SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
TIỂU LUẬN TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện
nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, hội nhập cùng thế
giới, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường tự do và phát triển bền vững. Để đáp
ứng một xã hội mới với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, tham gia vào các
hoạt độngkinh tế, văn hoá - xã hội, cần phải xây dựng môi trường pháp lý thông
thoáng, lành mạnh và tiến bộ, đáp ứng các yêu cầu của công cuộc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước phải kể đến hoạt động của các
cơ quan tư pháp gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án.
Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Bộ Chính trị đã ban hành nhiều Nghị quyết về"
cải cách Tư pháp ". Mục tiêu của các Nghị quyết này là xây dựng nền Tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện
đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó trung tâm
là công tác Tòa án và trọng tâm là "hoạt động xét xử" của Toà án phải được
tiến hành một cách có hiệu quả và hiệu lực cao. Trong những năm qua, thực
hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhất là Nghị quyết số 08- NQ/ TW
ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tácTư
pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/ 6/ 2005 của Bộ
chính trị "về cải cách tư pháp đến năm 2020" công cuộc cải cách Tư pháp đã
được các cấp uỷ, Đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt
được nhiều kết quả. Nhận thức và sự quan tâm đối với công tác Tư pháp có
nhiều thay đổitheo hướng tíchcực, chất lượng hoạt động Tưpháp đã được nâng
lên từng bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo
môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, những kết quả đó mới chỉ là bước đầu và mới tập trung giải
quyết những vấn đề bức xúc nhất. Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Chính sách hình sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tư pháp
cònnhiều bấtcập chưa được sửađổibổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý đội ngũ cán bộ tư
pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một
bộ phận cán bộ vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ, thậm chí có một
số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, vẫn còn
tình trạng oan sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp còn nhiều thiếu
thốn, kinh phí cấp chưa tương xứng với nhiệm vụ.
Trong bối cảnh chung đó, hệ thống toà án của tỉnh Điện Biên nói chung,
toà án huyện Tủa Chùa nói riêng cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn, bất cập. Toàán huyện Tủa Chùa là một toà án thuộc huyện vùng cao của
tỉnh Điện Biên được thành lập từ năm 1962. Hiện nay biên chế của cơ quan mới
chỉ có 05 đồng chí trong đó có 02 Thẩm phán, 02 thư ký và 01 kế toán. Cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc của đơnvị cònthiếu thốn, chật hẹp chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tủa Chùa chậm
phát triển, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế tự cung, tự cấp là chủ
yếu. Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân chí thấp, hiểu biết
về pháp luật còn nhiều hạn chế. Một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng
như: tội phạm Ma tuý, chiếm đoạt tài sản, các mâu thuẫn trong nhân dân vẫn
cònnhiều và ngày càng phức tạp nhất là tranh chấp đất đai, tranh chấp về quyền
sở hữu tài sản….
Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định được
cấp trên ghi nhận song xét cả về chủ quan và khách quan, có thể khẳng định
rằng Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa chưa thể theo kịp những yêu cầu đặt ra
trong cải cáchtư pháp hiện nay. Chính vì vậy nghiên cứu những vấn về lý luận
và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp tích cực giúp Toà án Tủa Chùa bắt
kịp và đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay trở thành
vấn đề vô cùng bức xúc.
Là một cán bộ công tác tại Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa. Tôi chọn
đề tài:"Một số giải pháp nhằm nâng caochấtlượng giảiquyếtcác loại án của
Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa" làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa của
mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giải quyết xét xử các vụ án
trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân. Mục đích của đề tài nghiên
cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của Toà án nhân dân nói chung, Toà án cấp huyện nói riêng.
Làm rõ thực trạng chấtlượng xét xử của Toàán nhân dân huyện Tủa Chùa. Trên
cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để
có thể vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Toà án
nhân dân cấp huyện nói chung và của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những cơ sở về quan điểm của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, Tư Tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và nhà nước
ta về nhà nước và pháp luật nói chung và nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Nội dung đề tài nghiên cứu về kết quả giải quyết cũng như chất lượng giải
quyết, xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa trong 3 năm (2010-2012)
qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Toà án
nhân dân huyện Tủa Chùa trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài: được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương
pháp điều tra, phân tíchtổng hợp, xử lý tài liệu thông tin bám sát các quan điểm
mới của Đảng, kết hợp giữa phân tích lý luận và nghiên cứu thực tiễn xét xử.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung của tiểu luận được chia thành 3
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và pháp luật của vấn đề nâng cao chất lượng xét
xử của Toà án nhân dân cấp huyện.
- Chương II: Thực trạng hoạt độngxét xử của Toàán nhân dân Huyện Tủa
Chùa - Tỉnh Điện Biên từ năm 2010 đến năm 2012.
- Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng xét
xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa.
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Toà án nhân dân
1.1. Vị trí, vai trò của Toà án nhân dân
Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định bộ máy Nhà nước
gồm 04 loại cơ quan: Cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan hành chính Nhà
nước, cơ quan Viện kiểm sátvà cơ quan xét xử (Toàán nhân dân). Mỗi cơ quan
đều có chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và thẩm quyền khác nhau.
Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, các cơ quan của bộ máy Nhà
nước có tính độc lập tương đối, nhưng hoạt động trong một chỉnh thể thống
nhất, phốihợp chặt chẽvới nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm
vụ chung của bộ máy Nhà nước.
Nghị quyết Đại hội IX cuả Đảng Cộng sản Việt nam và Hiến pháp năm
1992 đã khẳng định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành chính và Tưpháp”. Cơ quan Toà án và Viện kiểm sátlà các cơ quan được
Quốc hội phân công trực tiếp thực hiện quyền Tư pháp và được gọi là cơ quan
thuộc hệ thống Tư pháp. Toà án là một cơ quan nhà nước, Toà án nhân dân có
một vị trí đặc biệt quan trọng, Nhà nước thông qua Toà án để thực hiện quyền
Tư pháp của mình. Ở nước ta trong hệ thống các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân
dân là khâu trọng yếu, cơ bản, là bộ phận không thể thiếu được của Bộ máy nhà
nước.
Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 đã mở rộng
thẩm quyền của Toàán và thành lập thêm các Tòachuyên trách khác nằm trong
hệ thống Toà án nhân dân như: Toà Kinh tế, Toà Lao động, Toà Hành chính (ở
Toàán nhân dân tối cao,Toàán nhân dân cấp Tỉnh) và Toàán nhân dân Tốicao
quan lý các Toà án địa phương về mặt tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội
đồng nhân dân địa phương. Điều 40 Luật tổ chức Tòaán quy định:"Thẩm phán
các Toà án nhân dân địa phương, Toà án Quân sự khu vực do Chánh án Toà
án nhân dân Tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán".
Điều này đã làm cho công tác quản lý và côngtác xét xử của Toàán được
đảm bảo hiệu quả hơn và thống nhất hơn.
Đồng thời tại Điều 170-Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định: Việc
tăng thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án Quân sự khu
vực được xét xử các vụ án hình sự mà khung hình phạt tù từ 15 năm tù trở
xuống. Đây là chủ trương về cải cách, tổ chức và đổimới hoạt độngcác cơ quan
Tư pháp đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII, Nghị quyết
Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 7 khoáVIII; Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX và Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị"về một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới".
Đặc biệt là Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã ghi rõ:"Trọng tâm là xây dựng,
hoàn thiện tổ chức hoạt dộng của Toà án nhân dân".
Với tư cáchlà một cơ quan bảo vệ pháp luật, hoạt động xét xử của Toàán
được thực hiện thông qua việc áp dụng pháp lụât để giải quyết các tranh chấp
xảy ra trong đời sống xã hội buộc mọi người phải tuân theo. Điều 12 luật Tổ
chứcToà án nhân dân năm 2002 quy định:" Bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghềnghiệp, tổchức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng.
Cá nhân, cơquan, tổchức có nghĩa vụ chấp hành bản án,quyếtđịnh của
Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành”.
Chính vì vậy, Toà án có vị trí trung tâm là "Cầu nối" giữa pháp luật của
Nhà nước với đời sống xã hội, làm cho pháp luật được thực thi. Bằng kết quả
hoạt động xét xử, Toà án đã góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ củng cố chính quyền nhân dân. Thực hiện dân
chủ và côngbằng xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Toà án
Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định: "Toà án nhân dân tối cao, Toà án
nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là
những cơquan xétxử của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam”. Như vậy
chỉ có Toà án mới có quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh tế, hành chính và lao động. Ngoài Toà án ra không có một cơ quan
nhà nước nào có chức năng xét xử. Toà án nhân dân thực hiện chức năng xét xử
nhân danh Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và
nhân phẩm của côngdân. Chínhbằng hoạt độngxét xử Toàán đãgóp phần giáo
dục công dân trung thành với tổ quốc, tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng và
chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của nhân dân của xã hội.
Khi thực hiện chức năng xét xử, Toàán phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật, cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng. Toà án thực hiện chức
năng xét xử của mình bằng việc ra bản án, quyết định. Các bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải
tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 72 Hiến pháp 1992 và điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy
định: "Không aibị coi là có tội và chịu hình phạtkhichưa có bản án kết tội của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật”.
Hoạt động xét xử của Toà án có một vai trò và ý nghĩa to lớn trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. Toà án nhân danh nhà nước giải quyết đến cận
cùng mọi tranh chấp trong xã hội. Bản án, quyết định của Toà án là quyết định
cuối cùng, thay thế tất cả các quyết định giải quyết của các cơ quan nhà nước
và các tổ chức xã hội khác. Chính vì vậy thông qua hoạt động xét xử của Toà
án mà kỷ cương phép nước được giữ vững, quyền và lợi íchhợp pháp của công
dân được đảm bảo.
Điều 126 Hiến pháp 1992 qui định:"Toà án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân nướcCộng hoà xã hộiChủ nghĩa ViệtNam;trong phạm vichức năng
của mình, có nhiệm vụ bảovệ pháp chếxã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân, bảovệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính năng, tàisản,
tự do, danh dựvà nhân phẩm của nhândân”.Đâycũng là các nhiệm vụ chính
của Toà án nhân dân trong thực hiện chức năng của mình. Là một trong những
cơ quan tiến hành tố tụng, Toà án phải đảm bảo cho mọi hoạt động tố tụng của
mình được tiến hành theo đúng qui định của pháp luật tố tụng, luật tổ chức Toà
án nhân dân năm 2002 cũng như các qui định của Hiến pháp về chức năng,
nhiệm vụ của Toà án nhân dân. Ngoài ra Toà án cònphối hợp với các cơ quan
nhà nước như: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chínhtrị-xã hội.... Tuyên
truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân thông qua các phiên toà xét xử, nhất
là các phiên toà xét xử lưu động tại cơ sở địa phương nơi xảy ra tội phạm cũng
như các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình… đồngthời kết hợp với các cơ
quan trong khối nội chính thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước, có nhiều biện pháp hữu hiệu phòng ngừa tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ngoài chức năng xét xử ra, theo qui định của Pháp luật, trong quá trình
giải quyết các vụ án về dân sự, kinh tế, hành chính và lao động thì Toàán còn
có một chức năng nữa đó là "Người trung gian" tham gia vào việc hoà giải giữa
các bên đương sự với nhau trước khi mở phiên toà, vì hoà giải là nguyên tắc bắt
buộc đốivới Toàán (Trừ một số trường hợp luật qui định không được hòa giải).
Trong quá trình hoà giải giữa các bên đương sự với nhau ngoài vai trò là người
trung gian phân tích, hướng dẫn, giải thích pháp luật cho các bên đương sự hiểu
được việc đúng sai của mình mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng được thực
hiện nhằm mục đíchphát huy truyền thống đoànkết, tương thân, tương ái trong
cộng đồng dân cư, nâng cao kết quả giải quyết những tranh chấp trong nhân
dân. Đồng thời làm tốt hoà giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian
của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công dân, hạn chế
được khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân
Toàán là mộttrong những cơ quan trong bộ máy Nhà nước thuộc hệ thống
các cơ quan Tư pháp, cho nên hoạt động của Toà án cũng phải tuân thủ những
nguyên tắc hoạt động chung của bộ máy Nhà nước như: Nguyên tắc Đảng lãnh
đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc
về nhân dân và nguyên tắc pháp chế XHCN…
Tuy nhiên với chức năng của mình là cơ quan xét xử, nên nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Toà án mang tính chất đặc thù riêng và được quy định
ngay trong Hiến pháp năm 1992 cũng như Luật tổ chức TAND năm 2002 đều
quy định những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân
như sau:
Một là : "Việc xét xử của Toà án nhân dân có hội thẩm nhân dân, của
Toà án Quân sự có cơ hội thẩm quân nhân tham gia theo qui định của pháp
luật. Khi xét xử, Hội Thẩm ngang quyền vớiThẩm phán" (Điều 129 Hiến pháp
1992; Điều 4 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2002),
Thực tiễn công tác xét xử của Toà án đã chứng minh rằng: Sự tham gia
của Hội thẩm vào công việc xét xử của Toà án là rất cần thiết, giúp cho Toà
án xét xử công minh, chính xác, khách quan và phát huy tác dụng giáo dục của
phiên toà. Nguyên tắc này còn khẳng định vị trí, vai trò của Hội thẩm trong việc
xét xử sơ thẩm bất kỳ một vụ án nào thuộc thẩm quyền của Toàán đều phải có
hội thẩm nhân dân tham gia. Tại điều 185 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
quy định: "Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phánvà haiHộithẩm. Trong
trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, thì Hội đồng xét xử có
thể gồm haiThẩm phán và ba Hội thẩm.
Hai là:" Khixét xử,Thẩm phánvà Hộithẩm độclập và chỉ tuân theopháp
luật" (Điều 130 Hiến pháp 1992; Điều 5 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2002).
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức hoạt động của Toàán
bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế XHCN, bảo đảm sự tuân thủ của pháp luật
củaThẩm phán và Hội thẩm cũng như bảo đảm cho việc xét xử được khách
quan, toàn diện đúng pháp luật, không một cơ quan tổ chức hoặc cá nhân nào
được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.
Giữa Thẩm phán và Hội thẩm cũng không có sự rằng buộc lẫn nhau trong quá
trình giải quyết các vấn đề của vụ án. Khi xét xử Hội thẩm và Thẩm phán có
quyền ngang nhau trong việc giải quyết cả các vấn đề của vụ án.
Ba là : " Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số".
Việc Toà án xét xử công khai, một mặt đảm bảo cho nhân dân thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử của Toà án; Mặt khác phát
huy được tác dụng giáo dục nâng cao hiểu biết pháp luật của công chúng thông
qua phiên toà. Đồng thời việc xét xử công khai của Toà án còn nhằm mục đích
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đối với nhân dân nhằm phòng ngừa và
chống tội phạm cũng như các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số là sự thể hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân.
Bốn là:"Quyền bàochữa của bị cáo được đảm bảo. Bị cáo có thể tự bào
chữa, hoặc nhờ ngườ ibào chữa cho mình...". (Điều 132 - Hiến pháp 1992).
Nguyên tắc này là thể hiện tính dân chủ và nhân đạo Xã hội chủ nghĩa của
pháp luật nước ta. Điều 11- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cũng qui
định:"Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người
khác bào chữa”
Năm là : "quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà
án". Nguyên tắc này bảo đảm quyền bình đẳng cho mọi công dân trước pháp
luật, không phân biệt thành phần dân tộc, khi tham gia tố tụng có quyền dùng
tiếng nói và chữviết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
Trên đây là những nguyên tắc Hiến định quan trọng nhất đốivới hoạt động
xét xử của Toàán. Ngoài ra còn có nguyên tắc giám sát của cơ quan quyền lực
nhà nước đối với hoạt động xét xử của Toà án nhân dân. Điều 135 Hiến pháp
1992 quy định: "Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo côngtác trước
Quốc hội; Trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Qui định này cũng là cơ sở nhằm bảo đảm cho việc xét xử của Toàán một
cách chính xác và đúng theo quy định của Pháp luật.
3. Thẩmquyền xét xử của Toà ánnhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án cấp huyện)
3.1. Về giải quyết án hình sự
Toà án nhân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo
quy định của pháp luật tố tụng:
Điều 170 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định: Toà án nhân dân
cấp huyện và Toà án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm ítnghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rấtnghiêm
trọng, trừ những tội phạm sau đây:
a. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
b. Cáctội phá hoạihoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh:
c. Các tội qui định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219,
221,222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật
hình sự.
Như vậy,Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực được xét
xử sơ thẩm những vụ án hình sựvề những tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm
có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù, tội phạm
nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù.
3.2. Về giải quyết vụ, việc dân sự, Hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao
động
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định thẩm quyền của Toàán các cấp
trên cơ sở của các qui định của pháp luật về tố tụng trước đó theo hướng mở
rộng Thẩm quyền cho Toà án cấp huyện.
Điều 33 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định:
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh (sau đây
gọi chung là Toà án nhân dân cấp Huyện) cóThẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a. Tranh cấp vềdân sự, hôn nhânvà gia đìnhquiđịnh tạiĐiều 25 và Điều
27 của Bộ luật này:
b.Tranh chấp về kinh doanh, thương mại qui định các điểm a,b,c,d,đ, e,
g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c. Tranh cấp về lao động qui định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này;
2. Toà án nhân dân cấp Huyện cóThẩm quyền giải quyết những yêu cầu
sau đây:
a. Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 Điều 26 của Bộ
luật này;
b. Yêu cầu về hôn nhân và gia đình qui định tại khoản 1,2,3,4 và 5 Điều
28 của Bộ luật này;
3. Những tranh chấp, yêu cầu qui định tại khoản1 và khoản 2 Điều này
mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoàihoặc cần phảiuỷ thác cho cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
Việc mở rộng thẩm quyền cho Toà án cấp huyện trong việc giải
quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình xuất phát từ yêu cầu cải cách tư
pháp được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, bảo đảm thực hiện tốt
nguyên tắc hai cấp xét xử,Toà án cấp huyện chủ yếu giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm, Toà án nhân dân cấp tỉnh chủ yếu giải quyết theo thủ tục phúc thẩm và
Toà án nhân dân Tối cao tập trung làm tốt nhiệm vụ giám đốc thẩm, tổng kết
thực tiễn xét xử, hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật.
3.3. Về vụ án hành chính
Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu
kiện hành chính đối với quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước từ cấp
huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính, hành vi hành
chínhcủa cán bộ, viên chức của cơ quan Nhà nước đó ở các lĩnh vực: khiếu kiện
quyết định xử phạt hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc tháo rỡ công
trình xây dựng trái phép đốivới nhà ở, công trình vật kiến trúc kiên cố. . khiếu
kiện Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp giấy phép, thu
hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý đất đai.
4. Chất lượng xét xử và các tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động
xét xử
4.1. Khái niệm chất lượng xét xử
Qua nghiên cứu lý luận khoa học pháp lý và thực tiễn công tác xét xử có
thể hiểu: Chấtlượng xét xử là mức độ đạt được về yêu cầu giải quyết các vụ án
phải đảm bảo được nguyên tắc đúng thời gian qui định của pháp luật xét xử
đúng người, đúng tội, đúng quiđịnhcủa pháp luật, không đểlọttộiphạm, không
làm oan sai cho người vô tội. Đảm bảo tính nghiêm minh khách quan, vô tư.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tập thể và của mọi công
dân. Đảm bảo tính giáo dục, thuyết phục cao, luôn giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì xét xử đúng là đúng luật,
đúng người và đúng tội là cơ bản nhất. Điều đó có nghĩa là đối với xã hội việc
xét xử đúng có sức thuyết phục, ai cũng cảm thấy "thấu tình đạt lý". Đối với bị
cáo, các đương sự, luật sư bào chữa... phải "tâm phục, khẩu phục" trước mọi
phán quyết của Toà án.
Xét xử là hoạt động có tính chất đặc thù của Toà án, là chức năng riêng
của Toàán. Ngoài Toàán ra không một cơ quan đơnvị nào được thực hiện chức
năng xét xử. Kết quả hoạt động xét xử của Toà án có trách nhiệm pháp lý rất
cao đối với bị cáo, các đương sự. Hậu quả pháp lý là rất nghiêm trọng đối với
những người bị kết án như tước một số quyền nhất định về vật chất cũng như
tinh thần của họ, thậm trí cả tính mạng. Vì vậy việc giải quyết bất kỳ một vụ án
nào được coi là chất lượng thì phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định của
pháp luật cả về luật nội dung lẫn luật hình thức.
4.2. Tiêu chí để đánh giá chất lượng xét xử của Toà án nhân dân
Với nội dung khái niệm đã nêu ở trên, có thể hiểu rằng các tiêu chí đánh
giá chất lượng xét xử bao gồm yếu tố việc xét xử phải đúng người, đúng tội,
đúng quy định của pháp luật. Cụ thể:
Thứ nhất: xét xử đúng người (đối với án hình sự): Tại Điều 2 Bộ luật
hình sự năm 1999 quy định:"Chỉ người nào phạm một tội đã đượcBộ luật hình
sự quiđịnh mới phảichịu trách nhiệm hình sự". Nghĩa là chỉ người nào do cố ý
hay vô ý thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đủ các yếu tố cấu thành tội
phạm đã được quy định trong trong Bộ luật hình sự thì mới phải chịu trách
nhiệm hình sự và chịu hình phạt. Còn những người tuy có thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội nhưng không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được
quy định trong Bộ luật hình sự thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự và
không phải chịu hình phạt.
Thứ hai: Yếu tố xét xử đúng tội (Đối với án hình sự).
Phải căn cứ vào những quy định của Bộ luật hình sự về mặt khách quan
của từng loại tội và ý thức chủ quan của người phạm tội, để xem xét, đánh giá
bị cáo phạm tội gì. Nghĩa là phải định tội danh đúng với hành vi phạm tội của
bị cáo. Việc định tội đúng với hành vi phạm tội là cơ sở pháp lý vững chắc và
là tiền đềcho việc quyết định hình phạt đúng pháp luật. Việc định tội danh đúng
có ý nghĩa quyết định đối với việc đánh giá đúng về mặt pháp lý và quyết định
hình phạt vì luật hình sựqui định hình phạt đốivới từng loại tội đều dựa trên cơ
sở đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
tương ứng. Việc định tội danh sai sẽ dẫn đến quyết định hình phạt không tương
xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã
được thực hiện và đương nhiên hình phạt đó hoặc là quá nặng, hoặc là quá nhẹ
đối với bị cáo. Như vậy không có tác dụng răn đe người phạm tội cũng như
phòng chống tội phạm.
Thứ ba: Yếu tố xét xử đúng pháp luật.
Đối với các loại vụ án yêu cầu xét xử đúng pháp luật là yếu tố quan
trọng trước hết để đánh giá chất lượng xét xử của Toà án. Vì đối với từng loại
án cụ thể đều có luật điều chỉnh riêng. Căn cứ vào đó mà xác định cho đúng
quan hệ pháp luật cần điều chỉnh mức độ và trách nhiệm pháp lý của từng loại
quan hệ pháp luật. Tránh tình trạng hình sự hoá quan hệ dân sự, hành chính hoá
quan hệ hình sự dẫn đến làm oan sai người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Trong
mỗi loại vụ án có quy định mức độ và trách nhiệm pháp lý cụ thể để buộc các
đối tượng liên quan phải chấp hành.
Khi giải quyết các vụ án phải nghiên cứu kỹ toàn bộ hồ sơ vụ án trong một
thể thống nhất, toàn diện, đầy đủ và các tình tiết khác của vụ án để xác định sự
thật khách quan của vụ án để từ đó ra bản án, quyết định đảm bảo chất lượng
xét xử như đã nêu ở trên. Các yếu tố xét xử đúng người, đúng tội, đúng quy định
của pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau, đảm
bảo cho hoạt động xét xử của Toà án có chất lượng.
5. Những quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của
cơ quan Tư pháp trong giai đoạn hiện nay
Để nâng cao chất lượng côngtác tư pháp trên cơ sở quy định của pháp luật
như việc, bắt giam, giữ, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động
bổ trợ Tư pháp. Đồng thời để tránh việc lạm dụng bắt khẩn cấp, hình sự hoá các
quan hệ kinh tế, dân sự cũng như việc truy tố xét xử oan sai, ngày 17/3/2003
Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ra Nghị quyết 388/ UBTVQH11 về bồi thường
thiệt hại cho người bị kết án oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự gây ra. Và ngày 18/6/2009 Quốc hội đã thông qua luật bồi thường
nhà nước
Ngày 02/6/2005 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số 49- NQ/TW"Về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Nghị quyết đã đưa ra các quan điểm chỉ
đạo đối với công tác cải cách tư pháp như sau:
* Cải cáchtư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm
sự ổn định chính trị, bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
* Cải cách tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, bảo vệ vững chắc tổ quốc; gắn với đổimới công tác lập pháp, cải
cách hành chính.
* Phát huy sức mạnh tổng hợp của Toàn xã hội trong quá trình cải cách tư
pháp, các cơ quan tư pháp, các cơ quan bổ trợ tư pháp phải đặt dưới sự giám sát
của các cơ quan dân cử và nhân dân.
* Cải cáchtư pháp phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành
tựu đã đặt được của nền tư pháp XHCN Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc những
kinh nghiệm của nước ngoài phù hợp với hoàn cảnh nước ta và yêu cầu chủ
động hội nhập quốc tế, đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội trong tương
lai.
* Cải cách tư pháp phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc.
Nghị quyết cũng nêu lên phương hướng trong chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020 như sau:
- Hoàn thiện chính sách pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư
pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo
vệ quyền con người.
- Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý,
khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện phương tiện làm việc; trong
đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trung tâm; xã hội
hoá mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có
chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm về chính trị, phẩm
chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đốivới
từng loại cán bộ, tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám
sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đốivới hoạt động tư
pháp.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỦA CHÙA (2010-2012)
1. Khái quát những yếu tố ảnh hưởng tới chấtlượng xét xử của toà án
nhân dân huyện tủa chùa
1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Tủa Chùa
Tủa Chùa là một huyện vùng cao của tỉnh Điện Biên với 12 đơn vị hành
chính (11 xã và một thị trấn); với số dân hơn 50 nghìn người; có 6 dân tộc anh
em cùng sinh sống. Trong đó : Dân tộc Mông chiếm hơn 70%, Đất đai, rừng
núi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu ôn hoà, có nhiều tiềm năng thuận
lợi cho việc canh tác nông -lâm -ngư nghiệp. Nhân dân các dân tộc cần cù, chịu
khó, đoàn kết, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn hoạn nạn, luôn nêu
cao tinh thần cách mạng và giàu lòng yêu nước.
Tuy nhiên, là một huyện vùng cao của TỉnhĐiện Biên, với xuất phát điểm
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, kinh tế
tự cung tự cấp là chủ yếu, địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn. Trình độ dân
trí thấp, trình độ hiểu biết về pháp luật cònnhiều hạn chế, một số phong tục tập
quán lạc hậu vẫn chưa được xóa bỏ. Hệ thống chính trị, cũng như chính quyền
ở cơ sở cònnhiều yếu kém, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến
phức tạp nhất là di dịch cư tự do, tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra, vẫn
còn tình trạng chăn nuôi thả rông gia súc dẫn đến tranh chấp trâu, bò, ngựa...
các loại tội phạm như trộm cắp, cưỡng đoạt tài sản, tội phạm về ma túy ngày
càng tinh vi, phức tạp làm gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn, những âm mưu"diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch và nguy
cơ tái tuyên truyền đạo trái phép vẫn còn tiềm ẩn trong nhân dân nhất là các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...
1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện
Tủa Chùa
Theo điều 32 luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002 quy định về cơ cấu
tổ chức Toàán nhân dân cấp huyện như sau: Toàán nhân dân cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chánh án, một hoặc hai phó chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án. Tại điểm c khoản 2 điều 33 - Bộ luật
tố tụng hình sự quy định những người tiến hành tố tụng gồm:"chánh án, phó
chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án"
Toàán nhân dân huyện Tủa Chùa được thành lập từ năm 1962. Về cơ cấu
tổ chức khi mới thành lập chỉ có 3 biên chế trong đó có một Thẩm phán và 2
cán bộ; Đến nay tổng số cán bộ công chức Toà án nhân dân huyện có 05 biên
chế. Trong đó có 01 chánh án, 01 phó chánh án, 01 kế toán và 02 thư ký. Theo
biên chế được Toà án nhân dân tối cao phân bổ hàng năm là 7 biên chế, song
do là một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa cho nên việc tuyển chọn cán bộ
đồng ý vào công tác tại cơ quan Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa gặp nhiều
khó khăn.
- Về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức tòa án
Trong 05 cán bộ công chức có 04 đ/c đã qua đại học, 01 đ/c hiện đang
theo học đại học. nhìn chung độingũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ khá vững vàng, có kiến thức thực tiễn và tâm huyết với nghề. Về cơ bản, đội
ngũ Thẩm phán, thư ký đều có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất
đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chỉnh mọichủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước. Không có Thẩm phán hay thư ký nào mắc sai
phạm về phẩm chất đạo đức, vi phạm về nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cũng
như vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên trong hoạt độngxét xử vẫn cònnhững tồn tại hạn chế như: một
số cán bộ chưa chú ý nhiều đến việc tự học tập nghiên cứu tài liệu để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị nên có phần hạn chế so với
yêu cầu hiện tại. Mặt khác trình độ năng lực Thẩm phán chưa đồng đều, ý thức
trách nhiệm đôilúc cònchưa cao, tác phong làm việc chưa khoa học dẫn tới còn
để một số vụ án kéo dài, chấp hành kỷ luật chưa nghiêm, còn có hiện tượng đi
muộn về sớm...
-Về Hội thẩm nhân dân: Số lượng của Hội thẩm nhân dân của Toà án
nhân dân huyện Tủa Chùa là 17 đồng chí trong đó có 10 đồng chí có trình độ
đại học, 03 đồng chí có trình độ cao cấp lý luận chính trị, còn lại đều có trình
độ trung cấp lý luận và trung cấp chuyên môn, chỉ có 01 Hội thẩm nhân dân có
trình độ Đại học luật, trong tổng số 17 đồng chí thì có 14 đồng chí là cán bộ
công chức nhà nước, và 03 đồng chí là cán bộ đoàn thể xã, thị trấn.
Nhìn chung Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa có
tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia với hoạt động xét xử của tòa án, đã
góp phần không nhỏ vào biệc hoàn thành nhiệm vụ của Toà án nhân dân. Tuy
nhiên, việc tham gia xét xử của Hội thẩm nhân dân có lúc còn mang tính hình
thức, cơ cấu, ngồi xét xử cho đủ thành phần, có Hội thẩm nhân dân tham gia
phiên toà không phát huy được vai trò trách nhiệm của người Hội thẩm, chưa
nắm chắc được thủ tục tố tụng, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, nghệ thuật Thẩm
vấn, có trường hợp Hội thẩm đặt câu hỏi không đúng trọng tâm, cách đặt câu
hỏi có tính khẳng định hoặc quá mang tính đời thường.
2. Đánh giá hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa
giai đoạn (2010 - 2012)
2.1. Những kết quả đã đạt được
Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa trong 3 năm qua
(2010-2012) đã đảm bảo được tính pháp chế xã hội chủ nghĩa, các vụ án xét xử
đều đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tập thể, của công dân. Việc xét xử đều
công minh đúng luật, không làm oan sai người vô tội, không bỏ lọt tội phạm...
Trong hoạt động xét xử của Toà án đã thực hiện đúng nguyên tắc: Không
ai có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được đảm bảo thực
hiện không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần, địa vị xã hội.
Toàán đãáp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sựthật khách quan
của vụ án một cách khách quan, Toàn diện và đày đủ đưa ra những phán quyết
đúng với quy định của pháp luật, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Từ năm 2010- 2012 Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đã giải quyết xét
xử các loại án như sau:
- Về án hình sự: Tổng số thụ lý: 115 vụ = 140 bị cáo, kết quả giải quyết,
xét xử 115/115 vụ đạt 100%
Trong đó: + Đã xét xử: 112 vụ = 137 bị cáo
+ Trả hồ sơ Viện kiểm sát điều tra bổ sung: 3 vụ = 3 bị cáo
- Về án dân sự: Tổng số thụ lý 19 vụ
Trong đó: + Đã giải quyết: 19 vụ, đạt 100%
+ Hoà giải thành: 10 vụ
- Về án hôn nhân - gia đình: Tổng số thụ lý 47 vụ
Đã giải quyết 47 vụ, đạt 100%
Trong đó: Thuận tình ly hôn: 16 vụ, Hoà giải đoàn tụ thành: 01 vụ
- Về thi hànhán phạt tù: đã ra quyết định hành án 116 bản án có hiệu lực
pháp luật với 142 bị án, đạt 100%.
Như vậy: Trong 3 năm qua Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đã thụ lý
giải quyết được tất cả 178 vụ án các loại. Bình quân mỗi năm giải quyết 59 vụ.
Về chất lượng xét xử cụ thể được xác định theo bảng sau:
STT
Các loại án
Số án
thụ lý
xét xử
Số án kháng
cáo, kháng
nghị
Kết quả xét xử phúc
thẩm
Y án
Cải sửa
án
Huỷ án
1 Hình sự sơ thẩm 112 03 01 02 0
2 Dân sự sơ thẩm 19 01 0 0 01
3 Hôn nhân & Gia đình 47 01 0 01 0
4 Hành chính 0 0 0 0 0
Tổng số 178 05 01 03 01
* Đối với án hình sự: Tính từ năm 2010 đến năm 2012 Toà án nhân dân
huyện Tủa Chùa đã xét xử 112 vụ = 137 bị cáo. Trong đó 3 vụ kháng cáo kháng
nghị (2 vụ kháng cáo, 1 vụ kháng nghị). Kết quả xét xử phúc Thẩm: cải sửa án
sơ Thẩm: 01 vụ. nguyên nhân cải sửa án sơ thẩm là do người bị hại kháng cáo
yêu cầu tăng mức bồi thường dân sự áp dụng đối với bị cáo (án tai nạn giao
thông). Kết quả phúc Thẩm chấp nhận yêu cầu của người bị hại tăng mức bồi
thường cho bịhại do bị cáo đồng ý, 01 vụ cấp phúc thẩm xử giảm nhẹ hình phạt
cho bị cáo nguyên nhân là do xuất hiện thêm tình tiết mới tại phiên tòa phúc
thẩm (bị cáo thành khẩn khai báo tại phiên tòa phúc thẩm)
Các loại án hình sự thường xảy ra trên địa bàn huyện Tủa Chùa là án về
ma tuý là chủ yếu chiếm khoảng 80% so với tổng số án thụ lý như các tội mua
bán, vận chuyển, tàng trữ, chứa chấp sử dụng trái phép các chất ma tuý. Ngoài
ra còn có các loại án như trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ.
Hoạt động xét xử án hình sự của Toà án tương đối đảm bảo về số lượng
và chất lượng. Trước khi xét xử Toà án đã nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án một cách
khách quan, thận trọng và tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Do đó trong 3
năm qua đã trả hồ sơ cho Viện kiểm sát điều tra bổ xung: 3 vụ = 6 bị cáo. Đặc
biệt trong 03 năm qua Toà án đã đưa ra xét xử lưu động tại các xã nơi điểm
nóng về tình hình tội phạm tình hình xét xử: 31 vụ = 38 bị cáo. Từ đó đã giáo
dục quần chúng nhân dân cảnh giác và phòng ngừa tội phạm. Việc xét xử đều
đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Điều đó chứng tỏ
rằng đội ngũ Thẩm phán ngày càng trưởng thành và vững vàng về chuyên môn.
đường lối chỉ đạo án là đúng đắn, sát với thực tế, biết vận dụng, áp dụng pháp
luật và tình hình chính trị ở địa phương vào từng vụ án cụ thể. Do đó việc phán
quyết của Toà án đều đảm bảo, công bằng công minh được quần chúng nhân
dân đồng tình ủng hộ.
* Đối với án dân sự, hôn nhân và gia đình:
Trong 3 năm qua Toà án nhân dân huyện đã thụ lý và giải quyết tổng số:
66/66 vụ, đạt 100%
Trong đó các vụ xét xử có 02 vụ kháng cáo, kết quả án Phúc thẩm đã xử
1 vụ cải sửa án, lý do cải sửa là việc phân chia tài sản có phần chưa hợp lý; 01
vụ dân sự hủy án do thẩm phán xác minh, đánh giá chứng cứ không đầy đủ.
Nhìn chung, việc giải quyết án dân sự, hôn nhân gia đình trên địa bàn
huyện Tủa Chùa gặp nhiều khó khăn phức tạp như đường xá đi lại khó khăn,
các xã cách trung tâm Huyện từ 15 - 50 Km, các đương sự (nhất là bị đơn)
thường lẩn tránh không đến Toà án giải quyết mặc dù đã được tống đạt giấy
triệu tập hợp lệ, buộc Toàán phải cử cán bộ xuống cơ sở điều tra, xác minh thu
thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan của vụ án, rồi động viên thuyết
phục, hoà giải đoàn tụ gia đình (đối với án hôn nhân và gia đình) và hoà giải
cho các bên đương sự hiểu được sự đúng sai, quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân (đối với tranh chấp dân sự)
* Đối với hành chính, lao động và kinh tế: Toà án nhân dân huyện Tủa
Chùa cũng như Toàán các huyện khác trong tỉnh Điện Biên đều chưa giải quyết
xét xử các loại án này do các bên tranh chấp một phần chưa biết cách bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình tại Toà án, chưa hiểu biết được hoạt động của ba
loại vụ án nêu trên, một phần tâm lý của đương sựthường ngại khởi kiện ra Toà
án.
* Đối với công tác Hội thẩm nhân dân:
Đoàn Hội thẩm Tòa án nhân dân với 17 Hội thẩm được Hội đồng nhân
dân huyện bầu năm 2012, đã đủ về số lượng và cơ cấu (có 01 HTND là giáo
viên, 03 HTND là cán bộ đoàn) thời gian qua luôn được Toàán và chính quyền
địa phương quantâm, tạo mọi điều kiện đểhoạt động. Toàán đãmua sắmnhững
tài liệu cần thiết để Hội thẩm nhân dân nâng cao hiểu biết pháp luật, vận dụng
vào xét xử như: các Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ
luật tố tụng dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật lao động...và may trang phục
cho Hội thẩm nhân dân theo quy định để sử dụng khi tham gia xét xử. Đồng
thời Toà án nhân dân tỉnh hàng năm đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ, thường
xuyên tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm chuyên môn đối với những vụ án có
kháng cáo, kháng nghị. Do đó các Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử đều nhiệt
tình và có trách nhiệm cao.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại
Qua báo cáo tổng kết hàng năm của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa và
thông báo kết luận Giám đốc kiểm tra án của Toà án tỉnh thì Toà án nhân dân
huyện Tủa Chùa có những hạn chế sau:
- Về chất lượng xét xử của Toà án chưa thực sự được nâng lên thể hiện ở
việc nhận thức và vận dụng pháp luật chưa thống nhất, chưa đúng dẫn tới còn
bị huỷ án (1 vụ) cải sửa 2 vụ.
- Cách điều hành phiên toà và viết án còn bộc lộ những sơ xuất nhất định
như cách Thẩm vấn, viết án văn còn dài dòng, chưa tập chung vào những tình
tiết cơ bản của vụ án.
- Việc phối kết hợp với các ngành trong khối nội chính, khối tố tụng có
lúc còn chưa chặt chẽ.
* Nguyên nhân những tồn tại:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Các thiếu sót về công tác xét xử của Toà án trước hết thuộc về Thẩm
phán những người có trách nhiệm chính trong công tác xét xử và giải quyết các
vụ án cũng như lãnh đạo Toà án trong việc lãnh chỉ đạo hoạt động xét xử.
- Trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm chưa đồng đều,
cũng như việc cập nhật các thông tin từ nhiều phía còn bị hạn chế. Việc bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho Hội thẩm nhân dân chưa được chú trọng.
- Chưa thường xuyên tổ chức các buổi học tập các văn bản pháp luật mới
cũng như rút kinh nghiệm xét xử để Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký kịp
thời bổ xung kiến thức mới, phục vụ cho công tác xét xử.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật của nhà nước ta hiện đang trong quá trình hoàn thiện,
nên thường xuyên có sửa đổi, bổ sung. Số lượng các văn bản pháp luật rất lớn
và điều chỉnh ở nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội khác nhau, một số quy định trong
một số văn bản pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn là khó khăn lớn trong việc
áp dụng pháp luật và cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc cải
sửa, huỷ án...
- Mặc dù theo quy định của pháp luật thì các đươngsự phải có tráchnhiệm
phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm.
Trên thực tế các đương sự chủ yếu đều là người dân tộc thiểu số không thành
thạo tiếng phổ thông, việc xác lập các quan hệ dân sự hình thức bằng miệng là
chủ yếu cho nên việc các đương sự tự cung cấp chứng cứ là điều hết sức khó
khăn đốivới một huyện miền núi như huyện Tủa Chùa. Mặt khác các đương sự
(bị đơn) thường cố tình lẩn tránh không đến Toà án, nhằm kéo dài thời gian vụ
án gây khó khăn cho công tác xác minh giải quyết án. Đó cũng là một trong
những nguyên nhân hạn chế chất lượng xét xử của Toà án.
- Công tác chỉ đạo kiểm tra, giám đốc và rút kinh nghiệm của Toà án
nhân dân cấp tỉnh chưa thường xuyên, chưa tổ chức rút kinh nghiệm uốn nắn
kịp thời. Đối với các bản án có vi phạm của cấp huyện bị cấp phúc thẩm, Giám
đốc thẩm huỷ, cải sửa. Bên cạnh đó còn phải kể đến công tác kiểm sát của Viện
kiểm sát cùng cấp trong việc kiểm sát hoạtđộng xét xử cònnhiều hạn chế không
phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời, hoặc có phát hiện nhưng lại ngại không
đấu tranh, bảo vệ cái đúng, đây cũng là một trong những nguyên nhân tồn tại
dẫn đến chất lượng xét xử của Toà án chưa cao.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYÊN TỦA CHÙA (2013-2015)
1. Một số giải pháp
1.1. Tăng cường vai trò lãnhđạocủa các cấp Uỷ Đảng trong hoạt động
xét xử của Toà án nhân dân
Để nâng cao chất lượng xét xử của Tòaán nhân dân một yếu tố quan trọng
là vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xét xử của Toà án là yếu tố cần
thiết trong quá trình đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân. Đảng không can thiệt vào việc xét xử các vụ án cụ thể
mà chỉ thông qua việc vận dụng cơ chế quản lý trong hoạt động thực tiễn của
đảng viên trong công tác. Lãnh đạo chỉ đạo hoạt động của Toà án thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của mình ở địa phương, nhằm giữ gìn an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội, xét xử đúng pháp luật. Đảng cần phải thường xuyên kiểm tra
việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Kiên quyết xử lý những cán bộ trong ngành Toà án thoái hoá biến chất,
tham ô, tham nhũng. Đảm bảo cho độingũ cán bộ Toà án ngày càng trong sạch,
vững mạnh, đồng thời cần bố trí sắp xếp những cán bộ có đức có tài đều được
phát huy trong công việc và trách nhiệm được giao với hiệu quả cao nhất. Các
cấp uỷ Đảng phải trực tiếp tổ chức cuộc họp hoặc dự họp khối nội chính hàng
tháng, quý để tháo gỡ vướng mắc và rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp.
1.2. Nâng cao chất lượng về mọi mặt của đội ngũ cán bộ Toà án đáp
ứng được yêu cầu của công việc đổi mới đất nước trong tình hình hiện nay
Vị trí, vai trò của người cán bộ Toàán có ảnh hưởng rất lớn đếnchất lượng
xét xử của cơ quan Toà án. Việc xây dựng, nâng cao trình độ mọi mặt của đội
ngũ cán bộ Toà án đủ về số lượng, nhất là đội ngũ lãnh đạo (Chánh án, phó
chánh án), Thẩm phán và các chức danh Tư pháp khác.
Để có được đội ngũ Thẩm phán đảm bảo về mặt chất lượng đáp ứng được
yêu cầu và đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ hiện nay. Trước hết cần chú trọng
ngay từ khâu tuyển chọn, bổ nhiệm. Trong thời gian qua công tác này đã có
những bước tiến bộ nhất định làm cho đội ngũ Thẩm phán mới được bổ nhiệm
có đạo đức, có nănglực công tác, đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp lệnh về Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân.
Theo báo cáo tổng kết bốn năm thực hiện Nghị quyết 08 - Nghị quyết -
TW ngày 16/2/2006 của Toàán nhân dân tối cao đã nhận định :"Một số cán bộ
Tư pháp sa sút về phẩm chấtđạođức, chính trị, bị xử lý hành chính và truy cứu
trách nhiệm hình sự; công tác qui hoạch, đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ Tư pháp
và bổtrợ Tư pháp tiến hànhchậm. Việcchuẩn bịlựclượng cán bộ Tưpháp giỏi
về ngoạingữ, tinh thông nghiệp vụ đểtđáp ứng yêu cầu chủ động hộinhập quốc
tế tiến hành còn chưa tốt; ở nhiều địa phương, nhấtlà ở cấp huyện, đội ngũ cán
bộ Tư pháp còn thiếu và yếu”
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán vẫn chưa chặt chẽ do đó cần
phải đổimới; cải tiến phương pháp tuyển chọn bổ nhiệm Thẩm phán trên cơ sở
các tiêu chuẩn theo luật định như: Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và tiêu
chuẩn về chính trị xã hội. Thẩm phán phải là người có bản lĩnh chính trị, được
đào tạo tối thiểu Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Đồng thời sau khi được bổ nhiệm Thẩm phán phải thường xuyên được bồi
dưỡng, tập huấn một cách toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ cập nhật các
thông tin về kiến thức pháp lý, về chủ trương chính sách, của Đảng, pháp luật
của nhà nước, sự phát triển về khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Về độingũ Thưký của Toàán: Cũng cần phải có các tiêu chuẩn nhất định,
đáp ứng với các côngviệc được giao, đồng thời Thư ký Toàán cũng sẽlà người
Thẩm phán kế cận. Cho nên Thư ký Toà án cũng phải tốt nghiệp đại học luật,
có kiến thức chung bổ trợ cho công tác chuyên môn. Đa số hiện nay đội ngũ
Thư ký là lực lượng trẻ, được trang bị kiến thức pháp lý, song họ thiếu hẳn về
những hiểu biết thực tiễn, kỹ năng nghề nghiệp. Cho nên hàng năm cần phải
được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, cũng như về chính trị để giúp họ thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, cùng với Thẩm phán để thực hiện tốt và
nâng cao chất lượng xét xử của Toà án.
Đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân: Theo qui định của pháp luật khi xét
xử, Hội Thẩm nhân dân độc lập và ngang quyền với Thẩm phán, vai trò của Hội
Thẩm nhân dân rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói
chung và Toà án cấp huyện nói riêng. Phần lớn Hội thẩm nhân dân là cán bộ xã
hoặc đoàn thể chính trị - xã hội của xã, của huyện, kiến thức pháp luật còn hạn
chế, trong khi đó Nhà nước chưa có một chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho
Hội thẩm nhân dân mang tính chất quốc gia. Do vậy việc tăng cường tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho Hội thẩm nhân dân là nhu cầu cấp thiết. Đồng thời
cần phải có một cơ quan quản lý đối với Hội thẩm nhân dân, có qui định ràng
buộc trách nhiệm của Hội thẩm khi tham gia xét xử và chịu trách nhiệm về kết
quả xét xử cùng với thẩm phán, để cùng với Toà án nhân dân nâng cao chất
lượng xét xử ngày càng tốt hơn đáp ứng được yêu cầu và tình hình nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Toà án với các cơ
quan bảo vệ pháp luật
Trong hoạt động xét xử của Tòa án sẽ không hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình nếu không có sự phốikết hợp với các cơ quan Nhà nước khác. Toàán cần
phải thường xuyên tăng cường mối quan hệ phốihợp với cơ quan Côngan, Viện
kiểm sátcùng cấp đểgiải quyết tốtcác vụ án lớn, khó khăn phức tạp, vụ án trọng
điểm. Đòi hỏi các cơ quan Tư pháp phải có sự bàn bạc đi đến thống nhất, trách
những biểu hiện cục bộ từng ngành.
Đốivới các vụ án điểm, án xét xử lưu động nhằm phục vụ nhiệm vụ chính
trị địa phương thì Toà án cần theo dõi diễn biến của vụ án trong quá trình điều
tra để khi hồ sơ vụ án chuyển đến Toà án trong một thời gian ngắn có thể đưa
ra xét xử để kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương, phối hợp chặt chẽ
với chính quyền cấp xã nơi phiên tòa diễn ra để đảm bảo an ninh chính trị, các
điều kiện cơ sở vật chất cũng như đảm bảo chất lượng giáo dục tuyên truyền
pháp luật cho nhân dân.
Phối hợp với các cơ quan bổ trợ Tư pháp như Đoàn luật sư, trung tâm trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, công chứng, giám định... bảo đảm tính sát thực
khác quan đúng pháp luật đối với kết quả giám định, công chúng của các tổ
chức bổ trợ Tư pháp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử của Toà án.
1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan có Thẩm
quyền đối với hoạt động xét xử của Toà án nhân dân
Theo qui định của Hiến pháp và pháp luật: Quốc hội, Hội đồng nhân có
quyền giám sát mọi hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động
xét xử của Toà án.
Tại Điều 33 luật tổ chức Toàán nhân dân qui định"Chánh án Toà án nhân
dân địa phươngchịu trách nhiệm và báocáocông tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và trước Toà án cấp trên trực tiếp". Như vậy công tác kiểm tra, giám
sát của Hội đồngnhân dân cùng cấp không chỉ dừng lại nghe báo cáo của ngành
Toà án hay chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại các kỳ họp Hội đồng
nhân dân mà còn phải kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của Toà án qua các
báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm của Toàán nhân dân để đánh giá đúng chất
lượng xét xử của Toà án. Từ đó phối hợp với Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
để xem xét đánh giá những cán bộ, Thẩm phán có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề
nghị Hội đồng tuyển chọn tái bổ nhiệm Thẩm phán trong nhiệm kỳ tiếp theo.
Ngoài ra Toà án nhân dân cấp trên trực tiếp cần phải tăng cường công tác
Giám đốc kiểm tra án của Toàán cấp dưới thường xuyên 6 tháng, 01 năm, phải
có thông báo kết quả kiểm tra, nêu lên những ưu khuyết điểm của tất cả các Toà
án cấp dưới, đểcác cấp Toà án phát huy những mặt tíchcực đồng thờisửa chữa,
rút kinh nghiệm qua những vụ án xét xử không đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó sự giám sát của cơ quan báo chí cũng có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động xét xử của Toà án để góp phần đảm bảo sự công minh
khách quan, đúng pháp luật, bảo vệ được lợi ích chung của xã hội, của công
dân.
2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt những giải pháp nói trên tôi có một số kiến nghị như sau:
2.1. Kiến nghị với Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tỉnhĐiện
Biên
- Cần có sựtổng kết, đánh giá đúng thực trạng tình hình Toàán cấp huyện
trong những năm đổi mới, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích giúp
cho hệ thống Toà án cấp Huyện hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cần bổ sung biên chế cho Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng. Trước mắt là độingũ thẩm phán và thư ký Toà
án.
- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đáp ứng yêu
cầu đổimới hệ thống tư pháp theo hướng hiện đạihóa, mặt khác có chế độ riêng
về tiền lương để từng bước nâng cao thu nhập cho thẩm phán, thư ký.
2.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương
- Tạo điều kiện về mọi mặt để Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa hoàn
thành nhiệm vụ của mình, nhất là tạo điều kiện hỗ trợ về phương tiện phục vụ
công tác xét xử lưu động.
- Hội đồng nhân dân huyện Tủa Chùa cần quan tâm hơn nữa đến Hội thẩm
nhân dân như cấp kinh phí đểtập huấn, sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng để Hội
thẩm cùng với Toà án hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Toà án nhân dân
đã từng bước phát triển, không ngừng lớn mạnh về mặt tổ chức, cán bộ công
chức trong ngành ngày càng được chuẩn hóa nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đoàn kết thống nhất, vượt qua mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và nhân dân đã giao phó. Công cuộc xây dựng
và đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những
thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trên
trường Quốc tế. Ngành Toà án nhân dân cùng với các cơ quan Tư pháp khác đã
tổ chức thực hiện nghị quyết 08 - NQ/TW năm 2002 của Bộ chính trị về "Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tưpháp trong thời gian tới" đã thu được những
kết quả nhất định: "Công tác Tư pháp nói chung và cải cách Tư pháp nóiriêng
đã và đang được triển khai thực hiện theo đúng định hướng, chủ trương của
Đảng;bảođảm quyền lựcnhà nướcthống nhất,cósự phân công, phốihợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
Tư pháp. Đã đào tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp
các ngành, của nhân dân và của toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của công tác Tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng thời đã tạo ra
cơ sở cho việc cải cách Tư pháp đồng bộ và Toàn diện ở những giai đoạn tiếp
theo".
Để phát huy tính dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày 24 tháng 5 năm 2005 Bộ chính
trị đã ra Nghị quyết số 48 - NQ/TW "về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luậtViệt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020". Và Nghị
quyết số 49 - NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 "Về chiến lược cải cách Tư
pháp đến năm 2020".
Đây là những định hướng rất quan trọng cho các cơ quan Tư pháp trong
đó có ngành Toà án cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình được Đảng và
Nhà nước giao phó. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó trước hết cần phải nâng cao
chất lượng xét xử cuả Toàán nói chung và Toàán cấp huyện nói riêng. Các cán
bộ Toà án cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức để từng bước tháo gỡ
những khó khăn, làm tốt công việc được giao. Đổi mới phương thức tổ chức,
chỉ đạo, điều hành và đổi mới thủ tục hành chính-Tư pháp trong Toà án theo
hướng tinh gọn, hiệu quả, và hiệu lực, phân công, phân cấp hợp lý, cải tiến
phương pháp và lề lối làm việc, gắn quyền hạn với trách nhiệm, xây dựng và
thực hiện quy chế hoạt động của các đơn vị làm cơ sở cho việc quản lý, điều
hành, phân công và kiểm tra công tác của cán bộ công chức Toà án.
Đổi mới việc tổ chức các phiên toà xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo
hướng đảm bảo tínhcôngkhai, dânchủ nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh
tụng tại các phiên toà, coi đây là "Khâu đột phá" của hoạt động Tư pháp.
Tiểu luận tuy đã đề cập, phân tích đánh giá những vấn đề cơ bản, songdo
thời gian nghiên cứu không được nhiều và bản thân còn có những hạn chế nhất
định nên mới chỉ nêu lên một số khía cạnh lý luận và một số giải pháp. Hy vọng
rằng, xuất phát từ những vấn đề bức xúc của thực tiễn, những giải pháp và kiến
nghị nêu trên sẽ được xem xét thực hiện để từng bước nâng cao năng lực, phẩm
chất đạo đức, nâng cao chất lượng xét xử, đáp ứng được những yêu cầu mà
Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành Tòaán trong tình hình đổimới đất nước
hiện nay./.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992-NXB Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh - Hà nội – năm 2004.
2. Các nghị quyết Trung ương khoá VII, VIII, IX
3. Luật tổ chức TAND năm 2002.
4. Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 2002.
5. Bộ luật hình sự năm 1999.
6. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
7. Bộ luật dân sự năm 2005.
8. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
9. Giáo trình những vấn đềcơ bản về nhà nước và pháp luật XHCN - NXB
Chính trị - Hành chính năm 2009.
10. Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ chính trị về một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới.
11. Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến 2020.
12. Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến
lược cải cách Tư pháp đến năm 2020.
13. Các tạp chí Toà án nhân dân tối cao
14. Báo cáo tổng kết TAND Huyện Tủa Chùa các năm 2010, 2011, 2012.
15. Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện nghị quyết 08 - NQ/TW của TAND
tối cao.
16. Báo cáo tổng kết ngành TAND tỉnh Điện Biên năm 2012.
17. Các wed site:
 www.cpv.org.vn/
 www.chinhphu.vn/
 www.toaan.gov.vn/
 www.diendanluathoc.com.vn
 www.tapchiluathoc.com.vn

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên QuangLuận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
Luận văn: Tội đánh bạc trong luật hình sự tại tỉnh Tuyên Quang
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đLuận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sựLuận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
 
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khácTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
 
Văn hóa, tổ chức Hội TNVĐHM Hà Nội cho TNV, TTV
Văn hóa, tổ chức Hội TNVĐHM Hà Nội cho TNV, TTVVăn hóa, tổ chức Hội TNVĐHM Hà Nội cho TNV, TTV
Văn hóa, tổ chức Hội TNVĐHM Hà Nội cho TNV, TTV
 
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt NamQuan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
Quan Điểm Và Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bình Đẳng Giới Ở Việt Nam
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sựCác quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
 
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOTĐề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
Đề tài: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự, HOT
 
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NHẬT BẢN
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NHẬT BẢN BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NHẬT BẢN
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NHẬT BẢN
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 

Similar to Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà án

Similar to Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà án (20)

Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAYLuận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
 
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ ánVai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
 
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái NguyênLuận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
 
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
Luận án: Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰVAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà án

  • 1. TIỂU LUẬN TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
  • 2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, hội nhập cùng thế giới, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường tự do và phát triển bền vững. Để đáp ứng một xã hội mới với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, tham gia vào các hoạt độngkinh tế, văn hoá - xã hội, cần phải xây dựng môi trường pháp lý thông thoáng, lành mạnh và tiến bộ, đáp ứng các yêu cầu của công cuộc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội góp phần vào sự phát triển chung của đất nước phải kể đến hoạt động của các cơ quan tư pháp gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án. Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Bộ Chính trị đã ban hành nhiều Nghị quyết về" cải cách Tư pháp ". Mục tiêu của các Nghị quyết này là xây dựng nền Tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó trung tâm là công tác Tòa án và trọng tâm là "hoạt động xét xử" của Toà án phải được tiến hành một cách có hiệu quả và hiệu lực cao. Trong những năm qua, thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhất là Nghị quyết số 08- NQ/ TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tácTư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/ 6/ 2005 của Bộ chính trị "về cải cách tư pháp đến năm 2020" công cuộc cải cách Tư pháp đã được các cấp uỷ, Đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Nhận thức và sự quan tâm đối với công tác Tư pháp có nhiều thay đổitheo hướng tíchcực, chất lượng hoạt động Tưpháp đã được nâng lên từng bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, những kết quả đó mới chỉ là bước đầu và mới tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tư pháp cònnhiều bấtcập chưa được sửađổibổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, vẫn còn tình trạng oan sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất,
  • 3. trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp còn nhiều thiếu thốn, kinh phí cấp chưa tương xứng với nhiệm vụ. Trong bối cảnh chung đó, hệ thống toà án của tỉnh Điện Biên nói chung, toà án huyện Tủa Chùa nói riêng cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, bất cập. Toàán huyện Tủa Chùa là một toà án thuộc huyện vùng cao của tỉnh Điện Biên được thành lập từ năm 1962. Hiện nay biên chế của cơ quan mới chỉ có 05 đồng chí trong đó có 02 Thẩm phán, 02 thư ký và 01 kế toán. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của đơnvị cònthiếu thốn, chật hẹp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tủa Chùa chậm phát triển, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế tự cung, tự cấp là chủ yếu. Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân chí thấp, hiểu biết về pháp luật còn nhiều hạn chế. Một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng như: tội phạm Ma tuý, chiếm đoạt tài sản, các mâu thuẫn trong nhân dân vẫn cònnhiều và ngày càng phức tạp nhất là tranh chấp đất đai, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản…. Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định được cấp trên ghi nhận song xét cả về chủ quan và khách quan, có thể khẳng định rằng Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa chưa thể theo kịp những yêu cầu đặt ra trong cải cáchtư pháp hiện nay. Chính vì vậy nghiên cứu những vấn về lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp tích cực giúp Toà án Tủa Chùa bắt kịp và đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay trở thành vấn đề vô cùng bức xúc. Là một cán bộ công tác tại Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa. Tôi chọn đề tài:"Một số giải pháp nhằm nâng caochấtlượng giảiquyếtcác loại án của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa" làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giải quyết xét xử các vụ án trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân. Mục đích của đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Toà án nhân dân nói chung, Toà án cấp huyện nói riêng. Làm rõ thực trạng chấtlượng xét xử của Toàán nhân dân huyện Tủa Chùa. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để có thể vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện nói chung và của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu dựa trên những cơ sở về quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư Tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và nhà nước ta về nhà nước và pháp luật nói chung và nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng.
  • 4. Nội dung đề tài nghiên cứu về kết quả giải quyết cũng như chất lượng giải quyết, xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa trong 3 năm (2010-2012) qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Phương pháp nghiên cứu của đề tài: được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phân tíchtổng hợp, xử lý tài liệu thông tin bám sát các quan điểm mới của Đảng, kết hợp giữa phân tích lý luận và nghiên cứu thực tiễn xét xử. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung của tiểu luận được chia thành 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận và pháp luật của vấn đề nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện. - Chương II: Thực trạng hoạt độngxét xử của Toàán nhân dân Huyện Tủa Chùa - Tỉnh Điện Biên từ năm 2010 đến năm 2012. - Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa.
  • 5. Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Toà án nhân dân 1.1. Vị trí, vai trò của Toà án nhân dân Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định bộ máy Nhà nước gồm 04 loại cơ quan: Cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan Viện kiểm sátvà cơ quan xét xử (Toàán nhân dân). Mỗi cơ quan đều có chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và thẩm quyền khác nhau. Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, các cơ quan của bộ máy Nhà nước có tính độc lập tương đối, nhưng hoạt động trong một chỉnh thể thống nhất, phốihợp chặt chẽvới nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ chung của bộ máy Nhà nước. Nghị quyết Đại hội IX cuả Đảng Cộng sản Việt nam và Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành chính và Tưpháp”. Cơ quan Toà án và Viện kiểm sátlà các cơ quan được Quốc hội phân công trực tiếp thực hiện quyền Tư pháp và được gọi là cơ quan thuộc hệ thống Tư pháp. Toà án là một cơ quan nhà nước, Toà án nhân dân có một vị trí đặc biệt quan trọng, Nhà nước thông qua Toà án để thực hiện quyền Tư pháp của mình. Ở nước ta trong hệ thống các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân là khâu trọng yếu, cơ bản, là bộ phận không thể thiếu được của Bộ máy nhà nước. Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 đã mở rộng thẩm quyền của Toàán và thành lập thêm các Tòachuyên trách khác nằm trong hệ thống Toà án nhân dân như: Toà Kinh tế, Toà Lao động, Toà Hành chính (ở Toàán nhân dân tối cao,Toàán nhân dân cấp Tỉnh) và Toàán nhân dân Tốicao quan lý các Toà án địa phương về mặt tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương. Điều 40 Luật tổ chức Tòaán quy định:"Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án Quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân Tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán". Điều này đã làm cho công tác quản lý và côngtác xét xử của Toàán được đảm bảo hiệu quả hơn và thống nhất hơn. Đồng thời tại Điều 170-Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định: Việc tăng thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án Quân sự khu vực được xét xử các vụ án hình sự mà khung hình phạt tù từ 15 năm tù trở xuống. Đây là chủ trương về cải cách, tổ chức và đổimới hoạt độngcác cơ quan Tư pháp đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII, Nghị quyết
  • 6. Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 7 khoáVIII; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị"về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới". Đặc biệt là Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã ghi rõ:"Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức hoạt dộng của Toà án nhân dân". Với tư cáchlà một cơ quan bảo vệ pháp luật, hoạt động xét xử của Toàán được thực hiện thông qua việc áp dụng pháp lụât để giải quyết các tranh chấp xảy ra trong đời sống xã hội buộc mọi người phải tuân theo. Điều 12 luật Tổ chứcToà án nhân dân năm 2002 quy định:" Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghềnghiệp, tổchức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng. Cá nhân, cơquan, tổchức có nghĩa vụ chấp hành bản án,quyếtđịnh của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Chính vì vậy, Toà án có vị trí trung tâm là "Cầu nối" giữa pháp luật của Nhà nước với đời sống xã hội, làm cho pháp luật được thực thi. Bằng kết quả hoạt động xét xử, Toà án đã góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ củng cố chính quyền nhân dân. Thực hiện dân chủ và côngbằng xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Toà án Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định: "Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơquan xétxử của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam”. Như vậy chỉ có Toà án mới có quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, hành chính và lao động. Ngoài Toà án ra không có một cơ quan nhà nước nào có chức năng xét xử. Toà án nhân dân thực hiện chức năng xét xử nhân danh Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của côngdân. Chínhbằng hoạt độngxét xử Toàán đãgóp phần giáo dục công dân trung thành với tổ quốc, tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của nhân dân của xã hội. Khi thực hiện chức năng xét xử, Toàán phải căn cứ vào các quy định của pháp luật, cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng. Toà án thực hiện chức năng xét xử của mình bằng việc ra bản án, quyết định. Các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành.
  • 7. Điều 72 Hiến pháp 1992 và điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: "Không aibị coi là có tội và chịu hình phạtkhichưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”. Hoạt động xét xử của Toà án có một vai trò và ý nghĩa to lớn trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Toà án nhân danh nhà nước giải quyết đến cận cùng mọi tranh chấp trong xã hội. Bản án, quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng, thay thế tất cả các quyết định giải quyết của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội khác. Chính vì vậy thông qua hoạt động xét xử của Toà án mà kỷ cương phép nước được giữ vững, quyền và lợi íchhợp pháp của công dân được đảm bảo. Điều 126 Hiến pháp 1992 qui định:"Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nướcCộng hoà xã hộiChủ nghĩa ViệtNam;trong phạm vichức năng của mình, có nhiệm vụ bảovệ pháp chếxã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảovệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính năng, tàisản, tự do, danh dựvà nhân phẩm của nhândân”.Đâycũng là các nhiệm vụ chính của Toà án nhân dân trong thực hiện chức năng của mình. Là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng, Toà án phải đảm bảo cho mọi hoạt động tố tụng của mình được tiến hành theo đúng qui định của pháp luật tố tụng, luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002 cũng như các qui định của Hiến pháp về chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân dân. Ngoài ra Toà án cònphối hợp với các cơ quan nhà nước như: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chínhtrị-xã hội.... Tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân thông qua các phiên toà xét xử, nhất là các phiên toà xét xử lưu động tại cơ sở địa phương nơi xảy ra tội phạm cũng như các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình… đồngthời kết hợp với các cơ quan trong khối nội chính thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có nhiều biện pháp hữu hiệu phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Ngoài chức năng xét xử ra, theo qui định của Pháp luật, trong quá trình giải quyết các vụ án về dân sự, kinh tế, hành chính và lao động thì Toàán còn có một chức năng nữa đó là "Người trung gian" tham gia vào việc hoà giải giữa các bên đương sự với nhau trước khi mở phiên toà, vì hoà giải là nguyên tắc bắt buộc đốivới Toàán (Trừ một số trường hợp luật qui định không được hòa giải). Trong quá trình hoà giải giữa các bên đương sự với nhau ngoài vai trò là người trung gian phân tích, hướng dẫn, giải thích pháp luật cho các bên đương sự hiểu được việc đúng sai của mình mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng được thực hiện nhằm mục đíchphát huy truyền thống đoànkết, tương thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, nâng cao kết quả giải quyết những tranh chấp trong nhân dân. Đồng thời làm tốt hoà giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công dân, hạn chế được khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp. 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân
  • 8. Toàán là mộttrong những cơ quan trong bộ máy Nhà nước thuộc hệ thống các cơ quan Tư pháp, cho nên hoạt động của Toà án cũng phải tuân thủ những nguyên tắc hoạt động chung của bộ máy Nhà nước như: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc pháp chế XHCN… Tuy nhiên với chức năng của mình là cơ quan xét xử, nên nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án mang tính chất đặc thù riêng và được quy định ngay trong Hiến pháp năm 1992 cũng như Luật tổ chức TAND năm 2002 đều quy định những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân như sau: Một là : "Việc xét xử của Toà án nhân dân có hội thẩm nhân dân, của Toà án Quân sự có cơ hội thẩm quân nhân tham gia theo qui định của pháp luật. Khi xét xử, Hội Thẩm ngang quyền vớiThẩm phán" (Điều 129 Hiến pháp 1992; Điều 4 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2002), Thực tiễn công tác xét xử của Toà án đã chứng minh rằng: Sự tham gia của Hội thẩm vào công việc xét xử của Toà án là rất cần thiết, giúp cho Toà án xét xử công minh, chính xác, khách quan và phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà. Nguyên tắc này còn khẳng định vị trí, vai trò của Hội thẩm trong việc xét xử sơ thẩm bất kỳ một vụ án nào thuộc thẩm quyền của Toàán đều phải có hội thẩm nhân dân tham gia. Tại điều 185 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: "Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phánvà haiHộithẩm. Trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, thì Hội đồng xét xử có thể gồm haiThẩm phán và ba Hội thẩm. Hai là:" Khixét xử,Thẩm phánvà Hộithẩm độclập và chỉ tuân theopháp luật" (Điều 130 Hiến pháp 1992; Điều 5 Luật tổ chức Toà án nhân dân 2002). Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức hoạt động của Toàán bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế XHCN, bảo đảm sự tuân thủ của pháp luật củaThẩm phán và Hội thẩm cũng như bảo đảm cho việc xét xử được khách quan, toàn diện đúng pháp luật, không một cơ quan tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. Giữa Thẩm phán và Hội thẩm cũng không có sự rằng buộc lẫn nhau trong quá trình giải quyết các vấn đề của vụ án. Khi xét xử Hội thẩm và Thẩm phán có quyền ngang nhau trong việc giải quyết cả các vấn đề của vụ án. Ba là : " Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số". Việc Toà án xét xử công khai, một mặt đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử của Toà án; Mặt khác phát huy được tác dụng giáo dục nâng cao hiểu biết pháp luật của công chúng thông qua phiên toà. Đồng thời việc xét xử công khai của Toà án còn nhằm mục đích tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đối với nhân dân nhằm phòng ngừa và chống tội phạm cũng như các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • 9. Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số là sự thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân. Bốn là:"Quyền bàochữa của bị cáo được đảm bảo. Bị cáo có thể tự bào chữa, hoặc nhờ ngườ ibào chữa cho mình...". (Điều 132 - Hiến pháp 1992). Nguyên tắc này là thể hiện tính dân chủ và nhân đạo Xã hội chủ nghĩa của pháp luật nước ta. Điều 11- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cũng qui định:"Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa” Năm là : "quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án". Nguyên tắc này bảo đảm quyền bình đẳng cho mọi công dân trước pháp luật, không phân biệt thành phần dân tộc, khi tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữviết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch. Trên đây là những nguyên tắc Hiến định quan trọng nhất đốivới hoạt động xét xử của Toàán. Ngoài ra còn có nguyên tắc giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động xét xử của Toà án nhân dân. Điều 135 Hiến pháp 1992 quy định: "Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo côngtác trước Quốc hội; Trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Qui định này cũng là cơ sở nhằm bảo đảm cho việc xét xử của Toàán một cách chính xác và đúng theo quy định của Pháp luật. 3. Thẩmquyền xét xử của Toà ánnhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án cấp huyện) 3.1. Về giải quyết án hình sự Toà án nhân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng: Điều 170 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 qui định: Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ítnghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rấtnghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây: a. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia. b. Cáctội phá hoạihoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh: c. Các tội qui định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221,222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự. Như vậy,Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực được xét xử sơ thẩm những vụ án hình sựvề những tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù, tội phạm
  • 10. nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù. 3.2. Về giải quyết vụ, việc dân sự, Hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định thẩm quyền của Toàán các cấp trên cơ sở của các qui định của pháp luật về tố tụng trước đó theo hướng mở rộng Thẩm quyền cho Toà án cấp huyện. Điều 33 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định: 1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp Huyện) cóThẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a. Tranh cấp vềdân sự, hôn nhânvà gia đìnhquiđịnh tạiĐiều 25 và Điều 27 của Bộ luật này: b.Tranh chấp về kinh doanh, thương mại qui định các điểm a,b,c,d,đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này; c. Tranh cấp về lao động qui định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này; 2. Toà án nhân dân cấp Huyện cóThẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a. Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này; b. Yêu cầu về hôn nhân và gia đình qui định tại khoản 1,2,3,4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này; 3. Những tranh chấp, yêu cầu qui định tại khoản1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoàihoặc cần phảiuỷ thác cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện. Việc mở rộng thẩm quyền cho Toà án cấp huyện trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình xuất phát từ yêu cầu cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc hai cấp xét xử,Toà án cấp huyện chủ yếu giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, Toà án nhân dân cấp tỉnh chủ yếu giải quyết theo thủ tục phúc thẩm và Toà án nhân dân Tối cao tập trung làm tốt nhiệm vụ giám đốc thẩm, tổng kết thực tiễn xét xử, hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật. 3.3. Về vụ án hành chính Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện hành chính đối với quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính, hành vi hành chínhcủa cán bộ, viên chức của cơ quan Nhà nước đó ở các lĩnh vực: khiếu kiện
  • 11. quyết định xử phạt hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc tháo rỡ công trình xây dựng trái phép đốivới nhà ở, công trình vật kiến trúc kiên cố. . khiếu kiện Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý đất đai. 4. Chất lượng xét xử và các tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động xét xử 4.1. Khái niệm chất lượng xét xử Qua nghiên cứu lý luận khoa học pháp lý và thực tiễn công tác xét xử có thể hiểu: Chấtlượng xét xử là mức độ đạt được về yêu cầu giải quyết các vụ án phải đảm bảo được nguyên tắc đúng thời gian qui định của pháp luật xét xử đúng người, đúng tội, đúng quiđịnhcủa pháp luật, không đểlọttộiphạm, không làm oan sai cho người vô tội. Đảm bảo tính nghiêm minh khách quan, vô tư. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tập thể và của mọi công dân. Đảm bảo tính giáo dục, thuyết phục cao, luôn giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì xét xử đúng là đúng luật, đúng người và đúng tội là cơ bản nhất. Điều đó có nghĩa là đối với xã hội việc xét xử đúng có sức thuyết phục, ai cũng cảm thấy "thấu tình đạt lý". Đối với bị cáo, các đương sự, luật sư bào chữa... phải "tâm phục, khẩu phục" trước mọi phán quyết của Toà án. Xét xử là hoạt động có tính chất đặc thù của Toà án, là chức năng riêng của Toàán. Ngoài Toàán ra không một cơ quan đơnvị nào được thực hiện chức năng xét xử. Kết quả hoạt động xét xử của Toà án có trách nhiệm pháp lý rất cao đối với bị cáo, các đương sự. Hậu quả pháp lý là rất nghiêm trọng đối với những người bị kết án như tước một số quyền nhất định về vật chất cũng như tinh thần của họ, thậm trí cả tính mạng. Vì vậy việc giải quyết bất kỳ một vụ án nào được coi là chất lượng thì phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định của pháp luật cả về luật nội dung lẫn luật hình thức. 4.2. Tiêu chí để đánh giá chất lượng xét xử của Toà án nhân dân Với nội dung khái niệm đã nêu ở trên, có thể hiểu rằng các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử bao gồm yếu tố việc xét xử phải đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Cụ thể: Thứ nhất: xét xử đúng người (đối với án hình sự): Tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:"Chỉ người nào phạm một tội đã đượcBộ luật hình sự quiđịnh mới phảichịu trách nhiệm hình sự". Nghĩa là chỉ người nào do cố ý hay vô ý thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đủ các yếu tố cấu thành tội phạm đã được quy định trong trong Bộ luật hình sự thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu hình phạt. Còn những người tuy có thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được
  • 12. quy định trong Bộ luật hình sự thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự và không phải chịu hình phạt. Thứ hai: Yếu tố xét xử đúng tội (Đối với án hình sự). Phải căn cứ vào những quy định của Bộ luật hình sự về mặt khách quan của từng loại tội và ý thức chủ quan của người phạm tội, để xem xét, đánh giá bị cáo phạm tội gì. Nghĩa là phải định tội danh đúng với hành vi phạm tội của bị cáo. Việc định tội đúng với hành vi phạm tội là cơ sở pháp lý vững chắc và là tiền đềcho việc quyết định hình phạt đúng pháp luật. Việc định tội danh đúng có ý nghĩa quyết định đối với việc đánh giá đúng về mặt pháp lý và quyết định hình phạt vì luật hình sựqui định hình phạt đốivới từng loại tội đều dựa trên cơ sở đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội tương ứng. Việc định tội danh sai sẽ dẫn đến quyết định hình phạt không tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã được thực hiện và đương nhiên hình phạt đó hoặc là quá nặng, hoặc là quá nhẹ đối với bị cáo. Như vậy không có tác dụng răn đe người phạm tội cũng như phòng chống tội phạm. Thứ ba: Yếu tố xét xử đúng pháp luật. Đối với các loại vụ án yêu cầu xét xử đúng pháp luật là yếu tố quan trọng trước hết để đánh giá chất lượng xét xử của Toà án. Vì đối với từng loại án cụ thể đều có luật điều chỉnh riêng. Căn cứ vào đó mà xác định cho đúng quan hệ pháp luật cần điều chỉnh mức độ và trách nhiệm pháp lý của từng loại quan hệ pháp luật. Tránh tình trạng hình sự hoá quan hệ dân sự, hành chính hoá quan hệ hình sự dẫn đến làm oan sai người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Trong mỗi loại vụ án có quy định mức độ và trách nhiệm pháp lý cụ thể để buộc các đối tượng liên quan phải chấp hành. Khi giải quyết các vụ án phải nghiên cứu kỹ toàn bộ hồ sơ vụ án trong một thể thống nhất, toàn diện, đầy đủ và các tình tiết khác của vụ án để xác định sự thật khách quan của vụ án để từ đó ra bản án, quyết định đảm bảo chất lượng xét xử như đã nêu ở trên. Các yếu tố xét xử đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau, đảm bảo cho hoạt động xét xử của Toà án có chất lượng. 5. Những quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan Tư pháp trong giai đoạn hiện nay Để nâng cao chất lượng côngtác tư pháp trên cơ sở quy định của pháp luật như việc, bắt giam, giữ, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động bổ trợ Tư pháp. Đồng thời để tránh việc lạm dụng bắt khẩn cấp, hình sự hoá các quan hệ kinh tế, dân sự cũng như việc truy tố xét xử oan sai, ngày 17/3/2003 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ra Nghị quyết 388/ UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị kết án oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra. Và ngày 18/6/2009 Quốc hội đã thông qua luật bồi thường nhà nước
  • 13. Ngày 02/6/2005 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số 49- NQ/TW"Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Nghị quyết đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo đối với công tác cải cách tư pháp như sau: * Cải cáchtư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. * Cải cách tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ vững chắc tổ quốc; gắn với đổimới công tác lập pháp, cải cách hành chính. * Phát huy sức mạnh tổng hợp của Toàn xã hội trong quá trình cải cách tư pháp, các cơ quan tư pháp, các cơ quan bổ trợ tư pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân. * Cải cáchtư pháp phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đặt được của nền tư pháp XHCN Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của nước ngoài phù hợp với hoàn cảnh nước ta và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế, đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội trong tương lai. * Cải cách tư pháp phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc. Nghị quyết cũng nêu lên phương hướng trong chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 như sau: - Hoàn thiện chính sách pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. - Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện phương tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trung tâm; xã hội hoá mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp. - Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đốivới từng loại cán bộ, tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh. - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đốivới hoạt động tư pháp.
  • 14. Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA (2010-2012) 1. Khái quát những yếu tố ảnh hưởng tới chấtlượng xét xử của toà án nhân dân huyện tủa chùa 1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Tủa Chùa Tủa Chùa là một huyện vùng cao của tỉnh Điện Biên với 12 đơn vị hành chính (11 xã và một thị trấn); với số dân hơn 50 nghìn người; có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó : Dân tộc Mông chiếm hơn 70%, Đất đai, rừng núi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu ôn hoà, có nhiều tiềm năng thuận lợi cho việc canh tác nông -lâm -ngư nghiệp. Nhân dân các dân tộc cần cù, chịu khó, đoàn kết, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn hoạn nạn, luôn nêu cao tinh thần cách mạng và giàu lòng yêu nước. Tuy nhiên, là một huyện vùng cao của TỉnhĐiện Biên, với xuất phát điểm thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu, địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn. Trình độ dân trí thấp, trình độ hiểu biết về pháp luật cònnhiều hạn chế, một số phong tục tập quán lạc hậu vẫn chưa được xóa bỏ. Hệ thống chính trị, cũng như chính quyền ở cơ sở cònnhiều yếu kém, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp nhất là di dịch cư tự do, tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra, vẫn còn tình trạng chăn nuôi thả rông gia súc dẫn đến tranh chấp trâu, bò, ngựa... các loại tội phạm như trộm cắp, cưỡng đoạt tài sản, tội phạm về ma túy ngày càng tinh vi, phức tạp làm gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, những âm mưu"diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch và nguy cơ tái tuyên truyền đạo trái phép vẫn còn tiềm ẩn trong nhân dân nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... 1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa Theo điều 32 luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002 quy định về cơ cấu tổ chức Toàán nhân dân cấp huyện như sau: Toàán nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chánh án, một hoặc hai phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án. Tại điểm c khoản 2 điều 33 - Bộ luật tố tụng hình sự quy định những người tiến hành tố tụng gồm:"chánh án, phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án" Toàán nhân dân huyện Tủa Chùa được thành lập từ năm 1962. Về cơ cấu tổ chức khi mới thành lập chỉ có 3 biên chế trong đó có một Thẩm phán và 2 cán bộ; Đến nay tổng số cán bộ công chức Toà án nhân dân huyện có 05 biên chế. Trong đó có 01 chánh án, 01 phó chánh án, 01 kế toán và 02 thư ký. Theo biên chế được Toà án nhân dân tối cao phân bổ hàng năm là 7 biên chế, song do là một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa cho nên việc tuyển chọn cán bộ
  • 15. đồng ý vào công tác tại cơ quan Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa gặp nhiều khó khăn. - Về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức tòa án Trong 05 cán bộ công chức có 04 đ/c đã qua đại học, 01 đ/c hiện đang theo học đại học. nhìn chung độingũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng, có kiến thức thực tiễn và tâm huyết với nghề. Về cơ bản, đội ngũ Thẩm phán, thư ký đều có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chỉnh mọichủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Không có Thẩm phán hay thư ký nào mắc sai phạm về phẩm chất đạo đức, vi phạm về nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cũng như vi phạm pháp luật. Tuy nhiên trong hoạt độngxét xử vẫn cònnhững tồn tại hạn chế như: một số cán bộ chưa chú ý nhiều đến việc tự học tập nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị nên có phần hạn chế so với yêu cầu hiện tại. Mặt khác trình độ năng lực Thẩm phán chưa đồng đều, ý thức trách nhiệm đôilúc cònchưa cao, tác phong làm việc chưa khoa học dẫn tới còn để một số vụ án kéo dài, chấp hành kỷ luật chưa nghiêm, còn có hiện tượng đi muộn về sớm... -Về Hội thẩm nhân dân: Số lượng của Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa là 17 đồng chí trong đó có 10 đồng chí có trình độ đại học, 03 đồng chí có trình độ cao cấp lý luận chính trị, còn lại đều có trình độ trung cấp lý luận và trung cấp chuyên môn, chỉ có 01 Hội thẩm nhân dân có trình độ Đại học luật, trong tổng số 17 đồng chí thì có 14 đồng chí là cán bộ công chức nhà nước, và 03 đồng chí là cán bộ đoàn thể xã, thị trấn. Nhìn chung Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia với hoạt động xét xử của tòa án, đã góp phần không nhỏ vào biệc hoàn thành nhiệm vụ của Toà án nhân dân. Tuy nhiên, việc tham gia xét xử của Hội thẩm nhân dân có lúc còn mang tính hình thức, cơ cấu, ngồi xét xử cho đủ thành phần, có Hội thẩm nhân dân tham gia phiên toà không phát huy được vai trò trách nhiệm của người Hội thẩm, chưa nắm chắc được thủ tục tố tụng, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, nghệ thuật Thẩm vấn, có trường hợp Hội thẩm đặt câu hỏi không đúng trọng tâm, cách đặt câu hỏi có tính khẳng định hoặc quá mang tính đời thường. 2. Đánh giá hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa giai đoạn (2010 - 2012) 2.1. Những kết quả đã đạt được Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa trong 3 năm qua (2010-2012) đã đảm bảo được tính pháp chế xã hội chủ nghĩa, các vụ án xét xử đều đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền
  • 16. lợi và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tập thể, của công dân. Việc xét xử đều công minh đúng luật, không làm oan sai người vô tội, không bỏ lọt tội phạm... Trong hoạt động xét xử của Toà án đã thực hiện đúng nguyên tắc: Không ai có thể bị coi là có tội nếu chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được đảm bảo thực hiện không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần, địa vị xã hội. Toàán đãáp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sựthật khách quan của vụ án một cách khách quan, Toàn diện và đày đủ đưa ra những phán quyết đúng với quy định của pháp luật, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Từ năm 2010- 2012 Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đã giải quyết xét xử các loại án như sau: - Về án hình sự: Tổng số thụ lý: 115 vụ = 140 bị cáo, kết quả giải quyết, xét xử 115/115 vụ đạt 100% Trong đó: + Đã xét xử: 112 vụ = 137 bị cáo + Trả hồ sơ Viện kiểm sát điều tra bổ sung: 3 vụ = 3 bị cáo - Về án dân sự: Tổng số thụ lý 19 vụ Trong đó: + Đã giải quyết: 19 vụ, đạt 100% + Hoà giải thành: 10 vụ - Về án hôn nhân - gia đình: Tổng số thụ lý 47 vụ Đã giải quyết 47 vụ, đạt 100% Trong đó: Thuận tình ly hôn: 16 vụ, Hoà giải đoàn tụ thành: 01 vụ - Về thi hànhán phạt tù: đã ra quyết định hành án 116 bản án có hiệu lực pháp luật với 142 bị án, đạt 100%. Như vậy: Trong 3 năm qua Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đã thụ lý giải quyết được tất cả 178 vụ án các loại. Bình quân mỗi năm giải quyết 59 vụ. Về chất lượng xét xử cụ thể được xác định theo bảng sau: STT Các loại án Số án thụ lý xét xử Số án kháng cáo, kháng nghị Kết quả xét xử phúc thẩm Y án Cải sửa án Huỷ án 1 Hình sự sơ thẩm 112 03 01 02 0
  • 17. 2 Dân sự sơ thẩm 19 01 0 0 01 3 Hôn nhân & Gia đình 47 01 0 01 0 4 Hành chính 0 0 0 0 0 Tổng số 178 05 01 03 01 * Đối với án hình sự: Tính từ năm 2010 đến năm 2012 Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đã xét xử 112 vụ = 137 bị cáo. Trong đó 3 vụ kháng cáo kháng nghị (2 vụ kháng cáo, 1 vụ kháng nghị). Kết quả xét xử phúc Thẩm: cải sửa án sơ Thẩm: 01 vụ. nguyên nhân cải sửa án sơ thẩm là do người bị hại kháng cáo yêu cầu tăng mức bồi thường dân sự áp dụng đối với bị cáo (án tai nạn giao thông). Kết quả phúc Thẩm chấp nhận yêu cầu của người bị hại tăng mức bồi thường cho bịhại do bị cáo đồng ý, 01 vụ cấp phúc thẩm xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nguyên nhân là do xuất hiện thêm tình tiết mới tại phiên tòa phúc thẩm (bị cáo thành khẩn khai báo tại phiên tòa phúc thẩm) Các loại án hình sự thường xảy ra trên địa bàn huyện Tủa Chùa là án về ma tuý là chủ yếu chiếm khoảng 80% so với tổng số án thụ lý như các tội mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chứa chấp sử dụng trái phép các chất ma tuý. Ngoài ra còn có các loại án như trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ. Hoạt động xét xử án hình sự của Toà án tương đối đảm bảo về số lượng và chất lượng. Trước khi xét xử Toà án đã nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án một cách khách quan, thận trọng và tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Do đó trong 3 năm qua đã trả hồ sơ cho Viện kiểm sát điều tra bổ xung: 3 vụ = 6 bị cáo. Đặc biệt trong 03 năm qua Toà án đã đưa ra xét xử lưu động tại các xã nơi điểm nóng về tình hình tội phạm tình hình xét xử: 31 vụ = 38 bị cáo. Từ đó đã giáo dục quần chúng nhân dân cảnh giác và phòng ngừa tội phạm. Việc xét xử đều đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Điều đó chứng tỏ rằng đội ngũ Thẩm phán ngày càng trưởng thành và vững vàng về chuyên môn. đường lối chỉ đạo án là đúng đắn, sát với thực tế, biết vận dụng, áp dụng pháp luật và tình hình chính trị ở địa phương vào từng vụ án cụ thể. Do đó việc phán quyết của Toà án đều đảm bảo, công bằng công minh được quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ. * Đối với án dân sự, hôn nhân và gia đình: Trong 3 năm qua Toà án nhân dân huyện đã thụ lý và giải quyết tổng số: 66/66 vụ, đạt 100% Trong đó các vụ xét xử có 02 vụ kháng cáo, kết quả án Phúc thẩm đã xử 1 vụ cải sửa án, lý do cải sửa là việc phân chia tài sản có phần chưa hợp lý; 01 vụ dân sự hủy án do thẩm phán xác minh, đánh giá chứng cứ không đầy đủ. Nhìn chung, việc giải quyết án dân sự, hôn nhân gia đình trên địa bàn huyện Tủa Chùa gặp nhiều khó khăn phức tạp như đường xá đi lại khó khăn,
  • 18. các xã cách trung tâm Huyện từ 15 - 50 Km, các đương sự (nhất là bị đơn) thường lẩn tránh không đến Toà án giải quyết mặc dù đã được tống đạt giấy triệu tập hợp lệ, buộc Toàán phải cử cán bộ xuống cơ sở điều tra, xác minh thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan của vụ án, rồi động viên thuyết phục, hoà giải đoàn tụ gia đình (đối với án hôn nhân và gia đình) và hoà giải cho các bên đương sự hiểu được sự đúng sai, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân (đối với tranh chấp dân sự) * Đối với hành chính, lao động và kinh tế: Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa cũng như Toàán các huyện khác trong tỉnh Điện Biên đều chưa giải quyết xét xử các loại án này do các bên tranh chấp một phần chưa biết cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình tại Toà án, chưa hiểu biết được hoạt động của ba loại vụ án nêu trên, một phần tâm lý của đương sựthường ngại khởi kiện ra Toà án. * Đối với công tác Hội thẩm nhân dân: Đoàn Hội thẩm Tòa án nhân dân với 17 Hội thẩm được Hội đồng nhân dân huyện bầu năm 2012, đã đủ về số lượng và cơ cấu (có 01 HTND là giáo viên, 03 HTND là cán bộ đoàn) thời gian qua luôn được Toàán và chính quyền địa phương quantâm, tạo mọi điều kiện đểhoạt động. Toàán đãmua sắmnhững tài liệu cần thiết để Hội thẩm nhân dân nâng cao hiểu biết pháp luật, vận dụng vào xét xử như: các Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật lao động...và may trang phục cho Hội thẩm nhân dân theo quy định để sử dụng khi tham gia xét xử. Đồng thời Toà án nhân dân tỉnh hàng năm đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ, thường xuyên tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm chuyên môn đối với những vụ án có kháng cáo, kháng nghị. Do đó các Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử đều nhiệt tình và có trách nhiệm cao. 2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại Qua báo cáo tổng kết hàng năm của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa và thông báo kết luận Giám đốc kiểm tra án của Toà án tỉnh thì Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa có những hạn chế sau: - Về chất lượng xét xử của Toà án chưa thực sự được nâng lên thể hiện ở việc nhận thức và vận dụng pháp luật chưa thống nhất, chưa đúng dẫn tới còn bị huỷ án (1 vụ) cải sửa 2 vụ. - Cách điều hành phiên toà và viết án còn bộc lộ những sơ xuất nhất định như cách Thẩm vấn, viết án văn còn dài dòng, chưa tập chung vào những tình tiết cơ bản của vụ án. - Việc phối kết hợp với các ngành trong khối nội chính, khối tố tụng có lúc còn chưa chặt chẽ. * Nguyên nhân những tồn tại: + Nguyên nhân chủ quan:
  • 19. - Các thiếu sót về công tác xét xử của Toà án trước hết thuộc về Thẩm phán những người có trách nhiệm chính trong công tác xét xử và giải quyết các vụ án cũng như lãnh đạo Toà án trong việc lãnh chỉ đạo hoạt động xét xử. - Trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm chưa đồng đều, cũng như việc cập nhật các thông tin từ nhiều phía còn bị hạn chế. Việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho Hội thẩm nhân dân chưa được chú trọng. - Chưa thường xuyên tổ chức các buổi học tập các văn bản pháp luật mới cũng như rút kinh nghiệm xét xử để Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký kịp thời bổ xung kiến thức mới, phục vụ cho công tác xét xử. + Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống pháp luật của nhà nước ta hiện đang trong quá trình hoàn thiện, nên thường xuyên có sửa đổi, bổ sung. Số lượng các văn bản pháp luật rất lớn và điều chỉnh ở nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội khác nhau, một số quy định trong một số văn bản pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn là khó khăn lớn trong việc áp dụng pháp luật và cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc cải sửa, huỷ án... - Mặc dù theo quy định của pháp luật thì các đươngsự phải có tráchnhiệm phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm. Trên thực tế các đương sự chủ yếu đều là người dân tộc thiểu số không thành thạo tiếng phổ thông, việc xác lập các quan hệ dân sự hình thức bằng miệng là chủ yếu cho nên việc các đương sự tự cung cấp chứng cứ là điều hết sức khó khăn đốivới một huyện miền núi như huyện Tủa Chùa. Mặt khác các đương sự (bị đơn) thường cố tình lẩn tránh không đến Toà án, nhằm kéo dài thời gian vụ án gây khó khăn cho công tác xác minh giải quyết án. Đó cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế chất lượng xét xử của Toà án. - Công tác chỉ đạo kiểm tra, giám đốc và rút kinh nghiệm của Toà án nhân dân cấp tỉnh chưa thường xuyên, chưa tổ chức rút kinh nghiệm uốn nắn kịp thời. Đối với các bản án có vi phạm của cấp huyện bị cấp phúc thẩm, Giám đốc thẩm huỷ, cải sửa. Bên cạnh đó còn phải kể đến công tác kiểm sát của Viện kiểm sát cùng cấp trong việc kiểm sát hoạtđộng xét xử cònnhiều hạn chế không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời, hoặc có phát hiện nhưng lại ngại không đấu tranh, bảo vệ cái đúng, đây cũng là một trong những nguyên nhân tồn tại dẫn đến chất lượng xét xử của Toà án chưa cao. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYÊN TỦA CHÙA (2013-2015) 1. Một số giải pháp 1.1. Tăng cường vai trò lãnhđạocủa các cấp Uỷ Đảng trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân
  • 20. Để nâng cao chất lượng xét xử của Tòaán nhân dân một yếu tố quan trọng là vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xét xử của Toà án là yếu tố cần thiết trong quá trình đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Đảng không can thiệt vào việc xét xử các vụ án cụ thể mà chỉ thông qua việc vận dụng cơ chế quản lý trong hoạt động thực tiễn của đảng viên trong công tác. Lãnh đạo chỉ đạo hoạt động của Toà án thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình ở địa phương, nhằm giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, xét xử đúng pháp luật. Đảng cần phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết xử lý những cán bộ trong ngành Toà án thoái hoá biến chất, tham ô, tham nhũng. Đảm bảo cho độingũ cán bộ Toà án ngày càng trong sạch, vững mạnh, đồng thời cần bố trí sắp xếp những cán bộ có đức có tài đều được phát huy trong công việc và trách nhiệm được giao với hiệu quả cao nhất. Các cấp uỷ Đảng phải trực tiếp tổ chức cuộc họp hoặc dự họp khối nội chính hàng tháng, quý để tháo gỡ vướng mắc và rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp. 1.2. Nâng cao chất lượng về mọi mặt của đội ngũ cán bộ Toà án đáp ứng được yêu cầu của công việc đổi mới đất nước trong tình hình hiện nay Vị trí, vai trò của người cán bộ Toàán có ảnh hưởng rất lớn đếnchất lượng xét xử của cơ quan Toà án. Việc xây dựng, nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ Toà án đủ về số lượng, nhất là đội ngũ lãnh đạo (Chánh án, phó chánh án), Thẩm phán và các chức danh Tư pháp khác. Để có được đội ngũ Thẩm phán đảm bảo về mặt chất lượng đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ hiện nay. Trước hết cần chú trọng ngay từ khâu tuyển chọn, bổ nhiệm. Trong thời gian qua công tác này đã có những bước tiến bộ nhất định làm cho đội ngũ Thẩm phán mới được bổ nhiệm có đạo đức, có nănglực công tác, đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Theo báo cáo tổng kết bốn năm thực hiện Nghị quyết 08 - Nghị quyết - TW ngày 16/2/2006 của Toàán nhân dân tối cao đã nhận định :"Một số cán bộ Tư pháp sa sút về phẩm chấtđạođức, chính trị, bị xử lý hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự; công tác qui hoạch, đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ Tư pháp và bổtrợ Tư pháp tiến hànhchậm. Việcchuẩn bịlựclượng cán bộ Tưpháp giỏi về ngoạingữ, tinh thông nghiệp vụ đểtđáp ứng yêu cầu chủ động hộinhập quốc tế tiến hành còn chưa tốt; ở nhiều địa phương, nhấtlà ở cấp huyện, đội ngũ cán bộ Tư pháp còn thiếu và yếu” Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán vẫn chưa chặt chẽ do đó cần phải đổimới; cải tiến phương pháp tuyển chọn bổ nhiệm Thẩm phán trên cơ sở các tiêu chuẩn theo luật định như: Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và tiêu chuẩn về chính trị xã hội. Thẩm phán phải là người có bản lĩnh chính trị, được đào tạo tối thiểu Trung cấp lý luận chính trị trở lên. Đồng thời sau khi được bổ nhiệm Thẩm phán phải thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn một cách toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ cập nhật các
  • 21. thông tin về kiến thức pháp lý, về chủ trương chính sách, của Đảng, pháp luật của nhà nước, sự phát triển về khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Về độingũ Thưký của Toàán: Cũng cần phải có các tiêu chuẩn nhất định, đáp ứng với các côngviệc được giao, đồng thời Thư ký Toàán cũng sẽlà người Thẩm phán kế cận. Cho nên Thư ký Toà án cũng phải tốt nghiệp đại học luật, có kiến thức chung bổ trợ cho công tác chuyên môn. Đa số hiện nay đội ngũ Thư ký là lực lượng trẻ, được trang bị kiến thức pháp lý, song họ thiếu hẳn về những hiểu biết thực tiễn, kỹ năng nghề nghiệp. Cho nên hàng năm cần phải được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, cũng như về chính trị để giúp họ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, cùng với Thẩm phán để thực hiện tốt và nâng cao chất lượng xét xử của Toà án. Đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân: Theo qui định của pháp luật khi xét xử, Hội Thẩm nhân dân độc lập và ngang quyền với Thẩm phán, vai trò của Hội Thẩm nhân dân rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói chung và Toà án cấp huyện nói riêng. Phần lớn Hội thẩm nhân dân là cán bộ xã hoặc đoàn thể chính trị - xã hội của xã, của huyện, kiến thức pháp luật còn hạn chế, trong khi đó Nhà nước chưa có một chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Hội thẩm nhân dân mang tính chất quốc gia. Do vậy việc tăng cường tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Hội thẩm nhân dân là nhu cầu cấp thiết. Đồng thời cần phải có một cơ quan quản lý đối với Hội thẩm nhân dân, có qui định ràng buộc trách nhiệm của Hội thẩm khi tham gia xét xử và chịu trách nhiệm về kết quả xét xử cùng với thẩm phán, để cùng với Toà án nhân dân nâng cao chất lượng xét xử ngày càng tốt hơn đáp ứng được yêu cầu và tình hình nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Toà án với các cơ quan bảo vệ pháp luật Trong hoạt động xét xử của Tòa án sẽ không hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nếu không có sự phốikết hợp với các cơ quan Nhà nước khác. Toàán cần phải thường xuyên tăng cường mối quan hệ phốihợp với cơ quan Côngan, Viện kiểm sátcùng cấp đểgiải quyết tốtcác vụ án lớn, khó khăn phức tạp, vụ án trọng điểm. Đòi hỏi các cơ quan Tư pháp phải có sự bàn bạc đi đến thống nhất, trách những biểu hiện cục bộ từng ngành. Đốivới các vụ án điểm, án xét xử lưu động nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương thì Toà án cần theo dõi diễn biến của vụ án trong quá trình điều tra để khi hồ sơ vụ án chuyển đến Toà án trong một thời gian ngắn có thể đưa ra xét xử để kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương, phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã nơi phiên tòa diễn ra để đảm bảo an ninh chính trị, các điều kiện cơ sở vật chất cũng như đảm bảo chất lượng giáo dục tuyên truyền pháp luật cho nhân dân. Phối hợp với các cơ quan bổ trợ Tư pháp như Đoàn luật sư, trung tâm trợ giúp pháp lý cho người nghèo, công chứng, giám định... bảo đảm tính sát thực khác quan đúng pháp luật đối với kết quả giám định, công chúng của các tổ chức bổ trợ Tư pháp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử của Toà án.
  • 22. 1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan có Thẩm quyền đối với hoạt động xét xử của Toà án nhân dân Theo qui định của Hiến pháp và pháp luật: Quốc hội, Hội đồng nhân có quyền giám sát mọi hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động xét xử của Toà án. Tại Điều 33 luật tổ chức Toàán nhân dân qui định"Chánh án Toà án nhân dân địa phươngchịu trách nhiệm và báocáocông tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Toà án cấp trên trực tiếp". Như vậy công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồngnhân dân cùng cấp không chỉ dừng lại nghe báo cáo của ngành Toà án hay chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân mà còn phải kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của Toà án qua các báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm của Toàán nhân dân để đánh giá đúng chất lượng xét xử của Toà án. Từ đó phối hợp với Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán để xem xét đánh giá những cán bộ, Thẩm phán có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị Hội đồng tuyển chọn tái bổ nhiệm Thẩm phán trong nhiệm kỳ tiếp theo. Ngoài ra Toà án nhân dân cấp trên trực tiếp cần phải tăng cường công tác Giám đốc kiểm tra án của Toàán cấp dưới thường xuyên 6 tháng, 01 năm, phải có thông báo kết quả kiểm tra, nêu lên những ưu khuyết điểm của tất cả các Toà án cấp dưới, đểcác cấp Toà án phát huy những mặt tíchcực đồng thờisửa chữa, rút kinh nghiệm qua những vụ án xét xử không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó sự giám sát của cơ quan báo chí cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Toà án để góp phần đảm bảo sự công minh khách quan, đúng pháp luật, bảo vệ được lợi ích chung của xã hội, của công dân. 2. Kiến nghị Để thực hiện tốt những giải pháp nói trên tôi có một số kiến nghị như sau: 2.1. Kiến nghị với Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tỉnhĐiện Biên - Cần có sựtổng kết, đánh giá đúng thực trạng tình hình Toàán cấp huyện trong những năm đổi mới, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích giúp cho hệ thống Toà án cấp Huyện hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Cần bổ sung biên chế cho Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Trước mắt là độingũ thẩm phán và thư ký Toà án. - Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đáp ứng yêu cầu đổimới hệ thống tư pháp theo hướng hiện đạihóa, mặt khác có chế độ riêng về tiền lương để từng bước nâng cao thu nhập cho thẩm phán, thư ký. 2.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương
  • 23. - Tạo điều kiện về mọi mặt để Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa hoàn thành nhiệm vụ của mình, nhất là tạo điều kiện hỗ trợ về phương tiện phục vụ công tác xét xử lưu động. - Hội đồng nhân dân huyện Tủa Chùa cần quan tâm hơn nữa đến Hội thẩm nhân dân như cấp kinh phí đểtập huấn, sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng để Hội thẩm cùng với Toà án hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
  • 24. KẾT LUẬN Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Toà án nhân dân đã từng bước phát triển, không ngừng lớn mạnh về mặt tổ chức, cán bộ công chức trong ngành ngày càng được chuẩn hóa nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đoàn kết thống nhất, vượt qua mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và nhân dân đã giao phó. Công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trên trường Quốc tế. Ngành Toà án nhân dân cùng với các cơ quan Tư pháp khác đã tổ chức thực hiện nghị quyết 08 - NQ/TW năm 2002 của Bộ chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tưpháp trong thời gian tới" đã thu được những kết quả nhất định: "Công tác Tư pháp nói chung và cải cách Tư pháp nóiriêng đã và đang được triển khai thực hiện theo đúng định hướng, chủ trương của Đảng;bảođảm quyền lựcnhà nướcthống nhất,cósự phân công, phốihợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và Tư pháp. Đã đào tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp các ngành, của nhân dân và của toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác Tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng thời đã tạo ra cơ sở cho việc cải cách Tư pháp đồng bộ và Toàn diện ở những giai đoạn tiếp theo". Để phát huy tính dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày 24 tháng 5 năm 2005 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số 48 - NQ/TW "về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luậtViệt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020". Và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 "Về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020". Đây là những định hướng rất quan trọng cho các cơ quan Tư pháp trong đó có ngành Toà án cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình được Đảng và Nhà nước giao phó. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó trước hết cần phải nâng cao chất lượng xét xử cuả Toàán nói chung và Toàán cấp huyện nói riêng. Các cán bộ Toà án cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức để từng bước tháo gỡ những khó khăn, làm tốt công việc được giao. Đổi mới phương thức tổ chức, chỉ đạo, điều hành và đổi mới thủ tục hành chính-Tư pháp trong Toà án theo hướng tinh gọn, hiệu quả, và hiệu lực, phân công, phân cấp hợp lý, cải tiến phương pháp và lề lối làm việc, gắn quyền hạn với trách nhiệm, xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động của các đơn vị làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành, phân công và kiểm tra công tác của cán bộ công chức Toà án. Đổi mới việc tổ chức các phiên toà xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
  • 25. hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tínhcôngkhai, dânchủ nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà, coi đây là "Khâu đột phá" của hoạt động Tư pháp. Tiểu luận tuy đã đề cập, phân tích đánh giá những vấn đề cơ bản, songdo thời gian nghiên cứu không được nhiều và bản thân còn có những hạn chế nhất định nên mới chỉ nêu lên một số khía cạnh lý luận và một số giải pháp. Hy vọng rằng, xuất phát từ những vấn đề bức xúc của thực tiễn, những giải pháp và kiến nghị nêu trên sẽ được xem xét thực hiện để từng bước nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, nâng cao chất lượng xét xử, đáp ứng được những yêu cầu mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành Tòaán trong tình hình đổimới đất nước hiện nay./.
  • 26. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992-NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Hà nội – năm 2004. 2. Các nghị quyết Trung ương khoá VII, VIII, IX 3. Luật tổ chức TAND năm 2002. 4. Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 2002. 5. Bộ luật hình sự năm 1999. 6. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 7. Bộ luật dân sự năm 2005. 8. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. 9. Giáo trình những vấn đềcơ bản về nhà nước và pháp luật XHCN - NXB Chính trị - Hành chính năm 2009. 10. Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới. 11. Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến 2020. 12. Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020. 13. Các tạp chí Toà án nhân dân tối cao 14. Báo cáo tổng kết TAND Huyện Tủa Chùa các năm 2010, 2011, 2012. 15. Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện nghị quyết 08 - NQ/TW của TAND tối cao. 16. Báo cáo tổng kết ngành TAND tỉnh Điện Biên năm 2012. 17. Các wed site:  www.cpv.org.vn/  www.chinhphu.vn/  www.toaan.gov.vn/  www.diendanluathoc.com.vn  www.tapchiluathoc.com.vn