SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN THANH BÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN
VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH BÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN
VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Thống kê kinh tế
Mã số : 8310107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ VĂN SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu
khác được tác giả sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 2018
Người thực hiện luận văn
Trần Thanh Bình
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chương 1: Giới thiệu 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
1.6. Cấu trúc của luận văn 4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 5
2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm
thường dùng trong công tác thống kê
5
2.1.1. Vai trò của công tác thống kê 5
2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê 5
2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017
5
2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 7
2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ
10
2.2.1. Tổng quan về dịch vụ 11
2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ 11
2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ 11
2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công 12
2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công 12
2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công 13
2.2.2.3. Các loại dịch vụ công 14
2.2.3. Chất lượng dịch vụ 15
2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ 16
2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ 16
2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL 19
2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng 21
2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 21
2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng 22
2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng 23
2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 24
2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo 25
2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL 25
2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị 26
2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 28
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 30
3.1. Quy trình nghiên cứu 30
3.2. Nghiên cứu sơ bộ 31
3.3. Nghiên cứu chính thức 32
3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu. 32
3.3.1.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê 32
3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng cung cấp thông tin đối với dịch
vụ điều tra thống kê
35
3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi 35
3.3.3. Tổng thể 36
3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu 36
3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp 37
3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu 38
3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả 38
3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 38
3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá 39
3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 40
Chương 4: Kết quả nghiên cứu 42
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 42
4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 43
4.2.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo
mô hình SERVQUAL
43
4.2.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng 48
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) 48
4.3.1. Thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình
SERVQUAL
49
4.3.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng 51
4.3.3. Điều chỉnh các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sau khi phân tích
EFA
52
4.3.4. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA 53
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội 54
4.4.1. Ma trận tương quan giữa các biến 54
4.4.2. Hồi quy tuyến tính bội 55
4.5. Phân tích ANOVA đặc điểm loại hình đối tượng cung cấp thông tin đến
sự hài lòng
59
4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 60
4.6.1. Kết quả nghiên cứu 60
4.6.2. Đánh giá công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra 61
4.6.3. Đánh giá chung về biểu mẫu báo cáo thống kê. 61
4.6.4. Đánh giá chung về đóng góp của cơ quan thống kê vào việc phát triển
KT-XH.
62
4.6.5. Đánh giá về sự quan tâm của đối tượng cung cấp thông tin đối với công
tác thống kê.
62
Chương 5: Kết luận và kiến nghị 64
5.1. Kết luận 64
5.1.1. Những đóng góp của đề tài 64
5.1.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 65
5.1.2.1. Hạn chế của đề tài 65
5.1.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 66
5.2. Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng
CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EFA Exploratory Factor Analyses (Phân tích nhân tố khám phá)
ANOVA Phân tích phương sai
Sig Mức ý nghĩa quan sát
SERVQUAL Service Quality (Chất lượng dịch vụ)
GAP Mô hình 5 khoảng cách
VIF Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)
ĐTCCTT Đối tượng cung cấp thông tin
CCTT Cung cấp thông tin
SXKD Sản xuất kinh doanh
ĐTV Điều tra viên
LTK Luật Thống kê
CTK Cục Thống kê
PTHH Phương tiện hữu hình (Tangibles)
TC Tin cậy (Reliability)
DU Đáp ứng (Responsiveness)
NLPV Năng lực phụ vụ (Assurance)
DC Đồng cảm (Empathy)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc (1985) và mô hình hiệu chỉnh (1988)
Bảng 3.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra thống kê
Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị.
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Phương tiện hữu hình.
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Độ tin cậy
Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thành phần Đáp ứng
Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm
Bảng 4.7: Thống kê hệ số Cronbach’s Alpha và số biến quan sát của các thang đo
chất lượng công tác thống kê.
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần thang đo sự hài lòng.
Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ các biến.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo chất lượng công tác
điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL.
Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo sự hài lòng.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT.
Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến.
Bảng 4.14: Các thông số đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của phần dư.
Bảng 4.16: Các thông số thống kê của từng yếu tố trong mô hình hồi quy.
Bảng 4.17: Kiểm định One – way ANOVA giữa loại hình đối tượng CCTT đối với sự
hài lòng.
Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
DAMH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của Parasuraman &
ctg (1985)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất
lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay số liệu thống kê được các cấp, các ngành sử dụng như là một trong
những cơ sở pháp lý và khoa học trong quá trình xây dựng, giám sát và đánh giá việc
thực hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, ngành Thống kê Cà Mau đã có nhiều cố gắng trong việc
cải thiện chất lượng số liệu thống kê, nhằm mục đích đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về số liệu thống kê của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng thống kê đã được triển khai khá đồng
bộ, như: Triển khai Luật Thống kê và các văn bản liên quan; Triển khai chế độ báo cáo
hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở; triển
khai tốt các cuộc điều tra, Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh; phương pháp luận, quy trình
kỹ thuật thống kê trong từng lĩnh vực, từng khâu thống kê được thực hiện theo đúng
quy định; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các hoạt động
thống kê ngày càng được tăng cường; công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực thống kê
được thực hiện thường xuyên theo từng cấp độ; công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến pháp luật thống kê ngày càng được chú trọng theo từng loại đối tượng dùng tin;
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành thống kê được tăng cường, nhất là
ở khâu thu thập dữ liệu đầu vào.
Tuy nhiên, chất lượng số liệu thống kê ở một số chỉ tiêu vẫn còn tồn tại bất cập,
hạn chế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng số liệu thống kê
còn tồn tại bất cập, hạn chế là do chất lượng thông tin đầu vào. Cụ thể, đối tượng cung
cấp thông tin cho ngành thống kê có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin
(CCTT) không sát với thực tế, chưa phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh
(SXKD) và chậm so với thời gian quy định. Trong Thống kê, chất lượng “nguyên liệu”
thông tin đầu vào là một trong những nhân tố chính quyết định chất lượng số liệu thống
2
kê. Do đó vai trò của đối tượng CCTT phục vụ công tác thống kê cực kỳ quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng số liệu thống kê.
Số liệu đầu vào của ngành thống kê hiện nay chủ yếu thu thập qua các cuộc điều
tra thống kê. Do đó, để nâng cao chất lượng số liệu thống kê thì việc xem xét nghiên
cứu mối quan hệ giữa chất lượng công tác điều tra thống kê và sự hài lòng của các đối
tượng CCTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm đưa ra các giải pháp để đối tượng CCTT
hợp tác tốt hơn, CCTT sát với thực tế, phản ánh đúng thực trạng SXKD và đúng thời
gian quy định là rất cần thiết.
Xuất phát từ sự cần thiết nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê
tỉnh Cà Mau”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều
tra thống kê tại Cục Thống kê Cà Mau, cụ thể như sau:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê của
Cục Thống kê Cà Mau.
+ Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống
kê của Cục Thống kê Cà Mau.
+ Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này cần trả lời 3 câu hỏi:
+ Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê tại Cục
Thống kê Cà Mau?
3
+ Mô hình nào để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra
thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau?
+ Mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ điều tra thống kê với sự
hài lòng của đối tượng CCTT thống kê như thế nào?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của những
đối tượng cung cấp thông tin trong các cuộc điều tra thống kê về công tác điều tra
thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: 320 người đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở
SXKD cá thể, hộ gia đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
của Cục Thống kê Cà Mau.
- Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống
kê của Cục Thống kê Cà Mau.
- Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối
với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau để từ đó đối tượng CCTT sẽ
hợp tác tốt hơn, cung cấp thông tin chính xác và đúng thời gian quy định góp phần
nâng cao chất lượng thông tin thống kê.
- Giúp Tìm hiểu yêu cầu/ mong đợi chính đáng của đối tượng CCTT đối với
công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau làm cơ sở cải tiến công tác điều
tra thống kê ngày một tốt hơn.
4
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn dự kiến có 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quan về đề tài được nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này sẽ giới thiệu khái quát các cơ sở lý thuyết, học thuyết làm nền tảng
cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về
công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau, giới thiệu mô hình nghiên cứu,
chương này cũng sẽ giới thiệu vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái
niệm thường dùng trong công tác thống kê.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này tập trung giới thiệu về quy trình nghiên cứu, việc xây dựng thang
đo và mã hóa dữ liệu, thiết kế bảng câu hỏi, cách chọn mẫu và các phương pháp phân
tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này tập trung phân tích các dữ liệu đã thu được từ cuộc khảo sát bao
gồm các kết quả thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố
khám phá và hồi quy bội.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này sẽ đưa ra kết luận từ kết quả thu được, nêu lên những hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài
lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Kết luận: Trong chương 1 trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu và khái quát cấu trúc của luận văn.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường
dùng trong công tác thống kê
2.1.1. Vai trò của công tác thống kê
“Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò
cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời
phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu
thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân.”
(http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=505&ItemID=2206).
2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê
“ Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các
mục đích sau đây: Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã
hội; Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội; Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp
thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và
đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác” (LTK, 2015).
2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017
- Vị trí và chức năng của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau: Cục Thống kê tỉnh Cà
Mau là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ
chức các hoạt động thống kê theo chương trình công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều
6
hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền tỉnh Cà Mau và cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
- Các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh trong năm 2017:
Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở và từ các
cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Cục Thống kê Cà Mau. Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong
năm 2017 Cục Thống kê Cà Mau đã tổ chức 24 cuộc điều tra thống kê với tổng cộng
khoảng 114 ngàn đơn vị điều tra, trong đó: các cuộc điều tra tháng, quý, năm và điều
tra thí điểm điều tra 50 ngàn đơn vị điều tra, cuộc Tổng điều tra điều tra 64 ngàn đơn vị
điều tra, cụ thể như sau:
+ Các cuộc điều tra thực hiện hàng tháng gồm: 1- Điều tra lao động và việc làm
năm 2017; 2- Điều tra ngành công nghiệp; 3- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa; 4-
Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác; 5- Điều tra hoạt động vận
tải, kho bãi; 6- Điều tra giá tiêu dùng (CPI); 7- Điều tra giá nguyên, nhiên, vật liệu
dùng cho sản xuất; 8- Điều tra giá sản xuất hàng hóa; 9- Điều tra giá xuất khẩu, nhập
khẩu.
+ Các cuộc điều tra thực hiện hàng quí gồm: 1- Điều tra xu hướng sản xuất kinh
doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; 2- Điều tra vốn đầu tư thực hiện quý; 3-
Điều tra hoạt động xây dựng quý.
+ Các cuộc điều tra năm gồm: 1- Điều tra diện tích gieo trồng các loại cây nông
nghiệp; 2- Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm; 3- Điều tra năng suất sản lượng
cây lâu năm; 4- Điều tra chăn nuôi; 5- Điều tra thủy sản; 6- Điều tra lâm nghiệp; 7-
Điều tra hoạt động xây dựng năm; 8- Khảo sát mức sống dân cư năm 2017; 9- Điều tra
biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01 tháng 4 năm 2017; 10- Điều
tra nhu cầu và mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê;
+ Một cuộc Điều tra thí điểm phục vụ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
7
+ Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Qua theo dõi các cuộc điều tra cho thấy đa số các đối tượng cung cấp thông tin
chấp hành phương án điều tra. Bên cạnh đó cũng còn một số đối tượng cung cấp thông
tin có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin không sát với thực tế, chưa phản
ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và chậm so với thời gian quy định.
Ý thức chấp hành pháp luật về thống kê của một số doanh nghiệp, cá nhân, đơn
vị trên địa bàn còn thấp, làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng một số cuộc
điều tra.
.2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê
- Hoạt động thống kê “là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập;
chuẩn bị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến
và lưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian và
thời gian cụ thể” (LTK, 2015).
- Hoạt động thống kê nhà nước “là hoạt động thống kê trong chương trình
thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức khác thực hiện” (LTK, 2015).
- Cơ sở dữ liệu thống kê “là tập hợp những dữ liệu, thông tin thống kê có liên
quan với nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật
và khai thác phục vụ cho mục đích thống kê và mục đích khác theo quy định của pháp
luật. Cơ sở dữ liệu thống kê được hình thành chủ yếu từ dữ liệu, thông tin thống kê của
điều tra thống kê, hồ sơ hành chính, báo cáo thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương” (LTK, 2015).
- Thông tin thống kê “là dữ liệu thống kê được xử lý, tổng hợp và phân tích
theo phương pháp, quy trình, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê để phản ánh đặc trưng,
thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin thống kê gồm số liệu thống kê và bản
phân tích số liệu đó” (LTK, 2015).
8
- Số liệu thống kê chính thức “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác
kết quả của hiện tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian
cụ thể đã được xử lý, tổng hợp, thẩm định và khẳng định” (LTK, 2015).
- Số liệu thống kê sơ bộ “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ kết quả của hiện
tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cụ thể nhưng
chưa được khẳng định, còn phải được thẩm định, rà soát thêm” (LTK, 2015).
- Số liệu thống kê ước tính “là số liệu thống kê dự tính trước toàn bộ kết quả
của hiện tượng kinh tế - xã hội còn đang tiếp diễn, được tổng hợp từ số liệu của kỳ đã
diễn ra, cập nhật theo thực tế và số liệu của kỳ sẽ diễn ra, sử dụng phương pháp chuyên
môn để dự tính”(LTK, 2015).
- Chỉ tiêu thống kê “Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ
phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm
tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu” (LTK, 2015).
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê “là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các
đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội. Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và
nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mục chỉ tiêu thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công
bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp”
(LTK, 2015).
- Báo cáo thống kê “ là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu
thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa
học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất
định” (LTK, 2015).
- Chế độ báo cáo thống kê “là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê
9
có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu
thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước” (LTK, 2015).
- Chương trình thống kê “là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt gồm hệ thống chỉ tiêu thống kê, chương trình điều tra thống kê, chế độ báo cáo
thống kê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê” (LTK, 2015).
- Điều tra thống kê “là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối
tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong
phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra” (LTK, 2015).
- Tổng điều tra thống kê “là điều tra thống kê toàn bộ để thu thập dữ liệu, thông
tin thống kê của các đối tượng điều tra trên phạm vi cả nước, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp” (LTK, 2015).
- Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chỉ
chọn ra một số đơn vị (gọi là đơn vị mẫu) từ tổng thể để điều tra thực tế, rồi sau đó
bằng các phương pháp suy luận khoa học, rút ra nhận xét và đánh giá cho toàn bộ tổng
thể. Điều tra chọn mẫu có những ưu điểm cơ bản sau:
+ Về chi phí: Do số đơn vị điều tra ít, điều tra chọn mẫu tiết kiệm được khá
nhiều nhân lực và chi phí;
+ Về thời gian: Tiến độ công việc nhanh hơn có thể đáp ứng được tính khẩn cấp
của thông tin cần thu thập;
+ Về tính chính xác: Do số đơn vị điều tra ít, nên có thể huy động nhân viên
điều tra có chuyên môn giỏi, có điều kiện kiểm tra giám sát đầy đủ nên số liệu điều tra
sẽ chính xác hơn, hạn chế được sai số phi chọn mẫu. Với các phương pháp suy luận
thống kê khoa học, thông qua nghiên cứu mẫu vẫn có thể đi đến các kết luận đáng tin
cậy mà không cần nghiên cứu toàn bộ tổng thể;
+ Có điều kiện mở rộng nội dung điều tra, kết quả điều tra phản ánh được nhiều
khía cạnh kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho nghiên cứu chuyên sâu đối tượng điều tra;
10
- Điều tra chọn mẫu không hoàn toàn có thể thay thế được điều tra toàn bộ vì
những lý do sau:
+ Trong điều tra toàn bộ, người ta thu thập thông tin trên từng đơn vị của tổng
thể, do đó có thể nghiên cứu tổng thể và các bộ phận của nó theo tất cả đặc trưng cần
nghiên cứu. Chính vì vậy đối với những nguồn thông tin thống kê quan trọng người ta
vẫn phải tiến hành điều tra toàn bộ tức là tổ chức các cuộc tổng điều tra.
+ Kết quả suy rộng từ mẫu điều tra bao giờ cũng có sai số đại diện nhất định, mà
loại sai số này không có trong điều tra toàn bộ.
- Phương án điều tra thống kê “Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án
điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: Mục đích, yêu cầu điều tra; Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; Loại điều tra;
Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; Nội dung, phiếu điều tra; Phân loại
thống kê sử dụng trong điều tra; Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra; Kế hoạch
tiến hành điều tra; Tổ chức điều tra; Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra”
(LTK, 2015).
- Điều tra viên (ĐTV) thống kê “là người được cơ quan, tổ chức tiến hành điều
tra thống kê trưng tập, huy động để thực hiện việc thu thập thông tin của cuộc điều tra
thống kê”(LTK, 2015).
2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
Chương này giới thiệu tổng quan các lý thuyết có liên quan làm cơ sở lý luận
cho thiết kế nghiên cứu. Chương này bao gồm: tổng quan về dịch vụ, dịch vụ công,
chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng, đề xuất mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.
11
2.2.1. Tổng quan về dịch vụ
2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa kinh tế đặc biệt, vô hình và khác với các sản phẩm
hàng hóa hữu hình. Ngày nay, các ngành dịch vụ chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay cũng còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
“Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào
đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của
khách hàng” (Zeithaml & Bitner, 2000).
“Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho
khách hàng nhằm thiết lập, củng cố, mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với
khách hàng” (Kotler & Armstrong 2004).
“Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất vô
hình, diễn ra trong các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/hoặc
các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được
cung cấp như là các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng” (Gronroos, 1990,
dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998).
2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có những đặc điểm nổi bật sau:
Tính vô hình (intangibility): Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, do đó không
thể nhìn thấy, không thể nếm, không thể nghe, không thể cầm dịch vụ khi tiêu dùng
chúng. đặc điểm này của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động
sản xuất cung cấp dịch vụ.
Tính không đồng nhất (heterogeneity): Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau
tùy thuộc vào người cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện, địa điểm, lĩnh vực phục vụ,
cách thức dịch vụ được cung cấp, người phục vụ và đối tượng được phục vụ. Dịch vụ
12
có thể không giống nhau giữa những lần phục vụ khác nhau mặc dù có thể cùng một
nhân viên phục vụ, cùng một nhà cung cấp dịch vụ hoặc cùng một chủng loại dịch vụ.
Tính không thể tách rời (inseparability): Thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ
thành hai giai đoạn riêng biệt là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng như hàng hóa
vật chất thông thường. Đặc điểm của dịch vụ là sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,
việc sản xuất được hoàn thành cùng với việc hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
Nếu không có khách hàng thì không có hệ thống tạo ra dịch vụ, sự tương tác giữa nhà
cung cấp và bên nhận dịch vụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Tính không thể cất trữ (perishability): Dịch vụ không thể được lưu giữ trong
kho, sau đó mới tiêu thụ. Do đó, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi nó hình thành
và kết thúc ngay sau đó.
Ngoài những đặc tính trên, dịch vụ còn những đặc tính như: không có tính
chuyên chở, biến động theo nhu cầu, cần nhiều nhân lực, ...
2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công
2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công
Dịch vụ công được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở các nước phát triển từ
giữa thế kỷ XX. Tuy nhiên, dịch vụ công đang là lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ ở
Việt Nam. Cho đến nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ công.
“Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan Nhà nước hoặc tư
nhân đảm nhiệm” (Theo từ điển Le Petit Larousse, Nxb. Lasoursse, 2009).
Theo tác giả Jean - Philippe Brouant và Jacque Ziller, “Dịch vụ công thường
được định nghĩa như một hoạt động do ngành hành chính đảm nhiệm để thỏa mãn nhu
cầu về lợi ích chung”.
Theo các nhà nghiên cứu hành chính, “Dịch vụ công là những hoạt động của cơ
quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo
cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu thiết yếu chung của xã hội”.
13
Theo các nhà luật học thì quan niệm, dịch vụ công bao gồm toàn bộ mọi hoạt
động bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật
do nhà nước chịu trách nhiệm.
Tóm lại, có thể hiểu dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung
thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức, cá nhân, công dân, do Nhà nước
trực tiếp đảm nhiệm hay ủy quyền cho các chủ thể khác thực hiện nhằm bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội.
Tùy thuộc vào điều kiện vật chất khách quan, trình độ phát triển kinh tế, xã hội
và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn khác nhau, mỗi quốc gia có thể xác định
phạm vi cung ứng dịch vụ công khác nhau.
2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công
Dịch vụ công có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng.
- Là những hoạt động do cơ quan nhà nước hay những chủ thể được cơ quan nhà
nước ủy nhiệm đứng ra thực hiện.
- Để cung cấp các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và tổ chức được uỷ
nhiệm cung ứng dịch vụ có sự giao tiếp với người dân khi cung cấp dịch vụ.
- Thông thường, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ công không phải trả
tiền. Nhưng cũng có những dịch vụ mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn
bộ kinh phí. Tuy nhiên đối với các loại dịch vụ này, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo
việc cung ứng không vì mục đích thu lợi nhuận.
- Mọi công dân đều được hưởng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư
cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Lượng dịch vụ công mà mỗi người tiêu
dùng không phụ thuộc vào số tiền thuế mà người đó đóng góp.
- Không giống như những loại hình dịch vụ thông thường được hiểu là những
hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ công là
14
những hoạt động của bộ máy Nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xã hội, cho
dù các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Xét trên góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung cấp cho công
chúng những hàng hoá công cộng.
2.2.2.3. Các loại dịch vụ công
- Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng được chia thành ba loại sau:
+ Các dịch vụ công do các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đây là những
dịch vụ công cơ bản được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Chẳng hạn, an ninh,
giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo trợ xã hội, v.v.
+ Các dịch vụ công được cung cấp bởi các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư
nhân, bao gồm các dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực
tiếp thực hiện mà uỷ nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, nhà nước
có trách nhiệm đôn đốc, giám sát.
+ Các dịch vụ công được phối hợp thực hiện bởi các tổ chức nhà nước, tổ chức
phi chính phủ, tổ chức tư nhân.
- Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng được chia thành
các loại như sau:
+ Dịch vụ hành chính công: Là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể dục
thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,….
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng.
15
2.2.3. Chất lượng dịch vụ
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ.
“Chất lượng dịch vụ đôi khi mang tính chất vô hình rất khó nhận biết. Nói cách
khác, chất lượng của dịch vụ được xác định dựa vào cảm nhận của khách hàng liên
quan đến nhu cầu cá nhân của họ” (Bùi và Nguyễn, 2004).
“Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và
làm thỏa mãn nhu cầu của họ” (Theo Edvardsson, Thomsson & Ovretveit, 1994).
“Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng” (Theo Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996).
“Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về sản phẩm dịch vụ của
khách hàng và nhận thức của khách hàng khi đã sử dụng sản phẩm dịch vụ đó” (Theo
Parasurman & ctg, 1985, 1988).
Như vậy, có thể thấy chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Mỗi khách hàng có những nhận thức và nhu cầu khác nhau vì vậy cảm nhận về
chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Dựa trên những đặc điểm cơ bản của dịch vụ công và những điều nêu trên, chất
lượng dịch vụ công có thể xem là thái độ chung của các tổ chức và công dân đối với
các hoạt động phục vụ lợi ích chung thiết yếu, quyền và nghĩa vụ cơ bản của họ do nhà
nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện.
Sản phẩm dịch vụ nói chung, dịch vụ công nói riêng có tính vô hình rất khó để
đánh giá chất lượng. Chất lượng dịch vụ có tính chất trừu tượng, khó nắm bắt bởi các
đặc tính riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp nên
chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của hách hàng về dịch vụ và có mối
quan hệ với sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, để đánh giá chất lượng dịch vụ có
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
16
2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến chất lượng dịch vụ ngày càng tăng
và việc đánh giá chất lượng dịch vụ chủ yếu tập trung vào sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ đã quy định.
Đối với ngành dịch vụ, việc đánh giá toàn diện sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ là rất khó khăn, do những tính chất đặc thù riêng biệt của dịch
vụ.
Hiện nay, để đánh giá chất lượng dịch vụ người ta thường dựa vào một số mô
hình như: mô hình của Gronroos (1984); mô hình của Parasuraman (1985) (mô hình
SERVQUAL);… Trong đó, mô hình SERVQUAL được sử dụng rộng rãi để đo lường
chất lượng dịch vụ.
Parasuraman và cộng sự (1985) đã đi tiên phong trong nghiên cứu về chất lượng
dịch vụ. Họ cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các lĩnh vực dịch
vụ khác nhau (Parasuraman và cộng sự, 1988), dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/ hoặc
bổ sung thêm một số phát biểu.
17
Khoảng cách 5
Khoảng cách 4
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
Nhận thức của nhà
quản lý về kỳ vọng
của khách hàng
Sự cảm nhận dịch vụ
Kinh nghiệm
Thông tin đến
khách hàng
Chuyển đổi cảm nhận
thành tiêu chí chất
lượng dịch vụ
Cung cấp dịch vụ
Sự kỳ vọng dịch vụ
Nhu cầu cá nhân
Thông tin truyền miệng
Các loại khoảng cách trong chất lượng dịch vụ:
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của
Parasuraman & ctg (1985).
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985)
Khoảng
cách
1
NHÀ
CUNG
CẤP
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
18
- Phía nhà cung cấp dịch vụ:
+ Khoảng cách 1 (GAP 1): “Khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng với
nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không phải lúc nào nhà quản lý cũng hiểu rõ nhận thức của khách hàng về chất lượng
dịch vụ, những yếu tố nào phải có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cấp độ thực
hiện ra sao để có dịch vụ chất lượng. Sự thiếu hiểu biết này có thể ảnh hưởng đến nhận
định về chất lượng dịch vụ của khách hàng”.
+ Khoảng cách 2 (GAP 2): “Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý và
chuyển đổi cảm nhận thành các tiêu chí chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này tồn tại vì:
nhà quản lý có thể hiểu được mong muốn của khách hàng, nhưng đôi khi nhà quản lý
không thể lấy thông tin đó để đưa ra các tiêu chí dịch vụ thích hợp”.
+ Khoảng cách 3 (GAP 3): “Khoảng cách giữa các tiêu chí chất lượng dịch vụ
với việc cung cấp dịch vụ. Khi nhà quản lý nhận ra được sự mong muốn của khách
hàng, đã thiết kế ra tiêu chuẩn dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nhưng
trong quá trình thực hiện nhân viên không thực hiện theo đúng tiêu chuẩn đề ra.
Khoảng cách này do kỹ năng kém hoặc do nhân viên không sẵn lòng cung cấp dịch vụ
tận tâm”.
+ Khoảng cách 4 (GAP 4): “Khoảng cách giữa việc cung cấp dịch vụ với việc
thông tin đến khách hàng. Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các mối quan hệ giao
tiếp khác của Doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của khách hàng. Nếu kỳ
vọng đóng vai trò quan trọng trong nhận định về chất lượng dịch vụ của khách hàng thì
Doanh nghiệp cần phải chắc chắn là không nên hứa hẹn trên quảng cáo nhiều hơn thực
tế có thể cung cấp vì sẽ tạo ra một sự kỳ vọng cao nơi khách hàng. Thông tin ra bên
ngoài có thể gây ra ảnh hưởng không chỉ đối với kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ
mà còn nhận định của khách hàng về dịch vụ được cung cấp”.
+ Khoảng cách 5 (GAP 5): “Khoảng cách giữa kỳ vọng dịch vụ (mong đợi) và
dịch vụ khách hàng nhận được (cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao thấp đối với
19
chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ
thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lượng mà một khách hàng
nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng cách giữa
dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được”.
Chất lượng dịch vụ được khách hàng nhận định phụ thuộc vào khoảng cách thứ
5 (GAP 5). Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của
khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và khoảng cách này lại phụ thuộc vào bốn khoảng cách
trước đó. Do đó, để có thể rút ngắn khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và gia tăng chất lượng
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ phải rút ngắn được các khoảng cách này.
f(GAP5) = f(GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4)
Trong đó: GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4, GAP 5: lần lượt là các khoảng cách
chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
“Mô hình năm khoảng cách trong khái niệm chất lượng dịch vụ là một trong
những đóng góp được tiếp nhận và có giá trị tốt nhất vào các tài liệu nghiên cứu về
dịch vụ” (Brown và Bond, 1995, dẫn theo Arsah Shahin).
Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về
chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và các cộng sự đã cố gắng
xây dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ (thang đo
SERVQUAL).
2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL
Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi
chính các khách hàng sử dụng dịch vụ. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại
hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng
không, du lịch, vv...
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm
nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành 10 thành phần đó là: (1) Phương tiện hữu
hình (Tangibles); (2) Tin cậy (reliability); (3) Đáp ứng (Responsiveness); (4) Năng
20
lực phục vụ (Assurance); (5) Tiếp cận (Access); (6) Lịch sự (Courtesy); (7) Thông
tin (Communication); (8) Tín nhiệm (Credibility); (9) An toàn (Secutiyy); (10) Hiểu
biết khách hàng (Understanding customer).
Thang đo chất lượng dịch vụ mười thành phần này có ưu điểm là bao gồm hầu
hết mọi khía cạnh của dịch vụ, nhưng quá phức tạp và rất khó trong việc đo lường,
đánh giá và phân tích. Hơn nữa, thang đo này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều
thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt.
Năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh lại thang đo SERVQUAL và hình thành
mô hình mới gồm 5 thành phần, đó chính là mô hình SERVQUAL mà hiện nay được
các nhà nghiên cứu thường sử dụng.
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh
Mô hình gốc (1985) Mô hình hiệu chỉnh (1988)
Phương tiện hữu hình (Tangibles) Phương tiện hữu hình (Tangibles)
Tin cậy (Reliability) Tin cậy (Reliability)
Đáp ứng (Responsiveness) Đáp ứng (Responsiveness)
Năng lực phục vụ (Assurance)
Năng lực phụ vụ (Assurance)
Lịch sự (Courtesy)
Tín nhiệm (Credibility)
An toàn (Secutiyy)
Tiếp cận (Access)
Đồng cảm (Empathy)
Thông tin (Communication)
Hiểu biết khách hàng (Understanding
customer)
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985, 1988)
Qua phân tích cho thấy, thang đo SERVQUAL là thang đo khá toàn diện, được
ứng dụng rộng rãi để đo lường chất lượng dịch vụ, có thể ứng dụng cho các loại hình
dịch vụ khác nhau và là thang do đạt độ tin cậy và giá trị… Tuy nhiên, việc sử dụng
thang đo SERVQUAL cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng loại hình dịch
vụ khác nhau tại những thị trường khác nhau là cần thiết. Vì vậy trong nghiên cứu này,
21
khi áp dụng mô hình SERVQUAL vào việc phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cần phải
có sự điều chỉnh cho phù hợp là cần thiết.
2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng
2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng như:
“Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng khi được đáp ứng những mong
muốn” (Oliver, 1997).
“Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc
so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/ dịch vụ với những mong đợi của người đó”
(Kotler, 2001).
“Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng đối với việc ước lượng sự khác
nhau giữa những mong muốn trước đó và mức độ cảm nhận thực tế sau khi sử dụng
sản phẩm/ dịch vụ" (Tse & Wilton 1988).
Áp dụng vào đề tài nghiên cứu, đối với công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau có thể thấy, cơ quan thống kê đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ
công (dịch vụ điều tra thống kê) và đối tượng CCTT (Doanh nghiệp, cở sở SXKD cá
thể, hộ dân …) chính là người sử dụng dịch vụ đó. Những khiếu nại, phàn nàn hay
những nhu cầu chính đáng của đối tượng CCTT liên quan đến công tác điều tra thống
kê là nguồn thông tin quý báu giúp Cục Thống kê nắm bắt được sự không thỏa mãn
của đối tượng CCTT về những thiếu sót, hạn chế trong công tác điều tra thống kê của
Cục Thống kê Cà Mau. Những thông tin này cho biết khoảng chênh lệch giữa những
mong đợi của đối tượng CCTT và chất lượng thực tế của công tác điều tra thống kê
của Cục Thống kê Cà Mau.
Sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê chính là sự
phản ứng của các đối tượng CCTT trong việc kê khai biểu mẫu báo cáo, CCTT trong
các cuộc điều tra thống kê. Khi đề cập đến sự hài lòng của các đối tượng CCTT thì yêu
22
cầu đặt ra đối với cơ quan thống kê là làm sao rút ngắn khoảng cách giữa mong muốn
và cảm nhận thực tế của các đối tượng CCTT.
2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng làm
nên sự hài lòng của khách hàng thì việc đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp dịch vụ. Khách hàng là điều kiện
tiên quyết để mỗi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp
dịch vụ có thể tồn tại và phát triển.
Khách hàng chủ yếu hình thành mong đợi của họ thông qua kinh nghiệm của
việc sử dụng dịch vụ trong quá khứ, qua các thông tin được nhìn thấy và nghe từ gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp, quảng cáo, ...Nếu mong đợi của khách hàng không được
đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và rất có thể những đánh giá của họ về chất lượng dịch
vụ sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của những khách hàng khác.
Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mức độ hài
lòng cao có thể mang lại nhiều lợi ích như: lòng trung thành, tiếp tục sử dụng dịch vụ,
giới thiệu dịch vụ cho người khác, duy trì sự lựa chọn, hợp tác tốt hơn, ...
Xét liên quan với đề tài nghiên cứu, chất lượng công tác điều tra thống kê ảnh
hưởng rất lớn đối với sự hài lòng của đối tượng CCTT. Mức độ hài lòng của đối tượng
CCTT cao, thì sự hợp tác giữa đối tượng CCTT với cơ quan thống kê cũng sẽ cao, từ
đó giúp cơ quan thống kê thu thập số liệu một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác góp
phần phục vụ cho công tác điều hành, đề ra các chính sách của Nhà nước đạt hiệu quả
hơn. Không những vậy, sự hài lòng của đối tượng CCTT còn giúp cơ quan thống kê
giảm thiểu được chi phí, thời gian trong liên lạc với đối tượng CCTT như tiền điện
thoại, tiền chi phí kiểm gia, giám sát, thanh tra đối với cơ sở, ... Trong nền kinh tế
đang phát triển như hiện nay, sự hài lòng của đối tượng CCTT này còn có tác động lan
23
truyền tới những đối tượng CCTT khác, nếu sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao
thì tác dụng cộng hưởng là rất lớn và ngược lại, sự hài lòng của đối tượng CCTT thấp
thì những khó khăn trong công tác điều tra thống kê sẽ tăng gấp bội.
2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng
Mỗi doanh nghiệp có nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại có nhiều loại nhu
cầu khác nhau. Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Doanh nghiệp cần biết khách hàng muốn loại sản phẩm nào và mục
đích của họ là gì? Sau đó sẽ xác định đặc tính của từng nhu cầu.
Nhu cầu thực và kỳ vọng của khách hàng gọi là chất lượng mong đợi. chất
lượng khách hàng nhận được từ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ được gọi là chất
lượng thực tế. Luôn luôn có khoảng cách nhất định giữa chất lượng mong đợi và chất
lượng thực tế, đó là khoảng cách của sự chưa hài lòng của khách hàng, vì vậy các nhà
cung cấp dịch vụ phải phấn đấu làm giảm khoảng cách đó.
Trong thực tế, nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và phong phú, để có thể
tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu thực sự và
sự hài lòng của khách hàng để thiết lập các chính sách nhằm thoả mãn được các nhu
cầu đó.
Đo lường nhu cầu khách hàng là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về
cung cấp dịch vụ như: chính sách về chất lượng dịch vụ, chiến lược về kênh phân phối
dịch vụ như thế nào, ...
Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp đạt được các mục tiêu trong
kinh doanh, như: Hiểu được mức độ hài lòng của khách hàng để quyết định các hoạt
động làm tăng hoặc duy trì mức độ hài lòng hiện tại; Giúp so sánh mức độ hiệu quả
giữa các chiến lược kinh doanh (chiến lược kinh doanh hiệu quả là chiến lược làm cho
khách hàng hài lòng ở mức độ cao).
Ứng dụng vào nghiên cứu này, việc đo lường sự hài lòng của đối tượng CCTT
là rất cần thiết. Từ những kết quả thu được, cơ quan Thống kê sẽ đưa ra được những
24
giải pháp nhằm cải tiến công tác điều tra, thu thập thông tin thống kê sao cho phù hợp
với hoàn cảnh, nhu cầu chính đáng của các đối tượng CCTT để cơ quan thống kê có
thể thu thập được thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nhất, như: Lựa chọn điều tra
viên (ĐTV) có nhiều kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, am hiểu địa bàn và đối
tượng điều tra, thiết kế bảng câu hỏi cho phù hợp, cải tiến phương pháp phỏng vấn ghi
phiếu điều tra cho phù hợp với từng loại đối tượng điều tra, thời gian và cách thức liên
lạc với đối tượng CCTT sao cho thuận tiện, phương thức báo cáo sao cho thuận lợi
cho cả đối tượng CCTT và cơ quan thống kê, ...
2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn đã kết luận “Chất lượng dịch vụ là tiền đề
của sự hài lòng và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng”
(Cronin and Taylor, 1992; Spereng & Mackoy, 1996).
Theo Parasuraman và ctg (1988) “Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai
khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ”.
Còn Zeithalm & Bitner (2000) thì cho rằng “sự hài lòng của khách hàng bị tác
động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình
huống, yếu tố cá nhân”.
Oliver (1993) cho rằng “Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng”.
Trong thực tế, đã có nhiều nghiên cứu đã nhận ra mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng như:
- Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận “cảm nhận
chất lượng dịch vụ đã dẫn đến sự hài lòng của khách hàng”;
- Nghiên cứu của Spreng & Mackoy (1996) đã kết luận “chất lượng dịch vụ là
tiền đề của sự hài lòng”.
Nếu các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất
lượng đáp ứng được nhu cầu của họ, thì bước đầu đã làm cho khách hàng hài lòng. Do
25
đó, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao
chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
có liên quan chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ nhân quả.
Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu, chất lượng dịch vụ điều tra thống kê là một
nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của các đối tượng CCTT đối với công tác
điều tra thống kê.
2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo
2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL
- Võ Nguyên Khanh (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Uỷ ban nhân dân Quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần chất
lượng dịch vụ sau: 1- khả năng phục vụ, 2-quy trình thủ tục, 3- cở sở vật chất, 4- sự tin
cậy.
- Nguyễn Toàn Thắng (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Đắk Lắk cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần
chất lượng dịch vụ sau: 1- Năng lực, sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm; 2- Cảm
giác thoải mái; 3- Năng lực phục vụ.
- Đỗ Hữu Nghiêm (2010) đã khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với chất lượng dịch vụ công tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương và đã xác định 5 yếu tố
chính ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ công đó là: 1- Tin cậy; 2 Đáp ứng; 3- Năng lực
phục vụ; 4- Đồng cảm; 5- Phương tiện hữu hình.
- Lê Ngọc Sương (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phạm Thuỳ Giang (2012) đã nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của
26
Việt Nam đã đánh giá mô hình SERVQUAL phản ảnh tốt hơn mô hình Gronroos về
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh
về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị, độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình
dịch vụ khác nhau.
Trên thực tế, thang đo SERVQUAL đã được sử dụng để đo lường chất lượng
dịch vụ và được kiểm định tại nhiều quốc gia như: Mỹ, Anh, Singapore, Hàn Quốc,
Malaysia, Việt Nam, …trong nhiều lĩnh vực như: Khách sạn, Du lịch và lữ hành, Dịch
vụ thông tin, ngân hàng, Giáo dục chất lượng cao, bệnh viện, … Có thể nói thang đo
SERVQUAL là thang đo chất lượng dịch vụ được sử dụng rất phổ biến. Mô hình và
thang đo SERVQUAL không chỉ được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực
Marketting mà còn được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác.
Trong quá trình thiết kế thang đo SERVQUAL, do là thang đo chung nên tác giả
chỉ giữ lại những câu đo nào phổ biến và thích hợp với tất cả các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trong nghiên cứu. Tuy nhiên, các loại hình dịch vụ thì rất đa dạng, các thị
trường cũng có những đặc điểm riêng khác nhau, nên khi sử dụng mô hình
SERVQUAL cần có cải tiến cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ cụ thể.
Do Mô hình SERVQUAL được sử dụng phổ biến, đã được kiểm chứng về mức
độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho các loại hình dịch vụ khác nhau. Kết hợp phân
tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Trong nghiên
cứu này, tác giả vận dụng thang đo SERVQUAL gồm năm thành phần: phương tiện
hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ và đồng cảm để xây dựng mô hình
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng
dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo mô hình SERVQUAL như sau:
27
Phương tiện hữu hình
(Tangibles)
Tin cậy
(Reliability)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất
lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
(Nguồn: Parasuraman & ctg, 1988 )
H5
H4
H3
H2
H1
Đáp ứng
(Responsiveness
Năng lực phục vụ
(Assurance)
Đồng cảm
(Empathy)
Sự hài lòng
(Satisfaction)
28
- Các thành phần trong mô hình SERVQUAL hiệu chỉnh (1988):
1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Đo lường mức độ hiện đại, hấp dẫn của
trang thiết bị vật chất, trang phục của nhân viên.
2. Tin cậy (Reliability): Đo lường khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn lần đầu tiên.
3. Đáp ứng (Responsiveness): Đo lường sự sẵn sàng của nhân viên trong việc
giúp đỡ và đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng.
4. Năng lực phụ vụ (Assurance) : Đo lường trình độ chuyên môn, khả năng tạo
sự tin tưởng và lòng tin với khách hàng.
5. Đồng cảm (Empathy): Đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc
đến từng cá nhân khách hàng.
2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu định tính mô hình SERVQUAL và xem xét mối liên hệ thực
tế của mức độ hài lòng của đối tượng CCTT với chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
trên địa bàn tỉnh Cà Mau tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
H1: Thành phần phương tiện hữu hình càng được đối tượng CCTT đánh giá càng
tốt thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác,
thành phần phương tiện hữu hình và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ
thuận chiều.
H2: Thành phần độ tin cậy được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần độ tin
cậy và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H3: Thành phần đáp ứng được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói các khác, thành phần đáp
ứng và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
29
H4: Thành phần năng lực phục vụ được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự
hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần
năng lực phục vụ và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
H5: Thành phần đồng cảm được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự hài
lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần mức
độ đồng cảm và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
Kết luận: Trong chương 2 trình bày vai trò, mục đích của hoạt động thống kê
và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê; các cơ sở lý thuyết về dịch
vụ, dịch vụ công, chất lượng dịch vụ, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, sự hài lòng,
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng; thang đo và mô
hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988), qua phân tích tác giả chọn thang đo
SERVQUAL để xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
30
Xác định mục tiêu
nghiên cứu Cơ sở lý thuyết
Xây dựng
Thang đo
Thu thập, xử lý dữ
liệu
Thang đo
chính thức
Điều chỉnh
Thang đo
Kiểm tra độ tin
cậy thang đo
Phân tích nhân tố
khám phá
Phân tích hồi quy
Tuyến tính
Phân tích và giải thích kết quả
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhằm rút trích nhân
tố dựa trên hệ số KMO và hệ số Eigenvalues…)
-Cronbach’s Alpha (Loại bỏ biến có hệ số tương quan biến
tổng nhỏ; kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chương ngày sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với
các phần như: Quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu
thống kê được sử dụng.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
31
3.2. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành chủ yếu thông qua phương pháp nghiên cứu
định tính. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cũng như sự hài lòng của đối tượng CCTT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong bước này chủ yếu tập trung vào hoạt động thảo luận
nhóm, lấy ý kiến góp ý của các công chức, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm đang công
tác tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài
ra, kết quả nghiên cứu này cũng giúp hoàn thiện phiếu khảo sát dùng để phỏng vấn
trong nghiên cứu chính thức.
Sau khi nghiên cứu định tính, 5 nhân tố của mô hình nghiên cứu về sự hài lòng
của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê thể hiện như sau:
Phương tiện hữu hình: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến các tiêu chí sau:
mức độ hiện đại của trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất của cơ quan thống kê, thiết
kế phiếu điều tra, tài liệu hướng dẫn, công tác tuyên truyền, trang phục của ĐTV.
Độ tin cậy được: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến thông báo trước khi
điều tra, ĐTV giới thiệu về mình, mục đích, yêu cầu, phạm vi, thời hạn của cuộc điều
tra, ĐTV điều tra đúng thời gian quy định, đúng phương án điều tra, không phải CCTT
lại nhiều lần …
Đáp ứng: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến mức độ dễ dàng liên hệ với cơ
quan thống kê khi cần, ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình, ĐTV vui vẻ, không tỏ ra bận
rộn và sẵn sàng giải đáp thắc mắc khi cần, bảo quản không làm mất phiếu điều tra.
Năng lực phục vụ: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến năng lực của ĐTV
trong công tác điều tra như phỏng vấn dễ hiểu, thái độ lịch sự, nhã nhặn, làm việc
chuyên nghiệm, có đủ kiến thức chuyên môn, khi phỏng vấn phải tạo không khí thoải
mái và linh hoạt lịch làm việc không cứng nhắc …
32
Đồng cảm: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến việc ĐTV quan tâm thông
cảm với sự bận rộn, những khó khăn vướng mắc của đối tượng CCTT, quan tâm đến
những thắc mắc, tiếp thu những ý kiến góp ý liên quan đến lĩnh vực điều tra thống kê...
3.3. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng.
3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu
Sau khi đã xác định được mô hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của
các nhân tố, tác giả tiến hành xây dựng thang đo cho các biến.
Đề tài này nghiên cứu về sự hài lòng của đối tượng CCTT, đây là một loại
nghiên cứu thái độ của con người về một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Để đánh giá
được thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự hài lòng đối với công tác
điều tra thống kê thì người nghiên cứu có thể lựa chọn hai loại câu hỏi để đưa vào bảng
câu hỏi: dạng câu hỏi mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả
lời về cảm nhận của họ; dạng câu hỏi đóng nghĩa là người nghiên cứu thiết kế bảng câu
hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời như: rất đồng ý, đồng ý, bình thường, không
đồng ý, rất không đồng ý.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng câu hỏi đóng và sử dụng thang đo Likert
năm mức độ cho tất cả các biến (kể cả biến độc lập lẫn biến phụ thuộc) bởi vì việc sử
dụng dạng câu hỏi đóng với lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert là rất phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu và thuận tiện trong việc sử dụng các dữ liệu thu thập được để tổng
hợp, xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến
tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
3.3.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL gồm
33 biến để đo lường 5 thành phần chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
33
Bảng 3.1 thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê
Tên
thành
phần
Ký
hiệu
biến
Nội dung
Thang
đo
Phương
tiện hữu
hình
(PTHH)
C1.1
Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có trang thiết bị làm
việc hiện đại
Likert
5 mức
độ
C1.2
Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có cơ sở vật chất đáp
ứng yêu cầu (Phòng làm việc, bàn viết, ghế, vệ sinh
công cộng…)
C1.3
Phiếu điều tra thiết kế thuận tiện cho việc CCTT (rõ
ràng, dễ hiểu, dễ CCTT)
C1.4 Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu điều tra dễ tiếp thu
C1.5
Công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra thống kê
hiện nay là phù hợp.
C1.6 ĐTV thống kê có trang phục gọn gàng, lịch sự
Tin cậy
(TC)
C2.1
Trước mỗi cuộc điều tra Ông/Bà luôn nhận được thông
báo
Likert
5 mức
độ
C2.2
Trước khi phỏng vấn, ghi phiếu, ĐTV thống kê có
chào hỏi mọi người, giới thiệu về mình một cách rõ
ràng.
C2.3
Trước khi CCTT Ông/Bà đã được ĐTV thống kê thông
báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội
dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra.
C2.4
ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong
thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo Phương án
điều tra thống kê.
C2.5
Cơ quan Thống kê tổ chức điều tra đúng theo thời gian
quy định.
C2.6
Ông/Bà không phải CCTT lại nhiều lần để kê khai
chính xác các mẫu phiếu điều tra.
C2.7
ĐTV thống kê thu thập thông tin đúng phương án điều
tra thống kê.
C2.8
Phương án các cuộc điều tra thống kê được phổ biến
công khai
34
Đáp ứng
(DU)
C3.1
Ông/ Bà dễ dàng, thuận tiện trong việc liên hệ, trao đổi
với cơ quan thống kê.
Likert
5 mức
độ
C3.2
ĐTV thống kê luôn sẵn sàng hướng dẫn tận tình
Ông/Bà khi gặp vướng mắc về mẫu phiếu điều tra.
C3.3
ĐTV thống kê luôn có trách nhiệm cao trong việc quản
lý phiếu điều tra của Ông/Bà (không có tình trạng thất
lạc phải điều tra lại).
C3.4 ĐTV thống kê vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà.
C3.5
ĐTV thống kê thu thập thông tin trong thời gian phù
hợp không gây phiền hà cho Ông/ Bà.
C3.6
ĐTV thống kê không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để
không giải quyết thỏa đáng các thắc mắc, đề xuất của
Ông/ Bà.
Năng lực
phục vụ
(NLPV)
C4.1 ĐTV thống kê đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu.
Likert
5 mức
độ
C4.2 ĐTV thống kê luôn tạo được niềm tin đối với Ông/Bà.
C4.3
Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV
thống kê.
C4.4 ĐTV thống kê có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà.
C4.5 ĐTV thống kê làm việc chuyên nghiệp.
C4.6
ĐTV thống kê có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời
các thắc mắc của Ông/Bà.
C4.7 ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà
Đồng
cảm
(DC)
C5.1 ĐTV thống kê có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà.
Likert
5 mức
độ
C5.2 Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV thống kê.
C5.3
Cơ quan thống kê có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối
với những vấn đề Ông/Bà thắc mắc nhiều nhất trong
lĩnh vực Điều tra thống kê.
C5.4
Cơ quan thống kê luôn ghi nhận những ý kiến đóng
góp hợp lý của Ông/Bà.
C5.5
Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) luôn có hướng giải
quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà.
C5.6
ĐTV thống kê biết lắng nghe và hiểu được những khó
khăn vướng mắc của Ông/Bà
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
35
3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra
thống kê
Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra
thống kê
Tên
thành
phần
Ký
hiệu
biến
Nội dung
Thang
đo
Sự hài
lòng
(HL)
C6.1 Ông/ Bà hài lòng với công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau. Likert
5 mức
độ
C6.2 Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau
hơn những gì Ông/Bà mong đợi.
C6.3
Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau
giống như công tác điều tra thống kê lý tưởng mà
Ông/Bà mong đợi
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên 5 yếu tố thành phần trong thang đo
SERVQUAL kết hợp với các đặc điểm, đặc thù của công tác điều tra thống kê của Cục
Thống kê Cà Mau.
Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến của các công chức, chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong công tác điều tra thống kê đang công tác tại Cục Thống kê
tỉnh Cà Mau về nội dung cũng như hình thức của bảng câu hỏi.
Giai đoạn 3: tiến hành điều tra thử 30 đối tượng CCTT cho Cục Thống kê Cà
Mau.
Giai đoạn 4: Chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi chính thức.
Sau quá trình nghiên cứu sơ bộ và xây dựng thang đo, bảng câu hỏi chính
thức được thiết kế gồm 3 nhóm nội dung chính:
1- Gồm những thông tin định danh và phân loại của đối tượng CCTT như: Họ
và tên, địa chỉ, loại hình đơn vị nơi đối tượng CCTT làm việc.
36
2- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác
điều tra thống kê ở từng khía cạnh cụ thể.
3- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với chế độ báo
cáo thống kê cơ sở hiện nay và một số thông tin về sự quan tâm của đối tượng CCTT
đối với Ngành Thống kê.
Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát thể hiện trong Phụ lục 2
3.3.3. Tổng thể
Tổng thể của đối tượng khảo sát này là những người đã và đang trực tiếp CCTT
trong các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện.
Những người này đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở SXKD cá thể, hộ gia
đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu
Hiện nay, việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều
tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Theo Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề
nghị con số tuyệt đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố là 100 còn Guilford
(1954) cho rằng con số đó là 200. Comrey & Lee (1992) không đưa ra một con số cụ
thể mà đưa ra các con số khác nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá,
300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc lớn hơn = tuyệt vời.
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Vấn đề nghiên cứu càng đa
dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, mẫu nghiên cứu càng lớn thì độ chính xác
của kết quả càng cao. Tuy nhiên trên thực tế thì việc lựa chọn cỡ mẫu còn phụ thuộc
vào hai yếu tố quan trọng đó là năng lực tài chính và thời gian nghiên cứu.
Đối với phân tích nhân tố, cỡ mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào
phân tích nhân tố. Theo Gorsuch (1983) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số
lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng
“Thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong
37
phân tích nhân tố”. Trong đề tài này có tất cả 33 tham số (biến quan sát) cần tiến hành
phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 33 x 5 = 165.
Đối với đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA), do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu được tác giả chọn ở
mức khảo sát 320 phiếu.
Như vậy, qua phân tích cho thấy số lượng mẫu 320 quan sát là chấp nhận được
đối với nghiên cứu này.
Cách thức chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này
giúp tiết kiệm về thời gian và chi phí.
Để tránh sự chủ quan, thiên vị trong quá trình chọn mẫu làm ảnh hưởng tới kết
quả nghiên cứu, các đối tượng CCTT được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ nằm trên địa
bàn của các huyện và thành phố Cà Mau.
3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp
Sau khi xem xét nhu cầu thu thập dữ liệu, những lợi ích và hạn chế của bảng câu
hỏi tác giả nghiên cứu quyết định sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp cho
đề tài.
Việc sử dụng bảng câu hỏi sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và nguồn nhân
lực, đảm bảo thông tin thu thập được một cách có hệ thống, thuận tiện trong việc kiểm
tra, nhập liệu, tổng hợp, phân tích. Để giảm thiểu hạn chế, bảng câu hỏi được thiết kế
thêm phần gạn lọc đối tượng và sử dụng các thuật ngữ đơn giản, phù hợp với đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu: kết hợp áp dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp (ĐTV đến đơn vị điều tra, hỏi thông tin và ghi vào phiếu khảo sát) và phương pháp
gián tiếp (ĐTV gửi phiếu đến đơn vị điều tra, hướng dẫn ghi phiếu trực tiếp hoặc qua
điện thoại và hẹn ngày gửi trả phiếu đã điền thông tin đầy đủ cho ĐTV).
38
Thời gian thu thập số liệu được tiến hành trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng
10 năm 2017.
Thời gian nhập liệu và xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS được tiến hành từ
tháng 11 năm 2017.
3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu
Trước khi tiến hành phân tích, thực hiện các bước làm sạch dữ liệu bằng cách
loại bỏ các phiếu khảo sát mà đối tượng CCTT trả lời không phù hợp. Ví dụ như: Phiếu
khảo sát không đầy đủ thông tin, phiếu có toàn bộ các câu trả lời theo phương pháp an
toàn là chọn toàn bộ mã 3 (bình thường)… Đồng thời sử dụng các phương pháp thống
kê để phát hiện lỗi trong quá trình nhập tin.
Dữ liệu sau khi làm sạch được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng các
phép tính và các chỉ số thống kê như: Trung bình mẫu (Sample mean), Phương sai
(variance), Độ lệch chuẩn (Standard deviation), Tần số (Frequency), Tần suất …
3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng, nghiên cứu sử dụng hai công cụ là: xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Cronbach’s Alpha (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo, để tính Cronbach’s
Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là 3 biến đo lường. Hệ số
Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng [0,1]. Về lý thuyết Cronbach’s Alpha càng
cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao).
“Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7-0.8]”
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). “Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu” (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng
39
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); “Nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 là thang đo
có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy” (Nunnally & Bernstein 1994).
Do đó, đối với nghiên cứu này Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể chấp
nhận được. Tính toán Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, không
đảm bảo độ tin cậy, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Nếu biến nào mà sự tồn tại của
nó làm giảm độ lớn của Cronbach’s Alpha thì biến đó sẽ bị loại bỏ.
Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến đo lường chúng
ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total Correlation). Nếu một biến đo lường có hệ số
tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu, các biến có hệ số
tương quan với biến tổng < 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA (Exploratory Factor Analysis)
Theo Hair và cộng sự (1998), “EFA là một phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập
biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết
nội dung thông tin của tập biến ban đầu”.
Trong nghiên cứu, chúng ta thu thập thông tin trên một lượng biến khá lớn
nhưng các biến có liên hệ với nhau nên chúng ta sẽ gom chúng thành các nhóm biến có
liên hệ để xem xét. Một số tiêu chuẩn cần quan tâm trong quá trình phân tích như sau:
- Trị số “Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của EFA. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố
là thích hợp” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Kiểm định Bartlett’s test sphericity xem xét giả thuyết H0: tương quan giữa các
biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa (Sig. <0.05) thì
giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổngthể.
40
- Những hệ số tải nhân tố (Factor Loading) biểu thị mối quan hệ tương quan
giữa các các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết giữa nhân tố và biến quan sát
có liên hệ chặt chẽ với nhau và ngược lại. Trong nghiên cứu này sử dụng hệ số tải nhân
tố >0.5.
- Trong phân tích EFA còn dựa vào Eigenvalue (Determination based on
eigenvalue) để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1
và tổng phương sai trích ≥ 50% thì mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Đại
lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.
3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Sau khi hoàn thành phân tích EFA tiến hành bước phân tích hồi quy. Trước hết
xem xét mối số tương quan giữa các biến, kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hiện
tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< Durbin-Watson < 3 ), kiểm tra
hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu các giả định không vi
phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng là phù hợp.
Phân tích hồi quy đa biến là một phương pháp phân tích thống kê được sử dụng
để xác định mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Phương trình
hồi quy tuyến tính bội có dạng:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + ... + βpXpi + ei
Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự
đoán được giá trị của biến phụ thuộc (với độ chính xác trong phạm vi giới hạn) khi biết
trước giá trị của biến độc lập.
Hệ số xác định R2
đã được điều chỉnh (Adjusted square) (là hệ số xác định tỷ lệ
biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi quy)
được dùng để đo lường độ phù hợp của mô hình hồi quy theo quy tắc R2
càng gần 1 thì
mô hình xây dựng càng phù hợp, R2
càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ
liệu mẫu.
41
Kiểm định F trong phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả thuyết về
độ phù hợp của mô hình tuyến tính với tổng thể. Nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị
bác bỏ thì có thể kết luận mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được cho tổng thể.
Kiểm định One way ANOVA được sử dụng để xem xét ảnh hưởng các đặc điểm
của đối tượng CCTT đến mức độ hài lòng chung.
Kết luận: Trong chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu với các cội
dung chính: quy trình nghiên cứu, cách thức nghiên cứu sơ bộ, các bước nghiên cứu
chính thức như: xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu, thiết kê bảng câu hỏi, cách thức
chọn mẫu nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu được sử dụng như:
phương pháp thống kê mô tả; kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá; phân tích hồi quy tuyến tính đa biến;
kiểm định One way ANOVA.
42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện với 320 phiếu khảo sát được phát ra, số phiếu thu
về là 320 phiếu. Trong đó có 10 phiếu không hợp lệ do đối tượng điều tra không cung
cấp đầy đủ thông tin. Kết quả cuối cùng có 310 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng
làm dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị, nơi đối
tượng CCTT đang làm việc thể hiện như sau:
Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị.
Loại hình hoạt động của đơn vị
Tần số Chiếm (%)
- Doanh nghiệp 115 37.1
- Cơ sở SXKD cá thể, hộ GĐ 136 43.9
- Cơ quan Đảng, Nhà nước,
Đoàn thể
46 14.8
- Khác 13 4.2
Total 310 100.0
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS)
Sự phân bổ mẫu như trên phù hợp với thực trạng đối tượng điều tra trong các
cuộc điều tra của Cục Thống kê Cà Mau. Vì đối tượng điều tra trong các cuộc điều tra
của Cục Thống kê Cà Mau hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp, hộ SXKD cá thể, hộ
gia đình. Riêng các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể và một số thành phần kinh tế
khác chủ yếu thu thập thông tin từ chế độ báo cáo, hoặc hồ sơ hành chính.
Phân bổ mẫu nghiên cứu thực hiện như sau: các cơ sở SXKD cá thể và hộ gia
đình chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu, chiếm 43,9% tương đương 136 phiếu khảo sát;
tiếp theo là loại hình doanh nghiệp chiếm 37,1% tương đương với 115 phiếu khảo sát;
cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể chiếm 14,8% tương đương 46 phiếu khảo sát và
một số thành phần kinh tế khác chiếm 4,2% tương đương 13 phiếu khảo sát.
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau

Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...hieu anh
 
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếYếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Man_Ebook
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Man_Ebook
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Man_Ebook
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...hieu anh
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangĐo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangDAN NGUYEN QUOC
 

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau (20)

Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của siêu thị, 9đ
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Tại Chi Cục Thuế Q...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Tại Chi Cục Thuế Q...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Tại Chi Cục Thuế Q...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Tại Chi Cục Thuế Q...
 
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịc...
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế về công tác kê khai
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế về công tác kê khaiLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế về công tác kê khai
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế về công tác kê khai
 
Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
 Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, HAY
 
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếYếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Yếu tố dịch vụ hàng chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
 
Luận văn: Các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài ...
Luận văn: Các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài ...Luận văn: Các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài ...
Luận văn: Các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
 
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính tại Bưu điệnSự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện
 
Gợi Ý 412+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Thống Kê Kinh Tế - Hay Bá Đạo
Gợi Ý 412+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Thống Kê Kinh Tế - Hay Bá ĐạoGợi Ý 412+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Thống Kê Kinh Tế - Hay Bá Đạo
Gợi Ý 412+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Thống Kê Kinh Tế - Hay Bá Đạo
 
11-2.pptx
11-2.pptx11-2.pptx
11-2.pptx
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại OcbLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ...
 
Luận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdfLuận văn tham khảo 2.pdf
Luận văn tham khảo 2.pdf
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
 
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangĐo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
 
Luận văn: Tác động của chất lượng website đến khách hàng, HOT
Luận văn: Tác động của chất lượng website đến khách hàng, HOTLuận văn: Tác động của chất lượng website đến khách hàng, HOT
Luận văn: Tác động của chất lượng website đến khách hàng, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Đối Tượng Cung Cấp Thông Tin Về Điều Tra Thống Kê Tại Cục Thống Kê Tỉnh Cà Mau

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THANH BÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH BÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐỐI TƯỢNG CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số : 8310107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN SƠN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy. Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng …. năm 2018 Người thực hiện luận văn Trần Thanh Bình
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chương 1: Giới thiệu 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3 1.6. Cấu trúc của luận văn 4 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 5 2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 5 2.1.1. Vai trò của công tác thống kê 5 2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê 5 2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017 5 2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 7 2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ 10 2.2.1. Tổng quan về dịch vụ 11 2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ 11 2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ 11 2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công 12 2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công 12 2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công 13 2.2.2.3. Các loại dịch vụ công 14 2.2.3. Chất lượng dịch vụ 15 2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ 16
  • 5. 2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ 16 2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL 19 2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng 21 2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 21 2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng 22 2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng 23 2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 24 2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo 25 2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL 25 2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị 26 2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 28 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 30 3.1. Quy trình nghiên cứu 30 3.2. Nghiên cứu sơ bộ 31 3.3. Nghiên cứu chính thức 32 3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu. 32 3.3.1.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê 32 3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng cung cấp thông tin đối với dịch vụ điều tra thống kê 35 3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi 35 3.3.3. Tổng thể 36 3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu 36 3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp 37 3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu 38 3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả 38 3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 38 3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá 39 3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 40 Chương 4: Kết quả nghiên cứu 42 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu 42 4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 43 4.2.1. Kết quả phân tích thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL 43 4.2.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng 48
  • 6. 4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) 48 4.3.1. Thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL 49 4.3.2. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng 51 4.3.3. Điều chỉnh các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sau khi phân tích EFA 52 4.3.4. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA 53 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội 54 4.4.1. Ma trận tương quan giữa các biến 54 4.4.2. Hồi quy tuyến tính bội 55 4.5. Phân tích ANOVA đặc điểm loại hình đối tượng cung cấp thông tin đến sự hài lòng 59 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu 60 4.6.1. Kết quả nghiên cứu 60 4.6.2. Đánh giá công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra 61 4.6.3. Đánh giá chung về biểu mẫu báo cáo thống kê. 61 4.6.4. Đánh giá chung về đóng góp của cơ quan thống kê vào việc phát triển KT-XH. 62 4.6.5. Đánh giá về sự quan tâm của đối tượng cung cấp thông tin đối với công tác thống kê. 62 Chương 5: Kết luận và kiến nghị 64 5.1. Kết luận 64 5.1.1. Những đóng góp của đề tài 64 5.1.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 65 5.1.2.1. Hạn chế của đề tài 65 5.1.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 66 5.2. Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT EFA Exploratory Factor Analyses (Phân tích nhân tố khám phá) ANOVA Phân tích phương sai Sig Mức ý nghĩa quan sát SERVQUAL Service Quality (Chất lượng dịch vụ) GAP Mô hình 5 khoảng cách VIF Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai) ĐTCCTT Đối tượng cung cấp thông tin CCTT Cung cấp thông tin SXKD Sản xuất kinh doanh ĐTV Điều tra viên LTK Luật Thống kê CTK Cục Thống kê PTHH Phương tiện hữu hình (Tangibles) TC Tin cậy (Reliability) DU Đáp ứng (Responsiveness) NLPV Năng lực phụ vụ (Assurance) DC Đồng cảm (Empathy)
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc (1985) và mô hình hiệu chỉnh (1988) Bảng 3.1. Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra thống kê Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị. Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Phương tiện hữu hình. Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần Độ tin cậy Bảng 4.4. Cronbach’s Alpha thành phần Đáp ứng Bảng 4.5. Cronbach’s Alpha thành phần Năng lực phục vụ Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thành phần Đồng cảm Bảng 4.7: Thống kê hệ số Cronbach’s Alpha và số biến quan sát của các thang đo chất lượng công tác thống kê. Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần thang đo sự hài lòng. Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test sau khi loại bỏ các biến. Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo chất lượng công tác điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL. Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test thang đo sự hài lòng. Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT. Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến. Bảng 4.14: Các thông số đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy. Bảng 4.15: Các thông số thống kê của phần dư. Bảng 4.16: Các thông số thống kê của từng yếu tố trong mô hình hồi quy. Bảng 4.17: Kiểm định One – way ANOVA giữa loại hình đối tượng CCTT đối với sự hài lòng. Bảng 4.18: Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
  • 9. DAMH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985) Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh từ kết quả phân tích EFA
  • 10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay số liệu thống kê được các cấp, các ngành sử dụng như là một trong những cơ sở pháp lý và khoa học trong quá trình xây dựng, giám sát và đánh giá việc thực hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong những năm qua, ngành Thống kê Cà Mau đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện chất lượng số liệu thống kê, nhằm mục đích đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về số liệu thống kê của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng thống kê đã được triển khai khá đồng bộ, như: Triển khai Luật Thống kê và các văn bản liên quan; Triển khai chế độ báo cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở; triển khai tốt các cuộc điều tra, Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh; phương pháp luận, quy trình kỹ thuật thống kê trong từng lĩnh vực, từng khâu thống kê được thực hiện theo đúng quy định; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các hoạt động thống kê ngày càng được tăng cường; công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực thống kê được thực hiện thường xuyên theo từng cấp độ; công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật thống kê ngày càng được chú trọng theo từng loại đối tượng dùng tin; công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành thống kê được tăng cường, nhất là ở khâu thu thập dữ liệu đầu vào. Tuy nhiên, chất lượng số liệu thống kê ở một số chỉ tiêu vẫn còn tồn tại bất cập, hạn chế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng số liệu thống kê còn tồn tại bất cập, hạn chế là do chất lượng thông tin đầu vào. Cụ thể, đối tượng cung cấp thông tin cho ngành thống kê có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin (CCTT) không sát với thực tế, chưa phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh (SXKD) và chậm so với thời gian quy định. Trong Thống kê, chất lượng “nguyên liệu” thông tin đầu vào là một trong những nhân tố chính quyết định chất lượng số liệu thống
  • 11. 2 kê. Do đó vai trò của đối tượng CCTT phục vụ công tác thống kê cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng số liệu thống kê. Số liệu đầu vào của ngành thống kê hiện nay chủ yếu thu thập qua các cuộc điều tra thống kê. Do đó, để nâng cao chất lượng số liệu thống kê thì việc xem xét nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng công tác điều tra thống kê và sự hài lòng của các đối tượng CCTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm đưa ra các giải pháp để đối tượng CCTT hợp tác tốt hơn, CCTT sát với thực tế, phản ánh đúng thực trạng SXKD và đúng thời gian quy định là rất cần thiết. Xuất phát từ sự cần thiết nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê Cà Mau, cụ thể như sau: + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. + Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. + Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này cần trả lời 3 câu hỏi: + Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê tại Cục Thống kê Cà Mau?
  • 12. 3 + Mô hình nào để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau? + Mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ điều tra thống kê với sự hài lòng của đối tượng CCTT thống kê như thế nào? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của những đối tượng cung cấp thông tin trong các cuộc điều tra thống kê về công tác điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: 320 người đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở SXKD cá thể, hộ gia đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. - Xây dựng mô hình phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ điều tra thống kê và sự hài lòng của đối tượng CCTT trong các cuộc điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. - Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau để từ đó đối tượng CCTT sẽ hợp tác tốt hơn, cung cấp thông tin chính xác và đúng thời gian quy định góp phần nâng cao chất lượng thông tin thống kê. - Giúp Tìm hiểu yêu cầu/ mong đợi chính đáng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau làm cơ sở cải tiến công tác điều tra thống kê ngày một tốt hơn.
  • 13. 4 1.6. Cấu trúc của luận văn Luận văn dự kiến có 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Trong chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quan về đề tài được nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này sẽ giới thiệu khái quát các cơ sở lý thuyết, học thuyết làm nền tảng cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau, giới thiệu mô hình nghiên cứu, chương này cũng sẽ giới thiệu vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này tập trung giới thiệu về quy trình nghiên cứu, việc xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu, thiết kế bảng câu hỏi, cách chọn mẫu và các phương pháp phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài này. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này tập trung phân tích các dữ liệu đã thu được từ cuộc khảo sát bao gồm các kết quả thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này sẽ đưa ra kết luận từ kết quả thu được, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kết luận: Trong chương 1 trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu và khái quát cấu trúc của luận văn.
  • 14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê 2.1.1. Vai trò của công tác thống kê “Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân.” (http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=505&ItemID=2206). 2.1.2. Mục đích của hoạt động thống kê “ Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các mục đích sau đây: Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân và đáp ứng nhu cầu hợp pháp, chính đáng khác” (LTK, 2015). 2.1.3. Khái quát các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong năm 2017 - Vị trí và chức năng của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ chức các hoạt động thống kê theo chương trình công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao; cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều
  • 15. 6 hành của lãnh đạo Đảng, Chính quyền tỉnh Cà Mau và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trong năm 2017: Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở và từ các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Cục Thống kê Cà Mau. Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong năm 2017 Cục Thống kê Cà Mau đã tổ chức 24 cuộc điều tra thống kê với tổng cộng khoảng 114 ngàn đơn vị điều tra, trong đó: các cuộc điều tra tháng, quý, năm và điều tra thí điểm điều tra 50 ngàn đơn vị điều tra, cuộc Tổng điều tra điều tra 64 ngàn đơn vị điều tra, cụ thể như sau: + Các cuộc điều tra thực hiện hàng tháng gồm: 1- Điều tra lao động và việc làm năm 2017; 2- Điều tra ngành công nghiệp; 3- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa; 4- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ khác; 5- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi; 6- Điều tra giá tiêu dùng (CPI); 7- Điều tra giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất; 8- Điều tra giá sản xuất hàng hóa; 9- Điều tra giá xuất khẩu, nhập khẩu. + Các cuộc điều tra thực hiện hàng quí gồm: 1- Điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; 2- Điều tra vốn đầu tư thực hiện quý; 3- Điều tra hoạt động xây dựng quý. + Các cuộc điều tra năm gồm: 1- Điều tra diện tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp; 2- Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm; 3- Điều tra năng suất sản lượng cây lâu năm; 4- Điều tra chăn nuôi; 5- Điều tra thủy sản; 6- Điều tra lâm nghiệp; 7- Điều tra hoạt động xây dựng năm; 8- Khảo sát mức sống dân cư năm 2017; 9- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01 tháng 4 năm 2017; 10- Điều tra nhu cầu và mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê; + Một cuộc Điều tra thí điểm phục vụ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
  • 16. 7 + Tổng điều tra kinh tế năm 2017. Qua theo dõi các cuộc điều tra cho thấy đa số các đối tượng cung cấp thông tin chấp hành phương án điều tra. Bên cạnh đó cũng còn một số đối tượng cung cấp thông tin có lúc, có nơi hợp tác chưa tốt, cung cấp thông tin không sát với thực tế, chưa phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và chậm so với thời gian quy định. Ý thức chấp hành pháp luật về thống kê của một số doanh nghiệp, cá nhân, đơn vị trên địa bàn còn thấp, làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng một số cuộc điều tra. .2.1.4. Một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê - Hoạt động thống kê “là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập; chuẩn bị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến và lưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể” (LTK, 2015). - Hoạt động thống kê nhà nước “là hoạt động thống kê trong chương trình thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức khác thực hiện” (LTK, 2015). - Cơ sở dữ liệu thống kê “là tập hợp những dữ liệu, thông tin thống kê có liên quan với nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật và khai thác phục vụ cho mục đích thống kê và mục đích khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở dữ liệu thống kê được hình thành chủ yếu từ dữ liệu, thông tin thống kê của điều tra thống kê, hồ sơ hành chính, báo cáo thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương” (LTK, 2015). - Thông tin thống kê “là dữ liệu thống kê được xử lý, tổng hợp và phân tích theo phương pháp, quy trình, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê để phản ánh đặc trưng, thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin thống kê gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu đó” (LTK, 2015).
  • 17. 8 - Số liệu thống kê chính thức “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả của hiện tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cụ thể đã được xử lý, tổng hợp, thẩm định và khẳng định” (LTK, 2015). - Số liệu thống kê sơ bộ “là số liệu thống kê phản ánh đầy đủ kết quả của hiện tượng kinh tế - xã hội đã diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cụ thể nhưng chưa được khẳng định, còn phải được thẩm định, rà soát thêm” (LTK, 2015). - Số liệu thống kê ước tính “là số liệu thống kê dự tính trước toàn bộ kết quả của hiện tượng kinh tế - xã hội còn đang tiếp diễn, được tổng hợp từ số liệu của kỳ đã diễn ra, cập nhật theo thực tế và số liệu của kỳ sẽ diễn ra, sử dụng phương pháp chuyên môn để dự tính”(LTK, 2015). - Chỉ tiêu thống kê “Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu” (LTK, 2015). - Hệ thống chỉ tiêu thống kê “là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội. Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mục chỉ tiêu thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu. Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp” (LTK, 2015). - Báo cáo thống kê “ là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định” (LTK, 2015). - Chế độ báo cáo thống kê “là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê
  • 18. 9 có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước” (LTK, 2015). - Chương trình thống kê “là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt gồm hệ thống chỉ tiêu thống kê, chương trình điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê” (LTK, 2015). - Điều tra thống kê “là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra” (LTK, 2015). - Tổng điều tra thống kê “là điều tra thống kê toàn bộ để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê của các đối tượng điều tra trên phạm vi cả nước, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp” (LTK, 2015). - Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chỉ chọn ra một số đơn vị (gọi là đơn vị mẫu) từ tổng thể để điều tra thực tế, rồi sau đó bằng các phương pháp suy luận khoa học, rút ra nhận xét và đánh giá cho toàn bộ tổng thể. Điều tra chọn mẫu có những ưu điểm cơ bản sau: + Về chi phí: Do số đơn vị điều tra ít, điều tra chọn mẫu tiết kiệm được khá nhiều nhân lực và chi phí; + Về thời gian: Tiến độ công việc nhanh hơn có thể đáp ứng được tính khẩn cấp của thông tin cần thu thập; + Về tính chính xác: Do số đơn vị điều tra ít, nên có thể huy động nhân viên điều tra có chuyên môn giỏi, có điều kiện kiểm tra giám sát đầy đủ nên số liệu điều tra sẽ chính xác hơn, hạn chế được sai số phi chọn mẫu. Với các phương pháp suy luận thống kê khoa học, thông qua nghiên cứu mẫu vẫn có thể đi đến các kết luận đáng tin cậy mà không cần nghiên cứu toàn bộ tổng thể; + Có điều kiện mở rộng nội dung điều tra, kết quả điều tra phản ánh được nhiều khía cạnh kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho nghiên cứu chuyên sâu đối tượng điều tra;
  • 19. 10 - Điều tra chọn mẫu không hoàn toàn có thể thay thế được điều tra toàn bộ vì những lý do sau: + Trong điều tra toàn bộ, người ta thu thập thông tin trên từng đơn vị của tổng thể, do đó có thể nghiên cứu tổng thể và các bộ phận của nó theo tất cả đặc trưng cần nghiên cứu. Chính vì vậy đối với những nguồn thông tin thống kê quan trọng người ta vẫn phải tiến hành điều tra toàn bộ tức là tổ chức các cuộc tổng điều tra. + Kết quả suy rộng từ mẫu điều tra bao giờ cũng có sai số đại diện nhất định, mà loại sai số này không có trong điều tra toàn bộ. - Phương án điều tra thống kê “Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Mục đích, yêu cầu điều tra; Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; Loại điều tra; Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; Nội dung, phiếu điều tra; Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra; Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra; Kế hoạch tiến hành điều tra; Tổ chức điều tra; Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra” (LTK, 2015). - Điều tra viên (ĐTV) thống kê “là người được cơ quan, tổ chức tiến hành điều tra thống kê trưng tập, huy động để thực hiện việc thu thập thông tin của cuộc điều tra thống kê”(LTK, 2015). 2.2. Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Chương này giới thiệu tổng quan các lý thuyết có liên quan làm cơ sở lý luận cho thiết kế nghiên cứu. Chương này bao gồm: tổng quan về dịch vụ, dịch vụ công, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, đề xuất mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.
  • 20. 11 2.2.1. Tổng quan về dịch vụ 2.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ Dịch vụ là một loại hàng hóa kinh tế đặc biệt, vô hình và khác với các sản phẩm hàng hóa hữu hình. Ngày nay, các ngành dịch vụ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay cũng còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm: “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của khách hàng” (Zeithaml & Bitner, 2000). “Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố, mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng” (Kotler & Armstrong 2004). “Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất vô hình, diễn ra trong các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/hoặc các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được cung cấp như là các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng” (Gronroos, 1990, dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998). 2.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Dịch vụ có những đặc điểm nổi bật sau: Tính vô hình (intangibility): Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, do đó không thể nhìn thấy, không thể nếm, không thể nghe, không thể cầm dịch vụ khi tiêu dùng chúng. đặc điểm này của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ. Tính không đồng nhất (heterogeneity): Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào người cung cấp dịch vụ, thời gian thực hiện, địa điểm, lĩnh vực phục vụ, cách thức dịch vụ được cung cấp, người phục vụ và đối tượng được phục vụ. Dịch vụ
  • 21. 12 có thể không giống nhau giữa những lần phục vụ khác nhau mặc dù có thể cùng một nhân viên phục vụ, cùng một nhà cung cấp dịch vụ hoặc cùng một chủng loại dịch vụ. Tính không thể tách rời (inseparability): Thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn riêng biệt là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng như hàng hóa vật chất thông thường. Đặc điểm của dịch vụ là sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, việc sản xuất được hoàn thành cùng với việc hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu không có khách hàng thì không có hệ thống tạo ra dịch vụ, sự tương tác giữa nhà cung cấp và bên nhận dịch vụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Tính không thể cất trữ (perishability): Dịch vụ không thể được lưu giữ trong kho, sau đó mới tiêu thụ. Do đó, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi nó hình thành và kết thúc ngay sau đó. Ngoài những đặc tính trên, dịch vụ còn những đặc tính như: không có tính chuyên chở, biến động theo nhu cầu, cần nhiều nhân lực, ... 2.2.2. Tổng quan về dịch vụ công 2.2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ công Dịch vụ công được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở các nước phát triển từ giữa thế kỷ XX. Tuy nhiên, dịch vụ công đang là lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ ở Việt Nam. Cho đến nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ công. “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm” (Theo từ điển Le Petit Larousse, Nxb. Lasoursse, 2009). Theo tác giả Jean - Philippe Brouant và Jacque Ziller, “Dịch vụ công thường được định nghĩa như một hoạt động do ngành hành chính đảm nhiệm để thỏa mãn nhu cầu về lợi ích chung”. Theo các nhà nghiên cứu hành chính, “Dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu thiết yếu chung của xã hội”.
  • 22. 13 Theo các nhà luật học thì quan niệm, dịch vụ công bao gồm toàn bộ mọi hoạt động bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật do nhà nước chịu trách nhiệm. Tóm lại, có thể hiểu dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức, cá nhân, công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm nhiệm hay ủy quyền cho các chủ thể khác thực hiện nhằm bảo đảm công bằng và ổn định xã hội. Tùy thuộc vào điều kiện vật chất khách quan, trình độ phát triển kinh tế, xã hội và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn khác nhau, mỗi quốc gia có thể xác định phạm vi cung ứng dịch vụ công khác nhau. 2.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công Dịch vụ công có những đặc điểm cơ bản sau: - Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng. - Là những hoạt động do cơ quan nhà nước hay những chủ thể được cơ quan nhà nước ủy nhiệm đứng ra thực hiện. - Để cung cấp các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và tổ chức được uỷ nhiệm cung ứng dịch vụ có sự giao tiếp với người dân khi cung cấp dịch vụ. - Thông thường, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ công không phải trả tiền. Nhưng cũng có những dịch vụ mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên đối với các loại dịch vụ này, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng không vì mục đích thu lợi nhuận. - Mọi công dân đều được hưởng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Lượng dịch vụ công mà mỗi người tiêu dùng không phụ thuộc vào số tiền thuế mà người đó đóng góp. - Không giống như những loại hình dịch vụ thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ công là
  • 23. 14 những hoạt động của bộ máy Nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xã hội, cho dù các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật. - Xét trên góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung cấp cho công chúng những hàng hoá công cộng. 2.2.2.3. Các loại dịch vụ công - Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng được chia thành ba loại sau: + Các dịch vụ công do các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đây là những dịch vụ công cơ bản được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Chẳng hạn, an ninh, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo trợ xã hội, v.v. + Các dịch vụ công được cung cấp bởi các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân, bao gồm các dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp thực hiện mà uỷ nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, nhà nước có trách nhiệm đôn đốc, giám sát. + Các dịch vụ công được phối hợp thực hiện bởi các tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân. - Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng được chia thành các loại như sau: + Dịch vụ hành chính công: Là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. + Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,…. + Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng.
  • 24. 15 2.2.3. Chất lượng dịch vụ Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ. “Chất lượng dịch vụ đôi khi mang tính chất vô hình rất khó nhận biết. Nói cách khác, chất lượng của dịch vụ được xác định dựa vào cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ” (Bùi và Nguyễn, 2004). “Chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của họ” (Theo Edvardsson, Thomsson & Ovretveit, 1994). “Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng” (Theo Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996). “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức của khách hàng khi đã sử dụng sản phẩm dịch vụ đó” (Theo Parasurman & ctg, 1985, 1988). Như vậy, có thể thấy chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Mỗi khách hàng có những nhận thức và nhu cầu khác nhau vì vậy cảm nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Dựa trên những đặc điểm cơ bản của dịch vụ công và những điều nêu trên, chất lượng dịch vụ công có thể xem là thái độ chung của các tổ chức và công dân đối với các hoạt động phục vụ lợi ích chung thiết yếu, quyền và nghĩa vụ cơ bản của họ do nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện. Sản phẩm dịch vụ nói chung, dịch vụ công nói riêng có tính vô hình rất khó để đánh giá chất lượng. Chất lượng dịch vụ có tính chất trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp nên chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của hách hàng về dịch vụ và có mối quan hệ với sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, để đánh giá chất lượng dịch vụ có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
  • 25. 16 2.2.4. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ 2.2.4.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến chất lượng dịch vụ ngày càng tăng và việc đánh giá chất lượng dịch vụ chủ yếu tập trung vào sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ đã quy định. Đối với ngành dịch vụ, việc đánh giá toàn diện sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ là rất khó khăn, do những tính chất đặc thù riêng biệt của dịch vụ. Hiện nay, để đánh giá chất lượng dịch vụ người ta thường dựa vào một số mô hình như: mô hình của Gronroos (1984); mô hình của Parasuraman (1985) (mô hình SERVQUAL);… Trong đó, mô hình SERVQUAL được sử dụng rộng rãi để đo lường chất lượng dịch vụ. Parasuraman và cộng sự (1985) đã đi tiên phong trong nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Họ cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các lĩnh vực dịch vụ khác nhau (Parasuraman và cộng sự, 1988), dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/ hoặc bổ sung thêm một số phát biểu.
  • 26. 17 Khoảng cách 5 Khoảng cách 4 Khoảng cách 3 Khoảng cách 2 Nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của khách hàng Sự cảm nhận dịch vụ Kinh nghiệm Thông tin đến khách hàng Chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng dịch vụ Cung cấp dịch vụ Sự kỳ vọng dịch vụ Nhu cầu cá nhân Thông tin truyền miệng Các loại khoảng cách trong chất lượng dịch vụ: Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách (GAP) chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985). (Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985) Khoảng cách 1 NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
  • 27. 18 - Phía nhà cung cấp dịch vụ: + Khoảng cách 1 (GAP 1): “Khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng với nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy không phải lúc nào nhà quản lý cũng hiểu rõ nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ, những yếu tố nào phải có để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và cấp độ thực hiện ra sao để có dịch vụ chất lượng. Sự thiếu hiểu biết này có thể ảnh hưởng đến nhận định về chất lượng dịch vụ của khách hàng”. + Khoảng cách 2 (GAP 2): “Khoảng cách giữa nhận thức của nhà quản lý và chuyển đổi cảm nhận thành các tiêu chí chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này tồn tại vì: nhà quản lý có thể hiểu được mong muốn của khách hàng, nhưng đôi khi nhà quản lý không thể lấy thông tin đó để đưa ra các tiêu chí dịch vụ thích hợp”. + Khoảng cách 3 (GAP 3): “Khoảng cách giữa các tiêu chí chất lượng dịch vụ với việc cung cấp dịch vụ. Khi nhà quản lý nhận ra được sự mong muốn của khách hàng, đã thiết kế ra tiêu chuẩn dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nhưng trong quá trình thực hiện nhân viên không thực hiện theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Khoảng cách này do kỹ năng kém hoặc do nhân viên không sẵn lòng cung cấp dịch vụ tận tâm”. + Khoảng cách 4 (GAP 4): “Khoảng cách giữa việc cung cấp dịch vụ với việc thông tin đến khách hàng. Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các mối quan hệ giao tiếp khác của Doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của khách hàng. Nếu kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong nhận định về chất lượng dịch vụ của khách hàng thì Doanh nghiệp cần phải chắc chắn là không nên hứa hẹn trên quảng cáo nhiều hơn thực tế có thể cung cấp vì sẽ tạo ra một sự kỳ vọng cao nơi khách hàng. Thông tin ra bên ngoài có thể gây ra ảnh hưởng không chỉ đối với kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà còn nhận định của khách hàng về dịch vụ được cung cấp”. + Khoảng cách 5 (GAP 5): “Khoảng cách giữa kỳ vọng dịch vụ (mong đợi) và dịch vụ khách hàng nhận được (cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao thấp đối với
  • 28. 19 chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lượng mà một khách hàng nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng cách giữa dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được”. Chất lượng dịch vụ được khách hàng nhận định phụ thuộc vào khoảng cách thứ 5 (GAP 5). Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và khoảng cách này lại phụ thuộc vào bốn khoảng cách trước đó. Do đó, để có thể rút ngắn khoảng cách thứ 5 (GAP 5) và gia tăng chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ phải rút ngắn được các khoảng cách này. f(GAP5) = f(GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4) Trong đó: GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4, GAP 5: lần lượt là các khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5. “Mô hình năm khoảng cách trong khái niệm chất lượng dịch vụ là một trong những đóng góp được tiếp nhận và có giá trị tốt nhất vào các tài liệu nghiên cứu về dịch vụ” (Brown và Bond, 1995, dẫn theo Arsah Shahin). Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và các cộng sự đã cố gắng xây dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ (thang đo SERVQUAL). 2.2.4.2. Thang đo và mô hình SERVQUAL Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng không, du lịch, vv... Parasuraman & ctg (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành 10 thành phần đó là: (1) Phương tiện hữu hình (Tangibles); (2) Tin cậy (reliability); (3) Đáp ứng (Responsiveness); (4) Năng
  • 29. 20 lực phục vụ (Assurance); (5) Tiếp cận (Access); (6) Lịch sự (Courtesy); (7) Thông tin (Communication); (8) Tín nhiệm (Credibility); (9) An toàn (Secutiyy); (10) Hiểu biết khách hàng (Understanding customer). Thang đo chất lượng dịch vụ mười thành phần này có ưu điểm là bao gồm hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, nhưng quá phức tạp và rất khó trong việc đo lường, đánh giá và phân tích. Hơn nữa, thang đo này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt. Năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh lại thang đo SERVQUAL và hình thành mô hình mới gồm 5 thành phần, đó chính là mô hình SERVQUAL mà hiện nay được các nhà nghiên cứu thường sử dụng. Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh Mô hình gốc (1985) Mô hình hiệu chỉnh (1988) Phương tiện hữu hình (Tangibles) Phương tiện hữu hình (Tangibles) Tin cậy (Reliability) Tin cậy (Reliability) Đáp ứng (Responsiveness) Đáp ứng (Responsiveness) Năng lực phục vụ (Assurance) Năng lực phụ vụ (Assurance) Lịch sự (Courtesy) Tín nhiệm (Credibility) An toàn (Secutiyy) Tiếp cận (Access) Đồng cảm (Empathy) Thông tin (Communication) Hiểu biết khách hàng (Understanding customer) (Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985, 1988) Qua phân tích cho thấy, thang đo SERVQUAL là thang đo khá toàn diện, được ứng dụng rộng rãi để đo lường chất lượng dịch vụ, có thể ứng dụng cho các loại hình dịch vụ khác nhau và là thang do đạt độ tin cậy và giá trị… Tuy nhiên, việc sử dụng thang đo SERVQUAL cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ khác nhau tại những thị trường khác nhau là cần thiết. Vì vậy trong nghiên cứu này,
  • 30. 21 khi áp dụng mô hình SERVQUAL vào việc phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp là cần thiết. 2.2.5. Tổng quan về sự hài lòng 2.2.5.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng như: “Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng khi được đáp ứng những mong muốn” (Oliver, 1997). “Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/ dịch vụ với những mong đợi của người đó” (Kotler, 2001). “Sự hài lòng là sự phản ứng của khách hàng đối với việc ước lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó và mức độ cảm nhận thực tế sau khi sử dụng sản phẩm/ dịch vụ" (Tse & Wilton 1988). Áp dụng vào đề tài nghiên cứu, đối với công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau có thể thấy, cơ quan thống kê đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ công (dịch vụ điều tra thống kê) và đối tượng CCTT (Doanh nghiệp, cở sở SXKD cá thể, hộ dân …) chính là người sử dụng dịch vụ đó. Những khiếu nại, phàn nàn hay những nhu cầu chính đáng của đối tượng CCTT liên quan đến công tác điều tra thống kê là nguồn thông tin quý báu giúp Cục Thống kê nắm bắt được sự không thỏa mãn của đối tượng CCTT về những thiếu sót, hạn chế trong công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. Những thông tin này cho biết khoảng chênh lệch giữa những mong đợi của đối tượng CCTT và chất lượng thực tế của công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. Sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê chính là sự phản ứng của các đối tượng CCTT trong việc kê khai biểu mẫu báo cáo, CCTT trong các cuộc điều tra thống kê. Khi đề cập đến sự hài lòng của các đối tượng CCTT thì yêu
  • 31. 22 cầu đặt ra đối với cơ quan thống kê là làm sao rút ngắn khoảng cách giữa mong muốn và cảm nhận thực tế của các đối tượng CCTT. 2.2.5.2. Lý do phải làm hài lòng khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự hài lòng của khách hàng thì việc đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp dịch vụ. Khách hàng là điều kiện tiên quyết để mỗi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hoặc cung cấp dịch vụ có thể tồn tại và phát triển. Khách hàng chủ yếu hình thành mong đợi của họ thông qua kinh nghiệm của việc sử dụng dịch vụ trong quá khứ, qua các thông tin được nhìn thấy và nghe từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, quảng cáo, ...Nếu mong đợi của khách hàng không được đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và rất có thể những đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của những khách hàng khác. Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mức độ hài lòng cao có thể mang lại nhiều lợi ích như: lòng trung thành, tiếp tục sử dụng dịch vụ, giới thiệu dịch vụ cho người khác, duy trì sự lựa chọn, hợp tác tốt hơn, ... Xét liên quan với đề tài nghiên cứu, chất lượng công tác điều tra thống kê ảnh hưởng rất lớn đối với sự hài lòng của đối tượng CCTT. Mức độ hài lòng của đối tượng CCTT cao, thì sự hợp tác giữa đối tượng CCTT với cơ quan thống kê cũng sẽ cao, từ đó giúp cơ quan thống kê thu thập số liệu một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác góp phần phục vụ cho công tác điều hành, đề ra các chính sách của Nhà nước đạt hiệu quả hơn. Không những vậy, sự hài lòng của đối tượng CCTT còn giúp cơ quan thống kê giảm thiểu được chi phí, thời gian trong liên lạc với đối tượng CCTT như tiền điện thoại, tiền chi phí kiểm gia, giám sát, thanh tra đối với cơ sở, ... Trong nền kinh tế đang phát triển như hiện nay, sự hài lòng của đối tượng CCTT này còn có tác động lan
  • 32. 23 truyền tới những đối tượng CCTT khác, nếu sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao thì tác dụng cộng hưởng là rất lớn và ngược lại, sự hài lòng của đối tượng CCTT thấp thì những khó khăn trong công tác điều tra thống kê sẽ tăng gấp bội. 2.2.5.3. Sự cần thiết phải đo lường nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng Mỗi doanh nghiệp có nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại có nhiều loại nhu cầu khác nhau. Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần biết khách hàng muốn loại sản phẩm nào và mục đích của họ là gì? Sau đó sẽ xác định đặc tính của từng nhu cầu. Nhu cầu thực và kỳ vọng của khách hàng gọi là chất lượng mong đợi. chất lượng khách hàng nhận được từ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ được gọi là chất lượng thực tế. Luôn luôn có khoảng cách nhất định giữa chất lượng mong đợi và chất lượng thực tế, đó là khoảng cách của sự chưa hài lòng của khách hàng, vì vậy các nhà cung cấp dịch vụ phải phấn đấu làm giảm khoảng cách đó. Trong thực tế, nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và phong phú, để có thể tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu thực sự và sự hài lòng của khách hàng để thiết lập các chính sách nhằm thoả mãn được các nhu cầu đó. Đo lường nhu cầu khách hàng là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về cung cấp dịch vụ như: chính sách về chất lượng dịch vụ, chiến lược về kênh phân phối dịch vụ như thế nào, ... Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp đạt được các mục tiêu trong kinh doanh, như: Hiểu được mức độ hài lòng của khách hàng để quyết định các hoạt động làm tăng hoặc duy trì mức độ hài lòng hiện tại; Giúp so sánh mức độ hiệu quả giữa các chiến lược kinh doanh (chiến lược kinh doanh hiệu quả là chiến lược làm cho khách hàng hài lòng ở mức độ cao). Ứng dụng vào nghiên cứu này, việc đo lường sự hài lòng của đối tượng CCTT là rất cần thiết. Từ những kết quả thu được, cơ quan Thống kê sẽ đưa ra được những
  • 33. 24 giải pháp nhằm cải tiến công tác điều tra, thu thập thông tin thống kê sao cho phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu chính đáng của các đối tượng CCTT để cơ quan thống kê có thể thu thập được thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nhất, như: Lựa chọn điều tra viên (ĐTV) có nhiều kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao, am hiểu địa bàn và đối tượng điều tra, thiết kế bảng câu hỏi cho phù hợp, cải tiến phương pháp phỏng vấn ghi phiếu điều tra cho phù hợp với từng loại đối tượng điều tra, thời gian và cách thức liên lạc với đối tượng CCTT sao cho thuận tiện, phương thức báo cáo sao cho thuận lợi cho cả đối tượng CCTT và cơ quan thống kê, ... 2.2.5.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn đã kết luận “Chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng” (Cronin and Taylor, 1992; Spereng & Mackoy, 1996). Theo Parasuraman và ctg (1988) “Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ”. Còn Zeithalm & Bitner (2000) thì cho rằng “sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu tố cá nhân”. Oliver (1993) cho rằng “Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng”. Trong thực tế, đã có nhiều nghiên cứu đã nhận ra mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng như: - Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận “cảm nhận chất lượng dịch vụ đã dẫn đến sự hài lòng của khách hàng”; - Nghiên cứu của Spreng & Mackoy (1996) đã kết luận “chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng”. Nếu các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu của họ, thì bước đầu đã làm cho khách hàng hài lòng. Do
  • 34. 25 đó, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có liên quan chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ nhân quả. Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu, chất lượng dịch vụ điều tra thống kê là một nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng của các đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê. 2.2.6. Mô hình nghiên cứu và thang đo 2.2.6.1. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL - Võ Nguyên Khanh (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Uỷ ban nhân dân Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần chất lượng dịch vụ sau: 1- khả năng phục vụ, 2-quy trình thủ tục, 3- cở sở vật chất, 4- sự tin cậy. - Nguyễn Toàn Thắng (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk cho thấy sự hài lòng có quan hệ thuận chiều với các thành phần chất lượng dịch vụ sau: 1- Năng lực, sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm; 2- Cảm giác thoải mái; 3- Năng lực phục vụ. - Đỗ Hữu Nghiêm (2010) đã khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương và đã xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng lên chất lượng dịch vụ công đó là: 1- Tin cậy; 2 Đáp ứng; 3- Năng lực phục vụ; 4- Đồng cảm; 5- Phương tiện hữu hình. - Lê Ngọc Sương (2011) đã đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm Thuỳ Giang (2012) đã nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của
  • 35. 26 Việt Nam đã đánh giá mô hình SERVQUAL phản ảnh tốt hơn mô hình Gronroos về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 2.2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị, độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Trên thực tế, thang đo SERVQUAL đã được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ và được kiểm định tại nhiều quốc gia như: Mỹ, Anh, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Việt Nam, …trong nhiều lĩnh vực như: Khách sạn, Du lịch và lữ hành, Dịch vụ thông tin, ngân hàng, Giáo dục chất lượng cao, bệnh viện, … Có thể nói thang đo SERVQUAL là thang đo chất lượng dịch vụ được sử dụng rất phổ biến. Mô hình và thang đo SERVQUAL không chỉ được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực Marketting mà còn được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác. Trong quá trình thiết kế thang đo SERVQUAL, do là thang đo chung nên tác giả chỉ giữ lại những câu đo nào phổ biến và thích hợp với tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nghiên cứu. Tuy nhiên, các loại hình dịch vụ thì rất đa dạng, các thị trường cũng có những đặc điểm riêng khác nhau, nên khi sử dụng mô hình SERVQUAL cần có cải tiến cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ cụ thể. Do Mô hình SERVQUAL được sử dụng phổ biến, đã được kiểm chứng về mức độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho các loại hình dịch vụ khác nhau. Kết hợp phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng thang đo SERVQUAL gồm năm thành phần: phương tiện hữu hình, độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ và đồng cảm để xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo mô hình SERVQUAL như sau:
  • 36. 27 Phương tiện hữu hình (Tangibles) Tin cậy (Reliability) Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau. (Nguồn: Parasuraman & ctg, 1988 ) H5 H4 H3 H2 H1 Đáp ứng (Responsiveness Năng lực phục vụ (Assurance) Đồng cảm (Empathy) Sự hài lòng (Satisfaction)
  • 37. 28 - Các thành phần trong mô hình SERVQUAL hiệu chỉnh (1988): 1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Đo lường mức độ hiện đại, hấp dẫn của trang thiết bị vật chất, trang phục của nhân viên. 2. Tin cậy (Reliability): Đo lường khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn lần đầu tiên. 3. Đáp ứng (Responsiveness): Đo lường sự sẵn sàng của nhân viên trong việc giúp đỡ và đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng. 4. Năng lực phụ vụ (Assurance) : Đo lường trình độ chuyên môn, khả năng tạo sự tin tưởng và lòng tin với khách hàng. 5. Đồng cảm (Empathy): Đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng. 2.2.6.3. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu Sau khi nghiên cứu định tính mô hình SERVQUAL và xem xét mối liên hệ thực tế của mức độ hài lòng của đối tượng CCTT với chất lượng dịch vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau tác giả đưa ra các giả thuyết sau: H1: Thành phần phương tiện hữu hình càng được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần phương tiện hữu hình và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều. H2: Thành phần độ tin cậy được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần độ tin cậy và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều. H3: Thành phần đáp ứng được đối tượng CCTT đánh giá càng cao thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói các khác, thành phần đáp ứng và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều.
  • 38. 29 H4: Thành phần năng lực phục vụ được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần năng lực phục vụ và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều. H5: Thành phần đồng cảm được đối tượng CCTT đánh giá càng tốt thì sự hài lòng của đối tượng CCTT càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần mức độ đồng cảm và sự hài lòng của đối tượng CCTT có mối quan hệ thuận chiều. Kết luận: Trong chương 2 trình bày vai trò, mục đích của hoạt động thống kê và một số khái niệm thường dùng trong công tác thống kê; các cơ sở lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ công, chất lượng dịch vụ, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng; thang đo và mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988), qua phân tích tác giả chọn thang đo SERVQUAL để xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng CCTT về điều tra thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
  • 39. 30 Xác định mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Xây dựng Thang đo Thu thập, xử lý dữ liệu Thang đo chính thức Điều chỉnh Thang đo Kiểm tra độ tin cậy thang đo Phân tích nhân tố khám phá Phân tích hồi quy Tuyến tính Phân tích và giải thích kết quả - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhằm rút trích nhân tố dựa trên hệ số KMO và hệ số Eigenvalues…) -Cronbach’s Alpha (Loại bỏ biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ; kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha) CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung chính của chương ngày sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với các phần như: Quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng. 3.1. Quy trình nghiên cứu Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu. (Nguồn: tác giả tự đề xuất)
  • 40. 31 3.2. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành chủ yếu thông qua phương pháp nghiên cứu định tính. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điều tra thống kê cũng như sự hài lòng của đối tượng CCTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong bước này chủ yếu tập trung vào hoạt động thảo luận nhóm, lấy ý kiến góp ý của các công chức, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm đang công tác tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng giúp hoàn thiện phiếu khảo sát dùng để phỏng vấn trong nghiên cứu chính thức. Sau khi nghiên cứu định tính, 5 nhân tố của mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của đối tượng CCTT về chất lượng dịch vụ điều tra thống kê thể hiện như sau: Phương tiện hữu hình: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến các tiêu chí sau: mức độ hiện đại của trang thiết bị làm việc, cơ sở vật chất của cơ quan thống kê, thiết kế phiếu điều tra, tài liệu hướng dẫn, công tác tuyên truyền, trang phục của ĐTV. Độ tin cậy được: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến thông báo trước khi điều tra, ĐTV giới thiệu về mình, mục đích, yêu cầu, phạm vi, thời hạn của cuộc điều tra, ĐTV điều tra đúng thời gian quy định, đúng phương án điều tra, không phải CCTT lại nhiều lần … Đáp ứng: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến mức độ dễ dàng liên hệ với cơ quan thống kê khi cần, ĐTV sẵn sàng hướng dẫn tận tình, ĐTV vui vẻ, không tỏ ra bận rộn và sẵn sàng giải đáp thắc mắc khi cần, bảo quản không làm mất phiếu điều tra. Năng lực phục vụ: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến năng lực của ĐTV trong công tác điều tra như phỏng vấn dễ hiểu, thái độ lịch sự, nhã nhặn, làm việc chuyên nghiệm, có đủ kiến thức chuyên môn, khi phỏng vấn phải tạo không khí thoải mái và linh hoạt lịch làm việc không cứng nhắc …
  • 41. 32 Đồng cảm: Đối tượng CCTT thường quan tâm đến việc ĐTV quan tâm thông cảm với sự bận rộn, những khó khăn vướng mắc của đối tượng CCTT, quan tâm đến những thắc mắc, tiếp thu những ý kiến góp ý liên quan đến lĩnh vực điều tra thống kê... 3.3. Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. 3.3.1. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu Sau khi đã xác định được mô hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của các nhân tố, tác giả tiến hành xây dựng thang đo cho các biến. Đề tài này nghiên cứu về sự hài lòng của đối tượng CCTT, đây là một loại nghiên cứu thái độ của con người về một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Để đánh giá được thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự hài lòng đối với công tác điều tra thống kê thì người nghiên cứu có thể lựa chọn hai loại câu hỏi để đưa vào bảng câu hỏi: dạng câu hỏi mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả lời về cảm nhận của họ; dạng câu hỏi đóng nghĩa là người nghiên cứu thiết kế bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời như: rất đồng ý, đồng ý, bình thường, không đồng ý, rất không đồng ý. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng câu hỏi đóng và sử dụng thang đo Likert năm mức độ cho tất cả các biến (kể cả biến độc lập lẫn biến phụ thuộc) bởi vì việc sử dụng dạng câu hỏi đóng với lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert là rất phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và thuận tiện trong việc sử dụng các dữ liệu thu thập được để tổng hợp, xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. 3.3.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê Thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê theo mô hình SERVQUAL gồm 33 biến để đo lường 5 thành phần chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
  • 42. 33 Bảng 3.1 thang đo chất lượng dịch vụ điều tra thống kê Tên thành phần Ký hiệu biến Nội dung Thang đo Phương tiện hữu hình (PTHH) C1.1 Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có trang thiết bị làm việc hiện đại Likert 5 mức độ C1.2 Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu (Phòng làm việc, bàn viết, ghế, vệ sinh công cộng…) C1.3 Phiếu điều tra thiết kế thuận tiện cho việc CCTT (rõ ràng, dễ hiểu, dễ CCTT) C1.4 Tài liệu hướng dẫn ghi phiếu điều tra dễ tiếp thu C1.5 Công tác tuyên truyền về các cuộc điều tra thống kê hiện nay là phù hợp. C1.6 ĐTV thống kê có trang phục gọn gàng, lịch sự Tin cậy (TC) C2.1 Trước mỗi cuộc điều tra Ông/Bà luôn nhận được thông báo Likert 5 mức độ C2.2 Trước khi phỏng vấn, ghi phiếu, ĐTV thống kê có chào hỏi mọi người, giới thiệu về mình một cách rõ ràng. C2.3 Trước khi CCTT Ông/Bà đã được ĐTV thống kê thông báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra. C2.4 ĐTV thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo Phương án điều tra thống kê. C2.5 Cơ quan Thống kê tổ chức điều tra đúng theo thời gian quy định. C2.6 Ông/Bà không phải CCTT lại nhiều lần để kê khai chính xác các mẫu phiếu điều tra. C2.7 ĐTV thống kê thu thập thông tin đúng phương án điều tra thống kê. C2.8 Phương án các cuộc điều tra thống kê được phổ biến công khai
  • 43. 34 Đáp ứng (DU) C3.1 Ông/ Bà dễ dàng, thuận tiện trong việc liên hệ, trao đổi với cơ quan thống kê. Likert 5 mức độ C3.2 ĐTV thống kê luôn sẵn sàng hướng dẫn tận tình Ông/Bà khi gặp vướng mắc về mẫu phiếu điều tra. C3.3 ĐTV thống kê luôn có trách nhiệm cao trong việc quản lý phiếu điều tra của Ông/Bà (không có tình trạng thất lạc phải điều tra lại). C3.4 ĐTV thống kê vui vẻ trước các câu trả lời của Ông/Bà. C3.5 ĐTV thống kê thu thập thông tin trong thời gian phù hợp không gây phiền hà cho Ông/ Bà. C3.6 ĐTV thống kê không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không giải quyết thỏa đáng các thắc mắc, đề xuất của Ông/ Bà. Năng lực phục vụ (NLPV) C4.1 ĐTV thống kê đặt câu hỏi phỏng vấn rõ ràng dễ hiểu. Likert 5 mức độ C4.2 ĐTV thống kê luôn tạo được niềm tin đối với Ông/Bà. C4.3 Ông/Bà cảm thấy thoải mái khi làm việc với ĐTV thống kê. C4.4 ĐTV thống kê có thái độ lịch sự, nhã nhặn với Ông/Bà. C4.5 ĐTV thống kê làm việc chuyên nghiệp. C4.6 ĐTV thống kê có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời các thắc mắc của Ông/Bà. C4.7 ĐTV linh hoạt lịch làm việc theo yêu cầu của Ông/Bà Đồng cảm (DC) C5.1 ĐTV thống kê có quan tâm tới sự bận rộn của Ông/ Bà. Likert 5 mức độ C5.2 Ông/ Bà dễ dàng liên lạc với ĐTV thống kê. C5.3 Cơ quan thống kê có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với những vấn đề Ông/Bà thắc mắc nhiều nhất trong lĩnh vực Điều tra thống kê. C5.4 Cơ quan thống kê luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp hợp lý của Ông/Bà. C5.5 Cơ quan thống kê (tỉnh/huyện) luôn có hướng giải quyết hợp lý những thắc mắc của Ông/Bà. C5.6 ĐTV thống kê biết lắng nghe và hiểu được những khó khăn vướng mắc của Ông/Bà (Nguồn: tác giả tự đề xuất)
  • 44. 35 3.3.1.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra thống kê Bảng 3.2. Thang đo sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với dịch vụ điều tra thống kê Tên thành phần Ký hiệu biến Nội dung Thang đo Sự hài lòng (HL) C6.1 Ông/ Bà hài lòng với công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. Likert 5 mức độ C6.2 Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau hơn những gì Ông/Bà mong đợi. C6.3 Công tác điều tra thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau giống như công tác điều tra thống kê lý tưởng mà Ông/Bà mong đợi (Nguồn: tác giả tự đề xuất) 3.3.2. Thiết kê bảng câu hỏi Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn: Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên 5 yếu tố thành phần trong thang đo SERVQUAL kết hợp với các đặc điểm, đặc thù của công tác điều tra thống kê của Cục Thống kê Cà Mau. Giai đoạn 2: Thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến của các công chức, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong công tác điều tra thống kê đang công tác tại Cục Thống kê tỉnh Cà Mau về nội dung cũng như hình thức của bảng câu hỏi. Giai đoạn 3: tiến hành điều tra thử 30 đối tượng CCTT cho Cục Thống kê Cà Mau. Giai đoạn 4: Chỉnh sửa và hoàn tất bảng câu hỏi chính thức. Sau quá trình nghiên cứu sơ bộ và xây dựng thang đo, bảng câu hỏi chính thức được thiết kế gồm 3 nhóm nội dung chính: 1- Gồm những thông tin định danh và phân loại của đối tượng CCTT như: Họ và tên, địa chỉ, loại hình đơn vị nơi đối tượng CCTT làm việc.
  • 45. 36 2- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với công tác điều tra thống kê ở từng khía cạnh cụ thể. 3- Gồm những thông tin về sự hài lòng của đối tượng CCTT đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở hiện nay và một số thông tin về sự quan tâm của đối tượng CCTT đối với Ngành Thống kê. Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát thể hiện trong Phụ lục 2 3.3.3. Tổng thể Tổng thể của đối tượng khảo sát này là những người đã và đang trực tiếp CCTT trong các cuộc điều tra thống kê do Cục Thống kê tỉnh Cà Mau tổ chức, thực hiện. Những người này đang làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở SXKD cá thể, hộ gia đình, cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và một số đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 3.3.4. Chọn mẫu nghiên cứu Hiện nay, việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Theo Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề nghị con số tuyệt đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố là 100 còn Guilford (1954) cho rằng con số đó là 200. Comrey & Lee (1992) không đưa ra một con số cụ thể mà đưa ra các con số khác nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc lớn hơn = tuyệt vời. Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, mẫu nghiên cứu càng lớn thì độ chính xác của kết quả càng cao. Tuy nhiên trên thực tế thì việc lựa chọn cỡ mẫu còn phụ thuộc vào hai yếu tố quan trọng đó là năng lực tài chính và thời gian nghiên cứu. Đối với phân tích nhân tố, cỡ mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Gorsuch (1983) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng “Thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong
  • 46. 37 phân tích nhân tố”. Trong đề tài này có tất cả 33 tham số (biến quan sát) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 33 x 5 = 165. Đối với đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu được tác giả chọn ở mức khảo sát 320 phiếu. Như vậy, qua phân tích cho thấy số lượng mẫu 320 quan sát là chấp nhận được đối với nghiên cứu này. Cách thức chọn mẫu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này giúp tiết kiệm về thời gian và chi phí. Để tránh sự chủ quan, thiên vị trong quá trình chọn mẫu làm ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu, các đối tượng CCTT được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ nằm trên địa bàn của các huyện và thành phố Cà Mau. 3.3.5. Công cụ, quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp Sau khi xem xét nhu cầu thu thập dữ liệu, những lợi ích và hạn chế của bảng câu hỏi tác giả nghiên cứu quyết định sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài. Việc sử dụng bảng câu hỏi sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và nguồn nhân lực, đảm bảo thông tin thu thập được một cách có hệ thống, thuận tiện trong việc kiểm tra, nhập liệu, tổng hợp, phân tích. Để giảm thiểu hạn chế, bảng câu hỏi được thiết kế thêm phần gạn lọc đối tượng và sử dụng các thuật ngữ đơn giản, phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu: kết hợp áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (ĐTV đến đơn vị điều tra, hỏi thông tin và ghi vào phiếu khảo sát) và phương pháp gián tiếp (ĐTV gửi phiếu đến đơn vị điều tra, hướng dẫn ghi phiếu trực tiếp hoặc qua điện thoại và hẹn ngày gửi trả phiếu đã điền thông tin đầy đủ cho ĐTV).
  • 47. 38 Thời gian thu thập số liệu được tiến hành trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2017. Thời gian nhập liệu và xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS được tiến hành từ tháng 11 năm 2017. 3.3.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu Trước khi tiến hành phân tích, thực hiện các bước làm sạch dữ liệu bằng cách loại bỏ các phiếu khảo sát mà đối tượng CCTT trả lời không phù hợp. Ví dụ như: Phiếu khảo sát không đầy đủ thông tin, phiếu có toàn bộ các câu trả lời theo phương pháp an toàn là chọn toàn bộ mã 3 (bình thường)… Đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê để phát hiện lỗi trong quá trình nhập tin. Dữ liệu sau khi làm sạch được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. 3.3.6.1. Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng các phép tính và các chỉ số thống kê như: Trung bình mẫu (Sample mean), Phương sai (variance), Độ lệch chuẩn (Standard deviation), Tần số (Frequency), Tần suất … 3.3.6.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, nghiên cứu sử dụng hai công cụ là: xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Cronbach’s Alpha (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo, để tính Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là 3 biến đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng [0,1]. Về lý thuyết Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). “Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7-0.8]” (Nguyễn Đình Thọ, 2013). “Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng
  • 48. 39 Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); “Nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy” (Nunnally & Bernstein 1994). Do đó, đối với nghiên cứu này Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể chấp nhận được. Tính toán Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, không đảm bảo độ tin cậy, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm độ lớn của Cronbach’s Alpha thì biến đó sẽ bị loại bỏ. Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến đo lường chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total Correlation). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu, các biến có hệ số tương quan với biến tổng < 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo. 3.3.6.3. Phân tích nhân tố khám phá – EFA (Exploratory Factor Analysis) Theo Hair và cộng sự (1998), “EFA là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu”. Trong nghiên cứu, chúng ta thu thập thông tin trên một lượng biến khá lớn nhưng các biến có liên hệ với nhau nên chúng ta sẽ gom chúng thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét. Một số tiêu chuẩn cần quan tâm trong quá trình phân tích như sau: - Trị số “Kaiser – Meyer – Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). - Kiểm định Bartlett’s test sphericity xem xét giả thuyết H0: tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa (Sig. <0.05) thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổngthể.
  • 49. 40 - Những hệ số tải nhân tố (Factor Loading) biểu thị mối quan hệ tương quan giữa các các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết giữa nhân tố và biến quan sát có liên hệ chặt chẽ với nhau và ngược lại. Trong nghiên cứu này sử dụng hệ số tải nhân tố >0.5. - Trong phân tích EFA còn dựa vào Eigenvalue (Determination based on eigenvalue) để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích ≥ 50% thì mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. 3.3.6.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Sau khi hoàn thành phân tích EFA tiến hành bước phân tích hồi quy. Trước hết xem xét mối số tương quan giữa các biến, kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< Durbin-Watson < 3 ), kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu các giả định không vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng là phù hợp. Phân tích hồi quy đa biến là một phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Phương trình hồi quy tuyến tính bội có dạng: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + ... + βpXpi + ei Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự đoán được giá trị của biến phụ thuộc (với độ chính xác trong phạm vi giới hạn) khi biết trước giá trị của biến độc lập. Hệ số xác định R2 đã được điều chỉnh (Adjusted square) (là hệ số xác định tỷ lệ biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi quy) được dùng để đo lường độ phù hợp của mô hình hồi quy theo quy tắc R2 càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng phù hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu.
  • 50. 41 Kiểm định F trong phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình tuyến tính với tổng thể. Nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị bác bỏ thì có thể kết luận mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được cho tổng thể. Kiểm định One way ANOVA được sử dụng để xem xét ảnh hưởng các đặc điểm của đối tượng CCTT đến mức độ hài lòng chung. Kết luận: Trong chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu với các cội dung chính: quy trình nghiên cứu, cách thức nghiên cứu sơ bộ, các bước nghiên cứu chính thức như: xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu, thiết kê bảng câu hỏi, cách thức chọn mẫu nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu nghiên cứu được sử dụng như: phương pháp thống kê mô tả; kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá; phân tích hồi quy tuyến tính đa biến; kiểm định One way ANOVA.
  • 51. 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu Cuộc khảo sát được thực hiện với 320 phiếu khảo sát được phát ra, số phiếu thu về là 320 phiếu. Trong đó có 10 phiếu không hợp lệ do đối tượng điều tra không cung cấp đầy đủ thông tin. Kết quả cuối cùng có 310 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị, nơi đối tượng CCTT đang làm việc thể hiện như sau: Bảng 4.1: Phân bổ của mẫu nghiên cứu chia theo loại hình hoạt động của đơn vị. Loại hình hoạt động của đơn vị Tần số Chiếm (%) - Doanh nghiệp 115 37.1 - Cơ sở SXKD cá thể, hộ GĐ 136 43.9 - Cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể 46 14.8 - Khác 13 4.2 Total 310 100.0 (Nguồn: Kết quả tổng hợp từ SPSS) Sự phân bổ mẫu như trên phù hợp với thực trạng đối tượng điều tra trong các cuộc điều tra của Cục Thống kê Cà Mau. Vì đối tượng điều tra trong các cuộc điều tra của Cục Thống kê Cà Mau hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp, hộ SXKD cá thể, hộ gia đình. Riêng các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể và một số thành phần kinh tế khác chủ yếu thu thập thông tin từ chế độ báo cáo, hoặc hồ sơ hành chính. Phân bổ mẫu nghiên cứu thực hiện như sau: các cơ sở SXKD cá thể và hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu, chiếm 43,9% tương đương 136 phiếu khảo sát; tiếp theo là loại hình doanh nghiệp chiếm 37,1% tương đương với 115 phiếu khảo sát; cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể chiếm 14,8% tương đương 46 phiếu khảo sát và một số thành phần kinh tế khác chiếm 4,2% tương đương 13 phiếu khảo sát.