SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Báo Cáo Thực Tập Các Hoạt Động Tham Gia Trực Tiếp Tại Bênh Viện
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
KHOA DƯỢC
----- -----
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÁC HOẠT ĐỘNG THAM GIA TRỰC TIẾP TẠI BÊNH
VIỆN
BÌNH DƯƠNG – NĂM 2023
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
KHOA DƯỢC
----- -----
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN ĐA KHOA.............
NHÀ THUỐC PKĐK........
Họ và Tên:
Lớp:
MSSV:
Giáo viên hướng dẫn: DS. Thân Thị Thanh Hải
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909.232.620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
BÌNH DƯƠNG – NĂM 2023
4. i
LỜI CẢM ƠN
Suốt khoảng thời gian thực tập ở Nhà thuốc Quốc Tuấn, em xin chân
thành cảm ơn dược sĩ Nguyễn Thị Xuân Hoa đã tận tình giúp đỡ và chia sẻ kinh
nghiệm bán thuốc trong Nhà thuốc. Em xin chân thành cảm ơn anh và các anh
chị nhân viên nhà thuốc Quốc Tuấn đã giúp đỡ em trong thời gian qua và xin
chúc anh chị sức khỏe và thành đạt.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô ở trường Đại học Đại Nam đã
giúp đỡ em trong thời gian qua và đã tạo điều kiện thuận lợi để em có một môi
trường học tập tốt.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô …. đã tận tình chỉ dẫn em trong
quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chúc nhà trường ngày
càng phát triển, các quý thầy cô dồi dào sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ dạy
học của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
7. iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
I. TẠI BỆNH VIỆN.................................................................................................2
1. Tên – địa chỉ.....................................................................................................2
2. Cơ sở pháp lý....................................................................................................2
3. Sơ đồ tổ chức – biên chế ..................................................................................4
3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện.............................................................................4
3.2. Tổng số cán bộ:..........................................................................................7
3.3. Trình độ chuyên môn:................................................................................8
4. Cơ sở vật chất:..................................................................................................9
5. Hoạt động của Quầy thuốc tại bệnh viện .......................................................14
5.1 Chủ nhiệm khoa ........................................................................................14
5.2 Thống kê ...................................................................................................15
5.3 Kho chẳn ...................................................................................................16
5.4 Kho lẻ........................................................................................................17
5.5 Các khoa lâm sàng ....................................................................................18
6. Các hoạt động tham gia trực tiếp tại bênh viện..............................................18
6.1. Nguyên tắc chung về sắp xếp, bảo quản thuốc, sinh phẩm y tế, y cụ ở
khoa Dược:......................................................................................................18
6.1.1. Yêu cầu về kho thuốc:...........................................................................18
6.1.2. Nguyên tắc chung về sắp xếp thuốc ở khoa Dược................................19
6.1.3. Nguyên tắc chung về bảo quản thuốc ở khoa Dược: ............................20
6.1.4. Theo dõi, kiểm soát chất lượng thuốc:..................................................21
6.2. Cụ thể cách sắp xếp, bảo quản ở từng kho, phòng......................................22
6.2.1. Kho hóa chất, vật tư y tế:......................................................................23
6.2.2. Quầy Tân dược – thành phẩm...............................................................26
7. Danh mục thuốc Bệnh viện ............................................................................26
II. NHÀ THUỐC ...................................................................................................29
1. Tên – địa chỉ...................................................................................................29
2. Cơ sở pháp lý..................................................................................................30
3. Sơ đồ tổ chức – biên chế ................................................................................31
4. Cơ sở vật chất:................................................................................................32
8. v
5. Hoạt động của Nhà thuốc – Đại lý – Quầy thuốc...........................................33
5.1. Quy trình mua bán thuốc tại nhà thuốc bệnh viện ...................................33
5.1.1. Quy trình mua, nhập thuốc tại nhà thuốc bệnh viện .............................33
5.1.2. Quy trình bán thuốc tại nhà thuốc bệnh viện........................................42
5.1.3.Cách thức quản lý xuất – nhập thuốc, y dụng cụ bằng phần mềm tin học
.........................................................................................................................45
6. Cách sắp xếp – Bảo quản của nhà thuốc ........................................................47
7. Thống kê các dạng thuốc có tại cơ sở thực tập ..............................................53
7.1 Theo dược lý ................................................................................................................. 53
7.2 Theo dạng bào chế....................................................................................................... 65
7.2.1. Thuốc thang...........................................................................................65
7.2.2 Thuốc viên..............................................................................................65
7.2.3. Thuốc tán...............................................................................................68
7.2 Một số dụng cụ - thiết bị khác......................................................................69
9. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Qua 3 năm học tập ở trường Cao đẳng Kỹ nghệ II, được sự giúp đỡ của nhà
trường, em đã trải qua 2 đợt thực tế ở 3 cơ sở đó là Bệnh viện và nhà thuốc. Trong
đó Nhà thuốc là nơi thực tập vô cùng quan trọng, bởi vì Nhà thuốc là nơi giúp em
có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thuốc, trực tiếp tư vấn và bán thuốc cho bệnh
nhân. Vì thế, Nhà thuốc là nơi tạo điều kiện thuận lợi, quan trọng để em sau này tốt
nghiệp ra trường làm việc trong chuyên ngành của mình, đặc biệt là Nhà thuốc.
Thuốc là một sản phẩm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người. Một người Dược sĩ biết cách bán thuốc, biết cách phối hợp thuốc và biết
cách tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân thì bệnh nhân sẽ khỏi bệnh. Ngược lại,
nếu người Dược sĩ bán thuốc không đúng cách thì bệnh nhân sẽ không khỏi bệnh.
Có thể nói vai trò của người Dược sĩ trong Nhà thuốc là rất quan trọng, quyết định
sinh mạng con người, cho nên người Dược sĩ cần phải nắm vững những kiến thức
cần thiết về thuốc cho chuyên ngành của mình. Vì vậy, trước khi tốt nghiệp ra
trường, chúng ta cần phải trải qua các đợt thực tập ở các cơ sở khác nhau, đặc biệt là
Nhà thuốc.
Bài Báo Cáo Thực Tập ở Bệnh viện đa khoa An Phú và Nhà thuốc tại Bệnh
viện đa khoa Medic Bình Dương là một quyển tóm tắt lại quá trình học tập ở nhà
trường và ở Bệnh viện - Nhà thuốc. Với những kiến thức còn hạn chế nên bài Báo
Cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các quý thầy cô.
10. 2
I. TẠI BỆNH VIỆN
1. Tên – địa chỉ
Nằm trong vùng trọng điểm của Bình dương – nơi được xem là một trong
những địa phương năng động nhất về phát triển kinh tế các khu công nghiệp, Bệnh
viện đa khoa An Phú được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2015. Ra đời với
sứ mệnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của hàng triệu người lao động đang sinh sống và làm việc tại các khu công
nghiệp tỉnh Bình Dương và vùng lân cận. Nơi đây được trang bị hệ thống cơ sở vật
chất hiện đại, trang thiết bị tân tiến, không gian tiện ích cùng đội ngũ y bác sĩ toàn
tâm toàn ý cho sự nghiệp y khoa nhằm theo đuổi mục tiêu phục vụ khách hàng bằng
những dịch vụ y tế chuyên nghiệp, hoàn hảo nhất. Bệnh viện được tọa lạc ngay
vòng xoay An Phú, giáp tuyến đường Mỹ phước -Tân Vạn, liền kề khu công nghiệp
VSIP1: Số 5, đường Hai mươi hai tháng mười hai, Khu phố 1 A, Phường An Phú,
T.P Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Bệnh Viện Đa Khoa An Phú
Tên giao dịch: An Phu General Hospital Joint Stock Company
Địa Chỉ: Số 5,Đường 22 tháng 12, Phường An Phú, TP. Thuận An, Bình
Dương
Phone: 0911.071.001 -0274.6550.115
Điện Thoại: 0274.6 550.115
Email: admin@benhvienanphu.vn
2. Cơ sở pháp lý
Giám đốc : Nguyễn Thanh Hà
Mã thuế:3702083027 cấp ngày 20-08-2012
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN
Bệnh viện đa khoa An Phú có nhiệm vụ đón tiếp và khám chữa bệnh cho toàn nhân
dân trên địa bàn trong và ngoài huyện. Triển khai các chương trình y tế theo 10 nội
dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu và các chương trình mục tiêu.
Cấp cứu - khám chữa bệnh:
- Tiếp nhận các trường hợp người bệnh đến Bệnh viện để khám, chữa bệnh.
- Giải quyết các bệnh thông thường về các chuyên khoa phù hợp với phạm vi
hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế phê duyệt.
11. 3
- Quản lý sức khoẻ các đối tượng có nhu cầu.
Đào tạo cán bộ:
- Tổ chức đào tạo liên tục cho nhân viên y tế trong Bệnh viện và các cơ sở y tế
khác nếu có nhu cầu.
- Là nơi thực hành cho các trường, lớp Cao đẳng và Trung học y tế nếu có nhu
cầu.
Nghiên cứu khoa học
Tổng kết, đỏnh giỏ cỏc đề tài nghiờn cứu khoa học và cụng tỏc chăm súc sức
khoẻ ban đầu.
Phòng bệnh
Thực hiện tốt công tác phòng bệnh trong bệnh vịên, phối hợp với các cơ sở y
tế dự phòng ở địa phương tham gia phát hiện và phòng chống các bệnh dịch nguy
hiểm. Tham gia công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ thực hiện công tác chống
dịch bệnh.
Hợp tác quốc tế về y học:
Bệnh viện tham gia các chương trình hợp tác quốc tế với cá nhân, tổ chức
nước ngoài theo quy định của Nhà nước
12. 4
3. Sơ đồ tổ chức – biên chế
3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện
Hội đồng quản trị
- Là những thành viên góp vốn để xây dựng bệnh viện, hội đồng quản trị gồm
có 4 người với nhiệm vụ theo dõi hoạt động của bệnh viện thông qua báo cáo của
giám đốc bệnh viện và thường xuyên trực tiếp kiểm tra quá trình hoạt động của
bệnh viện để đưa ra những góp ý cho giám đốc
- Trực tiếp cùng giám đốc xây dựng kế hoạch phát triển bệnh viện trong lâu
dài
- Trực tiếp duyệt chi những khoản có kinh phí lớn trên 300 triệu như : mua
sắm thiết bị mới, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng …..
Giám đốc bệnh viện
- Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm điều hành và quyết định mọi công việc
của Bệnh viên.
- Xây dựng kế hoạch theo từng tháng, quý, năm để phát triển Bệnh Viện.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lý, trang thiết bị y tế phù hợp với
phạm vi hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế phê duyệt.
HĐ quản trị
GĐ bệnh viện
Phó Gđ phụ trách
chuyên môn
Phó Gđ phụ trách tài
chính
Khoa
nội
Khoa
ngoại
Khoa
hồi
sức
câp
cứu
Khoa
RHM
TMH
mắt
Khoa
cận
lâm
sàn
Khoa
xét
nghiệ
m
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
phòng
marke
ting
Phòn
g kế
toán
Phòn
g thu
ngân
Tổ
xe
Tổ
bảo
vệ
13. 5
- Quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên
trong Bệnh viện.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn của Bệnh viện theo quy định.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả những thiết bị y tế và tài sản khác trong Bệnh
viện.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động và công tác bảo hộ lao
động.
- Xây dựng quy chế công tác, các quy chế chuyên môn của các khoa, phòng
trong Bệnh viện theo quy chế Bệnh viện.
Phó giám đốc chuyên môn
Là người giúp giám đốc quản lí về mặt chuyên môn, tổ chức các khoa phòng,
nhân sự hợp lí để quá trình khám chữa bệnh được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao.
Chịu trách nhiệm về vấn đề chuyên môn trong bệnh viện. Kí những văn bản liên
quan đến chuyên môn đã được giám đốc ủy quyền..
Phó giám đốc kinh doanh
Là người giúp giám đốc quản lí về các vấn đề tài chính, các lĩnh vực không
thuộc chuyên môn. Dựa vào nhưng thành quả đạt được trong quá trình khám chữa
bệnh phối hợp với phó giám đốc chuyên môn để đưa ra kế hoạch phát triển hợp lí.
Quản lí các bộ phận như kế toán, thu ngân, phòng Marketing, tổ xe, tổ bảo vệ,
phòng kế hoạch tổng hợp….
Trưởng khoa có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- căn cứ kế hoạch của bệnh viện để xây dựng kế hoạch của khoa một cách hợp
lí trình phó giám đốc chuyên môn xem xét sau đó trình giám đốc phê duyệt
- Tổ chức và chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt nhiệm vụ của
khoa và Quy chế Bệnh viện.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác báo cáo phó giám đốc chuyên môn, những
diễn biến bất thường, đột xuất phải báo cáo ngay.
- Chủ trì giao ban, hội chẩn, bố trí nhân lực phù hợp với công việc được giao.
- Quyết định các phương pháp chẩn đoán, điều trị sử dụng thuốc, chăm sóc
người bệnh toàn diện xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong khoa.
- Làm các thủ tục cho người bệnh nhập viện, chuyển viện, ra viện, tử vong.
14. 6
- Nhận xét các thành viên trong khoa về tinh thần trách nhiệm. Thái độ phục
vụ, khả năng chuyên môn, báo cáophó giám đốc chuyên môn để từ đó trình giám
đốc đề bạt, khen thưởng hoặc kỷ luật.
Các phòng ban khác
a) Phòng kế toán
- Chịu trách nhiệm về vấn đề sổ sách trong bệnh viện, tổng hợp đầy đủ thông
tin về hoạt động tài chính trong bệnh viện như : tình hình kinh doanh, tiêu hao
nguyên vật liệu... Báo cáo đầy đủ về tình hình tài chính của bệnh viện cho phó giám
đốc kinh doanh sau mỗi tháng, mỗi quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất
- Có trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc kinh doanh về vấn đề tài chính
của bệnh viện
- Phối hợp chặt chẽ với các khoa phòng khác để tránh tình trạng thất thoát tài
chính của bệnh viện
b) Phòng Marketing
- Dựa vào kế hoạch kinh doanh, phát triển, tình hình tài chính của bệnh viện
để xây dựng kế hoạch Marketing hợp lí. Trình phó giám đốc tài chính xem xét bổ
sung và trình giám đốc phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện kế hoạch marketing đã đề ra và báo
cáo kết quả thực hiện cho giám đốc sau mỗi tháng.
c) Tổ xe và tổ bảo vệ
- Lên kế hoạch trực hàng ngày cho lái xe và bảo vệ
- Bố trí xe hợp lí để phục vụ nhu cầu vận chuyển bệnh nhân khi bệnh viện có
yêu cầu
- Giám sát chặt chẽ việc hoạt động của xe cấp cứu
- Chịu trách nhiệm về việc bảo dưỡng và chăm sóc xe định kì
d) Phòng kế hoạch tổng hợp
- Lên kế hoạch về tiền lương cho phó giám đốc tài chính
- Dựa trên những yêu cầu về chuyên môn trong bệnh viện, phối hợp với phó
giám đốc chuyên môn để lên kế hoạch đào tạo cho bệnh viện. Từ đó tổng hợp chi
phí đào tạo trình phó giám đốc tài chính xem xét
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng trong bệnh viện
15. 7
- Xây dựng kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm như các chỉ tiêu khám
chữa bệnh, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu thi đua…
- Chịu trách nhiệm tổng hợp các đơn, thư góp ý của bệnh nhân để trình cho
ban giám đốc
- Phối hợp với công đoàn bệnh viện lên kế hoạch tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao cho cán bộ công nhân viên trong bệnh viện
e) Phòng thu ngân
- Chịu trách nhiệm thu viện phí hàng ngày của bệnh nhân khám và điều trị tại
bệnh viện
- Hàng ngày tổng hợp viện phí khớp với phiếu thu và bàn giao lại cho thủ quỹ
3.2. Tổng số cán bộ:
Hiện nay đội ngũ cán bộ, CNV của bệnh viện đều có tuổi đời còn khá trẻ. Tuổi
đời trung bình của cán bộ, CNV hiện nay trong bệnh viện là 32. Đây cũng chính là
ưu điểm và khuyết điểm của lực lượng lao động hiện nay. Với đội ngũ lao động có
tuổi đời trẻ, có nhiều sáng tạo trong công việc, có lòng nhiệt tình và tâm huyết sẽ
giúp bệnh viện ngày càng đi lên và có nhiều thuận lợi. Nhưng trong chuyên môn,
đội ngũ y bác sĩ trẻ sẽ thiếu kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh. Chính vì
vậy để nâng cao khả năng điều trị bệnh viện phải có nững chính sách đào tạo hợp lí
cho những y bác sĩ trẻ để ngày vững mạnh trong chuyên môn. Ngày càng hoàn thiện
hơn về chất lượng nhân sự
Hiện nay phần lớn lao động trong bệnh viện là nữ giới. Đặc điểm này cũng
một phần là do tính chất của công việc. Lao động chiếm số đông trong cơ cấu lao
động là cao đẳng – trung học y tế. Nhiệm vụ chính của lao động này là điều dưỡng
và chăm sóc bệnh nhân nên chủ yếu là nữ giới. Nam giới chỉ chiếm khoảng 1/3
trong tổng số lao động. Chủ yếu là ở các bộ phận như bác sĩ, kỹ thuật viên, tổ xe, tổ
bảo vệ.
16. 8
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng số
lao động
62 100% 78 100% 134 100%
Nam 27 43,5% 31 39,7% 47 35,1%
Nữ 35 56,5% 49 60,3% 87 64,9%
Theo bảng cơ cấu trên ta có thể thấy tỉ lệ nam giới giảm dần qua các năm và
tỉ lệ nữ giới tăng dần. Sở dĩ như vậy vì qua các năm tỉ lệ nhân lực cao đẳng – trung
học y tế tăng cao hơn nhiều so với bác sĩ. Mà tỉ lệ nữ giới tập trung chủ yếu ở bộ
phận này. Chính vì vậy phòng nhân sự cần có những tinh toán hợp lí hơn để ngày
càng cân đối về tỉ lệ giới tính. Vì với tỉ lệ nữ giới cao, tuổi đời trẻ thì tỉ lệ nghỉ sinh
đẻ sẽ rất cao gây ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh viện
3.3. Trình độ chuyên môn:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Tổng số
lao động
62 100% 78 100% 134 100%
ĐH và
trên ĐH
18 29% 24 30,8% 39 29,2%
Cao đẳng,
trung học
31 50% 38 48,7% 64 47,7%
Lao động
phổ thông
13 21% 16 20,5% 31 23,1%
Như vậy ta có thể thấy lao động phần lớn trong bệnh viện là trình độ cao đẳng
và trung học y tế, tiếp đến là ĐH và trên ĐH rồi đến lao động phổ thông. Lao động
ĐH và trên ĐH chủ yếu là bác sĩ, còn cao đẳng – trung học y tế phần lớn là kỹ thuật
viên, điều dưỡng viên, y tá..chúng ta có thể thấy tỉ lệ cao dăng trung học y tế so với
đại học và trên đại học qua các năm là : năm 2017 tỉ lệ cao đẳng lớn hơn 72,2% so
17. 9
với ĐH và trên ĐH, năm 2018 là 58,3%, năm 2019 là 64,1%. Đối với một bệnh viên
thì tỉ lệ chênh lệch như vậy là thấp bởi tính trung bình ra cứ 1 bác sĩ sẽ có 1,65 y tá,
điều dưỡng viên. Chính vì vậy bệnh viện cần cân đối lại tỉ lệ này, tuyển thêm y tá,
điều dưỡng viên để giúp đỡ thêm cho bác sĩ trong quá trình điều trị.
4. Cơ sở vật chất:
Là một bệnh viện tư mới được thành lập nên hội đồng quản trị và ban giám
đốc bệnh viện đã rất chú trọng đến cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc. Ngoài
những thiết bị thông thường bệnh viện đã mua sắm những trang thiết bị tiên tiến
nhất hiện chỉ có các bệnh viện tuyến trung ương ứng dụng như : máy chụp cắt lớp
CT, máy chụp cổng hưởng từ MRI, máy siêu âm màu 4 chiều, hệ thống tán sỏi
ngoài cơ thể …Các thiết bị máy móc được bệnh viện đầu tư ban đầu như sau
TT Tên thiết bị
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Ký hiệu
Đơn
giá
SL
Thành
tiền
(USD)
A KHOA KHÁM BỆNH – CẤP CỨU
1 Máy sốc tim
Nihon
Kohden
NhậtBản
2010
Tec –
5531K
8.000 01 8.000
2 Hệ thống monitor
Gold Way
Mỹ
2010 UT4000B 5.000 01 5.000
3 Máy hút đờm dải Dài Loan 2010 1.000 01 1.000
4
Bộ dụng cụ tiểu
phẫu
Pakitan 2010 500 03 1.500
5 Tủ sấy dụng cụ Đài Loan 2010 1.000 01 1.000
6 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2010 1.200 01 1.200
7 Bóng bóp hồi sức Đài Loan 2010 100 02 200
B KHOA NỘI - NHI
1
Hệ thống tán sỏi
ngoài cơ thể
HuiKAng
Trung Quốc
2010
HK ESWL
V
81.00
0
01 81.000
2 Monitor theo dõi Gold Way 2010 UT4000B 5.000 01 5.000
18. 10
bệnh nhân Mỹ
3 Máy điện não đồ
Nihon
Kohden
NhậtBản
2010
EEG –
7414K
15.00
0
01 15.000
4 Máy điện tim
Nihon
Kohden
NhậtBản
2010
ECG –
9620
3.000 01 3.000
5 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2010 1.200 01 1.200
6 Máy hút đờm dải Dài Loan 2010 1.000 01 1.000
C KHOA NGOẠI – SẢN
1
Máy gây mê kèm
thở
Nihon
Kohden
NhậtBản
2010
Soft Lander
Sl - 210
10.00
0
01 10.000
2 Máy thở
Nihon
Kohden
NhậtBản
2010
Soft Lander
Sl - 210
5.000 02 10.000
3 Dao mổ điện Hàn Quốc 2010 5.000 01 5.000
4
Monitor theo dõi
bệnh nhân
Gold Way
Mỹ
2010 UT4000B 5.000 02 10.000
5
Hệ thống Xquang
C – ARM
Hitachi Nhật
Bản
2010
SFatFax220
0
60.00
0
01 60.000
6
Máy khoan xương
điện
Đài Loan 2010 2.000 01 2.000
7
Máy khoan hơi sọ
não
Mỹ 2010
10.00
0
01 10.000
8 Bàn mổ đa năng Ân Độ 2010 OT 504 5.000 02 10.000
9
Đèn mổ treo trần
và bóng
Ân Độ 2010 Ol 508 5.500 02 11.000
10
Bàn kéo nắn bó
bột
Trung quốc 2010 3.000 01 3.000
11 Máy hút phẫu Dài Loan 2010 1.000 01 1.000
19. 11
thuật
12 Bàn tiểu phẫu Ấn Độ 2010 OT 502 4.000 01 4.000
13 Đèn mổ di động Ấn Độ 2010 OT 500 2.000 01 2.000
14 Bộ đại phẫu Pakitan 2010 3.000 02 6.000
15 Bộ trung phẫu Pakitan 2010 2.000 04 8.000
16 Bộ tiểu phẫu Pakitan 2010 1.000 05 5.000
17 Bộ mạch máu Pakitan 2010 1.500 01 1.500
18
Bộ phẫu thuật
RHM
Pakitan 2010 3.000 01 3.000
19
Bộ phẫu thuật
TMH
Pakitan 2010 3.000 01 3.000
20 Máy soi cổ tử cung Mỹ 2010 6.250 01 6.250
21 Bộ nạo thai Pakitan 2010 1.000 03 3.000
D KHOA RĂNG HÀM MẶT – TAI MŨI HỌNG – MẮT
1
Hệ thống bàn
khám nội soi tai
mũi họng
Medstar Hàn
Quốc
2010 Mcu 124
10.00
0
01 10.000
2
Ghế khám điều trị
Tai mũi họng
Trung Quôc 2010 1.500 01 1.500
3 Ghế + máy răng
Monita Nhật
Bản
2010 4.000 04 16.000
4
Hệ thống X Quang
nha khoa kỹ thuật
số
Satelec Pháp 2010
X – mid
Xidos
10.00
0
01 10.000
5
Đèn quang trùng
hợp
Mỹ 2010 1.000 02 2.000
6
Máy lấy cao siêu
âm thổi cát
Italia 2010 2.500 02 5.000
7
Máy lấy cao siêu
âm
Đài Loan 2010 800 04 3.200
8 Máy X – quang Kinkin Nhật 2010 Kinkin 25.00 01 25.000
20. 12
Panorama Bản 0
9
Hệ thống căm
ghép
Implan Nha khoa
Nobelbicare
ThuỷĐiển
2010
Nobel
Dmeet
12.00
0
01 12.000
10
Bàn thử thị lực có
đèn chiếu sáng
Trung quốc 2010 300 01 300
11
Đèn soi đáy mắt
trực tiếp
Thuỷ sỹ 2010 1.500 01 1.500
12 Tủ sấy dụng cụ Đài Loan 2010 1.000 01 1.000
13 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2010 1.200 01 1.200
14
Tủ bảo quản dụng
cụ
Đài Loan 2010 1.000 02 2.000
E KHOA CẬN LÂM SÀNG
1
Hệ thống Cộng
hưởng từ ( MRI)
Hitachi
Nhật Bản
2010 Aperto 455.000 01 455.000
2
Hệ thống chụp cắt
lớp vi tính
Toshiba
Nhật Bản
2010 Presto 120.000 01 120.000
3
Xquang tăng sáng
truyền hình
Nhật Bản 2003 Shimadzu 11.000 01 11.000
4 X quang cao tần
Hitachi
Nhật Bản
2003
DHS – 113
TH
18.000 01 18.000
5
Hệ thống siêu âm
4 D
Medison
Hàn Quốc
2010 Accuvix XQ 101.000 01 101.000
6
Máy đo độ loãng
xương bằng sóng
S A
Osteodzu
Đức
Đức
2010 Sonost - 200 8.500 01 8.500
7
Máy sinh hoá tự
động
Hitachi
Nhật Bản
2010 Hitachi 717 25.000 01 25.000
8
Máy huyết học tự
động
Nihon
Kohden
Nhật Bản
2010 CellTact 9.000 01 9.000
21. 13
9 Máyđiện giải đồ Medica Mỹ 2010 Easylyte Plus 8.000 01 8.000
10
Máy xét nghiệm
nước tiểu
Analytion
Đức
2010 CosbiScan100 1.500 01 1.500
11
Hệ thống xét
nghiệm ELisa
Biotek –
awarenees
Mỹ
2010
Elx8n-
Elx30/8
20.000 01 20.000
12
Máy xét nghiệm
đông máu
Bebuk – I
lektronik
Đức
2010 DHF 105 3.000 01 3.000
13
Hệ thống X quang
số ( CR)
FUJI Nhật
Bản
2010 XG 5000 210.000 01 210.000
H CÁC THIẾT BỊ KHÁC
1 Xe cứu thương
Huynhdai
Hàn Quốc
2010
Ambalannce
H1
30.000 02 60.000
2 Nồi hấp tiệt trùng
MeddaViệt
Nam
2010 RM05250 10.000 02 20.000
3 Hệ thống oxi trung tâm Đài Loan 2010 NH (M) 8.000 01 8.000
4
Các thiết bị máy móc
nhỏ và dụng cụ khác
100.000
Tổng cộng 1.566.500
- Tổng số tiển trang thiết bị y tế:
1.566.500USD x 16.000 = 25.064.800.000 VNĐ
- Hệ thống xử lý nước thải 100.000.000 VNĐ
- Hệ thống nước sạch 50.000.000 VNĐ
- Trạm điện 200KVA 300.000.000 VNĐ
- Máy phát điện dự phòng 150.000.000 VNĐ
- Thiết bị nội thất (giường, điều hoà, tủ lạnh, ti vi, bàn ghế, tủ) 900.000.000
VNĐ
Vậy tổng mua sắm thiết bị nội thất là : 26.564.800.000 VNĐ
Tổng giá trị đầu tư là :
- Giá trị nhà và đất 10.000.000.000 VNĐ
- Giá trị trang thiết bị 26.564.800.000 VNĐ
22. 14
- Chi phí khác 2.000.000.000 VNĐ
- Tổng số vốn đầu tư ban đầu 38.564.000.000 VNĐ
Bằng chữ : ba tám tỉ năm trăm sáu mươi tư triệu đồng
5. Hoạt động của Quầy thuốc tại bệnh viện
5.1 Chủ nhiệm khoa
Yêu cầu về trình độ: tối thiểu phải là dược sĩ đại học.
Phân công: DS.Lê Minh Đạt.
Vai trò:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của chủ nhiệm khoa trong bệnh viện.
- Tổ chức hoạt động của khoa theo quy định của Thông tư 22/2011/TT-BYT.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về mọi hoạt động của khoa và công
tác chuyên môn về dược tại các khoa lâm sàng, nhà thuốc trong bệnh viện.
- Là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thuốc và điều trị, tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện, Chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị về lựa chọn thuốc sử dụng
trong bệnh viện; làm đầu mối trong công tác đấu thầu thuốc; kiểm tra, giám sát
việc kê đơn, sử dụng thuốc nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng thuốc và nâng
cao chất lượng điều trị.
- Căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn).
- Tổ chức thực hiện việc nhập, xuất, thống kê, kiểm kê, báo cáo; phối hợp với
phòng Tài chính – kế toán thanh quyết toán; theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng
thuốc đảm bảo chính xác, theo đúng các quy định hiện hành.
- Thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế.
- Chịu trách nhiệm tham gia hội chẩn hoặc phân công dược sỹ trong khoa tham
gia hội chẩn khi có yêu cầu của Lãnh đạo bệnh viện.
- Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo chuyên môn dược cho đồng
nghiệp và cán bộ tuyến dưới.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc bệnh viện giao.
- Có các vai trò trong công tác Dược Lâm Sàng:
+ Chịu trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng và cận lâm
sàng để triển khai hoạt động dược lâm sàng.
23. 15
+ Xây dựng nhiệm vụ và giám sát các dược sĩ lâm sàng triển khai hoạt động
dược lâm sàng.
+ Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm hoặc đột xuất về hoạt động dược lâm
sàng gửi Giám đốc bệnh viện.
5.2 Thống kê
- Xây dựng hệ thống sổ theo dõi xuất, nhập thuốc, hóa chất, vật tư y tế và lưu
trữ chứng từ, đơn thuốc theo quy định hoặc có hệ thống phần mềm theo dõi, thống
kê thuốc. Nếu cơ sở có phần mềm theo dõi, quản lý xuất, nhập thì hàng tháng in thẻ
kho ra, ký xác nhận và lưu trữ lại theo quy định.
- Thống kê dược: cập nhật số lượng xuất, nhập thuốc, hóa chất, vật tư y tế và
đối chiếu định kỳ hoặc đột xuất với thủ kho.
- Thống kê, báo cáo số liệu về nhầm lẫn, thừa, thiếu, hư hao định kỳ và đột
xuất.
- Phối hợp với phòng Tài chính – kế toán thực hiện việc báo cáo theo quy
định.
Thanh toán: Khoa Dược thống kê và tổng hợp số lượng đã cấp phát đối chiếu
với các chứng từ xuất, nhập và chuyển phòng Tài chính – kế toán thanh quyết
toán.
Thuốc hết hạn dùng phải tiến hành hủy theo quy định về quản lý chất lượng
thuốc.
Xử lý và xuất thuốc hư hao, thuốc hết hạn dùng: theo quy định:
- Làm đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép thanh lý, hủy thuốc hư
hao, hết hạn dùng, đơn hủy thuốc phải ghi rõ tên thuốc, nồng độ - hàm
lượng, lý do xin hủy, phương pháp hủy (thường tiến hành đập, cắt nhỏ và
nộp lại cho công ty có chuyên môn xử lý đã trúng thầu của bệnh viện).
- Khi được phê duyệt của cấp trên có thẩm quyền, thành lập hội đồng hủy
thuốc do Giám đốc bệnh viện quyết định, rồi tiến hành thanh lý, hủy theo
quy định đã ghi rõ trong đơn.
- Sau khi đã xử lý, lập biên bản hủy thuốc và lưu lại, báo cáo lên cơ quan thẩm
quyền ký duyệt dự trù (kèm theo biên bản hủy thuốc).
Thuốc do khoa lâm sàng trả lại (ví dụ trong trường hợp bệnh nhân xuất viện đột
xuất) được kiểm tra và tái nhập theo quy trình kế toán xuất, nhập.
24. 16
Thuốc viện trợ, thuốc phòng chống dịch bệnh, thiên tai được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Y Tế.
Hình ảnh quầy thuốc
5.3 Kho chẳn
Hóa chất và vật tư y tế sẽ được xuất từ kho chẵn theo định kỳ hàng tuần hoặc có
khi theo yêu cầu từ các phòng khoa khác và được khoa Dược xét duyệt đến tận
nơi yêu cầu.
Dược liệu thì sẽ được xuất từ kho dược liệu chín của kho chẵn khi kho lẻ của Tổ
cấp phát yêu cầu.
Quy trình xuất từ kho chẵn:
- Đối với kho lẻ hoặc phòng khoa có nhu cầu lấy hàng:
- Đối với kho chẵn:
Kiểm tra số
lượng hiện có
Dự trù số
lượng cần lấy
Lập danh
sách, ghi chép
số hàng cần
lấy
Gọi điện hoặc
gửi sổ lấy
hàng xuống
kho chẵn
Nhận yêu cầu
xuất hàng
Kiểm kê soạn
hàng đúng và đủ
số lượng cần giao
Ghi chép lại số lượng
tên hàng sẽ giao vào sổ
xuất hàng
25. 17
- Khi kho lẻ nhận hàng sẽ kiểm tra lại loại hàng và số lượng sau đó sẽ ghi lại
vào sổ nhận hàng của kho lẻ.
5.4 Kho lẻ
o Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân tại Bệnh viện
Cấp phát cho bệnh nhân nội trú
Sau khi nhập viện, Bác sĩ chỉ định thuốc trong bệnh án, y tá hành chánh của
khoa điều trị sẽ ghi vào sổ tổng hợp thuốc hàng ngày của khoa, tùy thuộc vào
yêu cầu của từng loại thuốc mà y tá hành chánh sẽ tổng hợp vào phiếu lĩnh thuốc
thường, phiếu lĩnh thuốc hướng thần hay phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, sau khi đã
được trưởng khoa điều trị ký duyệt và có giám sát của khoa Dược.
Điều dưỡng hành chánh của khoa phòng điều trị lĩnh thuốc tại quầy cấp phát và
mang về khoa sẽ bàn giao cho Điều dưỡng điều trị cấp phát hoặc thực hiện y lịch
cho từng bệnh nhân.
Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú:
Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT và các diện chính sách khác:
Sơ đồ cấp phát thuốc cho bệnh nhân Ngoại trú có thẻ BHYT và các diện chính
sách khác:
Bệnh nhân có
thẻ BHYT
Phòng khám
BHYT
Bác sĩ chỉ định
thuốc Kế toán
Dược in
Phiếu
điều trị đã
tính tiền
thuốc và
các dịch vụ
khác.
Toa
thuốc
thang
Nhận thuốc
tại Quầy cấp
phát thuốc:
Quầy cấp
phát thuốc
thang.
Quầy cấp
phát tân
dược – thành
phẩm
Thu tiền viện
phí
Bệnh nhân ký
nhận thuốc
Bệnh nhân
BHYT có thu
viện phí
Diện chính
sách hoặc
bệnh nhân
BHYT không
thu
26. 18
Đối với bệnh nhân không thuộc diện chính sách hoặc không có thẻ
BHYT:
Sau khi khám bệnh tại phòng khám, thầy thuốc (bác sĩ, lương y) sẽ chỉ định
thuốc trong bệnh án ngoại trú, đồng thời kê đơn thuốc để bệnh nhân tự mua tại
nhà thuốc bệnh viện.
Bệnh nhân cũng có thể mua các thuốc, dược liệu hoặc vật tư y tế không cần kê
đơn tại Nhà thuốc bệnh viện.
Lưu ý: Từ chối phát thuốc, dược liệu nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc
Phiếu lĩnh thuốc, thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với
bác sĩ lâm sàng trong việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc.
5.5 Các khoa lâm sàng
- Phối hợp trao đổi về sử dụng thuốc, hóa chất nhu cầu, thực tế sử dụng Theo
ủy nhiệm của Giám đốc bệnh viện, quầy thuốc tiến hành kiểm tra định
kỳ và đột xuất việc thực hiện các qui chế, chế độ chuyên môn về dược và việc sử
dụng thuốc ở khoa, phòng.
Quầy thuốc thuộc khoa dược có mối liên hệ chặt chẽ và phối hợp tốt với các
khoa phòng khác trong tồn bệnh viện nhằm thực hiện tốt công tác Dược trong bệnh
viện.
6. Các hoạt động tham gia trực tiếp tại bênh viện
6.1. Nguyên tắc chung về sắp xếp, bảo quản thuốc, sinh phẩm y tế, y cụ ở khoa Dược:
6.1.1. Yêu cầu về kho thuốc:
- Đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc.
- Yêu cầu về vị trí, thiết kế:
Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập,
vận chuyển và bảo vệ.
Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu
cầu của từng mặt hàng thuốc.
Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng.
- Yêu cầu về trang thiết bị;
Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp.
Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm.
27. 19
Các thiết bị dùng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định
kỳ.
Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ
sinh và xếp dỡ hàng.
Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi
nước).
Hình ảnh kho thuốc
6.1.2. Nguyên tắc chung về sắp xếp thuốc ở khoa Dược
- Sắp xếp dựa trên tính chất vật lý, hóa học của sản phẩm để bảo đảm an toàn và
thuận tiện cho việc bảo quản tốt.
Yêu cầu bảo quản Cách thức sắp xếp
Nhiệt độ 2 – 15O
C Ngăn mát tủ lạnh
Tránh ánh sáng Để trong chỗ tối
Dễ bay hơi, dễ mốc mọt, dễ phân hủy Để nơi thoáng, mát
Dễ cháy, có mùi
Để tách riêng, tránh xa nguồn nhiệt,
nguồn điện và các mặt hàng khác
Các thuốc khác không có yêu cầu
bảo quản đặc biệt
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trên giá,
kệ, tủ; không để trên mặt đất, không
để giáp tường; tránh mưa hắt, ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Sắp xếp theo nguyên tắc FIFO (thuốc nhập trước cấp phát trước) và FEFO
(thuốc có hạn dùng trước cấp phát trước).
- Thực hiện tốt sắp xếp thuốc theo nguyên tắc 3 DỄ: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra.
28. 20
6.1.3. Nguyên tắc chung về bảo quản thuốc ở khoa Dược:
- Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối
thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày.
Quy định:
Độ ẩm: Không quá 75%.
Nhiệt độ: Không cao hơn 300
C.
Nội dung:
Đọc số liệu nhiệt độ, độ ẩm trên “Nhiệt - ẩm kế” vào 9h và 15h mỗi ngày.
Ghi số liệu đọc được vào sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm.
Ký, ghi rõ họ, tên người thực hiện.
Trường hợp nhiệt độ hay độ ẩm vượt quá giới hạn qui định:
Người thực hiện phải báo cáo với dược sĩ phụ trách bộ phận để
chỉnh lại máy điều hòa.
Sau khi điều chỉnh phải ghi lại kết quả đã điều chỉnh vào cột ghi
chú.
Ký, ghi rõ họ tên của người đã điều chỉnh.
Phiếu theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
29. 21
Trường hợp thiết bị (Máy điều hòa nhiệt độ, ẩm - nhiệt kế) hỏng:
Báo ngay cho dược sĩ phụ trách bộ phận biết để có phương hướng
giải quyết.
Ghi chú thích cụ thể vào cột ghi chú trong sổ theo dõi.
- Thực hiện tốt bảo quản theo 5 CHỐNG:
Chống nóng ẩm, mối mọt, côn trùng.
Chống cháy nổ.
Chống quá hạn dùng.
Chống nhầm lẫn.
Chống đổ vỡ, hư hao, mất mát.
- Thuốc, hóa chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện bảo
quản do nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì sản phẩm hoặc theo yêu cầu của hoạt
chất (với các nhà sản xuất không ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản
phẩm
- Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và các thuốc trong “Danh mục các thuốc
có yêu cầu bảo quản đặc biệt” thì bảo quản theo yêu cầu nhà sản xuất và quy
định hiện hành.
- Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động từ bên ngoài.
- Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết hạn sử
dụng và thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vẩn đục
phải để khu vực riêng chờ xử lý.
- Thuốc, hóa chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
- Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 06 tháng/ lần.
6.1.4. Theo dõi, kiểm soát chất lượng thuốc:
- Nguyên tắc:
Thuốc trước khi nhập vào kho của khoa Dược (gồm nhập mới và hàng trả về):
Phải được kiểm soát 100%, tránh nhập hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Thuốc lưu tại các kho (kho chẵn, kho của quầy cấp phát) : Định kỳ kiểm soát
tối thiểu 1 quý/ lần. Tránh để có hàng bị biến đổi chất lượng, mốc mọt, hết
hạn sử dụng.
30. 22
- Cách thức tiến hành:
Bước 1. Kiểm tra tính hợp pháp, nguồn gốc, xuất xứ của thuốc:
Hóa đơn, chứng từ đầy đủ, hợp pháp theo đúng các quy chế, quy định hiện hành.
Bước 2. Kiểm tra cảm quan chất lượng thuốc:
Kiểm tra bao bì: Phải còn nguyên vẹn, không móp méo, rách, bẩn.
Kiểm tra hạn sử dụng, số kiểm soát, ngày sản xuất:
Đối với thuốc tân dược: lập bảng theo dõi hạn dùng dựa vào hạn dùng ghi
trên nhãn và bảng theo dõi này được lập trên máy vi tính với sự trợ giúp
của phần mềm theo dõi hạn dùng của thuốc. Ngoài ra, mỗi khoa phòng
đều có bảng theo dõi hạn dùng thuốc của khoa mình, các khoa phòng có
trách nhiệm theo dõi và báo cáo cho khoa Dược nếu có thuốc có vấn đề.
Đối với dược liệu: khó xác định thời gian sử dụng, tùy thuộc vào chế độ
bảo quản, chủ yếu là tránh độ ẩm mốc, nên thường dược liệu được dự trù,
mua về với số lượng đủ dùng (khoảng 1 tháng/ lần) để hạn chế được sự
hư hỏng dược liệu.
Kiểm tra sự thống nhất giữa bao bì ngoài và các bao bì bên trong, bao bì trực
tiếp.
Kiểm tra chất lượng cảm quan và ghi vào sổ theo dõi kiểm nhập.
So sánh với các mô tả về cảm quan của nhà sản xuất (nếu có).
Nhãn: đủ, đúng quy chế. Hình ảnh, chữ/ số in trên nhãn rõ ràng, không mờ,
nhòe, tránh hàng giả, hàng nhái.
Nếu thuốc không đạt yêu cầu:
Phải để ở khu vực riêng, gắn nhãn hàng chờ xử lý.
Khẩn trương báo cho phụ trách đơn vị và bộ phận nhập hàng để kịp thời
giải quyết.
Bước 3. Kiểm tra điều kiện bảo quản của từng loại thuốc
Kiểm tra về các yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất ghi trên nhãn.
6.2. Cụ thể cách sắp xếp, bảo quản ở từng kho, phòng
Toàn bộ các kho, phòng của khoa Dược đều tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc
chung về sắp xếp, bảo quản đã nêu; một số khoa, phòng có thêm một vài lưu ý sau
đây:
31. 23
6.2.1. Kho hóa chất, vật tư y tế:
- Hóa chất và vật tư y tế sắp xếp để riêng biệt ra.
- Các chất dễ cháy như cồn, rượu được xếp ở khu vực riêng dành cho chất dễ cháy
và khu vực này phải thoáng, mát, xa các nguồn nhiệt.
- Các hóa chất đặc biệt cần bảo quản lạnh của các khoa xét nghiệm sẽ được cất
giữ trong tủ lạnh, với nhiệt độ được giữ ổn định là 2-8o
C.
- Các vật tư y tế như bông, băng, gạc, kim tiêm được xếp lên các kệ theo thứ tự đã
qui định.
- Các chất hướng tâm thần, gây nghiện được xếp vào tủ riêng gồm 2 lần cửa khóa
và có ghi nhãn bên ngoài cửa.
- Do đa số y cụ hoặc các trang thiết bị y tế đều có đóng gói riêng bảo vệ sẵn nên
trừ một số chế phẩm dễ hút ẩm hoặc không có bao bì bảo vệ chắc chắn sẽ được
ưu tiên xếp trên kệ còn lại đa số đều đặt ngay dưới đất.
- Các vật tư y tế tiêu hao, hóa chất chờ thanh lý được xếp riêng ở khu vực quy
định.
34. 26
6.2.2. Quầy Tân dược – thành phẩm
- Quầy Tân dược – thành phẩm chỉ chứa tân dược tây y, thành phẩm đông dược
và một số vật tư y tế; các mặt hàng này đã có bảo quản, đóng gói bao bì nên việc
sắp xếp, bảo quản tương đối đơn giản hơn so với dược liệu, chỉ cần chú ý hạn sử
dụng.
- Thuốc, vật tư y tế được sắp xếp, bảo quản ở tủ kính theo nguyên tắc sắp xếp, bảo
quản chung của bệnh viện đã nêu, đồng thời tiện cho việc cấp phát nhanh chóng
và chính xác.
- Ngoài ra, các thuốc đã ra lẻ không có bao bì sẽ được để ở các hộp ra lẻ các thuốc
để tiện cho việc cấp phát và bảo quản, mỗi hộp đều có ghi chú đầy đủ tên thuốc,
hàm lượng, số lượng trong hộp,…..
- Các chất hướng tâm thần, gây nghiện được xếp vào tủ riêng gồm 2 lần cửa khóa
và có ghi nhãn bên ngoài cửa.
7. Danh mục thuốc Bệnh viện
STT TÊN HOẠT CHẤT BIỆT DƯỢC DẠNG
Quầy cấp phát Tân dược – thành phẩm cho bệnh nhân có BHYT
35. 27
BÀO CHẾ
C NHÓM KHÁNG VIÊM
a NHÓM STEROID
34 Hydrocortison Hydrocortison Lọ
35 Prednisolon acetat Prednisolone 5mg Viên
36 Methylprednisolon Mesone 4mg Viên
37 Prednisolon aceta 1% Predforte Lọ
38
Dexamethasone sodium
phosphate Spersadex comp Lọ
+ Chloramphenicol
39 Beclomethason Beclate Lo
b NHÓM NON - STEROID
40 Celecoxib Dolumixib 100mg Viên
41 Loxoprofen Lobafen 60mg Viên
42 Ibuprofen Ibuprofen Viên
43 Meloxicam Mobic Ống
44 Meloxicam Axocam 7.5mg Viên
c NHÓM KHÁNG VIÊM DẠNG MEN
45 Alphachymotrypsin Amfaneo 21 Viên
46 Seratiopeptidaze Datazent Viên
d NHÓM THUỐC TRỊ BỆNH GUOT
47 Allopurinol Allopurinol 100mg Viên
48 Colchicine Colchicin 1mg Viên
D NHÓM HO - HEN PHẾ QUẢN
49 Salbutamol Salbufar 2mg Viên
50 Codein - terpin hydrate Terpin - Codein Viên
51 Acetylcystein Mekomucosol 200mg Lọ
52 Salbutamol sulfate Ventolin Inhaler complete Ống
53 Bromhexin HCL Disolvan Viên
54 Theophylline Théostar LP Viên
E NHÓM THUỐC TIM MẠCH - HUYẾT ÁP - LỢI TIỂU - CẦM MÁU
36. 28
55 Perindopril Zentoeril 4mg Viên
56 Spironolactone Verospiron 50mg Viên
57 Atrorvastatin Tarden 10mg Viên
58 Fenofibrate Statilip 200mg Viên
59 Isosorbide Imdur 30mg Viên
60 Clopidogerl Bisulfate Realdiron 75mg Viên
61 Trimetazidine Metazydyna 20mg Viên
62 Telmisartan Lowlip 40mg Viên
63 Atrorvastatin Lipivastin 10mg Viên
64 Candesartan Atasart 16mg Viên
65 Candesartan Cilexetil Atasart 8mg Viên
66 Atenolol Atenolol Stada 50mg Viên
C NHÓM KHÁNG VIÊM
a NHÓM STEROID
34 Hydrocortison Hydrocortison Lọ
35 Prednisolon acetat Prednisolone 5mg Viên
36 Methylprednisolon Mesone 4mg Viên
37 Prednisolon aceta 1% Predforte Lọ
38
Dexamethasone sodium
phosphate Spersadex comp Lọ
+ Chloramphenicol
39 Beclomethason Beclate Lo
b NHÓM NON - STEROID
40 Celecoxib Dolumixib 100mg Viên
41 Loxoprofen Lobafen 60mg Viên
42 Ibuprofen Ibuprofen Viên
43 Meloxicam Mobic Ống
44 Meloxicam Axocam 7.5mg Viên
c NHÓM KHÁNG VIÊM DẠNG MEN
45 Alphachymotrypsin Amfaneo 21 Viên
46 Seratiopeptidaze Datazent Viên
37. 29
D NHÓM THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG
83 Clorpheniramin Clorpheniramin Meleat 4mg Viên
84 Levocetirizine Levotrin 5mg Viên
85 Cetirizine Mekozitex 10mg Viên
86 Cinarizine Stugon 25mg Viên
G NHÓM THUỐC AN THẦN - GÂY NGỦ
87 Amitryptyline Amitryptyline 25mg Viên
88 Mecobalamine Golvaska 500mcg Viên
89 Diazepam Seduxen 5mg Viên
H NHÓM THUỐC VITAMIN
96 Vitamin E AmphaE 400mg Viên
97 Vitamin B1 + B6 + B12 Neukovit Viên
98 Vitamin B1 Vitamin B1 50mg Viên
99 Rutin - Ascorbic acid Rutin vitamin C Viên
100
Vitamin A and D In
Combination Vitamin AD 5000IU Viên
II. NHÀ THUỐC
1. Tên – địa chỉ
Phòng khám đa khoa Medic Bình Dương ra đời vào ngày 1 tháng 4 năm 2015.
Medic Bình Dương quy tụ đội ngũ gồm các BS chuyên khoa I, Chuyên khoa II,
Thạc sĩ, Tiến sĩ và hơn 30 chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm tại các Bệnh viện
uy tín tại Tp Hồ Chí Minh như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược,
Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện Tim Tâm Đức, Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Vinmec, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định… Sau 4 năm
hoạt động, với nỗ lực đầu tư không ngừng về nhân lực, trang thiết bị, máy móc Y
khoa, quy trình nội bộ, quy trình chăm sóc khách hàng, đặc biệt các quy trình kiểm
soát chất lượng, an toàn người bệnh của lãnh đạo và toàn thể nhân viên, ngày 19
tháng 1 năm 2019 Phòng khám Đa khoa Medic Bình Dương chính thức trở thành
Bệnh viện Đa khoa Medic Bình Dương, từ đây hoạt động chuyên môn được mở
rộng phạm vi bao gồm cả nội trú và ngoại trú, phục vụ tối đa nhu cầu của bệnh nhân
đến thăm khám, điều trị.
38. 30
Việc phát triển để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh tại tỉnh Bình
Dương luôn là tâm huyết của Lãnh đạo Bệnh viện, nên PK Đa khoa Medic Cơ sở 2
chính thức ra đời vào ngày 19 tháng 9 năm 2017, tại số 266 Đường Lê Hồng Phong,
Phường Phú Hòa, Tp Thủ Dầu Một
BỆNH VIỆN ĐA KHOA MEDIC BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: 14A Nguyễn An Ninh, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Điện thoại: 0274.3855 997 | Fax: 0274.3855 998
Email: trietvm@gmail.com
Website: medicbinhduong.vn
Fanpage: facebook.com/medicbinhduong
2. Cơ sở pháp lý
Chứng chỉ hành nghề dược:
_ Được cấp cho cá nhân đăng ký hành nghề dược, do Giám đốc Sở Y tế cấp và có
hiệu lực 5 năm kể từ ngày ký.
_ Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có các điều kiện sau đây:
39. 31
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của từng hình thức
kinh doanh thuốc.
Đã qua thực hành nghề nghiệp ít nhất từ 2 năm đến 5 năm tại cơ sở dược hợp
pháp đối với từng hình thức kinh doanh.
Có đạo đức nghề nghiệp.
Có đầy đủ sức khỏe.
Giấy đăng ký kinh doanh
Nhà thuốc có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm (do Phòng đăng
ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh cấp) và đã được Sở Y tế, thành phố
trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bán lẻ thuốc.
Giấy chứng nhận đạt GPP
Giấy chứng nhận đạt chuẩn GPP có thời hạn 3 năm
Để đạt chuẩn GPP, quản lý Nhà thuốc có chứng chỉ hành nghề dược và có mặt
tại cửa hàng thuốc trong thời gian hoạt động; Nhà thuốc bệnh viện có diện tích
12m2
, có đủ thiết bị để bảo quản thuốc…
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
Được cấp cho cơ sở kinh doanh thuốc, do Giám đốc Sở Y tế và có hiệu lực 5
năm kể từ ngày ký.
Cơ sở kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
phải có đủ các điều kiện sau đây:
_ Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết cho từng
hình thức kinh doanh thuốc.
_ Người quản lý chuyên môn về dược đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược
phù hợp với hình thức kinh doanh.
3. Sơ đồ tổ chức – biên chế
-
40. 32
Quản lý nhà thuốc: Dược sỹ Hoàng Thị Hoa
Tổng số: 5 Dược sỹ Đại học, 6 Dược sỹ Trung cấp
4. Cơ sở vật chất:
- Nhà thuốc khang trang, sáng sủa trang trí đẹp mắt và vệ sinh sạch sẽ
- Có quầy tủ chắc chắn để trình bày bảo quản thuốc, cân sức khỏe, phục vụ
khách hàng.
- Các thuốc được sắp xếp trong tủ, ngăn kéo, theo nhóm thuốc kê đơn và
không kê đơn, theo nguồn ngoại nhập. Để đảm bảo 3 dễ: “Dễ lấy, dễ thấy, dễ kiểm
tra” và theo nguyên tắc thuốc hết hạn trước xuất trước.
- Nội quy nhà thuốc và bảng giá theo quy định
- Từ điển tra cứu các loại thuốc tân dược
- Báo cáo định kỳ các loại sổ sách hàng tháng, quý, năm
Thuốc tân dược tây y
Thành
phẩm
đông
dược
Tủ
lạnh
Thực
phẩm
chức
năng
Hàng
chờ
thanh lý
Tủ hồ
sơ
Hàng
chờ giải
quyết
Thành
phẩm
đông
dược
Bàn ra lẻ thuốc
tây y
Nơi giao hàng Nơi thu tiền
Thành
phẩm
đông y
thông
dụng
Vật tư y tế, y dụng cụ
Hộc để
thuốc
gần hết
hạn
Hộc để
hộp ra lẻ
Vật
tư
y tế
Nơi nhận
và ra toa
cho người
mua
Nơi tư
vấn
41. 33
- Để thuận lợi cho việc bán thuốc và giao tiếp với khách hàng, nhà thuốc đặt
phía ngoài một quầy bàn hình chữ L có chiều cao khoảng 1,2m để giao dịch, phía
bên trong quầy là từng hộc sắp xếp thuốc theo từng nhóm rất dễ dàng cho việc bán
thuốc. Phía ngoài là 2 tủ kính lớn để đặt những thuốc dùng ngoài cũng như thuốc
Đông y.
- Thuốc được chia làm 2 nhóm: Thuốc nội và thuốc ngoại.
- Diện tích 12 m2
, có khu vực trưng bày bảo quản, giao tiếp khách hàng, có nơi
rửa tay dành cho người bán thuốc, khu vực dành riêng cho tư vấn khách hàng và
ghế ngồi chờ, có khu vực dành riêng cho những sản phẩm không phải là thuốc.
- Địa điểm cố định riêng biệt, cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô
nhiễm, xây dựng chắc chắn có trần ngăn bụi, nền dễ làm vệ sinh và đủ ánh sáng
- Nhà thuốc có đủ thiết bị bảo quản thuốc, tránh được những ảnh hưởng bất lợi
đối với thuốc.
- Nhà thuốc có tủ, quầy, giá, kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện
cho bày bán, bảo quản và đảm bảo thẩm mỹ, có nhiệt ẩm kế, có hệ thống thông gió
và chiếu sáng.
- Nhà thuốc có đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc và các quy chế được hiện
hành.
- Có hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, gồm sổ sách và
máy tính, có phần mềm quản lý thuốc tồn trữ, hồ sơ, sổ sách lưu dữ liệu về bệnh
nhân, về hoạt động mua bán thuốc, pha chế thuốc.
- Các hồ sơ sổ sách phải lưu trữ ít nhất là 1 năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
- Xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn cho tất cả quy trình
chuyên môn.
5. Hoạt động của Nhà thuốc – Đại lý – Quầy thuốc
5.1. Quy trình mua bán thuốc tại nhà thuốc bệnh viện
5.1.1. Quy trình mua, nhập thuốc tại nhà thuốc bệnh viện
Quy trình tổ chức nhập, xuất - cung ứng thuốc ở nhà thuốc bệnh viện:
42. 34
5.1.1.1. Qui trình mua thuốc:
a. Mục đích, yêu cầu:
- Đảm bảo mua thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng; đáp ứng kịp thời, đúng, đủ
theo yêu cầu điều trị, theo khả năng kinh phí của bệnh viện và theo hợp
đồng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế, đúng quy chế hiện hành.
b. Phạm vi áp dụng:
- Các loại thuốc men (tân dược, thành phẩm đông y, dược liệu), hóa chất, vật
tư y tế nhập vào nhà thuốc.
c. Các bước thực hiện:
Bước 1. Lập kế hoạch mua thuốc:
Kế hoạch mua thuốc bao gồm:
- Các kế hoạch mua thuốc thường kỳ (hàng tuần, hàng tháng, hàng quý) hoặc
đột xuất.
- Đối với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, lập kế hoạch dự trù hàng năm
theo quy định hiện hành.
Khi lập kế hoạch phải căn cứ vào:
- Danh mục thuốc, trang thiết bị sử dụng tại bệnh viện đã được thông qua Hội
đồng thuốc và điều trị của bệnh viện. Khi xây dựng danh mục thuốc này cần
căn cứ vào:
43. 35
Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống
kê hàng năm;
Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực
hiện;
Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn
đoán và điều trị hiện có của bệnh viện;
Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế,
khả năng kinh tế của địa phương.
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung,
hiệu chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
- Lượng hàng tồn kho tại các kho.
- Hợp đồng cung cấp thuốc hóa chất, vật tư y tế đã được ký kết của công ty
phân phối đã trúng thầu, thông qua đấu thầu tập trung của Sở Y tế hoặc đấu
thầu do bệnh viện làm chủ đầu tư.
- Khả năng tài chính của bệnh viện.
- Cơ cấu bệnh tật, nhu cầu thực tế tại thời điểm lập kế hoạch.
Sau khi xem xét đủ các căn cứ trên, tiến hành thống kê và lập kế hoạch dự trù
thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm cung ứng đủ số
lượng cần thiết và có chất lượng cho nhu cầu chẩn đoán, điều trị nội trú, ngoại
trú, bảo hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện.
- Nếu thuốc mới chưa từng nhập: thì cần dự toán lượng vừa đủ để không dư
quá nhiều, có thể dựa vào nhu cầu thực tế của bệnh viện trong một tháng từ
đó suy ra lượng cần dùng trong một năm..
- Nếu là thuốc đã từng nhập thì: dựa vào lượng tồn trong kho, dự đoán nhu cầu
sử dụng trong đợt hàng sắp tới (thường là theo năm), xem lại định mức lưu
trữ trong kho hiện tại có còn phù hợp không. Sau đó, dự trù số lượng cần
mua. Việc dự trù cần đảm bảo các yêu cầu: dư một lượng vừa đủ trong kho
để dùng khi cấp thiết nhưng vẫn phải đảm bảo sao cho lưu lượng xuất nhập
ổn định không tồn đọng quá lâu trong kho.
- Dược liệu khó kiểm tra được chính xác hạn dùng cũng như bảo quản, nên
cần dự trù số lượng ít, có thể nhanh chóng dùng hết trong vòng 1 tháng.
44. 36
- Làm dự trù bổ sung (theo mẫu Phụ lục 2) khi nhu cầu thuốc tăng vượt kế
hoạch , thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong danh mục thuốc
nhưng có nhu cầu đột xuất.
Lưu ý: Tên thuốc ghi trong mẫu thuốc phải ghi theo tên gốc rõ ràng đầy đủ đơn vị,
nồng độ, hàm lượng, số lượng. Trong trường hợp thuốc nhiều thành phần có thể
dùng tên biệt dược.
Bước 2. Giao dịch mua thuốc
Phương thức mua:
- Đối với dược liệu, hóa chất, vật tư y tế: thực hiện hình thức đấu thầu tập
trung.
Sau khi hoàn tất các công đoạn thống kê dự trù thì tiến hành xây dựng kế
hoạch đấu thầu gửi về Sở Y Tế Cần Thơ.
Bộ phận phụ trách: Sở Y Tế thành phố Bình Dương giao khoa Dược trực
tiếp phụ trách đấu thầu tập trung thông qua Hội đồng thuốc và điều trị của
bệnh viện làm chủ đầu tư .
Về việc cụ thể giấy tờ, công việc về đấu thầu được nêu rõ trong thông tư
số 15/2019/TT-BYT, quy định cụ thể các nội dung phải thực hiện bao
gồm:
Lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc: căn cứ lập kế hoạch, nội dung của
từng gói thầu trong kế hoạch, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà
thầu, thời gian tổ chức đấu thầu, hình thức hợp đồng...
Trình duyệt kế hoạch và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Hồ sơ mời thầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu
- Đối với thuốc tân dược tây y, thành phẩm đông y (không tự sản xuất): sau
khi dự trù thì tùy vào nhu cầu sử dụng nhiều hay ít mà sẽ quyết định đến
phương thức mua thuốc và bộ phận phụ trách các bước tiếp theo. Lượng tiêu
thụ là vừa và nhỏ thì Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện sẽ tiến hành
lập kế hoạch tìm nguồn cung cấp và đặt mua.
Lựa chọn nhà phân phối:
- Các nguồn để nắm bắt thông tin về nhà phân phối:
Các cơ quan quản lý y tế: Bộ Y tế, Sở Y tế,…..
45. 37
Hội đồng xét thầu tập trung của Sở Y tế hoặc hội đồng xét thầu của bệnh
viện.
Kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế.
Qua liên lạc điện thoại hoặc tham quan trực tiếp.
- Những thông tin về nhà sản xuất, nhà cung ứng cần được tìm hiểu:
Có đủ tư cách pháp nhân, có năng lực phân phối và uy tín trên thị trường.
Chính sách giá cả, chính sách phân phối, phương thức thanh toán cho phù
hợp.
Lưu ý: đối với hình thức đấu thầu thì giá cả phải ổn định theo quy định như
trong hợp đồng kinh tế đã ký kết; còn đối với hình thức đặt mua riêng như
trường hợp của tân dược, thành phẩm đông y thì nhà cung cấp phải báo cho
nhà thuốc nếu có thay đổi về giá cả trước 3 tháng.
Chất lượng dịch vụ:
Đáp ứng được yêu cầu bảo quản hàng hóa;
Có đủ các điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
Thái độ dịch vụ tốt (đáp ứng đơn hàng nhanh, dịch vụ chăm sóc
khách hàng chu đáo).
Lập “Danh mục các nhà phân phối”: Điện thoại, địa chỉ, người liên
hệ,…..
- Các thông tin về sản phẩm do nhà cung cấp giới thiệu cần được tìm hiểu:
Phải được phép lưu hành trên thị trường.
Nằm trong danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc thống nhất của Bảo
hiểm Y tế với bệnh viện.
Có chất lượng đảm bảo và hiệu quả trong điều trị.
Ký hợp đồng:
- Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, tiến hành đàm phán, thỏa thuận và
công bố kết quả trúng thầu cũng như ký hợp đồng sau khi cả hai bên đã nhất
trí. Theo đó, nhà cung cấp trúng thầu sẽ chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm
đúng chất lượng, giá cả, thời gian, địa chỉ giao nhận, cũng như tuân thủ các
khoản đã ký kết trong hợp đồng; nhà thuốc cũng phải làm theo đúng những
quy định về thanh toán, nhận hàng trả hàng như trong hợp đồng.
46. 38
- Đối với hình thức đấu thầu (dược liệu, vật tư y tế, y cụ) : hợp đồng ký là hợp
đồng kinh tế.
- Đối với hình thức đặt mua thông thường (tân dược tây y, thành phẩm đông
y) : hợp đồng ký là hợp đồng quy tắc.
Lập dự trù đặt hàng:
- Sau khi đã hoàn tất việc ký hợp đồng, nhà thuốc tiến hành lập dự trù để đặt
hàng, rồi đưa lên quản lý nhà thuốc và ban Giám đốc kiểm duyệt.
Hình thức gọi hàng:
- Gửi đơn hàng cho nhà cung cấp trực tiếp hoặc email, fax, điện thoại,……..
Lưu đơn hàng:
- Sau khi gọi hàng, lưu các đơn hàng lại để theo dõi.
Lập “Sổ theo dõi các nhà phân phối”:
- Theo dõi số lượng, chủng loại hàng nhập về kho so với đơn hàng để liên lạc
với nhà phân phối trong thời gian qui định của hợp đồng đã ký kết.
- Nắm được thông tin về các mặt hàng của các công ty đang hết hoặc không
có hàng, thông báo cho quản lý nhà thuốc biết để thông tin lại cho ban lãnh
đạo bệnh viện khi cần và có kế hoạch dự trù các mặt hàng thay thế.
Vận chuyển:
- Yêu cầu xe chở thuốc của nhà cung cấp phải đáp ứng khả năng bảo quản
thuốc theo đúng yêu cầu kĩ thuật và phải đi thẳng từ nơi mua về tận kho của
nhà thuốc bệnh viện.
5.1.1.2. Quy trình kiểm nhập thuốc
a. Mục đích, yêu cầu:
- Đảm bảo thuốc nhập vào sử dụng tại bệnh viện phải được kiểm soát đạt tiêu
chuẩn chất lượng, đáp ứng kịp thời, đúng và đủ theo yêu cầu điều trị, theo khả năng
kinh phí của bệnh viện và theo hợp đồng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế, đúng quy
chế hiện hành.
b. Phạm vi áp dụng:
- Các loại thuốc men (tân dược, thành phẩm đông y, dược liệu), hóa chất, vật
tư y tế ở tất cả các nguồn (mua, viện trợ, dự án, chương trình) nhập vào nhà thuốc.
c. Các bước thực hiện:
Bước 1. Lập kế hoạch kiểm nhập.
47. 39
Kế hoạch kiểm nhập thuốc, hóa chất, vật tư y tế bao gồm:
- Các kế hoạch kiểm nhập thường kỳ (hai lần vào sáng thứ tư của tuần đầu và
tuần thứ ba hàng tháng) hoặc đột xuất.
- Đối với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, kiểm nhập theo quy định hiện
hành.
Thành lập Hội đồng Hội đồng kiểm nhập.
- Hội đồng kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện quyết định.
- Thành phần Hội đồng kiểm nhập gồm : Trưởng hoặc phó khoa Dược,
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán (hoặc một đến hai thành viên khác từ
phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc phòng Kế toán tài vụ), thủ kho, thống kê
dược, cán bộ tương ứng.
Bước 2. Tiến hành kiểm nhập.
Khi kiểm nhập thuốc, hóa chất cần căn cứ vào:
- Danh mục thuốc, hóa chất đã dự trù, đã được thông qua nhà thuốc và Ban
Giám đốc. Thuốc, vật tư y tế, hóa chất nhập về phải đảm bảo đúng số lượng
và chất lượng theo danh mục.
- Kiểm nhập Dược liệu phải căn cứ vào cảm quan dựa vào Tiêu chuẩn cơ sở
của từng Dược liệu.
- Hóa đơn hợp lệ của các công ty đã ký kết hợp đồng.
- Hợp đồng đã được ký kết cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư y tế của các công
ty phân phối đã trúng thầu, thông qua đấu thầu tập trung của Sở Y Tế hoặc
đấu thầu do bệnh viện làm chủ đầu tư.
Kiểm tra nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn với thực tế và kết quả
thầu về các chi tiết của từng mặt hàng như: tên thuốc, tên hóa chất, nồng độ
(hàm lượng), đơn vị tính, quy cách đóng gói, số lượng, số lô, đơn giá, hạn
dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất.
- Thuốc nguyên đai nguyên kiện được kiểm nhập trước, toàn bộ thuốc được
kiểm nhập trong thời gian tối đa là một tuần kể từ khi nhận về kho.
- Hạn dùng của thuốc trước khi nhập kho, ít nhất phải trên 12 tháng, trừ những
trường hợp đặc biệt, nhưng không sớm hơn 06 tháng và phải được sự đồng ý
của Hội đồng kiểm nhập và Ban giám đốc.
48. 40
- Kiểm tra chất lượng của lô hàng thông qua cảm quan và giấy tờ chứng từ của
cơ quan kiểm nghiệm mà nhà cung cấp đã thực hiện kiểm tra.
- Bằng cảm quan, các thuốc không được có những biểu hiện bất thường như:
thay đổi màu sắc, mùi vị (nếu dung dịch là thuốc trong suốt), không còn
nguyên vẹn như bao bì các vỉ thuốc bị thủng, rách, chai lọ bị bể vỡ,…
- Kiểm tra điều kiện kiện bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo quản đặc
biệt hoặc theo yêu cầu trên nhãn hàng hóa.
- Thuốc có yêu cầu kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) làm biên bản kiểm nhập
riêng.
Bước 3. Lập biên bản, thủ tục kiểm nhập.
- Nếu chất lượng, số lượng thuốc, vật tư y tế, hóa chất không đạt (hàng bị hư
hao, thừa, thiếu ) hoặc có vấn đề phát sinh thì lô hàng sẽ được lập biên bản
và đưa vào khu chờ giải quyết của kho để chờ thông báo, giải quyết với bên
cung cấp. Nếu đạt thì sẽ làm các thủ tục nhập kho.
- Biên bản kiểm nhập có đủ chữ ký của thành viên Hội đồng kiểm nhập.
- Tiến hành vào sổ kiểm nhập thuốc.
Lưu ý: Việc kiểm nhập dược liệu khá phức tạp do khó xác định được chính xác
khối lượng cũng như chất lượng, chủ yếu dựa vào cảm quan. Do đó, khi kiểm
nhập, dựa vào cảm quan thấy chất lượng không ổn, nhà thuốc sẽ báo cho nhà
thầu, mà nhà thầu không chấp nhận lý do chất lượng qua cảm quan, thì nhà
thuốc sẽ đem mẫu dược liệu đó đi kiểm nghiệm ngay. Sau khi có kết quả kiểm
nghiệm, nếu chất lượng dược liệu tốt thì nhà thuốc nhập lô hàng đó vào kho,
nếu chất lượng dược liệu không tốt thì nhà thầu sẽ chịu mọi trách nhiệm về lô
hàng cũng như các điều khoản bồi thường cho nhà thuốc như hợp đồng.
5.1.1.3. Quy trình nhập
Vật tư y tế và hóa chất sau khi qua kiểm nhập sẽ được xếp thẳng vào kho vật tư
y tế và hóa chất .
Đối với dược liệu:
Ban đầu, sẽ được nhập vào khu vực để dược liệu sống của kho dược liệu, tại đây
dược liệu sẽ được phân loại.
49. 41
- Loại không cần chế biến thêm hoặc đã được sơ chế rồi sẽ được chuyển ngay
qua lưu trữ tại khu chứa dược liệu chín của kho dược liệu.
- Loại phải qua chế biến thêm hoặc chưa sơ chế sẽ được lưu tại khu chờ sơ chế
của khu chứa dược liệu sống. Sau khi sơ chế sẽ được chuyển qua khu chứa
dược liệu chín.
Đối với tân dược tây y và thành phẩm đông dược không tự sản xuất:
- Do qui mô bệnh viện khá nhỏ và bệnh viện đang trong quá trình nâng cấp
xây dựng mở rộng cơ sở hạ tầng nên kho chẵn không đủ không gian để lưu
trữ một lượng lớn các sản phẩm, thành phẩm cũng như dược liệu cùng lúc
được.
- Mặt khác, do lượng nhập và tiêu thụ của tân dược tây y và thành phẩm đông
dược nhập từ bên ngoài là không nhiều, nên quá trình nhập và xuất của các
loại thuốc này được tiến hành theo một trình tự đặc biệt:
Thuốc nhập vào kho chẵn tại Tổ kho sẽ được làm thủ tục nhận hàng.
Sau khi kiểm hàng và hoàn tất thủ tục nhập hàng, kho chẵn ngay lập tức
làm thủ tục xuất lô hàng đó đến kho lẻ của phòng “Tân dược - thành
phẩm” và nhà thuốc bệnh viện thuộc Tổ cấp phát.
Vậy nên, có thể coi như tân dược và thành phẩm đông dược không tự sản
xuất được công ty phân phối nhập thẳng vào kho lẻ mà không thông qua
kho chẵn.
Đối với thuốc thành phẩm tự sản xuất ở cơ sở:
- Hiện nay, hầu hết các bệnh viện không còn duy trì công tác pha chế thuốc
theo đơn, trừ một số bệnh viện đặc thù và quá trình sản xuất phải tuân theo
quy trình do Giám đốc bệnh viện và Hội đồng Khoa học và Công nghệ ký
duyệt thì mới được phép sử dụng cho bệnh nhân.
- Nhập nguyên liệu sản xuất vào bộ phận Pha chế:
Khi đã dự trù số lượng cần sản xuất thì sẽ lấy nguyên liệu trực tiếp từ kho
chẵn để sản xuất.
- Sau đó, thành phẩm được nhập vào kho chẵn Tân dược – thành phẩm để lưu
trữ.
50. 42
5.1.2. Quy trình bán thuốc tại nhà thuốc bệnh viện
Là một trong những bệnh viện uy tín của Bình Dương nên hàng ngày bệnh viện tiếp
nhận rất nhiều lượt bệnh nhận. Theo đó nhà thuốc bệnh viện cũng phải phục vụ rất
nhiều khách hàng. Để đảm bảo chất lượng và tránh sai sót trong quá trình phục vụ,
việc mua bán của nhà thuốc được xây dựng theo quy trình một chiều từ khâu nhận
toa đến giao thuốc và tư vấn sử dụng thuốc.
Bước 1. Nhận và ra toa:
Việc nhận toa được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người mua.
o Nhận toa gián tiếp:
- Sau khi bệnh nhân khám bệnh xong bác sĩ sẽ kê toa trên máy tính với thông tin
chủ yếu gồm tên bệnh nhân, kết quả chuẩn đoán, loại thuốc và số lượng.
- Các thông tin này sẽ được gửi đến máy tính của bộ phận nhận và ra toa của nhà
thuốc, khi bệnh nhân đến lấy thuốc sẽ chỉ cần nộp sổ khám bệnh, nhân viên ra
toa sẽ căn cứ vào tên bệnh nhân trong sổ khám bệnh mà nhập vào máy tính.
- Sau khi nhập dữ liệu, máy tính sẽ in ra toa của bác sĩ kê cho bệnh nhân gồm các
thông tin bác sĩ nhập vào máy lúc khám kê toa cho bệnh nhân kèm theo giá của
số lượng thuốc trong toa.
o Nhận toa trực tiếp:
- Đây là một trường hợp đặc biệt trong quá trình buôn bán của nhà thuốc, và chỉ
áp dụng đối với các thuốc không kê đơn.
- Tùy theo lượng thuốc mà người mua yêu cầu mà nhân viên ra toa có tiến hành
nhập liệu ra toa ngay hay không.
- Nếu lượng thuốc lớn hoặc giá tiền cao hơn 20.000 VNĐ thì nhân viên ra toa sẽ
nhập liệu vào máy để ra toa thông tin nhập liệu gồm tên thuốc và số lượng sau
đó toa sẽ được in ra kèm theo giá tiền.
Nếu lượng thuốc nhỏ hoặc giá tiền dưới 20.000 VNĐ thì nhân viên ra toa sẽ chỉ
tiến hành ghi vào sổ tên thuốc lượng thuốc và giá tiền. Cuối ngày sẽ tiến hành
nhập liệu chính thức vào máy và ra toa để kết toán.
Bước 2. Thanh toán:
- Sau khi nhân viên ra toa giao toa hoặc báo giá các loại thuốc đã ghi sổ, nhân
viên thu chi sẽ tiến hành thu tiền khách hàng các loại thuốc đúng như giá đã kê
trong toa hoặc được báo giá.
51. 43
- Sau khi thu xong, nhân viên thu chi sẽ ghi lại các thông tin gồm mã số toa tổng
số tiền thu được từ toa đó vào sổ kế toán.
Bước 3. Soạn lẻ thuốc:
- Toa thuốc sau khi thanh toán sẽ được chuyển sang cho dược sĩ nhà thuốc tiến
hành soạn lẻ, lấy thuốc và đóng gói
Bước 4. Giao thuốc:
- Thuốc sau khi được đóng gói sẽ giao cho người mua.
- Khi giao thuốc cho khách hàng, dược sĩ nhà thuốc sẽ dặn dò những điều cần lưu
ý ghi lại những điều quan trọng với người dung như thời gian liều và số lần uống
trong ngày.
- Đặc biệt đối với thuốc tiêm cần bảo quản lạnh thì nhà thuốc sẽ tiến hành giữ
giùm người mua để đảm bảo chất lượng. Nên khi có loại thuốc này trong toa
dược sĩ sẽ chỉ giao số lượng dùng trong một lần cho người mua và số còn lại sẽ
được ghi ở sau toa thuốc của người mua để khi đến lúc cần đến bệnh viện tiêm
sẽ dùng nó để làm giấy nhận thuốc.
Bước 5. Tư vấn sử dụng thuốc:
- Sau khi nhận thuốc nếu người mua có thắc mắc về bất kì vấn đề gì liên quan đến
thuốc thì có thể ngồi vào bàn tư vấn để hỏi dược sỹ tư vấn. Ngoài ra bàn tư vấn
còn là nơi giải đáp những thắc mắt có liên quan đến thuốc hoặc tiếp nhận các
thông tin bất lợi từ thuốc của mọi bệnh nhân, không nhất thiết bệnh nhân phải
mua thuốc tại nhà thuốc.
53. 45
5.1.3.Cách thức quản lý xuất – nhập thuốc, y dụng cụ bằng phần mềm tin học
Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày nay thì công nghệ thông tin đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin giúp công việc trở nên đơn giản nhẹ nhàng và thuận tiện hơn, nhất là trong các
khâu quản lý. Thấy được điều đó ban lãnh đạo bệnh viện đã nhanh chóng triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu quan trọng nhất của bệnh viện đó là quản
lý xuất nhập thuốc thông qua phần mềm quản lý DHG. HOSPITAL do công ty dược
Hậu Giang cung cấp.
5.1.3.1. Sơ lược về phần mềm DHG. HOSPITAL:
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất được nâng
cao, nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân ngày càng cao do họ nhận thức
được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình. Điều
này đã làm cho công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện trở nên quá tải.
- Ưu điểm chủ yếu của hệ thống quản lý này là:
Thuận tiện trong việc ra toa và thanh toán nhanh
Tự động cảnh báo tương tác thuốc.
Nhanh chóng thuận tiện trong các báo cáo sổ sách.
Quản lý theo mô hình phân cấp nhiều kho , tồn kho hạn dùng nhanh và tiện
lợi.
Với các ưu điểm trên phần mềm DHG. HOSPITAL đã và đang trở thành
công cụ hổ trợ quản lý đắc lực trong các bệnh viện nói chung và bệnh viện
đa khoa medic Bình Dương nói riêng.
54. 46
5.1.3.2. Ứng dụng phần mềm DHG.HOSPITAL để quản lý xuất nhập thuốc tại
nhà thuốc bệnh viện:
- Quản lý xuất nhập thuốc cũng như y cụ luôn là một vấn đề khó khăn đối với các
bệnh viện. Ở mỗi bệnh viện lại có những vấn đề khác nhau và lại có những cách
khác nhau để giải quyết vấn đề đó. Bệnh viện đa khoa medic Bình Dương cũng
không phải ngoại lệ với đặc thù đông tây y kết hợp của mình, bệnh viện phải
quản lý cùng lúc ba loại vật tư khác nhau và mỗi loại lại có những khó khăn
riêng nên càng phức tạp hơn.
Một là, dược liệu với khó khăn về hạn dùng khó ổn định và kiểm soát đồng
thời số lượng hàng nhập lại lớn.
Hai là, tân dược tây y và thành phẩm đông dược với khó khăn phát sinh một
phần từ việc nhập xuất nhanh do hạn chế về kho chứa.
Cuối cùng, các hóa chất vật tư y tế với số lượng tiêu thụ nhỏ lẻ hạn chế gây
khó khăn trong quá trình thống kê nhập xuất.
- Để giải quyết những khó khăn trên bệnh viện đã chia dữ liệu thành hai vùng
chính. Đó là kho chẵn và kho lẻ, trong mỗi vùng lại có các phân vùng khác
nhau.
Đối với kho chẳn có 3 phân vùng là vật tư y tế, dược liệu, tân dược đông y và
tây y.
Kho lẻ có 2 phân vùng đó là các phòng ban và ngoại trú.
Các vùng và phân vùng dữ liệu này có quan hệ mật thiết với nhau theo cấp bậc
đúng như trình tự nhập hàng và xuát hàng của các kho trong khoa dược. Cụ thể
như sơ đồ sau:
55. 47
Sơ đồ trên vừa là sơ đồ vùng và phân vùng vừa là sơ đồ kết nối dữ liệu giữa chúng
với nhau. Sự kết nối này cho phép bệnh viện có thể quản lý quá trình xuất nhập hay
hạn sử dụng hoặc các vấn đề khác có liên quan một cách dễ dàng nhanh chóng.
6. Cách sắp xếp – Bảo quản của nhà thuốc
Bệnh viện đa khoa medic Bình Dương tiến hành điều trị bằng cách kết hợp
đông y và tây y, nên Nhà thuốc bệnh viện hoạt động theo cơ chế bán các loại
thuốc tân dược, thành phẩm đông dược và cả các thiết bị dụng cụ y tế.
Nhà thuốc bệnh viện cũng thực hiện đúng theo các nguyên tắc, quy định
chung về sắp xếp của bệnh viện ban hành và đạt tiêu chuẩn GPP.
Sắp xếp hàng hóa:
- Nhà thuốc bố trí các giá, tủ kính nhiều ngăn với mục đích sắp xếp thuốc cho
thuận lợi. Các loại thuốc được phân theo từng nhóm và sắp xếp thành từng giá,
tủ riêng biệt. Căn cứ phân chia:
Theo từng ngành hàng riêng biệt: tân dược tây y, thành phẩm Đông y, thực
phẩm chức năng, hàng hóa, thiết bị y tế,……
Theo yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với một số loại thuốc:
Thuốc bảo quản ở điều kiện bình thường.
Kho chẵn
Kho lẻ
Vật tư
y tế
Tân
dược –
Thành
phẩm
đông
dược
Dược
liệu
Phòng
ban
Ngoại
trú
56. 48
Thuốc cần bảo quản ở điều kiện đặc biệt như: thuốc cần bảo quản ở nhiệt
độ đặc biệt; cần tránh ánh sáng; hàng dễ bay hơi; có mùi; dễ phân hủy ....
Theo yêu cầu của các qui chế, qui định chuyên môn hiện hành:
Các thuốc hướng tâm thần: được sắp xếp riêng, trong các tủ hoặc ngăn tủ
riêng có khóa chắc chắn, bảo quản và quản lý theo các quy chế chuyên
môn.
Thuốc kê đơn phải bảo quản tại khu vực thuốc kê đơn, trên quầy/ tủ có
dán nhãn “Thuốc kê đơn”.
Hàng chờ thanh lý: để đặt những thuốc, vật tư, y dụng cụ hư hỏng, hết
hạn sử dụng, đang chờ được Trưởng khoa xét duyệt bản đề nghị thanh lý
của thủ kho. Xếp vào khu vực biệt trữ, có nhãn “Hàng chờ thanh lý”.
Hàng chờ giải quyết: đặt các thuốc, vật tư y tế người mua khiếu nại,
muốn trả lại.
Khu vực để các thuốc gần hết hạn sử dụng. Ở nhà thuốc này được bố trí
gần nhân viên soạn lẻ và giao thuốc, để tiện cho việc lấy bán trước, thông
báo cho các bác sỹ lựa chọn kê toa, tăng cường sử dụng (nếu cần) và
thống kê để hạn chế mức dự trù cho đợt nhập hàng tiếp theo.
Theo mức tiêu thụ: các sản phẩm có mức tiêu thụ cao sẽ được sắp ở tủ gần
nơi giao thuốc, còn các sản phẩm tiêu thụ thấp hơn sẽ được xếp vào tủ ở xa
nơi giao thuốc hơn.
- Ngoài các tủ kệ, nhà thuốc còn bố trí bàn ra lẻ dùng để đặt những mặt hàng có
mức tiêu thụ dưới hình thức bán lẻ cao, và thuốc trên bàn cũng được đặt theo
công dụng, tác dụng dược lý. Chủ yếu là các thuốc tân dược tây y vì đặc thù của
thuốc đông dược là dùng với số lượng lớn, thường một lần mua đơn vị tính là cả
hộp nên việc phải chia lẻ thường rất ít xảy ra. Vì vậy để thuận lợi cho việc mua
bán các thuốc đông dược đã khui hộp sẽ được đặt luôn trong tủ gần với nơi giao
thuốc.
- Ở khu vực gần khu vực giao thuốc, còn có một hộc chuyên đặt các hộp ra lẻ
thuốc, nhiệm vụ các hộp ra lẻ thuốc này là để đựng các loại thuốc hay được mua
lẻ mà lại không có bao bì dưới hình thức mua lẻ, cho tiện việc cấp phát cũng như
bảo quản. Lưu ý cần ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, cách sử dụng, …. rõ trên các
hộp ra lẻ.
57. 49
- Cách trình bày hàng hóa trên từng giá, tủ:
Sắp xếp hàng hóa theo các nguyên tắc: Theo nhóm tác dụng dược lý, dạng
thuốc,….
Sắp xếp đảm bảo: Dễ tìm, dễ lấy, dễ thấy, dễ kiểm tra.
Gọn gàng, ngay ngắn, có thẩm mỹ, không xếp lẫn lộn giữa các mặt hàng,..
Nhãn hàng (Chữ, số, hình ảnh,..) trên các bao bì: Quay ra ngoài, thuận chiều
nhìn của khách hàng.
Sắp xếp theo nguyên tắc FEFO và FIFO và đảm bảo chất lượng hàng:
FEFO: Hàng có hạn dùng còn lại ngắn hơn xếp ra ngoài, hạn dùng dài hơn
xếp vào trong.
FIFO: Hàng nhập trước xuất trước (nếu có cùng số lô, hạn dùng).
Khi bán lẻ: Bán hết hộp đã mở trước, mở hộp nguyên sau: Tránh tình trạng
mở nhiều hộp thuốc một lúc, các thuốc được bóc bán lẻ phải mở nắp hộp
để khỏi lấy nhầm.
Chống đổ vỡ hàng:
Hàng nặng để dưới, nhẹ để trên.
Các mặt hàng dễ vỡ như chai, lọ, ống tiêm truyền,…để ở trong, không xếp
chồng lên nhau và được xếp ở các tủ thấp để thuận tiện cho việc lấy và
tránh va chạm.
Trên các mặt hàng thuốc được dán giá rõ ràng để khi khách hàng mua thuốc
có thể nắm bắt được giá cả của từng loại thuốc cho việc mua bán thuốc
được thuận tiện.
Các y cụ, vật tư y tế đựng trong hòm, hộp,… được để trên giá kệ chắc chắn
và đảm bảo cách mặt đất 0,5m.
- Sơ đồ sơ lược bố trí ở nhà thuốc:
58. 50
Khu vực tủ thuốc tây y:
Thuốc tây y được xem là mặt hàng chủ lực của nhà thuốc nên phần lớn
diện tích của nhà thuốc được dành để sắp xếp loại mặt hàng này.
Thuốc tây y chủ yếu được xếp vào các kệ của tủ kính theo công dụng
điều trị, bên ngoài cửa tủ có ghi tên công dụng của nhóm thuốc tương
ứng đặt trên kệ bên trong.
Thuốc tân dược tây y
Thành
phẩm
đông
dược
Tủ
lạnh
Thực
phẩm
chức
năng
Hàng
chờ
thanh lý
Tủ hồ
sơ
Hàng
chờ giải
quyết
Thành
phẩm
đông
dược
Bàn ra lẻ thuốc
tây y
Nơi giao hàng Nơi thu tiền
Thành
phẩm
đông y
thông
dụng
Vật tư y tế, y dụng cụ
Hộc để
thuốc
gần hết
hạn
Hộc để
hộp ra lẻ
Vật
tư
y tế
Nơi nhận
và ra toa
cho người
mua
Nơi tư
vấn
59. 51
Sơ đồ sắp xếp ở tủ thuốc tây y của nhà thuốc:
KHU VỰC THUỐC THEO ĐƠN KHU VỰC THUỐC KHÔNG THEO ĐƠN
Kháng sinh
Thuốc
bệnh
gout
Thuốc
điều trị
thần
kinh
Thuốc ho
Thuốc
hô hấp
Thuốc
chống dị
ứng
Thuốc
hạ mỡ
máu
Thuốc
hạ
huyết
áp
Thuốc tim mạch
Thuốc tăng
tuần hoàn
não
Thuốc hạ sốt, giảm
đau
Thuốc đau dạ dày
Thuốc
loãng
xương
Thuốc
tiểu
đường
Thuốc calci
Thuốc lợi tiểu
Kháng viêm, hạ sốt,
giảm đau
Thuốc tiêu hóa
Thuốc
giãn
cơ
Thuốc
trị
khớp
Thuốc vitamin –
khoáng chất
Kháng
sinh
uống
Thuốc
tiêm
Thuốc tiêm Thuốc dùng ngoài Thuốc dùng ngoài
Thuốc dịch
truyền
Thuốc tiêm Thuốc dùng ngoài Thuốc dùng ngoài
60. 52
Sắp xếp các tài liệu, văn phòng phẩm
- Các sổ, sách, giấy tờ, tài liệu tham khảo chuyên môn:
Được phân loại, bảo quản cẩn thận, sạch sẽ (theo quy định), ghi nhãn.
Sắp xếp trên ngăn tủ riêng.
- Các tờ quảng cáo, giới thiệu thuốc (Có phiếu tiếp nhận công văn cho phép quảng
cáo) phải được sắp xếp gọn gàng, để đúng nơi quy định.
- Văn phòng phẩm, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, vệ sinh, tư trang phải sắp xếp
gọn gàng, để đúng nơi quy định.
- Về nguyên tắc chung thì thành phẩm đông y là thuốc đông y nhưng đã được bào
chế thành các dạng giống thuốc tây nên cũng có yêu cầu bảo quản tương tự như
thuốc tây y. Do đó việc bảo quản chung hai loại thuốc này với nhau rất thuận lợi
theo tiêu chuẩn GPP.
- Tiêu chuẩn, cũng như việc thực hiện cụ thể cũng tương tự theo nguyên tắc, quy
trình chung về bảo quản thuốc của bệnh viện đã nêu.
- Đối với các thuốc cần bảo quản lạnh (ví dụ như thuốc tiêm NSAID,
metoclopramid < 25O
C,…) thì được để trong tủ lạnh nhiệt độ từ 2-8o
C. Ngoài
khu vực nhà thuốc thì tủ lạnh cũng phải được trang bị nhiệt kế, nhiệt ẩm.
61. 53
7. Thống kê các dạng thuốc có tại cơ sở thực tập
7.1 Theo dược lý
TÊN THUỐC NƯỚC SẢN XUẤT ĐƠN VỊ GIÁ
NHÓM HẠ NHIỆT- GIẢM ĐAU – KHÁNG VIÊM:
Alaxan United pharma Viên 1000
Voltaren 50mg Novartis Viên 3500
Voltaren 75mg Novartis Ống 15500
Efferalgan codine Bristol Viên sủi 2500
Decolgen United pharma Viên 800
Efferalgan 500mg Bristol Viên sủi 2500
Hapacol sủi Hậu giang Viên 1500
Efferalgan 150mg Bristol Gói 2500
Efferalgan 250mg Bristol Gói 3500
Efferalgan150mg Bristol Viên đặt 2000
Efferalgan 300mg Bristol Viên đặt 2600
Efferalgan 80mg Bristol Gói 2200
Eff – paracetamol VN Gói 1000
Paracetamol Sanofi - LD Viên 300
Panadol children VN Viên 1200
Pamin Hậu giang Gói 500
Euquimol Nadyphar Gói 1000
Coldfed Pharmedic Viên 200
Tatanol Pymepharco Viên 300
Hapacol 650 Hậu giang Viên 600
Hapacol infants Hậu giang Gói 1200
Hapacol 250 Hậu giang Gói 1700
Hapacol kid Hậu giang Gói 1400
Hapacol 150flu Hậu giang Gói 1700
Hapacol 250flu Hậu giang Gói 2000
Hapacol cảm sổ mũi Hậu giang Viên 650
Hapacol blue Hậu giang Viên 400
Hapacol extra Hậu giang Viên 500
62. 54
Ameflu Opv Viên 800
Slocol Hậu giang Viên 500
Vingen Viên 100
Ameflu(sirô) Opv Chai 15000
Hapacol syrup Hậu giang Chai 11000
Hapacol 325 Hậu giang Viên 200
Hapacol cf Hậu giang Viên 600
Diintasic VN Viên 500
Decolgen United pharma Chai 15000
Tiffi Thai nakora patana Viên 800
Tiffi Thai nakora patana Chai 7500
Tylenol Chai 25000
Poncif Hậu giang Viên 350
Arthrobic 7,5 Mekophar Viên 300
Mecotran 500mg Deawon Viên 2500
fenaflam Hậu giang Viên 1800
Cataflam 25mg Novartis Viên 3500
Decontractyl 250mg Sanofi aventis Viên 800
Diantalvic Roussel Viên 1500
Diclofenac 75mg Viên 100
Diclofenac 50mg Hatipharco Viên 100
Patest Hậu giang Viên 200
Cadimelcox Cadipharm Viên 800
Idorant Phapharco Viên 500
Coltramyl 4mg Roussel Viên 2500
Idarac 200mg Roussel Viên 1500
Nisidin Vacopharm Viên 700
Trieuron Pymepharco Viên 1300
Myonal 50mg Eisai Viên 3500
Colchicine Synnedic Viên 950
Piromax Tv pharm Viên 200
Hagifen Hậu giang Viên 500
63. 55
Nimesulide Viên 600
Cecoxibe 100 Viên 350
Panadol Sanofi – LD Viên 700
Panadol extra Sanofi - LD Viên 900
NHÓM TIÊU HÓA:
Berberin 100mg Mekophar Viên 230
Sorbitol Domesco Gói 500
Sorbitol glomed Glome Gói 1100
Hamett Hậu giang Gói 2500
Enteric DP 2/9 Gói 1200
Enteric DP 2/9 Viên 300
Loperamide Brawn Viên 200
Imodium Janssen Viên 2500
Forlax 10g Beaufour ipsen Gói 4500
Oresol VN Gói 1200
Smecta Beaufour ipsen Gói 3200
Chobil Hậu giang Viên 900
B.A.R Pharmedie Chai (lớn) 35000
B.A.R Pharmedie Chai 13000
Rowatinex Rowa Viên 3500
Silymax Viên 1000
Direxiode Sanofi Viên 800
Carbotrim Pharmedic Viên 300
Chophytol Rosa Viên 600
Bisacodyl traphaco Viên 200
Daflon Viên 3000
NHÓM DẠ DÀY :
Ybio Hậu giang Gói 1700
Ybio pluss Hậu giang Gói 1700
Ybio Hậu giang Viên 1300
Neopeptine Raptakos Viên 1500
Neopeptine Raptakos Chai(sp) 31000
64. 56
Spasmavérine Sanofi aventis - LD Viên 700
Domperidon stada 100mg Stada Viên 350
Eno Glaxo smith kline Gói 2000
Saggene DP sài gòn Viên 300
Cimetidin 30mg Mekophar Viên 300
No – spa Sanofi Viên 500
Lactéol fort 340mg Axcan pharma Gói 9000
Lansoprazol stada 30mg Stada Viên 1600
Maalox VN Viên 600
Biosubtyl – II VN Gói 500
Subtyl VN Viên 400
Motilium – M Janssen Viên 1600
Stoccel P Hậu giang Gói 1800
Antacid Thai nakorn patana Viên 350
Mepraz Alkem Viên 3500
Lomac 20mg Cipla Viên 1700
Lactomin pluss Rexgene biotech Gói 4600
Air – x Rx Viên 650
Phosphalugel Bochringer ingelheim Gói 3500
Novagas Bochringer ingelheim Gói 3500
Anti – bio (dứa) Organon Gói 2500
Anti – bio ( xanh ) Organon Gói 2100
Biolac Biapharco Viên 500
Cacbogast Dp 2/9 Viên 600
Mofirum – m Vn Viên 200
Edoz Hậu giang Gói 1700
Omepro 20mg Maiden Viên 300
Cadimezol Cagipharm Viên 800
Lactomin plus Rexgene biotech Gói 5000
Kremils United pharm Viên 600
L – Bio Me – auspharm Gói 1500
Biolactyl Imexpharm Gói 3100
65. 57
Gastrophar PP – pharco Gói 500
Derispan Pymepharco Viên 1200
Umetac 300 Umdica Viên 500
THUỐC HO - HEN :
Eugica Hậu giang Viên 400
Eugica fort Hậu giang Viên 600
Mitux E Hậu giang Gói 1000
Mitux Hậu giang Gói
Eugica Hậu giang Chai (60ml) 10000
Eugica Hậu giang Chai (100ml) 14000
Mucomyst 200mg Upsa Gói 2500
Tragutan F VN Viên 600
Muxitux 50mg Creapharm gannat Viên 1900
Terpin gonnon Merck Viên 2500
Neo – codion Bouchara recordati Viên 3000
Theophylin Donaipharm Viên 200
Eprazinone Mebiphar Viên 1000
Acodin Sanofi – LD Viên 600
Tragutan Vn Viên 400
Terpin codein fort Hậu giang Viên 500
Ambron 30mg Vn Viên 300
Bisolvon 8mg Bochringer ingelheim Viên 1400
Meyerbroxol Meyer- bpc Gói 1500
Copin tab Hậu giang Viên 200
Terpin codein – F Mipharmco Viên 400
Dociano Đông nam Viên 800
Acetylcystein Mekophar Viên 500
Exomuc Bouchara recordati Gói 3200
Acemuc 100mg Sanofi Gói 1500
Acemuc 200mg sanofi Gói 2000
Cadimusol Cagipharm Gói 1600
Bromhexin 4mg Hậu giang Viên 100
66. 58
Bromhexin 8mg Hậu giang Viên 200
KHÁNG HISTAMIN:
Telfor Hậu giang Viên 1700
Chlorpheniramin Vn Viên 300
Clanoz Hậu giang Viên 750
Fexostad Stada Viên 1600
Peritol Egis Viên 500
Fourdi – sulfene Fourdiphar Chai 11000
Telfast 60mg Sanofi – LD Viên 3200
Actifed Viên 1700
Vacopola 6 Vacopharm Viên 300
Coafarmin Donaipharm Viên 200
Cezil Ampharco usa Viên 900
Prometan 10mg Vn Lọ 3000
Phenergan 90ml Sanofi – LD Chai 10500
NHÓM TUẦN HÒAN NÃO :
Cavinton Gedeon richter Viên 2500
Duxil Servier Viên 3400
Stugeron 25mg Janssen Viên 700
Magnesium B6 Hậu giang Viên 300
Magne B6 – corbiere Sanofi Viên
Noo – tropyl 800 Ucb Viên 3500
Migrain Kwang Viên 1600
Piracetam 400 Vn Viên 500
Opcan Opc Viên 1000
Tanakan 40mg Ipsen Viên 3600
Primperan Sanofi Viên 1800
Superkan – f Vn Viên 1700
Arcalion Servier Viên 3200
Nertrobiine Tw25 Viên 500
Dorocan Domesco Viên 700
Giloba Mega Viên 3500