SlideShare a Scribd company logo
1 of 234
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGÔ THÀNH NAM
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGÔ THÀNH NAM
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62.34.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. Phạm Văn Đăng
2. TS. Đỗ Thị Thục
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Số liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có chứng cứ. Những
kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào khác.
Tác giả của Luận án
Ngô Thành Nam
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ..........................................13
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.............................13
1.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp............................16
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.17
1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ......................................................20
1.1.5. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.......................24
1.1.6. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp...............................25
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ............................62
1.2.1. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ....62
1.2.2. Các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.........63
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin...................................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................74
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.....75
2.1. Khái quát về các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
2.1.1. Tổng quan về ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................75
2.1.2. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.................................................................................................................79
iii
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.......96
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................96
2.2.2. Thực trạng tổ chức mã hóa các đối tượng quản trị.................................... 100
2.2.3. Thực trạng vận dụng chứng từ kế toán....................................................... 103
2.2.4. Thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................... 104
2.2.5. Thực trạng vận dụng hình thức kế toán...................................................... 108
2.2.6. Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ................................ 109
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin............................................................................................................ 112
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................ 112
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 113
2.4. Một số mô hình thành công ở Việt Nam và kinh nghiệm của các doanh
nghiệp trên thế giới về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin.......................................................................................... 116
2.4.1. Một số mô hình thành công ở Việt Nam.................................................... 116
2.4.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới ...................................... 120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 124
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ................................................................................. 125
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin............................................................................................................ 128
3.2.1. Tuân thủ hành lang pháp lý của Nhà nước và Địa phương....................... 128
3.2.2. Coi trọng nhân tố con người, kết hợp với việc ứng dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ tiên tiến, hiện đại ........................................................................ 128
iv
3.2.3. Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp ........................................................................................................ 129
3.2.4. Kết hợp hài hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị....................... 129
3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa, tiết kiệm và hiệu quả.............................................. 130
3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin............................................................................................................ 130
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm hỗ trợ
kế toán.................................................................................................................... 131
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm kế toán ... 168
3.3.1. Về phía Nhà nước........................................................................................ 173
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương........... 174
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 176
KẾT LUẬN........................................................................................................... 177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài chính
DN : Doanh nghiệp
KTTC : Kế toán tài chính
KTQT : Kế toán quản trị
CNTT : Công nghệ thông tin
TTTT : Thông tin truyền thông
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DK : Đầu kỳ
CD : Cuối kỳ
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế của tỉnh Hải Dương ...............................75
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu của ngành may mặc Hải Dương ......................................77
Bảng 2.3. Danh mục vật tư..................................................................................... 101
Bảng 2.4. Danh mục Nhà cung cấp........................................................................ 102
Bảng 2.5. Bảng 2.6. Danh mục vật tư .................................................................... 102
Bảng 2.6. Danh mục tài khoản kế toán .................................................................. 105
Bảng 2.7. Danh mục tài khoản............................................................................... 107
Bảng 2.8. Sổ TGNH............................................................................................... 109
Bảng 2.9. Báo cáo KQHĐ kinh doanh Năm 2016................................................. 110
Bảng 2.10. Báo cáo lợi nhuận áo sơ - mi ............................................................... 112
Bảng 2.11. So sánh tổng thể giữa DN vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn về
triển khai ERP ............................................................................................ 123
Bảng 3.1. Cấu trúc Sổ Kế toán máy....................................................................... 133
Bảng 3.2. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 133
Bảng 3.3. Cấu trúc Bảng Danh mục tài khoản kế toán .......................................... 136
Bảng 3.5. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 142
vii
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế.......................................................76
Biểu 2.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong tổng sản phẩm
công nghiệp .................................................................................................. 78
Biểu 2.3. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hình
thức sở hữu vốn.........................................................................................................78
Biểu 2.4. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo số
lượng lao động...........................................................................................................78
Biểu 2.5. Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp được khảo sát............................83
Biểu 3.1. Mẫu Sổ Kế toán máy .............................................................................. 132
Biểu 3.2. Mẫu Sổ Danh mục tài khoản kế toán...................................................... 136
Biểu 3.3. Bảng cân đối tài khoản kế toán............................................................... 139
Biểu 3.4. Mẫu sổ Nhật ky chung............................................................................ 142
Biểu 3.5. Mẫu Sổ cái.............................................................................................. 144
Biểu 3.6. Mẫu Sổ quỹ tiền mặt............................................................................... 146
Biểu 3.7. Mẩu Sổ Tiền gửi ngân hàng .................................................................. 149
Biểu 3.8. Mẫu Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.................................................. 153
Biểu 3.9. Mẩu Sổ chi tiết hàng tồn kho.................................................................. 156
Biểu 3.10. Mẫu sổ chi tiết các tài khoản kế toán ................................................... 160
Biểu 3.11 Quy trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................ 164
Biểu 3.12. Vùng điều kiện...................................................................................... 165
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Giao diện xem hóa đơn trên SAP ERP .....................................................96
Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung (Phụ lục 4)........................................27
Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán (Phụ lục 5) ........................................28
Sơ đồ 1.3. Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp (Phụ lục 6).........................................28
Sơ đồ 1.4. Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ........................................68
Sơ đồ 1.5. Luồng dữ liệu nghiệp vụ hệ thống ERP...................................................69
Sơ đồ 1.6. Mô hình tổ chức mạng thông tin kế toán.................................................72
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất áo Sơ-mi....................................................................82
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất áo Jacket....................................................................82
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy quản trị Công ty cổ phần may mặc...................................85
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị công ty TNHH may mặc .....................................89
Sơ đồ 2.5. Mô hình kế toán thủ công kết hợp phần mềm hỗ trợ...............................92
Sơ đồ 2.6. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán máy trạm.....................................93
Sơ đồ 2.7. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán trên mạng LAN...........................94
Sơ đồ 2.8. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................97
Sơ đồ 3.1. Quy trình kế toán .................................................................................. 134
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã có sự phát triển rất mạnh
mẽ. Những thành tựu của nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
của đời sống, trong đó có lĩnh vực tài chính kế toán. Thực tiễn đã chứng tỏ sự kết
hợp giữa kế toán và công nghệ thông tin là một xu thế tất yếu. Để tạo hành lang
pháp lý cho sự phát triển, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán năm 2003, Luật Kế
toán năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017), Luật Công nghệ thông tin năm
2006; Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo các Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính; Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo các Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017)... Tuy nhiên, các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành lại mới chỉ chủ yếu quy định, hướng
dẫn công tác kế toán theo hướng kế toán thủ công. Hình thức kế toán trên máy vi
tính cũng đã được đề cập trong chế độ kế toán nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể để
tổ chức thực hiện trong thực tế nói chung và một ngành cụ thể nói riêng.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hướng tới nền kinh tế thị
trường đầy đủ; việc công khai, minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp là
yêu cầu rất bức thiết. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán góp phần
tăng cường sự tự động hóa theo quy trình, thúc đẩy các giao dịch theo phương thức
điện tử; từ đó, hạn chế được các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tạo điều kiện thuận
lợi để đạt được yêu cầu trên.
Đối với các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán càng cần thiết hơn nữa. Bởi vì các
nguyên nhân sau:
- Các doanh nghiệp may mặc trên địa Hải Dương có quy mô vừa và nhỏ là
chủ yếu; dây truyền công nghệ mang tính truyền thống với hình thức gia công hàng
2
may mặc xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài. Hàm lượng công nghệ, tính sáng
tạo trong thiết kế rất khiêm tốn. Do đó, đóng góp trong giá trị sản phẩm gia công
phần lớn là chi phí nhân công.
- Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương về cơ bản là độc lập
với nhau, không nằm trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có được các ưu đãi, quan tâm về chính sách
đầu tư, vốn kinh doanh, công nghệ và các chương trình xúc tiến xuất khẩu, mở rộng
thị trường ngoài nước như các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước.
Như vậy, các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có
các lợi thế nổi trội, trước hết, so với các doanh nghiệp cùng ngành ở trong nước;
rộng hơn, so với các doanh nghiệp nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Trong điều kiện đó, việc củng cố, tăng cường, thúc
đẩy các yếu tố nội lực gần như là yêu cầu bắt buộc. Một trong các ưu tiên hàng đầu
là lựa chọn các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị các nguồn lực
của doanh nghiệp nói chung, trong công tác kế toán nói riêng để phát huy, cộng
hưởng các nguồn lực này tạo ra sức mạnh mới cho doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp may mặc trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để giành được lợi
thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp may mặc cần tổ
chức quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vừa là sự cụ thể hóa quá trình tổ chức
sản xuất kinh doanh nói chung, vừa tạo điều kiện để thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thiết
thực cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và phục vụ hoạt động quản trị, điều
hành nội bộ doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn
tỉnh Hải Dương là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài của Luận án, các vấn đề về tổ chức công tác kế toán,
ứng dụng công nghệ thông tin và các đề tài liên quan đến ngành may mặc đã được
nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố với
nhiều thể loại khác nhau như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, các bài báo khoa
học ở trong và ngoài nước.
Bằng phương pháp tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tổng
hợp khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan; từ đó, tìm ra các vấn đề khoa
học mới để tiếp tục đi sâu nghiên cứu trong đề tài của Luận án.
2.1. Các công trình khoa học liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là đề tài quen thuộc, được nhiều tác giả nghiên cứu
ở các góc độ khác nhau từ nghiên cứu lý luận đến ứng dụng trong thực tiễn. Một số
công trình khoa học đã được công bố, cụ thể như sau:
- Sách chuyên khảo “Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam” (2011) của nhóm tác giả của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh do PGS.TS Võ Văn Nhị làm chủ biên.
Công trình này nghiên cứu tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp; thực trạng công tác kế toán ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Từ đó, đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp này.
Các tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán theo các phần
hành khác nhau như kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu; kế toán các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh; kế toán chi phí và giá thành; kế toán bán hàng và
đầu tư tài chính…
Các tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ hệ thống lý luận liên quan đến
tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, nội dung tổ chức công tác kế toán chưa gắn
liền với việc ứng dụng tại các doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là các doanh nghiệp
may mặc.
4
- Một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
+ Các luận án: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” (2011) của tác giả Trần Hải Long;
“Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các Công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam”
(2012) của tác giả Ngô Thị Thu Hương; “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn
kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” (2012) của tác giả
Nguyễn Tuấn Anh.
Trong đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp cụ thể. Các đề tài này đề
cập tương đối toàn diện về tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên,
các tác giả chưa đi sâu vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công các kế
toán; phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, không phải là các doanh nghiệp trên
phạm vi cấp tỉnh.
+ Các luận án về tổ chức kế toán quản trị: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam (2012) của tác giả Nguyễn
Hoản; “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải
đường bộ Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan; “Xây dựng mô hình
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” (2014)
của tác giả Trần Thị Thu Hường; “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam” (2015) của tác giả
Phạm Thị Tuyết Minh.
Các luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán quản trị, kế toán
quản trị chi phí; đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp tổ chức kế toán quản trị
nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các doanh nghiệp cụ thể.
Một số luận án tập trung phân tích các phương pháp kế toán quản trị chi phí
như: Các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của kế toán quản trị; Xây dựng
định mức và dự toán chi phí; Phương pháp phân tích thông tin ngắn hạn. Đồng thời,
các luận án phân tích bài học kinh nghiệm từ các mô hình kế toán quản trị chi phí
5
tại các quốc gia phát triển; từ đó, định hướng việc thiết kế mô hình kế toán quản trị
chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan đã xây dựng mô hình bộ máy kế toán quản trị
chi phí kết hợp với hệ thống ERP và các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của kế
toán quản trị chi phí để ghi nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cần thiết
cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát và quản trị chi phí hiệu quả.
Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu về kế toán quản trị và kế
toán quản trị chi phí với phạm vi không gian nghiên cứu tương đối rộng so với địa
bàn cấp tỉnh. Các tác giả chưa nhấn mạnh đến vai trò, mức độ ảnh hưởng của công
nghệ thông tin đến các nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị nói riêng và tổ
chức công tác kế toán nói chung.
2.2. Các công trình khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kế toán
* Các công trình khoa học ở trong nước
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là xu thế tất yếu. Do
đó, các công trình liên quan đến vấn đề này cũng được nhiều tác giả đi sâu nghiên
cứu. Một số công trình cụ thể như sau:
- Sách chuyên khảo “Hướng dẫn thực hành lập sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính và báo cáo thuế GTGT trên Excel” (2013) do Th.s Đặng Văn Sáng (chủ biên).
Trong đó, các tác giả đã thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin kế toán trên phần
mềm Excel để ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo một số hình
thức kế toán chủ yếu như Nhật ký chung hoặc Chứng từ ghi sổ… thông qua việc sử
dụng kết hợp các hàm và chức năng do phần mềm hỗ trợ.
Đây là công trình có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ nhấn
mạnh đến yếu tố kỹ thuật trong tính toán, xử lý; chưa đưa ra các kiến giải về nguyên
tắc hoạt động của hệ thống để có thể ứng dụng, bổ sung, phát triển tại các doanh
nghiệp cụ thể.
- Luận án “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm
6
kế toán doanh nghiệp Việt Nam” (2007) của tác giả Trần Phước. Trong đó, tác giả
nghiên cứu tổng quan về kế toán và hệ thống thông tin kế toán; thực trạng sử dụng
phần mềm kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam; một số giải pháp nâng cao chất
lượng sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu theo hướng tiếp cận về mặt kỹ thuật, công
nghệ. Các giải pháp chủ yếu về tổ chức lựa chọn phần mềm phù hợp từ bên sử dụng
hoặc hoàn thiện nội dung, tính năng phần mềm từ phía các nhà cung cấp phần mềm
kế toán.
- Luận án “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” (2007) của tác giả Thái Bá Công.
Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức kế toán trong doanh nghiệp theo các nội dung
cụ thể; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán; đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nhấn mạnh đến việc sử dụng phần mềm kế toán,
chưa đưa ra các giải pháp toàn diện cho các doanh nghiệp với các mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin khác nhau.
- Luận án “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” (2011) của tác
giả Nguyễn Đăng Huy. Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức công tác kế toán theo
chu trình thu nhận - xử lý - cung cấp thông tin; đồng thời, vừa theo các nội dung tổ
chức công tác kế toán cụ thể. Tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhưng chưa khái
quát theo các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác khau.
- Luận án “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Bích Liên. Trong
đó, tác giả nghiên cứu chất lượng thông tin ở góc độ tin học, đảm bảo tính chính xác và
tin cậy trong môi trường ERP; xác định, kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
thông tin kế toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam.
7
ERP là một dạng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ cao. Các
giải pháp đưa ra phục vụ cho các tổ chức tư vấn triển khai ERP và các doanh
nghiệp cần triển khai ERP để lựa chọn hệ thống ERP phù hợp, hiệu quả. Tác
giả chưa đưa ra được các giải pháp khai thác và sử dụng ERP trong thực tế.
* Một số công trình khoa học ở nước ngoài
- Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và chất lượng của hệ thống thông
tin kế toán tại các doanh nghiệp lớn và vừa ở Croatia” (2012) của tác giả Ivana
Mamic Sacer tại Đại học Zagreb. Trong đó, tác giả đã phân tích các tác động của
công nghệ thông tin đến công tác kế toán và các tiêu thức đánh giá chất lượng thông
tin của hệ thống thông tin kế toán. Tác giả đã đưa ra chỉ sổ đánh giá chất lượng
thông tin kế toán bằng (=) tỷ số giữa lợi ích thu được từ hệ thống thông tin kế toán
so với các chi phí để triển khai và duy trì hệ thống đó.
- Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và vai trò của nó với kế toán thực
hành” (2014) của tác giả Shirzad Amiri tại Đại học Hồi giáo, Iran. Thông qua điều
tra thực tế các nhóm đối tượng khác nhau, tác giả đã kết luận công nghệ thông tin
và kế toán là không thể tách rời nhau.
Các kết quả nghiên cứu trên đây rất có ý nghĩa đối với đề tài mà tác giả đang
nghiên cứu trong Luận án.
2.3. Các công trình khoa học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp dệt may
- Luận án “Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp May Việt Nam” (2015) của tác giả Hồ Mỹ Hạnh. Trong đó, tác giả
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Tác giả cho rằng mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế
toán quản trị chi phí là căn cứ quan trọng để thiết lập hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Luận án đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May để cung cấp hệ thống thông tin
chi phí có hiệu quả phục vụ cho quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này.
- Luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
8
Tập đoàn Dệt may Việt Nam” (2015) của tác giả Phạm Minh Tuệ. Tác giả đã hệ
thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Từng nội dung tổ
chức kế toán được trình bày tương đối đầy đủ cả về kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Tác giả đã phân tích những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ảnh hưởng đến nội dung tổ chức kế toán.
Với từng nội dung tổ chức kế toán, tác giả đã khảo sát, đánh giá thực trạng
và đưa ra được các nhóm giải pháp hoàn thiện tương ứng.
Tuy nhiên, các giải pháp chưa gắn liền với điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kế toán; phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án tương
đối rộng so với địa bàn cấp tỉnh.
- Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên” (2016) của tác
giả Nguyễn Thu Hiền. Luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán chi phí
và tính giá thành trong doanh nghiệp; khảo sát thực trạng, phân tích được những đặc
điểm hoạt động của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên
ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, một nội dung cụ
thể của tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra, tác giả đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu
các mô hình điển hình của các nước trên thế giới và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Tóm lại, từ những khái quát trên đây, tác giả nhận thấy một số vấn đề chưa
được nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể là:
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương (không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam) có khác biệt gì so với
các doanh nghiệp may mặc thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam; những đặc điểm
này có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức công tác kế toán;
- Những mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại
các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương; các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
9
toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau, ở từng nội dung cụ thể.
Những vấn đề trên sẽ là khoảng trống để tác giả tập trung nghiên cứu, giải
quyết trong Luận án.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phân tích, đánh giá, tìm ra các ưu điểm và các mặt hạn chế trong từng nội
dung cụ thể của tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, đặc biệt là trong việc ứng dụng các phần mềm tin học nói chung,
các phần mềm kế toán nói riêng.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể về từng nội dung của việc tổ chức công tác kế
toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin nói chung và ứng phần mềm tin học, phần mềm kế toán nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Trên cơ sở lý luận, đề tài đi
sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ thông tin nói chung và các phần mềm máy tính, phần mềm kế toán nói riêng
tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin; Các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế
toán; Đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc
trên địa bàn tỉnh Hải Dương và ảnh hưởng của nó tới từng nội dung tổ chức công
tác kế toán; Thực trạng tổ chức công tác kế toán và các giải pháp hoàn thiện tổ chức
10
công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Về không gian: Những vấn đề thực tiễn của đề tài được nghiên cứu trên cơ
sở một số doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương mang tính điển hình
về quy mô, hình thức sở hữu vốn và đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm. Những
doanh nghiệp này không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức tổ chức công
tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn từ năm 2011- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận:
Tác giả sử dụng phương pháp luận trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử và phép biện chứng duy vật để nghiên các vấn đề đặt ra của Luận án. Theo đó,
từng đối tượng, nội dung nghiên cứu được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua
lại với nhau và trong sự vận động, phát triển không ngừng; đảm bảo xem xét toàn
diện các khía cạnh khác nhau của vấn đề; đồng thời, các nội dung nghiên cứu phải
được trình bày có hệ thống, logic, cụ thể theo quy trình nhận thức từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án, tác giả đã sử dụng kết hợp linh
hoạt các phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin, dữ liệu; nghiên cứu tài liệu
và xử lý dữ liệu đã thu nhập được thông qua phân tích, so sách, tổng hợp, đánh giá
vấn đề nghiên cứu. Trong đó, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tác giả sử dụng Phiếu điều tra và các câu hỏi
phỏng vấn gồm nhiều câu hỏi đã được thiết kế theo trình tự, nội dung nhất định để thu
thập thông tin từ các đối tượng trong phạm vi nghiên cứu theo trình tự sau:
. Căn cứ vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả tìm hiểu, xây dựng
danh mục các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả xác định các
cá nhân và tổ chức trong các doanh nghiệp này cần gửi Phiếu điều tra và phỏng vấn
11
trực tiếp. Các đối tượng cung cấp thông tin chủ yếu gồm: cán bộ, nhân viên kế toán
tại các phòng Kế toán và tại xưởng sản xuất của các doanh nghiệp; các nhà quản trị
doanh nghiệp các cấp; cán bộ, nhân viên phụ trách về công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp…
. Thiết kế Phiếu điều tra và danh sách câu hỏi phỏng vấn để thu thập thông
tin mong muốn từ đối tượng điều tra, phỏng vấn đã xác định.
. Tiến hành gửi Phiếu điều tra và hẹn lịch phỏng vấn.
. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã xác định và thu tập tài liệu liên quan.
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Tác giả tiến hành thu thập tài liệu chủ yếu
từ các doanh nghiệp trong danh mục đã thiết lập và từ các nguồn khác. Tài liệu thu
thập được bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
Tài liệu sơ cấp là tài liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng cung cấp
thông tin bao gồm các thông tin về cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất kinh doanh,
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán…
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin gián tiếp khác, như
Niên giám thống kê, tài liệu thống kê chuyên đề của Cục Thống kê Hải Dương;
Website của các cơ quan quản lý nhà nước như Cục Thuế tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hải Dương…; các sách chuyên khảo, báo, tạp chí có liên quan…
+ Phương pháp xử lý dữ liệu đã thu thập:
Sau khi nhận được các Phiếu điều tra; kết quả phỏng vấn và các tài liệu thứ
cấp khác, tác giả thực hiện việc tổng hợp, phân tích dữ liệu đã thu thập được bằng
phần mềm Excel để các tính các tỷ lệ, chỉ số thống kê nhằm đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán trong phạm vi nghiên cứu. Kết quả tổng hợp, phân tích được
sắp xếp, phân loại và sử dụng trong Luận án như các căn cứ khoa học khi đưa ra các
nhận định, đánh giá đảm bảo tính khách quan, xác thực.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin theo các mức độ và mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin khác nhau.
12
- Đưa ra được kết quả khảo sát thực trạng; trên cơ sở phân tích số liệu, đề tài
tìm ra được những mặt còn hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp về từng nội dung tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ ứng dụng
công nghê thông tin khác nhau.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1 - Lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin
Chương 2 - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin.
13
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Để quản trị, điều hành hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu mong muốn,
các nhà quản trị có nhu cầu sử dụng thông tin đáng tin cậy được cung cấp bởi nhiều
nguồn khác nhau cho việc ra quyết định. Trong đó, thông tin được cung cấp bởi bộ
máy kế toán của doanh nghiệp luôn đóng vai trò rất quan trọng vì nó phản ánh
thường xuyên, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có và sự vận động của các
đối tượng kế toán trong mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học, hiệu quả chính là cơ sở để cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, tồn tại một số quan điểm về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là
một hệ thống các thành phần công việc khác nhau nhằm phát huy tối đa vai trò,
chức năng của kế toán trong quản trị doanh nghiệp, như:
“Tổ chức công tác kế toán cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu
thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ
thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và sự tác
động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối
đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó” [23, tr.201].
Hoặc “Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố cấu thành, gồm
tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán
kế toán, tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế - tài chính và kế toán, cùng với
mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa chức năng của
hệ thống” [32, tr.20].
14
Theo quan điểm này, tổ chức công tác kế toán không chỉ là tổ chức bộ máy
kế toán mà còn bao gồm việc vận dụng hệ thống các công cụ của kế toán bao gồm
chứng từ kế toán, tính giá, tài khoản kế toán, tổng hợp và cân đối kế toán trong
khuôn khổ hệ thống pháp lý hiện hành về kế toán, tài chính.
Quan điểm thứ hai cho rằng, “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức thu nhận, hệ
thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng
kinh phí ở đơn vị nhằm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị.” [45,
tr.13] hay “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp” [29, tr.11].
Quan điểm này khẳng định, tổ chức công tác kế toán là thực hiện một chuỗi các
các công việc nằm trong chu trình xử lý thông tin kế toán gồm thu nhận, hệ thống hóa và
cung cấp thông tin. Quan điểm này không đề cập đến từng nội dung cụ thể của tổ chức
công tác kế toán mà khái quát cao hơn theo những chức năng của kế toán.
Như vậy, mặc dù còn có những điểm khác biệt trong cách tiếp cận nhưng từ
những từ quan điểm trên, chúng ta có thể thấy, tổ chức công tác kế toán chính là tạo ra hệ
thống các mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố quyết định
bản chất và chức năng của hạch toán kế toán. Trong đó, hạch toán kế toán là hệ
thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản, sự vận động của tài sản và các mối
quan hệ kinh tế, pháp lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bằng các
phương pháp pháp kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là một nội dung nằm trong các hoạt động quản trị
doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán không chỉ bao gồm các mối quan
hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành hệ thống mà còn có những mối liên hệ với các
phân hệ khác trong hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp.
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán bao gồm các nội dung cơ bản là tổ chức
hạch toán kế toán nói chung và theo từng phần hành kế toán cụ thể nói riêng; tổ
chức bộ máy kế toán theo chu trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu
cầu sử dụng thông tin từ doanh nghiệp.
15
Theo quan điểm của tác giả, Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
là tổ chức con người, cơ sở vật chất để vận dụng các phương pháp kế toán nhằm
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản
trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ
doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành, quản trị các hoạt động của
doanh nghiệp. Với chức năng thông tin, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống, tổ chức công tác kế toán là
một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác
kế toán không chỉ là tổ chức một bộ máy quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn
bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố và các mối liên hệ tác động
đến công tác kế toán, đảm bảo phát huy tối đa các chức năng của kế toán. Tổ chức
công tác kế toán doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa
học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học,
vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, đồng bộ và
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, yếu tố công nghệ đóng vai
trò rất quan trọng. Tùy vào các mức độ, mô hình ứng dụng, nó làm thay đổi cách
thức thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán theo hướng
ngày càng chính xác, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp và chức năng quản lý của Nhà nước. Mặt khác, từng nội dung tổ chức công
tác kế toán cũng phải được điều chỉnh để kết hợp hài hòa giữa nhân tố con người và
yếu tố công nghệ; trong đó, nhân tố con người đóng vai trò quyết định, yếu tố công
nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của
công tác kế toán.
16
1.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức là việc sắp xếp các bộ phận trong một hệ thống để thực hiện chức
năng của hệ thống nhằm đạt mục tiêu nhất định. Cụ thể hơn, tổ chức là việc thiết lập
các yếu tố cấu thành một hệ thống và các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để
đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng của toàn hệ thống.
Trong doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là thiết lập các mối quan hệ
qua lại giữa các yếu tố con người, cơ sở vật chất, đối tượng kế toán, phương pháp
kế toán để thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin cho việc quản
trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ doanh
nghiệp. Mối quan hệ giữa các yếu tố trên càng khăng khít, có trật tự thì trình độ tổ
chức công tác càng cao và do đó càng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhất
các chức năng của hạch toán kế toán. Tổ chức công tác kế toán càng khoa học, hợp
lý, hiệu quả thì chất lượng thông tin kế toán càng nhanh chóng, kịp thời, chính xác,
thiết thực. Như vậy, tổ chức công tác kế toán là công việc rất cần thiết và có ý
nghĩa, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện trên các
mặt sau:
- Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán khoa học, hiệu quả sẽ giúp bộ máy kế
toán cung cấp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị có chất lượng
thể hiện ở tính trung thực, chính xác, nhanh chóng, kịp thời, thiết thực. Từ những
thông tin này, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp; tổng hợp
dữ liệu, xác định các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực và
trên toàn quốc gia. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin thu được, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ đề ra các cơ chế, chính sách, luật pháp phù
hợp để thực hiện chức năng quản lý.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, thông tin do kế toán quản trị cung cấp
sẽ giúp họ đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời, phù hợp trong việc điều hành
các hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã đề ra.
17
- Thứ hai, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả của việc quản trị tài chính doanh nghiệp. Công tác kế toán được tổ
chức tốt sẽ đảm bảo ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ các loại tài sản; khoản
vay, nợ; nguồn vốn và quỹ; xác định chính xác kết quả, hiệu quả của từng hoạt động
đầu tư, kinh doanh và của toàn doanh nghiệp.
Thực hiện lập báo báo kế toán quản trị kết hợp với việc phân tích, đánh giá
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vốn
đầu tư.
- Thứ ba, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy kế toán. Khi các nhân viên kế toán được phân công nhiệm vụ
rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo; phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của
từng người, sẽ thúc đẩy ý thức trách nhiệm, nâng cao năng suất làm việc, tiết kiệm
chi phí tiền công, tiền lương, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch...
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Quá trình tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố và
hướng tác động khác nhau. Nhân tố bên ngoài mang tính khách quan, nằm ngoài
phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp hoặc khả năng kiểm soát hạn chế. Nhân tố bên
ngoài gồm:
- Hệ thống pháp lý
Doanh nghiệp là một thực thể hoạt động trong môi trường kinh doanh. Hoạt
động của doanh nghiệp tác động đến môi trường kinh doanh và doanh nghiệp cũng
chịu sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, trong đó có hệ thống pháp lý. Khi
thực hiện nguyên tắc tuân thủ hành lang pháp lý, mọi nội dung tổ chức công tác kế
toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp
từ các chính sách, pháp luật hiện hành. Mỗi khi các chính sách, quy định của pháp luật
thay đổi, những nội dung tổ chức công tác kế toán phải được thay đổi tương ứng.
Hiện nay, tổ chức kế toán trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
các quy định pháp lý của Chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc Chế độ kế toán doanh
18
nghiệp vừa và nhỏ. Từng nội dung tổ chức công tác kế toán từ xây dựng bộ máy kế
toán; vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế
toán… đều phải được thực hiện trên cơ sở các nội dụng cụ thể tương ứng trong Chế
độ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng.
- Thành tựu khoa học và công nghệ
Thành tựu khoa học và công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói riêng
là kết quả nghiên cứu sáng tạo của xã hội loài người. Nó đánh dấu sự phát triển của
xã hội loài người trong lịch sử tiến hóa. Khi thực tổ chức công tác kế toán trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp luôn có xu hướng áp dụng
những công nghệ mới, hiện đại nhất. Sự thay đổi của khoa học, công nghệ nói
chung và công nghệ thông tin nói riêng làm tăng khả năng lựa chọn các phương án
ứng dụng công nghệ trong các nội dung tổ chức công tác kế toán.
Việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tác động đến tổ chức công
tác kế toán theo các hướng sau:
+ Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm hỗ trợ, phần mềm kế toán, phần mềm
quản trị doanh nghiệp tích hợp để thay thế cho phương pháp kế toán thủ công, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của bộ máy kế toán;
+ Việc lập chứng từ trên máy tính hoặc ứng dụng chứng từ điện tử góp phần
đơn giản hóa các thủ tục, tiết kiệm thời gian, chi phí liên quan; tăng cường tính
công khai, minh bạch;
+ Việc ứng dụng chữ ký số, giao dịch điện tử qua mạng thông tin với các cơ
quan quản lý nhà nước về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội… giúp cho công tác lập,
nộp báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan được thuận lợi, nhanh chóng; hạn
chế phiền hà, nhũng nhiễu trong khi giải quyết các thủ tục;
+ Việc ứng dụng các thiết bị văn phòng, thiết bị liên lạc, thiết bị giám sát lao
động (máy chấm công, camera an ninh…), phân quyền và quản trị người dùng phần
mềm góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán; tăng cường hiệu quả của
công tác kiểm tra, giám sát trong kế toán.
19
1.1.3.2. Nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong là các nhân tố mang tính nội tại, từ bên trong doanh
nghiệp. Nhân tố bên trong mang tính chủ quan, doanh nghiệp có thể kiểm soát
được. Các nhân tố bên trong bao gồm:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Mỗi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có quy trình sản xuất, kinh doanh riêng.
Tổ chức công tác kế toán là triển khai thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin về tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quy
trình sản xuất, kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Do đó, đặc điểm tổ chức
sản xuất, kinh doanh càng nhiều bước, nhiều quy trình thì tổ chức công tác kế toán
càng phức tạp và ngược lại. Yêu cầu quản trị doanh nghiệp càng sát sao, công tác kế
toán càng cần chi tiết, cụ thể, nhanh chóng, kịp thời.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất và yêu cầu quản trị doanh nghiệp ảnh hướng
đến tổ chức công tác kế toán theo các mặt sau:
+ Quy trình sản xuất sản phẩm đơn giản hay phức tạp ảnh hưởng đến phương
pháp tập hợp chi phí, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm;
+ Địa bàn tổ chức sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh tập trung hay phân
tán ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, phân tán hay
hỗn hợp;
+ Quy mô, mô hình phân cấp quản trị trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến
việc lựa chọn mô hình hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán riêng;
+ Khối lượng công việc, điều kiện cơ sở vật chất, con người và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức kế toán phù hợp;
+ Tùy theo mục đích, yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán tài chính và kế
toán quản trị phải được tổ chức theo các mô hình phù hợp như Kết hợp Kế toán tài
chính và Kế toán quản trị; Tách biệt Kế toán tài chính và Kế toán quản trị hoặc Mô
hình hỗn hợp.
- Nhân tố con người
Nhân tố con người biểu hiện trong trình độ, năng lực, phong cách điều hành,
20
yêu cầu quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp; mô hình của bộ máy quản lý… Tổ
chức công tác kế toán bắt đầu từ con người, do con người và cuối cùng trở lại phục
vụ con người. Năng lực, trình độ, ý chí, phong cách, yêu cầu quản trị của lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển
chứng từ kế toán, kỳ lập báo cáo kế toán, … Trình độ, năng lực của cán bộ quản trị
sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, phân công nhiệm vụ trong từng
phần hành kế toán và mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán…
Tóm lại, con người luôn giữ vai trò quyết định đối với quá trình tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là hoạt động cần thiết của mọi doanh nghiệp. Một
trong các nội dung tổ chức có tính quyết định là tổ chức bộ máy kế toán. Quy mô bộ
máy kế toán trước hết phải phù hợp với khối lượng công việc cần thực hiện, đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Hơn nữa, số lượng,
trình độ, năng lực nhân viên kế toán còn phụ thuộc vào tình hình tài chính của
doanh nghiệp để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả về chi phí tiền lương, tiền công
cho bộ máy kế toán. Khi ứng dụng công nghệ vào công tác kế toán, đặc biệt là công
nghệ thông tin ở cấp độ cao, doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực tài chính đáng kể.
Khi tiến hành các nội dung tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp luôn phải cân
nhắc, xem xét, lựa chọn phương án tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán.
Do vậy, nguồn lực tài chính cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
- Nguyên tắc 1: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ hệ thống
pháp luật của Nhà nước
Hạch toán kế toán nói chung, kế toán doanh nghiệp nói riêng là một loại
nghiệp vụ được thể chế hóa cao độ bằng hệ thống pháp lý để đảm bảo chức năng
21
quản lý nhà nước thống nhất về lĩnh vực này. Tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp thực chất là tổ chức vận dụng những quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các đối tượng có nhu cầu.
Việt Nam là một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Theo đó, mọi hoạt
động đều phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Do đó, khi tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp phải lấy hệ thống pháp
luật nói chung; pháp luật về kế toán, tài chính nói riêng là Kim chỉ Nam cho các
hoạt động.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp cần phải tuân
thủ các văn bản pháp lý có liên quan về công nghệ thông tin, đặc biệt là về tiêu
chuẩn lựa chọn phần mềm ứng dụng, phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh
nghiệp, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử…
Việc tuân thủ hệ thống pháp luật, trước hết, là do cơ chế bắt buộc tuân thủ
được đảm bảo bởi các chế tài xử lý nếu vi phạm. Hơn nữa, nó còn đảm bảo tính
pháp lý và đáng tin cậy của hoạt động hạch toán kế toán, tổ chức công tác kế toán
nói chung và thông tin do kế toán cung cấp nói riêng. Mặt khác, với hệ thống pháp
luật về kế toán, tài chính và công nghệ thông tin tương đối đầy đủ gồm Luật Kế
toán, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Hệ thống các chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ; và các văn bản hướng dẫn có liên quan, doanh nghiệp có thể coi đó là các tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn chính thống do cơ quan quản lý nhà nước
chuyên có thẩm quyền ban hành.
- Nguyên tắc 2: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính thống nhất
Tính thống nhất rất quan trọng trong tổ chức công tác kế toán vì nó đảm bảo
sự đồng bộ, tương thích cho việc tổng hợp, xử lý dữ liệu theo quy trình giữa các
thành phần trong toàn hệ thống. Do vậy, tổ chức công tác kế toán phải được thực
hiện thống nhất, đồng bộ giữa các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp; giữa Công
ty mẹ và Công ty con. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo sự thống
22
nhất với các bộ phận quản trị khác trong doanh nghiệp vì bộ phận kế toán cũng là
một thành tố nằm trong hệ thống thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp. Khi tổ
chức công tác kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào mối quan hệ giữa bộ phận kế
toán với các phân hệ quản trị khác trong doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất
trong thu nhận, truyền và xử lý thông tin trong toàn hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán cần phải đảm bảo sự thống nhất trong vận
dụng chế độ kế toán, các phương pháp kế toán.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, các loại dữ liệu được định
dạng và xử lý theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định để các phân hệ của phần mềm hoặc
giữa phần mềm này và phần mềm khác có thể truyền, nhận, xử lý mà không xảy ra
các lỗi kỹ thuật. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch điện tử
qua mạng với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan hải quan… Do đó, dữ liệu truyền qua mạng thông tin cũng phải
được thống nhất về định dạng, giao thức kết nối để mã hóa, truyền, nhận, giải mã
dữ liệu chính xác, nguyên vẹn, đáng tin cậy. Vì vậy, tuân thủ nguyên tắc thống nhất
là tiền đề để đảm bảo tính tương thích khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kế toán.
- Nguyên tắc 3: Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp
Kế toán là công cụ đắc lực cho việc quản trị doanh nghiệp. Tổ chức công tác
kế toán là việc bố trí, sắp xếp nhân lực, cơ sở vật chất để vận dụng các phương pháp
kế toán nhằm thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, từng nội dung tổ chức công tác kế toán như
bố trí bộ máy kế toán, vận dụng Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Hình thức kế
toán, Báo cáo kế toán… phải được cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô, địa bàn hoạt
động; yêu cầu quản trị doanh nghiệp; trình độ, năng lực, sở trường của nhân viên kế
toán, cán bộ quản trị…
Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, việc lựa chọn mô
23
hình, phần mềm hỗ trợ, phần mềm kế toán phải phù hợp với khả năng tài chính của
doanh nghiệp; với trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân lực kế
toán; với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp… Các
phần mềm kế toán phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chính xác,
thiết thực, phù hợp với từng tình huống cụ thể. Để đáp ứng yêu cầu này, các phần
mềm kế toán phải hỗ trợ việc lập nhiều loại báo cáo kế toán quản trị theo hướng
linh hoạt về mẫu biểu, chỉ tiêu và kỳ báo cáo; có các phân hệ để thực hiện việc phân
tích, lập biểu đồ…
Thực hiện nguyên tắc phù hợp sẽ đảm bảo các khâu công việc trong công tác
kế toán được thực hiện thuận lợi, nhịp nhàng, hiệu quả.
Nguyên tắc 4: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả
Tổ chức công tác kế toán là một hoạt động của việc quản trị doanh nghiệp. Do đó,
hoạt động này phải sử dụng các nguồn lực hạn chế để đạt mục tiêu nhất định. Để tổ chức
công tác kế toán được hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiết kiệm các nguồn lực trong
từng khâu, từng nội dung công việc như bố trí bộ máy tinh giản, gọn nhẹ để nâng cao
năng suất làm việc; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất; tiết kiệm chi phí văn
phòng phẩm, chi phí vận hành các phương tiện kỹ thuật trong công tác kế toán…
Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán cần phải phục vụ đắc lực trong việc phòng
tránh thất thoát, lãng phí tài sản và các nguồn lực khác của doanh nghiệp; ngăn ngừa các
hành vi gian lận trong các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế
toán nói riêng.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, doanh nghiệp cần phải
xem xét, cân nhắc giữa yếu tố giá cả, chi phí của công nghệ được đầu tư và chức năng,
kết quả thu được từ hệ thống để ra quyết định đầu tư phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình
vận hành hệ thống, sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ và yêu cầu quản trị đòi hỏi
doanh nghiệp phải liên tục cập nhật, bổ sung phần mềm; bảo trì, thay thế linh kiện, thiết
bị liên quan. Vì vậy, để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả, doanh nghiệp cần phải kế thừa
tối đa hệ thống cũ; lựa chọn nâng cấp, thay thế những linh kiện, thiết bị thật cần thiết vừa
đảm bảo tính tương thích vừa đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, hiệu quả. Hơn nữa,
24
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các quy định của hệ thống pháp luật về đầu
tư, mua sắm thiết bị, thẩm định giá để đảm bảo lựa chọn công nghệ hiện đại, giá cả phù
hợp với chất lượng và phòng tránh các gian lận, thất thoát, lãng phí liên quan.
1.1.5. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
doanh nghiệp trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho
từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy kế toán. Khi ứng
dụng phần mềm kế toán, thực hiện việc phân quyền sử dụng phần mềm thông qua
việc lập tài khoản đăng nhập cho từng cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp với nhiệm
vụ được phân công của từng người.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế toán, hình thức kế toán;
ứng dụng thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và thực hiện các chế độ kế
toán, tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả thông tin
kinh tế.
- Tổ chức thông báo, hướng dẫn cho cán bộ, nhân viên kế toán và nhân sự có
liên quan quán triệt và tuân thủ hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính, công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử… nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
- Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất lượng
nhằm phục vụ kịp thời cho việc quản trị doanh nghiệp và quản lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán,
tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo liên quan qua mạng Internet đảm bảo đúng yêu
cầu, thời hạn, an toàn và bảo mật theo quy định.
- Xác định rõ mối quan hệ và thực hiện việc phối hợp giữa bộ máy kế toán
với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp khi thực hiện công việc có liên
quan. Khi ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc truyền, nhận thông tin qua
hệ thống mạng đảm bảo tính tương thích, phù hợp, đồng bộ giữa các bộ phận chức
năng trong doanh nghiệp.
25
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán, tài liệu kế toán.
Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, thực hiện việc sao
chép, lưu dự phòng theo định kỳ các chứng từ kế toán điện tử, sổ kế toán điện tử, báo cáo
kế toán điện tử và các tài liệu điện tử khác có liên quan trên các thiết bị lưu trữ đảm bảo
an toàn, bảo mật. Khi cần thiết hoặc cuối niên độ, thực hiện việc in ra giấy những chứng
từ, tài liệu điện tử có liên quan để thực hiện chế độ lưu trữ, bảo quản như chứng từ, tài
liệu kế toán thông thường.
1.1.6. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Xuất phát từ các quan điểm về tổ chức công tác kế toán đã được trình bày
trong mục 1.1.1, nội dung của tổ chức công tác kế toán cũng được nghiên cứu theo
hai quan điểm tương ứng. Theo quan điểm thứ nhất, nội dung tổ chức công tác kế
toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán; vận dụng các phương pháp kế toán… Theo
quan điểm thứ hai, nội dung tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức thu nhận
thông tin; tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin; tổ chức cung cấp thông tin; và tổ
chức bộ máy kế toán.
Theo quan điểm của tác giả, việc nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế
toán theo quan điểm thứ nhất sẽ gần gũi, dễ tiếp cận và bao hàm được các nội dung
công việc cụ thể. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán cũng phải bao gồm cả 2 nội
dung về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hiện nay, tổ chức bộ máy kế toán
thường vận dụng theo các mô hình: Tách biệt giữa Kế toán tài chính và Kế toán
quản trị; Kết hợp giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị; Mô hình hỗn hợp.
Theo tác giả, mô hình hỗn hợp có nhiều ưu điểm và khả thi khi vận dụng trong thực tiễn.
Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ tiếp tục được ứng dụng ngày càng sâu,
rộng, tích hợp cao trong các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và trong công
tác kế toán nói riêng.
Do đó, Luận án sẽ được nghiên cứu và trình bày các nội dung tổ chức công
tác kế toán theo quan điểm thứ nhất với Mô hình hỗn hợp giữa Kế toán tài chính và
Kế toán quản trị, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
26
1.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Trong mọi hoạt động, con người luôn đóng vai trò quyết định. Do đó, tổ
chức bộ máy kế toán là nội dung quan trọng hàng đầu của tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là việc bố trí, sắp xếp người làm kế
toán để thực hiện quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính cho việc quản trị doanh nghiệp và quản lý của các cơ quan nhà
nước có liên quan.
Toàn bộ các công việc kế toán đều do bộ máy kế toán thực hiện. Do đó, việc
việc bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ trong bộ máy kế toán khoa học, hợp lý,
hiệu quả là nền tảng quan trọng để có được thông tin kế toán trung thực, nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực cho các đối tượng có liên quan. Đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi để phát huy và nâng cao trình độ, năng lực, năng suất và hiệu
quả làm việc của nhân lực kế toán.
Để đạt được những điều này, khi tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp cần phải dựa trên những đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp như:
- Lĩnh vực, địa bàn, quy mô hoạt động;
- Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất kinh doanh;
- Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính;
- Khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của công việc kế toán;
- Số lượng, trình độ, năng lực của nhân viên kế toán…
Mặt khác, doanh nghiệp cần phải phân định, thiết lập cơ chế làm việc cụ thể;
chế độ báo cáo, thông tin giữa bộ phận kế toán trung tâm với các bộ phận hạch toán
độc lập và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (nếu có).
Khi tổ chức bộ máy kế toán, doanh nghiệp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật có liên quan;
- Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, tập trung, thống nhất của kế toán trưởng;
- Phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp;
- Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
27
Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các mô hình:
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung;
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán;
- Mô hình tổ chức bộ kế toán hỗn hợp.
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều
được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc
không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng từ kế toán phát
sinh ở đơn vị phụ thuộc, sau đó gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán đơn vị chính.
Ưu điểm: Mô hình này áp dụng phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ, tổ chức hoạt động SXKD trên địa bàn tập trung, điều kiện giao thông, thông tin
thuận tiện. Với mô hình này, việc chỉ đạo công tác kế toán tập trung thống nhất
trong toàn doanh nghiệp, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công
việc đối với nhân viên kế toán.
Nhược điểm: Nếu địa bàn hoạt động của doanh nghiệp phân tán, việc kiểm
tra, giám sát của lãnh đạo doanh nghiệp và kế toán trưởng đối với hoạt động SXKD
và công tác kế toán của doanh nghiệp bị hạn chế.
Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung (Phụ lục 4)
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, các đơn vị phụ thuộc đều có
tổ chức bộ máy kế toán riêng để thực hiện công việc kế toán theo sự phân cấp quản
lý trong doanh nghiệp; định kỳ, lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán doanh
nghiệp. Phòng kế toán doanh nghiệp tổng hợp số liệu báo cáo của đơn vị trực thuộc
và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở văn phòng doanh nghiệp, kiểm tra kế toán
và lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp.
Ưu điểm: Mô hình này áp dụng phù hợp với doanh nghiệp quy mô lớn, tổ
chức hoạt động SXKD trên địa bàn phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động tương
đối độc lập. Với mô hình này, việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác kế toán ở
các đơn vị trực thuộc được nhanh chóng, kịp thời.
Nhược điểm: Số lượng nhân viên kế toán nhiều, bộ máy kế toán kồng kềnh.
28
Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán (Phụ lục 5)
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp, doanh nghiệp có những đơn vị
phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng và có những đơn vị không tổ chức kế toán riêng.
Đối với những đơn vị phụ thuộc hoạt động tương đối toàn diện, ở xa văn phòng
doanh nghiệp, sẽ tổ chức kế toán riêng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị
mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp. Những
đơn vị này thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán.
Đối với những đơn vị phụ thuộc quy mô nhỏ, ở gần văn phòng doanh nghiệp, sẽ
không tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí một số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu, thu nhập, xử lý, kiểm tra chứng từ kế toán sau đó gửi về phòng kế toán trung
tâm của doanh nghiệp. Những đơn vị này thực hiện hạch toán mang tính chất tập trung.
Phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh ở văn phòng doanh nghiệp và ở các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức
kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán
riêng, lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp.
Mô hình này phù hợp đối với các doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc khác
nhau về quy mô; phân cấp quản lý và trình độ quản lý...
Mô hình này có thể tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công lao động kế
toán, thực hiện chuyên môn hóa, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân
viên kế toán và thuận tiện cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tổ
chức công tác kế toán.
Sơ đồ 1.3. Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp (Phụ lục 6)
Bố trí, sắp xếp nhân sự kế toán: Đây là khâu công việc liên quan đến con
người nên nó đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả làm việc của bộ máy
kế toán. Doanh nghiệp phải xác định được số lượng cán bộ, nhân viên kế toán của
đơn vị chính và các đơn vị phụ thuộc; phân định các phần hành kế toán và phân
công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên trong bộ máy kế toán.
Toàn bộ các công việc kế toán đều nằm trong một quy trình chung, thống
nhất. Do đó, các phân hệ kế toán đều có quan hệ mật thiết với nhau và phải do kế
29
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của doanh nghiệp quản lý, điều hành. Việc phân
công nhiệm vụ rõ ràng; thiết lập được các mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán
với nhau và quan hệ giữa bộ máy kế toán với với các bộ phận quản lý khác trong
doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán dưới quyền;
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, giám
sát, hướng dẫn về quy trình, thủ tục hạch toán thống nhất trong toàn bộ máy. Để
thực hiện tốt được nhiệm vụ, kế toán trưởng, trước hết, phải đảm bảo có đủ năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Hơn nữa, với vai trò là lãnh đạo nhóm làm
việc, kế toán trưởng cần phải có kỹ năng quản lý, điều hành; thu hút, lôi cuốn các
thành viên cùng nỗ lực vì mục tiêu chung của toàn bộ máy.
Kế toán trưởng là người giúp việc cho lãnh đạo doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm giám sát hoạt động tài chính, kế toán; phân công công việc, quản lý, điều
hành bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ các công việc kế toán tại doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng giám sát, kế toán trưởng thực hiện việc kiểm tra kế toán, ký
duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các quy
trình thủ tục liên quan đến công tác tài chính, kế toán của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng thực hiện công việc chuyên môn như là kế toán tổng hợp, lập
và phân tích các báo cáo có liên quan để tư vấn, đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo
doanh nghiệp trong lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu.
Các nhân viên kế toán là người dưới quyền của kế toán trưởng, là người trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo sự phân công của kế toán
trưởng. Các nhân viên kế toán ngoài việc thực hiện tốt công việc của mình đã được
phân công còn phải thường xuyên phối hợp, hợp tác với các thành viên khác trong
bộ máy kế toán. Bởi vì, bộ máy kế toán phải vận hành theo một chu trình xử lý
thông tin, kết quả của khâu ngày sẽ là yếu tố đầu vào của một khâu khác. Để các
mối quan hệ vận hành hài hòa, kế toán trưởng phải điều phối, phân công nhiệm vụ
một cách khoa học, hợp lý; phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường của từng
nhân viên kế toán; tránh chống chéo, gây ra xung đột, ảnh hưởng đến năng suất,
30
hiệu quả làm việc của bộ máy.
Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán: Với những thành tựu to lớn
trong sự phát triển ngành công nghệ thông tin, máy vi tính ngày càng được ứng
dụng trong mọi hoạt động, lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực tài chính, kế
toán. Giữa kế toán và công nghệ thông tin có những điểm tương đồng vì cả hai đều
có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin. Do đó, ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong công tác kế toán càng được thuận lợi. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kế toán có nhiều cấp độ khác nhau nhưng đều có một điểm
chung là sử dụng phần mềm và máy vi tính để tính toán, xử lý các số liệu kế toán
thay thế cho lao động thủ công của con người. Với tốc độ xử lý và truyền thông tin
rất nhanh, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán mang lại
những lợi ích rất thiết thực, thể hiện ở những mặt sau:
- Thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp
thời, chính xác, phục vụ đắc lực nhu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp;
- Phân công hạch toán kế toán các phần hành kế toán tại doanh nghiệp được
thuận lợi thông qua việc phân quyền sử dụng trên phần mềm kế toán và sử dụng chung
một cơ sở dữ liệu qua mạng nội bộ;
- Cung cấp thông tin đa dạng, kết hợp được giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp; nhiều loại sổ kế toán, báo cáo kế toán với các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh tế,
tài chính; thuận lợi cho việc ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh, điều hành
hoạt động của doanh nghiệp;
- Kết xuất, truyền số liệu phục vụ công tác soạn thảo tài liệu, báo cáo được dễ
dàng, thuận lợi, tiết kiệm được các chi phí về công tác văn phòng;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, tài liệu kế toán được thuận lợi, an toàn;
tiết kiệm không gian lưu trữ;
- Tra cứu, tìm kiếm thông tin tài chính, kế toán dễ dàng, nhanh chóng với
nhiều tiêu thức để lựa chọn trong quá trình lọc, tra cứu thông tin…
Mặc dù, máy tính, phần mềm nói riêng, công nghệ thông tin nói chung đem
lại những lợi ích rất rõ rệt trong tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, việc ứng dụng
31
công nghệ thông tin trong công tác kế toán cũng hàm chứa những hạn chế, rủi ro
tiềm tàng nhất định:
- Tùy theo mức độ ứng dụng công nghệ, doanh nghiệp cần có mức đầu tư
đáng kể tương xứng;
- Cần có biện pháp để đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong môi trường
mạng, tránh các nguy cơ truy cập thông tin trái phép; đánh cắp, phá hoại cơ sở dữ
liệu kế toán.
Mặc dù, công nghệ thông tin có nhiều ưu việt nhưng chỉ là công cụ trợ giúp.
Con người trong bộ máy kế toán mới đóng vai trò quyết định bởi con người thực
hiện việc tổ chức và điều khiển công nghệ phục vụ nhu cầu theo mục tiêu đã đề ra.
Do đó, việc kết hợp hài hòa giữa nhân tố con người và yếu tố công nghệ là điều
kiện rất quan trọng để toàn bộ máy kế toán hoạt động hài hòa, hiệu quả.
Một trong những yêu cầu để đảm sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ và con
người chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán và trình độ tin học của người làm
kế toán phải tương ứng với đặc điểm của công việc được giao, nhằm đáp ứng tốt nhất
cho việc khai thác và sử dụng công nghệ hiện đại trong xử lý thông tin kế toán.
Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị: Tổ chức bộ máy kế toán
doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Để thực hiện được cả nội dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị,
các doanh nghiệp thường xây dựng bộ máy kế toán theo các mô hình sau:
- Mô hình tách biệt giữa KTTC và KTQT: Theo mô hình này, bộ phận Kế
toán tài chính và bộ phận Kế toán quản trị hoạt động tách riêng, độc lập tương đối
về con người và nghiệp vụ. Với đặc điểm như vậy, bộ phận Kế toán tài chính và Kế
toán quản trị được phân công theo hướng chuyên môn hóa. Thông tin được cung
cấp sẽ đảm bảo tính chính, xác kịp thời, thiết thực, chất lượng hơn, đặc biệt là thông
tin cho việc quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, bộ máy kế toán theo mô hình này tỏ
ra kồng kềnh, có thể chưa tận dụng hết được nguồn nhân lực kế toán, đặc biệt là ở
những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
- Mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT:
Theo mô hình này, bộ máy kế toán vừa thực hiện công tác kế toán tài chính
32
vừa thực hiện công tác kế toán quản trị. Trong mỗi phần hành kế toán, nhân viên kế
toán đều thực hiện cả công tác kế toán quản trị và công tác kế toán tài chính liên
quan đến phần hành được phân công. Do đó, mô hình này sử dụng con người trong
bộ máy kế toán linh hoạt, hiệu quả; giúp bộ máy kế toán được tinh gọn, tiết kiệm
chi phí về tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, mức độ chuyên môn hóa không cao,
nhân viên kế toán đồng thời thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị có thể
ảnh hưởng đến tiến độ công việc và chất lượng của thông tin kế toán.
- Mô hình hỗn hợp: Là cách thức tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa hai
mô hình tách biệt và kết hợp đã đề cập ở phần trên. Theo đó, bộ phận kế toán tài
chính và bộ phận kế toán quản trị sẽ được tổ chức kết hợp để đồng thời thực hiện cả
hai loại kế toán ở những phần hành kế toán mà hai bộ phận kế toán này có liên quan
với nhau. Ngược lại, bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị sẽ được tổ chức
riêng biệt, độc lập tương đối ở những phần hành kế toán mà nghiệp vụ kế toán tài
chính và nghiệp vụ kế toán quản trị có khác biệt, ít liên quan đến nhau.
Vận dụng mô hình này sẽ tận dụng được ưu điểm, của cả hai mô hình kết hợp
và tách biệt. Bộ máy kế toán sẽ được tổ chức linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, việc tổ chức, phân công nhân sự kế toán phải hợp lý, khoa học, phù hợp với
trình độ, năng lực của từng người trong bộ máy để đảm bảo bộ máy kế toán thực hiện
tốt được công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các phần hành cụ thể.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết hợp giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị có nhiều thuận lợi. Các phần mềm kế toán, phần mềm
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) có khả năng theo dõi, phản ánh các
nghiệp vụ chi tiết đến các đối tượng, danh mục cần quản trị; đồng thời, xử lý, tổng
hợp trên các sổ kế toán tổng hợp, kết xuất ra các báo cáo tài chính. Các phần mềm
kế toán cũng có các lệnh, phân hệ để thực hiện việc phân tích, lập các báo cáo kế
toán chi tiết, linh hoạt phục vụ việc ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
1.1.6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Kế toán là việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tài sản và
sự vận động của chúng trong các đơn vị, doanh nghiệp. Trong chu trình xử lý này,
việc thu nhận thông tin ban đầu là rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính chính xác,
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT
Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 

What's hot (20)

Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
BÀI MẪU Khóa luận kế toán Tài sản cố định hữu hình, HAY
BÀI MẪU Khóa luận kế toán Tài sản cố định hữu hình, HAYBÀI MẪU Khóa luận kế toán Tài sản cố định hữu hình, HAY
BÀI MẪU Khóa luận kế toán Tài sản cố định hữu hình, HAY
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Dự toán sản xuất kinh doanh
Dự toán sản xuất kinh doanhDự toán sản xuất kinh doanh
Dự toán sản xuất kinh doanh
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 

Similar to Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT

Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảoluanvantrust
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1TyDu6
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT (20)

Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 
Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...
Luận án: Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông ti...
 
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng SảnXây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
Xây Dựng Hệ Thống Chỉ Tiêu Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Khoáng Sản
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
 
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOTLuận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
Luận văn: Công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất giày, HOT
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
Xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinatrans để phục vụ yêu...
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dược Phẩm...
 
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
Nguyen thi thu huong lop tc11.b1
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trịLuận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
 
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệpLuận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO - TẢI ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 
Quản trị chi phí sản xuất tại công ty thương mại Tuấn Minh, HAY
Quản trị chi phí sản xuất tại công ty thương mại Tuấn Minh, HAYQuản trị chi phí sản xuất tại công ty thương mại Tuấn Minh, HAY
Quản trị chi phí sản xuất tại công ty thương mại Tuấn Minh, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGÔ THÀNH NAM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGÔ THÀNH NAM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62.34.30.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Phạm Văn Đăng 2. TS. Đỗ Thị Thục HÀ NỘI - 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Số liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có chứng cứ. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả của Luận án Ngô Thành Nam
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC................................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ........................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ..........................................13 1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.............................13 1.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp............................16 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.17 1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ......................................................20 1.1.5. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.......................24 1.1.6. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp...............................25 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ............................62 1.2.1. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ....62 1.2.2. Các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.........63 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin...................................................................................71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................74 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.....75 2.1. Khái quát về các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75 2.1.1. Tổng quan về ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................75 2.1.2. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.................................................................................................................79
  • 5. iii 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.......96 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................96 2.2.2. Thực trạng tổ chức mã hóa các đối tượng quản trị.................................... 100 2.2.3. Thực trạng vận dụng chứng từ kế toán....................................................... 103 2.2.4. Thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................... 104 2.2.5. Thực trạng vận dụng hình thức kế toán...................................................... 108 2.2.6. Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ................................ 109 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin............................................................................................................ 112 2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................ 112 2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 113 2.4. Một số mô hình thành công ở Việt Nam và kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.......................................................................................... 116 2.4.1. Một số mô hình thành công ở Việt Nam.................................................... 116 2.4.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới ...................................... 120 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 124 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................................................................................. 125 3.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin............................................................................................................ 128 3.2.1. Tuân thủ hành lang pháp lý của Nhà nước và Địa phương....................... 128 3.2.2. Coi trọng nhân tố con người, kết hợp với việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại ........................................................................ 128
  • 6. iv 3.2.3. Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp ........................................................................................................ 129 3.2.4. Kết hợp hài hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị....................... 129 3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa, tiết kiệm và hiệu quả.............................................. 130 3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin............................................................................................................ 130 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm hỗ trợ kế toán.................................................................................................................... 131 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm kế toán ... 168 3.3.1. Về phía Nhà nước........................................................................................ 173 3.3.2. Về phía các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương........... 174 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 176 KẾT LUẬN........................................................................................................... 177 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài chính DN : Doanh nghiệp KTTC : Kế toán tài chính KTQT : Kế toán quản trị CNTT : Công nghệ thông tin TTTT : Thông tin truyền thông TSCĐ : Tài sản cố định SXKD : Sản xuất kinh doanh XK : Xuất khẩu BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ : Kinh phí công đoàn CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa GTGT : Giá trị gia tăng TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp DK : Đầu kỳ CD : Cuối kỳ
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế của tỉnh Hải Dương ...............................75 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu của ngành may mặc Hải Dương ......................................77 Bảng 2.3. Danh mục vật tư..................................................................................... 101 Bảng 2.4. Danh mục Nhà cung cấp........................................................................ 102 Bảng 2.5. Bảng 2.6. Danh mục vật tư .................................................................... 102 Bảng 2.6. Danh mục tài khoản kế toán .................................................................. 105 Bảng 2.7. Danh mục tài khoản............................................................................... 107 Bảng 2.8. Sổ TGNH............................................................................................... 109 Bảng 2.9. Báo cáo KQHĐ kinh doanh Năm 2016................................................. 110 Bảng 2.10. Báo cáo lợi nhuận áo sơ - mi ............................................................... 112 Bảng 2.11. So sánh tổng thể giữa DN vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn về triển khai ERP ............................................................................................ 123 Bảng 3.1. Cấu trúc Sổ Kế toán máy....................................................................... 133 Bảng 3.2. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 133 Bảng 3.3. Cấu trúc Bảng Danh mục tài khoản kế toán .......................................... 136 Bảng 3.5. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 142
  • 9. vii DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1. Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế.......................................................76 Biểu 2.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong tổng sản phẩm công nghiệp .................................................................................................. 78 Biểu 2.3. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hình thức sở hữu vốn.........................................................................................................78 Biểu 2.4. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo số lượng lao động...........................................................................................................78 Biểu 2.5. Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp được khảo sát............................83 Biểu 3.1. Mẫu Sổ Kế toán máy .............................................................................. 132 Biểu 3.2. Mẫu Sổ Danh mục tài khoản kế toán...................................................... 136 Biểu 3.3. Bảng cân đối tài khoản kế toán............................................................... 139 Biểu 3.4. Mẫu sổ Nhật ky chung............................................................................ 142 Biểu 3.5. Mẫu Sổ cái.............................................................................................. 144 Biểu 3.6. Mẫu Sổ quỹ tiền mặt............................................................................... 146 Biểu 3.7. Mẩu Sổ Tiền gửi ngân hàng .................................................................. 149 Biểu 3.8. Mẫu Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.................................................. 153 Biểu 3.9. Mẩu Sổ chi tiết hàng tồn kho.................................................................. 156 Biểu 3.10. Mẫu sổ chi tiết các tài khoản kế toán ................................................... 160 Biểu 3.11 Quy trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................ 164 Biểu 3.12. Vùng điều kiện...................................................................................... 165
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.1. Giao diện xem hóa đơn trên SAP ERP .....................................................96 Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung (Phụ lục 4)........................................27 Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán (Phụ lục 5) ........................................28 Sơ đồ 1.3. Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp (Phụ lục 6).........................................28 Sơ đồ 1.4. Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ........................................68 Sơ đồ 1.5. Luồng dữ liệu nghiệp vụ hệ thống ERP...................................................69 Sơ đồ 1.6. Mô hình tổ chức mạng thông tin kế toán.................................................72 Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất áo Sơ-mi....................................................................82 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất áo Jacket....................................................................82 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy quản trị Công ty cổ phần may mặc...................................85 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị công ty TNHH may mặc .....................................89 Sơ đồ 2.5. Mô hình kế toán thủ công kết hợp phần mềm hỗ trợ...............................92 Sơ đồ 2.6. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán máy trạm.....................................93 Sơ đồ 2.7. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán trên mạng LAN...........................94 Sơ đồ 2.8. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................97 Sơ đồ 3.1. Quy trình kế toán .................................................................................. 134
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã có sự phát triển rất mạnh mẽ. Những thành tựu của nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực tài chính kế toán. Thực tiễn đã chứng tỏ sự kết hợp giữa kế toán và công nghệ thông tin là một xu thế tất yếu. Để tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán năm 2003, Luật Kế toán năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017), Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo các Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính; Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo các Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017)... Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành lại mới chỉ chủ yếu quy định, hướng dẫn công tác kế toán theo hướng kế toán thủ công. Hình thức kế toán trên máy vi tính cũng đã được đề cập trong chế độ kế toán nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện trong thực tế nói chung và một ngành cụ thể nói riêng. Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hướng tới nền kinh tế thị trường đầy đủ; việc công khai, minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp là yêu cầu rất bức thiết. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán góp phần tăng cường sự tự động hóa theo quy trình, thúc đẩy các giao dịch theo phương thức điện tử; từ đó, hạn chế được các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tạo điều kiện thuận lợi để đạt được yêu cầu trên. Đối với các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán càng cần thiết hơn nữa. Bởi vì các nguyên nhân sau: - Các doanh nghiệp may mặc trên địa Hải Dương có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu; dây truyền công nghệ mang tính truyền thống với hình thức gia công hàng
  • 12. 2 may mặc xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài. Hàm lượng công nghệ, tính sáng tạo trong thiết kế rất khiêm tốn. Do đó, đóng góp trong giá trị sản phẩm gia công phần lớn là chi phí nhân công. - Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương về cơ bản là độc lập với nhau, không nằm trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có được các ưu đãi, quan tâm về chính sách đầu tư, vốn kinh doanh, công nghệ và các chương trình xúc tiến xuất khẩu, mở rộng thị trường ngoài nước như các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước. Như vậy, các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có các lợi thế nổi trội, trước hết, so với các doanh nghiệp cùng ngành ở trong nước; rộng hơn, so với các doanh nghiệp nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Trong điều kiện đó, việc củng cố, tăng cường, thúc đẩy các yếu tố nội lực gần như là yêu cầu bắt buộc. Một trong các ưu tiên hàng đầu là lựa chọn các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị các nguồn lực của doanh nghiệp nói chung, trong công tác kế toán nói riêng để phát huy, cộng hưởng các nguồn lực này tạo ra sức mạnh mới cho doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để giành được lợi thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp may mặc cần tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vừa là sự cụ thể hóa quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh nói chung, vừa tạo điều kiện để thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thiết thực cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và phục vụ hoạt động quản trị, điều hành nội bộ doanh nghiệp. Từ những phân tích trên đây, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
  • 13. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài của Luận án, các vấn đề về tổ chức công tác kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin và các đề tài liên quan đến ngành may mặc đã được nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố với nhiều thể loại khác nhau như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học ở trong và ngoài nước. Bằng phương pháp tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tổng hợp khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan; từ đó, tìm ra các vấn đề khoa học mới để tiếp tục đi sâu nghiên cứu trong đề tài của Luận án. 2.1. Các công trình khoa học liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán là đề tài quen thuộc, được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau từ nghiên cứu lý luận đến ứng dụng trong thực tiễn. Một số công trình khoa học đã được công bố, cụ thể như sau: - Sách chuyên khảo “Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (2011) của nhóm tác giả của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh do PGS.TS Võ Văn Nhị làm chủ biên. Công trình này nghiên cứu tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp; thực trạng công tác kế toán ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp này. Các tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán theo các phần hành khác nhau như kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu; kế toán các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh; kế toán chi phí và giá thành; kế toán bán hàng và đầu tư tài chính… Các tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ hệ thống lý luận liên quan đến tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, nội dung tổ chức công tác kế toán chưa gắn liền với việc ứng dụng tại các doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc.
  • 14. 4 - Một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Các luận án: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” (2011) của tác giả Trần Hải Long; “Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các Công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam” (2012) của tác giả Ngô Thị Thu Hương; “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” (2012) của tác giả Nguyễn Tuấn Anh. Trong đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp cụ thể. Các đề tài này đề cập tương đối toàn diện về tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, các tác giả chưa đi sâu vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công các kế toán; phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, không phải là các doanh nghiệp trên phạm vi cấp tỉnh. + Các luận án về tổ chức kế toán quản trị: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam (2012) của tác giả Nguyễn Hoản; “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan; “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” (2014) của tác giả Trần Thị Thu Hường; “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam” (2015) của tác giả Phạm Thị Tuyết Minh. Các luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí; đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các doanh nghiệp cụ thể. Một số luận án tập trung phân tích các phương pháp kế toán quản trị chi phí như: Các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của kế toán quản trị; Xây dựng định mức và dự toán chi phí; Phương pháp phân tích thông tin ngắn hạn. Đồng thời, các luận án phân tích bài học kinh nghiệm từ các mô hình kế toán quản trị chi phí
  • 15. 5 tại các quốc gia phát triển; từ đó, định hướng việc thiết kế mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan đã xây dựng mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí kết hợp với hệ thống ERP và các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của kế toán quản trị chi phí để ghi nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát và quản trị chi phí hiệu quả. Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí với phạm vi không gian nghiên cứu tương đối rộng so với địa bàn cấp tỉnh. Các tác giả chưa nhấn mạnh đến vai trò, mức độ ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến các nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị nói riêng và tổ chức công tác kế toán nói chung. 2.2. Các công trình khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán * Các công trình khoa học ở trong nước Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là xu thế tất yếu. Do đó, các công trình liên quan đến vấn đề này cũng được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu. Một số công trình cụ thể như sau: - Sách chuyên khảo “Hướng dẫn thực hành lập sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo thuế GTGT trên Excel” (2013) do Th.s Đặng Văn Sáng (chủ biên). Trong đó, các tác giả đã thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin kế toán trên phần mềm Excel để ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo một số hình thức kế toán chủ yếu như Nhật ký chung hoặc Chứng từ ghi sổ… thông qua việc sử dụng kết hợp các hàm và chức năng do phần mềm hỗ trợ. Đây là công trình có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ nhấn mạnh đến yếu tố kỹ thuật trong tính toán, xử lý; chưa đưa ra các kiến giải về nguyên tắc hoạt động của hệ thống để có thể ứng dụng, bổ sung, phát triển tại các doanh nghiệp cụ thể. - Luận án “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm
  • 16. 6 kế toán doanh nghiệp Việt Nam” (2007) của tác giả Trần Phước. Trong đó, tác giả nghiên cứu tổng quan về kế toán và hệ thống thông tin kế toán; thực trạng sử dụng phần mềm kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam; một số giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu theo hướng tiếp cận về mặt kỹ thuật, công nghệ. Các giải pháp chủ yếu về tổ chức lựa chọn phần mềm phù hợp từ bên sử dụng hoặc hoàn thiện nội dung, tính năng phần mềm từ phía các nhà cung cấp phần mềm kế toán. - Luận án “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” (2007) của tác giả Thái Bá Công. Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức kế toán trong doanh nghiệp theo các nội dung cụ thể; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán; đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nhấn mạnh đến việc sử dụng phần mềm kế toán, chưa đưa ra các giải pháp toàn diện cho các doanh nghiệp với các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau. - Luận án “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” (2011) của tác giả Nguyễn Đăng Huy. Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức công tác kế toán theo chu trình thu nhận - xử lý - cung cấp thông tin; đồng thời, vừa theo các nội dung tổ chức công tác kế toán cụ thể. Tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhưng chưa khái quát theo các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác khau. - Luận án “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Bích Liên. Trong đó, tác giả nghiên cứu chất lượng thông tin ở góc độ tin học, đảm bảo tính chính xác và tin cậy trong môi trường ERP; xác định, kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 17. 7 ERP là một dạng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ cao. Các giải pháp đưa ra phục vụ cho các tổ chức tư vấn triển khai ERP và các doanh nghiệp cần triển khai ERP để lựa chọn hệ thống ERP phù hợp, hiệu quả. Tác giả chưa đưa ra được các giải pháp khai thác và sử dụng ERP trong thực tế. * Một số công trình khoa học ở nước ngoài - Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và chất lượng của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp lớn và vừa ở Croatia” (2012) của tác giả Ivana Mamic Sacer tại Đại học Zagreb. Trong đó, tác giả đã phân tích các tác động của công nghệ thông tin đến công tác kế toán và các tiêu thức đánh giá chất lượng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Tác giả đã đưa ra chỉ sổ đánh giá chất lượng thông tin kế toán bằng (=) tỷ số giữa lợi ích thu được từ hệ thống thông tin kế toán so với các chi phí để triển khai và duy trì hệ thống đó. - Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và vai trò của nó với kế toán thực hành” (2014) của tác giả Shirzad Amiri tại Đại học Hồi giáo, Iran. Thông qua điều tra thực tế các nhóm đối tượng khác nhau, tác giả đã kết luận công nghệ thông tin và kế toán là không thể tách rời nhau. Các kết quả nghiên cứu trên đây rất có ý nghĩa đối với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu trong Luận án. 2.3. Các công trình khoa học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp dệt may - Luận án “Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May Việt Nam” (2015) của tác giả Hồ Mỹ Hạnh. Trong đó, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Tác giả cho rằng mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí là căn cứ quan trọng để thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Luận án đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May để cung cấp hệ thống thông tin chi phí có hiệu quả phục vụ cho quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này. - Luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
  • 18. 8 Tập đoàn Dệt may Việt Nam” (2015) của tác giả Phạm Minh Tuệ. Tác giả đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Từng nội dung tổ chức kế toán được trình bày tương đối đầy đủ cả về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tác giả đã phân tích những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến nội dung tổ chức kế toán. Với từng nội dung tổ chức kế toán, tác giả đã khảo sát, đánh giá thực trạng và đưa ra được các nhóm giải pháp hoàn thiện tương ứng. Tuy nhiên, các giải pháp chưa gắn liền với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán; phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án tương đối rộng so với địa bàn cấp tỉnh. - Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên” (2016) của tác giả Nguyễn Thu Hiền. Luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp; khảo sát thực trạng, phân tích được những đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, một nội dung cụ thể của tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra, tác giả đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu các mô hình điển hình của các nước trên thế giới và đưa ra các giải pháp phù hợp. Tóm lại, từ những khái quát trên đây, tác giả nhận thấy một số vấn đề chưa được nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể là: - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương (không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam) có khác biệt gì so với các doanh nghiệp may mặc thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam; những đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức công tác kế toán; - Những mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương; - Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương; các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
  • 19. 9 toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau, ở từng nội dung cụ thể. Những vấn đề trên sẽ là khoảng trống để tác giả tập trung nghiên cứu, giải quyết trong Luận án. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. - Làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Phân tích, đánh giá, tìm ra các ưu điểm và các mặt hạn chế trong từng nội dung cụ thể của tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đặc biệt là trong việc ứng dụng các phần mềm tin học nói chung, các phần mềm kế toán nói riêng. - Đưa ra các giải pháp cụ thể về từng nội dung của việc tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và ứng phần mềm tin học, phần mềm kế toán nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Trên cơ sở lý luận, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và các phần mềm máy tính, phần mềm kế toán nói riêng tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin; Các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán; Đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương và ảnh hưởng của nó tới từng nội dung tổ chức công tác kế toán; Thực trạng tổ chức công tác kế toán và các giải pháp hoàn thiện tổ chức
  • 20. 10 công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. + Về không gian: Những vấn đề thực tiễn của đề tài được nghiên cứu trên cơ sở một số doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương mang tính điển hình về quy mô, hình thức sở hữu vốn và đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm. Những doanh nghiệp này không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam. + Về thời gian: Luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn từ năm 2011- 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp luận: Tác giả sử dụng phương pháp luận trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật để nghiên các vấn đề đặt ra của Luận án. Theo đó, từng đối tượng, nội dung nghiên cứu được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại với nhau và trong sự vận động, phát triển không ngừng; đảm bảo xem xét toàn diện các khía cạnh khác nhau của vấn đề; đồng thời, các nội dung nghiên cứu phải được trình bày có hệ thống, logic, cụ thể theo quy trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án, tác giả đã sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin, dữ liệu; nghiên cứu tài liệu và xử lý dữ liệu đã thu nhập được thông qua phân tích, so sách, tổng hợp, đánh giá vấn đề nghiên cứu. Trong đó, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tác giả sử dụng Phiếu điều tra và các câu hỏi phỏng vấn gồm nhiều câu hỏi đã được thiết kế theo trình tự, nội dung nhất định để thu thập thông tin từ các đối tượng trong phạm vi nghiên cứu theo trình tự sau: . Căn cứ vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả tìm hiểu, xây dựng danh mục các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả xác định các cá nhân và tổ chức trong các doanh nghiệp này cần gửi Phiếu điều tra và phỏng vấn
  • 21. 11 trực tiếp. Các đối tượng cung cấp thông tin chủ yếu gồm: cán bộ, nhân viên kế toán tại các phòng Kế toán và tại xưởng sản xuất của các doanh nghiệp; các nhà quản trị doanh nghiệp các cấp; cán bộ, nhân viên phụ trách về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp… . Thiết kế Phiếu điều tra và danh sách câu hỏi phỏng vấn để thu thập thông tin mong muốn từ đối tượng điều tra, phỏng vấn đã xác định. . Tiến hành gửi Phiếu điều tra và hẹn lịch phỏng vấn. . Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã xác định và thu tập tài liệu liên quan. + Phương pháp thu thập tài liệu: Tác giả tiến hành thu thập tài liệu chủ yếu từ các doanh nghiệp trong danh mục đã thiết lập và từ các nguồn khác. Tài liệu thu thập được bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp là tài liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng cung cấp thông tin bao gồm các thông tin về cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất kinh doanh, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán… Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin gián tiếp khác, như Niên giám thống kê, tài liệu thống kê chuyên đề của Cục Thống kê Hải Dương; Website của các cơ quan quản lý nhà nước như Cục Thuế tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương…; các sách chuyên khảo, báo, tạp chí có liên quan… + Phương pháp xử lý dữ liệu đã thu thập: Sau khi nhận được các Phiếu điều tra; kết quả phỏng vấn và các tài liệu thứ cấp khác, tác giả thực hiện việc tổng hợp, phân tích dữ liệu đã thu thập được bằng phần mềm Excel để các tính các tỷ lệ, chỉ số thống kê nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong phạm vi nghiên cứu. Kết quả tổng hợp, phân tích được sắp xếp, phân loại và sử dụng trong Luận án như các căn cứ khoa học khi đưa ra các nhận định, đánh giá đảm bảo tính khách quan, xác thực. 6. Những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin theo các mức độ và mô hình ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau.
  • 22. 12 - Đưa ra được kết quả khảo sát thực trạng; trên cơ sở phân tích số liệu, đề tài tìm ra được những mặt còn hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Đề xuất các giải pháp về từng nội dung tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ ứng dụng công nghê thông tin khác nhau. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 3 chương: Chương 1 - Lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin Chương 2 - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
  • 23. 13 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Để quản trị, điều hành hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu mong muốn, các nhà quản trị có nhu cầu sử dụng thông tin đáng tin cậy được cung cấp bởi nhiều nguồn khác nhau cho việc ra quyết định. Trong đó, thông tin được cung cấp bởi bộ máy kế toán của doanh nghiệp luôn đóng vai trò rất quan trọng vì nó phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có và sự vận động của các đối tượng kế toán trong mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hiệu quả chính là cơ sở để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, tồn tại một số quan điểm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một hệ thống các thành phần công việc khác nhau nhằm phát huy tối đa vai trò, chức năng của kế toán trong quản trị doanh nghiệp, như: “Tổ chức công tác kế toán cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó” [23, tr.201]. Hoặc “Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố cấu thành, gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán kế toán, tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế - tài chính và kế toán, cùng với mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa chức năng của hệ thống” [32, tr.20].
  • 24. 14 Theo quan điểm này, tổ chức công tác kế toán không chỉ là tổ chức bộ máy kế toán mà còn bao gồm việc vận dụng hệ thống các công cụ của kế toán bao gồm chứng từ kế toán, tính giá, tài khoản kế toán, tổng hợp và cân đối kế toán trong khuôn khổ hệ thống pháp lý hiện hành về kế toán, tài chính. Quan điểm thứ hai cho rằng, “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí ở đơn vị nhằm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị.” [45, tr.13] hay “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp” [29, tr.11]. Quan điểm này khẳng định, tổ chức công tác kế toán là thực hiện một chuỗi các các công việc nằm trong chu trình xử lý thông tin kế toán gồm thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin. Quan điểm này không đề cập đến từng nội dung cụ thể của tổ chức công tác kế toán mà khái quát cao hơn theo những chức năng của kế toán. Như vậy, mặc dù còn có những điểm khác biệt trong cách tiếp cận nhưng từ những từ quan điểm trên, chúng ta có thể thấy, tổ chức công tác kế toán chính là tạo ra hệ thống các mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố quyết định bản chất và chức năng của hạch toán kế toán. Trong đó, hạch toán kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản, sự vận động của tài sản và các mối quan hệ kinh tế, pháp lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bằng các phương pháp pháp kế toán. Tổ chức công tác kế toán là một nội dung nằm trong các hoạt động quản trị doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán không chỉ bao gồm các mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành hệ thống mà còn có những mối liên hệ với các phân hệ khác trong hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp. Tóm lại, tổ chức công tác kế toán bao gồm các nội dung cơ bản là tổ chức hạch toán kế toán nói chung và theo từng phần hành kế toán cụ thể nói riêng; tổ chức bộ máy kế toán theo chu trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ doanh nghiệp.
  • 25. 15 Theo quan điểm của tác giả, Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là tổ chức con người, cơ sở vật chất để vận dụng các phương pháp kế toán nhằm thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành, quản trị các hoạt động của doanh nghiệp. Với chức năng thông tin, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống, tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác kế toán không chỉ là tổ chức một bộ máy quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố và các mối liên hệ tác động đến công tác kế toán, đảm bảo phát huy tối đa các chức năng của kế toán. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Tùy vào các mức độ, mô hình ứng dụng, nó làm thay đổi cách thức thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán theo hướng ngày càng chính xác, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của doanh nghiệp và chức năng quản lý của Nhà nước. Mặt khác, từng nội dung tổ chức công tác kế toán cũng phải được điều chỉnh để kết hợp hài hòa giữa nhân tố con người và yếu tố công nghệ; trong đó, nhân tố con người đóng vai trò quyết định, yếu tố công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán.
  • 26. 16 1.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức là việc sắp xếp các bộ phận trong một hệ thống để thực hiện chức năng của hệ thống nhằm đạt mục tiêu nhất định. Cụ thể hơn, tổ chức là việc thiết lập các yếu tố cấu thành một hệ thống và các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng của toàn hệ thống. Trong doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là thiết lập các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố con người, cơ sở vật chất, đối tượng kế toán, phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa các yếu tố trên càng khăng khít, có trật tự thì trình độ tổ chức công tác càng cao và do đó càng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhất các chức năng của hạch toán kế toán. Tổ chức công tác kế toán càng khoa học, hợp lý, hiệu quả thì chất lượng thông tin kế toán càng nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực. Như vậy, tổ chức công tác kế toán là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện trên các mặt sau: - Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán khoa học, hiệu quả sẽ giúp bộ máy kế toán cung cấp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị có chất lượng thể hiện ở tính trung thực, chính xác, nhanh chóng, kịp thời, thiết thực. Từ những thông tin này, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp; tổng hợp dữ liệu, xác định các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực và trên toàn quốc gia. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin thu được, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ đề ra các cơ chế, chính sách, luật pháp phù hợp để thực hiện chức năng quản lý. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, thông tin do kế toán quản trị cung cấp sẽ giúp họ đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời, phù hợp trong việc điều hành các hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã đề ra.
  • 27. 17 - Thứ hai, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc quản trị tài chính doanh nghiệp. Công tác kế toán được tổ chức tốt sẽ đảm bảo ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ các loại tài sản; khoản vay, nợ; nguồn vốn và quỹ; xác định chính xác kết quả, hiệu quả của từng hoạt động đầu tư, kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Thực hiện lập báo báo kế toán quản trị kết hợp với việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vốn đầu tư. - Thứ ba, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. Khi các nhân viên kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo; phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng người, sẽ thúc đẩy ý thức trách nhiệm, nâng cao năng suất làm việc, tiết kiệm chi phí tiền công, tiền lương, chi phí văn phòng, chi phí giao dịch... 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài Quá trình tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố và hướng tác động khác nhau. Nhân tố bên ngoài mang tính khách quan, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp hoặc khả năng kiểm soát hạn chế. Nhân tố bên ngoài gồm: - Hệ thống pháp lý Doanh nghiệp là một thực thể hoạt động trong môi trường kinh doanh. Hoạt động của doanh nghiệp tác động đến môi trường kinh doanh và doanh nghiệp cũng chịu sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, trong đó có hệ thống pháp lý. Khi thực hiện nguyên tắc tuân thủ hành lang pháp lý, mọi nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách, pháp luật hiện hành. Mỗi khi các chính sách, quy định của pháp luật thay đổi, những nội dung tổ chức công tác kế toán phải được thay đổi tương ứng. Hiện nay, tổ chức kế toán trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các quy định pháp lý của Chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc Chế độ kế toán doanh
  • 28. 18 nghiệp vừa và nhỏ. Từng nội dung tổ chức công tác kế toán từ xây dựng bộ máy kế toán; vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán… đều phải được thực hiện trên cơ sở các nội dụng cụ thể tương ứng trong Chế độ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng. - Thành tựu khoa học và công nghệ Thành tựu khoa học và công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói riêng là kết quả nghiên cứu sáng tạo của xã hội loài người. Nó đánh dấu sự phát triển của xã hội loài người trong lịch sử tiến hóa. Khi thực tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp luôn có xu hướng áp dụng những công nghệ mới, hiện đại nhất. Sự thay đổi của khoa học, công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng làm tăng khả năng lựa chọn các phương án ứng dụng công nghệ trong các nội dung tổ chức công tác kế toán. Việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tác động đến tổ chức công tác kế toán theo các hướng sau: + Doanh nghiệp lựa chọn phần mềm hỗ trợ, phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp tích hợp để thay thế cho phương pháp kế toán thủ công, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của bộ máy kế toán; + Việc lập chứng từ trên máy tính hoặc ứng dụng chứng từ điện tử góp phần đơn giản hóa các thủ tục, tiết kiệm thời gian, chi phí liên quan; tăng cường tính công khai, minh bạch; + Việc ứng dụng chữ ký số, giao dịch điện tử qua mạng thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội… giúp cho công tác lập, nộp báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan được thuận lợi, nhanh chóng; hạn chế phiền hà, nhũng nhiễu trong khi giải quyết các thủ tục; + Việc ứng dụng các thiết bị văn phòng, thiết bị liên lạc, thiết bị giám sát lao động (máy chấm công, camera an ninh…), phân quyền và quản trị người dùng phần mềm góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán; tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát trong kế toán.
  • 29. 19 1.1.3.2. Nhân tố bên trong Nhân tố bên trong là các nhân tố mang tính nội tại, từ bên trong doanh nghiệp. Nhân tố bên trong mang tính chủ quan, doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Các nhân tố bên trong bao gồm: - Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp Mỗi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có quy trình sản xuất, kinh doanh riêng. Tổ chức công tác kế toán là triển khai thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quy trình sản xuất, kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Do đó, đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh càng nhiều bước, nhiều quy trình thì tổ chức công tác kế toán càng phức tạp và ngược lại. Yêu cầu quản trị doanh nghiệp càng sát sao, công tác kế toán càng cần chi tiết, cụ thể, nhanh chóng, kịp thời. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và yêu cầu quản trị doanh nghiệp ảnh hướng đến tổ chức công tác kế toán theo các mặt sau: + Quy trình sản xuất sản phẩm đơn giản hay phức tạp ảnh hưởng đến phương pháp tập hợp chi phí, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm; + Địa bàn tổ chức sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh tập trung hay phân tán ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, phân tán hay hỗn hợp; + Quy mô, mô hình phân cấp quản trị trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán riêng; + Khối lượng công việc, điều kiện cơ sở vật chất, con người và yêu cầu quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức kế toán phù hợp; + Tùy theo mục đích, yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán tài chính và kế toán quản trị phải được tổ chức theo các mô hình phù hợp như Kết hợp Kế toán tài chính và Kế toán quản trị; Tách biệt Kế toán tài chính và Kế toán quản trị hoặc Mô hình hỗn hợp. - Nhân tố con người Nhân tố con người biểu hiện trong trình độ, năng lực, phong cách điều hành,
  • 30. 20 yêu cầu quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp; mô hình của bộ máy quản lý… Tổ chức công tác kế toán bắt đầu từ con người, do con người và cuối cùng trở lại phục vụ con người. Năng lực, trình độ, ý chí, phong cách, yêu cầu quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp sẽ quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ kế toán, kỳ lập báo cáo kế toán, … Trình độ, năng lực của cán bộ quản trị sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, phân công nhiệm vụ trong từng phần hành kế toán và mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán… Tóm lại, con người luôn giữ vai trò quyết định đối với quá trình tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. - Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán là hoạt động cần thiết của mọi doanh nghiệp. Một trong các nội dung tổ chức có tính quyết định là tổ chức bộ máy kế toán. Quy mô bộ máy kế toán trước hết phải phù hợp với khối lượng công việc cần thực hiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Hơn nữa, số lượng, trình độ, năng lực nhân viên kế toán còn phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả về chi phí tiền lương, tiền công cho bộ máy kế toán. Khi ứng dụng công nghệ vào công tác kế toán, đặc biệt là công nghệ thông tin ở cấp độ cao, doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực tài chính đáng kể. Khi tiến hành các nội dung tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc, xem xét, lựa chọn phương án tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, nguồn lực tài chính cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. 1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc 1: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp luật của Nhà nước Hạch toán kế toán nói chung, kế toán doanh nghiệp nói riêng là một loại nghiệp vụ được thể chế hóa cao độ bằng hệ thống pháp lý để đảm bảo chức năng
  • 31. 21 quản lý nhà nước thống nhất về lĩnh vực này. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thực chất là tổ chức vận dụng những quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các đối tượng có nhu cầu. Việt Nam là một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Theo đó, mọi hoạt động đều phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành. Do đó, khi tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp phải lấy hệ thống pháp luật nói chung; pháp luật về kế toán, tài chính nói riêng là Kim chỉ Nam cho các hoạt động. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp cần phải tuân thủ các văn bản pháp lý có liên quan về công nghệ thông tin, đặc biệt là về tiêu chuẩn lựa chọn phần mềm ứng dụng, phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử… Việc tuân thủ hệ thống pháp luật, trước hết, là do cơ chế bắt buộc tuân thủ được đảm bảo bởi các chế tài xử lý nếu vi phạm. Hơn nữa, nó còn đảm bảo tính pháp lý và đáng tin cậy của hoạt động hạch toán kế toán, tổ chức công tác kế toán nói chung và thông tin do kế toán cung cấp nói riêng. Mặt khác, với hệ thống pháp luật về kế toán, tài chính và công nghệ thông tin tương đối đầy đủ gồm Luật Kế toán, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ; và các văn bản hướng dẫn có liên quan, doanh nghiệp có thể coi đó là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn chính thống do cơ quan quản lý nhà nước chuyên có thẩm quyền ban hành. - Nguyên tắc 2: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính thống nhất Tính thống nhất rất quan trọng trong tổ chức công tác kế toán vì nó đảm bảo sự đồng bộ, tương thích cho việc tổng hợp, xử lý dữ liệu theo quy trình giữa các thành phần trong toàn hệ thống. Do vậy, tổ chức công tác kế toán phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ giữa các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp; giữa Công ty mẹ và Công ty con. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo sự thống
  • 32. 22 nhất với các bộ phận quản trị khác trong doanh nghiệp vì bộ phận kế toán cũng là một thành tố nằm trong hệ thống thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp. Khi tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phân hệ quản trị khác trong doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất trong thu nhận, truyền và xử lý thông tin trong toàn hệ thống quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán cần phải đảm bảo sự thống nhất trong vận dụng chế độ kế toán, các phương pháp kế toán. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, các loại dữ liệu được định dạng và xử lý theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định để các phân hệ của phần mềm hoặc giữa phần mềm này và phần mềm khác có thể truyền, nhận, xử lý mà không xảy ra các lỗi kỹ thuật. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch điện tử qua mạng với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan hải quan… Do đó, dữ liệu truyền qua mạng thông tin cũng phải được thống nhất về định dạng, giao thức kết nối để mã hóa, truyền, nhận, giải mã dữ liệu chính xác, nguyên vẹn, đáng tin cậy. Vì vậy, tuân thủ nguyên tắc thống nhất là tiền đề để đảm bảo tính tương thích khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. - Nguyên tắc 3: Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp Kế toán là công cụ đắc lực cho việc quản trị doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán là việc bố trí, sắp xếp nhân lực, cơ sở vật chất để vận dụng các phương pháp kế toán nhằm thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, từng nội dung tổ chức công tác kế toán như bố trí bộ máy kế toán, vận dụng Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Hình thức kế toán, Báo cáo kế toán… phải được cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô, địa bàn hoạt động; yêu cầu quản trị doanh nghiệp; trình độ, năng lực, sở trường của nhân viên kế toán, cán bộ quản trị… Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, việc lựa chọn mô
  • 33. 23 hình, phần mềm hỗ trợ, phần mềm kế toán phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp; với trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân lực kế toán; với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp… Các phần mềm kế toán phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chính xác, thiết thực, phù hợp với từng tình huống cụ thể. Để đáp ứng yêu cầu này, các phần mềm kế toán phải hỗ trợ việc lập nhiều loại báo cáo kế toán quản trị theo hướng linh hoạt về mẫu biểu, chỉ tiêu và kỳ báo cáo; có các phân hệ để thực hiện việc phân tích, lập biểu đồ… Thực hiện nguyên tắc phù hợp sẽ đảm bảo các khâu công việc trong công tác kế toán được thực hiện thuận lợi, nhịp nhàng, hiệu quả. Nguyên tắc 4: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả Tổ chức công tác kế toán là một hoạt động của việc quản trị doanh nghiệp. Do đó, hoạt động này phải sử dụng các nguồn lực hạn chế để đạt mục tiêu nhất định. Để tổ chức công tác kế toán được hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiết kiệm các nguồn lực trong từng khâu, từng nội dung công việc như bố trí bộ máy tinh giản, gọn nhẹ để nâng cao năng suất làm việc; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất; tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm, chi phí vận hành các phương tiện kỹ thuật trong công tác kế toán… Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán cần phải phục vụ đắc lực trong việc phòng tránh thất thoát, lãng phí tài sản và các nguồn lực khác của doanh nghiệp; ngăn ngừa các hành vi gian lận trong các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế toán nói riêng. Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, doanh nghiệp cần phải xem xét, cân nhắc giữa yếu tố giá cả, chi phí của công nghệ được đầu tư và chức năng, kết quả thu được từ hệ thống để ra quyết định đầu tư phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình vận hành hệ thống, sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ và yêu cầu quản trị đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cập nhật, bổ sung phần mềm; bảo trì, thay thế linh kiện, thiết bị liên quan. Vì vậy, để đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả, doanh nghiệp cần phải kế thừa tối đa hệ thống cũ; lựa chọn nâng cấp, thay thế những linh kiện, thiết bị thật cần thiết vừa đảm bảo tính tương thích vừa đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, hiệu quả. Hơn nữa,
  • 34. 24 doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các quy định của hệ thống pháp luật về đầu tư, mua sắm thiết bị, thẩm định giá để đảm bảo lựa chọn công nghệ hiện đại, giá cả phù hợp với chất lượng và phòng tránh các gian lận, thất thoát, lãng phí liên quan. 1.1.5. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau: - Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy kế toán. Khi ứng dụng phần mềm kế toán, thực hiện việc phân quyền sử dụng phần mềm thông qua việc lập tài khoản đăng nhập cho từng cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp với nhiệm vụ được phân công của từng người. - Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế toán, hình thức kế toán; ứng dụng thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và thực hiện các chế độ kế toán, tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả thông tin kinh tế. - Tổ chức thông báo, hướng dẫn cho cán bộ, nhân viên kế toán và nhân sự có liên quan quán triệt và tuân thủ hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, giao dịch điện tử… nói chung và chế độ kế toán nói riêng. - Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất lượng nhằm phục vụ kịp thời cho việc quản trị doanh nghiệp và quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo liên quan qua mạng Internet đảm bảo đúng yêu cầu, thời hạn, an toàn và bảo mật theo quy định. - Xác định rõ mối quan hệ và thực hiện việc phối hợp giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp khi thực hiện công việc có liên quan. Khi ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc truyền, nhận thông tin qua hệ thống mạng đảm bảo tính tương thích, phù hợp, đồng bộ giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.
  • 35. 25 - Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán, tài liệu kế toán. Khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, thực hiện việc sao chép, lưu dự phòng theo định kỳ các chứng từ kế toán điện tử, sổ kế toán điện tử, báo cáo kế toán điện tử và các tài liệu điện tử khác có liên quan trên các thiết bị lưu trữ đảm bảo an toàn, bảo mật. Khi cần thiết hoặc cuối niên độ, thực hiện việc in ra giấy những chứng từ, tài liệu điện tử có liên quan để thực hiện chế độ lưu trữ, bảo quản như chứng từ, tài liệu kế toán thông thường. 1.1.6. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Xuất phát từ các quan điểm về tổ chức công tác kế toán đã được trình bày trong mục 1.1.1, nội dung của tổ chức công tác kế toán cũng được nghiên cứu theo hai quan điểm tương ứng. Theo quan điểm thứ nhất, nội dung tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán; vận dụng các phương pháp kế toán… Theo quan điểm thứ hai, nội dung tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức thu nhận thông tin; tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin; tổ chức cung cấp thông tin; và tổ chức bộ máy kế toán. Theo quan điểm của tác giả, việc nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế toán theo quan điểm thứ nhất sẽ gần gũi, dễ tiếp cận và bao hàm được các nội dung công việc cụ thể. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán cũng phải bao gồm cả 2 nội dung về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hiện nay, tổ chức bộ máy kế toán thường vận dụng theo các mô hình: Tách biệt giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị; Kết hợp giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị; Mô hình hỗn hợp. Theo tác giả, mô hình hỗn hợp có nhiều ưu điểm và khả thi khi vận dụng trong thực tiễn. Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ tiếp tục được ứng dụng ngày càng sâu, rộng, tích hợp cao trong các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế toán nói riêng. Do đó, Luận án sẽ được nghiên cứu và trình bày các nội dung tổ chức công tác kế toán theo quan điểm thứ nhất với Mô hình hỗn hợp giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
  • 36. 26 1.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán Trong mọi hoạt động, con người luôn đóng vai trò quyết định. Do đó, tổ chức bộ máy kế toán là nội dung quan trọng hàng đầu của tổ chức công tác kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là việc bố trí, sắp xếp người làm kế toán để thực hiện quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc quản trị doanh nghiệp và quản lý của các cơ quan nhà nước có liên quan. Toàn bộ các công việc kế toán đều do bộ máy kế toán thực hiện. Do đó, việc việc bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ trong bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, hiệu quả là nền tảng quan trọng để có được thông tin kế toán trung thực, nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực cho các đối tượng có liên quan. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy và nâng cao trình độ, năng lực, năng suất và hiệu quả làm việc của nhân lực kế toán. Để đạt được những điều này, khi tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cần phải dựa trên những đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp như: - Lĩnh vực, địa bàn, quy mô hoạt động; - Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất kinh doanh; - Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính; - Khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của công việc kế toán; - Số lượng, trình độ, năng lực của nhân viên kế toán… Mặt khác, doanh nghiệp cần phải phân định, thiết lập cơ chế làm việc cụ thể; chế độ báo cáo, thông tin giữa bộ phận kế toán trung tâm với các bộ phận hạch toán độc lập và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (nếu có). Khi tổ chức bộ máy kế toán, doanh nghiệp cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật có liên quan; - Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, tập trung, thống nhất của kế toán trưởng; - Phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp; - Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
  • 37. 27 Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay, các doanh nghiệp có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các mô hình: - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán; - Mô hình tổ chức bộ kế toán hỗn hợp. Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng từ kế toán phát sinh ở đơn vị phụ thuộc, sau đó gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán đơn vị chính. Ưu điểm: Mô hình này áp dụng phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, tổ chức hoạt động SXKD trên địa bàn tập trung, điều kiện giao thông, thông tin thuận tiện. Với mô hình này, việc chỉ đạo công tác kế toán tập trung thống nhất trong toàn doanh nghiệp, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán. Nhược điểm: Nếu địa bàn hoạt động của doanh nghiệp phân tán, việc kiểm tra, giám sát của lãnh đạo doanh nghiệp và kế toán trưởng đối với hoạt động SXKD và công tác kế toán của doanh nghiệp bị hạn chế. Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung (Phụ lục 4) Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức bộ máy kế toán riêng để thực hiện công việc kế toán theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp; định kỳ, lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán doanh nghiệp. Phòng kế toán doanh nghiệp tổng hợp số liệu báo cáo của đơn vị trực thuộc và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở văn phòng doanh nghiệp, kiểm tra kế toán và lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp. Ưu điểm: Mô hình này áp dụng phù hợp với doanh nghiệp quy mô lớn, tổ chức hoạt động SXKD trên địa bàn phân tán, các đơn vị trực thuộc hoạt động tương đối độc lập. Với mô hình này, việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc được nhanh chóng, kịp thời. Nhược điểm: Số lượng nhân viên kế toán nhiều, bộ máy kế toán kồng kềnh.
  • 38. 28 Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán (Phụ lục 5) Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp, doanh nghiệp có những đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng và có những đơn vị không tổ chức kế toán riêng. Đối với những đơn vị phụ thuộc hoạt động tương đối toàn diện, ở xa văn phòng doanh nghiệp, sẽ tổ chức kế toán riêng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp. Những đơn vị này thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán. Đối với những đơn vị phụ thuộc quy mô nhỏ, ở gần văn phòng doanh nghiệp, sẽ không tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí một số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, xử lý, kiểm tra chứng từ kế toán sau đó gửi về phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp. Những đơn vị này thực hiện hạch toán mang tính chất tập trung. Phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở văn phòng doanh nghiệp và ở các đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng, lập báo cáo kế toán toàn doanh nghiệp. Mô hình này phù hợp đối với các doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc khác nhau về quy mô; phân cấp quản lý và trình độ quản lý... Mô hình này có thể tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công lao động kế toán, thực hiện chuyên môn hóa, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán và thuận tiện cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tổ chức công tác kế toán. Sơ đồ 1.3. Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp (Phụ lục 6) Bố trí, sắp xếp nhân sự kế toán: Đây là khâu công việc liên quan đến con người nên nó đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán. Doanh nghiệp phải xác định được số lượng cán bộ, nhân viên kế toán của đơn vị chính và các đơn vị phụ thuộc; phân định các phần hành kế toán và phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên trong bộ máy kế toán. Toàn bộ các công việc kế toán đều nằm trong một quy trình chung, thống nhất. Do đó, các phân hệ kế toán đều có quan hệ mật thiết với nhau và phải do kế
  • 39. 29 toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của doanh nghiệp quản lý, điều hành. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng; thiết lập được các mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau và quan hệ giữa bộ máy kế toán với với các bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Bộ máy kế toán gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán dưới quyền; Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, giám sát, hướng dẫn về quy trình, thủ tục hạch toán thống nhất trong toàn bộ máy. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ, kế toán trưởng, trước hết, phải đảm bảo có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Hơn nữa, với vai trò là lãnh đạo nhóm làm việc, kế toán trưởng cần phải có kỹ năng quản lý, điều hành; thu hút, lôi cuốn các thành viên cùng nỗ lực vì mục tiêu chung của toàn bộ máy. Kế toán trưởng là người giúp việc cho lãnh đạo doanh nghiệp, chịu trách nhiệm giám sát hoạt động tài chính, kế toán; phân công công việc, quản lý, điều hành bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ các công việc kế toán tại doanh nghiệp. Thực hiện chức năng giám sát, kế toán trưởng thực hiện việc kiểm tra kế toán, ký duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu, sổ kế toán và báo cáo kế toán trong các quy trình thủ tục liên quan đến công tác tài chính, kế toán của doanh nghiệp. Kế toán trưởng thực hiện công việc chuyên môn như là kế toán tổng hợp, lập và phân tích các báo cáo có liên quan để tư vấn, đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo doanh nghiệp trong lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu. Các nhân viên kế toán là người dưới quyền của kế toán trưởng, là người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo sự phân công của kế toán trưởng. Các nhân viên kế toán ngoài việc thực hiện tốt công việc của mình đã được phân công còn phải thường xuyên phối hợp, hợp tác với các thành viên khác trong bộ máy kế toán. Bởi vì, bộ máy kế toán phải vận hành theo một chu trình xử lý thông tin, kết quả của khâu ngày sẽ là yếu tố đầu vào của một khâu khác. Để các mối quan hệ vận hành hài hòa, kế toán trưởng phải điều phối, phân công nhiệm vụ một cách khoa học, hợp lý; phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường của từng nhân viên kế toán; tránh chống chéo, gây ra xung đột, ảnh hưởng đến năng suất,
  • 40. 30 hiệu quả làm việc của bộ máy. Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán: Với những thành tựu to lớn trong sự phát triển ngành công nghệ thông tin, máy vi tính ngày càng được ứng dụng trong mọi hoạt động, lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực tài chính, kế toán. Giữa kế toán và công nghệ thông tin có những điểm tương đồng vì cả hai đều có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin. Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán càng được thuận lợi. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán có nhiều cấp độ khác nhau nhưng đều có một điểm chung là sử dụng phần mềm và máy vi tính để tính toán, xử lý các số liệu kế toán thay thế cho lao động thủ công của con người. Với tốc độ xử lý và truyền thông tin rất nhanh, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán mang lại những lợi ích rất thiết thực, thể hiện ở những mặt sau: - Thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, phục vụ đắc lực nhu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp; - Phân công hạch toán kế toán các phần hành kế toán tại doanh nghiệp được thuận lợi thông qua việc phân quyền sử dụng trên phần mềm kế toán và sử dụng chung một cơ sở dữ liệu qua mạng nội bộ; - Cung cấp thông tin đa dạng, kết hợp được giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp; nhiều loại sổ kế toán, báo cáo kế toán với các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh tế, tài chính; thuận lợi cho việc ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh, điều hành hoạt động của doanh nghiệp; - Kết xuất, truyền số liệu phục vụ công tác soạn thảo tài liệu, báo cáo được dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm được các chi phí về công tác văn phòng; - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, tài liệu kế toán được thuận lợi, an toàn; tiết kiệm không gian lưu trữ; - Tra cứu, tìm kiếm thông tin tài chính, kế toán dễ dàng, nhanh chóng với nhiều tiêu thức để lựa chọn trong quá trình lọc, tra cứu thông tin… Mặc dù, máy tính, phần mềm nói riêng, công nghệ thông tin nói chung đem lại những lợi ích rất rõ rệt trong tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, việc ứng dụng
  • 41. 31 công nghệ thông tin trong công tác kế toán cũng hàm chứa những hạn chế, rủi ro tiềm tàng nhất định: - Tùy theo mức độ ứng dụng công nghệ, doanh nghiệp cần có mức đầu tư đáng kể tương xứng; - Cần có biện pháp để đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong môi trường mạng, tránh các nguy cơ truy cập thông tin trái phép; đánh cắp, phá hoại cơ sở dữ liệu kế toán. Mặc dù, công nghệ thông tin có nhiều ưu việt nhưng chỉ là công cụ trợ giúp. Con người trong bộ máy kế toán mới đóng vai trò quyết định bởi con người thực hiện việc tổ chức và điều khiển công nghệ phục vụ nhu cầu theo mục tiêu đã đề ra. Do đó, việc kết hợp hài hòa giữa nhân tố con người và yếu tố công nghệ là điều kiện rất quan trọng để toàn bộ máy kế toán hoạt động hài hòa, hiệu quả. Một trong những yêu cầu để đảm sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ và con người chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán và trình độ tin học của người làm kế toán phải tương ứng với đặc điểm của công việc được giao, nhằm đáp ứng tốt nhất cho việc khai thác và sử dụng công nghệ hiện đại trong xử lý thông tin kế toán. Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị: Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để thực hiện được cả nội dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị, các doanh nghiệp thường xây dựng bộ máy kế toán theo các mô hình sau: - Mô hình tách biệt giữa KTTC và KTQT: Theo mô hình này, bộ phận Kế toán tài chính và bộ phận Kế toán quản trị hoạt động tách riêng, độc lập tương đối về con người và nghiệp vụ. Với đặc điểm như vậy, bộ phận Kế toán tài chính và Kế toán quản trị được phân công theo hướng chuyên môn hóa. Thông tin được cung cấp sẽ đảm bảo tính chính, xác kịp thời, thiết thực, chất lượng hơn, đặc biệt là thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, bộ máy kế toán theo mô hình này tỏ ra kồng kềnh, có thể chưa tận dụng hết được nguồn nhân lực kế toán, đặc biệt là ở những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. - Mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT: Theo mô hình này, bộ máy kế toán vừa thực hiện công tác kế toán tài chính
  • 42. 32 vừa thực hiện công tác kế toán quản trị. Trong mỗi phần hành kế toán, nhân viên kế toán đều thực hiện cả công tác kế toán quản trị và công tác kế toán tài chính liên quan đến phần hành được phân công. Do đó, mô hình này sử dụng con người trong bộ máy kế toán linh hoạt, hiệu quả; giúp bộ máy kế toán được tinh gọn, tiết kiệm chi phí về tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, mức độ chuyên môn hóa không cao, nhân viên kế toán đồng thời thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc và chất lượng của thông tin kế toán. - Mô hình hỗn hợp: Là cách thức tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa hai mô hình tách biệt và kết hợp đã đề cập ở phần trên. Theo đó, bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị sẽ được tổ chức kết hợp để đồng thời thực hiện cả hai loại kế toán ở những phần hành kế toán mà hai bộ phận kế toán này có liên quan với nhau. Ngược lại, bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị sẽ được tổ chức riêng biệt, độc lập tương đối ở những phần hành kế toán mà nghiệp vụ kế toán tài chính và nghiệp vụ kế toán quản trị có khác biệt, ít liên quan đến nhau. Vận dụng mô hình này sẽ tận dụng được ưu điểm, của cả hai mô hình kết hợp và tách biệt. Bộ máy kế toán sẽ được tổ chức linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức, phân công nhân sự kế toán phải hợp lý, khoa học, phù hợp với trình độ, năng lực của từng người trong bộ máy để đảm bảo bộ máy kế toán thực hiện tốt được công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các phần hành cụ thể. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều thuận lợi. Các phần mềm kế toán, phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) có khả năng theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ chi tiết đến các đối tượng, danh mục cần quản trị; đồng thời, xử lý, tổng hợp trên các sổ kế toán tổng hợp, kết xuất ra các báo cáo tài chính. Các phần mềm kế toán cũng có các lệnh, phân hệ để thực hiện việc phân tích, lập các báo cáo kế toán chi tiết, linh hoạt phục vụ việc ra quyết định điều hành doanh nghiệp. 1.1.6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Kế toán là việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của chúng trong các đơn vị, doanh nghiệp. Trong chu trình xử lý này, việc thu nhận thông tin ban đầu là rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính chính xác,