SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
Download to read offline
LỜI BAN BIÊN TẬP
Trong quá trình học tập chương trình trung cấp lý luận chính trị, hành chính,
các học viên sẽ phải viết bài thu hoạch hoặc Tiểu luận tốt nghiệp. Trang
baiphatbieuhay.com chuyên nhận viết các tài liệu phục vụ học tập và công tác, xin
gửi tới khách hàng Tập các bài thu hoạch thực tế, tiểu luận tốt nghiệp lớp Trung
cấp lý luận chính trị - hành chính (Tập tài liệu gồm gần 30 bài thu hoạch, tiểu luận
tốt nghiệp với tổng số 393 trang).
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Phát triển đảng viên mới là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng
đảng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của Đảng ta.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Nếu Đảng ta không biết chọn
lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”. Người vạch rõ tính tất
yếu, yêu cầu, phương châm, phương pháp của công tác phát triển đảng là: “Để làm
tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất vẻ vang… Đảng phải phát triển tổ chức của
mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng rãi trong quần chúng”. Các Nghị
quyết Đại hội Đảng cũng luôn nhấn mạnh đến công tác này. Đặc biệt, Chỉ thị 51-
CT/TW, ngày 21/1/2000 của Bộ Chính trị BCH T.Ư Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ:
“Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính quy luật
trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh
đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển
của Đảng”. Thực tế hơn 80 năm qua, nhờ làm tốt công tác phát triển đảng viên,
Đảng ta đã không ngừng lớn mạnh, từ chỗ chỉ có hơn 5.000 đảng viên trước khi
giành chính quyền, Đảng ta đã phát triển lên hàng triệu đảng viên, với hàng vạn cơ
sở đảng, đủ sức lãnh đạo quân và dân ta làm nên những thắng lợi thần kỳ, đánh đổ
những tên đế quốc, thực dân đầu sỏ, hùng mạnh nhất của thời đại, hoàn thành
thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc
đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, Đảng bộ xã……đã thường xuyên
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển đảng viên, qua đó góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ xã………
bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi cũng còn đang đứng trước không ít khó khăn,
vướng mắc, hạn chế. Có nhiều vấn đề thực tiễn đặt đối với các chi bộ và Đảng bộ
trong công tác phát triển đảng viên như công tác tạo nguồn, bồi dưỡng quần chúng
ưu tú để xát kếp nạp vào Đảng.
Với ý nghĩa đó, Tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ …………..” làm bài
thu hoạch Lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện ……. khóa 2017 –
2018
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Đảng viên và công tác phát triển đảng viên.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đảng bộ xã….. với ….chi bộ, …. đảng viên.
+ Thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
3. Đảng viên và vai trò của công tác phát triển đảng viên
* Khái niệm đảng viên:
Điều 1, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,
đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi
ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
* Vai trò của công tác phát triển đảng viên.
Phát triển đảng viên là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác tổ chức xây
dựng Đảng, nhằm làm tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng. Nếu không làm tốt công tác này, Đảng sẽ bị già hóa,
trì trệ, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, không hoàn thành được vai trò
lãnh đạo và sứ mệnh của mình đối với sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, tiến hành
công tác phát triển đảng viên là yêu cầu khách quan, thường xuyên trong hoạt động
lãnh đạo và công tác tổ chức xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:
“Khi kết nạp đảng viên mới cần phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy
định và kết hợp với những công tác trọng tâm. Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả,
tách rời công việc thực tế… Khi kết nạp thì thủ tục phải nghiêm nhưng giản đơn”.
Có thể khẳng định công tác phát triển đảng viên có vai trò quan trọng đó là:
- Phát triển đảng viên là nhiệm đặc biệt quan trọng nhiệm vụ quan trọng để
trẻ hoá đội ngũ đảng viên, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng, bổ sung
nguồn sinh lực, sức chiến đấu cho Đảng, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong
sạch, vững mạnh.
- Tăng cường sự liên hệ chặt chẽ giữa Đảng với với nhân dân, từ đó góp
phần tăng cường và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG
BỘ XÃ………..TỪ NĂM 2015 ĐẾN NAY
1. Một số nét khái quát về Đảng bộ xã……………
Xã……nằm ở phía….., là một trong ….đơn vị hành chính cơ sở của
huyện………. Xã có tổng diện tích tự nhiên……..ha, dân số ……người, trong đó
người kinh chiếm….%, người dân tộc thiểu số chiếm….%, sinh sống ở …..thôn
dân cư. Đảng bộ xã có …. chi bộ, trong đó có …. chi bộ tổ dân phố, …chi bộ
trường học, …chi bộ khác với tổng số …. đảng viên, trong đó đảng viên miễn hoãn
sinh hoạt có ……đồng chí.
Thực hiện Nghị quyết , được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban
nhân dân huyện……., dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ xã, Đảng bộ và nhân
dân xã…… đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2015 – 2017 đạt trên
16%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu
tư; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; có 3/3 trường đạt chuẩn Quốc gia, 85% số hộ
và trên 75% số tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4%; các
chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. An ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội.
Vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền được nâng lên, MTTQ và các đoàn thể có nhiều đổi mới về nội
dung và phương thức hoạt động. Xã đã được công nhận nông thôn mới năm 2016.
2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ xã ………..từ
năm 2015 đến nay.
2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả
* Kết quả:
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển đảng: Căn cứ Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 – 2020, chỉ tiêu phát triển đảng của cấp ủy cấp trên,
hàng năm Ban Chấp hành Đảng bộ xã xây dựng Kế hoạch phát triển đảng viên và
Kế hoạch tạo nguồn phát triển đảng, trên cơ sở đó giao chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển đảng và tạo nguồn phát triển đảng cho các chi bộ trực thuộc, các đoàn thể,
chính trị xã hội. Đã đưa chỉ tiêu phát triển đảng thành tiêu chí để đánh giá, xếp loại
tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Đảng ủy quán triệt từng chi bộ chú
trọng đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đưa nội dung công
tác phát triển đảng viên vào các buổi sinh hoạt hàng tháng; đồng thời, xây dựng
các buổi sinh hoạt chuyên đề bàn về công tác phát triển đảng viên và họp mở rộng
tới tổ chức chính trị -xã hội trong thôn. Kết quả từ năm 2015 – 2018, đã đề ra kế
hoạch phát triển 36 đảng viên, trung bình 9 đảng viên/năm.
- Về tạo nguồn phát triển đảng viên: Trên cơ sở kế hoạch phát triển đảng
viên của Đảng ủy và kế hoạch tạo nguồn, các chi bộ, các đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội đã chú trọng phát hiện quần chúng ưu tú, các nhân tố mới trong các
phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, trên cơ sở đó phân công đảng viên theo
dõi, giúp đỡ để bồi dưỡng, giới thiệu cho đảng. Kết quả từ năm 2015 đến nay Đảng
ủy đã cử 45 đồng chí đi học lớp tìm hiểu về Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện. 45/45 quần chúng đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng nhận thức về
Đảng, trong đó có 75% đạt giỏi, 25% đạt loại khá.
- Về thực hiện các quy trình kết nạp người vào Đảng: BTV Đảng ủy đã chỉ
đạo thực hiện nghiêm các quy trình xét và đề nghị cấp trên kết nạp đảng. Trong đó
đã phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức Huyện ủy trong thẩm tra lý lịch, thẩm tra
nhận thức của người xin vào Đảng. Hồ sơ của người xin vào Đảng đảm bảo theo
đúng quy định, không có trường hợp bị hủy quyết định và hồ sơ kết nạp do không
thực hiện đúng quy trình.
- BTV Đảng ủy đã chỉ đạo các chi bộ thực hiện trang trọng các quy định về
thời gian, thủ tục lễ kết nạp đảng viên, không có trường hợp kết nạp sai quy định,
không đúng quy trình. Từ năm 2015 đến nay Đảng bộ đã kết nạp 42 đảng viên
mới, vượt 06 đảng viên so với kế hoạch phát triển đảng. Các đảng viên mới đã nỗ
lực cố gắng, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao.
- BTV Đảng ủy đã chỉ đạo các chi bộ quan tâm, theo dõi, thử thách và rèn
luyện; phân công nhiệm vụ, giám sát, kiểm tra các đảng viên dự bị thông qua các
hoạt động thực tiễn tại địa phương và thực hiện các quy trình để đề nghị chuyển
đảng chính thức cho 34 đảng viên mới (08 đảng viên chưa chuyển đảng do chưa đủ
thời gian theo quy định).
* Nguyên nhân kết quả đạt được
- Cấp ủy, các chi bộ đã xác định được tầm quan trọng của công tác phát triển
đảng viên nên đã đề ra các giải pháp sát thực, hiệu quả trong công tác phát triển
đảng, thực hiện đúng các quy trình xét đề nghị kết nạp đảng và chuyển đảng chính
thức.
- MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội đã phối hợp với
cấp ủy chi bộ trong công tác phát triển đảng thông qua việc phát hiện, tạo nguồn,
bồi dưỡng và giới thiệu quần chúng cho đảng.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:
* Hạn chế:
- Một số chi bộ xây dựng kế hoạch tạo nguồn chưa sát với thực tiễn nên
chưa đạt kế hoạch phát triển đảng đề ra, trong khi nhiều chi bộ vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
- Việc phối hợp giữa một số chi bộ với tổ chức đoàn thể trong phát hiện, bồi
dưỡng, giới thiệu quần chúng chưa tốt nên ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển đảng
viên và tạo nguồn phát triển đảng.
- Số đảng viên được kết nạp chủ yếu ở độ tuổi trên 30, nên ảnh hưởng đến
việc trẻ hóa đội ngũ đảng viên.
- Một số cấp ủy chi bộ còn lúng túng trong việc hướng dẫn quần chúng ưu
tú viết lý lịch của người xin vào Đảng còn sai và viết đi viết lại nhiều lần làm
mất thời gian của người xin vào Đảng
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Một số chi bộ nhận thức chưa đầy đủ, chưa sâu về kế hoạch tạo nguồn, kế
hoạch phát triển đảng nên xây dựng kế hoạch chưa sát.
- Do điều kiện kinh tế xã hội, thanh niên trẻ đi làm ăn xa nhiều, trong khi số
thanh niên trẻ ở địa phương không mặn mà với việc đứng trong tổ chức đảng.
- Một số ít đảng viên chưa nêu cao tinh thần tiên phong gương mẫu, việc đổi
mới nội dung sinh hoạt ở một số chi bộ còn chậm, nên chưa có sức thuyết phục với
quần chúng.
- Sự phát triển của kinh tế thị trường, bùng nổ công nghệ thông tin, nhất là
các mạng xã hội đang tác động đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân, trong
đó có quần chúng vào Đảng.
PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp:
Thứ nhất: Các cấp ủy, nhất là các chi bộ, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã
hội cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng đối với công tác phát
triển Đảng, xem đây là nhiệm vụ chính trị, là việc làm thường xuyên, một trong
những nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của mỗi tổ chức đảng, là
công tác đặc biệt quan trọng nhằm bổ sung lực lượng trẻ, có kiến thức và năng lực,
tạo nguồn đào tạo cán bộ kế thừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời
kỳ mới. Đồng thời, thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức công tác phát
triển Đảng, mà nòng cốt là lực lượng đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Thứ hai: Tăng cường chăm lo xây dựng, củng cố, kiện toàn các tổ chức
trong hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, thông qua phong trào hoạt động cách mạng, thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương, đơn vị để chọn lựa
những quần chúng ưu tú xem xét kết nạp vào Đảng.
Thứ ba: Nắm vững mục đích, yêu cầu, phương châm, phương hướng,
nguyên tắc, thủ tục, kết nạp đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, bảo đảm
quá trình thực hiện công tác phát triển Đảng được chặt chẽ, chính xác từ khâu tạo
nguồn, bồi dưỡng, lựa chọn đối tượng bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, không chạy
theo số lượng, thành tích.
Thứ tư: Mỗi cấp ủy ở cơ sở, các chi bộ chủ động xây dựng kế hoạch đề ra
chỉ tiêu phấn đấu kết nạp đảng viên mới hằng năm, phù hợp với tình hình thực tế ở
chi, đảng bộ mình, đồng thời phân công cấp ủy viên kiểm tra theo dõi chỉ đạo sát
từng chi bộ cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hồ sơ thủ tục của đối
tượng để kịp thời xem xét và đề nghị Đảng kết nạp.
Thứ sáu: Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng về công tác xây dựng Đảng nói chung cho đội ngũ cấp ủy, bí thư, phó bí thư
chi bộ cấp dưới cơ sở, nhằm nâng cao trình độ, kiến thức xây dựng Đảng đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
Thứ bảy: Hằng năm các chi bộ khi tổng kết công tác xây dựng Đảng, có
phần đánh giá rút kinh nghiệm về công tác phát triển đảng viên, phát huy những
chi bộ làm tốt, chỉ ra những mặt còn hạn chế, đồng thời đề ra kế hoạch, biện pháp
thực hiện tiếp theo.
2. Kiến nghị:
- Đề nghị cấp ủy cấp trên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác xây dựng tổ chức đảng cho đội ngũ cấp ủy cơ sở và chi ủy các chi bộ
trực thuộc Đảng bộ cơ sở.
- Đề nghị cấp trên khi giao chỉ tiêu phát triển Đảng cần sát với tình hình
thực tiễn của các địa phương cũng như tình hình phát triển đảng trong giai đoạn
hiện nay
KẾT LUẬN
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển đảng trong giai
đoạn hiện nay, Đảng bộ xã….. đẩy mạnh thực hiện công tác phát triển đảng viên,
đã đạt được một số kết quả quan trọng: Cấp ủy, các chi bộ đã xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển đảng viên rất sáng tạo, cụ thể và sát thực tế ở các thôn,
trường học; thường xuyên rà soát nguồn, kịp thời bổ sung tạo nguồn , đưa ra khỏi
nguồn những trường hợp không chịu tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hoặc vi phạm
những điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định của Đảng; Công tác kết nạp đảng viên
được thực hiện đúng theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định của điểu lệ
Đảng, các văn bản hướng dẫn của Trung ương, góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; công
tác giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức có nhiều
chuyển biến.
Nhưng công tác này vẫn còn những hạn chế, vướng mắc cần được khắc
phục trong thời gian tới như: Một số chi bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về
vị trí, vai trò của công tác phát triển đảng viên; một số cấp ủy chi bộ còn lúng
túng trong việc hướng dẫn quần chúng ưu tú viết lý lịch của người xin vào Đảng
còn sai và viết đi viết lại nhiều lần làm mất thời gian của người xin vào
Đảng….Điều đó đòi hỏi cấp ủy, các chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp trong công tác phát triển đảng.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Ðại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun
đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân dân không
phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tập hợp đoàn kết trong Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành
thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến
cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở thành động lực của công cuộc đổi
mới CNH, HÐH đất nước. Đại hội XII của Đảng khẳng định, đại đoàn kết dân tộc
là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách đại đoàn
kết toàn dân tộc, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành,
MTTQ, các đoàn thể Thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch đã thường xuyên quan
tâm thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần củng cố và phát
triển khối đại đoàn kết ở địa phương, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa nhân
dân với Đảng, Đảng với nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Với ý nghĩa đó Tôi lựa chọn vấn đề: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng xây dựng, củng cố và phát triển khối địa đoàn kết toàn dân tộc ở
Thị trấn Lập Thạch” là kết quả bài thu hoạch thực tế Lớp Trung cấp lý luận chính
trị - Hành chính huyện Lập Thạch khóa 2017 – 2018.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng: Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc
* Phạm vi:
+ Về không gian: Thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch
+ Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018.
CHƯƠNG 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
có 3 nội dung chủ yếu, gồm: vị trí, vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách
mạng; nội dung đại đoàn kết dân tộc; hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng
định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề
sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức
mạnh và là cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Để đánh bại các thế lực đế
quốc, thực dân giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người,
nếu chỉ có tinh thần yêu nước thôi là chưa đủ, cách mạng muốn thành công và
“thành công đến nơi”, phải tập hợp tất cả các lực lượng, xây dựng được khối đại
đoàn kết dân tộc bền vững. Người viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn
kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi
thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó cho chúng ta”. Trong quan điểm
của Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Đây là
luận điểm sáng tạo, đặc sắc. Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải là việc một hai người có thể làm
được. Đại đoàn kết toàn dân có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân
vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một
lực lượng nào. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu
nước, nhân nghĩa, tinh thần cộng đồng của dân tộc Việt Nam; phải có lòng khoan
dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người; đồng thời luôn đứng vững
trên lập trường của giai cấp công nhân, thực hiện đại đoàn kết với phương châm
“nước lấy dân làm gốc”. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển
trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc, trở thành
giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi người Việt
Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Đó chính là cội nguồn, sức mạnh
vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, làm cho đất
nước trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. Người cũng nhấn mạnh, trong
mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều có những ưu, nhược điểm. Cho nên, vì lợi ích của
cách mạng phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù là nhỏ
nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Theo
Người: trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay
thế khác đều là dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải
nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối
với những đồng bào lạc lối, lầm đường, ta phải dùng tình thân ái mà cảm hóa họ.
Có như thế mới thành đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn vẻ vang.
Về hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc, Người chỉ rõ, đại đoàn kết là để
tạo nên lực lượng cách mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế
độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng mà
phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành sức mạnh vật chất, lực lượng
vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt
Nam, nơi quy tụ, đoàn kết, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước cùng nhau
phấn đấu vì mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, vì tự
do, hạnh phúc của nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ rõ các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt
động của Mặt trận dân tộc thống nhất, đó là: phải được xây dựng trên nền tảng
khối liên minh công - nông - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng; phải hoạt động
trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng lớp
nhân dân; phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết
ngày càng rộng rãi, bền vững và đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái,
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đại đoàn kết toàn dân
tộc:
Đại hội XII của Đảng khẳng định: đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra
phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng
lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái
với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu
nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và
ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo
sinh lực mới của khối đại đoàn kết dân tộc.
Với sự khẳng định này, Đảng Cộng sản Việt Nam càng làm sáng rõ hơn
quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần
chúng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ phong trào đấu tranh để tự giải phóng và
xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác.
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận rõ sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, lãnh đạo
quần chúng, chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng
thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết
dân tộc; tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc,
tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Đại đoàn kết dân tộc chỉ có thể thực hiện được khi giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những
thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Để thực hiện nhiệm vụ
trên, Đại hội XII đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng,
phát triển các giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức cũng như đổi mới nội
dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ;
nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; có cơ chế,
chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây
dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ; quan tâm chăm sóc sức
khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống
vui, sống khỏe, sống hạnh phúc…
Đoàn kết dân tộc không chỉ có chính sách phù hợp đối với các giai cấp, tầng
lớp nhân dân trong xã hội mà cần có những chính sách để phát huy sự bình đẳng
giữa các dân tộc, dân cư ở các vùng, miền trên cả nước. Vận dụng sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể nước ta, Đại hội XII chỉ rõ: “Tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn
kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên
hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có
uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp.
Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc”.
Việt Nam hiện có 14 tôn giáo đã được Nhà nước công nhận tư cách pháp
nhân và cấp phép hoạt động với khoảng 25 triệu tín đồ. Các tôn giáo chung sống
đan xen, nhưng tồn tại độc lập và hòa bình với nhau, không phụ thuộc vào nhau.
Tuy nhiên, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách tác động vào tình hình tôn giáo
để gây mâu thuẫn, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Nhằm chống lại âm mưu trên,
đồng thời để các tôn giáo đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, Đại hội XII chủ trương: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương,
điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp
luật; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo,
tín ngưỡng để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật.
Đối với kiều bào Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, Đảng chỉ rõ: Nhà nước
hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn
định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa
nhân dân ta với nhân dân các nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền,
lợi ích chính đáng; tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc; có cơ chế, chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây
dựng và bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC Ở THỊ TRẤN LẬP THẠCH
1. Khái quát về thị trấn Lập Thạch
Thị trấn Lập Thạch được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1996
theo Nghị định 82/CP của Chính phủ trên cơ sở chia tách xã Xuân Hòa. Thị trấn
Lập Thạch có tổng diện tích tự nhiên 550ha, dân số trên 8.900, sinh sống ở 9 tổ
dân phố gồm Vĩnh Thịnh, Tân Chiều, Phú Chiền, Thạc Trục, Phú Thượng, Văn
Thịnh, Văn Sơn, Tân Phú, Long Cương, Thống Nhất, Phú Lâm. Là thị trấn huyện
lỵ của huyện, Thị trấn Lập Thạch là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện
Lập Thạch, nơi đóng trụ sở các cơ quan lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, các
ban, ngành, đoàn thể của huyện, các cơ quan ngành dọc của trung ương, của tỉnh
đóng trên địa bàn.
Đảng bộ Thị trấn Lập Thạch có 16 chi bộ, trong đó có 9 chi bộ tổ dân phố,
04 chi bộ trường học, 01 chi bộ trạm y tế, 01 chi bộ quân sự xã với tổng số 550
đảng viên, trong đó đảng viên miễn hoãn sinh hoạt có 20 đồng chí.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban
nhân dân huyện, dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ Thị trấn, Đảng bộ và nhân
dân thị trấn đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt trên 16%/năm, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; văn hóa xã hội có
nhiều tiến bộ; có 4/4 trường đạt chuẩn Quốc gia, 85% số hộ và trên 75% số tổ dân
phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,5%; các chính sách an sinh
xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền được nâng lên, MTTQ và các đoàn thể có nhiều đổi mới về nội
dung và phương thức hoạt động. Năm 2016 Thị trấn Lập Thạch đã được Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3.
2. Thực trạng việc xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân trên địa bàn Thị trấn Lập Thạch
2.1. Kết quả và nguyên nhân:
* Kết quả:
Kế thừa truyền thống vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam,
MTTQ thị trấn Lập Thạch đã làm tốt vai trò trung tâm của khối đại đoàn kết toàn
dân, góp phần to lớn tạo nên sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân; tuyên
truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên phát động ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân hưởng
ứng tích cực. Ðặc biệt, các phong trào, cuộc vận động về đoàn kết giúp nhau phát
triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, “lá lành đùm lá rách”, các
hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết
cộng đồng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm
cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Người thấm vào các tầng lớp nhân dân,
tạo động lực thúc đẩy việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay
tại cơ sở và địa bàn dân cư. Từ đó đã tạo ra những hành động cụ thể, thiết thực
như: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được các cấp uỷ đảng quan tâm
lãnh đạo, chính quyền, các đoàn thể phối hợp thực hiện, đông đảo nhân dân tham
gia hưởng ứng và đạt được những kết quả khá tốt, góp phần từng bước nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất của người dân, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã
hội, xây dựng mối đoàn kết gắn bó, đùm bọc lẫn nhau ở khu dân cư. Trong năm
2017, toàn thị trấn có 9/9 khu dân cư tổ chức “Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc”
đạt 100%, tại Ngày hội, đã biểu dương khen thưởng 120 hộ gia đình đạt thành tích
trong các phong trào thi đua ở địa phương.
Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” ngày càng được sự quan tâm của cấp
ủy đảng, chính quyền, hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân, từ hiệu quả
của cuộc vận động đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5%. Mặt trận Tổ quốc
Thị trấn đã vận động và cất mới 02 căn nhà, sửa chữa 03 căn với tổng trị giá 280
triệu đồng.
Thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam",
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tích cực triển khai thực hiện, phối hợp
cùng với các ngành tích cực tuyên truyền nhân dân hưởng ứng và sử dụng hàng
Việt”; nêu cao ý thức, tinh thần tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
- Uỷ Ban MTTQ Việt Nam Thị trấn tham gia với chính quyền giải quyết 15
đơn thư khiếu nại; hoà giải 30 vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân trong
đó hoà giải thành công 29 vụ việc (đạt 96,66 %). Chất lượng công tác hòa giải ở cơ
sở ngày càng tốt hơn góp phần xây dựng khu dân cư ổn định, đoàn kết và hạn chế
đáng kể số khiếu kiện về trên.
- Việc phát huy dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền vững mạnh được chú trọng thực hiện nghiêm túc; năm 2017 tổ chức tiếp
xúc cử tri được 22 cuộc, có hơn 585 lượt người dự với hơn 55 ý kiến… Từ những
hoạt động, phong trào trên, tình hình tư tưởng các tầng lớp nhân dân nhìn chung ổn
định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền
các cấp; những kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội có nhiều tiến bộ;
đời sống nhân dân được cải thiện hơn; quốc phòng, an ninh được đảm bảo; cấp uỷ
đảng cùng với chính quyền, Uỷ ban MTTQ và tổ chức thành viên có nhiều giải
pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo gia đình chính sách, người lao
động và đồng bào nghèo... Qua đó giữ vững niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền; quyền làm chủ của nhân dân
ngày càng được phát huy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường.
* Nguyên nhân kết quả:
- Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhận thức sâu sắc
về chủ trương, quản điểm của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về đại đoàn
kết toàn dân tộc.
- Cán bộ, đảng viên và nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất,
tinh thần tương thân, tương ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Kinh tế xã hội phát triển góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:
* Hạn chế:
Việc đổi mới phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân
có mặt còn hạn chế, tỷ lợp tập hợp thu hút đoàn viên của tổ chức đoàn thanh niên
còn thấp; chất lượng sinh hoạt chi đoàn, chi hội chậm chuyển biến; Một bộ phận
nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân, hiểu biết pháp
luật, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương xã hội còn hạn chế, ít quan tâm đến các
vấn đề chính trị, xã hội. Một số vấn đề bức xúc xã hội chậm được giải quyết; một
số vấn đề mới nảy sinh liên quan đến giai cấp, dân tộc, tôn giáo, dân số, đất đai,
lao động, việc làm, thu nhập,... chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả. Hiện tượng
phai nhạt lý tưởng; lối sống thực dụng, vô cảm; sự vô trách nhiệm, thiếu kỷ luật
trong lao động, hoạt động công vụ; Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng… Đây đều là
những vấn đề ảnh hưởng đến việc xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
* Nguyên nhân của hạn chế
- Các thế lực thù địch âm mưu dùng thủ đoạn diễn biến hòa bình, bạo loạn
lật đổ, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo…để kích động nhằm chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân.
- Một số ít cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về
chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đại đoàn
kết toàn dân tộc nên trong quá trình tổ chức thực hiện có mặt còn hạn chế.
- Vai trò của một số tổ chức đoàn thể, hội đặc thù trong công tác tuyên
truyền vận động nhân dân chưa được phát huy.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền. Quán triệt tư tưởng, quan điểm đại đoàn kết
toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết
luận của Đảng "Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; "Về công tác Dân tộc"; "Về
công tác tôn giáo"; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, các chương trình hành động của MTTQ Việt Nam đến đông đảo cán bộ Mặt
trận, đoàn viên, hội viên và nhân dân. Thực hiện tốt nhiệm vụ “Mặt trận lắng nghe
nhân dân nói”, tập hợp ý kiến, nguyện vọng, hiến kế của nhân dân.
Hai là, tiếp tục triển khai sâu rộng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức phong cách Hồ Chí Minh. Quan tâm chú trọng tính nêu gương và việc làm
theo, đồng thời lồng ghép nội dung học tập với việc thực hiện chương trình hành
động bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Tham gia giám
sát và phản biện việc thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến đồng bào
dân tộc, tôn giáo.
Phối hợp với các tổ chức thành viên tích cực tham gia xây dựng, củng cố và
phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua kết nạp thêm thành viên là tổ
chức và các cá nhân tiêu biểu. Thường xuyên tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân đề cao cảnh giác, đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc, kích động
nhằm thực hiện “diễn biến hòa bình”, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây
mất ổn định chính trị, xã hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức
Ngày hội Đoàn kết dân tộc ở khu dân cư để không ngừng khơi dậy truyền thống
đoàn kết, gắn bó giữa các tầng lớp nhân dân ở cộng đồng dân cư; giữa cán bộ,
đảng viên với nhân dân theo phong cách: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân
và có trách nhiệm với dân”, đồng thời nâng cao nhận thức, phát huy truyền thống
vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc qua các thời kỳ cách mạng.
Ba là, tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức thành viên thực hiện tốt các
phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện các nhiệm vụ của đất nước. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh, góp
phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của địa phương. Chú trọng phát huy các
mô hình hoạt động hiệu quả sáng tạo của nhân dân. Tham mưu cho các cấp ủy
Đảng, phối hợp với chính quyền đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát
việc thực hiện các nhiệm vụ: đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội; chương trình “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”, xây
dựng “Nền quốc phòng toàn dân” và “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo cuộc sống của các gia đình chính sách, người có
công với cách mạng; công tác từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó
khăn, trợ giúp nhân dân khắc phục thiên tai, hoả hoạn...
Bốn là, đẩy mạnh công tác tập hợp nhân dân. Tổ chức các diễn đàn và các
phương thức phù hợp để phát huy sáng kiến của nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức
hiến kế xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phối hợp tổ chức các diễn đàn nhân dân, hội
nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cử, đa dạng hóa các kênh tiếp nhận, tập hợp ý
kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân với Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam; vận
động nhân dân chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, giám sát thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia giải quyết và phối
hợp giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt
động của an Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại nhân dân.
Sáu là, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Mặt
trận các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế, chương trình phối
hợp giữa Mặt trận với các cơ quan Nhà nước; tăng cường phát huy vai trò các tổ
chức thành viên. Đẩy mạnh việc thực hiện theo phương châm bám sát cơ sở, trong
đó, tập trung cho cơ sở và địa bàn dân cư; đa dạng hoá các hình thức vận động, tập
hợp, tập trung vào những vấn đề thiết yếu của địa phương và của nhân dân; phát
huy mọi nguồn lực của các lực lượng xã hội và tầng lớp nhân dân để triển khai
công tác mặt trận.
2. Kiến nghị
- Đề nghị hàng năm chính quyền các cấp tăng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, nhất là các hoạt động tập hợp, thu hút
hội viên, đoàn viên.
- Đề nghị cấp trên tăng cường việc bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN
Đại đoàn kết là bài học truyền thống nhưng luôn mang tính thời sự trong
mọi thời kỳ, là phương châm để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành động và đạt
được thành công trên con đường tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước.
Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ cơ bản, vừa cấp
bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị nhằm tăng
cường sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sức mạnh của khối đại đoàn kết
phải được huy động và tổ chức trong thực tiễn xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh
nhân dân. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố
vững chắc “thế trận lòng dân”, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ
tiềm lực, sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng, để hiểu rõ về thiết chế xã hội của bất cứ quốc gia nào, chúng
ta cần tiếp cận khái niệm hệ thống chính trị và nhận thức được đầy đủ và sâu sắc
về vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành của hệ thống chính trị. Hiện nay, khái
niệm hệ thống chính trị ở nước ta được đông đảo các nhà khoa học pháp lí và
chính trị đề cập tới với ý nghĩa là hệ thống các thiết chế chính trị và chính trị - xã
hội gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
quần chúng.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, nghị
quyết, chính sách, cơ chế về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chỉ
đạo thực hiện. Nhờ đó, tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội từng bước được sắp xếp, kiện toàn; chức năng, nhiệm vụ, mối
quan hệ công tác của các tổ chức trong hệ thống chính trị được phân định, điều
chỉnh hợp lý hơn; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ ý nghĩa đó Tôi lựa chọn đề tài: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị ở Việt Nam thời kỳ đổi mới và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ
các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị” làm tiểu luận học phần…………
NỘI DUNG
1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó
hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng
lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương
lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát
và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực
và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức
của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân ta mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện quyền
dân chủ của nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan
liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân cấp,
đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện ba quyền đó.
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội
Trong lịch sử cách mạng nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội giữ vai trò rất quan trọng. Các tổ chức này đã động viên, tập hợp
các tầng lớp nhân dân trong đấu tranh giành chính quyền, trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm, đấu tranh thống nhất đất nước. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên đã có vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự hình thành và củng cố Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
ở Việt Nam. Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 khẳng định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm
chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước"10
.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu
thành hệ thống chính trị của nước ta, được hình thành nhằm đáp ứng những lợi ích
đa dạng của các thành viên; thu hút đông đảo nhân dân tham gia quản lý các công
việc nhà nước, công việc xã hội; nâng cao tính tích cực của mỗi công dân. Trong
xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình không chỉ bằng Nhà
nước mà còn thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Vì vậy, mỗi
tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau nhưng cùng tác động vào các quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm quyền lực của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và cá
nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ
thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo
phương thức hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên.
Các đoàn thể nhân dân tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã xác định,
vừa vận động đoàn viên, hội viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực,
vừa giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên, vừa tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể (nòng cốt là Công đoàn,
Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân), các tổ
chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội khác được pháp luật thừa nhận tuỳ theo tính
chất, đặc điểm mà có quy mô tổ chức phù hợp.
Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thông qua tổ
chức của Đảng được lập trong cơ quan Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể (Ban
cán sự đảng, đảng đoàn); thông qua đội ngũ cấp uỷ viên và đảng viên công tác
trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể; lãnh đạo bằng nghị quyết của
Đảng, bằng công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát... Đảng lãnh đạo
lực lượng vũ trang tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt và lãnh đạo trực tiếp Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở Việt
Nam hiện nay
Trong hệ thống chính trị nước ta, các quan hệ chính trị được xác lập do một
cơ chế chủ đạo (và cũng là quan hệ chủ đạo): Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ,
Nhà nước quản lý.
+Trong các mối quan hệ này, sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các
phương thức chủ yếu sau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có
đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống
chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các
tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là
người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả
lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Nhân dân làm chủ, trước hết được xác định ở địa vị chủ thể quyền lực Nhà
nước. Chỉ nhân dân mới có chủ quyền đối với quyền lực nhà nước. Nhưng nhân
dân ủy quyền cho các đại biểu của mình và giám sát đại biểu đó trong quá trình
thực thi quyền lực nhà nước.Nhân dân còn làm chủ bằng các hình thức trực tiếp và
gián tiếp (thông qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể của dân).
Ngày nay quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta không chỉ được đảm bảo bằng
Hiến pháp, pháp luật, mà bằng hệ thống truyền thông, các phương tiện thông tin
đại chúng, các cuộc vận động, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực
hiện dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, thông qua vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
“Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở
mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải
được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Nhà nước tôn trọng và
bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển
tự do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy
định. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”.
+ Nhà nước quản lý:
-“Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội
bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của
Tổ quốc và của nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo
thống nhất của Trung ương”
- Nhà nước quản lý xã hội trước hết bằng hệ thống quy phạm pháp luật,
bằng hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ các bộ đến các cơ sở, trong đó
không loại trừ các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thực hiện sự nghiêm minh của
pháp luật. Nhà nước thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, quản lý theo ngành hoặc lãnh thổ theo cấp vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nước thực
hiện sự quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy khác... Mục tiêu của quản
lý Nhà nước là phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, đảm bảo cho nhân dân được làm tất cả những gì mà pháp luật
không cấm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhằm phát
triển nhanh và mạnh mẽ lực lượng sản xuất của đất nước.
+ Quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối
hợp hành động, được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành. Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Vì vậy quan hệ
giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương
dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động: “Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi
hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp
của Mặt trận và các đoàn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện
để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám
sát và phản biện xã hội”.
Các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi tuân theo điều lệ
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội của nhân dân lao động
có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội
lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách
mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước”.
2. Thực trạng và giải pháp đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
Đánh giá về kết quả đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta, Nghị quyết 18-
NQ/TW nhận định: Trong những năm qua, Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống tổ
chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được
đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân
định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù hợp với Cương lĩnh và Hiến
pháp; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc đổi mới hệ thống chính
trị ở Việt Nam còn những hạn chế đó là: Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động
chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng
lắp... Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng
cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm
thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn
với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả
thấp; tỉ lệ người phục vụ cao, nhất là ở khối văn phòng; số lãnh đạo cấp phó nhiều;
việc bổ nhiệm cấp "hàm" ở một số cơ quan Trung ương chưa hợp lý. Cơ chế kiểm
soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình còn hạn chế. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển
biến chậm, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Tuy đã quan tâm đầu tư nhiều
cho kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhưng hiệu quả tác động
vào việc tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và tinh
giản biên chế chưa tương xứng. Số người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà
nước rất lớn, nhất là ở các đơn vị sự nghiệp công lập, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; chính sách tiền lương còn bất cập.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp
uỷ cấp tỉnh, cấp uỷ cấp huyện chưa cụ thể hoá đầy đủ; thiếu quy định khung quy
chế làm việc của cấp uỷ các cấp. Số lượng, cơ cấu, chất lượng cấp uỷ viên, uỷ viên
ban thường vụ cấp uỷ các cấp còn một số bất cập. Năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của không ít cấp uỷ, tổ chức đảng còn yếu, nhất là ở một số cơ sở và trong
doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc quản lý đảng viên ở nhiều
nơi thiếu chặt chẽ; công tác xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên ở một số
địa bàn và trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước còn khó khăn.
Nhiều trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố không phải là đảng viên. Tổ chức, hoạt
động của một số ban chỉ đạo và ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ có mặt còn
bất cập.
Năng lực quản lý, điều hành và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số cơ
quan nhà nước cả ở Trung ương và địa phương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ. Chưa phân định thật
rõ tính đặc thù của chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo. Các đơn vị hành chính
địa phương nhìn chung quy mô nhỏ, nhiều đơn vị không bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định, nhất là cấp huyện, cấp xã. Số lượng, cơ cấu đại biểu dân cử chưa phù
hợp, chất lượng còn hạn chế. Việc thành lập văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội cấp
tỉnh làm phát sinh một số bất cập trong công tác cán bộ, quản lý cán bộ. Nhiều tổ
chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ,
hiệu quả hoạt động chưa cao.
Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội chậm đổi mới, một số nhiệm vụ còn trùng lắp, vẫn còn tình
trạng "hành chính hoá", "công chức hoá". Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
giữa các cấp và trong từng cơ quan chưa hợp lý; năng lực, trình độ của đội ngũ cán
bộ chuyên trách cấp cơ sở còn hạn chế. Nội dung và phương thức hoạt động có
lúc, có nơi chưa thiết thực, hiệu quả, thiếu sâu sát cơ sở. Cơ chế phân bổ ngân sách
nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội còn bất cập; một
số quy định về tổ chức, hoạt động và cơ chế quản lý tài chính, tài sản đối với tổ
chức công đoàn chưa phù hợp. Tổ chức hội quần chúng lập nhiều ở các cấp, nhưng
cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.
Để tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau:
* Giải pháp chung đối với toàn bộ hệ thống chính trị
- Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế của toàn hệ thống chính trị, ở Trung ương trực tiếp là Bộ Chính trị, ở địa
phương trực tiếp là ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh.
- Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức
tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức
của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và không thành lập mới
các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức hoạt động không hiệu
quả. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được tăng thêm đầu mối và biên chế;
trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ cấp vụ, cục hoặc tương đương trở
lên phải có ý kiến của Bộ Chính trị.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình trạng trùng lắp,
chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một
việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Thực hiện
tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đã đề ra. Quy định và quản lý chặt chẽ biên
chế đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị trên cơ sở phân loại tổ chức, tiêu
chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức và xác định vị trí việc làm một cách
khoa học, sát thực tế. Quy định số lượng biên chế tối thiểu được thành lập tổ
chức, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức phù hợp với đặc điểm của
từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện,
chính sách để giảm phạm vi, đối tượng bổ nhiệm cấp "hàm"; giảm tỉ lệ người phục
vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Đảng, Nhà nước về
tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành, các địa phương, bảo đảm đồng bộ, thống
nhất. Mạnh dạn thí điểm một số mô hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy và kiêm
nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; kịp
thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mô hình phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai,
minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên
chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các tổ chức của hệ
thống chính trị. Tiến hành sơ kết, tổng kết và đổi mới việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử
dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức; đẩy mạnh cải cách tiền lương. Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm,
bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những người kém năng
lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh, không
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa
phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, xây
dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải
trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Khuyến khích sự năng động,
sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành, các địa
phương trong việc xây dựng, kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực để tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị. Biểu dương, khen
thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả; xử lý nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định, không đạt mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế. Đây
là một trong những tiêu chí quan trọng để kiểm điểm, đánh giá, giới thiệu bầu cử,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
- Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa học - công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin; đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, đô thị
thông minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ
thông tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế. Đầu tư
thoả đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ của hệ thống chính trị. Nghiên cứu sửa đổi quy định và thực hiện
việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự thống
nhất nhận thức và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Bố trí đủ
nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán bộ, công chức, viên
chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy.
Cảnh giác và chủ động có các giải pháp ngăn chặn các hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch và phần tử xấu.
* Đối với Đảng
- Trong đổi mới hệ thống chính trị, phải giữ vững vai trò lãnh đạo, vị thế cầm
quyền của Đảng - đó là vấn đề có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch. Để bảo đảm
được điều đó, phải làm tốt công tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh. Muốn vậy, Đảng phải đứng vững trên
lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế
lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của mỗi cán bộ,
đảng viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; không dao động
trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo
thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vô nguyên tắc.
- Phải tiếp tục xây dựng Đảng trở thành một “đảng đạo đức, văn minh”, cách
mạng và khoa học, trong sạch và vững mạnh, thật sự vì lợi ích của mỗi người dân
và lợi ích của cả dân tộc, phấn đấu cho một xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; từng cán bộ, đảng viên của Đảng phải là những người trung thành, tận
tụy, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, “khổ trước thiên hạ, sướng sau thiên hạ”,
xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân. “Mỗi cán bộ,
đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là một
tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước
cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân… Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng
sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng tạo điều kiện để đảng viên công
tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung
của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng”.
- Với tư cách là thủ lĩnh chính trị, được nhân dân ủy thác, Đảng phải đưa ra
được những quyết sách chính trị đúng đắn, khoa học, khách quan, phù hợp, hướng
vào mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân. Vì vậy, phải “Tăng cường nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ
nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới
nảy sinh trong quá trình đổi mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối
và chủ trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu,
yếu kém của công tác nghiên cứu lý luận”.
- Chăm lo xây dựng, củng cố, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng
“như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Giữ vững và thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc tập trung dân chủ. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng; kiện
toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Chăm lo thật tốt “công việc gốc của Đảng” - công tác cán bộ, ở tất cả các
khâu, công đoạn, bảo đảm đúng quy trình, dân chủ, khách quan, để chọn được
những người xứng đáng, đúng là tinh hoa của tập thể, được tập thể suy tôn. Đó là
những cán bộ vững vàng về lập trường chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công tác, có thái độ tôn trọng luật pháp và thực sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy,
cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây
dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài… Đánh giá và sử dụng
đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được bổ sung, hoàn thiện,
lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ
yếu… Đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi,
bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển”.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị theo hướng dân chủ, hiệu quả. Tập trung
lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân đủ mạnh, với hệ thống luật pháp mang đặc trưng đó ngày càng
hoàn chỉnh, đồng bộ.
- Đảng thật sự tôn trọng dân chủ, phát huy có hiệu quả trong thực tế vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên mọi phương diện thuộc
chức năng của các tổ chức này, đồng thời đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của chúng; khắc phục tình trạng hành chính hóa. “Tập trung rà soát, bổ sung,
điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy
trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc
buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước… Đổi mới phong cách, lề lối
làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương, cơ
sở… Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục,
giảm bớt giấy tờ, hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đôi với làm”.
- Chăm lo nâng cao trình độ dân trí, nhất là trình độ văn hóa pháp lý, văn hóa
dân chủ, văn hóa chính trị, nhằm làm cho nhân dân lao động hiểu biết và sử dụng
quyền dân chủ, thực hành dân chủ một cách đúng đắn, hiệu quả.
* Đối với Nhà nước
- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện với hiệu quả cao chức năng quản lý kinh tế,
quản lý xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước, chăm lo, phục vụ
nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Bổ sung các thể
chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra,
giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ
quan công quyền.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết, đối
với Quốc hội, phải thực sự bảo đảm đây là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp để cử tri làm chủ quá trình lựa chọn và bầu để chọn được
những người thực sự xứng đáng vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Nâng
cao chất lượng đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; có cơ chế để đại
biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Cải tiến, nâng cao chất
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ

More Related Content

What's hot

Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930 TunHng56
 
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh Hải
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh HảiMẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh Hải
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh HảiSaoKim.com.vn
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếthapxu
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .docsách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doclethianhmai230205
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómLeeEin
 
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 

What's hot (20)

Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
 
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAYLuận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
Luận văn: Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng tại TPHCM, HAY
 
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - Luận cương chính trị tháng 10/1930
 
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh Hải
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh HảiMẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh Hải
Mẫu thiết kế Profile Công ty Cơ Khí Minh Hải
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
 
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOTLuận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
 
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAYLuận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
Luận văn: Công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ quận 6, HAY
 
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
 
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩaLuận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
 
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .docsách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
sách GIÁO TRÌNH về LỊCH SỬ ĐẢNG Cộng Sản Việt Nam .doc
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
Luận văn: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Cấp ủy viên cùng cấp
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhóm
 
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
 

Similar to Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ

10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat
10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat
10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi NhatTopSKKN
 
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020chinhhuynhvan
 
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020chinhhuynhvan
 
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020chinhhuynhvan
 
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).doc
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).docChuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).doc
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).docTuyetPham57
 

Similar to Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ (20)

Chinh
ChinhChinh
Chinh
 
10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat
10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat
10 Bai Mau Sang Kien Kinh Nghiem Ve Cong Tac Doan Moi Nhat
 
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ trường. (...
 
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
Luận văn HAY, HOT: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
 
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
 
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
Dt kh to chuc sh chuyen de 2020
 
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
Luận văn: Công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý đảng viên của đảng bộ phường tại TPHCM, HAY
 
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020
KH sinh hoat chuyen de trong CB-2020
 
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).doc
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).docChuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).doc
Chuyen de 2 nghi-quyet-dai-hoi-dbk-nk-2020-2025-chinh-thuc (1).doc
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOTĐề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ TPHCM, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Bài 2 (1)
Bài 2 (1)Bài 2 (1)
Bài 2 (1)
 
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCMLuận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
Luận văn: Quản lý đảng viên của các đảng bộ phường tại TPHCM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sựLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự
 
Dieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.docDieu-le-DCSVN.doc
Dieu-le-DCSVN.doc
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCMLuận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đảng viên ở các đảng bộ xã TPHCM
 
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh ...
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh ...Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh ...
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh ...
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Bài Thu Hoạch Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ

  • 1. LỜI BAN BIÊN TẬP Trong quá trình học tập chương trình trung cấp lý luận chính trị, hành chính, các học viên sẽ phải viết bài thu hoạch hoặc Tiểu luận tốt nghiệp. Trang baiphatbieuhay.com chuyên nhận viết các tài liệu phục vụ học tập và công tác, xin gửi tới khách hàng Tập các bài thu hoạch thực tế, tiểu luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính (Tập tài liệu gồm gần 30 bài thu hoạch, tiểu luận tốt nghiệp với tổng số 393 trang). PHẦN MỞ ĐẦU
  • 2. 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: Phát triển đảng viên mới là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng đảng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của Đảng ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Nếu Đảng ta không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”. Người vạch rõ tính tất yếu, yêu cầu, phương châm, phương pháp của công tác phát triển đảng là: “Để làm tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất vẻ vang… Đảng phải phát triển tổ chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng rãi trong quần chúng”. Các Nghị quyết Đại hội Đảng cũng luôn nhấn mạnh đến công tác này. Đặc biệt, Chỉ thị 51- CT/TW, ngày 21/1/2000 của Bộ Chính trị BCH T.Ư Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng”. Thực tế hơn 80 năm qua, nhờ làm tốt công tác phát triển đảng viên, Đảng ta đã không ngừng lớn mạnh, từ chỗ chỉ có hơn 5.000 đảng viên trước khi giành chính quyền, Đảng ta đã phát triển lên hàng triệu đảng viên, với hàng vạn cơ sở đảng, đủ sức lãnh đạo quân và dân ta làm nên những thắng lợi thần kỳ, đánh đổ những tên đế quốc, thực dân đầu sỏ, hùng mạnh nhất của thời đại, hoàn thành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, Đảng bộ xã……đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển đảng viên, qua đó góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ xã……… bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi cũng còn đang đứng trước không ít khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Có nhiều vấn đề thực tiễn đặt đối với các chi bộ và Đảng bộ trong công tác phát triển đảng viên như công tác tạo nguồn, bồi dưỡng quần chúng ưu tú để xát kếp nạp vào Đảng. Với ý nghĩa đó, Tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ …………..” làm bài
  • 3. thu hoạch Lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện ……. khóa 2017 – 2018 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Đảng viên và công tác phát triển đảng viên. * Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Đảng bộ xã….. với ….chi bộ, …. đảng viên. + Thời gian: Từ năm 2015 đến nay. 3. Đảng viên và vai trò của công tác phát triển đảng viên * Khái niệm đảng viên: Điều 1, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. * Vai trò của công tác phát triển đảng viên. Phát triển đảng viên là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác tổ chức xây dựng Đảng, nhằm làm tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Nếu không làm tốt công tác này, Đảng sẽ bị già hóa, trì trệ, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, không hoàn thành được vai trò lãnh đạo và sứ mệnh của mình đối với sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, tiến hành công tác phát triển đảng viên là yêu cầu khách quan, thường xuyên trong hoạt động lãnh đạo và công tác tổ chức xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Khi kết nạp đảng viên mới cần phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy định và kết hợp với những công tác trọng tâm. Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả, tách rời công việc thực tế… Khi kết nạp thì thủ tục phải nghiêm nhưng giản đơn”. Có thể khẳng định công tác phát triển đảng viên có vai trò quan trọng đó là: - Phát triển đảng viên là nhiệm đặc biệt quan trọng nhiệm vụ quan trọng để trẻ hoá đội ngũ đảng viên, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng, bổ sung
  • 4. nguồn sinh lực, sức chiến đấu cho Đảng, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. - Tăng cường sự liên hệ chặt chẽ giữa Đảng với với nhân dân, từ đó góp phần tăng cường và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ XÃ………..TỪ NĂM 2015 ĐẾN NAY 1. Một số nét khái quát về Đảng bộ xã…………… Xã……nằm ở phía….., là một trong ….đơn vị hành chính cơ sở của huyện………. Xã có tổng diện tích tự nhiên……..ha, dân số ……người, trong đó người kinh chiếm….%, người dân tộc thiểu số chiếm….%, sinh sống ở …..thôn dân cư. Đảng bộ xã có …. chi bộ, trong đó có …. chi bộ tổ dân phố, …chi bộ trường học, …chi bộ khác với tổng số …. đảng viên, trong đó đảng viên miễn hoãn sinh hoạt có ……đồng chí. Thực hiện Nghị quyết , được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân huyện……., dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ xã, Đảng bộ và nhân dân xã…… đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2015 – 2017 đạt trên 16%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; có 3/3 trường đạt chuẩn Quốc gia, 85% số hộ và trên 75% số tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4%; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. An ninh chính trị, trật tự
  • 5. an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền được nâng lên, MTTQ và các đoàn thể có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động. Xã đã được công nhận nông thôn mới năm 2016. 2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ xã ………..từ năm 2015 đến nay. 2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả * Kết quả: - Việc xây dựng kế hoạch phát triển đảng: Căn cứ Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 – 2020, chỉ tiêu phát triển đảng của cấp ủy cấp trên, hàng năm Ban Chấp hành Đảng bộ xã xây dựng Kế hoạch phát triển đảng viên và Kế hoạch tạo nguồn phát triển đảng, trên cơ sở đó giao chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển đảng và tạo nguồn phát triển đảng cho các chi bộ trực thuộc, các đoàn thể, chính trị xã hội. Đã đưa chỉ tiêu phát triển đảng thành tiêu chí để đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Đảng ủy quán triệt từng chi bộ chú trọng đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đưa nội dung công tác phát triển đảng viên vào các buổi sinh hoạt hàng tháng; đồng thời, xây dựng các buổi sinh hoạt chuyên đề bàn về công tác phát triển đảng viên và họp mở rộng tới tổ chức chính trị -xã hội trong thôn. Kết quả từ năm 2015 – 2018, đã đề ra kế hoạch phát triển 36 đảng viên, trung bình 9 đảng viên/năm. - Về tạo nguồn phát triển đảng viên: Trên cơ sở kế hoạch phát triển đảng viên của Đảng ủy và kế hoạch tạo nguồn, các chi bộ, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội đã chú trọng phát hiện quần chúng ưu tú, các nhân tố mới trong các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, trên cơ sở đó phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ để bồi dưỡng, giới thiệu cho đảng. Kết quả từ năm 2015 đến nay Đảng ủy đã cử 45 đồng chí đi học lớp tìm hiểu về Đảng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện. 45/45 quần chúng đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng nhận thức về Đảng, trong đó có 75% đạt giỏi, 25% đạt loại khá. - Về thực hiện các quy trình kết nạp người vào Đảng: BTV Đảng ủy đã chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy trình xét và đề nghị cấp trên kết nạp đảng. Trong đó đã phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức Huyện ủy trong thẩm tra lý lịch, thẩm tra
  • 6. nhận thức của người xin vào Đảng. Hồ sơ của người xin vào Đảng đảm bảo theo đúng quy định, không có trường hợp bị hủy quyết định và hồ sơ kết nạp do không thực hiện đúng quy trình. - BTV Đảng ủy đã chỉ đạo các chi bộ thực hiện trang trọng các quy định về thời gian, thủ tục lễ kết nạp đảng viên, không có trường hợp kết nạp sai quy định, không đúng quy trình. Từ năm 2015 đến nay Đảng bộ đã kết nạp 42 đảng viên mới, vượt 06 đảng viên so với kế hoạch phát triển đảng. Các đảng viên mới đã nỗ lực cố gắng, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. - BTV Đảng ủy đã chỉ đạo các chi bộ quan tâm, theo dõi, thử thách và rèn luyện; phân công nhiệm vụ, giám sát, kiểm tra các đảng viên dự bị thông qua các hoạt động thực tiễn tại địa phương và thực hiện các quy trình để đề nghị chuyển đảng chính thức cho 34 đảng viên mới (08 đảng viên chưa chuyển đảng do chưa đủ thời gian theo quy định). * Nguyên nhân kết quả đạt được - Cấp ủy, các chi bộ đã xác định được tầm quan trọng của công tác phát triển đảng viên nên đã đề ra các giải pháp sát thực, hiệu quả trong công tác phát triển đảng, thực hiện đúng các quy trình xét đề nghị kết nạp đảng và chuyển đảng chính thức. - MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội đã phối hợp với cấp ủy chi bộ trong công tác phát triển đảng thông qua việc phát hiện, tạo nguồn, bồi dưỡng và giới thiệu quần chúng cho đảng. 2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế: * Hạn chế: - Một số chi bộ xây dựng kế hoạch tạo nguồn chưa sát với thực tiễn nên chưa đạt kế hoạch phát triển đảng đề ra, trong khi nhiều chi bộ vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Việc phối hợp giữa một số chi bộ với tổ chức đoàn thể trong phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng chưa tốt nên ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển đảng viên và tạo nguồn phát triển đảng. - Số đảng viên được kết nạp chủ yếu ở độ tuổi trên 30, nên ảnh hưởng đến việc trẻ hóa đội ngũ đảng viên.
  • 7. - Một số cấp ủy chi bộ còn lúng túng trong việc hướng dẫn quần chúng ưu tú viết lý lịch của người xin vào Đảng còn sai và viết đi viết lại nhiều lần làm mất thời gian của người xin vào Đảng * Nguyên nhân của hạn chế: - Một số chi bộ nhận thức chưa đầy đủ, chưa sâu về kế hoạch tạo nguồn, kế hoạch phát triển đảng nên xây dựng kế hoạch chưa sát. - Do điều kiện kinh tế xã hội, thanh niên trẻ đi làm ăn xa nhiều, trong khi số thanh niên trẻ ở địa phương không mặn mà với việc đứng trong tổ chức đảng. - Một số ít đảng viên chưa nêu cao tinh thần tiên phong gương mẫu, việc đổi mới nội dung sinh hoạt ở một số chi bộ còn chậm, nên chưa có sức thuyết phục với quần chúng. - Sự phát triển của kinh tế thị trường, bùng nổ công nghệ thông tin, nhất là các mạng xã hội đang tác động đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân, trong đó có quần chúng vào Đảng. PHẦN THỨ BA GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1. Giải pháp: Thứ nhất: Các cấp ủy, nhất là các chi bộ, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng đối với công tác phát triển Đảng, xem đây là nhiệm vụ chính trị, là việc làm thường xuyên, một trong những nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của mỗi tổ chức đảng, là công tác đặc biệt quan trọng nhằm bổ sung lực lượng trẻ, có kiến thức và năng lực,
  • 8. tạo nguồn đào tạo cán bộ kế thừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Đồng thời, thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức công tác phát triển Đảng, mà nòng cốt là lực lượng đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Thứ hai: Tăng cường chăm lo xây dựng, củng cố, kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thông qua phong trào hoạt động cách mạng, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương, đơn vị để chọn lựa những quần chúng ưu tú xem xét kết nạp vào Đảng. Thứ ba: Nắm vững mục đích, yêu cầu, phương châm, phương hướng, nguyên tắc, thủ tục, kết nạp đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, bảo đảm quá trình thực hiện công tác phát triển Đảng được chặt chẽ, chính xác từ khâu tạo nguồn, bồi dưỡng, lựa chọn đối tượng bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, không chạy theo số lượng, thành tích. Thứ tư: Mỗi cấp ủy ở cơ sở, các chi bộ chủ động xây dựng kế hoạch đề ra chỉ tiêu phấn đấu kết nạp đảng viên mới hằng năm, phù hợp với tình hình thực tế ở chi, đảng bộ mình, đồng thời phân công cấp ủy viên kiểm tra theo dõi chỉ đạo sát từng chi bộ cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hồ sơ thủ tục của đối tượng để kịp thời xem xét và đề nghị Đảng kết nạp. Thứ sáu: Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về công tác xây dựng Đảng nói chung cho đội ngũ cấp ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ cấp dưới cơ sở, nhằm nâng cao trình độ, kiến thức xây dựng Đảng đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Thứ bảy: Hằng năm các chi bộ khi tổng kết công tác xây dựng Đảng, có phần đánh giá rút kinh nghiệm về công tác phát triển đảng viên, phát huy những chi bộ làm tốt, chỉ ra những mặt còn hạn chế, đồng thời đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện tiếp theo. 2. Kiến nghị: - Đề nghị cấp ủy cấp trên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng tổ chức đảng cho đội ngũ cấp ủy cơ sở và chi ủy các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở.
  • 9. - Đề nghị cấp trên khi giao chỉ tiêu phát triển Đảng cần sát với tình hình thực tiễn của các địa phương cũng như tình hình phát triển đảng trong giai đoạn hiện nay KẾT LUẬN Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển đảng trong giai đoạn hiện nay, Đảng bộ xã….. đẩy mạnh thực hiện công tác phát triển đảng viên, đã đạt được một số kết quả quan trọng: Cấp ủy, các chi bộ đã xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đảng viên rất sáng tạo, cụ thể và sát thực tế ở các thôn, trường học; thường xuyên rà soát nguồn, kịp thời bổ sung tạo nguồn , đưa ra khỏi nguồn những trường hợp không chịu tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hoặc vi phạm những điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định của Đảng; Công tác kết nạp đảng viên được thực hiện đúng theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định của điểu lệ Đảng, các văn bản hướng dẫn của Trung ương, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức có nhiều chuyển biến. Nhưng công tác này vẫn còn những hạn chế, vướng mắc cần được khắc phục trong thời gian tới như: Một số chi bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác phát triển đảng viên; một số cấp ủy chi bộ còn lúng túng trong việc hướng dẫn quần chúng ưu tú viết lý lịch của người xin vào Đảng còn sai và viết đi viết lại nhiều lần làm mất thời gian của người xin vào
  • 10. Đảng….Điều đó đòi hỏi cấp ủy, các chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác phát triển đảng. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Ðại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tập hợp đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở thành động lực của công cuộc đổi mới CNH, HÐH đất nước. Đại hội XII của Đảng khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, MTTQ, các đoàn thể Thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch đã thường xuyên quan tâm thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần củng cố và phát triển khối đại đoàn kết ở địa phương, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Đảng với nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Với ý nghĩa đó Tôi lựa chọn vấn đề: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng, củng cố và phát triển khối địa đoàn kết toàn dân tộc ở Thị trấn Lập Thạch” là kết quả bài thu hoạch thực tế Lớp Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính huyện Lập Thạch khóa 2017 – 2018. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng: Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc * Phạm vi: + Về không gian: Thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch + Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018.
  • 11. CHƯƠNG 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng có 3 nội dung chủ yếu, gồm: vị trí, vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng; nội dung đại đoàn kết dân tộc; hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc. Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Để đánh bại các thế lực đế quốc, thực dân giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước thôi là chưa đủ, cách mạng muốn thành công và “thành công đến nơi”, phải tập hợp tất cả các lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Người viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó cho chúng ta”. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn. Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Đây là luận điểm sáng tạo, đặc sắc. Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải là việc một hai người có thể làm được. Đại đoàn kết toàn dân có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một
  • 12. lực lượng nào. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, tinh thần cộng đồng của dân tộc Việt Nam; phải có lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người; đồng thời luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, thực hiện đại đoàn kết với phương châm “nước lấy dân làm gốc”. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi người Việt Nam, được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Đó chính là cội nguồn, sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, làm cho đất nước trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững. Người cũng nhấn mạnh, trong mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều có những ưu, nhược điểm. Cho nên, vì lợi ích của cách mạng phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Theo Người: trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều là dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối, lầm đường, ta phải dùng tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn vẻ vang. Về hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc, Người chỉ rõ, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm, tư tưởng mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành sức mạnh vật chất, lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ, đoàn kết, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước cùng nhau phấn đấu vì mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ rõ các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất, đó là: phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng; phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân; phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết
  • 13. ngày càng rộng rãi, bền vững và đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đại đoàn kết toàn dân tộc: Đại hội XII của Đảng khẳng định: đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết dân tộc. Với sự khẳng định này, Đảng Cộng sản Việt Nam càng làm sáng rõ hơn quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận rõ sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng, chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc; tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người. Đại đoàn kết dân tộc chỉ có thể thực hiện được khi giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Để thực hiện nhiệm vụ trên, Đại hội XII đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng, phát triển các giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức cũng như đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ;
  • 14. nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ; quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc… Đoàn kết dân tộc không chỉ có chính sách phù hợp đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong xã hội mà cần có những chính sách để phát huy sự bình đẳng giữa các dân tộc, dân cư ở các vùng, miền trên cả nước. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể nước ta, Đại hội XII chỉ rõ: “Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”. Việt Nam hiện có 14 tôn giáo đã được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và cấp phép hoạt động với khoảng 25 triệu tín đồ. Các tôn giáo chung sống đan xen, nhưng tồn tại độc lập và hòa bình với nhau, không phụ thuộc vào nhau. Tuy nhiên, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách tác động vào tình hình tôn giáo để gây mâu thuẫn, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Nhằm chống lại âm mưu trên, đồng thời để các tôn giáo đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đại hội XII chủ trương: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật. Đối với kiều bào Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, Đảng chỉ rõ: Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn
  • 15. định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; có cơ chế, chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC Ở THỊ TRẤN LẬP THẠCH 1. Khái quát về thị trấn Lập Thạch Thị trấn Lập Thạch được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 theo Nghị định 82/CP của Chính phủ trên cơ sở chia tách xã Xuân Hòa. Thị trấn Lập Thạch có tổng diện tích tự nhiên 550ha, dân số trên 8.900, sinh sống ở 9 tổ dân phố gồm Vĩnh Thịnh, Tân Chiều, Phú Chiền, Thạc Trục, Phú Thượng, Văn Thịnh, Văn Sơn, Tân Phú, Long Cương, Thống Nhất, Phú Lâm. Là thị trấn huyện lỵ của huyện, Thị trấn Lập Thạch là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Lập Thạch, nơi đóng trụ sở các cơ quan lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể của huyện, các cơ quan ngành dọc của trung ương, của tỉnh đóng trên địa bàn. Đảng bộ Thị trấn Lập Thạch có 16 chi bộ, trong đó có 9 chi bộ tổ dân phố, 04 chi bộ trường học, 01 chi bộ trạm y tế, 01 chi bộ quân sự xã với tổng số 550 đảng viên, trong đó đảng viên miễn hoãn sinh hoạt có 20 đồng chí. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân huyện, dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ Thị trấn, Đảng bộ và nhân dân thị trấn đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt trên 16%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; có 4/4 trường đạt chuẩn Quốc gia, 85% số hộ và trên 75% số tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,5%; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Vai trò lãnh đạo của Đảng được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền được nâng lên, MTTQ và các đoàn thể có nhiều đổi mới về nội
  • 16. dung và phương thức hoạt động. Năm 2016 Thị trấn Lập Thạch đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3. 2. Thực trạng việc xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân trên địa bàn Thị trấn Lập Thạch 2.1. Kết quả và nguyên nhân: * Kết quả: Kế thừa truyền thống vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, MTTQ thị trấn Lập Thạch đã làm tốt vai trò trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần to lớn tạo nên sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích cực. Ðặc biệt, các phong trào, cuộc vận động về đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, “lá lành đùm lá rách”, các hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Người thấm vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay tại cơ sở và địa bàn dân cư. Từ đó đã tạo ra những hành động cụ thể, thiết thực như: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được các cấp uỷ đảng quan tâm lãnh đạo, chính quyền, các đoàn thể phối hợp thực hiện, đông đảo nhân dân tham gia hưởng ứng và đạt được những kết quả khá tốt, góp phần từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người dân, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng mối đoàn kết gắn bó, đùm bọc lẫn nhau ở khu dân cư. Trong năm 2017, toàn thị trấn có 9/9 khu dân cư tổ chức “Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc” đạt 100%, tại Ngày hội, đã biểu dương khen thưởng 120 hộ gia đình đạt thành tích trong các phong trào thi đua ở địa phương. Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” ngày càng được sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân, từ hiệu quả của cuộc vận động đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5%. Mặt trận Tổ quốc
  • 17. Thị trấn đã vận động và cất mới 02 căn nhà, sửa chữa 03 căn với tổng trị giá 280 triệu đồng. Thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tích cực triển khai thực hiện, phối hợp cùng với các ngành tích cực tuyên truyền nhân dân hưởng ứng và sử dụng hàng Việt”; nêu cao ý thức, tinh thần tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc. - Uỷ Ban MTTQ Việt Nam Thị trấn tham gia với chính quyền giải quyết 15 đơn thư khiếu nại; hoà giải 30 vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân trong đó hoà giải thành công 29 vụ việc (đạt 96,66 %). Chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở ngày càng tốt hơn góp phần xây dựng khu dân cư ổn định, đoàn kết và hạn chế đáng kể số khiếu kiện về trên. - Việc phát huy dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh được chú trọng thực hiện nghiêm túc; năm 2017 tổ chức tiếp xúc cử tri được 22 cuộc, có hơn 585 lượt người dự với hơn 55 ý kiến… Từ những hoạt động, phong trào trên, tình hình tư tưởng các tầng lớp nhân dân nhìn chung ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp; những kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện hơn; quốc phòng, an ninh được đảm bảo; cấp uỷ đảng cùng với chính quyền, Uỷ ban MTTQ và tổ chức thành viên có nhiều giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo gia đình chính sách, người lao động và đồng bào nghèo... Qua đó giữ vững niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền; quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được phát huy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường. * Nguyên nhân kết quả: - Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhận thức sâu sắc về chủ trương, quản điểm của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc. - Cán bộ, đảng viên và nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, tinh thần tương thân, tương ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Kinh tế xã hội phát triển góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. 2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế: * Hạn chế:
  • 18. Việc đổi mới phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân có mặt còn hạn chế, tỷ lợp tập hợp thu hút đoàn viên của tổ chức đoàn thanh niên còn thấp; chất lượng sinh hoạt chi đoàn, chi hội chậm chuyển biến; Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân, hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương xã hội còn hạn chế, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội. Một số vấn đề bức xúc xã hội chậm được giải quyết; một số vấn đề mới nảy sinh liên quan đến giai cấp, dân tộc, tôn giáo, dân số, đất đai, lao động, việc làm, thu nhập,... chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả. Hiện tượng phai nhạt lý tưởng; lối sống thực dụng, vô cảm; sự vô trách nhiệm, thiếu kỷ luật trong lao động, hoạt động công vụ; Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng… Đây đều là những vấn đề ảnh hưởng đến việc xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. * Nguyên nhân của hạn chế - Các thế lực thù địch âm mưu dùng thủ đoạn diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo…để kích động nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân. - Một số ít cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc nên trong quá trình tổ chức thực hiện có mặt còn hạn chế. - Vai trò của một số tổ chức đoàn thể, hội đặc thù trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân chưa được phát huy. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1. Giải pháp: Một là, đẩy mạnh tuyên truyền. Quán triệt tư tưởng, quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng "Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; "Về công tác Dân tộc"; "Về công tác tôn giáo"; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình hành động của MTTQ Việt Nam đến đông đảo cán bộ Mặt
  • 19. trận, đoàn viên, hội viên và nhân dân. Thực hiện tốt nhiệm vụ “Mặt trận lắng nghe nhân dân nói”, tập hợp ý kiến, nguyện vọng, hiến kế của nhân dân. Hai là, tiếp tục triển khai sâu rộng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Quan tâm chú trọng tính nêu gương và việc làm theo, đồng thời lồng ghép nội dung học tập với việc thực hiện chương trình hành động bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Tham gia giám sát và phản biện việc thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc, tôn giáo. Phối hợp với các tổ chức thành viên tích cực tham gia xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua kết nạp thêm thành viên là tổ chức và các cá nhân tiêu biểu. Thường xuyên tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đề cao cảnh giác, đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc, kích động nhằm thực hiện “diễn biến hòa bình”, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị, xã hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức Ngày hội Đoàn kết dân tộc ở khu dân cư để không ngừng khơi dậy truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các tầng lớp nhân dân ở cộng đồng dân cư; giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân theo phong cách: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, đồng thời nâng cao nhận thức, phát huy truyền thống vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc qua các thời kỳ cách mạng. Ba là, tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức thành viên thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thực hiện các nhiệm vụ của đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của địa phương. Chú trọng phát huy các mô hình hoạt động hiệu quả sáng tạo của nhân dân. Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, phối hợp với chính quyền đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ: đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; chương trình “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”, xây dựng “Nền quốc phòng toàn dân” và “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo cuộc sống của các gia đình chính sách, người có
  • 20. công với cách mạng; công tác từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, trợ giúp nhân dân khắc phục thiên tai, hoả hoạn... Bốn là, đẩy mạnh công tác tập hợp nhân dân. Tổ chức các diễn đàn và các phương thức phù hợp để phát huy sáng kiến của nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức hiến kế xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phối hợp tổ chức các diễn đàn nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cử, đa dạng hóa các kênh tiếp nhận, tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân với Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam; vận động nhân dân chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giám sát thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia giải quyết và phối hợp giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của an Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại nhân dân. Sáu là, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Mặt trận các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế, chương trình phối hợp giữa Mặt trận với các cơ quan Nhà nước; tăng cường phát huy vai trò các tổ chức thành viên. Đẩy mạnh việc thực hiện theo phương châm bám sát cơ sở, trong đó, tập trung cho cơ sở và địa bàn dân cư; đa dạng hoá các hình thức vận động, tập hợp, tập trung vào những vấn đề thiết yếu của địa phương và của nhân dân; phát huy mọi nguồn lực của các lực lượng xã hội và tầng lớp nhân dân để triển khai công tác mặt trận. 2. Kiến nghị - Đề nghị hàng năm chính quyền các cấp tăng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, nhất là các hoạt động tập hợp, thu hút hội viên, đoàn viên. - Đề nghị cấp trên tăng cường việc bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. KẾT LUẬN Đại đoàn kết là bài học truyền thống nhưng luôn mang tính thời sự trong mọi thời kỳ, là phương châm để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành động và đạt được thành công trên con đường tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ cơ bản, vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị nhằm tăng cường sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sức mạnh của khối đại đoàn kết
  • 21. phải được huy động và tổ chức trong thực tiễn xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc “thế trận lòng dân”, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ tiềm lực, sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. MỞ ĐẦU Có thể nói rằng, để hiểu rõ về thiết chế xã hội của bất cứ quốc gia nào, chúng ta cần tiếp cận khái niệm hệ thống chính trị và nhận thức được đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành của hệ thống chính trị. Hiện nay, khái niệm hệ thống chính trị ở nước ta được đông đảo các nhà khoa học pháp lí và chính trị đề cập tới với ý nghĩa là hệ thống các thiết chế chính trị và chính trị - xã hội gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, nghị quyết, chính sách, cơ chế về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chỉ đạo thực hiện. Nhờ đó, tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từng bước được sắp xếp, kiện toàn; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức trong hệ thống chính trị được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ ý nghĩa đó Tôi lựa chọn đề tài: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở Việt Nam thời kỳ đổi mới và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị” làm tiểu luận học phần…………
  • 22. NỘI DUNG 1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam. Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. * Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân ta mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
  • 23. làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện ba quyền đó. * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội Trong lịch sử cách mạng nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò rất quan trọng. Các tổ chức này đã động viên, tập hợp các tầng lớp nhân dân trong đấu tranh giành chính quyền, trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, đấu tranh thống nhất đất nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên đã có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và củng cố Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam. Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước"10 . Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước ta, được hình thành nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên; thu hút đông đảo nhân dân tham gia quản lý các công
  • 24. việc nhà nước, công việc xã hội; nâng cao tính tích cực của mỗi công dân. Trong xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình không chỉ bằng Nhà nước mà còn thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Vì vậy, mỗi tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau nhưng cùng tác động vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm quyền lực của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. Các đoàn thể nhân dân tuỳ theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã xác định, vừa vận động đoàn viên, hội viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực, vừa giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên, vừa tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể (nòng cốt là Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân), các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội khác được pháp luật thừa nhận tuỳ theo tính chất, đặc điểm mà có quy mô tổ chức phù hợp. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thông qua tổ chức của Đảng được lập trong cơ quan Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể (Ban cán sự đảng, đảng đoàn); thông qua đội ngũ cấp uỷ viên và đảng viên công tác trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể; lãnh đạo bằng nghị quyết của Đảng, bằng công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát... Đảng lãnh đạo lực lượng vũ trang tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt và lãnh đạo trực tiếp Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. 2. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
  • 25. Trong hệ thống chính trị nước ta, các quan hệ chính trị được xác lập do một cơ chế chủ đạo (và cũng là quan hệ chủ đạo): Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. +Trong các mối quan hệ này, sự lãnh đạo của Đảng được xác định bằng các phương thức chủ yếu sau: - Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. - Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. - Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. + Nhân dân làm chủ, trước hết được xác định ở địa vị chủ thể quyền lực Nhà nước. Chỉ nhân dân mới có chủ quyền đối với quyền lực nhà nước. Nhưng nhân dân ủy quyền cho các đại biểu của mình và giám sát đại biểu đó trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước.Nhân dân còn làm chủ bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp (thông qua các đại biểu, các cơ quan dân cử và các đoàn thể của dân). Ngày nay quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta không chỉ được đảm bảo bằng Hiến pháp, pháp luật, mà bằng hệ thống truyền thông, các phương tiện thông tin
  • 26. đại chúng, các cuộc vận động, thông qua thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”. + Nhà nước quản lý: -“Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương” - Nhà nước quản lý xã hội trước hết bằng hệ thống quy phạm pháp luật, bằng hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ các bộ đến các cơ sở, trong đó không loại trừ các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thực hiện sự nghiêm minh của
  • 27. pháp luật. Nhà nước thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quản lý theo ngành hoặc lãnh thổ theo cấp vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nước thực hiện sự quản lý bằng cả chính sách, các công cụ đòn bẩy khác... Mục tiêu của quản lý Nhà nước là phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo cho nhân dân được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhằm phát triển nhanh và mạnh mẽ lực lượng sản xuất của đất nước. + Quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ phối hợp hành động, được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cơ quan hữu quan ở từng cấp ban ngành. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo Mặt trận vừa là thành viên của Mặt trận. Vì vậy quan hệ giữa Đảng và Mặt trận Tổ quốc vừa là quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động: “Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”. Các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi tuân theo điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội của nhân dân lao động có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước”. 2. Thực trạng và giải pháp đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta Đánh giá về kết quả đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta, Nghị quyết 18- NQ/TW nhận định: Trong những năm qua, Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được
  • 28. đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù hợp với Cương lĩnh và Hiến pháp; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam còn những hạn chế đó là: Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp... Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt kết quả thấp; tỉ lệ người phục vụ cao, nhất là ở khối văn phòng; số lãnh đạo cấp phó nhiều; việc bổ nhiệm cấp "hàm" ở một số cơ quan Trung ương chưa hợp lý. Cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả chưa cao; việc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển biến chậm, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Tuy đã quan tâm đầu tư nhiều cho kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhưng hiệu quả tác động vào việc tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và tinh giản biên chế chưa tương xứng. Số người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước rất lớn, nhất là ở các đơn vị sự nghiệp công lập, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; chính sách tiền lương còn bất cập. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cấp uỷ cấp tỉnh, cấp uỷ cấp huyện chưa cụ thể hoá đầy đủ; thiếu quy định khung quy chế làm việc của cấp uỷ các cấp. Số lượng, cơ cấu, chất lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ các cấp còn một số bất cập. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít cấp uỷ, tổ chức đảng còn yếu, nhất là ở một số cơ sở và trong doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc quản lý đảng viên ở nhiều
  • 29. nơi thiếu chặt chẽ; công tác xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên ở một số địa bàn và trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước còn khó khăn. Nhiều trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố không phải là đảng viên. Tổ chức, hoạt động của một số ban chỉ đạo và ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ có mặt còn bất cập. Năng lực quản lý, điều hành và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số cơ quan nhà nước cả ở Trung ương và địa phương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ. Chưa phân định thật rõ tính đặc thù của chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo. Các đơn vị hành chính địa phương nhìn chung quy mô nhỏ, nhiều đơn vị không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, nhất là cấp huyện, cấp xã. Số lượng, cơ cấu đại biểu dân cử chưa phù hợp, chất lượng còn hạn chế. Việc thành lập văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội cấp tỉnh làm phát sinh một số bất cập trong công tác cán bộ, quản lý cán bộ. Nhiều tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động chưa cao. Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chậm đổi mới, một số nhiệm vụ còn trùng lắp, vẫn còn tình trạng "hành chính hoá", "công chức hoá". Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức giữa các cấp và trong từng cơ quan chưa hợp lý; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp cơ sở còn hạn chế. Nội dung và phương thức hoạt động có lúc, có nơi chưa thiết thực, hiệu quả, thiếu sâu sát cơ sở. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội còn bất cập; một số quy định về tổ chức, hoạt động và cơ chế quản lý tài chính, tài sản đối với tổ chức công đoàn chưa phù hợp. Tổ chức hội quần chúng lập nhiều ở các cấp, nhưng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước. Để tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: * Giải pháp chung đối với toàn bộ hệ thống chính trị - Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của toàn hệ thống chính trị, ở Trung ương trực tiếp là Bộ Chính trị, ở địa phương trực tiếp là ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh.
  • 30. - Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. - Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức hoạt động không hiệu quả. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được tăng thêm đầu mối và biên chế; trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ cấp vụ, cục hoặc tương đương trở lên phải có ý kiến của Bộ Chính trị. - Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đã đề ra. Quy định và quản lý chặt chẽ biên chế đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị trên cơ sở phân loại tổ chức, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức và xác định vị trí việc làm một cách khoa học, sát thực tế. Quy định số lượng biên chế tối thiểu được thành lập tổ chức, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm phạm vi, đối tượng bổ nhiệm cấp "hàm"; giảm tỉ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng. - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Đảng, Nhà nước về tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành, các địa phương, bảo đảm đồng bộ, thống nhất. Mạnh dạn thí điểm một số mô hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; kịp thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mô hình phù hợp, hiệu quả. - Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các tổ chức của hệ thống chính trị. Tiến hành sơ kết, tổng kết và đổi mới việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử
  • 31. dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách tiền lương. Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những người kém năng lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức. - Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc xây dựng, kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế. - Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả; xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để kiểm điểm, đánh giá, giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. - Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, đô thị thông minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế. Đầu tư thoả đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của hệ thống chính trị. Nghiên cứu sửa đổi quy định và thực hiện việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Bố trí đủ
  • 32. nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy. Cảnh giác và chủ động có các giải pháp ngăn chặn các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và phần tử xấu. * Đối với Đảng - Trong đổi mới hệ thống chính trị, phải giữ vững vai trò lãnh đạo, vị thế cầm quyền của Đảng - đó là vấn đề có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch. Để bảo đảm được điều đó, phải làm tốt công tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh. Muốn vậy, Đảng phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vô nguyên tắc. - Phải tiếp tục xây dựng Đảng trở thành một “đảng đạo đức, văn minh”, cách mạng và khoa học, trong sạch và vững mạnh, thật sự vì lợi ích của mỗi người dân và lợi ích của cả dân tộc, phấn đấu cho một xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; từng cán bộ, đảng viên của Đảng phải là những người trung thành, tận tụy, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, “khổ trước thiên hạ, sướng sau thiên hạ”, xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân. “Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân… Cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng tạo điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng”. - Với tư cách là thủ lĩnh chính trị, được nhân dân ủy thác, Đảng phải đưa ra được những quyết sách chính trị đúng đắn, khoa học, khách quan, phù hợp, hướng vào mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân. Vì vậy, phải “Tăng cường nghiên cứu lý
  • 33. luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu kém của công tác nghiên cứu lý luận”. - Chăm lo xây dựng, củng cố, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng “như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Giữ vững và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. - Chăm lo thật tốt “công việc gốc của Đảng” - công tác cán bộ, ở tất cả các khâu, công đoạn, bảo đảm đúng quy trình, dân chủ, khách quan, để chọn được những người xứng đáng, đúng là tinh hoa của tập thể, được tập thể suy tôn. Đó là những cán bộ vững vàng về lập trường chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, có thái độ tôn trọng luật pháp và thực sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài… Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được bổ sung, hoàn thiện, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu… Đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển”. - Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị theo hướng dân chủ, hiệu quả. Tập trung lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đủ mạnh, với hệ thống luật pháp mang đặc trưng đó ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ. - Đảng thật sự tôn trọng dân chủ, phát huy có hiệu quả trong thực tế vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên mọi phương diện thuộc chức năng của các tổ chức này, đồng thời đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của chúng; khắc phục tình trạng hành chính hóa. “Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy
  • 34. trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước… Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương, cơ sở… Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm bớt giấy tờ, hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đôi với làm”. - Chăm lo nâng cao trình độ dân trí, nhất là trình độ văn hóa pháp lý, văn hóa dân chủ, văn hóa chính trị, nhằm làm cho nhân dân lao động hiểu biết và sử dụng quyền dân chủ, thực hành dân chủ một cách đúng đắn, hiệu quả. * Đối với Nhà nước - Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện với hiệu quả cao chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước, chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết, đối với Quốc hội, phải thực sự bảo đảm đây là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp để cử tri làm chủ quá trình lựa chọn và bầu để chọn được những người thực sự xứng đáng vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Cải tiến, nâng cao chất