SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG
……….o0o……….
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
(CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI
(OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
Ngành: Quản trị Kinh doanh
NGUYỄN VIẾT KIÊN
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
(CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI
(OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM-NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Nguyễn Viết Kiên
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ánh
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong
nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam
- Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu của
các doanh nghiệp đã công bố.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu của công trình này là trung thực, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Viết Kiên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài:
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Hoàng Ánh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Viết Kiên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH .................................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT......... 7
1.1. Tổng quan về outsoucing..................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về outsoucing.............................................................................................. 7
1.1.2. Các loại hình outsourcing ........................................................................................... 8
1.1.3. Lợi ích của outsourcing................................................................................................ 8
1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing. ......................................................... 9
1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp........................................ 10
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ........................ 10
1.2.2. Các mô hình CSR ......................................................................................................... 10
1.2.3. Tác dụng của trách nhiệm xã hội......................................................................... 14
1.3. Sự cần thiết của CSR trong outsourcing ngành CNTT. ................................. 17
1.4. Tình hình outsourcing ngành CNTT trên thế giới............................................. 17
1.5. Tình hình thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành
CNTT trên thế giới. ...................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM .............. 22
2.1. Tình hình outsourcing ngành CNTT ở VN............................................................ 22
2.1.1. Khái quát về outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam................................... 22
2.2. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành
CNTT ở Việt Nam......................................................................................................................... 28
2.2.1. Công ty FPT .................................................................................................................... 31
2.2.2. Công ty Intel Việt Nam............................................................................................... 35
2.2.3. Công ty Nash Tech Việt Nam. ................................................................................ 42
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iv
2.3. Tình hình thực hiện CSR trong outsourcing của công ty Tek-experts tại
Việt Nam............................................................................................................................................. 44
2.3.1. Giới thiệu về công ty.................................................................................................... 44
2.3.2. Tình hình outsourcing của công ty trong lĩnh vực CNTT. ...................... 45
2.3.3. Tình hình thực hiện CSR của công ty Tek-experts...................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG THUÊ NGOÀI CNTT CỦA VIỆT NAM.................................... 52
3.1. Đánh giá việc thực hiện CSR trong thuê ngoài của ngành CNTT Việt
Nam....................................................................................................................................................... 52
3.1.1. Thành tựu......................................................................................................................... 52
3.1.2. Hạn chế trong việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing
ngành CNTT tại Việt Nam.................................................................................................... 53
3.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp
outsourcing ngành CNTT trên thế giới............................................................................. 55
3.2.1. Bài học từ Microsoft.................................................................................................... 55
3.2.2. Bài học từ Google......................................................................................................... 59
3.2.2. Bài học từ WIPRO ....................................................................................................... 64
3.2.4 Công ty Accenture.......................................................................................................... 68
3.3. Giải pháp để nâng cao trách nhiệm CSR của doanh nghiệp trong hoạt
động outsourcing ngành CNTT của Việt Nam.............................................................. 77
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.......................................................... 77
3.3.2 Giải pháp với các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT. ................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 83
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt
CNTT Công nghệ thông tin
CIO Chief information officer
CSR Corporate social responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
WB World bank Ngân hàng thế giới
GDPR General Data Protection Quy định chung về bảo vệ dữ liệu
Regulation
EU European Union Liên minh Châu Âu
BEUC The European Consumer Tổ chức người tiêu dùng châu Âu
Organisation
FSC Forest stewardship council Bảo vệ rừng bền vững
ISO International Organization for Hệ thống quản lý môi trường trong
Standardization doanh nghiệp
APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á -
Cooperation Apec Thái Bình Dương
LGBTQ lesbian, gay, bisexual, and Cộng đồng người có giới tính thứ 3
transgender
TEALS Technology Education and Giáo dục Công nghệ và xóa mù chữ
Literacy in Schools trong trường học
AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo
PUE Power Usage Effectiveness Tính hiệu quả của việc sử dụng điện
năng
WIPRO Western India Vegetable
Products Limited
ECC Employee Care Centre Trung tâm hỗ trợ người lao động
UNGC United nations global compact Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp
Quốc
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vi
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN
TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dương
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ERP Enterprise resource planning Giải pháp phần mềm quản lý đa chức
năng
BPO Business Process Outsourcing Thuê ngoài quy trình kinh doanh
IoT Internet of things Kết nối vạn vật
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
VCCI Viet Nam Chamber of Phòng thương mại và công nghiệp
Commerce and Industry Việt Nam
FPT Financing
and Promoting Technology
FYT FPT Center for Young Talents Trung tâm Bồi dưỡng Tài năng trẻ
FPT
WCS Wildlife Conservation Society Hiệp hội bảo tồn Động vật hoang dã
WWF World Wildlife Fund For Nature Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
IVP INTEL PRODUCTS VIETNAM Intel Việt Nam
RBA Responsible Business Alliance Bộ Quy Tắc Ứng Xử của Liên Minh
Doanh Nghiệp Có Trách Nhiệm
GRI Global Reporting Initiative Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn cầu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng
Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing................................................................................................. 8
Bảng 3.1 Các giải thưởng và ghi nhận đóng gói về việc thực hiện CSR của
Accenture.................................................................................................................................................. 73
Hình
Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll...................................................................... 11
Hình 1.2 Mô hình CSR của Wayne Visser (2008) ở các nước đang phát triển......... 13
Hình 1.3 Giá trị hợp đồng của thị trường ITO trên toàn thế giới 2000-2019 ............. 18
Hình 1.4 Top các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR nhất thế giới
(2016). ....................................................................................................................... 20
Hình 2.1 Top 10+
công ty Outsourcing tại Việt Nam ................................................ 26
Hình 2.2 Việt nam nằm trong TOP 5 về xuất khẩu dịch vụ CNTT năm 2019 ......... 27
Hình 2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT tiêu biểu ............................... 28
Hình 3.1 CSR của Microsoft trên toàn thế giới ........................................................ 56
Hình 3.2 Microsoft hỗ trợ Châu Phi thông qua các hoạt động CSR ......................... 58
Hình 3.3 Dữ liệu PUE cho tất cả các trung tâm dữ liệu lớn của google. .................. 63
Hình 3.4 Báo cáo về chỉ số bình đẳng giới ............................................................... 71
Hình 3.5 Báo cáo kết quả về thực hiện cam kết bảo vệ môi trường ......................... 72
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR),
với quá trình hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã và đang trở thành mối quan
tâm toàn cầu. Từ mục đích được các doanh nghiệp áp dụng nhằm giải quyết các vấn
đề môi trường, xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất, hiện nay, trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều
khía cạnh và đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của doanh
nghiệp. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và nhiều vấn đề toàn cầu về môi trường
phát sinh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một yêu
cầu tất yếu nhằm mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, quốc gia và thế
giới.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một chủ đề rất được quan tâm tại các
quốc gia phát triển. Đặc biệt trong kỷ nguyên số với nền tảng công nghệ thông tin
(CNTT) đang bùng nổ và phát triển như hiện nay, CSR là một phần hoạt động tất
yêu của các doanh nghiệp lớn nói chung, doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin
nói riêng. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin lớn trên thế giới đang rất tích cực
tham gia và luôn là các doanh nghiệp dẫn đầu trong việc thực hiện triển khai CSR
trên toàn cầu. Cùng với sự ảnh hưởng của ngành công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp lớn đang đóng vai trò dẫn dắt trong việc thực hiện CSR. Từ đó, sẽ xây dựng
ra các tiêu chuẩn cho các đối tác của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT hiện nay, những năm gần đây, Việt
Nam cũng đã tận dụng lợi thế của mình để trở thành một trong những quốc gia gia
công phần mềm lớn trên thế giới cũng như trong khu vực, đã có rất nhiều doanh
nghiệp CNTT lớn trên thế giới tìm đến Việt nam để hợp tác phát triển. Trong quá
trình phát triển, cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề về lao động, môi trường, xã hội cũng
như gia tăng sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó,
nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về CSR, các
hoạt động về CSR của các doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở từ thiện hoặc nhân đạo,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
2
hoặc lúng túng trong khâu triển khai áp dụng CSR vào thực tiễn do thiếu kinh
nghiệm, có nhiều hạn chế về nhận thức và nguồn lực.
Do vây, Việc nghiên cứ thực tiễn triển khai CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài
(outsourcing) của các doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam sẽ giúp chúng ta có thêm
hiểu về về tình hình thực hiện CSR từ đó rút ra bài học, kinh nghiệm, giải pháp giúp
các doanh nghiệp khác có thể áp dụng, cải thiện tình hình thực hiện CSR một cách
hợp lý và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt nam, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về đề tài CSR nói chung cho nhiều ngành nghề khác nhau, có thể liệt kê các
công trình dưới đây:
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều
công trình nghiên cứu về CSR và chia theo từng giai đoạn phát triển của CSR. Một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Social Responsibilities of the
Businessman” (Trách nhiệm xã hội của doanh nhân) của Bowen (1953) đóng vai trò
khởi đầu cho khái niệm CSR; “The Social Responsibility of Business Is to Increase
Its Profit”(Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận) của Friedman
(1970) đưa ra quan điểm thực hiện CSR là việc kinh doanh mang lại lợi nhuận trong
khuôn khổ pháp luật; “The Pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the
Moral Management of Organizational Stakeholders” (Mô hình kim tự tháp về Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Hướng tới việc quản lý đạo đức của các bên liên
quan) của Carrol (1991) đóng vai trò bổ sung và đóng góp mô hình kim tự tháp CSR
nổi tiếng với bốn khía cạnh của CSR (khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ
thiện), đại diện cho quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển.
Các khía cạnh này cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về trách nhiệm
xã hội; “CSR in Developing Contries” (Trách nhiệm xã hội tại các nước đang phát
triển) của Wayne Visser (2008) đề cập đến các khía cạnh của CSR thông qua mô
hình kim tự tháp CSR cho các nước đang phát triển. Mô hình này cho thấy doanh
nghiệp tại các nước đang phát triển thường ưu tiên hai khía cạnh kinh tế và từ thiện
và coi đây là hai khía cạnh nền tảng trước pháp luật và đạo đức, nghiên cứu cũng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3
cho thấy đây là điểm khác biệt mấu chốt về quan điểm CSR của các doanh nghiệp
tại các nước phát triển và doanh nghiệp tại các nước đang phát triển.
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam: Các công trình nghiên cứu về CSR
tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trong các
năm qua.
Có thể chia các nghiên cứu này thành hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý
luận và nhóm nghiên cứu thực nghiệm. Một số các nghiên cứu lý luận như: Giáo
trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Mạnh Quân
(2004) trong đó nêu ra vai trò của đạo đức kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp
góp phần quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp; “Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp – CSR: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong
quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Cung – Lưu
Minh Đức (2009) đã đưa ra một số vấn đề về lý luận và thực trạng hoạt động CSR ở
Việt Nam cũng như đưa ra các khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước trong
việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn cấp bách” của PGS. TS. Phạm Văn Đức (2011) phân tích vai
trò trong việc triển khai CSR và đánh giá khái quát việc triển khai CSR của các
doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị cho các
doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp” của Nguyễn Đình Tài (2014) phân tích cơ
sở lý luận và vai trò của CSR đối với sự phát triển bền vững cũng như đưa ra các
biện pháp tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Một số các nghiên cứu thực nghiệm như: “Nghiên cứu vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty cổ phần sữa Việt Nam” của Đỗ Đình
Nam (2012) chỉ ra rằng việc thực hiện CSR về cơ bản đều mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp và xã hội và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các
hoạt động CSR cho doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong
ngành dệt may Việt Nam: Trường hợp Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” của Nguyễn
Phương Mai (2013) đã chỉ ra một số khía cạnh về CSR còn chưa được thực hiện đầy
đủ tại doanh nghiệp như các vấn đề liên quan đến người lao động và môi trường
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
4
cũng như đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục các vấn đề nêu trên;
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, Lợi ích kinh doanh và hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp Khu vực thành phố Cần Thơ” của Châu Thị Lệ Duyên
(2014) đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp tại Cần Thơ có tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và về dài
hạn, việc thực hiện CSR sẽ gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại,
các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là các nghiên cứu tình huống một công ty,
thường là các công ty trong lĩnh vực sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau.
Như vậy, có thể thấy hướng nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang rất được quan
tâm. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò của CSR đối với doanh nghiệp
và thực trạng triển khai CSR của một số doanh nghiệp Việt Nam tuy nhiên đề tài
nghiên cứu về nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt còn rất it. Do vậy, để giúp
các doanh nghiệp hoạt động trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt nam sẽ
giúp các doanh nghiệp này có thêm cái nhìn phong phú, nhận thức thêm về CSR,
luận văn lựa chọn tìm hiểu thực tiễn triển khải CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài
ngành CNTT ở Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, cũng như gợi ý, đề
xuất các ý kiến hỗ trợ đối với việc triển khai CSR tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu.
Mục đích: Dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh
nghiệp thuê ngoài trong ngành CNTT, luận văn rút ra bài học đối với việc thực hiện
triển khai CSR tại các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSR cho doanh nghiệp
thuê ngoài ngành CNTT tại Việt Nam.
Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu, giảiquyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp một số vấn đề lý luận về CSR của doanh nghiệp.
- Phân tích cách thực hiện, kết quả trong việc thực hiện CSR của doanh nghiệp
ngành CNTT tại Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
5
- Đưa ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp
trên và đề xuất một số định hướng, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR
tại Việt Nam.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai CSR của các doanh nghiệp thuê ngoài
ngành CNTT.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cách thức, phương thức,
tình hình thực hiện CSR của bốn doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam (một doanh
nghiệp lớn có vốn trong nước và ba doanh nghiệp nhỏ - lớn có vốn đầu tư nước
ngoài). Doanh nghiệp lớn trong nước là doanh nghiệp dẫn đầu tại thị trường thuê
ngoài ngành CNTT ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á có quy mô lớn, có nhiều
đối tác là các doanh nghiệp thị trường nước ngoài nên có nhận thức sâu sắc về CSR,
quy trình triển khai tương đối chuyên nghiệp. Một doanh nghiệp công nghệ lớn
nước ngoài đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp đã rất phát triển
và là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện triển khai CSR trên
thế giới, hai doanh nghiệp còn lại tuy có quy mô nhỏ nhưng lại được thành lập ở các
nước phát triển nên việc nhận thức về CSR khá tốt. Chính vì vậy, tác giả tin rằng
việc nghiên cứu hoạt động triển khai của các doanh nghiệp trên sẽ là cơ sở để đưa ra
các bài học so sánh, đề xuất trong việc thực hiện CSR tại Việt nam; các bài học kinh
nghiệm và đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, dựa trên việc chọn lọc, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp để làm rõ kết
quả thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT.
Các nguồn dữ liệu chính gồm có các báo cáo về CSR, báo cáo phát triển bền vững
của các công ty, các sách, nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành liên quan đến CSR;
các nguồn dữ liệu khác bao gồm các bài báo khoa học, tạp chí và thông tin trên các
website.
5. Kết cấu của luận văn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
6
Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được trình bày
thành ba phần:
- Chương I: Vai trò của outsourcing trong ngành CNTT.
- Chương II: Tình hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nghiệp vụ thuê
ngoài ngành CNTT ở Việt Nam
- Chương III: Giải pháp nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong thuê ngoài
CNTT của Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT.
1.1. Tổng quan về outsoucing.
1.1.1. Khái niệm về outsoucing.
Stephanie Overby, một tác giả có rất nhiều bài viết và nghiên cứu về thuê
ngoài trên tạp chí CIO - tạp chí công nghệ có thông tin hàng đầu của Mỹ, đã định
nghĩa như sau: “Có rất nhiều định nghĩa về thuê ngoài theo từng cách tiếp cận vấn
đề. Nhưng xét về căn bản, thuê ngoài đơn giản là chuyển các dịch vụ sang cho một
nhà cung cấp bên ngoài doanh nghiệp”.
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia, thuê ngoài là sự chuyển giao việc quản
lý và tiến hành một bộ phận hoặc toàn bộ chức năng kinh doanh cho một nhà cung
cấp bên ngoài doanh nghiệp.
Qua định nghĩa trên có thể rút ra outsourcing là một quá trình trong đó một
công ty uỷ thác một số hoạt động hay quy trình nội bộ cho một công ty khác bên
ngoài nhằm thu được những lợi ích khác nhau, chủ yếu là để có được dịch vụ tốt
hơn, chi phí thấp và đẩy nhanh tốc độc công việc. Vì thế outsourcing có bản chất là
một giao dịch. Thông qua giao dịch này, công ty giao một số hoạt động hay quy
trình nội bộ của mình cho một công ty khác làm trong khi vẫn giữ nguyên quyền sở
hữu và chịu trách nhiệm cơ bản đối với những hoạt động đó. Công ty khách hàng
thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ biết họ muốn gì và cách thức tiến hành công
việc như thế nào. Trên cơ sở đó, nhà cung cấp dịch vụ có thể tuỳ ý thiết kế các bước
tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp hơn và hiệu quả
cao hơn so với khi công ty khách hàng không thuê ngoài. Nhà cung cấp dịch vụ có
thể thuê thuộc nước sở tại (làm thuê bên ngoài nội địa – inshore outsourcing) hoặc ở
nước ngoài (làm thuê bên ngoài ngoại biên – offshore outsourcing).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
8
1.1.2. Các loại hình outsourcing
Tùy theo tiêu chí có thể phân loại outsourcing thành các loại hình khác nhau
như dưới bảng sau:
Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing
Theo ranh giới địa lý Inshore outsourcing (Thuê ngoài nội địa)
Offshore outsourcing (Thuê ngoài ngoại biên
Theo nội dung outsourcing BPO - Business Proccess Outsourcing (Thuê ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh)
KPO -Knowlegde Proccess Outsourcing (Thuê ngoài
hoạtđộng nghiên cứu thiết kế)
ITO - Information Technology Outsourcing (Thuê ngoài
dịchvụ công nghệ thông tin)
Application Development and Maintenance (Phát triển
ứngdụng và bảo trì)
Call centers– Customer Service (Dịch vụ tổng đài và chăm
sóc khách hàng)
Disaster Recovery (Khôi phục dữ liệu sau sự cố)
HR - Human Resources (Quản trị nguồn nhân lực)
Finance and Accounting (Tài chính và kế toán)
QA - Quality Assurance and Testing (Bảo hành và kiểm tra)
R&D (Research and Development)
Supply Chain and Logistics (Chuỗi cung cấp và kho vận)
Telecom and VoIP (Dịch vụ viễn thông)
Theo hình thức hợp tác Transactional outsourcing (Thuê ngoài giao dịch)
Co-outsoucing alliances (Đồng thuê ngoài)
Strategic partnership (Hợp tác chiến lược)
1.1.3. Lợi ích của outsourcing
Đối với bên outsourcing: chủ yếu là các nước đang phát triển và nước có nền
kinh tế chuyển đổi, gia công phần mềm giúp các nước này có thể tiếp cận với công
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
9
nghệ mới, làm quen dần với thị trường quốc tế. Ngoài ra, họ không phải lo đầu ra
cho sản phẩm, lo thiết kế, tạo lập ý tưởng về sản phẩm, và không yêu cầu vốn lớn.
Điều này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi thường có vốn ít,
nhân lực mỏng, và thiếu kiến thức cạnh tranh với thị trường quốc tế.
Đối với bên đặt outsoucing:
- Dịch vụ nhanh hơn: Outsourcing giúp doanh nghiệp chuyển đổi ý tưởng thành
sản phẩm tốt hơn và nhanh hơn. Giúp cắt giảm thời gian lãng phí trong việc giới
thiệu nhân viên mới.
- Tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng: Bằng cách thuê một bên outsourcing, doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng cao. Nhờ đó, doanh nghiệp
không cần phải đầu tư vào khâu tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực tốn kém cho
doanh nghiệp của mình.
- Tiết kiệm chi phú về cơ sở hạ tầng và công nghệ: Outsourcing các dự án giúp
doanh nghiệp loại bỏ đầu tư vào cơ sở hạ tầng vì đối tác outsourcing sẽ chịu trách
nhiệm về các quy trình kinh doanh.
- Tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi: Khi outsourcing, doanh nghiệp có thể tập
trung vào việc xây dựng thương hiệu, đầu tư vào các lĩnh vực cốt lõi của doanh
nghiệp.
- Tăng hiệu quả: Rất nhiều công ty outsourcing có chuyên môn nhiều năm. Do đó,
họ thực hiện công việc tốt hơn với các điểm mạnh của họ.
1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing.
Mặc dù có vai trò quan trọng với cả bên đặt và nhận outsourcing, nhưng
outsoucing phần mềm hiện nay vẫn còn nhiều điểm hạn chế, mà chủ yếu là bất lợi
cho bên nhận outsourcing. Có thể kể đến một số những nhược điểm như:
- Tổng lợi nhuận mà việc bán sản phẩm phần mềm cuối cùng mang lại có thể là rất
lớn nhưng mức phí outsoucing mà công ty nhận outsourcing thu được rất nhỏ bé.
- Ngoài ra, việc nhận outsourcing đồng nghĩa với với việc gần như họ không được
thị trường biết đến, họ không có quyền sở hữu bản quyền với sản phẩm. Điều này
gây bất lợi với công ty về lâu dài, vì không xây dựng được thương hiệu, tên tuổi
doanh nghiệp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
10
- Cũng xuất phát từ việc chỉ việc nhận yêu cầu của bên đặt outsourcing, nên công ty
nhận outsoucing sẽ bị thụ động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, không chủ động
trong việc tiếp cận thị trường, giảm năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, xét trong ngắn
hạn, khi công ty còn hoạt động với quy mô nhỏ thì đây lại là một lợi thế, bởi có thể
học hỏi được công nghệ mới, tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác.
1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR).
Nguồn gốc và khái niệm: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR
đi từ đơn giản đến phức tạp phụ thuộc vào quan điểm, quy mô của mỗi doanh
nghiệp và quốc gia. Gần đây chuyên gia của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái
niệm được đánh giá là hoàn chỉnh, rõ ràng và dễ hiểu: “CSR là sự cam kết của
doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ; cho
cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển
chung của xã hội”.
Việt Nam ứng dụng phổ biến theo khái niệm mà WB đưa ra gần đây. Thực tế,
đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực
hiện CSR chủ yếu là các hành động về từ thiện, nhân đạo. Tuy nhiên, nhân đạo, từ
thiện chỉ là trách nhiệm tùy tâm trong rất nhiều nội dung của thực hiện CSR.
1.2.2. Các mô hình CSR
Trong chương này, sẽ đưa ra một số mô hình CSR: mô hình kim tự tháp CSR
của Archie Carrol; Mô hình CSR 2.0 của Wayne Visser; và mô hình CSR hướng tới
người tiêu dùng.
1.2.2.1. Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll
Được đề xuất vào năm 1991, Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll nhằm làm
sáng tỏ tầm quan trọng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng đầy đủ tất cả các
khía cạnh của xã hội như về mặt kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
11
Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll
(Nguồn: Janse. B, 2020)
Theo mô hình của Carroll, CSR cần thực hiện và được mô tả bằng mô hình
kim tự tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bao gồm: trách nhiệm kinh tế,
trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Mô hình kim tự
tháp CSR của Carroll được mô tả như hình trên.
Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm nền tảng và cơ bản nhất của một doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Một doanh nghiệp kinh doanh không đạt lợi nhuận chính là gây ra lãng phí trong
việc sử dụng các nguồn lực và do vậy đã không thể đạt được CSR ngay ở bước đầu
tiên. Nhìn chung, đảm bảo lợi nhuận hay đảm bảo trách nhiệm kinh tế cũng là con
đường tồn tại của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp tục đóng
góp cho xã hội trong dài hạn.
Trách nhiệm pháp lý: là trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật của
doanh nghiệp. Pháp luật nói cách khác là văn bản chuẩn mực hóa lại các quy tắc
ứng xử, đạo đức trong xã hội do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoạt động
trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Cùng với trách nhiệm kinh tế, đây chính là
2 trách nhiệm đóng vai trò cơ bản nhất để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được
những mục tiêu khác của CSR.
Trách nhiệm đạo đức: Sau khi doanh nghiệp đạt được hai yêu cầu trách
nhiệm cơ bản ban đầu, trách nhiệm đạo đức là yếu tố doanh nghiệp cần hướng tới.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
12
Trách nhiệm đạo đức là trách nhiệm doanh nghiệp theo đuổi do chủ sở hữu doanh
nghiệp nhận thấy cần phải làm đúng thay vì họ bị bắt buộc phải làm như vậy. Trách
nhiệm đạo đức có thể bao gồm việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường,
trả lương công bằng cho người lao động, tuân thủ luật kinh doanh. Do vậy có thể
thấy trách nhiệm đạo đức vượt lên trên khuôn khổ trách nhiệm pháp luật và thể hiện
sự mong đợi doanh nghiệp thực hiện từ phía chính phủ và cộng đồng.
Trách nhiệm Từ thiện: là trách nhiệm xếp cao nhất trong mô hình kim tự
tháp CSR. Trách nhiệm Từ thiện thể hiện nỗ lực muốn đóng góp cho xã hội của
doanh nghiệp như đóng góp các nguồn lực về tài chính, về con người cho xã hội, cải
thiện chất lượng cuộc sống, tham gia các hoạt động tình nguyện, từ thiện. Việc đóng
góp cho xã hội, phát triển cộng đồng cũng tạo tiền đề tiếp theo cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
Mô hình của Caroll được đánh giá là một mô hình phù hợp cho các nước phát
triển do ở các quốc gia này, CSR rất được các công ty coi trọng và xem là một yếu
tố quyết định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đều lấy CSR làm trọng tâm và đều
nhằm mục tiêu đáp ứng các khía cạnh của CSR như khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo
đức và từ thiện. Ngoài ra, các tiêu chuẩn về đạo đức hay hệ thống pháp luật hoàn
thiện của các nước phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các
hoạt động kinh doanh không lành mạnh, góp phần nâng cao yêu cầu trong việc thực
hiện CSR của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Mô hình CSR 2.0 của Wayne Viser
Waynne Visser là giáo sư, tiến sĩ, một chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực quản lý và điều hành các doanh nghiệp lớn về CSR, ông đã đưa ra nghiên cứu
về mô hình CSR của mình vào năm 2008
Việc thực hiện CSR ở các nước đang phát triển lại có phần khác biệt với các
nước phát triển do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, độc quyền, tham nhũng và
lợi ích nhóm. Theo tiến sĩ Wayne Visser (2008), doanh nghiệp thuộc các nước đang
phát triển tập trung nhiều nhất vào hai khía cạnh của CSR là kinh tế và từ thiện, sau
đó mới là luật pháp và đạo đức doanh nghiệp. Ông cũng đưa ra mô hình kim tự tháp
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13
CSR cho các nước đang phát triển tương tự mô hình kim tự tháp CSR của Caroll
như sau:
Hình 1.2 Mô hình CSR của Wayne Visser (2008) ở các nước đang phát triển.
Trong mô hình này, khía cạnh kinh tế vẫn là nền tảng và quan trọng nhất do sự
thiếu hụt đầu tư nước ngoài cũng như tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói cao dẫn tới việc
ưu tiên thực hiện CSR trên khía cạnh kinh tế (hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận,
thu hút đầu tư, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và con người). Theo sau là khía cạnh từ
thiện do đa phần các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển vẫn chủ yếu tập
trung thực hiện CSR trên khía cạnh từ thiện, đóng góp cho cộng đồng, xã hội thông
qua các hoạt động quyên góp, từ thiện. Lý do khiến các doanh nghiệp tập trung thực
hiện khía cạnh từ thiện một phần do nhận thức của các doanh nghiệp còn chưa cao,
nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng chỉ cần thực hiện quyên góp cho cộng đồng, làm
từ thiện đã là thực hiện CSR. Do vậy, dễ dàng thấy phong trào từ thiện phát triển rất
mạnh hiện nay trong cộng đồng các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam. Một lý do khác
cũng ảnh hưởng đến CSR của các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển đó là
truyền thống văn hóa, tôn giáo. Có thể thấy hầu hết các tôn giáo như Phật giáo, Hồi
giáo và Kito giáo đều thúc đẩy khuyến khích nhân đạo và từ thiện. Xếp sau hai yếu
tố đó là yếu tố về pháp luật và đạo đức doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến việc hai
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
14
yếu tố này được xếp sau hai yếu tố kinh tế và từ thiện một phần là do hệ thống pháp
luật tại các nước đang phát triển đa phần chưa hoàn thiện, dẫn đến các lỗ hổng
khiến nhiều doanh nghiệp có xu hướng né tránh và lách luật điển hình như các hoạt
động trốn thuế, vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việt Nam là
một nước đang phát triển, do vậy CSR tại Việt Nam cũng mang một số điểm giống
các nước đang phát triển khác.
1.2.3. Tác dụng của trách nhiệm xã hội
1.2.3.1. Tác động đối với doanh nghiệp
Tác động của CSR lên thương hiệu công ty: Vassileva (2009) cho rằng tác
động của CSR lên thương hiệu là không rõ ràng, đặc biệt là các công ty nhỏ, trong
khi các nghiên cứu khác khẳng định CSR tác động trực tiếp thuận chiều lên thương
hiệu nói chung hay sự ưu thích thương hiệu nói riêng như Rustet al. (2000),
Bhattacharya và Sen (2004), He và Li (2011), Torreset al. (2012), Blombäck và
Scandelius (2013), Huret al (2014), Martínezet al. (2014). Các nghiên cứu này tăng
dần cấp độ tác động lên thương hiệu, cho nên có thế nói rằng mức độ khăng khít
giữa CSR và thương hiệu ngày càng chặt chẽ. Quan trọng hơn, Holtet et al. (2004)
cho rằng trách nhiệm xã hội là căn cứ quan trọng trong đánh giá thương hiệu quốc
tế, việc này đem đến sự đáng tin từ các chính sách công ty thực thi. Nghiên cứu của
He và Li (2011) bổ sung biến trung gian để đánh giá các tác động của CSR liên
quan đến thực trạng thương hiệu trong lãnh vực dịch vụ. Thêm vào đó, Malik
(2015) cũng khẳng định các chương trình CSR chất lượng sẽ giúp xây dựng thương
hiệu và cải thiện danh tiếng công ty. Nhận xét trên cũng phù hợp với kết quả của
Karaosmanogluet et al. (2016) cho rằng các hoạt động CSR là công cụ định vị
thương hiệu cho công ty ở các thị trường mới nổi.
Hai nghiên cứu của Blombäck và Scandelius (2013), Scharf và Fernandes
(2013) đều nghiên cứu về truyền thông CSR ảnh hưởng đến thương hiệu và đưa ra
kết luận về mối quan hệ thuận chiều của hai chỉ tiêu này. Tiếp theo các nghiên cứu
theo chủ đề trách nhiệm xã hội và thương hiệu công bố năm 2014 rất đa dạng. Đầu
tiên là nghiên cứu của Khojastehpour và Johns (2014), đây là một trong những bài
đầu tiên nhấn mạnh tác động của CSR môi trường lên danh tiếng thương hiệu và lợi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
15
nhuận. Martínez et al. (2014) nghiên cứu chủ đề này trong lãnh vực khách sạn ở
Tây Ban Nha; Huret et al. (2014) tìm hiểu khách hàng ở Hàn Quốc; Enock và
Basavaraj (2014) nghiên cứu hai công ty tư nhân ở Ấn Độ; Tingchi Liu et al. (2014)
nghiên cứu tình huống ở Trung Quốc. Mặc dù địa bàn nghiên cứu có khác nhau
nhưng các nghiên cứu trên đều đưa đến kết luận về mối liên hệ thuận chiều giữa
CSR và thương hiệu với mức độ chặt chẽ khác nhau.
Khi doanh nghiệp tích cực thực hiện CSR, doanh nghiệp có thể xây dựng sự
tin tưởng cho sản phẩm của mình. Nó giúp phân biệt với đối thủ cạnh tranh, nhấn
mạnh vào thương hiệu của doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận.
1.2.3.2. Tác động đối với xã hội.
- Doanh nghiệp phát triển, tạo ra công ăn việc làm ổn định cho nhân viên, đóng góp
vào sự phát triển của thị trường, điều này chính là đóng góp lớn cho xã hội giúp ổn
định và phát triển xã hội.
- Thông qua việc đóng thuế của doanh nghiệp, điều này cũng giúp xây dựng xã hội.
- Hoạt động CSR mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn phần nào cho những người khó
khăn tại nơi CSR diễn ra. Hơn nữa, các doanh nghiệp quan tâm đến lợi ích của cộng
đồng cũng giúp giảm đáng kể các tệ nạn xã hội. Các hoạt động từ thiện của công ty
mang lại lợi ích cho những người kém may mắn, giúp đỡ những người nghèo khó
và gia tăng lòng tin đối với doanh nghiệp.
1.2.3.3. Tác động đối với khách hàng.
- Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng, CSR giúp cải thiện hành vi mua, thu được
nhiều lợi ích từ khách hàng hơn trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Nghiên cứu tác
động của CSR lên khách hàng thông qua biến trung gian giúp gia tăng lòng trung
thành của khách hàng, tăng doanh số bán. Hơn nữa, các cuộc điều tra nghiên cứu về
khách hàng, cho thấy 70% khách hàng quan tâm đến danh tiếng về đạo đức của
công ty khi mua sản phẩm dịch vụ. Ngược lại, một số nghiên cứu cho kết quả không
có mối liên hệ giữa hoạt động CSR và hành vi khách hàng. Mặc dù có nhiều ý kiến
tranh luận nhưng đa số các kết quả nghiên cứu khẳng định khách hàng là mối quan
tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, nên các hoạt động CSR phải xây
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
16
dựng trên quan điểm cảm nhận khách hàng, vì nó dẫn tới hành vi sử dụng sản phẩm
dịch vụ của công ty.
1.2.3.4. Tác động của CSR lên đối tượng nhân viên.
- Đa số các nghiên cứu về CSR nhấn mạnh vào khía cạnh khách hàng, tuy nhiên
khía cạnh nhân viên cũng ảnh hưởng rất lớn (Lee et al., 2013). Nhận thức của nhân
viên về CSR sẽ ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp và năng lực của công ty, do đó
khía cạnh nhân viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu chỉ ra rằng có
hay không tác động của CSR lên nhân viên (Bauman và Skitka, 2012). Bởi vì các
nhân viên là bên liên quan chính trong chuỗi giá trị của bất kỳ tổ chức nào đóng góp
trực tiếp vào thành công của tổ chức. Do đó, hiểu được mối quan hệ giữa nhân viên
và CSR sẽ giúp tổ chức đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của
đối tượng này. Các nhà nghiên cứu chứng minh rằng các hoạt động liên quan đến
trách nhiệm xã hội sẽ cải thiện tinh thần của nhân viên (Solomon và Hanson, 1985),
nâng cao chất lượng cũng như kết quả của mối quan hệ giữa nhân viên và doanh
nghiệp (Lee et al., 2012). Khía cạnh mối quan hệ với nhân viên được đo lường dựa
vào mức độ công ty đảm bảo sức khỏe và an toàn cho nhân viên, các lợi ích liên
quan đến bảo hiểm xã hội và các khoản trích từ lương khác, các tổ chức, hiệp hội
liên quan đến người lao động. Thêm vào đó là sự thõa mãn trong công việc (Banker
và Mashruwala, 2007). Mối quan hệ giữa CSR và nhu cầu của nhân viên theo thang
thứ bậc nhu cầu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như thu hút nhân tài
(Bauman và Skitka, 2012). Các chương trình trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực
lên nhân viên ở các mức độ khác nhau (Lee et al., 2012). Đến năm 2013, nhóm
nghiên cứu này tiếp tục kết luận rằng nhận thức của nhân viên về các chương trình
CSR tác động tích cực lên hiệu quả công ty trong bối cảnh Hàn Quốc (Lee et al.,
2013). Nhìn chung, nhân viên và các hoạt động CSR do công ty thực thi liên hệ chặt
chẽ với nhau.
- Thu hút và giữ chân nhân tài: Nắm lấy CSR có thể định vị doanh nghiệp là một
“nhà tuyển dụng được yêu thích”. Mọi người sẽ muốn làm việc cho doanh nghiệp
và khi tham gia, họ sẽ cảm thấy tự hào, có mục đích và muốn ở lại. Họ sẽ có thể tận
hưởng những cơ hội thú vị vượt ra ngoài vai trò chính thức của mình và nói chuyện
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
17
về doanh nghiệp một cách tích cực cho gia đình và bạn bè. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp có quyền lựa chọn những ứng viên tốt nhất cho vị trí tuyển dụng.
1.3. Sự cần thiết của CSR trong outsourcing ngành CNTT.
Đa số đồng ý với việc thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing
ngành CNTT là cần thiết, góp phần cho sự phát triển bền vững của xã hội, tăng tính
cạnh tranh, tạo dựng danh tiếng cho ngành CNTT.
CSR giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao nhận thức về
thương hiệu và giúp doanh nghiệp phát triển niềm tin với cổ đông, khách hàng và
nhân viên.
Đặc biệt trong ngành CNTT, vấn đề bảo vệ dữ liệu và thông tin khách hàng là
vấn đề rất quan trọng, đây được coi như một tiêu chí CSR của các doanh nghiệp
CNTT, thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh lành
mạnh, và sự phát triển bền vững trong tương lại. Một ví dụ điển hình về việc ảnh
hưởng tiêu cực đối với doanh nghiệp CNTT khi thông tin khách hàng không được
bảo vệ tốt, đó là vào tháng 4/2018, cổ phiếu của Facebook đã giảm 6,8%, mất gần
40 tỷ USD vốn hóa của công ty này sau khi có thông tin Facebook cho phép
Cambridge Analytica, một công ty dữ liệu hỗ trợ chiến dịch tranh cử 2016 của Cựu
Tổng thống Mỹ Donald Trump, truy cập thông tin người dùng mà không được phép
và lưu giữ trong nhiều năm dù nói rằng đã xóa.
1.4. Tình hình outsourcing ngành CNTT trên thế giới.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 55 quốc gia, từ Việt Nam đến Ba Lan và
Brazil, đang cạnh tranh để làm “điểm cung ứng dịch vụ” cho các tập đoàn đa quốc
gia. Năm 2019, quy mô thị trường của outsourcing phần mềm lên tới 66,52 tỷ USD,
thị phần này không chỉ dành cho các doanh nghiệp ở các nước nghèo, ngay cả các
doanh nghiệp lớn như tập đoàn IBM cũng đã thành lập bộ phận outsource riêng của
mình, đặt tại các nước đang phát triển. Tại Ấn Độ, bộ phận dịch vụ outsource của ba
công ty Mỹ - IBM global services, Accenture và Electronic Data service – đã sử
dụng đến hơn 100,000 chuyên viên công nghệ thông tin, điều này đã gây sức ép
nặng nề cho các doanh nghiệp địa phương khi gặp khó khăn trong việc tuyển nhân
sự.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
18
Hình 1.3 Giá trị hợp đồng của thị trường ITO trên toàn thế giới 2000-2019
(Nguồn: statista.com)
Ấn Độ vẫn là quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực outsourcing CNTT. Trong những
năm vừa qua, doanh số outsourcing CNTT của Ấn Độ đã tăng gấp mười lần, chiếm
hơn 80% khối lượng và giá trị outsourcing CNTT trên toàn thế giới. Điển hình cho
sự phát triển này thể hiện ở việc ba doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành outsource
của Ấn Độ là Wipro, Tata consultancy và Infosys tăng trưởng liên tục, mười năm
trước, ba công ty này chưa hề có mặt trên thị trường chứng khoán nhưng nay giá trị
cổ phiếu của công ty thấp nhất hơn 40 tỷ USD và công ty cao nhất hơn 110 tỷ USD.
1.5. Tình hình thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành
CNTT trên thế giới.
CSR ngày nay đã trở thành phong trào được hưởng ứng rộng rãi ở các nước
phát triển trên thế giới. Nêu tra cứu các cụm từ "Corporate Social Responsibility"
trên Google sẽ có hơn 663 triệu kết quả tìm kiếm được hiển thị (chưa kể các cụm từ
về CSR ở từng nước cụ thể). Hàng vạn bài báo, bài nghiên cứu, sách, tạp chí, diễn
đàn, trang web của các tổ chức phi chính phủ, giới doanh nghiệp, khoa học, tư vấn
và Chính phủ bàn về vấn đề này. Người tiêu dùng ờ các nước Âu-Mỹ hiện nay
không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn để tâm đến cách thức để tạo ra
sản phẩm, có thân thiện với môi trường sinh thái, cộng đồng hay không? Nhiều
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
19
phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ môi trường phát triển rất mạnh.
Đặc biệt, trong thời đại kỷ nguyên số như hiện nay, vấn đề bảo vệ dữ liệu và thông
tin khách hàng được quan tâm rất nhiều. Ví dụ, năm 2016, Nghị viện châu Âu ban
hành Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (General Data Protection Regulation –
GDPR) có hiệu lực từ ngày 25/5/2018. Theo GDPR, việc thu thập dữ liệu và xử lý
dữ liệu phải có sự đồng thuận của các cá nhân trừ khi có ít nhất một căn cứ hợp
pháp để thực hiện. Việc không tuân thủ GDPR sẽ bị phạt rất nặng. Cụ thể, sai phạm
đối với các chuẩn mực cốt lõi về xử lý dữ liệu, vi phạm các quyền cá nhân hoặc
chuyển dữ liệu ra khỏi EU mà không đảm bảo các bảo vệ tương đương sẽ bị phạt tới
20 triệu Euro hoặc 4% doanh thu hàng năm trên toàn cầu. Sai phạm trong việc tuân
thủ với các yêu cầu về kỹ thuật và tổ chức như đánh giá tác động, thông báo sự cố
mất an toàn thông tin sẽ bị phạt tới 10 triệu Euro hoặc 2% doanh thu hàng năm trên
toàn cầu. Vụ kiện gần đây nhất trong khuôn khổ GDPR là Tổ chức người tiêu dùng
châu Âu European Consumer Organisation (BEUC) đã kiện Google vì đã theo dõi
vị trí của người tiêu dùng mà không được sự đồng thuận thực tế của họ. BEUC
khiếu nại Google đã "lừa đảo" làm người dùng bật tùy chọn về “ghi nhớ lịch sử di
chuyển” và không thông báo đầy đủ cho người dùng về việc bật như vậy để làm gì.
Như vậy, sự đồng ý không được tự nguyện đưa ra. Vụ việc này có thể làm Google
đối mặt với án phạt 4% doanh thu hàng năm và có thể lên đến 4 tỷ đô la. Trước đó,
Facebook cũng đã bị tố giác về vi phạm điều kiện bảo mật thông tin và làm ảnh
hưởng đến 25 triệu người dùng. Đến nay, đã có khoảng 90 quốc gia trên thế giới
ban hành luật có liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân dưới những hình thức khác
nhau. Có nước ban hành luật riêng về bảo vệ dữ liệu và được cụ thể hóa trong bộ
luật các chuyên ngành khác nhau.
Trước áp lực của dư luận các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào các
chương trình hành động của mình một cách nghiêm túc và coi đó là mục tiêu, chiến
lược giành ưu thế trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp đã hài hòa
mục tiêu lợi nhuận và lợi ích cộng đồng, xã hội. Hàng nghìn các chương trình đã
được thực hiện như: tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải Cacbon, sử dụng nguyên
vật liệu tái chế, năng lượng mặt trời, xóa mù chữ, cải thiện nguồn nước sinh hoạt,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
20
thành lập các qũy và trung tâm nghiên cứu vắc-xin phòng chống AIDS, các bệnh
dịch khác ở các nước đang và kém phát triển, cung cấp các suất học bổng hỗ trợ
những hoàn cảnh khó khăn, xây dựng trường học, cứu trợ, ủng hộ các nạn nhân
thiên tai... Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như:
Google, Microsoft , Samsung, Facebook... Một điều đáng chú ý là trong những
doanh nghiệp được đánh giá là có các hoạt động CSR tiêu biểu trong thời gian gần
đây lại là những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lao động trẻ em,
điều kiện lao động không an toàn... trong quá khứ, điều này đã cho thấy sự chuyển
biến mạnh mẽ, sâu sắc trong nhận thức và hành động cồa các doanh nghiệp này.
Theo thống kê của Double the donation, các tập đoàn trên thế giới đã đóng góp hơn
26 tỷ USD cho các tổ chức phi lợi nhuận vào năm 2019, 28% tổng số tiền quyên
góp được dành cho các chương trình giáo dục, trong khi 25% dành cho các dịch vụ
y tế và xã hội và 16% dành cho các chương trình phát triển kinh tế và cộng đồng.
Theo thống kê, các công ty CNTT hàng đầu trên thế giới như Google,
Microsoft, Apple, Intel… là những công ty rất tích cực tham gia đóng góp cho các
hoạt động CSR và được xếp hạng nhiều năm liên tiếp. Dựa vào bảng thống kê, chúng
ta cũng có thể thấy, phần lớn các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR này
đều nằm ở các nước phát triển và đều là những công ty rất thành công.
Hình 1.4 Top các công ty tích cực tham gia các hoạt động
CSR nhất thế giới (2016).
(Nguồn: youmatter.world, 2017)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
21
Vấn đề CSR đã trở nên quen thuộc, phổ biến trên thế giới và được các doanh
nghiệp quan tâm và coi đó là một chiến lược quan trọng để mở rộng sản xuất, phát
triển thương hiệu, tạo dựng uy tín để giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ngoài
những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được cụ thể hóa thành các văn bản cho các
doanh nghiệp cụ thể áp dụng. Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ
quy tắc ứng xử thể hiện CSR của doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: an toàn
vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc sức khoe người lao động và bảo vệ môi
trường như một số chứng chi phổ biến: SA 8000 (tiêu chuẩn lao động trong các nhà
máy sản xuất), FSC (bảo vệ rừng bền vững), và ISO 14001 (hệ thống quản lý môi
trường trong doanh nghiệp)... Ngoài những bộ quy tắc ứng xử chung thì các doanh
nghiệp lớn trên thế giới hiện nay cũng đã xây dựng cho riêng mình những bộ quy
tắc (code of conduct) đế hướng dẫn cách thức hành xử của doanh nghiệp trước các
vấn đề CSR khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng là yêu cầu bắt
buộc đối với các nhà cung ứng của doanh nghiệp phải tuân thủ. "Theo thống kê, ở
Mỹ, năm 1986, có 75% các doanh nghiệp có bộ quy tắc riêng về đạo đức, năm
1993, số lượng các doanh nghiệp đã xây dựng các bộ quy tắc cho riêng mình đã
tăng lên ở mức 93%. Tại Nhật, một công trình nghiên cứu của Keidaren nhấn mạnh
rằng khoảng 70% các doanh nghiệp có một văn bản như vậy. Còn ở Châu Âu, 50%
các hãng lớn có một hiến chương về đạo đức trong đó 71% ở Anh, 35% ở Đức. Ở
Pháp, một công trình nghiên cứu (Mercier, 1997) tiến hành đối với 100 doanh
nghiệp hàng đầu (theo tiêu chí doanh thu) cho thấy rằng 62% các doanh nghiệp này
có một văn bản đạo đức nhưng 97,6% các doanh nghiệp Pháp có dưới 50 công nhân
không có văn bản loại này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
22
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM 2.1. Tình
hình outsourcing ngành CNTT ở VN.
2.1.1. Khái quát về outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam.
2.1.1.1. Cái nhìn tổng quan.
Theo Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam, outsourcing ngành
CNTT đã tăng trưởng với tỉ lệ đáng kể từ 20% tới 35% hàng năm, qua 10 năm (năm
2010 – 2015), với tổng doanh thu đạt 2 tỷ USD vào năm 2015. Hiện tại, phần lớn
những sản phẩm outsourcing tới từ các nước Châu Á Thái Bình Dương, đặc biệt là
Nhật Bản, tập trung vào outsourcing phát triển GCPM trên lãnh thỗ Việt Nam.
Lợi thế lớn nhất của Việt Nam là nhân công rẻ. Việt Nam có hơn 90.5 triệu
dân, 65% của số này dưới 35 tuổi. Hàng năm, Việt Nam cung cấp cho thị trường tới
35.000 nguồn nhân lực về công nghệ, nhưng như thế vẫn chưa đủ. Phần lớn những
nhân lực này thiếu kinh nghiệm và vừa mới ra trường, tuy nhiên, với yêu cầu cao
của tính chất công việc, thì số kỹ sư đáp ứng với nó vẫn là một con số rất khiêm tốn.
Thấu hiểu được vấn đề này nên nhà nước và tư nhân đã cùng nhau giải quyết sự
khan hiếm này đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn của nguồn nhân lực bằng
việc đẩy mạnh giáo dục công nghệ thông tin, đầu tư dạy nghề và ứng dụng các tiêu
chuẩn quốc tế vào các trường học tư nhân dạy về công nghệ thông tin. Việt Nam,
nhìn chung, vẫn cần nỗ lực rất nhiều để giải quyết vấn đề về nguồn nhân lực. Sự
hình thành của khối kinh tế chung Đông Nam Á (AEC) vào cuối năm 2015 sẽ cho
phép sự dịch chuyển nguồn nhân lực trong khối Đông Nam Á, điều này hứa hẹn
mang lại những nguồn việc dồi dào cho nhân sự công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Để có thể cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực, Việt Nam bắt buộc phải
tạo ra được môi trường làm việc sôi nổi và mang tầm vi mô.
Ngành công nghệ thông tin được xem là chiến lược quốc gia để biến Việt Nam
thành một quốc gia phát triển về công nghệ. Nền kinh tế phát triển nhanh ở khu vực
Đông Nam Á đã xóa bỏ 10% thuế doanh nghiệp và 15% thuế thu nhập cá nhân cũng
như rất nhiều ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vi mô ở Việt Nam hiện nay đang bình ổn tại 6% và
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
23
về lâu dài, con số này được dự đoán sẽ bứt phá để đạt tới 11%, hay 36 tỷ đô, đây là
kết quả của việc gia nhập TPP- hiệp định thương mại lớn nhất thế giới. Chính phủ
triển khai chương trình sáng kiến chống virus vào năm 2014 với mục đích cung cấp
một môi trường kinh tế minh bạch và có trách nhiệm. Vốn đầu tư trực tiếp (FDI)
vào Việt Nam đã bùng nổ trong vài năm gần đây với khoản 2000 dự án FDI vào
cuối năm 2015, một sự tăng trưởng tới 12.5 %
Về mặt cơ sở hạ tầng, báo cáo quý 1 năm 2015 của Akamai Technologies’đã
kết luận rằng Việt Nam đã đạt tốc độ truy cập internet trung bình là 3.2 Mbps vào
quý 1 năm 2015. Tốc độ này lớn hơn của Philippines (2.8 Mbps), Ấn Độ (2.3 Mbps)
và Indonesia (2.2 Mbps). Tuy nhiên, Việt Nam lại không được ở trong nhóm những
quốc gia có internet băng thông rộng, những nước có tốc độ kết nối internet cao hơn
10 Mbps. An ninh mạng cũng vẫn là một trong những hạn chế lớn của Việt Nam.
Và những nhà đầu tư từ các chủ doanh nghiệp nước ngoài như Harvey Nash, HP,
IBM and Capgemini cũng như những nhà cung cấp trong nước như FPT Software,
TMA Solutions, CMC, QSoft Việt Nam và Tinh Van Outsourcing.
2.1.1.2. Tình hình doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực công nghiệp CNTT (2017)
Theo Vụ CNTT - Bộ TT&TT, năm 2017 cả nước đã có hơn 50.300 doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT với tổng số nhân lực
trên 928.000 người và tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm ngoái ước đạt 91.592
triệu USD.
Theo vụ CNTT, tổng số tỉnh, thành phố làm công nghiệp CNTT đã tăng từ con
số 50 của năm 2016 lên 57 trong năm 2017, tăng 7 địa phương.
Số liệu thống kê của cơ quan này cho thấy, các chỉ tiêu về tổng doanh thu công
nghiệp CNTT, kim ngạch xuất khẩu CNTT hay nhân lực CNTT, nộp thuế CNTT
trong năm 2017 theo ước tính đều tăng trưởng so với năm 2016. Cụ thể, năm 2017,
tổng doanh thu công nghiệp CNTT ước đạt 91.592 triệu USD, tăng trưởng hơn 35%
so với năm 2016; kim ngạch xuất khẩu CNTT ước đạt 83.364 triệu USD, tăng
trưởng trên 28,7%; tổng số nhân lực CNTT là 928.103 người, tăng hơn 21,1%; và
nộp thuế CNTT ước tính trên 23.600 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 26%.
Số liệu thống kê của Vụ CNTT cũng chỉ ra rằng, so với năm 2016, mặc dù
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
24
doanh thu từ các mảng phần cứng điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT
trong năm ngoái đều tăng trưởng song tỷ trọng doanh thu công nghiệp CNTT vẫn
chủ yếu từ doanh thu phần cứng điện tử. Cụ thể, theo ước tính của Vụ CNTT, doanh
thu phần cứng, điện tử năm 2017 là 81.582 triệu USD, tăng hơn 38,6% so với năm
2016, chiếm tới hơn 89% tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm ngoái; doanh thu
phần mềm ước đạt 3.779 triệu USD, tăng gần 24,4%, chiếm tỷ trọng hơn 4,1%
doanh thu công nghiệp CNTT; doanh thu nội dung số là 799 triệu USD, tăng 8,12%,
chiếm gần 0,9% tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm 2017; và doanh thu dịch
vụ CNTT là 5.432 triệu USD, tăng gần 7% so với 2016, chiếm trên 5,9% doanh thu
công nghiệp CNTT năm 2017.
Năm 2017, cả nước có 50.304 doanh nghiệp CNTT (đang hoạt động), gấp hơn
2 lần số doanh nghiệp CNTT trên toàn quốc tính đến cuối năm 2016 (tổng số doanh
nghiệp CNTT đang hoạt động trong năm 2016 là 24.501 doanh nghiệp). Xét theo
lĩnh vực hoạt động, trong số 50.304 doanh nghiệp CNTT tính đến cuối năm ngoái,
có 21.880 doanh nghiệp kinh doanh phân phối CNTT; 12.338 doanh nghiệp dịch vụ
CNTT; 8.883 doanh nghiệp phần mềm; 4.001 doanh nghiệp phần cứng, điện tử; và
3.202 doanh nghiệp nội dung số.
Báo cáo của Vụ CNTT - Bộ TT&TT cho hay, tổng kim ngạch xuất khẩu
CNTT của Việt Nam đã tăng từ 64.730 triệu USD năm 2016 lên 83.364 triệu USD
trong năm 2017, đạt tỷ lệ tăng trưởng gần 28,8%. Cũng trong năm 2017, xuất khẩu
phần mềm đạt 3.301 triệu USD, tăng hơn 32,1% so với năm 2016; xuất khẩu nội
dung số đạt 734 triệu USD, tăng trên 11%; kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử
đạt 74.936 triệu USD, tăng gần 29,8%; và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ CNTT đạt
4.393 triệu USD, tăng gần 14,4%.
Như vậy, trong cơ cấu xuất khẩu CNTT, kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện
tử vẫn có đóng góp lớn nhất, chiếm gần 90% tổng kim ngạch xuất khẩu CNTT của
cả nước trong năm ngoái. Trong đó, về xuất khẩu sản phẩm, thiết bị phần cứng, điện
tử năm 2017, điện thoại chiếm tỷ trọng lớn nhất – hơn 63,6%, tiếp đó là mạch điện
tử tích hợp (9,04%), dây cáp điện, cáp quang (4,92%), máy xử lý dữ liệu tự động
(4,74%), máy in (4,37%) và 13,27% là tỷ trọng xuất khẩu của các sản phẩm, thiết bị
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
25
phần cứng điện tử khác.
Trong khi đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nhập khẩu sản phẩm, thiết
bị phần cứng, điện tử của nước ta trong năm ngoái là mạch điện tử tích hợp chiếm,
với 40,38%; với tỷ lệ 34,74%, điện thoại và linh kiện xếp vị trí thứ hai trong cơ cấu
nhập khẩu sản phẩm, thiết bị phần cứng điện tử năm 2017; tiếp đó là, điện trở chiếm
6,44%; thiết bị bán dẫn chiếm 3,93%; máy xử lý dữ liệu tự động chiếm 2,69%; và
11,82% là các sản phẩm thiết bị phần cứng, điện tử khác.
2.1.1.3. Tình hình nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam trong những
năm gần đây.
Theo thống kê số liệu của trang web vietnamworks, một trong nhưng trang
thông tin tuyển dụng hàng đầu tại Việt Nam. Báo cáo lấy năm 2010 làm mốc và
nhận thấy nhu cầu tuyển dụng của ngành CNTT đã tăng gấp 4 lần sau một thập kỷ.
Trong đó, 7 nhóm ngành thuộc lĩnh vực CNTT có như cầu tuyển dụng phổ
biến lần lượt là: Phát triển phần mềm; Hỗ trợ kỹ thuật; Quản lý dự án/Sản phẩm;
Thiết kế trải nghiệm người dùng (UX) và Giao diện (UI); Kỹ sư kiểm định chất
lượng sản phẩm QA/QC; Khoa học dữ liệu.
Theo thống kê giai đoạn từ 2010 đến đầu năm 2020, nhu cầu tuyển dụng của
nhóm ngành Phát triển phần mềm luôn chiếm hơn 50% và có ảnh hưởng lớn nhất
đến nhu cầu tuyển dụng của toàn ngành CNTT. So sánh nửa đầu thập kỷ và nửa
cuối thập kỷ, nhu cầu tuyển dụng của nhóm ngành này tăng trưởng gần gấp đôi.
Trong nhóm ngành này, nhu cầu tuyển dụng chủ yếu là các kỹ sư có chuyên
môn phần mềm, Mobile, Web, ERP (giải pháp phần mềm quản lý đa chức năng) đi
kèm các kỹ năng lập trình ngôn ngữ phổ biến là JAVA, PHP, .NET luôn chiếm tỷ lệ
cao cho thấy xu hướng phát triển phần mềm tại Việt Nam trong thập kỷ qua nằm ở
dịch vụ gia công phần mềm (outsourcing), đặc biệt là Web App và Mobile App.
Cũng theo báo cáo, trong suốt một thập kỷ qua, nếu xét theo kỹ năng phổ biến,
kỹ năng lập trình Web Javascript vẫn thể hiện được khả năng hợp với xu thế phát
triển phần mềm tại Việt Nam, nhóm kỹ năng này có mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất
về nhu cầu tuyển dụng lên đến 63,3% nếu so với năm 2010. Theo sau đó là nhóm
kỹ năng lập trình cho iOS tăng trưởng 29,8%; kỹ năng lập trình cho Android tăng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
26
đến 26,8%. Trong năm 2019 Việt Nam thiếu đến 90.000 nhân sự, trong năm 2020
con số này đã tăng đến hơn 400.000 nhân sự và ước tính là 500.000 vào năm 2021.
Sự thiếu hụt này đến từ nhiều phương diện, chủ yếu do nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, trong khi đội
ngũ nhân sự mới lại thiếu những kỹ năng cần thiết do chương trình đào tạo tại các
trường Đại học thiếu sự định hướng, chưa đúng trọng tâm doanh nghiệp tìm kiếm.
Bên cạnh đó, việc đưa nhân sự CNTT đào tạo chuyên môn tại nước ngoài vẫn
gặp nhiều khó khăn do trình độ sử dụng tiếng anh còn nhiều hạn chế khi chỉ có 59%
nhân lực CNTT có trình độ ngoại ngữ khá trở lên được thống kê bởi công ty TNHH
MTV Hỗ trợ kinh doanh toàn diện. Ngoài ra, sự thiếu hụt chính sách về đào tạo
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn là một trong những lý do chính khiến cho bài
toán tuyển dụng và giữ chân nhân tài IT tại các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn.
Hình 2.1 Top 10+
công ty Outsourcing tại Việt
Nam 2.1.1.4. Tình hình outsourcing của Việt Nam hiện nay.
Trong gần một thập kỷ trở lại đây, Việt Nam khẳng định được vị thế là một
trong những quốc gia cung cấp dịch vụ xuất khẩu dịch vụ CNTT hàng đầu khu vực
và thế giới. Việt Nam hiện đang là đối tác lớn thứ 2 của Nhật Bản về outsourcing và
dịch vụ từ năm 2014 đến nay và là đối tác được ưa thích nhất của Nhật từ năm
2009. Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội đứng trong top 20 thành phố hấp dẫn nhất thế
giới về outsourcing và dịch vụ. Trong bảng xếp hạng của Cushman & Wakefield
năm 2016, Việt Nam đứng số 1 thế giới về địa điểm dịch vụ gia công quy trình
doanh nghiệp (BPO). Bên cạnh đó, Gartner công bố bản báo cáo “Đánh giá các
quốc gia về dịch vụ Gia công CNTT tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương”, trong
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
27
đó Việt Nam được xếp là một trong 6 địa điểm hàng đầu về chuyển giao công nghệ
toàn cầu tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Báo cáo xếp hạng công bố đầu
năm 2019 về xuất khẩu dịch vụ CNTT do công ty tư vấn A.T. Kearney thực hiện,
Việt Nam hạng xếp thứ 5/50 sau Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, tăng 01
bậc so với năm 2018.
Hình 2.2 Việt nam nằm trong TOP 5 về xuất khẩu dịch vụ CNTT năm 2019
(Nguồn: Kearney GSLI 2019)
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT Việt
Nam hiện đã có bước phát triển nhanh chóng về năng lực và trình độ. Không chỉ
cung cấp nhưng dịch vụ đơn giản như: BPO, testing, coding..., các doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam đã có thể cung cấp những dịch vụ cao cấp như: tư vấn nghiên
cứu phát triển, thiết kế hệ thống... trên những nền tảng, xu hướng công nghệ mới
nhất của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4: AI, Big Data, Blockchain, IoT,
Robotics,... Thậm chí, một số công ty đã được tin tưởng cung cấp dịch vụ tư vấn,
triển khai chuyển đổi số cho các tập đoàn trong Global Fortune 500. Hiện nay đã có
25 doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đạt chứng chỉ CMMi, trong đó có 5 doanh
nghiệp đạt CMMi mức 5 (FPT Software, Luxoft, Global Cybersoft, Harvey Nash
Việt Nam, Toshiba Việt Nam), đưa Việt Nam trở thành nước đứng đầu khu vực
Đông Nam Á về số công ty phần mềm đạt chứng chỉ CMMi, vượt trên cả
Singapore, Philippines và Malaysia.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
28
Hình 2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT tiêu biểu
(Nguồn: Hiệp hội phần mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam)
2.2. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT
ở Việt Nam.
Theo số liệu của Bộ TT&TT, tính đến tháng 6/2020, số lượng doanh nghiệp
CNTT, điện tử viễn thông (cả doanh nghiệp nội địa và nhà đầu tư nước ngoài - FDI)
là khoảng 45.500 doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần
lớn, trên 98% và trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ chiếm phần lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế năng động và linh
hoạt trong môi trường biến đổi nhưng dễ bị tác động trước những thay đổi bất lợi
của môi trường sản xuất kinh doanh. Khả năng đầu tư nguồn lực để nâng cao dịch
vụ bị hạn chế. Ngoài ra, có một số nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao: quy mô nhỏ, hạn chế về nguồn lực, hiệu suất
làm việc chưa cao, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,... Các đặc điểm này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đền nhận thức về CSR cũng như về nguồn lực để thực hiện CSR của
các doanh nghiệp CNTT.
Thứ hai, các doanh nghiệp CNTT Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển
chưa lâu:bước sang thời kỳ đổi mới, với mong muốn xóa bỏ dần cơ chế bao cấp của
nền kinh tế kế hoạch hóa, cùng với đường lối đổi mới, cách chính sách phát triển
kinh tế, các luật về doanh nghiệp ra đời đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam phát triển và mở rộng về quy mô, cụ thể: năm 1990, với sự ra đời của Luật
Công ty, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân và sau đó thống
nhất thành Luật Doanh nghiệp cũng như các Luật đầu tư nước ngoài, Luật Thuế giá
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
29
trị gia tăng đã tạo ra nền tảng pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế gia tăng về số lượng, mở rộng vể quy mô và loại hình hoạt động tuy
nhiên nhìn chung, các
Doanh nghiệp Việt Nam có thời gian hình thành và phát triển chưa lâu cộng
thêm việc Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng toàn cầu hóa cũng như làn sóng
FDI đầu tư vào Việt Nam dẫn đến việc Việt Nam cần phải tôn trọng các cam kết
quốc tế, trong đó có việc thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội; các doanh nghiệp
Việt Nam có thị trường xuất khẩu phải tuân theo các tiêu chuẩn, yêu cầu, các bộ quy
tắc của các bên nhập khẩu hay các quy định về lao động, môi trường, an toàn; các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ động thực hiện CSR để đảm bảo tính
nhất quán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia
khác nhau; tất cả các yếu tố trên đã đặt ra các yêu cầu cho các doanh nghiệp phải
chủ động bắt kịp sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới, từng bước thích
nghi với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu các tiêu chuẩn
CSR trên thế giới, các cách thức triển khai CSR là rất cần thiết, từ đó là cơ sở để
hình thành các bộ tiêu chuẩn riêng của Việt Nam cũng như là nguồn tham khảo để
các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận trong việc nhận thức và triển
khai CSR nhằm tăng cường sự cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam được đánh giá và liệt kê vào nhóm các
quốc gia mới nổi. Các quốc gia mới nổi có xu hướng ưu tiên thực hiện CSR về khía
cạnh kinh tế để lấp đầy thâm hụt kinh tế so với các nước phát triển hơn trên thế giới
và khía cạnh từ thiện của CSR được đánh giá do truyền thống từ trước. Do cộng
đồng Việt Nam ưu tiên cao về trách nhiệm từ thiện, ở Việt Nam nhiều người cho
rằng CSR chỉ nhằm phục vụ mục đích từ thiện, đặc trưng bởi các hoạt động quyên
góp, thiện nguyện… Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp coi CSR như một phương tiện để
đánh bóng thương hiệu của họ, một hình thức bảo vệ thương hiệu và tin rằng, đây là
mục đích duy nhất để họ thực hiện CSR. Với sự kiện, Việt Nam gia nhập WTO vào
năm 2008, cùng với việc là một thị trường trẻ với nguồn lao động rẻ và sẵn có, Việt
Nam đã và đang chào đón nhiều tập đoàn đa quốc gia gia công và đầu tư nước
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
30
ngoài, chọn Việt Nam là thị trường chiến lược. Các tập đoàn lớn trong ngành công
nghệ thông tin như: Intel, Microsoft, HPE, Google… Các doanh nghiệp quốc tế này
đã và đang đóng góp một vai trò to lớn trong việc nêu gương cho các tập đoàn lớn
của Việt Nam cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc áp dụng bộ
quy tắc ứng xử của họ vào thị trường Việt Nam. Ngoài ra, các hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ quốc tế khác nhau trong việc nâng cao nhận thức của các doanh
nghiệp về các vấn đề xã hội và môi trường đã cải thiện nhận thức của người Việt
Nam, của các doanh nghiệp Việt Nam về tư duy phát triển bền vững. Một sáng kiến
quan trọng trọng liên quan đến CSR ở Việt Nam đó là thành lập tổ chức phát triển
công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO: United nations industrial development
Oranization) nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thích ứng và áp
dụng CSR để cải thiện mối liên kết với chuỗi cung ứng trên toàn cầu. Xu hướng
phát triển này kéo theo nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng trong năm 2016, vấn
đế này đã buộc chính phủ Việt nam và cộng đồng địa phương phải tập trung và yêu
cầu các doanh nghiệp tuân thủ các trách nhiệm xã hội và hoạt động minh bạch hơn,
điều này dẫn đến việc hiểu rõ hơn về CSR trong tương lai.
Các sáng kiến CSR ở Việt Nam hiện nay được xác định thông qua hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn trong nước cũng
như các tập đoàn đa quốc gia và một phần chính quyền địa phương.
Ngoài ra, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI: Tổ chức chính
trị phi lợi nhuận, độc lập, phi chính phủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân và quyền tự
chủ tài chính riêng cho mình) phát động giải thưởng CSR “CSR – Hướng tới sự
phát triển bền vững”
Nhằm nâng cao hoạt động của các tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam để nâng cao
trách nhiệm của họ đối với xã hội. Chính phủ Việt Nam cũng đã đề ra các kế hoạch
và dự án chi tiết liên quan đến CSR dựa trên các nguồn lực của mình như điều kiện
lao động, vệ sinh, chất lượng, và năng lực quản lý môi trường.
Bằng việc phân tích việc thực hiện CSR tại một số doanh nghiệp lớn và tiêu
biểu đang hoạt động tại Việt Nam, chúng ta cũng có thể khái quát về tình hình thực
hiện CSR chung: FTP corp, Intel, …
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
31
Lý do chọn các doanh nghiệp này để đánh giá là:
- Các doanh nghiệp này đã được hình thành và hoạt động tại thị trường Việt
Nam trên dưới 10 năm, quy mô doanh nghiệp vừa và lớn.
- Đều đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ.
- Các doanh nghiệp này đều có báo cáo CSR thường niên.
2.2.1. Công ty FPT
2.2.1.1. Giới thiệu tập đoàn FPT.
Tập đoàn FPT được thành lập vào năm 1988, với hơn 30 năm phát triển, FTP
luôn là công ty dẫn đầu trong ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam. Lợi nhuận
trước thuế đạt 4.665 tỷ VNĐ, tăng 20.8% so với năm 2018.
Thông qua lĩnh vực kinh doanh chính của mình là công nghệ thông tin và viễn
thông. FPT đang cung cấp dịch vụ của mình trên 56 tỉnh thành cả nước và tiếp tục
mở rộng lĩnh vực kinh doanh ra toàn cầu. FTP đã có các khách hàng quốc tế, mở
rộng các văn phòng đại diện và công ty con trên hơn 20 quốc gia trên toàn cầu.
2.2.1.2. Tình hình thực hiện CSR
FPT là một trong những doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam. Tập đoàn đã xác
định sự phát triển bền vững. Trong hội nghị chiến lược phát triển tập đoàn năm
2010, FPT đã quyết định CSR như là một chiến lược của tập đoàn. Các hoạt động
CSR của tập đoàn đã được nâng lên một tầm mới. Các hoạt động CSR này nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em và người dân, xây dựng cộng đồng tốt hơn.
Chính vì vậy, FPT đã đưa ra trách nhiệm với nhân viên trong tập đoàn:
Tại FPT, con người là tài sản giá trị nhất, tập trung vào các chính sách phát
triển và chăm sóc con người, tạo ra môi trương làm việc tốt cho nhân viên, mang lại
cuộc sống giá trị cả về vật chất và tinh thần cho nhân viên. Những chính sách này
được kiến tạo dựa trên các tiêu chuẩn: phù hợp với sự đóng góp cho FPT, tính cạnh
tranh, khuyến khích hiệu quả và chất lượng công việc, minh bạch và công bằng.
Bên cạnh đó, FPT có các chính sách tạo ra môi trường làm việc có điều kiện
tốt nhất cho nhân viên để phát triển toàn bộ khả năng tiềm ẩn của họ. FPT cũng có
rất nhiều chính sách liên quan thăng tiến trong sự nghiệp cho nhân viên như nhân
viên key, chính sách về việc tránh xung đột các trách nhiệm do nắm giữ nhiều vị trí,
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
32
chính sách luân chuyển vị trí quản lý: các chính sách bổ nhiệm và miễn nhiệm cam
kết mức độ công bằng và minh bạch cao nhất.
Ngoài ra, FPT khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để CBNV phát triển toàn
diện cả kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, không chỉ thông qua công việc mà
còn thông qua việc tự học, phát triển bản than và trao đổi kiến thức. Điều này được
hoàn thiện trong chương trình dào tạo liên tục, Nhân viên đạt đủ điều kiện được hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo cấp tốc.
Hướng tới việc hỗ trợ cộng đồng và thực hiện CSR, FPT đang sử dụng giá trị
cốt lõi của mình (công nghệ), cụ thể:
• Hỗ trợ tài năng trẻ: 2 chương trình lớn
- Trung tâm bồi dưỡng tài năng trẻ FPT: năm 1999, Trung tâm Bồi dưỡng Tài năng
trẻ FPT (FYT) được thành lập từ ý tưởng của Chủ tịch Trương Gia Bình với mục
đích tập hợp những nhân tài trẻ tuổi của đất nước, tạo điều kiện để họ phát triển một
cách toàn diện trở thành người thành đạt trong xã hội, góp phần hưng thịnh quốc
gia; đồng thời xây dựng môi trường, kết nối những bạn trẻ có năng khiếu đặc biệt để
hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Mỗi năm FYT sẽ tuyển chọn 25 - 30 thành viên là những sinh viên xuất sắc tại
các trường đại học trên toàn quốc (Sinh viên đạt giải quốc gia, quốc tế, có thành tích
học tập tốt…). Các sinh viên sẽ được tuyển chọn qua các vòng thi IQ, GMAT,
Tiếng Anh, viết luận, làm việc nhóm và phỏng vấn.
Hoạt động của Trung tâm là hướng tới việc:
- Tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng mềm.
- Tổ chức giao lưu, trao đổi với nhà khoa học, chuyên gia hàng đầu trong các
lĩnh vực liên quan, lãnh đạo FPT và các doanh nghiệp khác.
- Định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Tạo điều kiện tham gia các dự án của FPT.
Kết quả đạt được: sau gần 20 năm hoạt động, chương trình quy tụ được 520
sinh viên tài năng, 416 sinh viên đạt giải thưởng quốc gia, 52 giải thưởng quốc tế.
- Học bổng Nguyễn Văn Đạo: Với mong muốn mang đến điều kiện học tập tốt nhất
và cơ hội phát triển cho những sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn và các tài
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
33
năng trẻ, bắt đầu từ năm 2010, FPT đã thực hiện 'Chương trình học bổng Nguyễn
Văn Đạo.
Từ năm 2014, học bổng Nguyễn Văn Đạo có 03 loại hình:
Học bổng Hiếu học dành cho các thí sinh có hoàn cảnh khó khăn có thành tích
học tập tốt.
Học bổng Học tập xuất sắc dành cho các thí sinh có thành tích học tập xuất
sắc.
Học bổng Văn –Thể – Mỹ dành cho các thí sinh có thành tích đặc biệt trong
lĩnh vực Thể thao – Văn hóa – Nghệ thuật.
Mức học bổng cao nhất bao gồm toàn bộ học phí và chi phí ăn ở trong 04 năm
học tại trường.
Kết quả đạt được: năm 2020, chương trình đã trao 2.661 suất học bổng, Tổng
suất học bổng đã trao từ khi thành lập: 7.571
• Chương trình công nghệ vì cộng đồng:
Tổ chức cuộc thi kiến thức online cho học sinh phổ thông: Với mong muốn
mang đến cho học sinh Việt Nam phương pháp học tập mới dựa trên nền tảng
Internet, FPT tiên phong xây dựng Cuộc thi Giải toán qua mạng Violympic dành
cho học sinh phổ thông. Qua 11 năm triển khai, cuộc thi đã trở thành sân chơi trí tuệ
yêu thích, thu hút hàng triệu học sinh Việt Nam tham dự, đồng thời mở rộng thêm
các môn thi Toán Tiếng Anh và Vật lý. Tính trong năm học 2017 - 2018, các cuộc
thi kiến thức online cho học sinh phổ thông của Trung tâm Violympic đón nhận gần
3,7 triệu thí sinh cả nước tham gia.
Kết quả đạt được: Thu hút hơn 20 triệu thành viên tham gia, giúp hàng triệu
học sinh nâng cao kiến thức, phát triển tư duy và tiếp cận với tin học hiện đại. Mở ra
một hướng mới cho việc ứng dụng CNTT vào chương trình dạy và học.
• Chương trình ươm mầm nhân ái:
- FPT là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên ở Việt Nam dành riêng một ngày để toàn thể
CBNV trong tập đoàn dành thời gian suy nghĩ hoặc đóng góp một hành động thiết
thực cho cộng đồng. Ngày FPT Vì Cộng đồng (13/3) đã trở thành một nét văn hóa
đầy tính nhân văn của người FPT.
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS

More Related Content

Similar to TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS

QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
Phuong Tran
 

Similar to TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS (20)

Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
 
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘIQUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
 
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tửĐánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM THÀNH PHỐ ...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂNPHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Tổng công ty Cổ phần đầu tư Quốc ...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Tổng công ty Cổ phần đầu tư Quốc ...Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Tổng công ty Cổ phần đầu tư Quốc ...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Tổng công ty Cổ phần đầu tư Quốc ...
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hoạt động truyền thông marketing trực tuyến c...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hoạt động truyền thông marketing trực tuyến c...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hoạt động truyền thông marketing trực tuyến c...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hoạt động truyền thông marketing trực tuyến c...
 
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
 
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTELQUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO TẠI VIETTEL
 
Quản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettelQuản trị đào tạo tại viettel
Quản trị đào tạo tại viettel
 
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN T...
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN T...QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN T...
QUẢN TRỊ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG VÔ TUYẾN VÀ TRUYỀN DẪN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN T...
 
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Du Lịch
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Du LịchPhân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Du Lịch
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Du Lịch
 
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC  TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC  TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHI...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Recently uploaded

TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
PhamTrungKienQP1042
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 

Recently uploaded (7)

Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG ……….o0o………. LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS Ngành: Quản trị Kinh doanh NGUYỄN VIẾT KIÊN Hà Nội - 2021
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOURCING) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM-NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY TEK-EXPERTS Ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Nguyễn Viết Kiên Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ánh Hà Nội - 2021
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp ngành CNTT ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp công ty Tek-Experts” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu của các doanh nghiệp đã công bố. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu của công trình này là trung thực, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021 Tác giả Nguyễn Viết Kiên
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài: Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Ánh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Viết Kiên
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH .................................................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT......... 7 1.1. Tổng quan về outsoucing..................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về outsoucing.............................................................................................. 7 1.1.2. Các loại hình outsourcing ........................................................................................... 8 1.1.3. Lợi ích của outsourcing................................................................................................ 8 1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing. ......................................................... 9 1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp........................................ 10 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). ........................ 10 1.2.2. Các mô hình CSR ......................................................................................................... 10 1.2.3. Tác dụng của trách nhiệm xã hội......................................................................... 14 1.3. Sự cần thiết của CSR trong outsourcing ngành CNTT. ................................. 17 1.4. Tình hình outsourcing ngành CNTT trên thế giới............................................. 17 1.5. Tình hình thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT trên thế giới. ...................................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM .............. 22 2.1. Tình hình outsourcing ngành CNTT ở VN............................................................ 22 2.1.1. Khái quát về outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam................................... 22 2.2. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam......................................................................................................................... 28 2.2.1. Công ty FPT .................................................................................................................... 31 2.2.2. Công ty Intel Việt Nam............................................................................................... 35 2.2.3. Công ty Nash Tech Việt Nam. ................................................................................ 42
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iv 2.3. Tình hình thực hiện CSR trong outsourcing của công ty Tek-experts tại Việt Nam............................................................................................................................................. 44 2.3.1. Giới thiệu về công ty.................................................................................................... 44 2.3.2. Tình hình outsourcing của công ty trong lĩnh vực CNTT. ...................... 45 2.3.3. Tình hình thực hiện CSR của công ty Tek-experts...................................... 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THUÊ NGOÀI CNTT CỦA VIỆT NAM.................................... 52 3.1. Đánh giá việc thực hiện CSR trong thuê ngoài của ngành CNTT Việt Nam....................................................................................................................................................... 52 3.1.1. Thành tựu......................................................................................................................... 52 3.1.2. Hạn chế trong việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT tại Việt Nam.................................................................................................... 53 3.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT trên thế giới............................................................................. 55 3.2.1. Bài học từ Microsoft.................................................................................................... 55 3.2.2. Bài học từ Google......................................................................................................... 59 3.2.2. Bài học từ WIPRO ....................................................................................................... 64 3.2.4 Công ty Accenture.......................................................................................................... 68 3.3. Giải pháp để nâng cao trách nhiệm CSR của doanh nghiệp trong hoạt động outsourcing ngành CNTT của Việt Nam.............................................................. 77 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.......................................................... 77 3.3.2 Giải pháp với các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT. ................... 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 83
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt CNTT Công nghệ thông tin CIO Chief information officer CSR Corporate social responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp WB World bank Ngân hàng thế giới GDPR General Data Protection Quy định chung về bảo vệ dữ liệu Regulation EU European Union Liên minh Châu Âu BEUC The European Consumer Tổ chức người tiêu dùng châu Âu Organisation FSC Forest stewardship council Bảo vệ rừng bền vững ISO International Organization for Hệ thống quản lý môi trường trong Standardization doanh nghiệp APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Cooperation Apec Thái Bình Dương LGBTQ lesbian, gay, bisexual, and Cộng đồng người có giới tính thứ 3 transgender TEALS Technology Education and Giáo dục Công nghệ và xóa mù chữ Literacy in Schools trong trường học AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo PUE Power Usage Effectiveness Tính hiệu quả của việc sử dụng điện năng WIPRO Western India Vegetable Products Limited ECC Employee Care Centre Trung tâm hỗ trợ người lao động UNGC United nations global compact Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vi AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ERP Enterprise resource planning Giải pháp phần mềm quản lý đa chức năng BPO Business Process Outsourcing Thuê ngoài quy trình kinh doanh IoT Internet of things Kết nối vạn vật WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới VCCI Viet Nam Chamber of Phòng thương mại và công nghiệp Commerce and Industry Việt Nam FPT Financing and Promoting Technology FYT FPT Center for Young Talents Trung tâm Bồi dưỡng Tài năng trẻ FPT WCS Wildlife Conservation Society Hiệp hội bảo tồn Động vật hoang dã WWF World Wildlife Fund For Nature Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên IVP INTEL PRODUCTS VIETNAM Intel Việt Nam RBA Responsible Business Alliance Bộ Quy Tắc Ứng Xử của Liên Minh Doanh Nghiệp Có Trách Nhiệm GRI Global Reporting Initiative Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn cầu
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing................................................................................................. 8 Bảng 3.1 Các giải thưởng và ghi nhận đóng gói về việc thực hiện CSR của Accenture.................................................................................................................................................. 73 Hình Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll...................................................................... 11 Hình 1.2 Mô hình CSR của Wayne Visser (2008) ở các nước đang phát triển......... 13 Hình 1.3 Giá trị hợp đồng của thị trường ITO trên toàn thế giới 2000-2019 ............. 18 Hình 1.4 Top các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR nhất thế giới (2016). ....................................................................................................................... 20 Hình 2.1 Top 10+ công ty Outsourcing tại Việt Nam ................................................ 26 Hình 2.2 Việt nam nằm trong TOP 5 về xuất khẩu dịch vụ CNTT năm 2019 ......... 27 Hình 2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT tiêu biểu ............................... 28 Hình 3.1 CSR của Microsoft trên toàn thế giới ........................................................ 56 Hình 3.2 Microsoft hỗ trợ Châu Phi thông qua các hoạt động CSR ......................... 58 Hình 3.3 Dữ liệu PUE cho tất cả các trung tâm dữ liệu lớn của google. .................. 63 Hình 3.4 Báo cáo về chỉ số bình đẳng giới ............................................................... 71 Hình 3.5 Báo cáo kết quả về thực hiện cam kết bảo vệ môi trường ......................... 72
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR), với quá trình hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã và đang trở thành mối quan tâm toàn cầu. Từ mục đích được các doanh nghiệp áp dụng nhằm giải quyết các vấn đề môi trường, xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất, hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều khía cạnh và đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa và nhiều vấn đề toàn cầu về môi trường phát sinh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một yêu cầu tất yếu nhằm mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, quốc gia và thế giới. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một chủ đề rất được quan tâm tại các quốc gia phát triển. Đặc biệt trong kỷ nguyên số với nền tảng công nghệ thông tin (CNTT) đang bùng nổ và phát triển như hiện nay, CSR là một phần hoạt động tất yêu của các doanh nghiệp lớn nói chung, doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin nói riêng. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin lớn trên thế giới đang rất tích cực tham gia và luôn là các doanh nghiệp dẫn đầu trong việc thực hiện triển khai CSR trên toàn cầu. Cùng với sự ảnh hưởng của ngành công nghệ thông tin, các doanh nghiệp lớn đang đóng vai trò dẫn dắt trong việc thực hiện CSR. Từ đó, sẽ xây dựng ra các tiêu chuẩn cho các đối tác của mình. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT hiện nay, những năm gần đây, Việt Nam cũng đã tận dụng lợi thế của mình để trở thành một trong những quốc gia gia công phần mềm lớn trên thế giới cũng như trong khu vực, đã có rất nhiều doanh nghiệp CNTT lớn trên thế giới tìm đến Việt nam để hợp tác phát triển. Trong quá trình phát triển, cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề về lao động, môi trường, xã hội cũng như gia tăng sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về CSR, các hoạt động về CSR của các doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở từ thiện hoặc nhân đạo,
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 2 hoặc lúng túng trong khâu triển khai áp dụng CSR vào thực tiễn do thiếu kinh nghiệm, có nhiều hạn chế về nhận thức và nguồn lực. Do vây, Việc nghiên cứ thực tiễn triển khai CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài (outsourcing) của các doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam sẽ giúp chúng ta có thêm hiểu về về tình hình thực hiện CSR từ đó rút ra bài học, kinh nghiệm, giải pháp giúp các doanh nghiệp khác có thể áp dụng, cải thiện tình hình thực hiện CSR một cách hợp lý và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài CSR nói chung cho nhiều ngành nghề khác nhau, có thể liệt kê các công trình dưới đây: Một số công trình nghiên cứu trên thế giới: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về CSR và chia theo từng giai đoạn phát triển của CSR. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Social Responsibilities of the Businessman” (Trách nhiệm xã hội của doanh nhân) của Bowen (1953) đóng vai trò khởi đầu cho khái niệm CSR; “The Social Responsibility of Business Is to Increase Its Profit”(Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận) của Friedman (1970) đưa ra quan điểm thực hiện CSR là việc kinh doanh mang lại lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật; “The Pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the Moral Management of Organizational Stakeholders” (Mô hình kim tự tháp về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Hướng tới việc quản lý đạo đức của các bên liên quan) của Carrol (1991) đóng vai trò bổ sung và đóng góp mô hình kim tự tháp CSR nổi tiếng với bốn khía cạnh của CSR (khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện), đại diện cho quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển. Các khía cạnh này cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội; “CSR in Developing Contries” (Trách nhiệm xã hội tại các nước đang phát triển) của Wayne Visser (2008) đề cập đến các khía cạnh của CSR thông qua mô hình kim tự tháp CSR cho các nước đang phát triển. Mô hình này cho thấy doanh nghiệp tại các nước đang phát triển thường ưu tiên hai khía cạnh kinh tế và từ thiện và coi đây là hai khía cạnh nền tảng trước pháp luật và đạo đức, nghiên cứu cũng
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 3 cho thấy đây là điểm khác biệt mấu chốt về quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển và doanh nghiệp tại các nước đang phát triển. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam: Các công trình nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trong các năm qua. Có thể chia các nghiên cứu này thành hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý luận và nhóm nghiên cứu thực nghiệm. Một số các nghiên cứu lý luận như: Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Mạnh Quân (2004) trong đó nêu ra vai trò của đạo đức kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp góp phần quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Cung – Lưu Minh Đức (2009) đã đưa ra một số vấn đề về lý luận và thực trạng hoạt động CSR ở Việt Nam cũng như đưa ra các khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách” của PGS. TS. Phạm Văn Đức (2011) phân tích vai trò trong việc triển khai CSR và đánh giá khái quát việc triển khai CSR của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp” của Nguyễn Đình Tài (2014) phân tích cơ sở lý luận và vai trò của CSR đối với sự phát triển bền vững cũng như đưa ra các biện pháp tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Một số các nghiên cứu thực nghiệm như: “Nghiên cứu vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty cổ phần sữa Việt Nam” của Đỗ Đình Nam (2012) chỉ ra rằng việc thực hiện CSR về cơ bản đều mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động CSR cho doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam: Trường hợp Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” của Nguyễn Phương Mai (2013) đã chỉ ra một số khía cạnh về CSR còn chưa được thực hiện đầy đủ tại doanh nghiệp như các vấn đề liên quan đến người lao động và môi trường
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 4 cũng như đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục các vấn đề nêu trên; “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, Lợi ích kinh doanh và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Khu vực thành phố Cần Thơ” của Châu Thị Lệ Duyên (2014) đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Cần Thơ có tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và về dài hạn, việc thực hiện CSR sẽ gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là các nghiên cứu tình huống một công ty, thường là các công ty trong lĩnh vực sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Như vậy, có thể thấy hướng nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang rất được quan tâm. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò của CSR đối với doanh nghiệp và thực trạng triển khai CSR của một số doanh nghiệp Việt Nam tuy nhiên đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt còn rất it. Do vậy, để giúp các doanh nghiệp hoạt động trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt nam sẽ giúp các doanh nghiệp này có thêm cái nhìn phong phú, nhận thức thêm về CSR, luận văn lựa chọn tìm hiểu thực tiễn triển khải CSR trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, cũng như gợi ý, đề xuất các ý kiến hỗ trợ đối với việc triển khai CSR tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu. Mục đích: Dựa trên cơ sở phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp thuê ngoài trong ngành CNTT, luận văn rút ra bài học đối với việc thực hiện triển khai CSR tại các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSR cho doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT tại Việt Nam. Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu, giảiquyết các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp một số vấn đề lý luận về CSR của doanh nghiệp. - Phân tích cách thực hiện, kết quả trong việc thực hiện CSR của doanh nghiệp ngành CNTT tại Việt Nam.
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 5 - Đưa ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp trên và đề xuất một số định hướng, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR tại Việt Nam. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai CSR của các doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cách thức, phương thức, tình hình thực hiện CSR của bốn doanh nghiệp CNTT tại Việt Nam (một doanh nghiệp lớn có vốn trong nước và ba doanh nghiệp nhỏ - lớn có vốn đầu tư nước ngoài). Doanh nghiệp lớn trong nước là doanh nghiệp dẫn đầu tại thị trường thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á có quy mô lớn, có nhiều đối tác là các doanh nghiệp thị trường nước ngoài nên có nhận thức sâu sắc về CSR, quy trình triển khai tương đối chuyên nghiệp. Một doanh nghiệp công nghệ lớn nước ngoài đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp đã rất phát triển và là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện triển khai CSR trên thế giới, hai doanh nghiệp còn lại tuy có quy mô nhỏ nhưng lại được thành lập ở các nước phát triển nên việc nhận thức về CSR khá tốt. Chính vì vậy, tác giả tin rằng việc nghiên cứu hoạt động triển khai của các doanh nghiệp trên sẽ là cơ sở để đưa ra các bài học so sánh, đề xuất trong việc thực hiện CSR tại Việt nam; các bài học kinh nghiệm và đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện CSR tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên việc chọn lọc, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp để làm rõ kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuê ngoài ngành CNTT. Các nguồn dữ liệu chính gồm có các báo cáo về CSR, báo cáo phát triển bền vững của các công ty, các sách, nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành liên quan đến CSR; các nguồn dữ liệu khác bao gồm các bài báo khoa học, tạp chí và thông tin trên các website. 5. Kết cấu của luận văn.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 6 Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được trình bày thành ba phần: - Chương I: Vai trò của outsourcing trong ngành CNTT. - Chương II: Tình hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nghiệp vụ thuê ngoài ngành CNTT ở Việt Nam - Chương III: Giải pháp nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong thuê ngoài CNTT của Việt Nam.
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 7 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA OUTSOURCING TRONG NGÀNH CNTT. 1.1. Tổng quan về outsoucing. 1.1.1. Khái niệm về outsoucing. Stephanie Overby, một tác giả có rất nhiều bài viết và nghiên cứu về thuê ngoài trên tạp chí CIO - tạp chí công nghệ có thông tin hàng đầu của Mỹ, đã định nghĩa như sau: “Có rất nhiều định nghĩa về thuê ngoài theo từng cách tiếp cận vấn đề. Nhưng xét về căn bản, thuê ngoài đơn giản là chuyển các dịch vụ sang cho một nhà cung cấp bên ngoài doanh nghiệp”. Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia, thuê ngoài là sự chuyển giao việc quản lý và tiến hành một bộ phận hoặc toàn bộ chức năng kinh doanh cho một nhà cung cấp bên ngoài doanh nghiệp. Qua định nghĩa trên có thể rút ra outsourcing là một quá trình trong đó một công ty uỷ thác một số hoạt động hay quy trình nội bộ cho một công ty khác bên ngoài nhằm thu được những lợi ích khác nhau, chủ yếu là để có được dịch vụ tốt hơn, chi phí thấp và đẩy nhanh tốc độc công việc. Vì thế outsourcing có bản chất là một giao dịch. Thông qua giao dịch này, công ty giao một số hoạt động hay quy trình nội bộ của mình cho một công ty khác làm trong khi vẫn giữ nguyên quyền sở hữu và chịu trách nhiệm cơ bản đối với những hoạt động đó. Công ty khách hàng thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ biết họ muốn gì và cách thức tiến hành công việc như thế nào. Trên cơ sở đó, nhà cung cấp dịch vụ có thể tuỳ ý thiết kế các bước tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn so với khi công ty khách hàng không thuê ngoài. Nhà cung cấp dịch vụ có thể thuê thuộc nước sở tại (làm thuê bên ngoài nội địa – inshore outsourcing) hoặc ở nước ngoài (làm thuê bên ngoài ngoại biên – offshore outsourcing).
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 8 1.1.2. Các loại hình outsourcing Tùy theo tiêu chí có thể phân loại outsourcing thành các loại hình khác nhau như dưới bảng sau: Bảng 1.1 Các loại hình outsourcing Theo ranh giới địa lý Inshore outsourcing (Thuê ngoài nội địa) Offshore outsourcing (Thuê ngoài ngoại biên Theo nội dung outsourcing BPO - Business Proccess Outsourcing (Thuê ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh) KPO -Knowlegde Proccess Outsourcing (Thuê ngoài hoạtđộng nghiên cứu thiết kế) ITO - Information Technology Outsourcing (Thuê ngoài dịchvụ công nghệ thông tin) Application Development and Maintenance (Phát triển ứngdụng và bảo trì) Call centers– Customer Service (Dịch vụ tổng đài và chăm sóc khách hàng) Disaster Recovery (Khôi phục dữ liệu sau sự cố) HR - Human Resources (Quản trị nguồn nhân lực) Finance and Accounting (Tài chính và kế toán) QA - Quality Assurance and Testing (Bảo hành và kiểm tra) R&D (Research and Development) Supply Chain and Logistics (Chuỗi cung cấp và kho vận) Telecom and VoIP (Dịch vụ viễn thông) Theo hình thức hợp tác Transactional outsourcing (Thuê ngoài giao dịch) Co-outsoucing alliances (Đồng thuê ngoài) Strategic partnership (Hợp tác chiến lược) 1.1.3. Lợi ích của outsourcing Đối với bên outsourcing: chủ yếu là các nước đang phát triển và nước có nền kinh tế chuyển đổi, gia công phần mềm giúp các nước này có thể tiếp cận với công
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 9 nghệ mới, làm quen dần với thị trường quốc tế. Ngoài ra, họ không phải lo đầu ra cho sản phẩm, lo thiết kế, tạo lập ý tưởng về sản phẩm, và không yêu cầu vốn lớn. Điều này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi thường có vốn ít, nhân lực mỏng, và thiếu kiến thức cạnh tranh với thị trường quốc tế. Đối với bên đặt outsoucing: - Dịch vụ nhanh hơn: Outsourcing giúp doanh nghiệp chuyển đổi ý tưởng thành sản phẩm tốt hơn và nhanh hơn. Giúp cắt giảm thời gian lãng phí trong việc giới thiệu nhân viên mới. - Tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng: Bằng cách thuê một bên outsourcing, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các nguồn lực có kỹ năng cao. Nhờ đó, doanh nghiệp không cần phải đầu tư vào khâu tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực tốn kém cho doanh nghiệp của mình. - Tiết kiệm chi phú về cơ sở hạ tầng và công nghệ: Outsourcing các dự án giúp doanh nghiệp loại bỏ đầu tư vào cơ sở hạ tầng vì đối tác outsourcing sẽ chịu trách nhiệm về các quy trình kinh doanh. - Tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi: Khi outsourcing, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc xây dựng thương hiệu, đầu tư vào các lĩnh vực cốt lõi của doanh nghiệp. - Tăng hiệu quả: Rất nhiều công ty outsourcing có chuyên môn nhiều năm. Do đó, họ thực hiện công việc tốt hơn với các điểm mạnh của họ. 1.1.4. Những mặt hạn chế của việc outsourcing. Mặc dù có vai trò quan trọng với cả bên đặt và nhận outsourcing, nhưng outsoucing phần mềm hiện nay vẫn còn nhiều điểm hạn chế, mà chủ yếu là bất lợi cho bên nhận outsourcing. Có thể kể đến một số những nhược điểm như: - Tổng lợi nhuận mà việc bán sản phẩm phần mềm cuối cùng mang lại có thể là rất lớn nhưng mức phí outsoucing mà công ty nhận outsourcing thu được rất nhỏ bé. - Ngoài ra, việc nhận outsourcing đồng nghĩa với với việc gần như họ không được thị trường biết đến, họ không có quyền sở hữu bản quyền với sản phẩm. Điều này gây bất lợi với công ty về lâu dài, vì không xây dựng được thương hiệu, tên tuổi doanh nghiệp.
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 10 - Cũng xuất phát từ việc chỉ việc nhận yêu cầu của bên đặt outsourcing, nên công ty nhận outsoucing sẽ bị thụ động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, không chủ động trong việc tiếp cận thị trường, giảm năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, xét trong ngắn hạn, khi công ty còn hoạt động với quy mô nhỏ thì đây lại là một lợi thế, bởi có thể học hỏi được công nghệ mới, tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác. 1.2. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR). Nguồn gốc và khái niệm: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR đi từ đơn giản đến phức tạp phụ thuộc vào quan điểm, quy mô của mỗi doanh nghiệp và quốc gia. Gần đây chuyên gia của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm được đánh giá là hoàn chỉnh, rõ ràng và dễ hiểu: “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Việt Nam ứng dụng phổ biến theo khái niệm mà WB đưa ra gần đây. Thực tế, đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện CSR chủ yếu là các hành động về từ thiện, nhân đạo. Tuy nhiên, nhân đạo, từ thiện chỉ là trách nhiệm tùy tâm trong rất nhiều nội dung của thực hiện CSR. 1.2.2. Các mô hình CSR Trong chương này, sẽ đưa ra một số mô hình CSR: mô hình kim tự tháp CSR của Archie Carrol; Mô hình CSR 2.0 của Wayne Visser; và mô hình CSR hướng tới người tiêu dùng. 1.2.2.1. Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll Được đề xuất vào năm 1991, Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng đầy đủ tất cả các khía cạnh của xã hội như về mặt kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện.
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 11 Hình 1.1 Mô hình CSR kim tự tháp của Carroll (Nguồn: Janse. B, 2020) Theo mô hình của Carroll, CSR cần thực hiện và được mô tả bằng mô hình kim tự tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bao gồm: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll được mô tả như hình trên. Trách nhiệm kinh tế: là trách nhiệm nền tảng và cơ bản nhất của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp kinh doanh không đạt lợi nhuận chính là gây ra lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực và do vậy đã không thể đạt được CSR ngay ở bước đầu tiên. Nhìn chung, đảm bảo lợi nhuận hay đảm bảo trách nhiệm kinh tế cũng là con đường tồn tại của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp tục đóng góp cho xã hội trong dài hạn. Trách nhiệm pháp lý: là trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật của doanh nghiệp. Pháp luật nói cách khác là văn bản chuẩn mực hóa lại các quy tắc ứng xử, đạo đức trong xã hội do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Cùng với trách nhiệm kinh tế, đây chính là 2 trách nhiệm đóng vai trò cơ bản nhất để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những mục tiêu khác của CSR. Trách nhiệm đạo đức: Sau khi doanh nghiệp đạt được hai yêu cầu trách nhiệm cơ bản ban đầu, trách nhiệm đạo đức là yếu tố doanh nghiệp cần hướng tới.
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 12 Trách nhiệm đạo đức là trách nhiệm doanh nghiệp theo đuổi do chủ sở hữu doanh nghiệp nhận thấy cần phải làm đúng thay vì họ bị bắt buộc phải làm như vậy. Trách nhiệm đạo đức có thể bao gồm việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường, trả lương công bằng cho người lao động, tuân thủ luật kinh doanh. Do vậy có thể thấy trách nhiệm đạo đức vượt lên trên khuôn khổ trách nhiệm pháp luật và thể hiện sự mong đợi doanh nghiệp thực hiện từ phía chính phủ và cộng đồng. Trách nhiệm Từ thiện: là trách nhiệm xếp cao nhất trong mô hình kim tự tháp CSR. Trách nhiệm Từ thiện thể hiện nỗ lực muốn đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp như đóng góp các nguồn lực về tài chính, về con người cho xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống, tham gia các hoạt động tình nguyện, từ thiện. Việc đóng góp cho xã hội, phát triển cộng đồng cũng tạo tiền đề tiếp theo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Mô hình của Caroll được đánh giá là một mô hình phù hợp cho các nước phát triển do ở các quốc gia này, CSR rất được các công ty coi trọng và xem là một yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đều lấy CSR làm trọng tâm và đều nhằm mục tiêu đáp ứng các khía cạnh của CSR như khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Ngoài ra, các tiêu chuẩn về đạo đức hay hệ thống pháp luật hoàn thiện của các nước phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hoạt động kinh doanh không lành mạnh, góp phần nâng cao yêu cầu trong việc thực hiện CSR của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Mô hình CSR 2.0 của Wayne Viser Waynne Visser là giáo sư, tiến sĩ, một chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực quản lý và điều hành các doanh nghiệp lớn về CSR, ông đã đưa ra nghiên cứu về mô hình CSR của mình vào năm 2008 Việc thực hiện CSR ở các nước đang phát triển lại có phần khác biệt với các nước phát triển do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, độc quyền, tham nhũng và lợi ích nhóm. Theo tiến sĩ Wayne Visser (2008), doanh nghiệp thuộc các nước đang phát triển tập trung nhiều nhất vào hai khía cạnh của CSR là kinh tế và từ thiện, sau đó mới là luật pháp và đạo đức doanh nghiệp. Ông cũng đưa ra mô hình kim tự tháp
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 13 CSR cho các nước đang phát triển tương tự mô hình kim tự tháp CSR của Caroll như sau: Hình 1.2 Mô hình CSR của Wayne Visser (2008) ở các nước đang phát triển. Trong mô hình này, khía cạnh kinh tế vẫn là nền tảng và quan trọng nhất do sự thiếu hụt đầu tư nước ngoài cũng như tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói cao dẫn tới việc ưu tiên thực hiện CSR trên khía cạnh kinh tế (hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận, thu hút đầu tư, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và con người). Theo sau là khía cạnh từ thiện do đa phần các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển vẫn chủ yếu tập trung thực hiện CSR trên khía cạnh từ thiện, đóng góp cho cộng đồng, xã hội thông qua các hoạt động quyên góp, từ thiện. Lý do khiến các doanh nghiệp tập trung thực hiện khía cạnh từ thiện một phần do nhận thức của các doanh nghiệp còn chưa cao, nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng chỉ cần thực hiện quyên góp cho cộng đồng, làm từ thiện đã là thực hiện CSR. Do vậy, dễ dàng thấy phong trào từ thiện phát triển rất mạnh hiện nay trong cộng đồng các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam. Một lý do khác cũng ảnh hưởng đến CSR của các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển đó là truyền thống văn hóa, tôn giáo. Có thể thấy hầu hết các tôn giáo như Phật giáo, Hồi giáo và Kito giáo đều thúc đẩy khuyến khích nhân đạo và từ thiện. Xếp sau hai yếu tố đó là yếu tố về pháp luật và đạo đức doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến việc hai
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 14 yếu tố này được xếp sau hai yếu tố kinh tế và từ thiện một phần là do hệ thống pháp luật tại các nước đang phát triển đa phần chưa hoàn thiện, dẫn đến các lỗ hổng khiến nhiều doanh nghiệp có xu hướng né tránh và lách luật điển hình như các hoạt động trốn thuế, vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việt Nam là một nước đang phát triển, do vậy CSR tại Việt Nam cũng mang một số điểm giống các nước đang phát triển khác. 1.2.3. Tác dụng của trách nhiệm xã hội 1.2.3.1. Tác động đối với doanh nghiệp Tác động của CSR lên thương hiệu công ty: Vassileva (2009) cho rằng tác động của CSR lên thương hiệu là không rõ ràng, đặc biệt là các công ty nhỏ, trong khi các nghiên cứu khác khẳng định CSR tác động trực tiếp thuận chiều lên thương hiệu nói chung hay sự ưu thích thương hiệu nói riêng như Rustet al. (2000), Bhattacharya và Sen (2004), He và Li (2011), Torreset al. (2012), Blombäck và Scandelius (2013), Huret al (2014), Martínezet al. (2014). Các nghiên cứu này tăng dần cấp độ tác động lên thương hiệu, cho nên có thế nói rằng mức độ khăng khít giữa CSR và thương hiệu ngày càng chặt chẽ. Quan trọng hơn, Holtet et al. (2004) cho rằng trách nhiệm xã hội là căn cứ quan trọng trong đánh giá thương hiệu quốc tế, việc này đem đến sự đáng tin từ các chính sách công ty thực thi. Nghiên cứu của He và Li (2011) bổ sung biến trung gian để đánh giá các tác động của CSR liên quan đến thực trạng thương hiệu trong lãnh vực dịch vụ. Thêm vào đó, Malik (2015) cũng khẳng định các chương trình CSR chất lượng sẽ giúp xây dựng thương hiệu và cải thiện danh tiếng công ty. Nhận xét trên cũng phù hợp với kết quả của Karaosmanogluet et al. (2016) cho rằng các hoạt động CSR là công cụ định vị thương hiệu cho công ty ở các thị trường mới nổi. Hai nghiên cứu của Blombäck và Scandelius (2013), Scharf và Fernandes (2013) đều nghiên cứu về truyền thông CSR ảnh hưởng đến thương hiệu và đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều của hai chỉ tiêu này. Tiếp theo các nghiên cứu theo chủ đề trách nhiệm xã hội và thương hiệu công bố năm 2014 rất đa dạng. Đầu tiên là nghiên cứu của Khojastehpour và Johns (2014), đây là một trong những bài đầu tiên nhấn mạnh tác động của CSR môi trường lên danh tiếng thương hiệu và lợi
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 15 nhuận. Martínez et al. (2014) nghiên cứu chủ đề này trong lãnh vực khách sạn ở Tây Ban Nha; Huret et al. (2014) tìm hiểu khách hàng ở Hàn Quốc; Enock và Basavaraj (2014) nghiên cứu hai công ty tư nhân ở Ấn Độ; Tingchi Liu et al. (2014) nghiên cứu tình huống ở Trung Quốc. Mặc dù địa bàn nghiên cứu có khác nhau nhưng các nghiên cứu trên đều đưa đến kết luận về mối liên hệ thuận chiều giữa CSR và thương hiệu với mức độ chặt chẽ khác nhau. Khi doanh nghiệp tích cực thực hiện CSR, doanh nghiệp có thể xây dựng sự tin tưởng cho sản phẩm của mình. Nó giúp phân biệt với đối thủ cạnh tranh, nhấn mạnh vào thương hiệu của doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận. 1.2.3.2. Tác động đối với xã hội. - Doanh nghiệp phát triển, tạo ra công ăn việc làm ổn định cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển của thị trường, điều này chính là đóng góp lớn cho xã hội giúp ổn định và phát triển xã hội. - Thông qua việc đóng thuế của doanh nghiệp, điều này cũng giúp xây dựng xã hội. - Hoạt động CSR mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn phần nào cho những người khó khăn tại nơi CSR diễn ra. Hơn nữa, các doanh nghiệp quan tâm đến lợi ích của cộng đồng cũng giúp giảm đáng kể các tệ nạn xã hội. Các hoạt động từ thiện của công ty mang lại lợi ích cho những người kém may mắn, giúp đỡ những người nghèo khó và gia tăng lòng tin đối với doanh nghiệp. 1.2.3.3. Tác động đối với khách hàng. - Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng, CSR giúp cải thiện hành vi mua, thu được nhiều lợi ích từ khách hàng hơn trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Nghiên cứu tác động của CSR lên khách hàng thông qua biến trung gian giúp gia tăng lòng trung thành của khách hàng, tăng doanh số bán. Hơn nữa, các cuộc điều tra nghiên cứu về khách hàng, cho thấy 70% khách hàng quan tâm đến danh tiếng về đạo đức của công ty khi mua sản phẩm dịch vụ. Ngược lại, một số nghiên cứu cho kết quả không có mối liên hệ giữa hoạt động CSR và hành vi khách hàng. Mặc dù có nhiều ý kiến tranh luận nhưng đa số các kết quả nghiên cứu khẳng định khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, nên các hoạt động CSR phải xây
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 16 dựng trên quan điểm cảm nhận khách hàng, vì nó dẫn tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty. 1.2.3.4. Tác động của CSR lên đối tượng nhân viên. - Đa số các nghiên cứu về CSR nhấn mạnh vào khía cạnh khách hàng, tuy nhiên khía cạnh nhân viên cũng ảnh hưởng rất lớn (Lee et al., 2013). Nhận thức của nhân viên về CSR sẽ ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp và năng lực của công ty, do đó khía cạnh nhân viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu chỉ ra rằng có hay không tác động của CSR lên nhân viên (Bauman và Skitka, 2012). Bởi vì các nhân viên là bên liên quan chính trong chuỗi giá trị của bất kỳ tổ chức nào đóng góp trực tiếp vào thành công của tổ chức. Do đó, hiểu được mối quan hệ giữa nhân viên và CSR sẽ giúp tổ chức đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng này. Các nhà nghiên cứu chứng minh rằng các hoạt động liên quan đến trách nhiệm xã hội sẽ cải thiện tinh thần của nhân viên (Solomon và Hanson, 1985), nâng cao chất lượng cũng như kết quả của mối quan hệ giữa nhân viên và doanh nghiệp (Lee et al., 2012). Khía cạnh mối quan hệ với nhân viên được đo lường dựa vào mức độ công ty đảm bảo sức khỏe và an toàn cho nhân viên, các lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội và các khoản trích từ lương khác, các tổ chức, hiệp hội liên quan đến người lao động. Thêm vào đó là sự thõa mãn trong công việc (Banker và Mashruwala, 2007). Mối quan hệ giữa CSR và nhu cầu của nhân viên theo thang thứ bậc nhu cầu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như thu hút nhân tài (Bauman và Skitka, 2012). Các chương trình trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực lên nhân viên ở các mức độ khác nhau (Lee et al., 2012). Đến năm 2013, nhóm nghiên cứu này tiếp tục kết luận rằng nhận thức của nhân viên về các chương trình CSR tác động tích cực lên hiệu quả công ty trong bối cảnh Hàn Quốc (Lee et al., 2013). Nhìn chung, nhân viên và các hoạt động CSR do công ty thực thi liên hệ chặt chẽ với nhau. - Thu hút và giữ chân nhân tài: Nắm lấy CSR có thể định vị doanh nghiệp là một “nhà tuyển dụng được yêu thích”. Mọi người sẽ muốn làm việc cho doanh nghiệp và khi tham gia, họ sẽ cảm thấy tự hào, có mục đích và muốn ở lại. Họ sẽ có thể tận hưởng những cơ hội thú vị vượt ra ngoài vai trò chính thức của mình và nói chuyện
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 17 về doanh nghiệp một cách tích cực cho gia đình và bạn bè. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có quyền lựa chọn những ứng viên tốt nhất cho vị trí tuyển dụng. 1.3. Sự cần thiết của CSR trong outsourcing ngành CNTT. Đa số đồng ý với việc thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT là cần thiết, góp phần cho sự phát triển bền vững của xã hội, tăng tính cạnh tranh, tạo dựng danh tiếng cho ngành CNTT. CSR giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao nhận thức về thương hiệu và giúp doanh nghiệp phát triển niềm tin với cổ đông, khách hàng và nhân viên. Đặc biệt trong ngành CNTT, vấn đề bảo vệ dữ liệu và thông tin khách hàng là vấn đề rất quan trọng, đây được coi như một tiêu chí CSR của các doanh nghiệp CNTT, thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh lành mạnh, và sự phát triển bền vững trong tương lại. Một ví dụ điển hình về việc ảnh hưởng tiêu cực đối với doanh nghiệp CNTT khi thông tin khách hàng không được bảo vệ tốt, đó là vào tháng 4/2018, cổ phiếu của Facebook đã giảm 6,8%, mất gần 40 tỷ USD vốn hóa của công ty này sau khi có thông tin Facebook cho phép Cambridge Analytica, một công ty dữ liệu hỗ trợ chiến dịch tranh cử 2016 của Cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, truy cập thông tin người dùng mà không được phép và lưu giữ trong nhiều năm dù nói rằng đã xóa. 1.4. Tình hình outsourcing ngành CNTT trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 55 quốc gia, từ Việt Nam đến Ba Lan và Brazil, đang cạnh tranh để làm “điểm cung ứng dịch vụ” cho các tập đoàn đa quốc gia. Năm 2019, quy mô thị trường của outsourcing phần mềm lên tới 66,52 tỷ USD, thị phần này không chỉ dành cho các doanh nghiệp ở các nước nghèo, ngay cả các doanh nghiệp lớn như tập đoàn IBM cũng đã thành lập bộ phận outsource riêng của mình, đặt tại các nước đang phát triển. Tại Ấn Độ, bộ phận dịch vụ outsource của ba công ty Mỹ - IBM global services, Accenture và Electronic Data service – đã sử dụng đến hơn 100,000 chuyên viên công nghệ thông tin, điều này đã gây sức ép nặng nề cho các doanh nghiệp địa phương khi gặp khó khăn trong việc tuyển nhân sự.
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 18 Hình 1.3 Giá trị hợp đồng của thị trường ITO trên toàn thế giới 2000-2019 (Nguồn: statista.com) Ấn Độ vẫn là quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực outsourcing CNTT. Trong những năm vừa qua, doanh số outsourcing CNTT của Ấn Độ đã tăng gấp mười lần, chiếm hơn 80% khối lượng và giá trị outsourcing CNTT trên toàn thế giới. Điển hình cho sự phát triển này thể hiện ở việc ba doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành outsource của Ấn Độ là Wipro, Tata consultancy và Infosys tăng trưởng liên tục, mười năm trước, ba công ty này chưa hề có mặt trên thị trường chứng khoán nhưng nay giá trị cổ phiếu của công ty thấp nhất hơn 40 tỷ USD và công ty cao nhất hơn 110 tỷ USD. 1.5. Tình hình thực hiện CSR trong các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT trên thế giới. CSR ngày nay đã trở thành phong trào được hưởng ứng rộng rãi ở các nước phát triển trên thế giới. Nêu tra cứu các cụm từ "Corporate Social Responsibility" trên Google sẽ có hơn 663 triệu kết quả tìm kiếm được hiển thị (chưa kể các cụm từ về CSR ở từng nước cụ thể). Hàng vạn bài báo, bài nghiên cứu, sách, tạp chí, diễn đàn, trang web của các tổ chức phi chính phủ, giới doanh nghiệp, khoa học, tư vấn và Chính phủ bàn về vấn đề này. Người tiêu dùng ờ các nước Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn để tâm đến cách thức để tạo ra sản phẩm, có thân thiện với môi trường sinh thái, cộng đồng hay không? Nhiều
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 19 phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ môi trường phát triển rất mạnh. Đặc biệt, trong thời đại kỷ nguyên số như hiện nay, vấn đề bảo vệ dữ liệu và thông tin khách hàng được quan tâm rất nhiều. Ví dụ, năm 2016, Nghị viện châu Âu ban hành Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (General Data Protection Regulation – GDPR) có hiệu lực từ ngày 25/5/2018. Theo GDPR, việc thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu phải có sự đồng thuận của các cá nhân trừ khi có ít nhất một căn cứ hợp pháp để thực hiện. Việc không tuân thủ GDPR sẽ bị phạt rất nặng. Cụ thể, sai phạm đối với các chuẩn mực cốt lõi về xử lý dữ liệu, vi phạm các quyền cá nhân hoặc chuyển dữ liệu ra khỏi EU mà không đảm bảo các bảo vệ tương đương sẽ bị phạt tới 20 triệu Euro hoặc 4% doanh thu hàng năm trên toàn cầu. Sai phạm trong việc tuân thủ với các yêu cầu về kỹ thuật và tổ chức như đánh giá tác động, thông báo sự cố mất an toàn thông tin sẽ bị phạt tới 10 triệu Euro hoặc 2% doanh thu hàng năm trên toàn cầu. Vụ kiện gần đây nhất trong khuôn khổ GDPR là Tổ chức người tiêu dùng châu Âu European Consumer Organisation (BEUC) đã kiện Google vì đã theo dõi vị trí của người tiêu dùng mà không được sự đồng thuận thực tế của họ. BEUC khiếu nại Google đã "lừa đảo" làm người dùng bật tùy chọn về “ghi nhớ lịch sử di chuyển” và không thông báo đầy đủ cho người dùng về việc bật như vậy để làm gì. Như vậy, sự đồng ý không được tự nguyện đưa ra. Vụ việc này có thể làm Google đối mặt với án phạt 4% doanh thu hàng năm và có thể lên đến 4 tỷ đô la. Trước đó, Facebook cũng đã bị tố giác về vi phạm điều kiện bảo mật thông tin và làm ảnh hưởng đến 25 triệu người dùng. Đến nay, đã có khoảng 90 quốc gia trên thế giới ban hành luật có liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân dưới những hình thức khác nhau. Có nước ban hành luật riêng về bảo vệ dữ liệu và được cụ thể hóa trong bộ luật các chuyên ngành khác nhau. Trước áp lực của dư luận các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào các chương trình hành động của mình một cách nghiêm túc và coi đó là mục tiêu, chiến lược giành ưu thế trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp đã hài hòa mục tiêu lợi nhuận và lợi ích cộng đồng, xã hội. Hàng nghìn các chương trình đã được thực hiện như: tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải Cacbon, sử dụng nguyên vật liệu tái chế, năng lượng mặt trời, xóa mù chữ, cải thiện nguồn nước sinh hoạt,
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 20 thành lập các qũy và trung tâm nghiên cứu vắc-xin phòng chống AIDS, các bệnh dịch khác ở các nước đang và kém phát triển, cung cấp các suất học bổng hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn, xây dựng trường học, cứu trợ, ủng hộ các nạn nhân thiên tai... Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như: Google, Microsoft , Samsung, Facebook... Một điều đáng chú ý là trong những doanh nghiệp được đánh giá là có các hoạt động CSR tiêu biểu trong thời gian gần đây lại là những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lao động trẻ em, điều kiện lao động không an toàn... trong quá khứ, điều này đã cho thấy sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong nhận thức và hành động cồa các doanh nghiệp này. Theo thống kê của Double the donation, các tập đoàn trên thế giới đã đóng góp hơn 26 tỷ USD cho các tổ chức phi lợi nhuận vào năm 2019, 28% tổng số tiền quyên góp được dành cho các chương trình giáo dục, trong khi 25% dành cho các dịch vụ y tế và xã hội và 16% dành cho các chương trình phát triển kinh tế và cộng đồng. Theo thống kê, các công ty CNTT hàng đầu trên thế giới như Google, Microsoft, Apple, Intel… là những công ty rất tích cực tham gia đóng góp cho các hoạt động CSR và được xếp hạng nhiều năm liên tiếp. Dựa vào bảng thống kê, chúng ta cũng có thể thấy, phần lớn các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR này đều nằm ở các nước phát triển và đều là những công ty rất thành công. Hình 1.4 Top các công ty tích cực tham gia các hoạt động CSR nhất thế giới (2016). (Nguồn: youmatter.world, 2017)
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 21 Vấn đề CSR đã trở nên quen thuộc, phổ biến trên thế giới và được các doanh nghiệp quan tâm và coi đó là một chiến lược quan trọng để mở rộng sản xuất, phát triển thương hiệu, tạo dựng uy tín để giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ngoài những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được cụ thể hóa thành các văn bản cho các doanh nghiệp cụ thể áp dụng. Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử thể hiện CSR của doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: an toàn vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc sức khoe người lao động và bảo vệ môi trường như một số chứng chi phổ biến: SA 8000 (tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất), FSC (bảo vệ rừng bền vững), và ISO 14001 (hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp)... Ngoài những bộ quy tắc ứng xử chung thì các doanh nghiệp lớn trên thế giới hiện nay cũng đã xây dựng cho riêng mình những bộ quy tắc (code of conduct) đế hướng dẫn cách thức hành xử của doanh nghiệp trước các vấn đề CSR khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng là yêu cầu bắt buộc đối với các nhà cung ứng của doanh nghiệp phải tuân thủ. "Theo thống kê, ở Mỹ, năm 1986, có 75% các doanh nghiệp có bộ quy tắc riêng về đạo đức, năm 1993, số lượng các doanh nghiệp đã xây dựng các bộ quy tắc cho riêng mình đã tăng lên ở mức 93%. Tại Nhật, một công trình nghiên cứu của Keidaren nhấn mạnh rằng khoảng 70% các doanh nghiệp có một văn bản như vậy. Còn ở Châu Âu, 50% các hãng lớn có một hiến chương về đạo đức trong đó 71% ở Anh, 35% ở Đức. Ở Pháp, một công trình nghiên cứu (Mercier, 1997) tiến hành đối với 100 doanh nghiệp hàng đầu (theo tiêu chí doanh thu) cho thấy rằng 62% các doanh nghiệp này có một văn bản đạo đức nhưng 97,6% các doanh nghiệp Pháp có dưới 50 công nhân không có văn bản loại này.
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 22 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI NGÀNH CNTT Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình outsourcing ngành CNTT ở VN. 2.1.1. Khái quát về outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam. 2.1.1.1. Cái nhìn tổng quan. Theo Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam, outsourcing ngành CNTT đã tăng trưởng với tỉ lệ đáng kể từ 20% tới 35% hàng năm, qua 10 năm (năm 2010 – 2015), với tổng doanh thu đạt 2 tỷ USD vào năm 2015. Hiện tại, phần lớn những sản phẩm outsourcing tới từ các nước Châu Á Thái Bình Dương, đặc biệt là Nhật Bản, tập trung vào outsourcing phát triển GCPM trên lãnh thỗ Việt Nam. Lợi thế lớn nhất của Việt Nam là nhân công rẻ. Việt Nam có hơn 90.5 triệu dân, 65% của số này dưới 35 tuổi. Hàng năm, Việt Nam cung cấp cho thị trường tới 35.000 nguồn nhân lực về công nghệ, nhưng như thế vẫn chưa đủ. Phần lớn những nhân lực này thiếu kinh nghiệm và vừa mới ra trường, tuy nhiên, với yêu cầu cao của tính chất công việc, thì số kỹ sư đáp ứng với nó vẫn là một con số rất khiêm tốn. Thấu hiểu được vấn đề này nên nhà nước và tư nhân đã cùng nhau giải quyết sự khan hiếm này đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn của nguồn nhân lực bằng việc đẩy mạnh giáo dục công nghệ thông tin, đầu tư dạy nghề và ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào các trường học tư nhân dạy về công nghệ thông tin. Việt Nam, nhìn chung, vẫn cần nỗ lực rất nhiều để giải quyết vấn đề về nguồn nhân lực. Sự hình thành của khối kinh tế chung Đông Nam Á (AEC) vào cuối năm 2015 sẽ cho phép sự dịch chuyển nguồn nhân lực trong khối Đông Nam Á, điều này hứa hẹn mang lại những nguồn việc dồi dào cho nhân sự công nghệ thông tin tại Việt Nam. Để có thể cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực, Việt Nam bắt buộc phải tạo ra được môi trường làm việc sôi nổi và mang tầm vi mô. Ngành công nghệ thông tin được xem là chiến lược quốc gia để biến Việt Nam thành một quốc gia phát triển về công nghệ. Nền kinh tế phát triển nhanh ở khu vực Đông Nam Á đã xóa bỏ 10% thuế doanh nghiệp và 15% thuế thu nhập cá nhân cũng như rất nhiều ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ trong và ngoài nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vi mô ở Việt Nam hiện nay đang bình ổn tại 6% và
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 23 về lâu dài, con số này được dự đoán sẽ bứt phá để đạt tới 11%, hay 36 tỷ đô, đây là kết quả của việc gia nhập TPP- hiệp định thương mại lớn nhất thế giới. Chính phủ triển khai chương trình sáng kiến chống virus vào năm 2014 với mục đích cung cấp một môi trường kinh tế minh bạch và có trách nhiệm. Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào Việt Nam đã bùng nổ trong vài năm gần đây với khoản 2000 dự án FDI vào cuối năm 2015, một sự tăng trưởng tới 12.5 % Về mặt cơ sở hạ tầng, báo cáo quý 1 năm 2015 của Akamai Technologies’đã kết luận rằng Việt Nam đã đạt tốc độ truy cập internet trung bình là 3.2 Mbps vào quý 1 năm 2015. Tốc độ này lớn hơn của Philippines (2.8 Mbps), Ấn Độ (2.3 Mbps) và Indonesia (2.2 Mbps). Tuy nhiên, Việt Nam lại không được ở trong nhóm những quốc gia có internet băng thông rộng, những nước có tốc độ kết nối internet cao hơn 10 Mbps. An ninh mạng cũng vẫn là một trong những hạn chế lớn của Việt Nam. Và những nhà đầu tư từ các chủ doanh nghiệp nước ngoài như Harvey Nash, HP, IBM and Capgemini cũng như những nhà cung cấp trong nước như FPT Software, TMA Solutions, CMC, QSoft Việt Nam và Tinh Van Outsourcing. 2.1.1.2. Tình hình doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực công nghiệp CNTT (2017) Theo Vụ CNTT - Bộ TT&TT, năm 2017 cả nước đã có hơn 50.300 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT với tổng số nhân lực trên 928.000 người và tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm ngoái ước đạt 91.592 triệu USD. Theo vụ CNTT, tổng số tỉnh, thành phố làm công nghiệp CNTT đã tăng từ con số 50 của năm 2016 lên 57 trong năm 2017, tăng 7 địa phương. Số liệu thống kê của cơ quan này cho thấy, các chỉ tiêu về tổng doanh thu công nghiệp CNTT, kim ngạch xuất khẩu CNTT hay nhân lực CNTT, nộp thuế CNTT trong năm 2017 theo ước tính đều tăng trưởng so với năm 2016. Cụ thể, năm 2017, tổng doanh thu công nghiệp CNTT ước đạt 91.592 triệu USD, tăng trưởng hơn 35% so với năm 2016; kim ngạch xuất khẩu CNTT ước đạt 83.364 triệu USD, tăng trưởng trên 28,7%; tổng số nhân lực CNTT là 928.103 người, tăng hơn 21,1%; và nộp thuế CNTT ước tính trên 23.600 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 26%. Số liệu thống kê của Vụ CNTT cũng chỉ ra rằng, so với năm 2016, mặc dù
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 24 doanh thu từ các mảng phần cứng điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT trong năm ngoái đều tăng trưởng song tỷ trọng doanh thu công nghiệp CNTT vẫn chủ yếu từ doanh thu phần cứng điện tử. Cụ thể, theo ước tính của Vụ CNTT, doanh thu phần cứng, điện tử năm 2017 là 81.582 triệu USD, tăng hơn 38,6% so với năm 2016, chiếm tới hơn 89% tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm ngoái; doanh thu phần mềm ước đạt 3.779 triệu USD, tăng gần 24,4%, chiếm tỷ trọng hơn 4,1% doanh thu công nghiệp CNTT; doanh thu nội dung số là 799 triệu USD, tăng 8,12%, chiếm gần 0,9% tổng doanh thu công nghiệp CNTT năm 2017; và doanh thu dịch vụ CNTT là 5.432 triệu USD, tăng gần 7% so với 2016, chiếm trên 5,9% doanh thu công nghiệp CNTT năm 2017. Năm 2017, cả nước có 50.304 doanh nghiệp CNTT (đang hoạt động), gấp hơn 2 lần số doanh nghiệp CNTT trên toàn quốc tính đến cuối năm 2016 (tổng số doanh nghiệp CNTT đang hoạt động trong năm 2016 là 24.501 doanh nghiệp). Xét theo lĩnh vực hoạt động, trong số 50.304 doanh nghiệp CNTT tính đến cuối năm ngoái, có 21.880 doanh nghiệp kinh doanh phân phối CNTT; 12.338 doanh nghiệp dịch vụ CNTT; 8.883 doanh nghiệp phần mềm; 4.001 doanh nghiệp phần cứng, điện tử; và 3.202 doanh nghiệp nội dung số. Báo cáo của Vụ CNTT - Bộ TT&TT cho hay, tổng kim ngạch xuất khẩu CNTT của Việt Nam đã tăng từ 64.730 triệu USD năm 2016 lên 83.364 triệu USD trong năm 2017, đạt tỷ lệ tăng trưởng gần 28,8%. Cũng trong năm 2017, xuất khẩu phần mềm đạt 3.301 triệu USD, tăng hơn 32,1% so với năm 2016; xuất khẩu nội dung số đạt 734 triệu USD, tăng trên 11%; kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử đạt 74.936 triệu USD, tăng gần 29,8%; và kim ngạch xuất khẩu dịch vụ CNTT đạt 4.393 triệu USD, tăng gần 14,4%. Như vậy, trong cơ cấu xuất khẩu CNTT, kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử vẫn có đóng góp lớn nhất, chiếm gần 90% tổng kim ngạch xuất khẩu CNTT của cả nước trong năm ngoái. Trong đó, về xuất khẩu sản phẩm, thiết bị phần cứng, điện tử năm 2017, điện thoại chiếm tỷ trọng lớn nhất – hơn 63,6%, tiếp đó là mạch điện tử tích hợp (9,04%), dây cáp điện, cáp quang (4,92%), máy xử lý dữ liệu tự động (4,74%), máy in (4,37%) và 13,27% là tỷ trọng xuất khẩu của các sản phẩm, thiết bị
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 25 phần cứng điện tử khác. Trong khi đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nhập khẩu sản phẩm, thiết bị phần cứng, điện tử của nước ta trong năm ngoái là mạch điện tử tích hợp chiếm, với 40,38%; với tỷ lệ 34,74%, điện thoại và linh kiện xếp vị trí thứ hai trong cơ cấu nhập khẩu sản phẩm, thiết bị phần cứng điện tử năm 2017; tiếp đó là, điện trở chiếm 6,44%; thiết bị bán dẫn chiếm 3,93%; máy xử lý dữ liệu tự động chiếm 2,69%; và 11,82% là các sản phẩm thiết bị phần cứng, điện tử khác. 2.1.1.3. Tình hình nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam trong những năm gần đây. Theo thống kê số liệu của trang web vietnamworks, một trong nhưng trang thông tin tuyển dụng hàng đầu tại Việt Nam. Báo cáo lấy năm 2010 làm mốc và nhận thấy nhu cầu tuyển dụng của ngành CNTT đã tăng gấp 4 lần sau một thập kỷ. Trong đó, 7 nhóm ngành thuộc lĩnh vực CNTT có như cầu tuyển dụng phổ biến lần lượt là: Phát triển phần mềm; Hỗ trợ kỹ thuật; Quản lý dự án/Sản phẩm; Thiết kế trải nghiệm người dùng (UX) và Giao diện (UI); Kỹ sư kiểm định chất lượng sản phẩm QA/QC; Khoa học dữ liệu. Theo thống kê giai đoạn từ 2010 đến đầu năm 2020, nhu cầu tuyển dụng của nhóm ngành Phát triển phần mềm luôn chiếm hơn 50% và có ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu tuyển dụng của toàn ngành CNTT. So sánh nửa đầu thập kỷ và nửa cuối thập kỷ, nhu cầu tuyển dụng của nhóm ngành này tăng trưởng gần gấp đôi. Trong nhóm ngành này, nhu cầu tuyển dụng chủ yếu là các kỹ sư có chuyên môn phần mềm, Mobile, Web, ERP (giải pháp phần mềm quản lý đa chức năng) đi kèm các kỹ năng lập trình ngôn ngữ phổ biến là JAVA, PHP, .NET luôn chiếm tỷ lệ cao cho thấy xu hướng phát triển phần mềm tại Việt Nam trong thập kỷ qua nằm ở dịch vụ gia công phần mềm (outsourcing), đặc biệt là Web App và Mobile App. Cũng theo báo cáo, trong suốt một thập kỷ qua, nếu xét theo kỹ năng phổ biến, kỹ năng lập trình Web Javascript vẫn thể hiện được khả năng hợp với xu thế phát triển phần mềm tại Việt Nam, nhóm kỹ năng này có mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất về nhu cầu tuyển dụng lên đến 63,3% nếu so với năm 2010. Theo sau đó là nhóm kỹ năng lập trình cho iOS tăng trưởng 29,8%; kỹ năng lập trình cho Android tăng
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 26 đến 26,8%. Trong năm 2019 Việt Nam thiếu đến 90.000 nhân sự, trong năm 2020 con số này đã tăng đến hơn 400.000 nhân sự và ước tính là 500.000 vào năm 2021. Sự thiếu hụt này đến từ nhiều phương diện, chủ yếu do nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, trong khi đội ngũ nhân sự mới lại thiếu những kỹ năng cần thiết do chương trình đào tạo tại các trường Đại học thiếu sự định hướng, chưa đúng trọng tâm doanh nghiệp tìm kiếm. Bên cạnh đó, việc đưa nhân sự CNTT đào tạo chuyên môn tại nước ngoài vẫn gặp nhiều khó khăn do trình độ sử dụng tiếng anh còn nhiều hạn chế khi chỉ có 59% nhân lực CNTT có trình độ ngoại ngữ khá trở lên được thống kê bởi công ty TNHH MTV Hỗ trợ kinh doanh toàn diện. Ngoài ra, sự thiếu hụt chính sách về đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn là một trong những lý do chính khiến cho bài toán tuyển dụng và giữ chân nhân tài IT tại các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hình 2.1 Top 10+ công ty Outsourcing tại Việt Nam 2.1.1.4. Tình hình outsourcing của Việt Nam hiện nay. Trong gần một thập kỷ trở lại đây, Việt Nam khẳng định được vị thế là một trong những quốc gia cung cấp dịch vụ xuất khẩu dịch vụ CNTT hàng đầu khu vực và thế giới. Việt Nam hiện đang là đối tác lớn thứ 2 của Nhật Bản về outsourcing và dịch vụ từ năm 2014 đến nay và là đối tác được ưa thích nhất của Nhật từ năm 2009. Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội đứng trong top 20 thành phố hấp dẫn nhất thế giới về outsourcing và dịch vụ. Trong bảng xếp hạng của Cushman & Wakefield năm 2016, Việt Nam đứng số 1 thế giới về địa điểm dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp (BPO). Bên cạnh đó, Gartner công bố bản báo cáo “Đánh giá các quốc gia về dịch vụ Gia công CNTT tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương”, trong
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 27 đó Việt Nam được xếp là một trong 6 địa điểm hàng đầu về chuyển giao công nghệ toàn cầu tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Báo cáo xếp hạng công bố đầu năm 2019 về xuất khẩu dịch vụ CNTT do công ty tư vấn A.T. Kearney thực hiện, Việt Nam hạng xếp thứ 5/50 sau Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, tăng 01 bậc so với năm 2018. Hình 2.2 Việt nam nằm trong TOP 5 về xuất khẩu dịch vụ CNTT năm 2019 (Nguồn: Kearney GSLI 2019) Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT Việt Nam hiện đã có bước phát triển nhanh chóng về năng lực và trình độ. Không chỉ cung cấp nhưng dịch vụ đơn giản như: BPO, testing, coding..., các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đã có thể cung cấp những dịch vụ cao cấp như: tư vấn nghiên cứu phát triển, thiết kế hệ thống... trên những nền tảng, xu hướng công nghệ mới nhất của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4: AI, Big Data, Blockchain, IoT, Robotics,... Thậm chí, một số công ty đã được tin tưởng cung cấp dịch vụ tư vấn, triển khai chuyển đổi số cho các tập đoàn trong Global Fortune 500. Hiện nay đã có 25 doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đạt chứng chỉ CMMi, trong đó có 5 doanh nghiệp đạt CMMi mức 5 (FPT Software, Luxoft, Global Cybersoft, Harvey Nash Việt Nam, Toshiba Việt Nam), đưa Việt Nam trở thành nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á về số công ty phần mềm đạt chứng chỉ CMMi, vượt trên cả Singapore, Philippines và Malaysia.
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 28 Hình 2.3 Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ CNTT tiêu biểu (Nguồn: Hiệp hội phần mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam) 2.2. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp outsourcing ngành CNTT ở Việt Nam. Theo số liệu của Bộ TT&TT, tính đến tháng 6/2020, số lượng doanh nghiệp CNTT, điện tử viễn thông (cả doanh nghiệp nội địa và nhà đầu tư nước ngoài - FDI) là khoảng 45.500 doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn, trên 98% và trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm phần lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế năng động và linh hoạt trong môi trường biến đổi nhưng dễ bị tác động trước những thay đổi bất lợi của môi trường sản xuất kinh doanh. Khả năng đầu tư nguồn lực để nâng cao dịch vụ bị hạn chế. Ngoài ra, có một số nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao: quy mô nhỏ, hạn chế về nguồn lực, hiệu suất làm việc chưa cao, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,... Các đặc điểm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đền nhận thức về CSR cũng như về nguồn lực để thực hiện CSR của các doanh nghiệp CNTT. Thứ hai, các doanh nghiệp CNTT Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển chưa lâu:bước sang thời kỳ đổi mới, với mong muốn xóa bỏ dần cơ chế bao cấp của nền kinh tế kế hoạch hóa, cùng với đường lối đổi mới, cách chính sách phát triển kinh tế, các luật về doanh nghiệp ra đời đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển và mở rộng về quy mô, cụ thể: năm 1990, với sự ra đời của Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân và sau đó thống nhất thành Luật Doanh nghiệp cũng như các Luật đầu tư nước ngoài, Luật Thuế giá
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 29 trị gia tăng đã tạo ra nền tảng pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế gia tăng về số lượng, mở rộng vể quy mô và loại hình hoạt động tuy nhiên nhìn chung, các Doanh nghiệp Việt Nam có thời gian hình thành và phát triển chưa lâu cộng thêm việc Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng toàn cầu hóa cũng như làn sóng FDI đầu tư vào Việt Nam dẫn đến việc Việt Nam cần phải tôn trọng các cam kết quốc tế, trong đó có việc thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội; các doanh nghiệp Việt Nam có thị trường xuất khẩu phải tuân theo các tiêu chuẩn, yêu cầu, các bộ quy tắc của các bên nhập khẩu hay các quy định về lao động, môi trường, an toàn; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ động thực hiện CSR để đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia khác nhau; tất cả các yếu tố trên đã đặt ra các yêu cầu cho các doanh nghiệp phải chủ động bắt kịp sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới, từng bước thích nghi với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu các tiêu chuẩn CSR trên thế giới, các cách thức triển khai CSR là rất cần thiết, từ đó là cơ sở để hình thành các bộ tiêu chuẩn riêng của Việt Nam cũng như là nguồn tham khảo để các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận trong việc nhận thức và triển khai CSR nhằm tăng cường sự cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam được đánh giá và liệt kê vào nhóm các quốc gia mới nổi. Các quốc gia mới nổi có xu hướng ưu tiên thực hiện CSR về khía cạnh kinh tế để lấp đầy thâm hụt kinh tế so với các nước phát triển hơn trên thế giới và khía cạnh từ thiện của CSR được đánh giá do truyền thống từ trước. Do cộng đồng Việt Nam ưu tiên cao về trách nhiệm từ thiện, ở Việt Nam nhiều người cho rằng CSR chỉ nhằm phục vụ mục đích từ thiện, đặc trưng bởi các hoạt động quyên góp, thiện nguyện… Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp coi CSR như một phương tiện để đánh bóng thương hiệu của họ, một hình thức bảo vệ thương hiệu và tin rằng, đây là mục đích duy nhất để họ thực hiện CSR. Với sự kiện, Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2008, cùng với việc là một thị trường trẻ với nguồn lao động rẻ và sẵn có, Việt Nam đã và đang chào đón nhiều tập đoàn đa quốc gia gia công và đầu tư nước
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 30 ngoài, chọn Việt Nam là thị trường chiến lược. Các tập đoàn lớn trong ngành công nghệ thông tin như: Intel, Microsoft, HPE, Google… Các doanh nghiệp quốc tế này đã và đang đóng góp một vai trò to lớn trong việc nêu gương cho các tập đoàn lớn của Việt Nam cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc áp dụng bộ quy tắc ứng xử của họ vào thị trường Việt Nam. Ngoài ra, các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ quốc tế khác nhau trong việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về các vấn đề xã hội và môi trường đã cải thiện nhận thức của người Việt Nam, của các doanh nghiệp Việt Nam về tư duy phát triển bền vững. Một sáng kiến quan trọng trọng liên quan đến CSR ở Việt Nam đó là thành lập tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO: United nations industrial development Oranization) nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thích ứng và áp dụng CSR để cải thiện mối liên kết với chuỗi cung ứng trên toàn cầu. Xu hướng phát triển này kéo theo nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng trong năm 2016, vấn đế này đã buộc chính phủ Việt nam và cộng đồng địa phương phải tập trung và yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các trách nhiệm xã hội và hoạt động minh bạch hơn, điều này dẫn đến việc hiểu rõ hơn về CSR trong tương lai. Các sáng kiến CSR ở Việt Nam hiện nay được xác định thông qua hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn trong nước cũng như các tập đoàn đa quốc gia và một phần chính quyền địa phương. Ngoài ra, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI: Tổ chức chính trị phi lợi nhuận, độc lập, phi chính phủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân và quyền tự chủ tài chính riêng cho mình) phát động giải thưởng CSR “CSR – Hướng tới sự phát triển bền vững” Nhằm nâng cao hoạt động của các tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam để nâng cao trách nhiệm của họ đối với xã hội. Chính phủ Việt Nam cũng đã đề ra các kế hoạch và dự án chi tiết liên quan đến CSR dựa trên các nguồn lực của mình như điều kiện lao động, vệ sinh, chất lượng, và năng lực quản lý môi trường. Bằng việc phân tích việc thực hiện CSR tại một số doanh nghiệp lớn và tiêu biểu đang hoạt động tại Việt Nam, chúng ta cũng có thể khái quát về tình hình thực hiện CSR chung: FTP corp, Intel, …
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 31 Lý do chọn các doanh nghiệp này để đánh giá là: - Các doanh nghiệp này đã được hình thành và hoạt động tại thị trường Việt Nam trên dưới 10 năm, quy mô doanh nghiệp vừa và lớn. - Đều đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ. - Các doanh nghiệp này đều có báo cáo CSR thường niên. 2.2.1. Công ty FPT 2.2.1.1. Giới thiệu tập đoàn FPT. Tập đoàn FPT được thành lập vào năm 1988, với hơn 30 năm phát triển, FTP luôn là công ty dẫn đầu trong ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam. Lợi nhuận trước thuế đạt 4.665 tỷ VNĐ, tăng 20.8% so với năm 2018. Thông qua lĩnh vực kinh doanh chính của mình là công nghệ thông tin và viễn thông. FPT đang cung cấp dịch vụ của mình trên 56 tỉnh thành cả nước và tiếp tục mở rộng lĩnh vực kinh doanh ra toàn cầu. FTP đã có các khách hàng quốc tế, mở rộng các văn phòng đại diện và công ty con trên hơn 20 quốc gia trên toàn cầu. 2.2.1.2. Tình hình thực hiện CSR FPT là một trong những doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam. Tập đoàn đã xác định sự phát triển bền vững. Trong hội nghị chiến lược phát triển tập đoàn năm 2010, FPT đã quyết định CSR như là một chiến lược của tập đoàn. Các hoạt động CSR của tập đoàn đã được nâng lên một tầm mới. Các hoạt động CSR này nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em và người dân, xây dựng cộng đồng tốt hơn. Chính vì vậy, FPT đã đưa ra trách nhiệm với nhân viên trong tập đoàn: Tại FPT, con người là tài sản giá trị nhất, tập trung vào các chính sách phát triển và chăm sóc con người, tạo ra môi trương làm việc tốt cho nhân viên, mang lại cuộc sống giá trị cả về vật chất và tinh thần cho nhân viên. Những chính sách này được kiến tạo dựa trên các tiêu chuẩn: phù hợp với sự đóng góp cho FPT, tính cạnh tranh, khuyến khích hiệu quả và chất lượng công việc, minh bạch và công bằng. Bên cạnh đó, FPT có các chính sách tạo ra môi trường làm việc có điều kiện tốt nhất cho nhân viên để phát triển toàn bộ khả năng tiềm ẩn của họ. FPT cũng có rất nhiều chính sách liên quan thăng tiến trong sự nghiệp cho nhân viên như nhân viên key, chính sách về việc tránh xung đột các trách nhiệm do nắm giữ nhiều vị trí,
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 32 chính sách luân chuyển vị trí quản lý: các chính sách bổ nhiệm và miễn nhiệm cam kết mức độ công bằng và minh bạch cao nhất. Ngoài ra, FPT khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để CBNV phát triển toàn diện cả kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, không chỉ thông qua công việc mà còn thông qua việc tự học, phát triển bản than và trao đổi kiến thức. Điều này được hoàn thiện trong chương trình dào tạo liên tục, Nhân viên đạt đủ điều kiện được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo cấp tốc. Hướng tới việc hỗ trợ cộng đồng và thực hiện CSR, FPT đang sử dụng giá trị cốt lõi của mình (công nghệ), cụ thể: • Hỗ trợ tài năng trẻ: 2 chương trình lớn - Trung tâm bồi dưỡng tài năng trẻ FPT: năm 1999, Trung tâm Bồi dưỡng Tài năng trẻ FPT (FYT) được thành lập từ ý tưởng của Chủ tịch Trương Gia Bình với mục đích tập hợp những nhân tài trẻ tuổi của đất nước, tạo điều kiện để họ phát triển một cách toàn diện trở thành người thành đạt trong xã hội, góp phần hưng thịnh quốc gia; đồng thời xây dựng môi trường, kết nối những bạn trẻ có năng khiếu đặc biệt để hỗ trợ nhau cùng phát triển. Mỗi năm FYT sẽ tuyển chọn 25 - 30 thành viên là những sinh viên xuất sắc tại các trường đại học trên toàn quốc (Sinh viên đạt giải quốc gia, quốc tế, có thành tích học tập tốt…). Các sinh viên sẽ được tuyển chọn qua các vòng thi IQ, GMAT, Tiếng Anh, viết luận, làm việc nhóm và phỏng vấn. Hoạt động của Trung tâm là hướng tới việc: - Tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng mềm. - Tổ chức giao lưu, trao đổi với nhà khoa học, chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực liên quan, lãnh đạo FPT và các doanh nghiệp khác. - Định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Tạo điều kiện tham gia các dự án của FPT. Kết quả đạt được: sau gần 20 năm hoạt động, chương trình quy tụ được 520 sinh viên tài năng, 416 sinh viên đạt giải thưởng quốc gia, 52 giải thưởng quốc tế. - Học bổng Nguyễn Văn Đạo: Với mong muốn mang đến điều kiện học tập tốt nhất và cơ hội phát triển cho những sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn và các tài
  • 42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 33 năng trẻ, bắt đầu từ năm 2010, FPT đã thực hiện 'Chương trình học bổng Nguyễn Văn Đạo. Từ năm 2014, học bổng Nguyễn Văn Đạo có 03 loại hình: Học bổng Hiếu học dành cho các thí sinh có hoàn cảnh khó khăn có thành tích học tập tốt. Học bổng Học tập xuất sắc dành cho các thí sinh có thành tích học tập xuất sắc. Học bổng Văn –Thể – Mỹ dành cho các thí sinh có thành tích đặc biệt trong lĩnh vực Thể thao – Văn hóa – Nghệ thuật. Mức học bổng cao nhất bao gồm toàn bộ học phí và chi phí ăn ở trong 04 năm học tại trường. Kết quả đạt được: năm 2020, chương trình đã trao 2.661 suất học bổng, Tổng suất học bổng đã trao từ khi thành lập: 7.571 • Chương trình công nghệ vì cộng đồng: Tổ chức cuộc thi kiến thức online cho học sinh phổ thông: Với mong muốn mang đến cho học sinh Việt Nam phương pháp học tập mới dựa trên nền tảng Internet, FPT tiên phong xây dựng Cuộc thi Giải toán qua mạng Violympic dành cho học sinh phổ thông. Qua 11 năm triển khai, cuộc thi đã trở thành sân chơi trí tuệ yêu thích, thu hút hàng triệu học sinh Việt Nam tham dự, đồng thời mở rộng thêm các môn thi Toán Tiếng Anh và Vật lý. Tính trong năm học 2017 - 2018, các cuộc thi kiến thức online cho học sinh phổ thông của Trung tâm Violympic đón nhận gần 3,7 triệu thí sinh cả nước tham gia. Kết quả đạt được: Thu hút hơn 20 triệu thành viên tham gia, giúp hàng triệu học sinh nâng cao kiến thức, phát triển tư duy và tiếp cận với tin học hiện đại. Mở ra một hướng mới cho việc ứng dụng CNTT vào chương trình dạy và học. • Chương trình ươm mầm nhân ái: - FPT là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên ở Việt Nam dành riêng một ngày để toàn thể CBNV trong tập đoàn dành thời gian suy nghĩ hoặc đóng góp một hành động thiết thực cho cộng đồng. Ngày FPT Vì Cộng đồng (13/3) đã trở thành một nét văn hóa đầy tính nhân văn của người FPT.