xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG SỐ VÀ PHÉP TÍNH CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC (2023).pdf
1. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG
SỐ VÀ PHÉP TÍNH CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP
TIỂU HỌC (2023)
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
H O Ạ T Đ Ộ N G T H Ự C H À N H
V À T R Ả I N G H I Ệ M
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
vectorstock.com/24597468
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Nguyễn Thu Trang
DTS195D140202104
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG SỐ VÀ
PHÉP TÍNH CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023
3. i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Nguyễn Thu Trang
DTS195D140202104
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG SỐ VÀ
PHÉP TÍNH CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thùy Dương
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023
4. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là khách quan trung thực
và chưa từng được các tác giả công bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các
tài liệu tham khảo trong khóa luận đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023
Xác nhận của người hướng dẫn Tác giả
TS. Lâm Thùy Dương Nguyễn Thu Trang
5. iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lâm Thùy Dương, là
người đã trực tiếp hướng dẫn khoá luận và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành đề khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô Khoa Giáo dục Tiểu học, phòng Đào
tạo và các phòng ban trung tâm trong trường, các thầy cô giáo đã tham gia giảng
dạy và cung cấp những kiến thức rất quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên lớp Giáo dục Tiểu học –
K54B, cùng gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành thiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi đã
luôn cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023
Tác giả
Nguyễn Thu Trang
6. iv
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ .......................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................iii
MỤC LỤC..........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.........................................................................viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................7
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu.............................................................. 7
1.2. Một số vấn đề về hoạt động thực hành và trải nghiệm............................. 12
1.2.1 Quan niệm về “Hoạt động”, “Thực hành” và “Trải nghiệm”................. 12
1.2.2 Hoạt động thực hành và trải nghiệm....................................................... 13
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán..... 15
1.2.4. Vai trò của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán......... 16
1.2.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
dạy học môn Toán ở tiểu học........................................................................... 18
1.3. Nội dung số và phép tính đầu cấp Tiểu học.............................................. 23
1.3.1. Nội dung số và phép tính lớp 1.............................................................. 23
1.3.2. Nội dung số và phép tính lớp 2.............................................................. 24
1.3.3. Nội dung số và phép tính lớp 3.............................................................. 26
1.4. Đặc điểm của học sinh đầu cấp tiểu học................................................... 29
1.4.1. Đặc điểm sinh lý .................................................................................... 29
1.4.2. Đặc điểm tâm lý ..................................................................................... 29
1.4.3. Đặc điểm nhận thức ............................................................................... 30
1.5. Thực trạng tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán ở một số trường tiểu học.......................................................... 32
7. v
1.5.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 32
1.5.2. Đối tượng khảo sát................................................................................. 32
1.5.3. Nội dung khảo sát .................................................................................. 32
1.5.4. Phương pháp khảo sát............................................................................ 33
1.5.5. Kết quả khảo sát..................................................................................... 33
Kết luận chương 1.............................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG SỐ VÀ PHÉP TÍNH CHO HỌC
SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC.........................................................................................39
2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học.................................................. 39
2.1.1. Đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GPPT môn Toán ............... 39
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính hệ thống.................................. 39
2.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn........................................................................... 40
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh đầu cấp
tiểu học ............................................................................................................ 40
2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp Tiểu học............... 41
2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm thực hành và trải nghiệm trong dạy học
mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học ....................... 42
2.3.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính lớp 1........................................................ 42
2.3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính lớp 2........................................................ 57
2.3.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính lớp 3........................................................ 69
Kết luận chương 2.............................................................................................................82
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................83
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 83
8. vi
3.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................. 83
3.3. Thời gian thực nghiệm.............................................................................. 83
3.4. Nội dung thực nghiệm............................................................................... 83
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm...................................................................... 84
3.6. Phương pháp đánh giá............................................................................... 84
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 85
3.7.1. Đánh giá kết quả trước thực nghiệm...................................................... 85
3.7.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm......................................................... 88
Kết luận chương 3.............................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................92
PHỤ LỤC..........................................................................................................................96
9. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Giáo viên GV
2 Học sinh HS
3 Số thứ tự STT
4 Số lượng SL
5 Thực nghiệm TN
6 Đối chứng ĐC
10. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng-Trường Tiểu học Trưng Vương.............................................................85
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng-Trường Tiểu học Bảo Đài.......................................................................86
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm..............................................................87
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm...........................................................88
Biểu đồ 1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học môn Toán cho HS đầu cấp tiểu học........................................................34
Biểu đồ 1.2 Thái độ tham gia các hoạt động thực hành và trải nghiệm......................35
của học sinh.......................................................................................................................35
Biểu đồ 1.3 Tần suất tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy môn
Toán cho HS đầu cấp tiểu học.........................................................................................36
Biểu đồ 1.4 Thời điểm tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học................................................................36
Biểu đồ 1.5 Địa điểm tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán cho HS đầu cấp tiểu học.........................................................................37
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng-Trường Tiểu học Trưng Vương ..........................................85
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng-Trường Tiểu học Bảo Đài....................................................86
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm............................................87
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng..................................................................................................89
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức và đạt được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã chuyển mình từ
một đất nước kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển. Tuy nhiên,
những thành tựu về kinh tế của nước ta còn chưa vững chắc, chất lượng nguồn
nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn
tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội tụ đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền
vững. Bên cạnh đó, các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối
tiếp nhau ra đời, đã thay đổi cuộc sống của chúng ta đem lại nhiều cơ hội phát
triển vượt bậc về kinh tế, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối
với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mặt khác, những vấn đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, tài nguyên
thiên nhiên bị cạn kiệt, mất cân bằng hệ sinh thái, những biến động về chính trị,
xã hội là những thách thức mang tính toàn cầu. Để phát triển ổn định và bền
vững , các quốc gia đã không ngừng đổi mới, hơn cả là đổi mới giáo dục để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thích ứng của thế hệ
tương lai và trang bị cho thế hệ mai sau có nền tảng văn hóa vững chắc. Vì vậy,
đổi mới trong giáo dục đã trở thành nhu cầu và xu thế toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4
tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
12. 2
giáo dục phổ thông. Ngày 26 tháng 12 năm 2018, bộ giáo dục và đào tạo đã ban
hành chương trình tổng thể và chương trình các môn học phổ thông. Với mục
tiêu rõ ràng, ngoài cung cấp kiến thức phổ thông cho học sinh còn hình thành và
phát triển cho học sinh những năng lực, phẩm chất cần thiết, rèn cho học sinh
khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng công nghiệp mới.
Căn cứ về thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục toàn diện từ cấp mầm non đến
đại học để nâng cao chất lượng giáo dục. Cấp học nền tảng Tiểu học có ý nghĩa
vô cùng quan trọng vì “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán có vị trí rất quan trọng, bởi vì
các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn
học khác ở tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học. Mặt
khác, môn Toán giúp học sinh bước đầu hình thành tư duy logic chặt chẽ, khả
năng quan sát, suy luận phân tích, tư duy sáng tạo,… Môn Toán giúp học sinh
nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới
hiện thực. Hơn nữa, với học sinh đầu cấp tiểu học, mạch nội dung Số và phép
tính xoay quanh các con số, các phép tính với số tự nhiên, làm quen với phân số
khiến cho học sinh thấy trừu tượng và khó nhớ, khó tiếp thu. Mặt khác, với cách
dạy truyền thống làm cho tiết học trở nên khô khan, nhàm chán, khó thu hút học
sinh. Vì vậy, để giúp học sinh có tiết học thoải mái, vui nhộn, bớt khô khan và
mang tính thiết thực hơn thì đòi hỏi người làm giáo dục, đặc biệt là giáo viên
phải thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học với nhiều hình thức, phương pháp
tổ chức dạy học mới, trong đó không thể thiếu hoạt động trải nghiệm.
13. 3
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được ban hành tháng 7 năm
2017 đã xác định ba năng lực chung và bảy năng lực đặc thù cần hình thành cho
học sinh. Theo đó, môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh;
phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm.
“Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo
cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn
học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua
đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới,
kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với
cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt
động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản
thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.”
Đối với học sinh đầu cấp tiểu học, Hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học mạch nội dung Số và phép tính đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình củng cố kiến thức cơ bản, kỹ năng toán học cho học sinh. Nó góp phần
kích thích hứng thú học tập, hình thành và phát triển tư duy logic, giải quyết vấn
đề sáng tạo cho học sinh. Bởi vậy, việc thiết kế, tổ chức các hoạt động thực hành
và trải nghiệm trong dạy học mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh có vai
trò vô cùng quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động
thực hành và trải nghiệm trong dạy học mạch nội dung Số và phép tính cho
14. 4
học sinh đầu cấp tiểu học” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành
Giáo dục Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên
cứu để thiết kế một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn
Toán lớp đầu cấp tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Toán ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mạch nội dung số và phép tính trong môn Toán lớp 1, lớp 2, lớp 3.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế hợp lý các Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học thì sẽ phát
huy được sự chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia
các hoạt động học tập. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán
ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu Chương trình môn Toán lớp 1, 2, 3.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh đầu cấp tiểu học.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động thực hành và trải nghiệm; Tìm hiểu một
số hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn
Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán ở một số trường tiểu học.
- Thiết kế một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mạch nội
dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học.
15. 5
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và khả năng
triển khai các hoạt động thực hành và trải nghiệm đã thiết kế.
6. Phạm vi nghiên cứu
Mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp: tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích
tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát, khảo nghiệm thực tế, thu thập thông tin góp phần làm
rõ thực trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng anket
Tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều
tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các hoạt động
trải nghiệm dạy học đã thiết kế.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập
được trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra tính khả thi của các hoạt động thực hành và trải nghiệm mà
đề tài đề xuất.
16. 6
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học và giáo viên các trường tiểu học.
Thiết kế một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mạch
nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học ở trường tiểu học.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo thì nội dung chính
của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Thiết kế một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học mạch nội dung Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
17. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu
Trong hoạt động giảng dạy, GV tổ chức cho HS được tham gia các hoạt
động học tập nói chung và hoạt động thực hành và trải nghiệm nói riêng. Giáo
viên tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm để tạo cơ hội cho học sinh được
vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn hoặc các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Hoạt động thực hành và
trải nghiệm là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động, giữa kiến thức hàn lâm với thực tiễn cuộc sống. Thông
qua việc tham gia hoạt động này, góp phần hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực, phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, niềm tin đúng đắn
ở học sinh, ở con người trong xã hội hiện đại cần có.
Trên thế giới, hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học cũng là
vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tại Mỹ, năm 1902, đã có nghiên cứu
“Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em được thành lập. Câu lạc bộ này
được thành lập với mục đích giáo dục học sinh thực hành trồng ngô và áp dụng
khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông trong thực
tiễn. Hơn 100 năm sau, hệ thống các câu lạc bộ này đã trở thành tổ chức giáo
dục thanh thiếu niên lớn nhất nước Mỹ, dẫn đầu trong việc học thông qua lao
động và trải nghiệm. [36]
Còn ở Anh, năm 1907, Robert Baden-Powell (một trung tướng trong quân
đội Anh) đã tổ chức một cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên và phát triển thành
phong trào hướng đạo trên toàn thế giới. Hướng đạo là một loại hình giáo dục
trải nghiệm thông qua các hoạt động thực hành ngoài trời như cắm trại, kỹ năng
sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể
thao. [36]
Năm 1971, David A. Kolb đã công bố lý thuyết “Hoạt động trải nghiệm”
trong bài “Experiential learning: Experience as the source of learning and
18. 8
development”. Tác giả đã mô tả lại mô hình học tập trải nghiệm của K. Lewin,
mô hình học tập qua kinh nghiệm của John Dewey, mô hình học tập và phát để
nhận thức của Jean Piaget,… làm cơ sở khoa học nền tảng để xây dựng nên lý
thuyết của mình. David Kolb đã đưa ra 6 đặc điểm chính của việc học từ sự trải
nghiệm như việc học tốt nhất cần chú ý là quá trình chứ không phải là kết quả;
học là một quá trình liên tục dựa trên kinh nghiệm; học tập là quá trình xử lý
mâu thuẫn giữa lý thuyết với cuộc sống thực tiễn; học tập là quá trình toàn diện
để thích nghi với đời sống thực tế; học tập là sự kết nối giữa con người và môi
trường; học tập là quá trình tạo ra tri thức, là kết quả của sự chuyển hóa giữa
kiến thức xã hội và kinh nghiệm bản thân. Từ đó, tác giả đã đưa ra mô hình học
tập dựa trên trải nghiệm (Model of experiential learning, thường được biết đến
với cái tên Chu trình học tập Kolb) nhằm “quy trình hóa” việc học với các giai
đoạn và thao tác được định nghĩa rõ ràng. Chu trình học tập trải nghiệm của
Kolb gồm 4 bước: bước 1: Kinh nghiệm rời rạc, bước 2: Quan sát có suy tưởng,
bước 3: Khái niệm hóa, bước 4: Thử nghiệm tích cực. Thông qua chu trình này,
cả người học và người dạy đềuc có thể cải tiến liên tục chất lượng cũng như
trình độ của việc dạy và học. Lý thuyết “học tập trải nghiệm” được xem là lý
thuyết tương đối toàn diện về phương thức học tập tích lũy và chuyển hóa kinh
nghiệm. Hiện nay, ở nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến đã áp dụng rộng rãi
hoạt dộng trải nghiệm và coi đó là triết lý giáo dục của mình. [15]
Đến năm 1977, với sự ra đời của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã
chính thức được công nhân bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. Tại Hội
nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững (2002), chương trình
“Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó
có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và
phát triển rộng rãi. Quan điểm học tập qua trải nghiệm đã trở thành tư tưởng
giáo dục chính thống khi gắn liền với những nhà tâm lí học, giáo dục học như
19. 9
John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David Kolb, William
James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers… Hiện nay, tư tưởng “Học thông
qua làm, học qua trải nghiệm” vẫn là một trong những triết lý giáo dục điển hình
của nước Mỹ và nhiều nước khác có nền giáo dục tiên tiến khác như Singapore,
Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc,…[37]
Sau này vào năm 2005, tác giả Scott D.Wurdinger đã giới thiệu công trình
nghiên cứu về ứng dụng học tập trải nghiệm trong lớp học của rất nhiều trường
từ Đại học đến phổ thông của nước Mỹ (Using Experiential Learning in the
Classroom), trong đó đề cập đến rất nhiều trường áp dụng mô hình giảng dạy
theo 3 hình thức kết hợp là dạy học theo chuyên đề môn học, dạy học theo dự án
và hoạt động trải nghiệm thực tiễn. Nhiều trường đã tổ chức hoạt động trải
nghiệm ngay trong lớp học ở các môn học.[17]
Như vậy, ở trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực
khác nhau đã tìm hiểu, công bố lý thuyết, công trình nghiên cứu của mình. Bằng
nhiều lập luận, mô hình hoạt động không giống nhau nhưng các nhà nghiên cứu
đã thừa nhận sự cần thiết và vai trò của hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong quá trình học tập và cần phải ứng dụng vào quá trình giảng dạy.
Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, đề cập đến vấn đề
tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ
thông. Trong bài viết “Học tập trải nghiệm-lý thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở trường phổ thông” của tác giả Đào
Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng đã đưa ra lý thuyết học tập trải nghiệm với
các đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm và chu trình hoạt động trải
nghiệm, các mô hình học tập trải nghiệm của một số nhà nghiên cứu nước ngoài
như Kurt Lewin (1890-1947), John Dewey (1859-1952) và vận dụng lý thuyết
học tập trải nghiệm vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở
nhà trường phổ thông. [19]
20. 10
Với học sinh trung học cơ sở hoạt động này cũng được các nhà nghiên
cứu tìm hiểu và đặt vấn đề nghiện cứu tiêu biểu như Nguyễn Hữu Tuyến, Phan
Thị Hiền, Nguyễn Minh Phong,… Tác giả Nguyễn Hữu Tuyến đã có bài viết
“Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn Toán của học sinh trung học cơ sở”, đã đưa ra được khái niệm về tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh trung học cơ sở.
Đồng thời, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc thiết kế các hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Toán của học sinh trung học cơ sở như đặc điểm tâm
lý lứa tuổi, môi trường trải nghiệm, vai trò của giáo viên,… và chỉ ra các bước
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán trong trường trung học
cơ sở.[36]
Theo tác giả Phan Thị Hiền[20] của bài viết “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm di tích lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử trung học cơ sở”, và
tác giả Nguyễn Minh Phong[31] trong bài viết “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học Lịch sử 6 chủ đề thời đại dựng nước Văn Lang-Âu lạc” cho rằng
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Lịch sử sẽ góp phần
phát triển cho học sinh những năng lực chung và năng lực chuyên biệt như:
năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo; năng lực giao tiếp hợp tác; năng lực xác
định mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử; so
sánh, phản biện, khái quát; đồng thời giúp phát triển các kỹ năng mềm cho học
sinh như thuyết trình và kể chuyện lịch sử; các năng khiếu khác như hát, múa,
đóng kịch,…
Ở tiểu học hoạt động thực hành và trải nghiệm cũng được các nhà nghiên
cứu quan tâm. Trong bài viết “Dạy học khoa học cho học sinh tiểu học theo
hướng trải nghiệm” của tác giả Phạm Quang Tiệp đã đưa ra bản chất của học
tập trải nghiệm, đó là quá trình người học sử dụng các giác quan để tri nhận đối
tượng học tập dựa trên sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng. Tác giả chỉ ra một số
21. 11
đặc điểm của hoạt động trải nghiệm và ứng dụng vào thiết kế bài tập trải nghiệm
trong môn Khoa học ở tiểu học.[35]
Theo bài viết “Tổ chức cho học sinh học Toán thông qua hoạt động trải
nghiệm ở tiểu học” của tác giả Nguyễn Quang Nhữ đã chỉ ra một số quan niệm
về tổ chức cho học sinh tiểu học học Toán thông qua hoạt động trải nghiệm và
nêu một số vấn đề cơ bản trong tổ chức cho học sinh học Toán thông qua hoạt
động trải nghiệm như điều kiện xây dựng, hình thức tổ chức, đổi mới phương
pháp dạy học trải nghiệm và kiểm tra đánh giá trong dạy học trải nghiệm.[29]
Theo tác giả Lê Thị Cẩm Nhung của bài viết “Thiết kế và tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học hình học ở tiểu học” đã trình bày các vấn đề lý
luận tổ chức các hoạt động trải nghiệm liên quan tới hình học. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra một số thiết kế hoạt động trải nghiệm theo một số hình thức: hoạt
động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi học tập, tổ chức diễn đàn, sân khấu tương tác,
tham quan, hội thi… trong dạy học các nội dung hình học cho học sinh tiểu
học.[28]
Trong bài viết “Thiết kế, tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn Toán lớp 5” của Lê Thị Thu Hương, Kim Ngọc đã xác định, trình bày
các giai đoạn thiết kế hoạt động trải nghiệm bao gồm 5 giai đoạn: xác định chủ
để trải nghiệm, đặt tên cho chủ đề, xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm,
xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm, thiết kế các hoạt động trải nghiệm,
tổ chức hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số thiết kế hoạt
động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5 liên quan đến nội dung hình
học.[22]
Như vậy, ở Việt Nam các nhà nghiên cứu cũng đã nhận thấy và khẳng
định tầm quan trọng của việc dạy học song song với việc tổ chức hoạt động thực
hành và trải nghiệm cho học sinh. Và các tác giả cũng đưa ra được một số biện
pháp, hình thức, quy trình của việc thiết kế, tổ chức các hoạt động thực hành và
trải nghiệm trong dạy học cho học sinh.
22. 12
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu trên đều đề cập đến tầm quan trọng và
vai trò của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục và xây dựng được
hệ thống lý luận, quy trình thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học
sinh phổ thông. Đây là cơ sở khoa học, tiền đề quan trọng giúp chúng tôi định
hướng thiết kế hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mạch nội dung
Số và phép tính cho học sinh đầu cấp tiểu học.
1.2. Một số vấn đề về hoạt động thực hành và trải nghiệm
1.2.1 Quan niệm về “Hoạt động”, “Thực hành” và “Trải nghiệm”
Hoạt động
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động được hiểu là một động từ chỉ vận
động, cử động, thường là nhằm mục đích nào đó.”[30]
Theo tâm lý học Mác-xít: “Hoạt động là quá trình con người có những tác
động hay thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội
chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý của con người thành sự
vật, thực tế và ngược lại tách những thuộc tính của sự vật, thực tiễn biến thành
vốn liếng tinh thần của con người.” [25]
Theo Giáo trình Tâm lý học đại cương: “Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người. Hoạt động ở đây chính là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm
về phía con người.” [34]
Như vậy để sống thì con người cần có hoạt động diễn ra thường xuyên,
liên tục. Các hoạt động thay thế nhau diễn ra theo một dòng cuộc sống của con
người. Con người có các hoạt động tác động vào thế giới tự nhiên, xã hội nhằm
tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm tinh thần.
Thực hành
Theo Hoàng Phê: “thực hành được hiểu là áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Thực hành là động từ chỉ hoạt động lặp đi lặp lại nhằm mục đích cải thiện hoặc
làm chủ nó”. [30]
23. 13
Trong giáo dục, có thể hiểu thực hành là quá trình học sinh áp dụng kiến
thức được học vào thực tiễn nhằm kiểm tra tính khả thi của kiến thức trong cuộc
sống. Thực hành có vai trò quan trọng và mật thiết với kĩ năng sống của học
sinh. Thông qua thực hành học sinh nắm vững kiến thức, tiếp tục lĩnh hội tri
thức và hình thành kỹ năng của riêng mình.
Trải nghiệm
Trải nghiệm theo nghĩa Tiếng Việt là sự trải qua và chiêm nghiệm một
hoạt động. Theo Hoàng Phê: “Trải nghiệm là những kinh nghiệm mà con
người tích lũy được qua quá trình sống, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri
thức, ý thức…) trong đời sống tâm lý của từng người.” [30]
Theo quan điểm của triết học: “Trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan, bao gồm hình thức và kết quả
của các hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội”. [14]
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng “Trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức và
kỹ sảo, kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của quá trình con người tương tác với
thế giới và còn có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”.[14]
Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu là một hệ thống kiến thức
và kĩ năng hình thành qua quá trình giáo dục kết hợp với kiến thức, kĩ năng
trong cuộc sống của học sinh. Đó có thể là thông qua sự giao tiếp với mọi người
xung quanh, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, thông qua sách, tài liệu
tham khảo… không được giảng dạy trong nhà trường.
Như vậy, trải nghiệm có thể hiểu là quá trình diễn ra các hoạt động tương
tác giữa con người với thực tiễn mà ở đó con người áp dụng những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm, trải nghiệm đã có để hình thành những kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm, trải nghiệm mới nhằm hoàn thiện bản thân.
1.2.2 Hoạt động thực hành và trải nghiệm
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục. Trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
24. 14
từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác
nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng, tích luỹ kinh
nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực
hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực,
khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn
đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi;
thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới,
hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống. [12]
Theo tác giả Phạm Quang Tiệp: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo
dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường,
gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp
và cuộc sống”. [35]
Theo tác giả Nguyễn Thị Trúc Minh và Nguyễn Thị Kiều “Hoạt động
thực hành và trải nghiệm là chỉ hoạt động của học sinh vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào giải quyết các bài tập có yếu tố thực tiễn hoặc các tình huống
trong thực tiễn cuộc sống, qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực”. [27]
Như vậy có thể hiểu hoạt động thực hành và trải nghiệm với những đặc
trưng nổi bật như:
25. 15
- Đó là một hoạt động giáo dục bắt buộc.
- Do nhà giáo dục định hướng và tổ chức.
- Học sinh có cơ hội được liên hệ kiến thức, kĩ năng đã học với thực tiễn,
vận dụng những kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
- Giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất toàn diện .
Do vậy, hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán là hoạt động
giáo dục được tổ chức trong dạy học môn Toán. Trong đó, giáo viên giữ vai trò
định hưởng và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp học sinh củng cố,
luyện tập và vận dụng những kiến thức, kĩ năng toán học đã học để giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn ở phạm vi gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán
- Bản chất của hoạt động thực hành và trải nghiệm là gắn liền lý thuyết
với thực tiễn thông qua các hoạt động học tập. Thông qua đó, học sinh được hòa
mình vào các hoạt động, được học trong hoạt động và học bằng chính hoạt động.
Thông qua hoạt động học sinh được kích thích hứng thú học tập, có cơ hội làm
chủ quá trình học tập, đồng thời nhận ra mối quan hệ qua lại giữa kiến thức toán
học và thực tiển. Từ đó có thể xây dựng cho học sinh cách học đúng đắn và có
niềm tin học toán.
- Nội dung của hoạt động thực hành và trải nghiệm là những vấn đề gần
gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. Nội dung của hoạt động phải khơi gợi
được sự hứng thú, sự quan tâm, phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
- Nội dung hoạt động thực hành và trải nghiệm phù hợp với trình độ nhận
thức, tâm lí lứa tuổi của học sinh. Đồng thời, giáo viên có thể tích hợp giữa các
mạch kiến thức toán học và tích hợp liên môn với các môn học khác như Tiếng
Việt, Tự nhiên - Xã hội, Đạo đức...
- Hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm có thể tổ chức đa
dạng. Giáo viên có thể cho HS hoạt động cá nhân, theo nhóm hoặc hợp tác
26. 16
chung cả lớp. Địa điểm tổ chức có thể trong lớp học, trong khuân viên nhà
trường, thậm chí cả ngoài khuân viên của nhà trường.
1.2.4. Vai trò của hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán
Trong hoạt động giáo dục, hoạt động thực hành và trải nghiệm có vai trò
rất quan trọng và mang lại nhiều điều tích cực cho giáo viên, các nhà giáo dục,
học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập của học sinh.
Thứ nhất, khi học sinh được tham gia vào các hoạt động mang tính thực
hành và trải nghiệm, người học có cơ hội được thực hành, kiểm chứng những gì
đã học. Từ đó, người học có thể nắm bắt các khái niệm dễ dàng hơn, có cơ hội
áp dụng các kiến thức và ý tưởng vào các tình huống thự tế. Khi tham gia vào
các hoạt động thực hành và trải nghiệm, học sinh có cơ hội đơn giản hóa các
khái niệm phức tạp bằng cách quan sát, chủ động diễn giải lý thuyết thông qua
hành động thực hành và trải nghiệm để hiểu được bản chất của vấn đề, khái
niệm. Ví dụ: Đối với nội dung “Một số cách làm sạch nước” thay vì cho học
sinh nghe, nói một số cách làm sạch nước một cách hàn lâm thì giáo viên hướng
dẫn học sinh thực hành dự án làm sạch nước theo nhóm.
Thứ hai, tham gia vào các hoạt động thực hành và trải nghiệm người học
có nhiều cơ hội để phát huy tính sáng tạo, với các nội dung học tập mang tính
thực tiễn cao; giúp học sinh có cơ hội được rèn luyện kĩ năng: kĩ năng thuyết
trình, kĩ năng xã hội, kĩ năng tư duy phản biện,… và năng lực: năng lực giao
tiếp hợp tác, năng lực tự chủ-tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Giúp
học sinh nhận thấy luôn có nhiều giải pháp khác nhau cho mỗi tình huống, mỗi
vấn đề cần giải quyết và được khuyến khích tìm kiếm, đưa ra giải pháp độc đáo
của riêng mình trong các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, người học còn được cọ
xát, tiếp xúc với thực tiễn cuộc sống; giúp cho học sinh dễ dàng thích ứng với xã
hội, tăng khả năng hội nhập của các em với xã hội. Ví dụ: Khi học sinh tìm hiểu
về tầm quan trọng của nước đối với thực vật, học sinh được tham gia thực hiện
thí nghiệm trong 1-2 tuần sau đó báo cáo về thí nghiệm. Khi đó, người học được
27. 17
rèn luyện kỹ năng thuyết trình, tư duy phản biện,… và hiểu được nước rất quan
trọng đối với thực vật nhưng nếu quá nhiều nước hay khô hạn đều gây bất lợi
hoặc sẽ khiến cho cây (thực vật) bị chết.
Thứ ba, sai lầm trở thành bài học quý giá. Khi tham gia vào các hoạt động
thực hành và trải nghiệm thực tế, người học sẽ tìm ra những phương pháp tiếp
cận, cách giải quyết vấn đề hiệu quả hơn, biết phân tích, so sánh và loại bỏ các
phương pháp, cách giải quyết vấn đề thiếu hiệu quả. Trong học tập trải nghiệm,
việc loại bỏ những phương pháp, cách thức “sai lầm” trở thành một phần vô
cùng giá trị của quá trình học tập. Học sinh học được cách không sợ sai nhưng
phải ghi nhớ để không lặp lại những sai lầm đó. Và có thể, từ những sai lầm đó
giúp học sinh có nhận thức đúng đắn và điều chỉnh, hoàn thiện bản thân.
Hoạt động thực hành và trải nghiệm được tổ chức trong dạy học mạch
môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học góp phần thực hiện mục tiêu chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 nói chung và mục tiêu chương trình Giáo dục
phổ thông môn Toán 2018 nói riêng. Thông qua hoạt động thực hành và trải
nghiệm giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến
thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời; biết xây dựng và phát triển
hài hòa các mỗi quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn
phong phú. Nhờ đó mà người học có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Đồng thời, hình thành và
phát triển cho học sinh những năng lực, phẩm chất mà con người trong xã hội
hiện đại cần có, từ đó người học thích ứng được với bối cảnh toàn cầu hóa và
cách mạng công nghệ mới.
Toán học có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống, toán học đòi
hỏi người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng như kĩ năng tính toán,… năng
lực toán học như năng lực tư duy và lập luận, năng lực mô hình hóa toán học,
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử
dụng công cụ, phương tiện học toán và kinh nghiệm bản thân để giải quyết các
28. 18
vấn đề đó. Nhưng nó cũng rất khô khan và nhàm chán nên thông qua hoạt động
thực hành và trải nghiệm những tiết học toán trở nên thú vị, gần gũi, quen thuộc
với học sinh. Đồng thời, giúp học sinh hình thành sự hứng thú, niềm tin, niềm
yêu thích môn Toán. Bởi lẽ, khi đó học sinh đóng vai trò là trung tâm, chủ động
tiếp xúc với kiến thức thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm các em
được kiểm chứng các khái niệm, mối quan hệ giữa các công thức, tìm ra cách
giải quyết sáng tạo, tìm ra mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn.
Ngoài ra, thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm giúp học sinh
bước đầu xác định được năng lực, phát hiện sở trường của bản thân nhằm định
hướng và lựa chọn nghề nghiệp; giúp giáo viên phát hiện năng khiếu của từng
học sinh nhằm có định hướng và biện pháp bồi dưỡng phù hợp trong dạy học.
Như vậy, hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán giúp học
sinh vận dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được tích lũy vào thực tiễn;
giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân; giúp
kích thích hứng thú của học sinh trong việc học toán.
1.2.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
dạy học môn Toán ở tiểu học
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, nội dung hoạt
động thực hành và trải nghiệm là nội dung học bắt buộc, được trình bày tương
ứng theo mạch kiến thức từ lớp 1 đến lớp 5 trong môn Toán ở tiểu học, có thể tổ
chức thành hai loại hoạt động chính:
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn.
Mạch nội dung Số và phép tính:
- Thực hành giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến số và các phép
tính số (số tự nhiên, phân số, số thập phân).
- Thực hành giải quyết một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có một
bước tính liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép tính (Ví dụ: bài toán về
thêm, bớt một số đơn vị; bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị).
29. 19
- Thực hành giải quyết một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có đến
hai bước tính liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép tính; liên quan đến
thành phần và kết quả của phép tính; liên quan đến các mối quan hệ so sánh
trực tiếp và đơn giản (Chẳng hạn: gấp một số lên một số lần, giảm một số đi
một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé).
- Thực hành giải quyết một số vấn đề thực tế gắn với việc giải các bài toán
có đến hai hoặc ba bước tính liên quan đến thành phần và kết quả của phép
tính; liên quan đến các mối quan hệ so sánh trực tiếp hoặc các mối quan hệ
phụ thuộc trực tiếp và đơn giản (Ví dụ: bài toán liên quan đến tìm số trung
bình cộng của hai số; tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; bài toán
liên quan đến rút về đơn vị).
- Thực hành giải quyết mốt số vấn đề thực tế gắn với việc giải các bài toán
có đến hai hoặc ba bước tính liên quan đến 4 phép tính với phân số (Ví dụ:
bài toán liên quan đến tìm phân số của một số).
- Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với việc giải các bài toán có đến
bốn bước tính liên quan đến các phép tính về số tự nhiên; liên quan đến quan
hệ phụ thuộc trực tiếp và đơn giản.
- Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với việc giải các bài toán
(có một hoặc một vài bước tính) liên quan đến các phép tính với các số
thập phân.
- Thực hành giải quyết một số vấn đề thực tế gắn với việc giải các bài toán
liên quan đến: tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó; tính
tỉ số phần trăm của hai số; tìm giá trị phần trăm của một số cho trước.
Mạch nội dung Hình học và đo lường:
- Thực hành các hoạt động liên quan đến vị trí, định hướng không gian.
- Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với hình phẳng và một số hình
khối.
30. 20
- Thực hành gấp, cắt, ghép, xếp và tạo hình một số hình phẳng và hình khối
gắn với việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật.
- Thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình phẳng và thể
tích hình khối trong thực tế liên quan đến các hình phẳng, hình khối được học.
- Sử dụng một số công cụ thông dụng để thực hành cân, đo, đong, đếm, xem
thời gian và biết ước lượng với các số đo đại lượng.
- Thực hành giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến đo độ
dài, đọc giờ đúng và xem lịch (loại tờ hàng ngày).
- Thực hành giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo độ dài, diện
tích, khối lượng, dung tích, thời gian, tiền Việt Nam.
Mạch nội dung một số yếu tố thống kê và xác suất:
- Thực hành thu thập, ghi chép, phân tích, biểu diễn số liệu thống kê; thực
hành mua bán, trao đổi liên quan đến tiền tệ.
- Thực hành giải quyết những vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu
thập từ biểu đồ cột, biểu đồ hình quạt tròn.
- Thực hành kiểm đếm số lần lặp lại của một khả năng xảy ra (nhiều lần) của
một sự kiện khi thực hiện (nhiều lần) thí nghiệm, trò chơi đơn giản (Ví dụ:
tung đồng xu, lấy bóng từ hộp kín,…
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa
Tổ chức các trò chơi học tập:
Trò chơi học tập là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi kết hợp với
nội dung kiến thức, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Qua trò
chơi giúp học sinh hình thành, củng cố kiến thức, kích thích sự hứng thú của học
sinh với nội dung học tập. Từ đó, giúp học sinh tiếp cận, hình thành kiến thức,
tích lũy kinh nghiệm, bộc lộ hết khả năng một cách tự nhiên, thể hiện đầy đủ
“hành động” và “cảm xúc”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều hoạt động như làm quen, khởi
động, dẫn nhập vào nội dung học tập, củng cố tri thức, rèn luyện các kỹ năng,…
31. 21
Tổ chức trò chơi học tập giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú
cho học sinh. Giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, ôn luyện, củng cố kiến
thức. Việc tổ chức trò chơi tạo được bầu không khí thân thiện; giúp các em nâng
cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn; giúp phát triển các chức năng của các giác
quan như thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác,… Ngoài ra, trò chơi giúp hình
thành và phát triển phẩm chất, nhân cách tốt cho học sinh như tính tập thể, tính
hợp tác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, lòng bao dung,…
và năng lực tuy duy sáng tạo, linh hoạt.
Trò chơi học tập trong dạy học môn Toán rất đa dạng và rất phong phú.
Mỗi mạch kiến thức, mỗi chủ đề học tập đều có các dạng trò chơi khác nhau và
gọi chung là trò chơi toán học. Trò chơi toán học thường được dung trong hoạt
động thực hành, luyện tập; học sinh được củng cố kiến thức toán học và học
sinh có cơ hội vận dụng linh hoạt tri thức, kĩ năng đã học để củng cố thêm
những kinh nghiệm sống của mình.
Như vậy, việc tổ chức trò chơi giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất tốt; tạo không khí học tập tích cực cho học sinh, giúp xua tan
căng thẳng, mệt mỏi trong qua trình học tập và giúp cho tiết học sinh động, nhẹ
nhàng, bớt khô khan, nhàm chán.
Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ toán học là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của nhóm gồm
những học sinh có cùng sở thích học tập môn Toán, có nhu cầu học tập, trao đổi
kiến thức toán học dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục.
Việc tổ chức hoạt động câu lạc bộ toán học tạo môi trường giao lưu thân
thiện, tích cực giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, giữa học
sinh với người lớn khác; tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm của mình về toán học. Giúp học sinh phát triển các năng lực như năng
lực tự chủ-tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng
tạo, năng lực toán học…; góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất như
32. 22
trách nhiệm, chăm chỉ, tính kỉ luật và tinh thần đoàn kết,… Bên cạnh đó, hoạt
động câu lạc bộ toán học giúp kích thích sự yêu thích, niềm say mê toán học của
học sinh và giúp học sinh phát huy năng lực toán học và tiếp cận nhanh nhất,
nhớ lâu, hiểu sâu hơn về vấn đề toán học. Thông qua hoạt động của câu lạc bộ,
nhà giáo dục có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, năng lực của học sinh,
kịp thời phát hiện ra những khó khăn và giúp đỡ học sinh; đồng thời góp phần
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động nhằm để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của
mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn
khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu
quả giáo dục thiết thực.
Khi tham gia vào hoạt động tổ chức diễn đàn học sinh có cơ hội khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình; giúp các em nâng cao sự tự tin; xây dựng và
rèn luyện kỹ năng phát biểu trước tập thể, đám đông; kĩ năng trình bày vấn đề
logic, kĩ năng giao tiếp,… Bên cạnh đó, hoạt động góp phần hình thành và phát
triển cho học sinh một số phẩm chất như trách nhiệm, chăm chỉ, tinh thần đoàn
kết,… Thông qua hoạt động tổ chức diễn đàn học sinh chủ động bày tỏ ý kiến
của mình nên nhà giáo dục có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng; kịp thời
phát hiện những khó khăn và giúp đỡ học sinh.
Tổ chức cuộc thi, hội thi
Cuộc thi, hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho học sinh.
Tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm thu hút học sinh tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ năng khiếu, tài năng và
33. 23
sự sáng tạo của mình; góp phần kích thích động lực học tập tích cực ở học sinh.
Việc tổ chức hoạt động này, giúp kích thích niềm yêu thích học hỏi, học tập của
học sinh. Góp phần phát triển kỹ năng nhận thức, năng lực giao tiếp, phẩm chất,
khả năng tự xác định giá trị của học sinh.
Các hình thức tổ chức: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn, tổ chức
cuộc thi, hội thi thường được tổ chức cho học sinh cuối cấp tiểu học với quy mô
đa dạng như tổ chức theo lớp, khối lớp, toàn trường. Đối với học sinh đầu cấp
tiểu học thường được tổ chức theo hình thức trò chơi học tập.
1.3. Nội dung số và phép tính đầu cấp Tiểu học
1.3.1. Nội dung số và phép tính lớp 1
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Số tự nhiên
Số tự nhiên Đếm, đọc, viết các số
trong phạm vi 100
– Đếm, đọc, viết được các số trong
phạm vi 10; trong phạm vi 20; trong
phạm vi 100.
– Nhận biết được chục và đơn vị, số
tròn chục.
So sánh các số trong
phạm vi 100
Nhận biết được cách so sánh, xếp thứ
tự các số trong phạm vi 100 (ở các
nhóm có không quá 4 số).
Các phép tính
với số tự
nhiên
Phép cộng, phép trừ – Nhận biết được ý nghĩa của phép
cộng, phép trừ.
– Thực hiện được phép cộng, phép trừ
(không nhớ) các số trong phạm vi
100. – Làm quen với việc thực hiện
tính toán trong trường hợp có hai dấu
phép tính cộng, trừ (theo thứ tự từ trái
sang phải).
34. 24
Tính nhẩm – Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm
trong phạm vi 10.
– Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm
các số tròn chục.
Thực hành giải quyết
vấn đề liên quan đến
các phép tính cộng,
trừ
– Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn
của phép tính (cộng, trừ) thông qua
tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống
thực tiễn. – Nhận biết và viết được
phép tính (cộng, trừ) phù hợp với câu
trả lời của bài toán có lời văn và tính
được kết quả đúng.
1.3.2. Nội dung số và phép tính lớp 2
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Số tự nhiên
Số tự nhiên Số và cấu tạo thập
phân của một số
– Đếm, đọc, viết được các số trong
phạm vi 1000.
– Nhận biết được số tròn trăm.
– Nhận biết được số liền trước, số liền
sau của một số.
– Thực hiện được việc viết số thành
tổng của trăm, chục, đơn vị.
– Nhận biết được tia số và viết được
số thích hợp trên tia số.
So sánh các số – Nhận biết được cách so sánh hai số
trong phạm vi 1000.
– Xác định được số lớn nhất hoặc số
bé nhất trong một nhóm có không quá
4 số (trong phạm vi 1000).
35. 25
– Thực hiện được việc sắp xếp các số
theo thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược
lại) trong một nhóm có không quá 4
số (trong phạm vi 1000).
Ước lượng số đồ vật Làm quen với việc ước lượng số đồ
vật theo các nhóm 1 chục.
Các phép tính
với số tự
nhiên
Phép cộng, phép trừ – Nhận biết được các thành phần của
phép cộng, phép trừ.
– Thực hiện được phép cộng, phép trừ
(không nhớ, có nhớ không quá một
lượt) các số trong phạm vi 1000.
– Thực hiện được việc tính toán trong
trường hợp có hai dấu phép tính cộng,
trừ (theo thứ tự từ trái sang phải).
Phép nhân, phép chia – Nhận biết được ý nghĩa của phép
nhân, phép chia.
– Nhận biết được các thành phần của
phép nhân, phép chia.
– Vận dụng được bảng nhân 2 và
bảng nhân 5 trong thực hành tính.
– Vận dụng được bảng chia 2 và bảng
chia 5 trong thực hành tính.
Tính nhẩm – Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm
trong phạm vi 20.
– Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm
các số tròn chục, tròn trăm trong
phạm vi 1000.
Thực hành giải quyết – Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của
36. 26
vấn đề liên quan đến
các phép tính đã học
phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) thông
qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình
huống thực tiễn.
– Giải quyết được một số vấn đề gắn
với việc giải các bài toán có một bước
tính (trong phạm vi các số và phép
tính đã học) liên quan đến ý nghĩa
thực tế của phép tính (ví dụ: bài toán
về thêm, bớt một số đơn vị; bài toán
về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị).
1.3.3. Nội dung số và phép tính lớp 3
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Số tự nhiên
Số tự nhiên Số và cấu tạo thập
phân của một số
– Đọc, viết được các số trong phạm vi
10 000; trong phạm vi 100 000.
– Nhận biết được số tròn nghìn, tròn
mười nghìn.
– Nhận biết được cấu tạo thập phân
của một số.
– Nhận biết được chữ số La Mã và
viết được các số tự nhiên trong phạm
vi 20 bằng cách sử dụng chữ số La
Mã.
So sánh các số – Nhận biết được cách so sánh hai số
trong phạm vi 100 000.
– Xác định được số lớn nhất hoặc số
bé nhất trong một nhóm có không quá
37. 27
4 số (trong phạm vi 100 000).
– Thực hiện được việc sắp xếp các số
theo thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược
lại) trong một nhóm có không quá 4
số (trong phạm vi 100 000).
Làm tròn số Làm quen với việc làm tròn số đến
tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, tròn
mười nghìn (ví dụ: làm tròn số 1234
đến hàng chục thì được số 1230).
Các phép tính
với số tự
nhiên
Phép cộng, phép trừ – Thực hiện được phép cộng, phép trừ
các số có đến 5 chữ số (có nhớ không
quá hai lượt và không liên tiếp).
– Nhận biết được tính chất giao hoán,
tính chất kết hợp của phép cộng và
mối quan hệ giữa phép cộng với phép
trừ trong thực hành tính.
Phép nhân, phép chia – Vận dụng được các bảng nhân, bảng
chia 2, 3,..., 9 trong thực hành tính.
– Thực hiện được phép nhân với số có
một chữ số (có nhớ không quá hai
lượt và không liên tiếp).
– Thực hiện được phép chia cho số có
một chữ số.
– Nhận biết và thực hiện được phép
chia hết và phép chia có dư.
– Nhận biết được tính chất giao hoán,
tính chất kết hợp của phép nhân và
mối quan hệ giữa phép nhân với phép
38. 28
chia trong thực hành tính.
Tính nhẩm Thực hiện được cộng, trừ, nhân, chia
nhẩm trong những trường hợp đơn
giản.
Biểu thức số – Làm quen với biểu thức số.
– Tính được giá trị của biểu thức số
có đến hai dấu phép tính và không có
dấu ngoặc.
– Tính được giá trị của biểu thức số
có đến hai dấu phép tính và có dấu
ngoặc theo nguyên tắc thực hiện trong
dấu ngoặc trước.
– Xác định được thành phần chưa biết
của phép tính thông qua các giá trị đã
biết.
Thực hành giải quyết
vấn đề liên quan đến
các phép tính đã học
Giải quyết được một số vấn đề gắn
với việc giải các bài toán có đến hai
bước tính (trong phạm vi các số và
phép tính đã học) liên quan đến ý
nghĩa thực tế của phép tính; liên quan
đến thành phần và kết quả của phép
tính; liên quan đến các mối quan hệ so
sánh trực tiếp và đơn giản (chẳng hạn:
gấp một số lên một số lần, giảm một
số đi một số lần, so sánh số lớn gấp
mấy lần số bé).
Phân số
39. 29
Phân số Làm quen với phân
số
– Nhận biết được về ; ;… ;
thông qua các hình ảnh trực quan.
– Xác định được ; ;… ; của một
nhóm đồ vật (đối tượng) bằng việc
chia thành các phần đều nhau.
1.4. Đặc điểm của học sinh đầu cấp tiểu học
1.4.1. Đặc điểm sinh lý
- Hệ xương: Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông,
xương tay, xương chân đang trong thời kỳ cốt hóa nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,
dễ bị tổn thương,…
- Hệ cơ: Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh, nhất là các bắp thịt lớn
nên các em rất thích các trò chơi vận động như chạy, nhảy, thích làm những việc
dùng sức mạnh. Vì vậy, các nhà giáo dục nên đưa các trò chơi vận động có mức
độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ; và ở độ tuổi này, việc
rèn luyện kỹ sảo có tính chấ tỉ mỉ rất khó.
- Hệ thần kinh: Hệ thần kinh đang dần hoàn thiện về mặt cấu trúc: cấu
trúc của não bộ, thùy trán phát triển mạnh, tế bào não phát triển về cấu tạo và có
sự phân hóa rõ rệt; về mặt chức năng: tư duy của các em chuyển dần từ trực
quan hành động sang tư duy hình tượng, trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú
với trò chơi trí tuệ. Tuy nhiên, vỏ não chưa hoàn toàn điều khiển được phần vỏ
dưới nên khả năng kiềm chế của HS tiểu học còn yếu, dễ bị kích động và các em
rất hiếu động.
1.4.2. Đặc điểm tâm lý
Với học sinh đầu cấp tiểu học, các em sống cảm xúc nên đời sống cảm
xúc, tình cảm của các em khá phong phú, đa dạng mang trạng thái tích cực; vì
thế, các em nhanh chóng bắt nhịp làm quen với bạn mới, bạn cùng lớp. Trong
40. 30
đời sống tình cảm các em giàu cảm xúc nên dễ xúc động trước tác động của thế
giới thường thể hiện cường độ cảm xúc mạnh mẽ; vì vậy các em rất dễ khóc, dễ
cười, dễ vui, dễ buồn. Các em đã biết điều khiển tâm trạng của mình và biết che
giấu khi cần thiết; nhưng khả năng tự kiềm chế của học sinh đầu cấp tiểu học
còn yếu nên các em thường có tâm trạng vô tư, sảng khoái, ngây ngô, vui tươi.
Ở độ tuổi này, các em dễ bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của
mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng nên tuyệt đối không
được “chụp mũ” tính cách, nhân cách cho trẻ mà cần đồng hành, nhẹ nhàng, tinh
tế định hướng nhân cách cho trẻ hướng tới hình mẫu nhân cách tốt đẹp. Nhìn
chung, cảm xúc của các em chưa ổn định: dễ thay đổi, dễ xúc động, dễ vui
mừng, dễ lo sợ. Tình cảm, đạo đức, nhân cách của trẻ dần hình thành và phát
triển, hoàn thiện cùng với tiến trình phát triển của mình nên trẻ còn hiện tượng
bướng bỉnh, khó bảo. Tình bạn của học sinh còn thiên về cảm tính nên các em
dễ làm quen, dễ thân cũng dễ giận; vì thế thường gây khó khăn trong việc hoạt
động nhóm, hoạt động tập thể.
1.4.3. Đặc điểm nhận thức
- Các cơ quan cảm giác: Các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác,
khứu giác, vị giác, xúc giác của học sinh đầu cấp tiểu học đều đang trong quá
trình hoàn thiện. Do đó, tri giác của học sinh còn mang tính đại thể và ít đi vào
chi tiết nên sự phân hóa chưa rõ ràng. Vì vậy, tri giác của trẻ thường gắn với
hành động trực quan, các hoạt động mới và mang màu sắc khác lạ.
- Tư duy: Các em dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới
tương lai, nhưng các em thiếu sự tập trung cao độ, dễ hiếu động, dễ hứng thú
cũng dễ chán. Tư duy của học sinh đầu cấp tiểu học chuyển dần từ hình thức tư
duy trực quan sang hình thức tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng; nhưng các
em vẫn thiên về hình thức tư duy trực quan, cụ thể. Ở độ tuổi này, đặc điểm tư
duy của các em là tư duy mang màu sắc cảm xúc. Trong học tập, bước đầu các
em đã vận dụng được tư duy để hình thành khái niệm, vận dung khái niệm đơn
41. 31
giản vào trong cuộc sống và một số em có thể giải quyết được một số tình huống
hoặc bài toán cần tư duy khá phức tạp. Tuy nhiên, các em vẫn chưa thể tự mình
suy nghĩ logic giải quyết vấn đề mà vẫn phải dựa vào người lớn.
- Tưởng tượng: Trí tưởng tượng của học sinh đầu cấp tiểu học đã phát
triển phong phú hơn so với ở mẫu giáo nhờ có bộ não phát triển và tích lũy được
kinh nghiệm dầy dạn, phong phú hơn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em mang
tính tản mạn và ít có tổ chức và mang đặc điểm nổi bật như hình ảnh tượng
tưởng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết của trẻ đầu cấp tiểu học đang
dần hoàn thiện và chưa thành thạo. Các em biết đọc, viết đúng ngữ pháp, chính
tả, ngữ âm, biết lựa chọn từ để diễn đạt được suy nghĩ, ý muốn của mình. Nhờ
đó mà các em có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và
khám phá thế giới thông qua các kênh thông tin khác nhau.
- Chú ý: Học sinh đầu cấp tiểu học, chú ý có chủ đích chưa được phát
triển mạnh, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Vì thế, trẻ quan
tâm chú ý đến những môn học, tiết học có đồ dùng, tranh ảnh trực quan sinh
động, hấp dẫn, trò chơi,… Tóm lại, sự tập trung chú ý của các em còn yếu và
chưa bền vững, chưa thể tập trung trong thời gian dài và dễ bị phân tán bởi mọi
thứ xung quanh.
- Trí nhớ: Ở học sinh đầu cấp tiểu học, các em có khả năng ghi nhớ rất
nhanh nhưng cũng rất nhanh quên. Ở độ tuổi này, cả 2 loại trí nhớ: trí nhớ trực
quan hình tượng và trí nhớ từ ngữ-logic đều phát triển; trong đó, trí nhớ trực
quan hình tượng vẫn chiếm ưu thế hơn. Khả năng ghi nhớ có chủ đích còn hạn
chế, nhiều học sinh còn chưa biết dựa vào các đặc điểm, điểm tựa để ghi nhớ,
chưa biết khái quát hóa kiến thức, xây dựng dàn ý để ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
- Ý chí: Ý chí của các em đang dần hình thành và phát triển; những hành
vi của trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn. Tính độc
lập chưa phát triển nên hành vi của các em còn phụ thuộc nhiều vào người lớn,
42. 32
hoàn cảnh, hứng thú của bản thân. Các em đã có khả năng làm chủ được nhiều
hành vi và biết điều chỉnh hành vi của mình theo yêu cầu của người lớn. Như
vậy, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở học sinh đầu cấp tiểu học
còn yếu; các em chưa đủ ý chí để thực hiện mục tiêu dài hạn, dễ bỏ cuộc nếu
trong quá trình thực hiện mục tiêu gặp khó khăn.
1.5. Thực trạng tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán ở một số trường tiểu học.
1.5.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học
sinh đầu cấp tiểu học trong dạy học môn Toán làm cơ sở để thiết kế một số hoạt
động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mạch nội dung Số và phép tính cho
học sinh đầu cấp tiểu học.
1.5.2. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 24 GV đang tham gia giảng dạy ở lớp 1,
lớp 2, lớp 3 tại một số địa phương như sau:
- Tỉnh Bắc Giang: Trường Tiểu học Bảo Đài.
- Tỉnh Thái Nguyên: Trường Tiểu học Trưng Vương.
Cụ thể như sau:
STT Trường Số lượng GV
1 Trường Tiểu học Bảo Đài 12
2 Trường Tiểu học Trưng Vương 12
1.5.3. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu nhận thức của GV về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động
thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán.
- Tìm hiểu nhận thức của GV về vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức hoạt
động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học.
43. 33
- Tìm hiểu về thái độ của học sinh khi tham gia vào các hoạt động thực
hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán.
- Tìm hiểu tần suất tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán.
- Tìm hiểu về thời gian, địa điểm tổ chức các hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong dạy học môn Toán.
- Tìm hiểu về phương pháp, phương tiện Gv thường sử dụng khi tổ chức
các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh
đầu cấp tiểu học.
- Tìm hiểu về những khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình thiết kế, tổ
chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học
sinh đầu cấp tiểu học.
1.5.4. Phương pháp khảo sát
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát như sau:
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV.
- Sử dụng phương pháp trò chuyện, phỏng vấn trực tuyến.
- Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
- Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp.
1.5.5. Kết quả khảo sát
Thông qua khảo sát, chúng tôi tìm hiểu quan điểm của một số giáo viên
đang giảng dạy lớp 1, lớp 2, lớp 3 về việc tổ chức hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh. Khi được hỏi về sự cần thiết của
việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn, GV đều đã
nhận thức được về sự cần thiết tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
dạy học môn Toán cho HS đầu cấp tiểu học. Cụ thể là 75% GV trả lời là “rất cần
thiết”, 25% GV cho rằng việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho
học sinh là “cần thiết”. Qua đó, khẳng định GV đã nhận thấy tầm quan trọng và
44. 34
sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học
môn Toán. Kết quả trên được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học môn Toán cho HS đầu cấp tiểu học
Bên cạnh đó, khi tìm hiểu về vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động
thực hành và trải nghiệm. Chúng tôi nhận được một số ý kiến về vai trò và ý
nghĩa của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn
Toán cho HS đầu cấp tiểu học như sau: các thầy cô cho rằng hoạt động thực
hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán giúp học sinh nắm bắt, ôn tập,
củng cố khắc sâu kiến thức đã học; Giúp HS hình thành và phát triển kỹ năng,
năng lực toán học và giúp học sinh có cơ hội được vận dụng kiến thức toán học
vào cuộc sống; Giúp tăng hứng thú học tập cho HS đồng thời giúp tạo không khí
vui vẻ, sôi động cho tiết học thêm thú vị; Giúp hình thành và phát triển niềm yêu
thích môn Toán. Như vậy, chúng ta có thể thấy tổ chức hoạt động thực hành và
trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh có vai trò, ý nghĩa rất tích cực
cho quá trình học tập của học sinh.
Để tìm hiểu về thái độ tham gia vào các hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong dạy học môn Toán của học sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát GV
đang giảng dạy ở khối lớp đầu cấp tiểu học thì các GV cho rằng học sinh rất tích
cực tham gia vào hoạt động thực hành và trải nghiệm mà giáo viên tổ chức. Có
có 80% các GV tham gia khảo sát đánh giá học sinh tham gia hoạt động thực
hành và trải nghiệm rất tích cực; 20% GV nhận thấy rằng HS tích cực khi tham
gia vào hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán. Như vậy,
45. 35
có thể thấy hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học thực sự tạo được
hứng thú học tập cho học sinh. Để khơi gợi niềm yêu thích môn học, nâng cao
tinh thần học tập cho học sinh chúng ta cần tổ chức thường xuyên hoạt động
thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh. Kết quả trên
được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.2 Thái độ tham gia các hoạt động thực hành và trải nghiệm
của học sinh
Từ sự hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động thực hành và trải
nghiệm, chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về tần suất GV tổ chức hoạt động thực hành
và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học. Chúng
tôi nhận thấy 100% GV đã đều tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học mạch nội dung số và phép tính cho HS đầu cấp tiểu học. Tuy
nhiên, tần suất GV tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm là khác nhau.
Nhìn vào biểu đồ, cho thấy có 20% GV “hiếm khi” tổ chức hoạt động thực hành
và trải nghiệm cho HS, có 58% GV “thỉnh thoảng” tổ chức hoạt động thực hành
và trải nghiệm cho HS, và có 22% GV “thường xuyên” tổ chức hoạt động thực
hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho HS. Qua đó, cho thấy GV còn
chưa tổ chức được thường xuyên hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán, mặc dù GV đều nhận thấy sự cần thiết, ý nghĩa của hoạt động và
thái độ rất tích cực của học sinh khi được tham gia vào hoạt động thực hành và
trải nghiệm GV tổ chức. Kết quả trên được biểu diễn qua biểu đồ sau:
46. 36
Biểu đồ 1.3 Tần suất tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy môn
Toán cho HS đầu cấp tiểu học
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn giáo viên về thời điểm các GV tổ chức
hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh đầu
cấp tiểu học và nhận được kết quả như sau: GV thường được tổ chức vào thời
gian sau mỗi chủ đề chiếm 50%, 21% GV tổ chức cho HS vào sau mỗi tiết học,
29% GV lựa chọn tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho HS sau mỗi
tuần học. Như vậy, GV tập trung chủ yếu tổ chức hoạt động thực hành và trải
nghiệm cho HS sau mỗi chủ đề và tổ chức vào ngay tiết học còn rất hạn chế. Kết
quả trên được biểu diễn qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.4 Thời điểm tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
dạy học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học
Để tìm hiểu tình địa điểm GV tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học môn Toán cho học sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát GV đang
giảng dạy khối lớp đầu cấp tiểu học và được kết quả sau: GV thường tổ chức
hoạt động thực hành và trải nghiệm ở trong lớp học chiếm 75%, còn lại 25% GV
47. 37
đã tổ chức cho HS ở ngoài lớp học. Qua đó, cho thấy GV chủ yếu tổ chức các
hoạt động thực hành và trải nghiệm ở trong lớp học. Kết quả trên được biểu diễn
qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.5 Địa điểm tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán cho HS đầu cấp tiểu học
Để tìm hiểu phương pháp, phương tiện dạy học GV sử dụng để tổ chức
hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán, chúng tôi tiến
hành phỏng vấn các GV. Kết quả nhận được là GV thường sử dụng phương
pháp trò chơi, phương pháp quan sát, phương pháp hỏi-đáp, phương pháp thực
hành trong tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán
cho học sinh và sử dụng các phương tiện dạy học do GV tự thiết kế.
Qua khảo sát cho thấy, GV còn gặp không ít khó khăn trong quá trình
thiết kế và tổ chức như:
- Một số tài liệu tham khảo còn hạn chế.
- Việc trang bị kiến thức, kỹ năng sư phạm để tổ chức hiệu quả hoạt động
thực hành và trải nghiệm cho HS đầu cấp tiểu học cho GV còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện dạy học còn hạn chế.
Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng trên khẳng định giáo viên khối lớp
đầu cấp tiểu học đều nhận thấy sự cần thiết, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động
thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học.
Nhưng việc tổ chức vào ngay tiết học cho học sinh còn hạn chế và GV còn gặp
khó khăn khi thiết kế, tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm. Thông
qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy cần phải tổ chức cho học sinh nhiều
hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán hơn nữa.
48. 38
Kết luận chương 1
Ở chương 1, chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày một số cơ sở lý
luận và thực tiễn về hoạt động thực hành và trải nghiệm. Trước tiên, chúng tôi
trình bày sơ lược một số nghiên cứu của một vài tác giả trên thế giới và ở Việt
Nam liên quan đến hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học. Và một số
quan niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động thực hành và trải nghiệm; một số
hình thức tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán.
Cùng với đó, chương 1 cũng trình bày nội dung chương trình môn Toán
mạch nội dung Số và phép tính lớp 1, lớp 2, lớp 3; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh đầu cấp tiểu học.
Cuối chương 1, chúng tôi tìm hiểu, trình bày kết quả khảo sát thực trạng
thiết kế, tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán
cho học sinh đầu cấp tiểu học. Kết quả cho thấy, GV đã nhận thức được sự
cần thiết của việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh. Tuy
nhiên, việc tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán
cho HS còn hạn chế, HS ít khi được GV tổ chức hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong các tiết học, buổi học. Và học sinh hứng thú, tích cực tham gia vào
hoạt động thực hành và trải nghiệm, tuy nhiên hoạt động này không được tổ
chức thường xuyên; thời lượng tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học hạn chế. GV còn gặp khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức hoạt
động thực hành và trải nghiệm.
Từ những kết quả nghiên cứu chương 1 cho thấy hoạt động thực hành và
trải nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển năng
lực người học, đồng thời góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Kết quả của
chương 1 là cơ sở để chúng tôi thiết kế hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
dạy học mạch nội dung Số và phép tính cho HS đầu cấp tiểu học nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học và
giúp HS phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất cần thiết.
49. 39
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG SỐ VÀ PHÉP TÍNH
CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy
học môn Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học
2.1.1. Đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GPPT môn Toán
Các hoạt động thực hành và trải nghiệm cần được thiết kế dựa trên mục
tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán. Hoạt động được thiết kế đảm
bảo hình thành phát triển năng lực năng lực toán học, năng lực chung: thực hiện
được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được những câu hỏi
khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; sử dụng được các phép toán và công
thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng,
cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán
đơn giản để thực hiện nhiệm vụ học tập. Vì các hoạt động thực hành và trải
nghiệm được thiết kế nằm ngoài nội dung học tập và vượt xa tầm hiểu biết của
học sinh sẽ gây khó khăn và tâm lý chán nản cho học sinh trong quá trình học
tập. Chỉ khi thiết kế các hoạt động có nội dung phù hợp học sinh mới tự tin giải
quyết các vấn đề, năng lực người học sẽ dần được nâng cao.
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính hệ thống
Với từng hoạt động thực hành và trải nghiệm được thiết kế cần đảm bảo
tính khoa học, tính logic, tính hệ thống theo chương trình môn Toán của từng
khối lớp, của các mạch kiến thức và phù hợp với tiến độ phân phối chương trình
của từng khối lớp. Bởi vì, khi GV đảm bảo tính khoa học trong thiết kế thì hoạt
động thực hành và trải nghiệm GV đưa ra sẽ có nội dung kiến thức cơ bản đảm
bảo tính logic và tính hệ thống. Học sinh được tham gia vào hoạt động đảm bảo
tính khoa học, tính logic, tính hệ thống sẽ giúp cho các em hình thành và phát
triển một tư duy lý luận chặt chẽ.