LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-tai-buu-dien-huyen-thach-ha-ha-tinh
Xuất phát từ những nội dung trên, sau một thời gian thực tập tại Bưu Điện Huyện Thạch Hà Tỉnh Hà Tĩnh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và trích các khoản theo lương nên đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh".
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh
1. 1
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN THẠCH
HÀ, HÀ TĨNH
MÃ TÀI LIỆU: 80569
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế thị
trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát
triển kinh tế của đất nước, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, góp phần tích cực vào
việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nó là cầu
nối giữa con người với sản xuất, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác kế toán trong các
doanh nghiệp đã được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của nền kinh tế thị trường.
Mỗi doanh nghiệp, tiền lương là thu nhập của người lao động và chi phí sử
dụng lao động. Đối với người lao động tiền lương là mục đích, là động lực mạnh
mẽ nhất thúc đẩy họ tham gia vào hoạt động với chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và mục tiêu
của họ là giảm chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc hạch toán tiền lương tại doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán lao động, hoạch toán
chi phí nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Xuất phát từ những nội dung trên, sau một thời gian thực tập tại Bưu Điện
Huyện Thạch Hà Tỉnh Hà Tĩnh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công
tác kế toán tiền lương và trích các khoản theo lương nên đã mạnh dạn chọn và
nghiên cứu đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu
Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh".
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong bộ môn Kế
toán đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Công và tập thể các anh chị
trong phòng kế toán tài chính của Bưu điện đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình với sự cố
gắng nổ lực của bản thân để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
3. 3
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Phần I: Tổng quan về Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Bưu Điện Thạch hà, Hà tĩnh.
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh.
Hà Tĩnh Ngày Tháng năm 2007
Sinh Viên
Nguyễn Thùy Dung
4. 4
Phần I
TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH.
1.1. Đặc điểm kinh tế - Kỷ thuật tại bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh có
ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển:
Để đáp ứng yêu cầu phục vụ thông tin trong thời kỳ mới, Tỉnh uỷ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã đặc biệt quan tâm tới ngành Bưu điện, lãnh đạo và phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, kế hoạch
chỉ đạo của Tổng cục và Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ Thạch Hà. Bưu điện
đã xác định được nhiệm vụ của ngành trong thời kỳ khôi phục và phát triển kinh
tế xã hội là: "Nhanh chóng kiện toàn tổ chức, tập trung lực lượng, củng cố phát
triển mạng lưới, nâng cao chất lượng thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hoạt động của các ngành. Công tác
kiện toàn và tổ chức ổn định tháng 3/1955 Ty và phòng Bưu điện được kiện toàn
theo Nghị định số 480/TTg ngày 8-3-1955 của Chính phủ, đến tháng 5/1955
công tác tổ chức đi vào ổn định và đi vào hoạt động có nề nếp, mạng lưới trạm
bưu điện xã cũng được hình thành nhằm phục vụ rộng rãi nhu cầu về thông tin
liên lạc của nhân dân. Từ đây mạng lưới bưu điện đã có hệ thống tổ chức theo
ngành dọc từ tỉnh đến huyện, xã với đội ngũ lúc này chỉ có 84 cán bộ công nhân
viên, các đơn vị bưu điện thực hiện chức năng nhiệm vụ chính là phục vụ, đồng
thời có hạch toán kinh doanh theo hình thức quản lý doanh nghiệp với mục tiêu
phát triển là phục vụ trực tiếp kịp thời sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của
chính quyền, khôi phục phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân. Sau đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 7 của Đảng, thực hiện định hướng mục tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995
của ngành đề ra "Ngành Bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân
5. 5
phải được phát triển đi trước một bước để sớm trang bị phương tiện thông tin,
trình độ kỹ thuật hiện đại phục vụ đắc lực cho hoạt động và phát triển của các
ngành khác và thoả mãn nhu cầu thông tin Bưu điện của xã hội" và quyết định đi
thẳng vào công nghệ hiện đại theo hướng số hoá, tự động hoá và đa dịch vụ.
- Tại Bưu điện Thạch Hà thay tổng đài từ thạch bằng tổng đài tự động
ngang dọc MSN 7/70 tháng 2 năm 1993.
Bưu điện Huyện Thạch Hà là đơn vị kinh doanh vật tư thiết bị chuyên
ngành phục vụ cho sự nghiệp phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông Việt
nam, trong những năm qua Bưu điện đã thực hiện tốt nhiệm vụ, nhập khẩu uỷ
thác, tự kinh doanh phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngành và thực hiện
nhiệm vụ thể hiện trên các mặt, tiến độ của từng đề án nhanh, đúng đủ , kịp thời
đáp ứng yêu cầu của khách hàng góp phần cùng các đơn vị trong ngành thực
hiện sự nghiệp phát triển hiện đại hoá mạng lưới Bưu chính Viễn thông Việt
Nam .
Huyện Thạch hà cuối năm 2007 mật độ điện thoại các xã 70-80 máy / 100
dân thông tin liên lạc thông suốt. Đầu năm 2008 trên 90% Thành phố, Huyện
có báo đến trong ngày.
Để đạt được những thành tích trong kế hoạch kinh doanh 2004 đến 2007
Bưu điện Thạch hà đã tập trung cao độ mọi nguồn lực tổ chức kinh doanh phục
vụ cho nhu cầu phát triển tạo việc làm ổn định tăng thu nhập cho lao động, triển
khai mặt hàng truyền thống mở rộng mặt hàng mới, dịch vụ mới, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người sử dụng, tăng doanh thu, đầu tư hàng loạt thiết bị truyền
dẫn và chuyển mạnh vào mạng lưới nội tỉnh và nôị hạt.
Đường thông tin từ tỉnh đến huyện hoàn toàn đã được số hoá bằng thiết bị
vi ba số AWA để chuyển luồng cho các tổng đài điện tử ở các huyện hoà mạng
quốc gia và quốc tế liên tỉnh có 3 luồng đi Hà Nội, 1 luồng đi Vinh. Các Bưu cục
6. 6
đều được lắp các thiết bị vi ba từ 1 kênh đến 10 kênh thoại với các thiết bị KST
9501; MDS 450; SN 868; CT8. Mạng chuyển mạch sau khi được số hoá các Bưu
điện lắp thiết bị NEAX61.
Đứng trước những khó khăn, thách thức nguồn vốn, cùng với sự phấn đấu
của anh chị em CBCNV trong cơ quan đã tạo được động lực sức mạnh hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cao trong năm
Với việc tăng cường phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông nhanh đã
đưa kế hoạch doanh thu đạt tới 13, 8 tỷ năm 2004.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Bưu điện Thạch Hà là một tổ chức kinh tế đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh, hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế được Bưu điện tỉnh giao vốn và các nguồn lực khác, có trách nhiệm
sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số
vốn được giao, tổ chức xây dựng, quản lý vận hành và khai thác mạng lưới bưu
chính viễn thông để kinh doanh và phục vụ, thiết kế mạng thuê bao, xây lắp
chuyên ngành thông tin liên lạc, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu
chính viễn thông để phục vụ nhu cầu của đơn vị và các nhu cầu khác. Kinh
doanh các ngành nghề khác và được Tổng Công ty và Bưu điện tỉnh cho phép và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Qua các năm xây dựng và trưởng thành Bưu điện Thạch Hà đã góp một
phần công sức xứng đáng của mình cho sự phát triển mạng lưới Bưu chính viễn
thông trong toàn huyện.
Kết quả đó được ghi nhận bằng nhiều cờ thưởng, bằng khen của Tổng cục
Bưu điện, của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
7. 7
Hiện nay Bưu điện Thạch Hà đã tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật uy tín
của mình trên thương trường, vì thế ngày càng khẳng định vững chắc vai trò của
mình trong nền kinh tế thị trường trong quá trình phát triển.
1.1.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD.
Về tổ chức: Ngày 14-9-1996 Tổng cục Bưu điện có Quyết định số
506/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Từ đây Bưu điện Hà Tĩnh nói
chung và Bưu điện Thạch Hà nói riêng là một đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Bưu chính viễn thông Việt Nam hoạt động theo Quyết định số 91/TTg ngày 7-
3-1994 của Thủ tướng Chính phủ ngày 28-9-1996 Hội đồng quản trị Tổng Công
ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Bưu điện huyện Thạch Hà:
Bưu điện tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình kết hợp chức năng trực
tuyến.
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Kỹ thuật P.Nghiệp
vụ
Tổ khai
thác
Tổ v
/chuyển
Tổ kỹ thuật
Kiểm soát
viên
PTC-VT
8. 8
- Chỉ đạo chung là Giám đốc.
Giám đốc là người giữ vai trò điều tiết của Bưu điện , là đại diện pháp
nhân của trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
- Phó Giám đốc thay mặt giám đốc khi đi vắng, điều hành trực tiếp về
công tác kỹ thuật phát triển mạng lưới viễn thông chỉ đạo kỹ thuật.
- Kiểm soát viên: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc là chỉ đạo khâu kiểm
tra kiểm soát các nghiệp vụ.
- Phòng Tài chính kế toán: Dưới sự điều hành của kế toán trưởng nhưng
chỉ đạo là Giám đốc, phòng kỹ thuật viên xây dựng xã: chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công tác kiểm tra, kiểm soát mạng lưới Bưu điện xã và các điểm
văn hoá xã.
- Tổ khai thác nghiệp vụ: Sự chỉ đạo của đội trưởng nhưng phải có sự
kiểm tra chặt chẽ của cấp trên.
- Tổ vận chuyển: Dưới sự chỉ đạo của đội trưởng và chịu sự kiểm tra chặt
chẽ của đơn vị.
- Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm phân công công việc là tổ trưởng và dưới
sự chỉ đạo của phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Sơ đồ tổ chức kinh doanh của tổ khai thác nghiệp vụ
bưu điện Huyện Thạch hà
+ Nh
Giao dịch
BĐ huyện
Chấp nhận
ĐBĐT -
TCT
Phát hành
báo chí
TKBĐ Khai thác
nghiệp vụ
Ghi sê
9. 9
Nhân viên giao dịch Bưu điện huyện chấp nhận tiền gửi BPBK, TCT, ghi
số.v.v... của khách.
+ Phát hành báo chí: chấp nhận đặt mua báo chí của đọc giả.
+ Điện thoại viên, điện báo viên: chấp nhận các cuộc gọi của khách hàng.
+ Nhân viên khai thác nghiệp vụ, khai thác chia chọn thư, bưu phẩm, bưu
kiện và báo chí.v.v...
+ Tiết kiệm bưu điện chấp nhận khách hàng gửi tiền tiết kiệm Bưu điện và
chi trả tiền tiết kiệm bưu điện.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Bưu điện
Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện các lĩnh vực về kế
toán tài chính doanh nghiệp bao gồm: lập và gửi báo cáo tài chính, tổ chức việc
hạch toán sản xuất kinh doanh, theo dõi việc xuất nhập, thanh toán sản phẩm
cho các đơn vị trong Bưu điện. Theo dõi việc thực hiện doanh thu hàng tháng,
hàng quý để có kế hoạch phân bổ tiền lương theo các chi phí cho hợp lý, việc
thanh toán, quyết toán với các cá nhân trong Bưu điện.
Bộ máy kế toán Bưu điện Huyện Thạch hà áp dụng hình thức kế toán tập
trung và sử dụng phương pháp hạch toán chứng từ ghi sổ. Tập hợp chi phí phân
bổ, hạch toán, tổ chức các công tác tài chính , giám sát phân tích hiệu quả kinh tế
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện
tại phòng kế toán, cập nhật chứng từ đưa lên phòng kế toán để quyết toán làm
tròn trách nhiệm với nhà nước.
* Công tác trả lương của doanh nghiệp:
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi
10. 10
ích chung của Doanh nghiệp và người lao động, hình thức tiền lương đúng đắn
còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động căn
cứ vào quyền hạn và tính chất của doanh nghiệp Nhà nưóc việc trả lương cho
người lao động tại doanh nghiệp trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của Bưu điện theo 2 hình thức đó là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo hình thức khoán.
Lương thời gian là tiền lương trả chủ yếu áp dụng với người công tác
quản lý, hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình
thức tiền tiền lương trả theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người
với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Việc áp dụng các hình thức này nhằm gắn chặt quyền lợi của người lao
động với nhiệm vụ mà họ được giao để được nâng cao hiệu quả lao động trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lương khoán là hình thức theo sản phẩm thực hiện với việc trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể đơn giá tiền lương đối với
từng loại công việc một cách hợp lý.
Đảm bảo dân chủ công khai trong việc phân phối tiền lương, tiền thưởng
cho người lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên hoàn thành kế hoạch
vượt mức của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền lương việc nghiên cứu xác định quỹ lương
đảm bảo cân xứng giữa quỹ lương và tiền thưởng trong quỹ lương. Tiền lương
khoán của người lao động phải đáp ứng tính toán cụ thể, kết hợp với chất lượng
công tác của mỗi công nhân.
11. 11
Vì vậy khi tính lương phải xác định cụ thể, rõ ràng, công khai thông qua
chỉ tiêu phân phối tiền lương và tiền thưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
tại Bưu điện Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh.
Với hình thức thanh toán theo phương pháp nhật ký chứng từ tại Bưu điện
Huyện Thạch Hà thì từng thành viên trong phòng Tài chính có các nhiệm vụ như sau:
* Kế toán trưởng (kiêm phụ trách phòng):
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch SXKD, thanh toán kiểm tra việc sử dụng các
loại tài sản, vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hành động tham ô lãng phí, vi phạm kỷ luật kinh tế tài chính của nhà
nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng.
* Kế toán giá thành, vật tư, ngân hàng,TSCĐ:
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao, tập hợp
toàn bộ các chi phí sản xuất, mở sổ theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh về
tình hình xuất nhập vật tư, vật liệu, thực hiện giao dịch với ngân hàng, kho bạc,
Kế toán
trưởng
Thủ
quỹ
KT Giá Thành,
Vật tư., NHàng,
TSCĐ
KT chi
Thanh
toánT
KT thu nợ
Bưu điện
phí
TL,BHXH
12. 12
ghi chép phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
tiền gửi ngân hàng, vật liệu , công cụ , dụng cụ, TSCĐ.
* Kế toán thu nợ Bưu điện phí và tiền lương:
Có chức năng tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản có tính chất như
lương của người lao động, BHXH, KPCĐ, BHYT, phải được thanh toán và tính
nộp đầy đủ, tổng hợp bảng chấm công từ phòng Tổ chức hành chính, theo dõi
tính lương và trích các khoản theo lương cho CBCNV, các khoản trích nộp và
thu chi kinh phí bảo hiểm, công đoàn.
* Kế toán thanh toán tiền mặt:
- Mở sổ theo dõi công nợ của doanh nghiệp, sổ chi tiết cho từng tài khoản;
doanh nghiệp nợ khách hàng và khách hàng nợ doanh nghiệp.
- Thanh quyết toán các khoản mua nguyên vật liệu, kiểm soát chặt chẽ các
thủ tục giá cả chứng từ hoá đơn.
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền
mặt thực tế với sổ sách và phát hiện xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý
và sử dụng tiền mặt.
* Thủ quỹ của doanh nghiệp:
Là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ để tiến hành xuất quỹ và ghi vào sổ. Với hình thức tổ chức kế toán
tập trung, phù hợp với qui mô và trình độ phân cấp quản lý tài chính. Công ty áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để thuận tiện cho việc phân công
chuyên môn hoá cán bộ kế toán quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu chặt chẽ.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Bưu điện Huyện Thạch Hà là đơn vị hạch toán toàn ngành và các nghiệp
vụ phát sinh hàng ngày tương đối lớn. Để đảm bảo chính xác những thông tin kế
toán đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" để quản lý bộ phận
13. 13
máy vi tính được sử dụng việc lên nhật ký chứng từ từng tháng dùng để tính
lương cho người lao động và các khoản BHXH. Việc áp dụng máy vi tính vào
công tác kế toán và được nối mạng `đã làm tăng sự chính xác của thông tin kế
toán, kịp thời xử lý hàng ngày, các số liệu được đưa vào máy tính để theo dõi,
nâng cao trình độ nghiệp vụ làm công tác kế toán để phù hợp với đặc điểm và
tình hình sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý để áp dụng có hiệu quả hình thức
"Nhật ký chứng từ". Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh trên nhật ký chứng từ thông qua bảng kê và sổ chi tiết.
- Hệ thống sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp, sổ nhật ký chứng từ, sổ
chi tiết các tài khoản, sổ thanh toán lương, bảng chi phí giá thành, thẻ kho.v.v...
- Căn cứ vào chứng từ gốc lập định khoản ghi vào nhật ký chứng từ có
liên quan theo trình tự thời gian phát sinh.
- Chứng từ thu chi hàng ngày được ghi vào sổ quỹ, hàng ngày được kế
toán thanh toán ghi vào sổ cái, nhật ký và các chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ để ghi vào sổ các trình tự và
phương pháp ghi chép kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiền lương và các khoản
tính theo lương. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa sổ nhật ký chứng từ và sổ cái.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết lập báo cáo tài chính.
14. 14
Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Nhân sự tổ chức các phòng kế toán tài chính Bưu điện huyện mỗi người
đều có một chức năng, có từng công và phần việc riêng biệt nhưng lại có mối
quan hệ ngang để đối chiếu với nhau.Trong phòng Tài chính kế toán có sự đối
chiếu tra cứu số liệu cập nhật nghiêm túc và chính xác.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ (thẻ)
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
15. 15
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH.
2.1 Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh.
2.1.1. Chế độ tiền lương.
Tiền lương ở Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh là một trong những vấn đề
quan trọng thu hút sự chú ý của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Bưu
điện. Sự tồn tại và phát triển của mình cũng như các nhu cầu khác trong cuộc
sống thì mọi cá nhân khi tham gia vào công việc bỏ ra sức lao động để có thu
nhập duy trì cuộc sống chính là lương. Tiền lương là toàn bộ khoản tiền phải trả
để bù đắp cho người lao động khi họ làm một công việc nào đó. Đây là khoản
chi phí lớn, phải trả của mỗi doanh nghiệp, nó là nguồn thu nhập của người lao
động, phải hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí
cũng như tính đúng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Tiền lương phản ánh
nhiều kinh tế xã hội khác nhau, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động
phải trả cho lao động đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Vì vậy tiền lương
luôn được tính toán chặt chẽ đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu
nhập của họ phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của người lao động.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động nó
quyết định sự ổn định và phát triển của kinh tế của người lao động, tiền lương là
nguồn tái sản xuất vì vậy nó có tác động rất lớn đến tâm tư tình cảm của con
người trong công việc.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế , tiền lương phải trả cho người
16. 16
lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Theo Bộ luật lao động tiền lương của người lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng và được trả theo năng suất lao động, Nhà nước quy định
khống chế mức lương tối thiểu buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cho
người lao động.
Làm việc gì , chức vụ gì, đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất
xếp lương theo cơ sở cấp bậc, kỷ thuật, đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn. Việc trả lương phải theo kết quả kinh doanh phải đảm
bảo các nghĩa vụ của nhà nước theo quy định hiện hành.
Trong sản xuất kinh doanh công tác tổ chức tiền lương là việc hết sức khó
khăn, có nhiều cách chi lương cho cán bộ công nhân viên tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh, tiền lương là một vấn đề rất đáng quan tâm nó quyết định
sự thành đạt trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy chúng ta thấy tiền lương là
toàn bộ khoản tiền phải trả để bù đắp cho người lao động khi họ làm công việc
nào đó. Bưu điện Thạch hà , Hà tĩnh áp dụng hai hình thức trả lương là:
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương trả theo thời gian chủ
yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Hình thức trả lương theo
thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt
được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ: theo thời gian đơn giản
và thời gian có thưởng.
17. 17
+ Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp thời
gian làm việc nhiều hay ít chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Lương tháng: Quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương
thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế
quản lý hành chính và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất
sản xuất.
Lương ngày: Là tiền lương trả cho lao động theo mức ngày và số ngày làm
việc cụ thể trong tháng được tính lấy mức lương chính chia cho số ngày làm việc
trong tháng theo chế độ, lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác để tính trợ
cấp BHXH.
Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất
lượng đã quy định.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian
đơn giản cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không những phản
ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành
tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng và đạt được. Do
đó cùng với ảnh hưởng tiến bộ kỷ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng
hơn.
18. 18
- Trả lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Trong
việc trả lương theo sản phẩm quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
mức kinh tế kỷ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với
từng loại sản phẩm một cách hợp lý.
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người
trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất quá trình lao động của họ
mang tính độc lập tương đối, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
+ Trả lương sản phẩm tập thể.
Chế độ này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ
sản xuất khi học hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả
lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng
tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương theo
sản phảm, như công nhân sữa chữa máy móc và các thiết bị khác.
+ Chế độ khoán quỹ lương.
Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho
những người làm việc tại các phòng ban của doang nghiêph, theo hình thức này
căn cứ vào công việc giao tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của
19. 19
phòng ban phụ thuộc mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực
tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
2.1.2 . Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động là : TK 334 "phải trả người lao động"
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực
stế phải trả cho người lao động.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người
lao động, trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
- TK 334: chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2.
+ TK 3341 " phải trả CVN
+ TK 3348" Phải trả cho lao động khác"
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán tiền lương.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, kế
toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi
phí sản xuất kinh doanh khi phân bỏ tiền lương và các khoản có tính chất vào
chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ TK 627 - Phải trả cho nhân viên phân xưởng.
20. 20
Nợ TK 641 - Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN.
Có TK 334 - Tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho c ông nh ân viên.
Lương thời gian được trả cho các bộ phân làm khối gián tiếp như Phòng
tài chính kế toán, Phòng kế hoạch kỷ thuật, Phòng tổ chức hành chính, Phòng
kinh doanh, Tổ lái xe, ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các bộ phận trực
tiếp đó là những ngày lễ, phép thì sẽ được trả lương thời gian.
Bảng cơ cấu lao động Bưu điện Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh.
Đơn Vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
1 2 3 4 5 6
Tổng số cán bộ
công nhân viên
165 170 150 103% 88,2%
Khối văn phòng 20 19 19 95% 100%
Khối sản xuất 130 131 131 100.7% 100%
Tổ kỹ thuật 19 20 20 105.2% 100%
Tổ khai thác 39 40 40 102.5% 100%
Tổ vận chuyển 10 10 10 100% 100%
Tổ bưu điện xã 60 61 61 101,6% 100%
21. 21
Theo bảng trên ta thấy đơn vị có số lượng cán bộ công nhân viên năm
2007 nhỏ hơn năm 2006 do đơn vị đã đổi mới được dây chuyền công nghệ, trang
thiết bị máy móc cũng như đội ngũ công nhân lành nghề.
Bảng tính tăng giảm lao động
QUÝ I - 2007
TT Danh mục Mã số Quý 4 Ghi chú
I Số dư đầu kỳ 01 150
II Tăng trong kỳ 02 0
A Trường hợp mới vào 0201 0
1 Trong đó CN kinh tế 0202 0
2 Tuyển dụng mới 0203 0
3 Bộ đội, công an, TNXP 0204 0
4 Đơn vị khác chuyển đến 0205 0
III Số giảm trong kỳ 03 5
1 Cán bộ công nhân viên đi học 0301 3
2 Hưu trí 0302 1
3 Mất sức 0303 0
4 Cho thôi việc 0305 1
5 Bỏ việc 0306 0
6 Đi làm nghĩa vụ khác 0306 0
7 Chuyển đI đơn vị khác 0307 0
8 Chết 0308 0
IV Số dư cuối kỳ (I+II-III) 145
Người lập biểu Trưởng phòng tổ chức lao động
22. 22
Bảng chấm công tổ quản lý
Tháng 9 năm 2007
TT Họvàtên Cấpbậc
Thờigianlàm việchàngngày Tổngsố
ngàySX
Tổngsố
ngàynghỉ
1 2 3 4 5 6 7 30
1 Phạm ThịXuân Giámđốc x x X x X N N 22 8
2 ChuThịDung KSV x x X x X N N 22 8
3 NguyễnThịHạnh KT x x X x X N N 22 8
4 DươngPhươngThảo KT x x X x X N N 22 8
5 Nguyễn ThịLục Thủquỹ x x x x X N N 22 8
Nguyễn NgọcLan Hànhchính x x x x X N N 22 8
Kế toán Người chấm công
23. 23
Từ bảng chấm công trên kế toán làm bảng và thanh toán tiền lương tháng
9/2007 của Bưu điện Thạch hà như sau: Hệ số lương 450.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2007. đơn vị 1000đ
TT Họ tên Chức
vụ
Hệ số P/ Cấp Tổng HS Tổng lương 1
tháng
Số
ngày
công
Lương tháng
9/07
Trừ BHXH Số tiền nhận Ký
1 Nguyễn Thị
Xuân
GĐ 5.76 0.7 6.46 2.907 22 2.907 174.420 2.889.5
2 ChuThịDung KSV 3.33 0.3 3.63 1.633.5 22 1.633.5 98.100 1.535.4
3 NguyễnThịHạnh KT 2.67 0.3 2.97 1.336.5 22 1.336.5 80.190 1.256.310
4 DươngPhươngThảo KT 3.06 3.06 1.377 22 1.377 82.620 1.294.380
5 Nguyễn ThịLục Thủquỹ 4.47 4.47 2.01150 22 2.01150 120.690 1.890.810
6 Nguyễn NgọcLan HC 3.66 3.66 1.647 22 1.647 98.820 1.548.180
Tổngcộng 22.95 1.30 24.25 10.912.5 132 10.912.5 654.840 10.414.580
( Bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm mười bốn ngàn năm trăm tám mươi đồng )
Người lập biểu Kế toán Trưởng Giám đốc
24. 24
Thông thường Bưu điện thường áp dụng là mẫu "Kế hoạch sản lượng và
doanh thu".
Có biểu kèm theo.
Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
Bưu điện Huyện Thạch Hà
----=*=----
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------==-------
Kế hoạch doanh thu năm 2007
T
T
Tên chỉ tiêu
TH năm
2005
KH năm
2006
Tỷ lệ %
KH 2006
so TH
2005
Ghi chú
Tổng doanh thu (cả VAT) 1.495.719 1.704.300 113%
1 Dịch vụ Bưu chính viễn thông 1.470.074 1.675.000 113%
Trong đó: - Lắp đặt máy 38.688 30.000 77%
- Phát hành báo chí 59.833 62.800 105%
2 Dịch vụ khác 22.165 25.500 115%
3 Hoạt động khác 3.481 3.800 109%
II Thuế GTGT (Dự kiến phải nộp)
1 Tổng doanh thu chịu thuế VAT 1.302.186 1.488.800 114%
Trong đó: Bưu chính viễn thông 1.282.037 1.465.600 114%
2 Thuế GTGT đầu ra 130.328 148.880 114%
Trong đó: Bưu chính viễn thông 128.203 146.500 114%
3 Thuế GTGT đầu vào 16.404 19.000 115%
25. 25
Trong đó: Bưu chính viễn thông
4 Thuế GTGT phải nộp 113.923 129.800 114%
Trong đó: Dịch vụ BC -VT 111.798 127.500 114%
III Tổng chi phí các dịch vụ SXKD 1.136.048 1.037.500 91%
IV Nộp điều tiết về BĐT bao gồm 359.671 666.800 185%
cả thuế GTGT
V Phát hành chuyển tiền (các loại)
- Trả ngân vụ (cả C.Tiền nhanh) 6.527.000 7.000.000 107%
- Điều tiết ngân vụ (cấp số âm
nộp số dương)
VI Mức tồn đọng nợ của khách hàng
trong SXKD gần = 1 tháng DT 77.600 70.000 90%
Thạch Hà, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Giám đốc ký tên đóng dấu
Dựa vào biểu phân bố kế hoạch này là nhằm khuyến khích và động viên
cán bộ công nhân viên trong đơn vị phải thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch được
giao hàng năm cho đơn vị hoàn thành kế hoạch tức là để đảm bảo thu nhập cho
người lao động. Chú trọng là đơn vị phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch Nhà
nước giao cho.
26. 26
2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch hà,
Hà tĩnh.
2.2.1 . Các khoản trích theo lương
Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy bắt buộc
phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Không phân tách
độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT của bưu điện được kế toán trích lập
cho toàn thể CBCNV trong bưu điện, hiện nay theo chế độ hiện hành Bưu điện
trích quỹ BHXH, BHYT theo tỷ lệ 23% tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công
nhân viên trong toàn Bưu điện trừ theo tháng.
Quỹ BHXH :
Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bù vào các khoản phụ cấp trách
nhiệm, người sử dụng lao động phải nộp lên 15% trên tổng quỹ lương còn 5% thì
do người lao động trực tiếp nộp trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHYT:
Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh, theo chế độ hiện
hành bằng 3% tổng quỹ lương cấp bù và phụ cấp trách nhiệm , người sử dụng
lao động phỉ nộp 2% còn người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của họ.
27. 27
Kinh phí công đoàn.
Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, theo chế độ tài chính
hiện hành , kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực
tế phải trả cho người lao động , cơ quan chủ quản phải chịu toàn bộ chi phí.
Thông thường BHXH,BHYT được Bưu điện trích lập mỗi tháng 1 lần
trích cụ thể cho toàn thể cán bộ công nhân viên như sau:
- Trích 6% lương cơ bản của CBCNV và các khoản phụ cấp theo lương.
- Trích 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Bưu điện cách tính
như sau:
Thu tiền BHXH,BHYT = Lương x HS + Phụ cấp x 6%
Của CBNV trong tháng tối thiểu cấp bậc trách nhiệm BHXH,BHYT
Ví dụ: Thu 6% BHXH,BHYT trong tháng 9/2007 của chị Nguyễn Ngọc
Lan mức lương tối thiểu 450.000 đồng hệ số cấp bậc 3.66 ( 450.000 * 3.66 )
*6% = 98.820
Số tiền phải nộp tháng 9 là: 98.820 đồng
2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng
các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382 Kinh phí công đoàn.
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp
trên.
Bên có: Trích KPCĐ tính vào sản xuất kinh doanh.
Số dư có: KPCĐ chưa nộp chưa chi.
Số dư Nợ: KPCĐ vượt chi.
28. 28
TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
Bên nợ : BHXH phải trả cho NLĐ hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
NLĐ.
Số dư bên có: BHXH Chưa nộp.
Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
TK: 3384 - Bảo hiểm y tế
Bên nợ: Nộp BHYT
Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất hoặc trừ vào thu nhập
NLĐ.
Số dư bên có: BHYT chưa nộp.
Hạch toán:
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK: 622,627,641,642… phần tính vào chiphí của doanh nghiệp.
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK: 334 ( 3382,3383,3384)
- Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho NLĐ kế toán ghi
Nợ TK : 338 ( 3382)
Có TK 111, 112.
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi.
Nợ TK: 338,( 3382,3383,3384)
Có TK: 111,112.
29. 29
- Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho NLĐ ghi.
Nợ TK: 111,112
Có TK: 338 ( 3383)
- Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ghi:
Nợ TK 642 chi phí quản lý DNB
Có TK 351 quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Khi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm NLĐ ghi.
Nợ TK 351 dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Có TK 112,112.
Căn cứ vào bảng tính lương kế toán tiến hành lập phiếu chi như sau:
Kế toán sử dụng phần mềm kế toán của công ty VDC .Sau đó MENU “chứng từ
kế toán” để tiến hành thực hiện trình tự dược làm như sau.
30. 30
- Sau khi vào MENU chứng từ kế toán tiến hành lập phiếu chi:
31. 31
Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
Mẫu số: 02-TT
Bưu điện Thạch Hà Ban hành theo QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Phiếu chi Số CT: 54
Ngày 15 tháng09 năm2007 Nợ TK:33411 10.414.580
Nợ TK:33412 497.920
CóTK:1111 10.257.660
Có Tk:3388 654.840
Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn thị Lục
Địa chỉ : Thủ Quỹ
Lý do chi : Phát tiền lương CB +phụ cấp Tháng 09/2007 cho CBCNV
Số tiền: 10.257.660
Viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: Mười triệu hai trăm năm bảy sáu trăm sáu mươi ngàn đồng
Ngày 15 tháng 09 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên )
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
32. 32
Mẫu số 01
Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
Bưu điện Huyện Thạch Hà
Chứng từ ghi sổ
số 20
Ngày 15 tháng 09 năm 2007
Trích yếu Tài khoản Số tiền (đ)
Ghi nợ Ghi có
Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580
Chi lương phụ cấp T9 /2007
Các khoản thu hộ lên BĐT
33412
33411
1111
338
497.920
654.840
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Đã ký) ( Đã ký)
33. 33
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Mẫu số 02
Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam
Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà
Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 09 năm 2007
Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Số Ngày Nợ Có
20 15/9 Chi lương CB T9 /2007 33411 1111 10.414.580
20 15/9 Chi phụ cấp T9 /2007 33412 1111 497.920
20 15/9 Các khoản thu hộ 33411 338 654.840
25 30/09 Chi lương HQ T9 /2007 33413 1111 18.222.600
25 30/09 Các khoản thu hộ 33413 338 200.200
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu Kế Toán trưởng
(Đã Ký) (Đã Ký)
34. 34
Mẫu số 03 M:
Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam
Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà
Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
TRÍCH Sổ cái
Từ ngày 01/09/2007 Đến ngày30 /09/2007
Tài khoản: Tiền mặt VNĐ -Kinh doanh
Số hiệu: 1111
Chứng từ
Diễn giải
TKđối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
54 15/09 Chi lương CB T9 /2007 33411 10.414.580
54 15/09 Chi các khoản pcấp T9 /2006 33412 497.920
94 30/09 Chi lương hiệu quả T9 /2007 33413 18.422.800
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong Kỳ
Luỹ kế
Tồn cuối Kỳ
20.809000
………….
33.890.000
…………..
10.414.580
Người lập biểu Kế toán Trưởng
(đã ký) (đã ký)
35. 35
Mẫu số 05:
Tổng công ty Bưu chính viễn thông việt nam
Đơn vị báo cáo: Bưu điện Thạch Hà
Đơn vị nhận: Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
TRÍCH Sổ cái
Từ ngày 01/09/2006 Đến ngày 30/09/2007
Tài khoản: Phải thu các khoản khác
Tài khoản : 338
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có
54 15/09 Các khoản thu hộ 33411 654.840
94 30/09 Các khoản thu hộ 33413 200.200
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu Kế toán Trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Phần còn lại được tính vào cuối tháng khi người lao động hoàn thành công việc
(được gọi là lương hiệu quả).
Đơn vị còn quy định mức độ độc hại người công nhân làm trong tổ nguồn
(Acquy) hoặc trực K3 từ 22h tối đến 6h sáng hôm sau quy định là 2.000đ/ca
trực.
36. 36
(Trong tháng 9 toàn đơn vị đã đạt chất lượng loại I)
2.2.3 . Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng thu hút sự chú ý của toàn thể
CBCNV ở Bưu điện Thạch hà , bởi lẽ để có của cải vật chất phục vụ cho sự tồn
tại và phát triển của mình cũng như các nhu cầu khác mục đích để có thu nhập
duy trì cuộc sống đó là lương.
Căn cứ vào bảng chấm công, thanh toán tiền lương, thưởng có tính chất
lương kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương. Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ đã hạch toán làm căn cứ
ghi vào sổ kế toán theo các định khoản đã ghi. phải áp dụng hình thức chứng từ
ghi sổ vì vậy các chứng từ hạch toán tiền lương và trích các khoản theo lương
trước tiên là được ghi vào sổ chi tiết từng tài khoản, vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ rồi vào sổ cái. Cách ghi sổ ké toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ tại
Bưu điện Thạch hà được ghi vào tài khoản 334, 3382 ,3383.
Trên cơ sỡ đó kế toán tiến hành tính lương hiệu quả cách tính như sau:
37. 37
Từ bảng lương kế toán lập phiếu chi lương hiệu quả T9 /2007 như sau:
Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT
Bưu điện Thạch hà Ban hành theo QĐ số 15/3/2006/Q-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Của bộ tài chính
Phiếu chi Số CT: 95
Ngày 30 tháng09 năm2007 Nợ TK:33413 18.422.800
CóTK:1111 18..222600
Có Tk:338 200.200
Họ, Tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lục
Địa chỉ : Thủ Quỹ
Lý do chi : Chi tiền lương hiệu quả T9 /2007 cho CBCNV
Số tiền: 18.222.600
Viết bằng chữ: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: Mươi t ám triệu hai trăm hai hai ngàn sáu trăm đồng
Ngày 30 tháng 09 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên ) (Ký , Họ tên )
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
38. 38
Từ phiếu chi kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ
Mẫu số 06
Bưu điện Tỉnh Hà Tĩnh
Bưu điện Huyện Thạch Hà
Chứng từ ghi sổ
số 25s
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền (đ)
Ghi nợ Ghi có
Chi lương HQ T9 /2007
33413 1111 18.222.600
Các khoản thu hộ lên BĐT 33413 338 200.200
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Đã ký) ( Đã ký)
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ mẫu số 02. Vào sổ cái TK
1111 mẫu số 03. Vào sổ cái TK 334 mẫu số 04. Vào sổ cái Tk 338 mẫu số 05.
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền
lương.
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán căn
cứ vào tiền lương của từng bộ phận và số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động,
thai sản.v.v... đã ghi trong phiếu nghỉ có xác nhận của bệnh viện để tính mức %
tiền lương được hưởng cho mỗi CBCNV.
39. 39
Cách tính mức trợ cấp:
Lương cơ bản x Số ngày nghỉ x Tỷ lệ % hưởng trợ cấp BHXH
22 ngày
Các chế độ nghỉ được quy định:
- Nghỉ do tai nạn lao động, ốm đau:
Hưởng: 75% Lương cơ bản.
- Nghỉ phép, học tập thai sản... hưởng 100% lương cơ bản.
Ví dụ: Chị Lê Thị Hoa ở Tổ khai thác có thời gian nghỉ ốm là 5 ngày thì
được hưởng 75% lương cơ bản. (Hệ số lương cơ bản của chị 1.64H)
1.64 x 450. x10 x 75% = 251.600đ
22
+ Chị Bùi Thị Huyền tổ khai thác có thời gian nghỉ sinh là 4 tháng vì vậy
được hưởng 100% tiền lương cơ bản (đơn vị trợ cấp thêm 1 tháng lương bằng
lương cơ bản của chị hiện đang hưởng ®, hệ số lương cơ bản của chị là 1,95):
Vậy tổng tiền lương mà chị được lĩnh như sau:
1, 95 x 450 x 22 công x 100% x5 tháng = 438.750đ
22
Đối với đơn vị thống nhất hệ thống tài khoản kế toán chung của Bộ Tài
chính ban hành và quy định với phần hành kế toán tiền lương của đơn vị để dễ
dàng theo dõi và phân bổ thì đơn vị đã mở thành những tiểu khoản nhỏ để tiện
việc theo dõi bao gồm các tài khoản sau.
a- Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản này được chia thành 2 tiểu khoản:
- 622.1 "Chi phí nhân công trực tiếp" của phân xưởng chính.
- 622.2 "Chi phí nhân công trực tiếp" phân xưởng sản xuất phụ.
40. 40
Các tiểu khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp đó là
khoản tiền phải thanh toán, phải trả cho công nhân trực tiếp, như tiền lương, các
khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, khi phí công đoàn.
+ Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm tiền lương và các khoản tính theo lương.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào nợ TK 154, tài khoản
này cuối kỳ không có số dư.
b- Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
Tài khoản này cũng được mở thành 2 tiểu khoản.
- 627.1 "Chi phí sản xuất chung" PXSXC.
- 627.2 "Chi phí sản xuất chung" PXSXTP.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh sau:
Bên nợ: Phản ánh những chi phí liên quan, các khoản phải trả công nhân
viên bao gồm: Tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương.
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất về tiền lương và các khoản phụ cấp
vào bên nợ TK 154. Còn lại các khoản mục và nội dung phản ánh của TK627
theo quy định của Bộ Tài chính vẫn giữ nguyên để phản ánh đúng, đầy đủ các
chi phí khác.
c- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh".
Tài khoản này đơn vị cũng chia ra các tiểu khoản nhỏ cho các bộ phận sản
xuất.
- TK 1541 chi phí tiền lương
- TK 1542 chi phí tiền lương Viễn thông.
- TK 1543 chi phí tiền lương PHBC.
- TK 1544 chi phí tiền lương lắp đặt máy.
41. 41
Hàng tháng, khi phát sinh các chế độ BHXH thì kế toán căn cứ vào
phiếu nghỉ hưởng BHXH tiến hành tính toán số tiền lương BHXH.
Nợ TK 338
Có TK 111
Phiếu nghỉ hưởng BHXH Ban hành theo QĐ số 15/3/2006QD-
BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Của bộ tài chính
Họ và tên: Lê Thị Hoa. Tuổi: 38
Tên cơ quan
ytế
Ngày
Thángnăm
Lýdo
Sốngàychonghỉ Y,bác Số Xác
Tổngsố Từngày Đếnhết
ngày
sỹkýtên
đóngdấu
thực
nghỉ
nhậncủaP
/tráchbộ Pận
BệnhviệntỉnhHàTĩnh 5 6 11 5
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân
1 ngày
% tính BHXH
Số tiền
lương
BHXH
1 2 3 4
41000 75% 153.750
Thạch Hà, ngày 30 tháng 09 năm 2007
Cán bộ phụ trách cơ quan BHXH Kế toán đơn vị
Khi đó kế toán vào sổ chi tiết công nợ TK 338
Mục chi BHXH bằng bút toán:
Nợ TK 338 153.750
Có TK 111 153.750
42. 42
Quy trình hạch toán lao động tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ tại Bưu điện
Huyện Thạch Hà:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán T.Lương
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán T.Thưởng
Bảng phân bổ
số 1
Nhật ký chứng từ số 07
Sổ cái
TK 334, 338
Chứng từ
thanh toán
NKCT 01, 02
Nợ TK 334
NợTK 338
Có TK 111C,
112
Bảng kê 4,5
43. 43
Phần III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH.
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự
tồn tại và phát triển của ngành Bưu điện, thời gian thực tập tại Bưu điện Thạch
hà, Hà tĩnh, về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2.1 . Về công tác tổ chức kế toán.
Bưu điện Thạch hà Hà tĩnh đã đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và
trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đầu liên tục của toàn thể
CBCNV trong Bưu điện. Bưu điện đã cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm
hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế
đất nước. Đặc biệt trong kinh tế thị trường hiện nay sự nhạy bén linh động trong
công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự đòn bẩy tích cực cho sự
phát triển của ngành. Cùng với sự vận động sáng tạo quy luật kinh tế thị trường,
cải tổ bộ máy quản lý , đổi mới và đầu tư dây chuyền công nghệ, Bưu điện
Thạch hà Hà tĩnh đã đạt nhiều thành tích đáng khích lệ trong kinh doanh hoàn
thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó không ngừng phát triển nâng cao đời sống
CBCNV trong Bưu điện, sự phát triển chung của ngành bộ phận kế toán tiền
lương thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế của đơn vị. Trong công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Bưu điện đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của chế độ kế toán về hệ thống
chứng từ sổ sách về tiền lương , kế toán nhật ký chứng từ, phương pháp hạch
toán trình tự luân chuyển chứng từ mà kế toán đang áp dụng là hợp lý. Việc ghi
sổ kế toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định công tác tiền lương và các
44. 44
khoản trích theo lương rõ ràng, hình thức sử dụng chứng từ phù hợp với đặc
điểm công tác kế toán của đơn vị và rất thuận tiện trong việc hạch toán tiền
lương vì có nghiệp vụ phát sinh hạch toán đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. nhưng
hàng năm đơn vị vẫn không ngừng đi học thêm bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ của mình.
3.2.2. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hình thức trả lương của Bưu điện Thạch hà thể hiện khả năng phân tích
đánh giá ứng dụng lý thuyết vào thực tế, đơn vị đã áp dụng hình thức trả lương
rất phù hợp đối với người lao động vì vậy mà khuyến khích được người lao động
có trách nhiệm trong công việc cao hơn và đáp ứng lòng tin của lãnh đạo. Kế
toán tiền lương tính cho cán bộ công nhân viên đầy đủ chính xác giúp họ yên
tâm làm việc gắn bó với công việc hơn. Về hạch toán các khoản trích theo lương
được ngành quan tâm thích đáng, cụ thể luôn nộp đầy đủ các khoản tiền phải
trích nộp đối với nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác kế toán tiền
lương và cá khoản trích theo lương mà ngành đã đạt được vẫn còn những tồn tại
cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban mới chỉ
căn cứ vào cấp bậc và số ngày công thực tế mà chưa xét đến hiệu quả lao động
của bản thân người lao động đối với công việc. Do vậy nếu xét đến hiệu quả
chung trong việc thì tiền lương của cán bộ nhân viên khối gián tiếp được nhận
chưa thực sự gắn bó với hiệu quả công tác của mình. Vì thế mà vẫn còn xuất
hiện tình trạng cán bộ nhân viên cứ đi làm đầy đủ ngày công theo chế độ, không
gây ra sai phạm gì là họ có thể được lĩnh lương bình thường và đầy đủ như
những cán bộ công nhân viên khác mà không cần phải cố gắng.
45. 45
Nội dung trả lương cho cán bộ công nhân viên
1- Lương chính sách là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hàng
tháng gồm tiền lương cấp bậc, phụ cấp lương, tính theo ngày công thực tế công
tác và ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ Lao động.
- Tiền lương ngày lao động tính theo công thức:
Lnc = L ngày x Ntt.
Trong đó: Lnc tiền lương theo ngày công làm việc thực tế.
L ngày mức lương ngày.
L ngày = TL min x (Hcb + Hpc)
Ngày công chế độ /tháng
TL min tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Hcb hệ số lương cấp bậc theo NĐ 26/CP.
Hpc hệ số phụ cấp bao gồm phụ cấp theo lương NĐ26/CP và phụ cấp
thâm niên ngành theo Thông tư 07/TT ngày 16-11-1994 của Tổng cục Bưu điện.
Ntt số ngày công trả lương trong tháng bao gồm: Ngày công thực tế hội
họp, học tập được hưởng lương theo quy định.
2- Tiền lương ngày nghỉ quy định tại điều 73, 745, 75 của Bộ luật lao
động được trả lương căn cứ vào điều 12 Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của
Chính phủ.
Lf = Số ngày nghỉ phép x L ngày.
3- Tiền lương ngày nghỉ việc riêng theo quy định tại điều 76 của BLLĐ trả
lương căn cứ vào điều 12 Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ.
Lvn = Số ngày nghỉ việc riêng x L ngày.
4- Thời gian nghỉ điều trị TNLĐ của cán bộ công nhân viên được trả
lương theo quy định tại điều NĐ /CP ngày ………. của Chính phủ quy định
tại mục … phần …. Thông tư /LĐ-TBXH ngày ………… của Bộ LĐ-TBXH.
TL đóng BHXH
46. 46
tháng trước lúc nghỉ TNLĐ
LtnLđ = x Số ngày nghỉ TNLĐ
Ngày công chế độ /tháng
5- Thời gian cán bộ công nhân viên bị tạm giam, tạm giữ theo khoản 3
điều 67 của Bộ luật lao động, thời gian nghỉ do bị đình chỉ công tác theo điều 92
của BLLĐ thì tiền lương theo hợp đồng tháng trước liền kề.
Tiền lương cấp bậc + Khu vực
HĐ tháng theo lương nghỉ liền kề
Ltg = x Số ngày tạm giam, giữ x 50%
Ngày công chế độ /tháng
+ Lương khoán (KKSX) căn cứ vào hệ số mức độ phức tạp công việc của
từng chức danh đã được xác lập tại điều 8 quy chế.
Vk tháng
Lki = x Hphqi x Nti
Zni
(Hphq x Nti)
Trong đó: Lki tiền lương khuyến khích sản xuất của cá nhân i; Vkth quỹ
tiền lương khoán thực hiện của tập thể; Hphqi hệ số mức độ phức tạp theo hiệu
quả lao động của cá nhân (Hệ số hiệu quả).
Nti ngày công thực tế của cá nhân i /tháng.
47. 47
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Bưu điện Thạch hà, Hà Tĩnh.
3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Muốn hoàn thiện được tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công
tác tiền lương nói riêng thì chức năng và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế
toán cần được nắm vững và điều nữa là kế toán phải xuất phát từ đặc trưng của
đơn vị mình sản xuất kinh doanh sản phẩm chủ yếu là các loại dịch vụ Bưu chính
viễn thông có đáp ứng với người dân hay không? Từ đó để có xu hướng hoàn
thiện cho thích hợp, nghiêm túc sửa chữa những sai sót trong khâu phục vụ và
những điểm chưa khoa học để đi đến những cái đúng, cái khoa học và chuẩn
mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Việc hoàn thiện công tác hạch
toán tiền lương là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế và chính thực
tế đó mà ngày càng phát huy thêm. Vì vậy hoàn thiện công tác hạch toán nói
chung và hạch toán kế toán nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong công
tác hạch toán như những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị
hạch toán kinh doanh làm sao cho các thông tin, số liệu về kế toán phải phù hợp
với chế độ kế toán mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Về công tác tiền lương:
Như ta đã biết lao động ở khu vực quản lý xét cả về tính chất và công việc
cũng như trình độ, năng lực là một đại lượng phức tạp trừu tượng khó quản lý và
đánh giá chính xác kết quả công việc của mỗi người. chính vì thế việc áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian là cần thiết. Để đáp ứng hình thức trả lương có
hiệu quả thì lãnh đạo đơn vị cần có biên pháp chặt chẽthời gian và việc sử dụng
thời gian của nhân viên phòng ban để tránh tình trạng cứ đi làm đầy đủ ngày
công theo chế độ là được hưởng lương mà không cần cố gắng trong công tác
nghiệp vụ .Tiền lương tồn tại một cách khách quan của phạm trù hàng hoá, sức
lao động và tiền lương được xem xét là giá cả của sức lao động. Do vậy tiền
48. 48
lương cần được tính đúng, tính đủ thanh toán kịp thời và tiền lương phải trả đúng
trên cơ sở sức lao động vì tiền lương có thể đảm bảo nuôi sống người lao động.
Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là để xoá bỏ những bất hợp lý, khuyến
khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương:
Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải được thực hiện đồng bộ với
các chính sách khác như chính sách đào tạo, chính sách BHXH, BHYT, chính
sách phát triển dân số, chính sách làm việc.v.v...
Tiền lương có tính đối lập của nó do đó không hoàn thiện được nếu như ta
không có quan điểm rằng khả năng ngân sách cấp đến đâu thì tiền lương phát
đến đó mà cần phải dựa trên điều kiện và khả năng thực tế để có thể đưa chính
sách tiền lương gắn liền với cuộc sống hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Về
phần công tác hoàn thiện chính sách BHXH cũng vô cùng quan trọng, điều này
đảm bảo cho người lao động an tâm công tác khi có việc gì xẩy ra như ốm đau,
tai nạn.v.v... thì BHXH có thể giúp cho người lao động và gia đình họ vẫn đầy
đủ về mặt kinh tế để sống bình thường.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương:
Để đánh giá đúng mức về năng suất lao động cũng như về chất lượng lao
động, hiệu quả công tác và giảm tính bình quân chủ nghĩa trong việc tính lương,
thưởng và các khoản khác. Trong chính sách tiền lương hiện hành có chia chế độ
tiền lương ra 4 khu vực khác nhau để phù hợp với đặc điểm và tính chất từng
khu vực.
+ Đối với khu vực sản xuất kinh doanh: Người lao động được hưởng tiền
lương phù hợp với năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác.
+ Đối với khu vực hành chính sự nghiệp: Khu vực này quỹ lương được
cấp từ ngân sách, nó được quy định chặt chẽ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và
49. 49
biên chế từng cơ quan đơn vị. Các cấp, các ngành chế độ tiền lương được thực
hiện theo các bảng lương, mã lương chức danh của từng người.
+ Đối với quỹ lương cho các chức vụ dân cư do ngân sách Nhà nước cấp.
+ Hệ thống thang bảng lương cho các chức vụ thuộc lực lượng vũ trang.
Quỹ lương này cũng do ngân sách Nhà nước cấp và trả cao hơn so với công tác
các chức vụ công tác tương đương ở khu vực hành chính sự nghiệp và sản xuất
kinh doanh (vì đây là loại lao động đặc biệt). Bên cạnh ngành Giáo dục và Y tế
tuy là hành chính sự nghiệp nhưng Nhà nước ta đã chú ý đến 2 ngành này, vì
quyết định sự phát triển lâu dài của đất nước nên Nhà nước cũng phải chú ý đến
việc thay đổi chế độ chính sách tiền lương một cách thoả đáng.
Quy định về mức lương tối thiểu:
Hiện nay chính sách tiền lương tối tiểu là 450.000đ, tiền lương tối thiểu là
mức lương thấp nhất bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của con người như ăn, ở, đi
lại, học hành.v.v...
Người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức tối thiểu, vì
dưới mức đó người lao động sẽ không thể đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
như vậy sẽ ảnh hưởng đến nền sản xuất xã hội. Tiền lương tối thiểu phải dựa vào
mức sống tối thiểu và phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ.
* Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính, tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc tổ chức hệ
thống chứng từ luân chuyển, hệ thống sổ sách, hệ thống kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán với mục đích là thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của kế toán.
50. 50
Để quản lý giám sát chặt chẽ hơn về mặt kinh tế với các doanh nghiệp
cũng như việc thúc đẩy các doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương.
Tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán sẽ tạo ra được một hệ thống
chứng từ sổ sách và sự vận động quần chúng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu thông tin chính xác và toàn diện cho việc
quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa việc
tổ chức hợp lý công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa
các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của đơn vị.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ và chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn chỉnh. Thông qua việc
lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số
liệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi số liệu thông tin kinh tế trong doanh
nghiệp. Nó cũng là căn cứ để kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc
là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người lao động và cuối cùng là
chứng từ. Việc hoàn thiện chứng từ phải đủ pháp lý của nó, đảm bảo đúng thời
gian và địa điểm phát sinh hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đề cập đến tổ
chức chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu cho từng cá
nhân, từng bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hạch toán chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận
khác, sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ và luân chuyển chứng từ
là 2 mặt thống nhất của phương pháp chứng từ. Vì vậy song song với việc hoàn
thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ.
51. 51
Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc điểm
khác nhau, sự khác nhau đó không chỉ vì nội dung mà còn luôn chuyển chứng từ
phải dựa trên cơ sở quy mô đặc điểm kinh doanh của đơn vị để sao cho việc luân
chuyển chứng từ cho tất cả các đơn vị được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo nguyên
tắc Tài chính - Kế toán.
Trong công việc hạch toán tổng hợp vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản
kế toán cũng là một yếu tố quan trọng, vì hạch toán tổng hợp là việc ghi chép
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng
từ cung cấp từ các khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để đáp
ứng các yêu cầu quản lý.
Tóm lại: Công tác kế toán tiền lương cần xây dựng phương pháp sao
cho phù hợp, dễ hiểu để công tác kế toán thực sự phát huy được vai trò và chức
năng của mình trong quản lý, hoàn thiện hệ thống chế độ sổ sách kế toán phải
thuận lợi cho việc ứng dụng hợp lý, nâng cao tình khoa học đáp ứng yêu cầu đơn
giản thiết tế, tạo thuận lợi cho người làm công tác kế toán sử dụng sổ sách tài
liệu kế toán , cần phải xây dựng hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý,
chính xác phù hợp với đơn vị của mình .Việc hoàn thiện hệ thống tài khoản kế
toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được chính xác nhất, tỷ mỹ nhất các
khoản mục chi phí doanh thu.v.v... của từng bộ phận sản xuất. Đồng thời trong
công tác hoàn thiện tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết sổ sách kế
toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ kế toán, kế toán vận dụng các phương
pháp của mình để xử lý các thông tin vì vậy các thông tin trên sổ sách kế toán là
các thông tin đã được xử lý, sổ sách kế toán cung cấp các thông tin về đối tượng
kế toán một cách có hệ thống. Do vậy vấn đề quan trọng trong hạch toán ở bất kỳ
một đơn vị nào cũng đều phải có tổ chức sổ sách kế toán để phục vụ cho công
tác hạch toán tạo điều kiện cho các yêu cầu về quản lý. Không ngừng nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong tập
52. 52
thể lãnh đạo và CBCNV toàn đơn vị tạo điều kiện vật chất tinh thần cho các
đoàn thể hoạt động sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ, đường lối
chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước góp phần giữ vững và phát huy vai
trò chủ đạo nền kinh tế nhà nước.
Thực trạng tiền tệ giá cả tiền lương là những chính sách quan trọng của
một quốc gia. Chúng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn tác động chính trị xã
hội nhạy cảm trong những năm đổi mới, nó là vấn đề găy gắt nhất còn tồn tại
hiện nay. Vì vậy giải quyết cơ bản vấn đề tiền lương trước tiên cần hiểu rõ giải
pháp hoàn thiện hơn chế độ chính sách tiền lương, phương hướng là nhiệm vụ số
một là mục tiêu xây dựng ngày một lớn mạnh, thực sự quan tâm tới lợi ích chính
đáng của lao động góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại háo
đất nước nói chung và của Bưu điện Thạch hà nói riêng. Với những kết quả đạt
được của những năm trước, ngành đã đặt ra phương hướng nhiệm vụ SXKD làm
sao để đảm bảo đời sống CBCNV, phát huy triệt để sức lao động có ích cho xã
hội, công tác tiếp thị cần quan tâm hơn và đặc biệt có hiệu quả tuyên truyền vận
động CBCNV hiểu biết về vè chủ trương cổ phần hoá , phát huy quyền làm
chủ đất nước.
Trong công tác kế toán nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng, trước
hết là xây dựng và vận dụng các mẫu số phù hợp với đặc điểm hoạt động và hình
thức kế toán mà đơn vị áp dụng, sau đó mở số lượng sổ sách cần thiết kết hợp
với ghi chép tổng hợp với chi tiết trên cùng một loại sổ trong điều kiện có thể áp
dụng được ghi chép sổ sách đầy đủ và kịp thời.
53. 53
Kết luận:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một vấn đề phức tạp
đôứi với xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống tiền
lương của doanh nghiệp phải đảm bảo được các chế độ chính sách của Nhà nước
đồng thời phải thu hút người lao động có trình độ tay nghề cao kích thước họ hăng
say lao động. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được các hình thức trả
lương một cách hợp lý, đảm bảo trả lương công bằng kết hợp hài hoà giữa cá
nhân, tập thể và xã hội. Cũng chính sự phức tạp này tiền lương đặt ra yêu cầu là
phải được cải tiến và hoàn thiện, đây là một nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các
doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Bưu điện Thạch hà, Hà tĩnh được sự quan
tâm, giúp đỡ chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo và cán bộ của Phòng tổ chức
hành chính , đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã giúp em nắm bắt , thâm nhập
thực tế cũng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu của nhà trường, tạo điều
kiện cho em đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế của đơn vị. Do thời gian và
trình độ có hạn nên chuyên đề của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của đơn vị. Qua đó
em thấy được những mặt tốt cần được phát huy, song đồng thời em cũng mạnh
dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương của
đơn vị, vì thế chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong thầy cô giáo và các cán bộ phòng tài chính kế toán của đơn vị góp ý để
chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị trong thực tiễn.
Cuối cùng lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Văn
Công cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội, cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đơn vị Bưu điện Thạch Hà, Hà
tĩnh đã quan tâm tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. /.
54. 54
Mục lục
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh có ảnh
hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Bưu điện Thạch
Hà, Hà Tĩnh
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
2.1.1. Chế độ tiền lương .
2.1.2. Tài khoản sử dụng .
2.1.3. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương
2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện
Thạch Hà, Hà Tĩnh .
2.2.1. Các khoản trích theo lương
2.2.2. Tài khoản sử dụng
2.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
55. 55
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
3.2.1. Về công tác tổ chức kế toán
3.2.2. Về công tác về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
56. 56
Nhận xét của đơn vị thực tập
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung
Lớp: K36A, kế toán Hà Tĩnh
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện
Thạch hà, Hà tĩnh
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.
Ngày tháng năm 2007
Xác nhận của cơ quan Kế toán trưởng
57. 57
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Thùy Dung
Lớp: K36A, Kế toán Hà Tĩnh
Đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện
Thạch hà, Tỉnh Hà Tĩnh.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
Ngày tháng năm 2007
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Văn Công