2. Được hình thành trên cơ sở quan hệ thương mại - tài chính giữa các nước
Là hệ thống bao gồm các chế độ tiền tệ, chế tài điều tiết quan hệ tài
chính giữa các quốc gia và các định chế tài chính quốc tế. Cụ thể bao
gồm:
Các chế độ tiền tệ và quy tắc xác định, điều tiết tỷ giá giữa đồng tiền
của các nước khác nhau với nhau
Các chế tài điều tiết các mối quan hệ và hoạt động tài chính quốc tế và
các quốc gia.
Hệ thống thị trường tài chính quốc tế
Các tổ chức tài chính quốc tế
3. Nghiên cứu hệ thống tiền tệ quốc tế là
nghiên cứu các chế độ tiền tệ và chế tài
điều tiết quan hệ tài chính giữa các quốc
gia và các định chế tài chính quốc tế
trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.
4.
5.
6. Đặc trưng
- Dễ hư hỏng, khó bảo quản và vận chuyển
- Khó phân chia nhỏ thành đơn vị
- Không được chấp nhận rộng rãi ở nhiều địa
phương
7. Chế độ đơn bản vị ( chế độ vàng – bạc – đồng ) là chế độ tiền
tệ, trong đó lấy một thứ kim loại quý nào đó đóng vai trò vật
ngang giá chung và là cơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền
tệ nước đó
8.
9. Lúc đầu các quốc gia dùng bạc làm bản vị trước tiên, bởi lẽ bạc
tương đối nhiều hơn vàng. Mặc khác giá vàng tương đối đắt hơn, do
đó nếu sử dụng vàng để đúc thành tiền thì quá nhỏ.
10.
11. Nguyên nhân hình thành
Chế độ lưỡng kim bản vị là chế độ tiền tệ đầu tiên được thừa nhận chính thức trong
lịch sử loài người.
Nó bắt đầu hình thành vào đầu thế kỷ 18. Nguyên nhân hình thành chế độ lưỡng kim
bản vị là do sự gia tăng của sản xuất xã hội làm cho khối lượng trao đổi ngày càng
lớn, dẫn đến việc đồng tiền bạc được sử dụng trước đó trở nên không còn phù hợp
nữa.
Lúc này người ta bắt đầu sử dụng thêm vàng như là kim loại thứ hai để đúc tiền tệ. Vì
vậy bạc và vàng đồng thời được coi là bản vị.
Cả vàng và bạc đều được tự do đúc thành tiền và cùng có giá trị trong thanh toán và
trao đổi.
12. Lí do người ta chọn vàng và bạc là vì:
- Tính khan hiếm và tính bền của chúng
- Dễ vận chuyển, phân chia
- Có tính đồng chất
- Chất lượng được duy trì bền hơn các thứ khác
13. Khái niệm
Là chế độ hai bản vị mà trong đó quy định tỷ lệ trao đổi
giữa tiền vàng và tiền bạc trong lưu thông phụ thuộc vào
giá trị thực tế của lượng vàng và lượng bạc chứa trong hai
đồng tiền đó quyết định
=> giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tất nhiên
được thể hiện bằng chỉ hai loại giá cả: Giá cả tính bằng
tiền vàng và giá cả tính bằng tiền bạc.
14. Hình thức
- Chế độ bản vị song song: tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc
được lưu thông tự do theo giá thị trường.
- Chế độ bản vị kép : tiền đúc bằng vàng và tiền đúc bằng bạc được
lưu thông theo tỷ giá bắt buộc do Nhà nước quy định (tỷ giá pháp
định).
=> Chế độ bản vị song song thì phụ thuộc vào giá trị thực tế của lượng vàng
và lượng bạc chứa trong hai đồng tiền. Còn chế độ bản vị kép do nhà nước
quy định.
15. Đặc điểm
- Mọi người được tự do đúc tiền vàng và
tiền bạc.
- Tiền vàng và tiền bạc được tự do lưu
thông trong phạm vi quốc gia và giữa các
quốc gia với nhau.
16. Ưu – nhược điểm của chế độ song bản vị:
+ Ưu điểm :
- Thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng.
- Trong lưu thông hàng hoá, việc sử dụng chế độ song bản vị có nhiều tiến
bộ hơn so với thời kỳ nền kinh tế đổi chác hiện vật.
+ Nhược điểm :
- Nhà nước khó kiểm soát lượng vàng, bạc của mỗi quốc gia.
- Hai thước đo giá trị, hai hệ thống giá cả còn gây trở ngại trong việc
tính toán và lưu thông hàng hoá.
18. Sự sụp đổ của chế độ song bản vị:
Từ cuối những năm 1860, các mỏ bạc được phạt hiện
nhiều, việc khai thác hàng loạt khiến bạc trở nên
mất giá so với vàng, do đó nhiều quốc gia không
còn sử
dụng bạc làm bản vị cho đồng tiền
gia nữa, chế độ
quốc
song bản vị bước đầu sụp đổ.
19. . Đặc điểm:
Chế độ bản vị vàng cổ điển có 3 đặc điểm cơ bản sau đây:
- Mọi người được tự do đúc tiền vàng theo tiêu chuẩn giá cả
do nhà nước quy định
-Tiền giấy được tự do đổi lấy vàng theo giá trị ghi trên
giấy, từ đó hình thành tỷgiá hối đoái giữa các quốc gia.
- Vàng được tự do luân chuyển giữa các nước, nghĩa là vàng
vừa là tiền tệ quốc gia vừa là tiền tệ quốc tế.
- Là chế độ tiền tệ ổn định.
- Cơ chế điều chỉnh tự động và độc lập.
20.
21.
Hạn chế
- Chính phủ các nước không còn kiểm soát được chính sách tiên tệ của mình vì
lượng cung ứng tiền tệ của nước đó được xác định bởi các luồng vàng được di
chuyển giữa các nước.
- Việc thanh toán bằng vàng giữa các quốc gia là khó khăn
- Nền kịnh tế phải trải qua sự bất ổn. Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán
quốc tế thông qua sự thay đổi mức giá cả, lãi suất, thu nhập và thất nghiệp.
- Quốc gia có thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế phải trải qua thời kỳ kinh
tế đình đốn, tỷ lệ thất nghiệp cao; trong khi đó, quốc gia có thặng dư cán
cân thanh toán lại trảiqua thời kỳ lạm phát.
- Những phát hiện mới về các mỏ vàng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, và là
nguyên nhân làm tăng cung tiền và tăng tỷ lệ lạm phát một cách đột biến.
- Ở những quốc gia khan hiếm vàng thì cung ứng tiền sẽ hạn chế và trở thành
nguyênnhân kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
22. Nguyên tắc cơ bản :
- Tỷ giá của các đồng tiền được xác định bởi một khối lượng vàng nhất định.
Hay nói một cách khác mỗi chính phủ ấn định giá vàng theo đồng tiền quốc gia,
đồng thời sẵn sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá đã định.
-
Tỷ giá
nguyên
hối
đoái
giữa
các
tắc ngang giá v à n g .
tính bằng các đ ồ n g
tiề n
này .
đồng
tiền
được
xác
định
dựa
trên
Tứ c là thôn g qua giá vàng được ấn định
23. Tác động của chế độ bản vị vàng đối với nền kinh tế
- Thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất TBCN
- Chỉ còn một chế độ duy nhất thực hiện tốt các chức năng thước
đo giá tị, tạo nên tiếng nói chung và đảm bảo hàng hóa trao đổi dễ
dàng.
- Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, xuất khẩu, thanh toán
quốc tế, hệ thống tín dụng cùng từ đó phát triển
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN
- Khắc phục hạn chế của chế độ lưỡng kim bản vị