SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
1
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN
HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
TECHCOMBANK - THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP
MÃ TÀI LIỆU: 80902
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến
sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngân hàng ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi,
các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Vì thế, việc tiếp thị sản phẩm, dịch
vụ của mỗi ngân hàng đến với khách hàng là hết sức cần thiết. Để tiếp thị được sản
phẩm, dịch vụ của mình, trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại đã rất tích
cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm
thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng,… liên tục được áp dụng rộng rãi và đã tạo một
hiệu quả nhất định với mỗi ngân hàng. Điều này đã chứng tỏ vai trò to lớn của
Marketing trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Techcombank, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá. Xuất
phát từ tình hình thực tế, cũng như từ những nhận thức của cá nhân trong thời gian
thực tập tại đây, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoạt động Marketing của Ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp”. Em chia bài
nghiên cứu của mình làm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận về Marketing trong kinh doanh ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing của
Techcombank.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của
Techcombank.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Mỹ Ngọc, cùng các anh chị trong
phòng Marketing của Techcombank, em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Tuy
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
3
nhiên, do kiến thức còn hạn chế, em kính mong thầy cô quan tâm và sửa chữa để em
hoàn thiện hơn nhận thức về đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cám ơn!
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
I) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1. Khái niệm ngân hàng – ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho
người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những
người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đa đại diện cho các vật có
giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền.
Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là
phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng
tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong
tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh
lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh
nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn
và cho vay vốn.
Ngân hàng hay nhà băng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng
như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư tài chính, các hoạt động thanh toán, phát hành
các loại kỳ phiếu, hối phiếu, v.v... và một số hoạt động khác. Một số ngân hàng còn có
chức năng phát hành tiền.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng -
tiền tệ, hoạt động chủ yếu là huy động tiền gửi ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay, đầu tư ngắn hạn và làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
5
2. Các dịch vụ ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
Rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài
chính như danh mục dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật, danh mục dịch vụ
ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn
tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng. Khách hàng
có thể hoàn toàn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua
một ngân hàng và tại một địa điểm.
3. Các khuynh hướng ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng
Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ: Quá trình mở rộng danh mục
dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ
chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay
đổi công nghệ.
Sự gia tăng cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang
ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh
mục dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch
vụ cho tương lai.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
6
Phi quản lý hóa: Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng cũng
được thúc đẩy bởi sự nới lỏng các quy định – giảm bớt sức mạnh kiểm soát của Chính
phủ.
Sự gia tăng chi phí vốn: Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh
làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của
ngân hàng.
Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Các qui định của Chính phủ
đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập
cao hơn từ tiền gửi. Tiền trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập
thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ được chuyển sang các tài khoản
có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện
thị trường.
Cách mạng trong công nghệ ngân hàng: Đối mặt với chi phí hoạt động cao
hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống
hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc
biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng.
Sự củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý: Sử dụng có hiệu quả quá trình
tự động hóa và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các hoạt động ngân hàng phải có qui
mô lớn. Vì vậy, ngân hàng cần phải mở rộng cơ sở khách hàng bằng cách vươn tới
các thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài khoản. Kết quả là hoạt động mở
chi nhánh ngân hàng diễn ra.
Quá trình toàn cầu hóa ngân hàng: Sự bành trướng địa lý và hợp nhất các ngân
hàng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ một quốc gia đơn lẻ và lan rộng ra với quy mô
toàn cầu. Ngày nay, các ngân hàng lớn nhất thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả
các lục địa. Rủi ro vỡ nợ gia tăng và sự yếu kém của hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
7
II) Bản chất của Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1. Khái niệm Marketing ngân hàng
Hiện nay, chúng ta có khá nhiều quan niệm về Marketing ngân hàng. Việc
nghiên cứu các quan niệm khác nhau về Marketing ngân hàng sẽ góp phần làm rõ bản
chất và nội dung của nó, giúp việc sử dụng Marketing có hiệu quả cao hơn trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Sau đây là một số quan niệm tiêu biểu:
Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận
thức về môi trường kinh doanh; những hành động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi trường. Trên cơ sở
đó mà thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Marketing ngân hàng là trạng thái tinh thần của khách hàng mà ngân hàng phải
thoả mãn hay là việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó, ngân hàng đạt
được lợi nhuận tối đa.
Như vậy, nhiệm vụ then chốt của Marketing ngân hàng là xác định được nhu
cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các
đối thủ cạnh tranh. Và lợi nhuận là thước đo trình độ Marketing của mỗi ngân hàng.
2. Vai trò - chức năng của Marketing đối với sự phát triển của ngân hàng
2.1 Vai trò của Marketing ngân hàng
Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt
động kinh doanh ngân hàng: Giống như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng phải
lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự
hỗ trợ đắc lực của Marketing. Những vấn đề kinh tế cơ bản đó là: xác định được loại
sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần cung ứng ra thị trường; tổ chức tốt quá trình cung
ứng sản phẩm dịch vụ và hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân
hàng trên thị trường; giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
8
viên và chủ ngân hàng. Bộ phận Marketing sẽ giúp ngân hàng giải quyết tốt những
vấn đề này thông qua các hoạt động như: tổ chức thu thập thông tin thị trường, nghiên
cứu hành vi tiêu dùng, cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ và lựa chọn ngân hàng
của khách hàng, nghiên cứu xác định nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng xu
thế thay đổi của chúng, nghiên cứu chủng loại sản phẩm dịch vụ mà các định chế tài
chính khác đang cung ứng trên thị trường; tham gia xây dựng và điều hành chính sách
lãi, phí, đưa ra chế độ ưu đãi phù hợp đối với từng loại khách hàng, khuyến khích
nhân viên phát minh sáng kiến, cải tiến các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ…
Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường:
Thị trường vừa là đối tượng phục vụ, vừa là môi trường hoạt động của ngân hàng.
Marketing giúp ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác, Marketing là
một công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động vốn, phân
chia vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ có Marketing mà ngân
hàng có thể phối kết hợp và định hướng hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể
nhân viên ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng: Việc tạo lập vị thế
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào khả năng, trình độ
Marketing của mỗi ngân hàng. Nó đòi hỏi bộ phận Marketing phải nhận thức được
đầy đủ cả về khả năng của ngân hàng, các kỹ thuật được sử dụng, cũng như nhu cầu
cụ thể của thị trường mục tiêu. Để tạo được vị thế cạnh tranh, bộ phận Marketing
ngân hàng thường tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn: một là, phải tạo được tính độc
đáo của sản phẩm dịch vụ; hai là, phải làm rõ được tầm quan trọng của sự khác biệt
đối với khách hàng; ba là, khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng.
2.2 Chức năng của Marketing ngân hàng
Chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị
trường: Bộ phận Marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi
hỏi, mong muốn và cả những xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
9
Trên cơ sở đó, Marketing gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu thị trường với các bộ
phận trong thiết kế, tiêu chuẩn hoá phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cung ứng sản
phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường.
Chức năng phân phối: Tìm hiểu khách hàng và lựa chọn những khách hàng
tiềm năng; hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng; tổ chức các dịch vụ hỗ trợ cho ngân hàng; tổ chức hoạt động phục vụ
khách hàng tại các địa điểm giao dịch; nghiên cứu phát triển hệ thống kênh phân phối
hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chức năng tiêu thụ: Thực hiện chức năng tiêu thụ đòi hỏi các ngân hàng phải
đặt lợi ích của khách hàng cao hơn và đòi hỏi nhân viên giao dịch trực tiếp phải có
“nghệ thuật” bán hàng, do đó, các ngân hàng rất quan tâm trong việc đào tạo và nâng
cao trình độ cán bộ.
Chức năng yểm trợ: Chức năng yểm trợ là chức năng hỗ trợ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện tốt 3 chức năng trên và nâng cao khả năng an toàn của hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Bốn chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn
nhau, cùng phát triển. Trong 4 chức năng thì chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ
ngân hàng thích ứng với nhu cầu thị trường là quan trọng nhất.
3. Đặc điểm của Marketing ngân hàng
3.1 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm khác biệt, đó là tính vô hình,
tính không phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng.
Những đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lí dịch vụ, đặc biệt là tổ
chức hoạt động Marketing của ngân hàng. Ngân hàng không ngừng củng cố niềm tin
của khách hàng bằng cách tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ cung ứng thông
qua việc đưa ra hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo, nội dung quảng cáo không chỉ
mô tả dịch vụ cung ứng mà còn tạo cho khách hàng đặc biệt chú ý đến những lợi ích
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
10
mà sản phẩm dịch vụ đem lại. Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
được thể hiện trong quá trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng. Quá trình cung ứng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thường là những quy trình hoặc kinh nghiệm và quá
trình cung ứng dịch vụ diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Chính điều này đã làm
cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có khả năng lưu trữ.
3.2 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing hướng nội
So với Marketing các lĩnh vực khác, Marketing ngân hàng phức tạp hơn nhiều
bởi tính đa dạng, nhạy cảm của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quá trình cung ứng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật chất, khách
hàng và nhân viên ngân hàng. Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung
ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của toàn thể nhân viên ngân hàng theo định hướng phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn được gọi là Marketing hướng nội. Thực hiện Marketing đối
nội, hiện nay các ngân hàng đều tập trung vào việc đào tạo toàn diện cho nhân viên
ngân hàng, đặc biệt là phổ cập kiến thức Marketing, thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ
theo hướng đa năng. Đồng thời, các ngân hàng còn đưa ra những cơ chế chính sách về
tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ để khuyến khích nhân viên tích cực làm việc,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên.
3.3 Marketing ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ
Marketing quan hệ đòi hỏi bộ phận Marketing phải xây dựng được những mối
quan hệ bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng
bằng việc luôn giữ đúng những cam kết, cung cấp cho nhau những sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao với giá cả hợp lý, tăng cường các mối quan hệ về kinh tế, kĩ thuật,
nâng cao sự tin tưởng giúp nhau cùng phát triển; tập trung trung mọi nguồn lực vào
việc hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng, đặc biệt là duy trì
khách hàng hiện tại (cũ), đồng thời có nhiều biện pháp để thu hút khách hàng tương
lai (mới). Marketing quan hệ còn nhấn mạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
11
hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng phụ thuộc nhiều hơn vào mối quan hệ giữa
các cá nhân của các bên tham gia.
4. Một số nội dung hoạt động Marketing trong lĩnh vực ngân hàng
4.1 Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng
a, Nội dung nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngân hàng
Nghiên cứu môi trường vĩ mô: môi trường địa lí (tự nhiên), môi trường dân số,
môi trường kinh tế, môi trường văn hoá – xã hội, môi trường chính trị - pháp luật và
môi trường kĩ thuật công nghệ. Khuynh hướng chung của những yếu tố này cho thấy
ngân hàng không thể kiểm soát được chúng. Chính vì vậy, bộ phận Marketing ngân
hàng phải tổ chức thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường và
phân tích dự báo được sự biến động của chúng, giúp chủ ngân hàng có cơ sở để điều
chỉnh hoạt động ngân hàng cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường.
Nghiên cứu môi trường vi mô: các yếu tố nội lực của ngân hàng (vốn tự có và
khả năng phát triển của nó, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ cán bộ quản lí và đội
ngũ nhân viên, hệ thống mạng lưới phân phối, số lượng các bộ phận và mối quan hệ
giữa các bộ phận trong hoạt động của ngân hàng); các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động
ngân hàng (công ty tư vấn, quảng cáo, tin học,…); khách hàng của ngân hàng; đối thủ
cạnh tranh. Bộ phận Marketing phải biết cách khai thác hết sức mạnh của nguồn nội
lực của ngân hàng; đồng thời xác định được những nhu cầu, mong đợi của khách hàng
từ phía ngân hàng và cách thức lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của họ; hiểu đầy
đủ về đối thủ cạnh tranh để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp.
b, Hệ thống thông tin nghiên cứu môi trường kinh doanh
Nhiều ngân hàng đã thành lập phòng thông tin Marketing với nhiệm vụ chủ yếu
là thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp các số liệu cần thiết cho việc đưa ra các quyết
định Marketing. Hệ thống thông tin môi trường kinh doanh Marketing ngân hàng bao
gồm: hệ thống thông tin nội bộ (các báo cáo thống kế, kế toán tài chính, nghiệp vụ;
báo cáo của các nhà quản lí ngân hàng ở các vùng, khu vực, chi nhánh trong hệ thống;
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
12
các báo cáo thanh tra, kiểm tra…); hệ thống thông tin bên ngoài (các loại báo, tạp chí;
hệ thống thông tin truyền thanh, truyền hình; các báo cáo thường niên của các khách
hàng là công ty; các ấn phẩm chuyên ngành; hệ thống thông tin của các tổ chức
chuyên môn…)
c, Hệ thống tổ chức nghiên cứu Marketing có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn nguồn thông tin
- Thu thập thông tin
- Phân tích thông tin
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu
4.2 Xác định chiến lược Marketing ngân hàng
Chiến lược Marketing của ngân hàng được xây dựng trên cơ sở phân tích các
yếu tố môi trường kinh doanh để đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm điều kiện
hoạt động kinh doanh trong từng thời kì của ngân hàng. Chiến lược Marketing ngân
hàng bao gồm 5 nội dung (5P): sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place),
khuếch trương – giao tiếp (Promotion) và con người (Person).
Sự sắp xếp, phối hợp giữa 5 nội dung trên cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
mỗi ngân hàng được gọi là Marketing hỗn hợp (Marketing mix). Nội dung của sản
phẩm, giá, phân phối, khuếch trương – giao tiếp và nhân viên tiếp xúc vừa là chính
sách, vừa là công cụ kĩ thuật Marketing để các ngân hàng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng thị trường tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
ỨNG DỤNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK
I) TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Techcombank là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Các cột mốc lịch sử:
1995 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá
trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996 - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998 - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ,
Hà Nội.
1999 - Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
2001 - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng
đầu thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm
Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002 - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà
Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch
tại các thành phố lớn trong cả nước.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
14
- Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng.
2003 - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác
với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống
vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Tăng vốn điều lệ lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý
thẻ với Compass Plus.
2005 - 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của
hãng Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới
nhất Tenemos T24 R5.
2006 - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi
vào hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
15
2007
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại
Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006-
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới
Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân
hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá
trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ
khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro,
hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành
đạt trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights
công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển
thị trường.
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch
vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín
dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
16
cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản
phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và
Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang
web thương mại điện tử F@stVietPay.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” do
Bộ Công thương trao tặng.
2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi
* Sứ mệnh: Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung
cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư
và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ
đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng
đồng.
* Tầm nhìn 2010: Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về
độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
* Giá trị cốt lõi: - Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động.
- Kết hợp hài hoà lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là
đảm bảo cho sự thành công
- Tập thể luôn học hỏi, không ngừng cải tiến
- Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi Ngân hàng.
- Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên
nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh
Techcombank.
Khách hàng và các đối tác sẽ có cảm nhận về một ngân hàng Vững chắc, Tin
cậy, Chuyên nghiệp, Hiện đại, Nhiệt thành và Chăm lo.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
17
3. Tổ chức quản trị kinh doanh
Phòng
Quản lý tiền
tệ và tài trợ
thương mại
miền Bắc và
miền Trung
Phòng
Quản lý tiền
tệ và tài trợ
thương mại
miền Nam
Phòng
Quản trị
sản phẩm
Phòng
Phân tích
kinh doanh
và thị trường
Phòng
Khách hàng
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Phòng
Khách hàng
Doanh
nghiệp lớn
Trung tâm
thẻ và Dịch
vụ tín dụng
tiêu dùng
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính nhà
ở
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính và
đầu
tư cá nhân
Trung tâm
quản lý thu
nợ và kiểm
soát Rủi ro
tín dụng
bán lẻ
Trung tâm
Dịch vụ và
hỗ trợ
mạng lưới
bán lẻ
Trung tâm
phát triển
bán và tiếp
thị Dịch vụ
ngân hàng
Phòng
Kinh
doanh và
giao dịch
tiền tệ
ngoại hối
Phòng
Quản lý
đầu tư
tài chính
Phòng
Giao dịch
các thị
trường
hàng hoá
Ban phát
triển sản
phẩm
Phòng
Tuyển
dụng
Phòng
Chính
sách đãi
ngộ
Phòng
Quản trị
thông
tin và
chính
sách nhân
sự
Trung tâm
đào tạo
Phòng
Thẩm định
các Dự án
trung và
dài hạn
Phòng
Quản trị rủi
ro tín dụng
Phòng
Quản trị rủi
ro thị trường
Phòng
Quản trị rủi
ro vận hành
Phòng
Thẩm định
miền Bắc
Phòng
Thẩm định
miền Trung
Phòng
Thẩm định
miền Nam
Phòng
Định giá
tài sản
Phòng
Bảo mật
thông tin
Phòng
Hỗ trợ và
phát triển
hệ thống
Phòng
Công nghệ
thẻ và
Ngân hàng
điện tử
Phòng
Hạ tầng
truyền
thông
Ban IT
miền
Trung
Ban IT
miền Nam
Phòng
Pháp
chế và
kiểm
soát tuân
thủ
Ban Xử
lý
nợ và
khai
thác tài
sản
thu nợ
Phòng
Kiểm
soát
nội bộ
Trung
tâm
thanh
toán
Trung
tâm
kiểm soát
tín dụng
và hỗ trợ
kinh
doanh
Trung
tâm
Dịch vụ
Khách
hàng
Phòng
Kho quỹ
Phòng
Quản lý
đầu tư
xây dựng
Văn
phòng
Phòng
Quản lý
chất
lượng
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Phòng
Tiếp thị,
phát
triển sản
phẩm và
chăm
sóc
khách
hàng
Phòng
Kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
Tài chính
kế toán
Ban dự
án
phát
triển hệ
thống
quản trị
thông tin
TỔNG GIÁM ĐỐC
Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & có
Ban chỉ đạo IT
Khối
địch vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Khối
dịch vụ
ngân
hàng
và tài
chính
cá nhân
Trung tâm
Quản lý
nguồn vốn
và giao dịch
trên
thị trường
tài chính
Khối
Quản
trị
nguồn
nhân
lực
Khối
Quản lý
tín dụng
và quản
trị
rủi ro
Trung tâm
Ứng dụng
và phát triển
sản phẩm
dịch vụ
công nghệ
ngân hàng
Khối
Pháp
chế
và kiểm
soát
tuân thủ
Khối
Vận
hành
Khối
Tham
mưu
Uỷ ban Tín dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Uỷ ban Quản lý rủi ro Uỷ ban Chính sách tiền lương EXCO Văn phòng HĐQT Uỷ ban Đầu tư chiến lược
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
18
4. Vài nét về hoạt động kinh doanh năm 2007
(ROA là hệ số lợi nhuận trên tài sản; ROE là hệ số thu nhập trên vốn cổ phần)
Hoà trong không khí chung của cả nước, 2007 đánh dấu một năm thành công
vượt bậc của Techcombank trong việc triển khai định hướng khách hàng thông qua
việc hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra trong tăng trưởng tổng tài sản, vốn, tín
dụng, lợi nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm.
Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ đồng, vốn
điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên 3.573,42 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế năm 2007 đạt 709,74 tỷ đồng, gần gấp đôi so với
mức lợi nhuận đạt được năm 2006 và đứng thứ ba trong khối các ngân hàng cổ phần.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và
tận dụng ưu thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã
không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên gần 130 điểm giao dịch
trải dài 23 tỉnh thành trên toàn quốc. Việc mở rộng mạng lưới trong năm 2007 vừa
qua là phù hợp với xu thế chung giúp Techcombank kịp thời nắm bắt thời cơ thị
trường và tận dụng được ưu thế cạnh tranh trước thời điểm các Ngân hàng nước ngoài
phát triển toàn diện các nghiệp vụ tại Việt Nam.
Tổng thu nhập thuần năm 2007 đạt 1.216 tỷ đồng, tăng 98 ,9% so với năm
2006. Doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 207 tỷ đồng - tăng 56 % so với năm 2006.
Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 86 tỷ đồng chiếm 41,8% doanh thu dịch
vụ. Đặc biệt năm 2007 nguồn thu dịch vụ trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3
lần so với năm 2006 trong đó thu từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn -
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
19
62% thu trong nước. Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ
hợp đồng mua bán hàng hóa tương lai trong năm.
Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5
tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng,
chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu
hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng
thể an toàn cho ngân hàng.
Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ
đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn
được kiếm soát chặt chẽ, mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và
thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ tính đến cuối
năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với
hệ thống công nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động
hóa hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội bảng
là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những khoản nợ
này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu.
Năm 2007, nhằm triển khai định hướng khách hàng, Techcombank đã tích cực
cho ra mắt nhiều sản phẩm mới từ tín dụng, thanh toán, đến huy động, nổi bật là các
sản phẩm như F@st i-bank, một sản phẩm internetbanking hiện đại đáp ứng các tiêu
chuẩn của quốc tế hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng; Logistic -
sản phẩm tài chính kho vận liên kết với các hãng vận tải và quản lý kho để tạo quy
trình khép kín hỗ trợ khách hàng trong việc dùng tài sản hàng tồn kho luân chuyển để
làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay; cho vay tiêu dùng tín chấp - sản phẩm bán lẻ
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay khi khả năng
tiền mặt của khách hàng chưa đầy đủ; F@st Sbank, sản phẩm hỗ trợ các công ty
chứng khoán trong việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật chứng khoán về mở
tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng kinh doanh chứng khoán.
Năm 2007 cũng là năm Techcombank tăng cường việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bộ máy của một số khối, phòng ban hội sở để tách bạch và chuyên môn hoá ở
từng khâu trong quy trình hoạt động cũng như mảng hoạt động nhằm tăng năng suất
lao động và kiểm soát rủi ro được tốt hơn. Phòng Kiểm toán nội bộ của Techcombank
đã được thành lập từ đầu năm 2007 và dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
20
động nhằm thực hiện việc kiểm tra, kiếm soát đối với tình hình hoạt động kinh doanh
của các chi nhánh về các phương diện Kế toán, tín dụng, thanh toán…
Trong năm 2007, bên cạnh đó, các chương trình hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật với
HSBC, Techcombank cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào hoạt động trực
tiếp như cán bộ của Techcombank. Các chương trình hỗ trợ cùng với sự đóng góp
trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng định các giá trị
đóng góp của mình vào hoạt động của ngân hàng và đem lại những kết quả tích cực.
Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2007 Thực hiện năm
2007
Tỷ lệ hoàn thành
Thu nhập hoạt động
thuần
1.134,43 1.216 107%
Chi phí hoạt động 416,43 425,38 102%
Lợi nhuận trước
thuế và dự phòng
718,01 790,62 110%
Trích dự phòng 78,01 80,89 103%
Lợi nhuận trước
thuế
640,00 709,74 111%
Đơn vị: tỷ VND
5. Cơ sở vật chất & công nghệ của Techcombank.
Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Trung tâm Ứng dụng và Phát
triển Sản phẩm Công nghệ Ngân hàng (Trung tâm Công nghệ - TTCN), song hành
cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank. Hệ thống Ngân hàng Lõi T24 vẫn là
tâm điểm của những phát triển ứng dụng ngân hàng được thực hiện bởi Trung tâm
Công nghệ trong năm 2007. Techcombank tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng sử
dụng phiên bản T24 mới nhất tại Việt Nam.
Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua các
kênh phi truyền thống như Hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến
(Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) không chỉ là chiến
lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà còn là thước đo năng lực các hệ thống công
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
21
nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là một trong những ngân hàng tiên
phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến này.
Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet vào
giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu tiên tung ra sản
phẩm F@st IBank cho phép khách hàng giao dịch chuyển khoản trực tuyến qua mạng
internet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố, mật khẩu sử
dụng một lần của hãng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được áp dụng cho khách
hàng của một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đã được
Techcombank triển khai từ năm 2006. Điển hình là các thỏa thuận hợp tác với VTC,
FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của
Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn. Một lần
nữa Techcombank lại là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng
thanh toán điện tử (payment gateway) cho khách hàng của mình.
Càng ứng dụng công nghệ hiện đại thì ngân hàng càng phải đối mặt với những
vấn đề “hậu cần” như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ và không kém phần quan trọng
là an ninh bảo mật hệ thống. Năm 2007, Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận
hành một trung tâm dữ liệu hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ thống
sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều hòa đa điểm
tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm 2007 TCCN đã triển
khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch mới, nâng cấp hệ thống đường
truyền công nghệ mới như cáp quang, megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh
với trung tâm dữ liệu ở mức cao nhất. Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn
song hành cùng sự phát triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập
một phòng chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán
IT độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ theo
các tiêu chuẩn quản lý công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
22
II) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK
1. Chiến lược Marketing hỗn hợp của Techcombank.
1.1 Chiến lược về sản phẩm
Trong chiến lược phát triển của mình, Techcombank định hướng là ngân hàng
thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ,
đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp. Tiếp tục định hướng
lấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong và ngoài nước) làm đối tượng khách hàng
chính, Techcombank đồng thời mở rộng thêm đối tượng khách hàng dân cư với hệ
thống các sản phẩm phục vụ dân sinh phong phú.
Năm 2007 chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng
nhờ đó khách hàng có thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ và dễ dàng tiếp cận
với ngân hàng hơn nhờ điều kiện, quy trình, thủ tục cũng như biểu phí được hợp lý
hóa và đơn giản hơn. Techcombank không nằm ngoài cuộc đua này. Trên cơ sở thăm
dò ý kiến khách hàng, các chương trình nghiên cứu, phát triển, cải tiến sản phẩm liên
tục được thực hiện, cho ra đời những sản phẩm tiêu biểu như tiết kiệm dự thưởng
“Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tài khoản “Tích lũy bảo gia”, tín dụng tiêu
dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như tài trợ nhà cung cấp…
Năm 2007 cũng là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao
đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Techcombank tự hào là
ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua Internet - F@st I-
Bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng giao dịch trực tuyến
qua Internet. Đồng thời cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên cung cấp sản phẩm quản
lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mang tên F@st S-Bank và Cổng thanh
toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại
điện tử F@stVietPay ...
1.2 Chiến lược về giá cả
Lãi suất cho vay ở Techcombank đều dựa trên nhu cầu khách hàng. Lãi suất sẽ
được áp dụng dựa trên sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Trong đó mức lãi
suất sẽ tùy thuộc khách hàng có thể chịu được bao nhiêu khi so sánh với mặt bằng
chung trên thị trường. Techcombank là một trong số ít các ngân hàng làm được điều
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
23
này. Techcombank cũng là ngân hàng có chất lượng nguồn vốn và khả năng thanh
khoản tốt nhất trên thị trường.
Trước những biến động của thị trường tài chính, nhiều ngân hàng thương mại
lâm vào tình trạng khó khăn về nguồn vốn, một số ngân hàng đã hạn chế cho vay hoặc
tạm thời ngừng cho vay. Techcombank vẫn đảm bảo và cam kết cung ứng vốn cho
những khách hàng có nhu cầu, đặc biệt là các dự án phục vụ những lĩnh vực kinh tế
trọng điểm, những dự án phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là ngân hàng
tài trợ thương mại hàng đầu cho doanh nghiệp, đặc biệt là tài trợ xuất nhập khẩu và
cung cấp các dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hiện tại, Techcombank đang cố gắng đảm bảo lợi ích cho các khách hàng lâu
năm và khách hàng tiềm năng bằng cách cho phép các chi nhánh thỏa thuận lãi suất
và giảm lãi suất. Qua đó nhằm hỗ trợ tối đa và tạo điều kiện thuận lợi nhu cầu vốn của
khách hàng. Các điều kiện vay vốn vẫn giữ tính nhất quán trên toàn hệ thống. Đồng
thời, ngân hàng đang triển khai các biện pháp tiết kiệm chi phí để đảm bảo lãi suất
đầu ra hợp lý nhất, lãi suất đầu ra tuy có tăng lên nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho
phép và tăng không đáng kể so với trước đó.
1.3 Chiến lược về phân phối
Techcombank liên tục tìm kiếm những vị trí thuận tiện cho việc giao dịch của
khách hàng - những nơi đông dân cư, nhiều người qua lại để đặt các điểm giao dịch.
Và chúng ta có thể thấy Techcombank luôn có mặt ở những trục đường chính, các
giao lộ, khu đô thị... Trong năm 2007, Techcombank đã mở mới thêm 40 chi nhánh và
phòng giao dịch, đưa tổng số điểm giao dịch lên 120 điểm tại 23 tỉnh, thành phố.
Không những thế, các điểm giao dịch của Techcombank luôn được bố trí theo
hướng thuận tiện nhất cho khách hàng. Theo mô hình thiết kế mới, các điểm giao dịch
này có hai khu vực: khu vực autobanking (ngân hàng tự động) và khu vực giao dịch
có chuyên viên tư vấn. Trong đó, khu vực autobanking hoạt động 24/24 giờ, khu vực
đặt các máy ATM có chức năng như một ngân hàng tự động như rút tiền, chuyển
khoản, xem sao kê tài khoản, gửi tiền... Khu vực giao dịch có chuyên viên tư vấn hoạt
động trong giờ hành chính và được bố trí thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Các
quầy giao dịch này được thiết kế thân thiện, không có kính chắn giữa khách hàng và
nhân viên, tạo cảm giác gần gũi và tin tưởng cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
24
Không chỉ đầu tư cho các điểm giao dịch, Techcombank cũng đầu tư khá mạnh
cho các kênh phân phối điện tử bao gồm: ATM, Internet, điện thoại, tổng đài tự
động... Hiện nay, mạng lưới ATM của Techcombank có 260 máy. Các chủ thẻ có thể
giao dịch tại hơn 5.000 máy ATM của các ngân hàng trong các liên minh của
Smartlink, BankNet và các máy ATM của đối tác chiến lược HSBC. Techcombank
cũng vừa triển khai thêm tính năng gửi tiền tại máy ATM, cho phép khách hàng
không cần đến ngân hàng cũng có thể gửi tiền vào tài khoản.
Không chỉ vậy, khách hàng còn có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng thông
qua website thay vì phải đến trực tiếp ngân hàng như đăng ký thẻ trực tuyến, đăng ký
vay tiêu dùng cá nhân trực tuyến... Ngoài ra, khách hàng cũng có thể thực hiện các
giao dịch chuyển tiền, xem số dư tài khoản, thanh toán các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ
thông qua dịch vụ Intermet Banking (F@st i-Bank).
Mới đây, Techcombank cũng đã triển khai tổng đài dịch vụ khách hàng miễn
phí 1800 588 822 để hỗ trợ các khách hàng, tư vấn các sản phẩm, dịch vụ và cho phép
khách hàng đăng ký sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua số miễn phí này.
Những hoạt động mang tính “đặt sự tiện lợi lên hàng đầu” cho thấy
Techcombank đang phát huy hết sức hiệu quả khả năng tiếp cận khách hàng theo
hướng sâu rộng của mình. Qua đó cho thấy Techcombank đang ngày càng khẳng định
vị thế là một trong những ngân hàng cổ phần dẫn đầu tại Việt Nam.
1.4 Chiến lược về giao tiếp khuếch trương
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, Techcombank đã rất tích cực trong việc
tiến hành các hoạt động xúc tiến Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ,
quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề
để Techcombank đạt được những kết quả nhất định.
Trước tiên, về quảng cáo, Techcombank đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều
hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực
tiếp, Internet... Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau
nên Techcombank thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút
khách hàng. Thời điểm quảng cáo cũng được Techcombank chú trọng vào những
ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương chi nhánh
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
25
mới,... Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này của Techcombank đã
thu hút được sự chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu
thu hút được khách hàng với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng
như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền
điện, nước, trả lương...
Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những
đợt khuyến mãi, Techcombank đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem
lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM
tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng trong
những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với
đó, để thu hút thêm khách hàng, Techcombank cũng đã cử cán bộ về các doanh
nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các cơ
quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán
bộ khi lập thẻ...
Về các hoạt động tài trợ, được biết, Techcombank đã tham gia rất nhiều các
chương trình xã hội, từ thiện và để lại dấu ấn trong lòng công chúng về một ngân
hàng kinh doanh hiệu quả và cũng không ngừng đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Các
chương trình đáng chú ý có thể kể đến là chương trình trao học bổng hàng năm cho
các sinh viên khá giỏi, sinh viên nghèo vượt khó của các trường đại học; các chương
trình ủng hộ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào lũ lụt. Techcombanh đã
tặng 100 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam dùng trong việc phẫu thuật cho
các trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân chất độc màu gia cam, phẫu thuật hở môi,
vòm ếch, phẫu thuật tim. Techcombank độc quyền tài trợ chương trình đi bộ gây quỹ
khuyến học nhân dịp kỷ niệm 32 năm ngày Giải phóng miền Nam và Quốc tế Lao
động với tổng giá trị 200 triệu đồng. Techcombank phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam tổ chức chương trình khám chữa bệnh nhân đạo...
1.5 Chiến lược về con người
Techcombank là một trong những ngân hàng lựa chọn định hướng phát triển
ngân hàng bán lẻ và khẳng định sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo định hướng này.
Techcombank luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong chiến lược
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
26
phát triển. Trong đó quan trọng là phải tạo ra được sự thu hút nguồn lực bên ngoài,
giữ gìn và phát triển chất lượng nguồn lực đang có.
Theo kế hoạch năm 2008, để phục vụ chiến lược bán lẻ, Techcombank sẽ tuyển
mới khoảng 1.500 nhân viên kinh doanh trực tiếp trên toàn quốc. Techcombank sẽ
chủ động tìm ứng viên và tạo thêm nhiều kênh để ứng viên có thể tiếp cận với ngân
hàng một cách thuận lợi. Ví dụ: nộp hồ sơ trực tuyến trên các trang web tuyển dụng
trong nước, các công ty tư vấn nhân sự và tranh thủ sự giới thiệu của tất cả cán bộ,
nhân viên ngân hàng.
Tại Techcombank, thu nhập của cán bộ, nhân viên được quyết định dựa trên
phạm vi trách nhiệm và kết quả công tác của bản thân người nhân viên. Một số chính
sách mà Techcombank đang áp dụng thành công trong việc giữ chân người tài là:
- Chương trình Techcombank care hỗ trợ tài chính cho cán bộ, nhân viên khi gặp tai
nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc y tế cho cán bộ Techcombank thông qua việc sử
dụng dịch vụ y tế cao cấp tại các bệnh viện nhà nước, tư nhân, bệnh viện có vốn đầu
tư nước ngoài;
- Chương trình quyền chọn mua cổ phần dành cho nhân viên (ESOP); chương trình
tín dụng ưu đãi Techcombank đã tài trợ mua nhà, ôtô hoặc tiêu dùng khác cho nhân
viên;
- Chương trình nghỉ mát hàng năm và các chương trình thể thao, tennis, cầu lông...
vào các ngày nghỉ trong tuần.
Bên cạnh đó, Techcombank còn tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
và các kỹ năng mềm cho nhân viên. Tùy từng trường hợp cụ thể, nhân viên có thể
được tài trợ một phần học phí trong các chương trình tự đào tạo cao học của những
trường có uy tín quốc tế.
Chiến lược Marketing của Techcombank là do Hội đồng quản trị kiểm soát,
dựa trên sự tham vấn của các phòng ban. Phòng Marketing là một bộ phận quan trọng
nhất trong việc đưa ra những tham mưu cho Hội đồng quản trị Techcombank. Khi
những đề xuất của các phòng ban được thông qua, Hội đồng quản trị lập ra chiến lược
phát triển, mỗi phòng ban lại nhận những chức năng khác nhau để triển khai thực hiện
nhằm đạt được những mục tiêu chung của Techcombank. Sau đây là những nghiên
cứu về bộ phận Marketing của Techcombank.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
27
2. Tổ chức phòng Marketing của Techcombank
2.1 Sơ đồ phòng Marketing Techcombank.
2.2 Mục tiêu của phòng Marketing Techcombank
 Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh chung Techcombank
thông qua quảng bá sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối, chăm sóc
khách hàng.
 Nghiên cứu phát triển thị trường, khách hàng, sản phẩm, và các chính sách
phát triển kinh doanh chung của ngân hàng.
2.3 Nhiệm vụ chính của phòng Marketing Techcombank
 Phân đoạn thị trường và đề xuất các phân đoạn khách hàng, thị trường mục
tiêu phù hợp.
 Xây dựng, phát triển và đề xuất các chiến lược, chính sách phát triển kinh
doanh, sản phẩm chính và bổ trợ.
 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm
sóc khách hàng.
 Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt
động Marketing cho các đơn vị cơ sở.
 Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và
biểu tượng của Techcombank.
Giám đốc
Marketing
Phó
phòng
1
Phó
phòng
2
PR nội
bộ (khai
trương-
web)
Mar
Miền
Trung
Mar
HCM
Các
ấn
phẩm
Quà
tặng
Nghiên
cứu thị
trường
SP
Doanh
nghiệp
Khách
hàng
VIP
SP
thẻ
SP
cho
vay
bán lẻ
SP
tiết
kiệm
PR
thương
hiệu
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
28
Có thể nói, phòng Marketing của Techcombank đã được tổ chức khá chuyên
nghiệp, theo hướng chuyên môn hoá cao. Đây chính là lợi thế lớn của Techcombank
so với những ngân hàng khác trong thời buổi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Điều này có thể thấy rõ trong kết quả kinh doanh và những thành tựu mà
Techcombank đã đạt được trong thời gian qua.
3. Một số thành tựu về Marketing đã đạt được của Techcombank
3.1 Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường
Trong năm 2007, phòng Marketing đã có nhiều hoạt động điều tra, nghiên cứu
thị trường, đưa ra các thông tin làm cơ sở cho việc lập chiến lược, ra quyết định các
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có thế kể đến các chương trình điều tra như
điều tra độ nhận biết thương hiệu, điều tra về sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng
Techcombank. Các điều tra, nghiên cứu để phục vụ cho dự án nghiên cứu thương
hiệu, tái định cũng được thực hiện. Phòng còn tiến hành điều tra, nghiên cứu và cung
cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu các biến động của nền kinh tế, các
ngành kinh tế xuất nhập khẩu và chủ chốt. Ngoài ra, các điều tra phục vụ các hội thảo,
hội nghị Khách hàng của khối Khách hàng doanh nghiệp cũng được tiến hành thường
xuyên.
Thêm nữa là các hoạt động: điều tra online về đồng phục; điều tra online về
hành vi, thói quen sử dụng thẻ Visa của nội bộ nhân viên Techcombank; cung cấp
thông tin ngành cho cán bộ quản lý Techcombank.
3.2 Dịch vụ khách hàng 24/7 - Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách
hàng
Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ khách
hàng (DVKH). Ban DVKH ngày càng thực hiện tốt vai trò đầu mối tiếp nhận và cung
cấp thông tin, giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Trong năm qua, Ban DVKH đã
trả lời trên 80.000 cuộc gọi, hơn 3.600 thư, chủ yếu với nội dung tư vấn về sản phẩm
dịch vụ và trợ giúp khách hàng. Ngoài ra, trong năm 2007, khách hàng cũng được
cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích. Khi gọi điện đến số điện thoại của Ban DVKH
(04.9427444) khách hàng có thể đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ F@st Access,
thẻ Visa Debit, dịch vụ Homebanking...
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
29
Ban DVKH luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng tối đa bằng việc phối hợp
với các bộ phận liên quan để đáp ứng yêu cầu khách hàng sớm nhất, đề xuất những
dịch vụ mới qua số hotline để ngày càng tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng.
Trong năm tới, nhằm hoàn thiện hơn hoạt động này, Techcombank sẽ đầu tư
nâng cấp hệ thống hiện tại lên thành Contact Center. Như vậy, trong thời gian tới,
ngoài các kênh hỗ trợ đang sử dụng (điện thoại, email) Ban DVKH sẽ có thể triển
khai hỗ trợ khách hàng qua nhiều kênh hơn: web chat, fax, trả lời tự động...
3.3 Các chương trình Marketing toàn hệ thống
Phòng Marketing cũng đã tập trung đẩy mạnh thực hiện và hỗ trợ các chương
trình marketing trên toàn hệ thống như Chương trình Visa Power Branch, Sản phẩm
cho vay trả góp, các chương trình gửi tiết kiệm “Tài lộc đón xuân”, “Gửi
Techcombank, trúng Mercedes” đợt 1 và 2, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia… Đồng thời
các hoạt động truyền thông về các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank thường xuyên
được tiến hành.
Quản trị thông tin, hình ảnh - Truyền thông, báo chí
Năm 2007, dự án tái định vị thương hiệu và các hoạt động khác liên quan đến
thương hiệu của Techcombank được triển khai mạnh mẽ. Thông tin về các sự kiện,
các chương trình, các sản phẩm-dịch vụ của ngân hàng… liên tục được cập nhật đến
khách hàng của Techcombank nói riêng, công chúng nói chung trên tất cả các phương
tiện truyền thông đại chúng như báo giấy, báo hình, báo tiếng, báo mạng….
Đông đảo cổ đông của Techcombank đã được tiếp cận kịp thời các tin tức về
tình hình hoạt động của ngân hàng qua các kênh như website của ngân hàng, họp đại
hội cổ đông… qua đó giúp cho họ có được những quyết định đúng đắn, thực hiện tốt
các quyền lợi và trách nhiệm của mình.
Hoạt động truyền thông nội bộ được đẩy mạnh, giúp toàn thể nhân viên ngân
hàng hiểu rõ hơn về các chương trình, sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Cập nhật và quản trị thông tin trên website cũng được thực hiện tốt, đảm bảo
thông tin chính xác và đầy đủ. Thống kê cho thấy trong năm 2007 đã có gần 3,5 triệu
lượt khách hàng truy cập website Techcombank, cho thấy đây là một kênh thông tin
quan trọng tiếp cận khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
30
Tổ chức sự kiện
Năm 2007 có thể nói là một năm của các sự kiện ở Techcombank với hàng loạt
các sự kiện ra mắt sản phẩm mới (F@st i-bank, F@st VietPay, F@st Sbank, các sản
phẩm Bancassurance, các chương trình tiết kiệm như “Gửi Techcombank, trúng
Mercedes”…), các lễ kí kết, gặp mặt, các lễ khai trương phòng giao dịch, chi nhánh…
Phòng Marketing đã chủ động phối hợp tổ chức các sự kiện này thành công, hiệu quả,
góp phần nâng cao hình ảnh Techcombank.
Quảng cáo - Tài trợ
Các hoạt động quảng cáo và tài trợ trong năm 2007 được triển khai theo đúng
định hướng tiếp cận khách hàng, trọng tâm ở miền Nam. Thương hiệu Techcombank
đã đến được với đông đảo khán giả thông qua các chương trình “Bản tin tài chính” và
“Gõ cửa ngày mới” trên VTV1, “Khoảnh khắc vàng”, “Gia đình Online” trên
VTC1… Ngân hàng cũng thực hiện các quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên xe bus
tại Hà Nội, quảng cáo pano tấm lớn tại Nha Trang, Huế, Bình Dương, Hà Nội, Hồ Chí
Minh, quảng cáo bảng LED Cầu giấy tại Hà Nội, biển quảng cáo tại sân bay, quảng
cáo thông qua treo banner tại các trục đường chính ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, thực
hiện quảng cáo trên báo điện tử vnexpress.net, ngoisao.net, quảng cáo trên các
báo…Các hoạt động quảng cáo hiệu quả này góp phần mang hình ảnh Techcombank
đến gần hơn với Khách hàng.
Ngoài ra, Techchombank còn tài trợ các chương trình mang tính cộng đồng xã
hội - xây dựng hình ảnh một ngân hàng vì cộng đồng. Các chương trình có thể kể đến
như tài trợ chương trình Tết trung thu cho trẻ em, đi bộ vì người nghèo… tại thành
phố Hồ Chí Minh, ủng hộ nạn bão lụt tại miền Trung, tài trợ khám chữa bệnh cho
người nghèo tại miền Bắc…
Năm 2008, các hoạt động marketing sẽ tiếp tục được đẩy mạnh trên toàn hệ
thống, đảm bảo xây dựng hình ảnh thương hiệu về một Techcombank – một trong
những ngân hàng uy tín hiện đại, chuyên nghiệp và thân thiện nhất tại Việt Nam.
4. Một số hạn chế trong công tác Marketing của Techcombank.
Chất lượng nhân sự là một thử thách rất lớn của tất cả các ngân hàng Việt Nam
hiện nay. Techcombank cũng không là một ngoại lệ. Đối với nhân lực làm Marketing,
không những hạn chế về số lượng mà trình độ chuyên môn cũng chưa cao.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
31
Techcombank phải nỗ lực trong việc tuyển chọn và đào tạo lại. Thêm vào đó, khi các
ngân hàng nước ngoài ồ ạt thâm nhập thị trường Việt Nam, họ đưa ra một chế độ đãi
ngộ và lương bổng rất tốt. Việc thu hút và giữ chân người tài lại là một thử thách.
Hiện nay, Techcombank tung ra rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đầy tiện ích,
đặc biệt là các sản phẩm ngân hàng điện tử như: F@st i-bank, F@st e-bank,
F@stVietpay, F@stMobipay,... Tuy nhiên, số lượng khách hàng sử dụng những sản
phẩm này còn rất ít. Vì thế, đội ngũ Marketing cần phải lập một kế hoạch chi tiết cho
việc tạo và thay đổi thói quen tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ này của khách hàng
Việt Nam. Đây là một thách thức đòi hỏi nhiều nỗ lực của Techcombank.
Thị trường Việt Nam hiện nay vô cùng nhiều biến động: giá dầu thô tăng, giá
gạo tăng, mức lạm phát cũng tăng mạnh,… Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các ngân hàng đang trong một cuộc đua về lãi suất.
Không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn có sự tham gia của các
ngân hàng nước ngoài có tên tuổi trên thế giới. Việc giữ chân khách hàng và thu hút
thêm khách hàng mới ở giai đoạn này là vô cùng quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh
gia tăng, thị trường biến động đòi hỏi một chiến lược marketing thích hợp với môi
trường kinh doanh.
Với một mạng lưới rộng khắp, bao phủ trên cả nước, công tác marketing của
Techcombank chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện nhằm làm
đồng bộ các chiến lược marketing toàn hệ thống. Một số khu vực thì Techcombank
phát triển rất mạnh, nhưng một số khu vực thì chưa; một số chương trình marketing ở
khu vực này thì tốt, ở khu vực khác lại không được tốt; một số sản phẩm phát triển
tốt, một số không;… Điều này cho thấy việc chưa đồng bộ trong thực hiện công tác
marketing toàn hệ thống của Techcombank. Đồng thời, với xu hướng mở rộng của
ngân hàng, việc kiểm tra, giám sát marketing còn chưa đáp ứng được.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
32
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA TECHCOMBANK
I. Phương hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới
1. Định hướng cho năm 2008
Trên cơ sở kết quả các chương trình hiện đại hóa ngân hàng và cải cách trong
năm 2007, năm 2008 sẽ là năm thuận lợi của Techcombank trên nhiều mặt. Đặc biệt,
trên đà những cải cách và sự chuẩn bị bài bản về lực lượng, năm 2008 sẽ là năm
Techcombank phát triển mạnh mẽ theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm,
dịch vụ mới ưu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân như huy động và
tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, cho vay mua nhà, sản phẩm thẻ và tài khoản. Mạng lưới
hoạt động sẽ cơ cấu phân cấp rõ ràng theo định hướng hỗ trợ bán lẻ và dự kiến sẽ mở
rộng tới 170 điểm giao dịch trên cả nước. Về nhân sự, trong năm 2008, Techcombank
sẽ tăng thêm khoảng 2.000 cán bộ nhân viên so với năm 2007 nhằm phục vụ mở rộng
mạng lưới của hệ thống. Tổng tài sản tính đến cuối năm 2008 dự kiến sẽ đạt gần
70.000 tỷ đồng, lợi nhuận dự kiến tăng gần gấp đôi so với năm 2007. Tổng tài sản
tăng 70% so với năm 2007, đạt 68.000 tỷ. Trong đó, vốn huy động dân cư đạt 35.000
tỷ và các tổ chức kinh tế 16.000 tỷ (tăng 100%); Vốn tự có năm 2008 đạt 6.000 tỷ
(tăng 100%); Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp
đặt mới thêm 170 ATM và 1.000 POS; Thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ (tăng 80%); Tỷ lệ
thu nhập dịch vụ/thu nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008; Dư nợ cho vay
đạt 32.000 tỷ (tăng 60%); ROE duy trì ở mức 18% đến 20%.
2. Mục tiêu đến năm 2010
Hiệu quả kinh doanh: tốt (ROA 1.3%, ROE 20% - 22%)
Quy mô: đủ lớn (6.0 tỷ USD tài sản, 750 triệu USD vốn chủ sở hữu, hơn 200
chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ)
Lên sàn: Niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2008. Giá trị cổ phiếu:
trong nhóm có tỷ lệ P/E (tỷ lệ giá thị trường/lợi nhuận hàng năm) cao nhất của ngành.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
33
Chất lượng dịch vụ: Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại 4
thành phố lớn nhất nước.
Dịch vụ phi tín dụng: 20% thu nhập hoạt động thuần.
90% nhân viên hài lòng về môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ của ngân
hàng.
Vốn tự có: Nằm trong nhóm dẫn đầu về vốn tự có và tối thiểu đạt 70% so với
ngân hàng dẫn đầu.
Huy động vốn: Sản phẩm phong phú với giá cả thu hút hợp lý, phấn đấu có chi
phí huy động vốn dân cư bằng chi phí của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có
mức thấp nhất (ACB, MB, …)
Chất lượng tài sản: Nằm trong nhóm dẫn đầu. Phấn đấu ROA và ROE trong tốp
dẫn đầu.
II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank.
Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới,
Techcombank nên tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing
của ngân hàng mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế đất nước và hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
1. Tập trung cho công tác đào tạo cán bộ chuyên viên và cải tiến chế độ đãi ngộ
để thu hút nhân tài.
Năm 2007, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất
từ trước tới nay. Dự kiến trong năm 2008, Techcombank sẽ tăng thêm khoảng 2.000
cán bộ nhân viên so với năm 2007 nhằm phục vụ mở rộng mạng lưới của hệ thống.
Do đó, việc chuẩn hoá các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh
công việc là cơ sở để đảm bảo nhân viên mới nhanh chóng nắm bắt công việc, phát
huy khả năng của bản thân. Các nội dung đào tạo cụ thể như: chương trình đào tạo
định hướng chung cho nhân viên mới; bộ tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng cho giao dịch
viên và các điểm giao dịch; sản phẩm tiết kiệm, tài khoản và tiến trình thực hiện; sử
dụng hệ thống phần mềm T24 dành cho giao dịch viên; các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng doanh nghiệp và tiến trình thực hiện giao dịch; các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
34
cá nhân và tiến trình thực hiện giao dịch; kỹ năng đàm phán chuyên nghiệp; kỹ năng
bán hàng dành cho giao dịch viên; sử dụng hệ thống phần mềm T24 cho đội ngũ PT &
HTKD; Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định; Kỹ năng bán hàng cho đội ngũ
chuyên viên khách hàng; Kỹ năng bán hàng dành cho giao dịch viên; sử dụng hệ
thống phần mềm T24 dành cho giao dịch viên. Đó là các nội dung đang được
Techcombank triển khai đào tạo cho đội ngũ nhân viên mới cũng như các cán bộ,
chuyên viên trong ngân hàng. Các nội dung này phải không ngừng được thay đổi và
mở rộng cho phù hợp với thực tế. Những chương trình đào tạo này là nền tảng xây
dựng văn hoá công ty và môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Đi theo một
định hướng ngân hàng bán lẻ, Techcombank phải không ngừng chú trọng đến đội ngũ
nhân sự của mình cả về số lượng và chất lượng.
Song song với việc đào tạo nhân viên, Techcombank cũng phải luôn cải tiến
một cách phù hợp chế độ đãi ngộ. Điều này có tác dụng động viên, khuyến khích cán
bộ nhân viên cống hiến hết mình vì Techcombank và cũng nhằm hài hoà quyền lợi
giữa cổ đông, ngân hàng và nhân viên. Hiện nay, cơ chế đãi ngộ của Techcombank
cũng tương đối làm hài lòng nhân viên: thu nhập ở mức cạnh tranh trên thị trường;
lương không cố định vì được bổ sung theo sự đóng góp của cá nhân; ngân hàng hỗ trợ
kinh phí đào tạo; chương trình tín dụng ưu đãi; chương trình thưởng quyền mua cổ
phiếu. Tuy nhiên, cơ chế đãi ngộ phải luôn luôn được bổ sung và cải tiến mới có thể
làm hài lòng những nhân viên có đóng góp tích cực với Techcombank.
2. Tăng cường các hoạt động hướng tới khách hàng mục tiêu
Các tổ chức tồn tại được đều phụ thuộc vào khách hàng của mình, do đó họ cần
phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của khách hàng, đáp ứng các yêu cầu và
phấn đấu vượt sự mong đợi của khách hàng. Theo phân đoạn khách hàng của
Techcombank thì nó có bốn loại khách hàng mục tiêu sau: khách hàng dân cư, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức tài chính. Đối với mỗi loại
khách hàng mục tiêu, Techcombank có một chiến lược khác nhau.
Đối với nhóm khách hàng dân cư: Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các
dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
35
các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, trẻ tuổi và
thành đạt, có yêu cầu và dễ thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính.
Techcombank hiện đang phục vụ 200.000 khách hàng dân cư.
Đối với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thực hiện chiến lược phát triển toàn
diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung
trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. Techcombank
hiện đang phục vụ 13.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với nhóm các doanh nghiệp lớn: Đẩy mạnh một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện
đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Đối với nhóm các tổ chức tài chính: Trên cơ sở hợp tác với nhóm này để cung
ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ
phát sinh và quản trị rủi ro…
3. Chú trọng vào phát triển mạng lưới nhằm mở rộng quy mô thị trường
Phát triển các chi nhánh vùng tại những vùng phát triển trọng điểm (Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng) với vai trò làm trung tâm hỗ trợ và xử lý tín dụng, thanh
toán và các hoạt động nghiệp vụ (kiểm toán, xử lý nợ,…) cho các chi nhánh địa
phương và các điểm giao dịch trong vùng.
Phát triển các chi nhánh khu vực tại một số thành phố lớn và khu công nghiệp
với vai trò chính là kinh doanh, đồng thời thực hiện hỗ trợ và xử lý tín dụng cho các
điểm giao dịch trực thuộc. Tập trung ưu tiên thiết lập 10 chi nhánh khu vực tại địa bàn
HCM, 8 chi nhánh khu vực tại địa bàn Hà Nội và một số chi nhánh khu vực tại địa
bàn các thành phố lớn, các tỉnh có tiềm năng kinh tế và các khu công nghiệp quan
trọng.
Phát triển mạnh và rộng khắp mô hình các điểm giao dịch Techcombank (TSO)
với vai trò là các điểm tiếp xúc, giao dịch khách hàng dân cư chính tại các thành phố
lớn và các khu vực đông dân cư phục vụ chủ yếu các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Dự
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
36
kiến sẽ thiết lập khoảng 200 điểm giao dịch tiền tiêu tại các khu dân cư tại Hà Nội,
HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng và các vùng kinh tế trọng điểm khác.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử: 500 ATMs và 5000 POS tại các thành phố
lớn, thực hiện các dịch vụ bán lẻ đơn giản và để tiếp cận với khách hàng cá nhân. Một
triệu thẻ đến năm 2008 và 2 triệu thẻ đến 2010. Các dịch vụ ngân hàng điện tử như:
Internetbanking, Homebanking, Call center và Telebank.
4. Đa dạng hoá sản phẩm và gia tăng tiện ích cho sản phẩm
Trong số các ngân hàng cổ phần, Techcombank là ngân hàng năng động nhất
trong các hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
khách hàng cá nhân. Với định hướng phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam, Techcombank không ngừng chú trọng vào việc phát triển sản phẩm cũng
như các tiện ích đi cùng. Gần đây, Techcombank đã liên tục cho ra mắt các sản phẩm
- dịch vụ mới với nhiều tính năng, hài hoà giữa các giá trị: nhanh chóng - đơn giản -
nhiều giá trị gia tăng, tiện lợi như: những dịch vụ đáp ứng nhu cầu “xài trước, trả sau”
(Techcombank Visa Credit), những dịch vụ hiện đại và an toàn (Techcombank
F@stMobiPay, F@st i-Bank),…
Việc cung cấp cho khách hàng thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ và
đơn giản các quy trình, thủ tục cũng như biểu phí là hết sức quan trọng trong chiến
lược phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở những cuộc thăm dò ý kiến khách
hàng, Techcombank đã liên tục thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, cải
tiến sản phẩm của mình. Kết quả của sự chủ động điều tra này là các sản phẩm tiêu
biểu như chương trình tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tài
khoản Tích luỹ bảo gia, tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp.
Ngoài xác định đầu tư nâng cao sức cạnh tranh, Techcombank cũng phải chú
trọng mở rộng liên kết, hợp tác tiếp thị với các đối tác trong nhiều lĩnh vực. Việc hợp
tác tiếp thị đem lại nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng khi sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ của Techcombank. Các đối tác của Techcombank có thể kể đến như:
trong ngành hàng không (Vietnam Airline, Pacific Airline), trong ngành viễn thông
(VDC), Bảo Việt Việt Nam, các trung tâm thương mại lớn (Big C, Metro)… Đồng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
37
thời, Techcombank cũng chú trọng đẩy mạnh hợp tác và liên kết với các đối tác nước
ngoài như HSBC, ADB, World Bank, các tổ chức đa phương và các ngân hàng đại lý
khác. Đây là những cơ sở lâu bền để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc hơn của
Techcombank trong giai đoạn mới.
5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động ngân hàng
Ngày nay, các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển
đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà
chất lượng dịch vụ ngân hàng luôn phụ thuộc vào trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu
trình độ công nghệ ngân hàng không tiên tiến, hiện đại thì chất lượng dịch vụ cũng
không thể nâng cao được. Do đó, một xu thế tất yếu là các ngân hàng phải ứng dụng
công nghệ tiên tiến để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Năm 2007 đối với Techcombank là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử.
Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua
Internet – F@st I-bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng
giao dịch trực tuyến qua Internet. Đồng thời, Techcombank cũng là ngân hàng cổ
phần đầu tiên cung cấp sản phẩm quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán
tên F@st S-bank và cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến
cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay... Với những nỗ lực này,
Financial Insights đã trao tặng Techcombank giải thưởng về công nghệ ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ ngân hàng trong
hội nhập và cạnh tranh, Techcombank không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
các ứng dụng, phần mềm, cũng như trình độ của cán bộ nhân viên để đáp ứng những
đòi hỏi của công nghệ tiên tiến.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
38
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi ngân hàng đều nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động Marketing với sự phát triển của ngân hàng mình.
Sự đầu tư về nhân lực và tiền của vào hoạt động Marketing đang tăng dần trong các
ngân hàng. Điều này đã mang lại một hiệu quả nhất định. Dù ở Việt Nam, hoạt động
Marketing ngành ngân hàng chưa thực sự mạnh, nhưng nó cũng đã bắt đầu được chú
trọng và dần hướng đến sự chuyên nghiệp trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ khi
Việt Nam gia nhập WTO.
Techcombank luôn là một trong các ngân hàng hoạt động Marketing mạnh và
hiệu quả. Vì thế, kết quả kinh doanh của Techcombank luôn có chiều hướng tăng
mạnh hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Bài nghiên cứu của em với đề tài:
“Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực
trạng & giải pháp” đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về hoạt động Marketing của
Techcombank - đại diện tiêu biểu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó,
em cũng rút ra một vài giải pháp để thúc đẩy hơn nữa hoạt động Marketing ngân hàng
một cách hiệu quả hơn.
Do trình độ chuyên môn có hạn, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài luận
văn của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy
cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Thị Mỹ Ngọc, cùng các anh chị
trong phòng Marketing của Techcombank đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler - Marketing Essentials - NXB Lao động xã hội - 2007.
2. Philip Kotler - Quản trị Marketing - NXB Thống kê - 1997.
3. Ts. Trịnh Quốc Trung - Marketing ngân hàng - NXB Thống kê - 2008.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền - Giáo trình Marketing ngân hàng - NXB
Thống Kê - 2004.
5. Đặng Việt Tiến - Giáo trình Marketing ngân hàng - NXB Thống kê - 2005.
6. Phạm Ngọc Phong - Marketing trong ngân hàng - NXB Thống kê - 1996.
7. Ts. Lưu Văn Nghiêm - Marketing dịch vụ - NXB Thống kê - 2001.
8. Báo cáo thường niên năm 2007 của Techcombank.
9. Các tài liệu nội bộ của Techcombank.
10. Các website: - www.saga.vn
- www.techcombank.com.vn
- www.sbv.gov.vn
- …
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG...4
I) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ......... 4
1. Khái niệm ngân hàng – ngân hàng thương mại ................................................ 4
2. Các dịch vụ ngân hàng thương mại................................................................... 5
3. Các khuynh hướng ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng .................................. 5
II) Bản chất của Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng................ 7
1. Khái niệm Marketing ngân hàng....................................................................... 7
2. Vai trò - chức năng của Marketing đối với sự phát triển của ngân hàng.......... 7
2.1 Vai trò của Marketing ngân hàng ............................................................. 7
2.2 Chức năng của Marketing ngân hàng....................................................... 8
3. Đặc điểm của Marketing ngân hàng ................................................................. 9
3.1 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính ............... 9
3.2 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing hướng nội........................ 10
3.3 Marketing ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ ..................... 10
4. Một số nội dung hoạt động Marketing trong lĩnh vực ngân hàng .................. 11
4.1 Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng ......................... 11
4.2 Xác định chiến lược Marketing ngân hàng............................................. 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ỨNG DỤNG
MARKETING CỦA TECHCOMBANK ...........................................................................13
I) TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK............................................................ 13
1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 13
2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi............................................................... 16
3. Tổ chức quản trị kinh doanh ........................................................................... 17
4. Vài nét về hoạt động kinh doanh năm 2007 ................................................... 18
5. Cơ sở vật chất & công nghệ của Techcombank.............................................. 20
II) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK 22
1. Chiến lược Marketing hỗn hợp của Techcombank......................................... 22
1.1 Chiến lược về sản phẩm .......................................................................... 22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại
Đoàn Thuận Hoà Lớp 938
1.2 Chiến lược về giá cả................................................................................ 22
1.3 Chiến lược về phân phối.......................................................................... 23
1.4 Chiến lược về giao tiếp khuếch trương ................................................... 24
1.5 Chiến lược về con người.......................................................................... 25
2. Tổ chức phòng Marketing của Techcombank ................................................ 27
2.1 Sơ đồ phòng Marketing Techcombank.................................................... 27
2.2 Mục tiêu của phòng Marketing Techcombank........................................ 27
2.3 Nhiệm vụ chính của phòng Marketing Techcombank............................. 27
3. Một số thành tựu về Marketing đã đạt được của Techcombank..................... 28
3.1 Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường................................................ 28
3.2 Dịch vụ khách hàng 24/7 - Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách
hàng ............................................................................................................... 28
3.3 Các chương trình Marketing toàn hệ thống............................................ 29
4. Một số hạn chế trong công tác Marketing của Techcombank........................ 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
TECHCOMBANK ...............................................................................................................32
I. Phương hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới................. 32
1. Định hướng cho năm 2008.............................................................................. 32
2. Mục tiêu đến năm 2010................................................................................... 32
II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank. ........ 33
1. Tập trung cho công tác đào tạo cán bộ chuyên viên và cải tiến chế độ đãi ngộ
để thu hút nhân tài............................................................................................... 33
2. Tăng cường các hoạt động hướng tới khách hàng mục tiêu ........................... 34
3. Chú trọng vào phát triển mạng lưới nhằm mở rộng quy mô thị trường ......... 35
4. Đa dạng hoá sản phẩm và gia tăng tiện ích cho sản phẩm ............................. 36
5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động ngân hàng............. 37
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................38

More Related Content

Similar to Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp

Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápHoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápluanvantrust
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...luanvantrust
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...nataliej4
 
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...luanvantrust
 
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp (20)

Luận văn: Giải pháp Marketing trong cho vay đối với hộ gia đình
Luận văn: Giải pháp Marketing trong cho vay đối với hộ gia đìnhLuận văn: Giải pháp Marketing trong cho vay đối với hộ gia đình
Luận văn: Giải pháp Marketing trong cho vay đối với hộ gia đình
 
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải PhápHoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
 
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápHoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thƣơng Việt Nam-C...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thƣơng Việt Nam-C...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thƣơng Việt Nam-C...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thƣơng Việt Nam-C...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
 
Danh sách đề tài báo cáo thực tập tại ngân hàng
Danh sách đề tài báo cáo thực tập tại ngân hàng Danh sách đề tài báo cáo thực tập tại ngân hàng
Danh sách đề tài báo cáo thực tập tại ngân hàng
 
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...
Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-c...
 
Đề tài: Xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đề tài: Xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùngĐề tài: Xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đề tài: Xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng
 
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đLuận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
 
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp Marketing trong huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 

Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 1 HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK - THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP MÃ TÀI LIỆU: 80902 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngân hàng ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Vì thế, việc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mỗi ngân hàng đến với khách hàng là hết sức cần thiết. Để tiếp thị được sản phẩm, dịch vụ của mình, trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,… liên tục được áp dụng rộng rãi và đã tạo một hiệu quả nhất định với mỗi ngân hàng. Điều này đã chứng tỏ vai trò to lớn của Marketing trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá. Xuất phát từ tình hình thực tế, cũng như từ những nhận thức của cá nhân trong thời gian thực tập tại đây, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp”. Em chia bài nghiên cứu của mình làm 3 phần chính: Chương I: Lý luận về Marketing trong kinh doanh ngân hàng Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing của Techcombank. Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Mỹ Ngọc, cùng các anh chị trong phòng Marketing của Techcombank, em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Tuy
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 3 nhiên, do kiến thức còn hạn chế, em kính mong thầy cô quan tâm và sửa chữa để em hoàn thiện hơn nhận thức về đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cám ơn!
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 4 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG I) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1. Khái niệm ngân hàng – ngân hàng thương mại Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đa đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng hay nhà băng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư tài chính, các hoạt động thanh toán, phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu, v.v... và một số hoạt động khác. Một số ngân hàng còn có chức năng phát hành tiền. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng - tiền tệ, hoạt động chủ yếu là huy động tiền gửi ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, đầu tư ngắn hạn và làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 5 2. Các dịch vụ ngân hàng thương mại Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay Rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục dịch vụ đã miêu tả ở trên, nhưng quả thật, danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do ngân hàng cung cấp tạo ra sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm. 3. Các khuynh hướng ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ: Quá trình mở rộng danh mục dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ. Sự gia tăng cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 6 Phi quản lý hóa: Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng cũng được thúc đẩy bởi sự nới lỏng các quy định – giảm bớt sức mạnh kiểm soát của Chính phủ. Sự gia tăng chi phí vốn: Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi. Tiền trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng: Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Sự củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý: Sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hóa và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các hoạt động ngân hàng phải có qui mô lớn. Vì vậy, ngân hàng cần phải mở rộng cơ sở khách hàng bằng cách vươn tới các thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài khoản. Kết quả là hoạt động mở chi nhánh ngân hàng diễn ra. Quá trình toàn cầu hóa ngân hàng: Sự bành trướng địa lý và hợp nhất các ngân hàng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ một quốc gia đơn lẻ và lan rộng ra với quy mô toàn cầu. Ngày nay, các ngân hàng lớn nhất thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Rủi ro vỡ nợ gia tăng và sự yếu kém của hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 7 II) Bản chất của Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1. Khái niệm Marketing ngân hàng Hiện nay, chúng ta có khá nhiều quan niệm về Marketing ngân hàng. Việc nghiên cứu các quan niệm khác nhau về Marketing ngân hàng sẽ góp phần làm rõ bản chất và nội dung của nó, giúp việc sử dụng Marketing có hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sau đây là một số quan niệm tiêu biểu: Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về môi trường kinh doanh; những hành động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi trường. Trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu của ngân hàng. Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Marketing ngân hàng là trạng thái tinh thần của khách hàng mà ngân hàng phải thoả mãn hay là việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó, ngân hàng đạt được lợi nhuận tối đa. Như vậy, nhiệm vụ then chốt của Marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Và lợi nhuận là thước đo trình độ Marketing của mỗi ngân hàng. 2. Vai trò - chức năng của Marketing đối với sự phát triển của ngân hàng 2.1 Vai trò của Marketing ngân hàng Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng: Giống như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng phải lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ đắc lực của Marketing. Những vấn đề kinh tế cơ bản đó là: xác định được loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần cung ứng ra thị trường; tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường; giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 8 viên và chủ ngân hàng. Bộ phận Marketing sẽ giúp ngân hàng giải quyết tốt những vấn đề này thông qua các hoạt động như: tổ chức thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu hành vi tiêu dùng, cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ và lựa chọn ngân hàng của khách hàng, nghiên cứu xác định nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng xu thế thay đổi của chúng, nghiên cứu chủng loại sản phẩm dịch vụ mà các định chế tài chính khác đang cung ứng trên thị trường; tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, đưa ra chế độ ưu đãi phù hợp đối với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến, cải tiến các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ… Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường: Thị trường vừa là đối tượng phục vụ, vừa là môi trường hoạt động của ngân hàng. Marketing giúp ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác, Marketing là một công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ có Marketing mà ngân hàng có thể phối kết hợp và định hướng hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể nhân viên ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng: Việc tạo lập vị thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào khả năng, trình độ Marketing của mỗi ngân hàng. Nó đòi hỏi bộ phận Marketing phải nhận thức được đầy đủ cả về khả năng của ngân hàng, các kỹ thuật được sử dụng, cũng như nhu cầu cụ thể của thị trường mục tiêu. Để tạo được vị thế cạnh tranh, bộ phận Marketing ngân hàng thường tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn: một là, phải tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ; hai là, phải làm rõ được tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng; ba là, khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng. 2.2 Chức năng của Marketing ngân hàng Chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường: Bộ phận Marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi hỏi, mong muốn và cả những xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 9 Trên cơ sở đó, Marketing gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu thị trường với các bộ phận trong thiết kế, tiêu chuẩn hoá phát triển sản phẩm dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Chức năng phân phối: Tìm hiểu khách hàng và lựa chọn những khách hàng tiềm năng; hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tổ chức các dịch vụ hỗ trợ cho ngân hàng; tổ chức hoạt động phục vụ khách hàng tại các địa điểm giao dịch; nghiên cứu phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chức năng tiêu thụ: Thực hiện chức năng tiêu thụ đòi hỏi các ngân hàng phải đặt lợi ích của khách hàng cao hơn và đòi hỏi nhân viên giao dịch trực tiếp phải có “nghệ thuật” bán hàng, do đó, các ngân hàng rất quan tâm trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ. Chức năng yểm trợ: Chức năng yểm trợ là chức năng hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt 3 chức năng trên và nâng cao khả năng an toàn của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bốn chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau, cùng phát triển. Trong 4 chức năng thì chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu thị trường là quan trọng nhất. 3. Đặc điểm của Marketing ngân hàng 3.1 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm khác biệt, đó là tính vô hình, tính không phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lí dịch vụ, đặc biệt là tổ chức hoạt động Marketing của ngân hàng. Ngân hàng không ngừng củng cố niềm tin của khách hàng bằng cách tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ cung ứng thông qua việc đưa ra hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo, nội dung quảng cáo không chỉ mô tả dịch vụ cung ứng mà còn tạo cho khách hàng đặc biệt chú ý đến những lợi ích
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 10 mà sản phẩm dịch vụ đem lại. Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện trong quá trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng. Quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thường là những quy trình hoặc kinh nghiệm và quá trình cung ứng dịch vụ diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Chính điều này đã làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có khả năng lưu trữ. 3.2 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing hướng nội So với Marketing các lĩnh vực khác, Marketing ngân hàng phức tạp hơn nhiều bởi tính đa dạng, nhạy cảm của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật chất, khách hàng và nhân viên ngân hàng. Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên ngân hàng theo định hướng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn được gọi là Marketing hướng nội. Thực hiện Marketing đối nội, hiện nay các ngân hàng đều tập trung vào việc đào tạo toàn diện cho nhân viên ngân hàng, đặc biệt là phổ cập kiến thức Marketing, thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ theo hướng đa năng. Đồng thời, các ngân hàng còn đưa ra những cơ chế chính sách về tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ để khuyến khích nhân viên tích cực làm việc, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên. 3.3 Marketing ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ Marketing quan hệ đòi hỏi bộ phận Marketing phải xây dựng được những mối quan hệ bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng bằng việc luôn giữ đúng những cam kết, cung cấp cho nhau những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý, tăng cường các mối quan hệ về kinh tế, kĩ thuật, nâng cao sự tin tưởng giúp nhau cùng phát triển; tập trung trung mọi nguồn lực vào việc hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng, đặc biệt là duy trì khách hàng hiện tại (cũ), đồng thời có nhiều biện pháp để thu hút khách hàng tương lai (mới). Marketing quan hệ còn nhấn mạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 11 hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng phụ thuộc nhiều hơn vào mối quan hệ giữa các cá nhân của các bên tham gia. 4. Một số nội dung hoạt động Marketing trong lĩnh vực ngân hàng 4.1 Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng a, Nội dung nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngân hàng Nghiên cứu môi trường vĩ mô: môi trường địa lí (tự nhiên), môi trường dân số, môi trường kinh tế, môi trường văn hoá – xã hội, môi trường chính trị - pháp luật và môi trường kĩ thuật công nghệ. Khuynh hướng chung của những yếu tố này cho thấy ngân hàng không thể kiểm soát được chúng. Chính vì vậy, bộ phận Marketing ngân hàng phải tổ chức thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường và phân tích dự báo được sự biến động của chúng, giúp chủ ngân hàng có cơ sở để điều chỉnh hoạt động ngân hàng cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Nghiên cứu môi trường vi mô: các yếu tố nội lực của ngân hàng (vốn tự có và khả năng phát triển của nó, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ cán bộ quản lí và đội ngũ nhân viên, hệ thống mạng lưới phân phối, số lượng các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hoạt động của ngân hàng); các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng (công ty tư vấn, quảng cáo, tin học,…); khách hàng của ngân hàng; đối thủ cạnh tranh. Bộ phận Marketing phải biết cách khai thác hết sức mạnh của nguồn nội lực của ngân hàng; đồng thời xác định được những nhu cầu, mong đợi của khách hàng từ phía ngân hàng và cách thức lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của họ; hiểu đầy đủ về đối thủ cạnh tranh để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp. b, Hệ thống thông tin nghiên cứu môi trường kinh doanh Nhiều ngân hàng đã thành lập phòng thông tin Marketing với nhiệm vụ chủ yếu là thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp các số liệu cần thiết cho việc đưa ra các quyết định Marketing. Hệ thống thông tin môi trường kinh doanh Marketing ngân hàng bao gồm: hệ thống thông tin nội bộ (các báo cáo thống kế, kế toán tài chính, nghiệp vụ; báo cáo của các nhà quản lí ngân hàng ở các vùng, khu vực, chi nhánh trong hệ thống;
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 12 các báo cáo thanh tra, kiểm tra…); hệ thống thông tin bên ngoài (các loại báo, tạp chí; hệ thống thông tin truyền thanh, truyền hình; các báo cáo thường niên của các khách hàng là công ty; các ấn phẩm chuyên ngành; hệ thống thông tin của các tổ chức chuyên môn…) c, Hệ thống tổ chức nghiên cứu Marketing có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu - Lựa chọn nguồn thông tin - Thu thập thông tin - Phân tích thông tin - Tổng hợp kết quả nghiên cứu 4.2 Xác định chiến lược Marketing ngân hàng Chiến lược Marketing của ngân hàng được xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh để đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kì của ngân hàng. Chiến lược Marketing ngân hàng bao gồm 5 nội dung (5P): sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), khuếch trương – giao tiếp (Promotion) và con người (Person). Sự sắp xếp, phối hợp giữa 5 nội dung trên cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng được gọi là Marketing hỗn hợp (Marketing mix). Nội dung của sản phẩm, giá, phân phối, khuếch trương – giao tiếp và nhân viên tiếp xúc vừa là chính sách, vừa là công cụ kĩ thuật Marketing để các ngân hàng thoả mãn nhu cầu của khách hàng thị trường tài chính.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ỨNG DỤNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK I) TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK 1. Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Các cột mốc lịch sử: 1995 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. 1996 - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. 1998 - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. 1999 - Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. 2001 - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2002 - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 14 - Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng. - Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng. 2003 - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. - Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. - Tăng vốn điều lệ lên 180 tỉ tại 31/12/2004. 2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. - Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. - Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. - Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. 2005 - 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. - 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. - 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. 2006 - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. - Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. - Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. - Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. - Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 15 2007 công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. - Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006- 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. - Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. - Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng. - Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa. - Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD - Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối 2007. - HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. - Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân. - Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. - Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại. - Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. - Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank. - Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 16 cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay. - Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” do Bộ Công thương trao tặng. 2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi * Sứ mệnh: Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. * Tầm nhìn 2010: Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. * Giá trị cốt lõi: - Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động. - Kết hợp hài hoà lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo cho sự thành công - Tập thể luôn học hỏi, không ngừng cải tiến - Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi Ngân hàng. - Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh Techcombank. Khách hàng và các đối tác sẽ có cảm nhận về một ngân hàng Vững chắc, Tin cậy, Chuyên nghiệp, Hiện đại, Nhiệt thành và Chăm lo.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 17 3. Tổ chức quản trị kinh doanh Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam Phòng Quản trị sản phẩm Phòng Phân tích kinh doanh và thị trường Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn Trung tâm thẻ và Dịch vụ tín dụng tiêu dùng Trung tâm Dịch vụ tài chính nhà ở Trung tâm Dịch vụ tài chính và đầu tư cá nhân Trung tâm quản lý thu nợ và kiểm soát Rủi ro tín dụng bán lẻ Trung tâm Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ Trung tâm phát triển bán và tiếp thị Dịch vụ ngân hàng Phòng Kinh doanh và giao dịch tiền tệ ngoại hối Phòng Quản lý đầu tư tài chính Phòng Giao dịch các thị trường hàng hoá Ban phát triển sản phẩm Phòng Tuyển dụng Phòng Chính sách đãi ngộ Phòng Quản trị thông tin và chính sách nhân sự Trung tâm đào tạo Phòng Thẩm định các Dự án trung và dài hạn Phòng Quản trị rủi ro tín dụng Phòng Quản trị rủi ro thị trường Phòng Quản trị rủi ro vận hành Phòng Thẩm định miền Bắc Phòng Thẩm định miền Trung Phòng Thẩm định miền Nam Phòng Định giá tài sản Phòng Bảo mật thông tin Phòng Hỗ trợ và phát triển hệ thống Phòng Công nghệ thẻ và Ngân hàng điện tử Phòng Hạ tầng truyền thông Ban IT miền Trung Ban IT miền Nam Phòng Pháp chế và kiểm soát tuân thủ Ban Xử lý nợ và khai thác tài sản thu nợ Phòng Kiểm soát nội bộ Trung tâm thanh toán Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh Trung tâm Dịch vụ Khách hàng Phòng Kho quỹ Phòng Quản lý đầu tư xây dựng Văn phòng Phòng Quản lý chất lượng CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH Phòng Tiếp thị, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Tài chính kế toán Ban dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin TỔNG GIÁM ĐỐC Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & có Ban chỉ đạo IT Khối địch vụ khách hàng doanh nghiệp Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân Trung tâm Quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tài chính Khối Quản trị nguồn nhân lực Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro Trung tâm Ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng Khối Pháp chế và kiểm soát tuân thủ Khối Vận hành Khối Tham mưu Uỷ ban Tín dụng ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Ban kiểm soát HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Uỷ ban Quản lý rủi ro Uỷ ban Chính sách tiền lương EXCO Văn phòng HĐQT Uỷ ban Đầu tư chiến lược
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 18 4. Vài nét về hoạt động kinh doanh năm 2007 (ROA là hệ số lợi nhuận trên tài sản; ROE là hệ số thu nhập trên vốn cổ phần) Hoà trong không khí chung của cả nước, 2007 đánh dấu một năm thành công vượt bậc của Techcombank trong việc triển khai định hướng khách hàng thông qua việc hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra trong tăng trưởng tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm. Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên 3.573,42 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế năm 2007 đạt 709,74 tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức lợi nhuận đạt được năm 2006 và đứng thứ ba trong khối các ngân hàng cổ phần. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưu thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên gần 130 điểm giao dịch trải dài 23 tỉnh thành trên toàn quốc. Việc mở rộng mạng lưới trong năm 2007 vừa qua là phù hợp với xu thế chung giúp Techcombank kịp thời nắm bắt thời cơ thị trường và tận dụng được ưu thế cạnh tranh trước thời điểm các Ngân hàng nước ngoài phát triển toàn diện các nghiệp vụ tại Việt Nam. Tổng thu nhập thuần năm 2007 đạt 1.216 tỷ đồng, tăng 98 ,9% so với năm 2006. Doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 207 tỷ đồng - tăng 56 % so với năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 86 tỷ đồng chiếm 41,8% doanh thu dịch vụ. Đặc biệt năm 2007 nguồn thu dịch vụ trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 trong đó thu từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn -
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 19 62% thu trong nước. Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa tương lai trong năm. Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân hàng. Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn được kiếm soát chặt chẽ, mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ tính đến cuối năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với hệ thống công nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động hóa hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu. Năm 2007, nhằm triển khai định hướng khách hàng, Techcombank đã tích cực cho ra mắt nhiều sản phẩm mới từ tín dụng, thanh toán, đến huy động, nổi bật là các sản phẩm như F@st i-bank, một sản phẩm internetbanking hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn của quốc tế hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng; Logistic - sản phẩm tài chính kho vận liên kết với các hãng vận tải và quản lý kho để tạo quy trình khép kín hỗ trợ khách hàng trong việc dùng tài sản hàng tồn kho luân chuyển để làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay; cho vay tiêu dùng tín chấp - sản phẩm bán lẻ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay khi khả năng tiền mặt của khách hàng chưa đầy đủ; F@st Sbank, sản phẩm hỗ trợ các công ty chứng khoán trong việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật chứng khoán về mở tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng kinh doanh chứng khoán. Năm 2007 cũng là năm Techcombank tăng cường việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy của một số khối, phòng ban hội sở để tách bạch và chuyên môn hoá ở từng khâu trong quy trình hoạt động cũng như mảng hoạt động nhằm tăng năng suất lao động và kiểm soát rủi ro được tốt hơn. Phòng Kiểm toán nội bộ của Techcombank đã được thành lập từ đầu năm 2007 và dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 20 động nhằm thực hiện việc kiểm tra, kiếm soát đối với tình hình hoạt động kinh doanh của các chi nhánh về các phương diện Kế toán, tín dụng, thanh toán… Trong năm 2007, bên cạnh đó, các chương trình hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật với HSBC, Techcombank cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào hoạt động trực tiếp như cán bộ của Techcombank. Các chương trình hỗ trợ cùng với sự đóng góp trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng định các giá trị đóng góp của mình vào hoạt động của ngân hàng và đem lại những kết quả tích cực. Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2007 Thực hiện năm 2007 Tỷ lệ hoàn thành Thu nhập hoạt động thuần 1.134,43 1.216 107% Chi phí hoạt động 416,43 425,38 102% Lợi nhuận trước thuế và dự phòng 718,01 790,62 110% Trích dự phòng 78,01 80,89 103% Lợi nhuận trước thuế 640,00 709,74 111% Đơn vị: tỷ VND 5. Cơ sở vật chất & công nghệ của Techcombank. Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Trung tâm Ứng dụng và Phát triển Sản phẩm Công nghệ Ngân hàng (Trung tâm Công nghệ - TTCN), song hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank. Hệ thống Ngân hàng Lõi T24 vẫn là tâm điểm của những phát triển ứng dụng ngân hàng được thực hiện bởi Trung tâm Công nghệ trong năm 2007. Techcombank tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng sử dụng phiên bản T24 mới nhất tại Việt Nam. Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua các kênh phi truyền thống như Hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) không chỉ là chiến lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà còn là thước đo năng lực các hệ thống công
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 21 nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là một trong những ngân hàng tiên phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến này. Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet vào giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu tiên tung ra sản phẩm F@st IBank cho phép khách hàng giao dịch chuyển khoản trực tuyến qua mạng internet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố, mật khẩu sử dụng một lần của hãng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được áp dụng cho khách hàng của một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đã được Techcombank triển khai từ năm 2006. Điển hình là các thỏa thuận hợp tác với VTC, FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn. Một lần nữa Techcombank lại là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng thanh toán điện tử (payment gateway) cho khách hàng của mình. Càng ứng dụng công nghệ hiện đại thì ngân hàng càng phải đối mặt với những vấn đề “hậu cần” như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ và không kém phần quan trọng là an ninh bảo mật hệ thống. Năm 2007, Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành một trung tâm dữ liệu hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ thống sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều hòa đa điểm tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm 2007 TCCN đã triển khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch mới, nâng cấp hệ thống đường truyền công nghệ mới như cáp quang, megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh với trung tâm dữ liệu ở mức cao nhất. Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn song hành cùng sự phát triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập một phòng chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán IT độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quản lý công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 22 II) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK 1. Chiến lược Marketing hỗn hợp của Techcombank. 1.1 Chiến lược về sản phẩm Trong chiến lược phát triển của mình, Techcombank định hướng là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp. Tiếp tục định hướng lấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong và ngoài nước) làm đối tượng khách hàng chính, Techcombank đồng thời mở rộng thêm đối tượng khách hàng dân cư với hệ thống các sản phẩm phục vụ dân sinh phong phú. Năm 2007 chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhờ đó khách hàng có thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ và dễ dàng tiếp cận với ngân hàng hơn nhờ điều kiện, quy trình, thủ tục cũng như biểu phí được hợp lý hóa và đơn giản hơn. Techcombank không nằm ngoài cuộc đua này. Trên cơ sở thăm dò ý kiến khách hàng, các chương trình nghiên cứu, phát triển, cải tiến sản phẩm liên tục được thực hiện, cho ra đời những sản phẩm tiêu biểu như tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tài khoản “Tích lũy bảo gia”, tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như tài trợ nhà cung cấp… Năm 2007 cũng là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Techcombank tự hào là ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua Internet - F@st I- Bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng giao dịch trực tuyến qua Internet. Đồng thời cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên cung cấp sản phẩm quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mang tên F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay ... 1.2 Chiến lược về giá cả Lãi suất cho vay ở Techcombank đều dựa trên nhu cầu khách hàng. Lãi suất sẽ được áp dụng dựa trên sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Trong đó mức lãi suất sẽ tùy thuộc khách hàng có thể chịu được bao nhiêu khi so sánh với mặt bằng chung trên thị trường. Techcombank là một trong số ít các ngân hàng làm được điều
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 23 này. Techcombank cũng là ngân hàng có chất lượng nguồn vốn và khả năng thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Trước những biến động của thị trường tài chính, nhiều ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng khó khăn về nguồn vốn, một số ngân hàng đã hạn chế cho vay hoặc tạm thời ngừng cho vay. Techcombank vẫn đảm bảo và cam kết cung ứng vốn cho những khách hàng có nhu cầu, đặc biệt là các dự án phục vụ những lĩnh vực kinh tế trọng điểm, những dự án phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là ngân hàng tài trợ thương mại hàng đầu cho doanh nghiệp, đặc biệt là tài trợ xuất nhập khẩu và cung cấp các dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hiện tại, Techcombank đang cố gắng đảm bảo lợi ích cho các khách hàng lâu năm và khách hàng tiềm năng bằng cách cho phép các chi nhánh thỏa thuận lãi suất và giảm lãi suất. Qua đó nhằm hỗ trợ tối đa và tạo điều kiện thuận lợi nhu cầu vốn của khách hàng. Các điều kiện vay vốn vẫn giữ tính nhất quán trên toàn hệ thống. Đồng thời, ngân hàng đang triển khai các biện pháp tiết kiệm chi phí để đảm bảo lãi suất đầu ra hợp lý nhất, lãi suất đầu ra tuy có tăng lên nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép và tăng không đáng kể so với trước đó. 1.3 Chiến lược về phân phối Techcombank liên tục tìm kiếm những vị trí thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng - những nơi đông dân cư, nhiều người qua lại để đặt các điểm giao dịch. Và chúng ta có thể thấy Techcombank luôn có mặt ở những trục đường chính, các giao lộ, khu đô thị... Trong năm 2007, Techcombank đã mở mới thêm 40 chi nhánh và phòng giao dịch, đưa tổng số điểm giao dịch lên 120 điểm tại 23 tỉnh, thành phố. Không những thế, các điểm giao dịch của Techcombank luôn được bố trí theo hướng thuận tiện nhất cho khách hàng. Theo mô hình thiết kế mới, các điểm giao dịch này có hai khu vực: khu vực autobanking (ngân hàng tự động) và khu vực giao dịch có chuyên viên tư vấn. Trong đó, khu vực autobanking hoạt động 24/24 giờ, khu vực đặt các máy ATM có chức năng như một ngân hàng tự động như rút tiền, chuyển khoản, xem sao kê tài khoản, gửi tiền... Khu vực giao dịch có chuyên viên tư vấn hoạt động trong giờ hành chính và được bố trí thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Các quầy giao dịch này được thiết kế thân thiện, không có kính chắn giữa khách hàng và nhân viên, tạo cảm giác gần gũi và tin tưởng cho khách hàng.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 24 Không chỉ đầu tư cho các điểm giao dịch, Techcombank cũng đầu tư khá mạnh cho các kênh phân phối điện tử bao gồm: ATM, Internet, điện thoại, tổng đài tự động... Hiện nay, mạng lưới ATM của Techcombank có 260 máy. Các chủ thẻ có thể giao dịch tại hơn 5.000 máy ATM của các ngân hàng trong các liên minh của Smartlink, BankNet và các máy ATM của đối tác chiến lược HSBC. Techcombank cũng vừa triển khai thêm tính năng gửi tiền tại máy ATM, cho phép khách hàng không cần đến ngân hàng cũng có thể gửi tiền vào tài khoản. Không chỉ vậy, khách hàng còn có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng thông qua website thay vì phải đến trực tiếp ngân hàng như đăng ký thẻ trực tuyến, đăng ký vay tiêu dùng cá nhân trực tuyến... Ngoài ra, khách hàng cũng có thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền, xem số dư tài khoản, thanh toán các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ thông qua dịch vụ Intermet Banking (F@st i-Bank). Mới đây, Techcombank cũng đã triển khai tổng đài dịch vụ khách hàng miễn phí 1800 588 822 để hỗ trợ các khách hàng, tư vấn các sản phẩm, dịch vụ và cho phép khách hàng đăng ký sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua số miễn phí này. Những hoạt động mang tính “đặt sự tiện lợi lên hàng đầu” cho thấy Techcombank đang phát huy hết sức hiệu quả khả năng tiếp cận khách hàng theo hướng sâu rộng của mình. Qua đó cho thấy Techcombank đang ngày càng khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng cổ phần dẫn đầu tại Việt Nam. 1.4 Chiến lược về giao tiếp khuếch trương Có thể thấy rằng trong thời gian qua, Techcombank đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động xúc tiến Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để Techcombank đạt được những kết quả nhất định. Trước tiên, về quảng cáo, Techcombank đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối tượng khách hàng khác nhau nên Techcombank thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng. Thời điểm quảng cáo cũng được Techcombank chú trọng vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương chi nhánh
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 25 mới,... Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này của Techcombank đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được khách hàng với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền điện, nước, trả lương... Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, Techcombank đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, Techcombank cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ... Về các hoạt động tài trợ, được biết, Techcombank đã tham gia rất nhiều các chương trình xã hội, từ thiện và để lại dấu ấn trong lòng công chúng về một ngân hàng kinh doanh hiệu quả và cũng không ngừng đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Các chương trình đáng chú ý có thể kể đến là chương trình trao học bổng hàng năm cho các sinh viên khá giỏi, sinh viên nghèo vượt khó của các trường đại học; các chương trình ủng hộ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào lũ lụt. Techcombanh đã tặng 100 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam dùng trong việc phẫu thuật cho các trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân chất độc màu gia cam, phẫu thuật hở môi, vòm ếch, phẫu thuật tim. Techcombank độc quyền tài trợ chương trình đi bộ gây quỹ khuyến học nhân dịp kỷ niệm 32 năm ngày Giải phóng miền Nam và Quốc tế Lao động với tổng giá trị 200 triệu đồng. Techcombank phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tổ chức chương trình khám chữa bệnh nhân đạo... 1.5 Chiến lược về con người Techcombank là một trong những ngân hàng lựa chọn định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ và khẳng định sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo định hướng này. Techcombank luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong chiến lược
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 26 phát triển. Trong đó quan trọng là phải tạo ra được sự thu hút nguồn lực bên ngoài, giữ gìn và phát triển chất lượng nguồn lực đang có. Theo kế hoạch năm 2008, để phục vụ chiến lược bán lẻ, Techcombank sẽ tuyển mới khoảng 1.500 nhân viên kinh doanh trực tiếp trên toàn quốc. Techcombank sẽ chủ động tìm ứng viên và tạo thêm nhiều kênh để ứng viên có thể tiếp cận với ngân hàng một cách thuận lợi. Ví dụ: nộp hồ sơ trực tuyến trên các trang web tuyển dụng trong nước, các công ty tư vấn nhân sự và tranh thủ sự giới thiệu của tất cả cán bộ, nhân viên ngân hàng. Tại Techcombank, thu nhập của cán bộ, nhân viên được quyết định dựa trên phạm vi trách nhiệm và kết quả công tác của bản thân người nhân viên. Một số chính sách mà Techcombank đang áp dụng thành công trong việc giữ chân người tài là: - Chương trình Techcombank care hỗ trợ tài chính cho cán bộ, nhân viên khi gặp tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản; - Nâng cao chất lượng chăm sóc y tế cho cán bộ Techcombank thông qua việc sử dụng dịch vụ y tế cao cấp tại các bệnh viện nhà nước, tư nhân, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài; - Chương trình quyền chọn mua cổ phần dành cho nhân viên (ESOP); chương trình tín dụng ưu đãi Techcombank đã tài trợ mua nhà, ôtô hoặc tiêu dùng khác cho nhân viên; - Chương trình nghỉ mát hàng năm và các chương trình thể thao, tennis, cầu lông... vào các ngày nghỉ trong tuần. Bên cạnh đó, Techcombank còn tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng mềm cho nhân viên. Tùy từng trường hợp cụ thể, nhân viên có thể được tài trợ một phần học phí trong các chương trình tự đào tạo cao học của những trường có uy tín quốc tế. Chiến lược Marketing của Techcombank là do Hội đồng quản trị kiểm soát, dựa trên sự tham vấn của các phòng ban. Phòng Marketing là một bộ phận quan trọng nhất trong việc đưa ra những tham mưu cho Hội đồng quản trị Techcombank. Khi những đề xuất của các phòng ban được thông qua, Hội đồng quản trị lập ra chiến lược phát triển, mỗi phòng ban lại nhận những chức năng khác nhau để triển khai thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung của Techcombank. Sau đây là những nghiên cứu về bộ phận Marketing của Techcombank.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 27 2. Tổ chức phòng Marketing của Techcombank 2.1 Sơ đồ phòng Marketing Techcombank. 2.2 Mục tiêu của phòng Marketing Techcombank  Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh chung Techcombank thông qua quảng bá sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối, chăm sóc khách hàng.  Nghiên cứu phát triển thị trường, khách hàng, sản phẩm, và các chính sách phát triển kinh doanh chung của ngân hàng. 2.3 Nhiệm vụ chính của phòng Marketing Techcombank  Phân đoạn thị trường và đề xuất các phân đoạn khách hàng, thị trường mục tiêu phù hợp.  Xây dựng, phát triển và đề xuất các chiến lược, chính sách phát triển kinh doanh, sản phẩm chính và bổ trợ.  Xây dựng và thực hiện các kế hoạch Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc khách hàng.  Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động Marketing cho các đơn vị cơ sở.  Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và biểu tượng của Techcombank. Giám đốc Marketing Phó phòng 1 Phó phòng 2 PR nội bộ (khai trương- web) Mar Miền Trung Mar HCM Các ấn phẩm Quà tặng Nghiên cứu thị trường SP Doanh nghiệp Khách hàng VIP SP thẻ SP cho vay bán lẻ SP tiết kiệm PR thương hiệu
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 28 Có thể nói, phòng Marketing của Techcombank đã được tổ chức khá chuyên nghiệp, theo hướng chuyên môn hoá cao. Đây chính là lợi thế lớn của Techcombank so với những ngân hàng khác trong thời buổi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ trong kết quả kinh doanh và những thành tựu mà Techcombank đã đạt được trong thời gian qua. 3. Một số thành tựu về Marketing đã đạt được của Techcombank 3.1 Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường Trong năm 2007, phòng Marketing đã có nhiều hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường, đưa ra các thông tin làm cơ sở cho việc lập chiến lược, ra quyết định các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có thế kể đến các chương trình điều tra như điều tra độ nhận biết thương hiệu, điều tra về sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng Techcombank. Các điều tra, nghiên cứu để phục vụ cho dự án nghiên cứu thương hiệu, tái định cũng được thực hiện. Phòng còn tiến hành điều tra, nghiên cứu và cung cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu các biến động của nền kinh tế, các ngành kinh tế xuất nhập khẩu và chủ chốt. Ngoài ra, các điều tra phục vụ các hội thảo, hội nghị Khách hàng của khối Khách hàng doanh nghiệp cũng được tiến hành thường xuyên. Thêm nữa là các hoạt động: điều tra online về đồng phục; điều tra online về hành vi, thói quen sử dụng thẻ Visa của nội bộ nhân viên Techcombank; cung cấp thông tin ngành cho cán bộ quản lý Techcombank. 3.2 Dịch vụ khách hàng 24/7 - Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ khách hàng (DVKH). Ban DVKH ngày càng thực hiện tốt vai trò đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin, giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Trong năm qua, Ban DVKH đã trả lời trên 80.000 cuộc gọi, hơn 3.600 thư, chủ yếu với nội dung tư vấn về sản phẩm dịch vụ và trợ giúp khách hàng. Ngoài ra, trong năm 2007, khách hàng cũng được cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích. Khi gọi điện đến số điện thoại của Ban DVKH (04.9427444) khách hàng có thể đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ F@st Access, thẻ Visa Debit, dịch vụ Homebanking...
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 29 Ban DVKH luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng tối đa bằng việc phối hợp với các bộ phận liên quan để đáp ứng yêu cầu khách hàng sớm nhất, đề xuất những dịch vụ mới qua số hotline để ngày càng tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng. Trong năm tới, nhằm hoàn thiện hơn hoạt động này, Techcombank sẽ đầu tư nâng cấp hệ thống hiện tại lên thành Contact Center. Như vậy, trong thời gian tới, ngoài các kênh hỗ trợ đang sử dụng (điện thoại, email) Ban DVKH sẽ có thể triển khai hỗ trợ khách hàng qua nhiều kênh hơn: web chat, fax, trả lời tự động... 3.3 Các chương trình Marketing toàn hệ thống Phòng Marketing cũng đã tập trung đẩy mạnh thực hiện và hỗ trợ các chương trình marketing trên toàn hệ thống như Chương trình Visa Power Branch, Sản phẩm cho vay trả góp, các chương trình gửi tiết kiệm “Tài lộc đón xuân”, “Gửi Techcombank, trúng Mercedes” đợt 1 và 2, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia… Đồng thời các hoạt động truyền thông về các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank thường xuyên được tiến hành. Quản trị thông tin, hình ảnh - Truyền thông, báo chí Năm 2007, dự án tái định vị thương hiệu và các hoạt động khác liên quan đến thương hiệu của Techcombank được triển khai mạnh mẽ. Thông tin về các sự kiện, các chương trình, các sản phẩm-dịch vụ của ngân hàng… liên tục được cập nhật đến khách hàng của Techcombank nói riêng, công chúng nói chung trên tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng như báo giấy, báo hình, báo tiếng, báo mạng…. Đông đảo cổ đông của Techcombank đã được tiếp cận kịp thời các tin tức về tình hình hoạt động của ngân hàng qua các kênh như website của ngân hàng, họp đại hội cổ đông… qua đó giúp cho họ có được những quyết định đúng đắn, thực hiện tốt các quyền lợi và trách nhiệm của mình. Hoạt động truyền thông nội bộ được đẩy mạnh, giúp toàn thể nhân viên ngân hàng hiểu rõ hơn về các chương trình, sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cập nhật và quản trị thông tin trên website cũng được thực hiện tốt, đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ. Thống kê cho thấy trong năm 2007 đã có gần 3,5 triệu lượt khách hàng truy cập website Techcombank, cho thấy đây là một kênh thông tin quan trọng tiếp cận khách hàng.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 30 Tổ chức sự kiện Năm 2007 có thể nói là một năm của các sự kiện ở Techcombank với hàng loạt các sự kiện ra mắt sản phẩm mới (F@st i-bank, F@st VietPay, F@st Sbank, các sản phẩm Bancassurance, các chương trình tiết kiệm như “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”…), các lễ kí kết, gặp mặt, các lễ khai trương phòng giao dịch, chi nhánh… Phòng Marketing đã chủ động phối hợp tổ chức các sự kiện này thành công, hiệu quả, góp phần nâng cao hình ảnh Techcombank. Quảng cáo - Tài trợ Các hoạt động quảng cáo và tài trợ trong năm 2007 được triển khai theo đúng định hướng tiếp cận khách hàng, trọng tâm ở miền Nam. Thương hiệu Techcombank đã đến được với đông đảo khán giả thông qua các chương trình “Bản tin tài chính” và “Gõ cửa ngày mới” trên VTV1, “Khoảnh khắc vàng”, “Gia đình Online” trên VTC1… Ngân hàng cũng thực hiện các quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên xe bus tại Hà Nội, quảng cáo pano tấm lớn tại Nha Trang, Huế, Bình Dương, Hà Nội, Hồ Chí Minh, quảng cáo bảng LED Cầu giấy tại Hà Nội, biển quảng cáo tại sân bay, quảng cáo thông qua treo banner tại các trục đường chính ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, thực hiện quảng cáo trên báo điện tử vnexpress.net, ngoisao.net, quảng cáo trên các báo…Các hoạt động quảng cáo hiệu quả này góp phần mang hình ảnh Techcombank đến gần hơn với Khách hàng. Ngoài ra, Techchombank còn tài trợ các chương trình mang tính cộng đồng xã hội - xây dựng hình ảnh một ngân hàng vì cộng đồng. Các chương trình có thể kể đến như tài trợ chương trình Tết trung thu cho trẻ em, đi bộ vì người nghèo… tại thành phố Hồ Chí Minh, ủng hộ nạn bão lụt tại miền Trung, tài trợ khám chữa bệnh cho người nghèo tại miền Bắc… Năm 2008, các hoạt động marketing sẽ tiếp tục được đẩy mạnh trên toàn hệ thống, đảm bảo xây dựng hình ảnh thương hiệu về một Techcombank – một trong những ngân hàng uy tín hiện đại, chuyên nghiệp và thân thiện nhất tại Việt Nam. 4. Một số hạn chế trong công tác Marketing của Techcombank. Chất lượng nhân sự là một thử thách rất lớn của tất cả các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Techcombank cũng không là một ngoại lệ. Đối với nhân lực làm Marketing, không những hạn chế về số lượng mà trình độ chuyên môn cũng chưa cao.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 31 Techcombank phải nỗ lực trong việc tuyển chọn và đào tạo lại. Thêm vào đó, khi các ngân hàng nước ngoài ồ ạt thâm nhập thị trường Việt Nam, họ đưa ra một chế độ đãi ngộ và lương bổng rất tốt. Việc thu hút và giữ chân người tài lại là một thử thách. Hiện nay, Techcombank tung ra rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đầy tiện ích, đặc biệt là các sản phẩm ngân hàng điện tử như: F@st i-bank, F@st e-bank, F@stVietpay, F@stMobipay,... Tuy nhiên, số lượng khách hàng sử dụng những sản phẩm này còn rất ít. Vì thế, đội ngũ Marketing cần phải lập một kế hoạch chi tiết cho việc tạo và thay đổi thói quen tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ này của khách hàng Việt Nam. Đây là một thách thức đòi hỏi nhiều nỗ lực của Techcombank. Thị trường Việt Nam hiện nay vô cùng nhiều biến động: giá dầu thô tăng, giá gạo tăng, mức lạm phát cũng tăng mạnh,… Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các ngân hàng đang trong một cuộc đua về lãi suất. Không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài có tên tuổi trên thế giới. Việc giữ chân khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới ở giai đoạn này là vô cùng quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh gia tăng, thị trường biến động đòi hỏi một chiến lược marketing thích hợp với môi trường kinh doanh. Với một mạng lưới rộng khắp, bao phủ trên cả nước, công tác marketing của Techcombank chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện nhằm làm đồng bộ các chiến lược marketing toàn hệ thống. Một số khu vực thì Techcombank phát triển rất mạnh, nhưng một số khu vực thì chưa; một số chương trình marketing ở khu vực này thì tốt, ở khu vực khác lại không được tốt; một số sản phẩm phát triển tốt, một số không;… Điều này cho thấy việc chưa đồng bộ trong thực hiện công tác marketing toàn hệ thống của Techcombank. Đồng thời, với xu hướng mở rộng của ngân hàng, việc kiểm tra, giám sát marketing còn chưa đáp ứng được.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 32 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK I. Phương hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới 1. Định hướng cho năm 2008 Trên cơ sở kết quả các chương trình hiện đại hóa ngân hàng và cải cách trong năm 2007, năm 2008 sẽ là năm thuận lợi của Techcombank trên nhiều mặt. Đặc biệt, trên đà những cải cách và sự chuẩn bị bài bản về lực lượng, năm 2008 sẽ là năm Techcombank phát triển mạnh mẽ theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dịch vụ mới ưu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân như huy động và tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, cho vay mua nhà, sản phẩm thẻ và tài khoản. Mạng lưới hoạt động sẽ cơ cấu phân cấp rõ ràng theo định hướng hỗ trợ bán lẻ và dự kiến sẽ mở rộng tới 170 điểm giao dịch trên cả nước. Về nhân sự, trong năm 2008, Techcombank sẽ tăng thêm khoảng 2.000 cán bộ nhân viên so với năm 2007 nhằm phục vụ mở rộng mạng lưới của hệ thống. Tổng tài sản tính đến cuối năm 2008 dự kiến sẽ đạt gần 70.000 tỷ đồng, lợi nhuận dự kiến tăng gần gấp đôi so với năm 2007. Tổng tài sản tăng 70% so với năm 2007, đạt 68.000 tỷ. Trong đó, vốn huy động dân cư đạt 35.000 tỷ và các tổ chức kinh tế 16.000 tỷ (tăng 100%); Vốn tự có năm 2008 đạt 6.000 tỷ (tăng 100%); Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp đặt mới thêm 170 ATM và 1.000 POS; Thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ (tăng 80%); Tỷ lệ thu nhập dịch vụ/thu nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008; Dư nợ cho vay đạt 32.000 tỷ (tăng 60%); ROE duy trì ở mức 18% đến 20%. 2. Mục tiêu đến năm 2010 Hiệu quả kinh doanh: tốt (ROA 1.3%, ROE 20% - 22%) Quy mô: đủ lớn (6.0 tỷ USD tài sản, 750 triệu USD vốn chủ sở hữu, hơn 200 chi nhánh và điểm giao dịch, 1 triệu khách hàng, 2 triệu thẻ) Lên sàn: Niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2008. Giá trị cổ phiếu: trong nhóm có tỷ lệ P/E (tỷ lệ giá thị trường/lợi nhuận hàng năm) cao nhất của ngành.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 33 Chất lượng dịch vụ: Thuộc nhóm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại 4 thành phố lớn nhất nước. Dịch vụ phi tín dụng: 20% thu nhập hoạt động thuần. 90% nhân viên hài lòng về môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ của ngân hàng. Vốn tự có: Nằm trong nhóm dẫn đầu về vốn tự có và tối thiểu đạt 70% so với ngân hàng dẫn đầu. Huy động vốn: Sản phẩm phong phú với giá cả thu hút hợp lý, phấn đấu có chi phí huy động vốn dân cư bằng chi phí của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có mức thấp nhất (ACB, MB, …) Chất lượng tài sản: Nằm trong nhóm dẫn đầu. Phấn đấu ROA và ROE trong tốp dẫn đầu. II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank. Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới, Techcombank nên tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của ngân hàng mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế đất nước và hệ thống ngân hàng Việt Nam. 1. Tập trung cho công tác đào tạo cán bộ chuyên viên và cải tiến chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài. Năm 2007, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Dự kiến trong năm 2008, Techcombank sẽ tăng thêm khoảng 2.000 cán bộ nhân viên so với năm 2007 nhằm phục vụ mở rộng mạng lưới của hệ thống. Do đó, việc chuẩn hoá các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh công việc là cơ sở để đảm bảo nhân viên mới nhanh chóng nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân. Các nội dung đào tạo cụ thể như: chương trình đào tạo định hướng chung cho nhân viên mới; bộ tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng cho giao dịch viên và các điểm giao dịch; sản phẩm tiết kiệm, tài khoản và tiến trình thực hiện; sử dụng hệ thống phần mềm T24 dành cho giao dịch viên; các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp và tiến trình thực hiện giao dịch; các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 34 cá nhân và tiến trình thực hiện giao dịch; kỹ năng đàm phán chuyên nghiệp; kỹ năng bán hàng dành cho giao dịch viên; sử dụng hệ thống phần mềm T24 cho đội ngũ PT & HTKD; Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định; Kỹ năng bán hàng cho đội ngũ chuyên viên khách hàng; Kỹ năng bán hàng dành cho giao dịch viên; sử dụng hệ thống phần mềm T24 dành cho giao dịch viên. Đó là các nội dung đang được Techcombank triển khai đào tạo cho đội ngũ nhân viên mới cũng như các cán bộ, chuyên viên trong ngân hàng. Các nội dung này phải không ngừng được thay đổi và mở rộng cho phù hợp với thực tế. Những chương trình đào tạo này là nền tảng xây dựng văn hoá công ty và môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Đi theo một định hướng ngân hàng bán lẻ, Techcombank phải không ngừng chú trọng đến đội ngũ nhân sự của mình cả về số lượng và chất lượng. Song song với việc đào tạo nhân viên, Techcombank cũng phải luôn cải tiến một cách phù hợp chế độ đãi ngộ. Điều này có tác dụng động viên, khuyến khích cán bộ nhân viên cống hiến hết mình vì Techcombank và cũng nhằm hài hoà quyền lợi giữa cổ đông, ngân hàng và nhân viên. Hiện nay, cơ chế đãi ngộ của Techcombank cũng tương đối làm hài lòng nhân viên: thu nhập ở mức cạnh tranh trên thị trường; lương không cố định vì được bổ sung theo sự đóng góp của cá nhân; ngân hàng hỗ trợ kinh phí đào tạo; chương trình tín dụng ưu đãi; chương trình thưởng quyền mua cổ phiếu. Tuy nhiên, cơ chế đãi ngộ phải luôn luôn được bổ sung và cải tiến mới có thể làm hài lòng những nhân viên có đóng góp tích cực với Techcombank. 2. Tăng cường các hoạt động hướng tới khách hàng mục tiêu Các tổ chức tồn tại được đều phụ thuộc vào khách hàng của mình, do đó họ cần phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của khách hàng, đáp ứng các yêu cầu và phấn đấu vượt sự mong đợi của khách hàng. Theo phân đoạn khách hàng của Techcombank thì nó có bốn loại khách hàng mục tiêu sau: khách hàng dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức tài chính. Đối với mỗi loại khách hàng mục tiêu, Techcombank có một chiến lược khác nhau. Đối với nhóm khách hàng dân cư: Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 35 các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, trẻ tuổi và thành đạt, có yêu cầu và dễ thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính. Techcombank hiện đang phục vụ 200.000 khách hàng dân cư. Đối với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. Techcombank hiện đang phục vụ 13.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với nhóm các doanh nghiệp lớn: Đẩy mạnh một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử. Đối với nhóm các tổ chức tài chính: Trên cơ sở hợp tác với nhóm này để cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phát sinh và quản trị rủi ro… 3. Chú trọng vào phát triển mạng lưới nhằm mở rộng quy mô thị trường Phát triển các chi nhánh vùng tại những vùng phát triển trọng điểm (Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng) với vai trò làm trung tâm hỗ trợ và xử lý tín dụng, thanh toán và các hoạt động nghiệp vụ (kiểm toán, xử lý nợ,…) cho các chi nhánh địa phương và các điểm giao dịch trong vùng. Phát triển các chi nhánh khu vực tại một số thành phố lớn và khu công nghiệp với vai trò chính là kinh doanh, đồng thời thực hiện hỗ trợ và xử lý tín dụng cho các điểm giao dịch trực thuộc. Tập trung ưu tiên thiết lập 10 chi nhánh khu vực tại địa bàn HCM, 8 chi nhánh khu vực tại địa bàn Hà Nội và một số chi nhánh khu vực tại địa bàn các thành phố lớn, các tỉnh có tiềm năng kinh tế và các khu công nghiệp quan trọng. Phát triển mạnh và rộng khắp mô hình các điểm giao dịch Techcombank (TSO) với vai trò là các điểm tiếp xúc, giao dịch khách hàng dân cư chính tại các thành phố lớn và các khu vực đông dân cư phục vụ chủ yếu các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Dự
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 36 kiến sẽ thiết lập khoảng 200 điểm giao dịch tiền tiêu tại các khu dân cư tại Hà Nội, HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng và các vùng kinh tế trọng điểm khác. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử: 500 ATMs và 5000 POS tại các thành phố lớn, thực hiện các dịch vụ bán lẻ đơn giản và để tiếp cận với khách hàng cá nhân. Một triệu thẻ đến năm 2008 và 2 triệu thẻ đến 2010. Các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internetbanking, Homebanking, Call center và Telebank. 4. Đa dạng hoá sản phẩm và gia tăng tiện ích cho sản phẩm Trong số các ngân hàng cổ phần, Techcombank là ngân hàng năng động nhất trong các hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các khách hàng cá nhân. Với định hướng phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Techcombank không ngừng chú trọng vào việc phát triển sản phẩm cũng như các tiện ích đi cùng. Gần đây, Techcombank đã liên tục cho ra mắt các sản phẩm - dịch vụ mới với nhiều tính năng, hài hoà giữa các giá trị: nhanh chóng - đơn giản - nhiều giá trị gia tăng, tiện lợi như: những dịch vụ đáp ứng nhu cầu “xài trước, trả sau” (Techcombank Visa Credit), những dịch vụ hiện đại và an toàn (Techcombank F@stMobiPay, F@st i-Bank),… Việc cung cấp cho khách hàng thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ và đơn giản các quy trình, thủ tục cũng như biểu phí là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở những cuộc thăm dò ý kiến khách hàng, Techcombank đã liên tục thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, cải tiến sản phẩm của mình. Kết quả của sự chủ động điều tra này là các sản phẩm tiêu biểu như chương trình tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tài khoản Tích luỹ bảo gia, tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp. Ngoài xác định đầu tư nâng cao sức cạnh tranh, Techcombank cũng phải chú trọng mở rộng liên kết, hợp tác tiếp thị với các đối tác trong nhiều lĩnh vực. Việc hợp tác tiếp thị đem lại nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank. Các đối tác của Techcombank có thể kể đến như: trong ngành hàng không (Vietnam Airline, Pacific Airline), trong ngành viễn thông (VDC), Bảo Việt Việt Nam, các trung tâm thương mại lớn (Big C, Metro)… Đồng
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 37 thời, Techcombank cũng chú trọng đẩy mạnh hợp tác và liên kết với các đối tác nước ngoài như HSBC, ADB, World Bank, các tổ chức đa phương và các ngân hàng đại lý khác. Đây là những cơ sở lâu bền để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc hơn của Techcombank trong giai đoạn mới. 5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động ngân hàng Ngày nay, các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà chất lượng dịch vụ ngân hàng luôn phụ thuộc vào trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu trình độ công nghệ ngân hàng không tiên tiến, hiện đại thì chất lượng dịch vụ cũng không thể nâng cao được. Do đó, một xu thế tất yếu là các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Năm 2007 đối với Techcombank là năm nở rộ của nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp sản phẩm giao dịch ngân hàng qua Internet – F@st I-bank, góp phần dần thay thế các giao dịch trực tiếp tại quầy bằng giao dịch trực tuyến qua Internet. Đồng thời, Techcombank cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên cung cấp sản phẩm quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán tên F@st S-bank và cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay... Với những nỗ lực này, Financial Insights đã trao tặng Techcombank giải thưởng về công nghệ ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hội nhập và cạnh tranh, Techcombank không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ thuật, các ứng dụng, phần mềm, cũng như trình độ của cán bộ nhân viên để đáp ứng những đòi hỏi của công nghệ tiên tiến.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 38 KẾT LUẬN Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi ngân hàng đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing với sự phát triển của ngân hàng mình. Sự đầu tư về nhân lực và tiền của vào hoạt động Marketing đang tăng dần trong các ngân hàng. Điều này đã mang lại một hiệu quả nhất định. Dù ở Việt Nam, hoạt động Marketing ngành ngân hàng chưa thực sự mạnh, nhưng nó cũng đã bắt đầu được chú trọng và dần hướng đến sự chuyên nghiệp trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Techcombank luôn là một trong các ngân hàng hoạt động Marketing mạnh và hiệu quả. Vì thế, kết quả kinh doanh của Techcombank luôn có chiều hướng tăng mạnh hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Bài nghiên cứu của em với đề tài: “Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp” đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về hoạt động Marketing của Techcombank - đại diện tiêu biểu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó, em cũng rút ra một vài giải pháp để thúc đẩy hơn nữa hoạt động Marketing ngân hàng một cách hiệu quả hơn. Do trình độ chuyên môn có hạn, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Thị Mỹ Ngọc, cùng các anh chị trong phòng Marketing của Techcombank đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Philip Kotler - Marketing Essentials - NXB Lao động xã hội - 2007. 2. Philip Kotler - Quản trị Marketing - NXB Thống kê - 1997. 3. Ts. Trịnh Quốc Trung - Marketing ngân hàng - NXB Thống kê - 2008. 4. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền - Giáo trình Marketing ngân hàng - NXB Thống Kê - 2004. 5. Đặng Việt Tiến - Giáo trình Marketing ngân hàng - NXB Thống kê - 2005. 6. Phạm Ngọc Phong - Marketing trong ngân hàng - NXB Thống kê - 1996. 7. Ts. Lưu Văn Nghiêm - Marketing dịch vụ - NXB Thống kê - 2001. 8. Báo cáo thường niên năm 2007 của Techcombank. 9. Các tài liệu nội bộ của Techcombank. 10. Các website: - www.saga.vn - www.techcombank.com.vn - www.sbv.gov.vn - …
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG...4 I) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ......... 4 1. Khái niệm ngân hàng – ngân hàng thương mại ................................................ 4 2. Các dịch vụ ngân hàng thương mại................................................................... 5 3. Các khuynh hướng ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng .................................. 5 II) Bản chất của Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng................ 7 1. Khái niệm Marketing ngân hàng....................................................................... 7 2. Vai trò - chức năng của Marketing đối với sự phát triển của ngân hàng.......... 7 2.1 Vai trò của Marketing ngân hàng ............................................................. 7 2.2 Chức năng của Marketing ngân hàng....................................................... 8 3. Đặc điểm của Marketing ngân hàng ................................................................. 9 3.1 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính ............... 9 3.2 Marketing ngân hàng là loại hình Marketing hướng nội........................ 10 3.3 Marketing ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ ..................... 10 4. Một số nội dung hoạt động Marketing trong lĩnh vực ngân hàng .................. 11 4.1 Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng ......................... 11 4.2 Xác định chiến lược Marketing ngân hàng............................................. 12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ỨNG DỤNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK ...........................................................................13 I) TỔNG QUAN VỀ TECHCOMBANK............................................................ 13 1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 13 2. Sứ mệnh - Tầm nhìn - Giá trị cốt lõi............................................................... 16 3. Tổ chức quản trị kinh doanh ........................................................................... 17 4. Vài nét về hoạt động kinh doanh năm 2007 ................................................... 18 5. Cơ sở vật chất & công nghệ của Techcombank.............................................. 20 II) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK 22 1. Chiến lược Marketing hỗn hợp của Techcombank......................................... 22 1.1 Chiến lược về sản phẩm .......................................................................... 22
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương mại Đoàn Thuận Hoà Lớp 938 1.2 Chiến lược về giá cả................................................................................ 22 1.3 Chiến lược về phân phối.......................................................................... 23 1.4 Chiến lược về giao tiếp khuếch trương ................................................... 24 1.5 Chiến lược về con người.......................................................................... 25 2. Tổ chức phòng Marketing của Techcombank ................................................ 27 2.1 Sơ đồ phòng Marketing Techcombank.................................................... 27 2.2 Mục tiêu của phòng Marketing Techcombank........................................ 27 2.3 Nhiệm vụ chính của phòng Marketing Techcombank............................. 27 3. Một số thành tựu về Marketing đã đạt được của Techcombank..................... 28 3.1 Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường................................................ 28 3.2 Dịch vụ khách hàng 24/7 - Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng ............................................................................................................... 28 3.3 Các chương trình Marketing toàn hệ thống............................................ 29 4. Một số hạn chế trong công tác Marketing của Techcombank........................ 30 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TECHCOMBANK ...............................................................................................................32 I. Phương hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới................. 32 1. Định hướng cho năm 2008.............................................................................. 32 2. Mục tiêu đến năm 2010................................................................................... 32 II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank. ........ 33 1. Tập trung cho công tác đào tạo cán bộ chuyên viên và cải tiến chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài............................................................................................... 33 2. Tăng cường các hoạt động hướng tới khách hàng mục tiêu ........................... 34 3. Chú trọng vào phát triển mạng lưới nhằm mở rộng quy mô thị trường ......... 35 4. Đa dạng hoá sản phẩm và gia tăng tiện ích cho sản phẩm ............................. 36 5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ áp dụng trong hoạt động ngân hàng............. 37 KẾT LUẬN ...........................................................................................................................38