SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
ĐẠI HỌC AN GIANG
    KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
               ------oOo-----




           LÂM HỒNG BẢO CHINH




Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn
 Tại Ngân Hàng Công Thương
          An Giang

      Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp



           LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




           Long xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
    KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
               ------oOo-----




           LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn
 Tại Ngân Hàng Công Thương
          An Giang

      Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp




            GVHD: TS. BÙI THANH QUANG
            SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH
            MSSV : DKT041693




           Long xuyên, tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
       KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
               ĐẠI HỌC AN GIANG




                         Ts. Bùi Thanh Quang
        Người hướng dẫn:…………………………….




                             Ths. Nguyễn Xuân Vinh
     Người chấm, nhận xét 1:……………………………




                             CN. Trần Công Dũ
    Người chấm, nhận xét 2:………………………………




 Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
                                     


        Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động
thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc,
các cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng.

   Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công
sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:

   -   Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ, đào
       tạo em trong 4 năm qua.

   -   Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang.

   -   Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp.

   -   Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh Quang-
       người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này.



                                                 Ngày 12 tháng 06 năm 2008

                                                      Sinh viên thực hiện

                                                  LÂM HỒNG BẢO CHINH




                                                                                   i
TÓM TẮT
                                     
      Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các
ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc
biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế.
Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế
bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng
lúc.

        Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em
đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế.
Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về
tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An
Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy
nhiên, có những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần
phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước.

        Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng
với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá
trình hoàn thiện mình.




                                                                                    ii
MỤC LỤC
                                                       
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i



                                          DANH MỤC BẢNG
                                                       

Danh mục bảng                                                                                                    Trang

Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG.................26

Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ.....................................................................27

Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang.........................30

Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động...............................................................32

Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế.........................35

Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn.................................................37

Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế...........................................39

Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn...................................................41

Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế............................................43

Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn....................................................................44

Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành......................................................................45

Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế..........................47

Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn............................................49

Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành...........................................................50

Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn....................................52




                                                                                                                           iii
DANH MỤC HÌNH
                                                       

Biểu đồ                                                                                                         Trang

Sơ đồ 2.1.1.         Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn..................................................3

Sơ đồ 3.2.1.         Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang...........23

Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.........................26

Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................27

Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang.....................30

Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn.....................33

Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế......................35

Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn
               hạn........................................................................................................38

Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế........................................39

Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ.......42

Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành..................................................................45

Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn............................................................................48




                                                                                                                           iv
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

                           CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

                                       
1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

     Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống
ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn
nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra
giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó
còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống
đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn
bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương
mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức
mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như
có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

       Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín
dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các
chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng
cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành
lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì
vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều
kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở
rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi
thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế
của tỉnh.

      Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên
việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì
việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động
cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin
về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác
định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách
hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận
với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng
trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính
xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội
nhập và quốc tế.

    Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng
Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại
Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                              1
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

      Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và
cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên
và có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng
Công Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động
được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
của ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

     Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại
Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số
phương pháp sau:

     Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân
     tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An
     Giang trong 03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007).

      Phương pháp phân tích số liệu:

    −Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng.

    −Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.

Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

      Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên
chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng qua 3 năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang.

      Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số
liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những
kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn
trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             2
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

                               CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

                                       
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.

     2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.

     Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải
chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:

  •Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.

  •Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

  •Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

     Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

     Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi).
Quy trình phân tích tín dụng:

         Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng



                 Báo cáo TC              Người đi vay                    Thu nhập
                                                                          K. hàng

                 Ý tưởng KD              Đơn xin vay
                                                                         Nhận dạng
                 Đảm Bảo TD              Phân tích TD
                                                                         Uy tín KH
                 Môi trường
                                            Quyết định
                 KD trong và                                            Chính sách
                                               TD
                 ngòai nước                                                TD


                  Cho vay
                                                                         Không cho
                                                                            vay

    Cho vay có                     Cho vay không
    Điều kiện                        Điều kiện




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             3
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho
vay.

     Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C
và nguyên tắc 5P

Nguyên tắc 5C:

     Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay):

      Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh
và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan
tâm ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động
lực, nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho
hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức
khác thất bại?

      Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp
tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải
chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay
chứng tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều
kiện của ngân hàng.

     Charater ( uy tín khách hàng):

      Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một
ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải
là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh.

      Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của
khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách
trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu
trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng.

     Capital ( Vốn tự có):

      Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản
xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố
để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất
kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một
ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của
doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản
xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                               4
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

     Collateral (Đảm bảo tín dụng):

      Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp,
sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro
khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở
thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp
ứng những điều kiện nhất định.

      Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải
lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không
cần phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả.

     Conditions ( Các điều kiện chung):

       Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu
nhất có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều
kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân
thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan
đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và
giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ
có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

Nguyên tắc 5P

     Purpose : Mục đích

      Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy
vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý
cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ
trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các
chứng từ, hóa đơn.

     Payment: thanh toán

      Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ
đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ
trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về
mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh
toán đúng hẹn.

     Protection: Bảo hộ

      Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ
luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những
nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản
thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng
phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn
bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                              5
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Policy: chính sách

      Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược
trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân
lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã
chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững chắc.

      Pricing: Định giá

     Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm
điểm xếp hạng để quyết định cho vay.

       Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín
      dụng dựa trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng
      các thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng
      (hay hiện tại) để tính toán tổng hợp. Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán
      bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng. Điểm tổng
      hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của
      rủi ro.

       Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng
      và sử dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng:

  •     Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng
        từ các đơn xin vay để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn
        mức tín dụng. Các đơn vay không đáp ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ
        tín dụng không cần thực hiện thêm một thủ tục nào nữa.

  •     Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ
        sở để cán bộ tín dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay.

  •     Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực
        hiện một cách đầy đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn
        bộ danh mục tín dụng bằng cách phân loại theo điểm tín dụng.

       Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín
      dụng. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể
      tin tưởng vào tài sản đảm bảo và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống
      này chỉ áp dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thu hồi giá trị
      của tài sản đảm bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ nên tính đến chất
      lượng của tài sản đảm bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết
      định tín dụng cần dựa trên đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay.

      2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn.

      Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh
doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được
chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             6
HD: TS. Bùi Thanh Quang                    Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu
dùng.

      2.1.2.1. Cho vay kinh doanh:

      Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối
tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức
cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ
sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động
thiếu hụt của khách hàng.

     Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập
     thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan
     trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài
     chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.

Quy trình cho vay:

a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ
sau:

    −Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)

    −Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
    Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
    phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập
    theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.

    −Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả
    kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp
    thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).

    −Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
    Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
    của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương
    thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu,
    còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh
    toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.

b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:

      Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định
hồ sơ đó.

    −Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
    độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm
    định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn
    trả nợ vay.

    −Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã
    thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             7
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

     xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay
     vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các
     NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro
     của toàn hệ thống ngân hàng.

      Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá
trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:

     + Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của
khách hàng.

      + Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước,
mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương
án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi
trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân
hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín
dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng.

     + Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân
hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số
lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà
nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công
chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên
cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân
hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở
hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý,
hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)

      Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân
hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc
không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ
căn cứ từ chối cho vay.

      Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ
giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài
sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký
hợp đồng cầm cố, thế chấp.

c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.

     Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết
giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay

    −Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp
    cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn
    mức tín dụng.



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                              8
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

    −Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:

     + Nhu cầu vay vốn của khách hàng

    + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.

     + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng

     + Khả năng trả nợ của khách hàng.

     + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.

     Trong đó:

    −Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của
    mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy
    chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá
    70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.

    −Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
    năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.

    −Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền quyết
    định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất cho vay
    của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương
    mại xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của
    ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ.

     Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa
thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.

d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.

      Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản
cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho
vay).

      Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay.
Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng
lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các
giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các
nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.

     Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:

    −Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc
    dịch vụ cho khách hàng.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                               9
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

     −Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp
     hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài
     khoản tiền gửi của khách hàng.

     −Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.

e) Thu nợ:

     −Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách
     hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
     Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường
     hợp sau:

     Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn
được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ.
Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc
nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.

       Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt
theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150%
lãi suất trần cùng loại cho vay.

      Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài
sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố
để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.

     Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.

f) Lãi tiền vay:

      Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ
gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và
thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả
được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu
dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính
do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể
quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho
khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay..

       2.1.2.2. Cho vay tiêu dùng:

      Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường
xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia
thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay như:

      Cho vay cầm đồ.

     Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                              10
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp
pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người
sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi
khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.

      Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập.

     Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu
nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ
vay…

      Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.

      Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện
đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài
chính , khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50
– 60% giá trị tài sản mua sắm.

     2.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn.

      Đối tượng cho vay ngắn hạn.

     −Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thự
     hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư
     phát triển.

     −Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất
     khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay.

     −Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài
     sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố
     định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.

      Điều kiện cho vay ngắn hạn.

    −Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
    sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp
    tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp
    luật dân sự.

    −Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

    −Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

    −Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.

    −Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng
    dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                               11
HD: TS. Bùi Thanh Quang                    Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

     Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn:

     Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau:

    −Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
    và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
    nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết
    là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng
    hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản
    xuất mở rộng.

    −Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
    cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân
    hàng thương mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho
    vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài
    sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng
    cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu
    các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến
    khả năng hoàn trả của ngân hàng.

     2.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn.

     Thời hạn:

     Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:

     −Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư,
     khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.

     −Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
     hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
     Nam.

     −Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh
     sống, hoạt động tại Việt Nam.

     Lãi suất cho vay:.

     Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất
cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:

    −Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân
    Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời
    điểm ký hợp đồng tín dụng.

    −Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay
    quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá
    150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
    tín dụng.

     Mức cho vay:


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             12
HD: TS. Bùi Thanh Quang                       Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.

     2.1.5. Các phương thức cho vay ngắn hạn.

      Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, thì nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng chủ
yếu là cho vay ngắn hạn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, vì cho vay ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động được. Mặt khác nếu
xét theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu
động. Các khoản cho vay vốn lưu động cũng được xem là cho vay công nghiệp và
thương mại. Cho giới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các loại và thương
nghiệp vay vốn để kinh doanh là hoạt động khá phổ biến của ngân hàng thương mại. Vì
thế ngân hàng thường cho vay theo các phương thức phổ biến sau:

      Phương thức cho vay từng lần:

    −Trường hợp áp dụng: thường áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu cầu
    vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức
    tín dụng.

    −Đặc điểm:

      Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một
quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn
vị.

     Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay.

      Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục
làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối
tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay,
đơn vị vay vốn bắt buộc ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất
định.

    −Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi:

      Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ
số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gửi kèm các
chứng từ hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn
phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt
của lãnh đạo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán
để giải ngân.

     Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.

      Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế
ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc
với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân
hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                               13
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG



     Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

    −Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
    hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian
    nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách
    hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn
    mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn
    mức tín dụng đó.

    −Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách
    hàng vay vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau:

        + Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển)

     Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường
xuyên, liên tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh
doanh có lãi ổn định, vững chắc.

      Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của
xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông…

     Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà
không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.

     Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh
nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị
nhận được vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách
nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng.

     + Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư)

      Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng
không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt
trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định
mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều
không được vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng.

     Phương thức cho vay trả góp.

    −Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận
    số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
    trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay
    sau khi trả đủ nợ gốc và lãi.

    −Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời
    sống.

    −Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập
    có cơ sở chắc chắn, ổn định.


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                               14
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

    −Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng tính
    toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng
    tín dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn
    gồm luôn cả gốc và lãi.

    −Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận,
    khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác
    định.

       Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có
đơn đề nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ
tiếp theo; nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm
số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian
gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.

      Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
      dụng.

    −Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
    thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với
    những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký
    hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín
    dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai
    bên thỏa thuận, khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài
    khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để
    thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận
    trong hợp đồng tín dụng.

    −Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng phát
    hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán
    đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi.

    −Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu
    nhập của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu
    tính trên dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ.

      Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi.

    −Khái niệm: thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân
    hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách
    hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
    doanh.

    −Điều kiện cho vay: Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là
    những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài
    chính tương đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận
    bằng văn bản về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp
    dụng.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             15
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

    −Xác định hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư
    bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi thỏa
    thuận của hai bên.

    −Phương pháp cho vay và thu nợ: Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và
    thu nợ theo phương thức tự động. Người đi vay không cần phải tiến hành các thủ
    tục vay vốn. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện việc bù trừ lãi cho
    khách hàng.

   2.2. BẢO ĐẢM TÍN DỤNG.

         2.2.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng.

     Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn
khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản.

         2.2.2. Các loại đảm bảo tín dụng.

       Đảm bảo đối vật.

    −Khái niệm: Đảm bảo đối vật là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa
    hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ
    thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả
    nợ.

    −Đảm bảo đối vật được thực hiện dưới hình thức thế chấp tài sản và cầm cố tài sản.
    Điều kiện tài sản được coi là đảm bảo tín dụng khi tài sản đó là động sản, tài sản
    phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn, tài sản phải được
    pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp và cuối cùng là tài sản phải có thị
    trường tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mãi
    tài sản khi khách hàng không trả nợ được.

       Đảm bảo đối nhân.

    −Khái niệm: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả
    nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.

    −Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể tham gia: Khách hàng vay là người thụ trái
    được bảo lãnh, ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để
    tránh rủi ro không trả nợ được của khách hàng vay, và người bảo lãnh là người
    cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ.

     2.2.3. Các biện pháp bảo đảm tín dụng.

      Thế chấp tài sản.

      Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và
dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng được
quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.


SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                            16
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Cấm cố tài sản.

      Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ
để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay, khi đến hạn
người đi vay không trả được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố
hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ.

      Bảo lãnh.

     Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để
người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu khi đến hạn người đi vay
không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ
đứng ra trả nợ thay. Thường có 4 phương pháp bảo lãnh đó là : bảo lãnh bằng tài sản, ký
quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực chi trả và bảo lãnh bằng uy tín.

      Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

      Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng
cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay để thu nợ. Theo hình thức này thì toàn
bộ tài sản được hình thành từ vốn vay sẽ thuộc quyền chi phối, định đoạt của ngân hàng
nếu bên đi vay chưa trả hết nợ cho ngân hàng.

      Tín chấp.

      Ngân hàng thường cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy tín hoạt động
sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ nần dây dưa khi vay vốn ngân hàng
dựa trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải thế chấp, cầm cố hay phải có bảo lãnh của
bên thứ ba.

2.3. RỦI RO TÍN DỤNG.

     2.3.1. Khái niệm:

     Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc
khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo
đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.

     2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

      Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn.

    −Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên quản lý kinh
    doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến
    nợ quá hạn tại ngân hàng.

    −Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất kinh doanh không
    đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích.

      Nguyên nhân từ phía ngân hàng.



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             17
HD: TS. Bùi Thanh Quang                      Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

    −Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ.

    −Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm soát
    và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng.

    −Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị của ngân hàng .

      Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác.

    −Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.

    −Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước ( khủng hoảng thiên tai, chính sách
    kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

    −Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ.

     2.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.

      Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên
      nợ khó đòi gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm, đến một mức
      nào đó thì ngân hàng sẽ bị lỗ và đi đến phá sản.

      Đối với nền kinh tế: Khi một ngân hàng bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá
      sản của các ngân hàng khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo
      sự khủng hoảng của nền kinh tế.

2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.

     2.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng.

       Chỉ số phân tích:
                                             Số dư từng loại vốn * 100
          Tỷ trọng từng loại vốn =
                                                        Tổng vốn

      Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của ngân
hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân hàng để hoạch
định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.

     2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn:

       Chỉ số phân tích:

         Tỷ trọng từng lọai tiền gửi            Số dư từng loại tiền gửi * 100
          trên tổng vốn huy động        =
                                                    Tổng số vốn huy động

      Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm
yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn
cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                                18
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.

     2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.

      Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng
      vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

          Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng                   Dư nợ ngắn hạn
                 nguồn vốn             =
                                                     Tổng nguồn vốn

      Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay
      của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một
      đồng vốn huy động

            Tỷ lệ dư nợ NH trên                      Dư nợ ngắn hạn
               Vốn huy động            =
                                                      Vốn huy động

      Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng

                                                Doanh số thu nợ ngắn hạn
           Hệ số thu nợ ngắn hạn       =
                                               Doanh số cho vay ngắn hạn

      Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng
      công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng
      có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì ngân
      hàng được xem là yếu kém.

           Tỷ lệ nợ quá hạn trên                  Nợ quá hạn ngắn hạn
                tổng dư nợ             =
                                                  Tổng dư nợ ngắn hạn
       Tóm lại: Các khái niệm, quy trình về tín dụng, những phương thức cho vay ngắn
hạn cùng với những chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho ta thấy rõ hơn quy mô
chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. Nó chính là cơ
sở, là tiền đề để các chương sau phân tích được sâu sát hơn.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             19
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG




                                      CHƯƠNG 3

    KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG.

                                       
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.

    3.1.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

      Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là Incombank ( Industrial
and Commercial Bank Of Vietnam), viết tắt là ICBV là một trong bốn ngân hàng
Thương Mại Quốc Doanh được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988
của thủ tướng chính phủ. Về tổ chức bộ máy ngân hàng chuyển hệ thống ngân hàng 2
cấp: Ngân hàng nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước về tiến tệ tín dụng và ngân
hàng chuyên trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng.

       Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội. Khách
hàng chính của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh doanh
trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du
lịch, dịch vụ…và các khách hàng cá nhân tập trung ở các khu đông dân cư như thành
phố, thị xã với phương châm hoạt động “vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp” Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế đất nước và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp.

      Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn
nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt
Nam. Trong 20 năm qua Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã tăng trưởng nhanh,
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế, đạt được nhiều
thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động, góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu
quả chính sách tiền tệ Quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nước nhà.

      Trước những cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế, Hội đồng quản trị, Ban Điều hành Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định
xây dựng tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền
vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực với quốc tế, trở thành
Ngân hàng thương mại lớn tại Châu Á.

     Từ ngày 15/04/2008, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chính thức ra mắt
thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo như sau:




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                              20
HD: TS. Bùi Thanh Quang                    Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG




Tên pháp lý                                 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Tên đầy đủ (Tiếng Anh)                      Vietnam Bank for Industry and Trade

Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc tế)     VietinBank

Câu Định vị thương hiệu (Slogan)            Nâng giá trị cuộc sống


Mẫu logo




      Logo thương hiệu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam gồm 2 phần: Các chữ
cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết hòa
hợp giữa Trời và đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng dương
đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giao hòa
giữa Trời và Đất trong vũ trụ.

      Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự tận tâm của
VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực
góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa.

      Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương
hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm
mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên thị
trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng. VietinBank -
với thông điệp “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại” khẳng định ba nét tính cách thương hiệu
của VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao,
đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện
ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước.

      Ra mắt thương hiệu mới VietinBank còn mang một ý nghĩa lớn lao, năm 2008
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam kỷ niệm 20 năm xây dựng và phát triển. Cùng với
việc thay đổi thương hiệu, Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên trong hệ thống
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết tâm không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng của Quý Khách hàng, để thương hiệu VietinBank ngày càng trở nên gần gũi, thân
thiện và thiết thực hơn với cuộc sống.



    3.1.2. Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                           21
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng như mở
rộng mạng lưới kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đặt chi nhánh ở hầu
hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân Hàng Công Thương An Giang là một chi
nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định
số 54/NH_TC ngày 14/1/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Ngân Hàng Công Thương An Giang có trụ sở chính tại 270 Lý Thái Tổ - Mỹ Long – Tp
Long Xuyên – An Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động
của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

      Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền đất nước
từ khi thành lập đến nay, VietinBank An Giang đã có những bước phát triển vững chắc.
Phát huy mạnh mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng thương mại đa
năng, không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế
biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh còn rất chú trọng đến
các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và vận tải. Thực tế hướng kinh
doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan. Trong hoạt động kinh doanh,
Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng doanh số hoạt động gắn liền với quản trị
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

      Không chỉ tập trung vốn tín dụng vào doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh đã mở
rộng tiếp cận đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong tỉnh nếu có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Với sự thay đổi cơ cấu này, nguồn
vốn tín dụng của chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và kinh tế hộ trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, chế biến gạo xuất khẩu. Chi
nhánh đã đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, … không chỉ tại
thị xã, khu công nghiệp, khu kinh tế lớn mà nguồn vốn ngân hàng còn vươn đến tận
vùng sâu, vùng xa. Nguồn vốn tín dụng đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; Phát huy thế
mạnh một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh như cây lúa, con cá góp phần ổn định
nguồn nguyên liệu, đủ cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.

    3.1.3. Những nghiệp vụ của Ngân Hàng Công Thương An Giang.

    Nghiệp vụ huy động vốn.

    −Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ chức
    và dân cư trong tỉnh bằng VNĐ và ngoại tệ.

    −Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức huy
    động khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

    Nghiệp vụ cho vay.

    −Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
    thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng…

    −Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo quy
    định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                             22
HD: TS. Bùi Thanh Quang                    Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

    Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng
    trong và ngoài nước.

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN.

       Để có thể đứng vững trước một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
VietinBank An Giang đã xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hòa để có thể phát
huy tối đa các nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả. Ngoài trụ sở
đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Thành Phố Long Xuyên, An Giang, còn có các đơn vị trực thuộc
ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang :

    −Phòng giao dịch Thành Phố Long Xuyên đặt tại 20-22 Ngô Gia Tự, Thành phố
    Long Xuyên, An Giang.

    −Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Thoại Sơn, đặt tại
    đường số 2, thị trấn Núi Sập, Thoại Sơn, An Giang.

    −Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Chợ Mới, đặt tại 56
    Nguyễn Huệ, Chợ Mới, An Giang.


    Sơ đồ 3.2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang


                                       Ban Giám Đốc




   Phòng      Phòng       Phòng      Phòng        Phòng       Phòng      Phòng
     tổ       khách       khách        kế          tiền       quản       thông
    chức       hàng       hàng        toán          tệ          lý         tin
   hành       doanh         cá        giao         kho         rủi        điện
   chính      nghiệp      nhân        dịch         quỹ         ro         toán




              Phòng giao dịch          Phòng giao dịch          Phòng giao dịch
              TP.Long Xuyên               Chợ Mới                 Thoại Sơn




     3.2.1. Ban giám đốc.



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                            23
HD: TS. Bùi Thanh Quang                    Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

       Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh,
hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp
trên giao. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng và kỹ luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị. Cũng như việc xử lý hoặc
kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ
tiền tệ, tín dụng thanh toán của chi nhánh.

      Đại diện chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ chức
đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.

     Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự
phân công ủy quyền của tổng giám đốc.

     3.2.2. Phòng tổ chức hành chính.

     Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

     Thực hiện quy định của nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có liên
quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

     Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù
hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi
nhánh…

     3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp.

      Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để
khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.

     Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam.

      Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các doanh nghiệp.

     Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp.

      Thực hiện tiếp thu hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, tín dụng, đầu tư chuyển tiền,
thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ…

      Thẩm định xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao
dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam…

     3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân.




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                            24
HD: TS. Bùi Thanh Quang                        Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

      Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.

     Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam.

        Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và báo cáo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá
nhân.

     Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo
quy định của ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam..

     Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

      Tín dụng, đầu tư, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng là cá nhân.

        3.2.5. Phòng kế toán giao dịch.

      Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền
theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các
khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển
khoản giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác, phát hành
séc theo yêu cầu của khách hàng, làm thanh toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính.

        3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ.

      Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

        Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ.

        Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.

        3.2.7. Phòng quản lý rủi ro.

      Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác
quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện các danh mục cho vay, đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm
định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.

     Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.




        3.2.8. Phòng thông tin điện toán.



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                                 25
HD: TS. Bùi Thanh Quang                        Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

       Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo
trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
chi nhánh.

3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN
GIANG QUA 3 NĂM 2005-2006-2007.

      Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi
mà hoạt động kinh doanh của mình tạo ra lợi nhuận, khả năng sinh lời chính là kết quả
cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, nó là thước đo quan trọng giúp đánh giá thành quả
hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua.

  Bảng 3.3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank An Giang

                                                                   Đơn vị tính: Triệu đồng

                                                      Chênh lệch            Chênh lệch

  Chỉ tiêu        2005       2006       2007           2006/2005             2007/2006

                                                   Số tiền        %        Số tiền   %

   Doanh
                  84.879     80.255     118.828       -4.624      -5,4      38.573       48
    thu

  Chi phí         60.381     65.027      87.851       4.646        7,7      22.824       35

    Lợi
                  24.498     15.228      30.977       -9.270     -37,8      15.749   103
   nhuận

         Nguồn: Trích báo cáo kết quả HĐKD của Ngân Hàng Công Thương An Giang

   Biểu đồ 3.3.1: Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
   Triệu đồng
       150000

       100000

         50000

              0
                   2005       2006      2007
                           Doanh thu
                           Doanh thu       Chi phí
                                            Chi phí            Lợi nhuận
                                                               Lợi nhuận

     Năm 2006, do doanh thu của ngân hàng từ các dịch vụ giảm 4.624 triệu đồng, tức
giảm 5,4% so với năm 2005. Trong khi chi phí tăng lên 7,7%, tuy chi phí tăng không



SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                                      26
HD: TS. Bùi Thanh Quang                     Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG

đáng kể nhưng cũng góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống 9.270 triệu
đồng so với năm 2005, tức giảm 37,8%.

     Đến năm 2007, lợi nhuận đã tăng lên vượt bậc từ 15.228 triệu đồng lên đến
30.977 triệu đồng, tức tăng 103,4% so với năm 2006. Sở dĩ lợi nhuận tăng lên như thế là
do doanh thu và chi phí năm 2007 đều tăng lên với tốc độ cao, lần luợt là 48,1% và
35,1%. Thực chất, nếu so với năm 2005 thì lợi nhuận cũng có tăng, nhưng không nhiều.

      Để biết rõ hơn về kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của ngân hàng,
chúng ta nên đề cập đến chỉ tiêu về doanh lợi, vì chỉ số này cho chúng ta thấy được cứ
một trăm đồng tổng doanh thu thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng về tổng lợi nhuận
sau thuế.

                      Bảng 3.3.2: Phân tích doanh lợi tiêu thụ.

                                                                Đơn vị tính: Triệu đồng

                                                                     Chênh lệch
        Chỉ tiêu             2005         2006        2007
                                                                  05-06        06-07

Lợi nhuận sau thuế           24.498        15.228      30.977     -37,8%       103,4%

Doanh thu thuần              84.879        80.255     118.828      -5,4%           48,1%

Doanh lợi tiêu thụ(%)         28,9%        19,0%       26,1%       -9,9%           7,1%

 Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân Hàng Công Thương An Giang

              Biểu đồ 3.3.2: Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


 Triệu đồng


   140000                                                                   35%
   120000                                                                   30%
   100000                                                                   25%
    80000                                                                   20%
    60000                                                                   15%
    40000                                                                   10%
    20000                                                                   5%
        0                                                                   0%
                2005          2006             2007
              Doanh thu thuần
              Doanh thu thuần           Lợi nhuận
                                        Lợi nhuận            Doanh lợi tiêu thụ
                                                              Doanh lợi tiêu thụ




SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh                                                                   27
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMKen Hero
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngLuận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngNguyễn Công Huy
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...vietlod.com
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
 
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát ...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngLuận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân Hàng
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Đề tài hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài  hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài  hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC...
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nh...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 

Viewers also liked

Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Nguyễn Công Huy
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (60).pdf
luan van tot nghiep ke toan (60).pdfluan van tot nghiep ke toan (60).pdf
luan van tot nghiep ke toan (60).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (61).pdf
luan van tot nghiep ke toan (61).pdfluan van tot nghiep ke toan (61).pdf
luan van tot nghiep ke toan (61).pdfNguyễn Công Huy
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfNguyễn Công Huy
 
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_report
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_reportMgi sustaining growth_in_vietnam_full_report
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_reportNguyễn Công Huy
 

Viewers also liked (15)

Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)Luan van tot nghiep ke toan (11)
Luan van tot nghiep ke toan (11)
 
Luan van tot nghiep ke toan
Luan van tot nghiep ke toanLuan van tot nghiep ke toan
Luan van tot nghiep ke toan
 
Tong hop.doc
Tong hop.docTong hop.doc
Tong hop.doc
 
KHOA LUAN HOAN CHINH.doc
KHOA LUAN HOAN CHINH.docKHOA LUAN HOAN CHINH.doc
KHOA LUAN HOAN CHINH.doc
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
 
luan van tot nghiep ke toan (60).pdf
luan van tot nghiep ke toan (60).pdfluan van tot nghiep ke toan (60).pdf
luan van tot nghiep ke toan (60).pdf
 
luan van tot nghiep ke toan (61).pdf
luan van tot nghiep ke toan (61).pdfluan van tot nghiep ke toan (61).pdf
luan van tot nghiep ke toan (61).pdf
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (17)
 
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở ...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdf
 
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_report
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_reportMgi sustaining growth_in_vietnam_full_report
Mgi sustaining growth_in_vietnam_full_report
 

Similar to Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...hieu anh
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...quoctrungtrans
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfHanaTiti
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc (20)

37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
LUANVAN hoan thanh_giau.doc
LUANVAN hoan thanh_giau.docLUANVAN hoan thanh_giau.doc
LUANVAN hoan thanh_giau.doc
 
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
9. NGUYEN THI NGOC MAI.doc
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...
Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư ...
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
 
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime BankĐề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdfRủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Uông Bí.pdf
 
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinbankKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AgribankĐề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 

Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc

  • 1. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LÂM HỒNG BẢO CHINH Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Long xuyên, tháng 6 năm 2008
  • 2. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ------oOo----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương An Giang Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp GVHD: TS. BÙI THANH QUANG SVTH : LÂM HỒNG BẢO CHINH MSSV : DKT041693 Long xuyên, tháng 6 năm 2008
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Ts. Bùi Thanh Quang Người hướng dẫn:……………………………. Ths. Nguyễn Xuân Vinh Người chấm, nhận xét 1:…………………………… CN. Trần Công Dũ Người chấm, nhận xét 2:……………………………… Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
  • 4.
  • 5. LỜI CẢM ƠN  Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc, các cô chú, anh chị, trong ngân hàng Công Thương An Giang về mọi mặt đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ thực tiễn của Ngân hàng. Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và công sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến: - Tất cả quý Thầy Cô khoa KT-QTKD trường Đại Học An Giang đã dạy dỗ, đào tạo em trong 4 năm qua. - Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương chi nhánh An Giang. - Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp. - Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thanh Quang- người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện tốt khóa luận này. Ngày 12 tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện LÂM HỒNG BẢO CHINH i
  • 6. TÓM TẮT  Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng mà cả trong toàn nền kinh tế. Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng lúc. Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, em đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức ở nhà trường và thực tế. Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng trình bày một mảng kiến thức về tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã trình bày được thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm (2005-2006-2007). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, VietinBank An Giang luôn cố gắng hoàn thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những khó khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự trợ giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước. Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Hy vọng với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho ngân hàng trong quá trình hoàn thiện mình. ii
  • 7. MỤC LỤC  LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG  Danh mục bảng Trang Bảng 3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank AG.................26 Bảng 3.3.2. Phân tích doanh lợi tiêu thụ.....................................................................27 Bảng 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank An Giang.........................30 Bảng 4.1.2. Tình hình nguồn vốn huy động...............................................................32 Bảng 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế.........................35 Bảng 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn.................................................37 Bảng 4.2.3. Thu nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế...........................................39 Bảng 4.2.4. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo địa bàn...................................................41 Bảng 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế............................................43 Bảng 4.2.6. Dư nợ ngắn hạn theo địa bàn....................................................................44 Bảng 4.2.7. Dư nợ ngắn hạn theo ngành......................................................................45 Bảng 4.2.8. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các tổ chức kinh tế..........................47 Bảng 4.2.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn............................................49 Bảng 4.2.10. Tình hình nợ quá hạn theo ngành...........................................................50 Bảng 4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn....................................52 iii
  • 8. DANH MỤC HÌNH  Biểu đồ Trang Sơ đồ 2.1.1. Quy trình phân tích tín dụng ngắn hạn..................................................3 Sơ đồ 3.2.1. Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang...........23 Biểu đồ 3.3.1. Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.........................26 Biểu đồ 3.3.2. Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................27 Biểu đồ 4.1.1. Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang.....................30 Biểu đồ 4.1.2. Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn.....................33 Biểu đồ 4.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế......................35 Biểu đồ 4.2.2. Tỷ trọng doanh số cho vay theo địa bàn trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn........................................................................................................38 Biểu đồ 4.2.3. Tình hình thu nợ đối với các tổ chức kinh tế........................................39 Biểu đồ 4.2.4. Tỷ trọng doanh số thu nợ theo địa bàn trên tổng doanh số thu nợ.......42 Biểu đồ 4.2.5. Dư nợ ngắn hạn theo ngành..................................................................45 Biểu đồ 4.2.6. Nợ quá hạn ngắn hạn............................................................................48 iv
  • 9. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU  1. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng Công Thương An Giang với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi đã chọn “ Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương An Giang” làm đề tài nghiên cứu. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 1
  • 10. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực chủ yếu nhất và cũng là lĩnh vực rủi ro nhiều nhất, do đó việc quản lý vốn tín dụng phải thường xuyên và có hiệu quả nhất. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang tôi sẽ tập trung vào phân tích tình hình vốn huy động được, phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng . Từ đó đánh giá về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang, chuyên đề nghiên cứu dùng một số phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng Công Thương An Giang trong 03 năm gần nhất (2005, 2006, 2007). Phương pháp phân tích số liệu: −Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín dụng. −Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm (2005, 2006, 2007) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Công Thương chi nhánh An Giang. Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích, nên với những kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về tín dụng ngắn hạn trong chương 2 để làm cơ sở phân tích những chương tiếp theo. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 2
  • 11. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN  2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN. 2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng. Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung: •Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. •Sự chuyển nhượng này có thời hạn. •Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi). Quy trình phân tích tín dụng: Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng Báo cáo TC Người đi vay Thu nhập K. hàng Ý tưởng KD Đơn xin vay Nhận dạng Đảm Bảo TD Phân tích TD Uy tín KH Môi trường Quyết định KD trong và Chính sách TD ngòai nước TD Cho vay Không cho vay Cho vay có Cho vay không Điều kiện Điều kiện SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 3
  • 12. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C và nguyên tắc 5P Nguyên tắc 5C: Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay): Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm ở đây chính là những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào mà các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức khác thất bại? Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng. Charater ( uy tín khách hàng): Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một ngân hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải là người có uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh. Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của khách hàng. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách trung thực và rõ ràng. Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với khách hàng. Capital ( Vốn tự có): Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản xuất kinh doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố để ngân hàng tin tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến 100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 4
  • 13. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Collateral (Đảm bảo tín dụng): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả. Conditions ( Các điều kiện chung): Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất có thể xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên tắc 5P Purpose : Mục đích Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ trong các cam kết của hợp đồng tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn. Payment: thanh toán Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh toán đúng hẹn. Protection: Bảo hộ Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 5
  • 14. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Policy: chính sách Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và vững chắc. Pricing: Định giá Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm điểm xếp hạng để quyết định cho vay.  Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín dụng dựa trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng các thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán tổng hợp. Việc cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín dụng. Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của rủi ro.  Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng và sử dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng: • Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ các đơn xin vay để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn mức tín dụng. Các đơn vay không đáp ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ tín dụng không cần thực hiện thêm một thủ tục nào nữa. • Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ sở để cán bộ tín dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay. • Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng bằng cách phân loại theo điểm tín dụng.  Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín dụng. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể tin tưởng vào tài sản đảm bảo và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống này chỉ áp dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thu hồi giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ nên tính đến chất lượng của tài sản đảm bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết định tín dụng cần dựa trên đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay. 2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 6
  • 15. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. 2.1.2.1. Cho vay kinh doanh: Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Quy trình cho vay: a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau: −Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng) −Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. −Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có). −Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay: Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó. −Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. −Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 7
  • 16. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây: + Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng. + Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …) Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp. c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay −Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 8
  • 17. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG −Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: + Nhu cầu vay vốn của khách hàng + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương. + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong đó: −Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố. −Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng. −Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền quyết định lãi suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ. Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng. d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách: −Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 9
  • 18. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG −Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. −Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng. e) Thu nợ: −Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau: Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay. Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. f) Lãi tiền vay: Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.. 2.1.2.2. Cho vay tiêu dùng: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay như: Cho vay cầm đồ. Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 10
  • 19. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ. Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay… Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính , khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. 2.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn. Đối tượng cho vay ngắn hạn. −Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thự hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. −Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay. −Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. Điều kiện cho vay ngắn hạn. −Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự. −Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. −Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. −Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. −Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 11
  • 20. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau: −Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. −Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. 2.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn. Thời hạn: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào: −Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. −Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. −Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. Lãi suất cho vay:. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: −Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. −Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Mức cho vay: SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 12
  • 21. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 2.1.5. Các phương thức cho vay ngắn hạn. Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, thì nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì cho vay ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động được. Mặt khác nếu xét theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu động. Các khoản cho vay vốn lưu động cũng được xem là cho vay công nghiệp và thương mại. Cho giới sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các loại và thương nghiệp vay vốn để kinh doanh là hoạt động khá phổ biến của ngân hàng thương mại. Vì thế ngân hàng thường cho vay theo các phương thức phổ biến sau: Phương thức cho vay từng lần: −Trường hợp áp dụng: thường áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng. −Đặc điểm: Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị. Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay, đơn vị vay vốn bắt buộc ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong một thời gian nhất định. −Cách cho vay, thu nợ, tính và thu lãi: Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Đơn xin vay gửi kèm các chứng từ hóa đơn để chứng minh đối tượng vay vốn. Nếu đối tượng vay vốn hoàn toàn phù hợp thì cán bộ tín dụng ký đề nghị giải quyết cho vay, sau đó trên cơ sở ký duyệt của lãnh đạo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập khế ước và chuyển sang bộ phận kế toán để giải ngân. Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 13
  • 22. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. −Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đó. −Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau: + Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển) Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc. Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông… Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị. Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị nhận được vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư) Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều không được vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng. Phương thức cho vay trả góp. −Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi trả đủ nợ gốc và lãi. −Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống. −Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 14
  • 23. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG −Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng tính toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm luôn cả gốc và lãi. −Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận, khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định. Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có đơn đề nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo; nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. −Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng. −Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi. −Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi. −Khái niệm: thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. −Điều kiện cho vay: Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 15
  • 24. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG −Xác định hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ thấu chi thỏa thuận của hai bên. −Phương pháp cho vay và thu nợ: Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và thu nợ theo phương thức tự động. Người đi vay không cần phải tiến hành các thủ tục vay vốn. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện việc bù trừ lãi cho khách hàng. 2.2. BẢO ĐẢM TÍN DỤNG. 2.2.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 2.2.2. Các loại đảm bảo tín dụng.  Đảm bảo đối vật. −Khái niệm: Đảm bảo đối vật là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. −Đảm bảo đối vật được thực hiện dưới hình thức thế chấp tài sản và cầm cố tài sản. Điều kiện tài sản được coi là đảm bảo tín dụng khi tài sản đó là động sản, tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn, tài sản phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp và cuối cùng là tài sản phải có thị trường tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng không trả nợ được.  Đảm bảo đối nhân. −Khái niệm: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. −Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể tham gia: Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh, ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để tránh rủi ro không trả nợ được của khách hàng vay, và người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ. 2.2.3. Các biện pháp bảo đảm tín dụng. Thế chấp tài sản. Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng cho vay thì ngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 16
  • 25. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Cấm cố tài sản. Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. Bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu khi đến hạn người đi vay không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. Thường có 4 phương pháp bảo lãnh đó là : bảo lãnh bằng tài sản, ký quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực chi trả và bảo lãnh bằng uy tín. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng vốn vay để thu nợ. Theo hình thức này thì toàn bộ tài sản được hình thành từ vốn vay sẽ thuộc quyền chi phối, định đoạt của ngân hàng nếu bên đi vay chưa trả hết nợ cho ngân hàng. Tín chấp. Ngân hàng thường cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy tín hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ nần dây dưa khi vay vốn ngân hàng dựa trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải thế chấp, cầm cố hay phải có bảo lãnh của bên thứ ba. 2.3. RỦI RO TÍN DỤNG. 2.3.1. Khái niệm: Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn. −Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên quản lý kinh doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng. −Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 17
  • 26. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG −Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ. −Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng. −Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị của ngân hàng . Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác. −Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực. −Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước ( khủng hoảng thiên tai, chính sách kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. −Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ. 2.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng. Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên nợ khó đòi gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm, đến một mức nào đó thì ngân hàng sẽ bị lỗ và đi đến phá sản. Đối với nền kinh tế: Khi một ngân hàng bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá sản của các ngân hàng khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo sự khủng hoảng của nền kinh tế. 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG. 2.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Chỉ số phân tích: Số dư từng loại vốn * 100 Tỷ trọng từng loại vốn = Tổng vốn Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai. 2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn: Chỉ số phân tích: Tỷ trọng từng lọai tiền gửi Số dư từng loại tiền gửi * 100 trên tổng vốn huy động = Tổng số vốn huy động Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 18
  • 27. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. 2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng Dư nợ ngắn hạn nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động Tỷ lệ dư nợ NH trên Dư nợ ngắn hạn Vốn huy động = Vốn huy động Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng Doanh số thu nợ ngắn hạn Hệ số thu nợ ngắn hạn = Doanh số cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì ngân hàng được xem là yếu kém. Tỷ lệ nợ quá hạn trên Nợ quá hạn ngắn hạn tổng dư nợ = Tổng dư nợ ngắn hạn Tóm lại: Các khái niệm, quy trình về tín dụng, những phương thức cho vay ngắn hạn cùng với những chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho ta thấy rõ hơn quy mô chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. Nó chính là cơ sở, là tiền đề để các chương sau phân tích được sâu sát hơn. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 19
  • 28. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG.  3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 3.1.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là Incombank ( Industrial and Commercial Bank Of Vietnam), viết tắt là ICBV là một trong bốn ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của thủ tướng chính phủ. Về tổ chức bộ máy ngân hàng chuyển hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước về tiến tệ tín dụng và ngân hàng chuyên trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội. Khách hàng chính của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, dịch vụ…và các khách hàng cá nhân tập trung ở các khu đông dân cư như thành phố, thị xã với phương châm hoạt động “vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam. Trong 20 năm qua Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động, góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Trước những cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng quản trị, Ban Điều hành Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định xây dựng tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam và hội nhập tích cực với quốc tế, trở thành Ngân hàng thương mại lớn tại Châu Á. Từ ngày 15/04/2008, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chính thức ra mắt thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo như sau: SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 20
  • 29. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Tên pháp lý Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Tên đầy đủ (Tiếng Anh) Vietnam Bank for Industry and Trade Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc tế) VietinBank Câu Định vị thương hiệu (Slogan) Nâng giá trị cuộc sống Mẫu logo Logo thương hiệu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam gồm 2 phần: Các chữ cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết hòa hợp giữa Trời và đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng dương đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giao hòa giữa Trời và Đất trong vũ trụ. Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng. VietinBank - với thông điệp “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại” khẳng định ba nét tính cách thương hiệu của VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước. Ra mắt thương hiệu mới VietinBank còn mang một ý nghĩa lớn lao, năm 2008 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam kỷ niệm 20 năm xây dựng và phát triển. Cùng với việc thay đổi thương hiệu, Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết tâm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của Quý Khách hàng, để thương hiệu VietinBank ngày càng trở nên gần gũi, thân thiện và thiết thực hơn với cuộc sống. 3.1.2. Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 21
  • 30. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân Hàng Công Thương An Giang là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 54/NH_TC ngày 14/1/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương An Giang có trụ sở chính tại 270 Lý Thái Tổ - Mỹ Long – Tp Long Xuyên – An Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền đất nước từ khi thành lập đến nay, VietinBank An Giang đã có những bước phát triển vững chắc. Phát huy mạnh mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng thương mại đa năng, không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh còn rất chú trọng đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và vận tải. Thực tế hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan. Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng doanh số hoạt động gắn liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Không chỉ tập trung vốn tín dụng vào doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh đã mở rộng tiếp cận đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong tỉnh nếu có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Với sự thay đổi cơ cấu này, nguồn vốn tín dụng của chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, chế biến gạo xuất khẩu. Chi nhánh đã đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, … không chỉ tại thị xã, khu công nghiệp, khu kinh tế lớn mà nguồn vốn ngân hàng còn vươn đến tận vùng sâu, vùng xa. Nguồn vốn tín dụng đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; Phát huy thế mạnh một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh như cây lúa, con cá góp phần ổn định nguồn nguyên liệu, đủ cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. 3.1.3. Những nghiệp vụ của Ngân Hàng Công Thương An Giang. Nghiệp vụ huy động vốn. −Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng VNĐ và ngoại tệ. −Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Nghiệp vụ cho vay. −Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… −Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 22
  • 31. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN. Để có thể đứng vững trước một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, VietinBank An Giang đã xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hòa để có thể phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả. Ngoài trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Thành Phố Long Xuyên, An Giang, còn có các đơn vị trực thuộc ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang : −Phòng giao dịch Thành Phố Long Xuyên đặt tại 20-22 Ngô Gia Tự, Thành phố Long Xuyên, An Giang. −Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Thoại Sơn, đặt tại đường số 2, thị trấn Núi Sập, Thoại Sơn, An Giang. −Phòng giao dịch chi nhánh Ngân Hàng Công Thương huyện Chợ Mới, đặt tại 56 Nguyễn Huệ, Chợ Mới, An Giang. Sơ đồ 3.2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang Ban Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tổ khách khách kế tiền quản thông chức hàng hàng toán tệ lý tin hành doanh cá giao kho rủi điện chính nghiệp nhân dịch quỹ ro toán Phòng giao dịch Phòng giao dịch Phòng giao dịch TP.Long Xuyên Chợ Mới Thoại Sơn 3.2.1. Ban giám đốc. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 23
  • 32. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị. Cũng như việc xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng thanh toán của chi nhánh. Đại diện chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự phân công ủy quyền của tổng giám đốc. 3.2.2. Phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện quy định của nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh… 3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp. Thực hiện tiếp thu hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, tín dụng, đầu tư chuyển tiền, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ… Thẩm định xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam… 3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 24
  • 33. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và báo cáo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tín dụng, đầu tư, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. 3.2.5. Phòng kế toán giao dịch. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác, phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng, làm thanh toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính. 3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ. Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ. Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. 3.2.7. Phòng quản lý rủi ro. Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 3.2.8. Phòng thông tin điện toán. SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 25
  • 34. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG QUA 3 NĂM 2005-2006-2007. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi mà hoạt động kinh doanh của mình tạo ra lợi nhuận, khả năng sinh lời chính là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, nó là thước đo quan trọng giúp đánh giá thành quả hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua. Bảng 3.3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank An Giang Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Doanh 84.879 80.255 118.828 -4.624 -5,4 38.573 48 thu Chi phí 60.381 65.027 87.851 4.646 7,7 22.824 35 Lợi 24.498 15.228 30.977 -9.270 -37,8 15.749 103 nhuận Nguồn: Trích báo cáo kết quả HĐKD của Ngân Hàng Công Thương An Giang Biểu đồ 3.3.1: Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Triệu đồng 150000 100000 50000 0 2005 2006 2007 Doanh thu Doanh thu Chi phí Chi phí Lợi nhuận Lợi nhuận Năm 2006, do doanh thu của ngân hàng từ các dịch vụ giảm 4.624 triệu đồng, tức giảm 5,4% so với năm 2005. Trong khi chi phí tăng lên 7,7%, tuy chi phí tăng không SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 26
  • 35. HD: TS. Bùi Thanh Quang Phân tích tín dụng ngắn hạn tại NHCT AG đáng kể nhưng cũng góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống 9.270 triệu đồng so với năm 2005, tức giảm 37,8%. Đến năm 2007, lợi nhuận đã tăng lên vượt bậc từ 15.228 triệu đồng lên đến 30.977 triệu đồng, tức tăng 103,4% so với năm 2006. Sở dĩ lợi nhuận tăng lên như thế là do doanh thu và chi phí năm 2007 đều tăng lên với tốc độ cao, lần luợt là 48,1% và 35,1%. Thực chất, nếu so với năm 2005 thì lợi nhuận cũng có tăng, nhưng không nhiều. Để biết rõ hơn về kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của ngân hàng, chúng ta nên đề cập đến chỉ tiêu về doanh lợi, vì chỉ số này cho chúng ta thấy được cứ một trăm đồng tổng doanh thu thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng về tổng lợi nhuận sau thuế. Bảng 3.3.2: Phân tích doanh lợi tiêu thụ. Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 2007 05-06 06-07 Lợi nhuận sau thuế 24.498 15.228 30.977 -37,8% 103,4% Doanh thu thuần 84.879 80.255 118.828 -5,4% 48,1% Doanh lợi tiêu thụ(%) 28,9% 19,0% 26,1% -9,9% 7,1% Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Ngân Hàng Công Thương An Giang Biểu đồ 3.3.2: Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Triệu đồng 140000 35% 120000 30% 100000 25% 80000 20% 60000 15% 40000 10% 20000 5% 0 0% 2005 2006 2007 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh lợi tiêu thụ Doanh lợi tiêu thụ SVTH: Lâm Hồng Bảo Chinh 27