SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
1
NGUYỄNNHẤTNAMLUẬNVĂNTHẠCSĨKHÓA3013-2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NGUYỄN NHẤT NAM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
NGUYỄN NHẤT NAM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNGTIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM NGỌC TOÀN
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn…………………………………
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM ngày 19 tháng 04
năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Phản biện 2
4 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Uỷ viên
5 TS. Mai Đình Lâm Uỷ viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
4
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Nhất Nam Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 20-08-1979 Nơi sinh: Quảng Ngãi
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341 850031
I- Tên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết trên HOSE
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
2. Nghiên cứu lý luận, đo lường, đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin BCTC của các DN niêm yết trên
HOSE.
3. Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong năm 2013. Từ đó rút ra được kết
quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính minh bạch TTBCTC.
4. Đề xuất một số giải pháp và hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18-08-2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12-03-2015
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Nhất Nam
6
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Kế toán - Tài chính -
Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại trường Đại học Công
nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau ĐH đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cao học kế toán tại trường.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng nhau
chia sẻ kinh nghiệm trong học tập cũng như thực hiện Luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân bên cạnh luôn
động viên và hỗ trợ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Nhất Nam
7
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm thực hiện thực trạng công bố thông tin báo cáo tài chính và các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
GDCK TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường công bố thông tin và mô
hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo
cáo tài chính của 166 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả phân tích cho thấy:
(i) Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp trên sàn HOSE không cao; (ii) các yếu
tố như qui mô, mức độ sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
tài sản, thời gian niêm yết và công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết. Bên cạnh đó, một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên
cứu trước đây trên thế giới như tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, yếu tố quản trị công
ty, số công ty con, lĩnh vực kinh doanh, thị trường niêm yết và tính phức tạp của hoạt động
kinh doanh không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty nghiên cứu.
8
ABSTRACT
This paper studies the extent of disclosure and factors influencing the disclosure in the
financial statements of listed company on HOSE. Based on 166 companies listed on
HOSE, the disclosure indexes and regression model are employed to measure the
disclosure. The results demonstrate that: (i) The extent of disclosure is not high; and (ii) the
extent of disclosure is significantly influenced by size, profitability, financial leverage,
liquidity, asset effectiveness, age and auditing companies. Otherwise, such other factors as
foreign shareholdings, firm management, number of subsidiaries, industry type, listed
market and complexity of business identified in previous studies do not affect the extent of
disclosure.
9
MỤC LỤC
Lời camđoan..................................................................................................... iv
Lời cảmơn. ........................................................................................................ v
Tómtắt..............................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU…..……………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU..............................................4
1.1 Các công trìnhnghiên cứu nước ngoài………..............................................................4
1.2 Các nghiên cứu trong nước................................................................................................8
1.3 Các đóng góp của luận văn.............................................................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................................13
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TTBCTC, MINHBẠCHTT BCTC...14
2.1 Tính minh bạch thông tinBCTC.......................................................................................14
2.1.1 Tổng quan tính minh bạch thông tinBCTC...............................................................14
2.1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................14
2.1.1.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTBCTC.....................................................................16
2.1.1.3 Nội dung của TTBCTC....................................................................................................18
2.1.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC ............................................................................20
2.1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC.......................................................20
2.1.2.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC .........................................................................23
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY.......................25
2.2.1 Tổng quan các yếu tố .........................................................................................................25
2.3 Lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTBCTC................................................27
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích...............................................................................................27
2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng..................................................................................29
10
2.3.3 Lý thuyết đại diện...............................................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................................33
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................34
3.1 Quy trình nghiên cứu..........................................................................................................34
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................34
3.1.2 Quy trình nghiên cứu..........................................................................................................34
3.2 Chọn mẫu...............................................................................................................................36
3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY
trên sàn HOSE..............................................................................................................................36
3.3.1 Mô hình nghiên cứu...........................................................................................................37
3.3.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình ...........................................................................38
3.4 Thang đo.................................................................................................................................42
3.4.1 Nghiên cứu định tính..........................................................................................................42
3.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................................................42
3.4.1.2 Nội dung nghiên cứu định tính ......................................................................................42
3.4.2 Nghiên cứu kiểm định thông qua phương pháp định lượng
…………………………..….44
3.4.2.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY...................................44
3.4.2.2 Xây dựng cách đánh giá các đặc điểm phản ánh tính minh bạch TTBCTC của các
CTNY 45
3.4.3 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các yếu tố ảnh hưởng mức độ minh
bạch TT BCTC của các CTNY trên sàn HOSE .........................................................................49
3.4.4 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định...................................................................53
3.4.4.1 Mẫu nghiên cứu...............................................................................................................53
3.4.4.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu..................................................................54
3.4.5 Mô hình hồi quy..................................................................................................................55
3.4.5.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY ... 55
11
3.4.5.2 Phương trình hồi quy đề xuất.........................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................................58
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................59
4.1 Kết quả nghiên cứu...............................................................................................................59
4.1.1 Thực trạng minh bạch TTBCTC của các CTNY trên sàn GDCK TP.HCM................59
4.1.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết......................................................................................59
4.1.3 Kết quả thống kê mô tả......................................................................................................65
4.1.4 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.........................................................................66
4.1.4.1 Phân tích Anova ...............................................................................................................66
4.1.4.2 Kiểm định sự vi phạm các giả thuyết trong mô hình hồi quy.....................................66
4.2 Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................................................67
4.2.1 Mô hình hồi quy..................................................................................................................67
4.2.2. Phân tích kết quả hồi quy..................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...........................................................................................................71
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................72
5.1 Kết luận...................................................................................................................................72
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................................72
5.3 Hạn chế của đề tài ...............................................................................................................74
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................................................75
12
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BCTC Báo cáo tài chính
BIG 4 Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG. PWC
(PricewaterhouseCoopers), E&Y (Ernst & Young) và Deloitte
CBTT
Công bố thông tin
CIFAR Center for Financial Analysis and Research (Trung tâm nghiên cứu và
phân tích tài chính quốc tế)
CKNN
Chứng khoán Nhà nước
CĐKT
Cân đối kế toán
CTCP Công ty cổ phần
CTNY Công ty niêm yết
DN Doanh nghiệp
FASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ
GĐ Giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế
IFRS International Financial Reporting Standards
KQKD Kết quả kinh doanh
MBTT Minh bạch thông tin
MĐMB Mức độ minh bạch
Non Big 4 Các công ty kiểm toán không thuộc nhóm 4 công ty kiểm toán hàng
đầu thế giới
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OLS Phương pháp bình quân nhỏ nhất
SFC Ủy ban chứng khoán nhà nước Hồng Kông
13
SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTBCTC Thông tin báo cáo tài chính
TTCK Thị trường chứng khoán
Thông tin tài chínhTTTC
14
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 4.1
Tên gọi
Phân tích về độ phù hợp của mô hình
Trang
71
15
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ , SƠ ĐỒ
HÌNH ẢNH
Hình Tên gọi Trang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 37
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch 40
TTBCTC của các CTNY
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức 47
16
DANH MỤC CÁC WEBSITE THAM KHẢO
1- http://www.sav.gov.vn
2- www.saga.vn
3- www.hsx.vn
4- http://search.proquest.com
5- http://www.cophieu68.vn
6- www.cafe.vn
7- www.vietsock.vn
17
1. Lý do chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã trải qua gần 15 năm hoạt động.
Trong tất cả các hoạt động nói chung trên thị trường chứng khoán thì thông tin luôn là yếu
tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn
đối với các nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin
nói chung thì thông tin báo cáo tài chính (TTBCTC) lại càng có ý nghĩa quan trọng trong
các quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua hoạt động chưa hiệu quả. Một số vụ bị ngừng giao dịch của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua khiến cho nhà đầu tư và công
chúng ít nhiếu mất niềm tin vào chất lượng thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài
chính nói riêng do các công ty niêm yết công bố. Sự đảm bảo từ phía các công ty kiểm toán
về chất lượng thông tin cũng không còn được tin cậy nhiều. Tất cả những điều đó xuất phát
từ vấn đề là thông tin báo cáo tài chính được trình bày và công bố thiếu sự minh bạch.
Minh bạch thông tin (MBTT) từ phía các công ty, đặt biệt là các công ty niêm yết, là
cơ sở quan trọng làm gia tăng giá trị của các công ty niêm yết, cũng góp phần giúp TTCK
phát triển bền vững. Trong các nỗ lực nhằm khôi phục niềm tin của nhà đầu tư thì yêu cầu
minh bạch thông tin là ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, nâng cao
chất lượng công bố thông tin từ các công ty niêm yết (CTNY).
Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy, thông
tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng minh bạch, kịp thời và hiệu quả bao nhiêu thì niềm
tin của nhà đầu tư vào hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn bấy nhiêu. TTCK
Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động gần 15 năm nhưng tính ổn định chưa
cao. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài chính nói riêng trên thị trường
chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Tính minh bạch như
thế nào? Những thành phần nào sẽ tác động đến tính minh bạch của TTBCTC được trình
bày và công bố? việc nghiên cứu những vấn đề nhằm khai thác những tiềm năng góp phần
giúp TTCK Việt Nam nói riêng và sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM hoạt động bền
vững và hiệu quả là yêu cầu cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên HOSE”
làm đề tài nghiên cứu.
18
Ngoài ra, dựa trên tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện trước đây trên thế giới
và Việt Nam về minh bạch TTBCTC cũng như xem xét các cơ sở lý thuyết về TTBCTC và
minh bạch TTBCTC sẽ giúp cho luận văn kế thừa những ưu việt cũng như khắc phục
những tồn tại của các nghiên cứu trước; từ đó luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý
luận có hàm lượng khoa học cao, đồng thời mang nhiều ý nghĩa thực tiễn hơn.
2. Mục tiêunghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem xét và đánh giá tính minh bạch của thông
tin trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết cũng như làm rõ yếu tố nào sẽ
ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các công ty niêm yết trên HOSE. Trên cơ sở
đó gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch thông tin tài chính
của các công ty niêm yết, góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Tp.HCM.
Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE) thời gian qua?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY
trên HOSE?
Câu hỏi 3: Tác động của tính minh bạch TTBCTC của các CTNY đối với vấn đề khai
thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Tp.HCM?
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bố thông tin của các doanh
nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố mà
các tác giả trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu; đồng thời đối với thông tin trình bày
trên nhiều báo cáo khác nhau cũng như có nhiều thời điểm báo cáo, nhưng luận văn chỉ tập
trung vào thông tin tài chính được trình bày và công bố trên báo cáo tài chính (BCTC) năm
2013 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM trong năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu
tổng thể để khám phá bằng phương pháp định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu tổng thể sử dụng phương pháp định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu,
19
đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế (sự
minh bạch TTBCTC của các CTNY).
- Nghiên cứu định lượng: thực hiện bằng cách tiến hành khảo sát mức độ minh bạch
thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK TP.HCM thông qua việc
lấy số liệu trên BCTC trên website CTNY và trên sàn HOSE để tính toán các chỉ tiêu trên
bảng excel và đưa vào chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn cũng tiến
hành đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY để
xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ
minh bạch TTBCTC.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính
công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM qua các đặc điểm
về sự minh bạch mà luận văn xây dựng.
- Xây dựng mô hình mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
TTBCTC của các CTNY trên TTCK TP.HCM.
- Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm hỗ
trợ cho các chủ thể tham gia trên TTCK cách thức để tăng cường mức độ minh bạch
TTBCTC và qua đó góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào thị trường chứng khoán
TP.HCM nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận văn được chia là 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin báo cáo tài chính và minh bạch thông tin báo cáo
tài chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
20
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Dimitropoulos và cộng sự (2009) nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin BCTC và
giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô
hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của 101 CTNY trên TTCK Athens từ năm 1995 -
2004 để kiểm định cho các giả thuyết đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn lưu
động trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi có tác động tiêu cực đến thu nhập cổ phiếu, trong
khi đó tỷ suất lợi nhuận và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập
cổ phiếu.
Meek & Saudagara (1990); Saudagaran & Meek (1997) hay Zarzeski (1996) nghiên
cứu xuyên quốc gia về minh bạch thông tin. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski
(1996) trích trong nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003)
chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường
thông qua các yếu tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty.
Nghiên cứu của bà thực hiện trên 7 quốc gia với 256 công ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn.
Almazan và cộng sự (2002) đã công bố công trình "Stakeholders, capital structure and
transparency". Công trình này đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin
với cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch thông tin càng cao thì
các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn.
Robert M. Bushman và Abbie J. Smith (2003), với bài báo "Transparency, Financial
Accounting Information, and Corporate Governance" (Economic Policy Review), nghiên
cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin từ BCTC đã được kiểm
toán và vấn đề quản trị công ty. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu chí để
đánh giá mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp.
Assaf Razin, Efraim Sadka (2004), với nghiên cứu "Transparency, Specialization and
FDI" đã phân tích mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và sự phát triển của đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia có mức độ minh bạch thông tin
kém thì dòng chảy FDI cũng suy giảm.
Nhóm các đối tượng khác cũng có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
TTCK cần phải kể đến là vai trò của các công ty kiểm toán, công ty xếp hạng tín nhiệm,
các quy định pháp luật đối với mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. Vì vậy, nhiều
tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu phân tích về vấn đề này. Tiêu biểu là
21
nhóm tác giả Barley và cộng sự (2007) đã có bài viết "Auditor Fees, Market Microstruc-
ture, and Firm transparency", đưa ra giả thuyết là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận
càng lớn và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết này của tác giả là
đúng. Ngoài ra, nhóm tác giả Heibatollah Sami and Haiyan Zhou (2008) với công trình
"Do auditing standards improve the accounting disclosure and information environment of
public companies? Evidence from the emerging markets in China" đã phân tích tác động
của việc ban hành một loạt các chuẩn mực kiểm toán mới (năm 1996) đến môi trường
thông tin của TTCK Trung Quốc. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có sự cải thiện đáng kể về
kết quả quản trị đối với các CTNY nhờ việc gia tăng số lượng thông tin được công bố công
khai cho các nhà đầu tư.
Robert Bushman và cộng sự (2001) với nghiên cứu "What Determines Corporate
Transparency?" đã phân tích về sự minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm
nhân tố: minh bạch TTTC (tính kịp thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh
bạch thông tin quản trị. Nghiên cứu này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố luật
pháp và kinh tế đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp thông qua mẫu khảo sát của
các CTNY trên 41 đến 46 quốc gia. Trong đó Bushman và nhóm tác giả xem xét tính minh
bạch của BCTC thông qua 5 nhóm nhân tố là: (1) Mức độ công bố thông tin, (2) Mức độ
công bố thông tin quản trị công ty, (3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố
BCTC, (5) Chất lượng kiểm toán các BCTC được công bố. Qua công trình nghiên cứu này,
Bushman và nhóm tác giả kết luận rằng: minh bạch trong quản trị công ty liên quan mật
thiết với cơ chế pháp lý, trong khi đó minh bạch thông tin tài chính (TTTC) liên quan chủ
yếu đến chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho rằng minh bạch TTTC
có liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, công ty có quy mô lớn thì mức độ minh
bạch TTTC cao hơn công ty nhỏ. Ngược lại, mức độ minh bạch trong quản trị công ty
không liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Bushman và nhóm
tác giả chỉ dừng lại ở mức thống kê mô tả các nhân tố liên quan đến tính minh bạch thông
tin và trình bày các thướt đo để đo lường tính minh bạch thông tin mà chưa đưa ra được
mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin.
Năm 2003, một nghiên cứu khác "A multinational test of determinants of corporate
disclosure" của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nhóm tác giả, ở góc
độ công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp là: quyền
sở hữu (ownership), tình trạng niêm yết (exchange lishtings), chính sách cổ tức (Divi-
22
dends), kiểm toán (Auditor) và đòn bẩy tài chính (leverage). Ngoài ra, đối với quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, Jeffrey và Maric cho rằng quá trình hoạt động của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này
gồm: Quy mô công ty (Firm size), lĩnh vực kinh doanh (Number of industries) và doanh
thu xuất khẩu (Foreign sales). Bằng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu trên với mẫu khảo sát là 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia
(trong quá trình chạy mô hình thì chỉ còn lại 33 quốc gia), Jeffrey J. và Marie E. Archam-
bault đã đưa ra được mô hình hồi quy về sự tương quan giữa mức độ công bố thông tin nói
chung và TTTC nói riêng của doanh nghiệp với các nhân tố ảnh hưởng đã nêu trên. Jeffrey
J. và Marie E. Archambault kết luận rằng công bố thông tin như là một chức năng của văn
hóa, hệ thống chính trị và kinh tế quốc gia và các hệ thống chính sách tài chính với hoạt
động của công ty. Kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy, mỗi nhóm nhân tố trên
đều ảnh hưởng đáng kể đến quá trình công bố thông tin, ngay cả đối với những nhân tố mà
trong các nghiên cứu trước khẳng định là không có quan hệ với quá trình công bố thông tin
thì ở nghiên cứu này tác giả cũng đã chứng minh là khá quan trọng. Riêng ở góc độ công
ty, kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố tài chính và hoạt
động đều ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin nói chung và TTTC nói riêng; Riêng
các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức không có ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin.
Tiếp theo các nghiên cứu trên, ở góc độ nghiên cứu mức độ minh bạch TTTC trong
phạm vi một quốc gia, ở châu Á, năm 2005, nhóm tác giả Cheung và cộng sự trong nghiên
cứu "Determinants of Coporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong
and Thailand" đã xem xét các mức độ công bố thông tin và tính minh bạch của các CTNY
ở 2 thị trường là Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin là: nhóm nhân tố tài chính và
nhóm nhân tố quản trị công ty. Trong nhóm nhân tố tài chính, các tác giả đưa ra mô hình 5
biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của TTTC gồm: quy
mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính (financial performance), tài sản thế chấp
(collateral assets) và hiệu quả sử dụng tài sản (assets utilization). Đối với nhóm nhân tố về
quản trị công ty, nhóm tác giả cho rằng các biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính
minh bạch của thông tin gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy
mô của HĐQT. Nghiên cứu trên của nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với số lượng 265
CTNY trên TTCK Thái Lan và 148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu chỉ
23
ra rằng: mức độ công bố và tính minh bạch thông tin của các công ty Thái Lan thì cao hơn
nhiều so với các công ty ở Hồng Kông. Về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
các CTNY thì ở nhóm nhân tố tài chính: các nhân tố như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng
tài sản, giá trị tài sản thế chấp và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng lại
không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Lan. Trong khi đó, các nhân tố quản trị công ty
như quy mô và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Thái Lan
nhưng lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Hồng Kông. Riêng biến "tỷ lệ
các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT" (trong biến cơ cấu của
HĐQT) càng lớn thì tính minh bạch và mức độ công bố thông tin của các CTNY càng cao
ở cả Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu cũng đã thực nghiệm để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin và và kết luận rằng quản trị
công ty tốt dẫn đến việc công bố và minh bạch thông tin sẽ tốt hơn ở thị trường thái Lan.
Năm 2006, trong nghiên cứu với tên gọi "Transparency in Financial Statements: A
Conceptual Framework from a User Perpective" của nhóm tác giả Mensah, Michael O;
Nguyễn Hồng V. (2006) (Journal of American Academy of Bussiness, Cambridge) đã đưa
ra mô hình về các mức độ minh bạch thông tin. Nghiên cứu này chính thức hóa minh bạch
là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá các BCTC theo quan điểm của người sử dụng bên
ngoài. Nhóm tác giả đưa ra " mô hình minh bạch đa cấp", bao gồm 6 mức độ:
- Mức 1: minh bạch trong các nghiệp vụ kinh tế
- Mức 2: minh bạch trong các phương pháp kế toán
- Mức 3: minh bạch trong các ước tính kế toán
- Mức 4: minh bạch các tình huống kinh tế
- Mức 5: minh bạch làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu
- Mức 6: minh bạch trong sự thống nhất
Ngoài ra, cũng trong năm 2006, nghiên cứu của Zarb, Bert. Đề cập đến sự khác biệt
trong cách nhìn nhận của nhà đầu tư và người lập báo cáo về tính minh bạch của thông tin
BCTC v.v.
Năm 2007, nhóm tác giả Yu-Chih Lin; Shaio Yan Huang; Ya-Fen Chang; Chien-Hao
Tseng trong nghiên cứu "The relationship between information transparency and the in-
formativeness of accounting earnings" đã dựa trên chỉ số "hệ thống xếp hạng về sự minh
bạch và công bố thông tin ITDRS" (đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh bạch và
công bố thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài Loan) để xem xét mối quan hệ giữa
24
minh bạch thông tin và thu nhập kế toán. Nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ
liệu của các CTNY trên thị trường chứng khoán (TTCK) Đài Loan trong năm tài chính
2003 và 2004. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy rằng, mức độ
minh bạch thông tin đựợc đo bằng chỉ số ITDRS làm giảm sút thông tin về thu nhập kế
toán. Tuy nhiên, nếu mức độ minh bạch thông tin được đo bằng tỷ số các khoản đầu tư cổ
phiếu dài hạn thì thông tin thu nhập kế toán sẽ gia tăng ở các công ty có mức độ minh bạch
cao. Kết quả cũng cho thấy, theo nhìn nhận của nhà đầu tư, số liệu của kế toán hữu ích và
có giá trị hơn so với kết quả xếp hạng của chỉ số ITDRS. Nhóm tác giả cũng cho rằng sử
dụng chỉ số ITDRS không phải là cách tốt nhất để đánh giá minh bạch TTTC.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu trong nước đề cập đến vai trò của TTTC, tính hữu ích của thông
tin BCTC, tiêu biểu ở cấp độ tiến sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) về "Nâng
cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay", trong nghiên cứu này tác
giả đề cập đến vai trò của BCTC trong doanh nghiệp cũng như tính hữu ích của nó trong
hoạt động của doanh nghiệp; Tác giả dựa trên nền tảng lý thuyết và thực tiễn kế toán của
quốc tế và Việt Nam để phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp thông tin hữu ích của
BCTC doanh nghiệp Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chuẩn hóa BCTC và
nâng cao tính hữu ích của BCTC.
Ở cấp độ thạc sĩ có nghiên cứu "Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế
toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK VN" của tác giả Phạm Đức Tân (2009).
Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã tiến hành khảo sát để đưa ra các đánh giá về thực
trạng công bố thông tin của các CTNY và đề ra một số giải pháp khắc phục những yếu kém
trong quy trình công bố thông tin trên TTCK.
Cũng ở cấp độ thạc sỹ, năm 2010, có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Xuân với đề
tài "Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK
Việc Nam". Ở nghiên cứu này, tác giả đã có những khảo sát nhỏ để qua đó đưa ra những
đánh giá về chất lượng của thông tin kế toán được cung cấp trên TTCK VN, từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên TTCK
VN.
Năm 2007, liên quan đến các bài viết về tầm quan trọng của minh bạch thông tin có
kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Cung trong tạp chí chứng khoán Việt Nam với
tựa đề "Công khai hóa và minh bạch thông tin - Cơ sở để thị trường và bên ngoài công ty
thực hiện giám sát công ty". Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng có 4 nhóm thông tin
25
cần công khai đó là: thông tin về sứ mệnh và mục tiêu của công ty, thông tin về quyền sở
hữu và quyền biểu quyết, thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty
và cuối cùng là thông tin về HĐQT và cán bộ quản lý chủ chốt. Tác giả cũng cho rằng
công khai hóa tốt sẽ nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhà đầu tư về công ty; qua đó, có
thể huy động vốn dễ dàng hơn và góp phần làm tăng giá trị công ty. Nghiên cứu cũng kết
luận rằng, công ty phụ thuộc nhiều vào vốn từ bên ngoài có xu hướng công khai nhiều hơn;
công ty đang có tình trạng khó khăn có thể không muốn công khai; ngược lại công ty đang
có kết quả kinh doanh tốt lại có xu hướng công khai nhiều hơn, công ty có sở hữu vốn càng
tập trung thì có thể muốn thu hẹp yêu cầu và quy mô công khai hóa.
Trong bài viết "Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị
Liên Hoa (2007), đăng trên tạp chí phát triển kinh tế (Số 1, trang 14-19), đã sử dụng lý
thuyết thị trường hiệu quả để phân tích và khảo sát, đánh giá tính hiệu quả thông tin trên
TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra giải pháp áp dụng việc xây dựng và phát
triển một hệ thống công bố thông tin số hóa để giảm bớt hiện tượng bất cân xứng thông tin
trên TTCK Việt Nam.
Nhắc đến tính minh bạch thông tin, không thể không nhắc đến vai trò của các công ty
kiểm toán. Cũng trong năm 2007, tác giả Hà Thị Ngọc Hà với bài viết "Lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán - Đảm bảo tính minh bạch thông tin trên TTCK"đăng trên tạp chí nghiên
cứu Tài chính kế toán (11 (52) trang 23-26) phân tích các điều kiện trong việc lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán, cũng như phân tích các tiêu chí để các công ty kiểm toán được
kiểm toán cho các CTNY mà Bộ Tài chính đưa ra.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), "Hoàn thiện việc trình bày và
công bố thông tin BCTC các CTNY tại HOSE" cũng trình bày các vấn đề về công bố thông
tin BCTC của CTNY. Thông qua việc khảo sát nhà đầu tư về các chỉ tiêu mà nhà đầu tư
quan tâm khi phân tích BCTC trước khi ra quyết định đầu tư, tác giả kết luận rằng, việc
trình bày và công bố thông tin BCTC của các CTNY chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu giới
đầu tư do BCTC của các công ty còn thiếu thông tin, gây khó khăn trong việc tính toán, so
sánh các chỉ số tài chính, cung cấp BCTC chưa kịp thời. Các CTNY còn thụ động trong
việc công bố thông tin, thông tin còn kém về số lượng, chất lượng và hạ tầng cung cấp
thông tin còn kém. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng ở mức độ phân tích các sự kiện hiện
tượng trên TTCK thông qua BCTC để đưa ra đánh giá và kết luận. Các công cụ sử dụng
trong phân tích khá đơn giản, các kết quả khảo sát chủ yếu là những thông tin riêng lẻ nên
chưa có tính hệ thống và tính liên kết để có thể sử dụng chức năng tiến bộ của các kỹ thuật
26
phân tích nhằm đưa ra kết luận có cơ sở khoa học hơn.
Ngoài ra, cũng ở cấp độ thạc sỹ có nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về "Minh
bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM". Trong
nghiên cứu này tác giả đã xây dựng mô hình sử dụng 5 biến nguyên nhân ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin gồm: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay
tổng tài sản để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các
CTNY tại HOSE và kết luận rằng chỉ có biến tình hình tài chính đại diện là chỉ tiêu lợi
nhuận - PROFIT là ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các CTNY.
Minh bạch thông tin - Yêu cầu thực tiễn và mức độ đáp ứng (2009) của tác giả Lâm
Thị Hồng Hoa đăng trong tạp chí công nghệ ngân hàng (số 38, trang 38-42) đã đưa ra bảy
nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu minh bạch về thông tin như: tâm lý "tốt khoe, xấu
che"; quan niệm giữ bí mật trong kinh doanh bị lạm dụng; năng lực quản trị còn yếu kém,
tâm lý ngại thay đổi; xây dựng các chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô đã tạo điều kiện cho
việc che dấu hoặc làm sai lệch thông tin; chưa có chế tài cho việc xử phạt công bố thông
tin cho nhà đầu tư thiếu minh bạch; chưa có hệ thống chỉ tiêu để người sử dụng thông tin
kiểm tra thông tin đó đã minh bạch hay chưa và cuối cùng là hoạt động kiểm toán chưa
thực sự góp phần làm cho thông tin được minh bạch.
Trong năm 2012, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Anh với nội dung "Minh
bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế" cũng
đề cập đến sự minh bạch thông tin trên TTCK. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích
thực trạng minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam và rút ra kết luận: TTCK Việt Nam
mặc dù đã có nỗ lực trong việc minh bạch thông tin như ban hành khung pháp luật, việc
tuân thủ của các CTNY, việc thực hiện các chức năng của trung gian tài chính như các
công ty kiểm toán, xếp hạng tín nhiệm thì vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết: Khung
pháp luật chưa hoàn chỉnh, chức năng quản lý nhà nước còn yếu kém... Đồng thời, thông
qua việc phân tích một trường hợp vi phạm minh bạch thông tin để chỉ ra yếu kém của cơ
quan quản lý Nhà nước... Công trình cũng sử dụng tiêu chí xếp hạng minh bạch và công bố
thông tin của Standard và Poors (S&P) để xếp hạng 89 CTNY trên sàn HSX để chỉ ra mức
độ minh bạch thông tin của CTNY Việt Nam. Tuy nhiên, luận án chủ yếu sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính để lý giải và minh bạch cho các kết luận của mình cũng như sử
dụng một vài trường hợp điển hình để phân tích sự yếu kém trong mức độ minh bạch thông
tin là chưa toàn diện và đầy đủ nên tính thuyết phục chưa cao.
Kế toán kiểm toán với sự minh bạch TTTC trên thị trường (2009), nghiên cứu của tác
27
giả Nguyễn Thị Minh Tâm đăng trên tạp chí kiểm toán (số 4, trang 14-18), tác giả đã đưa
ra các nguyên nhân làm cho TTTC của Việt Nam chưa thực sự minh bạch như: tính minh
bạch trong BCTC chưa được coi trọng đúng mức; chưa thực hiện đầy đủ các chuẩn mực
chung của chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày BCTC; trách nhiệm của các
CTNY, các nhà đầu tư và các công ty kiểm toán liên quan đến tính trung thực hợp lý, công
khai và minh bạch của các TTTC được công bố chưa được xử lý đúng luật; độ tin cậy của
kết quả kiểm toán độc lập BCTC đối với ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao tính minh bạch TTTC như
hoàn thiện công tác kế toán - kiểm toán, các ngân hàng thương mại của việc tự hoàn thiện
mình, nâng cao chất lượng kế toán - kiểm toán trên TTCK. Tuy nhiên, bài viết chủ yếu thể
hiện quan điểm của tác giả và chưa có những minh chứng cụ thể cho các kết luận của tác
giả.
Ở cấp độ thạc sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thủy về "Hoàn thiện minh bạch
hóa TTTC các CTNY trên TTCK VN" (2010). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng việc công bố TTBCTC của các CTNY trên
sàn giao dịch CK TP.HCM và Hà Nội. Đồng thời, tác giả tiến hành chọn 4 công ty để tiến
hành phân tích và so sánh về mức độ minh bạch thông tin giữa các CTNY với nhau. Từ đó
tác giả kết luận rằng thông tin cung cấp cho TTCK chưa đầy đủ và kịp thời, chưa đều đặn,
thông tin bị rò rỉ trước khi công bố. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại
ở việc phân tích tình huống một vài trường hợp riêng lẻ để đưa ra kết luận tổng thể nên kết
quả đạt được chưa có tính thuyết phục.
Nghiên cứu về hệ thống kiểm toán sự minh bạch thông tin ở cấp độ tiến sĩ của
Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC công bố của
các CTNY. Trong nghiên cứu này tác giả đã xác định các thành phần, mối quan hệ và cơ
chế hoạt động của hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC bao gồm 6 thành phần: hệ thống
chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, kiểm soát nội bộ, ban giám
đốc, ban kiểm soát, kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc thống kê
mô tả của các biến đại diện đó mà chưa thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu
cũng như xác định được mức độ ảnh hưởng của các biến đó như thế nào đến sự minh bạch
thông tin. Đồng thời, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để biện luận cho các
kết luận của mình.
Một số công trình khoa học cấp bộ cũng đề cập đến tính minh bạch thông tin như luận
án "Tính minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa"năm (2011) của tác giả
28
Nguyễn Thị Hà. Công trình này đã thực hiện khảo sát về tính minh bạch trong BCTC của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đưa ra những đánh giá về tính minh bạch thông tin BCTC
của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời phân tích các nguyên nhân của sự thiếu minh bạch
trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, công trình chỉ dừng lại ở việc
thống kê mô tả những đánh giá về tính thiếu minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chưa đưa ra được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới
tính minh bạch tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách rõ ràng, cụ thể. Các
công cụ và kỹ thuật sử dụng trong các phân tích của tác giả chưa đầy đủ, từ đó các cơ sở để
đưa ra giải pháp chưa có tính thuyết phục cao.
Trong năm 2012, trong nghiên cứu về "Minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trong
TTCK Việt Nam" (tạp chí TTCK Việt Nam, tháng 11/trang 65-66), tác giả Nguyễn Văn
Dần đã kiểm tra nhận thức nhà đầu tư trên sàn HOSE về các thành phần biến số minh bạch
TTBCTC, nhân khẩu nhà đầu tư nhằm khám phá mối quan hệ giữa sự minh bạch TTTC và
hành vi nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra
cách thức nghiên cứu mà chưa giải quyết được mục tiêu đề ra ban đầu.
1.3 Các đóng góp của luận văn
Qua việc tổng quát hóa các nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam về
minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, ta nhận thấy có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC và ảnh hưởng của từng yếu tố đó
ở mỗi thị trường chứng khoán và mỗi giai đoạn là khác nhau. Trong phạm vi bài nghiên
cứu này, tác giả sẽ tiếp cận và phân tích nhiều hơn dưới góc nhìn định lượng thông qua
thảo luận với các chuyên gia và khảo sát các nhà đầu tư trên thị trường. Đứng ở góc cạnh
quan sát thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu lựa chọn các yếu tố phù
hợp, thực sự có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của doanh
nghiệp niêm yết, cụ thể là trong phạm vi sàn giao dịch chứng khoán chứng khoán
TP.HCM năm 2013. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
liên quan đến thực trạng minh bạch thông tin báo cáo tài chính và các yếu tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP.HCM nhằm góp phần khơi thông những ách tắc, khai thác tiềm
năng đầu tư vào thị trường chứng khoán, lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp. Đây cũng là
một bước quan trọng trong công tác xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển bền
vững về lâu dài.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến
TTBCTC, một số nghiên cứu về minh bạch thông tin và nghiên cứu về minh bạch
TTBCTC. Đồng thời, tác giả cũng khái quát hóa các nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới
và Việt Nam về TTBCTC và minh bạch TTBCTC.
Tác giả đã phân tích và tổng hợp những ưu điểm và hạn chế của các kết quả nghiên
cứu trước về TTBCTC và minh bạch TTBCTC. Từ đó, kế thừa những kết quả trước, cân
nhắc xem xét vận dụng trong điều kiện của Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển có
đặc điểm và văn hóa khác biệt với các nước để hiệu chỉnh, xây dựng mô hình và cách thức
nghiên cứu phù hợp.
Thông qua các nghiên cứu đã thực hiện trong nước, luận văn rút kinh nghiệm cũng
như kế thừa các kết quả nghiên cứu đó, khắc phục những tồn tại của các nghiên cứu đã
thực hiện trong nước để kết quả nghiên cứu khác biệt hơn. Từ đó, luận văn đưa ra kết quả
nghiên cứu với nhiều phát hiện mới với những minh chứng và cơ sở lập luận có tính thuyết
phục cao hơn trong các phần tiếp theo.
30
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH,
MINH BẠCH TTBCTC
2.1. Tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính
2.1.1. Tổng quan về tính minh bạch thông tin BCTC
2.1.1.1 Khái niệm
- Khái niệm về thông tin Báo cáo tài chính:
Sự phát triển ngày càng cao của công nghệ thông tin và tính ứng dụng của nó trong
công tác kế toán – tài chính giúp cho thông tin kế toán – tài chính trở thành công cụ hỗ trợ
đắc lực cho việc phân tích, xử lý thông tin góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Có thể nói TTBCTC là thông tin phản ánh các tác
động tài chính, kế toán của các sự kiện tài chính được thu thập, xử lý và báo cáo nhằm
thông tin một cách hữu ích cho nhiều người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh
tế.
Đứng ở góc độ hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem là kết quả đầu ra của
một hệ thống thông tin kế toán, được xử lý và cung cấp bởi quy trình nghiệp vụ kế toán tài
chính; hoặc ở góc độ người sử dụng thông tin, BCTC là nguồn cung cấp TTTC hữu ích cho
việc ra quyết định kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu, vì TTBCTC là kết quả của quá trình
soạn thảo BCTC và quá trình công bố thông tin chủ yếu thông qua BCTC nên thuật ngữ
“BCTC” xét trên phạm vi hẹp có nghĩa tương đồng với “thông tin trên BCTC”, do vậy luận
văn sử dụng thuật ngữ TTBCTC cũng có nghĩa là muốn nhắc đến thông tin trên BCTC.
Như vậy, TTBCTC là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của DN ở những thời kỳ xác định, được xác định vào những thời điểm
nhất định. TTBCTC có thể là thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo,
thông thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ. TTBCTC thường được thể hiện trên các
BCTC của doanh nghiệp (Nivra, 2009): Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC gắn liền với thời gian.
- Khái niệm minh bạch TTBCTC
Theo nghĩa đen thông thường, minh bạch, hay chính xác hơn là sự minh bạch
(transparency) là có thể nhìn rõ được, nhìn xuyên qua sự vật hiện tượng từ bên này sang
bên kia, là sự rõ ràng, trong sạch, trong suốt.
Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, khái niệm về sự minh bạch thường đi kèm
với thông tin, do đó có khái niệm về sự minh bạch thông tin. Sự minh bạch thông tin hay
31
chính xác hơn là sự cung cấp thông tin một cách rõ ràng, đầy đủ và cụ thể. Việc cung cấp
thông tin như vậy sẽ cho phép mọi người đều có thể nhìn thấy sự thật nếu muốn hoặc cho
mọi người thời gian, công việc và kỹ năng để quan sát sự thật hoặc bản chất của đối tượng
quan sát.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến sự minh bạch TTBCTC công
bố hay sự minh bạch của thông tin được trình bày trên BCTC của các CTNY.
Có nhiều định nghĩa về sự minh bạch thông tin được đưa ra bởi nhiều tổ chức và trong
nhiều nghiên cứu trước đây, như:
Trong một báo cáo của World Bank (Trích Vishwanath và Kaufmann, 1999) công bố
về sự minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính, sự minh bạch thông tin trên thị trường
tài chính được hiểu là sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời trong việc công bố thông tin và sự tiếp
cận dễ dàng từ phía công chúng đối với sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời đó”.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đưa ra khái niệm minh bạch thông tin trong lĩnh
vực ngân hàng như sau: “minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng là việc công bố
ra công chúng thông tin kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo người sử dụng thông tin đó có thể
đánh giá chính xác về tình hình và kết quả tài chính của ngân hàng, hoạt động kinh doanh
và các rủi ro liên quan” (Basel, 1999). Hoặc tác giả Oliver cho rằng, sự minh bạch thông
tin mang tính chủ động và đặt nhiều trách nhiệm hơn vào các tổ chức và cơ quan quản lý
(Oliver, 2004). Tương tự như vậy, OECD (2004) cho rằng sự minh bạch thông tin là việc
cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ từ phía cơ quan công quyền về thể chế kinh tế, các
quy định của pháp luật, các số liệu, các thông tin liên quan đến chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ… theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận đến.
Ở góc độ công ty, minh bạch TTTC được các nhà nghiên cứu, các tổ chức định nghĩa
như sau:
Theo Robert Bushman, Joseph Piotroski, Abbie Smith (2001), minh bạch TTTC là sự
sẵn có của thông tin cụ thể về công ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài. Đồng thời
Bushman và nhóm tác giả đã đo lường cơ chế cung cấp thông tin theo 3 nhóm:
(1) Những quy định trong BCTC của công ty bao gồm: mức độ, nguyên tắc và tính kịp
thời của BCTC, chất lượng kiểm toán và mức độ công khai thông tin quản trị (ví dụ như:
có thể xác định được thông tin về mức thù lao, số lượng cổ phần nắm giữ của nhân viên và
ban giám đốc cũng như các cổ đông lớn...);
(2) Mức độ đáp ứng được các thông tin riêng biệt của doanh nghiệp;
32
(3) Mức độ phổ biến của thông tin gồm khả năng tiếp cận thông tin qua các phương tiện
truyền thông.
Trên quan điểm của người sử dụng thông tin, nghiên cứu của nhóm tác giả Blanchet
(2002) và Prickett (2002) trích trong nghiên cứu của Kulzick, Raymond (2004) cho rằng
minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin phải đảm bảo các đặc điểm như: thông tin
phải chính xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và thuận tiện.
OECD (2004), liên quan đến vấn đề công bố thông tin và tính minh bạch cho rằng:
“khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về
mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt
động, sở hữu và quản trị công ty”.
Theo Zarb, Bert J (2006), dưới góc độ nghề nghiệp của kế toán viên công chứng, để
TTTC được hữu ích và kịp thời, thì TTTC được công bố phải đáng tin cậy, so sánh được,
nhất quán và minh bạch. Để đạt được sự minh bạch trong BCTC thì thông tin phải được
thiết lập với một chất lượng cao và tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
(GAAP).
Các khái niệm về MBTT như đã nêu ở trên không chỉ đòi hỏi chất lượng của thông tin
công bố, về nội dung của các thông tin cũng như mối quan hệ với công chúng và cách thức
công bố thông tin mà minh bạch thông tin còn đòi hỏi các điều kiện cần thiết về khung
pháp lý, về quản lý vĩ mô của nhà nước, về chức năng hoạt động của các công ty kiểm
toán, xếp hạng tín nhiệm, về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp phát hành… Có
thể nói, minh bạch thông tin trên TTCK đặt ra yêu cầu cho cả hệ thống các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khi công bố thông tin trên TTCK.
Từ những phân tích cũng như những ghi nhận thông qua các khái niệm trên, theo quan
điểm của chúng tôi:
“Minh bạch TTBCTC là việc cung cấp các thông tin trên BCTC một cách tin cậy, kịp
thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận một
cách thuận tiện”.
2.1.1.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTBCTC
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của minh bạch thông tin
và các lý thuyết liên quan đến thông tin trong mối quan hệ với minh bạch thông tin, có thể
thấy rằng sự minh bạch thông tin trên TTCK nói chung và minh bạch TTBCTC nói riêng là
hết sức cần thiết và là một yêu cầu mang tính khách quan. Nhiều kết quả nghiên cứu trước
đây cũng cho thấy, minh bạch TTBCTC có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ công ty
33
công bố, người sử dụng mà còn cho cả hệ thống thị trường tài chính và cho cả nền kinh tế.
Điều này là yêu cầu, là mong muốn của các bên liên quan cũng như bản thân TTCK. Cụ
thể như sau:
 Đối với nhà đầu tư:
 Minh bạch TTBCTC góp phần giảm thiểu rủi ro đối với nhà đầu tư. Các nhà đầu tư
thực chất là những người mua trên TTCK. Họ thường rơi vào lựa chọn bất lợi khi không có
thông tin đầy đủ so với những nhà quản lý bên trong doanh nghiệp hay các cổ đông chiến
lược. Do đó, họ có thể bị thiệt hại nếu chọn phải những chứng khoán xấu hoặc phải tốn
nhiều chi phí để sàng lọc thông tin và kiểm soát việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp để
hạn chế rủi ro đạo đức trên thị trường.
 Minh bạch TTBCTC giúp giảm thiểu chi phí trung gian, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu
tư. Trên TTCK, nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp bị các nhà quản lý doanh nghiệp che
dấu thông tin dẫn đến đưa ra các quyết định mua bán chứng khoán không hợp lý. Đối
tượng thường chịu thiệt hại lớn nhất là các nhà đầu tư thiểu số, mua chứng khoán với số
lượng ít. Enron ở Mỹ hay gần đây là Olympus ở Nhật là những ví dụ rõ ràng về tác hại của
sự không minh bạch thông tin. Cuối cùng sự phá sản của Enron hay Olympus đã gây ra
những thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư và chủ nợ của họ, đồng thời cũng làm mất niềm tin
của công chúng về những công bố của các công ty cũng như các quy định kiểm soát các
công ty đại chúng mà nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu minh bạch TTBCTC.
Từ những luận cứ trên, minh bạch TTBCTC là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư trên TTCK, giúp họ tránh được những rủi ro khi tham gia vào TTCK.
Minh bạch TTBCTC giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn, kiểm soát chất
lượng của những chứng khoán trên thị trường. Qua đó họ sẽ xác định mức giá giao dịch tối
ưu nhất cho mình. Đối với các thông tin khác trên TTCK, đặc biệt là thông tin tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư quan tâm, minh bạch hóa thông tin sẽ
cho họ biết doanh nghiệp đó đang trong tình trạng nào, đang có những thuận lợi hay khó
khăn gì và tương lai ra sao. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định đúng đắn và thích
hợp hơn.
Như vậy, dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch TTBCTC mang đến niềm tin và sự bảo
vệ, đồng thời giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả.
 Đối với quản lý nhà nước:
Với việc tiếp cận dễ dàng trên TTCK, việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời hơn, các cơ quan quản lý nhà nước có được cái nhìn tổng quát và sát thực hơn về
34
TTCK; Từ đó, các cơ quan này sẽ có những biện pháp phù hợp để hạn chế và ngăn chặn
các hành vi vi phạm trên TTCK, thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô hiệu quả hơn, đảm
bảo lợi ích của các nhà đầu tư và các bên tham gia trên thị trường.
Do đó, ở góc độ nhà nước, minh bạch TTBCTC giúp cho việc quản lý, giám sát thị
trường của các cơ quan quản lý được dễ dàng và hiệu quả hơn.
 Đối với bản thân TTCK:
 Minh bạch TTBCTC góp phần xây dựng một TTCK hoạt động hiệu quả.
Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, một thị trường không minh bạch thông tin nói chung,
TTBCTC nói riêng, với quá nhiều thông tin bị che giấu, nơi mà các giao dịch và giá cả của
các loại chứng khoán không phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp phát hành, chính là biểu hiện của thị trường không hiệu quả. Khi đó, nhà đầu tư sẽ
ngại không muốn tham gia, các công ty làm ăn tốt không muốn phát hành chứng khoán
trên thị trường do lo sợ bị định giá thấp. Như vậy, hàng hóa, người mua, người bán trên thị
trường đều thưa thớt. Điều này, sẽ giảm tính thanh khoản của TTCK và tính hiệu quả của
thị trường cũng suy yếu. Khi đó, các nguồn vốn trong nền kinh tế sẽ không được huy động
và phân bố một cách hiệu quả, gây tác động tiêu cực đối với nền kinh tế về nhiều mặt.
 Minh bạch TTBCTC là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của
TTCK quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ thì TTCK các nước trên thế giới ngày càng
liên kết với nhau nhiều hơn, điều đó, giúp cho các nhà đầu tư có thể tìm ra những cơ hội
đầu tư mới trên các TTCK khu vực và thế giới. Do đó, minh bạch TTBCTC sẽ là một tiêu
chí quan trọng để TTCK của một quốc gia có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, quyết
định khả năng cạnh tranh với các TTCK cũng như giúp cho các TTCK tại các nước khác.
Như vậy, ở góc độ thị trường, minh bạch TTBCTC sẽ giúp giá chứng khoán phản ánh
đúng giá trị thực của nó, đây cũng chính là yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh của TTCK
các nước trong điều kiện hội nhập và là đặc trưng của thị trường hiệu quả và bền vững.
Từ những phân tích trên có thể thấy, MBTT nói chung và TTBCTC nói riêng là đặc
điểm vô cùng quan trọng quyết định sự phát triển của TTCK, là cơ sở để khai thác tiềm
năng đầu tư vào TTCK cũng như giúp cho TTCK hoạt động hiệu quả và bền vững.
2.1.1.3. Nội dung của TTBCTC
TTBCTC được thể hiện qua BCTC của doanh nghiệp. Hệ thống BCTC của doanh
nghiệp trong khuôn mẫu kế toán hoặc chuẩn mực kế toán mà các tổ chức hay mỗi quốc gia
quy định có thể có các yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, theo xu hướng hội tụ kế toán về bản
35
chất, đa phần có quan điểm với IASB, nghĩa là hệ thống BCTC của doanh nghiệp gồm các
báo cáo: Bảng cần đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh BCTC.
a. Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu là các yếu tố trực tiếp phản ánh tình hình tài chính
của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo, trong đó:
+ Tài sản: là nguồn lực được kiểm soát bởi tổ chức/doanh nghiệp báo cáo. Nguồn lực này
là kết quả của các giao dịch hoặc sự kiện trong quá khứ và từ nó tổ chức/doanh nghiệp báo
cáo được kỳ vọng là sẽ có lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo phát sinh từ các giao
dịch hoặc sự kiện trong quá khứ. Việc thanh toán các nghĩa vụ này được cho là sẽ làm
giảm các lợi ích kinh tế trong tương lai của tổ chức/doanh nghiệp.
+ Vốn chủ sở hữu: là lợi ích còn lại trong tổng tài sản của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo
sau khi trừ đi tất cả nợ phải trả của nó.
b. Lợi nhuận thường sử dụng như là thước đo hiệu quả hoạt động. Các yếu tố trực tiếp liên
quan đến việc đo lường lợi nhuận là doanh thu/thu nhập khác và chi phí/chi phí khác:
+ Doanh thu/thu nhập khác: là các gia tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng các
dòng tiền vào hoặc sự tăng thêm tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả. Các gia tăng lợi ích kinh
tế này dẫn đến sự tăng trong vốn của các chủ sở hữu, không tính đến sự tăng lên trong vốn
chủ sở hữu có liên quan đến việc góp vốn của các chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ các
hoạt động kinh doanh thông thường của tổ chức/doanh nghiệp. Thu nhập khác có thể có
hoặc có thể không phát sinh trong các hoạt động thông thường của tổ chức/doanh nghiệp.
+ Chi phí/chi phí khác là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ kế toán dưới
dạng các dòng tiền ra hoặc sự hao tổn tài sản hoặc sự gia tăng nợ phải trả. Các khoản làm
giảm liên quan đến việc phân phối cho chủ sở hữu. Chi phí phát sinh từ các hoạt động
thông thường của các tổ chức/doanh nghiệp báo cáo. Chi phí khác có thể không phát sinh
từ các hoạt động thông thường của các tổ chức/doanh nghiệp báo cáo.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp
người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức
độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Ngoài BCTC, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải
những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không
chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích
cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
36
Đối với các CTNY, TTBCTC được công bố qua BCTC năm thông thường phải kèm
theo Báo cáo kiểm toán về BCTC năm.
2.1.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC
2.1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC
Hiện nay, chưa có một tiêu chuẩn cụ thể hay một kết quả nghiên cứu được công nhận
rộng rãi về tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC. Tuy nhiên, để có thể đưa ra
tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC, luận văn sẽ xem xét góc độ các đặc điểm
của thông tin hữu ích làm thước đo đánh giá chất lượng TTBCTC công bố và khả năng tiếp
cận thông tin của người sử dụng.
a. Về chất lượng TTBCTC công bố
Chất lượng TTBCTC công bố chính là chất lượng của sản phẩm do công tác kế toán – tài
chính tạo ra thông qua hệ thống quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp BCTC. Chất lượng này
cùng với một số yếu tố khác là tiêu chuẩn và thước đo đo lường mức độ minh bạch
TTBCTC. Để có cơ sở đánh giá chất lượng của TTBCTC, luận văn sẽ xem xét về yêu cầu
chất lượng TTBCTC qua cách tiếp cận ở quan điểm khác nhau của các tổ chức quốc tế.
(1) Quan điểm của hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB)
Trước tháng 09/2010, để đánh giá chất lượng của TTBCTC, quan điểm của IASB dựa vào
tiêu chí: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
 Có thể hiểu được: Người đọc được giả thuyết là có một kiến thức nhất định về kinh tế,
kinh doanh, kế toán và có thiện chí, nổ lực để đọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn
đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định không được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì
nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng.
 Thích hợp: Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của người
sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc
tương lai, xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó.
Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai đặc điểm này quan trọng với
nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào số tiền và thông tin
hoặc sai sót hay tự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu không phải là một tiêu
chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân biệt.
 Đáng tin cậy:
37
Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị thiên lệch, đồng thời phản
ánh trung thực vấn đề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng không đáng tin cậy.
Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: Trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình
thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
 Có thể so sánh được: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với doanh
nghiệp khác. Để có thể so sánh được, BCTC phải:
- Áp dụng các nguyên tắt kế toán nhất quán.
- Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC.
Nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết
hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
Tuy nhiên, từ tháng 09/2010, cùng với xu hướng hội tụ kế toán của các tổ chức kế toán
quốc tế, quan điểm của IASB về chất lượng TTBCTC có thay đổi hơn trước, cụ thể: Đặc
điểm cơ bản của TTBCTC hữu ích là các thông tin thích hợp và được trình bày trung thưc.
Ngoài ra, các đặc điểm nâng cao của thông tin tài chính hữu ích là có thể so sánh được,
kiểm chứng được, kịp thời và dễ hiểu. Trong đó, các đặc điểm cơ bản về chất lượng
TTBCTC hữu ích được diễn giải như sau:
Các đặc điểm nâng cao về chất lượng TTBCTC hữu ích:
- So sánh: người sử dụng thông tin có thể so sánh các thông tin tương tự với đơn vị khác
hoặc các thông tin tương tự của đơn vị giữa các kỳ và các ngày khác nhau. Khả năng so
sánh không liên quan đến một khoản mục đơn lẻ mà yêu cầu ít nhất là hai khoản mục.
- Kiểm chứng: là khả năng mà những người sử dụng BCTC có kiến thức và độc lập khác
nhau có thể nhất trí rằng một mô tả cụ thể đáng tin cậy. Thông tin định lượng không nhất
thiết chỉ là một mô tả cụ thể mà là một loạt giá trị và khả năng liên quan có thể được kiểm
chứng. Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những người sử dụng BCTC là thông tin về giao
dịch kinh tế được trình bày trung thực và đúng mục đích.
- Kịp thời: thông tin luôn sẳn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp đưa ra các
quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy nhiên một số
thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời gian. Ví dụ người sử
dụng BCTC có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác định và đánh giá các định
hướng.
- Dể hiểu: thông tin được phân loại và trình bày đặc trưng một cách rõ ràng và chính xác.
(2) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
38
Đối với FASB, trước tháng 09/2010, chất lượng của TTBCTC được đánh giá qua các đặc
điểm: tính phù hợp, tính đáng tin cậy và khả năng so sánh được.
- Tính phù hợp (tính thích hợp): thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả năng thay
đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải: Có giá trị dự
đoán hay đánh giá và tính kịp thời.
 Tính đáng tin cây: thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng,
khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin kế toán đáng
tin cậy khi:
 Có thể kiểm chứng: thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có đủ năng lực
và tính độc lập) kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài liệu hoặc dữ liệu sẽ đưa ra kết luận
hoặc kết quả tương tự nhau. Chú ý rằng có thể kiểm chứng chỉ có nghĩa khi kết quả được
phản ánh chính xác chứ không có ý nghĩa là phương pháp thích hợp.
 Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán và nghiệp vụ hay sự kiện mà
nó muốn trình bày.
 Không thiên lệch nghĩa là không nhằm đạt được một kết quả mong muốn hay chịu ảnh
hưởng của một quan điểm, thái độ cá biệt. Chú ý là không thiên lệch không có nghĩa là
người cung cấp thông tin không có chủ đích riêng mà là chủ đích đó không ảnh hưởng đến
kết quả.
- Khả năng so sánh được: thông tin kế toán phải được đo lường và báo cáo theo cùng
một phương thức để có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp.
Cùng với xu hướng hội tụ kế toán thì từ tháng 09/2010, quan điểm đánh giá chất lượng
TTBCTC của FASB cũng tương tự như IASB.
b. Về khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng
Khả năng tiếp cận là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp cho cơ
quan quản lý đúng hạn thì tính hữu ích của thông tin cũng bị hạn chế nếu chỉ có một số
lượng hạn chế nhà đầu tư tiếp cận thông tin này. Thông thường có 3 cách để công bố thông
tin ra công chúng; (1) Công bố thông tin bằng văn bản, báo chí; (2) Công bố thông tin bằng
hệ thống điện tử; (3) Bằng hệ thống Internet.
Hầu hết các nước đều chấp nhận nhiều phương thức công bố thông tin đồng thời. Cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin, phương thức công bố thông tin bằng Internet trở nên
phổ biến và là một kênh thông tin được nhiều nhà đầu tư tin cậy. Tuy vậy, xét về mặt luật
pháp, Internet vẫn chưa được nhiều quốc gia thừa nhận là kênh thông tin hợp pháp nếu các
CTNY công bố bằng văn bản.
39
Để đánh giá mức độ tiếp cận thông tin của công chúng đầu tư, thông thường người ta quan
tâm đến các tiêu chí sau đây:
- Công chúng đầu tư nắm được thông tin công bố của doanh nghiệp niêm yết từ những
phương tiện công bố thông tin nào? Các phương tiện công bố thông tin càng phổ biến thì
công chúng càng dễ dàng tiếp cận. Nói cách khác, chi phí liên quan đến tiếp cận thông tin
phải được giảm thiểu với nhà đầu tư.
- Doanh nghiệp có hệ thống công bố thông tin hay không? Công bố thông tin là việc
công khai những thông tin về doanh nghiệp niêm yết và thông tin thị trường tới các nhà
đầu tư thông qua hệ thống thông tin trên Sở GDCK. Hệ thống công bố thông tin sẽ là yếu
tố giúp các nhà đầu tư tiếp cận được với các thông tin trong doanh nghiệp.
Thông qua các tiêu chí trên ta có thể đánh giá được phần nào việc doanh nghiệp có công bố
thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà đầu tư và toàn thị trường hay không, trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc công bố và giải trình thông tin, từ đó đánh giá được
mức độ minh bạch hóa thông tin trên TTCK.
2.1.2.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC
Dựa trên quan điểm và các cơ sở khoa học khác nhau, việc đo lường mức độ minh
bạch thông tin nói chung, mức độ minh bạch TTBCTC nói riêng có nhiều cách thức khác
nhau:
- Theo tổ chức xếp hạng tính nhiệm hàng đầu thế giới Standard and Poors (S & P), để đo
lường mức độ minh bạch thông tin, tổ chức này xây dựng chỉ số: “minh bạch và công bố
thông tin (T&D Index). T&D Index được xây dựng dựa trên việc điều tra các CTNY về
việc thực hiện công bố thông tin về 2 nội dung chính là thông tin về cơ cấu sở hữu, quyền
của cổ đông và TTBCTC, hoạt động của công ty (thông qua báo cáo thường niên, thông tin
về kinh doanh, thông tin về HĐQT và ban điều hành, chế độ đãi ngộ đối với HĐQT và ban
điều hành…). S&P đã xây dựng bảng hỏi gồm 109 tiêu chí. Các công ty được điều tra sẽ
trả lời các câu hỏi dưới dạng Có/Không về các nội dung thông tin mà công ty công bố.
Trong đó liên quan đến sự minh bạch TTBCTC bao gồm 30 khoản mục là chính sách kế
toán, chuẩn mực kế toán và áp dụng cho các khoản mục trên các BCTC, khoản mục tuân
thủ theo các chuẩn mực quốc gia, BCTC năm tuân thủ theo một trong các hệ thống chuẩn
mực phổ biến: Chuẩn mực quốc tế (IFRS), chuẩn mực Hoa Kỳ (U.S GAAP)…
Tuy nhiên, chỉ số T&D chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem các CTNY có công bố các
thông tin liên quan hay không mà chưa đánh giá toàn diện được chất lượng của thông tin
đã được công bố chính thức.
40
- Một số nghiên cứu trước đây thì sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường mức độ minh bạch
thông tin (nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự, 2001; Jeffrey J. và Marie E. Ar-
chambault, 2003). Trong đó, chỉ số CIFAR, là chỉ số được Trung tâm phân tích và nghiên
cứu tài chính quốc tế (IAAT – International Accounting and Auditing Trends) xây dựng
vào năm 1995, chỉ số này bao gồm 90 khoản mục TTBCTC và phi tài chính được công bố
trên báo cáo thường niên của các CTNY. Các nghiên cứu trước thường sử dụng chỉ số
CIFAR để đo lường các thông tin chung, các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chuẩn mực kế toán, thông tin các loại
chứng khoán đầu tư, tình hình quản trị công ty và các khoản mục đặc biệt khác.
- Nhóm tác giả Chueng và cộng sự (2005), sử dụng bảng khảo sát được thiết kế dựa trên
nguyên tắc quản trị của OECD do hiệp hội các giám đốc Viện Thai Institute of Director
(IOD)’s thực hiện đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các CTNY.
- Đối với nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự (năm 2007), đã dựa trên chỉ số “hệ thống
xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin ITDRS” để đánh giá mức độ minh bạch
thông tin của các CTNY. Đây là chỉ số đánh giá xếp hàng về sự minh bạch và công bố
thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88 khoản mục
công bố được phân chia thành 5 nội dung:
(1) Sự tuân thủ với các quy định về công bố
(2) Sự kịp thời của các báo cáo
(3) Sự công bố các dự báo tài chính
(4) Sự công bố báo cáo thường niên
(5) Sự công bố thông tin trên Website của công ty.
Ngoài việc đo lường mức độ minh bạch TTBCTC qua các chỉ số của các tổ chức, một số
nghiên cứu dựa trên các khái niệm về tính minh bạch để làm thước đo để đo lường tính
minh bạch. Chẳng hạn, theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), tính minh bạch
thông tin nói chung, TTBCTC nói riêng bao gồm các thuộc tính như: khả năng tiếp cận,
tính liên quan, chất lượng và đáng tin cậy của thông tin. Để đo lường các thuộc tính này,
phương thức tiến hành được thực hiện qua các nội dung sau:
 Đối với khả năng tiếp cận: trên quan điểm cho rằng thông tin phải sẵn có để cung cấp
đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải có khả năng được tiếp cận dễ
dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ các tổ chức và các phương tiện truyền thông
như: báo chí, phát thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát biểu bằng lời
41
nói. Tính công bằng cao sẽ bảo đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Do vậy việc công bố
thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người muốn tiếp cận thông tin.
 Đối với tính liên quan: thông tin phải đảm bảo tính liên quan, tức là phải đáp ứng nhu
cầu thông tin của người có nhu cầu.
 Đối với chất lượng và tính tin cậy của thông tin: thông tin phải có chất lượng và đáng
tin cậy, kịp thời, đầy đủ thông tin, không thiên vị, nhất quán và được trình bày bằng những
ngôn ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải đảm
bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ
chức tạo lập chuẩn mực.
Tóm lại, để đánh giá và đo lường sự minh bạch TTBCTC, các nghiên cứu trước đây
thường dựa vào các tiêu chí được đưa ra thông qua các chỉ số đo lường do các tổ chức quốc
tế có uy tín xây dựng. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng dựa vào các yêu cầu về đặc điểm
chất lượng TTBCTC do các tổ chức quốc tế ban hành làm cơ sở xây dựng các biến để đo
lường các thông tin được công bố trên BCTC nhằm đánh giá mức độ minh bạch của
TTBCTC. Do các điều kiện về văn hóa, kinh tế, chính trị, hoàn cảnh và mục tiêu xem xét
khác nhau nên việc đo lường vẫn chưa đầy đủ và còn một số hạn chế nhất định. Tuy nhiên,
mỗi cách lựa chọn đều áp dụng phần nào đó mục tiêu nghiên cứu mà các công trình nghiên
cứu đề ra.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY
2.2.1 Tổng quan các yếu tố
Có nhiều mô hình nghiên cứu của rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin ở nhiều phạm vi và khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố mang đặc
điểm tài chính và quản trị ảnh hưởng đến mức độ và tính minh bạch TTBCTC ở góc độ
doanh nghiệp nên chỉ tiến hành lựa chọn và kế thừa các mô hình nghiên cứu tiêu biểu dưới
đây:
(1) Mô hình nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001)
Nhóm tác giả Robert Bushman, Joseph Piotrosks, Abbie Smith (2001) đã phân tích
về minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên hai nhóm yếu tố: minh bạch TTBCTC (tính
kịp thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị, đồng thời
đưa ra các thành phần ảnh hưởng đến minh bạch công ty như sau:
- Các thành phần ảnh hưởng đến minh bạch công ty:
+ Báo cáo công ty gồm:
42
Mức độ minh bạch (chỉ số CIFAR)
Công bố TTBCTC (DISL)
Chi phí nghiên cứu và phát triển (R & D), chi phí sử dụng vốn, phân khúc thị trường và sản
phẩm, công ty con và phương pháp kế toán
Công bố thông tin quản trị (GOVERN)
Danh tính các cổ đông lớn, nhà quản lý, thành viên HĐQT và các mối quan hệ của họ, thù
lao và quyền sở hữu cổ phần của giám đốc và cán bộ quản lý, các thông tin nhằm nhận diện
được các cổ đông lớn và tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty
Các nguyên tắc kế toán (MEASURE)
BCTC hợp nhất, các phương pháp dự phòng
Tính kịp thời của thông tin (TIME)
Tần suất công bố BCTC và các khoản mục công bố
Độ tin cậy các công ty được kiểm toán bởi Big 5 (Hiện tại là Big 4).
+ Khả năng thu thập thông tin riêng và mức độ truyền thông:
Truyền thông :
Trực tiếp (báo cáo): như nhà phân tích tài chính
Gián tiếp (giao dịch): như nhà đầu tư, tổ chức giao dịch nội bộ...
+ Phổ biến thông tin:
Các kênh truyền thông:
Khả năng tiếp cận thông tin doanh nghiệp (DN) từ các kênh truyền thông.
(2) Mô hình nghiên cứu của Jeffrey và Marie E. Archbault (2003).
Theo nhóm tác giả, ở góc độ công ty, giả thuyết về các yếu tố tài chính ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp là: quyền sở hữu (ownership), tình trạng
niêm yết (exchange listings), chính sách cổ tức (Dividends), công ty kiểm toán (Auditor)
và đòn bẩy tài chính (leverage). Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện của nhóm tác giả kết luận
rằng các yếu tố như chính sách cổ tức và đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin.
Ngoài ra, đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các công ty đưa ra các quyết định
kinh doanh có thể ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC với giả
thuyết rằng: quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin của các CTNY. Quá trình hoạt động của công ty được nghiên cứu này xem xét gồm:
quy mô công ty (Firm size), ngành nghề kinh doanh (Number of industries) và doanh thu
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 

What's hot (17)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Viettel Cần Thơ, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các...
Luận văn: Tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các...Luận văn: Tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các...
Luận văn: Tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các...
 
Chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của công ty thực phẩm
Chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của công ty thực phẩmChính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của công ty thực phẩm
Chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của công ty thực phẩm
 
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuấtLuận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
Luận văn: Vận dụng mô hình dự toán ngân sách trong doanh nghiệp sản xuất
 
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
 
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
Xây dựng chương trình hạch toán nghiệp vụ các khoản phải trả người bán trên M...
 
Đề tài: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầu
Đề tài: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầuĐề tài: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầu
Đề tài: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xăng dầu
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí MinhLuận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
 
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoánCơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ...
 
Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 

Similar to Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính

Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựngQuản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
 
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếuTác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
 
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựngQuản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tính Thanh Khoản Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thủy Sản.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tính Thanh Khoản Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thủy Sản.Các Yếu Tố Tác Động Đến Tính Thanh Khoản Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thủy Sản.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tính Thanh Khoản Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thủy Sản.
 
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp ...
Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp ...Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp ...
Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp ...
 
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao ThônPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cá...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài...
 
Luận Văn Tổ Chức Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
Luận Văn Tổ Chức  Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.Luận Văn Tổ Chức  Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
Luận Văn Tổ Chức Hệ Thống Kế Toán Trách Trong Các Doanh Nghiệp.
 
Đề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOT
Đề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOTĐề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOT
Đề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính

  • 1. 1 NGUYỄNNHẤTNAMLUẬNVĂNTHẠCSĨKHÓA3013-2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM NGUYỄN NHẤT NAM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Kế toán Mã số ngành: 60340301 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- NGUYỄN NHẤT NAM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNGTIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM NGỌC TOÀN TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
  • 3. 3 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn………………………………… (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM ngày 19 tháng 04 năm 2015 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1 3 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Phản biện 2 4 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Uỷ viên 5 TS. Mai Đình Lâm Uỷ viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
  • 4. 4 TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Nguyễn Nhất Nam Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 20-08-1979 Nơi sinh: Quảng Ngãi Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341 850031 I- Tên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE II- Nhiệm vụ và nội dung: 1. Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. 2. Nghiên cứu lý luận, đo lường, đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin BCTC của các DN niêm yết trên HOSE. 3. Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong năm 2013. Từ đó rút ra được kết quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính minh bạch TTBCTC. 4. Đề xuất một số giải pháp và hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn. III- Ngày giao nhiệm vụ: 18-08-2014 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12-03-2015 V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
  • 5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2015 Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Nhất Nam
  • 6. 6 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau ĐH đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cao học kế toán tại trường. Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong học tập cũng như thực hiện Luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân bên cạnh luôn động viên và hỗ trợ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nguyễn Nhất Nam
  • 7. 7 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm thực hiện thực trạng công bố thông tin báo cáo tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn GDCK TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường công bố thông tin và mô hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của 166 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp trên sàn HOSE không cao; (ii) các yếu tố như qui mô, mức độ sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, thời gian niêm yết và công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết. Bên cạnh đó, một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới như tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, yếu tố quản trị công ty, số công ty con, lĩnh vực kinh doanh, thị trường niêm yết và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty nghiên cứu.
  • 8. 8 ABSTRACT This paper studies the extent of disclosure and factors influencing the disclosure in the financial statements of listed company on HOSE. Based on 166 companies listed on HOSE, the disclosure indexes and regression model are employed to measure the disclosure. The results demonstrate that: (i) The extent of disclosure is not high; and (ii) the extent of disclosure is significantly influenced by size, profitability, financial leverage, liquidity, asset effectiveness, age and auditing companies. Otherwise, such other factors as foreign shareholdings, firm management, number of subsidiaries, industry type, listed market and complexity of business identified in previous studies do not affect the extent of disclosure.
  • 9. 9 MỤC LỤC Lời camđoan..................................................................................................... iv Lời cảmơn. ........................................................................................................ v Tómtắt..............................................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU…..……………………………………………………………………. 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU..............................................4 1.1 Các công trìnhnghiên cứu nước ngoài………..............................................................4 1.2 Các nghiên cứu trong nước................................................................................................8 1.3 Các đóng góp của luận văn.............................................................................................12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................................13 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TTBCTC, MINHBẠCHTT BCTC...14 2.1 Tính minh bạch thông tinBCTC.......................................................................................14 2.1.1 Tổng quan tính minh bạch thông tinBCTC...............................................................14 2.1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................14 2.1.1.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTBCTC.....................................................................16 2.1.1.3 Nội dung của TTBCTC....................................................................................................18 2.1.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC ............................................................................20 2.1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC.......................................................20 2.1.2.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC .........................................................................23 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY.......................25 2.2.1 Tổng quan các yếu tố .........................................................................................................25 2.3 Lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTBCTC................................................27 2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích...............................................................................................27 2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng..................................................................................29
  • 10. 10 2.3.3 Lý thuyết đại diện...............................................................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................................33 CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................34 3.1 Quy trình nghiên cứu..........................................................................................................34 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................34 3.1.2 Quy trình nghiên cứu..........................................................................................................34 3.2 Chọn mẫu...............................................................................................................................36 3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY trên sàn HOSE..............................................................................................................................36 3.3.1 Mô hình nghiên cứu...........................................................................................................37 3.3.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình ...........................................................................38 3.4 Thang đo.................................................................................................................................42 3.4.1 Nghiên cứu định tính..........................................................................................................42 3.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................................................42 3.4.1.2 Nội dung nghiên cứu định tính ......................................................................................42 3.4.2 Nghiên cứu kiểm định thông qua phương pháp định lượng …………………………..….44 3.4.2.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY...................................44 3.4.2.2 Xây dựng cách đánh giá các đặc điểm phản ánh tính minh bạch TTBCTC của các CTNY 45 3.4.3 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các yếu tố ảnh hưởng mức độ minh bạch TT BCTC của các CTNY trên sàn HOSE .........................................................................49 3.4.4 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định...................................................................53 3.4.4.1 Mẫu nghiên cứu...............................................................................................................53 3.4.4.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu..................................................................54 3.4.5 Mô hình hồi quy..................................................................................................................55 3.4.5.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY ... 55
  • 11. 11 3.4.5.2 Phương trình hồi quy đề xuất.........................................................................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................................58 CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................59 4.1 Kết quả nghiên cứu...............................................................................................................59 4.1.1 Thực trạng minh bạch TTBCTC của các CTNY trên sàn GDCK TP.HCM................59 4.1.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết......................................................................................59 4.1.3 Kết quả thống kê mô tả......................................................................................................65 4.1.4 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.........................................................................66 4.1.4.1 Phân tích Anova ...............................................................................................................66 4.1.4.2 Kiểm định sự vi phạm các giả thuyết trong mô hình hồi quy.....................................66 4.2 Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................................................67 4.2.1 Mô hình hồi quy..................................................................................................................67 4.2.2. Phân tích kết quả hồi quy..................................................................................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...........................................................................................................71 CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................72 5.1 Kết luận...................................................................................................................................72 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................................72 5.3 Hạn chế của đề tài ...............................................................................................................74 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................................................75
  • 12. 12 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính BIG 4 Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG. PWC (PricewaterhouseCoopers), E&Y (Ernst & Young) và Deloitte CBTT Công bố thông tin CIFAR Center for Financial Analysis and Research (Trung tâm nghiên cứu và phân tích tài chính quốc tế) CKNN Chứng khoán Nhà nước CĐKT Cân đối kế toán CTCP Công ty cổ phần CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp FASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ GĐ Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh IASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế IFRS International Financial Reporting Standards KQKD Kết quả kinh doanh MBTT Minh bạch thông tin MĐMB Mức độ minh bạch Non Big 4 Các công ty kiểm toán không thuộc nhóm 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OLS Phương pháp bình quân nhỏ nhất SFC Ủy ban chứng khoán nhà nước Hồng Kông
  • 13. 13 SET Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTBCTC Thông tin báo cáo tài chính TTCK Thị trường chứng khoán Thông tin tài chínhTTTC
  • 14. 14 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Bảng 4.1 Tên gọi Phân tích về độ phù hợp của mô hình Trang 71
  • 15. 15 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ , SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH Hình Tên gọi Trang Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 37 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch 40 TTBCTC của các CTNY Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức 47
  • 16. 16 DANH MỤC CÁC WEBSITE THAM KHẢO 1- http://www.sav.gov.vn 2- www.saga.vn 3- www.hsx.vn 4- http://search.proquest.com 5- http://www.cophieu68.vn 6- www.cafe.vn 7- www.vietsock.vn
  • 17. 17 1. Lý do chọn đề tài PHẦN MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã trải qua gần 15 năm hoạt động. Trong tất cả các hoạt động nói chung trên thị trường chứng khoán thì thông tin luôn là yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với các nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin báo cáo tài chính (TTBCTC) lại càng có ý nghĩa quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua hoạt động chưa hiệu quả. Một số vụ bị ngừng giao dịch của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua khiến cho nhà đầu tư và công chúng ít nhiếu mất niềm tin vào chất lượng thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài chính nói riêng do các công ty niêm yết công bố. Sự đảm bảo từ phía các công ty kiểm toán về chất lượng thông tin cũng không còn được tin cậy nhiều. Tất cả những điều đó xuất phát từ vấn đề là thông tin báo cáo tài chính được trình bày và công bố thiếu sự minh bạch. Minh bạch thông tin (MBTT) từ phía các công ty, đặt biệt là các công ty niêm yết, là cơ sở quan trọng làm gia tăng giá trị của các công ty niêm yết, cũng góp phần giúp TTCK phát triển bền vững. Trong các nỗ lực nhằm khôi phục niềm tin của nhà đầu tư thì yêu cầu minh bạch thông tin là ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng công bố thông tin từ các công ty niêm yết (CTNY). Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy, thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng minh bạch, kịp thời và hiệu quả bao nhiêu thì niềm tin của nhà đầu tư vào hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn bấy nhiêu. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động gần 15 năm nhưng tính ổn định chưa cao. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Tính minh bạch như thế nào? Những thành phần nào sẽ tác động đến tính minh bạch của TTBCTC được trình bày và công bố? việc nghiên cứu những vấn đề nhằm khai thác những tiềm năng góp phần giúp TTCK Việt Nam nói riêng và sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM hoạt động bền vững và hiệu quả là yêu cầu cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE” làm đề tài nghiên cứu.
  • 18. 18 Ngoài ra, dựa trên tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện trước đây trên thế giới và Việt Nam về minh bạch TTBCTC cũng như xem xét các cơ sở lý thuyết về TTBCTC và minh bạch TTBCTC sẽ giúp cho luận văn kế thừa những ưu việt cũng như khắc phục những tồn tại của các nghiên cứu trước; từ đó luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý luận có hàm lượng khoa học cao, đồng thời mang nhiều ý nghĩa thực tiễn hơn. 2. Mục tiêunghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem xét và đánh giá tính minh bạch của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết cũng như làm rõ yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các công ty niêm yết trên HOSE. Trên cơ sở đó gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết, góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau: Câu hỏi 1: Thực trạng mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) thời gian qua? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY trên HOSE? Câu hỏi 3: Tác động của tính minh bạch TTBCTC của các CTNY đối với vấn đề khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Tp.HCM? 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bố thông tin của các doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố mà các tác giả trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu; đồng thời đối với thông tin trình bày trên nhiều báo cáo khác nhau cũng như có nhiều thời điểm báo cáo, nhưng luận văn chỉ tập trung vào thông tin tài chính được trình bày và công bố trên báo cáo tài chính (BCTC) năm 2013 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu tổng thể để khám phá bằng phương pháp định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. - Nghiên cứu tổng thể sử dụng phương pháp định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu,
  • 19. 19 đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế (sự minh bạch TTBCTC của các CTNY). - Nghiên cứu định lượng: thực hiện bằng cách tiến hành khảo sát mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK TP.HCM thông qua việc lấy số liệu trên BCTC trên website CTNY và trên sàn HOSE để tính toán các chỉ tiêu trên bảng excel và đưa vào chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn cũng tiến hành đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY để xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ minh bạch TTBCTC. 5. Ý nghĩa của nghiên cứu - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề sau: - Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM qua các đặc điểm về sự minh bạch mà luận văn xây dựng. - Xây dựng mô hình mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY trên TTCK TP.HCM. - Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm hỗ trợ cho các chủ thể tham gia trên TTCK cách thức để tăng cường mức độ minh bạch TTBCTC và qua đó góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào thị trường chứng khoán TP.HCM nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận văn được chia là 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin báo cáo tài chính và minh bạch thông tin báo cáo tài chính. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  • 20. 20 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài Dimitropoulos và cộng sự (2009) nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của 101 CTNY trên TTCK Athens từ năm 1995 - 2004 để kiểm định cho các giả thuyết đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi có tác động tiêu cực đến thu nhập cổ phiếu, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập cổ phiếu. Meek & Saudagara (1990); Saudagaran & Meek (1997) hay Zarzeski (1996) nghiên cứu xuyên quốc gia về minh bạch thông tin. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski (1996) trích trong nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003) chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường thông qua các yếu tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Nghiên cứu của bà thực hiện trên 7 quốc gia với 256 công ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn. Almazan và cộng sự (2002) đã công bố công trình "Stakeholders, capital structure and transparency". Công trình này đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin với cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch thông tin càng cao thì các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn. Robert M. Bushman và Abbie J. Smith (2003), với bài báo "Transparency, Financial Accounting Information, and Corporate Governance" (Economic Policy Review), nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin từ BCTC đã được kiểm toán và vấn đề quản trị công ty. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Assaf Razin, Efraim Sadka (2004), với nghiên cứu "Transparency, Specialization and FDI" đã phân tích mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và sự phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia có mức độ minh bạch thông tin kém thì dòng chảy FDI cũng suy giảm. Nhóm các đối tượng khác cũng có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên TTCK cần phải kể đến là vai trò của các công ty kiểm toán, công ty xếp hạng tín nhiệm, các quy định pháp luật đối với mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. Vì vậy, nhiều tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu phân tích về vấn đề này. Tiêu biểu là
  • 21. 21 nhóm tác giả Barley và cộng sự (2007) đã có bài viết "Auditor Fees, Market Microstruc- ture, and Firm transparency", đưa ra giả thuyết là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận càng lớn và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết này của tác giả là đúng. Ngoài ra, nhóm tác giả Heibatollah Sami and Haiyan Zhou (2008) với công trình "Do auditing standards improve the accounting disclosure and information environment of public companies? Evidence from the emerging markets in China" đã phân tích tác động của việc ban hành một loạt các chuẩn mực kiểm toán mới (năm 1996) đến môi trường thông tin của TTCK Trung Quốc. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có sự cải thiện đáng kể về kết quả quản trị đối với các CTNY nhờ việc gia tăng số lượng thông tin được công bố công khai cho các nhà đầu tư. Robert Bushman và cộng sự (2001) với nghiên cứu "What Determines Corporate Transparency?" đã phân tích về sự minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm nhân tố: minh bạch TTTC (tính kịp thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị. Nghiên cứu này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố luật pháp và kinh tế đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp thông qua mẫu khảo sát của các CTNY trên 41 đến 46 quốc gia. Trong đó Bushman và nhóm tác giả xem xét tính minh bạch của BCTC thông qua 5 nhóm nhân tố là: (1) Mức độ công bố thông tin, (2) Mức độ công bố thông tin quản trị công ty, (3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố BCTC, (5) Chất lượng kiểm toán các BCTC được công bố. Qua công trình nghiên cứu này, Bushman và nhóm tác giả kết luận rằng: minh bạch trong quản trị công ty liên quan mật thiết với cơ chế pháp lý, trong khi đó minh bạch thông tin tài chính (TTTC) liên quan chủ yếu đến chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho rằng minh bạch TTTC có liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, công ty có quy mô lớn thì mức độ minh bạch TTTC cao hơn công ty nhỏ. Ngược lại, mức độ minh bạch trong quản trị công ty không liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Bushman và nhóm tác giả chỉ dừng lại ở mức thống kê mô tả các nhân tố liên quan đến tính minh bạch thông tin và trình bày các thướt đo để đo lường tính minh bạch thông tin mà chưa đưa ra được mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin. Năm 2003, một nghiên cứu khác "A multinational test of determinants of corporate disclosure" của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nhóm tác giả, ở góc độ công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp là: quyền sở hữu (ownership), tình trạng niêm yết (exchange lishtings), chính sách cổ tức (Divi-
  • 22. 22 dends), kiểm toán (Auditor) và đòn bẩy tài chính (leverage). Ngoài ra, đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, Jeffrey và Maric cho rằng quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này gồm: Quy mô công ty (Firm size), lĩnh vực kinh doanh (Number of industries) và doanh thu xuất khẩu (Foreign sales). Bằng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên với mẫu khảo sát là 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia (trong quá trình chạy mô hình thì chỉ còn lại 33 quốc gia), Jeffrey J. và Marie E. Archam- bault đã đưa ra được mô hình hồi quy về sự tương quan giữa mức độ công bố thông tin nói chung và TTTC nói riêng của doanh nghiệp với các nhân tố ảnh hưởng đã nêu trên. Jeffrey J. và Marie E. Archambault kết luận rằng công bố thông tin như là một chức năng của văn hóa, hệ thống chính trị và kinh tế quốc gia và các hệ thống chính sách tài chính với hoạt động của công ty. Kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy, mỗi nhóm nhân tố trên đều ảnh hưởng đáng kể đến quá trình công bố thông tin, ngay cả đối với những nhân tố mà trong các nghiên cứu trước khẳng định là không có quan hệ với quá trình công bố thông tin thì ở nghiên cứu này tác giả cũng đã chứng minh là khá quan trọng. Riêng ở góc độ công ty, kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố tài chính và hoạt động đều ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin nói chung và TTTC nói riêng; Riêng các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức không có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Tiếp theo các nghiên cứu trên, ở góc độ nghiên cứu mức độ minh bạch TTTC trong phạm vi một quốc gia, ở châu Á, năm 2005, nhóm tác giả Cheung và cộng sự trong nghiên cứu "Determinants of Coporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand" đã xem xét các mức độ công bố thông tin và tính minh bạch của các CTNY ở 2 thị trường là Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin là: nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị công ty. Trong nhóm nhân tố tài chính, các tác giả đưa ra mô hình 5 biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của TTTC gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính (financial performance), tài sản thế chấp (collateral assets) và hiệu quả sử dụng tài sản (assets utilization). Đối với nhóm nhân tố về quản trị công ty, nhóm tác giả cho rằng các biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của thông tin gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Nghiên cứu trên của nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với số lượng 265 CTNY trên TTCK Thái Lan và 148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu chỉ
  • 23. 23 ra rằng: mức độ công bố và tính minh bạch thông tin của các công ty Thái Lan thì cao hơn nhiều so với các công ty ở Hồng Kông. Về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các CTNY thì ở nhóm nhân tố tài chính: các nhân tố như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản thế chấp và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng lại không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Lan. Trong khi đó, các nhân tố quản trị công ty như quy mô và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Thái Lan nhưng lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Hồng Kông. Riêng biến "tỷ lệ các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT" (trong biến cơ cấu của HĐQT) càng lớn thì tính minh bạch và mức độ công bố thông tin của các CTNY càng cao ở cả Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu cũng đã thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin và và kết luận rằng quản trị công ty tốt dẫn đến việc công bố và minh bạch thông tin sẽ tốt hơn ở thị trường thái Lan. Năm 2006, trong nghiên cứu với tên gọi "Transparency in Financial Statements: A Conceptual Framework from a User Perpective" của nhóm tác giả Mensah, Michael O; Nguyễn Hồng V. (2006) (Journal of American Academy of Bussiness, Cambridge) đã đưa ra mô hình về các mức độ minh bạch thông tin. Nghiên cứu này chính thức hóa minh bạch là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá các BCTC theo quan điểm của người sử dụng bên ngoài. Nhóm tác giả đưa ra " mô hình minh bạch đa cấp", bao gồm 6 mức độ: - Mức 1: minh bạch trong các nghiệp vụ kinh tế - Mức 2: minh bạch trong các phương pháp kế toán - Mức 3: minh bạch trong các ước tính kế toán - Mức 4: minh bạch các tình huống kinh tế - Mức 5: minh bạch làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu - Mức 6: minh bạch trong sự thống nhất Ngoài ra, cũng trong năm 2006, nghiên cứu của Zarb, Bert. Đề cập đến sự khác biệt trong cách nhìn nhận của nhà đầu tư và người lập báo cáo về tính minh bạch của thông tin BCTC v.v. Năm 2007, nhóm tác giả Yu-Chih Lin; Shaio Yan Huang; Ya-Fen Chang; Chien-Hao Tseng trong nghiên cứu "The relationship between information transparency and the in- formativeness of accounting earnings" đã dựa trên chỉ số "hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin ITDRS" (đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài Loan) để xem xét mối quan hệ giữa
  • 24. 24 minh bạch thông tin và thu nhập kế toán. Nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu của các CTNY trên thị trường chứng khoán (TTCK) Đài Loan trong năm tài chính 2003 và 2004. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy rằng, mức độ minh bạch thông tin đựợc đo bằng chỉ số ITDRS làm giảm sút thông tin về thu nhập kế toán. Tuy nhiên, nếu mức độ minh bạch thông tin được đo bằng tỷ số các khoản đầu tư cổ phiếu dài hạn thì thông tin thu nhập kế toán sẽ gia tăng ở các công ty có mức độ minh bạch cao. Kết quả cũng cho thấy, theo nhìn nhận của nhà đầu tư, số liệu của kế toán hữu ích và có giá trị hơn so với kết quả xếp hạng của chỉ số ITDRS. Nhóm tác giả cũng cho rằng sử dụng chỉ số ITDRS không phải là cách tốt nhất để đánh giá minh bạch TTTC. 1.2 Các nghiên cứu trong nước Một số nghiên cứu trong nước đề cập đến vai trò của TTTC, tính hữu ích của thông tin BCTC, tiêu biểu ở cấp độ tiến sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) về "Nâng cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay", trong nghiên cứu này tác giả đề cập đến vai trò của BCTC trong doanh nghiệp cũng như tính hữu ích của nó trong hoạt động của doanh nghiệp; Tác giả dựa trên nền tảng lý thuyết và thực tiễn kế toán của quốc tế và Việt Nam để phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp thông tin hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chuẩn hóa BCTC và nâng cao tính hữu ích của BCTC. Ở cấp độ thạc sĩ có nghiên cứu "Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK VN" của tác giả Phạm Đức Tân (2009). Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã tiến hành khảo sát để đưa ra các đánh giá về thực trạng công bố thông tin của các CTNY và đề ra một số giải pháp khắc phục những yếu kém trong quy trình công bố thông tin trên TTCK. Cũng ở cấp độ thạc sỹ, năm 2010, có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Xuân với đề tài "Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việc Nam". Ở nghiên cứu này, tác giả đã có những khảo sát nhỏ để qua đó đưa ra những đánh giá về chất lượng của thông tin kế toán được cung cấp trên TTCK VN, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên TTCK VN. Năm 2007, liên quan đến các bài viết về tầm quan trọng của minh bạch thông tin có kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Cung trong tạp chí chứng khoán Việt Nam với tựa đề "Công khai hóa và minh bạch thông tin - Cơ sở để thị trường và bên ngoài công ty thực hiện giám sát công ty". Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng có 4 nhóm thông tin
  • 25. 25 cần công khai đó là: thông tin về sứ mệnh và mục tiêu của công ty, thông tin về quyền sở hữu và quyền biểu quyết, thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty và cuối cùng là thông tin về HĐQT và cán bộ quản lý chủ chốt. Tác giả cũng cho rằng công khai hóa tốt sẽ nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhà đầu tư về công ty; qua đó, có thể huy động vốn dễ dàng hơn và góp phần làm tăng giá trị công ty. Nghiên cứu cũng kết luận rằng, công ty phụ thuộc nhiều vào vốn từ bên ngoài có xu hướng công khai nhiều hơn; công ty đang có tình trạng khó khăn có thể không muốn công khai; ngược lại công ty đang có kết quả kinh doanh tốt lại có xu hướng công khai nhiều hơn, công ty có sở hữu vốn càng tập trung thì có thể muốn thu hẹp yêu cầu và quy mô công khai hóa. Trong bài viết "Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), đăng trên tạp chí phát triển kinh tế (Số 1, trang 14-19), đã sử dụng lý thuyết thị trường hiệu quả để phân tích và khảo sát, đánh giá tính hiệu quả thông tin trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra giải pháp áp dụng việc xây dựng và phát triển một hệ thống công bố thông tin số hóa để giảm bớt hiện tượng bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam. Nhắc đến tính minh bạch thông tin, không thể không nhắc đến vai trò của các công ty kiểm toán. Cũng trong năm 2007, tác giả Hà Thị Ngọc Hà với bài viết "Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán - Đảm bảo tính minh bạch thông tin trên TTCK"đăng trên tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán (11 (52) trang 23-26) phân tích các điều kiện trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, cũng như phân tích các tiêu chí để các công ty kiểm toán được kiểm toán cho các CTNY mà Bộ Tài chính đưa ra. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), "Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin BCTC các CTNY tại HOSE" cũng trình bày các vấn đề về công bố thông tin BCTC của CTNY. Thông qua việc khảo sát nhà đầu tư về các chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm khi phân tích BCTC trước khi ra quyết định đầu tư, tác giả kết luận rằng, việc trình bày và công bố thông tin BCTC của các CTNY chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu giới đầu tư do BCTC của các công ty còn thiếu thông tin, gây khó khăn trong việc tính toán, so sánh các chỉ số tài chính, cung cấp BCTC chưa kịp thời. Các CTNY còn thụ động trong việc công bố thông tin, thông tin còn kém về số lượng, chất lượng và hạ tầng cung cấp thông tin còn kém. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng ở mức độ phân tích các sự kiện hiện tượng trên TTCK thông qua BCTC để đưa ra đánh giá và kết luận. Các công cụ sử dụng trong phân tích khá đơn giản, các kết quả khảo sát chủ yếu là những thông tin riêng lẻ nên chưa có tính hệ thống và tính liên kết để có thể sử dụng chức năng tiến bộ của các kỹ thuật
  • 26. 26 phân tích nhằm đưa ra kết luận có cơ sở khoa học hơn. Ngoài ra, cũng ở cấp độ thạc sỹ có nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về "Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM". Trong nghiên cứu này tác giả đã xây dựng mô hình sử dụng 5 biến nguyên nhân ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin gồm: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các CTNY tại HOSE và kết luận rằng chỉ có biến tình hình tài chính đại diện là chỉ tiêu lợi nhuận - PROFIT là ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các CTNY. Minh bạch thông tin - Yêu cầu thực tiễn và mức độ đáp ứng (2009) của tác giả Lâm Thị Hồng Hoa đăng trong tạp chí công nghệ ngân hàng (số 38, trang 38-42) đã đưa ra bảy nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu minh bạch về thông tin như: tâm lý "tốt khoe, xấu che"; quan niệm giữ bí mật trong kinh doanh bị lạm dụng; năng lực quản trị còn yếu kém, tâm lý ngại thay đổi; xây dựng các chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô đã tạo điều kiện cho việc che dấu hoặc làm sai lệch thông tin; chưa có chế tài cho việc xử phạt công bố thông tin cho nhà đầu tư thiếu minh bạch; chưa có hệ thống chỉ tiêu để người sử dụng thông tin kiểm tra thông tin đó đã minh bạch hay chưa và cuối cùng là hoạt động kiểm toán chưa thực sự góp phần làm cho thông tin được minh bạch. Trong năm 2012, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Anh với nội dung "Minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế" cũng đề cập đến sự minh bạch thông tin trên TTCK. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam và rút ra kết luận: TTCK Việt Nam mặc dù đã có nỗ lực trong việc minh bạch thông tin như ban hành khung pháp luật, việc tuân thủ của các CTNY, việc thực hiện các chức năng của trung gian tài chính như các công ty kiểm toán, xếp hạng tín nhiệm thì vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết: Khung pháp luật chưa hoàn chỉnh, chức năng quản lý nhà nước còn yếu kém... Đồng thời, thông qua việc phân tích một trường hợp vi phạm minh bạch thông tin để chỉ ra yếu kém của cơ quan quản lý Nhà nước... Công trình cũng sử dụng tiêu chí xếp hạng minh bạch và công bố thông tin của Standard và Poors (S&P) để xếp hạng 89 CTNY trên sàn HSX để chỉ ra mức độ minh bạch thông tin của CTNY Việt Nam. Tuy nhiên, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để lý giải và minh bạch cho các kết luận của mình cũng như sử dụng một vài trường hợp điển hình để phân tích sự yếu kém trong mức độ minh bạch thông tin là chưa toàn diện và đầy đủ nên tính thuyết phục chưa cao. Kế toán kiểm toán với sự minh bạch TTTC trên thị trường (2009), nghiên cứu của tác
  • 27. 27 giả Nguyễn Thị Minh Tâm đăng trên tạp chí kiểm toán (số 4, trang 14-18), tác giả đã đưa ra các nguyên nhân làm cho TTTC của Việt Nam chưa thực sự minh bạch như: tính minh bạch trong BCTC chưa được coi trọng đúng mức; chưa thực hiện đầy đủ các chuẩn mực chung của chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày BCTC; trách nhiệm của các CTNY, các nhà đầu tư và các công ty kiểm toán liên quan đến tính trung thực hợp lý, công khai và minh bạch của các TTTC được công bố chưa được xử lý đúng luật; độ tin cậy của kết quả kiểm toán độc lập BCTC đối với ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao tính minh bạch TTTC như hoàn thiện công tác kế toán - kiểm toán, các ngân hàng thương mại của việc tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng kế toán - kiểm toán trên TTCK. Tuy nhiên, bài viết chủ yếu thể hiện quan điểm của tác giả và chưa có những minh chứng cụ thể cho các kết luận của tác giả. Ở cấp độ thạc sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Thủy về "Hoàn thiện minh bạch hóa TTTC các CTNY trên TTCK VN" (2010). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng việc công bố TTBCTC của các CTNY trên sàn giao dịch CK TP.HCM và Hà Nội. Đồng thời, tác giả tiến hành chọn 4 công ty để tiến hành phân tích và so sánh về mức độ minh bạch thông tin giữa các CTNY với nhau. Từ đó tác giả kết luận rằng thông tin cung cấp cho TTCK chưa đầy đủ và kịp thời, chưa đều đặn, thông tin bị rò rỉ trước khi công bố. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích tình huống một vài trường hợp riêng lẻ để đưa ra kết luận tổng thể nên kết quả đạt được chưa có tính thuyết phục. Nghiên cứu về hệ thống kiểm toán sự minh bạch thông tin ở cấp độ tiến sĩ của Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC công bố của các CTNY. Trong nghiên cứu này tác giả đã xác định các thành phần, mối quan hệ và cơ chế hoạt động của hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC bao gồm 6 thành phần: hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, kiểm soát nội bộ, ban giám đốc, ban kiểm soát, kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở việc thống kê mô tả của các biến đại diện đó mà chưa thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu cũng như xác định được mức độ ảnh hưởng của các biến đó như thế nào đến sự minh bạch thông tin. Đồng thời, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để biện luận cho các kết luận của mình. Một số công trình khoa học cấp bộ cũng đề cập đến tính minh bạch thông tin như luận án "Tính minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa"năm (2011) của tác giả
  • 28. 28 Nguyễn Thị Hà. Công trình này đã thực hiện khảo sát về tính minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đưa ra những đánh giá về tính minh bạch thông tin BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời phân tích các nguyên nhân của sự thiếu minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, công trình chỉ dừng lại ở việc thống kê mô tả những đánh giá về tính thiếu minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa đưa ra được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới tính minh bạch tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách rõ ràng, cụ thể. Các công cụ và kỹ thuật sử dụng trong các phân tích của tác giả chưa đầy đủ, từ đó các cơ sở để đưa ra giải pháp chưa có tính thuyết phục cao. Trong năm 2012, trong nghiên cứu về "Minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam" (tạp chí TTCK Việt Nam, tháng 11/trang 65-66), tác giả Nguyễn Văn Dần đã kiểm tra nhận thức nhà đầu tư trên sàn HOSE về các thành phần biến số minh bạch TTBCTC, nhân khẩu nhà đầu tư nhằm khám phá mối quan hệ giữa sự minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra cách thức nghiên cứu mà chưa giải quyết được mục tiêu đề ra ban đầu. 1.3 Các đóng góp của luận văn Qua việc tổng quát hóa các nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam về minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, ta nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC và ảnh hưởng của từng yếu tố đó ở mỗi thị trường chứng khoán và mỗi giai đoạn là khác nhau. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp cận và phân tích nhiều hơn dưới góc nhìn định lượng thông qua thảo luận với các chuyên gia và khảo sát các nhà đầu tư trên thị trường. Đứng ở góc cạnh quan sát thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu lựa chọn các yếu tố phù hợp, thực sự có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết, cụ thể là trong phạm vi sàn giao dịch chứng khoán chứng khoán TP.HCM năm 2013. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng minh bạch thông tin báo cáo tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM nhằm góp phần khơi thông những ách tắc, khai thác tiềm năng đầu tư vào thị trường chứng khoán, lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp. Đây cũng là một bước quan trọng trong công tác xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển bền vững về lâu dài.
  • 29. 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến TTBCTC, một số nghiên cứu về minh bạch thông tin và nghiên cứu về minh bạch TTBCTC. Đồng thời, tác giả cũng khái quát hóa các nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới và Việt Nam về TTBCTC và minh bạch TTBCTC. Tác giả đã phân tích và tổng hợp những ưu điểm và hạn chế của các kết quả nghiên cứu trước về TTBCTC và minh bạch TTBCTC. Từ đó, kế thừa những kết quả trước, cân nhắc xem xét vận dụng trong điều kiện của Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển có đặc điểm và văn hóa khác biệt với các nước để hiệu chỉnh, xây dựng mô hình và cách thức nghiên cứu phù hợp. Thông qua các nghiên cứu đã thực hiện trong nước, luận văn rút kinh nghiệm cũng như kế thừa các kết quả nghiên cứu đó, khắc phục những tồn tại của các nghiên cứu đã thực hiện trong nước để kết quả nghiên cứu khác biệt hơn. Từ đó, luận văn đưa ra kết quả nghiên cứu với nhiều phát hiện mới với những minh chứng và cơ sở lập luận có tính thuyết phục cao hơn trong các phần tiếp theo.
  • 30. 30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, MINH BẠCH TTBCTC 2.1. Tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính 2.1.1. Tổng quan về tính minh bạch thông tin BCTC 2.1.1.1 Khái niệm - Khái niệm về thông tin Báo cáo tài chính: Sự phát triển ngày càng cao của công nghệ thông tin và tính ứng dụng của nó trong công tác kế toán – tài chính giúp cho thông tin kế toán – tài chính trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc phân tích, xử lý thông tin góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Có thể nói TTBCTC là thông tin phản ánh các tác động tài chính, kế toán của các sự kiện tài chính được thu thập, xử lý và báo cáo nhằm thông tin một cách hữu ích cho nhiều người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Đứng ở góc độ hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem là kết quả đầu ra của một hệ thống thông tin kế toán, được xử lý và cung cấp bởi quy trình nghiệp vụ kế toán tài chính; hoặc ở góc độ người sử dụng thông tin, BCTC là nguồn cung cấp TTTC hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu, vì TTBCTC là kết quả của quá trình soạn thảo BCTC và quá trình công bố thông tin chủ yếu thông qua BCTC nên thuật ngữ “BCTC” xét trên phạm vi hẹp có nghĩa tương đồng với “thông tin trên BCTC”, do vậy luận văn sử dụng thuật ngữ TTBCTC cũng có nghĩa là muốn nhắc đến thông tin trên BCTC. Như vậy, TTBCTC là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN ở những thời kỳ xác định, được xác định vào những thời điểm nhất định. TTBCTC có thể là thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo, thông thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ. TTBCTC thường được thể hiện trên các BCTC của doanh nghiệp (Nivra, 2009): Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC gắn liền với thời gian. - Khái niệm minh bạch TTBCTC Theo nghĩa đen thông thường, minh bạch, hay chính xác hơn là sự minh bạch (transparency) là có thể nhìn rõ được, nhìn xuyên qua sự vật hiện tượng từ bên này sang bên kia, là sự rõ ràng, trong sạch, trong suốt. Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, khái niệm về sự minh bạch thường đi kèm với thông tin, do đó có khái niệm về sự minh bạch thông tin. Sự minh bạch thông tin hay
  • 31. 31 chính xác hơn là sự cung cấp thông tin một cách rõ ràng, đầy đủ và cụ thể. Việc cung cấp thông tin như vậy sẽ cho phép mọi người đều có thể nhìn thấy sự thật nếu muốn hoặc cho mọi người thời gian, công việc và kỹ năng để quan sát sự thật hoặc bản chất của đối tượng quan sát. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến sự minh bạch TTBCTC công bố hay sự minh bạch của thông tin được trình bày trên BCTC của các CTNY. Có nhiều định nghĩa về sự minh bạch thông tin được đưa ra bởi nhiều tổ chức và trong nhiều nghiên cứu trước đây, như: Trong một báo cáo của World Bank (Trích Vishwanath và Kaufmann, 1999) công bố về sự minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính, sự minh bạch thông tin trên thị trường tài chính được hiểu là sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời trong việc công bố thông tin và sự tiếp cận dễ dàng từ phía công chúng đối với sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời đó”. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đưa ra khái niệm minh bạch thông tin trong lĩnh vực ngân hàng như sau: “minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng là việc công bố ra công chúng thông tin kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình và kết quả tài chính của ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các rủi ro liên quan” (Basel, 1999). Hoặc tác giả Oliver cho rằng, sự minh bạch thông tin mang tính chủ động và đặt nhiều trách nhiệm hơn vào các tổ chức và cơ quan quản lý (Oliver, 2004). Tương tự như vậy, OECD (2004) cho rằng sự minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ từ phía cơ quan công quyền về thể chế kinh tế, các quy định của pháp luật, các số liệu, các thông tin liên quan đến chính sách tài chính, chính sách tiền tệ… theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận đến. Ở góc độ công ty, minh bạch TTTC được các nhà nghiên cứu, các tổ chức định nghĩa như sau: Theo Robert Bushman, Joseph Piotroski, Abbie Smith (2001), minh bạch TTTC là sự sẵn có của thông tin cụ thể về công ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài. Đồng thời Bushman và nhóm tác giả đã đo lường cơ chế cung cấp thông tin theo 3 nhóm: (1) Những quy định trong BCTC của công ty bao gồm: mức độ, nguyên tắc và tính kịp thời của BCTC, chất lượng kiểm toán và mức độ công khai thông tin quản trị (ví dụ như: có thể xác định được thông tin về mức thù lao, số lượng cổ phần nắm giữ của nhân viên và ban giám đốc cũng như các cổ đông lớn...); (2) Mức độ đáp ứng được các thông tin riêng biệt của doanh nghiệp;
  • 32. 32 (3) Mức độ phổ biến của thông tin gồm khả năng tiếp cận thông tin qua các phương tiện truyền thông. Trên quan điểm của người sử dụng thông tin, nghiên cứu của nhóm tác giả Blanchet (2002) và Prickett (2002) trích trong nghiên cứu của Kulzick, Raymond (2004) cho rằng minh bạch thông tin là việc cung cấp thông tin phải đảm bảo các đặc điểm như: thông tin phải chính xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và thuận tiện. OECD (2004), liên quan đến vấn đề công bố thông tin và tính minh bạch cho rằng: “khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty”. Theo Zarb, Bert J (2006), dưới góc độ nghề nghiệp của kế toán viên công chứng, để TTTC được hữu ích và kịp thời, thì TTTC được công bố phải đáng tin cậy, so sánh được, nhất quán và minh bạch. Để đạt được sự minh bạch trong BCTC thì thông tin phải được thiết lập với một chất lượng cao và tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Các khái niệm về MBTT như đã nêu ở trên không chỉ đòi hỏi chất lượng của thông tin công bố, về nội dung của các thông tin cũng như mối quan hệ với công chúng và cách thức công bố thông tin mà minh bạch thông tin còn đòi hỏi các điều kiện cần thiết về khung pháp lý, về quản lý vĩ mô của nhà nước, về chức năng hoạt động của các công ty kiểm toán, xếp hạng tín nhiệm, về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp phát hành… Có thể nói, minh bạch thông tin trên TTCK đặt ra yêu cầu cho cả hệ thống các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi công bố thông tin trên TTCK. Từ những phân tích cũng như những ghi nhận thông qua các khái niệm trên, theo quan điểm của chúng tôi: “Minh bạch TTBCTC là việc cung cấp các thông tin trên BCTC một cách tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận một cách thuận tiện”. 2.1.1.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTBCTC Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của minh bạch thông tin và các lý thuyết liên quan đến thông tin trong mối quan hệ với minh bạch thông tin, có thể thấy rằng sự minh bạch thông tin trên TTCK nói chung và minh bạch TTBCTC nói riêng là hết sức cần thiết và là một yêu cầu mang tính khách quan. Nhiều kết quả nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, minh bạch TTBCTC có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ công ty
  • 33. 33 công bố, người sử dụng mà còn cho cả hệ thống thị trường tài chính và cho cả nền kinh tế. Điều này là yêu cầu, là mong muốn của các bên liên quan cũng như bản thân TTCK. Cụ thể như sau:  Đối với nhà đầu tư:  Minh bạch TTBCTC góp phần giảm thiểu rủi ro đối với nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thực chất là những người mua trên TTCK. Họ thường rơi vào lựa chọn bất lợi khi không có thông tin đầy đủ so với những nhà quản lý bên trong doanh nghiệp hay các cổ đông chiến lược. Do đó, họ có thể bị thiệt hại nếu chọn phải những chứng khoán xấu hoặc phải tốn nhiều chi phí để sàng lọc thông tin và kiểm soát việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro đạo đức trên thị trường.  Minh bạch TTBCTC giúp giảm thiểu chi phí trung gian, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Trên TTCK, nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp bị các nhà quản lý doanh nghiệp che dấu thông tin dẫn đến đưa ra các quyết định mua bán chứng khoán không hợp lý. Đối tượng thường chịu thiệt hại lớn nhất là các nhà đầu tư thiểu số, mua chứng khoán với số lượng ít. Enron ở Mỹ hay gần đây là Olympus ở Nhật là những ví dụ rõ ràng về tác hại của sự không minh bạch thông tin. Cuối cùng sự phá sản của Enron hay Olympus đã gây ra những thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư và chủ nợ của họ, đồng thời cũng làm mất niềm tin của công chúng về những công bố của các công ty cũng như các quy định kiểm soát các công ty đại chúng mà nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu minh bạch TTBCTC. Từ những luận cứ trên, minh bạch TTBCTC là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên TTCK, giúp họ tránh được những rủi ro khi tham gia vào TTCK. Minh bạch TTBCTC giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn, kiểm soát chất lượng của những chứng khoán trên thị trường. Qua đó họ sẽ xác định mức giá giao dịch tối ưu nhất cho mình. Đối với các thông tin khác trên TTCK, đặc biệt là thông tin tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư quan tâm, minh bạch hóa thông tin sẽ cho họ biết doanh nghiệp đó đang trong tình trạng nào, đang có những thuận lợi hay khó khăn gì và tương lai ra sao. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định đúng đắn và thích hợp hơn. Như vậy, dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch TTBCTC mang đến niềm tin và sự bảo vệ, đồng thời giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả.  Đối với quản lý nhà nước: Với việc tiếp cận dễ dàng trên TTCK, việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời hơn, các cơ quan quản lý nhà nước có được cái nhìn tổng quát và sát thực hơn về
  • 34. 34 TTCK; Từ đó, các cơ quan này sẽ có những biện pháp phù hợp để hạn chế và ngăn chặn các hành vi vi phạm trên TTCK, thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô hiệu quả hơn, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư và các bên tham gia trên thị trường. Do đó, ở góc độ nhà nước, minh bạch TTBCTC giúp cho việc quản lý, giám sát thị trường của các cơ quan quản lý được dễ dàng và hiệu quả hơn.  Đối với bản thân TTCK:  Minh bạch TTBCTC góp phần xây dựng một TTCK hoạt động hiệu quả. Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, một thị trường không minh bạch thông tin nói chung, TTBCTC nói riêng, với quá nhiều thông tin bị che giấu, nơi mà các giao dịch và giá cả của các loại chứng khoán không phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến doanh nghiệp phát hành, chính là biểu hiện của thị trường không hiệu quả. Khi đó, nhà đầu tư sẽ ngại không muốn tham gia, các công ty làm ăn tốt không muốn phát hành chứng khoán trên thị trường do lo sợ bị định giá thấp. Như vậy, hàng hóa, người mua, người bán trên thị trường đều thưa thớt. Điều này, sẽ giảm tính thanh khoản của TTCK và tính hiệu quả của thị trường cũng suy yếu. Khi đó, các nguồn vốn trong nền kinh tế sẽ không được huy động và phân bố một cách hiệu quả, gây tác động tiêu cực đối với nền kinh tế về nhiều mặt.  Minh bạch TTBCTC là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của TTCK quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ thì TTCK các nước trên thế giới ngày càng liên kết với nhau nhiều hơn, điều đó, giúp cho các nhà đầu tư có thể tìm ra những cơ hội đầu tư mới trên các TTCK khu vực và thế giới. Do đó, minh bạch TTBCTC sẽ là một tiêu chí quan trọng để TTCK của một quốc gia có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, quyết định khả năng cạnh tranh với các TTCK cũng như giúp cho các TTCK tại các nước khác. Như vậy, ở góc độ thị trường, minh bạch TTBCTC sẽ giúp giá chứng khoán phản ánh đúng giá trị thực của nó, đây cũng chính là yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh của TTCK các nước trong điều kiện hội nhập và là đặc trưng của thị trường hiệu quả và bền vững. Từ những phân tích trên có thể thấy, MBTT nói chung và TTBCTC nói riêng là đặc điểm vô cùng quan trọng quyết định sự phát triển của TTCK, là cơ sở để khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK cũng như giúp cho TTCK hoạt động hiệu quả và bền vững. 2.1.1.3. Nội dung của TTBCTC TTBCTC được thể hiện qua BCTC của doanh nghiệp. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp trong khuôn mẫu kế toán hoặc chuẩn mực kế toán mà các tổ chức hay mỗi quốc gia quy định có thể có các yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, theo xu hướng hội tụ kế toán về bản
  • 35. 35 chất, đa phần có quan điểm với IASB, nghĩa là hệ thống BCTC của doanh nghiệp gồm các báo cáo: Bảng cần đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh BCTC. a. Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu là các yếu tố trực tiếp phản ánh tình hình tài chính của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo, trong đó: + Tài sản: là nguồn lực được kiểm soát bởi tổ chức/doanh nghiệp báo cáo. Nguồn lực này là kết quả của các giao dịch hoặc sự kiện trong quá khứ và từ nó tổ chức/doanh nghiệp báo cáo được kỳ vọng là sẽ có lợi ích kinh tế trong tương lai. + Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo phát sinh từ các giao dịch hoặc sự kiện trong quá khứ. Việc thanh toán các nghĩa vụ này được cho là sẽ làm giảm các lợi ích kinh tế trong tương lai của tổ chức/doanh nghiệp. + Vốn chủ sở hữu: là lợi ích còn lại trong tổng tài sản của tổ chức/doanh nghiệp báo cáo sau khi trừ đi tất cả nợ phải trả của nó. b. Lợi nhuận thường sử dụng như là thước đo hiệu quả hoạt động. Các yếu tố trực tiếp liên quan đến việc đo lường lợi nhuận là doanh thu/thu nhập khác và chi phí/chi phí khác: + Doanh thu/thu nhập khác: là các gia tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng các dòng tiền vào hoặc sự tăng thêm tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả. Các gia tăng lợi ích kinh tế này dẫn đến sự tăng trong vốn của các chủ sở hữu, không tính đến sự tăng lên trong vốn chủ sở hữu có liên quan đến việc góp vốn của các chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của tổ chức/doanh nghiệp. Thu nhập khác có thể có hoặc có thể không phát sinh trong các hoạt động thông thường của tổ chức/doanh nghiệp. + Chi phí/chi phí khác là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ kế toán dưới dạng các dòng tiền ra hoặc sự hao tổn tài sản hoặc sự gia tăng nợ phải trả. Các khoản làm giảm liên quan đến việc phân phối cho chủ sở hữu. Chi phí phát sinh từ các hoạt động thông thường của các tổ chức/doanh nghiệp báo cáo. Chi phí khác có thể không phát sinh từ các hoạt động thông thường của các tổ chức/doanh nghiệp báo cáo. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Ngoài BCTC, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
  • 36. 36 Đối với các CTNY, TTBCTC được công bố qua BCTC năm thông thường phải kèm theo Báo cáo kiểm toán về BCTC năm. 2.1.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC 2.1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC Hiện nay, chưa có một tiêu chuẩn cụ thể hay một kết quả nghiên cứu được công nhận rộng rãi về tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC. Tuy nhiên, để có thể đưa ra tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC, luận văn sẽ xem xét góc độ các đặc điểm của thông tin hữu ích làm thước đo đánh giá chất lượng TTBCTC công bố và khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng. a. Về chất lượng TTBCTC công bố Chất lượng TTBCTC công bố chính là chất lượng của sản phẩm do công tác kế toán – tài chính tạo ra thông qua hệ thống quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp BCTC. Chất lượng này cùng với một số yếu tố khác là tiêu chuẩn và thước đo đo lường mức độ minh bạch TTBCTC. Để có cơ sở đánh giá chất lượng của TTBCTC, luận văn sẽ xem xét về yêu cầu chất lượng TTBCTC qua cách tiếp cận ở quan điểm khác nhau của các tổ chức quốc tế. (1) Quan điểm của hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) Trước tháng 09/2010, để đánh giá chất lượng của TTBCTC, quan điểm của IASB dựa vào tiêu chí: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.  Có thể hiểu được: Người đọc được giả thuyết là có một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh, kế toán và có thiện chí, nổ lực để đọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định không được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng.  Thích hợp: Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai, xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó. Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai đặc điểm này quan trọng với nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào số tiền và thông tin hoặc sai sót hay tự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu không phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân biệt.  Đáng tin cậy:
  • 37. 37 Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị thiên lệch, đồng thời phản ánh trung thực vấn đề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng không đáng tin cậy. Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: Trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.  Có thể so sánh được: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với doanh nghiệp khác. Để có thể so sánh được, BCTC phải: - Áp dụng các nguyên tắt kế toán nhất quán. - Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC. Nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực. Tuy nhiên, từ tháng 09/2010, cùng với xu hướng hội tụ kế toán của các tổ chức kế toán quốc tế, quan điểm của IASB về chất lượng TTBCTC có thay đổi hơn trước, cụ thể: Đặc điểm cơ bản của TTBCTC hữu ích là các thông tin thích hợp và được trình bày trung thưc. Ngoài ra, các đặc điểm nâng cao của thông tin tài chính hữu ích là có thể so sánh được, kiểm chứng được, kịp thời và dễ hiểu. Trong đó, các đặc điểm cơ bản về chất lượng TTBCTC hữu ích được diễn giải như sau: Các đặc điểm nâng cao về chất lượng TTBCTC hữu ích: - So sánh: người sử dụng thông tin có thể so sánh các thông tin tương tự với đơn vị khác hoặc các thông tin tương tự của đơn vị giữa các kỳ và các ngày khác nhau. Khả năng so sánh không liên quan đến một khoản mục đơn lẻ mà yêu cầu ít nhất là hai khoản mục. - Kiểm chứng: là khả năng mà những người sử dụng BCTC có kiến thức và độc lập khác nhau có thể nhất trí rằng một mô tả cụ thể đáng tin cậy. Thông tin định lượng không nhất thiết chỉ là một mô tả cụ thể mà là một loạt giá trị và khả năng liên quan có thể được kiểm chứng. Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những người sử dụng BCTC là thông tin về giao dịch kinh tế được trình bày trung thực và đúng mục đích. - Kịp thời: thông tin luôn sẳn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp đưa ra các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy nhiên một số thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời gian. Ví dụ người sử dụng BCTC có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác định và đánh giá các định hướng. - Dể hiểu: thông tin được phân loại và trình bày đặc trưng một cách rõ ràng và chính xác. (2) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
  • 38. 38 Đối với FASB, trước tháng 09/2010, chất lượng của TTBCTC được đánh giá qua các đặc điểm: tính phù hợp, tính đáng tin cậy và khả năng so sánh được. - Tính phù hợp (tính thích hợp): thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả năng thay đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải: Có giá trị dự đoán hay đánh giá và tính kịp thời.  Tính đáng tin cây: thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin kế toán đáng tin cậy khi:  Có thể kiểm chứng: thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có đủ năng lực và tính độc lập) kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài liệu hoặc dữ liệu sẽ đưa ra kết luận hoặc kết quả tương tự nhau. Chú ý rằng có thể kiểm chứng chỉ có nghĩa khi kết quả được phản ánh chính xác chứ không có ý nghĩa là phương pháp thích hợp.  Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán và nghiệp vụ hay sự kiện mà nó muốn trình bày.  Không thiên lệch nghĩa là không nhằm đạt được một kết quả mong muốn hay chịu ảnh hưởng của một quan điểm, thái độ cá biệt. Chú ý là không thiên lệch không có nghĩa là người cung cấp thông tin không có chủ đích riêng mà là chủ đích đó không ảnh hưởng đến kết quả. - Khả năng so sánh được: thông tin kế toán phải được đo lường và báo cáo theo cùng một phương thức để có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp. Cùng với xu hướng hội tụ kế toán thì từ tháng 09/2010, quan điểm đánh giá chất lượng TTBCTC của FASB cũng tương tự như IASB. b. Về khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng Khả năng tiếp cận là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp cho cơ quan quản lý đúng hạn thì tính hữu ích của thông tin cũng bị hạn chế nếu chỉ có một số lượng hạn chế nhà đầu tư tiếp cận thông tin này. Thông thường có 3 cách để công bố thông tin ra công chúng; (1) Công bố thông tin bằng văn bản, báo chí; (2) Công bố thông tin bằng hệ thống điện tử; (3) Bằng hệ thống Internet. Hầu hết các nước đều chấp nhận nhiều phương thức công bố thông tin đồng thời. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương thức công bố thông tin bằng Internet trở nên phổ biến và là một kênh thông tin được nhiều nhà đầu tư tin cậy. Tuy vậy, xét về mặt luật pháp, Internet vẫn chưa được nhiều quốc gia thừa nhận là kênh thông tin hợp pháp nếu các CTNY công bố bằng văn bản.
  • 39. 39 Để đánh giá mức độ tiếp cận thông tin của công chúng đầu tư, thông thường người ta quan tâm đến các tiêu chí sau đây: - Công chúng đầu tư nắm được thông tin công bố của doanh nghiệp niêm yết từ những phương tiện công bố thông tin nào? Các phương tiện công bố thông tin càng phổ biến thì công chúng càng dễ dàng tiếp cận. Nói cách khác, chi phí liên quan đến tiếp cận thông tin phải được giảm thiểu với nhà đầu tư. - Doanh nghiệp có hệ thống công bố thông tin hay không? Công bố thông tin là việc công khai những thông tin về doanh nghiệp niêm yết và thông tin thị trường tới các nhà đầu tư thông qua hệ thống thông tin trên Sở GDCK. Hệ thống công bố thông tin sẽ là yếu tố giúp các nhà đầu tư tiếp cận được với các thông tin trong doanh nghiệp. Thông qua các tiêu chí trên ta có thể đánh giá được phần nào việc doanh nghiệp có công bố thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà đầu tư và toàn thị trường hay không, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc công bố và giải trình thông tin, từ đó đánh giá được mức độ minh bạch hóa thông tin trên TTCK. 2.1.2.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC Dựa trên quan điểm và các cơ sở khoa học khác nhau, việc đo lường mức độ minh bạch thông tin nói chung, mức độ minh bạch TTBCTC nói riêng có nhiều cách thức khác nhau: - Theo tổ chức xếp hạng tính nhiệm hàng đầu thế giới Standard and Poors (S & P), để đo lường mức độ minh bạch thông tin, tổ chức này xây dựng chỉ số: “minh bạch và công bố thông tin (T&D Index). T&D Index được xây dựng dựa trên việc điều tra các CTNY về việc thực hiện công bố thông tin về 2 nội dung chính là thông tin về cơ cấu sở hữu, quyền của cổ đông và TTBCTC, hoạt động của công ty (thông qua báo cáo thường niên, thông tin về kinh doanh, thông tin về HĐQT và ban điều hành, chế độ đãi ngộ đối với HĐQT và ban điều hành…). S&P đã xây dựng bảng hỏi gồm 109 tiêu chí. Các công ty được điều tra sẽ trả lời các câu hỏi dưới dạng Có/Không về các nội dung thông tin mà công ty công bố. Trong đó liên quan đến sự minh bạch TTBCTC bao gồm 30 khoản mục là chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán và áp dụng cho các khoản mục trên các BCTC, khoản mục tuân thủ theo các chuẩn mực quốc gia, BCTC năm tuân thủ theo một trong các hệ thống chuẩn mực phổ biến: Chuẩn mực quốc tế (IFRS), chuẩn mực Hoa Kỳ (U.S GAAP)… Tuy nhiên, chỉ số T&D chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem các CTNY có công bố các thông tin liên quan hay không mà chưa đánh giá toàn diện được chất lượng của thông tin đã được công bố chính thức.
  • 40. 40 - Một số nghiên cứu trước đây thì sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường mức độ minh bạch thông tin (nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự, 2001; Jeffrey J. và Marie E. Ar- chambault, 2003). Trong đó, chỉ số CIFAR, là chỉ số được Trung tâm phân tích và nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT – International Accounting and Auditing Trends) xây dựng vào năm 1995, chỉ số này bao gồm 90 khoản mục TTBCTC và phi tài chính được công bố trên báo cáo thường niên của các CTNY. Các nghiên cứu trước thường sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường các thông tin chung, các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chuẩn mực kế toán, thông tin các loại chứng khoán đầu tư, tình hình quản trị công ty và các khoản mục đặc biệt khác. - Nhóm tác giả Chueng và cộng sự (2005), sử dụng bảng khảo sát được thiết kế dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD do hiệp hội các giám đốc Viện Thai Institute of Director (IOD)’s thực hiện đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. - Đối với nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự (năm 2007), đã dựa trên chỉ số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin ITDRS” để đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. Đây là chỉ số đánh giá xếp hàng về sự minh bạch và công bố thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88 khoản mục công bố được phân chia thành 5 nội dung: (1) Sự tuân thủ với các quy định về công bố (2) Sự kịp thời của các báo cáo (3) Sự công bố các dự báo tài chính (4) Sự công bố báo cáo thường niên (5) Sự công bố thông tin trên Website của công ty. Ngoài việc đo lường mức độ minh bạch TTBCTC qua các chỉ số của các tổ chức, một số nghiên cứu dựa trên các khái niệm về tính minh bạch để làm thước đo để đo lường tính minh bạch. Chẳng hạn, theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), tính minh bạch thông tin nói chung, TTBCTC nói riêng bao gồm các thuộc tính như: khả năng tiếp cận, tính liên quan, chất lượng và đáng tin cậy của thông tin. Để đo lường các thuộc tính này, phương thức tiến hành được thực hiện qua các nội dung sau:  Đối với khả năng tiếp cận: trên quan điểm cho rằng thông tin phải sẵn có để cung cấp đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải có khả năng được tiếp cận dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ các tổ chức và các phương tiện truyền thông như: báo chí, phát thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát biểu bằng lời
  • 41. 41 nói. Tính công bằng cao sẽ bảo đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Do vậy việc công bố thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người muốn tiếp cận thông tin.  Đối với tính liên quan: thông tin phải đảm bảo tính liên quan, tức là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của người có nhu cầu.  Đối với chất lượng và tính tin cậy của thông tin: thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ thông tin, không thiên vị, nhất quán và được trình bày bằng những ngôn ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải đảm bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập chuẩn mực. Tóm lại, để đánh giá và đo lường sự minh bạch TTBCTC, các nghiên cứu trước đây thường dựa vào các tiêu chí được đưa ra thông qua các chỉ số đo lường do các tổ chức quốc tế có uy tín xây dựng. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng dựa vào các yêu cầu về đặc điểm chất lượng TTBCTC do các tổ chức quốc tế ban hành làm cơ sở xây dựng các biến để đo lường các thông tin được công bố trên BCTC nhằm đánh giá mức độ minh bạch của TTBCTC. Do các điều kiện về văn hóa, kinh tế, chính trị, hoàn cảnh và mục tiêu xem xét khác nhau nên việc đo lường vẫn chưa đầy đủ và còn một số hạn chế nhất định. Tuy nhiên, mỗi cách lựa chọn đều áp dụng phần nào đó mục tiêu nghiên cứu mà các công trình nghiên cứu đề ra. 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY 2.2.1 Tổng quan các yếu tố Có nhiều mô hình nghiên cứu của rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin ở nhiều phạm vi và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố mang đặc điểm tài chính và quản trị ảnh hưởng đến mức độ và tính minh bạch TTBCTC ở góc độ doanh nghiệp nên chỉ tiến hành lựa chọn và kế thừa các mô hình nghiên cứu tiêu biểu dưới đây: (1) Mô hình nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001) Nhóm tác giả Robert Bushman, Joseph Piotrosks, Abbie Smith (2001) đã phân tích về minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên hai nhóm yếu tố: minh bạch TTBCTC (tính kịp thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị, đồng thời đưa ra các thành phần ảnh hưởng đến minh bạch công ty như sau: - Các thành phần ảnh hưởng đến minh bạch công ty: + Báo cáo công ty gồm:
  • 42. 42 Mức độ minh bạch (chỉ số CIFAR) Công bố TTBCTC (DISL) Chi phí nghiên cứu và phát triển (R & D), chi phí sử dụng vốn, phân khúc thị trường và sản phẩm, công ty con và phương pháp kế toán Công bố thông tin quản trị (GOVERN) Danh tính các cổ đông lớn, nhà quản lý, thành viên HĐQT và các mối quan hệ của họ, thù lao và quyền sở hữu cổ phần của giám đốc và cán bộ quản lý, các thông tin nhằm nhận diện được các cổ đông lớn và tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty Các nguyên tắc kế toán (MEASURE) BCTC hợp nhất, các phương pháp dự phòng Tính kịp thời của thông tin (TIME) Tần suất công bố BCTC và các khoản mục công bố Độ tin cậy các công ty được kiểm toán bởi Big 5 (Hiện tại là Big 4). + Khả năng thu thập thông tin riêng và mức độ truyền thông: Truyền thông : Trực tiếp (báo cáo): như nhà phân tích tài chính Gián tiếp (giao dịch): như nhà đầu tư, tổ chức giao dịch nội bộ... + Phổ biến thông tin: Các kênh truyền thông: Khả năng tiếp cận thông tin doanh nghiệp (DN) từ các kênh truyền thông. (2) Mô hình nghiên cứu của Jeffrey và Marie E. Archbault (2003). Theo nhóm tác giả, ở góc độ công ty, giả thuyết về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp là: quyền sở hữu (ownership), tình trạng niêm yết (exchange listings), chính sách cổ tức (Dividends), công ty kiểm toán (Auditor) và đòn bẩy tài chính (leverage). Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện của nhóm tác giả kết luận rằng các yếu tố như chính sách cổ tức và đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Ngoài ra, đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các công ty đưa ra các quyết định kinh doanh có thể ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC với giả thuyết rằng: quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các CTNY. Quá trình hoạt động của công ty được nghiên cứu này xem xét gồm: quy mô công ty (Firm size), ngành nghề kinh doanh (Number of industries) và doanh thu