3. 3
Tóm tắt lịch sử hình thành, cấu tạo và đặc điểm Hệ
Mặt Trời.
Giải thích 1 số định nghĩa cơ bản: ngôi sao, hành
tinh (đá và khí), thiên thạch, hành tinh lùn, sao
chổi, tiểu hành tinh, sao băng và sao chổi.
Một số ví dụ về hiện tượng sao chổi, sao băng nổi bật
theo dòng thời gian.
4. 1
Tóm tắt lịch sử hình thành,
cấu tạo và đặc điểm
Hệ Mặt Trời
5. 1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành
a. Sự hình thành Mặt Trời
Giai đoạn
Mặt Trời
• Đám mây bụi và khí giữa các vì sao bắt
đầu co lại, không cho ánh sáng truyền
qua.
• Quá trình thu nhỏ thể tích diễn ra cho tới
khi đám khí bị nén tới mức nhiệt độ bề
mặt của nó được đẩy lên 1000 Kelvin. Lúc
ấy nó sẽ sáng rực trong vũ trụ giống như
một ngôi sao.
Giai đoạn
tiền Mặt
Trời
• Độ sáng tăng lên 30% so với lúc đầu.
• Khi bán kính co lại bằng bán kính Mặt Trời
và độ sáng bằng 0,8 lần độ sáng Mặt Trời
ngày nay thì xảy ra phản ứng tổng hợp các
hạt nhân Hydro với nhau.
• Mặt Trời tương đối ổn định, kéo dài
khoảng 10 tỷ năm.
6. 1. 1. Tóm tắt lịch sử hình thành
b. Sự hình thành các hành tinh xoay xung quanh Mặt Trời
Các hành tinh khác nhau được tạo ra từ tinh vân
Mặt Trời, đám mây bụi khí dạng đĩa còn lại sau khi
Mặt Trời hình thành, trong đó các hành tinh khởi
đầu từ những hạt bụi quay xung quanh tiền sao.
Các hành tinh hình thành với quá trình chậm chạp. Càng
gần với Mặt Trời non, sức nóng và ánh sáng quá gay gắt
không thể giữ được bất cứ thứ gì khác ngoài đá; các mảnh
đá bắt đầu lở ra, bay hơi và khí lỏng như hydro và heli.
Những mảnh đá còn sót lại liên kết lại, kết dính với nhau
tạo thành những cục lớn.
Cuối cùng, qua thời gian những mảnh đá đã kết
dính hình thành nên các hành tinh. Trái Đất bị va
chạm và các mảnh vỡ trở thành Mặt Trăng.
7. 7
◎ Gồm có mặt trời, ngôi sao nằm ở
trung tâm.
◎ Bốn hành tinh nhỏ vòng trong và
bốn hành tinh vòng ngoài.
◎ Vành đai tiểu hành tinh.
◎ Các hành tinh vòng ngoài còn có
các vành đai hành tinh chứa bụi, hạt
và vật thể nhỏ quay xung quanh.
◎ Vành đai Kuiper.
◎ Ở những vùng xa nhất thì còn có
nhật quyển, đám mây Oort.
1.2. Cấu tạo của Hệ Mặt Trời
8. 1.3. Đặc điểm của Hệ Mặt Trời
Các hành tinh:
◎ Chuyển động quanh mặt trời ngược chiều kim
đồng hồ, tự quay ngược chiều kim đồng hồ
(trừ sao Kim).
◎ Có quỹ đạo gần tròn và gần như nằm trên
cùng một mặt phẳng.
◎ Hầu hết đều nằm trên cùng một mặt phẳng
qua xích đạo của Mặt Trời.
◎ Có hầu hết các vệ tinh chuyển động theo
chiều chuyển động của hành tinh.
◎ Có khoảng cách nhật tâm gần như gấp đôi
khoảng cách nhật tâm của hành tinh trước đó.
8
10. Hành tinh
Là thiên thể quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời.
8 Hành tinh chia thành 2 nhóm: vòng trong,
vòng ngoài.
Ngôi sao
Là một khối cầu khí, tự phát sáng, chứa chủ
yếu là H và He, liên kết bằng lực hấp dẫn của
chính nó, dạng hình cầu.
Thiên thạch
Là những vật thể trong không gian có kích thước từ
hạt bụi đến một tiểu hành tinh nhỏ.
Hành tinh lùn
Là một khái niệm trong việc phân loại các thiên
thể trong Hệ Mặt Trời của Hiệp hội Thiên văn
Quốc tế.
Tiểu hành tinh
Là nhóm các thiên thể nhỏ trôi nổi trong
hoặc ngoài Mặt Trời, có số lượng lớn.
Sao chổi
Là một thiên thể cấu chủ yếu từ băng, chứa
cacbonic, metan và nước đóng băng lẫn với bụi
và các khoáng chất.
Sao băng
Là đường nhìn thấy của các thiên thạch và vãn thạch
khi chúng đi vào khí quyển Trái Đất.