SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ
MÃ TÀI LIỆU: 80728
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PV Securities: Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
TTCK: Thị trường chứng Khoán
CTCK: Công ty chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
TVLK: Thành viên lưu ký
CTCP: Công ty cổ phần
LKCK: Lưu ký chứng khoán
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐCĐ: Hội đồng cổ đông
TCPH: Tổ chức phát hành
P.LK&QLCĐ PVS: Phòng lưu ký và quản lý cổ đông của công ty Cổ
phần Chứng khoán Dầu khí.
BLPH: bảo lãnh phát hành
TDCK: Tự doanh chứng khoán
MG và LK: Môi giới và lưu ký
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, hòa mình cùng với nền kinh tế thế giới Việt Nam đã chính
thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO. Việc gia nhập WTO đồng
nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, trong
đó có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một phần của
khu vực tài chính của một quốc gia. Đây là một nguồn vốn dài hạn quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước. Trong thời gian gần đây,
thị trường chúng khoán non trẻ của Việt Nam liên tục biến động,
Để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển lành mạnh, công
bằng, sôi động, hiệu quả không thể không nói đến vai trò của hoạt động lưu
ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là hoạt động quan trọng, là một khâu
không thể thiếu của thị trường chứng khoán, hoạt động này góp phần đảm
bảo cho các giao dịch trên thị trường được thực hiện một cách nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả. Một thị trường chứng khoán muốn phát triển
mạnh mẽ và vững vàng thì cần phải có bộ phận lưu ký hiện đại, phù hợp
với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Qua quá trình học tập, nghiên
cứu và thực tập tại công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí em nhận thấy
hoạt động phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng cần được nghiên
cứu và em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động lưu ký chứng
khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.”
Mục tiêu nghiên cứu là qua lý thuyết và thực tiễn để đánh giá hiệu quả của
hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động lưu ký chứng khoán của
công ty chứng khoán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng hoạt động lưu ký chứng khoán tại công ty Cổ
phần Chứng khoán Dầu khí.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, mặt khác hoạt động
lưu ký chứng khoán có tính phức tạp đặc thù nên chuyên đề thực tập không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng
góp và những ý kiến bổ sung của thầy giáo cũng như bạn đọc để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU
KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan về chứng khoán và công ty chứng khoán
1.1.1.Chứng khoán.
Chứng khoán là hàng hóa của TTCK . Đó là những tài sản tài chính vì
nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể nó để thu tiền về.
Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng.
Nói chung, người ta phân chia chứng khoán thành cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ, và các chứng khoán phái sinh.
1.1.1.1.Cổ phiếu.
Khái niệm: Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì cổ phiếu
được định nghĩa như sau:
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (hay còn được gọi là các cổ
đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu
đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ
đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình
hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý
hay phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã
trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái
phiếu…). Cổ phiếu là công cụ tài chính không có thời hạn, các cổ đông có
thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp
theo quy định của pháp luật.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông,
có thể chia thành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu
ưu đãi.
 Cổ phiếu phổ thông:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty
chỉ được phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu phổ thông mang lại các quyền sau cho các cổ đông:
Quyền hưởng cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ
sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến nhất), cũng có thể
được trả bằng cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức
tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ
lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh và chính sách của công ty, chính sách này do đại hội đồng cổ
đông quyết định.
Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông
hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu
mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời
hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được mua theo quyền này tương ứng
với lỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện
hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng
thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua
trước. Số lượng quyền cần có để mua cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể
trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và
ngày phát hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị
trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được
thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì có thể bán quyền
trên thị trường.
Quyền bỏ phiếu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ
quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu
quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham gia được,
cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ
thị của họ hoặc tùy ý người được ủy quyền.
Tùy theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ số phiếu tối đa cho
mỗi ứng cử viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ số phiếu
có thể chi phối (bằng tổng số phiếu nhân với số ứng cử viên) để bầu cho
một (hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì
tuy có ít phiếu bầu nhưng lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị
quyền bỏ phiếu của mình.
Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông
còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách
của công ty khi cần thiết, được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất
thường…
 Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông nắm giữ nó những ưu đãi so với cổ
phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm hai loại chính là ưu đãi về cổ
tức và ưu đãi quyền biểu quyết.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá,
hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động
bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ đc hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập
từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi hầu như là cố định. Đổi lại điều đó, cổ đông
ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng
của công ty.
Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó,
công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, công ty có thể
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không trả cổ tức ưu đãi, và khi mà cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì
cổ đông phổ thông cũng chưa được trả.
Trong trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu
tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông, nhưng sau người có trái phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi cũng có thể kèm theo đó những điều khoản để tăng
thêm tính hấp dẫn của nó. Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu
chưa trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi thì xem như công ty còn mắc nợ, cho
đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả, và tất nhiên cho tới khi đó, khi trả hết cổ
tức kể cả cộng dồn của cổ phiếu ưu đãi thì cổ đông phổ thông mới nhận
được cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi tham dự cho phép cổ đông ưu đãi được chia
sẻ thành quả hoạt động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ
được nhận mức cổ tức cao hơn mức tối đa đã quy định nếu cổ tức thường
vượt quá một mức nhất định. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi cho phép
cổ đông, trong những điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi
thành cổ phiếu thường. Tỷ lệ và điều kiện chuyển đổi thì được quy định cụ
thể tùy theo trong điều lệ của từng công ty.
Ngoài cổ phiếu ưu đãi về cổ tức còn có cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu
quyết.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lợi tức của cổ phiếu
Lợi tức của cổ phiếu bao gồm cổ tức và lãi vốn. Cổ tức là một phần
trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành chia cho cổ đông, được gọi là thu
nhập của cổ đông. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, nói chung cổ tức là
không cố định. Tuy nhiên mức độ cao thấp của cổ tức cũng như tính chất
ổn định tương đối của việc chi trả cổ tức giữa các ngành và các công ty
trong từng ngành có sự khác nhau.
Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá
đã mua vào. Lãi vốn cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà
cổ phiếu đem lại cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên
thì mới có lãi vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì sẽ gây lỗ vốn. Vì thế
người đầu tư cũng phải quan tâm tới khả năng tăng giá của cổ phiếu. Giữa
mức cổ tức được chi trả và khả năng tăng giá của cổ phiếu không có mối
liên hệ cố định. Có loại cổ phiếu có mức trả cổ tức cao và ổn định nhưng
tiềm năng tăng giá lại ít, trái lại có loại cổ phiếu trả cổ tức thấp, thậm chí
không trả cổ tức nhưng lại hứa hẹn khả năng tăng giá cao. Tùy theo mục
tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của từng nhà đầu tư mà có thể lựa mua
những loại cổ phiếu mà những đặc điểm về khả năng đem lại lợi tức là khác
nhau
1.1.1.2.Trái phiếu
Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì trái phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại công cụ nợ quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay)
một khoản tiền xác định, thường là trong một khoảng thời gian cụ thể, và
phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Trái phiếu có những
đặc trưng quan trọng sau:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Người phát hành:
Có hai loại người phát hành trái phiếu chính là chính phủ (trung ương
và địa phương) và công ty. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất
do có được những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả
lãi. Còn trong khu vực công ty thì người phát hành có nhiều loại, mỗi loại
có khả năng khác nhau trong việc đáp ứng các nghĩa vụ đã thỏa thuận với
người cho vay. Nói cách khác, có thể coi rủi ro thanh toán của trái phiếu
chính phủ là bằng 0, còn các trái phiếu công ty khác nhau có mức độ rủi ro
thanh toán khác nhau.
Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi
ro khác giống như bất kỳ một loại trái phiếu công ty nào như rủi ro lãi suất,
rủi ro lạm phát…
Thời gian đáo hạn của trái phiếu:
Thời gian đáo hạn của trái phiếu là thời gian mà người phát hành hứa
hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Ngày đáo hạn của trái phiếu là
ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành trái phiếu sẽ thu
hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc.
Nói chung những trái phiếu có thời hạn từ 1 đến 5 năm được gọi là trái
phiếu ngắn hạn, từ 5 đến 10 năm là trái phiếu trung hạn, trên 10 năm là trái
phiếu dài hạn.
Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do sau:
Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể
mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm
trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của nó.
Giá của trái phiếu sẽ biến đổi khác nhau qua quãng đời của nó, nó
cũng thay đổi khi lãi suất thay đổi, tính biến động của giá trái phiếu cũng
có mối quan hệ mật thiết với thời gian đáo hạn còn lại của nó. Nếu các yếu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động giá của trái
phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường.
Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu:
Mệnh giá của một trái phiếu là một khối lượng tiền được ghi trên mặt
trái phiếu mà người phát hành đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái
phiếu tại thời điểm đáo hạn.
Lãi suất cuống phiếu còn gọi là lãi suất danh nghĩa là lãi suất người
phát hành đồng ý trả mỗi năm. Khối lượng lãi hằng năm được trả cho
người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu được gọi là lãi
cuống phiếu. Lãi suất cuống phiếu đem nhân với mệnh gía trái phiếu sẽ cho
lãi cuống phiếu.
Thông thường tất cả các trái phiếu đều trả lãi cuống phiếu theo định
kỳ, mỗi năm một hoặc hai lần, trừ loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero
– coupon bond). Người nắm giữ trái này được nhận tiền lãi do việc mua trái
phiếu với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Khi trái phiếu đáo
hạn, lãi sẽ được trả, chính bằng khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu
với giá đã trả để mua trái phiếu đó.
Cũng có cả trái phiếu với lãi suất thả nổi với lãi suất cuống phiếu được
định kỳ ấn định lại theo một chuẩn mực nào đó đã được định trước.
Ngoài việc cho biết các khoản thanh toán lãi cuống phiếu mà người
đầu tư có thể nhận được trong thời hạn của trái phiếu, lãi suất cuống phiếu
còn chỉ ra mức độ mà theo đó giá của trái phiếu sẽ chịu tác động của những
thay đổi lãi suất. Nếu các yếu tố khác không đổi, lãi suất cuống phiếu càng
cao, giá trái phiếu càng ít thay đổi trước một thay đổi của lãi suất. Kết quả
là lãi suất trái phiếu và thời gian đáo hạn có những hiệu ứng ngược chiều
đối với tính biến động giá của một trái phiếu.
Phân loại trái phiếu:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu ko mang tên trái chủ, cả trên bề
mặt trái phiếu cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả
lãi dính theo tờ trái phiếu, khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc
cắt ra và mang tới nơi đã quy định trước để nhận lãi, khi trái phiếu đáo hạn
người nắm giữ nó chỉ việc cầm trái phiếu đến ngân hàng để nhận lại khoản
cho vay.
Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ
trên cả bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ của người phát hành. Hình thức
ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh
toàn bộ cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà ngày càng phổ biến là
hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất,
quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở
hữu trên máy tính.
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành.
Chính phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc
làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán
và cũng là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó nên
lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ
để ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu được phát hành để huy động
vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình
cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do
chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiếu công ty: là những loại trái phiếu do các công ty phát hành
để vay vốn dài hạn. Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn,
song không được tham dự vào các quyết định của công ty.
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước cổ phiếu.
Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức bảo đảm
cho khoản vay.
Trái phiếu công ty cũng bao gồm nhiều loại:
Trái phiếu có bảo đảm: là loại trái phiếu được đảm bảo bằng những
loại tài sản thế chấp cụ thể. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở
một mức độ cao trong trường hợp công ty bị phá sản, vì họ có quyền đòi nợ
đối với một tài sản cụ thể. Tài sản thế chấp thường là bất động sản, các
thiết bị…
Trái phiếu không bảo đảm: là loại trái phiếu tín chấp không được bảo
đảm bằng tài sản của công ty mà được bảo đảm bằng uy tín của công ty.
Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết
quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước các cổ đông.
Trái phiếu chuyển đổi: các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho
phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của
công ty phát hành. Tùy theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến
hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể, xác
định.
Ngoài các đặc trưng chính như trên, còn có thể có một số loại trái
phiếu có tính chất riêng biệt như:
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà có quy định cứ định
kỳ (6 tháng hay một năm, hai năm…) lại ấn định lại lãi suất theo lãi suất thị
trường. Loại trái phiếu này được phát hành trong những khoảng thời gian
có những biến động mạnh về lãi suất thị trường, để hạn chế thiệt hại cho
hai bên tham gia vay mượn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trái phiếu có thể mua lại: là loại trái phiếu cho phép người vay (người
phát hành) trong những điều kiện nhất định có thể mua lại toàn bộ hay một
phần trái phiếu đã phát hành, tức là trả lại vốn cho người cho vay trước khi
trái phiếu hết hạn. Khi đó, các dòng thanh toán của trái phiếu sẽ kết thúc
sớm hơn so với thời hạn của trái phiếu.
Trái phiếu có thể bán lại: là loại trái phiếu cho phép người mua trái
phiếu trong những điều kiện nhất định có thể bán lại trái phiếu cho người
phát hành, thu hồi vốn trước khi trái phiếu đáo hạn. Cũng như trường hợp
trên, việc bán lại trái phiếu sẽ phá vỡ dự kiến về các dòng thanh toán nhận
được từ trái phiếu trong điều kiện bình thường.
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép người mua trai phiếu
trong những điều kiện nhất định có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu thường,
theo một tỷ lệ và mức giá đã ấn định.
1.1.1.3.Chứng chỉ Quỹ.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Tùy theo loại hình của quỹ mà có các cách phân chia thành các loại
chứng chỉ quỹ khác nhau, và đặc điểm của các loại chứng chỉ đó cũng khác
nhau. Dựa theo hình thái vận động của vốn, có thể phân thành quỹ đóng và
quỹ mở.
Trong quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ chỉ được phát hành một lần, với
một số lượng xác định. Quỹ không mua lại chứng chỉ quỹ cũng như phát
hành bổ xung. Các chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch trên thị trường tập
trung giống như bất kỳ một loại chứng khoán niêm yết nào khác. Trái lại,
quỹ đầu tư dạng mở liên tục phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng, số
lượng chứng chỉ quỹ có thể không hạn chế. Quỹ sẵn sàng mua lại chứng chỉ
quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu bán. Chứng chỉ quỹ của quỹ mở không giao
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý
được ủy quyền của quỹ.
Khi mua cổ phần của quỹ hoặc chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mặc dù chỉ
với lượng vốn khiêm tốn, đương nhiên sở hữu một phần trong danh mục
đầu tư đa dạng hóa. Hiệu quả đầu tư được nâng lên do nhiều yếu tố: giảm
rủi ro, chi phí, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp. Ngoài ra, việc lựa chọn một
quỹ theo loại chứng khoán mà nó đầu tư còn giúp cho nhà đầu tư có thể
thỏa mãn một nhu cầu nào đó như tránh thuế, bảo toàn vốn, tăng trưởng
vốn hay thu nhập thường xuyên. Hơn nữa, các quỹ đầu tư có thể giúp cung
cấp nhiều loại dịch vụ khác cho người thụ hưởng. Người chủ sở hữu chứng
chỉ quỹ có thể có lợi nhuận theo các cách như sau:
 Nhận cổ tức của quỹ. Khoản cổ tức này được tri trả từ các khoản
thu nhập từ đầu tư của quỹ như cổ tức của cổ phiếu, tiền lãi của trái
phiếu…
 Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra
một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận.
 Được hưởng lợi do những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường.
Ngoài ra còn có thể tái đầu tư những khoản phân phối từ cổ tức hay lợi
vốn vào quỹ, tức là có thêm cổ phần của quỹ và tiếp tục được hưởng những
lợi ích như trên đối với những cổ phần mới này.
1.1.1.4.Chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh bao gồm một số loại cơ bản như sau:
Quyền mua cổ phần: hay còn được gọi là quyền mua trước là quyền
ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần
được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ
thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại
một mức giá xác định, thấp hơn giá phát hành ra công chúng và trong một
thời hạn nhất định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mức giá phát hành này luôn thấp hơn mức giá hiện hành của chứng
khoán tại thời điểm quyền được phát hành là vì để tránh rủi ro giảm giá
chứng khoán trong đợt phát hành, điều này có thể đe dọa tới thành công của
đợt phát hành ngoài ra mức ra thấp hơn còn làm tăng thêm tính hấp dẫn của
đợt phát hành.
Mỗi cổ phần đang lưu hành thường đi kèm theo một quyền. Số lượng
quyền cần thiết để mua một cổ phần mới sẽ được quy định cụ thể tùy theo
từng đợt phát hành. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì họ có thể
bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có
thể lên hoặc xuống trong khoảng thời gian chào bán, do giá của cổ phiếu
trên thị trường tăng hoặc giảm.
Chứng quyền: Chứng quyền là loại chứng khoán cho phép người nắm
giữ nó có quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán
khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức giá xác định và trong một
thời hạn xác định. Quyền này thường được phát hành lại khi tổ chức lại các
công ty hoặc khi công ty nhằm vào mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư
tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém
thuận lợi.
Chứng quyền khác với quyền chọn mua là ở đặc điểm cách thức phát
hành và thời hạn của chứng quyền. Nếu như quyền chọn mua chỉ có hiệu
lực trong vài tháng thì chứng quyền có hiệu lực dài hơn thậm chí là vĩnh
viễn. Các chứng quyền do các công ty phát hành chứng khoán cơ sở phát
hành, khi được thực hiện, chúng tạo thành dòng tiền vào cho công ty và
làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Phần lớn chứng quyền
sau một khoảng thời gian nhất định có thể tách rời các chứng khoán cơ sở
và khi đó chúng có thể được giao dịch riêng biệt trên thị trường.
Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có quyền
cổ đông trong công ty, không có quyền nhận cổ tức và không được quyền
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
biểu quyết. Các điều khoản của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ
chứng quyền: Số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền, giá thực hiện
và ngày hết hạn hiệu lực của chứng quyền.
Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận trong đó một người mua và một
người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác
định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn
định vào ngày hôm nay.
Trong hợp đồng kỳ hạn chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả
do hai bên tự thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá
nhân. Giá hàng hóa đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận
hàng có thể thay đổi so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một
trong hai bên mua hoặc bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết thực hiện hợp
đồng ở mức giá đã xác định trước. Như vậy, bằng việc tham gia vào hợp
đồng kỳ hạn cả hai bên đều có thể hạn chế được rủi tiềm năng cũng như
hạn chế được lợi nhuận tiềm năng của mình.
Hợp đồng tương lai: Là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng
sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời điểm xác định trong
tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của
các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người
tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
Trước năm 1972, chỉ có những hợp đồng tương lai lien quan tới những
nông sản truyền thống như ngũ cốc, cà phê, cacao…được giao dịch. Chúng
được gọi chung là hợp đồng tương lai hàng hóa. Các hợp đồng tương lai
dựa trên cơ sở một công cụ tài chính hay chỉ số tài chính được gọi là hợp
đồng tương lại tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, hợp
đồng tương lai lãi suất, hợp đồng tương lai tiền tệ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hợp đồng quyền chọn: là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó
được mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa tại một mức giá xác định và
trong một thời hạn xác định.
Các hàng hóa cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu,
chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Một hợp
đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:
 Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua)
 Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền
 Ngày hết hạn
 Giá thực hiện
Người bán quyền, trao quyền cho người mua để đổi lấy một khoản tiền
được gọi là giá quyền hoặc phí quyền. Mức giá mà tại đó công cụ này có
thể được mua hoặc được bán gọi là giá thực hiện quyền. Ngày mà sau đó
quyền hết giá trị gọi là ngày hết hạn. Một quyền chọn Mỹ có thể được thực
hiện vào bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày đáo hạn và bao gồm cả ngày
hết hạn. Một quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày
hết hạn.
Trên đây là một số loại chứng khoán phái sinh cơ bản, các loại chứng
khoán này chỉ phát triển ở những nước có TTCK phát triển, và là những
sản phẩm mới của TTCK cần được phát triển trong thời gian tới.
1.1.2.Công ty chứng khoán.
1.1.2.1.Khái niệm, vai trò của công ty chứng khoán.
Khái niệm: Công ty chứng khoán là tổ chức cung cấp các dịch vụ
chứng khoán. Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
CTCP theo quy định của Luật doanh nghiệp.
UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Giấy
phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh
sau đây:
 Môi giới chứng khoán;
 Tự doanh chứng khoán;
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định trên, CTCK được cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
Chức năng cơ bản của CTCK:
 Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi
đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành)
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá
hoặc khớp lệnh)
 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng
khoán ra tiền mặt, và từ tiền mặt thành chứng khoán một cách dễ dàng).
 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự
doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
Vai trò của CTCK:
Với những đặc điểm trên, CTCK có vai trò khác nhau đối với các chủ
thể khác nhau trên TTCK.
Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia thị trường của
các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng
khoán. Vì vậy thông qua hoạt động làm đại lý phát hành, bảo lãnh phát
hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà
phát hành.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung
gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành
không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung
gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư
và nhà phát hành. Khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy
động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
Đối với các nhà đầu tư: thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn,
đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm thời gian và chi phí giao dịch, do đó
nâng cao được hiệu quả của các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông
thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và
người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến đổi thường xuyên của giá cả
chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn
kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu trước khi ra quyết định đầu tư.
Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu
quả.
Đối với TTCK: thì CTCK có hai vai trò chính:
Thứ nhất là góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực
tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của
thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu
giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra
mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch
đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai là góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính.
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo
ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các
hoạt động như đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK không
những đã huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho
nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
được đầu tư vì các loại chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán,
giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên
tâm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch
mua và bán các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại, do đó tính thanh khoản của chứng khoán được tăng
lên.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường. Các CTCK có vai trò cung cấp
các thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý TTCK để thực hiện các
mục tiêu. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo
lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng
khoán và thực hiện giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của
TTCK các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của các
cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin này vừa là quy định
của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì
CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin
CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị
trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin
về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị
trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò
cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, các cơ
quan quản lý thị trường và đối với TTCK. Những vai trò này được thể hiện
cụ thể thông qua nghiệp vụ hoạt động của CTCK.
1.1.2.2.Mô hình, tổ chức của CTCK.
Mô hình công ty chứng khoán.
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các
doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một loại
hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh
doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình tổ chức
kinh doanh của CTCK ở mỗi nước đều có đặc điểm riêng tùy theo đặc điểm
của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của người làm công tác quản
lý nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay
là:
Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: theo mô hình
này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia làm hai
loại:
Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty con độc lập, hoạt động tách
rời.
Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình CTCK đa năng là các ngân hàng có thể kết hợp
nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước trước những biến
động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được
lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất
hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ
chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng
chuyên môn không sâu như các CTCK chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho
TTCK kém phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và
thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của TTCK như:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư…
Đồng thời do khó tách bạch được hoạt động của ngân hàng và hoạt
động kinh doanh chứng khoán thì trong điều kiện môi trường pháp luật
không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thì
trường, và khi đó các biến động trên TTCK sẽ tác động mạnh tới kinh
doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường
tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn
vốn, nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu
tư cho chứng khoán, và khi TTCK biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác
động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng
mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng
thị trường tài chính 1929-1933 các nước đã chuyển sang mô hình chuyên
doanh, chỉ có một số thị trường như Đức vẫn còn áp dụng mô hình này.
Mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này hoạt động chuyên
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh
vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh
doanh chứng khoán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ưu điểm của mô hình này là: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng,
tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều
nước như Mỹ, Nhật, Canada, Hàn Quốc…Tuy nhiên, trong thời gian gần
đây các nước này có xu hướng xóa bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại
hình kinh doanh (tiền tệ, chứng khoán) và hình thành nên các tập đoàn tài
chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, bảo hiểm, chứng khoán nhưng được tổ chức
thành các công ty mẹ và các công ty con có sự quản lý, giám sát chặt chẽ
và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
Tổ chức của CTCK: Hiện nay có ba loại hình tổ chức CTCK cơ bản là
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Công ty hợp danh: Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì công
ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi
là thành viên hợp danh), các thành viên này cùng tham gia vào quá trình ra
quyết định quản lý công ty. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn, các
thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty và chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
vì thế thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên hợp danh có thể đóng góp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình công ty đòi hỏi các thành
viên chỉ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này tạo ra tâm
lý nhẹ nhàng hơn cho các nhà đầu tư.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Mặt khác, về phương diện huy động vốn, công ty trách nhiệm hữu hạn
không được phát hành cổ phiếu song cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với
công ty hợp danh do được phát hành trái phiếu. Đồng thời, vấn đề tuyển
đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp như trong công ty
hợp danh.
Do những ưu điểm đó của công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty
hợp danh mà hiện nay nhiều công ty chứng khoán được tổ chức dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần: Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì công
ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ những trường
hợp bị cấm theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của công ty cổ phần:
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, với các chủ sở hữu là các cổ đông. CTCP có quyền
phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, vì vậy về phương diện
huy động vốn thì CTCP có thể huy động vốn một cách linh hoạt nhất.
Đại hội đồng cổ đông của công ty có quyền bầu ra hội đồng quản trị.
Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc
cùng các chức vụ quản lý khác đề điều hành công ty theo các sách lược
kinh doanh đã đề ra.
Giấy chứng nhận cổ đông hay sổ cổ đông không thể hiện một món nợ
của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của
công ty.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
CTCP có các ưu điểm sau:
Đây là loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay
đổi cổ đông, tỷ lệ sở hữu.
Rủi ro mà chủ sở hữu công ty phải chịu được giới hạn ở một mức hạn
chế nhất định. Nếu công ty thua lỗ hoặc phá sản thì cổ đông chỉ phải chịu
thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty.
Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ
phiếu
Ngoài ra, đối với CTCK nếu được tổ chức theo mô hình CTCP thì khi
thực hiện niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn
phí.
Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin đối
với công ty tổ chức theo mô hình CTCP tốt hơn là công ty tổ chức theo các
mô hình khác.
Do các ưu điểm này mà ngày nay các CTCK chủ yếu tổ chức theo mô
hình CTCP, thậm chí ở nhiều nước (như Hàn Quốc) còn quy định CTCK
bắt buộc phải là CTCP.
Tóm lại, CTCK cũng là một loại hình công ty nhưng do hoạt động
nghiệp vụ của nó đặc biệt khác so với các công ty sản xuất hay thương mại
nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều sự khác biệt. Các
CTCK ở các nước khác nhau hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức
rất khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức
độ phát triển của thị trường.
1.1.2.3.Các hoạt động chủ yếu của CTCK.
Như đã trình bày ở trên, CTCK được thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu
như sau: Hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh chứng
khoán, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chứng khoán. Trong phần này sẽ trình bày cụ thể về từng nghiệp vụ đó của
CTCK.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Khái niệm: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong đó một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay tại thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế
của việc giao dịch đó.
Chức năng của hoạt động môi giới:
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư.
Nối liền những người bán và người mua: Đem đến cho khách hàng tất
cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời.
Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham
lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
Đề xuất thời điểm mua và bán hàng để khách hàng ra quyết định đầu tư.
Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán
Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
Những phẩm chất cần có: Kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc
thực hiện lệnh của khách hàng.
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Khái niệm: Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các hoạt động mua
bán chứng khoán cho chính công ty mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị
trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC…Trên thị trường giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào hệ thống và thực
hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường OTC,
các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối
tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt
động tự doanh của các CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo
lập thị trường (ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, CTCK còn đóng vai
trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại
chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí
giao dịch và chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh: Mục đích chính của hoạt động tự
doanh của các CTCK là nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm
bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều
yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng đủ một
số yêu cầu nhất định về vốn và con người, vì vốn và con người là hai điều
kiện cơ bản để thực hiện các nghiệp vụ trong kinh doanh chứng khoán.
Để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, các CTCK phải có đủ một số vốn
nhất định theo quy định của pháp luật. Theo Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 thì CTCK phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên mới
được hoạt động nghiệp vụ tự doanh. Việc quy định mức vốn trên nhằm
mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và dùng vốn của họ để
kinh doanh.
Tương tự như vậy, con người cũng là yếu tố quyết định tới sự thành
công của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc
thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con người và thông tin. Nhân viên
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một trình độ chuyên môn
nhất định, có khả năng tự quyết cao và tính nhạy cảm trong công việc. Tại
một số nước như Thái Lan, Mỹ…nhân viên tự doanh của CTCK phải đáp
ứng đủ một số tiêu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lâu năm
trong ngành, phải có bằng thạc sĩ trở lên và phải có một số chứng chỉ
chuyên môn nhất định. Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 thì phải có ít nhất ba nhân viên có chứng chỉ hành nghề cho
mỗi nghiệp vụ.
Những yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh:
Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình
nghiệp vụ. Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện
nghiệp vụ tự doanh, các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận
môi giới. Bên cạnh đó, các CTCK còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản
của khách hàng với tài sản của chính công ty.
Ưu tiên khách hàng: Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu
CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện
nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng
phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo
sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán.
Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị
trường nên các CTCK có thể dự đoán được trước diễn biến của thị trường
và sẽ mua, bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
Bình ổn thị trường: Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK
mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên
nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những
biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, các nhà đầu tư lớn, chuyên
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghiệp rất cần thiết để làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Bên
cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng
chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự
doanh góp phần rất lớn trong điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại
chứng khoán trên thị trường. Thông thường, chức năng bình ổn giá cả
không phải là một quy định bắt buộc trong hệ thống pháp luật của các
nước, tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do các hiệp hội
chứng khoán đặt ra trên thị trường và các CTCK phải tuân thủ theo trong
quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số các quy định khác
như các giới hạn về đầu tư, các lĩnh vực đầu tư…Mục đích của các quy
định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong
quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị
trường.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh
(được gọi tắt là tổ chức bảo lãnh – TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành. Trên TTCK, TCBL phát hành không chỉ có CTCK mà còn bao gồm
các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường
việc CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối
chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát
hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối
chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác. Đây là
nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu
bảo lãnh phát hành đến CTCK. CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát
hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và
phương thức phân phối chứng khoán thích hợp đến nhà đầu tư. Để được
phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam
kết bảo lãnh lên UBCKNN. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát
hành được UBCKNN thông qua, CTCK có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo
lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đồng bảo lãnh giữa
nghiệp đoàn và tổ chức phát hành.
Khi UBCKNN cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy
phép phát hành có hiệu lực, CTCK (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện
phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
 Bán riêng cho các tổ chức đầu tư, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm.
hưu trí.
 Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có
quan hệ với tổ chức phát hành như cổ đông chiến lược.
 Bán rộng rãi ra công chúng.
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao
tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá
trị chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư:
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích
các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan
đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Để hiểu rõ hoạt động tư vấn chứng khoán, chúng ta có thể phân loại
hoạt động này theo một số tiêu chí như sau:
Theo hình thức của họat động tư vấn: thì bao gồm tư vấn trực tiếp và
tư vấn gián tiếp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tư vấn trực tiếp: tức là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để được
tư vấn.
Tư vấn gián tiếp: là cách mà người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay
đưa thông tin lên các phương tiện thông tin truyền thông như Internet để
bất cứ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận nếu muốn.
Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm có tư vấn gợi ý
và tư vấn ủy quyền.
Tư vấn gợi ý tức là người tư vấn chỉ có quyền nêu lên ý kiến của mình
về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương
pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là ở khách hàng.
Tư vấn ủy quyền tức là nhà tư vấn tư vấn và được quyết định hộ khách
hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm có tư vấn cho người
phát hành và tư vấn cho người đầu tư.
Tư vấn cho người phát hành: Hoạt động tư vấn cho người phát hành
tương đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị
của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty
phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp nhập với công ty khác.
Tư vấn đầu tư: Là loại hình tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua
bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến trên thị
trường.
Các cách phân loại tư vấn như vậy đan xen vào nhau và làm nên tính
phong phú của hoạt động này. Muốn đi sâu hơn vào từng hoạt động thì
cách chia theo tiêu chí thứ ba là có cái nhìn tổng quan nhất đối với toàn bộ
nghiệp vụ.
Điều kiện của hoạt động tư vấn:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Điều kiện về vốn: Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu
biết nên các yêu cầu về vốn tối thiểu đối với hoạt động này không lớn,
lượng vốn với nghiệp vụ này chỉ cần đủ để duy trì các hoạt động bình
thường của công ty như thuê văn phòng, trả lương nhân viên, chi phí hành
chính khác…Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì yêu cầu về vốn
pháp định đối với hoạt động này là 10 tỷ đồng.
Điều kiện về nhân sự: Bên cạnh điều kiện về vốn là không lớn thì điều
kiện về nhân sự lại tương đối chặt chẽ. Những người làm công tác tư vấn
phải có kiến thức chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình. Riêng đối
với ngành chứng khoán, họ phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng
khoán với các yêu cầu cao hơn với những người chỉ làm môi giới thông
thường. những yêu cầu này có thể bao gồm các loại bằng cấp tối thiểu như
phải tốt nghiệp đại học và phải vượt qua một số kỳ thi do ngành chứng
khoán tổ chức. Thường đó là kỳ kiểm tra của hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán. Ở Việt Nam, trong thời gian đầu, do chưa thể có hiệp hội các
nhà kinh doanh chứng khoán nên để xây dựng thị trường, UBCKNN sẽ là
cơ quan chịu trách nhiệm đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán thông
qua trung tâm đào tạo của mình.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: Hoạt động tư vấn là việc
người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ ra kinh doanh,
nhưng những báo cáo của họ lại có tác động tâm lý rất lớn đến người được
tư vấn và có thể làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị hại. Nhà tư
vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận về
giá trị của các loại chứng khoán, nếu nhà đầu tư có lợi, kiếm được tiền từ
những lời tư vấn này thì họ sẽ vui mừng, nhưng nếu họ bị thiệt hại thì họ sẽ
kiếm các nhà tư vấn để phàn nàn, thậm chí bắt bồi thường. Do vậy, khi
hành động, nhà tư vấn cần phải tuân theo một số nguyên tắc tối thiểu như:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của
chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố
kinh tế và tâm lý. Giá trị chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà
đầu tư về loại chứng khoán đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với
những thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư.
Luôn nhắc nhở khách hàng của mình rằng những lời tư vấn của mình
có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn
sẽ không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là
sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học.
Những nguyên tắc này xem ra có vẻ đơn giản nhưng rất khó thực hiện.
Khi một nhà tư vấn thực hiện hoạt động của mình có thể phạm phải một số
sai lầm kể trên và đó sẽ là nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn giữa
khách hàng với nhà tư vấn đó.
1.2.Hoạt động lưu ký chứng khoán.
1.2.1.Khái niệm hoạt động lưu ký chứng khoán.
Khái niệm: Hoạt động LKCK là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng
khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình
đối với chứng khoán lưu ký thông qua các tài khoản LKCK.
Hoạt động lưu ký còn bao gồm cả hoạt động bù trừ, thanh toán chứng
khoán và đăng ký chứng khoán. Trong đó hoạt động bù trừ là việc xử lý các
thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối
cùng mà các đối tác phải thanh toán sau khi tham gia giao dịch. Kết quả bù
trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán. Sau khi
hoạt động bù trừ hoàn tất thì hoạt động thanh toán sẽ được diễn ra, hoạt
động này là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán. Trong đó các
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán sẽ giao
chứng khoán, bên trả tiền sẽ thực hiện trả tiền.
Bên cạnh đó là hoạt động đăng ký chứng khoán nghĩa là việc đăng ký
các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm
giữ chứng khoán.
Hoạt động lưu ký không thể hoạt động riêng lẻ ở từng công ty chứng
khoán mà phải gắn vào cả một hệ thống gọi là hệ thống thanh toán, bù trừ,
lưu ký đăng ký chứng khoán. Đây là một hệ thống bao gồm các trang thiết
bị, con người, các quy định và hoạt động để thực hiện thanh toán, bù trừ,
LKCK.
1.2.2.Vai trò, chức năng của hoạt động lưu ký chứng khoán.
1.2.2.1.Chức năng.
Hoạt động LKCK nói riêng, hệ thống thanh toán, lưu ký, bù trừ chứng
khoán nói chung có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của
TTCK. Nhờ đó, các giao dịch chứng khoán mới được thực hiện và hoàn tất.
Hoạt động này có những chức năng chính như sau:
Quản lý các chứng khoán lưu ký cho khách hàng.
Ghi nhận quyền sở hữu và các thay đổi của chứng khoán lưu ký cho
khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán
sau khi các giao dịch được thực hiện.
Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng
khoán đối với tổ chức phát hành như thông báo họp đại hội cổ đông, đại
diện ủy quyền…Và giúp khách hàng thực hiện quyền thông qua mạng lưới
của hệ thống lưu ký.
Thực hiện trả cổ tức bằng tiền hoặc cổ tức cho người sở hữu chứng
khoán.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu ký như cầm
cố chứng khoán, repo…
1.2.2.2.Vai trò.
Với các chức năng cơ bản như trên, hoạt động LKCK có các vai trò
quan trọng bổ trợ cho hoạt động của TTCK, thể hiện như sau:
Thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch
được hoàn tất. Khi các giao dịch được thực hiện, cần phải có sự thanh toán
thì mới thực sự chuyển giao được các chứng khoán và thanh toán được tiền
giữa các bên tham gia giao dịch. Đảm bảo rằng bên mua chứng khoán nhận
được chứng khoán và bên bán chứng khoán nhận được tiền.
Việc thanh toán các giao dịch trước được thực hiện sẽ tạo điều kiện để
thực hiện các giao dịch tiếp theo. Bởi vì, sau khi có kết quả giao dịch,
chứng khoán và tiền của các giao dịch không được hiện sẽ được chuyển trả
cho người đặt lệnh để họ có điều kiện thực hiện các giao dịch tiếp theo. Các
giao dịch đã được thực hiện thì số chứng khoán và tiền đã được thanh toán
có thể tham gia vào các giao dịch khác. Việc xử lý các công việc sau giao
dịch thực hiện càng nhanh thì các giao dịch tiếp theo càng có cơ hội được
thực hiện. Do đó, nếu thời gian thanh toán được rút ngắn thì các đối tượng
tham gia thị trường càng có cơ hội kiếm lời, chớp được thời cơ kinh doanh.
Giúp quản lý TTCK: nhờ việc quản lý thông tin về người sở hữu chứng
khoán, hệ thống giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ của
người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi các tỷ
lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá so với quy định. Mặt khác, qua đó
các thông tin về chứng khoán bị mất trộm, cắp, bị giả mạo, không còn giá
trị lưu hành cũng được cung cấp giúp cho các đối tượng tham gia thị trường
giảm thiểu được thiệt hại.
Giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường: Hệ thống lưu ký,
thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán hiện đại được áp dụng sẽ làm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Khi hệ thống được phát
triển hiện đại thì việc quản lý chứng khoán được thực hiện thông qua hệ
thống cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể thực hiện việc LKCK tập trung, hoặc
thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí
cho các đối tượng tham gia, đặc biệt trong việc in ấn và bảo quản chứng chỉ
chứng khoán. Giảm chi phí, tránh được sự trùng lặp trong khâu nhận, kiểm
đếm chứng khoán khi thanh toán cho các đối tượng tham gia khi chưa có hệ
thống. Thời gian của việc đăng ký cũng được rút ngắn lại, nhanh chóng
hơn, hiệu quả hơn.
Giảm rủi ro cho hoạt động của thị trường: Khi thời gian thanh toán
càng dài thì rủi ro cho các bên tham gia càng lớn. Các rủi ro có thể xảy ra
như lỗi công nghệ, lỗi do con người, rủi ro trong trường hợp bên đối tác
mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến các đối tác khác. Các rủi ro
này sẽ được giảm thiểu khi thời gian thanh toán rút ngắn lại
1.2.3.Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên
lưu ký chứng khoán.
Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu
ký chứng khoán diễn ra theo trình tự như sau:
1.2.3.1.Mở tài khoản lưu ký chứng khoán.
Tài khoản LKCK là tài khoản dung để hạch toán việc gửi, rút hoặc
chuyển nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứng khoán.
Khách hàng muốn gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký (TVLK) phải
mở tài khoản LKCK. Theo quy định hiện nay, mỗi khách hàng chỉ được
phép mở một tài khoản tại một TVLK, tức là khách hàng chỉ được phép đặt
lệnh giao dịch qua chính tài khoản đó. TVLK có nghĩa vụ mở và quản lý tài
khoản LKCK cho mỗi khách hàng gửi chứng khoán. Để đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng và sử dụng tài khoản chứng khoán của khách hàng đúng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
mục đích, TVLK phải mở tài khoản LKCK của khách hàng tách biệt với tài
khoản LKCK của chính mình.
TTLKCK mở tài khoản LKCK để hạch toán và quản lý các chứng
khoán ký gửi cho TVLK. Phần chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng
của các thành viên sẽ được hạch toán vào tài khoản giao dịch chứng khoán
của khách hàng do TTLKCK mở đứng tên TVLK và quản lý tách biệt với
phần chứng khoán thuộc sở hữu của chính TVLK đó.
1.2.3.2.Ký gửi chứng khoán.
Để gửi chứng khoán tập trung vào TTLKCK, khách hàng là tổ chức,
cá nhân sở hữu chứng khoán phải gửi chứng khoán tại TVLK nơi mà họ
mở tài khoản LKCK. TVLK sau đó sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách
hàng vào TTLKCK. Quy trình ký gửi chứng khoán sẽ đc tiến hành theo
trình tự như sau:
Ký gửi chứng khoán tại TVLK: Khách hàng nộp chứng khoán tại
TVLK nơi khách hàng mở tài khoản LKCK. Để xác định chính xác tên
khách hàng sở hữu chứng khoán, đối với chứng khoán là cổ phiếu, trái
phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng
khoán.
TVLK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi: Sau khi nhận được
đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khoán do khách hàng nộp, TVLK hạch toán số
chứng khoán do khách hàng gửi vào tài khoản LKCK của khách hàng và
gửi cho khách hàng xác nhận gửi chứng khoán. TVLK phải tái lưu ký
chứng khoán vào TTLKCK. Sau khi TVLK tái lưu ký chứng khoán vào
TTLKCK và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách
hàng mới được phép đặt lệnh giao dịch hay tiến hành các nghiệp vụ khác
đối với số chứng khoán ký gửi.
Thành viên tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK: Chứng khoán ký gửi
của khách hàng được TVLK tái lưu ký vào TTLKCK trong thời theo sớm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhất và theo quy định. Quy trình tái lưu ký chứng khoán của khách hàng do
TVLK thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các
chứng chỉ chứng khoán hay chứng khoán ghi sổ.
Đối với các chứng chỉ chứng khoán, TVLK trực tiếp mang số chứng
khoán này tới TTLKCK để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng
khoán ký gửi là chứng khoán ghi sổ, được thể hiện dưới hình thức giấy
chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp thì quy
trình LKCK hiện nay quy định TVLK lập và gửi cho tổ chức phát hành
danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận quyền sở
hữu chứng khoán để tổ chức phát hành kiểm tra và xác nhận với danh sách
cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng
khoán lưu ký sau đó được tổ chức phát hành gửi cho TTLKCK.
TTLKCK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký: Căn cứ vào số
chứng khoán do TVLK tái lưu ký, TTLKCK hạch toán vào tài khoản chứng
khoán giao dịch của khách hàng của TVLK hoặc của chính TVLK. Sau đó,
TTLKCK gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho TVLK.
Chứng khoán của khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung tại kho
lưu ký chứng khoán của trung tâm.
1.2.3.3.lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát
hành thêm để tăng vốn.
Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành them để tăng
vốn là phương thức lưu ký mà chứng khoán của khách hàng đặt mua trong
đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khoản
trực tiếp vào hệ thống lưu ký thông qua các TVLK và tổ chức phát hành.
Với phương thức lưu ký này, người sở hữu chứng khoán sẽ được lưu ký
ngay số chứng khoán đặt mua vào TTLKCK mà không được sở hữu dưới
dạng vật chất số chứng khoán đó rồi cầm sau đó mới tiến hành lưu ký. Về
phía tổ chức phát hành sẽ không phải đặt in các chứng chỉ chứng khoán vật
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chất để chuyển trả cho các khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới
nữa mà chỉ cần tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán khách hàng đặt
mua rồi gửi cho TTLKCK. Danh sách phân bổ phải bao gồm các thông tin
về đợt phát hành, danh sách khách hàng đặt mua chứng khoán và yêu cầu
được lưu ký chứng khoán tại TVLK của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo
này, TTLKCK sẽ hạch toán số chứng khoán này vào tài khoản LKCK
tương ứng của TVLK, đồng thời gửi xác nhận gửi chứng khoán cho các
TVLK có liên quan.
Tại Việt Nam, do điều kiện thị trường và thói quen tâm lý của nhà đầu
tư mà hiện nay việc lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành
thêm để tăng vốn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi, nhất là đối với các
công ty đại chúng chưa niêm yết. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát
hành và từng bước thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán trong toàn hệ
thống, phương thức lưu ký này đang được khuyến khích thực hiện đối với
các công ty cổ phần. Riêng đối với các loại trái phiếu chính phủ được phát
hành để niêm yết trên TTGDCK thì phương thức lưu ký ghi sổ được thực
hiện ngay từ đầu. Các trường hợp áp dụng phương thức lưu ký ghi sổ
chứng khoán tại Việt Nam hiện nay gồm có:
 Phát hành mới.
 Phát hành thêm để tăng vốn.
 Phát hành cổ phiếu thưởng.
 Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
 Thực hiện quyền mua cổ phiếu.
 Thực hiện quyền tách, gộp cổ phiếu.
 Phát hành trái phiếu chính phủ để niêm yết trên TTGDCK.
1.2.3.4.Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán.
Khách hàng có chứng khoán lưu ký trong hệ thống lưu ký thì được
đảm bảo về mọi quyền lợi phát sinh đối với số chứng khoán lưu ký. Hệ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thống lưu ký, thanh toán, đăng ký và bù trừ của TTLKCK với chức năng
theo dõi và kiểm soát các hoạt động như đại hội cổ đông, thanh toán cổ tức,
lãi và vốn gốc trái phiếu đã đem lại nhiều tiện ích cho người sở hữu chứng
khoán khi tham gia hệ thống này.
Ví dụ, khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc: TTLKCK và TVLK
sẽ thay mặt cho khách hàng có chứng khoán gửi tại TTLKCK thực hiện
quyền nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc khi những quyền này phát
sinh. Tiền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc sẽ được tổ chức phát
hành chuyển trả cho khách hàng thông qua TTLKCK và TVLK mà khách
hàng không cần phải trực tiếp tới tổ chức phát hành để nhận.
Trường hợp thực hiện quyền bỏ phiếu, TTLKCK tập hợp danh sách
người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị cho đại hội đồng cổ đông hàng
năm. Trong nhiều trường hợp, vì khoảng cách địa lý, người sở hữu chứng
khoán không thể tham gia đại hội đồng cổ đông, họ có thể ủy quyền cho
người đại diện thay mặt mình tham gia đại hội đồng cổ đông và biểu quyết
các vấn đề lien quan.Như vậy, khách hàng vẫn có thể tham gia biểu quyết
các vấn đề của tổ chức phát hành mà không phải trực tiếp tham dự đại hội
đồng cổ đông.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán.
Hoạt động lưu ký chứng khoán là hoạt động có tính hệ thống cao, các
thành viên lưu ký không thể tự mình lưu ký được mà phải kết nối với trung
tâm lưu ký. Để hoạt động này diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả
thì hệ thống phải hiện đại về công nghệ trong đó nhân tố con người là yếu
tố then chốt. Hoạt động này càng phát triển thì càng hỗ trợ thị trường chứng
khoán phát triển. Như các hoạt động khác trong công ty chứng khoán, hoạt
động lưu ký chứng khoán cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố như:
1.3.1.Nhân tố chủ quan.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động lưu ký chứng khoán là
các nhân tố chính từ bên trong của thành viên lưu ký chứng khoán – công
ty chứng khoán. Các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn tới thời gian và khối
lượng chứng khoán lưu ký được, ta có thể nhận thấy các nhân tố đó là nhân
sự, công nghệ, vị thế của công ty chứng khoán.
Về nhân sự.
Khác với các hoạt động khác trong CTCK, hoạt động lưu ký chứng
khoán đòi hỏi về nhân sự tương đối khắt khe. Con người phục vụ cho hoạt
động này phải có kiến thức am hiểu về TTCK, có trình độ kỹ thuật để vận
hành được hệ thống công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động
lưu ký. Cán bộ lưu ký càng có trình độ, tri thức thì hiệu quả của hoạt động
lưu ký càng được nâng cao. Khi đó ngoài việc đem lại lợi ích tối đa cho
khách hàng, công ty còn tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách
hàng, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng để học tiếp tục sử dụng các dịch
vụ khác của công ty, vị thế của công ty được nâng cao. Như vậy, nhân sự
chính là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả lưu ký của CTCK.
Về công nghệ.
Do có tính phức tạp đặc thù nên TTCK vận hành tốt khi được trang bị
các công nghệ phù hợp và hiện đại. Chính yếu tố công nghệ sẽ giúp cho các
hoạt động ở các CTCK và trên toàn hệ thống của TTCK được diễn ra
nhanh chóng chính xác. Ở CTCK , nhân tố công nghệ có ảnh hưởng lớn tới
tất cả các hoạt động của công ty như môi giới, tư vấn, bảo lãnh đặc biệt là
hoạt động lưu ký. Ảnh hưởng đó được biểu hiện cụ thể ở thời gian thực
hiện lưu ký, công nghệ càng hiện đại, càng sát với nghiệp vụ lưu ký, gắn
kết được với các nghiệp vụ khác trong CTCK thì thời gian lưu ký càng
được rút ngắn lại, nhờ đó các giao dịch sẽ được tiến hành nhanh hơn, các
nhà đầu tư có nhiều cơ hội đầu tư hơn.
Về vị thế của công ty.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì vị thế công ty chiếm một vị
trí vô cùng quan trọng. Điều này thể hiện qua thương hiệu của công ty, thị
phần của công ty trên thị trường, qua đối tác chiến lược của công ty…Một
công ty có thương hiệu nổi tiếng đã được xây dựng lâu năm, có uy tín thì sẽ
nắm giữ thị phần lớn trên thị trường, sẽ có những khách hàng lớn, tiềm
năng. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ có những hợp đồng lưu ký, quản lý sổ
cổ đông lớn. Bên cạnh thương hiệu thì đối tác chiến lược cũng sẽ góp phần
vào thành công hoạt động của CTCK nói chung cũng như thành công của
hoạt động lưu ký nói riêng. Qua hoạt động với đối tác chiến lược thì CTCK
sẽ được hỗ trợ về nhân sự, kỹ thuật… cho các hoạt động của công ty, và
cũng không ngoại trừ trường hợp công ty sẽ thực hiện lưu ký, quản lý sổ cổ
đông cho đối tác chiến lược.
1.3.2.Nhân tố khách quan.
Về hành lang pháp lý:
Hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động lưu ký tại CTCK nói
riêng bị chi phối rất nhiều bởi các điều kiện pháp lý. Điều kiện pháp lý ở
đây bao gồm các quy định đối với cả hệ thống lưu ký chứng khoán, các
thành viên tham gia vào hệ thống, các chế tài xử lý vi phạm…Đây là các
quy định tạo điều kiện cho các hoạt động của hệ thống diễn ra suôn sẻ,
ngăn ngừa được rủi ro.
Một hệ thống pháp lý mang tính chất công bằng, minh bạch sẽ làm
tăng tính ổn định của các hoạt động trong CTCK. Các quy định về các giao
dịch, hoạt động trên TTCK được ban hành một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với các thông lệ quốc tế và đặc điểm của nền kinh tế trong nước thì sẽ
thúc đẩy TTCK phát triển, điều đó đồng nghĩa với hoạt động lưu ký trong
CTCK cũng phát triển. Hơn nữa các quy định về kiểm soát đối với hoạt
động của CTCK sẽ làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư, thúc đẩy đầu tư
vào TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Ngược lại thì sự phức tạp,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chồng chéo, gây hiểu lầm sẽ làm hạn chế sự phát triển của TTCK đồng thời
làm cho hoạt động lưu ký của CTCK kém phát triển theo.
Về môi trường hoạt động:
Ở hầu hết các quốc gia, chỉ số của TTCK được coi là hàn thử biểu của
nền kinh tế. Một nước có TTCK phát triển, các nghiệp vụ của CTCK được
triển khai có hiệu quả chứng tỏ nước đó có nền kinh tế phát triển, đồng bộ.
Sở dĩ như vậy là do TTCK là một kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh
tế, vì vậy hoạt động của TTCK có tác động trực tiếp đến hoạt động của nền
kinh tế. TTCK càng phát triển thì càng tạo điều kiện để hệ thống lưu ký, bù
trừ, thanh toán chứng khoán phát triển, vì hoạt động của hệ thống này có
tác dụng hỗ trợ các hoạt động sau giao dịch nên thị trường càng phát triển
thì hệ thống càng phát huy tác dụng, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Về yếu tố tâm lý:
Nhiệm vụ của cả hệ thống là phải thực hiện tập trung các chứng khoán
để tiến tới phi vật chất hóa, tạo điều kiện tiết kiệm được chi phí, nâng cao
hiệu quả các hoạt động của hệ thống, nhưng để thực hiện được điều này đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư
làm quen với việc không còn nắm chứng khoán dưới dạng các chứng chỉ
vật chất.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ.
2.1.Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí (PV Securities)
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên gọi: Công ty Cổ phần khoán Dầu khí
Tên giao dịch quốc tế: PetroVietnam Securities Joint Stocks Company
Tên viết tắt: PV Securities
Địa chỉ: 20 phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà nội, VN
Điện thoại:
Email:
Website:
(84.4) 278 9898 Fax: (84.4) 278 8989
pvsecurities@pvsecurities.com.vn
www.pvsecurities.com.vn
Vốn điều lệ: 150.000.000.000 (một trăm năm mươi tỷ) đồng
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh:
Số 0103014903 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội
cấp ngày 14/12/2006
Giấy phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán:
Số 26/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày
19/12/2006
Giấy phép thành lập Chi
nhánh Tp. Hồ Chí Minh:
Số 268/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày
20/4/2007
Mã số thuế: 0102095561
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PV Securities) là Công ty Cổ
phần do Tập đoàn Dầu khí cùng với các cổ đông chiến lược khác thành lập
nhằm phục vụ chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Với
vốn điều lệ 150 tỷ Việt nam đồng trong đó vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt
nam: 51%, Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí: 10%, cổ đông khác: 39%.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
PV Securities đã được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán số 26//UBCK-GPHĐKD ngày 19/12/2006 được hoạt động
các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán; đầu tư chứng khoán; bảo lãnh
phát hành chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; lưu ký
quản lý cổ đông.
Ngoài trụ sở chính tại 20 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà nội PV
Securities còn có 01 Chi nhánh tại lầu 7, tòa nhà PetroVietnam, số 1-5, phố
Lê Duẩn, Tp. HCM.
Những mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của PV
Securities:
 Ngày 18/12/2006: Chính Phủ phê chuẩn việc góp vốn thành lập
Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí.
 Ngày 06/12/2006: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy
phép kinh doanh cho Công ty.
 Ngày 19/12/2006: Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh Chứng khoán cho Công ty.
 Ngày 21/12/2006: Công ty tổ chức thành công Đại hội Cổ đông lần
thứ nhất
 Ngày 07/02/2007: Lễ khai trương chính thức Công ty.
 Ngày 06/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội.
 Ngày 12/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu
Khí là thành viên chính thức của TTGDCK Hà Nội.
 Ngày 23/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
 Ngày 27/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu
Khí là thành viên chính thức của TTGDCK TP Hồ Chí Minh.
 Ngày 20/04/ 2007, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh của PV Securities
được UBCKNN cấp phép hoạt động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
 Ngày 19/05/2007: Khai trương Chi nhánh Công ty Cổ phần Chứng
Khoán Dầu Khí tại TP Hồ Chí Minh.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của PV Securities.
PV Securities được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
- Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006.
- Điều lệ của PV Securities đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí
thông qua.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được tổ chức theo mô
hình công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây:
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí
Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí

More Related Content

Similar to Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí

Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...luanvantrust
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.ssuser499fca
 
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfTài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfHunhThAnLi
 
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfTài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfHunhThAnLi
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoánSEOLENTOP1
 
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...Hột Mít
 
Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.ssuser499fca
 
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 16031302475726125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776lananhfriendly
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Phan tich tai chinh doanh nghiep
Phan tich tai chinh doanh nghiepPhan tich tai chinh doanh nghiep
Phan tich tai chinh doanh nghiepAnh Bùi
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356Lam Pham
 
Giới thiệu Công ty cổ phần
Giới thiệu Công ty cổ phầnGiới thiệu Công ty cổ phần
Giới thiệu Công ty cổ phầnTrần Hiền
 

Similar to Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (20)

Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
Phát triển dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng kho...
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfTài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
 
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdfTài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
Tài chính hành vi- Buổi 5 (Nhóm 7) (1).pdf
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoán
 
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM, HAY
 
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...
Nội dung chính sách chia cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình th...
 
Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.
 
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 16031302475726125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
26125dvnqjsughp2014072101465365671 160313024757
 
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_6567126125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
 
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Phan tich tai chinh doanh nghiep
Phan tich tai chinh doanh nghiepPhan tich tai chinh doanh nghiep
Phan tich tai chinh doanh nghiep
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356De cuong on_tap_ttck_4356
De cuong on_tap_ttck_4356
 
Giới thiệu Công ty cổ phần
Giới thiệu Công ty cổ phầnGiới thiệu Công ty cổ phần
Giới thiệu Công ty cổ phần
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí

  • 1. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ MÃ TÀI LIỆU: 80728 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PV Securities: Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí TTCK: Thị trường chứng Khoán CTCK: Công ty chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán TVLK: Thành viên lưu ký CTCP: Công ty cổ phần LKCK: Lưu ký chứng khoán HĐQT: Hội đồng quản trị HĐCĐ: Hội đồng cổ đông TCPH: Tổ chức phát hành P.LK&QLCĐ PVS: Phòng lưu ký và quản lý cổ đông của công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí. BLPH: bảo lãnh phát hành TDCK: Tự doanh chứng khoán MG và LK: Môi giới và lưu ký
  • 3. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006, hòa mình cùng với nền kinh tế thế giới Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, trong đó có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một phần của khu vực tài chính của một quốc gia. Đây là một nguồn vốn dài hạn quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước. Trong thời gian gần đây, thị trường chúng khoán non trẻ của Việt Nam liên tục biến động, Để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển lành mạnh, công bằng, sôi động, hiệu quả không thể không nói đến vai trò của hoạt động lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là hoạt động quan trọng, là một khâu không thể thiếu của thị trường chứng khoán, hoạt động này góp phần đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Một thị trường chứng khoán muốn phát triển mạnh mẽ và vững vàng thì cần phải có bộ phận lưu ký hiện đại, phù hợp với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí em nhận thấy hoạt động phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng cần được nghiên cứu và em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.” Mục tiêu nghiên cứu là qua lý thuyết và thực tiễn để đánh giá hiệu quả của hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán.
  • 4. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Chương II: Thực trạng hoạt động lưu ký chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, mặt khác hoạt động lưu ký chứng khoán có tính phức tạp đặc thù nên chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp và những ý kiến bổ sung của thầy giáo cũng như bạn đọc để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
  • 5. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.Tổng quan về chứng khoán và công ty chứng khoán 1.1.1.Chứng khoán. Chứng khoán là hàng hóa của TTCK . Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Nói chung, người ta phân chia chứng khoán thành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, và các chứng khoán phái sinh. 1.1.1.1.Cổ phiếu. Khái niệm: Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì cổ phiếu được định nghĩa như sau: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (hay còn được gọi là các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu…). Cổ phiếu là công cụ tài chính không có thời hạn, các cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật. Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có thể chia thành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.  Cổ phiếu phổ thông:
  • 6. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty chỉ được phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại các quyền sau cho các cổ đông: Quyền hưởng cổ tức Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến nhất), cũng có thể được trả bằng cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và chính sách của công ty, chính sách này do đại hội đồng cổ đông quyết định. Quyền mua cổ phiếu mới Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được mua theo quyền này tương ứng với lỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có để mua cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì có thể bán quyền trên thị trường. Quyền bỏ phiếu
  • 7. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham gia được, cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được ủy quyền. Tùy theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng cử viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ số phiếu có thể chi phối (bằng tổng số phiếu nhân với số ứng cử viên) để bầu cho một (hoặc hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị quyền bỏ phiếu của mình. Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường…  Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông nắm giữ nó những ưu đãi so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm hai loại chính là ưu đãi về cổ tức và ưu đãi quyền biểu quyết. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ đc hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi hầu như là cố định. Đổi lại điều đó, cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, công ty có thể
  • 8. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 không trả cổ tức ưu đãi, và khi mà cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được trả. Trong trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông, nhưng sau người có trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi cũng có thể kèm theo đó những điều khoản để tăng thêm tính hấp dẫn của nó. Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu chưa trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi thì xem như công ty còn mắc nợ, cho đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả, và tất nhiên cho tới khi đó, khi trả hết cổ tức kể cả cộng dồn của cổ phiếu ưu đãi thì cổ đông phổ thông mới nhận được cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi tham dự cho phép cổ đông ưu đãi được chia sẻ thành quả hoạt động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ được nhận mức cổ tức cao hơn mức tối đa đã quy định nếu cổ tức thường vượt quá một mức nhất định. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi cho phép cổ đông, trong những điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường. Tỷ lệ và điều kiện chuyển đổi thì được quy định cụ thể tùy theo trong điều lệ của từng công ty. Ngoài cổ phiếu ưu đãi về cổ tức còn có cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết.
  • 9. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Lợi tức của cổ phiếu Lợi tức của cổ phiếu bao gồm cổ tức và lãi vốn. Cổ tức là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành chia cho cổ đông, được gọi là thu nhập của cổ đông. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, nói chung cổ tức là không cố định. Tuy nhiên mức độ cao thấp của cổ tức cũng như tính chất ổn định tương đối của việc chi trả cổ tức giữa các ngành và các công ty trong từng ngành có sự khác nhau. Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào. Lãi vốn cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ phiếu đem lại cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên thì mới có lãi vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì sẽ gây lỗ vốn. Vì thế người đầu tư cũng phải quan tâm tới khả năng tăng giá của cổ phiếu. Giữa mức cổ tức được chi trả và khả năng tăng giá của cổ phiếu không có mối liên hệ cố định. Có loại cổ phiếu có mức trả cổ tức cao và ổn định nhưng tiềm năng tăng giá lại ít, trái lại có loại cổ phiếu trả cổ tức thấp, thậm chí không trả cổ tức nhưng lại hứa hẹn khả năng tăng giá cao. Tùy theo mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của từng nhà đầu tư mà có thể lựa mua những loại cổ phiếu mà những đặc điểm về khả năng đem lại lợi tức là khác nhau 1.1.1.2.Trái phiếu Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái phiếu là loại công cụ nợ quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong một khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Trái phiếu có những đặc trưng quan trọng sau:
  • 10. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Người phát hành: Có hai loại người phát hành trái phiếu chính là chính phủ (trung ương và địa phương) và công ty. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do có được những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả lãi. Còn trong khu vực công ty thì người phát hành có nhiều loại, mỗi loại có khả năng khác nhau trong việc đáp ứng các nghĩa vụ đã thỏa thuận với người cho vay. Nói cách khác, có thể coi rủi ro thanh toán của trái phiếu chính phủ là bằng 0, còn các trái phiếu công ty khác nhau có mức độ rủi ro thanh toán khác nhau. Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro khác giống như bất kỳ một loại trái phiếu công ty nào như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát… Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Thời gian đáo hạn của trái phiếu là thời gian mà người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Ngày đáo hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành trái phiếu sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc. Nói chung những trái phiếu có thời hạn từ 1 đến 5 năm được gọi là trái phiếu ngắn hạn, từ 5 đến 10 năm là trái phiếu trung hạn, trên 10 năm là trái phiếu dài hạn. Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do sau: Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ. Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn của nó. Giá của trái phiếu sẽ biến đổi khác nhau qua quãng đời của nó, nó cũng thay đổi khi lãi suất thay đổi, tính biến động của giá trái phiếu cũng có mối quan hệ mật thiết với thời gian đáo hạn còn lại của nó. Nếu các yếu
  • 11. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động giá của trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường. Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu: Mệnh giá của một trái phiếu là một khối lượng tiền được ghi trên mặt trái phiếu mà người phát hành đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời điểm đáo hạn. Lãi suất cuống phiếu còn gọi là lãi suất danh nghĩa là lãi suất người phát hành đồng ý trả mỗi năm. Khối lượng lãi hằng năm được trả cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu được gọi là lãi cuống phiếu. Lãi suất cuống phiếu đem nhân với mệnh gía trái phiếu sẽ cho lãi cuống phiếu. Thông thường tất cả các trái phiếu đều trả lãi cuống phiếu theo định kỳ, mỗi năm một hoặc hai lần, trừ loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero – coupon bond). Người nắm giữ trái này được nhận tiền lãi do việc mua trái phiếu với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Khi trái phiếu đáo hạn, lãi sẽ được trả, chính bằng khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu với giá đã trả để mua trái phiếu đó. Cũng có cả trái phiếu với lãi suất thả nổi với lãi suất cuống phiếu được định kỳ ấn định lại theo một chuẩn mực nào đó đã được định trước. Ngoài việc cho biết các khoản thanh toán lãi cuống phiếu mà người đầu tư có thể nhận được trong thời hạn của trái phiếu, lãi suất cuống phiếu còn chỉ ra mức độ mà theo đó giá của trái phiếu sẽ chịu tác động của những thay đổi lãi suất. Nếu các yếu tố khác không đổi, lãi suất cuống phiếu càng cao, giá trái phiếu càng ít thay đổi trước một thay đổi của lãi suất. Kết quả là lãi suất trái phiếu và thời gian đáo hạn có những hiệu ứng ngược chiều đối với tính biến động giá của một trái phiếu. Phân loại trái phiếu:
  • 12. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu ko mang tên trái chủ, cả trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi dính theo tờ trái phiếu, khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc cắt ra và mang tới nơi đã quy định trước để nhận lãi, khi trái phiếu đáo hạn người nắm giữ nó chỉ việc cầm trái phiếu đến ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên cả bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành. Chính phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó nên lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ để ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. Trái phiếu công trình là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành. Trái phiếu công ty: là những loại trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
  • 13. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức bảo đảm cho khoản vay. Trái phiếu công ty cũng bao gồm nhiều loại: Trái phiếu có bảo đảm: là loại trái phiếu được đảm bảo bằng những loại tài sản thế chấp cụ thể. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty bị phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể. Tài sản thế chấp thường là bất động sản, các thiết bị… Trái phiếu không bảo đảm: là loại trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản của công ty mà được bảo đảm bằng uy tín của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước các cổ đông. Trái phiếu chuyển đổi: các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tùy theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể, xác định. Ngoài các đặc trưng chính như trên, còn có thể có một số loại trái phiếu có tính chất riêng biệt như: Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà có quy định cứ định kỳ (6 tháng hay một năm, hai năm…) lại ấn định lại lãi suất theo lãi suất thị trường. Loại trái phiếu này được phát hành trong những khoảng thời gian có những biến động mạnh về lãi suất thị trường, để hạn chế thiệt hại cho hai bên tham gia vay mượn.
  • 14. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Trái phiếu có thể mua lại: là loại trái phiếu cho phép người vay (người phát hành) trong những điều kiện nhất định có thể mua lại toàn bộ hay một phần trái phiếu đã phát hành, tức là trả lại vốn cho người cho vay trước khi trái phiếu hết hạn. Khi đó, các dòng thanh toán của trái phiếu sẽ kết thúc sớm hơn so với thời hạn của trái phiếu. Trái phiếu có thể bán lại: là loại trái phiếu cho phép người mua trái phiếu trong những điều kiện nhất định có thể bán lại trái phiếu cho người phát hành, thu hồi vốn trước khi trái phiếu đáo hạn. Cũng như trường hợp trên, việc bán lại trái phiếu sẽ phá vỡ dự kiến về các dòng thanh toán nhận được từ trái phiếu trong điều kiện bình thường. Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép người mua trai phiếu trong những điều kiện nhất định có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu thường, theo một tỷ lệ và mức giá đã ấn định. 1.1.1.3.Chứng chỉ Quỹ. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Tùy theo loại hình của quỹ mà có các cách phân chia thành các loại chứng chỉ quỹ khác nhau, và đặc điểm của các loại chứng chỉ đó cũng khác nhau. Dựa theo hình thái vận động của vốn, có thể phân thành quỹ đóng và quỹ mở. Trong quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ chỉ được phát hành một lần, với một số lượng xác định. Quỹ không mua lại chứng chỉ quỹ cũng như phát hành bổ xung. Các chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch trên thị trường tập trung giống như bất kỳ một loại chứng khoán niêm yết nào khác. Trái lại, quỹ đầu tư dạng mở liên tục phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng, số lượng chứng chỉ quỹ có thể không hạn chế. Quỹ sẵn sàng mua lại chứng chỉ quỹ khi nhà đầu tư có nhu cầu bán. Chứng chỉ quỹ của quỹ mở không giao
  • 15. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ. Khi mua cổ phần của quỹ hoặc chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mặc dù chỉ với lượng vốn khiêm tốn, đương nhiên sở hữu một phần trong danh mục đầu tư đa dạng hóa. Hiệu quả đầu tư được nâng lên do nhiều yếu tố: giảm rủi ro, chi phí, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp. Ngoài ra, việc lựa chọn một quỹ theo loại chứng khoán mà nó đầu tư còn giúp cho nhà đầu tư có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó như tránh thuế, bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn hay thu nhập thường xuyên. Hơn nữa, các quỹ đầu tư có thể giúp cung cấp nhiều loại dịch vụ khác cho người thụ hưởng. Người chủ sở hữu chứng chỉ quỹ có thể có lợi nhuận theo các cách như sau:  Nhận cổ tức của quỹ. Khoản cổ tức này được tri trả từ các khoản thu nhập từ đầu tư của quỹ như cổ tức của cổ phiếu, tiền lãi của trái phiếu…  Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận.  Được hưởng lợi do những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường. Ngoài ra còn có thể tái đầu tư những khoản phân phối từ cổ tức hay lợi vốn vào quỹ, tức là có thêm cổ phần của quỹ và tiếp tục được hưởng những lợi ích như trên đối với những cổ phần mới này. 1.1.1.4.Chứng khoán phái sinh. Chứng khoán phái sinh bao gồm một số loại cơ bản như sau: Quyền mua cổ phần: hay còn được gọi là quyền mua trước là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định, thấp hơn giá phát hành ra công chúng và trong một thời hạn nhất định.
  • 16. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Mức giá phát hành này luôn thấp hơn mức giá hiện hành của chứng khoán tại thời điểm quyền được phát hành là vì để tránh rủi ro giảm giá chứng khoán trong đợt phát hành, điều này có thể đe dọa tới thành công của đợt phát hành ngoài ra mức ra thấp hơn còn làm tăng thêm tính hấp dẫn của đợt phát hành. Mỗi cổ phần đang lưu hành thường đi kèm theo một quyền. Số lượng quyền cần thiết để mua một cổ phần mới sẽ được quy định cụ thể tùy theo từng đợt phát hành. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên hoặc xuống trong khoảng thời gian chào bán, do giá của cổ phiếu trên thị trường tăng hoặc giảm. Chứng quyền: Chứng quyền là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ nó có quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức giá xác định và trong một thời hạn xác định. Quyền này thường được phát hành lại khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm vào mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Chứng quyền khác với quyền chọn mua là ở đặc điểm cách thức phát hành và thời hạn của chứng quyền. Nếu như quyền chọn mua chỉ có hiệu lực trong vài tháng thì chứng quyền có hiệu lực dài hơn thậm chí là vĩnh viễn. Các chứng quyền do các công ty phát hành chứng khoán cơ sở phát hành, khi được thực hiện, chúng tạo thành dòng tiền vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Phần lớn chứng quyền sau một khoảng thời gian nhất định có thể tách rời các chứng khoán cơ sở và khi đó chúng có thể được giao dịch riêng biệt trên thị trường. Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có quyền cổ đông trong công ty, không có quyền nhận cổ tức và không được quyền
  • 17. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 biểu quyết. Các điều khoản của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ chứng quyền: Số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền, giá thực hiện và ngày hết hạn hiệu lực của chứng quyền. Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Trong hợp đồng kỳ hạn chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hóa đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng có thể thay đổi so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua hoặc bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết thực hiện hợp đồng ở mức giá đã xác định trước. Như vậy, bằng việc tham gia vào hợp đồng kỳ hạn cả hai bên đều có thể hạn chế được rủi tiềm năng cũng như hạn chế được lợi nhuận tiềm năng của mình. Hợp đồng tương lai: Là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi. Trước năm 1972, chỉ có những hợp đồng tương lai lien quan tới những nông sản truyền thống như ngũ cốc, cà phê, cacao…được giao dịch. Chúng được gọi chung là hợp đồng tương lai hàng hóa. Các hợp đồng tương lai dựa trên cơ sở một công cụ tài chính hay chỉ số tài chính được gọi là hợp đồng tương lại tài chính, bao gồm hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng tương lai tiền tệ.
  • 18. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Hợp đồng quyền chọn: là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một thời hạn xác định. Các hàng hóa cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Một hợp đồng quyền chọn bất kỳ đều bao gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:  Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua)  Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoặc bán theo quyền  Ngày hết hạn  Giá thực hiện Người bán quyền, trao quyền cho người mua để đổi lấy một khoản tiền được gọi là giá quyền hoặc phí quyền. Mức giá mà tại đó công cụ này có thể được mua hoặc được bán gọi là giá thực hiện quyền. Ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là ngày hết hạn. Một quyền chọn Mỹ có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày đáo hạn và bao gồm cả ngày hết hạn. Một quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày hết hạn. Trên đây là một số loại chứng khoán phái sinh cơ bản, các loại chứng khoán này chỉ phát triển ở những nước có TTCK phát triển, và là những sản phẩm mới của TTCK cần được phát triển trong thời gian tới. 1.1.2.Công ty chứng khoán. 1.1.2.1.Khái niệm, vai trò của công ty chứng khoán. Khái niệm: Công ty chứng khoán là tổ chức cung cấp các dịch vụ chứng khoán. Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc CTCP theo quy định của Luật doanh nghiệp. UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • 19. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:  Môi giới chứng khoán;  Tự doanh chứng khoán;  Bảo lãnh phát hành chứng khoán;  Tư vấn đầu tư chứng khoán. CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định trên, CTCK được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Chức năng cơ bản của CTCK:  Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành)  Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)  Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và từ tiền mặt thành chứng khoán một cách dễ dàng).  Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường). Vai trò của CTCK: Với những đặc điểm trên, CTCK có vai trò khác nhau đối với các chủ thể khác nhau trên TTCK. Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động làm đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
  • 20. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu tư và nhà phát hành. Khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. Đối với các nhà đầu tư: thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn, đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm thời gian và chi phí giao dịch, do đó nâng cao được hiệu quả của các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến đổi thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu trước khi ra quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả. Đối với TTCK: thì CTCK có hai vai trò chính: Thứ nhất là góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
  • 21. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Thứ hai là góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính. TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK không những đã huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các loại chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán, giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, do đó tính thanh khoản của chứng khoán được tăng lên. Đối với các cơ quan quản lý thị trường. Các CTCK có vai trò cung cấp các thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý TTCK để thực hiện các mục tiêu. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của TTCK các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin này vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường
  • 22. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, các cơ quan quản lý thị trường và đối với TTCK. Những vai trò này được thể hiện cụ thể thông qua nghiệp vụ hoạt động của CTCK. 1.1.2.2.Mô hình, tổ chức của CTCK. Mô hình công ty chứng khoán. Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK ở mỗi nước đều có đặc điểm riêng tùy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là: Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia làm hai loại: Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty con độc lập, hoạt động tách rời. Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình CTCK đa năng là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu
  • 23. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các CTCK chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho TTCK kém phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của TTCK như: Bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư… Đồng thời do khó tách bạch được hoạt động của ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thì trường, và khi đó các biến động trên TTCK sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư cho chứng khoán, và khi TTCK biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng thị trường tài chính 1929-1933 các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ có một số thị trường như Đức vẫn còn áp dụng mô hình này. Mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
  • 24. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Ưu điểm của mô hình này là: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada, Hàn Quốc…Tuy nhiên, trong thời gian gần đây các nước này có xu hướng xóa bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ, chứng khoán) và hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, bảo hiểm, chứng khoán nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ và các công ty con có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau. Tổ chức của CTCK: Hiện nay có ba loại hình tổ chức CTCK cơ bản là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Công ty hợp danh: Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), các thành viên này cùng tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý công ty. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn, các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào vì thế thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các thành viên hợp danh có thể đóng góp. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình công ty đòi hỏi các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này tạo ra tâm lý nhẹ nhàng hơn cho các nhà đầu tư.
  • 25. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Mặt khác, về phương diện huy động vốn, công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu song cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh do được phát hành trái phiếu. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp như trong công ty hợp danh. Do những ưu điểm đó của công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay nhiều công ty chứng khoán được tổ chức dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần: Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ những trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của công ty cổ phần: CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với các chủ sở hữu là các cổ đông. CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, vì vậy về phương diện huy động vốn thì CTCP có thể huy động vốn một cách linh hoạt nhất. Đại hội đồng cổ đông của công ty có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác đề điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giấy chứng nhận cổ đông hay sổ cổ đông không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
  • 26. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi. CTCP có các ưu điểm sau: Đây là loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông, tỷ lệ sở hữu. Rủi ro mà chủ sở hữu công ty phải chịu được giới hạn ở một mức hạn chế nhất định. Nếu công ty thua lỗ hoặc phá sản thì cổ đông chỉ phải chịu thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty. Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu Ngoài ra, đối với CTCK nếu được tổ chức theo mô hình CTCP thì khi thực hiện niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn phí. Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin đối với công ty tổ chức theo mô hình CTCP tốt hơn là công ty tổ chức theo các mô hình khác. Do các ưu điểm này mà ngày nay các CTCK chủ yếu tổ chức theo mô hình CTCP, thậm chí ở nhiều nước (như Hàn Quốc) còn quy định CTCK bắt buộc phải là CTCP. Tóm lại, CTCK cũng là một loại hình công ty nhưng do hoạt động nghiệp vụ của nó đặc biệt khác so với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều sự khác biệt. Các CTCK ở các nước khác nhau hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức rất khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. 1.1.2.3.Các hoạt động chủ yếu của CTCK. Như đã trình bày ở trên, CTCK được thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như sau: Hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh chứng khoán, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư
  • 27. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 chứng khoán. Trong phần này sẽ trình bày cụ thể về từng nghiệp vụ đó của CTCK. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Khái niệm: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay tại thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Chức năng của hoạt động môi giới: Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư. Nối liền những người bán và người mua: Đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời. Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo. Đề xuất thời điểm mua và bán hàng để khách hàng ra quyết định đầu tư. Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán Lao động cật lực, thù lao xứng đáng. Những phẩm chất cần có: Kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử. Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện lệnh của khách hàng. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
  • 28. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Khái niệm: Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các hoạt động mua bán chứng khoán cho chính công ty mình. Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC…Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, CTCK còn đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh: Mục đích chính của hoạt động tự doanh của các CTCK là nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng đủ một số yêu cầu nhất định về vốn và con người, vì vốn và con người là hai điều kiện cơ bản để thực hiện các nghiệp vụ trong kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, các CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì CTCK phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên mới được hoạt động nghiệp vụ tự doanh. Việc quy định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. Tương tự như vậy, con người cũng là yếu tố quyết định tới sự thành công của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con người và thông tin. Nhân viên
  • 29. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và tính nhạy cảm trong công việc. Tại một số nước như Thái Lan, Mỹ…nhân viên tự doanh của CTCK phải đáp ứng đủ một số tiêu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành, phải có bằng thạc sĩ trở lên và phải có một số chứng chỉ chuyên môn nhất định. Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì phải có ít nhất ba nhân viên có chứng chỉ hành nghề cho mỗi nghiệp vụ. Những yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh: Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới. Bên cạnh đó, các CTCK còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với tài sản của chính công ty. Ưu tiên khách hàng: Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể dự đoán được trước diễn biến của thị trường và sẽ mua, bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên. Bình ổn thị trường: Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, các nhà đầu tư lớn, chuyên
  • 30. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nghiệp rất cần thiết để làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Thông thường, chức năng bình ổn giá cả không phải là một quy định bắt buộc trong hệ thống pháp luật của các nước, tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do các hiệp hội chứng khoán đặt ra trên thị trường và các CTCK phải tuân thủ theo trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số các quy định khác như các giới hạn về đầu tư, các lĩnh vực đầu tư…Mục đích của các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh (được gọi tắt là tổ chức bảo lãnh – TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, TCBL phát hành không chỉ có CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác. Đây là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến CTCK. CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn
  • 31. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán thích hợp đến nhà đầu tư. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được UBCKNN thông qua, CTCK có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi UBCKNN cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, CTCK (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:  Bán riêng cho các tổ chức đầu tư, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm. hưu trí.  Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành như cổ đông chiến lược.  Bán rộng rãi ra công chúng. Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư: Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Để hiểu rõ hoạt động tư vấn chứng khoán, chúng ta có thể phân loại hoạt động này theo một số tiêu chí như sau: Theo hình thức của họat động tư vấn: thì bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.
  • 32. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Tư vấn trực tiếp: tức là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để được tư vấn. Tư vấn gián tiếp: là cách mà người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên các phương tiện thông tin truyền thông như Internet để bất cứ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận nếu muốn. Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm có tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền. Tư vấn gợi ý tức là người tư vấn chỉ có quyền nêu lên ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là ở khách hàng. Tư vấn ủy quyền tức là nhà tư vấn tư vấn và được quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng. Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm có tư vấn cho người phát hành và tư vấn cho người đầu tư. Tư vấn cho người phát hành: Hoạt động tư vấn cho người phát hành tương đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp nhập với công ty khác. Tư vấn đầu tư: Là loại hình tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến trên thị trường. Các cách phân loại tư vấn như vậy đan xen vào nhau và làm nên tính phong phú của hoạt động này. Muốn đi sâu hơn vào từng hoạt động thì cách chia theo tiêu chí thứ ba là có cái nhìn tổng quan nhất đối với toàn bộ nghiệp vụ. Điều kiện của hoạt động tư vấn:
  • 33. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Điều kiện về vốn: Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết nên các yêu cầu về vốn tối thiểu đối với hoạt động này không lớn, lượng vốn với nghiệp vụ này chỉ cần đủ để duy trì các hoạt động bình thường của công ty như thuê văn phòng, trả lương nhân viên, chi phí hành chính khác…Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì yêu cầu về vốn pháp định đối với hoạt động này là 10 tỷ đồng. Điều kiện về nhân sự: Bên cạnh điều kiện về vốn là không lớn thì điều kiện về nhân sự lại tương đối chặt chẽ. Những người làm công tác tư vấn phải có kiến thức chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình. Riêng đối với ngành chứng khoán, họ phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với các yêu cầu cao hơn với những người chỉ làm môi giới thông thường. những yêu cầu này có thể bao gồm các loại bằng cấp tối thiểu như phải tốt nghiệp đại học và phải vượt qua một số kỳ thi do ngành chứng khoán tổ chức. Thường đó là kỳ kiểm tra của hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Ở Việt Nam, trong thời gian đầu, do chưa thể có hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán nên để xây dựng thị trường, UBCKNN sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán thông qua trung tâm đào tạo của mình. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ ra kinh doanh, nhưng những báo cáo của họ lại có tác động tâm lý rất lớn đến người được tư vấn và có thể làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị hại. Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận về giá trị của các loại chứng khoán, nếu nhà đầu tư có lợi, kiếm được tiền từ những lời tư vấn này thì họ sẽ vui mừng, nhưng nếu họ bị thiệt hại thì họ sẽ kiếm các nhà tư vấn để phàn nàn, thậm chí bắt bồi thường. Do vậy, khi hành động, nhà tư vấn cần phải tuân theo một số nguyên tắc tối thiểu như:
  • 34. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý. Giá trị chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư. Luôn nhắc nhở khách hàng của mình rằng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó. Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học. Những nguyên tắc này xem ra có vẻ đơn giản nhưng rất khó thực hiện. Khi một nhà tư vấn thực hiện hoạt động của mình có thể phạm phải một số sai lầm kể trên và đó sẽ là nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn giữa khách hàng với nhà tư vấn đó. 1.2.Hoạt động lưu ký chứng khoán. 1.2.1.Khái niệm hoạt động lưu ký chứng khoán. Khái niệm: Hoạt động LKCK là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký thông qua các tài khoản LKCK. Hoạt động lưu ký còn bao gồm cả hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán và đăng ký chứng khoán. Trong đó hoạt động bù trừ là việc xử lý các thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các đối tác phải thanh toán sau khi tham gia giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán. Sau khi hoạt động bù trừ hoàn tất thì hoạt động thanh toán sẽ được diễn ra, hoạt động này là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán. Trong đó các
  • 35. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán sẽ giao chứng khoán, bên trả tiền sẽ thực hiện trả tiền. Bên cạnh đó là hoạt động đăng ký chứng khoán nghĩa là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán. Hoạt động lưu ký không thể hoạt động riêng lẻ ở từng công ty chứng khoán mà phải gắn vào cả một hệ thống gọi là hệ thống thanh toán, bù trừ, lưu ký đăng ký chứng khoán. Đây là một hệ thống bao gồm các trang thiết bị, con người, các quy định và hoạt động để thực hiện thanh toán, bù trừ, LKCK. 1.2.2.Vai trò, chức năng của hoạt động lưu ký chứng khoán. 1.2.2.1.Chức năng. Hoạt động LKCK nói riêng, hệ thống thanh toán, lưu ký, bù trừ chứng khoán nói chung có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của TTCK. Nhờ đó, các giao dịch chứng khoán mới được thực hiện và hoàn tất. Hoạt động này có những chức năng chính như sau: Quản lý các chứng khoán lưu ký cho khách hàng. Ghi nhận quyền sở hữu và các thay đổi của chứng khoán lưu ký cho khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán sau khi các giao dịch được thực hiện. Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với tổ chức phát hành như thông báo họp đại hội cổ đông, đại diện ủy quyền…Và giúp khách hàng thực hiện quyền thông qua mạng lưới của hệ thống lưu ký. Thực hiện trả cổ tức bằng tiền hoặc cổ tức cho người sở hữu chứng khoán.
  • 36. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu ký như cầm cố chứng khoán, repo… 1.2.2.2.Vai trò. Với các chức năng cơ bản như trên, hoạt động LKCK có các vai trò quan trọng bổ trợ cho hoạt động của TTCK, thể hiện như sau: Thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch được hoàn tất. Khi các giao dịch được thực hiện, cần phải có sự thanh toán thì mới thực sự chuyển giao được các chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch. Đảm bảo rằng bên mua chứng khoán nhận được chứng khoán và bên bán chứng khoán nhận được tiền. Việc thanh toán các giao dịch trước được thực hiện sẽ tạo điều kiện để thực hiện các giao dịch tiếp theo. Bởi vì, sau khi có kết quả giao dịch, chứng khoán và tiền của các giao dịch không được hiện sẽ được chuyển trả cho người đặt lệnh để họ có điều kiện thực hiện các giao dịch tiếp theo. Các giao dịch đã được thực hiện thì số chứng khoán và tiền đã được thanh toán có thể tham gia vào các giao dịch khác. Việc xử lý các công việc sau giao dịch thực hiện càng nhanh thì các giao dịch tiếp theo càng có cơ hội được thực hiện. Do đó, nếu thời gian thanh toán được rút ngắn thì các đối tượng tham gia thị trường càng có cơ hội kiếm lời, chớp được thời cơ kinh doanh. Giúp quản lý TTCK: nhờ việc quản lý thông tin về người sở hữu chứng khoán, hệ thống giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi các tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá so với quy định. Mặt khác, qua đó các thông tin về chứng khoán bị mất trộm, cắp, bị giả mạo, không còn giá trị lưu hành cũng được cung cấp giúp cho các đối tượng tham gia thị trường giảm thiểu được thiệt hại. Giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường: Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán hiện đại được áp dụng sẽ làm
  • 37. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Khi hệ thống được phát triển hiện đại thì việc quản lý chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể thực hiện việc LKCK tập trung, hoặc thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho các đối tượng tham gia, đặc biệt trong việc in ấn và bảo quản chứng chỉ chứng khoán. Giảm chi phí, tránh được sự trùng lặp trong khâu nhận, kiểm đếm chứng khoán khi thanh toán cho các đối tượng tham gia khi chưa có hệ thống. Thời gian của việc đăng ký cũng được rút ngắn lại, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. Giảm rủi ro cho hoạt động của thị trường: Khi thời gian thanh toán càng dài thì rủi ro cho các bên tham gia càng lớn. Các rủi ro có thể xảy ra như lỗi công nghệ, lỗi do con người, rủi ro trong trường hợp bên đối tác mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến các đối tác khác. Các rủi ro này sẽ được giảm thiểu khi thời gian thanh toán rút ngắn lại 1.2.3.Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu ký chứng khoán. Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu ký chứng khoán diễn ra theo trình tự như sau: 1.2.3.1.Mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Tài khoản LKCK là tài khoản dung để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứng khoán. Khách hàng muốn gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký (TVLK) phải mở tài khoản LKCK. Theo quy định hiện nay, mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại một TVLK, tức là khách hàng chỉ được phép đặt lệnh giao dịch qua chính tài khoản đó. TVLK có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản LKCK cho mỗi khách hàng gửi chứng khoán. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và sử dụng tài khoản chứng khoán của khách hàng đúng
  • 38. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 mục đích, TVLK phải mở tài khoản LKCK của khách hàng tách biệt với tài khoản LKCK của chính mình. TTLKCK mở tài khoản LKCK để hạch toán và quản lý các chứng khoán ký gửi cho TVLK. Phần chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng của các thành viên sẽ được hạch toán vào tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng do TTLKCK mở đứng tên TVLK và quản lý tách biệt với phần chứng khoán thuộc sở hữu của chính TVLK đó. 1.2.3.2.Ký gửi chứng khoán. Để gửi chứng khoán tập trung vào TTLKCK, khách hàng là tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán phải gửi chứng khoán tại TVLK nơi mà họ mở tài khoản LKCK. TVLK sau đó sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào TTLKCK. Quy trình ký gửi chứng khoán sẽ đc tiến hành theo trình tự như sau: Ký gửi chứng khoán tại TVLK: Khách hàng nộp chứng khoán tại TVLK nơi khách hàng mở tài khoản LKCK. Để xác định chính xác tên khách hàng sở hữu chứng khoán, đối với chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng khoán. TVLK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khoán do khách hàng nộp, TVLK hạch toán số chứng khoán do khách hàng gửi vào tài khoản LKCK của khách hàng và gửi cho khách hàng xác nhận gửi chứng khoán. TVLK phải tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK. Sau khi TVLK tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách hàng mới được phép đặt lệnh giao dịch hay tiến hành các nghiệp vụ khác đối với số chứng khoán ký gửi. Thành viên tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK: Chứng khoán ký gửi của khách hàng được TVLK tái lưu ký vào TTLKCK trong thời theo sớm
  • 39. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nhất và theo quy định. Quy trình tái lưu ký chứng khoán của khách hàng do TVLK thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các chứng chỉ chứng khoán hay chứng khoán ghi sổ. Đối với các chứng chỉ chứng khoán, TVLK trực tiếp mang số chứng khoán này tới TTLKCK để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng khoán ký gửi là chứng khoán ghi sổ, được thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp thì quy trình LKCK hiện nay quy định TVLK lập và gửi cho tổ chức phát hành danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán để tổ chức phát hành kiểm tra và xác nhận với danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán lưu ký sau đó được tổ chức phát hành gửi cho TTLKCK. TTLKCK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký: Căn cứ vào số chứng khoán do TVLK tái lưu ký, TTLKCK hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng của TVLK hoặc của chính TVLK. Sau đó, TTLKCK gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho TVLK. Chứng khoán của khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung tại kho lưu ký chứng khoán của trung tâm. 1.2.3.3.lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn. Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành them để tăng vốn là phương thức lưu ký mà chứng khoán của khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khoản trực tiếp vào hệ thống lưu ký thông qua các TVLK và tổ chức phát hành. Với phương thức lưu ký này, người sở hữu chứng khoán sẽ được lưu ký ngay số chứng khoán đặt mua vào TTLKCK mà không được sở hữu dưới dạng vật chất số chứng khoán đó rồi cầm sau đó mới tiến hành lưu ký. Về phía tổ chức phát hành sẽ không phải đặt in các chứng chỉ chứng khoán vật
  • 40. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 chất để chuyển trả cho các khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nữa mà chỉ cần tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán khách hàng đặt mua rồi gửi cho TTLKCK. Danh sách phân bổ phải bao gồm các thông tin về đợt phát hành, danh sách khách hàng đặt mua chứng khoán và yêu cầu được lưu ký chứng khoán tại TVLK của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo này, TTLKCK sẽ hạch toán số chứng khoán này vào tài khoản LKCK tương ứng của TVLK, đồng thời gửi xác nhận gửi chứng khoán cho các TVLK có liên quan. Tại Việt Nam, do điều kiện thị trường và thói quen tâm lý của nhà đầu tư mà hiện nay việc lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi, nhất là đối với các công ty đại chúng chưa niêm yết. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát hành và từng bước thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán trong toàn hệ thống, phương thức lưu ký này đang được khuyến khích thực hiện đối với các công ty cổ phần. Riêng đối với các loại trái phiếu chính phủ được phát hành để niêm yết trên TTGDCK thì phương thức lưu ký ghi sổ được thực hiện ngay từ đầu. Các trường hợp áp dụng phương thức lưu ký ghi sổ chứng khoán tại Việt Nam hiện nay gồm có:  Phát hành mới.  Phát hành thêm để tăng vốn.  Phát hành cổ phiếu thưởng.  Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.  Thực hiện quyền mua cổ phiếu.  Thực hiện quyền tách, gộp cổ phiếu.  Phát hành trái phiếu chính phủ để niêm yết trên TTGDCK. 1.2.3.4.Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán. Khách hàng có chứng khoán lưu ký trong hệ thống lưu ký thì được đảm bảo về mọi quyền lợi phát sinh đối với số chứng khoán lưu ký. Hệ
  • 41. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 thống lưu ký, thanh toán, đăng ký và bù trừ của TTLKCK với chức năng theo dõi và kiểm soát các hoạt động như đại hội cổ đông, thanh toán cổ tức, lãi và vốn gốc trái phiếu đã đem lại nhiều tiện ích cho người sở hữu chứng khoán khi tham gia hệ thống này. Ví dụ, khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc: TTLKCK và TVLK sẽ thay mặt cho khách hàng có chứng khoán gửi tại TTLKCK thực hiện quyền nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc khi những quyền này phát sinh. Tiền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc sẽ được tổ chức phát hành chuyển trả cho khách hàng thông qua TTLKCK và TVLK mà khách hàng không cần phải trực tiếp tới tổ chức phát hành để nhận. Trường hợp thực hiện quyền bỏ phiếu, TTLKCK tập hợp danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị cho đại hội đồng cổ đông hàng năm. Trong nhiều trường hợp, vì khoảng cách địa lý, người sở hữu chứng khoán không thể tham gia đại hội đồng cổ đông, họ có thể ủy quyền cho người đại diện thay mặt mình tham gia đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề lien quan.Như vậy, khách hàng vẫn có thể tham gia biểu quyết các vấn đề của tổ chức phát hành mà không phải trực tiếp tham dự đại hội đồng cổ đông. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán. Hoạt động lưu ký chứng khoán là hoạt động có tính hệ thống cao, các thành viên lưu ký không thể tự mình lưu ký được mà phải kết nối với trung tâm lưu ký. Để hoạt động này diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả thì hệ thống phải hiện đại về công nghệ trong đó nhân tố con người là yếu tố then chốt. Hoạt động này càng phát triển thì càng hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển. Như các hoạt động khác trong công ty chứng khoán, hoạt động lưu ký chứng khoán cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: 1.3.1.Nhân tố chủ quan.
  • 42. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động lưu ký chứng khoán là các nhân tố chính từ bên trong của thành viên lưu ký chứng khoán – công ty chứng khoán. Các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn tới thời gian và khối lượng chứng khoán lưu ký được, ta có thể nhận thấy các nhân tố đó là nhân sự, công nghệ, vị thế của công ty chứng khoán. Về nhân sự. Khác với các hoạt động khác trong CTCK, hoạt động lưu ký chứng khoán đòi hỏi về nhân sự tương đối khắt khe. Con người phục vụ cho hoạt động này phải có kiến thức am hiểu về TTCK, có trình độ kỹ thuật để vận hành được hệ thống công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký. Cán bộ lưu ký càng có trình độ, tri thức thì hiệu quả của hoạt động lưu ký càng được nâng cao. Khi đó ngoài việc đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng, công ty còn tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng để học tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty, vị thế của công ty được nâng cao. Như vậy, nhân sự chính là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả lưu ký của CTCK. Về công nghệ. Do có tính phức tạp đặc thù nên TTCK vận hành tốt khi được trang bị các công nghệ phù hợp và hiện đại. Chính yếu tố công nghệ sẽ giúp cho các hoạt động ở các CTCK và trên toàn hệ thống của TTCK được diễn ra nhanh chóng chính xác. Ở CTCK , nhân tố công nghệ có ảnh hưởng lớn tới tất cả các hoạt động của công ty như môi giới, tư vấn, bảo lãnh đặc biệt là hoạt động lưu ký. Ảnh hưởng đó được biểu hiện cụ thể ở thời gian thực hiện lưu ký, công nghệ càng hiện đại, càng sát với nghiệp vụ lưu ký, gắn kết được với các nghiệp vụ khác trong CTCK thì thời gian lưu ký càng được rút ngắn lại, nhờ đó các giao dịch sẽ được tiến hành nhanh hơn, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội đầu tư hơn. Về vị thế của công ty.
  • 43. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì vị thế công ty chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Điều này thể hiện qua thương hiệu của công ty, thị phần của công ty trên thị trường, qua đối tác chiến lược của công ty…Một công ty có thương hiệu nổi tiếng đã được xây dựng lâu năm, có uy tín thì sẽ nắm giữ thị phần lớn trên thị trường, sẽ có những khách hàng lớn, tiềm năng. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ có những hợp đồng lưu ký, quản lý sổ cổ đông lớn. Bên cạnh thương hiệu thì đối tác chiến lược cũng sẽ góp phần vào thành công hoạt động của CTCK nói chung cũng như thành công của hoạt động lưu ký nói riêng. Qua hoạt động với đối tác chiến lược thì CTCK sẽ được hỗ trợ về nhân sự, kỹ thuật… cho các hoạt động của công ty, và cũng không ngoại trừ trường hợp công ty sẽ thực hiện lưu ký, quản lý sổ cổ đông cho đối tác chiến lược. 1.3.2.Nhân tố khách quan. Về hành lang pháp lý: Hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động lưu ký tại CTCK nói riêng bị chi phối rất nhiều bởi các điều kiện pháp lý. Điều kiện pháp lý ở đây bao gồm các quy định đối với cả hệ thống lưu ký chứng khoán, các thành viên tham gia vào hệ thống, các chế tài xử lý vi phạm…Đây là các quy định tạo điều kiện cho các hoạt động của hệ thống diễn ra suôn sẻ, ngăn ngừa được rủi ro. Một hệ thống pháp lý mang tính chất công bằng, minh bạch sẽ làm tăng tính ổn định của các hoạt động trong CTCK. Các quy định về các giao dịch, hoạt động trên TTCK được ban hành một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với các thông lệ quốc tế và đặc điểm của nền kinh tế trong nước thì sẽ thúc đẩy TTCK phát triển, điều đó đồng nghĩa với hoạt động lưu ký trong CTCK cũng phát triển. Hơn nữa các quy định về kiểm soát đối với hoạt động của CTCK sẽ làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư, thúc đẩy đầu tư vào TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Ngược lại thì sự phức tạp,
  • 44. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 chồng chéo, gây hiểu lầm sẽ làm hạn chế sự phát triển của TTCK đồng thời làm cho hoạt động lưu ký của CTCK kém phát triển theo. Về môi trường hoạt động: Ở hầu hết các quốc gia, chỉ số của TTCK được coi là hàn thử biểu của nền kinh tế. Một nước có TTCK phát triển, các nghiệp vụ của CTCK được triển khai có hiệu quả chứng tỏ nước đó có nền kinh tế phát triển, đồng bộ. Sở dĩ như vậy là do TTCK là một kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế, vì vậy hoạt động của TTCK có tác động trực tiếp đến hoạt động của nền kinh tế. TTCK càng phát triển thì càng tạo điều kiện để hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán phát triển, vì hoạt động của hệ thống này có tác dụng hỗ trợ các hoạt động sau giao dịch nên thị trường càng phát triển thì hệ thống càng phát huy tác dụng, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Về yếu tố tâm lý: Nhiệm vụ của cả hệ thống là phải thực hiện tập trung các chứng khoán để tiến tới phi vật chất hóa, tạo điều kiện tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả các hoạt động của hệ thống, nhưng để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư làm quen với việc không còn nắm chứng khoán dưới dạng các chứng chỉ vật chất.
  • 45. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ. 2.1.Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí (PV Securities) 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty. Tên gọi: Công ty Cổ phần khoán Dầu khí Tên giao dịch quốc tế: PetroVietnam Securities Joint Stocks Company Tên viết tắt: PV Securities Địa chỉ: 20 phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà nội, VN Điện thoại: Email: Website: (84.4) 278 9898 Fax: (84.4) 278 8989 pvsecurities@pvsecurities.com.vn www.pvsecurities.com.vn Vốn điều lệ: 150.000.000.000 (một trăm năm mươi tỷ) đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103014903 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 14/12/2006 Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán: Số 26/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày 19/12/2006 Giấy phép thành lập Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: Số 268/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày 20/4/2007 Mã số thuế: 0102095561 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PV Securities) là Công ty Cổ phần do Tập đoàn Dầu khí cùng với các cổ đông chiến lược khác thành lập nhằm phục vụ chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Với vốn điều lệ 150 tỷ Việt nam đồng trong đó vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt nam: 51%, Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí: 10%, cổ đông khác: 39%.
  • 46. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 PV Securities đã được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 26//UBCK-GPHĐKD ngày 19/12/2006 được hoạt động các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán; đầu tư chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; lưu ký quản lý cổ đông. Ngoài trụ sở chính tại 20 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà nội PV Securities còn có 01 Chi nhánh tại lầu 7, tòa nhà PetroVietnam, số 1-5, phố Lê Duẩn, Tp. HCM. Những mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của PV Securities:  Ngày 18/12/2006: Chính Phủ phê chuẩn việc góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí.  Ngày 06/12/2006: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty.  Ngày 19/12/2006: Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh Chứng khoán cho Công ty.  Ngày 21/12/2006: Công ty tổ chức thành công Đại hội Cổ đông lần thứ nhất  Ngày 07/02/2007: Lễ khai trương chính thức Công ty.  Ngày 06/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội.  Ngày 12/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí là thành viên chính thức của TTGDCK Hà Nội.  Ngày 23/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh  Ngày 27/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí là thành viên chính thức của TTGDCK TP Hồ Chí Minh.  Ngày 20/04/ 2007, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh của PV Securities được UBCKNN cấp phép hoạt động.
  • 47. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368  Ngày 19/05/2007: Khai trương Chi nhánh Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí tại TP Hồ Chí Minh. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của PV Securities. PV Securities được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: - Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. - Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006. - Điều lệ của PV Securities đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây: