Đây là bài thuyết trình cho môn Khoa học sư phạm ở Tiểu học về quan điểm giáo dục của Lev Vygotsky về việc tạo nền tảng kiến thức cho học sinh ở lứa tuổi tiểu học, bắc giàn bằng những kỹ năng, kiến thức cơ bản
4. QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
CỦA VYGOTSKY
HOÀN CẢNH
XÃ HỘI KHI
VYGOTSKY
CÔNG BỐ
QUAN ĐIỂM
TRẺ TIẾP THU
TRI THỨC TỐT
NHẤT KHI NÀO
VÀ VAI TRÒ CỦA
GIÁO VIÊN
VIỆT NAM
CÓ THỂ ÁP
DỤNG QUAN
ĐIỂM CỦA
VYGOTSKY
1 VÍ DỤ
QUỐC TẾ VÀ
1 VÍ DỤ Ở
VIỆT NAM
5. LEV VYGOTSKY
Lev Vygotsky sinh ra tại Nga, ông tốt nghiệp Đại học chuyên ngành về văn
chương. Ông đặc biệt quan tâm tới sự phát triển nhận thức và ngôn ngữ,
cũng như mối quan hệ của chúng với việc học. Ông cho rằng ngôn ngữ và
sự phát triển dựa vào nhau.
Vygotsky tin rằng trẻ có óc tò mò và chủ động trong việc học, việc khám
phá và phát triển những hiểu biết mới của chính mình. Vygotsky nhấn
mạnh hơn những đóng góp của xã hội vào tiến trình phát triển.
7. HOÀN CẢNH XÃ HỘI KHI
VYGOTSKY CÔNG BỐ QUAN ĐIỂM
“Không có một quan
điểm lý thuyết nào là
quan điểm trung tâm”
(Damon 1998)
8. HOÀN CẢNH XÃ HỘI KHI
VYGOTSKY CÔNG BỐ QUAN ĐIỂM
Quan điểm nhìn nhận sự phát
triển tâm lý gắn liền với văn hoá
xã hội và mối tương tác qua lại
giữa văn hoá và xã hội của
L.X.Vygotsky đang là mối quan
tâm chính của các nhà tâm lý
học phát triển của thế kỉ XXI
9. TRẺ TIẾP THU TRI THỨC TỐT NHẤT KHI
NÀO VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN
10. TRẺ TIẾP THU TRI THỨC
TỐT NHẤT KHI NÀO
Học thông qua “bắc giàn” : Trẻ
có thể học được từ sự làm mẫu
của bạn đồng trang lứa hoặc của
người lớn (giáo viên)
Học từ người
khác trong đời
sống hàng ngày
Học thông qua đối
thoại, làm việc cùng
nhau: ngôn ngữ là kho
kinh nghiệm được chia
sẽ chung
Học thông qua trò chơi đóng
giả: Các em tự điều chỉnh
mình, điều chỉnh những bạn
và được điều chỉnh bởi các
bạn
11. TRẺ TIẾP THU TRI THỨC
TỐT NHẤT KHI NÀO
Thông qua hoạt động trí tuệ, HS phát
triển dần từng bước từ thấp đến cao.
Theo lí thuyết của Vygotsky, trình độ
ban đầu của HS tương ứng với “vùng
phát triển hiện tại”
Vùng phát triển gần là khoảng cách
giữa trình độ phát triển hiện tại của
người học.
Ở những trẻ em khác nhau có vùng
phát triển gần nhất khác nhau và ZPD
của mỗi đứa trẻ sẽ phát triển thế nào
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng
lực của người thầy.
12. VAI TRÒ CỦA
GIÁO VIÊN
Giáo viên tạo
ra những mức
độ khác nhau,
giúp đỡ, tạo ra
sự cạnh tranh
trong lớp và
học sinh được
hướng dẫn
theo hai
hướng
Giáo viên tạo ra môi trường xã hội để học sinh
có thể phát triển bản thân, nhận sự hướng dẫn
của những bạn giỏi hơn hoặc giáo viên
Học sinh từng bước lên các mức độ cao hơn qua việc học
hỏi, trợ giúp và luyện tập. Thông quan ngôn ngữ và văn hóa,
giáo viên và học sinh thảo luận, trình bày, đưa ra ý kiến.
13. VAI TRÒ CỦA
GIÁO VIÊN
Học sinh tự chiếm lĩnh các tri thức này và sau đó
sử dụng nó để tiếp tục chiếm lĩnh những tri thức
mới
Việc sử dụng công nghệ trong lớp có thể
tăng cường và nâng cao tính năng động của
các công cụ văn hóa
Học sinh hứng thú hơn khi được sử dụng các
công nghệ tiên tiến.
14. VIỆT NAM CÓ THỂ ÁP
DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA
VYGOTSKY
15. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nền giáo
dục hàn
lâm, xa rời
thực tiễn
Nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng
lực hành động, phát
huy tính chủ động,
sáng tạo của người học
17. NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI
Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới
quan hệ giáo viên - học
sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội
Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh
kiến thức) với sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên
18. ÁP DỤNG
QUAN ĐIỂM
CỦA VYGOTSKY
Dạy học thông
qua tổ chức liên
tiếp các hoạt
động học tập
Giúp học sinh tự
khám phá những
điều chưa biết
chứ không thụ
động tiếp thu
Định hướng cho học
sinh cách tư duy như
phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hoá, khái quát
hoá, tương tự, quy lạ
về quen
Tăng cường phối hợp
học tập cá thể với học
tập hợp tác
HỌC SINH
GIÁO VIÊN BẠN HỌC
Đánh giá kết quả
học tập theo mục
tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy
học
Phát triển kỹ năng
tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau
của học sinh
21. VÍ DỤ
VIỆT NAM
Giáo viên tên Nguyễn Thị Ngọc
Huệ và cộng sự tạo ra sáng kiến
tên Lý thuyết vùng phát triển
gần của Vygotsky và ứng dụng
trong giảng dạy bộ môn Văn
THPT
https://sangkienkinhnghiem.org/skkn-ly-thuyet-vung-phat-trien-gan-cua-vygotxki-va-
ung-dung-trong-giang-day-bo-mon-van-trung-hoc-pho-thong-5975/
Link bài viết:
22. GIẢI PHÁP 1
STEP BY STEP
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
GV thiết kế các hoạt
động dạy học theo từng
cấp độ tư duy (áp dụng
thang tư duy Bloom)
GV nhận xét,
đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm
vụ của học sinh
Giáo viên xác
định mục tiêu
dạy và học
HS lần lượt thực
hiện các nhiệm vụ
học tập theo từng
bước, theo cấp
độ từ dễ đến khó
23. GIẢI PHÁP 2
NGƯỜI BIẾT
NHIỀU HƠN
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 2: Giáo viên
cho họp bàn thảo
luận đáp án với 8
bạn
Bước 1: Chia 8 nhóm 4
người với mỗi nhóm 1 bạn
biết nhiều hơn
Bước 3: Mỗi học
sinh biết nhiều
hơn sẽ trở về
nhóm của mình
để chữa bài cho
các bạn
Bước 4: Gọi ngẫu nhiên 1
học sinh trình bày kết quả
của mình
24. Kết quả
Truyền thống
Trong 45 phút của một
tiết học, cùng với việc
truyền đạt tri thức,
cách làm, hướng dẫn
học sinh luyện tập,
giáo viên
Chỉ có thể chữa bài cho
một số em
Phương pháp
mới
Học sinh nào trong lớp cũng được
chữa bài hoặc hướng dẫn nhiệm
vụ học tập một cách cụ thể chi tiết
Nắm vững kĩ năng hơn, biết mình
sai ở đâu và biết cách khắc phục.
Không những học sinh được
hướng dẫn tiến bộ, bản thân học
sinh biết nhiều hơn cũng ngày
càng tiến bộ hơn
25. Câu hỏi củng cố
Câu 1: Đâu là việc nên làm của giáo viên khi học sinh gặp khó khăn trong việc giải bài tập?
A. Đưa bài mẫu cho học sinh
chép theo
C. Cho học sinh tự giải và khuyên học
sinh nên bỏ qua nếu thấy quá khó
khăn.
B. Nhờ học sinh đã giải được bài
giúp đỡ cho bạn.
D. Phương án khác
Ví dụ: Phân bài tập ra từng bước và cho học sinh làm từng bước từ
dễ đến khó và cuối cùng là hoàn thiện bài tập (giả sử là bài tập làm
văn tả thì cho học sinh đầu tiên tìm từ vựng, rồi sau đó là lập những
câu văn đơn giản phù hợp chủ đề và cuối cùng là gộp những câu văn
ấy cùng các liên từ phù hợp để thành bài văn hoàn chỉnh)
26. Câu hỏi củng cố
Câu 2: Cái gì là kho kinh nghiệm chung và nó cần thiết cho sự phát triển?
A. Tri thức
C. Ngôn ngữ
B. Năng lực
D. Sự sáng tạo
27. Câu hỏi củng cố
Câu 3: Thế nào là một học sinh chúng ta mơ ước sau khi qua sự giáo dục của chính mình?
A. Một học sinh thụ động
B. Một học sinh thấy bài
khó là hỏi bạn, không
suy nghĩ
C. Một học sinh cái gì cũng biết
nên thấy chán với những gì diễn
ra trên lớp
D. Phương án khác
Ví dụ:
- Học sinh luôn say mê, sáng tạo đối với những bài tập được giao.
- Học sinh không ngại học hỏi từ bạn bè giỏi hơn.
- Học sinh tích cực, năng động tìm hiểu bài trước khi lên lớp và phát hiện ra
năng lực của chính bản thân.
28. Lev Vygotsky đã phát triển nhiều lý thuyết để phục vụ việc giáo
dục trẻ em khuyết tật học tập và trẻ em có khả năng nâng cao
hơn. Lý thuyết văn hóa xã hội của ông có nhiều ứng dụng
trong giáo dục và sư phạm.. Trong số này, nổi tiếng nhất là: lý
thuyết văn hóa xã hội của ông, phép ẩn dụ về giàn giáo và
học tập gần. Tất cả những điều này tạo thành một bộ phận
của cùng một tổng thể phải được áp dụng cho giáo dục.
KẾT LUẬN