2. TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Khái niệm1
Quan điểm xuyên suốt2
Hệ thống tiền tệ quốc tế3
Chức năng của hệ thống4
Cơ sơ đánh giá hiệu quả vận hành
của hệ thống
5
6 Vai trò
Quá trình phát triển7
3. 1/Khái niệm:
Hệ thống tiền tệ quốc tế là tập hợp các quy
tắc, thể lệ, định chế điều chỉnh các quan hệ
tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia, nhằm
bảo đảm thực hiện các giao dịch thanh toán
quốc tế, bảo đảm sự ổn định và phát triển
các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung.
TIỀN TỆ QUỐC TẾ
5. TIỀN TỆ QUỐC TẾ
2/Quan điểm xuyên suốt:
Mức tỷ giá ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển quan hệ thương mại-tài chính quốc tế.
6. TIỀN TỆ QUỐC TẾ
3/Hệ thống tiền tệ quốc tế:
Tập hợp các quy tắc, luật lệ, và thể chế
được các quốc gia thống nhất thiết lập và tự
nguyện tuân thủ
Điều chỉnh các mối quan hệ tài chính-
tiền tệ giữa các nước
Tạo môi trường thuận lợi cho sự phát
triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
7. TIỀN TỆ QUỐC TẾ
4/Chức năng của Hệ thống:
Chuẩn mực dự trữ thống nhất quốc tế (bản
vị).
Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái.
Cơ chế điều chỉnh mất cân bằng BOP trong
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
8. 5/Cơ sở đánh giá hiệu quả vận hành của
hệ thống:
Khả năng hỗ trợ các quốc gia điều chỉnh và tái lập
trạng thái cân bằng BOP của mình.
Khả năng tiếp cận nguồn dự trữ Tiền tệ Quốc tế của
các quốc gia (khả năng thanh khoản quốc tế).
Khả năng duy trì giá trị của Tiền tệ Quốc tế (độ tin cậy
của Hệ thống).
TIỀN TỆ QUỐC TẾ
9. 1
Tính chất của hệ
thống tiền tệ quốc tế
ảnh hưởng đến
thương mại và đầu
tư quốc tế.
TIỀN TỆ QUỐC TẾ
2
Ảnh hưởng đến sự
phân bổ các nguồn
tài nguyên trên thế
giới.
3
Hệ thống tiền tệ quốc
tế chỉ rõ vai trò của
chính phủ và các định
chế tài chính quốc tế
trong việc xác định tỷ
giá khi mà chúng
không được phép vận
động theo các thế lực
thị trường.
6/Vai trò:
10. TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hệ thống
Bretton Woods
1945 – 1971
1876-1914
2Hệ thống
tiền tệ
quốc tế
hiện hành.
History
Hệ thống song
bản vị vàng
trước 1875
Hệ thống bản
vị vàng cổ điển
1876 – 1914
1975
1945-1971
Giai đoạn
giữa hai thế
chiến
7/Quá trình phát triển:
11. HỆ THỐNG SONG BẢN VỊ( trước năm 1875)
www.themegallery.com
Vàng và bạc thực hiện chức năng làm phương
tiện trao đổi và lưu thông trong nền kinh tế.
Các quốc gia định nghĩa đơn vị tiền tệ quốc gia
vừa theo vàng vừa theo bạc.
Tỷ lệ chuyển đổi giữa hai kim loại được quy định
chính thức.
Vàng và bạc đều được sử dụng làm phương tiện
thanh toán quốc tế.
Tỷ giá giữa các đơn vị tiền tệ được xác định theo
giá trị của vàng và bạc.
13. www.themegallery.com
Sự than hiếm, tính bền, tính dễ
chuyên chở, dễ phân chia và đồng
chất.
Được sử dụng trong các
ngành công nghiệp, trang
sức.
Giá trị của vàng, bạc được
đánh giá ổn định hơn si
với các hàng hóa khác.
14. Quy luật Grasham
“tiền xấu sẽ đuổi tiền
tốt ra khỏi lưu thông”.
www.themegallery.com
Vd. Khi vàng và bạc cùng lưu thông và giá
trị thị trường của chúng khác với giá trị hợp
pháp của chúng, thì kim loại nào có giá trị
thị trường lớn hơn giá trị hợp pháp sẽ được
người ta tích trữ. Ở Hoa Kì trong thời kì
1837 – 73, hệ thống tiền tệ bị mất ổn định
vì khi thì bạc bị tích trữ, khi thì vàng bị tích
trữ, tức “bị đuổi khỏi lưu thông” do giá trị
thị trường của bạc (hay vàng) cao hơn giá
trị pháp lí của nó.
15. Nước Mỹ
Nước Mỹ:
Luật đúc tiền năm 1792 đã thông qua đồng đôla là đơn vị tiền tệ
của Mỹ có giá cố định với vàng và bạc.
=>Như vậy, ở Mỹ đã chính thức hình thành chế độ đồng bản vị.
Giá trị của đôla được ấn định bằng 24,75 grains vàng (1grain =
0,0648 gam) hay 371,25 grains bạc.
Do đó, vàng luôn có giá gấp 15 lần bạc (371,25: 24,75 = 15), và tỷ lệ
15:1 này là tương đương với giá vàng bạc trên thị trường tự do.
Tuy nhiên, càng về cuối thế kỷ 18 thì giá bạc trên thị trường đã
bắt đầu giảm. Ngoài ra, các nước khác, ví dụ như Pháp, đã hình thành chế
độ đồng bản vị với tỷ lệ “bạc:vàng là 15,5:1”. Kết quả là so với nước Mỹ
thì ở các nước khác vàng đã có giá trị hơn bạc.
www.themegallery.com
16. Chế độ đơn bản vị bạc tồn tại cho tới năm 1834,
khi Quốc hội Mỹ quyết định tăng giá vàng từ
$19,394/ounce lên $20,76/ounce, trong khi đó
giá bạc vẫn giữ nguyên.
Tiền giấy và tiền gưi NH ngày càng tăng.
1861, xảy ra nội chiến.
Năm 1879, Mỹ quyết định chuyển đổi trở lại USD
ra vàng mà không chuyển đổi ra bạc, đây là một
bước quan trọng trong việc hình thành chế độ
đơn bản vị vàng (bản vị vàng) ở Mỹ.
www.themegallery.com
17. Hệ thống bản vị Vàng
www.themegallery.com
Giai đoạn 1875-1914
18. Cơ chế vận hành:
Mức cung tiền = Dự trữ vàng
Nếu cơ quan quản lý tiền tệ giữ đủ vàng tương
ứng với toàn bộ lượng tiền lưu thông, đó là chế độ
bản vị vàng đầy đủ.
Tuy nhiên, Chế độ bản vị vàng đầy đủ không thể
vận hành được bởi hai lý do:
Thứ nhất, lượng vàng trên thế giới là quá nhỏ so với lượng
tiền cần thiết để duy trì hoạt động kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, lượng tiền vừa đủ (có nghĩa là không gây lạm phát
và cũng không giảm phát) không phải là cố định, nó biến
động liên tục cùng với mức độ hoạt động thương mại.
Cơ chế dòng vàng điều chỉnh mức giá.
www.themegallery.com
19. Cơ chế dòng vàng- Giá cả
Quốc gia có cán cân thương mại thặng dư:
o X>M => được nhận thanh toán phần thặng dư bằng
vàng.
o Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng( tăng
cung tiền)=> lạm phát xảy ra=> Giá hàng hóa nội địa
trở nên đắt so với HHDV nước ngoài dẫn đến XK
giảm, trong khi NK tăng.
o Tất yếu, BoP có xu hướng giảm và trở về vị trí cân
bằng.
www.themegallery.com
20. Quốc gia có cán cân thương mại thâm hụt:
o X<M => phải thanh toán phần thâm hụt bằng vàng.
o Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt( giảm
cung tiền) nhằm duy trì tỷ lệ vàng dự trữ tối thiểu=>
lạm phát xảy ra=> Giá hàng hóa nội địa trở nên rẻ so
với HHDV nước ngoài dẫn đến XK tăng, trong khi
NK giảm.
o Tất yếu, BoP cải thiện và trở về vị trí cân bằng.
www.themegallery.com
21. Đánh giá
Tích cực
o Thúc đẩy TMQT và đầu tư thế giới phát triển và hưng
thịnh.
o Khuyến khích phân công lao động quốc tế và gia tăng
phúc lợi thế giới.
o Cơ chế điều chỉnh BoP trôi chảy hơn.
o Mâu thuẫn quyền lợi giữa các quốc gia ít xảy ả hơn.
www.themegallery.com
22. Hạn chế:
o NHTW không phát huy được vai trò trong việc điều
tiết lượng tiền trong lưu thông.
o Cơ chế điều chỉnh sự vận hành của BoP làm nền kinh
tế thường xuyên trải qua các thời kỳ bất ổn:
QG thâm hụt BoP=> đình đốn và tăng thất nghiệp
QG thặng dư BoP=> Lạm phát.
o Không có một luật chung cho các quốc gia.
www.themegallery.com
23. Những năm cuối của Thời kỳ khủng hoảng giá hàng hóa
(1980-2000) cũng đã ảnh hưởng đến vàng, giá vàng đã tăng
vượt mức giá được giao dịch trong vòng 20 năm. Thực tế này
dẫn đến hậu quả là các tổ chức quản lý tiền tệ lại sử dụng vàng
để giữ vững giá trị đồng tiền của họ, dẫu vậy, không có nghĩa
là quay trở lại bản vị vàng. Trên thực tế ngày nay thì ngược lại,
vàng càng đắt đỏ thì bản vị vàng càng khó thực hiện.
Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu tư quý 3 năm
2010, vàng lại trở lại đóng vai trò là vịnh tránh bão an toàn. Ở
lúc đỉnh cao nhất giá vàng giao ngay đạt mức trên $1900/oz
vào quý 3 năm 2011. Ở thời điểm này giá vàng biến động rất
lớn. Do vậy nhiều nhà đầu tư đã coi vàng là kênh đầu tư ít rủi
ro nhất.
www.themegallery.com
24. Hệ thống Bretton Woods (BW)
I.
• ĐẶC ĐIỂM CỦA BW
II.
• LỊCH SỬ CỦA BW
III.
• NGUYÊN NHÂN SỤP ĐỔ
CỦA HỆ THỐNG BW
www.themegallery.com
25. Hệ thống Bretton Woods (BW)
Tư tưởng chủ đạo:
Ổn định tỷ giá
Bảo đảm khả năng thanh khoản của đồng tiền dự trữ
Thúc đẩy tự do kinh tế toàn cầu
Hội nghị Bretton Woods (1994), các quốc gia tham dự
đồng thuận thiết lập Hệ thống tiền tệ BW, trong đó:
Hệ thống tỷ giá là cố định nhưng có thể điều chỉnh
Hội nghị cũng thiết lập 2 định chế hỗ trợ:
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
Ngân hàng Thế giới (WB)
www.themegallery.com
26. Hệ thống Bretton Woods (BW)
I. Đặc điểm của BW
1. Hệ thống chế độ tỷ giá cố định nhưng có điều chỉnh
BW hình thành hệ thống chế độ tỷ giá cố định nhưng có
thể điều chỉnh.
Mỗi đồng tiền quốc gia được ấn định một tỷ giá trung tâm
USD và được phép dao động trong biên độ 1%. Nhưng
trong những trường hợp cán cân thanh toán quốc tế bị mất
cân đối cơ bản thì có thể tiến hành phá giá hay nâng giá
đồng tiền. Trong TH, tỷ giá thay đổi nhỏ hơn 10%, thì
IMF không có ý kiến can thiệp nhưng nếu thay đổi ở mức
cao hơn thì phải có sự chấp thuận của IMF.
www.themegallery.com
27. Hệ thống Bretton Woods (BW)
1. Hệ thống chế độ tỷ giá cố định nhưng có điều chỉnh
Tỷ giá đồng USD được cố định với giá vàng là $35/ounce.
Ý tưởng cố định tỷ giá USD vào vàng là để cho BW có
được sự tin cậy tuyệt đối. Mỹ cam kết duy trì chuyển đổi
USD ra vàng không hạn chế.
Theo thỏa ước về IMF, các quốc gia thành viên phải cam
kết chuyển đổi không hạn chế nội tệ đối với các giao dịch
vãng lai.
Như vậy, bản chất của hệ thống BW là hệ thống Bản vị Hối
đoái Vàng (Gold Exchange Standard) hoặc trực tiếp hơn:
Bản vị Đô la – Vàng.
www.themegallery.com
28. Hệ thống Bretton Woods (BW)
2. IMF và hạn mức tín dụng thường xuyên
IMF
Mục tiêu chính: giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng thương mại quốc
tế.
Nhiệm vụ cơ bản: làm giảm tối thiểu nhu cầu phá giá và
nâng giá đồng tiền của các quốc gia thnah viên bằng cách
cung cấp cho mỗi quốc gia thành viên một hạn mức tín
dụng thường xuyên để tài trợ cho thâm hụt tạm thời của
BOP.
www.themegallery.com
29. Hệ thống Bretton Woods (BW)
2. IMF và hạn mức tín dụng thường xuyên
Mỗi quốc gia được quyền tự động rút lần đầu bằng 25%
hạn mức tín dụng, sau đó quốc gia thành viên phải đáp
ứng các điều kiện của IMF sau mỗi lần rút vốn sẽ được
quyền rút vốn 4 lần liên tiếp, mỗi lần là 25% hạn mức tín
dụng. Như vậy, mỗi quốc gia có thể rút vốn tín dụng tối đa
là 125%.
Khi rút vốn, mỗi thành viên dùng đồng bản tệ để mua tài
sản dự trữ. Mọi khoản vay phải được hoàn trả sau thời
hạn là 3 đến 5 năm và được tiến hành bằng cách quốc gia
dùng tài sản dự trữ để mua lại đồng bản tệ của mình.
www.themegallery.com
30. Hệ thống Bretton Woods (BW)
II. Lịch sử của BW
Giai đoạn 1947 – 1965, hệ thống BW vận hành tốt cho đến
khi phát sinh trạng thái mất cân đối nghiêm trọng giữa các
nền kinh tế các cường quốc từ cuối thập nên 50s.
Từ năm 1965, giới kinh doanh hoài nghi khả năng tiếp tục
duy trì hệ thống BW, cho rằng Mỹ tất yếu sẽ phải phá giá
USD và/hoặc chỉ định khả năng chuyển đổi USD ra vàng.
Các cuộc tấn công đầu cơ tiền tệ liên tục nhắm vào
U.S.Dollar buộc Mỹ phải đình chỉ khả năng chuyển đổi
Dollar ra Vàng (1971), và phá giá USD.
www.themegallery.com
31. Hệ thống Bretton Woods (BW)
III. Nguyên nhân sụp đổ của hệ thống BW
1.Vấn đề thanh khoản (Nghịch lý Triffin)
BOP của Mỹ thâm hụt nghiêm trọng và dai dẳng.
Nếu BOP của Mỹ tiếp tụ thâm hụt sẽ làm xói mòn
tính hiệu lực của BW, ngược lại, nếu Mỹ áp dụng
các biện pháp hạn chế thâm hụt BOP sẽ dẫn đến
thiếu hụt dự trữ quốc tế.
BW hoạt động tốt ở những năm 50s nhưng dần bị
mất lòng trong nhũng năm 60s. Từ năm 1968 đến
1972, tình hình trở nên vô cùng tồi tệ và lối thoát
cuối cùng của BW là sự sụp đổ của nó.
www.themegallery.com
32. Hệ thống Bretton Woods (BW)
2. Một giải thích khác về sự sụp đổ của BWS (Định luật
Gresham)
Trong những năm 1959 đến 1969, chỉ số giá cả chung ở Mỹ
tăng 40% làm cho giá vàng tăng 40%. Điều này làm hình
thành nên một thị trường vàng tự do dần dần độc lập so với
thị trường chính thức.
Khi giá vàng tại thị trường tự do định giá cao hơn, đã kích
thích các NHTW nước ngoài ồ ạt đổi dự trữ của mình ra vàng
tại tỷ giá chính thức và bán ở thị trường tự do để kiếm lời.
Trong các năm 1970 – 1971, Mỹ tuyên bố chấm dứt chuyển
đổi USD vàng. Như vậy, theo định luật Gresham thì USD đã
đẩy vàng ra khỏi thị trường lưu thông.
www.themegallery.com
33. Hệ thống Bretton Woods (BW)
3. Sự thiếu vắng một cơ chế điều chỉnh:
Về phía Mỹ:
Cho dù tỷ lệ lạm phát của Mỹ cao , nhưng chính phủ Mỹ
không thể phá giá USD đối với vàng vì sẽ làm xói mòn lòng
tin vào toàn hệ thống BW. Hơn nữa, cũng không cải thiện sức
cạnh tranh thương mại quốc tế. Vì thế, buộc Mỹ phải thực
hiện các biện pháp thiểu phát.
Ngoài ra, những năm 60s, Mỹ đã chi một khoản khổng lồ cho
chiến tranh Việt Nam và một loạt các công trình phúc lợi xã
hội. Điều này rõ ràng là, đi liền với chính sách lạm phát làm
kết quả thâm hụt BOP ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
www.themegallery.com
34. Hệ thống Bretton Woods (BW)
Đối với các nước có BOP thâm hụt
Các nước này miễn cưỡng khi phá giá đồng tiền vì phá giá
thường được xem là biểu hiện yếu kém của chính phủ và cả
quốc gia. Bên cạnh đó, những quốc gia này cũng miễn cưỡng
chấp nhận chính sách thiểu phát nền kinh tế, nhưng các
chính phủ thường đã cam kết mục tiêu duy trì công ăn việc
làm duy trì.
Đối với các nước có thặng dư BOP
Họ lo rằng nếu nâng giá đồng bản tệ sẽ làm cho tăng trưởng
xuất khẩu chậm, thất nghiệp tăng. Và các quốc gia này, các
quốc gia này lo ngại khi thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ
sẽ gây ra lạm phát.
www.themegallery.com
35. Hệ thống Bretton Woods (BW)
4. Vấn đề phát hành USD
Để có được nguồn dự trữ quốc tế, phần còn lại của thế giới
phải duy trì BOP ở trạng thái thặng dư, trong khi đó Mỹ phải
duy trì BOP trong trạng thái thâm hụt. Các khoản dự trữ của
NHTW nước ngoài có mức lãi suất thấp, hơn nữa sức mua lại
bị xói mòn bởi lạm phát. Trong khi đó, Mỹ có thể đi vay với
mức lãi suất thấp. Điều này làm phát sinh nhiều cuộc tranh
luận sôi nổi bàn về phương pháp để tính giá trị đặc quyền
này của Mỹ. Tuy nhiên, đây chỉ là nguyên nhân bổ sung cho
sự sụp đổ của hệ thống BW.
www.themegallery.com
36. www.themegallery.com
Thời kỳ hậu Bretton Woods
Tạo quyền rút vốn đặc biệt SDR2
Hội nghị Jamaica 19763
Đồng USD hùng mạnh 1980-19854
Từ Plaza đến Louvre và sau đó5
Sự rối loạn tiền tệ trong 1990s6
Khủng hoảng kinh tế 19731
37. www.themegallery.com
Cuộc khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng dầu mỏ lần I
Nguyên nhân: “Chính sách kinh tế mới” Nixon
tung ra khiến đô la dầu mỏ của họ rớt giá, ngoại
trừ việc tăng giá dầu, các nước này không còn
đường nào khác. Tháng 10 và tháng 12 năm
1973, 6 thành viên vùng Vịnh của OPEC liên
tiếp 2 lần nâng giá dầu thô, từ mức 3,01
USD/thùng lên tới 11,65 USD/thùng, mức tăng
là gần 4 lần. Trong bầu không khí hoảng
loạn, từng hàng xe xếp dài trước các trạm đổ
xăng trên khắp nước Mỹ. Đó chính là “cuộc
khủng hoảng dầu thô lần thứ nhất”.
38. Cuộc khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng dầu mỏ lần I
www.themegallery.com
39. www.themegallery.com
Cuộc khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng dầu mỏ lần I
Tác động:
- Các nước kém phát triển( LDCs) không xuất
khẩu dầu cũng gặp khó khăn đặc biệt, một mặt là
do giá dầu nhập khẩu tăng và mặt khác do kinh tế
các nước công nghiệp bị suy thoái nên xuất khẩu
vào các nước này bị giảm sút
- Do mức độ ảnh hưởng là khác nhau và do các
chính phủ sử dụng các chính sách để phản ứng với
cú sốc giá dầu là khác nhau đã làm cho tỷ lệ lạm
phát giữa các nước cũng chênh lệch nhau đáng kể.
41. www.themegallery.com
Cuộc khủng hoảng kinh tế
Nguyên nhân:
c ch ng i
Iran gây ra t i tư 2
- 2,5 u ng u
khai c i y
trong giai n tư ng
11/1978 n ng
06/1979. Sau đo c sx
u như ng n, dẫn
đến giá dầu tăng
Khủng hoảng
dầu mỏ lần II
Tác động:
- Các nước công
nghiệp suy thoái,
ảnh hưởng thị
trường tiền tệ
- Đồng Yên Nhật
phải chịu sức ép
trên TTNH.
- NHTW thắt chặt
tiền tệ làm tăng lãi
suất
42. www.themegallery.com
Cuộc khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng tài chính Đông
Nam Á
Bối cảnh: Cuộc khủng hoảng bắt đầu ở
Thái Lan vào tháng 7/1997 rồi lan sang
các thị trường tài chính khác.
Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan là
những nước chịu tác động mạnh nhất.
Khủng hoảng 1997 là khủng hoảng
toàn cầu vì tác động của nó lan tới tận
các nước như Nga, Brasil và Hoa Kỳ.
43. www.themegallery.com
Cuộc khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng
tài chính
Đông Á
Tấn công
đầu cơ và
rút vốn
đồng loạt
Các
dòng vốn
nước ngoài
kéo vào
Nền tảng
kinh tế
vĩ mô yếu
Những
thay đổi
bất lợi của
kinh tế
thế giới
45. www.themegallery.com
Ban đầu, SDR
được định giá cố
định tương đương
với 1 USD
hay 0,888671 g
vàng. Sau năm
1973 thì được định
giá theo căn cứ 16
đồng tiền mạnh
- Thay đổi của hệ
thống tỷ giá hối đoái
(TGHĐ) cố định
sang TGHĐ linh
hoạt hơn
- Giảm thiểu việc sử
dụng USD và vàng
trong thanh toán
quốc tế duy nhất
Ngày nay SDR ít được
sử dụng như một tài
sản dự trữ, chức năng
chính là sử dụng như
một tài khoản tại IMF
của các nước thành
viên và một số tổ chức
quốc tế khác, sử dụng
như một đơn vị tính
toán.
Tạo quyền rút vốn đặc biệt SDR
Sứ mệnh Định giá
Vị trí
hiện tại
46. Hội nghị Jamaica 1976
Bối cảnh
www.themegallery.com
1
11/1975, các nước
công nghiệp đã
nhóm họp tại
Rambouillet để thoả
thuận sửa đổi các
điều khoản của IMF
nhằm hợp pháp hoá
hoạt động cho chế
độ tỷ giá thả nổi.
2
Những chi tiết của
“Sửa đổi lần Thứ
hai các điểu khoản
của IMF” được
soạn thảo tại cuộc
họp hàng năm của
IMF ở Kingston,
Jamaica vào 1/1976
3
Hợp pháp hoá hoạt
động cho chế độ tỷ
giá thả nổi, hội nghị
đề ra mục tiêu tăng
cường vị thế của
SDR và công bố
rằng SDR trở thành
tài sản dự trữ quốc
tế chính.
48. www.themegallery.com
Hội nghị Jamaica 1976
Nội dung chính
Cho phép các thành viên quyền quyết định
rộng rãi trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá
của mình.
Mỗi thành viên phải có nghĩa vụ thông báo
cho IMF về chế độ tỷ giá của mình; được tự
do lựa chọn chế độ tỷ giá theo ý muốn như
chế độ tỷ giá cố định với SDR hay cố định
vói bất cứ đồng tiền nào khác; chế độ tỷ giá
thả nổi tập thể;… chỉ có một điều mà các
thành viên không được làm, đó là không
được gắn cố định đồng tiền của mình với
vàng.
49. www.themegallery.com
USD hùng mạnh 1980-1985
Nguyên
nhân
Chính phủ Mỹ
thắt chặt tiền tệ,
nới lỏng tài khóa
Châu Âu thắt chặt cả
tiền tệ và tài khóa
=>Quan điểm khác nhau
trong chính sách vĩ mô
50. www.themegallery.com
USD hùng mạnh 1980-1985
Tác động
Làm thu hẹp các ngành sản xuất hàng
xuất khẩu và các ngành sản xuất hàng
cạnh tranh với hàng nhập khẩu => Cán
cân vãng lai của Mỹ xấu đi rõ rệt.
Các nước châu Âu và Nhật khuyến
khích Mỹ điều chỉnh cán cân vãng lai,
xuất phát từ các chính sách làm giảm
thâm hụt ngân sách.
51. www.themegallery.com
Từ Plaza đến Louvre và sau đó
Nội dung hiệp đinh Plaza
Tỷ giá của USD không phản ánh đúng
thay đổi trong các thông số kinh tế cơ
bản, chính phủ Mỹ hứa sẽ giảm thâm
hụt ngân sách và Nhật sẽ tìm kiếm các
biện pháp để kích cầu nền kinh tế
Ngoài ra, USD giảm giá được xem là
mong muốn và góp phần quan trọng
vào việc kích thích phát triển thương
mại và hợp pháp quốc tế. Do vậy các
nước đã cam kết “Hợp tác với nhau
chặt chẽ để USD tiếp tục giảm giá”.
52. www.themegallery.com
Từ Plaza đến Louvre và sau đó
Chính phủ các
nước trong G7
can thiệp để USD
giảm giá đáng kể
và các tỷ giá đã
phản ánh được
thông số kinh tế
cơ bản.
Nội dung
Hiệp định Louvre
Các chính phủ
cũng thỏa thuận
rằng sẽ hợp tác
với nhau chặt chẽ
để duy trì sự biến
động của tỷ giá
xung quanh mức
tỷ giá hiện hành
53. www.themegallery.com
Từ Plaza đến Louvre và sau đó
Sau hiệp định Louvre
Tỷ giá được duy trì ổn định tương đối
nhưng dần dần áp lực khiến USD giảm
giá và Yên Nhật lên giá ngày càng tăng
buộc chính phủ Nhật phải can thiệp
trên thị trường ngoại hối.
Giá trị của USD được duy trì ổn định
đến 10/1987, khi xảy ra sự sụp đổ hàng
loạt các thị trường chứng khoán trên
thế giới làm phát sinh những áp lực
mới.
54. www.themegallery.com
Sự rối loạn tiền tệ trong 1990s
Cứu hệ
Thống
ERM Khỏi
sụp đổ
Sụp đổ
bức tường
Berlin
Căng
thăng
nội bộ
ERM
Anh ra
khỏi
ERMCác đồng
tiền khác
phá giá
Rối loạn
Tiền tệ
55. Sự rối loạn tiền tệ trong 1990s
www.themegallery.com
Bức tường Berlin sụp đổ