5. ※ Sinh ra tại Nga năm 1896.
※ Tốt nghiệp Đại học Moscow chuyên ngành văn chương.
※ Ông dạy văn ở cấp THCS.
※ Ông quan tâm và nghiên cứu tâm lý học và ảnh hưởng
của nó tới lý thuyết giáo dục.
※ Luận án tiến sĩ của ông làm về Tâm lý học.
1896 - 1934
6. Chất lượng hoạt động học của học sinh phụ
thuộc vào chất lượng tổ chức các hoạt động
của giáo viên.
Quan điểm về vùng phát triển hiện tại và
vùng phát triển gần nhất.
Mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển.
7. Trong một nhóm trẻ có cùng mức
độ phát triển, có một số em chỉ cần
chút trợ giúp là có thể học được
trong khi những em khác thì không.
10. “Vygotsky đã làm thay đổi cách nghĩ của
các nhà giáo dục về sự tương tác của trẻ
em với những người khác. Công trình của
ông cho thấy sự phát triển xã hội và nhận
thức luôn song song và dựa vào nhau”
11. Vygotsky tin rằng sự tương tác này góp
phần vào quá trình kiến tạo tri thức cho
trẻ trong quá trình học hỏi của các em.
Ví dụ: dựa vào trò chơi thầy cô có
thể lồng ghép thêm kiến thức vào
(Đuổi hình bắt chữ, trò chơi ô chữ…)
16. Xây dựng nội dung chương trình giảng dạy theo hướng mở
rộng tri thức của trẻ
Thông qua việc đặt trẻ vào những tình huống có thể khiến
năng lực của trẻ mở rộng.
.
19. Không xen ngang, đưa câu trả lời cho trẻ nói theo
Tương tác đối thoại, thử nghiệm củng cố kĩ năng
Kết hợp giữa sự hướng dẫn trẻ với việc khen ngợi
sự phát triển bản thân trẻ để tối ưu hóa việc học.
20. .
Khái niệm Vygotsky hữu dụng
trong việc nuôi dưỡng kĩ năng
tự điều chỉnh ở trẻ: vùng phát
triển gần nhất và bắc giàn.
Giáo viên cần ghi nhớ vùng
phát triển gần nhất của từng
học sinh và đưa ra những trải
nghiệm sát nhất với những gì
trẻ đã học (bắc giàn)
21. .
Nuôi dưỡng kĩ năng tự điều chỉnh
thông qua trò chơi đóng giả.
.