SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN
XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁCKẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ
YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
MÃ TÀI LIỆU: 80646
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN
XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ
PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
“Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu
lập BCTC hợp nhất” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của bản thân tôi. Đây là
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Tác giả: Vũ Thị Bình Nguyên
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................1
1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp..................................................1
1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán...........................................................................1
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán...........................................................2
1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp ....................................................3
1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ - Công ty con ...........................................7
1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con.....................................................7
1.2.2.Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con.......................8
1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con...................12
1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất ..................................................12
1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất................................................................................12
1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực cho thông
tin trình bày trên BCTC hợp nhất...........................................................................20
Chương 2 - THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINATRANS...........................................23
2.1. Sơ lược về ngành nghề hoạt động và cơ cấu tổ chức của VINATRANS .....................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................23
2.1.2. Đặc điểm của ngành nghề hoạt động......................................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VINATRANS Group..............................................................26
2.2. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh, tài chính kế toán giữa công ty mẹ
VINATRANS và các công ty con ................................................................................29
2.2.1. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh ...................................................................29
2.2.2. Mối quan hệ về tài chính, kế toán...........................................................................31
2.2.3. Quan hệ trao đổi thông tin giữa các công ty trong hệ thống ..................................33
2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty mẹ VINATRANS và tại các Công
ty con.............................................................................................................................34
2.3.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán.................................................................................34
2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán ..................................37
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty mẹ và các công ty con.......................38
2.3.4. Các loại BCTC đang được lập tại công ty mẹ và các công ty con.........................46
2.3.5. Phần mềm kế toán đang áp dụng............................................................................47
2.3.6. Đội ngũ nhân viên kế toán......................................................................................48
2.3 7. Ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại VINATRANS49
Chương 3 - XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT................................................................................................54
3.1. Mục tiêu xác lập mô hình ..............................................................................................54
3.1.1. Phù hợp với đặc điểm về tổ chức quản lý và ngành nghề hoạt động của công ty 54
3.1.2. Gắn kết được hoạt động kế toán trong toàn bộ hệ thống dưới sự chỉ đạo tập trung
của công ty mẹ ........................................................................................................55
3.1.3. Tăng cường tính chủ động của các đơn vị cấp dưới khi thực hiện công tác kế toán
cụ thể phù hợp với chính sách kế toán chung của công ty.....................................56
3.1.4. Nâng cao khả năng kiểm soát nội bộ để đảm bảo thông tin thu thập cung cấp đạt
được tính xác thực ở mức độ cao............................................................................57
3.2. Quan điểm và nguyên tắc lập BCTC hợp nhất..............................................................57
3.2.1. Quan điểm lập BCTC hợp nhất ..............................................................................57
3.2.2. Nguyên tắc lập BCTC hợp nhất..............................................................................59
3.3. Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu
cầu lập BCTC hợp nhất.................................................................................................60
3.3.1. Xây dựng mô hình kế toán phù hợp .......................................................................61
3.3.2. Xây dựng chính sách kế toán phù hợp....................................................................67
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm kế toán ...............................................76
3.3.3.1. Nâng cấp phần mềm kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất ........76
3.3.3.2 Nghiên cứu triển khai hệ thống ERP và sử dụng thống nhất trong toàn
VINATRANS GROUP...........................................................................................78
3.3.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán ..................................................79
3.4. Một số kiến nghị liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất .............................................80
3.4.1. Đối với Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng .......................................................80
3.4.2. Đối với ban lãnh đạo VINATRANS ......................................................................82
3.4.3. Đối với lãnh đạo Phòng Kế toán tài vụ...................................................................82
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCTC HN : Báo cáo tài chính hợp nhất
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
KT : Kế toán
KTVNT : Phần mềm kế toán VINATRANS
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VINATRANS : Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
Thành phố Hồ Chí Minh
VINATRANS GROUP : Các công ty thuộc hệ thống VINATRANS
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo cấu trúc đơn giản .............................9
Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con dạng cấu trúc phức tạp...........................10
Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐ-CP....................11
Sơ đồ 1.4: Mô hình Hệ thống thông tin kế toán..............................................................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ở công ty mẹ ...........................................................................27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức ở các công ty con ....................................................................29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty mẹ.................................................................36
Bảng 2.1: Các phân hệ của phần mềm kế toán KTVNT.................................................48
Bảng 3.1: Danh mục các nhóm TSCĐ trích khấu hao....................................................71
Mô hình 3.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán .............................................................80
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt kể từ sau khi trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có nhiều cơ hội
để phát triển nội lực, nâng cao năng lực canh tranh, gia tăng khả năng hội nhậpngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với việc gia nhập WTO, chúng ta phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
đã thỏa thuận, đó là việc mở cửa thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, cấp phép cho
các tập đoàn nước ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo lộ trình…đây
chính là những thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
trong nước nói riêng, nếu chúng ta không có những bước chuẩn bị kỹ lưỡng thì khả năng
thua ngay trên sân nhà là rất lớn.
Đứng trước nguy cơ đó, tại Đại hội IX, Đảng ta đã xác định chủ trương thành lập
các tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhằm hình thành cáctập
đoàn kinh tế mạnh, tập trung vốn, làm nòng cốt trong nền kinh tế, tạo thế đối trọng với
các tập đoàn đa quốc gia của nước ngoài.
Trong xu thế phát triển chung đó, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp, ngay từ năm 2006, ban lãnh đạo VINATRANS đã chủ động xây dựng
đề án chuyển đổi công ty VINATRANS theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đề án
này đã được Bộ Thương Mại chấp nhận thông qua.
Dù đã hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhiều năm nhưng đến
nay VINATRANS vẫn chưa thể cung cấp BCTC hợp nhất của cả hệ thống theo quy định.
Dù có nhiều lý do khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do
VINATRANS vẫn chưa xây dựng mô hình kế toán chung cho cả hệ thống. Trước thực
tế đó, với kinh nghiệm nhiều năm làm công tác kế toán tại đơn vị, tôi mạnh dạn lựa chọn
đề tài “XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
2
TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BCTC HỢP NHẤT” cho mục đích
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một cách có hệ thống các luận cứ khoa học về công tác tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp, về mô hình công ty mẹ - công ty con và các vấn đề liên quan
đến việc lập BCTC hợp nhất cho mô hình này.
Nghiên cứu thực trạng về tổ chức công tác kế toán và lập BCTC ở công ty mẹ
VINATRANS và các công ty con trong hệ thống, từ đó làm rõ các ưu điểm và hạn
chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại đây.
Đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán tại hệ thống VINATRANS nhằm phục
vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất, trong đó tập trung vào tổ chức bộ máy kế toán, mối quan
hệ chi phối về mặt tài chính, kế toán giữa công ty mẹ với các công ty con và các chính
sách kế toán áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về mô hình tổ chức công tác kế toán trong phạm vi
kế toán tài chính nhằm mục đích phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất cho mô hình công
ty mẹ - công ty con ở VINATRANS, đề tài không đề cập đến phương pháp lập báo cáo
tài chính hợp nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tế công tác tổ chức kế toán tại
các công ty trong hệ thống VINATRANS, tham khảo mô hình tổ chức kế toán ở các
công ty khác hoạt động kinh doanh trong cùng mô hình công ty mẹ - công ty con, từ
đó xác lập mô hình chung để đề nghị đưa vào áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
Phương pháp kỹ thuật: kết hợp phương pháp khảo sát, so sánh đối chiếu, phân
tích đánh giá, tổng hợp, diễn giải, quy nạp… các phương pháp này sử dụng đồng thời và
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
2
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán và BCTC của công ty
VINATRANS
Chương 3: Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS
để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp của Hội đồng bảo vệ, của Ban lãnh đạo công ty, các anh chị đồng nghiệp và các bạn
quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể đưa vào ứng dụng trong hệ thống
VINATRANS.
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức
công tác quản lý của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý ở một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán còn có
ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền
lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, kể cả các cơ quan chức năng
của nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán là một khái niệm tổng hợp, luôn gắn với những yếu
tố thuộc về nghề kế toán, tri thức khoa học kế toán, hệ thống kế toán và thực tiễn tại đơn
vị; đó là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách, cung cấp thông tin quahệ thống
báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạtđộng kinh
tế trong doanh nghiệp cùng với mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó
nhằm phát huy tối đa chức năng của hệ thống.
1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán
Xây dựng cơ cấu kế toán đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp
thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng.
Đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp
rất đa dạng, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán đòi hỏi cần phải nắm bắt đầy đủ các
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán cho phù hợp. Các yêu
cầu này có thể về nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán,các yêu cầu
về quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên,
yêu cầu về quản lý vốn, tài sản hay nguồn nhân lực.
2
Công tác kế toán phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp: mỗi
doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh khác nhau, có các đặc điểm
khác nhau như đối tượng kinh doanh có hay không có hình thái vật chất, chu kỳ kinh
doanh ngắn hơn hay dài hơn chu kỳ kế toán, rủi ro trong kinh doanh cao hay thấp...
Ứng dụng một cách hợp lý và hữu hiệu các thành tựu của công nghệ thông tin
trong công tác kế toán của doanh nghiệp
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế, có chức năng thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, vì vậy tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng
bởi các chính sách kinh tế tài chính, nền tảng pháp lý quan trọng để đảm bảotính hợp
pháp của thông tin kế toán.
Môi trường pháp lý bao gồm sự tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các chế
độ kế toán đặc thù cho từng lĩnh vực ngành nghề... cũng như sự tuân thủ các nội quy,
quy chế của các cơ quan quản lý và của bản thân doanh nghiệp chi phối trực tiếp đến
công tác tổ chức kế toán nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các đối tượng sử dụng
thông tin đa dạng ở bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà
nước.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải gắn với thực tế đơn vị, chính vì
thế mà hệ thống kế toán do các cơ quan chức năng ban hành luôn có tính linh hoạt và
tính mở để giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng và đạt được hiệu quả cao nhất.
Khi thiết lập mô hình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức tuân thủ và vận dụng hệ
thống kế toán cùng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin,
tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ, thiết lập hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế
toán... doanh nghiệp phải luôn xuất phát từ những yếu tố thực tế của đơn vị như: tính
chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và lĩnh vực hoạt động, quy mô và
3
đặc điểm tổ chức công tác quản lý, khả năng phát triển và hội nhập của doanh nghiệp,
năng lực của kế toán viên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác
kế toán.
1.1.2.3. Nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, nhu cầu thông tin kế toán của các
đối tượng sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức cung cấp thông tin và qua đó có
tác động nhất định đến việc tổ chức và xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
Một trong những yêu cầu chung về thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng là đảm
bảo tính hữu ích, thiết thực, vì thế đối tượng sử dụng cần thông tin gì thì kế toán cung
cấp thông tin đó, không cung cấp những thông tin dư thừa mà đối tượng sử dụng không
có nhu cầu.
1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
1.1.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành, là nguồn thông tin ban đầu được kế toán sử dụng, xử lý
tạo thành những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích cho người sử dụng. Đó là
những minh chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan
trọng không chỉ đối với công tác kế toán mà còn liên quan đến nhiều bộ phậnkhác
nhau.
Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước quy định có tính chất chung, áp dụng cho
nhiều lĩnh vực hoạt động và các thành phần kinh tế khác nhau, vì vậy khi tổ chức vận
dụng chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng
từ kế toán và đặc điểm loại hình hoạt động của mình để lựa chọn các loạichứng
từ cho phù hợp về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Bên cạnh các loại chứng từ
được quy định trong chế độ kế toán, doanh nghiệp còn thiết lập các loạichứng từ
mang tính chất nội bộ nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản lý, cung cấp và xử lý thông tin.
4
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
đều phải lập chứng từ kế toán. Các nghiệp vụ này phát sinh ở nhiều thời điểm, địa điểm
và có thể liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau, do đó doanh nghiệp cần có các quy
định, hướng dẫn việc ghi chép chứng từ kế toán nhằm đảm bảo các chứng từ này được
lập đúng, kịp thời, đầy đủ các yếu tố theo quy định của nhà nước, làm căncứ tin cậy
để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ
giữa các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp một cách khoa học, đảm bảo chứng từ
kế toán được đầy đủ và đúng thời gian quy định nhằm phục vụ cho việc ghi sổ, lưu trữ
và bảo quản an toàn theo luật định.
1.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp là một mô
hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông
tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp, kiểm tra, kiểm
soát.
Doanh nghiệp dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, căn
cứ vào đặc điểm của mình để lựa chọn các tài khoản phù hợp, hình thành hệ thống tài
khoản cho đơn vị, đồng thời cụ thể hóa hệ thống tài khoản bằng cách bổ sung cáctài
khoản cấp 3, cấp 4... nhằm phản ảnh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng
hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.1.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng
từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC, kiểm tra kiểm soát từng loại tài sản, nguồn
vốn cũng như từng quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán gồm nhiều loại, có những loại sổ được mở theo quy định
chung của các cơ quan quản lý, nhưng cũng có loại sổ được mở nhằm đáp ứng yêu
cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp.
5
Căn cứ vào quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện hỗ trợ doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong năm hình thức kế toán: Nhật ký - Sổ cái; Chứng từ ghi sổ;
Nhật ký - chứng từ; Nhật ký chung hoặc Kế toán trên máy vi tính. Tuy nhiên, cho dù lựa
chọn hình thức kế toán nào, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán.
1.1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là nguồn
thông tin quan trọng cung cấp cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán có hai phân hệ: BCTC và Báo cáo quản trị.
Việc lập BCTC phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trong các
quy định về mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập, nộp và công
khai BCTC.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế
toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết
minh BCTC.
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để đáp ứng yêu cầu
quản trị trong nội bộ của doanh nghiệp, vì thế báo cáo quản trị không cần phải công khai.
1.1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán, nó phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán, đặc điểm về tổ chức sản
xuất và yêu cầu quản lý, điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập
xử lý và cung cấp thông tin. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải tuân thủ theo nguyên tắc:
1 cấp - mỗi doanh nghiệp độc lập chỉ có một bộ máy kế toán thống nhất, (nếu doanh
nghiệp có các bộ phận hay đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán thì gọi là đơn vị kế toán
phụ thuộc); chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung; gọn, nhẹ, hợp lý theo hướng
chuyên môn hóa.
6
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được định hướng theo các dạng: tổ chức kế toán
tập trung và tổ chức kế toán phân tán.
Tổ chức kế toán tập trung là mô hình trong đó toàn bộ thông tin kế toán được
xử lý tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận và đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc
thu thập, phân loại và chuyển chứng từ, các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử
lý và tổng hợp.
Tổ chức kế toán phân tán là mô hình mà công việc kế toán được phân cho các
bộ phận hoặc các đơn vị phụ thuộc thực hiện một phần hoặc toàn bộ những nội dung
phát sinh đơn vị mình. Phòng kế toán chỉ thực hiện công việc kế toán đối với những
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp (hoặc liên quan đến những bộ
phận chưa đủ điều kiện thực hiện công tác kế toán), kết hợp với báo cáo kế toán của các
đơn vị phụ thuộc gửi lên để lập báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp.
1.1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực
hiện đúng chính sách chế độ được ban hành, thông tin cung cấp có độ tin cậy cao,
việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả.
Nội dung kiểm tra bao gồm: việc thực hiện các nội dung của công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, tổ chức quản lý và các hoạt động nghề
nghiệp, chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán.
Đơn vị kế toán cấp trên (công ty mẹ, tổng công ty) có quyền và chịu trách nhiệm
kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quanchủ quản
và các cơ quan quản lý tài chính theo chế độ kiểm tra kế toán.
1.1.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh tế nhằm chỉ ra những ưu nhược điểm của doanh nghiệp
trong tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân của những
thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đồng thời thấy được những
khả năng còn tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan
trọng của kế toán trưởng, kế toán trưởng phải trực tiếp đảm nhận và phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết
định thích hợp và kịp thời trong việc huy động vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3.8. Tổ chức trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đã trở thành một xu thế tất
yếu của các doanh nghiệp, góp phần đảm bảo chất lượng cũng như tính nhanh nhạy kịp
thời của thông tin kế toán, nâng cao tính kiểm soát và vai trò quản lý của kế toán.
Mỗi doanh nghiệp cần mạnh dạn xây dựng phương án đầu tư, ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ tin học vào công tác kế toán, phù hợp với với quy mô vào điều kiện quản lý
của mình, đồng thời có những thay đổi, cải tiến trong bộ máy kế toán nhằmđáp ứng
các yêu cầu trong điều kiện tin học hóa.
1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Công ty mẹ - Công ty con là tổ hợp gồm một số công ty liên kết với nhau thông qua
hình thức góp vốn, đầu tư tài chính. Trên cơ sở liên kết về vốn, một công ty với tư cách
là công ty mẹ thực hiện đầu tư vốn ở mức độ chi phối để nắm quyền lãnh đạo và kiểm
soát các công ty con, do đó nắm quyền chi phối cả tập đoàn về vốn, lao động, công nghệ
và chiến lược phát triển.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất
một đơn vị trực thuộc, gọi là công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bịkiểm
soát bởi công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là sở hữu trực tiếp hay gián tiếp nhiều
hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu 50% số phiếu bầu hay ít hơn nhưng nắm quyền đối
với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thoả thuận với các cổ đông khác.
8
Theo Nghị định số 153/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản
lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc
lập theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con thì: Tổng công ty theo mô hình Côngty mẹ
- Công ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết
công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác
(gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi
tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không bị chi phối của công ty mẹ (gọi tắt
là công ty liên kết).
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, một công ty được coi là công ty mẹ của công
ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc
gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của
công ty đó.
1.2.2.Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Trong các tập đoàn kinh tế tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,mối
liên kết chủ đạo giữa các thành viên được dựa trên nền tảng đầu tư tài chính của công ty
mẹ vào công ty con. Với việc nắm giữ đa số vốn điều lệ của công ty con, cùng với các
thế mạnh về vốn, công nghệ, thị phần, thương hiệu... công ty mẹ đóng vai trò chi phối,
kiểm soát, định hướng hoạt động của các công ty con theo mục tiêu, chiến lược kinh
doanh của cả tập đoàn thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ được
bầu tham gia vào hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của công ty con hoặc công ty
mẹ có thể sử dụng quyền biểu quyết của mình với tư cách là cổ đông hay bên góp vốn
để chi phối các quyết định quan trọng của công ty con. Tuy nhiên, Côngty mẹ - Công
ty con vẫn là hai thực thể pháp lý độc lập có bộ máy quyền lực riêng, hoạt động theo
các quy định của pháp luật, thực hiện hạch toán độc lập nhau.
9
Xét về cấu trúc, mô hình Công ty mẹ - Công ty con có thể được chia thành hai
dạng: Cấu trúc đơn giản và Cấu trúc hỗn hợp.
1.2.2.1. Cấu trúc đơn giản
Theo mô hình này, công ty mẹ nắm giữ cổ phần của các công ty con (các công
ty cấp 2), đến lượt các công ty con lại nắm giữ cổ phần của các công ty cháu (các công
ty cấp 3), hay nói cách khác, việc đầu tư kiểm soát được thực hiện theo trực hệ, không
có sự đầu tư lẫn nhau giữa các thành viên, không có sự đầu tư ngược lại từcông ty
con, công ty cháu vào công ty mẹ, và không có sự đầu tư từ công ty mẹ vào các công
ty cháu.
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo cấu trúc đơn giản
1.2.2.2. Cấu trúc hỗn hợp
Trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính
ngày càng phát triển, các công ty có xu hướng đầu tư vào nhiều đối tượng khác nhau để
vừa mở rộng cơ hội, đồng thời cũng để phân tán rủi ro, do đó mô hình Công ty mẹ -
Công ty con theo cấu trúc giản đơn ít tồn tại mà thường kết hợp đan xen với các hình
thức phức tạp hơn, từ đó đã hình thành nên mô hình Công ty mẹ - Công ty con có cấu
trúc hỗn hợp.
Theo cấu trúc này, các quan hệ đầu tư kiểm soát gồm có:
Công ty
cháu 1.2
Công ty
cháu 1.1
Công ty con 1
Công ty
cháu 3.2
Công ty
cháu 3.1
Công ty con 3
Công ty
cháu 2.1
Công ty con 2
Công ty mẹ
10
(5) (5)
(1)
(5)
(4) (4)
(2)
Công ty mẹ
Công ty
cháu 2.1
Công ty con 2
(2)
Công ty
cháu 3.2
Công ty
cháu 3.1
Công ty con 3
(2)
Công ty
cháu 1.1
Công ty
cháu 1.2
Công ty con 1
(1) Các công ty mẹ đầu tư, kiểm soát các công ty con trực hệ
(2) Công ty con đầu tư kiểm soát các công ty cháu trực hệ
(3) Công ty mẹ đầu tư, kiểm soát trực tiếp công ty cháu
(4) Các công ty đồng cấp đầu tư vốn lẫn nhau
(5) Công ty con, công ty cháu đầu tư ngược lại công ty mẹ
(3) (3)
(4) (4) (4) (4)
Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con dạng cấu trúc phức tạp
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của các tổng công ty, công ty
độc lập hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con như sau:
11
Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐ-CP
Trong đó:
- Công ty mẹ là công ty nhà nước, hoạt động theo luật DNNN, được hình
thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập
của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu tư, mua cổ
phần, góp vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con, công ty liên kết và giữ quyền
chi phối theo quy định, hoặc công ty mẹ có thể là công ty cổ phần có cổ phần chi phối
hoặc không chi phối của nhà nước.
- Các công ty con bao gồm:
(1) Công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty TNHH hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty
ở nước ngoài.
(2) Công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.
- Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty mẹ, tổ
chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
Công ty TNHH một
thành viên
Công ty con có vốn góp
Công ty liên kết
(Công ty mẹ không nắm cổ phần chi phối)
Công ty con
Công ty mẹ
12
1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
Mức độ ảnh hưởng đầu tư của công ty mẹ vào công ty con biểu hiện qua quyền
kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con. Kiểm soát là quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các
hoạt động của doanh nghiệp đó. Sự kiểm soát đó được thể hiện qua một trong những
hình thức sau:
Quyền sở hữu: công ty mẹ sở hữu (trực tiếp hoặc gián tiếp) thông qua các công
ty con, chiếm trên 50% quyền biểu quyết.
Quyền biểu quyết: công ty mẹ có quyền biểu quyết thực tế chiếm trên 50%
theo thỏa thuận với các nhà đầu tư khác.
Chính sách: công ty mẹ có quyền quản lý, điều chỉnh các chính sách tài chính
và hoạt động của công ty con theo quy chế hoặc theo thỏa thuận.
Hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên
của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Quyền biểu quyết của các thành viên hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền
bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
Quyền kiểm soát là tiêu chí được dùng để phân định phạm vi quan hệ mẹ - con
giữa các công ty, do đó để có căn cứ hợp nhất số liệu từ các BCTC, cần phải xác định
quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con.
Công thức xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với
công ty con được trình bày cụ thể trong phụ lục 1.
1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất
1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất
Điều 29, mục 3 Luật kế toán quy định hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
13
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh BCTC;
Trong một tập đoàn, do các công ty thành viên hạch toán độc lập nên có hệ thống
BCTC riêng của công ty mẹ và hệ thống BCTC riêng của từng công ty con, các báo cáo
này được lập và trình bày theo yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp chung được quy
định trong các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “BCTC hợp nhất và khoản đầu tư
vào công ty con”, BCTC hợp nhất là BCTC của một tập đoàn được trình bày như BCTC
của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất BCTC của công ty mẹ
và các công ty con.
1.3.1.1. Mục đích của BCTC hợp nhất
BCTC hợp nhất trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản doanh thu, thu nhập khác, các khoản chiphí,
lãi, lỗ và các luồng tiền của cả tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty con, không
tính đến ranh giới pháp lý riêng biệt của các pháp nhân) nhằm cung cấp thôngtin về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn tại thời điểm kết thúc năm
tài chính, đồng thời giúp người sử dụng có thể dự đoán được các luồng tiền trong tương
lai, đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra những luồng tiền đó.
Thông tin của BCTC hợp nhất là căn cứ quan trọng giúp các cấp lãnh đạo của
tập đoàn đề ra các quyết định quản lý, chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh, bên
cạnh đó, thông qua việc công khai BCTC, nhà quản lý có thể tạo ra kênh thông tin
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng bên ngoài tập đoàn trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế, các chiến lược đầu tư phù hợp... ngoài ra thông tin của
BCTC hợp nhất của các tập đoàn còn góp phần giúp các cấp quản lý nhà nước có thể
kiểm tra, giám sát và thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
14
1.3.1.2. Nội dung của hệ thống BCTC hợp nhất
Theo hướng dẫn của thông tư 161/2007/TT-BTC của Bộ tài chính, hệ thống
BCTC hợp nhất gồm có gồm BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa niên độ.
(1) BCTC hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất.
(2) BCTC hợp nhất giữa niên độ
BCTC hợp nhất giữa niên độ gồm BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ và
BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
a) BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất chọn lọc.
b) BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất chọn lọc.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều
hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh... các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có thể
quy định lập thêm các BCTC hợp nhất chi tiết khác.
BCTC hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực kế toán
Việt Nam, chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:
- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
15
- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên
doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày BCTC;
- Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế toán số 25 - BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
Công ty con.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các tập đoàn, tổng công ty có thể
bổ sung chi tiết các chỉ tiêu của BCTC hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
1.3.1.3. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC hợp nhất
Trên thế giới, việc lập và trình bày BCTC hợp nhất của mỗi quốc gia có một
vài điểm khác nhau, nhưng nhìn chung các quốc gia đều tuân thủ các quy định về lập
và trình bày BCTC hợp nhất được trình bày trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 27 (IAS
27) do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB - International Accounting Standards
Board) ban hành.
Theo IAS 27, công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp nhất đối với các khoản
đầu tư trong các công ty con, ngoại trừ các trường hợp:
- Bản thân công ty mẹ là một công ty con được một công ty khác sở hữu toàn bộ
hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số, bao gồm cả những cổ đông có quyền
biểu quyết nhất trí công ty mẹ đó không cần phải lập và trình bày BCTC hợp nhất;
- Các khoản chứng khoán của công ty mẹ không được giao dịch trên thị trường;
- Công ty mẹ đó không nằm trong quá trình phát hành chứng khoán ra thị trường;
- Công ty sở hữu công ty mẹ phát hành BCTC hợp nhất ra công chúng phù hợp
với các chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS
16
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 (VAS 25) - BCTC hợp nhất và kế toán
khoản đầu tư vào công ty con, tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp
nhất chỉ ngoại trừ trường hợp công ty mẹ đồng thời là công ty con bị công tykhác
sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trongcông
ty chấp thuận thì không phải lập BCTC hợp nhất. Trong trường hợp này, công ty mẹ
phải giải trình lý do không lập và trình bày BCTC hợp nhất và cơ sở kế toán các khoản
đầu tư vào các công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ; đồng thời phải trình bày
rõ tên và địa điểm trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và trình bày BCTC hợp
nhất.
Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất các BCTC của tất cả các
công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty con sau:
- Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được
mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc;
- Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh
hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
1.3.1.4. Tổ chức hệ thống thông tin theo yêu cầu lập BCTC hợp nhất
a. Hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin là hệ thống thu nhận các dữ liệu đầu vào, trải qua quy trình xử
lý để cung cấp thông tin đầu ra cho người sử dụng.
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống được thiết lập nhằm thu thập, lưu trữ
và cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm
soát, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục tiêu thực hiện cáchoạt
động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có giá trị cho khách hàng.
17
Sơ đồ 1.4: Mô hình Hệ thống thông tin kế toán
b. Tổ chức hệ thống thông tin theo yêu cầu lập BCTC hợp nhất
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con là chủ thể kinh tế, không phải là chủ thể pháp
lý, do đó không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, công ty mẹ và tất cả các công tycon
đều là những chủ thể pháp lý riêng rẽ với các đặc thù riêng về quản lý kinh doanh, về
phạm vi địa bàn hoạt động và về nhu cầu đối với các thông tin kế toán, thực hiện hạch
toán độc lập tuân thủ các quy định của Luật kế toán, của chuẩn mực cũng như chế độ
kế toán tương ứng được áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp trongtập đoàn. Mỗi
thành viên trong tập đoàn đều tổ chức bộ máy kế toán riêng và lập các BCTC riêng biệt
theo luật định, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các thành viên trong tập
đoàn cũng sẽ được ghi nhận giống như các pháp nhân bên ngoài tập đoàn.
Thủ
tục
kiểm
soát
Lưu
trữ Xử lý
Thông tin
Dữ liệu
- Chứng từ
- Tài khoản
- Đối tượng chi tiết
- BCTC
- Sổ kế toán
- Báo cáo quản trị
- Bộ máy
- Quy trình
- Phương thức
18
Mặt khác, do các công ty trong tập đoàn có mối liên kết gắn liền với lợi ích đầu
tư tài chính nên nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng không chỉ dừng lại ở
từng đơn vị thành viên riêng lẻ hay cho nội bộ tập đoàn mà còn được cung cấp rộng
rãi cho nhiều đối tượng sử dụng bên ngoài. Đặc điểm này đã chi phối việc tổ chức cung
cấp thông tin ở Công ty mẹ - Công ty con, đó là ngoài việc thực hiện chế độ BCTC riêng
của từng công ty thành viên, tập đoàn còn phải tổ chức cung cấp thông tin về tổ hợp
công ty mẹ - con với tư cách là một thực thể kinh tế thống nhất, thôngqua việc lập và
trình bày hệ thống BCTC hợp nhất mà trong đó các giao dịch nội bộ đã được trừ ra,
nhằm loại bỏ các thông tin bị trùng lắp, đảm bảo BCTC hợp nhất phản ảnh đúng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản thuần của cả tập đoàn, đồng thời cung
cấp đầy đủ thông tin tài chính như một doanh nghiệp độc lập.
Do đặc thù riêng về quản lý kinh doanh, phạm vi địa bàn hoạt động, nên trong
mô hình Công ty mẹ - Công ty con cần xây dựng mối quan hệ về chính sách kế toán,
phương pháp hạch toán giữa đơn vị chịu trách nhiệm lập BCTC hợp nhất và các đơn vị
thành viên trong việc thu thập, xử lý và tổ chức thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập
BCTC hợp nhất.
Cấu trúc Công ty mẹ - Công ty con thường có nhiều cấp nên phải xác định rõ ràng
công ty nào phải lập và công ty nào không phải lập BCTC hợp nhất. Việc lập BCTC hợp
nhất có thể thuộc về trách nhiệm của công ty mẹ, tuy nhiên phòng kế toán của công ty
mẹ không phải là phòng kế toán trung tâm của cả tập đoàn, đồng thời cũng sẽ không có
một hệ thống tài khoản chung hay sổ kế toán hợp nhất cho cả tập đoàn.
Lập và trình bày BCTC hợp nhất là công việc quan trọng của tập đoàn, nó phản
ảnh bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của cả tập đoàn, do đó để làm tốt công việc này, cần phải thực hiện tốt các khâu
trong quy trình thu thập và xử lý thông tin để lập BCTC hợp nhất, bao gồm:
(1) Tổ chức huấn luyện về phương pháp lập BCTC hợp nhất liên quan đến các
công ty mẹ cấp dưới có trách nhiệm lập BCTC hợp nhất, chẳng hạn thông qua các vấn
19
đề như thu thập thông tin về các công ty liên doanh, liên kết, xem xét lại các giao dịch
nội bộ trong tập đoàn, so sánh các chính sách kế toán, các kỳ kế toán đang được áp dụng
trong các thành viên của tập đoàn để xem chúng có thống nhất với nhau hay không.
(2) Lập sơ đồ tập đoàn theo cấu trúc đầu tư để xác định:
- Tên các công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất
- Tên các công ty con trực tiếp và gián tiếp
- Tên các công ty liên kết, các công ty liên doanh đồng kiểm soát.
(3) Xác định phạm vi của BCTC hợp nhất, xác định rõ thành viên nào chỉ cần lập
BCTC riêng lẻ, thành viên nào phải lập BCTC hợp nhất, thành viên nào phải hợp nhất
quyền lợi của các khoản đầu tư tài chính trong BCTC.
(4) Thu thập các thông tin bổ sung liên quan đến:
- Vốn đầu tư trong tập đoàn
- Doanh thu mua bán nội bộ (bán cho các công ty trong tập đoàn, các công
ty liên doanh, liên kết)
- Thu nhập khác và chi phí khác nội bộ phát sinh giữa các công ty trong tập
đoàn.
- Hàng hóa mua nội bộ còn tồn kho cuối năm và lãi chưa thực hiện.
- Hàng hóa mua nội bộ về làm tài sản còn sử dụng đến cuối năm sẽ làm phát
sinh khoản lãi chưa thực hiện đồng thời nguyên giá của TSCĐ trên BCTC
riêng của công ty mua cũng như giá làm căn cứ để tính khấu hao TSCĐ tính
vào chi phí đã bao gồm cả phần lãi nội bộ, do đó cần phải loại trừ khi hợp
nhất BCTC.
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ phải loại bỏ khi hợp nhất.
- Thông tin về việc tăng giảm các khoản đầu tư trong niên độ.
- Cổ tức hay cổ phiếu ưu đãi trong công ty con do bên ngoài nắm giữ.
- Cổ tức hay cổ phiếu ưu đãi trong công ty con do công ty mẹ nắm giữ.
(5) Lập BCTC hợp nhất ở công ty mẹ cấp dưới.
20
(6) Hợp nhất báo cáo ở công ty mẹ.
(7) Hợp nhất quyền lợi trong công ty liên kết hoặc liên doanh.
(8) Hoàn chỉnh BCTC hợp nhất của toàn tập đoàn.
1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung
thực cho thông tin trình bày trên BCTC hợp nhất
Trong bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng luôn có sự tồn tại song hành
tính thống nhất và xung đột về lợi ích chung và lợi ích riêng giữa các cấp lãnhđạo và
người lao động. Làm thế nào để đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy
trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật; không có bất kỳ một
đối tượng nào vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của tổ chức, doanh
nghiệp; làm thế nào để quản lý rủi ro và đảm bảo cho tính trung thực và hợp lý của
BCTC… chính những đòi hỏi này đã dẫn đến sự ra đời của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.3.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO (The Committee of Sponsoring Organizations), một Ủy ban thuộc
hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập BCTC (Treadway), kiểm soát nội
bộ là một quá trình bị chi phối bởi ban giám đốc, các nhà quản lý và các nhân viên
của đơn vị, được xây dựng để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục tiêu:
(1) Mục tiêu sề sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC
(3) Mục tiêu về tuân thủ các luật lệ và quy định.
Việc phân chia thành các nhóm mục tiêu trên chỉ mang tính tương đối, chủ yếu
dựa vào các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị:
mục tiêu về sự hiệu quả của hoạt động sản xuất chủ yếu đáp ứng yêu cầu của đơn vị,
mục tiêu về BCTC xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ trong khi mục
tiêu về sự tuân thủ lại xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
21
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường phát triển liên tục nên các nguy cơ
rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt sẽ không ngừng thay đổi. Vì vậy, hệ thống kiểm
soát nội hữu hiệu là một phần thiết yếu giúp công tác quản lý doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, hạn chế rủi ro có thể gây ra các tổn thất, giúp Ban giám đốc đạt được các
mục tiêu kinh doanh của mình và ngăn chặn các hoạt động bất hợp lệ.
1.3.2.2. Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Môi trường Kiểm soát : tạo ra nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong công ty.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục
tiêu kinh doanh của công ty từ đó sẽ xác định các rủi ro này cần xử lý như thế nào.
- Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục được đặt ra nhằm đảm bảo
các mục tiêu của nhà quản lý được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn
đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.
- Thông tin và truyền thông: là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh
lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng như từng
cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Hoạt động giám sát: là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát vận hành có hiệu quả hay không, nếu
có khiếm khuyết cần báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh lại khi cần thiết.
22
Kết luận chương 1
Với vai trò là công cụ cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, công tác tổ chức kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy
mô lớn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Thông qua BCTC hợp nhất của cả tập đoàn, kế toán phản ảnh tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của cả hệ thống, giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp và các bên liên quan có cái nhìn tổng thể để đưa ra các quyết định phù hợp. Do
đó, việc hiểu rõ các cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, về bản
chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con để xây dựng mô hình tổ chức công tác kế
toán để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất là một điều hết sức thiết thực.
Trong phạm vi chương 1, tác giả trình bày những vấn đề mang tính chất lý luận
về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, về mô hình công ty mẹ - công ty con, cũng
như các cơ sở pháp lý về việc lập và trình bày BCTC hợp nhất cho mô hình này nhằm
cung cấp những tư liệu khái quát làm nền tảng cho những nghiên cứu ở các chương sau.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINATRANS
2.1. Sơ lược về ngành nghề hoạt động và cơ cấu tổ chức của VINATRANS
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh
(VINATRANS) nguyên trước đây là Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương miền
Nam Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 411 BKTTC/QĐTC vào ngày
14/7/1975 bởi Bộ Kinh tế Tài chính Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam
Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 406 Trịnh Minh Thế (nay là 406 Nguyễn Tất Thành),
quận 4, TP. HCM.
Ngày 24/6/1976, cùng với sự thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, Bộ Ngoại
thương đã ra Quyết định chuyển Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương miền Nam
Việt Nam thành Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh và
thành lập Tổng Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Việt Nam, trongđó Công
ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh là thành viên.
Ngày 18/01/1995, Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số 51/QĐ-TCCB tách
Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh thành doanh nghiệp
Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và trực thuộc Bộ Thương mại.
Năm 1996, Công ty đã hoàn thành xong thủ tục đăng ký thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 388/NĐ-CP của Chính phủ và được xếp hạng Doanh
nghiệp hạng 1 theo Quyết định của Bộ Thương mại.
Ngày 08/6/1996, Công ty đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội.
Ngày 05/9/1996, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng.
24
Ngày 01/10/1998, để phù hợp với hệ thống tổ chức và phạm vi kinh doanh đã
được mở rộng trong phạm vi cả nước, được sự đồng ý của Bộ Thương mại, Công ty
đã sử dụng tên thương mại chính thức là VINATRANS.
Ngày 25/12/1998, Công ty thành lập Chi nhánh tại Hải Phòng
Năm 1999, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính
phủ, Công ty đã chuyển Xí nghiệp Đại lý vận tải và Gom hàng thành Công tycổ phần
VINALINK.
Năm 2001, Công ty tiếp tục cổ phần hoá Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận thành Công
ty cổ phần VINAFREIGHT.
Năm 2002, Công ty tiếp tục cổ phần hoá chi nhánh Đà Nẵng thành Công ty cổ
phần VINATRANS ĐÀ NẴNG.
Cuối năm 2002, Công ty thành lập văn phòng đại diện tại Cần Thơ
Năm 2003, Công ty tiếp tục cổ phần hoá Chi nhánh Hà Nội thành Công ty cổ
phần VINATRANS HÀ NỘI.
Năm 2004, Công ty góp vốn thành lập 2 công ty con là Công ty TNHH VA -
EXPRESS và Công ty TNHH V-TRUCK và 1 công ty liên kết là Công ty TNHH
VECTOR AVIATION.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, Công ty đã tham gia thành lập các công ty
liên doanh với các đối tác nước ngoài: Công ty liên doanh KONOIKE VINA, Công ty
liên doanh NISSIN LOGISTICS, Công ty liên doanh AGILITY, Công ty liên doanh
HYUNDAI VINATRANS LOGISTICS.
2.1.2. Đặc điểm của ngành nghề hoạt động
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số
4106000283 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu
số 103384 ngày 10 tháng 8 năm 1996, Công ty có chức năng kinh doanh chủ yếu:
- Giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, hàng ngoại giao,
hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn văn hoá nghệ thuật, hàng
25
công trình, hàng siêu trường siêu trọng, đồ dùng cá nhân, hàng biếu tặng, hàng mẫu,
tài liệu chứng từ bằng đường hàng không, đường biển, đường sông, đường sắt, đường
bộ trong và ngoài nước.
- Đại lý tàu biển, đại lý lưu cước gom và chia lẻ hàng, quản lý container, đại lý
cho các hãng giao nhận, đại lý cho các hãng chuyển phát nhanh, đại lý ký gửi hàng hóa,
đại lý thủ tục hải quan, kiểm kiện, kiểm nghiệm, giám định, mua bảo hiểm hàng hóa theo
đúng quy định của Nhà nước.
- Đại lý và tổng đại lý cho các hãng hàng không các dịch vụ vận tải hàng hóavà
hành khách.
- Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài nước.
Dịch vụ cung ứng tàu biển, tiếp nhận bảo quản hàng hóa máy móc và cung ứng mọi dịch
vụ sửa chữa, thay thế máy móc, tàu biển, gửi trả lại hãng tàu những máymóc thiết
bị hư để thay thế hoặc dư thừa theo yêu cầu của hãng tàu trong quy trình sửa chữa nâng
cấp.
- Thực hiện dịch vụ tư vấn về giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan,
thông tin thị trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các loại
hàng hoá.
- Kinh doanh dịch vụ logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh.
- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo.
- Đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, khai thác bất động sản, cơ sở hạ tầng,
khu công nghiệp, cao ốc văn phòng, căn hộ chung cư, trung tâm thương mại, khu du lịch,
khách sạn, nhà hàng.
26
- Đầu tư tài chính, kinh doanh chứng khoán, góp vốn vào ngân hàng, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức tín dụng và thực hiện các hoạt động tài
chính khác.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác do Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ
đông quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VINATRANS Group
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ VINATRANS
Theo chủ trương của Chính phủ về việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,
ngày 26/3/2007 Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) ký quyết định số
0494/QĐ-BTM về việc cổ phần hóa công ty mẹ VINATRANS.
Theo phương án cổ phần hóa đã được bộ chủ quản thông qua, công ty mẹ
VINATRANS có cơ cấu tổ chức được phản ảnh qua sơ đồ như sau:
27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ở công ty mẹ
Công ty VINATRANS đầu tư góp vốn vào các công ty liên kết sau:
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CTY V-TRUCK
CTY VA-EXPRESS
CAÙC CHI NHAÙNH
CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI
ÑÔN VÒ QUAÛN LYÙ
P.NHÂN SỰ & IT
P.KEÁ TOAÙN
ÑÔN VÒ KINH DOANH
P.Kuehne & Nagel
P.Logistics Vận Tải Đa
Phương Thức
P. Logistics Quản lý chuỗi
cung ứng
P.Logistics Kho Bãi
P. Logistics Triển Lãm
P.Logistics Đại Lý Hàng Hải
TỔNG GIÁM ĐỐC
VINALINK VINAFREIGHT VINATRANS HANOI
VINATRANS DANANG VECTOR AVIATION KONOIKE VINA
NISSIN LOGISTICS AGILITY HYUNDAI VINATRANS
LOGISTICS
28
Trong đó Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,
mỗi năm họp ít nhất một lần.
Hội đồng quản trị thay mặt cổ đông để điều hành mọi hoạt động của công ty,
nhằm thực thi nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm soát, giám sát hoạt động của công ty.
Tổng Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc và các Phó Giám đốc hoặc cấp tương đương chịu trách nhiệm trước
công ty về việc thi hành các nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các công ty con
Tính đến nay, công ty VINATRANS đã góp vốn thành lập 2 công ty con, trong đó:
(1) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ vận tải hàng không toàn cầu
VINA VINATRANS (VA Express): là công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102026937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ
Chí Minh cấp, vốn điều lệ 2 tỷ đồng, trong đó VINATRANS góp 60% vốn; chuyên
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hàng không thông qua mạng lưới hệ thống đại lý
VINATRANS. Chính thức hoạt động từ tháng 01/2005.
(2) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải ô tô VINATRANS (V-Truck): là
công ty Trách nhiệm hữu hạn 3 thành viên, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4102026590 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp, vốn điều lệ 6,5 tỷ đồng,
trong đó VINATRANS góp 81,54% vốn; chuyên kinh doanh vận tải hàng hóa trong nước
và quá cảnh bằng ôtô, kinh doanh xếp dỡ cơ giới và thủ công. Chính thức hoạt động từ
tháng 01/2005.
Tại các công ty con do quy mô tương đối nhỏ nên bộ máy được tổ chức tương đối
gọn nhẹ bao gồm:
- Hội đồng thành viên
- Ban Giám đốc
- Bộ phận quản lý: thực hiện công tác kế toán, quản lý nhân sự và hành chính.
29
- Các bộ phận nghiệp vụ: kinh doanh, chăm sóc khách hàng, chứng từ.
BỘ
BỘ PHẬN BỘ
PHẬN CHĂM PHẬN
KINH SÓC CHỨNG
DOANH KHÁCH TỪ
HÀNG
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức ở các công ty con
2.2. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh, tài chính kế toán giữa công ty
mẹ VINATRANS và các công ty con
2.2.1. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh
Công ty mẹ VINATRANS, các công ty con và các công ty liên kết đã hình
thành nên một chuỗi các công ty được gọi chung là VINATRANS Group, kinh doanh
chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế với tổng nguồn vốn gần 1.000 tỷ
đồng.
VINATRANS Group đã tạo nên một mạng lưới kinh doanh phủ kín thị trường
trong nước và là đối tác của hàng trăm hãng giao nhận của hơn 100 quốc gia trên thế
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BỘ PHẬN QUẢN LÝ
BAN GIÁM ĐỐC
30
giới trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Trong hệ thống các công ty nói trên, VINATRANS đã và đang giữ vai trò chủ
đạo với tư cách là chủ đầu tư, có thành viên tham gia vào hội đồng quản trị, hội đồng
thành viên của tất cả các công ty còn lại trong nhóm. Với kinh nghiệm và uy tín thương
hiệu gần 35 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có hệ thống đại lý rộng khắp,VINATRANS đã
tạo nên một sự phối hợp khai thác lợi thế kinh doanh của từng đơn vị thành viên để
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Các công ty con và các công ty liên kết tuy thời gian thành lập sớm muộn khác
nhau nhưng đều đã hình thành nên những thương hiệu có tiếng trên thị trường với các
mạng lưới hoạt động tương đối độc lập với nhau. Các công ty này đều có phạm vikinh
doanh chủ yếu, có thế mạnh và lĩnh vực hoạt động chuyên biệt: vận tải hàng không,
đường biển, vận chuyển nội địa, kinh doanh kho hàng, bến bãi…
Sự hợp tác giữa công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết dựa trên cơ sở kinh
tế, vì mục tiêu phát triển chung của cả hệ thống và của riêng từng đơn vị thành viên. Bên
cạnh cơ chế tự chủ trong hoạt động kinh doanh, các công ty luôn có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau, tạo nên một hệ thống kinh doanh đa dạng, tích tụ vốn, nguồn nhân lực, cơ
sở kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển… tạo thuận lợi cho việc cungcấp các
dịch vụ có chất lượng cao, giải quyết có kết quả những dự án lớn, triển khai công nghệ,
phương thức kinh doanh tiên tiến của thế giới mà riêng mỗi đơn vị khôngcó điều kiện
để thực hiện được. Bên cạnh đó, cơ chế tham khảo thông tin và phối hợp xử lý thông tin
kinh doanh của cả hệ thống lãnh đạo các công ty, tạo nên sự thống nhất, kịp thời và
hiệu quả trong lãnh đạo và khai thác khả năng của các đơn vị tronghệ thống, từ đó
đã tạo nên thế và lực tương xứng trong việc cạnh tranh với các tậpđoàn giao nhận
vận tải trên thế giới, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO.
31
2.2.2. Mối quan hệ về tài chính, kế toán
Trong hệ thống VINATRANS, tùy theo loại hình sở hữu mà các công ty hoạt
động dưới sự chi phối của các điều luật khác nhau, trong đó công ty mẹ VINATRANS
hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các công ty con và cáccông ty liên kết
hoạt động theo luật doanh nghiệp hoặc luật đầu tư (đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài). Các công ty đều có tư cách pháp nhân riêng, cócon dấu riêng, hạch
toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
Ở công ty mẹ VINATRANS, quy chế quản lý tài chính được thực hiện theo nghị
định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác (Nghị định 09/2009/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 199/2004/NĐ- CP, ngày 03
tháng 12 năm 2004), cụ thể:
Quản lý và sử dụng vốn: theo kết quả định giá doanh nghiệp nhằm mục đích
cổ phần hóa, giá trị phần vốn Nhà nước tại VINATRANS là 255 tỉ đồng, công ty được
quyền chủ động sử dụng nguồn vốn được giao, chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở
hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những
người có liên quan đến công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, ngườilao động
theo các hợp đồng đã giao kết.
Đối với các khoản vốn góp vào các công ty con luôn tuân thủ theo quy định
của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty, không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của côngty được
nhà nước giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu
nhập.
Công ty mẹ trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty con, có
quyền và nghĩa vụ đối với cổ phần và vốn góp chi phối theo quy định hiện hành. Công
ty mẹ cử đại diện tham gia vào hội đồng thành viên của công ty con và có quyền chi
phối căn cứ vào tỉ lệ vốn đầu tư của mình. Vào đầu niên độ kế toán, trên cơ
32
sở kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện năm trước, đánh giá năng lực thực tế và các
tác nhân ảnh hưởng, hội đồng thành viên sẽ giao kế hoạch cho công ty con thực hiện
trong năm hiện hành, đồng thời ban hành quy chế khen thưởng và trích lập cácquỹ căn
cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch được giao và phần chênh lệch giữa kết quả thực tế so
với kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch được giao, công ty con sẽ chủ động triển khai thực hiện
các kế hoạch kinh doanh của mình. Định kỳ hàng tháng, các công ty con có trách
nhiệm lập các báo cáo nhanh gửi về cho công ty mẹ để báo cáo về tình hình hoạt động
kinh doanh thực tế tại đơn vị.
Khi các công ty con có nhu cầu tăng vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, ban giám đốc công ty con sẽ lập đề án tăng vốn và trình cho hội đồng thành viên,
nếu đề án được hội đồng thành viên đánh giá khả thi và thông qua, công ty mẹsẽ góp
vốn bổ sung theo tỉ lệ vốn góp ban đầu của mình.
Quản lý công nợ: các khoản phải thu phải trả đều được công ty mẹ và các công
ty con mở sổ theo dõi theo từng đối tượng, thường xuyên phân loại các khoản nợ để đáp
ứng khả năng thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp, đồng thời đôn đốc thu đòi công nợ
khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản tín dụng xấu.
Đối với các khoản công nợ nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con, trước thời
điểm tháng 4/ 2008, các khoản công nợ này được kế toán tập hợp và tự động cấn trừ
trong tháng, phần chênh lệch còn lại sau khi đã cấn trừ sẽ thực hiện thanh toán giữa hai
bên mỗi tháng một lần. Tuy nhiên do đặc thù của ngành giao nhận, các khoảncông
nợ phát sinh tương đối lớn, đặc biệt các khoản cước vận tải quốc tế, do đó để đảm bảo
tính thanh khoản và tạo điều kiện luân chuyển dòng tiền, từ tháng 4/2008, công ty mẹ
VINATRANS quyết định bỏ chính sách cấn trừ công nợ, theo đó, các khoản công nợ sẽ
được thanh toán trực tiếp, đồng thời kế toán công ty mẹ và các công ty con sẽ mở sổ theo
dõi các khoản công nợ này như một khách hàng độc lập khác.
33
Quản lý tài sản: các công ty con có trách nhiệm quản lý tài sản của công ty mình
và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên nếu để tình trạng thất thoát tàisản xảy
ra.
Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ: Việc phân phối lợi nhuận và trích
lập các quỹ ở công ty mẹ được thực hiện theo nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty
nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (trước đây thực hiện
theo quy định tại nghị định 199/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004), cụthể như
sau: Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợinhuận
trước thuế; Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; hiện nay số dư quỹ đã bằng 25% vốn
điều lệ nên không tiếp tục trích nữa; trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho
hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; phần còn lại được bổ sung vào nguồn vốn kinh
doanh.
Tại các công ty con, việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ được thực hiện
theo quyết định của Hội đồng thành viên, theo đó khoản lợi nhuận sau thuế được trích
10% vào quỹ dự phòng tài chính, trích 15% vào quỹ phúc lợi và chi lương tháng 13, phần
lợi nhuận còn lại sau khi trích lập được chia cho các chủ đầu tư theo tỉ lệ góp vốn.
2.2.3. Quan hệ trao đổi thông tin giữa các công ty trong hệ thống
Quan hệ trao đổi thông tin qua lại giữa các công ty trong hệ thống VINATRANS
vừa được duy trì theo chiều dọc giữa công ty mẹ với các công ty con vừa được duy trì
theo chiều ngang giữa các công ty con với nhau.
Xét về quan hệ chiều dọc, đó là việc công ty mẹ thông qua đại diện trong hội đồng
thành việc giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận cho các công ty con, cũng
như việc ban hành các chính sách kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện để làm cơ
sở áp dụng thống nhất chung trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, với uy tín, sự ảnh hưởng
thương hiệu và tiềm lực tài chính, công ty mẹ còn đứng ra mở các chứng thư bảo lãnh
cho các công ty con khi cần thiết để ký kết các hợp đồng giao dịch
34
với các đối tác nước ngoài. Ngược lại, hàng tháng các công ty con có trách nhiệm báo
cáo nhanh các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin về
tài chính, kế toán của mình cho công ty mẹ. Cuối mỗi quý, các công ty con phải lập
BCTC và nộp về công ty mẹ.
Xét về quan hệ chiều ngang giữa các công ty con với nhau, mặc dù hoàn toàn độc
lập nhau trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hạch toán kế toán, nhưng
các công ty con luôn duy trì mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ nhau rất chặt chẽ. Việc trao
đổi thông tin được thực hiện qua lại giữa các công ty này không chỉ dừng lại ởviệc chia
sẻ kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh, phương thức hạchtoán kế
toán, mà còn chia sẻ thông tin về khách hàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Do mỗi công ty trong hệ thống có một thế mạnh riêng trong lĩnh vực giao nhận
vận tải, nên việc trao đổi thông tin và liên kết các công ty này lại với nhau tạo thành một
quy trình cung cấp dịch vụ khép kín có khả năng đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách
hàng, đồng thời cắt giảm được một số chi phí trung gian, gia tăng lợi nhuận cho các bên,
tạo nên lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty mẹ VINATRANS và tại
các Công ty con
2.3.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Trong hệ thống VINATRANS, bộ máy kế toán của công ty mẹ và các công ty
con được tổ chức hạch toán độc lập với nhau.
2.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Tại công ty mẹ, bộ máy kế toán gồm có 22 người được chia thành hai bộ phận,
một bộ phận hoạt động tại các phòng kinh doanh nghiệp vụ, bộ phận này gồm có 10
người, tùy theo quy mô của từng phòng kinh doanh nghiệp vụ mà mỗi phòng sẽ được bố
trí 1 hay 2 nhân viên kế toán. 12 người còn lại trực thuộc phòng kế toán tài vụ của công
ty.
35
Chức năng chủ yếu của các nhân viên kế toán tại các phòng kinh doanh là thực
hiện việc phát hành hóa đơn cho khách hàng căn cứ vào các thông tin do bộ phận kinh
doanh cung cấp, tập hợp các chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng
đồng thời ghi chép và thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập thành các bảng kê và
chuyển chứng từ về phòng kế toán tài vụ để thực hiện ghi nhận các nghiệp vụ kinhtế
phát sinh. Cuối mỗi tháng, các nhân viên kế toán tại phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập
báo cáo doanh thu, doanh chi và kết quả kinh doanh của phòng mình để báo cáo với
phòng kế toán tài vụ và ban giám đốc. Bộ phận này không có chức năng hạch toán kế
toán.
Phòng kế toán tài vụ công ty hiện có 12 người, bao gồm 01 giám đốc tài chính
kiêm kế toán trưởng, 01 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 10 kế toán viênphụ
trách các phần hành kế toán chi tiết như: kế toán thuế và tiền lương, thủ quỹ, kế toán tiền
mặt, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản và vật tư,kế toán
doanh thu và công nợ.
Các kế toán doanh thu và công nợ có nhiệm vụ giám sát, quản lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại các phòng kinh doanh nghiệp vụ, tiếp nhận và xử lý hạch toán các
chứng từ, số liệu kế toán do nhân viên kế toán ở các bộ phận kinh doanh chuyển về, đồng
thời chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng kinh doanh thực hiện đúng các quy định của
luật kế toán cũng như các pháp lệnh về thuế.
Tại các công ty con, do quy mô còn tương đối nhỏ, nên bộ máy kế toán được tổ
chức tương đối gọn nhẹ, bao gồm 01 kế toán trưởng phụ trách chung, 01 kế toán tiền
mặt và ngân hàng, 01 kế toán công nợ và 01 thủ quỹ.
Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán, tổng hợp tình
hình sản xuất kinh doanh chung và lập các BCTC của công ty và hàng tháng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh về công ty mẹ.
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty mẹ:
36
Kế
toán
phòng
nghiệp
vụ
Kế
toán
phòng
nghiệp
vụ
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty mẹ
2.3.1.2. Đặc điểm công tác kế toán
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào 31/12
cùng năm đó.
Tổ chức công tác kế toán: theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ thông
tin kế toán được xử lý tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận và đơn vị phụ thuộc chỉ
thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ, các báo cáo nghiệp vụ về phòng
kế toán để xử lý và tổng hợp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách và báo cáo kế toán: Đồng Việt Nam (VND),
đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá hạch toán, cuối kỳ
kế toán thực hiện đánh giá lại chênh lệch tỉ giá.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
công
nợ
Kế Kế
toán toán
phòng phòng
nghiệp nghiệp
vụ vụ
Kế Kế
toán toán
phòng phòng
nghiệp nghiệp
vụ vụ
Kế Kế
toán toán
phòng phòng
nghiệp nghiệp
vụ vụ
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thuế
Phó Trưởng phòng KT
37
Chế độ kế toán áp dụng: các công ty thuộc hệ thống VINATRANS áp dụng
chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006, tuân
thủ Luật kế toán năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003, các Chuẩn mực
kế toán Việt Nam hiện hành và các thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành kèm
theo.
Hình thức sổ kế toán: áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, việc ghi chép, hạch
toán và lập các BCTC được thực hiện bằng phần mềm kế toán KTVNT, đây là phần
mềm kế toán được viết riêng cho công ty mẹ VINATRANS và sau đó được triển khai
thực hiện chung cho các công ty con.
2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán
Trong hệ thống Vinatrans Group, hệ thống chứng từ, sổ kế toán và hệ thống tài
khoản được tổ chức thực hiện theo các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành ban hành tại quyết định 15/2006-QĐ/BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài
chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ảnh một cách đầy đủ và kịp
thời thông qua hệ thống chứng từ kế toán, ngoài các chứng từ gốc, công ty mẹ và các
công ty con còn thiết kế thêm các mẫu biểu chứng từ kế toán phù hợp với các nghiệp vụ
kinh tế đặc thù của ngành nghề của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán.
Tất cả các loại chứng từ này đều được phân cấp xét duyệt bằng các quy định cụ thể.
Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, được thực hiện bằng phần mềm kế
toán. Hệ thống tài khoản được phân cấp đến tài khoản cấp 3. Sổ kế toán và hệ thống tài
khoản được xây dựng chi tiết theo đối tượng là từng phòng kinh doanh nghiệp vụ, điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp quản lý dễ dàng trong việc kiểm soát tình hình
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của từng phòng kinh doanh, từđó có các chiến lược
kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên xét về phạm vi tổng thể công ty, việc phân loại đối
tượng theo từng phòng kinh doanh cũng ít nhiều gây khó khăn
38
trong việc tổng hợp số liệu, nhất là trong khâu theo dõi và thu đòi công nợ. Cùng một
đối tượng khách hàng nhưng có thể cùng lúc sẽ thực hiện dịch vụ của các phòng kinh
doanh khác nhau nên sẽ được ghi nhận bằng các chi tiết tài khoản khác nhau, vì thế cũng
được theo dõi trên các sổ khác nhau.
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty mẹ và các công ty con
Về cơ bản, các chính sách kế toán được áp dụng thống nhất tại công ty mẹ và các
công ty con, tuy nhiên do quy mô và đặc thù kinh doanh riêng, nên có một số chính
sách kế toán chỉ được áp dụng tại công ty mẹ.
2.3.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
(1) Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, nguyên tắc
xác định các khoản tiền này như sau:
Các khoản tiền mặt: Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Các khoản tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào Giấy báo Nợ và báo Có của Ngân
hàng kết hợp với Sổ phụ hoặc bản xác nhận số dư của các ngân hàng tại từng thời điểm.
Các khoản tiền đang chuyển: dựa vào các lệnh chuyển tiền chưa có giấy báo
Nợ và giấy nộp tiền chưa có giấy báo Có.
(2) Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian dưới 3 tháng, có khả năng chuyển đổi
thành một lượng tiền một cách dễ dàng và ít rủi ro kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm lập báo cáo.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam sử dụng trong
kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng
theo tỉ giá hạch toán, chênh lệch giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá hạch toán được phản ảnh vào
doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính ngay trong kỳ. Cuối niên độ kế toán, thực hiện
đánh giá lại các tài khoản có gốc ngoại tệ, chênh lệch do đánh giá lại được kết chuyển
vào tài khoản chênh lệch tỉ giá, số dư cuối cùng sẽ được phản ảnh vàodoanh thu tài
chính hoặc chi phí tài chính trong niên độ kế toán đó. Lãi chênh lệch tỷ
39
giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng đểchia
cho cổ đông.
2.3.3.2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho chủ yếu áp dụng tại công ty mẹ VINATRANS
do công ty mẹ VINATRANS có chức năng kinh doanh kho ngoại quan, làm đại lý
phân phối các sản phẩm thiết bị điện tử cho hãng điện tử Schneidercủa Đức. Các công
ty con chỉ cung cấp dịch vụ giao nhận và thực hiện các chức năng logistics, không phân
phối sản phẩm hàng hóa, chính sách này chỉ áp dụng đối với nhiên liệu tồn cuối kỳ...
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá gốc, trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thựchiện
được, giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng cách lấy giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá hàng hóa nhập khẩu và các chi phí mua hàng
liên quan trực tiếp trước khi hàng hóa được đưa vào nhập kho.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị
hàng xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.3.3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
(1) Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, bao gồm giá mua tài
sản và các chi phí liên quan trực tiếp trước khi đưa tài sản cố định vào hoạt động. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra
để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Nguyên giá TSCĐ nhập khẩu sẽ được ghi nhận theo tỷ giá hạch toán, khoản
40
chênh lệch tỷ giá trong quá trình mua sắm TSCĐ được hạch toán vào doanh thu tài chính
hoặc chi phí tài chính.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn
ban đầu của tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi
phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được
xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu
nhập khác hay chi phí khác trong kỳ.
Việc ghi nhận và trích lập khấu hao tài sản cố định tuân thủ theo quy định
206/2003/QĐ-BTC, do Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003, cụ thể:
Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (Năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 25
Máy móc, thiết bị 6
Phương tiện vận tải 6
Thiết bị, dụng cụ quản lý
(2) Tài sản cố định vô hình
3 - 5
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí thực tế mà công ty đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng lâu dài tại A8 đường Trường Sơn, Quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...
(3) Phương pháp khấu hao
Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, riêng đối với
các phương tiện vận tải phục vụ cho mục đích kinh doanh được khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo

More Related Content

What's hot

Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdf
Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdfNguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdf
Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdfThyThu524541
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfHoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfjackjohn45
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhHọc kế toán thực tế
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập tại công ty kinh doanh rượu
Báo cáo thực tập tại công ty kinh doanh rượuBáo cáo thực tập tại công ty kinh doanh rượu
Báo cáo thực tập tại công ty kinh doanh rượu
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdf
Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdfNguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdf
Nguyễn Thị Quỳnh Như_K51A KDTM.pdf
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng BàngĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đầu tư Hồng Bàng
 
Quản trị giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty hàng hải
Quản trị giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty hàng hảiQuản trị giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty hàng hải
Quản trị giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty hàng hải
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.docLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt.doc
 
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdfHoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viettel 6754593.pdf
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty chế biến gạo
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty chế biến gạoĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty chế biến gạo
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty chế biến gạo
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI XNK VIỄN ĐÔNG ...
 

Similar to Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo (20)

Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOTLuận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
 
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Thương mại
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Thương mạiĐề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Thương mại
Đề tài: Lập phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Thương mại
 
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAYLuận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
 
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mạiLuận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
 
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng SảnXây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
 
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOTLuận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựngKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựngĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển xây dựng
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phân sản xuất kinh...
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phân sản xuất kinh...Luận văn: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phân sản xuất kinh...
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phân sản xuất kinh...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOTĐề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 

Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu cầu lập báo cáo

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁCKẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT MÃ TÀI LIỆU: 80646 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- VŨ THỊ BÌNH NGUYÊN XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS. VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
  • 4. LỜI CAM ĐOAN “Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của bản thân tôi. Đây là luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kế toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả: Vũ Thị Bình Nguyên
  • 5. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................1 1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp..................................................1 1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán...........................................................................1 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán...........................................................2 1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp ....................................................3 1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ - Công ty con ...........................................7 1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con.....................................................7 1.2.2.Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con.......................8 1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con...................12 1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất ..................................................12 1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất................................................................................12 1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực cho thông tin trình bày trên BCTC hợp nhất...........................................................................20 Chương 2 - THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINATRANS...........................................23 2.1. Sơ lược về ngành nghề hoạt động và cơ cấu tổ chức của VINATRANS .....................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................23 2.1.2. Đặc điểm của ngành nghề hoạt động......................................................................24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VINATRANS Group..............................................................26 2.2. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh, tài chính kế toán giữa công ty mẹ VINATRANS và các công ty con ................................................................................29
  • 6. 2.2.1. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh ...................................................................29 2.2.2. Mối quan hệ về tài chính, kế toán...........................................................................31 2.2.3. Quan hệ trao đổi thông tin giữa các công ty trong hệ thống ..................................33 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty mẹ VINATRANS và tại các Công ty con.............................................................................................................................34 2.3.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán.................................................................................34 2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán ..................................37 2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty mẹ và các công ty con.......................38 2.3.4. Các loại BCTC đang được lập tại công ty mẹ và các công ty con.........................46 2.3.5. Phần mềm kế toán đang áp dụng............................................................................47 2.3.6. Đội ngũ nhân viên kế toán......................................................................................48 2.3 7. Ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại VINATRANS49 Chương 3 - XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT................................................................................................54 3.1. Mục tiêu xác lập mô hình ..............................................................................................54 3.1.1. Phù hợp với đặc điểm về tổ chức quản lý và ngành nghề hoạt động của công ty 54 3.1.2. Gắn kết được hoạt động kế toán trong toàn bộ hệ thống dưới sự chỉ đạo tập trung của công ty mẹ ........................................................................................................55 3.1.3. Tăng cường tính chủ động của các đơn vị cấp dưới khi thực hiện công tác kế toán cụ thể phù hợp với chính sách kế toán chung của công ty.....................................56 3.1.4. Nâng cao khả năng kiểm soát nội bộ để đảm bảo thông tin thu thập cung cấp đạt được tính xác thực ở mức độ cao............................................................................57 3.2. Quan điểm và nguyên tắc lập BCTC hợp nhất..............................................................57 3.2.1. Quan điểm lập BCTC hợp nhất ..............................................................................57 3.2.2. Nguyên tắc lập BCTC hợp nhất..............................................................................59 3.3. Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất.................................................................................................60 3.3.1. Xây dựng mô hình kế toán phù hợp .......................................................................61
  • 7. 3.3.2. Xây dựng chính sách kế toán phù hợp....................................................................67 3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng của phần mềm kế toán ...............................................76 3.3.3.1. Nâng cấp phần mềm kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất ........76 3.3.3.2 Nghiên cứu triển khai hệ thống ERP và sử dụng thống nhất trong toàn VINATRANS GROUP...........................................................................................78 3.3.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán ..................................................79 3.4. Một số kiến nghị liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất .............................................80 3.4.1. Đối với Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng .......................................................80 3.4.2. Đối với ban lãnh đạo VINATRANS ......................................................................82 3.4.3. Đối với lãnh đạo Phòng Kế toán tài vụ...................................................................82 PHẦN KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BCTC HN : Báo cáo tài chính hợp nhất DNNN : Doanh nghiệp nhà nước IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế KT : Kế toán KTVNT : Phần mềm kế toán VINATRANS TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VINATRANS : Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh VINATRANS GROUP : Các công ty thuộc hệ thống VINATRANS
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo cấu trúc đơn giản .............................9 Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con dạng cấu trúc phức tạp...........................10 Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐ-CP....................11 Sơ đồ 1.4: Mô hình Hệ thống thông tin kế toán..............................................................17 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ở công ty mẹ ...........................................................................27 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức ở các công ty con ....................................................................29 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty mẹ.................................................................36 Bảng 2.1: Các phân hệ của phần mềm kế toán KTVNT.................................................48 Bảng 3.1: Danh mục các nhóm TSCĐ trích khấu hao....................................................71 Mô hình 3.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán .............................................................80
  • 10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt kể từ sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển nội lực, nâng cao năng lực canh tranh, gia tăng khả năng hội nhậpngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cùng với việc gia nhập WTO, chúng ta phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, đó là việc mở cửa thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, cấp phép cho các tập đoàn nước ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo lộ trình…đây chính là những thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng, nếu chúng ta không có những bước chuẩn bị kỹ lưỡng thì khả năng thua ngay trên sân nhà là rất lớn. Đứng trước nguy cơ đó, tại Đại hội IX, Đảng ta đã xác định chủ trương thành lập các tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhằm hình thành cáctập đoàn kinh tế mạnh, tập trung vốn, làm nòng cốt trong nền kinh tế, tạo thế đối trọng với các tập đoàn đa quốc gia của nước ngoài. Trong xu thế phát triển chung đó, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, ngay từ năm 2006, ban lãnh đạo VINATRANS đã chủ động xây dựng đề án chuyển đổi công ty VINATRANS theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đề án này đã được Bộ Thương Mại chấp nhận thông qua. Dù đã hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhiều năm nhưng đến nay VINATRANS vẫn chưa thể cung cấp BCTC hợp nhất của cả hệ thống theo quy định. Dù có nhiều lý do khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do VINATRANS vẫn chưa xây dựng mô hình kế toán chung cho cả hệ thống. Trước thực tế đó, với kinh nghiệm nhiều năm làm công tác kế toán tại đơn vị, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
  • 11. 2 TY VINATRANS ĐỂ PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BCTC HỢP NHẤT” cho mục đích nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu một cách có hệ thống các luận cứ khoa học về công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, về mô hình công ty mẹ - công ty con và các vấn đề liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất cho mô hình này. Nghiên cứu thực trạng về tổ chức công tác kế toán và lập BCTC ở công ty mẹ VINATRANS và các công ty con trong hệ thống, từ đó làm rõ các ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong hệ thống kế toán tại đây. Đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán tại hệ thống VINATRANS nhằm phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất, trong đó tập trung vào tổ chức bộ máy kế toán, mối quan hệ chi phối về mặt tài chính, kế toán giữa công ty mẹ với các công ty con và các chính sách kế toán áp dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về mô hình tổ chức công tác kế toán trong phạm vi kế toán tài chính nhằm mục đích phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất cho mô hình công ty mẹ - công ty con ở VINATRANS, đề tài không đề cập đến phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tế công tác tổ chức kế toán tại các công ty trong hệ thống VINATRANS, tham khảo mô hình tổ chức kế toán ở các công ty khác hoạt động kinh doanh trong cùng mô hình công ty mẹ - công ty con, từ đó xác lập mô hình chung để đề nghị đưa vào áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Phương pháp kỹ thuật: kết hợp phương pháp khảo sát, so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, tổng hợp, diễn giải, quy nạp… các phương pháp này sử dụng đồng thời và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
  • 12. 2 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán và BCTC của công ty VINATRANS Chương 3: Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty VINATRANS để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng bảo vệ, của Ban lãnh đạo công ty, các anh chị đồng nghiệp và các bạn quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể đưa vào ứng dụng trong hệ thống VINATRANS.
  • 13. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán còn có ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, kể cả các cơ quan chức năng của nhà nước. Tổ chức công tác kế toán là một khái niệm tổng hợp, luôn gắn với những yếu tố thuộc về nghề kế toán, tri thức khoa học kế toán, hệ thống kế toán và thực tiễn tại đơn vị; đó là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách, cung cấp thông tin quahệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạtđộng kinh tế trong doanh nghiệp cùng với mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa chức năng của hệ thống. 1.1.1. Mục đích tổ chức công tác kế toán Xây dựng cơ cấu kế toán đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng. Đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp rất đa dạng, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán đòi hỏi cần phải nắm bắt đầy đủ các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán cho phù hợp. Các yêu cầu này có thể về nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán,các yêu cầu về quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên, yêu cầu về quản lý vốn, tài sản hay nguồn nhân lực.
  • 14. 2 Công tác kế toán phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp có lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh khác nhau, có các đặc điểm khác nhau như đối tượng kinh doanh có hay không có hình thái vật chất, chu kỳ kinh doanh ngắn hơn hay dài hơn chu kỳ kế toán, rủi ro trong kinh doanh cao hay thấp... Ứng dụng một cách hợp lý và hữu hiệu các thành tựu của công nghệ thông tin trong công tác kế toán của doanh nghiệp 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán 1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế, có chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, vì vậy tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế tài chính, nền tảng pháp lý quan trọng để đảm bảotính hợp pháp của thông tin kế toán. Môi trường pháp lý bao gồm sự tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán đặc thù cho từng lĩnh vực ngành nghề... cũng như sự tuân thủ các nội quy, quy chế của các cơ quan quản lý và của bản thân doanh nghiệp chi phối trực tiếp đến công tác tổ chức kế toán nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các đối tượng sử dụng thông tin đa dạng ở bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải gắn với thực tế đơn vị, chính vì thế mà hệ thống kế toán do các cơ quan chức năng ban hành luôn có tính linh hoạt và tính mở để giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng và đạt được hiệu quả cao nhất. Khi thiết lập mô hình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức tuân thủ và vận dụng hệ thống kế toán cùng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ, thiết lập hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán... doanh nghiệp phải luôn xuất phát từ những yếu tố thực tế của đơn vị như: tính chất sở hữu của loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và lĩnh vực hoạt động, quy mô và
  • 15. 3 đặc điểm tổ chức công tác quản lý, khả năng phát triển và hội nhập của doanh nghiệp, năng lực của kế toán viên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán. 1.1.2.3. Nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức cung cấp thông tin và qua đó có tác động nhất định đến việc tổ chức và xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Một trong những yêu cầu chung về thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng là đảm bảo tính hữu ích, thiết thực, vì thế đối tượng sử dụng cần thông tin gì thì kế toán cung cấp thông tin đó, không cung cấp những thông tin dư thừa mà đối tượng sử dụng không có nhu cầu. 1.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 1.1.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành, là nguồn thông tin ban đầu được kế toán sử dụng, xử lý tạo thành những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích cho người sử dụng. Đó là những minh chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan trọng không chỉ đối với công tác kế toán mà còn liên quan đến nhiều bộ phậnkhác nhau. Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước quy định có tính chất chung, áp dụng cho nhiều lĩnh vực hoạt động và các thành phần kinh tế khác nhau, vì vậy khi tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm loại hình hoạt động của mình để lựa chọn các loạichứng từ cho phù hợp về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Bên cạnh các loại chứng từ được quy định trong chế độ kế toán, doanh nghiệp còn thiết lập các loạichứng từ mang tính chất nội bộ nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản lý, cung cấp và xử lý thông tin.
  • 16. 4 Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Các nghiệp vụ này phát sinh ở nhiều thời điểm, địa điểm và có thể liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau, do đó doanh nghiệp cần có các quy định, hướng dẫn việc ghi chép chứng từ kế toán nhằm đảm bảo các chứng từ này được lập đúng, kịp thời, đầy đủ các yếu tố theo quy định của nhà nước, làm căncứ tin cậy để ghi sổ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp một cách khoa học, đảm bảo chứng từ kế toán được đầy đủ và đúng thời gian quy định nhằm phục vụ cho việc ghi sổ, lưu trữ và bảo quản an toàn theo luật định. 1.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong doanh nghiệp là một mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp, kiểm tra, kiểm soát. Doanh nghiệp dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, căn cứ vào đặc điểm của mình để lựa chọn các tài khoản phù hợp, hình thành hệ thống tài khoản cho đơn vị, đồng thời cụ thể hóa hệ thống tài khoản bằng cách bổ sung cáctài khoản cấp 3, cấp 4... nhằm phản ảnh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.1.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập BCTC, kiểm tra kiểm soát từng loại tài sản, nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống sổ kế toán gồm nhiều loại, có những loại sổ được mở theo quy định chung của các cơ quan quản lý, nhưng cũng có loại sổ được mở nhằm đáp ứng yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp.
  • 17. 5 Căn cứ vào quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện hỗ trợ doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức kế toán: Nhật ký - Sổ cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký - chứng từ; Nhật ký chung hoặc Kế toán trên máy vi tính. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn hình thức kế toán nào, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán. 1.1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo kế toán có hai phân hệ: BCTC và Báo cáo quản trị. Việc lập BCTC phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trong các quy định về mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập, nộp và công khai BCTC. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC. Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để đáp ứng yêu cầu quản trị trong nội bộ của doanh nghiệp, vì thế báo cáo quản trị không cần phải công khai. 1.1.3.5. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán, nó phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán, đặc điểm về tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải tuân thủ theo nguyên tắc: 1 cấp - mỗi doanh nghiệp độc lập chỉ có một bộ máy kế toán thống nhất, (nếu doanh nghiệp có các bộ phận hay đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán thì gọi là đơn vị kế toán phụ thuộc); chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung; gọn, nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa.
  • 18. 6 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được định hướng theo các dạng: tổ chức kế toán tập trung và tổ chức kế toán phân tán. Tổ chức kế toán tập trung là mô hình trong đó toàn bộ thông tin kế toán được xử lý tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận và đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ, các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp. Tổ chức kế toán phân tán là mô hình mà công việc kế toán được phân cho các bộ phận hoặc các đơn vị phụ thuộc thực hiện một phần hoặc toàn bộ những nội dung phát sinh đơn vị mình. Phòng kế toán chỉ thực hiện công việc kế toán đối với những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp (hoặc liên quan đến những bộ phận chưa đủ điều kiện thực hiện công tác kế toán), kết hợp với báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên để lập báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp. 1.1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách chế độ được ban hành, thông tin cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả. Nội dung kiểm tra bao gồm: việc thực hiện các nội dung của công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, tổ chức quản lý và các hoạt động nghề nghiệp, chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên (công ty mẹ, tổng công ty) có quyền và chịu trách nhiệm kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quanchủ quản và các cơ quan quản lý tài chính theo chế độ kiểm tra kế toán. 1.1.3.7. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Phân tích hoạt động kinh tế nhằm chỉ ra những ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân của những thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đồng thời thấy được những khả năng còn tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  • 19. 7 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng, kế toán trưởng phải trực tiếp đảm nhận và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định thích hợp và kịp thời trong việc huy động vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.3.8. Tổ chức trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đã trở thành một xu thế tất yếu của các doanh nghiệp, góp phần đảm bảo chất lượng cũng như tính nhanh nhạy kịp thời của thông tin kế toán, nâng cao tính kiểm soát và vai trò quản lý của kế toán. Mỗi doanh nghiệp cần mạnh dạn xây dựng phương án đầu tư, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tin học vào công tác kế toán, phù hợp với với quy mô vào điều kiện quản lý của mình, đồng thời có những thay đổi, cải tiến trong bộ máy kế toán nhằmđáp ứng các yêu cầu trong điều kiện tin học hóa. 1.2. Giới thiệu tổng quát về mô hình Công ty mẹ - Công ty con 1.2.1. Bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con Công ty mẹ - Công ty con là tổ hợp gồm một số công ty liên kết với nhau thông qua hình thức góp vốn, đầu tư tài chính. Trên cơ sở liên kết về vốn, một công ty với tư cách là công ty mẹ thực hiện đầu tư vốn ở mức độ chi phối để nắm quyền lãnh đạo và kiểm soát các công ty con, do đó nắm quyền chi phối cả tập đoàn về vốn, lao động, công nghệ và chiến lược phát triển. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc, gọi là công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bịkiểm soát bởi công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là sở hữu trực tiếp hay gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu 50% số phiếu bầu hay ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thoả thuận với các cổ đông khác.
  • 20. 8 Theo Nghị định số 153/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con thì: Tổng công ty theo mô hình Côngty mẹ - Công ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không bị chi phối của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết). Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó. 1.2.2.Mối liên kết và hình thức hình thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con Trong các tập đoàn kinh tế tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,mối liên kết chủ đạo giữa các thành viên được dựa trên nền tảng đầu tư tài chính của công ty mẹ vào công ty con. Với việc nắm giữ đa số vốn điều lệ của công ty con, cùng với các thế mạnh về vốn, công nghệ, thị phần, thương hiệu... công ty mẹ đóng vai trò chi phối, kiểm soát, định hướng hoạt động của các công ty con theo mục tiêu, chiến lược kinh doanh của cả tập đoàn thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ được bầu tham gia vào hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của công ty con hoặc công ty mẹ có thể sử dụng quyền biểu quyết của mình với tư cách là cổ đông hay bên góp vốn để chi phối các quyết định quan trọng của công ty con. Tuy nhiên, Côngty mẹ - Công ty con vẫn là hai thực thể pháp lý độc lập có bộ máy quyền lực riêng, hoạt động theo các quy định của pháp luật, thực hiện hạch toán độc lập nhau.
  • 21. 9 Xét về cấu trúc, mô hình Công ty mẹ - Công ty con có thể được chia thành hai dạng: Cấu trúc đơn giản và Cấu trúc hỗn hợp. 1.2.2.1. Cấu trúc đơn giản Theo mô hình này, công ty mẹ nắm giữ cổ phần của các công ty con (các công ty cấp 2), đến lượt các công ty con lại nắm giữ cổ phần của các công ty cháu (các công ty cấp 3), hay nói cách khác, việc đầu tư kiểm soát được thực hiện theo trực hệ, không có sự đầu tư lẫn nhau giữa các thành viên, không có sự đầu tư ngược lại từcông ty con, công ty cháu vào công ty mẹ, và không có sự đầu tư từ công ty mẹ vào các công ty cháu. Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo cấu trúc đơn giản 1.2.2.2. Cấu trúc hỗn hợp Trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính ngày càng phát triển, các công ty có xu hướng đầu tư vào nhiều đối tượng khác nhau để vừa mở rộng cơ hội, đồng thời cũng để phân tán rủi ro, do đó mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo cấu trúc giản đơn ít tồn tại mà thường kết hợp đan xen với các hình thức phức tạp hơn, từ đó đã hình thành nên mô hình Công ty mẹ - Công ty con có cấu trúc hỗn hợp. Theo cấu trúc này, các quan hệ đầu tư kiểm soát gồm có: Công ty cháu 1.2 Công ty cháu 1.1 Công ty con 1 Công ty cháu 3.2 Công ty cháu 3.1 Công ty con 3 Công ty cháu 2.1 Công ty con 2 Công ty mẹ
  • 22. 10 (5) (5) (1) (5) (4) (4) (2) Công ty mẹ Công ty cháu 2.1 Công ty con 2 (2) Công ty cháu 3.2 Công ty cháu 3.1 Công ty con 3 (2) Công ty cháu 1.1 Công ty cháu 1.2 Công ty con 1 (1) Các công ty mẹ đầu tư, kiểm soát các công ty con trực hệ (2) Công ty con đầu tư kiểm soát các công ty cháu trực hệ (3) Công ty mẹ đầu tư, kiểm soát trực tiếp công ty cháu (4) Các công ty đồng cấp đầu tư vốn lẫn nhau (5) Công ty con, công ty cháu đầu tư ngược lại công ty mẹ (3) (3) (4) (4) (4) (4) Sơ đồ 1.2: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con dạng cấu trúc phức tạp Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của các tổng công ty, công ty độc lập hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con như sau:
  • 23. 11 Sơ đồ 1.3: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo NĐ 153/2004/NĐ-CP Trong đó: - Công ty mẹ là công ty nhà nước, hoạt động theo luật DNNN, được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu tư, mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác vào các công ty con, công ty liên kết và giữ quyền chi phối theo quy định, hoặc công ty mẹ có thể là công ty cổ phần có cổ phần chi phối hoặc không chi phối của nhà nước. - Các công ty con bao gồm: (1) Công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài. (2) Công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. - Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty mẹ, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài. Công ty TNHH một thành viên Công ty con có vốn góp Công ty liên kết (Công ty mẹ không nắm cổ phần chi phối) Công ty con Công ty mẹ
  • 24. 12 1.2.3. Quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con Mức độ ảnh hưởng đầu tư của công ty mẹ vào công ty con biểu hiện qua quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con. Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sự kiểm soát đó được thể hiện qua một trong những hình thức sau: Quyền sở hữu: công ty mẹ sở hữu (trực tiếp hoặc gián tiếp) thông qua các công ty con, chiếm trên 50% quyền biểu quyết. Quyền biểu quyết: công ty mẹ có quyền biểu quyết thực tế chiếm trên 50% theo thỏa thuận với các nhà đầu tư khác. Chính sách: công ty mẹ có quyền quản lý, điều chỉnh các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con theo quy chế hoặc theo thỏa thuận. Hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Quyền biểu quyết của các thành viên hội đồng quản trị: công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Quyền kiểm soát là tiêu chí được dùng để phân định phạm vi quan hệ mẹ - con giữa các công ty, do đó để có căn cứ hợp nhất số liệu từ các BCTC, cần phải xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con. Công thức xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con được trình bày cụ thể trong phụ lục 1. 1.3. Tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất 1.3.1. Tổng quan về BCTC hợp nhất Điều 29, mục 3 Luật kế toán quy định hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
  • 25. 13 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; - Bản thuyết minh BCTC; Trong một tập đoàn, do các công ty thành viên hạch toán độc lập nên có hệ thống BCTC riêng của công ty mẹ và hệ thống BCTC riêng của từng công ty con, các báo cáo này được lập và trình bày theo yêu cầu, nguyên tắc và phương pháp chung được quy định trong các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “BCTC hợp nhất và khoản đầu tư vào công ty con”, BCTC hợp nhất là BCTC của một tập đoàn được trình bày như BCTC của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất BCTC của công ty mẹ và các công ty con. 1.3.1.1. Mục đích của BCTC hợp nhất BCTC hợp nhất trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản doanh thu, thu nhập khác, các khoản chiphí, lãi, lỗ và các luồng tiền của cả tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty con, không tính đến ranh giới pháp lý riêng biệt của các pháp nhân) nhằm cung cấp thôngtin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn tại thời điểm kết thúc năm tài chính, đồng thời giúp người sử dụng có thể dự đoán được các luồng tiền trong tương lai, đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra những luồng tiền đó. Thông tin của BCTC hợp nhất là căn cứ quan trọng giúp các cấp lãnh đạo của tập đoàn đề ra các quyết định quản lý, chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó, thông qua việc công khai BCTC, nhà quản lý có thể tạo ra kênh thông tin đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng bên ngoài tập đoàn trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, các chiến lược đầu tư phù hợp... ngoài ra thông tin của BCTC hợp nhất của các tập đoàn còn góp phần giúp các cấp quản lý nhà nước có thể kiểm tra, giám sát và thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
  • 26. 14 1.3.1.2. Nội dung của hệ thống BCTC hợp nhất Theo hướng dẫn của thông tư 161/2007/TT-BTC của Bộ tài chính, hệ thống BCTC hợp nhất gồm có gồm BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa niên độ. (1) BCTC hợp nhất năm gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất. (2) BCTC hợp nhất giữa niên độ BCTC hợp nhất giữa niên độ gồm BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược. a) BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất chọn lọc. b) BCTC hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược); - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược); - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược); - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất chọn lọc. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh... các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có thể quy định lập thêm các BCTC hợp nhất chi tiết khác. BCTC hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chủ yếu là các chuẩn mực sau đây: - Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
  • 27. 15 - Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh; - Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; - Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh; - Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày BCTC; - Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; - Chuẩn mực kế toán số 25 - BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết các tập đoàn, tổng công ty có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu của BCTC hợp nhất cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. 1.3.1.3. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày BCTC hợp nhất Trên thế giới, việc lập và trình bày BCTC hợp nhất của mỗi quốc gia có một vài điểm khác nhau, nhưng nhìn chung các quốc gia đều tuân thủ các quy định về lập và trình bày BCTC hợp nhất được trình bày trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 27 (IAS 27) do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB - International Accounting Standards Board) ban hành. Theo IAS 27, công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp nhất đối với các khoản đầu tư trong các công ty con, ngoại trừ các trường hợp: - Bản thân công ty mẹ là một công ty con được một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số, bao gồm cả những cổ đông có quyền biểu quyết nhất trí công ty mẹ đó không cần phải lập và trình bày BCTC hợp nhất; - Các khoản chứng khoán của công ty mẹ không được giao dịch trên thị trường; - Công ty mẹ đó không nằm trong quá trình phát hành chứng khoán ra thị trường; - Công ty sở hữu công ty mẹ phát hành BCTC hợp nhất ra công chúng phù hợp với các chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS
  • 28. 16 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 (VAS 25) - BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con, tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày BCTC hợp nhất chỉ ngoại trừ trường hợp công ty mẹ đồng thời là công ty con bị công tykhác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trongcông ty chấp thuận thì không phải lập BCTC hợp nhất. Trong trường hợp này, công ty mẹ phải giải trình lý do không lập và trình bày BCTC hợp nhất và cơ sở kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ; đồng thời phải trình bày rõ tên và địa điểm trụ sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và trình bày BCTC hợp nhất. Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất các BCTC của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty con sau: - Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc; - Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ. 1.3.1.4. Tổ chức hệ thống thông tin theo yêu cầu lập BCTC hợp nhất a. Hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin là hệ thống thu nhận các dữ liệu đầu vào, trải qua quy trình xử lý để cung cấp thông tin đầu ra cho người sử dụng. Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống được thiết lập nhằm thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục tiêu thực hiện cáchoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có giá trị cho khách hàng.
  • 29. 17 Sơ đồ 1.4: Mô hình Hệ thống thông tin kế toán b. Tổ chức hệ thống thông tin theo yêu cầu lập BCTC hợp nhất Tổ hợp công ty mẹ - công ty con là chủ thể kinh tế, không phải là chủ thể pháp lý, do đó không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, công ty mẹ và tất cả các công tycon đều là những chủ thể pháp lý riêng rẽ với các đặc thù riêng về quản lý kinh doanh, về phạm vi địa bàn hoạt động và về nhu cầu đối với các thông tin kế toán, thực hiện hạch toán độc lập tuân thủ các quy định của Luật kế toán, của chuẩn mực cũng như chế độ kế toán tương ứng được áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp trongtập đoàn. Mỗi thành viên trong tập đoàn đều tổ chức bộ máy kế toán riêng và lập các BCTC riêng biệt theo luật định, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các thành viên trong tập đoàn cũng sẽ được ghi nhận giống như các pháp nhân bên ngoài tập đoàn. Thủ tục kiểm soát Lưu trữ Xử lý Thông tin Dữ liệu - Chứng từ - Tài khoản - Đối tượng chi tiết - BCTC - Sổ kế toán - Báo cáo quản trị - Bộ máy - Quy trình - Phương thức
  • 30. 18 Mặt khác, do các công ty trong tập đoàn có mối liên kết gắn liền với lợi ích đầu tư tài chính nên nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng không chỉ dừng lại ở từng đơn vị thành viên riêng lẻ hay cho nội bộ tập đoàn mà còn được cung cấp rộng rãi cho nhiều đối tượng sử dụng bên ngoài. Đặc điểm này đã chi phối việc tổ chức cung cấp thông tin ở Công ty mẹ - Công ty con, đó là ngoài việc thực hiện chế độ BCTC riêng của từng công ty thành viên, tập đoàn còn phải tổ chức cung cấp thông tin về tổ hợp công ty mẹ - con với tư cách là một thực thể kinh tế thống nhất, thôngqua việc lập và trình bày hệ thống BCTC hợp nhất mà trong đó các giao dịch nội bộ đã được trừ ra, nhằm loại bỏ các thông tin bị trùng lắp, đảm bảo BCTC hợp nhất phản ảnh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản thuần của cả tập đoàn, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin tài chính như một doanh nghiệp độc lập. Do đặc thù riêng về quản lý kinh doanh, phạm vi địa bàn hoạt động, nên trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con cần xây dựng mối quan hệ về chính sách kế toán, phương pháp hạch toán giữa đơn vị chịu trách nhiệm lập BCTC hợp nhất và các đơn vị thành viên trong việc thu thập, xử lý và tổ chức thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất. Cấu trúc Công ty mẹ - Công ty con thường có nhiều cấp nên phải xác định rõ ràng công ty nào phải lập và công ty nào không phải lập BCTC hợp nhất. Việc lập BCTC hợp nhất có thể thuộc về trách nhiệm của công ty mẹ, tuy nhiên phòng kế toán của công ty mẹ không phải là phòng kế toán trung tâm của cả tập đoàn, đồng thời cũng sẽ không có một hệ thống tài khoản chung hay sổ kế toán hợp nhất cho cả tập đoàn. Lập và trình bày BCTC hợp nhất là công việc quan trọng của tập đoàn, nó phản ảnh bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của cả tập đoàn, do đó để làm tốt công việc này, cần phải thực hiện tốt các khâu trong quy trình thu thập và xử lý thông tin để lập BCTC hợp nhất, bao gồm: (1) Tổ chức huấn luyện về phương pháp lập BCTC hợp nhất liên quan đến các công ty mẹ cấp dưới có trách nhiệm lập BCTC hợp nhất, chẳng hạn thông qua các vấn
  • 31. 19 đề như thu thập thông tin về các công ty liên doanh, liên kết, xem xét lại các giao dịch nội bộ trong tập đoàn, so sánh các chính sách kế toán, các kỳ kế toán đang được áp dụng trong các thành viên của tập đoàn để xem chúng có thống nhất với nhau hay không. (2) Lập sơ đồ tập đoàn theo cấu trúc đầu tư để xác định: - Tên các công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất - Tên các công ty con trực tiếp và gián tiếp - Tên các công ty liên kết, các công ty liên doanh đồng kiểm soát. (3) Xác định phạm vi của BCTC hợp nhất, xác định rõ thành viên nào chỉ cần lập BCTC riêng lẻ, thành viên nào phải lập BCTC hợp nhất, thành viên nào phải hợp nhất quyền lợi của các khoản đầu tư tài chính trong BCTC. (4) Thu thập các thông tin bổ sung liên quan đến: - Vốn đầu tư trong tập đoàn - Doanh thu mua bán nội bộ (bán cho các công ty trong tập đoàn, các công ty liên doanh, liên kết) - Thu nhập khác và chi phí khác nội bộ phát sinh giữa các công ty trong tập đoàn. - Hàng hóa mua nội bộ còn tồn kho cuối năm và lãi chưa thực hiện. - Hàng hóa mua nội bộ về làm tài sản còn sử dụng đến cuối năm sẽ làm phát sinh khoản lãi chưa thực hiện đồng thời nguyên giá của TSCĐ trên BCTC riêng của công ty mua cũng như giá làm căn cứ để tính khấu hao TSCĐ tính vào chi phí đã bao gồm cả phần lãi nội bộ, do đó cần phải loại trừ khi hợp nhất BCTC. - Các khoản phải thu, phải trả nội bộ phải loại bỏ khi hợp nhất. - Thông tin về việc tăng giảm các khoản đầu tư trong niên độ. - Cổ tức hay cổ phiếu ưu đãi trong công ty con do bên ngoài nắm giữ. - Cổ tức hay cổ phiếu ưu đãi trong công ty con do công ty mẹ nắm giữ. (5) Lập BCTC hợp nhất ở công ty mẹ cấp dưới.
  • 32. 20 (6) Hợp nhất báo cáo ở công ty mẹ. (7) Hợp nhất quyền lợi trong công ty liên kết hoặc liên doanh. (8) Hoàn chỉnh BCTC hợp nhất của toàn tập đoàn. 1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực cho thông tin trình bày trên BCTC hợp nhất Trong bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng luôn có sự tồn tại song hành tính thống nhất và xung đột về lợi ích chung và lợi ích riêng giữa các cấp lãnhđạo và người lao động. Làm thế nào để đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật; không có bất kỳ một đối tượng nào vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của tổ chức, doanh nghiệp; làm thế nào để quản lý rủi ro và đảm bảo cho tính trung thực và hợp lý của BCTC… chính những đòi hỏi này đã dẫn đến sự ra đời của hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.3.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ Theo COSO (The Committee of Sponsoring Organizations), một Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập BCTC (Treadway), kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi ban giám đốc, các nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được xây dựng để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: (1) Mục tiêu sề sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động (2) Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC (3) Mục tiêu về tuân thủ các luật lệ và quy định. Việc phân chia thành các nhóm mục tiêu trên chỉ mang tính tương đối, chủ yếu dựa vào các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: mục tiêu về sự hiệu quả của hoạt động sản xuất chủ yếu đáp ứng yêu cầu của đơn vị, mục tiêu về BCTC xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ trong khi mục tiêu về sự tuân thủ lại xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
  • 33. 21 Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường phát triển liên tục nên các nguy cơ rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt sẽ không ngừng thay đổi. Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội hữu hiệu là một phần thiết yếu giúp công tác quản lý doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, hạn chế rủi ro có thể gây ra các tổn thất, giúp Ban giám đốc đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình và ngăn chặn các hoạt động bất hợp lệ. 1.3.2.2. Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ - Môi trường Kiểm soát : tạo ra nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong công ty. - Đánh giá rủi ro kiểm soát: nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục tiêu kinh doanh của công ty từ đó sẽ xác định các rủi ro này cần xử lý như thế nào. - Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục được đặt ra nhằm đảm bảo các mục tiêu của nhà quản lý được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động. - Thông tin và truyền thông: là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng như từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. - Hoạt động giám sát: là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát vận hành có hiệu quả hay không, nếu có khiếm khuyết cần báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh lại khi cần thiết.
  • 34. 22 Kết luận chương 1 Với vai trò là công cụ cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công tác tổ chức kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Thông qua BCTC hợp nhất của cả tập đoàn, kế toán phản ảnh tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của cả hệ thống, giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các bên liên quan có cái nhìn tổng thể để đưa ra các quyết định phù hợp. Do đó, việc hiểu rõ các cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, về bản chất của mô hình Công ty mẹ - Công ty con để xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán để phục vụ yêu cầu lập BCTC hợp nhất là một điều hết sức thiết thực. Trong phạm vi chương 1, tác giả trình bày những vấn đề mang tính chất lý luận về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, về mô hình công ty mẹ - công ty con, cũng như các cơ sở pháp lý về việc lập và trình bày BCTC hợp nhất cho mô hình này nhằm cung cấp những tư liệu khái quát làm nền tảng cho những nghiên cứu ở các chương sau.
  • 35. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINATRANS 2.1. Sơ lược về ngành nghề hoạt động và cơ cấu tổ chức của VINATRANS 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh (VINATRANS) nguyên trước đây là Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương miền Nam Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 411 BKTTC/QĐTC vào ngày 14/7/1975 bởi Bộ Kinh tế Tài chính Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 406 Trịnh Minh Thế (nay là 406 Nguyễn Tất Thành), quận 4, TP. HCM. Ngày 24/6/1976, cùng với sự thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, Bộ Ngoại thương đã ra Quyết định chuyển Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương miền Nam Việt Nam thành Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh và thành lập Tổng Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Việt Nam, trongđó Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh là thành viên. Ngày 18/01/1995, Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số 51/QĐ-TCCB tách Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh thành doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và trực thuộc Bộ Thương mại. Năm 1996, Công ty đã hoàn thành xong thủ tục đăng ký thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 388/NĐ-CP của Chính phủ và được xếp hạng Doanh nghiệp hạng 1 theo Quyết định của Bộ Thương mại. Ngày 08/6/1996, Công ty đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội. Ngày 05/9/1996, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng.
  • 36. 24 Ngày 01/10/1998, để phù hợp với hệ thống tổ chức và phạm vi kinh doanh đã được mở rộng trong phạm vi cả nước, được sự đồng ý của Bộ Thương mại, Công ty đã sử dụng tên thương mại chính thức là VINATRANS. Ngày 25/12/1998, Công ty thành lập Chi nhánh tại Hải Phòng Năm 1999, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, Công ty đã chuyển Xí nghiệp Đại lý vận tải và Gom hàng thành Công tycổ phần VINALINK. Năm 2001, Công ty tiếp tục cổ phần hoá Xí nghiệp Dịch vụ Kho vận thành Công ty cổ phần VINAFREIGHT. Năm 2002, Công ty tiếp tục cổ phần hoá chi nhánh Đà Nẵng thành Công ty cổ phần VINATRANS ĐÀ NẴNG. Cuối năm 2002, Công ty thành lập văn phòng đại diện tại Cần Thơ Năm 2003, Công ty tiếp tục cổ phần hoá Chi nhánh Hà Nội thành Công ty cổ phần VINATRANS HÀ NỘI. Năm 2004, Công ty góp vốn thành lập 2 công ty con là Công ty TNHH VA - EXPRESS và Công ty TNHH V-TRUCK và 1 công ty liên kết là Công ty TNHH VECTOR AVIATION. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, Công ty đã tham gia thành lập các công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài: Công ty liên doanh KONOIKE VINA, Công ty liên doanh NISSIN LOGISTICS, Công ty liên doanh AGILITY, Công ty liên doanh HYUNDAI VINATRANS LOGISTICS. 2.1.2. Đặc điểm của ngành nghề hoạt động Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 4106000283 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu số 103384 ngày 10 tháng 8 năm 1996, Công ty có chức năng kinh doanh chủ yếu: - Giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn văn hoá nghệ thuật, hàng
  • 37. 25 công trình, hàng siêu trường siêu trọng, đồ dùng cá nhân, hàng biếu tặng, hàng mẫu, tài liệu chứng từ bằng đường hàng không, đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ trong và ngoài nước. - Đại lý tàu biển, đại lý lưu cước gom và chia lẻ hàng, quản lý container, đại lý cho các hãng giao nhận, đại lý cho các hãng chuyển phát nhanh, đại lý ký gửi hàng hóa, đại lý thủ tục hải quan, kiểm kiện, kiểm nghiệm, giám định, mua bảo hiểm hàng hóa theo đúng quy định của Nhà nước. - Đại lý và tổng đại lý cho các hãng hàng không các dịch vụ vận tải hàng hóavà hành khách. - Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài nước. Dịch vụ cung ứng tàu biển, tiếp nhận bảo quản hàng hóa máy móc và cung ứng mọi dịch vụ sửa chữa, thay thế máy móc, tàu biển, gửi trả lại hãng tàu những máymóc thiết bị hư để thay thế hoặc dư thừa theo yêu cầu của hãng tàu trong quy trình sửa chữa nâng cấp. - Thực hiện dịch vụ tư vấn về giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, thông tin thị trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các loại hàng hoá. - Kinh doanh dịch vụ logistics và quản lý chuỗi cung ứng. - Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức. - Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh. - Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo. - Đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, khai thác bất động sản, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng, căn hộ chung cư, trung tâm thương mại, khu du lịch, khách sạn, nhà hàng.
  • 38. 26 - Đầu tư tài chính, kinh doanh chứng khoán, góp vốn vào ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức tín dụng và thực hiện các hoạt động tài chính khác. - Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác do Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VINATRANS Group 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ VINATRANS Theo chủ trương của Chính phủ về việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, ngày 26/3/2007 Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) ký quyết định số 0494/QĐ-BTM về việc cổ phần hóa công ty mẹ VINATRANS. Theo phương án cổ phần hóa đã được bộ chủ quản thông qua, công ty mẹ VINATRANS có cơ cấu tổ chức được phản ảnh qua sơ đồ như sau:
  • 39. 27 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức ở công ty mẹ Công ty VINATRANS đầu tư góp vốn vào các công ty liên kết sau: BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CTY V-TRUCK CTY VA-EXPRESS CAÙC CHI NHAÙNH CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH CẦN THƠ CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ÑÔN VÒ QUAÛN LYÙ P.NHÂN SỰ & IT P.KEÁ TOAÙN ÑÔN VÒ KINH DOANH P.Kuehne & Nagel P.Logistics Vận Tải Đa Phương Thức P. Logistics Quản lý chuỗi cung ứng P.Logistics Kho Bãi P. Logistics Triển Lãm P.Logistics Đại Lý Hàng Hải TỔNG GIÁM ĐỐC VINALINK VINAFREIGHT VINATRANS HANOI VINATRANS DANANG VECTOR AVIATION KONOIKE VINA NISSIN LOGISTICS AGILITY HYUNDAI VINATRANS LOGISTICS
  • 40. 28 Trong đó Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, mỗi năm họp ít nhất một lần. Hội đồng quản trị thay mặt cổ đông để điều hành mọi hoạt động của công ty, nhằm thực thi nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm soát, giám sát hoạt động của công ty. Tổng Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc và các Phó Giám đốc hoặc cấp tương đương chịu trách nhiệm trước công ty về việc thi hành các nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các công ty con Tính đến nay, công ty VINATRANS đã góp vốn thành lập 2 công ty con, trong đó: (1) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ vận tải hàng không toàn cầu VINA VINATRANS (VA Express): là công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102026937 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp, vốn điều lệ 2 tỷ đồng, trong đó VINATRANS góp 60% vốn; chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hàng không thông qua mạng lưới hệ thống đại lý VINATRANS. Chính thức hoạt động từ tháng 01/2005. (2) Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải ô tô VINATRANS (V-Truck): là công ty Trách nhiệm hữu hạn 3 thành viên, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102026590 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp, vốn điều lệ 6,5 tỷ đồng, trong đó VINATRANS góp 81,54% vốn; chuyên kinh doanh vận tải hàng hóa trong nước và quá cảnh bằng ôtô, kinh doanh xếp dỡ cơ giới và thủ công. Chính thức hoạt động từ tháng 01/2005. Tại các công ty con do quy mô tương đối nhỏ nên bộ máy được tổ chức tương đối gọn nhẹ bao gồm: - Hội đồng thành viên - Ban Giám đốc - Bộ phận quản lý: thực hiện công tác kế toán, quản lý nhân sự và hành chính.
  • 41. 29 - Các bộ phận nghiệp vụ: kinh doanh, chăm sóc khách hàng, chứng từ. BỘ BỘ PHẬN BỘ PHẬN CHĂM PHẬN KINH SÓC CHỨNG DOANH KHÁCH TỪ HÀNG Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức ở các công ty con 2.2. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh, tài chính kế toán giữa công ty mẹ VINATRANS và các công ty con 2.2.1. Mối quan hệ về hoạt động kinh doanh Công ty mẹ VINATRANS, các công ty con và các công ty liên kết đã hình thành nên một chuỗi các công ty được gọi chung là VINATRANS Group, kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế với tổng nguồn vốn gần 1.000 tỷ đồng. VINATRANS Group đã tạo nên một mạng lưới kinh doanh phủ kín thị trường trong nước và là đối tác của hàng trăm hãng giao nhận của hơn 100 quốc gia trên thế BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BỘ PHẬN QUẢN LÝ BAN GIÁM ĐỐC
  • 42. 30 giới trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong hệ thống các công ty nói trên, VINATRANS đã và đang giữ vai trò chủ đạo với tư cách là chủ đầu tư, có thành viên tham gia vào hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của tất cả các công ty còn lại trong nhóm. Với kinh nghiệm và uy tín thương hiệu gần 35 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có hệ thống đại lý rộng khắp,VINATRANS đã tạo nên một sự phối hợp khai thác lợi thế kinh doanh của từng đơn vị thành viên để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Các công ty con và các công ty liên kết tuy thời gian thành lập sớm muộn khác nhau nhưng đều đã hình thành nên những thương hiệu có tiếng trên thị trường với các mạng lưới hoạt động tương đối độc lập với nhau. Các công ty này đều có phạm vikinh doanh chủ yếu, có thế mạnh và lĩnh vực hoạt động chuyên biệt: vận tải hàng không, đường biển, vận chuyển nội địa, kinh doanh kho hàng, bến bãi… Sự hợp tác giữa công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết dựa trên cơ sở kinh tế, vì mục tiêu phát triển chung của cả hệ thống và của riêng từng đơn vị thành viên. Bên cạnh cơ chế tự chủ trong hoạt động kinh doanh, các công ty luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo nên một hệ thống kinh doanh đa dạng, tích tụ vốn, nguồn nhân lực, cơ sở kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển… tạo thuận lợi cho việc cungcấp các dịch vụ có chất lượng cao, giải quyết có kết quả những dự án lớn, triển khai công nghệ, phương thức kinh doanh tiên tiến của thế giới mà riêng mỗi đơn vị khôngcó điều kiện để thực hiện được. Bên cạnh đó, cơ chế tham khảo thông tin và phối hợp xử lý thông tin kinh doanh của cả hệ thống lãnh đạo các công ty, tạo nên sự thống nhất, kịp thời và hiệu quả trong lãnh đạo và khai thác khả năng của các đơn vị tronghệ thống, từ đó đã tạo nên thế và lực tương xứng trong việc cạnh tranh với các tậpđoàn giao nhận vận tải trên thế giới, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
  • 43. 31 2.2.2. Mối quan hệ về tài chính, kế toán Trong hệ thống VINATRANS, tùy theo loại hình sở hữu mà các công ty hoạt động dưới sự chi phối của các điều luật khác nhau, trong đó công ty mẹ VINATRANS hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các công ty con và cáccông ty liên kết hoạt động theo luật doanh nghiệp hoặc luật đầu tư (đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Các công ty đều có tư cách pháp nhân riêng, cócon dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Ở công ty mẹ VINATRANS, quy chế quản lý tài chính được thực hiện theo nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (Nghị định 09/2009/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 199/2004/NĐ- CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004), cụ thể: Quản lý và sử dụng vốn: theo kết quả định giá doanh nghiệp nhằm mục đích cổ phần hóa, giá trị phần vốn Nhà nước tại VINATRANS là 255 tỉ đồng, công ty được quyền chủ động sử dụng nguồn vốn được giao, chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan đến công ty nhà nước như các chủ nợ, khách hàng, ngườilao động theo các hợp đồng đã giao kết. Đối với các khoản vốn góp vào các công ty con luôn tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của côngty được nhà nước giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Công ty mẹ trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty con, có quyền và nghĩa vụ đối với cổ phần và vốn góp chi phối theo quy định hiện hành. Công ty mẹ cử đại diện tham gia vào hội đồng thành viên của công ty con và có quyền chi phối căn cứ vào tỉ lệ vốn đầu tư của mình. Vào đầu niên độ kế toán, trên cơ
  • 44. 32 sở kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện năm trước, đánh giá năng lực thực tế và các tác nhân ảnh hưởng, hội đồng thành viên sẽ giao kế hoạch cho công ty con thực hiện trong năm hiện hành, đồng thời ban hành quy chế khen thưởng và trích lập cácquỹ căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch được giao và phần chênh lệch giữa kết quả thực tế so với kế hoạch. Căn cứ vào kế hoạch được giao, công ty con sẽ chủ động triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình. Định kỳ hàng tháng, các công ty con có trách nhiệm lập các báo cáo nhanh gửi về cho công ty mẹ để báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị. Khi các công ty con có nhu cầu tăng vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ban giám đốc công ty con sẽ lập đề án tăng vốn và trình cho hội đồng thành viên, nếu đề án được hội đồng thành viên đánh giá khả thi và thông qua, công ty mẹsẽ góp vốn bổ sung theo tỉ lệ vốn góp ban đầu của mình. Quản lý công nợ: các khoản phải thu phải trả đều được công ty mẹ và các công ty con mở sổ theo dõi theo từng đối tượng, thường xuyên phân loại các khoản nợ để đáp ứng khả năng thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp, đồng thời đôn đốc thu đòi công nợ khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản tín dụng xấu. Đối với các khoản công nợ nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con, trước thời điểm tháng 4/ 2008, các khoản công nợ này được kế toán tập hợp và tự động cấn trừ trong tháng, phần chênh lệch còn lại sau khi đã cấn trừ sẽ thực hiện thanh toán giữa hai bên mỗi tháng một lần. Tuy nhiên do đặc thù của ngành giao nhận, các khoảncông nợ phát sinh tương đối lớn, đặc biệt các khoản cước vận tải quốc tế, do đó để đảm bảo tính thanh khoản và tạo điều kiện luân chuyển dòng tiền, từ tháng 4/2008, công ty mẹ VINATRANS quyết định bỏ chính sách cấn trừ công nợ, theo đó, các khoản công nợ sẽ được thanh toán trực tiếp, đồng thời kế toán công ty mẹ và các công ty con sẽ mở sổ theo dõi các khoản công nợ này như một khách hàng độc lập khác.
  • 45. 33 Quản lý tài sản: các công ty con có trách nhiệm quản lý tài sản của công ty mình và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên nếu để tình trạng thất thoát tàisản xảy ra. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ: Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ ở công ty mẹ được thực hiện theo nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (trước đây thực hiện theo quy định tại nghị định 199/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004), cụthể như sau: Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợinhuận trước thuế; Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; hiện nay số dư quỹ đã bằng 25% vốn điều lệ nên không tiếp tục trích nữa; trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; phần còn lại được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Tại các công ty con, việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ được thực hiện theo quyết định của Hội đồng thành viên, theo đó khoản lợi nhuận sau thuế được trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, trích 15% vào quỹ phúc lợi và chi lương tháng 13, phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập được chia cho các chủ đầu tư theo tỉ lệ góp vốn. 2.2.3. Quan hệ trao đổi thông tin giữa các công ty trong hệ thống Quan hệ trao đổi thông tin qua lại giữa các công ty trong hệ thống VINATRANS vừa được duy trì theo chiều dọc giữa công ty mẹ với các công ty con vừa được duy trì theo chiều ngang giữa các công ty con với nhau. Xét về quan hệ chiều dọc, đó là việc công ty mẹ thông qua đại diện trong hội đồng thành việc giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận cho các công ty con, cũng như việc ban hành các chính sách kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện để làm cơ sở áp dụng thống nhất chung trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, với uy tín, sự ảnh hưởng thương hiệu và tiềm lực tài chính, công ty mẹ còn đứng ra mở các chứng thư bảo lãnh cho các công ty con khi cần thiết để ký kết các hợp đồng giao dịch
  • 46. 34 với các đối tác nước ngoài. Ngược lại, hàng tháng các công ty con có trách nhiệm báo cáo nhanh các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin về tài chính, kế toán của mình cho công ty mẹ. Cuối mỗi quý, các công ty con phải lập BCTC và nộp về công ty mẹ. Xét về quan hệ chiều ngang giữa các công ty con với nhau, mặc dù hoàn toàn độc lập nhau trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hạch toán kế toán, nhưng các công ty con luôn duy trì mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ nhau rất chặt chẽ. Việc trao đổi thông tin được thực hiện qua lại giữa các công ty này không chỉ dừng lại ởviệc chia sẻ kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh, phương thức hạchtoán kế toán, mà còn chia sẻ thông tin về khách hàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Do mỗi công ty trong hệ thống có một thế mạnh riêng trong lĩnh vực giao nhận vận tải, nên việc trao đổi thông tin và liên kết các công ty này lại với nhau tạo thành một quy trình cung cấp dịch vụ khép kín có khả năng đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng, đồng thời cắt giảm được một số chi phí trung gian, gia tăng lợi nhuận cho các bên, tạo nên lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty mẹ VINATRANS và tại các Công ty con 2.3.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán Trong hệ thống VINATRANS, bộ máy kế toán của công ty mẹ và các công ty con được tổ chức hạch toán độc lập với nhau. 2.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán Tại công ty mẹ, bộ máy kế toán gồm có 22 người được chia thành hai bộ phận, một bộ phận hoạt động tại các phòng kinh doanh nghiệp vụ, bộ phận này gồm có 10 người, tùy theo quy mô của từng phòng kinh doanh nghiệp vụ mà mỗi phòng sẽ được bố trí 1 hay 2 nhân viên kế toán. 12 người còn lại trực thuộc phòng kế toán tài vụ của công ty.
  • 47. 35 Chức năng chủ yếu của các nhân viên kế toán tại các phòng kinh doanh là thực hiện việc phát hành hóa đơn cho khách hàng căn cứ vào các thông tin do bộ phận kinh doanh cung cấp, tập hợp các chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng đồng thời ghi chép và thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập thành các bảng kê và chuyển chứng từ về phòng kế toán tài vụ để thực hiện ghi nhận các nghiệp vụ kinhtế phát sinh. Cuối mỗi tháng, các nhân viên kế toán tại phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập báo cáo doanh thu, doanh chi và kết quả kinh doanh của phòng mình để báo cáo với phòng kế toán tài vụ và ban giám đốc. Bộ phận này không có chức năng hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ công ty hiện có 12 người, bao gồm 01 giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng, 01 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 10 kế toán viênphụ trách các phần hành kế toán chi tiết như: kế toán thuế và tiền lương, thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản và vật tư,kế toán doanh thu và công nợ. Các kế toán doanh thu và công nợ có nhiệm vụ giám sát, quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các phòng kinh doanh nghiệp vụ, tiếp nhận và xử lý hạch toán các chứng từ, số liệu kế toán do nhân viên kế toán ở các bộ phận kinh doanh chuyển về, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng kinh doanh thực hiện đúng các quy định của luật kế toán cũng như các pháp lệnh về thuế. Tại các công ty con, do quy mô còn tương đối nhỏ, nên bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, bao gồm 01 kế toán trưởng phụ trách chung, 01 kế toán tiền mặt và ngân hàng, 01 kế toán công nợ và 01 thủ quỹ. Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh chung và lập các BCTC của công ty và hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh về công ty mẹ. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty mẹ:
  • 48. 36 Kế toán phòng nghiệp vụ Kế toán phòng nghiệp vụ Kế toán công nợ Thủ quỹ Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty mẹ 2.3.1.2. Đặc điểm công tác kế toán Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào 31/12 cùng năm đó. Tổ chức công tác kế toán: theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ thông tin kế toán được xử lý tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận và đơn vị phụ thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ, các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách và báo cáo kế toán: Đồng Việt Nam (VND), đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá hạch toán, cuối kỳ kế toán thực hiện đánh giá lại chênh lệch tỉ giá. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán công nợ Kế toán công nợ Kế toán công nợ Kế Kế toán toán phòng phòng nghiệp nghiệp vụ vụ Kế Kế toán toán phòng phòng nghiệp nghiệp vụ vụ Kế Kế toán toán phòng phòng nghiệp nghiệp vụ vụ Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Phó Trưởng phòng KT
  • 49. 37 Chế độ kế toán áp dụng: các công ty thuộc hệ thống VINATRANS áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006, tuân thủ Luật kế toán năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và các thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành kèm theo. Hình thức sổ kế toán: áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, việc ghi chép, hạch toán và lập các BCTC được thực hiện bằng phần mềm kế toán KTVNT, đây là phần mềm kế toán được viết riêng cho công ty mẹ VINATRANS và sau đó được triển khai thực hiện chung cho các công ty con. 2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán Trong hệ thống Vinatrans Group, hệ thống chứng từ, sổ kế toán và hệ thống tài khoản được tổ chức thực hiện theo các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hành tại quyết định 15/2006-QĐ/BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ảnh một cách đầy đủ và kịp thời thông qua hệ thống chứng từ kế toán, ngoài các chứng từ gốc, công ty mẹ và các công ty con còn thiết kế thêm các mẫu biểu chứng từ kế toán phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế đặc thù của ngành nghề của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán. Tất cả các loại chứng từ này đều được phân cấp xét duyệt bằng các quy định cụ thể. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, được thực hiện bằng phần mềm kế toán. Hệ thống tài khoản được phân cấp đến tài khoản cấp 3. Sổ kế toán và hệ thống tài khoản được xây dựng chi tiết theo đối tượng là từng phòng kinh doanh nghiệp vụ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp quản lý dễ dàng trong việc kiểm soát tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của từng phòng kinh doanh, từđó có các chiến lược kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên xét về phạm vi tổng thể công ty, việc phân loại đối tượng theo từng phòng kinh doanh cũng ít nhiều gây khó khăn
  • 50. 38 trong việc tổng hợp số liệu, nhất là trong khâu theo dõi và thu đòi công nợ. Cùng một đối tượng khách hàng nhưng có thể cùng lúc sẽ thực hiện dịch vụ của các phòng kinh doanh khác nhau nên sẽ được ghi nhận bằng các chi tiết tài khoản khác nhau, vì thế cũng được theo dõi trên các sổ khác nhau. 2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty mẹ và các công ty con Về cơ bản, các chính sách kế toán được áp dụng thống nhất tại công ty mẹ và các công ty con, tuy nhiên do quy mô và đặc thù kinh doanh riêng, nên có một số chính sách kế toán chỉ được áp dụng tại công ty mẹ. 2.3.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền (1) Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, nguyên tắc xác định các khoản tiền này như sau: Các khoản tiền mặt: Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Các khoản tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào Giấy báo Nợ và báo Có của Ngân hàng kết hợp với Sổ phụ hoặc bản xác nhận số dư của các ngân hàng tại từng thời điểm. Các khoản tiền đang chuyển: dựa vào các lệnh chuyển tiền chưa có giấy báo Nợ và giấy nộp tiền chưa có giấy báo Có. (2) Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian dưới 3 tháng, có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền một cách dễ dàng và ít rủi ro kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm lập báo cáo. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ giá hạch toán, chênh lệch giữa tỉ giá thực tế và tỉ giá hạch toán được phản ảnh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính ngay trong kỳ. Cuối niên độ kế toán, thực hiện đánh giá lại các tài khoản có gốc ngoại tệ, chênh lệch do đánh giá lại được kết chuyển vào tài khoản chênh lệch tỉ giá, số dư cuối cùng sẽ được phản ảnh vàodoanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính trong niên độ kế toán đó. Lãi chênh lệch tỷ
  • 51. 39 giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng đểchia cho cổ đông. 2.3.3.2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho chủ yếu áp dụng tại công ty mẹ VINATRANS do công ty mẹ VINATRANS có chức năng kinh doanh kho ngoại quan, làm đại lý phân phối các sản phẩm thiết bị điện tử cho hãng điện tử Schneidercủa Đức. Các công ty con chỉ cung cấp dịch vụ giao nhận và thực hiện các chức năng logistics, không phân phối sản phẩm hàng hóa, chính sách này chỉ áp dụng đối với nhiên liệu tồn cuối kỳ... Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thựchiện được, giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng cách lấy giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm giá hàng hóa nhập khẩu và các chi phí mua hàng liên quan trực tiếp trước khi hàng hóa được đưa vào nhập kho. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 2.3.3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ (1) Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, bao gồm giá mua tài sản và các chi phí liên quan trực tiếp trước khi đưa tài sản cố định vào hoạt động. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ nhập khẩu sẽ được ghi nhận theo tỷ giá hạch toán, khoản
  • 52. 40 chênh lệch tỷ giá trong quá trình mua sắm TSCĐ được hạch toán vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập khác hay chi phí khác trong kỳ. Việc ghi nhận và trích lập khấu hao tài sản cố định tuân thủ theo quy định 206/2003/QĐ-BTC, do Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003, cụ thể: Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (Năm) Nhà cửa, vật kiến trúc 25 Máy móc, thiết bị 6 Phương tiện vận tải 6 Thiết bị, dụng cụ quản lý (2) Tài sản cố định vô hình 3 - 5 Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí thực tế mà công ty đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng lâu dài tại A8 đường Trường Sơn, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (3) Phương pháp khấu hao Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, riêng đối với các phương tiện vận tải phục vụ cho mục đích kinh doanh được khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.