d: độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể, d=0,05 vậy cỡ mẫu n = (1,96)2 x 0,2 x ( 1- 0,2 ) = 246 0,052 Trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu 250 mẫu 2.5. CÁCH TIẾN HÀNH 2.5.1. Lập phiếu điều tra với những nội dung sau - Phần hành chính: + Họ và tên. + Tuổi. + Địa chỉ (tổ, khu phố) + Nghề nghiệp. + Trình độ văn hóa. - Phần hỏi điều tra đối tượng nghiên cứu: + Khi ốm đau bản thân biết đi khám và dùng thuốc theo đơn Y, Bác sĩ không? + Trong nhà có tủ thuốc gia đình không? + Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc? + Các thuốc thường dùng (kháng sinh, hạ nhiệt giảm đau, corticoid, vitamin, an thần, các thuốc khác…) + Tình hình tự dùng thuốc khi bị bệnh? (tự dùng thuốc khi bị bệnh, theo chỉ dẫn quầy, theo quảng cáo, sử dụng đơn cũ) + Thời gian dùng thuốc? + Khi dùng thuốc có được hướng dẫn của y, bác sĩ không? + Uống hết thuốc theo đơn đi khám lại hay dùng đơn cũ để mua? + Những người trong gia đình khi ốm đau sử dụng thuốc chung hay đi khám bệnh dùng thuốc riêng? + Các biểu hiện bất thường, gặp khi sử dụng thuốc không?
  • 15. 15 + Nếu có thường gặp các dấu hiệu nào sau đây? (Mẫn ngứa, ban đỏ, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ỉa lỏng, phù nề và các dấu hiệu khác) 2.5.2. Đến từng hộ gia đình để điều tra đối tượng nghiên cứu Phỏng vấn đối tượng và dựa vào bộ câu hỏi đã có sẵn để thu thập những thông tin liên quan. Đối với những người khó khăn trong trả lời câu hỏi phỏng vấn thì có sự trợ giúp của những người thân trong gia đình, người này được xem là một thành viên có trách nhiệm, trong vấn đề sử dụng thuốc để chữa trị các bệnh thông thường cho các thành viên trong gia đình. Đối tượng nghiên cứu trả lời theo bộ câu hỏi, nếu có khám bệnh yêu cầu họ cho xem đơn thuốc, sổ khám bệnh hoặc những mẫu thuốc đã dùng, nếu người bệnh không còn đơn hoặc không đi khám mà tự dùng thuốc, không còn mẫu thuốc và không nhớ rõ rằng họ đã dùng thuốc gì chúng tôi cho họ xem những nhóm thuốc thường dùng mang theo để họ nhận định họ đã hay đang sử dụng loại thuốc gì. 2.5.3. Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Xử lý bằng phương pháp thống kê y học thông thường.
  • 16. 16 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo giới và tuổi Giới Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ (%)n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 18 - < 30 2 2,10 4 2,58 6 2,4 30 - <40 10 10,52 50 32,25 60 24,0 40 - < 50 36 37,90 48 30,97 84 33,6 50 - < 60 26 27,36 28 18,07 54 21,6 ≥ 60 21 22,12 25 16,13 46 18,4 Tổng cộng 95 100,00 155 100,00 250 100,0 Nam 95 chiếm tỷ lệ 38%, nữ 155 chiếm tỷ lệ 62%, trong đó độ tuổi 40-<50: chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,6%. 3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa Bảng 3.2. Kết quả phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ văn hóa Văn hóa Số lượng Tỷ lệ (%) Tiểu học 77 30,8 THCS 128 51,2 THPT 34 13,6 Đại học 11 4,4 Tổng cộng 250 100,0 Nhìn chung mặt bằng văn hóa ở những người được điều tra khá cao, trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất 51,2%.
  • 17. 17 3.1.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Sinh viên, CBCC 30 12,0 Công nhân, thợ xây dựng 58 23,2 Làm nông 122 48,8 Buôn bán 24 9,6 Nghề khác 16 6,4 Tổng cộng 250 100,0 Theo kết quả chúng tôi nhận thấy người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao: 48,8%, nghề khác chiếm tỷ lệ thấp nhất: 6,4% 3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN 3.2.1. Kiến thức của người dân 3.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về việc sử dụng thuốc khi bị bệnh Bảng 3.4 Khi ốm đau bản thân biết dùng thuốc theo đơn của y, bác sỹ Số nhà có tủ thuốc Gia đình Biết Tỷ lệ (%) Không biết Tỷ lệ (%) Có Tỷ lệ (%) Không Tỷ lệ (%) 199 79,6 51 20,4 47 18,8 203 81,2 79,6% 20,4% Không biết Biết 81,2% 18,8% Có Không Khi ốm đau biết dùng thuốc theo đơn Số nhà có tủ thuốc gia đình Đa số người trong địa bàn điều tra đều biết dùng thuốc theo đơn của y bác sỹ. Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ: 18,8%
  • 18. 18 3.2.1.2. Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc: Bảng 3.5 Stt Tên Bệnh Số người Tỷ lệ(%) 01 Cảm cúm 178 71,2 02 Ỉa chảy 82 32,8 03 Ho + Sốt 70 28,0 04 Mụn nhọt 52 20,8 05 Suy nhược cơ thể 95 38,0 06 Bệnh khác 87 34,8 71,2 32,8 28 20,8 38 34,8 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Cảm cúm Ỉa chảy Ho+Sốt Mụn nhọt Suy nhược Bệnh khác - Các bệnh như cảm cúm người dân tự dùng thuốc khá cao: 71,2% - Tỷ lệ trung bình và thấp ở các bệnh còn lại. 3.2.1.2. Nhận biết các nhóm thuốc thường dùng trong các bệnh thông thường Bảng 3.6. Tỷ lệ người dân nhận biết các nhóm thuốc thường dùng Tên thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) Kháng sinh 224 89,6 Hạ nhiệt, giảm đau 232 92,8 Corticoid 43 17,2 Vitamin 216 86,4 An thần 48 19,2 Các thuốc khác 53 21,2
  • 19. 19 89,6 92,8 17,2 86,4 19,2 21,2 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Kháng sinh H.nhiệt- G.đau Corticoid Vitamin An thần Thuốc khác Các thuốc mà người dân xã Hòa Trị thường dùng nhiều là: hạ nhiệt, giảm đau chiếm 92,8%, kháng sinh là: 89,6%, vitamin: 86,4% 3.2.1.3. Kiến thức của người dân về thời gian dùng thuốc Bảng 3.7. Thời gian dùng thuốc Thời gian dùng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 ngày 21 8,4 2 ngày 45 18,0 3 ngày 95 38,0 4 ngày 14 5,6 Theo đơn ≥ 5 ngày 75 30,0 Tổng cộng 250 100,0 Bệnh nhân sử dụng thuốc theo đơn ≥ 5 ngày chiếm tỷ lệ: 30%, bệnh nhân sử dụng thuốc 3 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất: 38% 3.2.1.4. Tỷ lệ người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ Bảng 3.8. Hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ Nội dung Số lượng Tỷ lệ (% ) Có hướng dẫn 201 80,4 Không hướng dẫn 49 19,6 Tổng cộng 250 100,0
  • 20. 20 19,6% 80,4% Có hướng dẫn Không h.dẫn Có 80,4% người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y bác sỹ, 19,6% là không có hướng dẫn của y bác sỹ. 3.2.1.8. Kiến thức của người dân nhận biết các biểu hiện bất thường Bảng 3.9. Biểu hiện bất thường và các dấu hiệu thường gặp STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%) 1. Biểu hiện bất thường Có 19 7,6 Không 231 92,4 2. Dấu hiệu thường gặp Mẩn ngứa 9 47,37 Đau đầu, chóng mặt 3 15,79 Nôn, buồn nôn 7 36,84 Trong quá trình dùng thuốc biểu hiện bất thường ít xảy ra, chỉ có 19/250 trường hợp chiếm tỷ lệ: 7,6%, chủ yếu là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn và đau đầu chóng mặt.
  • 21. 21 3.2.2. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân 3.2.2.1. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân khi bị bệnh 3.2.2.3. Tỷ lệ người dân thực hành khi uống thuốc theo đơn Bảng 3.10 STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%) 1. Thực hành của người dân Thực hành đúng 90 36,0 Thực hành không đúng 160 64,0 2. Hành vi sử dụng thuốc không đúng Tự dùng thuốc khi bị bệnh 52 32,5 Theo chỉ dẫn của quầy thuốc 55 34,4 Dùng theo quảng cáo 25 15,6 Sử dụng đơn cũ 28 17,5 Người dân sử dụng thực hành thuốc đúng chiếm tỷ lệ 36%, thực hành sử dụng thuốc không đúng chiếm tỷ lệ: 64%, trong đó dùng theo chỉ dẫn của quầy thuốc chiếm tỷ lệ khá cao. 3.2.2.4. Người dân thực hành về sử dụng đơn thuốc cho những người trong gia đình khi ốm đau Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân thực hành về sử dụng thuốc cho những người trong gia đình khi ốm đau Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Đơn thuốc chung 49 19,6 Đơn thuốc riêng 201 80,4 Tổng cộng 250 100,0 Tỷ lệ người dân thực hành đúng khi sử dụng thuốc cho những người trong gia đình khi ốm đau chiếm 80,4%.
  • 22. 22 3.3. LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI THỰC HÀNH 3.3.1. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc Bảng 3.12. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc Trình độ Thực hành đúng Thực hành không đúng Tổng cộng n (%) n (%) n (%) Tiểu học 22 28,57 55 71,43 77 100,0 THCS 36 28,13 92 71,87 128 100,0 THPT 23 67,65 11 32,35 34 100,0 Đại Học 9 81,82 2 18,18 11 100,0 Tổng cộng 90 36,00 160 64,00 250 100,0 Tỷ lệ người dân thực hành sử dụng thuốc đúng của nhóm có trình độ văn hóa THPT là 67,65%, đại học là 81,82% cao hơn nhóm có trình độ tiểu học là 28,57%, THCS là 28,13%. 3.3.2. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc Bảng 3.13. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc Nghề nghiệp Thực hành Đúng Thực hành Không đúng Tổng cộng n (%) n (%) n (%) Sinh viên, CBCC 16 53,33 14 46,67 30 100,0 Nông dân 42 34,42 80 65,58 122 100,0 Buôn bán 9 37,50 15 65,50 24 100,0 Công nhân 18 31,03 40 68,97 58 100,0 Nghề khác 5 31,25 11 68,75 16 100,0 Tổng cộng 90 36,00 160 64,00 250 100,0 Tỷ lệ sinh viên và CBCC thực hành đúng chiếm tỷ lệ cao: 53,33%, tiếp đến nông dân và nghề nghiệp khác.
  • 23. 23 3.3.3. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân Nội dung Thực hành Đúng Thực hành Không đúng Tổng cộng n (%) n (%) n (%) Hiểu biết 78 39,0 121 61,0 199 100,0 Không hiểu biết 12 22,73 39 77,27 51 100,0 Tổng cộng 90 36,0 160 64,0 250 100,0 Người dân có hiểu biết thực hành đúng là 39%, không hiểu biết thực hành đúng là: 22,73%, có sự liên quan giữa hiểu biết và thực hành của người dân. 3.2.3.2. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành vi thực hành sử dụng thuốc của người dân Bảng 3.15. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của y, bác sĩ và hành vi thực hành sử dụng thuốc của người dân Nội dung Thực hành Đúng Thực hành Không đúng Tổng Cộng n (%) n (%) n (%) Có hướng dẫn 75 37,4 126 62,6 201 100,0 Không hướng dẫn 15 28,57 34 71,43 49 100,0 Tổng cộng 90 36,0 160 64,0 250 100,0 Người dân có hướng dẫn dùng thuốc y bác sỹ tỷ lệ thực hành đúng: 37,4% cao hơn người dân không được hướng dân thực hành đúng là 28,57%.
  • 24. 24 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Theo bảng 3.1 chúng tôi ghi nhận tỷ lệ Nam và Nữ có chênh lệch nhau Nam 38% (95/250), Nữ 62% (125/250), theo tài liệu nghiên cứu ở Hà Nội tỷ lệ Nữ quyết định sử dụng thuốc là 74,6%, độ tuổi 40-50 tuổi là cao nhất điều này cũng phù hợp vì đây là độ tuổi lao động nắng mưa thất thường, lao động vất vả nên tỷ lệ mắc một số bệnh thông thường, cao hơn lứa tuổi khác. - Đối tượng sử dụng đơn thuốc theo bảng 3.2 trình độ văn hóa tập trung chủ yếu là THCS chiếm tỷ lệ 51,2% (128/250) Tiểu Học là 30,8% còn lại THPT 13,6%, Đại học 4,4%. Nhìn chung mặt bằng trình độ văn hóa ở người được điều tra khá cao, so với một số vùng khác thì tỷ lệ mù chữ còn chiếm một tỷ lệ nhất định như Cao Bằng, Sơn La 1,5%, điều này cho thấy ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định tự sử dụng thuốc của người dân - Chúng tôi ghi nhận từ bảng 3.3 Đối tượng sử dụng thuốc được phân bố như sau: Làm nông 48,8%, Công nhân và thợ xây dựng 23,2%, Sinh viên-Cán bộ Công Chức 12%, Buôn bán 9,6%, còn lại nghề khác chiếm 6,40%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của xã Hòa Trị là một xã nông nghiệp nên nghề nghiệp chủ yếu là làm Nông, Công nhân và CBCC cũng chiếm một tỷ lệ tương đối. Tuy nghề nghiệp khác nhau song những người được phỏng vấn quyết định sử dụng thuốc ở đây đều có trình độ văn hóa nhất định, điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác [10]. 4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐƠN THUỐC CỦA NGƯỜI DÂN 4.2.1. Kiến thức của người dân: 4.2.1.1. Kiến thức chung của người dân về sử dụng thuốc theo đơn
  • 25. 25 Qua bảng 3.4 Nghiên cứu 250 bệnh nhân có 79,60%(199/250) hiểu biết và 20,40% (51/250) không hiểu biết, cho thấy phần lớn người dân đều có nhận thức về sử dụng thuốc, mặc dù vậy số người dân không hiểu biết cũng chiếm tỷ lệ khá cao 20,4%. Qua phỏng vấn trực tiếp, người dân chưa nhận thức và hiểu một cách đầy đủ những tác dụng phụ và những tai biến khi tự dùng thuốc. Họ chỉ có khái niệm chung chung, hiểu một cách nôm na đại khái, những bệnh người dân cho là nặng như Tim mạch, Lao phổi, Gan, Thận…Họ mới cần đến Bác sĩ, những bệnh được cho là nhẹ như bệnh thông thường, bệnh dễ chữa thì có thể tự dùng thuốc, cao hơn của Nguyễn Thị Lộc Hải, có hiểu biết 39, 25% không hiểu biết đến 60,75% [7], [10], [30], Số hộ có tủ thuốc gia đình chiếm tỷ lệ không cao lắm 10,8% 4.2.1.1 Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc: Qua bảng 3.5 điều tra một số các bệnh thường gặp mà người dân thường tự mua thuốc uống chiếm tỷ lệ khá cao như cảm cúm, suy nhược cơ thể,.. theo hiểu biết của người dân cảm cúm là một bệnh thường gặp là đơn giản có thể điều trị khỏi bằng phương pháp cổ truyền dân gian và kết hợp thêm mấy viên thuốc kháng sinh, hạ sốt giảm đau là khỏi. Những trường hợp ho sốt, mụn nhọt người dân thường dùng các loại kháng sinh như : Amocycilline, Cefalexin, Bactrim,… Đối với trường hợp suy nhược cơ thể người dân thường các loại thuốc bổ như vitamin tổng hợp, thực phẩm chức năng từ bạn bè người thân mách bảo, quầy thuốc, đặc biệt qua các thông tin đại chúng: tivi, báo chí,…đa số gặp ở những bệnh nhân không có BHYT. Những hành vi nêu trên của người dân đều chưa tốt, cần phải tuyên truyền cho mọi người hiểu được lợi ích của việc tham gia BHYT khi mắc bệnh cần đi khám dùng thuốc theo đơn, có vậy mới giải quyết được nguồn gốc và nguyên nhân gây bệnh, tránh được những tai biến đáng tiếc xảy ra [28], [29]
  • 26. 26 4.2.1.2. Về nhận biết các nhóm thuốc thường dùng trong các bệnh thông thường Qua kết quả bảng 3.6. Chúng tôi nhận thấy thói quen dùng thuốc để điều trị một số bệnh thông thường thì kháng sinh là nhóm thuốc được dùng với tỷ lệ khá cao 89,6%, phù hợp với một số nghiên cứu khác, qua tìm hiểu thì hầu hết các bệnh như Cảm cúm, Ho, Sốt, Mụn nhọt, NKHH cấp… Người dân đều tự dùng kháng sinh như Ampicillin, Cefalexin, Tetracillin, Bactrim… Đây là một vấn đề cần báo động bởi chính tình trạng lạm dụng kháng sinh đã góp phần vào việc vi khuẩn kháng kháng sinh tăng lên nhanh chóng, đó là chưa kể đến nguyên nhân của nhiều tai biến do việc dùng kháng sinh không đúng chỉ định, mặt khác việc chỉ định kháng sinh quá rộng rãi từ phía cán bộ y tế. Một nghiên cứu về thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh tại tuyến xã (2006) tỷ lệ kháng sinh đúng chỉ định rất thấp tỷ lệ kê đúng liều, đúng loại càng thấp hơn [14] và có đến 95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [21]. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng kháng sinh tùy tiện ở cộng đồng, là nguyên nhân làm tăng vi khuẩn kháng những loại thuốc tốt và rẻ tiền mà trước đây vẫn dùng để điều trị các bệnh phổ biến. Ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Banglades, Châu Phi, Singapore cho thấy trường hợp sử dụng kháng sinh không hợp lý cũng rất lớn [10], [20], [22]. Như vậy việc sử dụng rộng rãi kháng sinh cần được coi là một sự lạm dụng của cộng đồng, cần phải được phê phán mạnh mẽ. Ngoài kháng sinh chúng tôi nhận thấy người dân ở đây sử dụng các loại thuốc Hạ nhiệt giảm đau chiếm tỷ lệ cao 92,8% tỷ lệ dùng Vitamin 86,4%, Corticoid 17,2%, An thần 19,2%. Đây là một tỷ lệ cần lưu ý, qua điều tra chúng tôi thấy việc sử dụng Hạ nhiệt giảm đau của người dân còn tùy tiện bất kể liều lượng, chưa chú ý đến người cao tuổi phải dùng liều thấp hơn do chức năng gan kém, có trường hợp ngộ độc Paracethamol, đa số là trẻ em, việc sử dụng Corticoid của người dân chủ yếu trường hợp viêm đa khớp, đau nhức,họ tự mua mấy viên Dexamethazon, Presnisolon về uống, hoặc là dùng giảm đau trong những trường hợp cơn đau bụng cấp, có người lại mua thuốc bổ sung Vitamin các loại bừa bãi cho là thuốc bổ [5], [9]. Qua đây chúng tôi nhận thấy
  • 27. 27 cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao mức độ hiểu biết của người dân về việc sử dụng thuốc. 4.2.1.6. Thời gian dùng thuốc Bảng 3.7. Chỉ có 30% bệnh nhân sử dụng thuốc > 5 ngày, đa số là những người có sổ khám chữa bệnh BHYT, dùng 3 ngày 38% còn lại là 1 ngày 8,4%, 2 ngày 18%, 4 ngày 5,6%. Điều này có thể khi dùng thuốc được 1-2 ngày các triệu chứng chưa được cải thiện một cách đáng kể, khi dùng được 3 ngày thì các triệu chứng giảm đi bệnh nhân cho rằng bệnh đã thuyên giảm nên ngừng dùng thuốc chứ không quan tâm đến thời gian dùng, kết quả trên thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006) có 75% bà mẹ quan niệm sai lầm nên uống kháng sinh trong vòng 2-4 ngày, có tới 40% bà mẹ nghĩ rằng nếu trẻ hết triệu chứng thì dừng uống thuốc mà không quan tâm đến thời gian cần thiết cho đợt điều trị thuốc đó [4], [14], [15]. Đây cũng là vấn đề cần quan tâm vì sẽ làm cho những bệnh có vi khuần kháng thuốc sẽ kéo dài hơn, điều trị tốn kém hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn. 4.2.1.7. Tỷ lệ người dân có hướng dẫn dùng thuốc của y, Bác sĩ Bảng 3.8. Có 80,4% người dân được hướng dẫn dùng thuốc của y, Bác sĩ, không được hướng dẫn là 19,6% một tỷ lệ không nhỏ, cao hơn so với Nguyễn Thị Lộc Hải có hướng dẫn 47,25%, không hướng dẫn đầy đủ 52,75%, nhiều Bác sĩ khi kê đơn thuốc lại không hướng dẫn đầy đủ về cách dùng, đường dùng, số lần dùng, cách pha thuốc, thời gian dùng thuốc… cho bệnh nhân cũng khiến quá trình dùng thuốc thiếu an toàn [11],[19]. Một dự án thông tin về CSSKBĐ ở Thụy Điển kết thúc dự án các Thầy Thuốc họ thường coi việc tuân thủ là trách nhiệm của bệnh nhân song họ cũng thừa nhận rằng hành động của họ có thể tác động mạnh đến hành vi tốt hơn của bệnh nhân [2] Còn về phía người bệnh, nghiên cứu Đỗ Thiện Tùng về nhu cầu tư vấn sử dụng thuốc của người dân có 55,67% rất cần có 33% cho là không cần .Người bệnh nên nhớ một điều với nền y học hiện đại vai trò chủ động và hiểu
  • 28. 28 biết của người bệnh cũng cần được nâng cao hơn, ngành y tế cần tăng cường xây dựng phát đồ chuẩn, hướng dẫn điều trị chuẩn để việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn hơn [16], [24]. 4.2.1.8. Kiến thức của người dân nhận biết các biểu hiện bất thường và các dấu hiệu thường gặp Qua điều tra bảng 3.9.Chúng tôi nhận thấy hầu như người dân ở đây ít gặp tai biến, tỷ lệ các biểu hiện bất thường là 7,6% (19/250) trong đó chủ yếu là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn và chóng mặt đau đầu, thường chỉ nhẹ nhàng thoáng qua và mất đi, so với nghiên cứu phường Thuận Thành tỷ lệ này là 6% có cao hơn. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Bạch Mai (2008) trong số 350 trường hợp dị ứng thuốc chỉ có 38% số người dùng thuốc theo đơn Bác sĩ, 62% còn lại tự điều trị [7], [25]. Như chúng ta đã biết các nhóm thuốc gì cũng đều có tỷ lệ gây tai biến, tác dụng phụ nhất định chẳng hạn như một số kháng sinh gây biểu hiện mẫn ngứa, phù nề, ban đỏ,… Các thuốc hạ nhiệt giảm đau gây kích ứng dạ dày ruột với các triệu chứng nôn, buồn nôn, nhóm corticoid có thể gây xuất huyết dạ dày và ngay cả vitamin để bồi bổ nâng cao sức đề kháng, nhưng nếu sử dụng không đúng cách, đúng liều thì cũng gây nên những tai biến nguy hiểm. Mặc dù ở đây tỷ lệ gặp không cao, có lẽ do liều lượng thuốc dùng của người dân không cao và thời gian dùng ngắn (2-3 ngày) nhưng cũng là 1 vấn đề đáng quan tâm cần giáo dục và trang bị thêm những kiến thức tối thiểu để người dân tự bảo vệ mình, vì phản ứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu không hiểu biết nó. Tác hại nhìn thấy được của tương tác thuốc ở những bệnh nhân dị ứng ngộ độc…có lẽ chỉ là phần nổi của tảng băng chìm, cái đáng lo ngại là ẩn họa trường diễn âm thầm khó nhận biết trong suốt cuộc đời người bệnh [16] 4.2.2. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn của người dân khi bị bệnh 4.2.2.1. Hành vi thực hành sử dụng thuốc theo đơn Bảng 3.10 có 36% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc đúng đa số là người có sổ khám chữa bệnh BHYT được lưu đơn và người dân dùng thuốc tuân theo hướng dẫn, đúng thuốc, đúng liều và đủ thời gian, 64% thực hành
  • 29. 29 không đúng, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện huyện Phong Điền tỷ lệ thực hành đúng là 28,75 và không đúng là 71,25% [10]. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả điều trị. Cần tuyên truyền để người dân hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ, tích cực tham gia các loại hình BHYT, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý hơn [31],[32]. Tỷ lệ người dân tự dùng thuốc khi bị bệnh 32,5%, tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu ở 1 số tỉnh phía Bắc 30-40%, Tây Nguyên 20% [7] các tỉnh phía Nam như thành phố Rạch Gía tỉnh Kiên Giang là 21,6% [24] theo Nguyễn Văn Sinh (2006) là 83,4% [21]. Những lỗi như tự ý dùng thuốc, bỏ liều giữa chừng, tự tăng, giảm liều, dùng sai chỉ dẫn…, nên chấm dứt ngay vì người bệnh có thể gặp vô số nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe [16]. - Dùng theo chỉ dẫn quầy thuốc 34,4% chủ yếu là tự khai bệnh và dùng thuốc theo chỉ dẫn của quầy thuốc mà không cần đi khám bệnh, tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu thành phố Rạch Giá là 72,5%. Qua đây chúng tôi nhận thấy việc dùng thuốc theo chỉ dẫn quầy với tỷ lệ cần quan tâm phải chăng tại đây người dân rất dễ tiếp xúc với nguồn cung cấp thuốc, sự am hiểu về bệnh tật cũng như sự hiểu biết về thuốc còn hạn chế, đây là điều hết sức tai hại, mặt khác người phụ trách bán lẻ thuốc ở đây trình độ chuyên môn chủ yếu là Dược tá do vậy việc hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn nhất là thuốc kháng sinh cho người dân là rất khó khăn [21], có 95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [9], trách nhiệm ở đây cũng phần nào thuộc về phía nhân viên bán thuốc của các quầy thuốc, việc người bán thuốc hỏi han người mua thuốc trước khi bán là rất quan trọng để có một chẩn đoán đúng, quyết định đúng khi bán thuốc, đưa ra các lời khuyên thích hợp, đề nghị đi khám tại các cơ sở y tế nếu thấy cần thiết [22] - Dùng theo quảng cáo tỷ lệ 15,6%, ở nước ta thuốc được quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện truyền thông nhưng phải tuân theo những nguyên tắc bắt buộc “ đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng” . Ở một số nước, thuốc chỉ
  • 30. 30 được quảng cáo trên các ấn phẩm khoa học chuyên ngành dành cho những người am hiểu về dược phẩm và cách dùng dược phẩm để điều trị. Ngày nay sự gia tăng quảng cáo của các hảng dược phẩm khiến cho người dân tin vào mặt lợi của thuốc mà chưa thấy được thông tin toàn diện về thuốc mà người bệnh sử dụng, đôi khi lại là người tự hại mình chẳng hiểu nhiều về thuốc men bệnh tật có khi chẳng nhớ tên thuốc mà chỉ nhớ tên diễn viên quảng cáo nhưng nhiều người vẫn tự tin mua thuốc về uống [16], [22]. Nghiên cứu ở một số vùng như Hà Nội-Nam Hà-Vĩnh Phúc cho thấy việc tuyên truyền giáo dục còn hạn chế, do vậy một số người đã trả lời là thường dùng thuốc trên các phương tiện thông tin đại chúng (ti vi,báo chí…) hoặc do bạn bè người thân chỉ dẫn. - Sử dụng đơn cũ chiếm tỷ lệ 17,5%, theo dự thảo qui chế kê đơn thuốc mới được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y Tế và chương trình hợp tác y tế Việt Nam – Thụy Điển tổ chức ngày 24/12/2007 thời gian có giá trị mua thuốc của một tờ đơn đã bị rút ngắn 5 ngày thay vì 10 ngày như hiện nay. Cữa hàng dược sẽ không được phép bán cho đơn thuốc được kê quá lâu vì không đảm bảo an toàn cho người sử dụng [12]. Thực tế điều tra tại hộ gia đình chúng tôi nhận thấy một số đơn thuốc đã lâu ngày nhưng được cất rất cẩn thận, người dân cho rằng giữ lại đơn thuốc cũ để dùng cho lần sau nếu mình bị lại hoặc dùng cho người thân quen cùng bệnh, thậm chí còn mách nhau dùng điều này là không nên vì bệnh có thể diễn biến nặng lên hoặc nhẹ đi, điều này rất có ý nghĩa trong tiến trình điều trị, chỉ Thầy Thuốc mới quyết định được, người bệnh không nên đòi hỏi hoặc tự ý dùng đơn thuốc cũ [33]. 4.2.3.4. Tỷ lệ người dân thực hành về sử dụng đơn thuốc cho những người trong gia đinh khi ốm đau Bảng 3.11. Thực hành đúng sử dụng nhiều đơn 80,4%, thực hành không đúng sử dụng 1 đơn 19,6% một tỷ lệ không nhỏ, khi mắc bệnh phải đi khám là rất quan trọng vì ngoài việc phát hiện bệnh Bác sĩ còn biết rõ bệnh sử hiện
  • 31. 31 tại và trước đó, tình trạng sinh lý bất thường và bệnh lý mắc kèm của từng người, tình trạng gia đình và hoàn cảnh kinh tế… Những khâu này sẽ góp phần vào việc lựa chọn thuốc theo cá thể tốt hơn [13]. Từ thực tế trên chúng tôi nhận thấy cần có sự quan tâm giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc của người dân cũng như việc quản lý mua bán thuốc tại các quầy dược. Đối với người dân khi dùng thuốc phải theo đơn Y, Bác sĩ, qua đó sẽ giải thích thêm cho người dân hiểu rõ khi nào nên dùng thuốc, đặc biệt là những tác dụng không mong muốn khi dùng một cách bừa bãi, thậm chí những phản ứng của thuốc cũng có thể xảy ra kể cả khi dùng đúng chỉ định, liều lượng, để có hướng xử trí kịp thời. 4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN KHI BỊ BỆNH 4.3.1. Liên quan giữa trình độ văn hóa và thực hành sử dụng thuốc Bảng 3.12. Chúng tôi nhận thấy người dân có trình độ Đại Học là 73,33%, PTTH 67,44% thực hành sử dụng thuốc đúng cao hơn nhóm có trình độ Tiểu Học 28,75% và THCS 28,14%, kết quả trên cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Lộc Hải nhóm có trình độ văn hóa PTTH, ĐH thực hành đúng là 31,24%, nhóm có trình độ Tiểu Học và THCS 24,62% [10]. 4.3.2. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc Bảng 3.13. Tỷ lệ người dân là CBCC-Sinh viên 53,33% thực hành đúng, cao hơn nhóm Nông dân 34,42%, Buôn bán 37,5%, Công nhân-Thợ xây dựng 31,03%, nghề khác 31,25%,cao hơn so với Nguyễn Thị Lộc Hải thực hành đúng ở nhóm cán bộ là 36,84%, Nhóm Nông dân và các nghề nghiệp khác 25,57% [10]. 4.3.3. Liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành vi thực hành của người dân Bảng 3.14. Tỷ lệ người dân hiểu biết tốt có tỷ lệ thực hành đúng là 39%, tỷ lệ thực hành đúng của người dân hiểu biết không tốt chỉ là 22,73%, trong khi đó tỷ lệ thực hành không đúng của người dân hiểu biết không tốt chiếm tới 77,27%. Cho thấy hiểu biết không tốt có liên quan đến việc thực hành
  • 32. 32 không đúng. Điều này giúp chúng ta thấy rằng cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục nâng cao kiến thức về sử dụng thuốc trong cộng đồng để việc dùng thuốc có hiệu quả hơn. 4.3.4. Liên quan giữa hướng dẫn dùng thuốc của Y, Bác sĩ và hành vi thực hành sử dụng thuốc Chúng tôi nhận thấy bảng 3.15 người dân có hướng dẫn dùng thuốc của Y, Bác sĩ có tỷ lệ thực hành đúng là 37,40%, không hướng dẫn đầy đủ thì tỷ lệ thực hành đúng thấp hơn 28,57%. Thể hiện việc ghi hướng dẫn dùng thuốc của Y, Bác sĩ đóng vai trò quan trọng, giúp cho người bệnh cẩn trọng hơn trong việc dùng thuốc.
  • 33. 33 KẾT LUẬN Qua khảo sát 250 bệnh nhân sử dụng thuốc khi khám và điều trị bệnh tại xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa, Tôi đưa ra những kết luận sau: 1. Tình hình sử dụng thuốc của người dân khi bị bệnh - Có 79,6% bệnh nhân hiểu biết tốt về sử dụng thuốc và 20,4% bệnh nhân hiểu biết không tốt. - Các bệnh thông thường tự dùng thuốc cảm cúm là 71,2%, suy nhược cơ thể là 38%, ỉa chảy là 32,8%. - Tỷ lệ người dân nhận biết được thuốc Kháng sinh là 89,6%, thuốc Hạ nhiệt giảm đau 92,8%, Corticoid 17,2%, Vitamin 86,4%, An thần 19,2%, các thuốc khác 21,2%. - Thời gian dùng thuốc 3 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 38%, theo đơn từ 5 ngày 30%, thấp nhất là 4 ngày 5,6%. - Có 80,4% người dân dùng thuốc có hướng dẫn của Y Bác sĩ, 19,6% không được hướng dẫn. - Biểu hiện bất thường ít xảy ra chỉ có 7,6%, chủ yếu là mẫn ngứa, nôn, buồn nôn và chóng mặt. - Có 64% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc không đúng, trong đó tự dùng thuốc khi bị bệnh 32,5%, theo chỉ dẫn quầy 34,4%, theo quảng cáo 15,6%, sử dụng đơn cũ 17,5%. - Tỷ lệ thực hành đúng khi sử dụng đơn thuốc cho những người trong gia đình 80,4%, không đúng 19,6%. 2. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân khi bị bệnh - Có sự liên quan giữa thực hành đúng sử dụng thuốc theo đơn và trình độ học vấn nhóm có trình độ PTTH chiếm tỷ lệ 67,44%, Đại học là 73,33% cao hơn nhóm có trình độ Tiểu học 28,75% và THCS là 28,14% . - Nhóm nghề nghiệp: sinh viên và cán bộ thực hành đúng là 53,33% cao hơn nông dân là 34,42%, công nhân là 31,03%.
  • 34. 34 - Hiểu biết tốt và thực hành đúng là 39%, không hiểu biết và thực hành đúng là 22,73%. - Có hướng dẫn đầy đủ của Y Bác sĩ và thực hành đúng của bệnh nhân 37,40%. - Không hướng dẫn và thực hành đúng là 28,57%.
  • 35. 35 KIẾN NGHỊ Qua điều tra phỏng vấn 250 Người dân ở 250 hộ gia đình tại xã Hòa Trị huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, Tôi nhận thấy có một số kiến nghị như sau : 1. Cần tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng về sử dụng thuốc an toàn hợp lý, qua các buổi nói chuyện chuyên môn trên đài, báo, truyền hình... Không cho các hình thức quảng cáo về thuốc như hiện nay trên truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác vì các thông tin đó không đủ để người bệnh tự sử dụng thuốc đúng. 2. Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ tích cực tham gia các loại hình BHYT và tiến tới BHYT toàn dân, nhằm nâng cao chất lượng trong việc khám, chữa bệnh cho người dân. Đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn. 3. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện bán thuốc theo đơn.
  • 36. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BHXH tỉnh Phú Yên-BHXH huyện Phú Hòa “số thẻ đăng ký và kinh phí khám chữa bệnh BHYT” ngày 29/6/2012. 2. Bộ Y tế (2007), “Sử dụng thuốc hợp lý”, Tạp chí thông tin y dược (7), tr. 2-4. 3. Bộ Y tế (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ngày 23/2/2005. 4. Bộ Y Tế 2005, Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, tr.18-22. 5. Báo Sức Khỏe Đời Sống số 104 ngày 30/6/2012 “ tiến tới lộ trình BHYT toàn dân đưa chỉ tiêu tham gia BHYT vào Kế hoạch PTKT-XH” 6. Bộ môn Dược lý “Quản lý thuốc tại tuyến y tế cơ sở”, Block 24 – Trường Đại học Y Dược Huế, tr.170,171. 7. Đàm Viết Cương, Trần Thị Oanh, Dương Huy Lương và cộng sự (2009), Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo tại 5 tỉnh Miền Núi phía Bắc và Tây Nguyên, tr.1,2. 8. Nguyễn Hữu Đức (2010), “7 nguyên tắc sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh” “vô tư dùng thuốc không kê đơn”, Báo Sức khỏe Đời sống ngày 8 tháng 5 năm 2010, tr.1,2. 9. Bùi Tùng Hiệp (2009), “Sử dụng thuốc an toàn và hợp lý”, Tạp chí thông tin Y dược (9), tr.8-11 10. Nguyễn Thị Lộc Hải (2008), Nghiên cức tình hình kê đơn thuốc ngoại trú, hiểu biết và thực hành của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc theo đơn tại bệnh viện huyện Phong Điền, Luận văn thạc sỹ Y Học, Trường Đại Học Y Dược Huế. 11. Văn Hoàng (2010), “Thiếu an toàn trong sử dụng thuốc: nguy hiểm chết người !”, Phụ nữ Việt nam- số báo 65(3330) ngày 31/5/2010, tr.1,2.
  • 37. 37 12. Hải Hà (2008) “Đơn thuốc sẽ chỉ có giá trị trong 5 ngày”, Sức Khỏe và Đời Sống, cơ quan ngôn luận Bộ Y Tế 1/1/2008, tr.1. 13. Hoàng Thị Kim Huyền (2006), “Các tiêu chuẩn lựa chọn thuốc hợp lý”, Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội trang 15, 21, 23. 14. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006), “Thực trạng kê đơn kháng sinh tại tuyến xã trong điều trị trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Tạp chí Y Học Thực Hành (03), tr.3,4. 15. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006), “Kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại một số xã nông thôn thuộc tỉnh Hà Tây”, Tạp chí y học thực hành (05), tr.3,4. 16. Thanh Loan (2009), “Uống thuốc theo quảng cáo”, Báo Công An Nhân Dân ngày 23/8/ 2009, tr.1-3. 17. Bùi Đức Lập (2006), “Dị ứng thuốc”, Dược lâm sàng, NXB Y Học Hà Nội, tr.105, 115. 18. Hoàng Minh (2010), “Hướng tới chăm sóc người bệnh toàn diện”, Báo Nhân Dân ngày 4/5/2010, tr.2,3. 19. Tố Như (2009), “73% đơn thuốc không được giám sát”, Tạp chí Sức khỏe gia đình ngày 14/12/2009, tr.1,2. 20. Hà Lan Phương (2009), “Sử dụng thuốc ở nhà thế nào cho an toàn”, Báo Sức khỏe đời sống 21/11/2009, tr.1-3. 21. Nguyễn Văn Sinh (2006), “Nghiên cứu và đánh giá thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại cộng đồng thông qua việc điều tra các cơ sở bán lẻ thuốc”, Tạp chí thông tin Y Dược (1), tr.22-24. 22. Nguyễn Văn Sinh (2005), “Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh- vai trò của dược sĩ bán thuốc”, Tạp chí thông tin Y Dược (11), tr.8-11. 23. Hoàng Đăng Sang (2005), Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh 5 xã vùng biển tĩnh Quảng Trị năm 2004, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại Học Y Dược Huế.
  • 38. 38 24. Đỗ Thiện Tùng (2008), Khảo sát thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc và triển khai thực hiện. Thực hành tốt nhà Thuốc- Giá phân phối trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ quân khu 2. 25. Nguyễn Hữu Trường (2008), Vấn đề sử dụng thuốc thực trạng và giải pháp (kỳ I , ngày 13/9/2008 Bệnh Viện Bạch Mai gov.Vn ), tr.1,2. 26. Bùi Văn Ty (2010) “ Dùng đơn thuốc cũ- tại sao không”.Sức khỏe đời sống vn ngày 23/7/2010, Bạch Mai.gov.vn 27. Trần Thị Thuận (2007), “Nhu cầu cơ bản của con người và sự liên quan tới điểu dưỡng”, Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr. 184-188. 28. Lê Văn Truyền (2009), “Kê đơn thuốc: thầy thuốc cần thực hiện đúng sứ mạng của mình”, Sức khỏe Đời Sống cơ quan ngôn luận Bộ Y Tế 27/10/2009, tr.1-3. 29. Phương Trang (2010), “Kê đơn thuốc sai, nhiều người mắc bệnh oan”, Chuyên đề dân tộc thiểu số miền núi, thôn bản, tr.1,2. 30. Huỳnh Hữu Trung, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn thanh Bình, Từ Minh Koóng (2008), Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhân dân 115, Trường Đại Học Y Dược Hà Nội, tr.1-4. 31. UBND tỉnh Phú Yên- Sở y tế số 1549/SYT NVY “ Về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế” ngày 24/10/ 2012. 32. UBND huyện Phú Hòa số 272/ UBND “ Về việc thực hiện chính sách BHXH- BHYT) ngày 21/5/2012. 33. Phạm thị Thúy Vân (2006), “Phản ứng bất lợi của thuốc”, Dược lâm sàng, NXB Y Học Hà Nội, tr.87-88.
  • 39. 39 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BYT : Bộ Y Tế BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội BV : Bệnh viện CBCC : Cán bộ công chức CN : Công nhân ĐH : Đại học NQ : Nghị quyết NXB : Nhà xuất bản NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp PTTH : Phổ thông trung học PKĐK : Phòng khám đa khoa PTKT- XH : Phát triển kinh tế - xã hội QĐ : Quyết định SYT : Sở y tế TCMR : Tiêm chủng mở rộng TW : Trung ương THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy Ban nhân dân
  • 40. 40 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN............................................................................... 3 1.1. Nhu cầu thuốc chữa bệnh phụ thuộc vào bệnh tật.............................. 3 1.2. Sử dụng thuốc hợp lý an toàn ............................................................. 5 1.3. Phản ứng bất lợi của thuốc, dị ứng thuốc ........................................... 6 1.4. Vấn đề sử dụng kháng sinh một cách hợp lý...................................... 7 1.5. Thực trạng của mạng lưới cung ứng thuốc ở các trạm y tế xã phường...8 1.6. Một số nghiên cứu về sử dụng thuốc của người dân.......................... 9 1.7. Tình hình khám chữa bệnh và sử dụng thuốc và sử dụng thuốc tại trạm y tế xã Hòa Trị.......................................................................... 10 1.8. Đặc điểm tình hình kinh tế văn hóa, xã hội xã Hòa Trị.................... 10 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 12 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 12 2.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 12 2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 12 2.5. Cách tiến hành.................................................................................... 13 2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 14 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 15 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 15 3.2. Tình hình sử dụng đơn thuốc của người dân ..................................... 16 3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân khi bị bệnh........................................................................................... 21 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 23 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 23 4.2. Tình hình sử dụng đơn thuốc của người dân ..................................... 23 4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi thực hành của người dân khi bị bệnh........................................................................................... 30 KẾT LUẬN.................................................................................................... 32 KIẾN NGHỊ................................................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 42. 42 PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TÂN DƯỢC CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HÒA TRỊ, HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN . I. Phần hành chính: - Họ và tên: ………………………………….Tuổi: …………. - Giới: Nam: □ Nữ: □ - Địa chỉ: ……………………………………………………………. - Nghề nghiệp: ……………………………………………… - Trình độ văn hóa: Mù chữ □ Tiểu học □ THCS □ THPT □ ĐH □ Sau ĐH □ II. Nội dung điều tra: 1. Khi ốm đau bản thân biết đi khám và sử dụng thuốc theo đơn y, bác sĩ không? □ Có □ Không 2. Trong nhà có tủ thuốc gia đình không? □ Có □ Không 3. Các bệnh thông thường để tự dùng thuốc - Cảm cúm □ - Mụn nhọt □ - Ỉa chảy □ - Suy nhược cơ thể □ - Sốt + ho □ - Bệnh khác □ 4. Các thuốc thường dùng cho các bệnh thông thường ? □ Kháng sinh □ Hạ nhiệt, giảm đau □ Corticoit □ Vitamin □ An thần □ Các thuốc khác 5. Tình hình tự dùng thuốc khi bị bệnh như thế nào? - Tự dùng thuốc □ Có □ Không - Theo chỉ dẫn của quầy thuốc □ Có □ Không - Dùng theo quảng cáo □ Có □ Không - Sử dụng đơn cũ □ Có □ Không 6. Thời gian dùng thuốc bao nhiêu nhiêu ngày □1 ngày □ 2 ngày □ 3 ngày □ 4 ngày □ Theo đơn 7. Khi dùng thuốc y, bác sĩ có hướng dẫn cách sử dụng thuốc không? □ có □ không 8. Khi uống hết thuốc theo đơn đi khám lại hay dùng đơn cũ mua? □ Khám lại □ Mua theo đơn cũ 9. Những người trong gia đình khi ốm đau sử dụng đơn thuốc chung hay đi khám bệnh dùng đơn thuốc riêng cho từng người. □ Đơn thuốc chung □ Đơn thuốc riêng 10. Có biểu hiện bất thường, gặp khi sử dụng thuốc không? □ Có □ Không 11. Nếu có, thường gặp các dấu hiệu nào sau đây? □ Mẩn ngứa, mày đay □ Buồn nôn, nôn □ Ỉa chảy □ Đau đầu, chóng mặt, □ Phù nề □ Các dấu hiệu khác Hòa Trị, ngày tháng năm 2012 Người điều tra Bs. Nguyễn Thị Duyên