SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NHỰT
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
THỰC TRẠNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ninh Thuận – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NHỰT
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
THỰC TRẠNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ ANH
Ninh Thuận – Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về quản lý chất thải y tế thực trạng
tại tỉnh Bình Thuận” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích,
rút ra một cách trung thực, khách quan và có liên hệ với tình hình thực tiễn của
Bình Thuận. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ các luận văn,
luận án nào khác.
Bình Thuận, ngày 30 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ................7
1.1 Khái quát về chất thải y tế........................................................................................7
1.1.1 Các khái niệm cơ bản của chất thải y tế............................................................7
1.1.2 Phân loại chất thải y tế .......................................................................................8
1.1.3 Quy định bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.............................12
1.3 Quy trình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế..........................................................14
1.3.1 Phân loại, cô lập chất thải rắn y tế ....................................................................14
1.3.2 Thu gom chất thải rắn y tế .................................................................................16
1.3.3 Lưu giữ chất thải rắn y tế...................................................................................18
1.3.4 Vận chuyển và xử lý chất thải y tế....................................................................20
1.3.5 Xử lý chất thải y tế nguy hại..............................................................................22
1.4 Quản lý nước thải y tế...............................................................................................27
1.5 Quản lý khí thải trong y tế........................................................................................27
1.6 Giảm thiểu chất thải y tế và quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục
đích tái chế........................................................................................................................27
1.6.1 Giảm thiểu chất thải y tế ....................................................................................27
1.6.2 Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế.....................28
1.7 Ảnh hưởng của chất thải y tế....................................................................................32
1.7.1 Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường............................................32
1.7.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe con người...................................32
1.8 Tác hại của chất thải y tế ..........................................................................................29
1.8.1 Tác hại của chất thải lây nhiễm .........................................................................29
1.8.2 Tác hại của chất thải hóa học và thuốc.............................................................30
1.8.3 Tác hại của chất thải phóng xạ...........................................................................31
1.8.4 Tác hại của nước thải y tế .................................................................................31
iii
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TỈNH
BÌNH THUẬN.....................................................................................................................35
2.1 Tổng quan về chất thải y tế ......................................................................................35
2.1.1 Tình hình chung trên thế giới.............................................................................35
2.1.2 Tình hình chung tại Việt Nam ...........................................................................36
2.1.3 Tình hình thực tế hiện nay về quá trình quản lý chất thải y tế trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận..............................................................................................................40
2.2 Những mặt tích cực đạt được trong quá trình quản lý chất thải y tế...................43
2.3 Những khó khăn trong quá trình quản lý chất thải y tế ........................................45
2.3.1 Nội dung các quy phạm pháp luật còn thiếu sót và chưa rõ ràng..................45
2.3.2 Thiếu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trong việc QLCT sau xử lý.................47
2.3.3 Thiếu yêu cầu về chứng nhận tập huấn QLCT.................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN.................................................................................................................................55
3.1 Sửa đổi những quy phạm pháp luật chưa hợp lý, thiếu tính thực tế....................55
3.2 Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển hoàn thiện cơ sở vật chất
xử lý chất thải nói chung..................................................................................................56
3.3 Tăng cường QLCTYT................................................................................................56
3.4 Tăng cường công tác tập huấn đào tào, tuyên truyền, giáo dục về QLCTYT.....59
3.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành quản lý môi trường y tế và
kiểm soát chặt chẽ quá trình QLCTYT tại các CSYT..................................................59
KẾT LUẬN..........................................................................................................................61
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTNH : Chất thải nguy hại
KBCB : Khám bệnh chữa bệnh
CTYT : Chất thải y tế
QLCT : Quản lý chất thải
QLCTYT : Quản lý chất thải y tế
CSYT : Cơ sở y tế
CTLN : Chất thải lây nhiễm
CTRYT : Chất thải rắn y tế
NVYT : Nhân viên y tế
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TNMT : Tài nguyên môi trường
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 Sự gia tăng chất thải y tế của một số địa phương giai đoạn 2005 – 2009
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ phát sinh CTYT nguy hại của bảy vùng kinh tế
Biểu đồ 2.3 Đánh giá thực hành về QLCTYT theo từng đối tượng trước can thiệp
vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1 Danh mục và mã chất thải y tế nguy hại
Bảng 1.2 Danh mục và mã chất thải nguy hại không lây nhiễm
Bảng 1.3 Danh mục chất thải y tế thông thường được phép thu gom phục vụ mục
đích tái chế
Bảng 2.1 Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Bảng 2.2 Kiến thức về QLCTYTcủa đối tượng bác sĩ
Bảng 2.3 Mẫu sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế
Nhật ký vận hành lò đốt
Bảng 2.4 Nhật ký vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng công nghệ
không đốt
Bảng 2.5 Nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải
Bảng 2.6 Phụ lục khám bệnh, chữa bệnh
Hình 1.1 Biểu tượng bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
vii
TÓM TẮT
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các Cơ sở y
tế. Trong đó, chất thải y tế nguy hại là chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy
hại khác vượt ngưỡng và việc quản lý loại chất thải này đang đặt ra nhiều vấn đề, kể
cả về mặt pháp lý lẫn thực tế. Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp luật của
Việt Nam đã được ban hành để điều chỉnh vấn đề này, như Luật bảo vệ môi trường
2014, Nghị định 36/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 58/2015/TT-BYT-BTNMT.
Vì thế, công tác quản lý chất thải y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, việc quản lý chất thải y tế vẫn còn tồn tại những khó khăn chưa thể giải
quyết dứt điểm, như: Có sự chưa thống nhất giữa các văn bản pháp luật, thiếu kinh
phí trong quản lý chất thải y tế, thiếu yêu cầu về chứng nhận công tác đào tạo quản
lý chất thải y tế,... Để có thể tìm ra được các vấn đề nêu trên cũng như đưa ra các
giải pháp, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp
phân tích, đánh giá, tổng hợp và phương pháp so sánh. Trên cơ sở dữ liệu điều tra
xã hội học được thực hiện tại tỉnh Bình Thuận, tác giả đã có những nhận xét và
đánh giá về tình hình quản lý chất thải y tế hiện nay. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra
một số đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế
và tăng cường công tác quản lý chất thải y tế trên thực tế.
viii
ABSTRACT
Medical waste is any kind of waste that contains infectious material
generated by medical and healthcare activities. In particular, harmful medical waste
contains infectious factors or other danderous characteristics beyond the threshold
and the management of this waste is posing many problems which include both
legal and pratical problems. For the last few years, many vietnamese legal
documents have been issued to regulate this issue, like the 2014 law on
Environmental protection, decree 36/2015/NĐ-CP, Circular No 58/2015/TT-BYT-
BTNMT. Therefore, the management of medical waste in Viet Nam has changed
positively. However, the management of medical waste still faces difficulties that
cannot be solved completely such as the inconsistency between the legal
documents and the lack of funding in medical waste management, lack of
requirements for certificate of training management of medical waste...In order to
find out the above problems as well as offer solutions, the author used expert
inerview, analysis, evaluation, synthesis and comparative methods. Based on the
sociologicall servey database conducted in Binh Thuan province. The author has
received comments and evaluations on the situation of medical waste management
situation.
Finally, the author has made a number of proposals to improve the
provisions of the law on medical waste management and strengthen practical
waste management.
Các từ khóa: Chất thải y tế, chất thải y tế nguy hại, quản lý chất thải y tế,
Cơ sở y tế, Bình Thuận.
Keywords: Medical waste, harmful medical waste, the management of
medical waste, healthcare, Binh Thuan.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh,
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, cuộc sống của con người ngày càng được
nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, công tác KBCB ngày càng được
chú trọng, vấn đề sức khỏe của con người càng được quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Ngành y tế đã có những chuyển biến mới và mạnh mẽ với hàng loạt loại máy móc
kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nhu cầu KBCB của con người đã được phát minh. Do
đó, số lượng, quy mô của các CSYT cũng gia tăng nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu
KBCB và chăm sóc sức khỏe của người dân. Nhưng, song song với sự phát triển đó,
có nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm. Với số lượng bệnh nhân đến khám
và điều trị càng lớn thì CSYT càng thải ra nhiều CTYT, đó là những chất thải từ các
hoạt động KBCB, xét nghiệm, phẫu thuật, nghiên cứu…Bên cạnh những mặt tích
cực mà các CSYT đem lại thì quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng xuất hiện
những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ việc CTYT ngày càng gia tăng. Những
chất thải này có thể chứa những yếu tố độc hại và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của con người và môi trường nếu không được thu gom, phân loại và xử lý
đúng cách. Hiện nay, vấn đề xử lý CTYT là một vấn đề nan giải, công tác xử lý còn
nhiều khó khăn bất cập và cần được quan tâm.
CTYT nói chung, CTYT nguy hại nói riêng hiện đang trở thành vấn đề cấp
bách cho môi trường và xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Các CSYT từ xã đến huyện, tỉnh và đặc biệt là các bệnh viện lớn Trung ương hàng
ngày thải ra một lượng lớn CTYT và ngày một tăng dần về khối lượng. CTYT là
vấn đề bức xúc không những của riêng ngành y tế mà còn là của toàn xã hội do
những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống.
Tính đến tháng 8 năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 126 CSYT nhà
nước và 02 bệnh viện tư nhân; 03 Phòng khám Đa khoa tư nhân, 01 Bệnh Xá Công
2
an tỉnh thực hiện khám bệnh, chữa bệnh1. Khối lượng CTNH hàng năm ở tỉnh Bình
Thuận khoảng 1000 tấn, Phần lớn CTNH được thải ra từ ngành công nghiệp dầu khí
550 tấn/năm còn ngành điện đang thải ra khối lượng lớn thứ hai là 210 tấn/năm.
Khối lượng CTNH từ ngành y tế chiếm 16% khối lượng CTNH hàng năm ở tỉnh
Bình Thuận và đạt 158 tấn/năm và một lượng nước xả thải chưa qua hệ thống xử lý
theo tiêu chuẩn2. Một lượng lớn chất thải từ rác thải nhựa y tế có chứa mầm bệnh
chưa qua xử lý được các cơ sở thu mua tái chế thành những vật dụng sử dụng trong
thực phẩm mà chúng ta ít nhiều đã dùng đến chúng trong sinh hoạt hàng ngày, các
rác thải bằng nhựa như chai truyền còn nguyên dịch, ống tiêm còn nguyên máu và
dây truyền đã qua sử dụng được các làng nghề, xưởng thủ công,… mua về để tái
chế thành cốc nhựa, ống hút, hộp xốp... bán ra ngoài thị trường3. Hiện nay, các điểm
thu mua, sản xuất hạt nhựa còn thô sơ, không đảm bảo vệ sinh, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ gây hại cho người lao động và người dân. Các địa điểm tập kết rác thải y tế
không sạch sẽ, tạo điều kiện cho mầm bệnh sinh sôi. Trong công đoạn xử lý rác thải
y tế, công nhân nếu không cẩn thận có thể bị trầy xước, nhiễm trùng.
Thậm chí, nếu các dụng cụ có nhiễm máu của bệnh nhân mang bệnh truyền
nhiễm như viêm gan B, lao, HIV,… khả năng lây nhiễm hoàn toàn có thể xảy ra.
Việc tái chế nhựa cũng làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng sống,
thậm chí tăng nguy cơ mắc ung thư của người dân gần khu vực tái chế nhựa. Với
người sử dụng, việc sử dụng thường xuyên nhựa tái chế tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu
cho sức khoẻ. Do kỹ thuật tái chế còn thô sơ, hạt nhựa vẫn có thể dư lại các chất
độc hại. Nếu xưởng sản xuất không đảm bảo, các chất độc này dễ dư lại và làm hại
sức khoẻ người dùng. Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm như vô
sinh, tiểu đường, ung thư,… Khi dùng đồ nhựa đựng thức ăn có nhiệt độ cao, chất
độc sản sinh nhiều hơn.
1 Sở Y tế Bình Thuận, 2019, Báo cáo 6 tháng đầu năm 2019
2 Hội Luật Gia Việt Nam, Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy
hại: Các phương án và hành động,NXB Hồng Đức, 2018.
3 Phóng sự về chất thải y tế kênh VTC 14 ngày 28 tháng 11 năm 2016, truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019
3
Trong thời gian qua, các CSYT đã có nhiều nỗ lực trong công tác QLCT,
góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong ngành y tế. Ngay sau khi
Luật BVMT năm 2014 được Quốc hội thông qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về QLCT và phế liệu, trong đó CTYT được quy
định là chất thải đặc thù với những quy định riêng, phù hợp với điều kiện thực tế.
Tiếp đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 về QLCT nguy hại (CTNH), đồng thời Bộ TN&MT cũng
phối hợp với Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31/12/2015 quy định về QLCTYT, trong đó quy định cụ thể việc phân loại,
thu gom, phương tiện vận chuyển CTYT nguy hại và các vấn đề pháp lý cho CSYT
thực hiện việc xử lý, tự xử lý CTYT nguy hại, sử dụng chứng từ CTNH (hoặc Sổ
giao nhận), quản lý hồ sơ môi trường của CSYT...Tuy nhiên, công tác quản lý môi
trường nói chung và công tác QLCTYT nói riêng tại các bệnh viện vẫn đang bộc lộ
một số bất cập. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong quản lý,
thu gom và xử lý CTYT đã đến mức báo động, nhưng các cơ quan chức năng lại
khá lúng túng trong xử lý vi phạm. Nguyên nhân chính do các cơ quan quản lý, cơ
quan chức năng chưa phối hợp chặt chẽ và chưa thực hiện đồng bộ các giải pháp
trong việc thu gom, xử lý CTYT độc hại, các CSYT chưa có đủ nguồn lực trong
công tác quản lý môi trường. Hiện nay, mặc dù Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị
định, Thông tư, Hướng dẫn thực hiện Luật có liên quan đã hướng dẫn và quy định
rất nhiều về kiểm soát CTYT nhưng cũng không thể tránh được những bất cập phát
sinh trong quá trình thực hiện trên thực tế mà nhà làm luật không thể tính toán hết
được. Chính vì các lý do nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về
QLCTYT - thực trạng tại tỉnh Bình Thuận” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật
học của mình.”
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến CTYT
dưới những góc độ khác nhau và được đề cập đến trong một số các luận văn, bài
báo, hội nghị tiêu biểu sau:
4
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Dung năm 2012 có viết “Đánh giá
thực trạng công tác QLCTYT tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý”. Bài viết tác giả thu thập kết quả
điều tra để đánh giá qua các kết quả điều tra phỏng vấn ngoài hiện trường về sự nắm
bắt các quy định quản lý CTYT và từ đó tác giả đã đưa ra đề xuất và giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý CTYT cho từng quy trình xử lý cụ thể.
Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi một số bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ở cách tiếp cận khác, luận văn thạc sĩ Phạm Thị Quỳnh Trang năm 2016 có
viết “Đánh giá thực trạng công tác QLCTYT tại một số bệnh viện tuyến Trung
ương”. Đề tài đã phân tích được sự ảnh hưởng của CTYT đến môi trường, đặc biệt
là những người thường xuyên tiếp xúc, thu thập số liệu để phân tích từ đó bàn luận
đưa ra các đề xuất giải pháp xử lý.
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Cảnh có viết “Thực trạng và kiến thức về
QLCT rắn y tế tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2018”. Đề tài chỉ rõ thực
trạng về quản lý CTRYT và giảm thiểu CTRYT tại bệnh viện của 4 tỉnh Thái
Nguyên, Nghệ An, Kiên Giang và Hà Nội và chỉ ra các thuận lợi, khó khăn trong
việc thực hiện giảm thiểu CTRYT nguy hại để từ đó đưa ra các kiến nghị và kịp
thời đề xuất giải pháp phù hợp cho việc giảm thiểu CTRYT nguy hại tại các CSYT.
Tuy nhiên, các nghiên cứu CTYT nói trên chỉ tập trung đánh giá thực trạng
tại các bệnh viện huyện của tỉnh Thái Nguyên, một số bệnh viện tuyến Trung ương
và bệnh viện đa khoa tỉnh chứ chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về “Pháp luật quản
lý và sử dụng CTYT thực trạng tại tỉnh Bình Thuận”.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
Thực hiện luận văn này, điều mà tôi quan tâm và mong muốn làm sáng tỏ là
việc trả lời cho các câu hỏi sau:
Câu hỏi thứ nhất: CTYT là gì? Những tác hại của chúng tới môi trường và
con người ra sao? Vì sao lại phải QLCTYT?
5
Câu hỏi thứ hai: Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về CTYT
hiện nay tại các cơ sở KBCB ở tỉnh Bình Thuận như thế nào?
Câu hỏi thứ ba: Cần có những giải pháp và đề xuất gì trong việc QLCTYT
hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận?
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu để nhận ra những vấn đề
lý luận và thực tiễn trong QLCTYT như sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ nội dung các quy định về CTYT.
Thứ hai: Đánh giá thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về CTYT
hiện nay.
Thứ ba: Phân tích những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế trong việc áp
dụng các quy định về CTYT, qua đó đưa ra đề xuất kiến nghị những giải pháp cụ
thể để nâng cao hiệu quả của QLCTYT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên
cứu như sau:
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 1 Trung tâm và 03
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Cụ thể như sau:
o Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong: Thị trấn Liên Hương - Tuy Phong-
Bình Thuận;
o Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận: Đường Trường Chinh -Tp. Phan
Thiết -Tỉnh Bình Thuận;
o Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Bình Thuận: Thị trấn Chợ Lầu huyện
Bắc Bình - Bình Thuận;
o Bệnh viện đa khoa Hàm Thuận Bắc: Thị trấn Ma Lâm huyện Hàm
Thuận Bắc - Bình Thuận.
- Về thời gian:
6
o Về thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến tháng 8
năm 2019
o Về văn bản quy phạm pháp luật: đề tài sử dụng các văn bản pháp luật
đến tháng 8 năm 2019.
- Về không gian: thực hiện trong phạm vi tỉnh Bình Thuận
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để hoàn thành luận văn
bao gồm:
Thứ nhất, phương pháp phân tích, diễn giải: Phương pháp này được sử dụng
nhiều tại Chương 1 và Chương 3 của luận văn. Phương pháp này được dùng để
nghiên cứu các quan điểm khi QLCTYT; nghiên cứu các quy định pháp luật về
CTYT.
Thứ hai, phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
tại Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của luận văn. Phương pháp này được sử dụng
khi phân tích các quy định của pháp luật về CTYT; phân tích các phiếu điều tra.
Qua kết quả phân tích, tiến hành đánh giá và tổng hợp những ưu điểm, khó khăn,
hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các quy định pháp luật
về CTYT.
Thứ ba, phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng
trong Chương 2 để thu thập dữ liệu.
Thứ tư, các phương pháp khác: phương pháp chứng minh, đánh giá, lôgíc,
v.v... cũng được sử dụng trong luận văn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất thải và chất thải y tế
Chương 2: Thực trạng quản lý thải y tế tại tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp về quản lý chất thải y tế
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ
1.1 Khái quát về chất thải y tế
1.1.1 Các khái niệm cơ bản của chất thải y tế
Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử
dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. Theo khoản 12 điều 3 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
CTYT là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các CSYT bao
gồm CTYT nguy hại, CTYT thông thường và nước thải y tế4 như: KBCB, chăm
sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, và đào tạo. Trong đó, CTYT nguy hại là
CTYT chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng CTNH,
bao gồm chất thải lây nhiễm và CTNH không lây nhiễm.
QLCTYT là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình thực hiện5. Trong đó, giảm
thiểu CTYT là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải CTYT ra môi trường
bên ngoài. Thu gom CTYT là quá trình tập hợp CTYT từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý CTYT trong khuôn viên CSYT. Vận chuyển
CTYT là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu giữ chất thải trong CSYT đến nơi
lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý CTYT cho cụm CSYT, cơ sở xử lý CTYT
nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý CTNH tập trung có hạng mục xử lý CTYT.
CSYT bao gồm: Cơ sở KBCB (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn
trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức
khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước
ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan,
đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực
hiện các xét nghiệm về y học6.
4 Khoản 1 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
5 Khoản 3 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
6 Khoản 7 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
8
Như vậy, có thể nói CTYT mang những đặc điểm sau: (i) là chất thải phát
sinh trong quá trình hoạt động của các CSYT; (ii) nguồn gốc phát sinh của CTYT
chủ yếu từ các hoạt động KBCB, chăm sóc sức khỏe diễn ra trong các cơ sở KBCB,
CSYT dự phòng, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về
y học. Trong đó, CSKBCB là các bệnh viện; phòng khám đa khoa; phòng khám
chuyên khoa, bác sỹ gia đình; phòng chuẩn đoán y học cổ truyền; nhà hộ sinh; cơ sở
chuẩn đoán; cơ sở dịch vụ y tế; trạm y tế cấp xã và tương đương; các hình thức
khám chữa bệnh khác. CTYT còn phát sinh từ hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu
khoa học liên quan đến y tế trong các bệnh viện lớn. Ngoài ra, chất thải từ các hoạt
động sinh hoạt hằng ngày của NVYT, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân… cũng
được coi là nguồn phát sinh CTYT khác với các chất thải thông thường phát sinh từ
các hoạt động sinh hoạt của các tổ chức, cơ quan, hộ gia đình còn được gọi là rác
không có tính chất nguy hại lây nhiễm như CTYT.
1.1.2 Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1 Phân loại theo dạng tồn tại của chất thải
Tùy theo dạng tồn tại, CTYT được chia thành 3 loại7:
Thứ nhất, đó là CTRYT. CTRYT là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, xét nghiệm, KBCB, các nghiên cứu liên quan,.. bao gồm chất thải
thông thường và CTNH. CTRYT sau khi phát sinh tại các nguồn được phân loại,
thu gom, sau đó được vận chuyển nội bộ đến nơi lưu giữ tại các CSYT. Tiếp theo,
tùy vào tính chất độc hại, chất thải sẽ được xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến các
cơ sở có khả năng xử lý an toàn và cuối cùng sẽ được tiêu hủy.
Thứ hai, đó là nước thải y tế. Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các
hoạt động chăm sóc và sinh hoạt tại các CSYT. Nước thải y tế bao gồm nước thải
sinh hoạt và KBCB của bệnh viện được dẫn theo các đường cống riêng vào bể thu
gom rồi bơm vào trạm xử lý nước thải. Sau đó, tùy theo tính chất của từng loại,
nước thải sẽ được xử lý loại bỏ rác, cát, chất lơ lửng,...các chất hữu cơ và một phần
7 Khoản 3 điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
9
chất dinh dưỡng; khử trùng tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, đảm bảo các tiêu
chuẩn quy định trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài.
Thứ ba, đó là khí thải y tế. Chất thải khí y tế là khí phát sinh từ các phòng xét
nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm, các thiết bị sử dụng khí hóa chất độc hại tại các
CSYT và lò đốt CTRYT. Chất thải khí phát sinh phải được xử lý, đảm bảo tiêu
chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường.
1.1.2.2.Phân loại theo thành phần và tính chất nguy hại
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các CSYT được phân thành 5 nhóm sau8:
Thứ nhất, đó là CTLN. CTLN là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con người. CTLN được
phân thành 4 loại bao gồm:
- CTLN sắc nhọn: Là chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể
nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao
mổ, đinh mổ. CTLN sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng.
- CTLN không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học
của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li: Dây truyền máu,
dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh; bông băng, gạc, dây truyền máu, ống
dẫn lưu, ống hút dịch. Loại CTLN này đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi
và có màu vàng.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm. Chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phòng xét nghiệm: Găng tay, lam kính,
ống nghiệm; Môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm
ở trong phòng xét nghiệm; Các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng
để cấy chuyển, phân lập; Bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi
cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương. Chất thải phát sinh từ buồng bệnh
nhân truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm: Mọi chất thải phát sinh từ buồng bệnh
8 Khoản 1 điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
10
cách li (bệnh nhân SARS, cúm A, H5N,...); Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao:
Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm
khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai,
bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh
truyền nhiễm; Các chất thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được
tiêm các tác nhân lây nhiễm.Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu vàng.
Thứ hai, đó là chất thải hoá học nguy hại. Chất thải hóa học nguy hại bao
gồm các chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất
chứa kim loại nặng. Trong đó, chất thải dược phẩm bao gồm: Dược phẩm quá hạn,
kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối
chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh,
văc xin sống giảm độc lực cần thải bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị,
dụng cụ sử dụng trong việc xử lý dược phẩm như: găng tay...CTNH không lây
nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen.
Hiện nay, các chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như:
- Formadehyde và các hóa chất khử khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử
trùng thiết bị, bảo quản mẫu vật, khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm,.
- Các chất quang hóa học: Hyroquinone, kali hydroxide, bạc, glutarladehyde;
- Các dung môi: Các hợp chất halogen: methylene chloride, chloroform, freons,
trichloro ethylene và 1,1,1-tricholoromethane; Các thuốc mê bốc hơi: halothane,
enílurane; Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol,
toluene, benzene;.
- Oxit ethylene;
- Các dung môi: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol;
methanol, axit.
- Hóa chất vô cơ: chủ yếu là axit và kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit
nitric, axit cromic, natri hydroxit và ammoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím,
11
kali dicromat (K2&2O2) và natri sulfit (Na2SO3).
Chất thải chứa chất gây độc tế bào: Thuốc gây độc tế bào được sử dụng
trong quá trình điều trị ung thư và ghép tạng. Chất thải thuộc loại gây độc tế bào,
các lọ thuốc dư thừa sau sử dụng và các chất thải từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn tại trong nước tiểu, phân và nôn từ
các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc điều trị ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau khi tiêm
thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy hiểm có thể gây đột biến gen, quái thai và
ung thư. CTNH không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy
kín.
Bên cạnh đó, chất thải chứa kim loại nặng là những hóa chất nguy hiểm, có
độc tính cao, ví dụ như thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải
từ hoạt động nha khoa, cadimi (Cd) từ pin, ắc quy, chì từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật
liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị hay
một số loại thuốc có thể chứa thạch tín (As).
Thứ ba, đó là chất thải phóng xạ. Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải
phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong
quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị như các chất bài tiết,
nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân như cốc giấy, quần áo; các thiết bị thăm khám,
điều trị như ống hút, kim tiêm, ống nghiệm, các chai lọ, bình đựng, pha các chất
phóng xạ...
Thứ tư, đó là bình chứa áp suất. Bao gồm bình đựng oxy, CO2 bình ga, bình
khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa là tính trơ, ở điều kiện thường không
gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng.
Thứ năm, đó là CTYT thông thường. CTYT thông thường phát sinh từ các
khu hành chính với các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của CSYT. CTYT
thông thường gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng
cách li); Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
12
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói. Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. CTYT thông
thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi
và có màu xanh; CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi
hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
1.1.3 Quy định bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế
Các thiết bị lưu chứa CTYT9 gồm bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can),
thực hiện theo quy định: Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống
thấm và có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa; Màu sắc của bao bì,
dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT quy định màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết
bị lưu chứa CTLN; màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTNH không
lây nhiễm; màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT thông thường;
Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế; bao bì, dụng
cụ đựng CTYT sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC; thùng, hộp
đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng; thùng, hộp đựng
chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng; thùng, hộp đựng
chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch
và để khô; bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có biểu tượng (hình 1.1)
9 Điều 5 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
13
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ
CHỨA CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ
CHỨA CHẤT GÂY BỆNH
CẢNH BÁO CHUNG VỀ SỰ NGUY
HIỂM CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI
BIỂU TƯỢNG CHẤT THẢI TÁI CHẾ
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ
CHỨA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ
CHỨA CHẤT ĂN MÒN
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHẤT
DỄ CHÁY
Hình 1.1 Biểu tượng bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
14
1.3 Quy trình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
1.3.1 Phân loại, cô lập chất thải rắn y tế
Tại vị trí đặt thùng chứa chất thải phải có bảng hướng dẫn phân loại chất thải
tại nguồn. Mọi loại CTRYT phải được thu gom, cô lập ngay sau khi phát sinh vào
thùng chứa chất thải thích hợp. Người thực hiện cô lập và thu gom chất thải không
đúng quy định phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc Bệnh viện. Tuyệt
đối không để lẫn chất thải sắc nhọn với các chất thải khác; Do đặc tính khác nhau vì
vậy không để lẫn CTNH không sắc nhọn với chất thải thông thường; Không để lẫn
các loại chất thải hóa học nguy hại khác nhau để tránh sự tương tác giữa các chất
thải với nhau; Các thùng thu gom/cô lập chất thải phải đúng màu sắc quy định. Bên
trong mỗi thùng phải luôn có túi ni lông cùng màu sắc tương ứng. Để tránh nước
thải hoặc chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển nên không chứa chất thải đầy quá
3/4 thùng. Thùng thu gom/cô lập chất thải phải có đạp chân hoạt động tốt, bề mặt
luôn sạch. Túi ni lông chứa chất thải phải có dung tích chứa phù hợp với thùng
đựng chất thải. Mỗi khoa, phòng phải quy định rõ vị trí đặt thùng đựng CTRYT cho
từng loại chất thải. Nơi có phát sinh loại chất thải nào thì phải có loại thùng thu gom
tương ứng. Trường hợp chất thải thông thường để lẫn vào CTNH thì chất thải đó
được quản lý như đối với CTNH.
Chất thải mô bệnh phẩm tại các trung tâm/khoa giải phẫu bệnh phải được cô
lập trong bể dung dịch formol cho tới khi chuyển xuống nơi tập trung chất thải.
Chất thải là nhau thai phải để vào túi trong thùng riêng, có sổ quản lý số lượng nhau
thai phát sinh và bàn giao số lượng cho đơn vị có chức năng quản lý trong ngày.
Thai nhi chết lưu phải để vào túi riêng trong thùng, bàn giao trong ngày cho nhà đại
thể, do nhân viên Khoa Sản thực hiện. Trường hợp gia đình xin mang thi hài về thì
cần hoàn thành thủ tục theo quy định về quản lý thi hài tại Nhà đại thể như với
trường hợp người bệnh tử vong xin mang xác về.
15
CTRYT nếu không được phân loại, thu gom, quản lý và xử lý tốt sẽ là nguồn
lây lan bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con
người. Việc phát sinh các loại CTRYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy trình
quản lý, loại hình CSYT, bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ các vật tư tái sử dụng được
dùng trong hoạt động của bệnh viện và tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc và điều trị
tại cơ sở trong ngày. CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải phân loại để quản
lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
Từng loại CTYT phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa chất thải 10. Trường hợp các CTYT nguy hại không có khả năng phản ứng,
tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại
chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa. Khi CTLN để lẫn với chất
thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như
CTLN.
10 Điều 5 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
1. Bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can), thiết bị lưu chứa chất thải y tế thực hiện theo quy định tại các
Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều này. Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có biểu tượng theo
quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèmtheo Thông tư này. Cơ sở y tế không phải thực hiện các quy định có
liên quan về bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-
BTNMT.
2. Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấmvà có kích thước phù hợp với lượng chất thải
lưu chứa.
3. Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau:
a) Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm;
b) Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm;
c) Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường;
d) Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
4. Bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC.
5. Thùng,hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng.
6. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thùng,hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có
thành,đáy cứng không bị xuyên thủng.
7. Thùng, hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch và để
khô.
16
1.3.2 Thu gom chất thải rắn y tế
1.3.2.1 Thu gom chất thải lây nhiễm:
Thu gom CTYT lây nhiễm được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư
liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về QLCTYT do Bộ trưởng Bộ Y
tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. CTLN phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về
khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. Trong quá trình thu gom, túi
đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm
không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom. CSYT quy định tuyến đường
và thời điểm thu gom CTLN phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc
người bệnh và khu vực khác trong CSYT.
Đặc biệt, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu
gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên CSYT. Tần suất thu gom
CTLN từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT ít nhất 01
(một) lần/ngày. Đối với các CSYT có lượng CTLN phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần
suất thu gom CTLN sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn
viên CSYT hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. Thời gian
này đảm bảo mức độ an toàn cho phép đối với sự phát tán của vi khuẩn từ chất thải
lây nhiễm vì trong CTLN chứa các vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm như: Tụ cầu,
HIV, viêm gan B… Chúng có thể xâm nhập qua cơ thể người thông qua các hình
thức qua da tại các vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da; qua các niêm
mạc từ màng nhày; qua đường hô hấp do hít phải. Đối với nhóm NVYT thường
xuyên tiếp xúc với các CTLN thì có tỉ lệ mắc bệnh nội khoa cao hơn rõ rệt (điển
hình như bệnh viêm phế quản, bệnh tiêu hóa, bệnh thần kinh, nhiễm trùng tiết niệu,
thiếu máu) so với nhóm nhân viên không tiếp xúc11. Bên cạnh đó, nếu môi trường
nước và không khí bệnh viện bị ô nhiễm sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm
11 Nguyễn Qúy Châu và cộng sự, 2005, Kết quả nghiên cứu bệnh nội khoa
17
khuẩn mắt cụ thể là 9,84% ở nhóm nhân viên thường xuyên tiếp xúc và 2,27% ở
nhóm không tiếp xúc chất thải lây nhiễm12. Có sự liên quan giữa việc tiếp xúc với
CTYT với thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân, đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy
của người dân xung quanh khu vực bệnh viện13. Thời gian càng lâu thì việc bốc mùi
hôi thối càng nặng từ môi trường thuận lợi cho việc sản sinh các vi sinh vật gây
bệnh. Bên cạnh đó, CTYT lây nhiễm có thể làm lan rộng các vi sinh vật kháng
thuốc từ các CSYT ra môi trường.
1.3.2.2 Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm
Thu gom CTYT lây nhiễm được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư
liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về QLCTYT do Bộ trưởng Bộ Y
tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. CTNH không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ
riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. Thu gom chất hàn răng
amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất
thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa
hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra
môi trường.
1.3.2.3 Thu gom chất thải y tế thông thường
CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường không
phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. Đối với CTYT thông thường phục vụ
mục đích tái chế phân loại riêng nhằm mục đích hạn chế một lượng CTRYT ra môi
trường đồng thời giúp tăng thêm tài chính trong việc bán cho các nhà thu mua phế
liệu tái chế. Hoạt động tái chế chủ yếu được thực hiện bởi khu vực tư nhân không
chính thức14. Thu gom các vật liệu tái chế chủ yếu là chất thải bao bì, thường được
12 Trần Thị Minh Tâm, 2007, Thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân,đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của
người dân xung quanh khu vực bệnh viện
13 Trần Thị Minh Tâm, 2007, Thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân,đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của
người dân xung quanh khu vực bệnh viện
14 Không đăng ký ngành nghề kinh doanh cụ thể với các ngành chức năng
18
thực hiện bởi khu vực không chính thức trước khi chất thải đi vào kênh thu gom
chính thức. Một số nguyên liệu được phân loại tại nguồn và các phần khác được
công nhân thu gom phân loại trong quá trình thu gom và vận chuyển. Người buôn
bán thu mua từ những người gom rác thải không chính thức và trong một số trường
hợp từ khu vực chính thức (URENCO). Những người thu gom rác thải không chính
thức này phân loại, đóng kiện và bán sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến.
Việc chế biến các vật liệu tái chế phần lớn được thực hiện ở các làng nghề mà
không có giám sát hoạt động phù hợp. Những hoạt động này sẽ dẫn đến ô nhiễm
đáng kể không khí, nước và đất và các mối nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe
người lao động. Đồng thời làng nghề giúp cung cấp việc làm đáng kể.
1.3.3 Lưu giữ chất thải rắn y tế
CSYT bố trí khu vực lưu giữ CTYT trong khuôn viên CSYT đáp ứng các
yêu cầu sau:
Một là, CSYT thực hiện xử lý CTYT nguy hại cho cụm CSYT và bệnh viện
phải có khu vực lưu giữ CTYT nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định
như: Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được
nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi
có sự cố rò rỉ, đổ tràn; Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng
cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết
bị lưu chứa CTYT nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa phù hợp với loại CTYT nguy hại được lưu giữ 15 với kích thước phù
hợp, dễ nhận biết; Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử
dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn CTYT nguy hại ở dạng lỏng. Có thiết bị phòng
cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa
cháy. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Phải
15 Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT -BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015
19
có khu vực lưu giữ CTYT nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 16: Có mái che cho
khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ
bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT. Dụng cụ, thiết
bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong
CSYT.
Hai là, các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý
được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa
chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy
định. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Dụng
cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong CSYT thực hiện
thống nhất và phải đáp ứng các yêu cầu 17. CTYT nguy hại và CTYT thông thường
phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. CTLN và
CTNH không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp
dụng cùng một phương pháp xử lý. CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế
và CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến thời gian lưu giữ CTLN. Theo khoản 6 điều
8 của Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
thì đối với CTLN phát sinh tại CSYT, thời gian lưu giữ CTLN tại CSYT không quá
02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ CTLN trong thiết bị bảo
quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với CSYT có lượng
CTLN phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều
kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị
lưu chứa được đậy nắp kín. Đối với CTLN được vận chuyển từ CSYT khác về để
16 Phụ lục số 03 (A) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2015
17 Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải;
Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài
động vật;
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu
chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa
chất thải ở dạng lỏng phải có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn đổ chất thải.
20
xử lý theo mô hình cụm hoặc mô hình tập trung, phải ưu tiên xử lý trong ngày.
Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời
gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày. Thời gian quy định như vậy vẫn đạt ngưỡng
giới hạn cho phép trong điều kiện vi sinh vật phát tán ở mức chấp nhận được, qua
thời gian trên vi sinh vật phát tán mạnh mẽ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới NVYT
trực tiếp làm công việc này, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
1.3.4 Vận chuyển và xử lý chất thải y tế
Chất thải được vận chuyển từ nơi phát sinh tới khu vực lưu giữ tập trung của
Bệnh viện bằng xe chuyên dụng đúng quy định, do hộ lý hoặc công nhân vệ sinh
thực hiện, ít nhất mỗi ngày một lần và khi cần. Thời gian vận chuyển được bố trí
hợp lý, tránh thời điểm đông bệnh nhân đến khám bệnh. Người vận chuyển không
được để quá đầy chất thải trong xe, luôn đậy nắp khi vận chuyển và không được để
rò rỉ nước thải hoặc rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển. Nếu để nước thải hoặc
chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển, người vận chuyển phải dừng xe và tiến
hành lau, thu gom ngay chất thải bị rơi vãi. Khi vận chuyển chất thải trong thang
máy, người vận chuyển không được để nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
và sinh viên đi cùng. Thang máy sau mỗi lần vận chuyển chất thải cần được nhân
viên vận chuyển lau khử khuẩn toàn bộ bề mặt của thang máy. Nhân viên vận
chuyển phải mặc thiết bị bảo hộ lao động như: quần áo bảo hộ, đội mũ, đeo khẩu
trang và găng tay trong suốt quá trình vận chuyển. Không được xách túi chất thải
trong quá trình vận chuyển. Xe vận chuyển chất thải phải được cọ rửa, làm sạch
ngay sau mỗi lần thu gom nhằm đảm bảo vệ sinh tuyệt đối hạn chế việc truyền bệnh
đến NVYT trực tiếp vận chuyển xử lý, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân…
1.3.4.1 Vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế
Việc vận chuyển CTYT nguy hại từ các CSYT trong cụm đến cơ sở xử lý
cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau:
Một là, CSYT trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý CTNH
hoặc giấy phép hành nghề quản lý CTNH để thực hiện vận chuyển chất thải của
21
CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý
CTNH tham gia vận chuyển CTYT trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy
phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép
trước khi thực hiện18.
Hai là, CSYT trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc
đối để vận chuyển CTYT nguy hại từ CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm phải đáp ứng
19 và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt tại kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý
CTYT trên địa bàn tỉnh.
Đối với phương tiện vận chuyển, CSYT, đơn vị được thuê vận chuyển CTYT
nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử
dụng các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển CTYT nguy hại từ
CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng yêu cầu. Dụng cụ, thiết bị lưu
chứa CTYT nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi
trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa với kích thước phù hợp, được in rõ ràng,
dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải; Được lắp cố định
hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong
quá trình vận chuyển chất thải. Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được
đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán
chất thải trên đường vận chuyển.
18 Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT Trường hợp chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý
CTNH tham gia thực hiện kế hoạch quy định như: Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bảo đảmphù
hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt nhưng ngoài phạmvi của
Giấy phép được cấp thì phải báo cáo cho cơ quan cấp phép trước khi thực hiện.
19 Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT với kích thước phù hợp,
được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảmkhông bị rơi, đổ trong quá
trình vận chuyển chất thải.
Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm
không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
22
Trong quá trình vận chuyển CTYT từ CSYT về cơ sở xử lý CTYT cho cụm,
khi xảy ra tràn đổ, cháy, nổ CTYT hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện
pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
1.3.4.2 Vận chuyển chất thải y tế để xử lý theo mô hình tập trung
CTLN trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các bao bì, dụng cụ
kín, bảo đảm không bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển. Thùng
của phương tiện chuyên dụng để vận chuyển CTLN là loại thùng kín hoặc thùng
được bảo ôn. Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện vận chuyển
chuyên dụng để vận chuyển CTYT nguy hại, được sử dụng các loại phương tiện
vận chuyển khác. Vận chuyển CTYT thông thường thực hiện theo quy định pháp
luật về QLCT thông thường.
1.3.5 Xử lý chất thải y tế nguy hại
CTYT nguy hại phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường. Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và
bảo đảm xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo thứ tự ưu
tiên sau:
(i) Xử lý tại cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc tại cơ sở xử lý
CTYT tập trung có hạng mục xử lý CTYT;
(ii) Xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT (CTYT của một cụm
CSYT được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của
một cơ sở trong cụm);
(iii) Tự xử lý tại công trình xử lý CTYT nguy hại trong khuôn viên CSYT.
Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTYT nguy
23
hại trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường20.
Liên quan đến quản lý và vận hành thiết bị xử lý CTYT, thiết bị xử lý CTYT
phải được vận hành thường xuyên. Thiết bị xử lý CTYT phải được bảo trì, bảo
dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật
ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý CTYT theo quy định tại bảng 2 21. Theo quy
định tại Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính
phủ về QLCT và phế liệu, hiện có 3 hình thức xử lý CTYT đang được áp dụng,
gồm:
- Xử lý tập trung: Tại các thành phố, khu đô thị lớn hoặc những nơi có các doanh
nghiệp xử lý CTNH, CTRYT nguy hại được thu gom và xử lý tập trung tại cơ sở
xử lý có đủ điều kiện, đảm bảo xử lý một cách triệt để, không gây ô nhiễm môi
trường. Đây là mô hình đang được nhiều địa phương triển khai và phát huy hiệu
quả. Với mô hình này, các doanh nghiệp xử lý CTNH phải thực hiện thủ tục
theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT để được Bộ TNMT xem xét,
cấp phép xử lý CTNH trước khi đi vào hoạt động.
- Xử lý theo cụm là một CSYT ở trung tâm cụm thực hiện thu gom và xử lý CTYT
cho một số CSYT lân cận xung quanh. Hình thức này đang được áp dụng rộng
rãi tại nhiều địa phương, đặc biệt phù hợp cho việc xử lý CTYT đối với các cơ
sở y tế quy mô nhỏ và có khoảng cách gần nhau. Mô hình xử lý này theo đó sẽ
không phải thực hiện các thủ tục để được cấp phép xử lý CTNH, tuy nhiên phải
được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT
nguy hại trên địa bàn.
- Xử lý tại chỗ: Đối với những nơi chưa có cơ sở xử lý tập trung hoặc xử lý theo
cụm hoặc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn,
hiện đang áp dụng hình thức xử lý CTYT tại chỗ bằng các phương pháp phù hợp
với điều kiện của cơ sở. Về mặt pháp lý, hình thức xử lý tại chỗ của CSYT phải
20 Điều 13 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
21 Bảng 2.3 Mẫu sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
24
được Sở Tài nguyên và môi trường cho phép trong quá trình cấp Sổ đăng ký chủ
nguồn thải CTNH.
Để giải quyết những vướng mắc, khó khăn đặc thù của từng địa phương,
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT (Điều 23) và Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT (Điều 22) đã giao Sở Tài nguyên và môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế lập, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý CTYT nguy hại trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với điều kiện của
địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đến nay đã có 14/63
tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT nguy hại,
góp phần giải quyết những vướng mắc, bất cập trong việc QLCTYT nguy hại tại
mỗi địa phương.
Ngoài các quy định chung nêu trên, hiện nay, một số các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia liên quan tới hoạt động QLCTYT đã được ban hành như Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lò đốt CTRYT QCVN 02:2012/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị hấp CTYT lây nhiễm QCVN 55:2013/BTNMT... góp phần chuẩn hóa công
tác QLCTYT tại Việt Nam.
Tính đến tháng 10/2017, Bộ Tài nguyên và môi trường đã cấp Giấy phép xử
lý CTNH cho 107 cơ sở, trong đó có 7 cơ sở thực hiện việc xử lý CTYT nguy hại
theo mô hình tập trung (chỉ xử lý riêng CTYT) tại Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An,
Quảng Nam, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, An Giang. Các cơ sở này đa phần chỉ
thu gom, xử lý CTYT phát sinh trong nội bộ tỉnh, thành phố và có công suất xử lý
phổ biến ở mức từ 600 - 2.000 tấn/năm. Ngoài ra, còn có các đơn vị xử lý CTNH
cũng thực hiện việc thu gom CTYT phát sinh và xử lý tại lò đốt CTNH đã được cấp
phép như tại các tỉnh Hải Dương, Quảng Ngãi, Nam Định… với công suất xử lý của
lò đốt từ 100 kg/h đến 2.000 kg/h. Trong năm 2016, các đơn vị đã được Bộ Tài
nguyên và môi trường cấp phép đã xử lý hơn 11.600 tấn CTYT nguy hại do các
bệnh viện, CSYT chuyển giao. Lượng CTYT nguy hại còn lại được các CSYT xử lý
tại chỗ hoặc xử lý theo mô hình cụm. Hình thức này có ưu điểm là xử lý CTYT
25
nguy hại ngay tại nơi phát sinh, nhưng cũng có nhược điểm là nếu không được quản
lý chặt chẽ thì sẽ phát sinh chất thải thứ cấp gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng22.
Để xử lý CTYT nguy hại, các cơ sở xử lý thường áp dụng công nghệ lò đốt
hai cấp (sơ cấp và thứ cấp). Theo đó, CTYT nguy hại được thiêu đốt triệt để ở nhiệt
độ cao từ 650oC - 1.050oC, khí thải được giải nhiệt, qua cyclon lắng bụi, và qua
tháp hấp thụ để hấp thụ các chất ô nhiễm có trong khí thải. Một số thiết bị có bổ
sung tháp hấp phụ bằng than hoạt tính trước khi thải ra môi trường qua ống khói.
Các lò đốt này đều phải đáp ứng các quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt
CTRYT.
Ngoài ra, một số CSYT hoặc cơ sở xử lý chất thải có sử dụng công nghệ
không đốt để xử lý CTYT lây nhiễm như hấp khử khuẩn hoặc công nghệ vi sóng.
Đây là công nghệ thân thiện với môi trường đang được khuyến khích áp dụng nhằm
làm giảm nguy cơ phát sinh khí thải độc hại không mong muốn trong phương pháp
thiêu đốt như dioxin/furan. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ khử khuẩn sẽ làm
giảm chi phí đầu tư và vận hành so với phương pháp thiêu đốt, chất thải sau khi khử
khuẩn được xử lý như chất thải thông thường. Do các bệnh viện lớn đều có khoa vi
sinh nên việc kiểm soát chất lượng khử khuẩn thuận tiện và có tính khả thi cao hơn
so với việc kiểm soát khí thải lò đốt CTRYT. Bộ Tài nguyên và môi trường cũng đã
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 55:2013/BTNMT về thiết bị hấp
CTYT lây nhiễm để kiểm soát về kỹ thuật cũng như chất lượng khử khuẩn đối với
phương pháp xử lý này. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là CTYT
không được xử lý triệt để, chất thải rắn sau khi khử khuẩn vẫn cần tiếp tục được xử
lý theo quy định về QLCT thông thường. Hiện đã có một số cơ sở xử lý CTYT tập
22 ThS. Nguyễn Thượng Hiền và ThS. Đỗ Tiến Đoàn, Ðánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế
nguy hại và đề xuất các giải pháp , Tạp chí Môi trường số 10/2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019 tại
http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/cccs/Pages/% C3%90%C 3% A1nh-gi%C 3% A1-hi% E1%B B% 87n-
tr%E1%BA%A1ng-c%C3%B4ng-t%C3%A1c-qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-ch%E1%BA%A5t-
th%E1%BA%A3i-y-t%E1%BA%BF-nguy-h%E1%BA%A1i-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%81-
xu%E1%BA%A5t-c%C3%A1c-gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p.aspx
26
trung tại Hà Nội áp dụng công nghệ này và đã được Bộ TN&MT cấp Giấy phép xử
lý CTNH.
Mặc dù, công tác QLCTYT đã được đẩy mạnh và đạt được những kết quả
đáng ghi nhận trong thời gian qua nhưng hiện vẫn còn một số khó khăn tồn tại, cụ
thể:
- Việc quản lý CTRYT thông thường, đặc biệt là quy định về sản phẩm có thể tái
chế sau xử lý bằng thiết bị khử khuẩn đang còn nhiều lúng túng và không thống
nhất ở các CSYT. Ngoài ra, việc hướng dẫn về thủ tục pháp lý đối với xử lý chất
thải theo mô hình cụm cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung hay không, hay việc thực hiện hồ sơ môi trường khi bổ sung, thêm mới các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ quá trình xử lý chất thải phát sinh của
CSYT hiện vẫn chưa rõ ràng.
- Kinh phí chi cho đầu tư xây dựng hệ thống xử lý CTYT còn thiếu trong khi nhu
cầu đầu tư để xây dựng/cải tạo các hệ thống xử lý CTYT là rất lớn. Ngoài ra,
kinh phí chi cho vận hành thường xuyên và bảo dưỡng hệ thống xử lý CTYT
của nhiều CSYT vẫn còn thiếu; chưa có cơ chế và định mức chi cho xử lý chất
thải tại các CSYT và chưa được đưa vào quy định trong ngân sách chi thường
xuyên của đơn vị.
- Công tác quản lý, chỉ đạo về QLCTYT còn gặp khó khăn do phạm vi quản lý
rộng và đa dạng các loại hình CSYT (hơn 13.000 CSYT các tuyến, các loại
hình). Năng lực của cán bộ làm công tác QLCTYT ở nhiều nơi còn mang tính
kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu. Các quy định về QLCTYT còn chưa
đến được với đối tượng áp dụng do hạn chế trong hoạt động tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật.Ý thức tham gia vệ sinh, thu gom CTYT của người
bệnh, người nhà người bệnh và một số CSYT còn chưa cao, trong một số trường
hợp còn thải chung CTYT nguy hại với CTYT thông thường, một số CSYT còn
chuyển giao CTYT cho đơn vị không có chức năng xử lý.
27
1.4 Quản lý nước thải y tế
Nước thải y tế phải quản lý, xử lý theo nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc xác nhận. Sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước
thải y tế. Tác động của CTYT đối với các nguồn nước có thể so sánh với nước thải
sinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các CSYT còn có thể chứa Salmonella, Coliform,
Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các hóa chất độc hại, chất hữu cơ,
kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt để trước khi xả thải vào nguồn
nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận được sử dụng cho sinh hoạt, trồng
trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn,
viêm gan A,… cho những người sử dụng các nguồn nước này.
1.5 Quản lý khí thải trong y tế
Các buồng xét nghiệm, khu vực pha hóa chất, kho hóa chất, các thiết bị xử lý
CTLN bằng công nghệ không đốt,… phải có hệ thống thu hơi khí độc và xử lý đảm
bảo theo quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ ; QCVN 20:2009/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; Khí
thải lò đốt CTRYT phải được xử lý theo quy định tại QCVN 02:2012: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTYT.
1.6 Giảm thiểu chất thải y tế và quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ
mục đích tái chế
1.6.1 Giảm thiểu chất thải y tế
CSYT phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh CTYT theo thứ tự
ưu tiên 23. Các chính sách giảm thiểu, tái chế và thay thế cần được xem xét như vấn
23 Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế
phát sinh chất thải y tế.
Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải y tế.
28
đề ưu tiên vì giúp làm giảm chất thải phát sinh vào môi trường. Một số quốc gia
hiện đang áp dụng lệnh cấm đối với một số loại nhựa sử dụng một lần hoặc áp dụng
các hệ thống trả lại tiền đặt cọc để tránh rác thải nhựa đi vào môi trường. Kenya đã
áp dụng lệnh cấm sử dụng túi nilon, California đang đề xuất cấm sử dụng ống hút
bằng nhựa trừ phi khách hàng yêu cầu. Ấn độ đang xây dựng quy định về nhựa sử
dụng một lần. Tại hội nghị G7 gần đây ở Canada, năm trong số 7 nhà lãnh đạo đồng
ý với điều lệ nhựa đại dương. Tập trung vào chống ô nhiễm và có thể tái chế tất cả
các loại nhựa sử dụng một lần và xây dựng cơ sở hả tầng tái chế hướng tới các công
nghệ bền vững hơn24.
1.6.2 Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế
QLCTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế được hướng dẫn tại Điều
10 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về do Bộ trưởng Bộ
Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó chỉ được phép tái chế CTYT
thông thường và CTLN sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường được quản lý như CTYT thông thường25; Không được sử dụng vật liệu tái
chế từ CTYT để sản xuất các đồ dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
CTLN sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý
như CTYT thông thường. Để phục vụ mục đích tái chế, CSYT phải thực hiện 26
Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
24 Thông tin tổng hợp từ Nhóm chuyên gia Môi trường cao cấp của Ngân hàng thế giới
25 Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
26 Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải tái chế
Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ bàn giao chất thải phục vụ mục đích tái chế theo mẫu Bảng 1.3 Danh mục chất
thải y tế thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-
BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
29
1.7 Tác hại của chất thải y tế và ảnh hưởng của chất thải y tế
1.7.1 Tác hại của chất thải y tế
1.7.1.1 Tác hại của chất thải lây nhiễm
CTLN có thể chứa rất nhiều vi sinh vật gây bệnh. Các tác nhân gây bệnh này
có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các đường như vết thương hở, tiêu hóa học
do hít phải. Trong đó, sự lây nhiễm HIV và viêm gan virut B và C là thường gặp
nhất, thông qua bơm kim tiêm còn dính máu người.
CTLN còn được quy cho là một trong những nguyên nhân gây ra sự kháng
thuốc của một số chuẩn vi khuẩn. Sự tồn tại và lây nhiễm của các vi khuẩn có trong
CTYT gây ra những khó khăn trong việc sử dụng đúng phát đồ điều trị cho loại vi
khuẩn đó khi mà sự kháng thuốc đã tăng lên.
CTLN sắc nhọn được xếp vào loại A vì chúng có thể gây ra nguy hại gấp đôi
đối với người tiếp xúc. Không chỉ gây ra các vết xước hay vết cắt, khả năng nhiễm
khuẩn thông qua các vết thương này cùng rất lớn. Các loại kim tiêm dưới da là chất
thải nguy hiểm nhất trong nhóm này vì nó thường bị dính lẫn máu của người bệnh.
Bệnh lây nhiễm Tác nhân gây bệnh Đường lây nhiễm
Đường tiêu hóa Salmonella, Shigella spp,
Vibriocholerae
Phân, nôn ói
Đường hô hấp Mycobacterium tuberculosis
Streptococcus pneumoniae
Nước bọt, đường thở
AIDS HIV Máu, quan hệ tình dục
Da Streptococcus spp Mủ vết thương
Bệnh than Bacillus anthracis Tiếp xúc qua da
Viêm màn não Neisseria meningtidis Dịch não tủy
Viêm gan virút A Viêm gan virút A Phân
Viêm gan virút B, C Viêm gan virút B, C Máu và dịch cơ thể
30
Theo số liệu thống kê của Trung tâm kiểm soát bệnh tật 6 tháng đầu năm
2019 tại tỉnh Bình Thuận về các bệnh truyền nhiễm có đến 1.410 ca mắc bệnh Sốt
xuất huyết tăng 3,8 lần so với cùng kỳ năm 2018 là 368 ca, số ca nặng là 16 ca, tăng
2,7 lần so với cùng kỳ là 6 ca, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại huyện Tánh
Linh. Số ổ dịch là 113 tăng 2,5 lần so với cùng kỳ là 32 ổ dịch. Số bệnh nhân mắc
bệnh Sốt rét là 106 ca tăng 100% so với cùng kỳ năm 2018 là 53 ca, tập trung tại
huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Tánh Linh. Nghi sởi 291 ca, tăng 41,6 lần so
với cùng kỳ năm 2018 là 7 ca. Bệnh Tay chân miệng số mắc 161 ca.
Tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/6/2019 tại các huyện, thị xã, thành phố
trong toàn tỉnh đã phát hiện 36 trường hợp nhiễm HIV mới có địa chỉ tại tỉnh Bình
Thuận (trong đó nam: 16, nữ: 08), tích lũy 1.444 (trong đó nam: 965, nữ:479);
chuyển AIDS: 21 (trong đó nam: 16, nữ: 05) tích lũy: 1020 (nam: 709, nữ: 311); tử
vong mới: 04 (01 tại Phan Thiết, 01 tại Lagi, 02 tại Tuy Phong). Số nhiễm HIV mới
không gia tăng so với cùng kỳ năm 2018 nhưng nguy cơ lây nhiễm vẫn còn tiềm ẩn
trong cộng đồng, nhất là nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục27.
1.7.1.2 Tác hại của chất thải hóa học và thuốc
Rất nhiều chất thải hóa học và thuốc là có hại. Các chất thải này thường chỉ
có một lượng nhỏ trong CTYT, lượng lớn hơn có thể tìm thấy ở các loại hóa chất đã
hết hạn sử dụng được thải ra ngoài môi trường. Chúng có thể gây ra sự nhiễm độc
cấp tính hay mạn tính, thông qua da, niêm mạc, đường thở hoặc đường tiêu hóa.
Tổn thương thường gặp nhiều nhất là bỏng.
Các chất tẩy rửa là loại quan trọng nhất trong nhóm này.Chúng được sử dụng
rộng rải và thường gây ăn mòn. Các kim loại nặng, các chất gây độc tế bào từ các
CTYT có thể dần dần lâu ngày ảnh hưởng xấu đến những người thường xuyên tiếp
xúc với chúng.
27 Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Thuận, 2019, Báo cáo số liệu thống kê tình hình KBCB 6 tháng
đầu năm 2019
31
Thuốc Tác động trên da
Methotrexate Nhạy cảm ánh sáng, đổi sắc tố da, phát ban, rụng
tóc
5-Fluoro uracil Phát ban, ban đỏ nhiều hình dạng
Bleomycin Đổi sắc tố da, ban đỏ nhiều hình dạng
Vinblastine Nhạy cảm ánh sang, phát ban, rụng tóc
Cyclophosphamide Thay đổi móng tay, chân, đổi sắc tố da, phát ban,
rụng tóc
Asparaginase Mày đây, phát ban
1.7.1.3 Tác hại của chất thải phóng xạ
Các dạng bệnh gây ra bởi các chất phóng xạ tùy thuộc vào loại và mức độ
lan tràn của chúng, có thể làm đau đầu chóng mặt và nôn ói hoặc những triệu chứng
nặng hơn. Các chất thải phóng xạ cũng như chất thải hóa học có thể mang tính di
truyền và ảnh hưởng đến thế hệ sau. Trên Thế giới cũng như ở Việt Nam đã ghi
nhận nhiều trường hợp một cộng đồng dân cư cùng mắc một chứng bệnh vì sự thải
ra của các chất phóng xạ độc hại từ các cơ sở y tế gần đó.
1.7.1.4 Tác hại của nước thải y tế
Nước thải từ các CSYT, là nơi “cung cấp” các vi khuẩn gây bệnh, nhất là
nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng như các khoa
lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nước thải này là một trong những nhân
tố cơ bản có khả năng làm lây lan các bệnh truyền nhiễm thông qua đường tiêu hóa.
Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến
dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này vào
mục đích tưới tiêu, ăn uống…
32
1.7.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế
1.7.2.1 Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường
Khi CTYT không được sử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt không đúng quy
định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Sự ô
nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh
thái.
Ảnh hưởng tới môi trường đất và nước: Trong rác thải y tế sinh ra từ các
hoạt động chuyên môn, thường có chứa các mầm bệnh, các loại vi khuẩn, ký sinh
trùng…; nếu không được sử lý đúng quy định thì khả năng phát tán vào môi trường
rất cao, các mầm bệnh này có khả năng tồn lưu lâu trong môi trường đất, sau đó sẽ
xâm nhập trực tiếp vào cơ thể người qua da, hô hấp, ăn uống rồi gây bệnh hoặc xâm
nhập vào môi trường nước gây ô nhiễm cho môi trường nước, bao gồm cả nguồn
nước mặt và nước ngầm, và sẽ tiếp tục gây bệnh cho con người.
Không chỉ ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, CTYT còn tác động môi
trường không khí: gây ra mùi hôi thối nếu CTLN được lưu giữ không đúng theo
quy định, hay lưu giữ quá lâu. Bên cạnh đó, bụi khói sinh ra cho việc đốt rác bằng
các lò đốt thủ công, bao gồm cả các khí độc như đioxin, CO … sẽ gây ô nhiễm tới
môi trường không khí.
1.7.2.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe con người
Việc tiếp xúc với các CTYT có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Đó là
do trong CTYT có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại
hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc
nhọn….CTYT nếu không được xử lý tốt, khi ra ngoài môi trường có thể ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người, gây ra những bệnh dịch lớn trong cộng đồng.
Những người có nguy cơ lây nhiễm cao: Những người có nguy cơ bị bệnh do
CTYT là những cá nhân thường xuyên tiếp xúc với chúng. Họ thường nằm trong
các nhóm sau: Bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên chăm sóc sức khỏe và các nhân viên
trong bệnh viện; Bệnh nhân của các bệnh viện, Trung tâm chăm sóc sức khỏe;
33
Khách hay người nhà tới bệnh viện, Trung tâm chăm sóc sức khỏe; Nhân viên trong
các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh viện, Trung tâm châm sóc sức khỏe như giặt ủi, vận
chuyển và xử lý chất thải; Nhân viên làm việc ở những thiết bị xử lý chất thải như
hố tiêu hủy hay lò đốt chất thải.
34
Tiểu Kết Chương 1
CSYT là nơi phát sinh lượng lớn CTYT mỗi ngày bao gồm chất thải rắn,
lỏng và khí. Đặc điểm của chất thải từ CSYT có loại mang theo rất nhiều vi sinh vật
gây bệnh như CTLN hay độc chất như chất thải hoá học nguy hại. Chính vì vậy,
việc xử lý đúng cách chất thải tại CSYT là rất cần thiết để làm giảm khả năng lan
truyền vi sinh vật gây bệnh, độc chất ra môi trường. Trong thời gian qua, các CSYT
đã có nhiều nỗ lực trong công tác QLCT, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường trong ngành y tế. Tuy nhiên, công tác QLCTYT nói riêng và quản lý
môi trường nói chung tại các bệnh viện vẫn đang bộc lộ một số bất cập. QLCT ở
Việt Nam có đặc điểm khá hạn chế trong việc thu gom, xử lý và tiêu hủy đối với
hầu hết tất cả các loại chất thải.
35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TỈNH
BÌNH THUẬN
2.1 Tổng quan về chất thải y tế
2.1.1 Tình hình chung trên thế giới
Theo các báo cáo thống kế của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, khối lượng
CTYT phát sinh có sự khác nhau giữa từng khu vực, từng quốc gia và từng CSYT
trong mỗi quốc gia đó, tùy vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, mỗi khu vực. Năm 2007, tổng khối lượng CTYT trung bình phát sinh từ bệnh
viện của một số quốc gia như Hoa kỳ là 3-6 kg/giường bệnh/ngày trong đó có
khoảng 1,3 kg là CTYT lây nhiễm; Kuwait là hơn 8 kg/giường/ngày trong đó có 2,2
kg CTYT lây nhiễm; Ấn Độ 0,2-2,5 kg/giường/ngày trong đó có 0,3 kg là CTYT
lây nhiễm; hay Philippines có tổng khối lượng CTYT trung bình trong một ngày là
1,8 kg/giường bệnh và có 0,2 kg là CTYT lây nhiễm28. Như vậy có thể thấy rằng
các quốc gia phát triển có khối lượng CTYT phát sinh lớn hơn rất nhiều so với các
quốc gia phát triển.
Về khâu xử lý CTYT, cũng có thể thấy sự chệnh lệch về công nghệ xử lý
CTYT một cách rõ ràng. Các quốc gia phát triển đã sử dụng phương pháp thiêu đốt
từ rất lâu trước đây, hiện nay đã và đang dần tiến hành loại bỏ gần hết phương pháp
này do sự nguy hại của khí thải phát sinh trong quá trình đốt CTYT và chuyển sang
sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Trong khi đó, các quốc
gia kém phát triển hơn lại chủ yếu sử dụng phương pháp thiêu đốt để xử lý CTYT.
Chẳng hạn như, năm 1984 Đức có hơn 550 lò đốt CTYT trên khắp cả nước và
Chính phủ Đức đã cho đóng cửa toàn bộ các lò đốt tại các bệnh viện nhỏ vào năm
2002, chỉ còn một số lò đốt tập trung với quy mô lớn còn hoạt động cho đến hiện
nay; hay ở Mỹ đã giảm hơn 2000 lò đốt CTYT trong vòng 15 năm kể từ 1995 đến
2010. Để giảm thiểu phương pháp thiêu đốt gây ô nhiễm môi trường các quốc gia
28 WHO, 2013, Safe management of wastes from health-care activities,tr.3,
https://www.who.int/water_sanitation_health/publications/wastemanag/en/truy cập ngày 10/9/2019.
36
phát triển đã tăng cường sử dụng nhiều loại công nghệ không đốt hơn để xử lý
CTYT như khử khuẩn bằng hơi nước (lò hấp), khử khuẩn bằng công nghệ vi sóng,
khử khuẩn bằng hóa chất, công nghệ tan chảy hay plasma. Công nghệ lò hấp được
các bệnh viện trên thế giới sử dụng để khử khuẩn vật liệu nuôi cấy vi sinh vật (xử lý
sơ bộ CTLN) trong khoa xét nghiệm từ những năm 197029 cho đến nay.
2.1.2 Tình hình chung tại Việt Nam
2.1.2.1 Chất thải rắn y tế
Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế năm 2010, trên cả
nước hiện có 13.640 cơ sở KBCB các loại bao gồm: 1.263 cơ sở KBCB thuộc tuyến
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, bệnh viện chuyên ngành và bệnh viện tư nhân;
1.016 CSYT dự phòng từ trung ương đến địa phương; 77 cơ sở đào tạo chuyên
ngành y dược; 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế cấp xã (phường); với
tổng số 219.800 giường bệnh. Với số lượng giường bệnh lớn như vậy thì số lượng
CTYT phát sinh hằng ngày trên toàn quốc là rất nhiều. Tổng lượng phát sinh chất
thải từ các CSYT trên cả nước vào năm 2005 là khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có
40 – 50 tấn CTYT nguy hại, chiếm khoảng 14 – 16%. Đến năm 2008, con số này
tăng lên 490 tấn/ngày, số lượng CTYT nguy hại là 60 – 70 tấn, gấp hơn 1,6 lần
trong vòng ba năm30. Nếu chỉ tính riêng 36 bệnh viện do Bộ Y tế quản lý, tổng số
lượng CTYT phát sinh vào năm 2009 trong một ngày là 31,68 tấn, trung bình cứ
một giường bệnh thải ra 1,53 kg/ngày; bệnh viện Từ Dũ (TP.HCM) có lượng CTYT
phát sinh cao nhất tính theo giường bệnh 3,72 kg/giường/ngày và thấp nhất là bệnh
viện Tâm thần Trung ương 2 với 0,01 kg/giường/ngày31. Và những con số về khối
lượng CTYT sẽ vẫn còn tăng cao trong những năm tiếp theo.
29 Lê Minh Sang (2016), “Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý chất thải y tế”, Tạp
chí Môi trường số 5/2016,http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Kinh-nghi%E1%BB%87m-
c%E1% BB %A7a-m% E1%B B% 99t-s% E1%B B% 91-qu% E1% BB% 91c-gia-tr%C 3% AAn-th% E1% BA% BF-
gi%E1%BB%9Bi-trong-qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-ch%E1%BA%A5t-th%E1%BA%A3i-y-
t%E1%BA%BF-41225 truy cập ngày 02/10/2019.
30 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo môi trường quốc gia 2010 - Tổng quan môi trường Việt
Nam, Hà Nội, tr.112-113.
31 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.85.
37
Biểu đồ2.1:Sựgia tăng CTYTcủamộtsốđịaphươnggiaiđoạn2005–2009(đơn vị:tấn)
Nguồn: Sở TN&MT các địa phương (2010)32
Lượng CTRYT phát sinh trong ngày là khác nhau giữa các bệnh viện và tùy
thuộc vào số giường bệnh, số bệnh nhân, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các
hoạt động chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện.
Bảng 2.1: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế (2009)33
32 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.87.
33 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.85
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận

More Related Content

What's hot

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...nataliej4
 
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfĐánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfMan_Ebook
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại B...
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh BìnhQuy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Quy trình lập dự toán thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfĐánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
 
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vậtQuản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
 
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về y tế cấp xã tại huyện Ba Vì, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Danh Sách 300 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Hợp Đồng, Nhiều Sinh Viên 9 Điểm
Danh Sách 300 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Hợp Đồng, Nhiều Sinh Viên 9 ĐiểmDanh Sách 300 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Hợp Đồng, Nhiều Sinh Viên 9 Điểm
Danh Sách 300 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Hợp Đồng, Nhiều Sinh Viên 9 Điểm
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
 
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAYQuyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật, HAY
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận

THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...nataliej4
 
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...nataliej4
 
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa nataliej4
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOT
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOTĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOT
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...jackjohn45
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận (20)

THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Xử Lý Rác Thải Y Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Xử Lý Rác Thải Y TếLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Xử Lý Rác Thải Y Tế
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Xử Lý Rác Thải Y Tế
 
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
 
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOTQuản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
 
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đLuận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
Luận án: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, HAY, 9đ
 
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
Báo cáo Hiện trạng môi trường tổng thể tỉnh Thanh Hóa
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOT
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOTĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOT
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện Đông Triều, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOTĐề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
 
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAYQuản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
Quản Lý Nhà Nước Về Y Tế Cấp Xã Tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...
Danh gia muc do an toan sinh hoc phong thi nghiem tai mot so trung tam y te d...
 
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...
Thuc trang va kien thuc, thuc hanh cua nhan vien y te ve quan ly chat thai ra...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
 
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
 
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...
Văn kiện dự án đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa dựa trên năng lực ...
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Chất Thải Y Tế Thực Trạng Tại Tỉnh Bình Thuận

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHỰT PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ THỰC TRẠNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ninh Thuận – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHỰT PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ THỰC TRẠNG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ ANH Ninh Thuận – Năm 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật về quản lý chất thải y tế thực trạng tại tỉnh Bình Thuận” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra một cách trung thực, khách quan và có liên hệ với tình hình thực tiễn của Bình Thuận. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án nào khác. Bình Thuận, ngày 30 tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ................7 1.1 Khái quát về chất thải y tế........................................................................................7 1.1.1 Các khái niệm cơ bản của chất thải y tế............................................................7 1.1.2 Phân loại chất thải y tế .......................................................................................8 1.1.3 Quy định bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.............................12 1.3 Quy trình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế..........................................................14 1.3.1 Phân loại, cô lập chất thải rắn y tế ....................................................................14 1.3.2 Thu gom chất thải rắn y tế .................................................................................16 1.3.3 Lưu giữ chất thải rắn y tế...................................................................................18 1.3.4 Vận chuyển và xử lý chất thải y tế....................................................................20 1.3.5 Xử lý chất thải y tế nguy hại..............................................................................22 1.4 Quản lý nước thải y tế...............................................................................................27 1.5 Quản lý khí thải trong y tế........................................................................................27 1.6 Giảm thiểu chất thải y tế và quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế........................................................................................................................27 1.6.1 Giảm thiểu chất thải y tế ....................................................................................27 1.6.2 Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế.....................28 1.7 Ảnh hưởng của chất thải y tế....................................................................................32 1.7.1 Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường............................................32 1.7.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe con người...................................32 1.8 Tác hại của chất thải y tế ..........................................................................................29 1.8.1 Tác hại của chất thải lây nhiễm .........................................................................29 1.8.2 Tác hại của chất thải hóa học và thuốc.............................................................30 1.8.3 Tác hại của chất thải phóng xạ...........................................................................31 1.8.4 Tác hại của nước thải y tế .................................................................................31
  • 5. iii CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.....................................................................................................................35 2.1 Tổng quan về chất thải y tế ......................................................................................35 2.1.1 Tình hình chung trên thế giới.............................................................................35 2.1.2 Tình hình chung tại Việt Nam ...........................................................................36 2.1.3 Tình hình thực tế hiện nay về quá trình quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận..............................................................................................................40 2.2 Những mặt tích cực đạt được trong quá trình quản lý chất thải y tế...................43 2.3 Những khó khăn trong quá trình quản lý chất thải y tế ........................................45 2.3.1 Nội dung các quy phạm pháp luật còn thiếu sót và chưa rõ ràng..................45 2.3.2 Thiếu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trong việc QLCT sau xử lý.................47 2.3.3 Thiếu yêu cầu về chứng nhận tập huấn QLCT.................................................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.................................................................................................................................55 3.1 Sửa đổi những quy phạm pháp luật chưa hợp lý, thiếu tính thực tế....................55 3.2 Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp để phát triển hoàn thiện cơ sở vật chất xử lý chất thải nói chung..................................................................................................56 3.3 Tăng cường QLCTYT................................................................................................56 3.4 Tăng cường công tác tập huấn đào tào, tuyên truyền, giáo dục về QLCTYT.....59 3.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành quản lý môi trường y tế và kiểm soát chặt chẽ quá trình QLCTYT tại các CSYT..................................................59 KẾT LUẬN..........................................................................................................................61
  • 6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTNH : Chất thải nguy hại KBCB : Khám bệnh chữa bệnh CTYT : Chất thải y tế QLCT : Quản lý chất thải QLCTYT : Quản lý chất thải y tế CSYT : Cơ sở y tế CTLN : Chất thải lây nhiễm CTRYT : Chất thải rắn y tế NVYT : Nhân viên y tế QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TNMT : Tài nguyên môi trường
  • 7. v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1 Sự gia tăng chất thải y tế của một số địa phương giai đoạn 2005 – 2009 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ phát sinh CTYT nguy hại của bảy vùng kinh tế Biểu đồ 2.3 Đánh giá thực hành về QLCTYT theo từng đối tượng trước can thiệp
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 1.1 Danh mục và mã chất thải y tế nguy hại Bảng 1.2 Danh mục và mã chất thải nguy hại không lây nhiễm Bảng 1.3 Danh mục chất thải y tế thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế Bảng 2.1 Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Bảng 2.2 Kiến thức về QLCTYTcủa đối tượng bác sĩ Bảng 2.3 Mẫu sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế Nhật ký vận hành lò đốt Bảng 2.4 Nhật ký vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế lây nhiễm bằng công nghệ không đốt Bảng 2.5 Nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải Bảng 2.6 Phụ lục khám bệnh, chữa bệnh Hình 1.1 Biểu tượng bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
  • 9. vii TÓM TẮT Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các Cơ sở y tế. Trong đó, chất thải y tế nguy hại là chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng và việc quản lý loại chất thải này đang đặt ra nhiều vấn đề, kể cả về mặt pháp lý lẫn thực tế. Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam đã được ban hành để điều chỉnh vấn đề này, như Luật bảo vệ môi trường 2014, Nghị định 36/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 58/2015/TT-BYT-BTNMT. Vì thế, công tác quản lý chất thải y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc quản lý chất thải y tế vẫn còn tồn tại những khó khăn chưa thể giải quyết dứt điểm, như: Có sự chưa thống nhất giữa các văn bản pháp luật, thiếu kinh phí trong quản lý chất thải y tế, thiếu yêu cầu về chứng nhận công tác đào tạo quản lý chất thải y tế,... Để có thể tìm ra được các vấn đề nêu trên cũng như đưa ra các giải pháp, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và phương pháp so sánh. Trên cơ sở dữ liệu điều tra xã hội học được thực hiện tại tỉnh Bình Thuận, tác giả đã có những nhận xét và đánh giá về tình hình quản lý chất thải y tế hiện nay. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế và tăng cường công tác quản lý chất thải y tế trên thực tế.
  • 10. viii ABSTRACT Medical waste is any kind of waste that contains infectious material generated by medical and healthcare activities. In particular, harmful medical waste contains infectious factors or other danderous characteristics beyond the threshold and the management of this waste is posing many problems which include both legal and pratical problems. For the last few years, many vietnamese legal documents have been issued to regulate this issue, like the 2014 law on Environmental protection, decree 36/2015/NĐ-CP, Circular No 58/2015/TT-BYT- BTNMT. Therefore, the management of medical waste in Viet Nam has changed positively. However, the management of medical waste still faces difficulties that cannot be solved completely such as the inconsistency between the legal documents and the lack of funding in medical waste management, lack of requirements for certificate of training management of medical waste...In order to find out the above problems as well as offer solutions, the author used expert inerview, analysis, evaluation, synthesis and comparative methods. Based on the sociologicall servey database conducted in Binh Thuan province. The author has received comments and evaluations on the situation of medical waste management situation. Finally, the author has made a number of proposals to improve the provisions of the law on medical waste management and strengthen practical waste management. Các từ khóa: Chất thải y tế, chất thải y tế nguy hại, quản lý chất thải y tế, Cơ sở y tế, Bình Thuận. Keywords: Medical waste, harmful medical waste, the management of medical waste, healthcare, Binh Thuan.
  • 11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, công tác KBCB ngày càng được chú trọng, vấn đề sức khỏe của con người càng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Ngành y tế đã có những chuyển biến mới và mạnh mẽ với hàng loạt loại máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho nhu cầu KBCB của con người đã được phát minh. Do đó, số lượng, quy mô của các CSYT cũng gia tăng nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu KBCB và chăm sóc sức khỏe của người dân. Nhưng, song song với sự phát triển đó, có nhiều vấn đề phát sinh và cần được quan tâm. Với số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị càng lớn thì CSYT càng thải ra nhiều CTYT, đó là những chất thải từ các hoạt động KBCB, xét nghiệm, phẫu thuật, nghiên cứu…Bên cạnh những mặt tích cực mà các CSYT đem lại thì quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ việc CTYT ngày càng gia tăng. Những chất thải này có thể chứa những yếu tố độc hại và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và môi trường nếu không được thu gom, phân loại và xử lý đúng cách. Hiện nay, vấn đề xử lý CTYT là một vấn đề nan giải, công tác xử lý còn nhiều khó khăn bất cập và cần được quan tâm. CTYT nói chung, CTYT nguy hại nói riêng hiện đang trở thành vấn đề cấp bách cho môi trường và xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các CSYT từ xã đến huyện, tỉnh và đặc biệt là các bệnh viện lớn Trung ương hàng ngày thải ra một lượng lớn CTYT và ngày một tăng dần về khối lượng. CTYT là vấn đề bức xúc không những của riêng ngành y tế mà còn là của toàn xã hội do những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống. Tính đến tháng 8 năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 126 CSYT nhà nước và 02 bệnh viện tư nhân; 03 Phòng khám Đa khoa tư nhân, 01 Bệnh Xá Công
  • 12. 2 an tỉnh thực hiện khám bệnh, chữa bệnh1. Khối lượng CTNH hàng năm ở tỉnh Bình Thuận khoảng 1000 tấn, Phần lớn CTNH được thải ra từ ngành công nghiệp dầu khí 550 tấn/năm còn ngành điện đang thải ra khối lượng lớn thứ hai là 210 tấn/năm. Khối lượng CTNH từ ngành y tế chiếm 16% khối lượng CTNH hàng năm ở tỉnh Bình Thuận và đạt 158 tấn/năm và một lượng nước xả thải chưa qua hệ thống xử lý theo tiêu chuẩn2. Một lượng lớn chất thải từ rác thải nhựa y tế có chứa mầm bệnh chưa qua xử lý được các cơ sở thu mua tái chế thành những vật dụng sử dụng trong thực phẩm mà chúng ta ít nhiều đã dùng đến chúng trong sinh hoạt hàng ngày, các rác thải bằng nhựa như chai truyền còn nguyên dịch, ống tiêm còn nguyên máu và dây truyền đã qua sử dụng được các làng nghề, xưởng thủ công,… mua về để tái chế thành cốc nhựa, ống hút, hộp xốp... bán ra ngoài thị trường3. Hiện nay, các điểm thu mua, sản xuất hạt nhựa còn thô sơ, không đảm bảo vệ sinh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho người lao động và người dân. Các địa điểm tập kết rác thải y tế không sạch sẽ, tạo điều kiện cho mầm bệnh sinh sôi. Trong công đoạn xử lý rác thải y tế, công nhân nếu không cẩn thận có thể bị trầy xước, nhiễm trùng. Thậm chí, nếu các dụng cụ có nhiễm máu của bệnh nhân mang bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, lao, HIV,… khả năng lây nhiễm hoàn toàn có thể xảy ra. Việc tái chế nhựa cũng làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng sống, thậm chí tăng nguy cơ mắc ung thư của người dân gần khu vực tái chế nhựa. Với người sử dụng, việc sử dụng thường xuyên nhựa tái chế tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu cho sức khoẻ. Do kỹ thuật tái chế còn thô sơ, hạt nhựa vẫn có thể dư lại các chất độc hại. Nếu xưởng sản xuất không đảm bảo, các chất độc này dễ dư lại và làm hại sức khoẻ người dùng. Nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm như vô sinh, tiểu đường, ung thư,… Khi dùng đồ nhựa đựng thức ăn có nhiệt độ cao, chất độc sản sinh nhiều hơn. 1 Sở Y tế Bình Thuận, 2019, Báo cáo 6 tháng đầu năm 2019 2 Hội Luật Gia Việt Nam, Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy hại: Các phương án và hành động,NXB Hồng Đức, 2018. 3 Phóng sự về chất thải y tế kênh VTC 14 ngày 28 tháng 11 năm 2016, truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019
  • 13. 3 Trong thời gian qua, các CSYT đã có nhiều nỗ lực trong công tác QLCT, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong ngành y tế. Ngay sau khi Luật BVMT năm 2014 được Quốc hội thông qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về QLCT và phế liệu, trong đó CTYT được quy định là chất thải đặc thù với những quy định riêng, phù hợp với điều kiện thực tế. Tiếp đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 về QLCT nguy hại (CTNH), đồng thời Bộ TN&MT cũng phối hợp với Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về QLCTYT, trong đó quy định cụ thể việc phân loại, thu gom, phương tiện vận chuyển CTYT nguy hại và các vấn đề pháp lý cho CSYT thực hiện việc xử lý, tự xử lý CTYT nguy hại, sử dụng chứng từ CTNH (hoặc Sổ giao nhận), quản lý hồ sơ môi trường của CSYT...Tuy nhiên, công tác quản lý môi trường nói chung và công tác QLCTYT nói riêng tại các bệnh viện vẫn đang bộc lộ một số bất cập. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong quản lý, thu gom và xử lý CTYT đã đến mức báo động, nhưng các cơ quan chức năng lại khá lúng túng trong xử lý vi phạm. Nguyên nhân chính do các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng chưa phối hợp chặt chẽ và chưa thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc thu gom, xử lý CTYT độc hại, các CSYT chưa có đủ nguồn lực trong công tác quản lý môi trường. Hiện nay, mặc dù Luật Bảo vệ môi trường, các Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn thực hiện Luật có liên quan đã hướng dẫn và quy định rất nhiều về kiểm soát CTYT nhưng cũng không thể tránh được những bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện trên thực tế mà nhà làm luật không thể tính toán hết được. Chính vì các lý do nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về QLCTYT - thực trạng tại tỉnh Bình Thuận” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học của mình.” 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: Trong thời gian qua, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến CTYT dưới những góc độ khác nhau và được đề cập đến trong một số các luận văn, bài báo, hội nghị tiêu biểu sau:
  • 14. 4 Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Dung năm 2012 có viết “Đánh giá thực trạng công tác QLCTYT tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý”. Bài viết tác giả thu thập kết quả điều tra để đánh giá qua các kết quả điều tra phỏng vấn ngoài hiện trường về sự nắm bắt các quy định quản lý CTYT và từ đó tác giả đã đưa ra đề xuất và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý CTYT cho từng quy trình xử lý cụ thể. Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ở cách tiếp cận khác, luận văn thạc sĩ Phạm Thị Quỳnh Trang năm 2016 có viết “Đánh giá thực trạng công tác QLCTYT tại một số bệnh viện tuyến Trung ương”. Đề tài đã phân tích được sự ảnh hưởng của CTYT đến môi trường, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc, thu thập số liệu để phân tích từ đó bàn luận đưa ra các đề xuất giải pháp xử lý. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Cảnh có viết “Thực trạng và kiến thức về QLCT rắn y tế tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2018”. Đề tài chỉ rõ thực trạng về quản lý CTRYT và giảm thiểu CTRYT tại bệnh viện của 4 tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An, Kiên Giang và Hà Nội và chỉ ra các thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện giảm thiểu CTRYT nguy hại để từ đó đưa ra các kiến nghị và kịp thời đề xuất giải pháp phù hợp cho việc giảm thiểu CTRYT nguy hại tại các CSYT. Tuy nhiên, các nghiên cứu CTYT nói trên chỉ tập trung đánh giá thực trạng tại các bệnh viện huyện của tỉnh Thái Nguyên, một số bệnh viện tuyến Trung ương và bệnh viện đa khoa tỉnh chứ chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về “Pháp luật quản lý và sử dụng CTYT thực trạng tại tỉnh Bình Thuận”. 3. Các câu hỏi nghiên cứu Thực hiện luận văn này, điều mà tôi quan tâm và mong muốn làm sáng tỏ là việc trả lời cho các câu hỏi sau: Câu hỏi thứ nhất: CTYT là gì? Những tác hại của chúng tới môi trường và con người ra sao? Vì sao lại phải QLCTYT?
  • 15. 5 Câu hỏi thứ hai: Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về CTYT hiện nay tại các cơ sở KBCB ở tỉnh Bình Thuận như thế nào? Câu hỏi thứ ba: Cần có những giải pháp và đề xuất gì trong việc QLCTYT hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận? 4. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu để nhận ra những vấn đề lý luận và thực tiễn trong QLCTYT như sau: Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ nội dung các quy định về CTYT. Thứ hai: Đánh giá thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về CTYT hiện nay. Thứ ba: Phân tích những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế trong việc áp dụng các quy định về CTYT, qua đó đưa ra đề xuất kiến nghị những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của QLCTYT. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu như sau: - Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 1 Trung tâm và 03 bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Cụ thể như sau: o Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong: Thị trấn Liên Hương - Tuy Phong- Bình Thuận; o Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận: Đường Trường Chinh -Tp. Phan Thiết -Tỉnh Bình Thuận; o Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Bình Thuận: Thị trấn Chợ Lầu huyện Bắc Bình - Bình Thuận; o Bệnh viện đa khoa Hàm Thuận Bắc: Thị trấn Ma Lâm huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận. - Về thời gian:
  • 16. 6 o Về thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến tháng 8 năm 2019 o Về văn bản quy phạm pháp luật: đề tài sử dụng các văn bản pháp luật đến tháng 8 năm 2019. - Về không gian: thực hiện trong phạm vi tỉnh Bình Thuận 6. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để hoàn thành luận văn bao gồm: Thứ nhất, phương pháp phân tích, diễn giải: Phương pháp này được sử dụng nhiều tại Chương 1 và Chương 3 của luận văn. Phương pháp này được dùng để nghiên cứu các quan điểm khi QLCTYT; nghiên cứu các quy định pháp luật về CTYT. Thứ hai, phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng tại Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của luận văn. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích các quy định của pháp luật về CTYT; phân tích các phiếu điều tra. Qua kết quả phân tích, tiến hành đánh giá và tổng hợp những ưu điểm, khó khăn, hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các quy định pháp luật về CTYT. Thứ ba, phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 để thu thập dữ liệu. Thứ tư, các phương pháp khác: phương pháp chứng minh, đánh giá, lôgíc, v.v... cũng được sử dụng trong luận văn. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu như sau: Chương 1: Tổng quan về chất thải và chất thải y tế Chương 2: Thực trạng quản lý thải y tế tại tỉnh Bình Thuận Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp về quản lý chất thải y tế
  • 17. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THẢI Y TẾ 1.1 Khái quát về chất thải y tế 1.1.1 Các khái niệm cơ bản của chất thải y tế Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. CTYT là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các CSYT bao gồm CTYT nguy hại, CTYT thông thường và nước thải y tế4 như: KBCB, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, và đào tạo. Trong đó, CTYT nguy hại là CTYT chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng CTNH, bao gồm chất thải lây nhiễm và CTNH không lây nhiễm. QLCTYT là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình thực hiện5. Trong đó, giảm thiểu CTYT là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải CTYT ra môi trường bên ngoài. Thu gom CTYT là quá trình tập hợp CTYT từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý CTYT trong khuôn viên CSYT. Vận chuyển CTYT là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu giữ chất thải trong CSYT đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý CTYT cho cụm CSYT, cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý CTNH tập trung có hạng mục xử lý CTYT. CSYT bao gồm: Cơ sở KBCB (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học6. 4 Khoản 1 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 5 Khoản 3 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 6 Khoản 7 điều 3 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 18. 8 Như vậy, có thể nói CTYT mang những đặc điểm sau: (i) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các CSYT; (ii) nguồn gốc phát sinh của CTYT chủ yếu từ các hoạt động KBCB, chăm sóc sức khỏe diễn ra trong các cơ sở KBCB, CSYT dự phòng, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học. Trong đó, CSKBCB là các bệnh viện; phòng khám đa khoa; phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình; phòng chuẩn đoán y học cổ truyền; nhà hộ sinh; cơ sở chuẩn đoán; cơ sở dịch vụ y tế; trạm y tế cấp xã và tương đương; các hình thức khám chữa bệnh khác. CTYT còn phát sinh từ hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học liên quan đến y tế trong các bệnh viện lớn. Ngoài ra, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của NVYT, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân… cũng được coi là nguồn phát sinh CTYT khác với các chất thải thông thường phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các tổ chức, cơ quan, hộ gia đình còn được gọi là rác không có tính chất nguy hại lây nhiễm như CTYT. 1.1.2 Phân loại chất thải y tế 1.1.2.1 Phân loại theo dạng tồn tại của chất thải Tùy theo dạng tồn tại, CTYT được chia thành 3 loại7: Thứ nhất, đó là CTRYT. CTRYT là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm, KBCB, các nghiên cứu liên quan,.. bao gồm chất thải thông thường và CTNH. CTRYT sau khi phát sinh tại các nguồn được phân loại, thu gom, sau đó được vận chuyển nội bộ đến nơi lưu giữ tại các CSYT. Tiếp theo, tùy vào tính chất độc hại, chất thải sẽ được xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến các cơ sở có khả năng xử lý an toàn và cuối cùng sẽ được tiêu hủy. Thứ hai, đó là nước thải y tế. Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các hoạt động chăm sóc và sinh hoạt tại các CSYT. Nước thải y tế bao gồm nước thải sinh hoạt và KBCB của bệnh viện được dẫn theo các đường cống riêng vào bể thu gom rồi bơm vào trạm xử lý nước thải. Sau đó, tùy theo tính chất của từng loại, nước thải sẽ được xử lý loại bỏ rác, cát, chất lơ lửng,...các chất hữu cơ và một phần 7 Khoản 3 điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 19. 9 chất dinh dưỡng; khử trùng tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài. Thứ ba, đó là khí thải y tế. Chất thải khí y tế là khí phát sinh từ các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm, các thiết bị sử dụng khí hóa chất độc hại tại các CSYT và lò đốt CTRYT. Chất thải khí phát sinh phải được xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường. 1.1.2.2.Phân loại theo thành phần và tính chất nguy hại Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các CSYT được phân thành 5 nhóm sau8: Thứ nhất, đó là CTLN. CTLN là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con người. CTLN được phân thành 4 loại bao gồm: - CTLN sắc nhọn: Là chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ. CTLN sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng. - CTLN không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li: Dây truyền máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh; bông băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lưu, ống hút dịch. Loại CTLN này đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phòng xét nghiệm: Găng tay, lam kính, ống nghiệm; Môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; Các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập; Bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương. Chất thải phát sinh từ buồng bệnh nhân truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm: Mọi chất thải phát sinh từ buồng bệnh 8 Khoản 1 điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 20. 10 cách li (bệnh nhân SARS, cúm A, H5N,...); Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; - Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai, bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh truyền nhiễm; Các chất thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được tiêm các tác nhân lây nhiễm.Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. Thứ hai, đó là chất thải hoá học nguy hại. Chất thải hóa học nguy hại bao gồm các chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng. Trong đó, chất thải dược phẩm bao gồm: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh, văc xin sống giảm độc lực cần thải bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong việc xử lý dược phẩm như: găng tay...CTNH không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen. Hiện nay, các chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như: - Formadehyde và các hóa chất khử khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị, bảo quản mẫu vật, khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm,. - Các chất quang hóa học: Hyroquinone, kali hydroxide, bạc, glutarladehyde; - Các dung môi: Các hợp chất halogen: methylene chloride, chloroform, freons, trichloro ethylene và 1,1,1-tricholoromethane; Các thuốc mê bốc hơi: halothane, enílurane; Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluene, benzene;. - Oxit ethylene; - Các dung môi: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol; methanol, axit. - Hóa chất vô cơ: chủ yếu là axit và kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit nitric, axit cromic, natri hydroxit và ammoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím,
  • 21. 11 kali dicromat (K2&2O2) và natri sulfit (Na2SO3). Chất thải chứa chất gây độc tế bào: Thuốc gây độc tế bào được sử dụng trong quá trình điều trị ung thư và ghép tạng. Chất thải thuộc loại gây độc tế bào, các lọ thuốc dư thừa sau sử dụng và các chất thải từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn tại trong nước tiểu, phân và nôn từ các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc điều trị ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau khi tiêm thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy hiểm có thể gây đột biến gen, quái thai và ung thư. CTNH không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín. Bên cạnh đó, chất thải chứa kim loại nặng là những hóa chất nguy hiểm, có độc tính cao, ví dụ như thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa, cadimi (Cd) từ pin, ắc quy, chì từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị hay một số loại thuốc có thể chứa thạch tín (As). Thứ ba, đó là chất thải phóng xạ. Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị như các chất bài tiết, nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân như cốc giấy, quần áo; các thiết bị thăm khám, điều trị như ống hút, kim tiêm, ống nghiệm, các chai lọ, bình đựng, pha các chất phóng xạ... Thứ tư, đó là bình chứa áp suất. Bao gồm bình đựng oxy, CO2 bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa là tính trơ, ở điều kiện thường không gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. Thứ năm, đó là CTYT thông thường. CTYT thông thường phát sinh từ các khu hành chính với các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của CSYT. CTYT thông thường gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng cách li); Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
  • 22. 12 tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại. Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói. Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh; CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng. 1.1.3 Quy định bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế Các thiết bị lưu chứa CTYT9 gồm bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can), thực hiện theo quy định: Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấm và có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa; Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT quy định màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTLN; màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTNH không lây nhiễm; màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT thông thường; Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế; bao bì, dụng cụ đựng CTYT sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC; thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng; thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng; thùng, hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch và để khô; bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có biểu tượng (hình 1.1) 9 Điều 5 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 23. 13 CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY BỆNH CẢNH BÁO CHUNG VỀ SỰ NGUY HIỂM CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI BIỂU TƯỢNG CHẤT THẢI TÁI CHẾ CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT ĂN MÒN CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHẤT DỄ CHÁY Hình 1.1 Biểu tượng bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
  • 24. 14 1.3 Quy trình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế 1.3.1 Phân loại, cô lập chất thải rắn y tế Tại vị trí đặt thùng chứa chất thải phải có bảng hướng dẫn phân loại chất thải tại nguồn. Mọi loại CTRYT phải được thu gom, cô lập ngay sau khi phát sinh vào thùng chứa chất thải thích hợp. Người thực hiện cô lập và thu gom chất thải không đúng quy định phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc Bệnh viện. Tuyệt đối không để lẫn chất thải sắc nhọn với các chất thải khác; Do đặc tính khác nhau vì vậy không để lẫn CTNH không sắc nhọn với chất thải thông thường; Không để lẫn các loại chất thải hóa học nguy hại khác nhau để tránh sự tương tác giữa các chất thải với nhau; Các thùng thu gom/cô lập chất thải phải đúng màu sắc quy định. Bên trong mỗi thùng phải luôn có túi ni lông cùng màu sắc tương ứng. Để tránh nước thải hoặc chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển nên không chứa chất thải đầy quá 3/4 thùng. Thùng thu gom/cô lập chất thải phải có đạp chân hoạt động tốt, bề mặt luôn sạch. Túi ni lông chứa chất thải phải có dung tích chứa phù hợp với thùng đựng chất thải. Mỗi khoa, phòng phải quy định rõ vị trí đặt thùng đựng CTRYT cho từng loại chất thải. Nơi có phát sinh loại chất thải nào thì phải có loại thùng thu gom tương ứng. Trường hợp chất thải thông thường để lẫn vào CTNH thì chất thải đó được quản lý như đối với CTNH. Chất thải mô bệnh phẩm tại các trung tâm/khoa giải phẫu bệnh phải được cô lập trong bể dung dịch formol cho tới khi chuyển xuống nơi tập trung chất thải. Chất thải là nhau thai phải để vào túi trong thùng riêng, có sổ quản lý số lượng nhau thai phát sinh và bàn giao số lượng cho đơn vị có chức năng quản lý trong ngày. Thai nhi chết lưu phải để vào túi riêng trong thùng, bàn giao trong ngày cho nhà đại thể, do nhân viên Khoa Sản thực hiện. Trường hợp gia đình xin mang thi hài về thì cần hoàn thành thủ tục theo quy định về quản lý thi hài tại Nhà đại thể như với trường hợp người bệnh tử vong xin mang xác về.
  • 25. 15 CTRYT nếu không được phân loại, thu gom, quản lý và xử lý tốt sẽ là nguồn lây lan bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Việc phát sinh các loại CTRYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy trình quản lý, loại hình CSYT, bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ các vật tư tái sử dụng được dùng trong hoạt động của bệnh viện và tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc và điều trị tại cơ sở trong ngày. CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh. Từng loại CTYT phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải 10. Trường hợp các CTYT nguy hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa. Khi CTLN để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như CTLN. 10 Điều 5 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 1. Bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can), thiết bị lưu chứa chất thải y tế thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều này. Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có biểu tượng theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèmtheo Thông tư này. Cơ sở y tế không phải thực hiện các quy định có liên quan về bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT. 2. Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấmvà có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa. 3. Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau: a) Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm; b) Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm; c) Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường; d) Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế. 4. Bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC. 5. Thùng,hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng. 6. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thùng,hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành,đáy cứng không bị xuyên thủng. 7. Thùng, hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch và để khô.
  • 26. 16 1.3.2 Thu gom chất thải rắn y tế 1.3.2.1 Thu gom chất thải lây nhiễm: Thu gom CTYT lây nhiễm được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về QLCTYT do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. CTLN phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom. CSYT quy định tuyến đường và thời điểm thu gom CTLN phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong CSYT. Đặc biệt, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên CSYT. Tần suất thu gom CTLN từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT ít nhất 01 (một) lần/ngày. Đối với các CSYT có lượng CTLN phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom CTLN sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên CSYT hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. Thời gian này đảm bảo mức độ an toàn cho phép đối với sự phát tán của vi khuẩn từ chất thải lây nhiễm vì trong CTLN chứa các vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm như: Tụ cầu, HIV, viêm gan B… Chúng có thể xâm nhập qua cơ thể người thông qua các hình thức qua da tại các vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da; qua các niêm mạc từ màng nhày; qua đường hô hấp do hít phải. Đối với nhóm NVYT thường xuyên tiếp xúc với các CTLN thì có tỉ lệ mắc bệnh nội khoa cao hơn rõ rệt (điển hình như bệnh viêm phế quản, bệnh tiêu hóa, bệnh thần kinh, nhiễm trùng tiết niệu, thiếu máu) so với nhóm nhân viên không tiếp xúc11. Bên cạnh đó, nếu môi trường nước và không khí bệnh viện bị ô nhiễm sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm 11 Nguyễn Qúy Châu và cộng sự, 2005, Kết quả nghiên cứu bệnh nội khoa
  • 27. 17 khuẩn mắt cụ thể là 9,84% ở nhóm nhân viên thường xuyên tiếp xúc và 2,27% ở nhóm không tiếp xúc chất thải lây nhiễm12. Có sự liên quan giữa việc tiếp xúc với CTYT với thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân, đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của người dân xung quanh khu vực bệnh viện13. Thời gian càng lâu thì việc bốc mùi hôi thối càng nặng từ môi trường thuận lợi cho việc sản sinh các vi sinh vật gây bệnh. Bên cạnh đó, CTYT lây nhiễm có thể làm lan rộng các vi sinh vật kháng thuốc từ các CSYT ra môi trường. 1.3.2.2 Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm Thu gom CTYT lây nhiễm được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về QLCTYT do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường. CTNH không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường. 1.3.2.3 Thu gom chất thải y tế thông thường CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. Đối với CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế phân loại riêng nhằm mục đích hạn chế một lượng CTRYT ra môi trường đồng thời giúp tăng thêm tài chính trong việc bán cho các nhà thu mua phế liệu tái chế. Hoạt động tái chế chủ yếu được thực hiện bởi khu vực tư nhân không chính thức14. Thu gom các vật liệu tái chế chủ yếu là chất thải bao bì, thường được 12 Trần Thị Minh Tâm, 2007, Thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân,đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của người dân xung quanh khu vực bệnh viện 13 Trần Thị Minh Tâm, 2007, Thực trạng mắc bệnh viêm kẽ tay – chân,đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của người dân xung quanh khu vực bệnh viện 14 Không đăng ký ngành nghề kinh doanh cụ thể với các ngành chức năng
  • 28. 18 thực hiện bởi khu vực không chính thức trước khi chất thải đi vào kênh thu gom chính thức. Một số nguyên liệu được phân loại tại nguồn và các phần khác được công nhân thu gom phân loại trong quá trình thu gom và vận chuyển. Người buôn bán thu mua từ những người gom rác thải không chính thức và trong một số trường hợp từ khu vực chính thức (URENCO). Những người thu gom rác thải không chính thức này phân loại, đóng kiện và bán sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến. Việc chế biến các vật liệu tái chế phần lớn được thực hiện ở các làng nghề mà không có giám sát hoạt động phù hợp. Những hoạt động này sẽ dẫn đến ô nhiễm đáng kể không khí, nước và đất và các mối nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe người lao động. Đồng thời làng nghề giúp cung cấp việc làm đáng kể. 1.3.3 Lưu giữ chất thải rắn y tế CSYT bố trí khu vực lưu giữ CTYT trong khuôn viên CSYT đáp ứng các yêu cầu sau: Một là, CSYT thực hiện xử lý CTYT nguy hại cho cụm CSYT và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ CTYT nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định như: Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn; Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại CTYT nguy hại được lưu giữ 15 với kích thước phù hợp, dễ nhận biết; Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn CTYT nguy hại ở dạng lỏng. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Phải 15 Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT -BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 29. 19 có khu vực lưu giữ CTYT nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 16: Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn. Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong CSYT. Hai là, các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong CSYT thực hiện thống nhất và phải đáp ứng các yêu cầu 17. CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên CSYT. CTLN và CTNH không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý. CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến thời gian lưu giữ CTLN. Theo khoản 6 điều 8 của Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì đối với CTLN phát sinh tại CSYT, thời gian lưu giữ CTLN tại CSYT không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ CTLN trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với CSYT có lượng CTLN phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín. Đối với CTLN được vận chuyển từ CSYT khác về để 16 Phụ lục số 03 (A) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 17 Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải; Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động vật; Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa chất thải ở dạng lỏng phải có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn đổ chất thải.
  • 30. 20 xử lý theo mô hình cụm hoặc mô hình tập trung, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày. Thời gian quy định như vậy vẫn đạt ngưỡng giới hạn cho phép trong điều kiện vi sinh vật phát tán ở mức chấp nhận được, qua thời gian trên vi sinh vật phát tán mạnh mẽ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới NVYT trực tiếp làm công việc này, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. 1.3.4 Vận chuyển và xử lý chất thải y tế Chất thải được vận chuyển từ nơi phát sinh tới khu vực lưu giữ tập trung của Bệnh viện bằng xe chuyên dụng đúng quy định, do hộ lý hoặc công nhân vệ sinh thực hiện, ít nhất mỗi ngày một lần và khi cần. Thời gian vận chuyển được bố trí hợp lý, tránh thời điểm đông bệnh nhân đến khám bệnh. Người vận chuyển không được để quá đầy chất thải trong xe, luôn đậy nắp khi vận chuyển và không được để rò rỉ nước thải hoặc rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển. Nếu để nước thải hoặc chất thải rơi vãi trên đường vận chuyển, người vận chuyển phải dừng xe và tiến hành lau, thu gom ngay chất thải bị rơi vãi. Khi vận chuyển chất thải trong thang máy, người vận chuyển không được để nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và sinh viên đi cùng. Thang máy sau mỗi lần vận chuyển chất thải cần được nhân viên vận chuyển lau khử khuẩn toàn bộ bề mặt của thang máy. Nhân viên vận chuyển phải mặc thiết bị bảo hộ lao động như: quần áo bảo hộ, đội mũ, đeo khẩu trang và găng tay trong suốt quá trình vận chuyển. Không được xách túi chất thải trong quá trình vận chuyển. Xe vận chuyển chất thải phải được cọ rửa, làm sạch ngay sau mỗi lần thu gom nhằm đảm bảo vệ sinh tuyệt đối hạn chế việc truyền bệnh đến NVYT trực tiếp vận chuyển xử lý, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân… 1.3.4.1 Vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế Việc vận chuyển CTYT nguy hại từ các CSYT trong cụm đến cơ sở xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau: Một là, CSYT trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý CTNH hoặc giấy phép hành nghề quản lý CTNH để thực hiện vận chuyển chất thải của
  • 31. 21 CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH tham gia vận chuyển CTYT trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện18. Hai là, CSYT trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối để vận chuyển CTYT nguy hại từ CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm phải đáp ứng 19 và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt tại kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTYT trên địa bàn tỉnh. Đối với phương tiện vận chuyển, CSYT, đơn vị được thuê vận chuyển CTYT nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển CTYT nguy hại từ CSYT đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng yêu cầu. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển; Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải; Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải. Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển. 18 Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT Trường hợp chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH tham gia thực hiện kế hoạch quy định như: Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bảo đảmphù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế về kế hoạch đã được phê duyệt nhưng ngoài phạmvi của Giấy phép được cấp thì phải báo cáo cho cơ quan cấp phép trước khi thực hiện. 19 Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải; Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảmkhông bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải. Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
  • 32. 22 Trong quá trình vận chuyển CTYT từ CSYT về cơ sở xử lý CTYT cho cụm, khi xảy ra tràn đổ, cháy, nổ CTYT hoặc các sự cố khác phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật. 1.3.4.2 Vận chuyển chất thải y tế để xử lý theo mô hình tập trung CTLN trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các bao bì, dụng cụ kín, bảo đảm không bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển. Thùng của phương tiện chuyên dụng để vận chuyển CTLN là loại thùng kín hoặc thùng được bảo ôn. Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện vận chuyển chuyên dụng để vận chuyển CTYT nguy hại, được sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác. Vận chuyển CTYT thông thường thực hiện theo quy định pháp luật về QLCT thông thường. 1.3.5 Xử lý chất thải y tế nguy hại CTYT nguy hại phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Xử lý tại cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc tại cơ sở xử lý CTYT tập trung có hạng mục xử lý CTYT; (ii) Xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT (CTYT của một cụm CSYT được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm); (iii) Tự xử lý tại công trình xử lý CTYT nguy hại trong khuôn viên CSYT. Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTYT nguy
  • 33. 23 hại trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường20. Liên quan đến quản lý và vận hành thiết bị xử lý CTYT, thiết bị xử lý CTYT phải được vận hành thường xuyên. Thiết bị xử lý CTYT phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý CTYT theo quy định tại bảng 2 21. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về QLCT và phế liệu, hiện có 3 hình thức xử lý CTYT đang được áp dụng, gồm: - Xử lý tập trung: Tại các thành phố, khu đô thị lớn hoặc những nơi có các doanh nghiệp xử lý CTNH, CTRYT nguy hại được thu gom và xử lý tập trung tại cơ sở xử lý có đủ điều kiện, đảm bảo xử lý một cách triệt để, không gây ô nhiễm môi trường. Đây là mô hình đang được nhiều địa phương triển khai và phát huy hiệu quả. Với mô hình này, các doanh nghiệp xử lý CTNH phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT để được Bộ TNMT xem xét, cấp phép xử lý CTNH trước khi đi vào hoạt động. - Xử lý theo cụm là một CSYT ở trung tâm cụm thực hiện thu gom và xử lý CTYT cho một số CSYT lân cận xung quanh. Hình thức này đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phương, đặc biệt phù hợp cho việc xử lý CTYT đối với các cơ sở y tế quy mô nhỏ và có khoảng cách gần nhau. Mô hình xử lý này theo đó sẽ không phải thực hiện các thủ tục để được cấp phép xử lý CTNH, tuy nhiên phải được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT nguy hại trên địa bàn. - Xử lý tại chỗ: Đối với những nơi chưa có cơ sở xử lý tập trung hoặc xử lý theo cụm hoặc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, hiện đang áp dụng hình thức xử lý CTYT tại chỗ bằng các phương pháp phù hợp với điều kiện của cơ sở. Về mặt pháp lý, hình thức xử lý tại chỗ của CSYT phải 20 Điều 13 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 21 Bảng 2.3 Mẫu sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 34. 24 được Sở Tài nguyên và môi trường cho phép trong quá trình cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH. Để giải quyết những vướng mắc, khó khăn đặc thù của từng địa phương, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT (Điều 23) và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT (Điều 22) đã giao Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Y tế lập, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT nguy hại trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đến nay đã có 14/63 tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT nguy hại, góp phần giải quyết những vướng mắc, bất cập trong việc QLCTYT nguy hại tại mỗi địa phương. Ngoài các quy định chung nêu trên, hiện nay, một số các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan tới hoạt động QLCTYT đã được ban hành như Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTRYT QCVN 02:2012/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp CTYT lây nhiễm QCVN 55:2013/BTNMT... góp phần chuẩn hóa công tác QLCTYT tại Việt Nam. Tính đến tháng 10/2017, Bộ Tài nguyên và môi trường đã cấp Giấy phép xử lý CTNH cho 107 cơ sở, trong đó có 7 cơ sở thực hiện việc xử lý CTYT nguy hại theo mô hình tập trung (chỉ xử lý riêng CTYT) tại Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, An Giang. Các cơ sở này đa phần chỉ thu gom, xử lý CTYT phát sinh trong nội bộ tỉnh, thành phố và có công suất xử lý phổ biến ở mức từ 600 - 2.000 tấn/năm. Ngoài ra, còn có các đơn vị xử lý CTNH cũng thực hiện việc thu gom CTYT phát sinh và xử lý tại lò đốt CTNH đã được cấp phép như tại các tỉnh Hải Dương, Quảng Ngãi, Nam Định… với công suất xử lý của lò đốt từ 100 kg/h đến 2.000 kg/h. Trong năm 2016, các đơn vị đã được Bộ Tài nguyên và môi trường cấp phép đã xử lý hơn 11.600 tấn CTYT nguy hại do các bệnh viện, CSYT chuyển giao. Lượng CTYT nguy hại còn lại được các CSYT xử lý tại chỗ hoặc xử lý theo mô hình cụm. Hình thức này có ưu điểm là xử lý CTYT
  • 35. 25 nguy hại ngay tại nơi phát sinh, nhưng cũng có nhược điểm là nếu không được quản lý chặt chẽ thì sẽ phát sinh chất thải thứ cấp gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng22. Để xử lý CTYT nguy hại, các cơ sở xử lý thường áp dụng công nghệ lò đốt hai cấp (sơ cấp và thứ cấp). Theo đó, CTYT nguy hại được thiêu đốt triệt để ở nhiệt độ cao từ 650oC - 1.050oC, khí thải được giải nhiệt, qua cyclon lắng bụi, và qua tháp hấp thụ để hấp thụ các chất ô nhiễm có trong khí thải. Một số thiết bị có bổ sung tháp hấp phụ bằng than hoạt tính trước khi thải ra môi trường qua ống khói. Các lò đốt này đều phải đáp ứng các quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt CTRYT. Ngoài ra, một số CSYT hoặc cơ sở xử lý chất thải có sử dụng công nghệ không đốt để xử lý CTYT lây nhiễm như hấp khử khuẩn hoặc công nghệ vi sóng. Đây là công nghệ thân thiện với môi trường đang được khuyến khích áp dụng nhằm làm giảm nguy cơ phát sinh khí thải độc hại không mong muốn trong phương pháp thiêu đốt như dioxin/furan. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ khử khuẩn sẽ làm giảm chi phí đầu tư và vận hành so với phương pháp thiêu đốt, chất thải sau khi khử khuẩn được xử lý như chất thải thông thường. Do các bệnh viện lớn đều có khoa vi sinh nên việc kiểm soát chất lượng khử khuẩn thuận tiện và có tính khả thi cao hơn so với việc kiểm soát khí thải lò đốt CTRYT. Bộ Tài nguyên và môi trường cũng đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 55:2013/BTNMT về thiết bị hấp CTYT lây nhiễm để kiểm soát về kỹ thuật cũng như chất lượng khử khuẩn đối với phương pháp xử lý này. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là CTYT không được xử lý triệt để, chất thải rắn sau khi khử khuẩn vẫn cần tiếp tục được xử lý theo quy định về QLCT thông thường. Hiện đã có một số cơ sở xử lý CTYT tập 22 ThS. Nguyễn Thượng Hiền và ThS. Đỗ Tiến Đoàn, Ðánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế nguy hại và đề xuất các giải pháp , Tạp chí Môi trường số 10/2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019 tại http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/cccs/Pages/% C3%90%C 3% A1nh-gi%C 3% A1-hi% E1%B B% 87n- tr%E1%BA%A1ng-c%C3%B4ng-t%C3%A1c-qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-ch%E1%BA%A5t- th%E1%BA%A3i-y-t%E1%BA%BF-nguy-h%E1%BA%A1i-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%81- xu%E1%BA%A5t-c%C3%A1c-gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p.aspx
  • 36. 26 trung tại Hà Nội áp dụng công nghệ này và đã được Bộ TN&MT cấp Giấy phép xử lý CTNH. Mặc dù, công tác QLCTYT đã được đẩy mạnh và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian qua nhưng hiện vẫn còn một số khó khăn tồn tại, cụ thể: - Việc quản lý CTRYT thông thường, đặc biệt là quy định về sản phẩm có thể tái chế sau xử lý bằng thiết bị khử khuẩn đang còn nhiều lúng túng và không thống nhất ở các CSYT. Ngoài ra, việc hướng dẫn về thủ tục pháp lý đối với xử lý chất thải theo mô hình cụm cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung hay không, hay việc thực hiện hồ sơ môi trường khi bổ sung, thêm mới các công trình bảo vệ môi trường phục vụ quá trình xử lý chất thải phát sinh của CSYT hiện vẫn chưa rõ ràng. - Kinh phí chi cho đầu tư xây dựng hệ thống xử lý CTYT còn thiếu trong khi nhu cầu đầu tư để xây dựng/cải tạo các hệ thống xử lý CTYT là rất lớn. Ngoài ra, kinh phí chi cho vận hành thường xuyên và bảo dưỡng hệ thống xử lý CTYT của nhiều CSYT vẫn còn thiếu; chưa có cơ chế và định mức chi cho xử lý chất thải tại các CSYT và chưa được đưa vào quy định trong ngân sách chi thường xuyên của đơn vị. - Công tác quản lý, chỉ đạo về QLCTYT còn gặp khó khăn do phạm vi quản lý rộng và đa dạng các loại hình CSYT (hơn 13.000 CSYT các tuyến, các loại hình). Năng lực của cán bộ làm công tác QLCTYT ở nhiều nơi còn mang tính kiêm nhiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu. Các quy định về QLCTYT còn chưa đến được với đối tượng áp dụng do hạn chế trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật.Ý thức tham gia vệ sinh, thu gom CTYT của người bệnh, người nhà người bệnh và một số CSYT còn chưa cao, trong một số trường hợp còn thải chung CTYT nguy hại với CTYT thông thường, một số CSYT còn chuyển giao CTYT cho đơn vị không có chức năng xử lý.
  • 37. 27 1.4 Quản lý nước thải y tế Nước thải y tế phải quản lý, xử lý theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận. Sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước thải y tế. Tác động của CTYT đối với các nguồn nước có thể so sánh với nước thải sinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các CSYT còn có thể chứa Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các hóa chất độc hại, chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt để trước khi xả thải vào nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận được sử dụng cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,… cho những người sử dụng các nguồn nước này. 1.5 Quản lý khí thải trong y tế Các buồng xét nghiệm, khu vực pha hóa chất, kho hóa chất, các thiết bị xử lý CTLN bằng công nghệ không đốt,… phải có hệ thống thu hơi khí độc và xử lý đảm bảo theo quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ ; QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; Khí thải lò đốt CTRYT phải được xử lý theo quy định tại QCVN 02:2012: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTYT. 1.6 Giảm thiểu chất thải y tế và quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế 1.6.1 Giảm thiểu chất thải y tế CSYT phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh CTYT theo thứ tự ưu tiên 23. Các chính sách giảm thiểu, tái chế và thay thế cần được xem xét như vấn 23 Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế. Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải y tế.
  • 38. 28 đề ưu tiên vì giúp làm giảm chất thải phát sinh vào môi trường. Một số quốc gia hiện đang áp dụng lệnh cấm đối với một số loại nhựa sử dụng một lần hoặc áp dụng các hệ thống trả lại tiền đặt cọc để tránh rác thải nhựa đi vào môi trường. Kenya đã áp dụng lệnh cấm sử dụng túi nilon, California đang đề xuất cấm sử dụng ống hút bằng nhựa trừ phi khách hàng yêu cầu. Ấn độ đang xây dựng quy định về nhựa sử dụng một lần. Tại hội nghị G7 gần đây ở Canada, năm trong số 7 nhà lãnh đạo đồng ý với điều lệ nhựa đại dương. Tập trung vào chống ô nhiễm và có thể tái chế tất cả các loại nhựa sử dụng một lần và xây dựng cơ sở hả tầng tái chế hướng tới các công nghệ bền vững hơn24. 1.6.2 Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế QLCTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế được hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó chỉ được phép tái chế CTYT thông thường và CTLN sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý như CTYT thông thường25; Không được sử dụng vật liệu tái chế từ CTYT để sản xuất các đồ dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm. CTLN sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý như CTYT thông thường. Để phục vụ mục đích tái chế, CSYT phải thực hiện 26 Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả. 24 Thông tin tổng hợp từ Nhóm chuyên gia Môi trường cao cấp của Ngân hàng thế giới 25 Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 26 Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải tái chế Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ bàn giao chất thải phục vụ mục đích tái chế theo mẫu Bảng 1.3 Danh mục chất thải y tế thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
  • 39. 29 1.7 Tác hại của chất thải y tế và ảnh hưởng của chất thải y tế 1.7.1 Tác hại của chất thải y tế 1.7.1.1 Tác hại của chất thải lây nhiễm CTLN có thể chứa rất nhiều vi sinh vật gây bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các đường như vết thương hở, tiêu hóa học do hít phải. Trong đó, sự lây nhiễm HIV và viêm gan virut B và C là thường gặp nhất, thông qua bơm kim tiêm còn dính máu người. CTLN còn được quy cho là một trong những nguyên nhân gây ra sự kháng thuốc của một số chuẩn vi khuẩn. Sự tồn tại và lây nhiễm của các vi khuẩn có trong CTYT gây ra những khó khăn trong việc sử dụng đúng phát đồ điều trị cho loại vi khuẩn đó khi mà sự kháng thuốc đã tăng lên. CTLN sắc nhọn được xếp vào loại A vì chúng có thể gây ra nguy hại gấp đôi đối với người tiếp xúc. Không chỉ gây ra các vết xước hay vết cắt, khả năng nhiễm khuẩn thông qua các vết thương này cùng rất lớn. Các loại kim tiêm dưới da là chất thải nguy hiểm nhất trong nhóm này vì nó thường bị dính lẫn máu của người bệnh. Bệnh lây nhiễm Tác nhân gây bệnh Đường lây nhiễm Đường tiêu hóa Salmonella, Shigella spp, Vibriocholerae Phân, nôn ói Đường hô hấp Mycobacterium tuberculosis Streptococcus pneumoniae Nước bọt, đường thở AIDS HIV Máu, quan hệ tình dục Da Streptococcus spp Mủ vết thương Bệnh than Bacillus anthracis Tiếp xúc qua da Viêm màn não Neisseria meningtidis Dịch não tủy Viêm gan virút A Viêm gan virút A Phân Viêm gan virút B, C Viêm gan virút B, C Máu và dịch cơ thể
  • 40. 30 Theo số liệu thống kê của Trung tâm kiểm soát bệnh tật 6 tháng đầu năm 2019 tại tỉnh Bình Thuận về các bệnh truyền nhiễm có đến 1.410 ca mắc bệnh Sốt xuất huyết tăng 3,8 lần so với cùng kỳ năm 2018 là 368 ca, số ca nặng là 16 ca, tăng 2,7 lần so với cùng kỳ là 6 ca, trong đó có 01 trường hợp tử vong tại huyện Tánh Linh. Số ổ dịch là 113 tăng 2,5 lần so với cùng kỳ là 32 ổ dịch. Số bệnh nhân mắc bệnh Sốt rét là 106 ca tăng 100% so với cùng kỳ năm 2018 là 53 ca, tập trung tại huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Tánh Linh. Nghi sởi 291 ca, tăng 41,6 lần so với cùng kỳ năm 2018 là 7 ca. Bệnh Tay chân miệng số mắc 161 ca. Tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/6/2019 tại các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh đã phát hiện 36 trường hợp nhiễm HIV mới có địa chỉ tại tỉnh Bình Thuận (trong đó nam: 16, nữ: 08), tích lũy 1.444 (trong đó nam: 965, nữ:479); chuyển AIDS: 21 (trong đó nam: 16, nữ: 05) tích lũy: 1020 (nam: 709, nữ: 311); tử vong mới: 04 (01 tại Phan Thiết, 01 tại Lagi, 02 tại Tuy Phong). Số nhiễm HIV mới không gia tăng so với cùng kỳ năm 2018 nhưng nguy cơ lây nhiễm vẫn còn tiềm ẩn trong cộng đồng, nhất là nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục27. 1.7.1.2 Tác hại của chất thải hóa học và thuốc Rất nhiều chất thải hóa học và thuốc là có hại. Các chất thải này thường chỉ có một lượng nhỏ trong CTYT, lượng lớn hơn có thể tìm thấy ở các loại hóa chất đã hết hạn sử dụng được thải ra ngoài môi trường. Chúng có thể gây ra sự nhiễm độc cấp tính hay mạn tính, thông qua da, niêm mạc, đường thở hoặc đường tiêu hóa. Tổn thương thường gặp nhiều nhất là bỏng. Các chất tẩy rửa là loại quan trọng nhất trong nhóm này.Chúng được sử dụng rộng rải và thường gây ăn mòn. Các kim loại nặng, các chất gây độc tế bào từ các CTYT có thể dần dần lâu ngày ảnh hưởng xấu đến những người thường xuyên tiếp xúc với chúng. 27 Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Thuận, 2019, Báo cáo số liệu thống kê tình hình KBCB 6 tháng đầu năm 2019
  • 41. 31 Thuốc Tác động trên da Methotrexate Nhạy cảm ánh sáng, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc 5-Fluoro uracil Phát ban, ban đỏ nhiều hình dạng Bleomycin Đổi sắc tố da, ban đỏ nhiều hình dạng Vinblastine Nhạy cảm ánh sang, phát ban, rụng tóc Cyclophosphamide Thay đổi móng tay, chân, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc Asparaginase Mày đây, phát ban 1.7.1.3 Tác hại của chất thải phóng xạ Các dạng bệnh gây ra bởi các chất phóng xạ tùy thuộc vào loại và mức độ lan tràn của chúng, có thể làm đau đầu chóng mặt và nôn ói hoặc những triệu chứng nặng hơn. Các chất thải phóng xạ cũng như chất thải hóa học có thể mang tính di truyền và ảnh hưởng đến thế hệ sau. Trên Thế giới cũng như ở Việt Nam đã ghi nhận nhiều trường hợp một cộng đồng dân cư cùng mắc một chứng bệnh vì sự thải ra của các chất phóng xạ độc hại từ các cơ sở y tế gần đó. 1.7.1.4 Tác hại của nước thải y tế Nước thải từ các CSYT, là nơi “cung cấp” các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng như các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nước thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan các bệnh truyền nhiễm thông qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này vào mục đích tưới tiêu, ăn uống…
  • 42. 32 1.7.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế 1.7.2.1 Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường Khi CTYT không được sử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt không đúng quy định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái. Ảnh hưởng tới môi trường đất và nước: Trong rác thải y tế sinh ra từ các hoạt động chuyên môn, thường có chứa các mầm bệnh, các loại vi khuẩn, ký sinh trùng…; nếu không được sử lý đúng quy định thì khả năng phát tán vào môi trường rất cao, các mầm bệnh này có khả năng tồn lưu lâu trong môi trường đất, sau đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào cơ thể người qua da, hô hấp, ăn uống rồi gây bệnh hoặc xâm nhập vào môi trường nước gây ô nhiễm cho môi trường nước, bao gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm, và sẽ tiếp tục gây bệnh cho con người. Không chỉ ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, CTYT còn tác động môi trường không khí: gây ra mùi hôi thối nếu CTLN được lưu giữ không đúng theo quy định, hay lưu giữ quá lâu. Bên cạnh đó, bụi khói sinh ra cho việc đốt rác bằng các lò đốt thủ công, bao gồm cả các khí độc như đioxin, CO … sẽ gây ô nhiễm tới môi trường không khí. 1.7.2.2 Ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khỏe con người Việc tiếp xúc với các CTYT có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Đó là do trong CTYT có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn….CTYT nếu không được xử lý tốt, khi ra ngoài môi trường có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, gây ra những bệnh dịch lớn trong cộng đồng. Những người có nguy cơ lây nhiễm cao: Những người có nguy cơ bị bệnh do CTYT là những cá nhân thường xuyên tiếp xúc với chúng. Họ thường nằm trong các nhóm sau: Bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên chăm sóc sức khỏe và các nhân viên trong bệnh viện; Bệnh nhân của các bệnh viện, Trung tâm chăm sóc sức khỏe;
  • 43. 33 Khách hay người nhà tới bệnh viện, Trung tâm chăm sóc sức khỏe; Nhân viên trong các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh viện, Trung tâm châm sóc sức khỏe như giặt ủi, vận chuyển và xử lý chất thải; Nhân viên làm việc ở những thiết bị xử lý chất thải như hố tiêu hủy hay lò đốt chất thải.
  • 44. 34 Tiểu Kết Chương 1 CSYT là nơi phát sinh lượng lớn CTYT mỗi ngày bao gồm chất thải rắn, lỏng và khí. Đặc điểm của chất thải từ CSYT có loại mang theo rất nhiều vi sinh vật gây bệnh như CTLN hay độc chất như chất thải hoá học nguy hại. Chính vì vậy, việc xử lý đúng cách chất thải tại CSYT là rất cần thiết để làm giảm khả năng lan truyền vi sinh vật gây bệnh, độc chất ra môi trường. Trong thời gian qua, các CSYT đã có nhiều nỗ lực trong công tác QLCT, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong ngành y tế. Tuy nhiên, công tác QLCTYT nói riêng và quản lý môi trường nói chung tại các bệnh viện vẫn đang bộc lộ một số bất cập. QLCT ở Việt Nam có đặc điểm khá hạn chế trong việc thu gom, xử lý và tiêu hủy đối với hầu hết tất cả các loại chất thải.
  • 45. 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 2.1 Tổng quan về chất thải y tế 2.1.1 Tình hình chung trên thế giới Theo các báo cáo thống kế của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, khối lượng CTYT phát sinh có sự khác nhau giữa từng khu vực, từng quốc gia và từng CSYT trong mỗi quốc gia đó, tùy vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Năm 2007, tổng khối lượng CTYT trung bình phát sinh từ bệnh viện của một số quốc gia như Hoa kỳ là 3-6 kg/giường bệnh/ngày trong đó có khoảng 1,3 kg là CTYT lây nhiễm; Kuwait là hơn 8 kg/giường/ngày trong đó có 2,2 kg CTYT lây nhiễm; Ấn Độ 0,2-2,5 kg/giường/ngày trong đó có 0,3 kg là CTYT lây nhiễm; hay Philippines có tổng khối lượng CTYT trung bình trong một ngày là 1,8 kg/giường bệnh và có 0,2 kg là CTYT lây nhiễm28. Như vậy có thể thấy rằng các quốc gia phát triển có khối lượng CTYT phát sinh lớn hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển. Về khâu xử lý CTYT, cũng có thể thấy sự chệnh lệch về công nghệ xử lý CTYT một cách rõ ràng. Các quốc gia phát triển đã sử dụng phương pháp thiêu đốt từ rất lâu trước đây, hiện nay đã và đang dần tiến hành loại bỏ gần hết phương pháp này do sự nguy hại của khí thải phát sinh trong quá trình đốt CTYT và chuyển sang sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Trong khi đó, các quốc gia kém phát triển hơn lại chủ yếu sử dụng phương pháp thiêu đốt để xử lý CTYT. Chẳng hạn như, năm 1984 Đức có hơn 550 lò đốt CTYT trên khắp cả nước và Chính phủ Đức đã cho đóng cửa toàn bộ các lò đốt tại các bệnh viện nhỏ vào năm 2002, chỉ còn một số lò đốt tập trung với quy mô lớn còn hoạt động cho đến hiện nay; hay ở Mỹ đã giảm hơn 2000 lò đốt CTYT trong vòng 15 năm kể từ 1995 đến 2010. Để giảm thiểu phương pháp thiêu đốt gây ô nhiễm môi trường các quốc gia 28 WHO, 2013, Safe management of wastes from health-care activities,tr.3, https://www.who.int/water_sanitation_health/publications/wastemanag/en/truy cập ngày 10/9/2019.
  • 46. 36 phát triển đã tăng cường sử dụng nhiều loại công nghệ không đốt hơn để xử lý CTYT như khử khuẩn bằng hơi nước (lò hấp), khử khuẩn bằng công nghệ vi sóng, khử khuẩn bằng hóa chất, công nghệ tan chảy hay plasma. Công nghệ lò hấp được các bệnh viện trên thế giới sử dụng để khử khuẩn vật liệu nuôi cấy vi sinh vật (xử lý sơ bộ CTLN) trong khoa xét nghiệm từ những năm 197029 cho đến nay. 2.1.2 Tình hình chung tại Việt Nam 2.1.2.1 Chất thải rắn y tế Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế năm 2010, trên cả nước hiện có 13.640 cơ sở KBCB các loại bao gồm: 1.263 cơ sở KBCB thuộc tuyến trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, bệnh viện chuyên ngành và bệnh viện tư nhân; 1.016 CSYT dự phòng từ trung ương đến địa phương; 77 cơ sở đào tạo chuyên ngành y dược; 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế cấp xã (phường); với tổng số 219.800 giường bệnh. Với số lượng giường bệnh lớn như vậy thì số lượng CTYT phát sinh hằng ngày trên toàn quốc là rất nhiều. Tổng lượng phát sinh chất thải từ các CSYT trên cả nước vào năm 2005 là khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có 40 – 50 tấn CTYT nguy hại, chiếm khoảng 14 – 16%. Đến năm 2008, con số này tăng lên 490 tấn/ngày, số lượng CTYT nguy hại là 60 – 70 tấn, gấp hơn 1,6 lần trong vòng ba năm30. Nếu chỉ tính riêng 36 bệnh viện do Bộ Y tế quản lý, tổng số lượng CTYT phát sinh vào năm 2009 trong một ngày là 31,68 tấn, trung bình cứ một giường bệnh thải ra 1,53 kg/ngày; bệnh viện Từ Dũ (TP.HCM) có lượng CTYT phát sinh cao nhất tính theo giường bệnh 3,72 kg/giường/ngày và thấp nhất là bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 với 0,01 kg/giường/ngày31. Và những con số về khối lượng CTYT sẽ vẫn còn tăng cao trong những năm tiếp theo. 29 Lê Minh Sang (2016), “Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý chất thải y tế”, Tạp chí Môi trường số 5/2016,http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Kinh-nghi%E1%BB%87m- c%E1% BB %A7a-m% E1%B B% 99t-s% E1%B B% 91-qu% E1% BB% 91c-gia-tr%C 3% AAn-th% E1% BA% BF- gi%E1%BB%9Bi-trong-qu%E1%BA%A3n-l%C3%BD-ch%E1%BA%A5t-th%E1%BA%A3i-y- t%E1%BA%BF-41225 truy cập ngày 02/10/2019. 30 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo môi trường quốc gia 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam, Hà Nội, tr.112-113. 31 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.85.
  • 47. 37 Biểu đồ2.1:Sựgia tăng CTYTcủamộtsốđịaphươnggiaiđoạn2005–2009(đơn vị:tấn) Nguồn: Sở TN&MT các địa phương (2010)32 Lượng CTRYT phát sinh trong ngày là khác nhau giữa các bệnh viện và tùy thuộc vào số giường bệnh, số bệnh nhân, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các hoạt động chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện. Bảng 2.1: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế (2009)33 32 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.87. 33 Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, Hà Nội, tr.85