4. + Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Đáp ứng viêm mạnh.
+ Xuất huyết màng rụng.
+ Căng tử cung quá mức.
Cơ chế
5. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
6. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
Đáp ứng viêm mạnh.
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
+ Nhiễm trùng ối.
+ Miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
7. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
Đáp ứng viêm mạnh.
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
+ Nhiễm trùng ối.
+ Miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
Xuất huyết màng rụng.
+ XH màng rụng
+ Rau tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
+ Rau bong non.
8. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
Đáp ứng viêm mạnh.
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
+ Nhiễm trùng ối.
+ Miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
Xuất huyết màng rụng.
+ XH màng rụng
+ Rau tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
+ Rau bong non.
Căng tử cung quá mức.
+ Đa thai: 10- 20% đẻ non.
+ Đa ối: do tử cung quá căng gây chuyển dạ sớm.
+ Tử cung dị dạng bẩm sinh: chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có nguyên nhân này thì nguy cơ đẻ non là
40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung kém phát triển, vách ngăn tử cung.
+ Bất thường mắc phải ở tử cung: Dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo.
+ Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị.
+ Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp.
9. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
Đáp ứng viêm mạnh.
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
+ Nhiễm trùng ối.
+ Miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
Xuất huyết màng rụng.
+ XH màng rụng
+ Rau tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
+ Rau bong non.
Căng tử cung quá mức.
+ Đa thai: 10- 20% đẻ non.
+ Đa ối: do tử cung quá căng gây chuyển dạ sớm.
+ Tử cung dị dạng bẩm sinh: chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có nguyên nhân này thì nguy cơ đẻ non là
40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung kém phát triển, vách ngăn tử cung.
+ Bất thường mắc phải ở tử cung: Dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo.
+ Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị.
+ Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp.
Yếu tố khác
+ tiền sử sinh non, nhất là 3m giữa thai kỳ
+ Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi. Sinh dày < 18m
+ ăn ít đồ biển = thiếu omega 3 , 25 OH vit D máu mẹ < 75nmol/L thì gia tăng sinh non
+ thai chậm phát triển IUGR
+ thai dị dạng
+ thai nam dễ sinh non hơn thai nữ
+ Tiền sản giật - sản giật ( 9% )
+ thiếu máu Hb < 10 g/dl
+ Bệnh toàn thân của mẹ: bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu.
10. YTNC
Hoạt hóa sớm của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận.
+ Căng thẳng
+ Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
+ Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
+ Lao động vất vả trong lúc mang thai.
+ Nghề nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
+ Bệnh lý mạch máu tử cung rau có thể kích hoạt trục
+ Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
+ Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu
thuật vùng bụng.
Đáp ứng viêm mạnh.
+ Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
+ Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
+ Nhiễm trùng ối.
+ Miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
Xuất huyết màng rụng.
+ XH màng rụng
+ Rau tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
+ Rau bong non.
Căng tử cung quá mức.
+ Đa thai: 10- 20% đẻ non.
+ Đa ối: do tử cung quá căng gây chuyển dạ sớm.
+ Tử cung dị dạng bẩm sinh: chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có nguyên nhân này thì nguy cơ đẻ non là
40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung kém phát triển, vách ngăn tử cung.
+ Bất thường mắc phải ở tử cung: Dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo.
+ Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị.
+ Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp.
Yếu tố khác
+ tiền sử sinh non, nhất là 3m giữa thai kỳ
+ Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi. Sinh dày < 18m
+ ăn ít đồ biển = thiếu omega 3 , 25 OH vit D máu mẹ < 75nmol/L thì gia tăng sinh non
+ thai chậm phát triển IUGR
+ thai dị dạng
+ thai nam dễ sinh non hơn thai nữ
+ Tiền sản giật - sản giật ( 9% )
+ thiếu máu Hb < 10 g/dl
+ Bệnh toàn thân của mẹ: bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu.
Gen gây sinh non
+ gen ảnh hưởng tuổi thai: EBF1, EEFSEC, AGTR2, WNT4, ADCY5, and RAP2C.
+ gen lq sinh non tự phát: EBF1, EEFSEC, and AGTR2.
11. ACOG 2016 sinh non
no171
• Preterm birth is defined as birth between 20 0/7
weeks of gestation and 36 6/7 weeks of gestation.
• The diagnosis of preterm labor generally is based
on clinical criteria of regular uterine contractions
accompanied by a change in cervical dilation,
effacement, or both or initial presentation with regular
contractions and cervical dilation of at least 2 cm.
Dx: Chuyển dạ đẻ non
12. • Siêu âm đường âm đạo / đường bụng
• Fetal fibronectin
• Multifactorial risk-scoring system
ACOG 2021 sinh non
no234
Đánh giá nguy cơ: Chuyển dạ đẻ non
13. NICE 2015 sinh non
Tiếp cận ban đầu: sinh non ở người ối còn
+1 người < 29w6, khám ls => có nguy cơ thì Tx luôn
+2 người 30w0, dùng TVUS để đánh giá nguy cơ đẻ trong 48h, < 15mm là có nguy cơ cao
=> Tx
+3 người 30w0, ko có TVUS or nghi ngờ thì làm fibronectin, > 50 ng/ml => Tx
+4 người 30w0, ko có cả TVUS và fibronectin, Tx nếu ls nghi ngờ
+ ko kết hợp TVUS và fibronectin
Dx:
• Tiền sử, bệnh sử
• Cơn co tử cung
• Độ xóa tử cung
• Fibronectin
Dx: Chuyển dạ đẻ non
14. Dx:
+ Tuổi thai từ hết 22 đến hết 37 tuần.
+ Có cơn co tử cung gây đau (ít nhất 2 cơn trong 1 tiếng)
+ Có sự biến đổi cổ tử cung.
+ Có thể có ra máu hay chất nhầy màu hồng.
BYT 2016 qd 4128
Dx: Dọa đẻ non
15. Dx:
+ Tuổi thai từ hết 22 đến hết 37 tuần.
+ Cơn co tử cung đều đặn, gây đau, sờ thấy được, kéo dài hơn
30 giây và xảy ra tối thiểu 4 lần mỗi 30 phút.
+ Có sự thay đổi về vị trí, mật độ, chiều dài và / hoặc sự mở của
cổ tử cung.
BYT 2016 qd 4128
Dx: Đẻ non
16. • Có giá trị dự đoán không?
• Có ngưỡng cut off rõ ràng không?
• Độ nhạy, độ đặc hiệu “đủ cao”?
• Có nên dùng hay không?
• Dùng khi nào? Cho nhóm đối tượng nào?
Đâu là 1 chỉ dấu tốt cho sinh non?
• Tiền sử, bệnh sử
• Cơn co tử cung
• Độ xóa tử cung
• Ra máu nhầy âm đạo
• Chiều dài CTC
• Fibronectin
22. • 7 RCT, 923 bn.
• Nhóm dùng TVUS giữ thai được thêm 4d so với nhóm
không dung.
• Chất lượng bằng chứng thấp.
23. CĐ siêu âm đánh giá CTC
+ đơn, ko Hx: 1 lần vào 18w0- 22w6
+ đơn, có Hx: mỗi 1-4w, từ 16w0-24w0
+ đa thai: 1 lần vào 18w0- 22w6
ACOG 2021 sinh non
no234
25. • Fibronectin FN là một glycoprotein hiện
diện trong huyết tương vs vai trò điều
hòa đông máu.
• Fetal fibronectin fFN thì chỉ có trong các
màng thai. fFN có vai trò như 1 chất keo
kết dính bánh nhau, màng thai và màng
rụng tử cung.
• Lần đầu được Matsuura và Hakomori
miêu tả vào năm 1985.
• Khi thai làm tổ thì fFN có ở dịch TC AD,
âm tính vào tuần 16-18, dương tính lại
gợi ý chuyển dạ.
29. • 16 RCT được tìm thấy, 6 RCT đủ tiêu chuẩn, 546 bn
• Tx có fibro (cut of 50) vs Tx ko có fibro
• Nhóm có fFN giảm đẻ non còn 21.6% so với nhóm ko
có fFN (29.2%) .
• Chất lượng bằng chứng thấp.
34. BYT 2015 qd 315
hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
35. hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
PAMG1
• placental alpha-microglobulin-1 : 1 loại protein tiết ra
từ tb nền CTC. Có PAMG1 trong dịch tử cung AD gợi
ý chuyển dạ xảy ra trong 14d tới.
• giống fFN mà chưa có bằng chứng bằn fFN
• PartoSure TTD: tìm kiếm PAMG1 bằng cách dùng
kháng thể đơn dòng monoclonal antibodies phát hiện
ở mức 4ng/uL.
36. hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
PAMG1
• placental alpha-microglobulin-1 : 1 loại protein tiết ra
từ tb nền CTC. Có PAMG1 trong dịch tử cung AD gợi
ý chuyển dạ xảy ra trong 14d tới.
• giống fFN mà chưa có bằng chứng bằn fFN
• PartoSure TTD: tìm kiếm PAMG1 bằng cách dùng
kháng thể đơn dòng monoclonal antibodies phát hiện
ở mức 4ng/uL.
pIGFBP-1
• phosphorylated insulin-like growth factor binding
protein-1 (pIGFBP-1): giống fFN mà chưa có bằng
chứng bằn fFN
37. hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
PAMG1
• placental alpha-microglobulin-1 : 1 loại protein tiết ra
từ tb nền CTC. Có PAMG1 trong dịch tử cung AD gợi
ý chuyển dạ xảy ra trong 14d tới.
• giống fFN mà chưa có bằng chứng bằn fFN
• PartoSure TTD: tìm kiếm PAMG1 bằng cách dùng
kháng thể đơn dòng monoclonal antibodies phát hiện
ở mức 4ng/uL.
pIGFBP-1
• phosphorylated insulin-like growth factor binding
protein-1 (pIGFBP-1): giống fFN mà chưa có bằng
chứng bằn fFN
Marker viêm
• Marker viêm ( MIF, CRP, IL6): ít bằng chứng
38. hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
PAMG1
• placental alpha-microglobulin-1 : 1 loại protein tiết ra
từ tb nền CTC. Có PAMG1 trong dịch tử cung AD gợi
ý chuyển dạ xảy ra trong 14d tới.
• giống fFN mà chưa có bằng chứng bằn fFN
• PartoSure TTD: tìm kiếm PAMG1 bằng cách dùng
kháng thể đơn dòng monoclonal antibodies phát hiện
ở mức 4ng/uL.
pIGFBP-1
• phosphorylated insulin-like growth factor binding
protein-1 (pIGFBP-1): giống fFN mà chưa có bằng
chứng bằn fFN
Marker viêm
• Marker viêm ( MIF, CRP, IL6): ít bằng chứng
sFlt-1
• fms-like tyrosine kinase-1 (sFlt-1) là marker lq đẻ non
39. hCG
• Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy
cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần.
PAMG1
• placental alpha-microglobulin-1 : 1 loại protein tiết ra
từ tb nền CTC. Có PAMG1 trong dịch tử cung AD gợi
ý chuyển dạ xảy ra trong 14d tới.
• giống fFN mà chưa có bằng chứng bằn fFN
• PartoSure TTD: tìm kiếm PAMG1 bằng cách dùng
kháng thể đơn dòng monoclonal antibodies phát hiện
ở mức 4ng/uL.
pIGFBP-1
• phosphorylated insulin-like growth factor binding
protein-1 (pIGFBP-1): giống fFN mà chưa có bằng
chứng bằn fFN
Marker viêm
• Marker viêm ( MIF, CRP, IL6): ít bằng chứng
sFlt-1
• fms-like tyrosine kinase-1 (sFlt-1) là marker lq đẻ non
Chemokines
• monocyte-recruiting chemokines là marker liên quan
đẻ non.
40. TAKE HOME MESSENGERS
• SA đánh giá CTC là chỉ dấu có giá trị dự đoán dương
thấp, giá trị dự đoán âm cao. Có thể làm thường quy ở
người không có ytnc và dày hơn ở người có ytnc.
• Fibronectin là chỉ dấu có giá trị dự đoán dương thấp, giá
trị dự đoán âm cao. Chỉ nên làm ở người có triệu chứng.
• Các chỉ dấu khác chưa đủ bằng chứng để gợi ý sử
dụng.