3. THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
BÁCH PHƯƠNG
47.01.901.220
NGỌC SÁNG
47.01.901.233
NGỌC QUÝ
47.01.901.226
THANH TẤN
47.01.901.237
QUỐC THỊNH
47.01.901.252
8. Khái niệm
Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy
cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển, là nguồn
gốc tính tích cực của cá nhân.
Đặc điểm cơ bản
- Nhu cầu có tính đối tượng.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và
phương thức thỏa mãn nó quy định.
- Nhu cầu thường có tính chu kỳ.
- Nhu cầu con người khác về chất so với nhu cầu
con vật, nhu cầu con người mang tính xã hội.
11. Phân loại
Nhu cầu con người rất đa dạng phong phú,
người ta có thể phân chia các loại nhu cầu dựa
trên các tiêu chí nhất định. Nhiều nhu cầu mới
liên quan đến cuộc sống nhà trường và hoạt
động học tập xuất hiện như là biểu hiện cụ thể
của các nhu cầu: nhận thức, hội nhập, thẩm mĩ,
được yêu thương, được tôn trọng, được thể
hiện và khẳng định bản thân…
16. Nhu cầu nhận thức
• Trong các nhu cầu của học sinh tiểu học, nhu cầu nhận thức
giữ vai trò chủ đạo.
• Nhu cầu này được bắt nguồn từ nhu cầu về ấn tượng bên
ngoài.
• Nhu cầu nhận thức được phát triển, dưới ảnh hưởng của
cuộc sống nhà trường và hoạt động học tập.
• Những ngày đầu (nhu cầu lĩnh hội kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết)
• Học sinh lớp 1,2 (nhu cầu tìm hiểu sự vật cụ thể, hiện
tượng riêng biệt nhu cầu giải quyết câu hỏi “cái
gì?” “là gì”
• Học sinh lớp 3,4,5 (nhu cầu gắn liền với sự phát
triển của nguyen nhân, quy luật, mối liên hệ giữ các
sự vật hiện tượng) nhu cầu giải quyết cấu hỏi “tại
sao?” “như thế nào?”
Tuy nhiên, nhu cầu nhận thức có thể bị ức chế và dập tắt từ chính
việc học của các em nếu nó khiến trẻ trở nên mệt mỏi, chán nản;
nếu tẻ không nhận được sự quan tâm thích đáng của thầy cô
những khi gặp khó khăn khiến các em mất lòng tin vào khả năng
học tập của mình.
25. Khái niệm
• Tính cách là tính chất, đặc điểm nội tâm của con người, từ đó
dẫn tới suy nghĩ, cảm xúc, hành động và lời nói hay còn được
định nghĩa là bao hàm tâm trạng, thái độ, ý kiến và được thể hiện
rõ ràng nhất trong các tương tác với người khác.
• Bao gồm các đặc điểm hành vi, cả vốn có và có được, giúp phân
biệt người này với người khác và có thể được quan sát thấy trong
quan hệ của con người với môi trường và nhóm xã hội.
28. Đặc điểm
Tính ổn định và linh hoạt
Được thể hiện ở thái độ và cách ứng xử giống nhau nhất quán
trong một thời gian dài trước những tình huống hoàn cảnh
tương tự. Tính cách không phải bất biến mà có tính linh hoạt,
nghĩa là nó sẽ được phát triển hoàn thiện và cải tạo.
Tính độc đáo và điển hình
Đặc điểm riêng biệt của cá nhân không có sự giống nhau hoàn
toàn về tính cách của người này với người khác sự khác biệt này
biểu hiện có những thái độ và hành vi độc đáo của mỗi người
như là "cách sống", "cách ứng xử" đặc trưng của họ.
29. Ở học sinh
tiểu học…
Tính cách của trẻ em
thường được hình thành
sớm ở thời kỳ trước tuổi
học, mới được hình thành
và chưa ổn định, có thể
thay đổi dưới tác động
giáo dục của nhà trường,
xã hội, gia đình.
30. Tính xung đột
trong hành vi
là khuynh hướng
hành động ngay lập
tức dướ tác động của
các kích thích bên
trong và bên ngoài
mà không kịp suy
nghĩ cân nhắc.
Sự cả tin
Tin tưởng một cách tuyệt
đối vào người lớn, sách
vở và cả bản thân mình.
Mọi điều mà người lớn
(thầy cô) đều đúng và
chuẩn mực. Trẻ thực hiện
yêu cầu và nghe theo lời
đánh giá của giáo viên
vô điều kiện.
Sự hồn nhiên
Trẻ rất hồn nhiên nên khi
được hỏi sẽ trả lời rất dứt
khoát và nhanh chóng.
31. Tính bắt chước
Thích bắt chước người lớn,
bạn bè các nhân vật trong sách
báo, truyện tranh
32. Một đặc điểm quan trọng nữa của học sinh tiểu học đó là tính hay bắt chước trẻ
thích bắt chước người lớn, bạn bè cũng như các nhân vật trong phim, trong
sách và điều này là "con dao hai lưỡi"
33. Biểu hiện của các nhóm
tính cách và Ứng dụng
dạy cho từng nhóm
35. SẴN SÀNG TRẢI NGHIỆM
ĐẶC ĐIỂM
PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC
-Trẻ thích các hoạt động mới và năng
động tham gia. Không ngại khó và vất vả.
-Khi khai khác chơi trò chơi với trẻ, bạn
sẽ thấy trẻ hứng thú ngay bước đầu, dễ
dàng nắm bắt các bước và hoàn thành
nhanh chóng.
Chọn trò chơi có tính cấp độ
từ dễ đến khó hoặc có thể mở
rộng cách chơi và tình huống
chơi.
36. NHÓM DỄ CHỊU
ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trẻ có xu hướng dễ thỏa hiệp và chấp nhận
điều kiện của ai đó. Trẻ rất dễ tiếp cận với
những người khó tính. Hầu như được mọi
người yêu mến.
Cho trẻ làm quen với các hoạt
động có tính tự quyết định và
giải thích tại sao mình chọn
quyết định đó.
37. TẬN TÂM
BIỂU HIỆN
PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC (ỨNG DỤNG DẠY)
Trẻ thường có ý thức về trách nhiệm với
bản thân và người khác, biết kỷ luật bản
thân. Thích chia sẻ và an ủi người khác.
Cho trẻ tham gia các hoạt động
xã hội để nhận thức về các giá trị
vô hình như sự cho đi, sự yêu
thương, sự dũng cảm.
38. TÂM LÝ NHẠY CẢM
BIỂU HIỆN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(ỨNG DỤNG DẠY)
Trẻ có nhiều cảm xúc hơn, nhìn ở khía cạnh
quan tâm, trẻ là 1 người rất đặc biệt, dễ được
yêu thương. Nhưng nhìn khía cạnh khác trẻ
có thể dễ đa sầu đa cảm, dễ bị tác động.
Giúp trẻ tham gia bất kì hoạt
động nào cũng cho con biết mục
tiêu cần đạt được. Nên đặt mục
tiêu nhỏ và có thể đạt được.
39. HƯỚNG NGOẠI
BIỂU HIỆN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(ỨNG DỤNG DẠY)
Trẻ thích hoạt động, hay nói, trẻ thường là
điểm kết nối cho những mối quan hệ và hoạt
động.
Giúp trẻ tham gia các hoạt
động giao tiếp xã hội. Các hoạt
động này nên tạo ra 1 giá trị
mà trẻ có thể nhìn thấy được.
41. QUAN SÁT
• Là theo dõi và ghi những biểu hiện
đa dạng của hoạt động tâm lý trẻ
em
• Chỉ có thể theo dõi biểu hiện bên
ngoài của trẻ em nên trên những
hành động,cử chỉ, điệu bộ, lời
nói...
• Quan sát toàn diện và theo dõi
cùng một lúc nhiều hành vi đứa trẻ
42. PHƯƠNG PHÁP
ĐÀM THOẠI
• Phân tích những phản ứng bằng lời nói của trẻ đối với
những câu hỏi chuẩn bị sẵn và câu hỏi phải dễ hiểu về lý thú
đối với trẻ nhưng lại không được mang tính chất gợi ý
• Kết quả của quá trình này còn phụ thuộc rất nhiều vào mối
quan hệ giữa người hỏi với đứa trẻ để tốt hơn thì người hỏi
nên tạo mối quan hệ tốt đẹp với trẻ bằng tài lẽ cởi mở ân cần
nhạy cảm với những đặc điểm tính cách trong nhân cách của
trẻ
43. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HOẠT
ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
• Phương pháp đánh giá sản phẩm hoạt động của
trẻ em có thể là: tranh vẽ, tượng nặn, đồ thủ công,
xây dựng những câu chuyện, bài thơ,..Sản phẩm
chứa đựng tính cách của mỗi em trong mỗi tác phẩm
của mình tạo ra
• Phương pháp trắc nghiệm cũng là một cái phương
pháp không kém phần quan trọng trong việc nghiên
cứu tính cách của trẻ em đó là những bài tập ngắn
gọn được tiêu chuẩn hóa và đánh giá cụ thể