SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Chuyên ngành: LUẬT KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ DUNG
Sinh viên thực hiện:
HOÀNG THỊ KIM PHƯƠNG
MSSV: 1711270946 – Lớp: 17DLKA4
ĐẶNG THỊ THANH NGÂN
MSSV: 1711270897 - Lớp: 17DLKA4
NGUYỄN THU UYÊN
MSSV: 1711271204 - Lớp: 17DLKA3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TP. Hồ Chí Minh - 2023
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em không biết nói gì hơn ngoài bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến
các thầy cô trường Đại học Công nghệ TP HCM. Trong suốt chặng đường học tập
và làm đồ án tốt nghiệp em đã luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy cô.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng
viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Dung, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
cho em để em có thể hoàn thành đồ án này. Trong quá trình học tập và nghiên cứu,
nếu em có những sai sót gì, kính mong thầy cô bỏ qua cho em.
Em xin kính chúc các thầy cô luôn luôn khỏe mạnh và ngày một thành công
hơn trên con đường giảng dạy của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Hoàng Thị Kim Phương
Đặng Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thu Uyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Hoàng Thị Kim Phương, MSSV: 1711270946
Đặng Thị Thanh Ngân, MSSV: 1711270897
Nguyễn Thu Uyên, MSSV: 1711271204
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Đồ án chuyên
ngành này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy
đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong đồ án KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Hoàng Thị Kim Phương
Đặng Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thu Uyên
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................1
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................1
5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................1
1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .................................................1
1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp...................................................4
1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.................................5
1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp.............................5
1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp..................................7
1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp.......................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................11
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................11
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp ..............11
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp........................................15
2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp .......................................17
2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..............21
2.4.1 Ưu điểm.....................................................................................................29
2.4.2 Hạn chế......................................................................................................30
2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam ....................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................32
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.............32
iv
3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây.32
3.1.2 Những hạn chế, bất cập trong thực hiện đăng ký doanh nghiệp và nguyên
nhân ....................................................................................................................35
3.1.3 Đánh giá việc thực thi pháp luật trong đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.
............................................................................................................................39
3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam...41
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................49
KẾT LUẬN...............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................49
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
NXB Nhà xuất bản
CHXH Cộng hòa xã hội
ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp
CQNN Cơ quan nhà nước
BLDS Bộ luật dân sự
DN Doanh nghiệp
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
LDN Luật doanh nghiệp
NN Nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Cổ phần
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quá trình đăng kí doanh nghiệp...................................................24
Bảng 2.2 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc........................................27
Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập..........................32
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Hiện tại có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa về đăng ký doanh nghiệp, rất
nhiều các cụm từ được tìm kiếm như “đăng ký doanh nghiệp là gì, định nghĩa đăng
ký doanh nghiệp, ...”. Tuy nhiên, tùy vào mỗi cách tiếp cận và thông qua các quy
định khác nhau của pháp luật kinh doanh thì có thể hiểu khái niệm trên một cách
khác nhau.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tiến hành kinh doanh, chủ thể phải
thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đây là hành vi mang tính chất tiền đề khá quan
trọng. Các nhà làm luật tại Việt Nam chưa có định nghĩa khái niệm đăng ký doanh
nghiệp, dù thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật
kinh tế như Luật Công ty 1990; Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990; Luật Doanh
nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005; Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Đầu tư 2014,
sửa đổi bổ sung; Luật Thương mại 2005, các luật chuyên ngành khác (Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính,…) và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, có thể thấy khái niệm đăng ký doanh nghiệp được
các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà hoạt động thực tiễn tiếp cận ở hai khía cạnh
như sau:
“Một là, dưới góc độ của các chủ thể tiến hành hoạt động đăng ký doanh
nghiệp có thể xem đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà đầu tư khai báo
với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp và giới kinh doanh về dự
kiến hoạt động kinh doanh của mình. Hai là, dưới góc nhìn của các cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh thì đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành
chính bắt buộc, là biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp”6
.
Từ hai cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng: “Đăng ký doanh nghiệp là hoạt
động của các chủ thể kinh doanh nhằm khai trình với cơ quan nhà nước và giới kinh
doanh về hoạt động kinh doanh của mình và được Nhà nước ghi nhận bằng hình
6
Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
2
thức cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”7
. Đăng kí kinh doanh là Thủ tục
pháp lý bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc đăng kí kinh
doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép
kinh doanh. Kể từ thời gian đó, doanh nghiệp mới có tư cách pháp lý để hoạt động
kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Theo pháp luật hiện hành, trong một thời hạn nhất định kể từ
ngày được cấp giấy phép thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí kinh doanh
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố
trực thuộc tung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).
Mặt khác, theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư
pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm
2006 thì: “đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh”8
. Đăng ký doanh
nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, áp dụng thống nhất trong cả
nước. Khi đăng ký doanh nghiệp, các thông tin cần thiết về doanh nghiệp được ghi
vào sổ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và có thể bắt đầu hoạt động.
Tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn về
thủ tục, nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp… và phải trả phí
theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp,
cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể
tham gia quan hệ với doanh nghiệp.
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành 2014 trước khi tiến
hành đăng ký doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp phải dự liệu, kế hoạch
những thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp (bao gồm: Tên doanh nghiệp; Trụ sở
chính của doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Vốn điều lệ,
Vốn đầu tư và Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp; Thông tin của Chủ sở hữu công
ty, của các Thành viên sáng lập, Cổ đông sáng lập; Thông tin của Người đại diện
7
Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội
8
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất
bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006
3
theo pháp luật; Thông tin về các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh
doanh (nếu có). Sau đó, việc gửi tất cả hồ sơ đến đăng ký với cơ quan đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp xem xét và nếu những thông tin trên
về mặt hình thức không trái với quy định của Luật doanh nghiệp thì sẽ cấp giấy
chứng nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Thời gian
xem xét thông tin và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là kểngày làm
việc kể từ khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong quá trình phát triển thì hoạt động ĐKDN của các chủ thể có vai trò và
vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là cùng với sự
phát triển của nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay thì vấn đề ĐKDN
luôn là điều là các quốc gia trên thế giới quan tâm và xem là một trong những chiến
lược quan trọng. Cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng, hoàn thành và áp
dụng các quy định về ĐKDN trên thế giới nói riêng và ở nước ta nói chung về cơ
bản đã được thực hiện. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã điều chỉnh một cách
tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật ĐKDN ở nước ta hiện nay. Quy
định về ĐKDN không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh mà còn là trách nhiệm của các cơ quan NN có thẩm
quyền trong quá trình quản lý kinh tế. Hoạt động ĐKDN muốn đạt hiệu quả cao
nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Mặc dù vậy,
hiện nay khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp vẫn còn những cách hiểu
khác nhau.
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
quy định pháp luật trong lĩnh vực ĐKDN. “Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt
động ĐKDN, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành
hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng
điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về ĐKDN đã được xử
lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban
hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành
khác có quy định về nghĩa vụ ĐKDN của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
pháp luật về kinh tế đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động kinh danh
của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay. Từ đó, góp phần
xây dựng và phát triển bền vững đất nước đáp ứng với yêu cầu trong tình hình
4
mới”9
. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật đăng ký doanh
nghiệp như sau: Pháp luật ĐKDN là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có
hành vi ĐKDN với cơ quan NN có thẩm quyền. Đồng thời quy định quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ĐKDN cũng như trách nhiệm của các
cơ quan NN trong việc thực thi pháp luật về ĐKDN ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Pháp luật ĐKDN được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy
định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành
hay chính quyền địa phương ban hành.
1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, pháp luật đăng ký doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, “do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban hành và
thực thi pháp luật ĐKDN ở nước ta ra đời muộn hơn so với một số lĩnh vực pháp luật
khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN là tất yếu khách
quan, cũng như yêu cầu luật hóa các công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh về hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, do xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan
thì pháp luật về ĐKDN ở nước ta ra đời và hoàn thiện so với các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới chậm hơn và có những quy định điều chỉnh về hoạt động ĐKDN
của các chủ thể chưa mang tính chất cụ thể, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể có liên quan. Nguyên nhân là do vấn đề ĐKDN ngày càng trở nên quan
trọng và nhận định vai trò của nó trong mối quan hệ mật thiết với quá trình xây dựng
và phát triển đất nước, cũng như thực trạng yêu cầu cần thiết của hoạt động ĐKDN
hiện nay... Vì vậy vấn đề ĐKDN đã được đưa ra và thực hiện phổ biến”10
.
Thứ hai, tuy rằng pháp luật ĐKDN ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với các
lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về ĐKDN đã có sự phát triển nhanh chóng
và ngày càng hoàn thiện hơn. “Cùng với sự quan tâm của các cơ quan NN có thẩm
quyền về chiến lược ĐKDN đã và đang được hoàn thiện trên cả hai phương diện:
Lý luận và thực tiễn. Việt Nam đã đi đầu trong việc cụ thể hóa vấn đề ĐKDN thành
9
Phân tích pháp luật về doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học, Đại
học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)...
10
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van-
ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
5
chiến lược phát triển quốc gia… khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này
trong nền kinh tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp luật ĐKDN
cũng đứng trước những thách thức to lớn về phát triển kinh tế mạnh mẽ và bền vững
của Việt Nam trong thời đại mới”11
.
Thứ ba, pháp luật ĐKDN có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà
nước nói chung, vấn đề về phát triển kinh tế nói riêng. Đặc biệt, pháp luật về
ĐKDN ở nước ta có liên quan mật thiết đối với nhiều lĩnh vực pháp luật khác như
dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt động ĐKDN nói chung với mục tiêu là xây dựng và
phát triển bền vững nền kinh tế trên con đường xây dựng và phát triển đất nước có
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó, cho thấy vai trò quan trọng của
pháp luật ĐKDN không chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với toàn cầu trong
giai đoạn hiện nay.
1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp
Pháp luật về điều kiện đăng ký doanh nghiệp hiện nay được tuân thủ theo Luật
doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
Điều kiện về Chủ thể:
Chủ thể trong hoạt động đăng ký kinh doanh là các cá nhân, tổ chức được
quyền thành lập doanh nghiệp. Đây là các đối tượng được thực hiện các quyền theo
luật định nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong thực tế. Điều này là vô cùng
quan trọng nhằm góp phần thực thi quyền tự do kinh doanh theo hiến pháp và pháp
luật Việt Nam.
Điều kiện về Khách thể:
Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp chính thức được Quốc hội ban hành với
mục tiêu cao nhất là đưa doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an
toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư để qua đó tăng cường thu hút và huy
động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở kế
thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật
11
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van-
ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
6
Doanh nghiệp 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định
hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn. Hiện nay, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định mới nhằm tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp.
Giới hạn quyền tự do:
Không chỉ riêng ở Việt Nam, quyền con người luôn được tôn trọng mà điều
này đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng và ưu tiên áp dụng trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hiến
pháp 2013 khẳng định, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong hoạt động.
Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do kinh doanh và sự bình đẳng trong
hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Quyền tự do kinh doanh đã có
một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33)12
. Quy định này hàm
chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh doanh; giới hạn của
quyền tự do đó là những gì luật không cấm; nói cách khác, muốn cấm gì thì Nhà
nước phải quy định bằng luật.
Với nền tảng quan trọng như vậy thì pháp luật doanh nghiệp nói chung và
Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng đã thực hiện các hoạt động về đăng ký doanh
nghiệp đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Tại Luật Doanh nghiệp: Điều 5 quy
định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp; Điều 7 quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp có
quyền kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Điều 8 quy định về nghĩa
vụ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, bên cạnh các quy định nhằm thể hiện rõ quyền tự
do kinh doanh thì có một số quy định nhằm tạo điều kiện tăng cường sự quản lý nhà
nước trên thực tế. Giới hạn quyền tự do kinh doanh thể hiện trên một số phương
diện: “Nhóm thứ nhất cần giám sát trực tiếp bởi một cơ quan giám sát do đặc thù
kinh doanh có thể gây ra rủi ro hệ thống và rủi ro cho công chúng. Nhóm thứ hai là
can thiệp giám sát hành nghề bằng một thủ tục cấp giấy hành nghề và giám sát đạo
đức nghề nghiệp. Nhóm thứ ba liên quan đến hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng. Nhóm này không chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh mà
cả các hoạt động khác. Nhóm thứ tư liên quan đến những người hành nghề có
12
Xem ĐIều 33 Hiến pháp 2013
7
nguồn nguy hiểm cao cho con người như lái xe khách, lái tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay…. Nhóm thứ năm liên quan đến những quy định bắt buộc, tức là các nhà kinh
doanh không có quyền lựa chọn khác. Ví dụ: công ty cổ phần là loại công ty chịu
nhiều quy định bắt buộc nhất vì công ty có sức chi phối lớn, có sự tham gia của tất
cả mọi người, kể cả những người không có khả năng, hiểu biết về kinh doanh (công
ty mở) và vì vậy rủi ro rất cao đối với toàn xã hội.”13
.
1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một hình thức kinh doanh rất phổ biến hiện nay , thường do
một cá nhân hoặc một nhóm người là cá nhân, là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Những cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh
nghiệp sẽ có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh doanh nghiệp cá thể theo quy định của
pháp luật. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan
đăng ký kinh doanh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau14
.
Cơ quan đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh
đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đến
nay là Luật Doanh nghiệp 2020.
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trước đây thì đối với Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi thay thế cho Luật
Doanh nghiệp 2005 để hoàn chỉnh thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở kế
thừa và tiếp tục phát huy những kết quả và tác động tốt của các cải cách trong Luật
13
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/05/doanh-nghiep-dang-ky-thanh-lap-moi-tang-
ca-ve-so-luong-va-so-von-dang-ky-trong-4-thang-dau-nam-2021/
14
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
8
Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 200515
, đồng thời khắc phục các hạn chế,
bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn,
Luật Doanh nghiệp 2014 đã hoàn chỉnh các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội thì việc ban hành và hoàn
thiện quy trình đăng ký kinh doanh nên yêu cầu về kiện toàn pháp luật về thủ tục
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trình tự,
thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được quy định cụ thể trước đây quy
định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 và được Luật Doanh nghiệp 2020 hiện
hành thực hiện, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan đăng
ký kinh doanh16
.
1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển đất nước thì việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng không chỉ đối với chủ thể người đề nghị đăng ký doanh nghiệp mà còn
quan trọng đối với cả nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Điều này
được thể hiện ở một số khía cạnh như sau:
Một là, đối với chủ thể đăng ký doanh nghiệp: Việc đăng ký doanh nghiệp của
các chủ thể và được nhà nước thông qua các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Thương mại và một số văn bản có liên quan nhằm tạo ra nền tảng
pháp lý cơ sở quan trọng để thừa nhận trên phương diện pháp luật là các chủ thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được phép thực hiện các các hoạt động kinh doanh
như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có
liên quan trong lĩnh vực mình đã đăng ký doanh nghiệp với Nhà nước. Đồng thời,
đây chính là việc thể hiện quyền của chủ thể trong hoạt động kinh doanh cũng như
sự cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về kinh tế trong việc
thể hiện quyền tự do kinh doanh của các chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, việc ĐKDN của các chủ thể sau khi được tiến hành thì hậu quả
pháp lý mà các chủ thể có được chính là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thừa nhận hoặc không thừa nhận (trong trường hợp không đáp ứng với yêu cầu của
quá trình kinh doanh) trên phương diện pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động
15
Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội
16
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
9
kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật (tức là tư cách chủ thể của
doanh nghiệp được xác lập). ĐKDN đã đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia.
Hai là, đối với nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước: Việc đăng ký doanh
nghiệp của các chủ thể là có nghĩa là thông qua quá trình cấp phép được hoạt động
kinh doanh của các chủ thể đã đảm bảo được việc nhà nước bảo hộ theo luật pháp,
đồng thời, khi đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý nhà nước
về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng dễ
dàng hơn trong việc quản lý và kiểm soát các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp và quản lý hoạt động
của các doanh nghiệp còn giúp Nhà nước nắm bắt được xu hướng của thị trường,
nắm bắt được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của
pháp luật trong thực tế để từ đó làm căn cứ đưa ra các chủ trương, chính sách, biện
pháp khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp và kịp thời hơn trong quá trình xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng việc nắm bắt
được thực tiễn hoạt động kinh doanh của các chủ thể thì Nhà nước với chức năng
quản lý kinh tế - xã hội sẽ có những điều tiết cụ thể nhằm hướng các chủ thể có thể
vừa tự do kinh doanh, tăng nguồn thu, xây dựng và phát triển đất nước đáp ứng với
yêu cầu hội nhập kinh tế - quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Việc quy định
thành lập và ĐKDN là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật và quyền
lực nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ thể
doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động ĐKDN có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự gia nhập thị
trường của doanh nghiệp, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Như vậy, việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có một vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ với việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa đánh giá tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh của địa phương, quốc
gia, khả năng bảo đảm trật tự kinh doanh của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của các
chủ thể kinh doanh trong xã hội. Chính vì lẽ đó, việc đăng ký doanh nghiệp là một
nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp và bắt buộc tất cả các chủ thể phải thực hiện
nếu muốn tham gia vào môi trường kinh doanh, vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ
đối với mỗi doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Đặc biệt, việc xây dựng được quy
10
định về quản lý ĐKDN hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đối với xã hội: Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa về mặt xã hội, đó là
giúp các chủ thể là doanh nghiệp có thể công khai hoạt động kinh doanh của mình
trên thị trường, tạo niềm tin và thu hút khách hàng khi giao dịch với các chủ thể
khác có liên quan. ĐKDN nhằm công khai hóa các hoạt động của các chủ thể trước
công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của
doanh nghiệp và nó tạo niềm tin ở các bạn hàng khi thực hiện giao dịch. Đó cũng
chính là điều kiện tiên quyết để các chủ thể tồn tại và phát triển trong quá trình kinh
doanh của mình. Do vậy, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp là hết sức quan
trọng, không chỉ đối với việc bảo đảm quyền lợi cho chính chủ thể trong các hoạt
động kinh doanh, mà còn mang ý nghĩa đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, cũng như
bảo đảm về quyền lợi cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh nói
chung.
11
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
Điều kiện về đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp
2020 quy định về các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp tại khoản 1 Điều
17. Trong đó, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đối tượng có quyền
thành lập doanh nghiệp không thuộc vào các trường hợp bị cấm thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy, sẽ có
03 nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản
lý bộ máy nhà nước.
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo
ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Đây là nhóm các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan nhà nước mà tính
chất quyền lực của các cơ quan nhà nước luôn được thể hiện rõ nét. Nếu cho các
chủ thể này tham gia kinh doanh sẽ dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao
12
túng nền kinh tế, mất đi sự bình đẳng cũng như tự do trong kinh doanh. Vì vậy,
pháp luật doanh nghiệp hạn chế nhóm đối tượng này thành lập kinh doanh.
Nhóm thứ hai, các đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc
lập: “Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
tổ chức không có tư cách pháp nhân.”17
Những người chưa thành niên là chưa đạt độ tuổi pháp định thì không thể
tham gia vào sáng lập doanh nghiệp bởi tính trách nhiệm chưa được đặt ra hoàn
toàn với họ. Các trường hợp không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành
vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng vậy (xem thêm Mục 1, chương III
của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Nhóm đối tượng thứ ba, các chủ thể đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất
lợi: “e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của
Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh”18
.
Mục đích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là để: Chứng minh cá nhân có hay
không có án tích, có bị cấm hay không. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho
người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự
và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
Theo quy định về trong các văn bản pháp luật có liên quan về việc thành lập
doanh nghiệp. Một số ngành, nghề kinh doanh yêu cầu các chủ thể phải có trình độ
chuyên môn nhất định, được pháp luật thừa nhận và cho phép để có thể thành lập
doanh nghiệp. Trình độ này được thể hiện trước tiên và chủ yếu ở chứng chỉ hành
nghề. Các ngành, nghề kinh doanh yêu cầu tính an toàn và chính xác cao như dịch
vụ kiểm toán, dịch vụ đấu giá tài sản, Hoạt động xông hơi khử trùng… đòi hỏi chủ
thể bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
17
Điểm đ, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
18
Điểm e, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
13
Điều kiện về tên doanh nghiệp: Các điều kiện về đăng ký tên doanh nghiệp
được quy định cụ thể từ điều 37, Điều 38 và Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020. Đây
là các quy định cụ thể cho quá trình áp dụng trong thực tế đạt kết quả cao. Theo đó,
việc đặt tên doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và
ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và
tên riêng.
Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định về những điều
cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Các điều cấm bao gồm:
Một là, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. Quy định này khá hợp lý bởi nếu có
tranh chấp về tên thương hiệu hoặc một thương hiệu cùng tên kinh doanh sai phạm
gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Chẳng hạn như mới đây vụ việc của nha khoa
Khánh Kiều tại Đắk Lắk có mâu thuẫn với khách hàng đến làm răng, ảnh hưởng xấu
trên mạng xã hội. Tuy nhiên, nhà xe Khánh Kiều cũng tại tỉnh Đắk Lắk lại bị tẩy
chay do cùng tên thương hiệu nhưng không liên quan đến nhau. Như vậy, việc đặt
tên doanh nghiệp trùng tên sẽ gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho khách hàng và gây thiệt
hại kinh doanh trong trường hợp một trong hai bên có ảnh hưởng xấu.
Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan,
đơn vị hoặc tổ chức đó. Các cơ quan nhà nước có tính quyền lực và hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận vì vậy pháp luật về doanh nghiệp cấm các doanh
nghiệp đặt tên doanh nghiệp trùng với tên của các cơ quan nhà nước, tránh gây hiểu
lầm cho người dân.
Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên doanh nghiệp phải được đặt rõ
14
ràng và đúng thuần phong mỹ tục của dân tộc ta. Nếu tên doanh nghiệp vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức của Việt Nam thì sẽ ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục mà Việt Nam đã và đang gìn giữ.
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp hiện hành, doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động tất cả các ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Tuy nhiên, lưu ý đối với một số ngành nghề kinh doanh có
điều kiện quy định, yêu cầu doanh nghiệp cần phải đáp ứng được như: Kinh doanh
bất động sản (cần vốn pháp định 20 tỷ); Hay điều kiện thành lập công ty luật thì
người đại diện cần có chứng chỉ hành nghề (thẻ luật sư); Kinh doanh dịch vụ kế
toán: phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kế toán; Kinh doanh
dịch vụ việc làm cần có ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp ứng
điều kiện vì lý do: quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng. Luật Đầu tư 2014 đã giảm danh sách các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện từ 386 xuống còn 267 ngành, nghề và lược bỏ nhiều điều
kiện kinh doanh. Thay đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
quá trình thành lập và việc hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hiện nay,
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
thì tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam trong năm 2023 hiện chỉ bao gồm 227 ngành nghề kinh doanh
có điều kiện (trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014).
Đối với ngành nghề cấm kinh doanh: Theo quy định tại Luật Đầu tư năm
2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã được bổ sung vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh. Như vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm bao gồm: Kinh doanh các
chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; kinh doanh các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; kinh doanh mẫu vật các loài thực
vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có
nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; kinh doanh
15
mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động
kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; kinh doanh pháo nổ; kinh
doanh dịch vụ đòi nợ. Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước
ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để
thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện về trụ sở công ty: Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp không
được đặt trụ sở của mình ở trong nhà chung cư hoặc nhà tập thể cao tầng. Nếu trụ sở
đặt ở trong khu văn phòng của các tòa nhà thì phải có chức năng kinh doanh, và khi
nộp hồ sơ thành lập phải nộp kèm theo hồ sơ các giấy tờ chứng minh chức năng văn
phòng đó. Cụ thể: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là
địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính;
có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”19
.
Điều kiện về hồ sơ thành lập công ty: Cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ
theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá
nhân của người đại diện theo pháp luật; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá
nhân của các thành viên góp vốn là cá nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và văn bản ủy quyền cho người đại diện quản lý phần vốn góp đối với tổ chức. Khi
doanh nghiệp có đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu thì gửi hồ sơ đến phòng đăng
ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.
Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định: Vốn điều lệ không bắt buộc số vốn
tối thiểu và tối đa và số vốn này được ghi trong điều lệ công ty. Vì vậy có thể đăng
ký vốn điều lệ tùy theo hoạt động và quy mô của công ty. Bên cạnh đó vốn pháp
định được quy định đối với từng ngành nghề mà mức vốn tối thiểu phải có để thành
lập doanh nghiệp do pháp luật quy định. Ngoài ra, trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn
phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký công
ty.
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
19
Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020.
16
Nhìn chung, để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy
định; Danh sách thành viên (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH), danh sách
cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); Giấy tờ chứng thực cá nhân/tổ chức của
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông sáng lập; Điều lệ công ty (đối với
công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty CP)20
.
Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp đã có
sự phân hóa về mặt loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá là
tương đối chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký
thành lập là khác nhau. Luật Doanh nghiệp 2020 đồng thời cũng quy định rõ ràng
nội dung của các loại giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công
ty, danh sách thành viên và danh sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự
kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh21
.
Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là đơn
giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định trước đây tại Luật
Doanh nghiệp năm 2005, đối với doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành, nghề mà
luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành
nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp về bản chất là việc ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất
hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này cũng tương tự như việc cấp giấy
khai sinh cho một đứa trẻ hoặc cấp chứng minh thư nhân dân cho công dân. Các yêu
cầu về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên được coi là điều kiện kinh
doanh để doanh nghiệp được hoạt động. Quy định như Luật Doanh nghiệp 2005 đã
tỏ ra không hợp lý, không có hiệu lực quản lý nhà nước, gây ra khó khăn, tốn kém
không cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập mới doanh nghiệp22
.
20
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
21
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
22
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
17
Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bỏ yêu cầu về các điều kiện kinh
doanh trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại thời điểm đăng
ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Quy trình về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp bao gồm các bước cụ thể
sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Người thành lập doanh
nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này tại cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ. Quy định này
nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các cá
nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm trách nhiệm
thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp”23
. Như vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ và các điều kiện về đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp
nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào
sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ
để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng
ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở
pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình
trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký
23
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
18
doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ”24
.
Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: “Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét
hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp
Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy
tờ khác không quy định tại Luật này”25
.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số
doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ
quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính26
.
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn xuống
còn tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hướng dẫn thi hành về trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông
tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế tự động
tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký thuế27
.
Quy định về đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có
điều kiện
24
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
25
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
26
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
27
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
19
Luật Đầu tư 2020 đã quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban
hành kèm theo danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu vốn pháp
định. Đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thì bắt buộc giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của
doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số lượng cá
nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành
nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Chứng chỉ hành nghề phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước
ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp
về một ngành, nghề nhất định.
Quy trình thành lập doanh nghiệp cụ thể được quy định tại Nghị định số
01/2023 /NĐ – CP, ngày 04/01/2023 theo hướng tập trung tại một cơ quan đầu
mối. Đó chính là Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch Đầu tư. Theo đó các
bước để thực hiện đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành lập doanh
nghiệp như: các loại giấy tờ (bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
những thành viên cổ đông); lựa chọn loại hình doanh nghiệp; Lựa chọn đặt tên công
ty; Xác định địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty; Xác định vốn
điều lệ để đưa ra kinh doanh; Xác định chức danh người đại diện theo pháp luật của
công ty; Xác định ngành nghề kinh doanh chuẩn hoá theo quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh;
Bước 2: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh là sở kế hoạch đầu tư hoặc nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử.
Bước 3: Nhận kết quả: Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ
nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng
Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
20
nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp quá thời hạn trả kết quả mà doanh nghiệp có hồ sơ yêu cấp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không
nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Bước 4: Sau khi làm xong thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp phép họat động đối với những nghành nghề kinh
doanh có điều kiện mà doanh nghiệp đã xin phép.
Đối với việc tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần
phải đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020.
Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định trên được quy định tại
các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh.
Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy
định và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí
tuân thủ của nhà đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm
soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: Đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về
21
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp lựa chọn đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26
Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử cũng bao gồm các dữ
liệu tương ứng với loại hình doanh nghiệp muốn thành lập như trình bày trên và
được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Trong đó, tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Từ những nội dung trên, ta thấy, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những thay
đổi nhất định. Nhìn chung, sự thay đổi này đều xuất phát từ mục đích tạo sự thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh.
2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động vì nhiều lý do khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có những thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh như tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thành
viên… Vậy khi thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp
cần lưu ý những thông tin sau:
Hiện nay theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp chỉ còn thể hiện 4 nội dung đó là: Tên doanh nghiệp và mã số doanh
nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Thông tin người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn còn có thông tin của
các thành viên); Vốn điều lệ. Như vậy, khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi những
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải tiến hành cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với những thông tin mới.
22
Tuy nhiên, không phải chỉ thay đổi 4 nội dung trên doanh nghiệp mới đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh mà khi doanh nghiệp thay đổi những nội dung sau
phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh: Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân Người đại diện theo ủy quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có chủ sở hữu là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài của công ty cổ phần Thông tin về người quản lý doanh nghiệp Thông tin đăng
ký thuế.
Do vậy, sau khi thay đổi những đăng ký kinh doanh những nội dung không ghi
nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty sẽ có 02 hồ sơ pháp lý liên
quan đến hoạt động là: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về
việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục cần làm bao
gồm:
Thứ nhất: Khắc dấu, thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu tại Phòng đăng ký
kinh doanh để đăng tải thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, nhằm
công khai mẫu dấu.
Thứ hai, đóng thuế môn bài: Thuế môn bài hay gọi là là lệ phí môn bài được
tính trên số vốn điều lệ. Việc nộp thuế môn bài là trách nhiệm của doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước định kỳ hàng năm (Trừ một số trường hợp được pháp luật quy
định giảm, miễn phí thuế môn bài trong một thời gian nhất định). Để đóng lệ phí
môn bài hiện nay các doanh nghiệp nên mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp
để thực hiện các giao dịch với các chủ thể khác thuận tiện mà rõ ràng nhất. Doanh
nghiệp có quyền tự quyết định việc mở tài khoản tại một ngân hàng nào đó mà pháp
luật không quy định cụ thể do ngân hàng nào chịu trách nhiệm.
Thứ ba, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu tại Cơ quan thuế: Sau khi đã thực hiện thủ
tục khắc dấu và đóng thuế môn bài thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần đăng ký hồ
sơ ban đầu tại Cơ quan thuế. Đây là hồ sơ ban đầu của doanh nghiệp cung cấp các
thông tin bao gồm: Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT; Đăng ký thông tin tài
khoản ngân hàng; Giấy đăng ký kinh doanh; Người đại diện pháp luật của Doanh
23
nghiệp; Thông báo chấp thuận đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử qua ngân hàng;
Giấy ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kê khai thuế (nếu có).
Thứ tư, về việc sử dụng hóa đơn: Việc sử dụng hoá đơn là điều tất yếu đối với
các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Khi doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng sẽ làm thủ tục đề nghị sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng đặt in
hoặc thủ tục mua hoá đơn không đặt in. Đây là những thủ tục mà doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ và thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật hiện hành đã đặt ra.
Ngoài những thủ tục đã nêu, doanh nghiệp còn phải làm các thủ tục như sau:
treo biển tại trụ sở công ty, đăng ký lao động và bảo hiểm lao động (nếu có), lập sổ
sách kế toán… Đồng thời, cần thực hiện các nghĩa vụ về thuế trong thời hạn pháp
luật quy định, nếu bị chậm trễ, doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt tiền từ Cơ quan
thuế.
Thành lập và đăng ký doanh nghiệp là công việc không chỉ một doanh nghiệp
trong một quốc gia nào. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp cho mỗi doanh
nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính doanh nghiệp mình đồng thời
giúp cho các cơ quan nhà nước theo dõi và quản lý có hiệu quả hơn đối với doanh
nghiệp đã và đang hoạt động trong nước. Chính vì thế, bên cạnh tìm hiểu về pháp
luật đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam, nhóm tác giả cũng tìm hiểu pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như sau:
Tại Hoa Kỳ: Đây là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang, vì thế nên hệ
thống pháp luật của Hoa Kỳ bao gồm hệ thống pháp luật liên bang, hệ thống pháp
luật bang. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của quốc gia này, doanh
nghiệp phải tuân thủ một loạt các quy định của địa phương, tiểu bang và của liên
bang.
Pháp luật đăng ký doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng có những quy định về điều kiện
kinh doanh gắn liền với loại hình doanh nghiệp (DN) hoặc một số loại ngành nghề
nhất định. Ở Hoa Kỳ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của
Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang. Hai hệ thống này song song
tồn tại và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN. Đầu tiên bản thân DN đó phải
đáp ứng được các yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương, tiểu bang – nơi
mà DN có trụ sở. Nếu như DN đó kinh doanh lĩnh vực, ngành nghề có sự kiểm soát
của liên bang thì DN chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh đó khi được chính
24
quyền liên bang chấp thuận hoặc cấp giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, mỗi một
địa phương, tiểu bang lại có quy định khác nhau về việc cấp giấy phép và cho phép
kinh doanh đối với DN, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của các
nhà cầm quyền. Có những địa phương đòi hỏi DN phải có giấy phép chung, có
những nơi quy định giấy phép theo ngành nghề kinh doanh, có những nơi quy định
giấy phép theo loại hình DN.
Bên cạnh giấy phép kinh doanh (GPKD) cấp cho DN, Hoa Kỳ cũng tồn tại
cơ chế cấp phép cho cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến năng
lực, chuyên môn của cá nhân này nhằm bảo đảm lợi ích công cộng. Việc ĐKDN tại
Hoa Kỳ sẽ được tiến hành thông qua hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, Các
cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một danh sách, cung cấp những điều kiện nhất định
để được có tên trong danh sách này, sau đó các chủ thể có nhu cầu đăng ký tên và
địa chỉ, trình độ với các cơ quan quản lý. Ngoài những quy định cụ thể về ĐKDN
này, ở mỗi bang, tùy từng thời kỳ khác nhau, DN sẽ phải đáp ứng các điều kiện
khác mà cơ quan quản lý đưa ra chẳng hạn như: chứng minh vốn pháp định (bang
Delaware, bang NewYork), chứng minh khoản nợ của DN (ở Columbia)…
Pháp luật ĐKDN ở Singapore: Pháp luật DN của Singapore chịu ảnh hưởng
nhiều của pháp luật Anh (trừ những nội dung mang tính địa phương) và được đánh
giá có nhiều điểm tiến bộ đem lại hiệu quả hiệu chỉnh cao đối với hoạt động kinh
doanh của các DN trong và ngoài nước. Chủ thể khi muốn thành lập DN thì nộp hồ
sơ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp, đó là Cơ quan
quản lý kế toán và DN của Singapore (ACRA). Thủ tục này có thể được thực hiện
hoàn toàn qua hệ thống đăng ký trực tuyến của ACRA. Bên cạnh đó, tại Singapore
có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc, Giấy phép nghề nghiệp,
Giấy phép hoạt động kinh doanh. Quá trình ĐKDN của Singapore được thực hiện
thông qua một số thủ tục sau:28
Bảng 2.1 Quá trình đăng kí doanh nghiệp
STT Thủ tục Quy trình
28
(nguồn:https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/204/Quy-tr%C3%ACnh-
%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-Singapore.aspx)
25
STT Thủ tục Quy trình
1
Đăng ký trực tuyến, sử
dụng Hệ thống của
ACRA: bao gồm tìm
kiếm tên doanh nghiệp và
lưu mã số doanh nghiệp,
mã số thuế
Cơ quan Quản lý doanh nghiệp và Kế toán
(ACRA) là đơn vị quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp và kế toán viên công tại
Singapore. Đăng ký doanh nghiệp được thực
hiện thông qua Bizfile, hệ thống lưu trữ điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và bảo lưu tên
doanh nghiệp được nộp trực tuyến trên Bizfile.
Thông thường, sau khi tiến hành thanh toán,
toàn bộ quy trình sẽ được hoàn tất trong vòng
một giờ. Nếu được chấp thuận, tên doanh
nghiệp có thể được bảo lưu trong vòng 60 ngày.
Có thể đề nghị tăng thời gian gia hạn thêm 60
ngày một lần duy nhất. Phí đăng ký gia hạn là
10 SGD để bao lưu một tên gọi.
Có thể tiến hành mua Hồ sơ kinh doanh trực
tuyến cùng lúc với quá trình đăng ký, khi nộp
đơn đăng ký doanh nghiệp. Thời gian xử lý vào
khoảng 15 phút tính từ lúc nộp thành công tất
cả các tài liệu và thông tin. Phí đăng ký là 300
SGD. ACRA sẽ gửi email thông báo thành lập
doanh nghiệp tới công ty luật hoặc đơn vị
chuyên về đăng ký sau khi việc đăng ký công ty
và mã số được hoàn thành.
Doanh nghiệp cũng hoàn toàn có thể sử dụng
cùng mẫu đăng ký trực tuyến nêu trên để đăng
ký với Cơ quan Thuế Singapore (IRAS) nếu
doanh thu tính thuế hàng năm của doanh nghiệp
vượt quá 1 triệu SGD.
Kể từ ngày 1/12/2011, ACRA đã gới thiệu một
phương án giúp người đăng ký doanh nghiệp
26
STT Thủ tục Quy trình
mới được mở tài khoản ngân hàng với ngân
hàng
Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Phí: 315 SGD
2
Đăng ký con dấu doanh
nghiệp
Thông thường, con dấu của doanh nghiệp được
mua tại bên thứ 3 chuyên về văn phòng phẩm.
Giá thị trường của con dấu là SGD 35 nếu
doanh nghiệp muốn nhận con dấu sau 3 ngày,
là SGD 70 nếu doanh nghiệp nhận con dấu
trong ngày.
Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Phí: 70 SGD
3
Đăng ký Bảo hiểm bồi
thường
thương tật trong khi làm
việc
(tại công ty bảo hiểm)
Thời gian và chi phí của thủ tục này phụ thuộc
vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp và công ty
bảo hiểm.
Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Miễn phí
Đùng cách hàng tự do nha nhóm.
27
Ba là, tại Úc: Quy trình đăng ký doanh nghiệp tại Úc được thể hiện thông qua
sơ đồ sau:
Bảng 2.2 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc29
STT Thủ tục Quy trình
1
Hoàn thiện và gửi Mẫu
đăng ký ASIC 201 “Mẫu
đơn đăng ký thành lập
doanh nghiệp Úc”; Nhận
Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập doanh nghiệp và
mã số công ty (ACN)
Để đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn, người đăng ký cần hoàn thành và nộp
Mẫu đơn ASIC 201 ("Mẫu đơn đăng ký thành
lập doanh nghiệp Úc ") và nộp một khoản phí
AUD 426.
Người được bổ nhiệm làm giám đốc hoặc thư
ký của công ty phải đồng ý bằng văn bản về
việc bổ nhiệm. Tương tự, tất cả cổ đông của
công ty cũng phải chấp thuận bằng văn bản về
việc trở thành cổ đông công ty.
Ít nhất 1 giám đốc (và, nếu công ty bổ nhiệm
thư ký, ít nhất một thư ký) phải thường trú tại
Úc. Văn phòng đăng ký phải có địa chỉ tại úc.
Công ty có thể lập ra điều lệ riêng hoặc dựa
vào Quy định của Luật Công ty 2001.
Trước khi gửi đơn đăng ký thành lập, người
đăng ký cần kiểm tra lại tên công ty dự kiến.
Nếu không xác định rõ tên, công ty sẽ chỉ được
nhắc tới với mã số công ty ("ACN").
Sau khi thành lập, ASIC sẽ cấp Giấy chứng
nhận thành lập cho công ty, là bằng chứng
công ty đã được thành lập và đi vào hoạt động
29
(https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/300/Quy-tr%C3%ACnh-
%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-%C3%9Ac.aspx)
28
STT Thủ tục Quy trình
bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Phí: AUD 426.
2
Đăng ký mã số kinh doanh
(ABN) với Cơ quan thuế
(ATO)
Đây là thủ tục bắt buộc theo quy định của Luật
Định giá thuế thu nhập 1936 và Luật hệ thống
thuế mới (Thuế hàng hóa và dịch vụ) 1999.
Tùy vào hoàn cảnh và địa điểm cụ thể, công ty
phải tuân theo các quy định về thuế khác nhau
như sau:
• Nếu doanh thu hàng năm đạt từ AUD$75,000
trở lên, công ty phải đăng ký mã số kinh doanh
(ABN) để kê khai Thuế hàng hóa và dịch vụ
(GST). Doanh thu hàng năm đại diện cho tổng
thu nhập nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty (không phải lợi nhuận). Công ty có
doanh thu hàng năm thấp hơn cũng có thể
chọn đăng ký nộp thuế hàng hóa và dịch vụ.
Đơn đăng ký cấp mã số kinh doanh có thể
được nộp qua mạng điện tử
tại www.abr.business.gov.au. Nếu không, đơn
đăng ký có thể được nộp bằng bản cứng tại Cơ
quan thuế ATO. Nếu đơn đăng ký được nộp
thành công qua mạng điện tử, người đăng ký
sẽ được cấp mã số kinh doanh tại bước xử lý
cuối trên Internet. Cơ quan thuế ATO cũng sẽ
gửi mã số kinh doanh trong vòng 28 ngày kể
từ ngày nhận được đơn đăng ký.
• Công ty phải khấu trừ thuế trong phần thanh
29
STT Thủ tục Quy trình
toán cho nhân viên, nộp báo cáo thanh toán,
đóng góp phần hưu trí và báo cáo và cấp thanh
toán cho Cơ quan thuế ATO. Công ty cũng có
thể đăng ký PAYG tại www.abr.gov.au. Nếu
không, họ có thể đăng ký với Cơ quan thuế
ATO qua đường bưu điện hoặc điện thoại hoặc
Chi nhánh thuế. Thuế bang và lãnh thổ (hay
nghĩa vụ tem dấu, thuế thu nhập và thuế đất
đai) cũng có thể được áp dụng tùy quy định
của từng vùng.
• Công ty có doanh thu hàng năm từ
AUD$75,000 trở lên phải đăng ký mã số kinh
doanh ABN. Nếu không đăng ký, thuế hàng
hóa dịch vụ sẽ bị áp dụng lên tổng doanh thu
của công ty kể từ ngày yêu cầu đăng ký – kể cả
khi giá bán của bất kỳ loại hàng hóa dịch vụ
nào không đạt mức bắt buộc phải nộp thuế.
Ngoài ra, công ty có thể chịu phạt và phí lãi
đối với các khoản thanh toán quá hạn.
Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Miễn phí
Thông qua việc tìm hiểu về các quy định pháp luật đăng ký kinh doanh của
một số quốc gia trên thế giới, có một số ưu điểm và hạn chế cụ thể như sau:
2.4.1 Ưu điểm
Quy định về đăng ký kinh doanh theo pháp luật của các quốc gia trên thế giới
có những ưu điểm như:
30
Một là, về thời gian giải quyết: So với quá trình thẩm định của Việt Nam là 3
làm việc ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ giấy/hồ sơ điện tử về Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thì một số quốc gia như Singapore, Úc trả kết quả chỉ trong
vòng 1 ngày làm việc . Như vậy, có thể thấy thời gian thực hiện đăng ký kinh doanh
của một số quốc gia trên thế giới là nhanh hơn so với quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành. Các quốc gia trên đều là những nước phát triển về nền kinh tế, văn hóa
và xã hội chính vì vậy mà việc thẩm định và xét duyệt hồ sơ cũng nhanh chóng hơn.
Hai là, về hình thức nộp hồ sơ: Hầu hết các quốc gia phân tích trên đều nộp hồ
sơ thông qua hình thức trực tuyến. Đã từ lâu, pháp luật của các quốc gia này không
quy định nộp hồ sơ giấy như Việt Nam. Bởi vì, các quốc gia như Hoa Kỳ, Úc, …
đều là các nước phát triển, việc tiếp cận với công nghệ thông tin đã hình thành từ rất
lâu và đến hiện nay thì sử dụng các thủ tục hành chính thông qua điện tử. Do đó,
đây là một ưu điểm mà nền kinh tế nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng cần
học hỏi.
Ba là, về phí đăng ký doanh nghiệp: Các quốc gia trên đều miễn phí đối với
phí đăng ký doanh nghiệp. Quy định này góp phần khuyến khích việc thành lập
doanh nghiệp. Khi nhiều doanh nghiệp thành lập và hoạt động thì ngân sách nhà
nước cũng được bổ sung.
2.4.2 Hạn chế
Thứ nhất, đối với Hoa Kỳ do có nhiều bang khác nhau mà mỗi bang lại chịu
sự điều chỉnh của pháp luật của bang đó. Chính vì vậy. không có sự thống nhất
trong việc áp dụng quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Thứ hai, về thời giản trả kết quả: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền
xem xét và trả kết quả nhanh chóng (1 ngày) như các quốc gia trên sẽ không đảm
bảo được sự thẩm định hồ sơ chính xác. Do đó, ở các quốc gia này có nhiều công ty
ảo hay còn gọi là công ty ma được thành lập. Các doanh nghiệp được thành lập
không đảm bảo điều kiện vẫn được cấp phép sẽ khiến cho quá trình quản lý và xử lý
vi phạm (nếu có) sau này trở nên khó khăn hơn.
2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam
Ở Việt Nam, quy định về ĐKDN cũng đã có nhiều thay đổi với sự ra đời của
Luật doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020. Trên thực tế của việc xem xét các
31
quy trình đăng ký doanh nghiệp của một số nước thì ta có một số kinh nghiệm cho
nước ta như sau:
Cần phải học tập các quốc gia khác trên thế giới thiết lập cổng thông tin điện
tử cung cấp toàn bộ các nội dung liên quan đến quy trình ĐKDN. Với tiến bộ về
khoa học kỹ thuật, việc thiết lập quản lý quy trình ĐKDN qua mạng điện tử là một
việc rất cần thiết và thiết nghĩ sẽ mang lại hiệu quả quản lý cao.
Nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trực tiếp xem xét,
thẩm định hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thông qua các khóa
học, các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, tuyên truyền và phổ
biến pháp luật về doanh nghiệp trên phạm vi cả nước để nâng cao nhận thức và hiểu
biết của các cá nhân, tổ chức có ý định xây dựng hoặc thành lập doanh nghiệp. Bởi
lẽ, ở Việt Nam hiện nay, các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh phải đáp ứng
yêu cầu về chứng chỉ hành nghề khi kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện nhưng cơ chế đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề ở Việt Nam hiện nay
rất nặng về hình thức và không được quản lý chặt chẽ.
Phải xác định rõ căn cứ thiết lập các quy định có liên quan đến hoạt động
ĐKDN. Thực tế, các quy định về ĐKDN chỉ được đặt ra khi thực sự cần thiết để
bảo vệ nền kinh tế và an ninh xã hội. Ở các quốc gia đã trình bày ở trên, đặc biệt là
ở Hoa Kỳ, có rất nhiều các quy định về ĐKDN nhưng đều đưa ra được căn cứ thật
cần thiết để thiết lập điều kiện kinh doanh và quy định cụ thể việc quản lý nó như
thế nào. Ở Việt Nam, việc đưa ra căn cứ thiết lập ĐKDN còn chưa mang tính thống
nhất và có sự quản lý sát sao của các cơ quan NN có thẩm quyền. Vì vậy, trong thời
gian tới, các cơ quan NN có thẩm quyền cần xem xét quy trình ĐKDN để xóa bỏ
những rào cản, tiếp thu những kinh nghiệm trong hoạt động ĐKDN nhằm tạo điều
kiện cho các chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường kinh doanh ở nước ta trong
giai đoạn mới.
32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG, GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây
Trong tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, và làm cho nền kinh tế nước ta gặp rất
nhiều khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các hộ kinh doanh tại
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thủ tục đăng ký kinh doanh ở Việt Nam là đã cải thiện rất nhiều và là một
điểm sáng của môi trường kinh doanh Việt Nam. Thành tựu lớn nhất trong quá trình
phát triển hộ kinh doanh chính là sự cải thiện về hệ thống khung pháp lý liên quan
đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường. Theo đó, hiện tại, các hộ kinh doanh gia
nhập thị trường dễ dàng hơn rất nhiều so với các năm trước, thủ tục, thời gian và chi
phí đã được cắt giảm, luật doanh nghiệp 1999, 2005 và năm 2014 là một bước tiến
rất dài trong việc tạo lập môi trường minh bạch cho sự phát triển của Việt Nam.
Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây:
Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập30
2016 2017 2018 2019 2020
Tổng số 136789 126859 131275 138139 134941
Công ty TNHH 1TV 95528 94835 102846 118363 103732
Công ty TNHH 2TV 34333 23483 20348 11046 17376
Công ty cổ phần 2958 2590 4099 4156 5443
Doanh nghiệp tư
nhân
3947 5937 3954 4538 8362
Công ty hợp danh 23 14 28 36 28
30
Cục Thống kê – Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2016-2020
33
Thông qua bảng 3.1 ta có thế nhận thấy tình hình biến động của hoạt động
thành lập cơ sở kinh doanh tại Việt Nam trong những năm trở lại đây. Thực tiễn
quản lý thành lập cơ sở kinh doanh hoạt động ở Việt Nam liên tục tăng qua các năm
và trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn mới. Do đó, cùng với sự phát triển của cả nước thì đối với hoạt động
về đăng ký kinh doanh nghiệp của các đối tượng tại Việt Nam đã đạt được một số
kết quả sau:
Xây dựng và hoàn thiện rõ hơn hệ thống pháp luật về ĐKDN cũng như áp
dụng có hiệu quả trong thực tiễn tại Việt Nam trong những năm vừa qua. Những
văn bản điều chỉnh ĐKDN cũng như các văn bản chỉ đạo của Việt Nam do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh ban hành là kim chỉ nam cho
các hoạt động ĐKDN trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Việc xây dựng hệ thống
văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Hiến pháp là việc làm cần thiết.
Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng
những quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như
các cấp, ban ngành tại Việt Nam trong những năm trở lại đây. Hệ thống pháp luật
về ĐKDN của Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật điều
chỉnh ĐKDN là việc làm quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh
tế thế giới và tăng cường công tác QLNN về vấn đề này. Vì thế việc xây dựng hệ
thống văn bản pháp luật về ĐKDN ở nước ta đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ.
Luật doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2023 /NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp;
Luật Đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung; Bộ luật dân sự 2015 và một số văn bản khác
có liên quan31
.
Cơ quan nhà nước quản lý về ĐKDN nói chung đã ban hành chủ trương về
đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong giai đoạn mới. Bên cạnh những đặc điểm của các thành phố, thị xã, huyện tại
Việt Nam nói chung đã có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các quy định về
ĐKDN theo quy định của pháp luật nước ta. Thông qua chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội qua từng giai đoạn đã tạo nền tảng cho quá trình áp dụng pháp luật về
ĐKDN cho hộ kinh doanh nói chung và góp phần quan trọng trọng quá trình quản
lý nhà nước về vấn đề này trong thực tiễn. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng và là
31
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/598/5051/tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-nam-2019.aspx
34
thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam trong giai đoạn mới. Như vậy, nhìn chung việc ban hành chủ trương,
chính sách đối với vấn đề này là vô cùng quan trọng và hiệu quả. Thông qua công
tác này tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân; tăng cường hoạt động trong thực tiễn thi hành pháp luật doanh nghiệp ở nước
ta trong thời kỳ mới – hội nhập và phát triển.
Triển khai thực hiện pháp luật về ĐKDN của hộ kinh doanh trong thực tế tại
Việt Nam. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay thì rất được các
cơ quan NN quản lý về kinh doanh quan tâm về mọi mặt. Các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng bộ Việt Nam cũng như các nội dung có liên quan được tổ chức triển khai
thực hiện kịp thời, sâu rộng trong công tác quản lý về doanh nghiệp tại Việt Nam
nói chung trong thời gian vừa qua. Việc triển khai các chủ trương nói chung là điều
kiện quan trọng trong quá trình QLNN về ĐKDN. ĐIều này tạo điều kiện để định
hướng phát triển cho hoạt động ĐKDN tại Việt Nam giai đoạn mới. Quả trình áp
dụng các quy định về ĐKDN hộ kinh doanh cần gắn chặt với sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Ban Thường vụ tỉnh ủy các đọa phương, UBND Việt Nam, sự quan
tâm phối hợp, tạo điều kiện của các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các địa
phương.
Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật ĐKDN. Cùng với sự ra đời và
áp dụng vào thực tiễn pháp luật về ĐKDN thì cùng với đó đã hình thành các cơ
quan NN về quản lý và thực thi pháp luật về lĩnh vực này. Phòng tài chính – kế
hoạch huyện trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện Việt Nam có
nhiệm vụ quản lý và báo cáo tình hình lên cơ quan cấp trên. Sự ra đời của các cơ
quan chuyên trách nói trên đã góp phần quan trọng trong việc đưa các văn bản pháp
luật về ĐKDN áp dụng vào hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam nói riêng và cả nước
nói chung trong thời gian qua. Đồng thời, nhằm kết nối các thông tin của cơ quan
NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin hai chiều thì Sở Kế hoạch đầu tư đã xây
dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục rõ ràng về các vấn đề này.
Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật ĐKDN nói chung đã được các
cơ quan và ban ngành tỉnh triển khai là kênh cung cấp thông tin cho các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp cận và hiểu rõ với hệ thống pháp
luật của quốc gia về lĩnh vực này. Qua đó, trang bị cho các chủ thể những kiến thức
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.
Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.

More Related Content

Similar to Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.

Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam. (20)

Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
 
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAYLuận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệpLuận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
 
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoàiQuy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
 
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoàiQuy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
Quy định của pháp luật về cấp giấy phép lao động nước ngoài
 
Đề tài: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng...
Đề tài: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng...Đề tài: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng...
Đề tài: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo hình thức hợp tác kinh doanh bằng...
 
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý LuậnBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdfChấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
Chấm dứt doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý LuậnBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Thành Lập Và Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp, Lý Luận
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.docKhóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
 
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAYLuận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Phimngn
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
 
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docxBÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đồ Án Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Ngành: LUẬT KINH TẾ Chuyên ngành: LUẬT KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ DUNG Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ KIM PHƯƠNG MSSV: 1711270946 – Lớp: 17DLKA4 ĐẶNG THỊ THANH NGÂN MSSV: 1711270897 - Lớp: 17DLKA4 NGUYỄN THU UYÊN MSSV: 1711271204 - Lớp: 17DLKA3
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM TP. Hồ Chí Minh - 2023
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em không biết nói gì hơn ngoài bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học Công nghệ TP HCM. Trong suốt chặng đường học tập và làm đồ án tốt nghiệp em đã luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô. Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Dung, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành đồ án này. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, nếu em có những sai sót gì, kính mong thầy cô bỏ qua cho em. Em xin kính chúc các thầy cô luôn luôn khỏe mạnh và ngày một thành công hơn trên con đường giảng dạy của mình. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Hoàng Thị Kim Phương Đặng Thị Thanh Ngân Nguyễn Thu Uyên
  • 4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Hoàng Thị Kim Phương, MSSV: 1711270946 Đặng Thị Thanh Ngân, MSSV: 1711270897 Nguyễn Thu Uyên, MSSV: 1711271204 Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Đồ án chuyên ngành này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); Nội dung trong đồ án KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và pháp luật. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Hoàng Thị Kim Phương Đặng Thị Thanh Ngân Nguyễn Thu Uyên
  • 5. iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................1 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................1 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................1 5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM............................................................................................................................1 1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .................................................1 1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp...................................................4 1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.................................5 1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp.............................5 1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp..................................7 1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp.......................................8 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................11 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................11 2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp ..............11 2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp........................................15 2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp .......................................17 2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..............21 2.4.1 Ưu điểm.....................................................................................................29 2.4.2 Hạn chế......................................................................................................30 2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam ....................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................32 3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.............32
  • 6. iv 3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây.32 3.1.2 Những hạn chế, bất cập trong thực hiện đăng ký doanh nghiệp và nguyên nhân ....................................................................................................................35 3.1.3 Đánh giá việc thực thi pháp luật trong đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam. ............................................................................................................................39 3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam...41 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................49 KẾT LUẬN...............................................................................................................49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................49
  • 7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt NXB Nhà xuất bản CHXH Cộng hòa xã hội ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp CQNN Cơ quan nhà nước BLDS Bộ luật dân sự DN Doanh nghiệp ĐKKD Đăng ký kinh doanh GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh LDN Luật doanh nghiệp NN Nhà nước QLNN Quản lý nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quá trình đăng kí doanh nghiệp...................................................24 Bảng 2.2 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc........................................27 Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập..........................32
  • 9. 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Hiện tại có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa về đăng ký doanh nghiệp, rất nhiều các cụm từ được tìm kiếm như “đăng ký doanh nghiệp là gì, định nghĩa đăng ký doanh nghiệp, ...”. Tuy nhiên, tùy vào mỗi cách tiếp cận và thông qua các quy định khác nhau của pháp luật kinh doanh thì có thể hiểu khái niệm trên một cách khác nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tiến hành kinh doanh, chủ thể phải thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đây là hành vi mang tính chất tiền đề khá quan trọng. Các nhà làm luật tại Việt Nam chưa có định nghĩa khái niệm đăng ký doanh nghiệp, dù thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật kinh tế như Luật Công ty 1990; Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990; Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005; Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung; Luật Thương mại 2005, các luật chuyên ngành khác (Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính,…) và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, có thể thấy khái niệm đăng ký doanh nghiệp được các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà hoạt động thực tiễn tiếp cận ở hai khía cạnh như sau: “Một là, dưới góc độ của các chủ thể tiến hành hoạt động đăng ký doanh nghiệp có thể xem đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà đầu tư khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp và giới kinh doanh về dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Hai là, dưới góc nhìn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thì đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc, là biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt động của các doanh nghiệp”6 . Từ hai cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng: “Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động của các chủ thể kinh doanh nhằm khai trình với cơ quan nhà nước và giới kinh doanh về hoạt động kinh doanh của mình và được Nhà nước ghi nhận bằng hình 6 Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
  • 10. 2 thức cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”7 . Đăng kí kinh doanh là Thủ tục pháp lý bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép kinh doanh. Kể từ thời gian đó, doanh nghiệp mới có tư cách pháp lý để hoạt động kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo pháp luật hiện hành, trong một thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc tung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính). Mặt khác, theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006 thì: “đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh”8 . Đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, áp dụng thống nhất trong cả nước. Khi đăng ký doanh nghiệp, các thông tin cần thiết về doanh nghiệp được ghi vào sổ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có thể bắt đầu hoạt động. Tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn về thủ tục, nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp… và phải trả phí theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với doanh nghiệp. Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành 2014 trước khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp phải dự liệu, kế hoạch những thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp (bao gồm: Tên doanh nghiệp; Trụ sở chính của doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Vốn điều lệ, Vốn đầu tư và Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp; Thông tin của Chủ sở hữu công ty, của các Thành viên sáng lập, Cổ đông sáng lập; Thông tin của Người đại diện 7 Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 8 Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006
  • 11. 3 theo pháp luật; Thông tin về các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh doanh (nếu có). Sau đó, việc gửi tất cả hồ sơ đến đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp xem xét và nếu những thông tin trên về mặt hình thức không trái với quy định của Luật doanh nghiệp thì sẽ cấp giấy chứng nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Thời gian xem xét thông tin và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là kểngày làm việc kể từ khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trong quá trình phát triển thì hoạt động ĐKDN của các chủ thể có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là cùng với sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay thì vấn đề ĐKDN luôn là điều là các quốc gia trên thế giới quan tâm và xem là một trong những chiến lược quan trọng. Cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng, hoàn thành và áp dụng các quy định về ĐKDN trên thế giới nói riêng và ở nước ta nói chung về cơ bản đã được thực hiện. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật ĐKDN ở nước ta hiện nay. Quy định về ĐKDN không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh mà còn là trách nhiệm của các cơ quan NN có thẩm quyền trong quá trình quản lý kinh tế. Hoạt động ĐKDN muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Mặc dù vậy, hiện nay khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp vẫn còn những cách hiểu khác nhau. Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực ĐKDN. “Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về ĐKDN đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ ĐKDN của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật về kinh tế đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động kinh danh của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay. Từ đó, góp phần xây dựng và phát triển bền vững đất nước đáp ứng với yêu cầu trong tình hình
  • 12. 4 mới”9 . Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật đăng ký doanh nghiệp như sau: Pháp luật ĐKDN là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có hành vi ĐKDN với cơ quan NN có thẩm quyền. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ĐKDN cũng như trách nhiệm của các cơ quan NN trong việc thực thi pháp luật về ĐKDN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Pháp luật ĐKDN được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành. 1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Trên cơ sở đó, pháp luật đăng ký doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Thứ nhất, “do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật ĐKDN ở nước ta ra đời muộn hơn so với một số lĩnh vực pháp luật khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN là tất yếu khách quan, cũng như yêu cầu luật hóa các công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh về hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan thì pháp luật về ĐKDN ở nước ta ra đời và hoàn thiện so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới chậm hơn và có những quy định điều chỉnh về hoạt động ĐKDN của các chủ thể chưa mang tính chất cụ thể, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan. Nguyên nhân là do vấn đề ĐKDN ngày càng trở nên quan trọng và nhận định vai trò của nó trong mối quan hệ mật thiết với quá trình xây dựng và phát triển đất nước, cũng như thực trạng yêu cầu cần thiết của hoạt động ĐKDN hiện nay... Vì vậy vấn đề ĐKDN đã được đưa ra và thực hiện phổ biến”10 . Thứ hai, tuy rằng pháp luật ĐKDN ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về ĐKDN đã có sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn. “Cùng với sự quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền về chiến lược ĐKDN đã và đang được hoàn thiện trên cả hai phương diện: Lý luận và thực tiễn. Việt Nam đã đi đầu trong việc cụ thể hóa vấn đề ĐKDN thành 9 Phân tích pháp luật về doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)... 10 http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van- ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
  • 13. 5 chiến lược phát triển quốc gia… khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này trong nền kinh tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp luật ĐKDN cũng đứng trước những thách thức to lớn về phát triển kinh tế mạnh mẽ và bền vững của Việt Nam trong thời đại mới”11 . Thứ ba, pháp luật ĐKDN có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung, vấn đề về phát triển kinh tế nói riêng. Đặc biệt, pháp luật về ĐKDN ở nước ta có liên quan mật thiết đối với nhiều lĩnh vực pháp luật khác như dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt động ĐKDN nói chung với mục tiêu là xây dựng và phát triển bền vững nền kinh tế trên con đường xây dựng và phát triển đất nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó, cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật ĐKDN không chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. 1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp 1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp Pháp luật về điều kiện đăng ký doanh nghiệp hiện nay được tuân thủ theo Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể: Điều kiện về Chủ thể: Chủ thể trong hoạt động đăng ký kinh doanh là các cá nhân, tổ chức được quyền thành lập doanh nghiệp. Đây là các đối tượng được thực hiện các quyền theo luật định nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong thực tế. Điều này là vô cùng quan trọng nhằm góp phần thực thi quyền tự do kinh doanh theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Điều kiện về Khách thể: Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp chính thức được Quốc hội ban hành với mục tiêu cao nhất là đưa doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư để qua đó tăng cường thu hút và huy động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật 11 http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van- ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
  • 14. 6 Doanh nghiệp 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định mới nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp. Giới hạn quyền tự do: Không chỉ riêng ở Việt Nam, quyền con người luôn được tôn trọng mà điều này đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng và ưu tiên áp dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hiến pháp 2013 khẳng định, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong hoạt động. Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do kinh doanh và sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Quyền tự do kinh doanh đã có một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33)12 . Quy định này hàm chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh doanh; giới hạn của quyền tự do đó là những gì luật không cấm; nói cách khác, muốn cấm gì thì Nhà nước phải quy định bằng luật. Với nền tảng quan trọng như vậy thì pháp luật doanh nghiệp nói chung và Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng đã thực hiện các hoạt động về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Tại Luật Doanh nghiệp: Điều 5 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp; Điều 7 quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Điều 8 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, bên cạnh các quy định nhằm thể hiện rõ quyền tự do kinh doanh thì có một số quy định nhằm tạo điều kiện tăng cường sự quản lý nhà nước trên thực tế. Giới hạn quyền tự do kinh doanh thể hiện trên một số phương diện: “Nhóm thứ nhất cần giám sát trực tiếp bởi một cơ quan giám sát do đặc thù kinh doanh có thể gây ra rủi ro hệ thống và rủi ro cho công chúng. Nhóm thứ hai là can thiệp giám sát hành nghề bằng một thủ tục cấp giấy hành nghề và giám sát đạo đức nghề nghiệp. Nhóm thứ ba liên quan đến hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nhóm này không chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh mà cả các hoạt động khác. Nhóm thứ tư liên quan đến những người hành nghề có 12 Xem ĐIều 33 Hiến pháp 2013
  • 15. 7 nguồn nguy hiểm cao cho con người như lái xe khách, lái tàu hỏa, tàu thủy, máy bay…. Nhóm thứ năm liên quan đến những quy định bắt buộc, tức là các nhà kinh doanh không có quyền lựa chọn khác. Ví dụ: công ty cổ phần là loại công ty chịu nhiều quy định bắt buộc nhất vì công ty có sức chi phối lớn, có sự tham gia của tất cả mọi người, kể cả những người không có khả năng, hiểu biết về kinh doanh (công ty mở) và vì vậy rủi ro rất cao đối với toàn xã hội.”13 . 1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Doanh nghiệp là một hình thức kinh doanh rất phổ biến hiện nay , thường do một cá nhân hoặc một nhóm người là cá nhân, là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Những cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh doanh nghiệp cá thể theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau14 . Cơ quan đăng ký doanh nghiệp Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đến nay là Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Trước đây thì đối với Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2005 để hoàn chỉnh thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát huy những kết quả và tác động tốt của các cải cách trong Luật 13 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/05/doanh-nghiep-dang-ky-thanh-lap-moi-tang- ca-ve-so-luong-va-so-von-dang-ky-trong-4-thang-dau-nam-2021/ 14 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 16. 8 Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 200515 , đồng thời khắc phục các hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, Luật Doanh nghiệp 2014 đã hoàn chỉnh các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội thì việc ban hành và hoàn thiện quy trình đăng ký kinh doanh nên yêu cầu về kiện toàn pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được quy định cụ thể trước đây quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 và được Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành thực hiện, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh16 . 1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp Cùng với sự phát triển đất nước thì việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với chủ thể người đề nghị đăng ký doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Điều này được thể hiện ở một số khía cạnh như sau: Một là, đối với chủ thể đăng ký doanh nghiệp: Việc đăng ký doanh nghiệp của các chủ thể và được nhà nước thông qua các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại và một số văn bản có liên quan nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở quan trọng để thừa nhận trên phương diện pháp luật là các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh được phép thực hiện các các hoạt động kinh doanh như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan trong lĩnh vực mình đã đăng ký doanh nghiệp với Nhà nước. Đồng thời, đây chính là việc thể hiện quyền của chủ thể trong hoạt động kinh doanh cũng như sự cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về kinh tế trong việc thể hiện quyền tự do kinh doanh của các chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, việc ĐKDN của các chủ thể sau khi được tiến hành thì hậu quả pháp lý mà các chủ thể có được chính là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc không thừa nhận (trong trường hợp không đáp ứng với yêu cầu của quá trình kinh doanh) trên phương diện pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động 15 Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội 16 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 17. 9 kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật (tức là tư cách chủ thể của doanh nghiệp được xác lập). ĐKDN đã đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia. Hai là, đối với nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước: Việc đăng ký doanh nghiệp của các chủ thể là có nghĩa là thông qua quá trình cấp phép được hoạt động kinh doanh của các chủ thể đã đảm bảo được việc nhà nước bảo hộ theo luật pháp, đồng thời, khi đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý nhà nước về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý và kiểm soát các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp còn giúp Nhà nước nắm bắt được xu hướng của thị trường, nắm bắt được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tế để từ đó làm căn cứ đưa ra các chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp và kịp thời hơn trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng việc nắm bắt được thực tiễn hoạt động kinh doanh của các chủ thể thì Nhà nước với chức năng quản lý kinh tế - xã hội sẽ có những điều tiết cụ thể nhằm hướng các chủ thể có thể vừa tự do kinh doanh, tăng nguồn thu, xây dựng và phát triển đất nước đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế - quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Việc quy định thành lập và ĐKDN là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật và quyền lực nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ thể doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động ĐKDN có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự gia nhập thị trường của doanh nghiệp, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy, việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đánh giá tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh của địa phương, quốc gia, khả năng bảo đảm trật tự kinh doanh của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong xã hội. Chính vì lẽ đó, việc đăng ký doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp và bắt buộc tất cả các chủ thể phải thực hiện nếu muốn tham gia vào môi trường kinh doanh, vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Đặc biệt, việc xây dựng được quy
  • 18. 10 định về quản lý ĐKDN hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với xã hội: Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa về mặt xã hội, đó là giúp các chủ thể là doanh nghiệp có thể công khai hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường, tạo niềm tin và thu hút khách hàng khi giao dịch với các chủ thể khác có liên quan. ĐKDN nhằm công khai hóa các hoạt động của các chủ thể trước công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của doanh nghiệp và nó tạo niềm tin ở các bạn hàng khi thực hiện giao dịch. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết để các chủ thể tồn tại và phát triển trong quá trình kinh doanh của mình. Do vậy, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp là hết sức quan trọng, không chỉ đối với việc bảo đảm quyền lợi cho chính chủ thể trong các hoạt động kinh doanh, mà còn mang ý nghĩa đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, cũng như bảo đảm về quyền lợi cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh nói chung.
  • 19. 11 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Điều kiện về đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 17. Trong đó, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp không thuộc vào các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy, sẽ có 03 nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, cụ thể như sau: Nhóm thứ nhất: nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản lý bộ máy nhà nước. a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Đây là nhóm các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan nhà nước mà tính chất quyền lực của các cơ quan nhà nước luôn được thể hiện rõ nét. Nếu cho các chủ thể này tham gia kinh doanh sẽ dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao
  • 20. 12 túng nền kinh tế, mất đi sự bình đẳng cũng như tự do trong kinh doanh. Vì vậy, pháp luật doanh nghiệp hạn chế nhóm đối tượng này thành lập kinh doanh. Nhóm thứ hai, các đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc lập: “Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.”17 Những người chưa thành niên là chưa đạt độ tuổi pháp định thì không thể tham gia vào sáng lập doanh nghiệp bởi tính trách nhiệm chưa được đặt ra hoàn toàn với họ. Các trường hợp không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng vậy (xem thêm Mục 1, chương III của Bộ luật Dân sự năm 2015). Nhóm đối tượng thứ ba, các chủ thể đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi: “e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh”18 . Mục đích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là để: Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự. Theo quy định về trong các văn bản pháp luật có liên quan về việc thành lập doanh nghiệp. Một số ngành, nghề kinh doanh yêu cầu các chủ thể phải có trình độ chuyên môn nhất định, được pháp luật thừa nhận và cho phép để có thể thành lập doanh nghiệp. Trình độ này được thể hiện trước tiên và chủ yếu ở chứng chỉ hành nghề. Các ngành, nghề kinh doanh yêu cầu tính an toàn và chính xác cao như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ đấu giá tài sản, Hoạt động xông hơi khử trùng… đòi hỏi chủ thể bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. 17 Điểm đ, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. 18 Điểm e, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • 21. 13 Điều kiện về tên doanh nghiệp: Các điều kiện về đăng ký tên doanh nghiệp được quy định cụ thể từ điều 37, Điều 38 và Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020. Đây là các quy định cụ thể cho quá trình áp dụng trong thực tế đạt kết quả cao. Theo đó, việc đặt tên doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Các điều cấm bao gồm: Một là, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. Quy định này khá hợp lý bởi nếu có tranh chấp về tên thương hiệu hoặc một thương hiệu cùng tên kinh doanh sai phạm gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Chẳng hạn như mới đây vụ việc của nha khoa Khánh Kiều tại Đắk Lắk có mâu thuẫn với khách hàng đến làm răng, ảnh hưởng xấu trên mạng xã hội. Tuy nhiên, nhà xe Khánh Kiều cũng tại tỉnh Đắk Lắk lại bị tẩy chay do cùng tên thương hiệu nhưng không liên quan đến nhau. Như vậy, việc đặt tên doanh nghiệp trùng tên sẽ gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho khách hàng và gây thiệt hại kinh doanh trong trường hợp một trong hai bên có ảnh hưởng xấu. Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Các cơ quan nhà nước có tính quyền lực và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận vì vậy pháp luật về doanh nghiệp cấm các doanh nghiệp đặt tên doanh nghiệp trùng với tên của các cơ quan nhà nước, tránh gây hiểu lầm cho người dân. Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên doanh nghiệp phải được đặt rõ
  • 22. 14 ràng và đúng thuần phong mỹ tục của dân tộc ta. Nếu tên doanh nghiệp vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức của Việt Nam thì sẽ ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục mà Việt Nam đã và đang gìn giữ. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, lưu ý đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định, yêu cầu doanh nghiệp cần phải đáp ứng được như: Kinh doanh bất động sản (cần vốn pháp định 20 tỷ); Hay điều kiện thành lập công ty luật thì người đại diện cần có chứng chỉ hành nghề (thẻ luật sư); Kinh doanh dịch vụ kế toán: phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kế toán; Kinh doanh dịch vụ việc làm cần có ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do: quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Luật Đầu tư 2014 đã giảm danh sách các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ 386 xuống còn 267 ngành, nghề và lược bỏ nhiều điều kiện kinh doanh. Thay đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập và việc hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hiện nay, theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 thì tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam trong năm 2023 hiện chỉ bao gồm 227 ngành nghề kinh doanh có điều kiện (trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014). Đối với ngành nghề cấm kinh doanh: Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã được bổ sung vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Như vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm bao gồm: Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; kinh doanh
  • 23. 15 mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; kinh doanh pháo nổ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều kiện về trụ sở công ty: Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp không được đặt trụ sở của mình ở trong nhà chung cư hoặc nhà tập thể cao tầng. Nếu trụ sở đặt ở trong khu văn phòng của các tòa nhà thì phải có chức năng kinh doanh, và khi nộp hồ sơ thành lập phải nộp kèm theo hồ sơ các giấy tờ chứng minh chức năng văn phòng đó. Cụ thể: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”19 . Điều kiện về hồ sơ thành lập công ty: Cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên góp vốn là cá nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và văn bản ủy quyền cho người đại diện quản lý phần vốn góp đối với tổ chức. Khi doanh nghiệp có đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu thì gửi hồ sơ đến phòng đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh. Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định: Vốn điều lệ không bắt buộc số vốn tối thiểu và tối đa và số vốn này được ghi trong điều lệ công ty. Vì vậy có thể đăng ký vốn điều lệ tùy theo hoạt động và quy mô của công ty. Bên cạnh đó vốn pháp định được quy định đối với từng ngành nghề mà mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định. Ngoài ra, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký công ty. 2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp 19 Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020.
  • 24. 16 Nhìn chung, để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định; Danh sách thành viên (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH), danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); Giấy tờ chứng thực cá nhân/tổ chức của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông sáng lập; Điều lệ công ty (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty CP)20 . Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp đã có sự phân hóa về mặt loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá là tương đối chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký thành lập là khác nhau. Luật Doanh nghiệp 2020 đồng thời cũng quy định rõ ràng nội dung của các loại giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty, danh sách thành viên và danh sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh21 . Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là đơn giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định trước đây tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, đối với doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp về bản chất là việc ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này cũng tương tự như việc cấp giấy khai sinh cho một đứa trẻ hoặc cấp chứng minh thư nhân dân cho công dân. Các yêu cầu về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên được coi là điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp được hoạt động. Quy định như Luật Doanh nghiệp 2005 đã tỏ ra không hợp lý, không có hiệu lực quản lý nhà nước, gây ra khó khăn, tốn kém không cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập mới doanh nghiệp22 . 20 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 21 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 22 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 25. 17 Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bỏ yêu cầu về các điều kiện kinh doanh trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Quy trình về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp bao gồm các bước cụ thể sau: Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ. Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp”23 . Như vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các điều kiện về đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký 23 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 26. 18 doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ”24 . Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: “Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này”25 . Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính26 . Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật Doanh nghiệp 2020 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hướng dẫn thi hành về trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế tự động tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký thuế27 . Quy định về đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện 24 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 25 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 26 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 27 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 27. 19 Luật Đầu tư 2020 đã quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu vốn pháp định. Đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì bắt buộc giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số lượng cá nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Chứng chỉ hành nghề phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Quy trình thành lập doanh nghiệp cụ thể được quy định tại Nghị định số 01/2023 /NĐ – CP, ngày 04/01/2023 theo hướng tập trung tại một cơ quan đầu mối. Đó chính là Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch Đầu tư. Theo đó các bước để thực hiện đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp như: các loại giấy tờ (bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của những thành viên cổ đông); lựa chọn loại hình doanh nghiệp; Lựa chọn đặt tên công ty; Xác định địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty; Xác định vốn điều lệ để đưa ra kinh doanh; Xác định chức danh người đại diện theo pháp luật của công ty; Xác định ngành nghề kinh doanh chuẩn hoá theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh; Bước 2: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh là sở kế hoạch đầu tư hoặc nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử. Bước 3: Nhận kết quả: Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
  • 28. 20 nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp quá thời hạn trả kết quả mà doanh nghiệp có hồ sơ yêu cấp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Bước 4: Sau khi làm xong thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp phép họat động đối với những nghành nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp đã xin phép. Đối với việc tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định trên được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về
  • 29. 21 đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp lựa chọn đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử cũng bao gồm các dữ liệu tương ứng với loại hình doanh nghiệp muốn thành lập như trình bày trên và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trong đó, tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Từ những nội dung trên, ta thấy, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những thay đổi nhất định. Nhìn chung, sự thay đổi này đều xuất phát từ mục đích tạo sự thuận tiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh. 2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Sau khi thành lập và đi vào hoạt động vì nhiều lý do khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có những thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thành viên… Vậy khi thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần lưu ý những thông tin sau: Hiện nay theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn thể hiện 4 nội dung đó là: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn còn có thông tin của các thành viên); Vốn điều lệ. Như vậy, khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi những thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với những thông tin mới.
  • 30. 22 Tuy nhiên, không phải chỉ thay đổi 4 nội dung trên doanh nghiệp mới đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh mà khi doanh nghiệp thay đổi những nội dung sau phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh: Thay đổi ngành, nghề kinh doanh; Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân Người đại diện theo ủy quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài của công ty cổ phần Thông tin về người quản lý doanh nghiệp Thông tin đăng ký thuế. Do vậy, sau khi thay đổi những đăng ký kinh doanh những nội dung không ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty sẽ có 02 hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động là: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục cần làm bao gồm: Thứ nhất: Khắc dấu, thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu tại Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, nhằm công khai mẫu dấu. Thứ hai, đóng thuế môn bài: Thuế môn bài hay gọi là là lệ phí môn bài được tính trên số vốn điều lệ. Việc nộp thuế môn bài là trách nhiệm của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước định kỳ hàng năm (Trừ một số trường hợp được pháp luật quy định giảm, miễn phí thuế môn bài trong một thời gian nhất định). Để đóng lệ phí môn bài hiện nay các doanh nghiệp nên mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp để thực hiện các giao dịch với các chủ thể khác thuận tiện mà rõ ràng nhất. Doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc mở tài khoản tại một ngân hàng nào đó mà pháp luật không quy định cụ thể do ngân hàng nào chịu trách nhiệm. Thứ ba, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu tại Cơ quan thuế: Sau khi đã thực hiện thủ tục khắc dấu và đóng thuế môn bài thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần đăng ký hồ sơ ban đầu tại Cơ quan thuế. Đây là hồ sơ ban đầu của doanh nghiệp cung cấp các thông tin bao gồm: Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT; Đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng; Giấy đăng ký kinh doanh; Người đại diện pháp luật của Doanh
  • 31. 23 nghiệp; Thông báo chấp thuận đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử qua ngân hàng; Giấy ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kê khai thuế (nếu có). Thứ tư, về việc sử dụng hóa đơn: Việc sử dụng hoá đơn là điều tất yếu đối với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sẽ làm thủ tục đề nghị sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng đặt in hoặc thủ tục mua hoá đơn không đặt in. Đây là những thủ tục mà doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật hiện hành đã đặt ra. Ngoài những thủ tục đã nêu, doanh nghiệp còn phải làm các thủ tục như sau: treo biển tại trụ sở công ty, đăng ký lao động và bảo hiểm lao động (nếu có), lập sổ sách kế toán… Đồng thời, cần thực hiện các nghĩa vụ về thuế trong thời hạn pháp luật quy định, nếu bị chậm trễ, doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt tiền từ Cơ quan thuế. Thành lập và đăng ký doanh nghiệp là công việc không chỉ một doanh nghiệp trong một quốc gia nào. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp cho mỗi doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính doanh nghiệp mình đồng thời giúp cho các cơ quan nhà nước theo dõi và quản lý có hiệu quả hơn đối với doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong nước. Chính vì thế, bên cạnh tìm hiểu về pháp luật đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam, nhóm tác giả cũng tìm hiểu pháp luật về đăng ký doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như sau: Tại Hoa Kỳ: Đây là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang, vì thế nên hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ bao gồm hệ thống pháp luật liên bang, hệ thống pháp luật bang. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của quốc gia này, doanh nghiệp phải tuân thủ một loạt các quy định của địa phương, tiểu bang và của liên bang. Pháp luật đăng ký doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng có những quy định về điều kiện kinh doanh gắn liền với loại hình doanh nghiệp (DN) hoặc một số loại ngành nghề nhất định. Ở Hoa Kỳ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang. Hai hệ thống này song song tồn tại và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN. Đầu tiên bản thân DN đó phải đáp ứng được các yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương, tiểu bang – nơi mà DN có trụ sở. Nếu như DN đó kinh doanh lĩnh vực, ngành nghề có sự kiểm soát của liên bang thì DN chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh đó khi được chính
  • 32. 24 quyền liên bang chấp thuận hoặc cấp giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, mỗi một địa phương, tiểu bang lại có quy định khác nhau về việc cấp giấy phép và cho phép kinh doanh đối với DN, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của các nhà cầm quyền. Có những địa phương đòi hỏi DN phải có giấy phép chung, có những nơi quy định giấy phép theo ngành nghề kinh doanh, có những nơi quy định giấy phép theo loại hình DN. Bên cạnh giấy phép kinh doanh (GPKD) cấp cho DN, Hoa Kỳ cũng tồn tại cơ chế cấp phép cho cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến năng lực, chuyên môn của cá nhân này nhằm bảo đảm lợi ích công cộng. Việc ĐKDN tại Hoa Kỳ sẽ được tiến hành thông qua hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, Các cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một danh sách, cung cấp những điều kiện nhất định để được có tên trong danh sách này, sau đó các chủ thể có nhu cầu đăng ký tên và địa chỉ, trình độ với các cơ quan quản lý. Ngoài những quy định cụ thể về ĐKDN này, ở mỗi bang, tùy từng thời kỳ khác nhau, DN sẽ phải đáp ứng các điều kiện khác mà cơ quan quản lý đưa ra chẳng hạn như: chứng minh vốn pháp định (bang Delaware, bang NewYork), chứng minh khoản nợ của DN (ở Columbia)… Pháp luật ĐKDN ở Singapore: Pháp luật DN của Singapore chịu ảnh hưởng nhiều của pháp luật Anh (trừ những nội dung mang tính địa phương) và được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ đem lại hiệu quả hiệu chỉnh cao đối với hoạt động kinh doanh của các DN trong và ngoài nước. Chủ thể khi muốn thành lập DN thì nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp, đó là Cơ quan quản lý kế toán và DN của Singapore (ACRA). Thủ tục này có thể được thực hiện hoàn toàn qua hệ thống đăng ký trực tuyến của ACRA. Bên cạnh đó, tại Singapore có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc, Giấy phép nghề nghiệp, Giấy phép hoạt động kinh doanh. Quá trình ĐKDN của Singapore được thực hiện thông qua một số thủ tục sau:28 Bảng 2.1 Quá trình đăng kí doanh nghiệp STT Thủ tục Quy trình 28 (nguồn:https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/204/Quy-tr%C3%ACnh- %C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-Singapore.aspx)
  • 33. 25 STT Thủ tục Quy trình 1 Đăng ký trực tuyến, sử dụng Hệ thống của ACRA: bao gồm tìm kiếm tên doanh nghiệp và lưu mã số doanh nghiệp, mã số thuế Cơ quan Quản lý doanh nghiệp và Kế toán (ACRA) là đơn vị quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và kế toán viên công tại Singapore. Đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thông qua Bizfile, hệ thống lưu trữ điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và bảo lưu tên doanh nghiệp được nộp trực tuyến trên Bizfile. Thông thường, sau khi tiến hành thanh toán, toàn bộ quy trình sẽ được hoàn tất trong vòng một giờ. Nếu được chấp thuận, tên doanh nghiệp có thể được bảo lưu trong vòng 60 ngày. Có thể đề nghị tăng thời gian gia hạn thêm 60 ngày một lần duy nhất. Phí đăng ký gia hạn là 10 SGD để bao lưu một tên gọi. Có thể tiến hành mua Hồ sơ kinh doanh trực tuyến cùng lúc với quá trình đăng ký, khi nộp đơn đăng ký doanh nghiệp. Thời gian xử lý vào khoảng 15 phút tính từ lúc nộp thành công tất cả các tài liệu và thông tin. Phí đăng ký là 300 SGD. ACRA sẽ gửi email thông báo thành lập doanh nghiệp tới công ty luật hoặc đơn vị chuyên về đăng ký sau khi việc đăng ký công ty và mã số được hoàn thành. Doanh nghiệp cũng hoàn toàn có thể sử dụng cùng mẫu đăng ký trực tuyến nêu trên để đăng ký với Cơ quan Thuế Singapore (IRAS) nếu doanh thu tính thuế hàng năm của doanh nghiệp vượt quá 1 triệu SGD. Kể từ ngày 1/12/2011, ACRA đã gới thiệu một phương án giúp người đăng ký doanh nghiệp
  • 34. 26 STT Thủ tục Quy trình mới được mở tài khoản ngân hàng với ngân hàng Thời gian hoàn thành: 1 ngày Phí: 315 SGD 2 Đăng ký con dấu doanh nghiệp Thông thường, con dấu của doanh nghiệp được mua tại bên thứ 3 chuyên về văn phòng phẩm. Giá thị trường của con dấu là SGD 35 nếu doanh nghiệp muốn nhận con dấu sau 3 ngày, là SGD 70 nếu doanh nghiệp nhận con dấu trong ngày. Thời gian hoàn thành: 1 ngày Phí: 70 SGD 3 Đăng ký Bảo hiểm bồi thường thương tật trong khi làm việc (tại công ty bảo hiểm) Thời gian và chi phí của thủ tục này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp và công ty bảo hiểm. Thời gian hoàn thành: 1 ngày Miễn phí Đùng cách hàng tự do nha nhóm.
  • 35. 27 Ba là, tại Úc: Quy trình đăng ký doanh nghiệp tại Úc được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Bảng 2.2 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc29 STT Thủ tục Quy trình 1 Hoàn thiện và gửi Mẫu đăng ký ASIC 201 “Mẫu đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp Úc”; Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp và mã số công ty (ACN) Để đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, người đăng ký cần hoàn thành và nộp Mẫu đơn ASIC 201 ("Mẫu đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp Úc ") và nộp một khoản phí AUD 426. Người được bổ nhiệm làm giám đốc hoặc thư ký của công ty phải đồng ý bằng văn bản về việc bổ nhiệm. Tương tự, tất cả cổ đông của công ty cũng phải chấp thuận bằng văn bản về việc trở thành cổ đông công ty. Ít nhất 1 giám đốc (và, nếu công ty bổ nhiệm thư ký, ít nhất một thư ký) phải thường trú tại Úc. Văn phòng đăng ký phải có địa chỉ tại úc. Công ty có thể lập ra điều lệ riêng hoặc dựa vào Quy định của Luật Công ty 2001. Trước khi gửi đơn đăng ký thành lập, người đăng ký cần kiểm tra lại tên công ty dự kiến. Nếu không xác định rõ tên, công ty sẽ chỉ được nhắc tới với mã số công ty ("ACN"). Sau khi thành lập, ASIC sẽ cấp Giấy chứng nhận thành lập cho công ty, là bằng chứng công ty đã được thành lập và đi vào hoạt động 29 (https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/300/Quy-tr%C3%ACnh- %C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-%C3%9Ac.aspx)
  • 36. 28 STT Thủ tục Quy trình bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận. Thời gian hoàn thành: 1 ngày Phí: AUD 426. 2 Đăng ký mã số kinh doanh (ABN) với Cơ quan thuế (ATO) Đây là thủ tục bắt buộc theo quy định của Luật Định giá thuế thu nhập 1936 và Luật hệ thống thuế mới (Thuế hàng hóa và dịch vụ) 1999. Tùy vào hoàn cảnh và địa điểm cụ thể, công ty phải tuân theo các quy định về thuế khác nhau như sau: • Nếu doanh thu hàng năm đạt từ AUD$75,000 trở lên, công ty phải đăng ký mã số kinh doanh (ABN) để kê khai Thuế hàng hóa và dịch vụ (GST). Doanh thu hàng năm đại diện cho tổng thu nhập nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (không phải lợi nhuận). Công ty có doanh thu hàng năm thấp hơn cũng có thể chọn đăng ký nộp thuế hàng hóa và dịch vụ. Đơn đăng ký cấp mã số kinh doanh có thể được nộp qua mạng điện tử tại www.abr.business.gov.au. Nếu không, đơn đăng ký có thể được nộp bằng bản cứng tại Cơ quan thuế ATO. Nếu đơn đăng ký được nộp thành công qua mạng điện tử, người đăng ký sẽ được cấp mã số kinh doanh tại bước xử lý cuối trên Internet. Cơ quan thuế ATO cũng sẽ gửi mã số kinh doanh trong vòng 28 ngày kể từ ngày nhận được đơn đăng ký. • Công ty phải khấu trừ thuế trong phần thanh
  • 37. 29 STT Thủ tục Quy trình toán cho nhân viên, nộp báo cáo thanh toán, đóng góp phần hưu trí và báo cáo và cấp thanh toán cho Cơ quan thuế ATO. Công ty cũng có thể đăng ký PAYG tại www.abr.gov.au. Nếu không, họ có thể đăng ký với Cơ quan thuế ATO qua đường bưu điện hoặc điện thoại hoặc Chi nhánh thuế. Thuế bang và lãnh thổ (hay nghĩa vụ tem dấu, thuế thu nhập và thuế đất đai) cũng có thể được áp dụng tùy quy định của từng vùng. • Công ty có doanh thu hàng năm từ AUD$75,000 trở lên phải đăng ký mã số kinh doanh ABN. Nếu không đăng ký, thuế hàng hóa dịch vụ sẽ bị áp dụng lên tổng doanh thu của công ty kể từ ngày yêu cầu đăng ký – kể cả khi giá bán của bất kỳ loại hàng hóa dịch vụ nào không đạt mức bắt buộc phải nộp thuế. Ngoài ra, công ty có thể chịu phạt và phí lãi đối với các khoản thanh toán quá hạn. Thời gian hoàn thành: 1 ngày Miễn phí Thông qua việc tìm hiểu về các quy định pháp luật đăng ký kinh doanh của một số quốc gia trên thế giới, có một số ưu điểm và hạn chế cụ thể như sau: 2.4.1 Ưu điểm Quy định về đăng ký kinh doanh theo pháp luật của các quốc gia trên thế giới có những ưu điểm như:
  • 38. 30 Một là, về thời gian giải quyết: So với quá trình thẩm định của Việt Nam là 3 làm việc ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ giấy/hồ sơ điện tử về Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì một số quốc gia như Singapore, Úc trả kết quả chỉ trong vòng 1 ngày làm việc . Như vậy, có thể thấy thời gian thực hiện đăng ký kinh doanh của một số quốc gia trên thế giới là nhanh hơn so với quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Các quốc gia trên đều là những nước phát triển về nền kinh tế, văn hóa và xã hội chính vì vậy mà việc thẩm định và xét duyệt hồ sơ cũng nhanh chóng hơn. Hai là, về hình thức nộp hồ sơ: Hầu hết các quốc gia phân tích trên đều nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tuyến. Đã từ lâu, pháp luật của các quốc gia này không quy định nộp hồ sơ giấy như Việt Nam. Bởi vì, các quốc gia như Hoa Kỳ, Úc, … đều là các nước phát triển, việc tiếp cận với công nghệ thông tin đã hình thành từ rất lâu và đến hiện nay thì sử dụng các thủ tục hành chính thông qua điện tử. Do đó, đây là một ưu điểm mà nền kinh tế nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng cần học hỏi. Ba là, về phí đăng ký doanh nghiệp: Các quốc gia trên đều miễn phí đối với phí đăng ký doanh nghiệp. Quy định này góp phần khuyến khích việc thành lập doanh nghiệp. Khi nhiều doanh nghiệp thành lập và hoạt động thì ngân sách nhà nước cũng được bổ sung. 2.4.2 Hạn chế Thứ nhất, đối với Hoa Kỳ do có nhiều bang khác nhau mà mỗi bang lại chịu sự điều chỉnh của pháp luật của bang đó. Chính vì vậy. không có sự thống nhất trong việc áp dụng quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thứ hai, về thời giản trả kết quả: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xem xét và trả kết quả nhanh chóng (1 ngày) như các quốc gia trên sẽ không đảm bảo được sự thẩm định hồ sơ chính xác. Do đó, ở các quốc gia này có nhiều công ty ảo hay còn gọi là công ty ma được thành lập. Các doanh nghiệp được thành lập không đảm bảo điều kiện vẫn được cấp phép sẽ khiến cho quá trình quản lý và xử lý vi phạm (nếu có) sau này trở nên khó khăn hơn. 2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam Ở Việt Nam, quy định về ĐKDN cũng đã có nhiều thay đổi với sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020. Trên thực tế của việc xem xét các
  • 39. 31 quy trình đăng ký doanh nghiệp của một số nước thì ta có một số kinh nghiệm cho nước ta như sau: Cần phải học tập các quốc gia khác trên thế giới thiết lập cổng thông tin điện tử cung cấp toàn bộ các nội dung liên quan đến quy trình ĐKDN. Với tiến bộ về khoa học kỹ thuật, việc thiết lập quản lý quy trình ĐKDN qua mạng điện tử là một việc rất cần thiết và thiết nghĩ sẽ mang lại hiệu quả quản lý cao. Nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trực tiếp xem xét, thẩm định hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thông qua các khóa học, các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, tuyên truyền và phổ biến pháp luật về doanh nghiệp trên phạm vi cả nước để nâng cao nhận thức và hiểu biết của các cá nhân, tổ chức có ý định xây dựng hoặc thành lập doanh nghiệp. Bởi lẽ, ở Việt Nam hiện nay, các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ hành nghề khi kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng cơ chế đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề ở Việt Nam hiện nay rất nặng về hình thức và không được quản lý chặt chẽ. Phải xác định rõ căn cứ thiết lập các quy định có liên quan đến hoạt động ĐKDN. Thực tế, các quy định về ĐKDN chỉ được đặt ra khi thực sự cần thiết để bảo vệ nền kinh tế và an ninh xã hội. Ở các quốc gia đã trình bày ở trên, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, có rất nhiều các quy định về ĐKDN nhưng đều đưa ra được căn cứ thật cần thiết để thiết lập điều kiện kinh doanh và quy định cụ thể việc quản lý nó như thế nào. Ở Việt Nam, việc đưa ra căn cứ thiết lập ĐKDN còn chưa mang tính thống nhất và có sự quản lý sát sao của các cơ quan NN có thẩm quyền. Vì vậy, trong thời gian tới, các cơ quan NN có thẩm quyền cần xem xét quy trình ĐKDN để xóa bỏ những rào cản, tiếp thu những kinh nghiệm trong hoạt động ĐKDN nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn mới.
  • 40. 32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam 3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây Trong tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, và làm cho nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các hộ kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thủ tục đăng ký kinh doanh ở Việt Nam là đã cải thiện rất nhiều và là một điểm sáng của môi trường kinh doanh Việt Nam. Thành tựu lớn nhất trong quá trình phát triển hộ kinh doanh chính là sự cải thiện về hệ thống khung pháp lý liên quan đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường. Theo đó, hiện tại, các hộ kinh doanh gia nhập thị trường dễ dàng hơn rất nhiều so với các năm trước, thủ tục, thời gian và chi phí đã được cắt giảm, luật doanh nghiệp 1999, 2005 và năm 2014 là một bước tiến rất dài trong việc tạo lập môi trường minh bạch cho sự phát triển của Việt Nam. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây: Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập30 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng số 136789 126859 131275 138139 134941 Công ty TNHH 1TV 95528 94835 102846 118363 103732 Công ty TNHH 2TV 34333 23483 20348 11046 17376 Công ty cổ phần 2958 2590 4099 4156 5443 Doanh nghiệp tư nhân 3947 5937 3954 4538 8362 Công ty hợp danh 23 14 28 36 28 30 Cục Thống kê – Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2016-2020
  • 41. 33 Thông qua bảng 3.1 ta có thế nhận thấy tình hình biến động của hoạt động thành lập cơ sở kinh doanh tại Việt Nam trong những năm trở lại đây. Thực tiễn quản lý thành lập cơ sở kinh doanh hoạt động ở Việt Nam liên tục tăng qua các năm và trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới. Do đó, cùng với sự phát triển của cả nước thì đối với hoạt động về đăng ký kinh doanh nghiệp của các đối tượng tại Việt Nam đã đạt được một số kết quả sau: Xây dựng và hoàn thiện rõ hơn hệ thống pháp luật về ĐKDN cũng như áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn tại Việt Nam trong những năm vừa qua. Những văn bản điều chỉnh ĐKDN cũng như các văn bản chỉ đạo của Việt Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh ban hành là kim chỉ nam cho các hoạt động ĐKDN trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Hiến pháp là việc làm cần thiết. Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như các cấp, ban ngành tại Việt Nam trong những năm trở lại đây. Hệ thống pháp luật về ĐKDN của Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật điều chỉnh ĐKDN là việc làm quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tăng cường công tác QLNN về vấn đề này. Vì thế việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về ĐKDN ở nước ta đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Luật doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2023 /NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp; Luật Đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung; Bộ luật dân sự 2015 và một số văn bản khác có liên quan31 . Cơ quan nhà nước quản lý về ĐKDN nói chung đã ban hành chủ trương về đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Bên cạnh những đặc điểm của các thành phố, thị xã, huyện tại Việt Nam nói chung đã có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các quy định về ĐKDN theo quy định của pháp luật nước ta. Thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn đã tạo nền tảng cho quá trình áp dụng pháp luật về ĐKDN cho hộ kinh doanh nói chung và góp phần quan trọng trọng quá trình quản lý nhà nước về vấn đề này trong thực tiễn. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng và là 31 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/598/5051/tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-nam-2019.aspx
  • 42. 34 thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam trong giai đoạn mới. Như vậy, nhìn chung việc ban hành chủ trương, chính sách đối với vấn đề này là vô cùng quan trọng và hiệu quả. Thông qua công tác này tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; tăng cường hoạt động trong thực tiễn thi hành pháp luật doanh nghiệp ở nước ta trong thời kỳ mới – hội nhập và phát triển. Triển khai thực hiện pháp luật về ĐKDN của hộ kinh doanh trong thực tế tại Việt Nam. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay thì rất được các cơ quan NN quản lý về kinh doanh quan tâm về mọi mặt. Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng bộ Việt Nam cũng như các nội dung có liên quan được tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, sâu rộng trong công tác quản lý về doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung trong thời gian vừa qua. Việc triển khai các chủ trương nói chung là điều kiện quan trọng trong quá trình QLNN về ĐKDN. ĐIều này tạo điều kiện để định hướng phát triển cho hoạt động ĐKDN tại Việt Nam giai đoạn mới. Quả trình áp dụng các quy định về ĐKDN hộ kinh doanh cần gắn chặt với sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ tỉnh ủy các đọa phương, UBND Việt Nam, sự quan tâm phối hợp, tạo điều kiện của các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các địa phương. Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật ĐKDN. Cùng với sự ra đời và áp dụng vào thực tiễn pháp luật về ĐKDN thì cùng với đó đã hình thành các cơ quan NN về quản lý và thực thi pháp luật về lĩnh vực này. Phòng tài chính – kế hoạch huyện trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện Việt Nam có nhiệm vụ quản lý và báo cáo tình hình lên cơ quan cấp trên. Sự ra đời của các cơ quan chuyên trách nói trên đã góp phần quan trọng trong việc đưa các văn bản pháp luật về ĐKDN áp dụng vào hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian qua. Đồng thời, nhằm kết nối các thông tin của cơ quan NN với cá nhân, tổ chức để có sự thông tin hai chiều thì Sở Kế hoạch đầu tư đã xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, trong đó đã có mục rõ ràng về các vấn đề này. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật ĐKDN nói chung đã được các cơ quan và ban ngành tỉnh triển khai là kênh cung cấp thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp cận và hiểu rõ với hệ thống pháp luật của quốc gia về lĩnh vực này. Qua đó, trang bị cho các chủ thể những kiến thức