4. 1. Giới thiệu chung
HIV là một trong những căn bệnh
truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm vì thế
việc phát hiện bệnh sớm sẽ mang lại
hiệu quả điều trị bệnh cao. Hiện nay, có
rất nhiều phương pháp xét nghiệm
nhằm phát hiện căn bệnh này sớm.
Trong đó xét nghiệm RT- PCR là phương
pháp xét nghiệm được sử dụng nhiều
nhất hiện nay
5. PCR là viết tắt của cụm từ Polymerase Chain
Reaction là một kỹ thuật được phát minh vào
năm 1985 bởi một nhà khoa học người Mỹ tên
là Kary Mullis. Xét nghiệm PCR hay còn gọi là
xét nghiệm sinh học phân tử là một kỹ thuật
nhằm tạo ra một lượng lớn bản sao DNA phục
vụ cho nghiên cứu.
6. 2. Xét nghiệm RT-PCR là gì?
•Phản ứng chuỗi
polymerase phiên mã
ngược RT-PCR là một kỹ
thuật trong phòng thí
nghiệm kết hợp phiên mã
ngược (tức chuyển ARN
thành ADN lấy từ mẫu
virus hay vi khuẩn có vật
chất di truyền là ARN) để
thu được ADN, sau đó
dùng qPCR để khuếch đại
ADN đó, đủ để phân tích
Nhờ đó hiện nay với
việc thực hiện xét
nghiệm HIV bằng
phương pháp RT -
PCR thì chỉ mất vài
giờ trên ống nghiệm
là đã có kết quả
Đây cũng là một trong
những phương pháp được
áp dụng nhiều nhất song
song với test kháng thể
(antibodies) để phục vụ
cho truy vết và xét nghiệm
một sô loại virus như Zika,
HIV, sởi,... nói chung cũng
như SARS-CoV-2 đang
hoành hành gần đây nói
riêng
8. *Hình thể và cấu trúc :
- Hình cầu, d = 100nm, gồm 3 lớp:
+Lớp vỏ ngoài (lipid kép)
Gai nhú gồm 2 phần :
+ Glycoprotein màng ngoài gp120
+ Glycoprotein xuyên màng gp41
+ Lớp vỏ trong (vỏ capsid)
Lớp ngoài hình cầu (protein) p18
Lớp trong hình trụ ( protein) p24
+ Lõi 2 sợi RNA, men RT, 1 số enzyme giúp cho quá trình
tổng hợp virus mới.
1.1: Cấu tạo trong của HIV
1. Virus HIV và cơ chế hoạt động
9. 1.2: Cơ chế gây bệnh của virus HIV sau khi vào cơ thể
Dù xâm nhập bằng đường quan hệ tình dục hay lây
truyền từ mẹ sang con thì cuối cùng virus HIV cũng sẽ
xâm nhập vào máu và bắt đầu quá trình tấn công một
loại tế bào bạch cầu gọi là tế bào Lympho T-helper.
Những tế bào này giúp chúng ta chống lại bệnh tật và
nhiễm trùng
Virus HIV vào cơ thể bám vào tế bào lympho T, vô hiệu
hóa LymphoT và dùng tế bào lympho bị bệnh làm tế
bào chủ để sinh sản, tạo ra các virus HIV con tiếp tục
vô hiệu hóa tế bào lympho khác dẫn đến cơ thể mất
khả năng đề kháng với các loại bệnh khác xâm nhập
vào cơ thể (bệnh cơ hội). Quá trình xâm nhập có thể
mô tả qua 3 quá trình :
10. Ở bên trong tế bào bị
nhiễm, virus cũng tìm
cách nhân lên nhiều
virus mới (gọi là sự sao
chép của virus).
Các virus mới trưởng
thành được phóng
thích khỏi tế bào đã
nhiễm để xâm nhập
các tế bào mới.
3 giai đoạn quá trình xâm nhập
Gắn và xâm nhập tế
bào bằng cách trút bỏ
lớp vỏ và hòa nhập
capsid vào bên trong tế
bào bị nhiễm.
11. HIV không thể tự
phát triển hoặc sinh
sản. Thay vào đó,
nó tạo ra các bản
sao mới của chính
nó bên trong các tế
bào T.
Điều này làm tổn
thương hệ miễn dịch và
dần dần làm suy yếu hệ
thống phòng thủ tự
nhiên của chúng ta.
Quá trình này của các
tế bào T bị nhiễm nhân
được gọi là chu kỳ sống
của HIV
Virus phát triển nhanh
như thế nào tùy thuộc
vào sức khỏe tổng thể
của người nhiễm. Phát
hiện sớm và điều trị kịp
thời có thể làm giảm sự
nhân lên của virus.
13. Giai đoạn 1: Hấp
phụ
Virus HIV hấp phụ
lên bề mặt các tế
bào quan trọng
trong quy trình
hoạt động đáp ứng
miễn dịch của cơ
thể
Giai đoạn 2:
Xâm nhập
Sau khi gp41
xuyên màng,
HIV đã thực
hiện xong quá
trình xâm
nhập.
Giai đoạn 3:
Tổng hợp
trong tế bào
chủ
điều khiển bộ
máy di truyền
và hoạt động
trao đổi chất
của tế bào
chủ để phục
vụ quá trình
sao chép của
virus
Giai đoạn 4:
Lắp ráp các
thành phần
cấu trúc
.
Giai đoạn 5:
Giải phóng
các hạt virus
mới theo kiểu
nảy chồi.
Chúng tiếp
tục gây nhiễm
cho tế bào
mới, còn tế
bào đã giúp
chúng nhân
lên thì bị diệt
14. 2. Các bước xét nghiệm HIV
Bước 1:Lấy bệnh phẩm, thông thường là máu.
Bước 2: Tiến hành kỹ thuật
Đầu tiên là tăng nhiệt độ lên khoảng 94 độ đến 95 độ phá vỡ liên
kết hydro nhằm tách rời hai chuỗi phân tử ADN, tạo ra chuỗi ADN
đơn.
Tiếp theo giảm nhiệt độ còn khoảng 40 độ đến 70 độ, tiến hành bắt
cặp các cặp mồi đặc hiệu của quy trình ADN và được xác định bắt
cặp với các sợi ADN đích. Nhiệt độ này cần phải đủ thấp để cho
phép mồi bắt cặp với sợi ADN, nhưng cũng đủ cao cho quá trình bắt
cặp đặc hiệu, nghĩa là, mồi chỉ nên gắn hoàn toàn với phần trình tự
bổ sung trên mạch khuôn. Nếu nhiệt độ quá thấp, mồi sẽ gắn không
đặc hiệu. Nếu quá cao, mồi có thể không gắn.
Ở bước này sẽ tổng hợp và kéo dài các sợi DNA ở nhiệt độ khoảng
72 độ, do các Taq polymerase sẽ thực hiện tổng hợp các sợi DNA
theo một trình tự bổ sung cho các sợi khuôn.
Giai đoạn cuối cùng được thực hiện ở nhiệt độ 4-15°C trong một
thời gian.
Bảo quản ngắn hạn sản phẩm của phản ứng.
16. 1. Ưu điểm
Cho kết quả xét nghiệm nhanh hơn
phương pháp thông thường,có độ
nhạy cao trong việc chuẩn đoán bệnh
nên phát hiện được sớm HIV trong giai
đoạn đầu mang bênh
Có thể phát hiện ra các tác nhân
vi sinh vật gây ra bệnh trực tiếp
từ bệnh phẩm và còn có thể
phân loại các kiểu di truyền của
các vi sinh vật này mà không cần
phải qua môi trường nuôi cấy
Xét nghiệm này được dùng trong
chẩn đoán nhiễm HIV cho trẻ sinh ra
bởi bà mẹ nhiễm HIV nhằm phát
hiện thật sớm trường hợp trẻ nhiễm
từ mẹ.
Có thể cho ra kết quả định lượng
chính xác số bản copies virus/ 1 ml
máu. Từ đó hỗ trợ rất đắc lực cho bác
sĩ đánh giá được hiệu quả điều trị,
cũng như tiên lượng giai đoạn bệnh
17. Giá thành khá cao
01
Đòi hỏi trình độ của kỹ
thuật viên, bác sĩ phải là
người có trình độ cao.
Đòi hỏi trang thiết bị,
máy móc kỹ thuật
hiện đại.
Rất khó thực hiện được
một cách chuẩn mực tại
các phòng thí nghiệm
lâm sàng
02
03
04
2. Nhược điểm