SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN CÔNG TRIỂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN CÔNG TRIỂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Công Triển
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG ..................................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ...8
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.....................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động21
1.4. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...25
1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại một
số địa phương............................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................31
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................31
2.2. Thực trạng QLNN về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam...........................................................................................................................34
2.3. Lợi ích từ hoạt động XKLĐ :.............................................................................46
2.4. Về thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động ..........................................48
2.5. Xây dựng chính sách hậu xuất khẩu lao động ...................................................48
2.6. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động XKLĐ: ...........................................48
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...........................49
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG
BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM..................................................................................57
3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động. ...........................................................................................................57
3.2. Định hướng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động trong
thời gian đến..............................................................................................................58
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XKLĐ ở bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. ..................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT
1 NN Nhà nước
2 DN Doanh nghiệp
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 KT-XH Kinh tế - Xã hội
5 LĐ Lao động
6 LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
7 UBND Ủy ban nhân dân
8 QLNN Quản lý nhà nước
8 NN Ngoài nước
9 XKLĐ Xuất khẩu lao động
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số lần tập huấn, tư vấn về XKLĐ của các doanh nghiệp hoạt
động XKLĐ giai đoạn từ năm 2015-2018
36
2.2 Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động XKLĐ trên địa bàn
huyện Thăng Bình giai đoạn 2015-2018
38
2.3 Tổng hợp kết quả về XKLĐ huyện giai đoạn 2015 - 2018 40
2.4 Số lượng xuất khẩu lao động của huyện Thăng Bình so với tỉnh
Quảng Nam giai đoạn từ năm 2015-2018
41
2.5 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2015 - 2018 42
2.6 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của huyện Thăng Bình
giai đoạn 2015 - 2018
43
2.7 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo thị trường của huyện Thăng
Bình giai đoạn 2015 - 2018
44
2.8 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của huyện Thăng
Bình giai đoạn 2015-2018
45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thăng Bình là một huyện có dân số đông (181.610 người), số lao động trong
độ tuổi lao động trên toàn huyện là 90.124 lao động (năm 2018), trong đó số lao
động qua đào tạo 45.912 lao động, chiếm 51,71%. Cơ cấu lao động: Nông lâm thủy
sản 36.438 lao động chiếm tỉ lệ 41,04 %, Công nghiệp, xây dựng 29.761 lao động
chiếm tỉ lệ 33,52 %, Thương mại và Dịch vụ là 22.585 lao động chiếm tỉ lệ 25,44
%. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề Nông, Lâm, Ngư nghiệp; Công nghiệp - Thương
mại và Dịch vụ có bước phát triển đảm bảo chỉ tiêu kinh tế hằng năm tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay nên đời sống của nhân dân còn khó khăn, thu
nhập còn bấp bênh, người lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn nhiều. Do
đó việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp là hướng đi tất
yếu và cần thiết, đặc biệt XKLĐ vẫn là giải pháp quan trọng góp phần giải quyết
việc làm và giảm nghèo ở địa phương.
Trong thời gian qua, số LĐ đi XKLĐ của huyện Thăng Bình tăng dần. Năm
2015 - 36 người, năm 2016 - 71 người, năm 2017 - 186 người và năm 2018 là 217
XKLĐ. Thị trường XKLĐ chủ yếu là ở thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản.
Để đạt được kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọng của công
tác QLNN đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nhà
nước đã quan tâm đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường tiếp nhận lao động, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các
doanh nghiệp khai thác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phương
và các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tuy nhiên, đến nay vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu
lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Một số chính sách XKLĐ (của Trung ương, của
Tỉnh, của Huyện) vẫn chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp với những biến động của
tình hình thực tế. Sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, đồng bộ.
Thủ tục hành chính và các khoản hỗ trợ phục vụ cho việc đi XKLĐ của người lao
2
động hoặc thanh toán chi phí đào tạo nghề cho doanh nghiệp tham gia các chương
trình dự án XKLĐ còn rườm rà, phức tạp. Chất lượng nguồn lao động còn yếu kém,
đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ hoạt động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao,
do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động thế giới bị hạn chế. Nhiều vụ
việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về trong lĩnh vực này đã diễn ra nhiều nơi, nhiều
cấp độ. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương trên địa bàn
huyện về XKLĐ chưa đầy đủ do đó việc triển khai thực hiện công tác này chưa đêm
lại kết quả như mong đợi. Năng lực quản lý của cán bộ làm công tác XKLĐ tại các
địa phương chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc lồng ghép các chính sách hỗ trợ việc
làm của Nhà nước để khuyến khích người lao động, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp
tham gia XKLĐ chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thức của một bộ phận người LĐ chưa đúng nên
tình trạng phá vỡ hợp đồng của người lao động ngày càng tăng. Theo số liệu thống
kê của Phòng LĐ-TB&XH huyện, đến nay số người lao động cư trú bất hợp pháp ở
nước ngoài là 38 người.
Trước tình hình trên đòi hỏi cần phải nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng
quản lý nhà nước về XKLĐ để tìm ra hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, thế mạnh,
tiềm năng... cũng như những thách thức, từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc đề ra các
chính sách, giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ; đồng thời, điều
chỉnh quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách một cách hợp lý để công tác
XKLĐ của huyện nhà đạt kết quả cao hơn, đóng góp tích cực vào kết quả giải quyết
việc làm, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước về khẩu lao động
trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ Kinh tế,
chuyện ngành Quản lý Kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến quản lý nhà nước về XKLĐ như:
- Luận án Tiến sỹ chuyên ngành kinh tế học "Phát triển xuất khẩu lao động
3
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế" của Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận án
này đã nêu rõ cơ sở lý luận về XKLĐ và phân tích những tác động của XKLĐ đến
phát triển KT-XH của nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu LĐ, đồng thời phân tích
các yếu tố tác động đến phát triển XKLĐ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế; Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng XKLĐ của nước ta trong thời
gian từ năm 2010 trở về trước, chỉ ra các tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển XKLĐ Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trần Văn Hằng (1996), Các giải pháp đổi mới nhà nước về XKLĐ ở Việt
Nam trong giai đoạn 1995-2010, luận án Tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận án đã nêu lên 5 thành tựu về xuất khẩu lao động Việt Nam, đánh giá
những mặt còn hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp tăng cường QLNN về
xuất khẩu lao động.
- Luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế quốc tế “Quản lý nhà nước về XKLĐ
của Việt Nam” (2015) của Nguyễn Xuân Hưng. Luận án này đánh giá thực trạng
QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính công “Chính sách xuất khẩu lao động
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Thị Hương (2017). Luận văn này làm rõ
hơn cơ sở lý luận về chính sách XKLĐ; hệ thống lại các cơ chế, chính sách đã và
đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2016; cung cấp
thêm cho các cấp, các ngành chức năng một góc nhìn tương đối tổng hợp về tình
hình triển khai thực hiện các chính sách XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
và tham gia đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn, hạn chế,
tồn tại trong công tác XKLĐ trong thời gian đến
- "Báo cáo tình hình thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020" của Bộ LĐ-TB&XH đã đánh
giá một cách tương đối khách quan, toàn diện những mặt thành công, những hạn
chế tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo trên cả
nước thực hiện công tác XKLĐ; đặc biệt, báo cáo đã nêu được các định hướng điều
4
chỉnh cơ chế, chính sách XKLĐ đối với các huyện nghèo trong thời gian tới.
- "Đề án XKLĐ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2023" của UBND tỉnh
Quảng Nam đã nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, giải pháp tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong công tác XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn 2018-2023.
- Các báo cáo về XKLĐ trong các năm từ 2015 đến 2018 của các ngành chức
năng ở Bộ LĐ-TB&XH, ở tỉnh Quảng Nam, huyện Thăng Bình đã khái quát một số
nội dung về tình hình triển khai thực hiện công tác XKLĐ trong các năm qua; các
hạn chế, tồn tại và giải pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian đến.
Nhìn chung các công trình công bố đã nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau của XKLĐ ở Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng. Chưa có nghiên
cứu sâu vào quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn ở các huyện thuộc tỉnh. Đây là
lý do mà đề tài luận văn sẽ nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của QLNN về
XKLĐ.
- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu các đơn vị QLNN, đơn vị đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài, các hộ gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã
5
có lao động đi XKLĐ về nước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam từ các số liệu của Phòng LĐTB&XH, Chi Cục Thống kê huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo số liệu của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động
ngoài nước, Sở LĐ-TB&XH, Trung tâm giới thiệu và GQVL tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra, đề tài có tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập, các đối tượng khảo sát được xem xét
trong giới hạn từ năm 2014 đến 2018, các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2020 đến 2025.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý
nhà nước về XKLĐ trên địa huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, nghiên cứu giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước để đề ra các giải pháp
thích hợp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc nghiên
cứu. Để có được những đánh giá đúng về thực trạng quản lý XKLĐ trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam tác giả xem xét các yếu tố: Tổng số dân số, lực
lượng lao động, lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế, số người có
việc làm, số người thất nghiệp, số người tham gia XKLĐ tại các các nước, số người
đã về nước...
- Về đối tượng điều tra, nghiên cứu: tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp tại
Phòng LĐ-TB&XH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; 22 UBND xã, thị trấn
- Về chọn mẫu: Chọn cơ quan quản lý XKLĐ ở cấp huyện là Phòng LĐTB&XH
và chọn một số địa phương xã, thị trấn để khảo sát, nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu đã công bố
6
Việc thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố, với các nội dung thu thập cùng
nguồn gốc số liệu, tất cả được trình bày ở bảng sau:
Nơi thu thập Thông tin
1. Sách, báo, Internet, những
công trình nghiên cứu đã được công
bố
- Tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên
cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý XKLĐ
2. Các cơ quan Nhà nước có liên
quan trong quá trình nghiên cứu:
Quốc hội, Chính phủ, Bộ
LĐTB&XH, Cục Quản lý lao động
ngoài nước, Trung tâm Lao động
ngoài nước; UBND tỉnh, Sở
LĐTB&XH, Cục Thống kê, Phòng
LĐTB&XH huyện, UBND các xã, thị
trấn
- Các văn bản, chỉ thị, nghị định, thông tư
hướng dẫn có liên quan đến đưa lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (các văn
bản này có hiệu lực thi hành trong thời điểm
trùng với thời điểm tiến hành nghiên cứu
các nội dung của đề tài)
- Các bào cáo tổng kết của địa phương (số
liệu trong các bào cáo này chỉ mang tính
thời điểm).
- Thu thập số liệu mới
Các số liệu mới được thu thập qua quá trình điều tra trực tiếp các đối tượng
được chọn trong nghiên cứu với mục tiêu thu thập các thông tin có liên quan đến
quan điểm, nhận thức của mọi người về hoạt động XKLĐ hiện nay.
Các số liệu mới được thu thập qua một số hình thức sau:
- Sử dụng mẫu biểu phỏng vấn trực tiếp các đối tượng với các nội dung như đã
được xây dựng trong biểu phiếu.
- Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu thu thập ý kiến của các cán bộ khoa
học, cán bộ quản lý địa phương và các chuyên gia về lĩnh vực hoạt động XKLĐ.
6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: được dùng để đánh giá thực trạng phát triển
thương hiệu và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý XKLĐ trên địa bàn
tỉnh;
- Phương pháp so sánh: đánh giá tình hình hoạt động XKLĐ giữa các địa phương
7
trên địa bàn huyện và giữa các năm;
- Phương pháp xử lý và phân tích: các tài liệu thu thập được tập hợp, và hệ thống
hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu đặt ra. Các phương pháp xử lý thông
tin chủ yếu là phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, qui nạp. Công cụ xử lý số liệu
là phần mềm Excel.
6.4. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu
- Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm chia theo từng xã/thị
trấn và chia theo từng thị trường;
- Số doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ XKLĐ đang tuyển chọn lao
động trên địa bàn huyện;
- Các tiêu chí về công tác quản lý XKLĐ như: Số lượng lao động, chất lượng lao
động, số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ…
- Các thị trường lao động của huyện tham gia XKLĐ;
- Công tác tuyển chọn lao động của doanh nghiệp XKLĐ trên địa bàn gồm:
đối tượng, giới tính, độ tuổi, ngành nghề…
- Tỷ trọng XKLĐ trên tổng số lao động thất nghiệp;
- Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động
xuất khẩu: số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ, số lao động có việc
làm sau khi về nước…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng nam
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động
của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước
được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…
Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển bền vững trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các
hoạt ðộng có tính chất hành chính nhà nýớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng
cố chế ðộ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách,
sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nước theo
9
nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước với các đặc
điểm sau đây:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể
có quyền năng hành pháp.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt
chẽ.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và điều hành.
1.1.2. Khái niệm của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm đưa ra để giải thích về QLNN về XKLĐ.
Dưới đây là hai quan điểm được sử dụng phổ biến nhất, đó là:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm
đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội, tăng
cường quan hệ hợp tác quốc tế.
Và cách hiểu khác, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là
sự tác động của nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của mình dựa trên các chính
sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định hướng, quan hệ
lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.
Tìm hiểu sâu hơn về QLNN đối với hoạt động XKLĐ có thể thấy rằng: là hệ
quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý là cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay, là các cơ quan ngành dọc cấp
dưới của Bộ LĐ-TB&XH. Ngoài ra, còn có các cơ quan phối hợp quản lý trong các
lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho vay vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh… Đối tượng
của hoạt động quản lý là doanh nghiệp XKLĐ và lao động tham gia hoạt động xuất
khẩu. Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính sách, chế
độ, quy chế, quy định về hoạt động XKLĐ hay các kế hoạch, chỉ tiêu XKLĐ hoặc
những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.
10
Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong nước
cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản lý...
Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều
làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả quốc gia,
doanh nghiệp lẫn người lao động.
Từ hai quan điểm ở trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách nhằm điều
chỉnh các công tác tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng, quan hệ lao động,
thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của QLNN đối với hoạt động XKLĐ:
1.1.3.1. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế; nó nhằm
thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp,
đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
QLNN về xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Nói đến xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách khỏi
người LĐ. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở
nước ngoài được lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có
những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng
ở nước ngoài và trở về nước.
Nếu như ở giai đoạn 1980 - 1990 Việt Nam tham gia thị trường lao động, về cơ
bản Nhà nước vừa quản lý Nhà nước vừa quản lý về hợp tác lao động với nước ngoài,
Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động xuất khẩu lao động thì hiện
nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu
lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký;
đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu
quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Như vậy, các hiệp định,
11
các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể
hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Quản lý nhà nước về XKLĐ diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu.
Một là, QLNN về xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các
nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy đã buộc các nước xuất khẩu
lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước.
Hai là, QLNN về XKLĐ đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong
khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan… cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng.
Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong
thời gian tới.
Như vậy, yêu cầu đặt ra trước mắt là các chính sách và pháp luật của Nhà
nước cần phải lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu lao
động để có chương trình đào tạo có chất lượng cao để xuất khẩu.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong
quan hệ xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của
Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về các khoản thuế, lợi ích của
các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu là các loại phí giải
quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập
thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính
sách của Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các
bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp cuả người lao động.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi vì,
hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao
động, do đó cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ
được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục,
định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội ngũ công
nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh
12
thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân
tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của
tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động có những vai trò sau:
a. Góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước: Việc làm được tạo
ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân và với mỗi
người lao động và được thể hiện bằng các chỉ tiêu: tạo việc làm ở nước ngoài, chỉ tiêu
này nghĩa là số lượng việc làm được tạo ta ở nước ngoài; tạo việc làm nhờ hoạt động
XKLĐ; tạo việc làm trong nước có liên quan nhờ tác động dẫn xuất của hoạt động
XKLĐ như: số việc làm của người lao động về nước có việc làm, đặc biệt là các việc
làm tốt hơn mà họ có được sau khi họ được nâng cao trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm, số việc làm do người LĐXK trở về tạo ra thông qua đầu tư mở các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
b. Góp phần tạo thu nhập cho LĐXK và những người tham gia vào hoạt động
XKLĐ, đồng thời nâng cao thu nhập cho NLĐ và tăng nguồn thu Ngân sách quốc gia.
NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong
nước. Những người sau khi về nước có vốn tích luỹ tiếp tục tạo thu nhập cho bản
thân qua các hoạt động sản xuất. Hoạt động XKLĐ tạo việc làm và thu nhập cho
những NLĐ làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ. Các doanh nghiệp XKLĐ thu
phí dịch vụ hàng tháng, Nhà nước thu thuế từ các hoạt động này.
c. Góp phần xoá đói, giảm nghèo: phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở
nước ngoài hiện nay từ khu vực nông thôn và từ các địa bàn tỉnh/huyện/xã nghèo.
Thông qua số người lao động XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ nghèo thoát nghèo
nhờ có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thấy rõ hơn điều đó.
d. Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật: khi tham gia XKLĐ,
NLĐ sẽ học hỏi được ở nước ngoài về phong cách làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm
thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
e. Mở rộng quan hệ hợp tác: quản lý hoạt động XKLĐ hiệu quả sẽ giúp quan
hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn,
13
hiểu nhau hơn và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Sự đa dạng hoá các quan
hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hoạt động XKLĐ.
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
* Xu thế hội nhập KTQT tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động:
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu và khu
vực. Mỗi một biến động tích cực hoặc tiêu cực của kinh tế khu vực và thế giới đều
có những tác động nhiều mặt đến kinh tế Việt Nam.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có chủ trương chủ động hội nhập
KTQT, tranh thủ mọi thời cơ phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và
định hướng XHCN. Đây là sự đổi mới về tư duy và nhận thức của Đảng và Nhà
nước ta trước tình hình biến đổi của thế giới; với phương châm hành động trong
hoạt động đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế.
Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham gia AFTA và APEC, bình thường
hoá và lập quan hệ ngoại giao với Mỹ, ký kết được Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
đặc biệt sự kiện gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hàng loạt các Hiệp
định, Nghị định thư thoả thuận hợp tác trong lĩnh vực lao động với các nước, mở
đường cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển, với những cơ hội sau:
- Có cơ quan đại diện ngoại giao tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, nên có
nhiều cơ hội tìm hiểu khả xuất khẩu lao động. Trong quá trình hội nhập, nhiều cơ
hội việc làm ở nước ngoài sẽ mở ra đối với lao động Việt Nam.
- Khi Việt Nam tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, thì thị trường
không còn bó hẹp trong biên giới quốc gia. Người lao động có cơ hội học hỏi nhiều
hơn, tiếp cận với những môi trường làm việc mới và sẽ có thu nhập cao hơn.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam có thể khai thác và tìm
hiểu thông tin về nhu cầu lao động của các nước qua nhiều kênh thông tin như tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội nghị quốc tế… để thăm dò và khai thác
những cơ hội xuất khẩu lao động.
- Có được sự quan tâm sâu sắc của các Tổ chức quốc tế về các vấn đề mang tính
14
toàn cầu như xoá đói giảm nghèo, phòng chống dịch bệnh, thiên tai…
* Sự phát triển thị trường lao động thế giới:
Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết thị trường lao động thế giới đã tăng gấp 4 lần
so với năm 1980 và theo dự kiến đến năm 2050, thị trường này sẽ tăng gấp đôi so với
hiện nay. Theo IMF, sự phát triển của thị trường lao động quốc tế được thể hiện trên
ba kênh: Xuất nhập khẩu các sản phẩm tinh chế, sản xuất theo hướng phi tập trung
của các doanh nghiệp và hoạt động XKLĐ. Xu hướng quốc tế hóa thị trường lao
động đang làm cho nhiều nước được hưởng lợi. Các nước đông dân và các nước đang
phát triển giải quyết được vấn đề việc làm, cải thiện thu nhập của người dân. Đặc biệt
đối với Việt Nam là nước kinh tế đang phát triển, có số dân đông, tỷ lệ người trẻ
chiếm phần lớn... Tuy nhiên, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng tỷ lệ sinh
giảm nhanh chóng, trong khi thế hệ dân số trẻ hiện nay đã tham gia vào thị trường lao
động trong giai đoạn 2011-2020, lực lượng lao động tiềm năng sẽ giảm đi đáng kể.
Điều này cũng cần lưu ý khi chúng ta xây dựng một chiến lược phát triển xuất khẩu
lao động, thay vì tăng nhanh về số lượng lao động xuất khẩu mà cần nâng cao chất
lượng lao động có tay nghề, trình độ cao và lao động trong lĩnh vực dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động.
* Hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động xuất khẩu lao động:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá - đó là
loại hàng hoá đặc biệt, thì hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu
trên cơ sở quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự tác động, sự điều tiết của các
quy luật kinh tế thị trường. Bên “cầu lao động” phải tính toán kỹ hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng lao động. Vì vậy, “cầu lao động” xác định chặt chẽ số lượng,
chủng loại lao động hợp lý với chất lượng lao động cao. Do vậy, muốn cho hàng
hoá đặc biệt của mình chiếm được ưu thế trên thị trường lao động thì bên cung lao
động cũng phải có sự chuẩn bị và đầu tư để loại hàng hoá đặc biệt này được thị
trường chấp nhận, phải đáp ứng về số lượng và chất lượng cao. Chất lượng lao động
càng cao, càng đem lại hiệu quả kinh tế lớn và càng được thị trường ngoài nước
chấp nhận.
15
Hiện nay, Lao động Việt Nam đã có mặt ở 40 quốc gia và vùng lãnh thổ,
nhưng thực tế tập trung chủ yếu tại 4 thị trường chính là Malaysia, Đài Loan, Hàn
Quốc và Nhật Bản.
* Cơ chế, chính sách chưa phù hợp với xu thế mới:
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền KTQT, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ
các cam kết với các nước và các tổ chức quốc tế, phải chấp nhận cạnh tranh trên
một sân chơi không khoan nhượng, cạnh tranh rất gay gắt. Trong khi thể chế kinh tế
chưa hình thành đồng bộ; nhiều cơ chế, chính sách, luật lệ chưa phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Thúc ép trong quá trình hội nhập KTQT buộc chúng ta phải tập trung hoàn
thiện một số lĩnh vực như:
- Hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường nhất là thị trường sức lao động,
thị trường tài chính và thị trường công nghệ…
- Thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các mối liên kết KTQT, đặc biệt
là trong WTO, không chỉ là nhiệm vụ mà còn có vai trò vô cùng quan trọng để Việt
Nam có thể cải cách kinh tế trong nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng
cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động và lợi ích của người tiêu dùng.
Đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chúng ta thừa
nhận rằng cơ chế, chính sách pháp luật của nước ta còn thiếu các chế tài đủ mạnh để
xử lý nghiêm các vi phạm của DN và người lao động, đặc biệt đối với lao động cư
trú bất hợp pháp ở NN, vi phạm pháp luật ở nước sở tại. Trong lĩnh vực QLNN,
chúng ta chưa đầu tư và chưa tổ chức nghiên cứu thị trường LĐ ngoài nước, khả
năng dự báo tình hình thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn kém, nên trước
sự biến động của thị trường LĐ chúng ta vẫn còn lúng túng trong cách giải quyết và
thường bất lợi.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Những năm 1990 trở về trước, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài được thực hiện trên cơ sở Hiệp định hợp tác LĐ ký kết giữa hai Nhà
nước (Việt Nam và nước tiếp nhận) do Bộ LĐ-TB&XH trực tiếp tổ chức.
16
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài được thực hiện theo cơ chế của thị trường với các hình thức tổ chức
ngày càng đa dạng. Theo quy định tại Điều 6, Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Luật số 72/2006/QH11), người LĐ có thể đi
làm việc ở nước ngoài theo 4 hình thức:
* Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người LĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức này sẽ có cơ quan tổ chức
đưa đi. Thứ nhất là các doanh nghiệp dịch vụ đưa người LĐ đi làm việc ở nước
ngoài, thứ hai là tổ chức sự nghiệp.
* Thông qua doanh nghiệp trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước
ngoài
Đây là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu, nhận
thầu ở nước ngoài, đưa người LĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các công
trình trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài, đưa người LĐ Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngoài.
* Thông qua doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề.
Hình thức này xuất hiện tượng đối nhiều trong những năm qua tại các doanh
nghiệp, nhất là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân
Người LĐ chủ yếu đi thông qua các mối quan hệ họ hàng giới thiệu, được bảo
lãnh, hoặc chủ sử dụng LĐ cũ tuyển dụng lại lần thứ hai, nhiều nhất là ở thị trường Đài
Loan.
Người LĐ ký hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng LĐ, không thông qua bên
trung gian môi giới; Khi làm việc ở nước ngoài, người LĐ có trách nhiệm đăng ký
công dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.
Hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân được nhà nước
17
khuyến khích do mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người LĐ, gia tăng tính tự chủ
và việc tự chịu trách nhiệm của người LĐ. Tuy nhiên, do người LĐ đi làm việc có
tính chất đơn lẻ, phân tán ở nhiều vùng nên công tác quản lý cũng như bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho họ rất phức tạp. Vì vậy, đối với loại hình này, vai trò của cơ
quan quản lý ở địa phương nơi cư trú của người LĐ và cơ quan đại diện ngoại giao
tại nước sở tại trong công tác nắm thông tin và xử lý phát sinh khi xảy ra đối với
người LĐ là rất quan trọng.
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
1.2.1. Một số nguyên tắc của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Một là, quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo nguyên tắc gắn
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường. Hai là, QLNN XKLĐ phải đảm
bảo phù hợp và tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết khi tham gia
vào các tổ chức quốc tế như WTO. Ba là, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch trong mọi hoạt động QLNN về xuất khẩu lao động. Bốn là,
kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội. Năm là, QLNN về xuất khẩu lao động đảm bảo
nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sáu là,
xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
QLNN là sự biểu hiện năng lực của con người trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội một cách có ý thức, có tổ chức xã hội nhất định - Tổ chức
nhà nước và QLNN. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức
vào các quá trình phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc con
người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu nhất định.
QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân…, giữ gìn trật tự xã hội và
phát triển xã hội theo mục tiêu đã định.
Nhà nước tổ chức thực hiện các nội dung QLNN. Hoạt động của các cơ quan
QLNN ở tầm vĩ mô theo một chu trình liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại
18
giữa các khâu như: nhận tin - xử lý tin - nghiên cứu - đề ra giải pháp - kiểm tra. Nội
dung QLNN đối với hoạt động xuất khẩu lao động bao gồm các chức năng sau:
1.2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch hoạt
động xuất khẩu lao động
Nghiên cứu nguồn cung LĐ trong nước và nhu cầu tiếp nhận lao động của các
nước để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển hoạt động XKLĐ nói
chung và cho từng khu vực, từng nước nói riêng. Chương trình, kế hoạch về hoạt
động XKLĐ là một bộ phận của chiến lược ổn định và phát triển KT-XH, do đó hệ
thống chính sách, chương trình kế hoạch hoạt động XKLĐ phù hợp với chính sách
đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế và chính sách đào tạo... Hiện nay, Bộ LĐ-TB&XH
đang nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển hoạt động xuất khẩu lao động phù
hợp với tiến trình hội nhập KTQT, cũng như phù hợp với đặc điểm lao động Việt
Nam. Chiến lược này sẽ được trình Chính phủ, Quốc hội trong năm tới gắn với
chiến lược phát triển KTXH chung.
1.2.2.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất khẩu lao động
Nghiên cứu và ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật để quản lý, điều
hành thống nhất hoạt động XKLĐ, được thực hiện QLNN bằng pháp luật như: Bộ
Luật Lao động, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở NN theo hợp đồng... tổ
chức chỉ đạo, điều hành hệ thống pháp luật đó.
Nội dung của công việc này là việc thể chế hóa đường lối kinh tế thành pháp
luật và thể chế của nhà nước, có tác dụng:
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XKLĐ, tạo ra môi trường pháp lý cho
hoạt động XKLĐ.
- Tạo niềm tin cho công dân, làm cho công dân yên chí làm giầu về kinh tế, toàn
tâm, toàn ý lập thân, lập nghiệp khi nhà nước đã có đường lối chính trị - kinh tế rõ ràng.
Đến nay, hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động XKLĐ cơ bản đã được hoàn
thiện và cụ thể hoá, bao gồm: Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng và các văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành (03 Nghị định của
19
Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ trướng CP; 03 Thông tư liên Bộ và nhiều quyết
định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH). Ngoài ra còn một số văn bản qui phạm pháp
luật hướng dẫn các qui định của Luật và Nghị định nêu trên đang được Bộ LĐ-
TB&XH hoàn thiện.
1.2.2.3. Xây dựng bộ máy quản lý, phân cấp và phối hợp thực hiện hoạt động
xuất khẩu lao động
Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về hoạt động XKLĐ và giao nhiệm vụ
trực tiếp cho Bộ LĐ-TB&XH QLNN về lĩnh vực hoạt động XKLĐ trong cả nước.
Bộ LĐ-TB&XH giao đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý Lao động ngoài nước trực
tiếp tham mưu thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực hoạt động XKLĐ. Các cơ
quan nhà nước liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH ban hành
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến
QLNN về hoạt động XKLĐ, bao gồm:
Bộ Ngoại giao: phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH QLNN ở nước ngoài, thiết lập
quan hệ hợp tác quốc tế; bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao
động, DN XKLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Bộ Tài chính: chủ trì quy định chính sách tài chính về hoạt động XKLĐ, về
phí dịch vụ, thuế thu nhập, thể thức quản lý tiền đặt cọc và bảo hiểm xã hội…;
Bộ Công an: hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông cho người lao động theo
quy định của pháp luật, phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH trong việc phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động XKLĐ;
Bộ Công thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: nghiên cứu trình Chính
phủ ban hành các chính sách để DN và người lao động thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng lao động theo quy định;
Bộ Y tế: kiểm tra sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa. Trong một số trường hợp
đơn vị được quyền kiểm tra sức khỏe do phía NN chỉ định;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trong phạm vi trách nhiệm của mình
đưa nội dung hợp tác với nước ngoài hàng năm và 5 năm.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: quản lý người lao động Việt Nam làm
20
việc ở nước sở tại, thông qua Bộ Ngoại giao cung cấp kịp thời cho Bộ LĐ-TB&XH
thông tin về tình hình thị trường lao động ngoài nước và tình hình người lao động Việt
Nam, liên hệ với các cơ quan chức năng của nước sở tại để giúp Bộ LĐ-TB&XH thiết
lập quan hệ hợp tác sử dụng lao động, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.
Các địa phương, ở cấp tỉnh đơn vị trực tiếp QLNN về hoạt động XKLĐ là Sở
LĐ-TB&XH. Ngoài ra, ở các cấp từ tỉnh đến huyện đều thành lập Ban Chỉ đạo hoạt
động XKLĐ thường do một đồng chí Phó Chủ tịch làm trưởng ban, các thành viên
thuộc các ngành: Lao động TB&XH, Liên đoàn Lao động, Nội vụ, Ngân hàng,
Công an để trực tiếp chỉ đạo công tác XKLĐ trên địa bàn.
Vai trò trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương đã được nâng cao, tạo cơ
sở cho việc ban hành các chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật kịp thời để điều
chỉnh các quan hệ, vấn đề phát sinh trong quá trình vận động phát triển hoạt động
XKLĐ. Cơ chế, môi trường thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hoạt
động XKLĐ và người lao động tự tìm kiếm việc làm ngoài nước.
1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ và khai thác thị trường lao động ngoài nước
Nhà nước hỗ trợ cho các DN về thông tin, tài chính, mở rộng thị trường, gắn
với việc tạo nguồn lao động, quan tâm đếnviệc phát triển đội ngũ DN, thúc đẩy hoạt
động XKLĐ trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương.
Hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển hoạt động XKLĐ bằng ngân sách nhà nước
như đào tạo bằng nguồn XKLĐ, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường lao động, cấp
giấy phép và quản lý hoạt động của các DN theo quy định.
1.2.2.5. Thanh kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động XKLĐ
Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong phạm vi các DN được cấp phép
XKLĐ, các đơn vị, tổ chức cung cấp lao động cho các DN, các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan theo hình thức
định kỳ, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc thanh kiểm tra trọng điểm.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện DN có vi phạm thì DN sẽ bị
xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo và phạt tiền, trường hợp gây hậu
21
quả nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động
XKLĐ hoặc thu hồi giấy phép.
Đối với người lao động làm ở việc ở NN, nếu bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn, cư
trú bất hợp pháp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả “buộc về nước” và nếu cố tình vi phạm, ở lại NN trái phép thì sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với tội danh “ở lại NN trái phép” có thể phạt tiền tới 50 triệu
đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Trong quá trình tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra, Bộ LĐ-TB&XH đã có
sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và chính quyền các địa phương,
trong đó nâng cao trách nhiệm, vai trò của cơ quan lao động địa phương đối với
hoạt động XKLĐ tại địa bàn.
Bộ LĐ-TB&XH đã chủ động lập đường dây nóng, tiếp nhận thông tin từ nhân
dân, phát hiện nhiều dấu hiệu lừa đảo cung cấp cho cơ quan công an để điều tra và
xử lý. Các cơ quan thuộc ngành Công an đã tích cực phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các tổ chức và cá nhân không có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở NN,
lừa đảo tuyển chọn lao động đi làm việc ở NN và thu tiền trái pháp luật.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động
1.3.1.Yếu tố khách quan:
Điều kiện chính trị và nhu cầu của các nước nhập khẩu lao động:Chính trị
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động XKLĐ. Chẳng hạn như nước
tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình thì họ không có nhu cầu tiếp nhận lao
động và nước XKLĐ cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó. Bên
cạnh đó, XKLĐ còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không
của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế của nước tiếp nhận có những biến động xấu thì
hoạt động XKLĐ sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ, nhu cầu sử dụng lao động và khả
năng chi trả cho lao động cũng không được thuận lợi.
Thị trường lao động: Các nước tiếp nhận LĐ thường là các nước có nền kinh tế
phát triển hoặc tương đối phát triển, do đó họ cần đến nguồn LĐ có chất lượng (thể
22
hiện ở trình độ tay nghề người LĐ phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận LĐ, có
thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp,
am hiểu luật pháp), mà nguồn LĐ có chất lượng thì có giới hạn cho nên nó có tính
cạnh tranh đối với các nước tiếp nhận XKLĐ. Chính điều đó, đã tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động XKLĐ của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức
LĐ để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động
XKLĐ. Ngược lại, nó còn làm cho cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh
yếu sẽ bị đào thải.
Điều kiện kinh tế: Phần lớn đời sống của người dân ở nước ta có điều kiện
kinh tế còn nhiều khó khăn, trong khi đó chi phí đi XKLĐ tương đối cao, do đó đã
gây không ít khó khăn cho người LĐ. Theo quy định hiện hành, mức trần tiền ký
quỹ mà doanh nghiệp được thỏa thuận ký quỹ với người LĐ tại một số thị trường
trung bình khoảng 3600 USD đối với thị trường Nhật Bản (chưa kể các phí ăn uống,
đi lại, sinh hoạt…), khoảng 1200 USD đối với thị trường Hàn Quốc, 4000 USD đối
với thị trường Đài Loan, 1600 USD đối với các thị trường Malaysia,… Như vậy,
khả năng sang làm việc tại một số thị trường tại khu vực Đông Bắc Á, châu Âu là
khá khó khăn do mức tiền ký quỹ khá cao so với mức sống của đa số người LĐ.
Bên cạnh đó, chi phí đi XKLĐ trên thực tế có thể còn bị đẩy cao hơn rất nhiều so
với mức quy định nêu trên, dẫn đến hệ lụy là người LĐ ngoài phần được vay ưu đãi
có thể phải vay lãi bên ngoài, gây khó khăn cho người LĐ, đặc biệt là các đối tượng
chính sách.
Rũi ro, hạn chế: Rủi ro trong XKLĐ là những biến cố bất ngờ không may xảy
ra gây thiệt hại cho các bên tham gia XKLĐ, bởi các nguyên nhân sau:
- Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài)
+ Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản… dẫn đến
phải cắt giảm hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời
hạn.
+ Có người thì đã tích lũy đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng
cũng có người thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặc khác, có những trường
23
hợp do người sử dụng lao động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao
động nên người lao động không thể về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư
bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo quy định của nước sở tại.
+ Còn các doanh nghiệp XKLĐ, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người
lao động trở về nước cũng như tiền đền bù cho những người lao động này do hợp
đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của người lao động.
+ Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp động
đã ký như cắt giảm tiền lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như:bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá
đáng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hậu quả là người lao động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người
lao động và doanh nghiệp XKLĐ bị thiệt hại.
- Từ phía người lao động: Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do
người lao động ý thức kém, nhận thức kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm)
để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với mức thu nhập cao hơn. Trong trường
hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp XKLĐ sẽ bị thiệt hại. Người sử
dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số người lao động bỏ việc ngày càng
nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Khi đó có thể gây đình trệ trong sản xuất hoặc
dư luận không tốt trong xã hội của nước sở tại. Với doanh nghiệp XKLĐ, điều đầu
tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị
trường lao động và tiếp theo là sự thiệt hại về tài chính: chi phí đưa người lao động
về nước, chi phí tìm kiếm lao động… Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp
XKLĐ có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép XKLĐ.
- Từ phía doanh nghiệp XKLĐ: Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp
XKLĐ là các “doanh nghiệp ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của
cơ quan nhà nước. Thực chất hành vi của các DN này là lợi dụng sự cả tin của
người LĐ, sự thiếu thông tin về lĩnh vực XKLĐ và đặc biệt là khát vọng muốn đổi
đời của người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này người bị hại trực tiếp là
người lao động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề, thậm chí có người đã phải trả
24
giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại
có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả. Bên cạnh đó, cũng có
những doanh nghiệp XKLĐ được cấp giấy phép rồi nhưng hoạt động không hiệu
quả đã nhận tiền của người lao động nhưng không tìm kiếm được thị trường để đưa
họ đi. Trường hợp này người lao động cũng chịu thiệt hại nặng nề về tài chính
nhưng không bằng trường hợp trên.
1.3.2 Yếu tố chủ quan:
Các chính sách của nhà nước: QLNN về XKLĐ phụ thuộc vào cơ chế chính
sách của Chính phủ. Các cơ chế chính sách về hỗ trợ vốn cho XKLĐ, quy định tiền
đặt cọc, ký quỹ; các quy định về thời gian đào tạo nghề, ngoại ngữ... cũng như quy
định về xử phạt hành chính đều ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ.
Luật pháp là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, khi hệ thống luật pháp đầy
đủ việc quản lý sẽ đơn giản, thuận lợi hơn. Nguyên nhân của một số tồn tại trong
QLNN về XKLĐ thường tập trung ở chỗ chưa có một hệ thống luật pháp thống nhất.
Đôi khi luật pháp đã ban hành song các chế tài, pháp chế không nghiêm thì chính
sách, pháp luật cũng không thể phát huy được tác dụng.
Đội ngũ cán bộ QLNN về XKLĐ: Để hoạt động XKLĐ có hiệu quả thì chất
lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác QLNN về XKLĐ có ảnh hưởng không
nhỏ. Nếu đội ngũ này vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về chất lượng, điều này sẽ
làm giảm hiệu quả quản lý và ngược lại thì hiệu quả XKLĐ không cao.
Công tác quản lý các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ XKLĐ: Còn nhiều bất
cập, trên thực tế sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN về XKLĐ cấp trung ương với
các cơ quan cấp địa phương và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chưa
chặc chẽ; các cơ quan quản lý chưa nắm rõ tình hình hoạt động cụ thể của các
doanh nghiệp XKLĐ. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
hoạt động XKLĐ được tiến hành chưa thực sự nghiêm túc và có hiệu quả.
Trình độ tay nghề và nhận thức của người lao động: Thường thì nguồn
LĐXK có trình độ văn hóa, chuyên môn, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị
kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp, phong tục tập
25
quán của nước sử dụng lao động, nhận thức tốt… sẽ dễ dàng thích ứng với môi
trường, công nghệ giúp của nước tiếp nhận lao động, đồng thời sẽ làm tăng uy tín
về năng lực quản lý XKLĐ. Mặt khác, trình độ tay nghề không cao, sức khỏe, nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật, quy định của người lao động không tốt, chẳng hạn
như: bỏ trốn khỏi nơi làm việc, lao động chui,… sẽ tác động không nhỏ đến hoạt
động QLNN về XKLĐ.
Công tác đào tạo ngành nghề cho người lao động: XKLĐ trở thành một giải
pháp cho việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, thì đào tạo ngành nghề lao
động là là hết sức quan trọng và phải chất lượng. Các cơ sở dạy nghề phải chủ động
xây dựng chương trình, bên cạnh khối lượng kiến thức khung, cần phải có những
học phần đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Nên ưu tiên những ngành nghề
được các thị trường lao động cần. Nếu người lao động đã có kỹ năng giỏi, khi sang
nước bạn sẽ không mất nhiều thời gian để học hỏi và thích nghi. Từ đó đáp ứng
được yêu cầu của các nước tiếp nhận lao động Việt Nam.
1.4. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động
Khi đề cập đến hiệu quả của hoạt động XKLĐ người ta dùng rất nhiều các tiêu chí
khác nhau để đánh giá, bao gồm cả doanh nghiệp, tổ chức XKLĐ và người LĐ, là sự thể
hiện quan hệ giữa kết quả kinh tế và xã hội của XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó,
được xem xét trên hai mặt đó là: Hiệu quả về mặt kinh tế; Giải quyết các vấn đề của xã
hội;
Hiệu quả của hoạt động XKLĐ là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra đề đạt được kết quả đó (Hiệu quả = kết quả - chi phí). Đây là khái niệm
chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh
giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt trong lĩnh vực XKLĐ. Bởi vì, để có
thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng thị trường cụ
thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, tổng hợp những kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên
cở sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
26
1.4.1. Hiệu quả về kinh tế:
Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước XKLĐ (nhà nước, doanh
nghiệp XKLĐ, người lao động) nhận được thông qua hoạt động XKLĐ. Cụ thể như
sau: với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể
gửi về nước, với doanh nghiệp XKLĐ: là lợi nhuận từ hoạt động XKLĐ, với Nhà
nước: là nguồn ngoại tệ thu về. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả của XKLĐ chúng ta
còn xem xét các nội dung: có đạt mục tiêu (số lượng, chất lượng lao động, thị
trường, nguồn thu kiều hối…); hiệu quả các công cụ (quy hoạch, hỗ trợ, QLNN…);
nguồn lực có được sử dụng hiệu quả (hỗ trợ đào tạo, xúc tiến thị trường, số lao động
có việc làm sau khi về nước…). Đặc biệt khi đánh giá hiệu quả XKLĐ cần xác định
hiệu quả ngắn hạn và dài hạn, phải đặt hiệu quả ngắn hạn trong hiệu quả dài hạn, lấy
hiệu quả ngắn hạn để phát triển hiệu quả dài hạn, lấy hiệu quả dài hạn làm mục tiêu
định hướng cho hiệu quả ngắn hạn. Trên cơ sở đó, đề ra định hướng, chiến lược, mục
tiêu và các sách lược, bước đi và giải pháp thích hợp theo từng giai đoạn để thu được
hiệu quả KT-XH cao nhất.
1.4.2. Hiệu quả về xã hội
Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động
XKLĐ hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động XKLĐ nhằm đảm bảo cho
xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc. Thông qua các biểu hiện như: Khả năng đảm
bảo cuộc sống cho người lao động; Khả năng giải quyết công ăn việc làm; Mối quan
hệ giao lưu hợp tác với nước bạn. Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc
lợi xã hội.
Ngoài khía cạnh về hiệu quả kinh tế do hoạt động XKLĐ mang lại thì hiệu quả
về xã hội cũng là nhân tố quan trọng, đặc biệt đối với đất nước ta với một nước gần
100 triệu dân, với trên một nửa là số người trong độ tuổi LĐ, nhưng số người thất
nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên
đến trên gần 20%, thì XKLĐ là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất
có ý nghĩa. Thực hiện tốt công tác XKLĐ còn góp phần làm giảm được tệ nạn xã
hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học
27
tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị…
1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động tại một số địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam:
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương và Tỉnh, UBND huyện Quế Sơn đã
thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện công tác
XKLĐ trên địa bàn huyện, với nhiều nỗ lực tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác
XKLĐ, bằng nhiều giải pháp thiết thực: phối hợp với Trung tâm Lao động ngoài
nước và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam tổ chức Hội thảo tuyên truyền vận động
người lao động tại Hàn Quốc về nước đúng hạn. Các Ban, ngành, đoàn thể của huyện
đến tận gia đình có lao động sắp hết hạn về nước, những trường hợp lao động ở lại cư
trú bất hợp pháp thì tuyên truyền vận động, thuyết phục họ về nước theo quy định; Tổ
chức Hội thảo theo cụm về XKLĐ, mời người lao động thành công tại nước ngoài
làm tuyên truyền viên; triển khai chương trình XKLĐ Nhật Bản chi phí thấp, với
ngành nghề may công nghiệp và thợ xây; mời các doanh nghiệp tâm huyết mở Hội
thảo chương trình du học vừa học - vừa làm tại Nhật Bản và Hàn Quốc... Nhờ vậy,
tính từ năm 2013 đến nay toàn huyện Quế Sơn đã có trên 400 lao động đi lao động có
thời hạn tại nước ngoài, chủ yếu tại thị trường Nhật Bản và Hàn, đồng thời đã vận
động được 25 lao động tại Hàn Quốc đã hết hạn chưa về nước nay đã về nước (còn
07 lao động hết hạn chưa về nước).
Gần đây công tác XKLĐ của huyện bị chựng lại do nhiều nguyên nhân, trong
đó đáng lưu ý: tình trạng lao động cư trú bất hợp pháp trốn ở tại Hàn Quốc đã ảnh
hưởng lớn đến người lao động có nguyện vọng và nhu cầu đi lao động tại Hàn
Quốc; các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển (may mặc, làm gỗ xuất khẩu),
chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg đã
thu hút giải quyết việc làm cho người lao động, do đó người lao động không còn tha
thiết đi lao động tại các nước thu nhập chưa cao như Malaixia...; đời sống nhân dân
còn khó khăn, chưa có điều kiện tham gia thị trường lao động chi phí cao như Nhật
Bản, Hàn Quốc...
28
1.5.2. Kinh nghiệm ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hóa:
* Công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn thực hiện Luật và chính sách hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Công tác tuyên truyền được triển khai trên diện rộng với nhiều nội dung và
hình thức phong phú, phù hợp; phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện
xây dựng các phóng sự, chuyên mục, bài viết về công tác xuất khẩu lao động…; tổ
chức được các lớp tập huấn để tuyên truyền, tư vấn, chọn thị trường lao động, tuyên
truyền, giúp đỡ lao động có điều kiện khó khăn trong tìm kiếm thị trường.
- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến triển
khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XKLĐ tới cán
bộ chủ chốt và nhân dân.
* Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ
QLNN về đưa người lao động đi làm việc nước ngoài
UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện
làm Trưởng ban; các địa phương cũng thành lập Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ
thể của từng thành viên. Hàng năm, khi có thành viên thay đổi, thì kịp thời kiện toàn.
* Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện luật đua người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn.
- Công tác QLNN trên địa bàn huyện được tăng cường và kịp thời xử lý các cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về công tác XKLĐ. Cung cấp thông tin về các đơn
vị, doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia hoạt động công tác XKLĐ trong và ngoài
tỉnh đến các xã, thị trấn.
- Phối hợp các Ban, ngành liên quan tổ chức khảo sát, điều tra nắm bắt tình
hình các đơn vị, tổ chức thông tin sai lệch nhằm thu lợi nhuận trái qui định.
* Những hạn chế, vướng mắc trong tổ chức triển khai thực hiện các quy định
trong Luật đưa người lao động Việt nam đi làm việc nước ngoài tại địa phương
Bên cạnh những mặt thuận lợi nói trên thì vẫn còn những vướng mắc trong
quá trình triển khai tại địa phương như sau:
- Tuy Luật ra đời có những điều khoản quy định rõ ràng, nhưng về phía
QLNN ở địa phương vẫn không kiểm soát hết việc các doanh nghiệp, các tổ chức tư
29
vấn XKLĐ hoạt động, không có giấy phép và còn nhiều trường hợp lao động địa
phương bị lừa đảo, nộp tiền cho công ty nhưng không đi XKLĐ được.
- Một số đối tượng lợi dụng lĩnh vực XKLĐ rất đa dạng, như: làm giả hồ sơ,
hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài có dấu giả và chữ ký của lãnh đạo Cục
quản lý lao động ngoài nước hoặc Trung tâm lao động ngoài nước để tạo lòng tin
cho người lao động. Bên cạnh việc tuyển dụng lao động bất hợp pháp của một số
cán bộ chi nhánh, trung tâm thuộc các doanh nghiệp XKLĐ, thời gian qua đã xuất
hiện một số doanh nghiệp không có chức năng XKLĐ cũng làm công tác tư vấn và
thu tiền bất hợp pháp của người lao động dưới danh nghĩa đưa đi học và làm việc ở
nước ngoài. Một số doanh nghiệp, cá nhân lợi dụng việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp mới, đã lập nên những “Trung tâm” hoặc “Công ty cung ứng lao động”,
mượn danh pháp nhân hoặc mạo danh các doanh nghiệp có chức năng XKLĐ với
mục đích lừa đảo người lao động.
- Cán bộ công chức địa phương kiêm nhiệm còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh
vực này nên công tác QLNN còn gặp nhiều khó khăn và có phần hạn chế.
- Chính sách ưu tiên cho XKLĐ chủ yếu là cho người nghèo, người có công
CM… mà đối tượng chủ yếu để thụ hưởng chính sách này lại ít.
1.5.3. Bài học rút ra từ hoạt động QLNN về XKLĐ tại các địa phương:
- Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện công tác XKLĐ cấp huyện.
Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công cụ thể nhiệm vụ và địa
bàn phụ trách (xã, phuờng, thị trấn) cho từng thành viên. Trên cơ sở chỉ tiêu XKLĐ
do UBND tỉnh giao, tổ chức phân bổ chỉ tiêu và giao nhiệm vụ cho UBND cấp xã tổ
chức tư vấn, tuyển chọn đạt chỉ tiêu đề ra.
- Tổ chức rà soát, tổng hợp, đánh giá chất lượng XKLĐ, số lượng LĐ có nhu
cầu tham gia XKLĐ ở địa phương để xây dựng kế hoạch tạo nguồn XKLĐ.
- Thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, tư vấn
về công tác XKLĐ. Thông tin đầy đủ về chính sách, chế độ, điều kiện tuyển chọn,
điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu nhập của người XKLĐ ở các thị trường trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
30
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày được những nội dung chính sau:
1. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận về XKLĐ nói chung, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh khái niệm về: QLNN, QLNN và về XKLĐ; vai trò, đặc điểm của
XKLĐ.
2. Luận văn cũng tập trung làm rõ sự cần thiết QLNN đối với hoạt động. Từ
đó, luận văn tập trung làm rõ nội dung của QLNN về XKLĐ bao gồm: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch hoạt động XKLĐ; Ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XKLĐ; Xây dựng bộ máy quản lý, phân
cấp và phối hợp thực hiện hoạt động XKLĐ; Chính sách hỗ trợ và khai thác thị
trường XKLĐ ngoài nước; Thanh kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trong hoạt
động XKLĐ.
3. Dựa trên những kinh nghiệm QLNN về XKLĐ ở huyện Quế Sơn thuộc tỉnh
Quảng Nam và huyện Nghi Xuân thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn đã rút ra được những
bài học kinh nghiệm có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả cao trên địa bàn huyện
Thăng Bình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thăng Bình là một huyện đồng bằng nằm giữa tỉnh Quảng Nam ở tọa độ
150
30’
đến 150
59’
vĩ độ Bắc và từ 1080
7’
đến 1080
30’
kinh độ Đông. Phía Đông giáp
biển Đông, phía Tây giáp huyện Tiên Phước và Hiệp Đức, phía Bắc giáp huyện Quế
Sơn và Duy Xuyên và phía Nam giáp thành phố Tam Kỳ và huyện Phú Ninh. Thăng
Bình cách thành phố Đà Nẵng 45 km về phía Nam, thành phố Hội An 25km về phía
Tây Nam, thành phố Tam Kỳ 25km về phía Bắc và cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ
Hà 30km.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 385,6 km2
(38.560 ha). Trong đó, đất phi
nông nghiệp là 10.991,89 ha; đất nông, lâm nghiệp và thủy sản là 24.902,50 ha; đất
chưa sử dụng là 2.666,05 ha.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, nền kinh tế của
huyện nhà không ngừng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Địa
phương đã khai thác tốt hơn các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình. Kinh tế có
bước tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (GRDP) đạt 2.629 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 18,3%, cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư, công nghiệp -
xây dựng, thương mại - dịch vụ đạt tỷ lệ tương ứng (22,95 - 35,19 - 41,86)%. Có
nhiều bước tiến trong công tác xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng phục vụ cho
các hoạt động nông nghiệp và nông thôn tiếp tục được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn.
Điều đó đã góp phần không nhỏ cho việc đổi mới và phát triển bộ mặt nông thôn.
Đến nay, trên toàn huyện đã có 12 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định của
Chính phủ. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng, nhiều cơ sở
32
trường học được xây dựng mới, mạng lưới giao thông được chú trọng nâng cấp và
phát triển… Với mục tiêu nhà nhà đều có điện sử dụng, hệ thống điện chiếu sáng và
mạng lưới thông tin liên lạc cũng được chú trọng với việc phủ khắp cả huyện với tỷ lệ
đạt 100% người dân sử dụng điện. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng - thương mại và dịch vụ đã có nhiều chuyển biến tích cực, các Cụm Công
nghiệp được hình thành đã giải quyết phần nào vấn đề lao động thất nghiệp trên địa
bàn huyện như Cụm Công nghiệp Bình Hòa, Bình An; Cụm Công nghiệp Hà Lam -
Chợ Được; Cụm Công nghiệp Trường An; Cụm Công nghiệp Kế Xuyên - Quán
Gò;… Tổng giá trị thương mại - dịch vụ ước đạt 3.870 tỷ đồng, tổng giá trị xuất khẩu
đạt gần 539 tỷ đồng và tổng giá trị công nghiệp - xây dựng (bao gồm cả làng nghề)
năm 2017 ước đạt 2.680 tỷ đồng.
Hệ thống giáo dục và y tế cũng có nhiều thay đổi. Mạng lưới giáo dục đều khắp
cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học; chất lượng giáo dục các cấp bậc học không ngừng
được nâng lên. Trường học và các cơ sở vật chất trong trường học ngày càng khang
trang. Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân ngày càng được cải
thiện. Các chương trình về y tế quốc gia, y tế dự phòng được quan tâm và tạo điều kiện
thực hiện.
Tình hình trật tự xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện trong thời gian
qua cơ bản được giữ vững. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng được tăng
cường, góp phần chấn chỉnh sai phạm trên lĩnh vực quản lý kinh tế. Công tác tiếp
công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được tập trung chỉ đạo… Tuy nhiên,
so với mặt bằng chung của tỉnh, nền kinh tế huyện Thăng Bình vẫn còn phát triển ở
mức độ chậm. Sản xuất nông nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về an ninh lương
thực. Về công nghiệp, huyện Thăng Bình phát triển tương đối chậm, một phần là do
không cuốn hút được đầu tư vì chưa có các chính sách thu hút đầu tư thật sự hợp lý,
mặt khác huyện vẫn chưa có các biện pháp phù hợp để khai thác nguồn tài nguyên
sẵn có của mình nhằm tạo bước đà thúc đây nền công nghiệp phát triển. Việc bồi
thường và giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn nhiều vấn đề vướng mắc. Thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
33
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu. Tỉ lệ LĐ đã qua đào tạo nghề và có việc làm chưa cao. Việc
chọn nghề cho LĐ nông thôn để đưa vào đào tạo chưa thật sự phù hợp, chưa gắn
liền với tình hình thực tế của địa phương nhất là quy hoạch vùng. Tình trạng LĐ trẻ
ly nông, ly hương vẫn còn lớn. Công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất, khoáng
sản, nước sạch cùng các vấn đề về vệ sinh môi trường ở một số địa phương còn
thiếu tính hệ thống và chưa thực sự hiệu quả. Việc quản lý hiện trạng, quản lý trật tự
xây dựng đối với các dự án trọng điểm nhất là các dự án ở vùng Đông của huyện
còn nhiều bất cập, tình trạng nhân dân lấn chiếm đất đai làm nhà trái phép vẫn còn
xảy ra ở nhiều nơi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm là một yếu tố tích cực nhưng tốc độ giảm
vẫn còn chậm; tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo đạt thấp. Tình hình an ninh, trật tự an toàn
xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Đơn thư tố cáo, khiếu nại vẫn còn nhiều,
có trường hợp đông người, vượt cấp tạo điểm nóng nhất là trong quá trình thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại các dự án trọng điểm ở vùng
Đông và các dự án lớn của tỉnh, trung ương triển khai trên địa bàn huyện như: Dự
án mở rộng và nâng cấp Quốc lộ 1A, dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi,
Dự án đường 129, đường dẫn cầu Cửa Đại…
Nhìn chung, Đảng bộ và nhân dân toàn huyện cần phải đoàn kết và nổ lực hơn
nữa để có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong thời gian đến. Tập trung thực hiện
hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, đẩy mạnh CNH,HĐH nhằm xây
dựng địa phương trở thành huyện tiêu biểu của tỉnh đáp ứng cả hai yếu tố phát triển
nhanh và bền vững như tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra, góp phần cùng với cả tỉnh, cả nước thực hiện
thắng lợi với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh”.
2.1.3. Dân số, dân cư và nguồn lao động:
Hiện nay Thăng Bình có 22 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 21 xã. Dân số
của huyện là 192.552 người, trong đó 76% làm nông nghiệp; mật độ dân số bình
quân 495 người/km2
, có 132 thôn và khu phố.
34
Theo niên giám thống kê của huyện từ 2015 đến năm 2018 thì thực trạng
nguồn LĐ nói chung và LĐ nông thôn nói riêng của huyện Thăng Bình biến động
cụ thể như sau:
Năm 2015: toàn huyện có 91.360 người trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là
8.019 người còn ở nông thôn là 83.341 người; Năm 2016: toàn huyện có 91.628
người trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là 8.070 người còn ở nông thôn là 83.558
người; Năm 2017: toàn huyện có 94.077 LĐ trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là 8.419
người còn ở nông thôn là 85.658 người. Theo số liệu điều tra cung LĐ năm 2018, lực
lượng LĐ huyện Thăng Bình 96.703 LĐ, trong đó ở thành thị là:8.731, nông thôn
87.972 người, như vậy cho thấy dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn (trên 90%); về
cơ cấu LĐ giữa các ngành được thể hiện Nông, lâm, ngư, nghiệp: 38.425 người,
Công nghiệp, xây dựng: 32.970 người và Thương mại, dịch vụ: 25.308 người (tương
ứng 39,74% - 34,09 % - 26,27 %, tỉ lệ này năm 2017 là 43,05%- 31,97 % - 24,98 %)
tuy có sự chuyển dịch về cơ cấu LĐ qua từng năm nhưng còn chậm, điều đó, khẳng
định rằng việc chuyển dịch cơ cấu LĐ - tức chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu, cần thiết và phải xúc tiến nhanh; Ngoài ra, hằng
năm trong số những người không tham gia hoạt động kinh tế như học sinh, sinh viên
rời ghế nhà trường và cả quân nhân xuất ngũ cũng là gánh nặng về việc làm, muốn có
việc làm bền vững thì nền kinh tế phải phát triển đa ngành nghề theo hướng phi nông
và người LĐ phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2.2. Thực trạng QLNN về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
2.2.1. Công tác lãnh đạo, điều hành
Xác định tầm quan trọng của công tác XKLĐ nên Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện đã quan tâm chỉ đạo cho cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc
đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại các địa phương; hằng năm Huyện ủy,
HĐND đều có Nghị quyết về công tác này và UBND huyện đã triển khai thực hiện
và ban hành 02 kế hoạch, 08 công văn để chỉ đạo về lĩnh vực xuất khẩu lao động;
tham mưu UBND xây dựng đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Ngoài
35
ra, UBND huyện còn giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện về
số lao động hằng năm đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; đồng thời có văn bản
giới thiệu các doanh nghiệp đủ điều kiện pháp lý hoạt động công tác XKLĐ đến các
địa phương tư vấn, tuyển dụng. Từ năm 2015-2018, Huyện đã ban hành: Công văn
939/UBND-LĐTBXH ngày 20/8/2015 về việc đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến
công tác XKLĐ năm 2015; Công văn số 24/LĐTBXH ngày 26/12/2015 về việc triển
khai công tác XKLĐ năm 2015;Công văn 383/UBND-LĐTBXH ngày 10/5/2016 về
việc triển khai công tác XKLĐ năm 2016; công văn 597/UBND-LĐTBXH ngày
7/6/2016 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 33/NQ – CP của chính phủ và thông
tin về bản ghi nhớ chương trình EPS với Hàn Quốc; Công văn 112/LĐTBXH ngày
11/10/2016 về việc thông báo tuyển sinh bồi dưỡng kiến thức tiếng hàn cho lao động
có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc; Kế hoạch số 110/KH-UBND
ngày 16/2/2017 về việc triển khai thực hiện công tác XKLĐ năm 2017; Công văn 440
ngày 5/6/2017 về việc tăng cường công tác tuyên truyền tư vấn XKLĐ năm 2017; Kế
hoạch số 215/KH-UBND ngày 16/3/2018 về việc Triển khai thực hiện nhiệm vụ công
tác XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình năm 2018; Công văn số 346 /UBND-
LĐTBXH ngày 17/4/2018, 666/LĐTBXH-UBND ngày 25/6/2018 về việc V/v thông
báo doanh nghiệp XKLĐ đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn huyện Thăng Bình;
Công văn số 1039/UBND-LĐTBXH ngày 28/9/2018 về việc triển khai chương trình
thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản đợt 3 năm 2018.
Để hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả, UBND huyện đã chủ động tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về XKLĐ đến các cơ quan, ban, ngành từ
huyện đến xã và người lao động. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Tập huấn,
thông tin trên Đài Truyền thanh - Truyền hình và trên trang website của huyện Thăng
Bình; đồng thời đôn đốc các xã, thị trấn phối hợp với doanh nghiệp có uy tín được Sở
LĐ-TB&XH tỉnh giới thiệu tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài và thông
báo công khai các nội dung trong việc tuyển dụng lao động (đối tượng, công việc,
chiều cao, cân nặng, chi phí, thủ tục về hồ sơ đăng ký đi làm việc ở nước ngoài,
…).Chính vì vậy, những năm qua người lao động tham gia xuất khẩu thông qua các
36
doanh nghiệp được Sở LĐ-TB&XH tỉnh thẩm định hồ sơ thường chi phí thấp, không
có hiện tượng lừa đảo kiếm tiền và không có lao động phải về nước trước hạn do bên
đối tác không bố trí được việc làm theo hợp đồng, đến nay đã có nhiều lao động tham
gia XKLĐ, điển hình như xã: Bình Minh, Bình Hải, Bình Định Bắc, Bình Trị…
Bảng 2.1: Số lần tập huấn, tư vấn về XKLĐ của các doanh
nghiệp hoạt động XKLĐ giai đoạn từ năm 2015-2018
Tên địa phương
Số lần tập huấn,
tư vấn
Số DN hoạt động
XKLĐ
Bình Minh 5 10
Bình Hải 6 6
Bình Trung 5 5
Bình Định Bắc 5 5
Bình Chánh 5 5
Bình Phú 5 7
Bình Quế 5 6
TT Hà Lam 6 6
Bình Lãnh 6 7
Bình Đào 5 5
Bình Tú 7 7
Bình Trị 6 6
Bình Giang 5 4
Bình Quý 5 4
Bình Nguyên 5 4
Bình Triều 5 5
Bình Sa 5 6
Bình Phục 5 7
Bình Dương 5 5
Bình Nam 5 6
Bình An 6 5
Bình Định Nam 5 5
Tổng 117
Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ

More Related Content

What's hot

[123doc.vn] luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...
[123doc.vn]   luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...[123doc.vn]   luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...
[123doc.vn] luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...Ngọc Lê
 
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfluan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfNguyễn Công Huy
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (18)

Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái BìnhLuận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
 
[123doc.vn] luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...
[123doc.vn]   luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...[123doc.vn]   luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...
[123doc.vn] luan-van-giai-phap-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-tren-dia-ban-...
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
00050003151
0005000315100050003151
00050003151
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà NẵngLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
 
luan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdfluan van thac si kinh te (14).pdf
luan van thac si kinh te (14).pdf
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAYĐảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân, HAY
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm ...
 
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
Luận văn HAY, HOT: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà...
 

Similar to Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ

Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfNâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfHanaTiti
 
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...NuioKila
 

Similar to Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ (20)

Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAYLuận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đLuận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfNâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃIHOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA LAO ĐỘNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOTQuan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam GiangLuận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
Luận văn: Phát triển cán bộ, công chức của UBND huyện Nam Giang
 
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm...
 
Bài 11
Bài 11Bài 11
Bài 11
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý xuất khẩu lao động tại huyện Thăng Bình, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN CÔNG TRIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN CÔNG TRIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Công Triển
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ..................................................................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ...8 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.....................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động21 1.4. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...25 1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại một số địa phương............................................................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................31 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................................................31 2.2. Thực trạng QLNN về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam...........................................................................................................................34 2.3. Lợi ích từ hoạt động XKLĐ :.............................................................................46 2.4. Về thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động ..........................................48 2.5. Xây dựng chính sách hậu xuất khẩu lao động ...................................................48 2.6. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động XKLĐ: ...........................................48 2.7. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động...........................49 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM..................................................................................57 3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động. ...........................................................................................................57 3.2. Định hướng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian đến..............................................................................................................58
  • 5. 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XKLĐ ở bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. ..................................................................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT 1 NN Nhà nước 2 DN Doanh nghiệp 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KT-XH Kinh tế - Xã hội 5 LĐ Lao động 6 LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 QLNN Quản lý nhà nước 8 NN Ngoài nước 9 XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số lần tập huấn, tư vấn về XKLĐ của các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ giai đoạn từ năm 2015-2018 36 2.2 Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2015-2018 38 2.3 Tổng hợp kết quả về XKLĐ huyện giai đoạn 2015 - 2018 40 2.4 Số lượng xuất khẩu lao động của huyện Thăng Bình so với tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2015-2018 41 2.5 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2015 - 2018 42 2.6 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của huyện Thăng Bình giai đoạn 2015 - 2018 43 2.7 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo thị trường của huyện Thăng Bình giai đoạn 2015 - 2018 44 2.8 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của huyện Thăng Bình giai đoạn 2015-2018 45
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thăng Bình là một huyện có dân số đông (181.610 người), số lao động trong độ tuổi lao động trên toàn huyện là 90.124 lao động (năm 2018), trong đó số lao động qua đào tạo 45.912 lao động, chiếm 51,71%. Cơ cấu lao động: Nông lâm thủy sản 36.438 lao động chiếm tỉ lệ 41,04 %, Công nghiệp, xây dựng 29.761 lao động chiếm tỉ lệ 33,52 %, Thương mại và Dịch vụ là 22.585 lao động chiếm tỉ lệ 25,44 %. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề Nông, Lâm, Ngư nghiệp; Công nghiệp - Thương mại và Dịch vụ có bước phát triển đảm bảo chỉ tiêu kinh tế hằng năm tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay nên đời sống của nhân dân còn khó khăn, thu nhập còn bấp bênh, người lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn nhiều. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu và cần thiết, đặc biệt XKLĐ vẫn là giải pháp quan trọng góp phần giải quyết việc làm và giảm nghèo ở địa phương. Trong thời gian qua, số LĐ đi XKLĐ của huyện Thăng Bình tăng dần. Năm 2015 - 36 người, năm 2016 - 71 người, năm 2017 - 186 người và năm 2018 là 217 XKLĐ. Thị trường XKLĐ chủ yếu là ở thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Để đạt được kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọng của công tác QLNN đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nhà nước đã quan tâm đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường tiếp nhận lao động, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phương và các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, đến nay vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Một số chính sách XKLĐ (của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện) vẫn chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp với những biến động của tình hình thực tế. Sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, đồng bộ. Thủ tục hành chính và các khoản hỗ trợ phục vụ cho việc đi XKLĐ của người lao
  • 9. 2 động hoặc thanh toán chi phí đào tạo nghề cho doanh nghiệp tham gia các chương trình dự án XKLĐ còn rườm rà, phức tạp. Chất lượng nguồn lao động còn yếu kém, đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ hoạt động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao, do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động thế giới bị hạn chế. Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về trong lĩnh vực này đã diễn ra nhiều nơi, nhiều cấp độ. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương trên địa bàn huyện về XKLĐ chưa đầy đủ do đó việc triển khai thực hiện công tác này chưa đêm lại kết quả như mong đợi. Năng lực quản lý của cán bộ làm công tác XKLĐ tại các địa phương chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc lồng ghép các chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước để khuyến khích người lao động, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tham gia XKLĐ chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thức của một bộ phận người LĐ chưa đúng nên tình trạng phá vỡ hợp đồng của người lao động ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của Phòng LĐ-TB&XH huyện, đến nay số người lao động cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài là 38 người. Trước tình hình trên đòi hỏi cần phải nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ để tìm ra hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, thế mạnh, tiềm năng... cũng như những thách thức, từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc đề ra các chính sách, giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ; đồng thời, điều chỉnh quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách một cách hợp lý để công tác XKLĐ của huyện nhà đạt kết quả cao hơn, đóng góp tích cực vào kết quả giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước về khẩu lao động trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyện ngành Quản lý Kinh tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến quản lý nhà nước về XKLĐ như: - Luận án Tiến sỹ chuyên ngành kinh tế học "Phát triển xuất khẩu lao động
  • 10. 3 Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế" của Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận án này đã nêu rõ cơ sở lý luận về XKLĐ và phân tích những tác động của XKLĐ đến phát triển KT-XH của nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu LĐ, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến phát triển XKLĐ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng XKLĐ của nước ta trong thời gian từ năm 2010 trở về trước, chỉ ra các tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển XKLĐ Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Trần Văn Hằng (1996), Các giải pháp đổi mới nhà nước về XKLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010, luận án Tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã nêu lên 5 thành tựu về xuất khẩu lao động Việt Nam, đánh giá những mặt còn hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp tăng cường QLNN về xuất khẩu lao động. - Luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế quốc tế “Quản lý nhà nước về XKLĐ của Việt Nam” (2015) của Nguyễn Xuân Hưng. Luận án này đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính công “Chính sách xuất khẩu lao động từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Thị Hương (2017). Luận văn này làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách XKLĐ; hệ thống lại các cơ chế, chính sách đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2016; cung cấp thêm cho các cấp, các ngành chức năng một góc nhìn tương đối tổng hợp về tình hình triển khai thực hiện các chính sách XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua và tham gia đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn, hạn chế, tồn tại trong công tác XKLĐ trong thời gian đến - "Báo cáo tình hình thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020" của Bộ LĐ-TB&XH đã đánh giá một cách tương đối khách quan, toàn diện những mặt thành công, những hạn chế tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo trên cả nước thực hiện công tác XKLĐ; đặc biệt, báo cáo đã nêu được các định hướng điều
  • 11. 4 chỉnh cơ chế, chính sách XKLĐ đối với các huyện nghèo trong thời gian tới. - "Đề án XKLĐ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2023" của UBND tỉnh Quảng Nam đã nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, giải pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong công tác XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2018-2023. - Các báo cáo về XKLĐ trong các năm từ 2015 đến 2018 của các ngành chức năng ở Bộ LĐ-TB&XH, ở tỉnh Quảng Nam, huyện Thăng Bình đã khái quát một số nội dung về tình hình triển khai thực hiện công tác XKLĐ trong các năm qua; các hạn chế, tồn tại và giải pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian đến. Nhìn chung các công trình công bố đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của XKLĐ ở Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng. Chưa có nghiên cứu sâu vào quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn ở các huyện thuộc tỉnh. Đây là lý do mà đề tài luận văn sẽ nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của QLNN về XKLĐ. - Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu các đơn vị QLNN, đơn vị đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, các hộ gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã
  • 12. 5 có lao động đi XKLĐ về nước. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ các số liệu của Phòng LĐTB&XH, Chi Cục Thống kê huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động ngoài nước, Sở LĐ-TB&XH, Trung tâm giới thiệu và GQVL tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, đề tài có tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương. Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập, các đối tượng khảo sát được xem xét trong giới hạn từ năm 2014 đến 2018, các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn từ năm 2020 đến 2025. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước để đề ra các giải pháp thích hợp. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu - Chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc nghiên cứu. Để có được những đánh giá đúng về thực trạng quản lý XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam tác giả xem xét các yếu tố: Tổng số dân số, lực lượng lao động, lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế, số người có việc làm, số người thất nghiệp, số người tham gia XKLĐ tại các các nước, số người đã về nước... - Về đối tượng điều tra, nghiên cứu: tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp tại Phòng LĐ-TB&XH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; 22 UBND xã, thị trấn - Về chọn mẫu: Chọn cơ quan quản lý XKLĐ ở cấp huyện là Phòng LĐTB&XH và chọn một số địa phương xã, thị trấn để khảo sát, nghiên cứu. 6.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu - Thu thập tài liệu, số liệu đã công bố
  • 13. 6 Việc thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố, với các nội dung thu thập cùng nguồn gốc số liệu, tất cả được trình bày ở bảng sau: Nơi thu thập Thông tin 1. Sách, báo, Internet, những công trình nghiên cứu đã được công bố - Tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý XKLĐ 2. Các cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình nghiên cứu: Quốc hội, Chính phủ, Bộ LĐTB&XH, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động ngoài nước; UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH, Cục Thống kê, Phòng LĐTB&XH huyện, UBND các xã, thị trấn - Các văn bản, chỉ thị, nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan đến đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (các văn bản này có hiệu lực thi hành trong thời điểm trùng với thời điểm tiến hành nghiên cứu các nội dung của đề tài) - Các bào cáo tổng kết của địa phương (số liệu trong các bào cáo này chỉ mang tính thời điểm). - Thu thập số liệu mới Các số liệu mới được thu thập qua quá trình điều tra trực tiếp các đối tượng được chọn trong nghiên cứu với mục tiêu thu thập các thông tin có liên quan đến quan điểm, nhận thức của mọi người về hoạt động XKLĐ hiện nay. Các số liệu mới được thu thập qua một số hình thức sau: - Sử dụng mẫu biểu phỏng vấn trực tiếp các đối tượng với các nội dung như đã được xây dựng trong biểu phiếu. - Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu thu thập ý kiến của các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý địa phương và các chuyên gia về lĩnh vực hoạt động XKLĐ. 6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: được dùng để đánh giá thực trạng phát triển thương hiệu và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý XKLĐ trên địa bàn tỉnh; - Phương pháp so sánh: đánh giá tình hình hoạt động XKLĐ giữa các địa phương
  • 14. 7 trên địa bàn huyện và giữa các năm; - Phương pháp xử lý và phân tích: các tài liệu thu thập được tập hợp, và hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu đặt ra. Các phương pháp xử lý thông tin chủ yếu là phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, qui nạp. Công cụ xử lý số liệu là phần mềm Excel. 6.4. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu - Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm chia theo từng xã/thị trấn và chia theo từng thị trường; - Số doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ XKLĐ đang tuyển chọn lao động trên địa bàn huyện; - Các tiêu chí về công tác quản lý XKLĐ như: Số lượng lao động, chất lượng lao động, số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ… - Các thị trường lao động của huyện tham gia XKLĐ; - Công tác tuyển chọn lao động của doanh nghiệp XKLĐ trên địa bàn gồm: đối tượng, giới tính, độ tuổi, ngành nghề… - Tỷ trọng XKLĐ trên tổng số lao động thất nghiệp; - Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động xuất khẩu: số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ, số lao động có việc làm sau khi về nước… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng nam
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước: Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây: - Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. - Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt ðộng có tính chất hành chính nhà nýớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế ðộ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nước theo
  • 16. 9 nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước với các đặc điểm sau đây: - Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước. - Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp. - Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. - Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và điều hành. 1.1.2. Khái niệm của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động: Hiện nay, có rất nhiều quan điểm đưa ra để giải thích về QLNN về XKLĐ. Dưới đây là hai quan điểm được sử dụng phổ biến nhất, đó là: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Và cách hiểu khác, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động của nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của mình dựa trên các chính sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Tìm hiểu sâu hơn về QLNN đối với hoạt động XKLĐ có thể thấy rằng: là hệ quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay, là các cơ quan ngành dọc cấp dưới của Bộ LĐ-TB&XH. Ngoài ra, còn có các cơ quan phối hợp quản lý trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho vay vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh… Đối tượng của hoạt động quản lý là doanh nghiệp XKLĐ và lao động tham gia hoạt động xuất khẩu. Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính sách, chế độ, quy chế, quy định về hoạt động XKLĐ hay các kế hoạch, chỉ tiêu XKLĐ hoặc những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.
  • 17. 10 Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong nước cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản lý... Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả quốc gia, doanh nghiệp lẫn người lao động. Từ hai quan điểm ở trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách nhằm điều chỉnh các công tác tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu. 1.1.3. Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của QLNN đối với hoạt động XKLĐ: 1.1.3.1. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động: Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế; nó nhằm thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi làm việc ở nước ngoài, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước. QLNN về xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội. Nói đến xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách khỏi người LĐ. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nước ngoài và trở về nước. Nếu như ở giai đoạn 1980 - 1990 Việt Nam tham gia thị trường lao động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý Nhà nước vừa quản lý về hợp tác lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động xuất khẩu lao động thì hiện nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký; đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Như vậy, các hiệp định,
  • 18. 11 các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về XKLĐ diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, QLNN về xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy đã buộc các nước xuất khẩu lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, QLNN về XKLĐ đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong thời gian tới. Như vậy, yêu cầu đặt ra trước mắt là các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu lao động để có chương trình đào tạo có chất lượng cao để xuất khẩu. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp cuả người lao động. Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi vì, hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động, do đó cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh
  • 19. 12 thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động. Công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động có những vai trò sau: a. Góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước: Việc làm được tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân và với mỗi người lao động và được thể hiện bằng các chỉ tiêu: tạo việc làm ở nước ngoài, chỉ tiêu này nghĩa là số lượng việc làm được tạo ta ở nước ngoài; tạo việc làm nhờ hoạt động XKLĐ; tạo việc làm trong nước có liên quan nhờ tác động dẫn xuất của hoạt động XKLĐ như: số việc làm của người lao động về nước có việc làm, đặc biệt là các việc làm tốt hơn mà họ có được sau khi họ được nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, số việc làm do người LĐXK trở về tạo ra thông qua đầu tư mở các cơ sở sản xuất kinh doanh. b. Góp phần tạo thu nhập cho LĐXK và những người tham gia vào hoạt động XKLĐ, đồng thời nâng cao thu nhập cho NLĐ và tăng nguồn thu Ngân sách quốc gia. NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước. Những người sau khi về nước có vốn tích luỹ tiếp tục tạo thu nhập cho bản thân qua các hoạt động sản xuất. Hoạt động XKLĐ tạo việc làm và thu nhập cho những NLĐ làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ. Các doanh nghiệp XKLĐ thu phí dịch vụ hàng tháng, Nhà nước thu thuế từ các hoạt động này. c. Góp phần xoá đói, giảm nghèo: phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở nước ngoài hiện nay từ khu vực nông thôn và từ các địa bàn tỉnh/huyện/xã nghèo. Thông qua số người lao động XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ nghèo thoát nghèo nhờ có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thấy rõ hơn điều đó. d. Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật: khi tham gia XKLĐ, NLĐ sẽ học hỏi được ở nước ngoài về phong cách làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. e. Mở rộng quan hệ hợp tác: quản lý hoạt động XKLĐ hiệu quả sẽ giúp quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn,
  • 20. 13 hiểu nhau hơn và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hoạt động XKLĐ. 1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động * Xu thế hội nhập KTQT tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động: Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực. Mỗi một biến động tích cực hoặc tiêu cực của kinh tế khu vực và thế giới đều có những tác động nhiều mặt đến kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có chủ trương chủ động hội nhập KTQT, tranh thủ mọi thời cơ phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN. Đây là sự đổi mới về tư duy và nhận thức của Đảng và Nhà nước ta trước tình hình biến đổi của thế giới; với phương châm hành động trong hoạt động đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham gia AFTA và APEC, bình thường hoá và lập quan hệ ngoại giao với Mỹ, ký kết được Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt sự kiện gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hàng loạt các Hiệp định, Nghị định thư thoả thuận hợp tác trong lĩnh vực lao động với các nước, mở đường cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển, với những cơ hội sau: - Có cơ quan đại diện ngoại giao tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, nên có nhiều cơ hội tìm hiểu khả xuất khẩu lao động. Trong quá trình hội nhập, nhiều cơ hội việc làm ở nước ngoài sẽ mở ra đối với lao động Việt Nam. - Khi Việt Nam tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, thì thị trường không còn bó hẹp trong biên giới quốc gia. Người lao động có cơ hội học hỏi nhiều hơn, tiếp cận với những môi trường làm việc mới và sẽ có thu nhập cao hơn. - Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam có thể khai thác và tìm hiểu thông tin về nhu cầu lao động của các nước qua nhiều kênh thông tin như tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội nghị quốc tế… để thăm dò và khai thác những cơ hội xuất khẩu lao động. - Có được sự quan tâm sâu sắc của các Tổ chức quốc tế về các vấn đề mang tính
  • 21. 14 toàn cầu như xoá đói giảm nghèo, phòng chống dịch bệnh, thiên tai… * Sự phát triển thị trường lao động thế giới: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết thị trường lao động thế giới đã tăng gấp 4 lần so với năm 1980 và theo dự kiến đến năm 2050, thị trường này sẽ tăng gấp đôi so với hiện nay. Theo IMF, sự phát triển của thị trường lao động quốc tế được thể hiện trên ba kênh: Xuất nhập khẩu các sản phẩm tinh chế, sản xuất theo hướng phi tập trung của các doanh nghiệp và hoạt động XKLĐ. Xu hướng quốc tế hóa thị trường lao động đang làm cho nhiều nước được hưởng lợi. Các nước đông dân và các nước đang phát triển giải quyết được vấn đề việc làm, cải thiện thu nhập của người dân. Đặc biệt đối với Việt Nam là nước kinh tế đang phát triển, có số dân đông, tỷ lệ người trẻ chiếm phần lớn... Tuy nhiên, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng tỷ lệ sinh giảm nhanh chóng, trong khi thế hệ dân số trẻ hiện nay đã tham gia vào thị trường lao động trong giai đoạn 2011-2020, lực lượng lao động tiềm năng sẽ giảm đi đáng kể. Điều này cũng cần lưu ý khi chúng ta xây dựng một chiến lược phát triển xuất khẩu lao động, thay vì tăng nhanh về số lượng lao động xuất khẩu mà cần nâng cao chất lượng lao động có tay nghề, trình độ cao và lao động trong lĩnh vực dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động. * Hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động xuất khẩu lao động: Trong điều kiện kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá - đó là loại hàng hoá đặc biệt, thì hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu trên cơ sở quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự tác động, sự điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường. Bên “cầu lao động” phải tính toán kỹ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Vì vậy, “cầu lao động” xác định chặt chẽ số lượng, chủng loại lao động hợp lý với chất lượng lao động cao. Do vậy, muốn cho hàng hoá đặc biệt của mình chiếm được ưu thế trên thị trường lao động thì bên cung lao động cũng phải có sự chuẩn bị và đầu tư để loại hàng hoá đặc biệt này được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng về số lượng và chất lượng cao. Chất lượng lao động càng cao, càng đem lại hiệu quả kinh tế lớn và càng được thị trường ngoài nước chấp nhận.
  • 22. 15 Hiện nay, Lao động Việt Nam đã có mặt ở 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng thực tế tập trung chủ yếu tại 4 thị trường chính là Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. * Cơ chế, chính sách chưa phù hợp với xu thế mới: Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền KTQT, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết với các nước và các tổ chức quốc tế, phải chấp nhận cạnh tranh trên một sân chơi không khoan nhượng, cạnh tranh rất gay gắt. Trong khi thể chế kinh tế chưa hình thành đồng bộ; nhiều cơ chế, chính sách, luật lệ chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Thúc ép trong quá trình hội nhập KTQT buộc chúng ta phải tập trung hoàn thiện một số lĩnh vực như: - Hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường nhất là thị trường sức lao động, thị trường tài chính và thị trường công nghệ… - Thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các mối liên kết KTQT, đặc biệt là trong WTO, không chỉ là nhiệm vụ mà còn có vai trò vô cùng quan trọng để Việt Nam có thể cải cách kinh tế trong nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động và lợi ích của người tiêu dùng. Đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chúng ta thừa nhận rằng cơ chế, chính sách pháp luật của nước ta còn thiếu các chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm các vi phạm của DN và người lao động, đặc biệt đối với lao động cư trú bất hợp pháp ở NN, vi phạm pháp luật ở nước sở tại. Trong lĩnh vực QLNN, chúng ta chưa đầu tư và chưa tổ chức nghiên cứu thị trường LĐ ngoài nước, khả năng dự báo tình hình thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn kém, nên trước sự biến động của thị trường LĐ chúng ta vẫn còn lúng túng trong cách giải quyết và thường bất lợi. 1.1.4. Các hình thức xuất khẩu lao động ở Việt Nam Những năm 1990 trở về trước, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện trên cơ sở Hiệp định hợp tác LĐ ký kết giữa hai Nhà nước (Việt Nam và nước tiếp nhận) do Bộ LĐ-TB&XH trực tiếp tổ chức.
  • 23. 16 Trong giai đoạn hiện nay, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện theo cơ chế của thị trường với các hình thức tổ chức ngày càng đa dạng. Theo quy định tại Điều 6, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Luật số 72/2006/QH11), người LĐ có thể đi làm việc ở nước ngoài theo 4 hình thức: * Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người LĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức này sẽ có cơ quan tổ chức đưa đi. Thứ nhất là các doanh nghiệp dịch vụ đưa người LĐ đi làm việc ở nước ngoài, thứ hai là tổ chức sự nghiệp. * Thông qua doanh nghiệp trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước ngoài Đây là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài, đưa người LĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các công trình trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, đưa người LĐ Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngoài. * Thông qua doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề. Hình thức này xuất hiện tượng đối nhiều trong những năm qua tại các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. * Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân Người LĐ chủ yếu đi thông qua các mối quan hệ họ hàng giới thiệu, được bảo lãnh, hoặc chủ sử dụng LĐ cũ tuyển dụng lại lần thứ hai, nhiều nhất là ở thị trường Đài Loan. Người LĐ ký hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng LĐ, không thông qua bên trung gian môi giới; Khi làm việc ở nước ngoài, người LĐ có trách nhiệm đăng ký công dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại. Hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân được nhà nước
  • 24. 17 khuyến khích do mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người LĐ, gia tăng tính tự chủ và việc tự chịu trách nhiệm của người LĐ. Tuy nhiên, do người LĐ đi làm việc có tính chất đơn lẻ, phân tán ở nhiều vùng nên công tác quản lý cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ rất phức tạp. Vì vậy, đối với loại hình này, vai trò của cơ quan quản lý ở địa phương nơi cư trú của người LĐ và cơ quan đại diện ngoại giao tại nước sở tại trong công tác nắm thông tin và xử lý phát sinh khi xảy ra đối với người LĐ là rất quan trọng. 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.1. Một số nguyên tắc của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động: Một là, quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo nguyên tắc gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường. Hai là, QLNN XKLĐ phải đảm bảo phù hợp và tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết khi tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO. Ba là, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động QLNN về xuất khẩu lao động. Bốn là, kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội. Năm là, QLNN về xuất khẩu lao động đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sáu là, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động: QLNN là sự biểu hiện năng lực của con người trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách có ý thức, có tổ chức xã hội nhất định - Tổ chức nhà nước và QLNN. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc con người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu nhất định. QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân…, giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội theo mục tiêu đã định. Nhà nước tổ chức thực hiện các nội dung QLNN. Hoạt động của các cơ quan QLNN ở tầm vĩ mô theo một chu trình liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại
  • 25. 18 giữa các khâu như: nhận tin - xử lý tin - nghiên cứu - đề ra giải pháp - kiểm tra. Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất khẩu lao động bao gồm các chức năng sau: 1.2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch hoạt động xuất khẩu lao động Nghiên cứu nguồn cung LĐ trong nước và nhu cầu tiếp nhận lao động của các nước để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển hoạt động XKLĐ nói chung và cho từng khu vực, từng nước nói riêng. Chương trình, kế hoạch về hoạt động XKLĐ là một bộ phận của chiến lược ổn định và phát triển KT-XH, do đó hệ thống chính sách, chương trình kế hoạch hoạt động XKLĐ phù hợp với chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế và chính sách đào tạo... Hiện nay, Bộ LĐ-TB&XH đang nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển hoạt động xuất khẩu lao động phù hợp với tiến trình hội nhập KTQT, cũng như phù hợp với đặc điểm lao động Việt Nam. Chiến lược này sẽ được trình Chính phủ, Quốc hội trong năm tới gắn với chiến lược phát triển KTXH chung. 1.2.2.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất khẩu lao động Nghiên cứu và ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật để quản lý, điều hành thống nhất hoạt động XKLĐ, được thực hiện QLNN bằng pháp luật như: Bộ Luật Lao động, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở NN theo hợp đồng... tổ chức chỉ đạo, điều hành hệ thống pháp luật đó. Nội dung của công việc này là việc thể chế hóa đường lối kinh tế thành pháp luật và thể chế của nhà nước, có tác dụng: - Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XKLĐ, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động XKLĐ. - Tạo niềm tin cho công dân, làm cho công dân yên chí làm giầu về kinh tế, toàn tâm, toàn ý lập thân, lập nghiệp khi nhà nước đã có đường lối chính trị - kinh tế rõ ràng. Đến nay, hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động XKLĐ cơ bản đã được hoàn thiện và cụ thể hoá, bao gồm: Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành (03 Nghị định của
  • 26. 19 Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ trướng CP; 03 Thông tư liên Bộ và nhiều quyết định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH). Ngoài ra còn một số văn bản qui phạm pháp luật hướng dẫn các qui định của Luật và Nghị định nêu trên đang được Bộ LĐ- TB&XH hoàn thiện. 1.2.2.3. Xây dựng bộ máy quản lý, phân cấp và phối hợp thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về hoạt động XKLĐ và giao nhiệm vụ trực tiếp cho Bộ LĐ-TB&XH QLNN về lĩnh vực hoạt động XKLĐ trong cả nước. Bộ LĐ-TB&XH giao đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý Lao động ngoài nước trực tiếp tham mưu thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực hoạt động XKLĐ. Các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH ban hành xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến QLNN về hoạt động XKLĐ, bao gồm: Bộ Ngoại giao: phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH QLNN ở nước ngoài, thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế; bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, DN XKLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam; Bộ Tài chính: chủ trì quy định chính sách tài chính về hoạt động XKLĐ, về phí dịch vụ, thuế thu nhập, thể thức quản lý tiền đặt cọc và bảo hiểm xã hội…; Bộ Công an: hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông cho người lao động theo quy định của pháp luật, phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động XKLĐ; Bộ Công thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: nghiên cứu trình Chính phủ ban hành các chính sách để DN và người lao động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng lao động theo quy định; Bộ Y tế: kiểm tra sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa. Trong một số trường hợp đơn vị được quyền kiểm tra sức khỏe do phía NN chỉ định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nội dung hợp tác với nước ngoài hàng năm và 5 năm. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: quản lý người lao động Việt Nam làm
  • 27. 20 việc ở nước sở tại, thông qua Bộ Ngoại giao cung cấp kịp thời cho Bộ LĐ-TB&XH thông tin về tình hình thị trường lao động ngoài nước và tình hình người lao động Việt Nam, liên hệ với các cơ quan chức năng của nước sở tại để giúp Bộ LĐ-TB&XH thiết lập quan hệ hợp tác sử dụng lao động, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. Các địa phương, ở cấp tỉnh đơn vị trực tiếp QLNN về hoạt động XKLĐ là Sở LĐ-TB&XH. Ngoài ra, ở các cấp từ tỉnh đến huyện đều thành lập Ban Chỉ đạo hoạt động XKLĐ thường do một đồng chí Phó Chủ tịch làm trưởng ban, các thành viên thuộc các ngành: Lao động TB&XH, Liên đoàn Lao động, Nội vụ, Ngân hàng, Công an để trực tiếp chỉ đạo công tác XKLĐ trên địa bàn. Vai trò trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương đã được nâng cao, tạo cơ sở cho việc ban hành các chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật kịp thời để điều chỉnh các quan hệ, vấn đề phát sinh trong quá trình vận động phát triển hoạt động XKLĐ. Cơ chế, môi trường thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hoạt động XKLĐ và người lao động tự tìm kiếm việc làm ngoài nước. 1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ và khai thác thị trường lao động ngoài nước Nhà nước hỗ trợ cho các DN về thông tin, tài chính, mở rộng thị trường, gắn với việc tạo nguồn lao động, quan tâm đếnviệc phát triển đội ngũ DN, thúc đẩy hoạt động XKLĐ trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương. Hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển hoạt động XKLĐ bằng ngân sách nhà nước như đào tạo bằng nguồn XKLĐ, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường lao động, cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các DN theo quy định. 1.2.2.5. Thanh kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động XKLĐ Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong phạm vi các DN được cấp phép XKLĐ, các đơn vị, tổ chức cung cấp lao động cho các DN, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan theo hình thức định kỳ, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc thanh kiểm tra trọng điểm. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện DN có vi phạm thì DN sẽ bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo và phạt tiền, trường hợp gây hậu
  • 28. 21 quả nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động XKLĐ hoặc thu hồi giấy phép. Đối với người lao động làm ở việc ở NN, nếu bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn, cư trú bất hợp pháp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc về nước” và nếu cố tình vi phạm, ở lại NN trái phép thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “ở lại NN trái phép” có thể phạt tiền tới 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Trong quá trình tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra, Bộ LĐ-TB&XH đã có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và chính quyền các địa phương, trong đó nâng cao trách nhiệm, vai trò của cơ quan lao động địa phương đối với hoạt động XKLĐ tại địa bàn. Bộ LĐ-TB&XH đã chủ động lập đường dây nóng, tiếp nhận thông tin từ nhân dân, phát hiện nhiều dấu hiệu lừa đảo cung cấp cho cơ quan công an để điều tra và xử lý. Các cơ quan thuộc ngành Công an đã tích cực phát hiện, ngăn chặn và xử lý các tổ chức và cá nhân không có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở NN, lừa đảo tuyển chọn lao động đi làm việc ở NN và thu tiền trái pháp luật. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.3.1.Yếu tố khách quan: Điều kiện chính trị và nhu cầu của các nước nhập khẩu lao động:Chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động XKLĐ. Chẳng hạn như nước tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình thì họ không có nhu cầu tiếp nhận lao động và nước XKLĐ cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó. Bên cạnh đó, XKLĐ còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế của nước tiếp nhận có những biến động xấu thì hoạt động XKLĐ sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ, nhu cầu sử dụng lao động và khả năng chi trả cho lao động cũng không được thuận lợi. Thị trường lao động: Các nước tiếp nhận LĐ thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương đối phát triển, do đó họ cần đến nguồn LĐ có chất lượng (thể
  • 29. 22 hiện ở trình độ tay nghề người LĐ phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận LĐ, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp), mà nguồn LĐ có chất lượng thì có giới hạn cho nên nó có tính cạnh tranh đối với các nước tiếp nhận XKLĐ. Chính điều đó, đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động XKLĐ của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức LĐ để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động XKLĐ. Ngược lại, nó còn làm cho cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải. Điều kiện kinh tế: Phần lớn đời sống của người dân ở nước ta có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trong khi đó chi phí đi XKLĐ tương đối cao, do đó đã gây không ít khó khăn cho người LĐ. Theo quy định hiện hành, mức trần tiền ký quỹ mà doanh nghiệp được thỏa thuận ký quỹ với người LĐ tại một số thị trường trung bình khoảng 3600 USD đối với thị trường Nhật Bản (chưa kể các phí ăn uống, đi lại, sinh hoạt…), khoảng 1200 USD đối với thị trường Hàn Quốc, 4000 USD đối với thị trường Đài Loan, 1600 USD đối với các thị trường Malaysia,… Như vậy, khả năng sang làm việc tại một số thị trường tại khu vực Đông Bắc Á, châu Âu là khá khó khăn do mức tiền ký quỹ khá cao so với mức sống của đa số người LĐ. Bên cạnh đó, chi phí đi XKLĐ trên thực tế có thể còn bị đẩy cao hơn rất nhiều so với mức quy định nêu trên, dẫn đến hệ lụy là người LĐ ngoài phần được vay ưu đãi có thể phải vay lãi bên ngoài, gây khó khăn cho người LĐ, đặc biệt là các đối tượng chính sách. Rũi ro, hạn chế: Rủi ro trong XKLĐ là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây thiệt hại cho các bên tham gia XKLĐ, bởi các nguyên nhân sau: - Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài) + Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản… dẫn đến phải cắt giảm hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời hạn. + Có người thì đã tích lũy đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng cũng có người thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặc khác, có những trường
  • 30. 23 hợp do người sử dụng lao động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao động nên người lao động không thể về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo quy định của nước sở tại. + Còn các doanh nghiệp XKLĐ, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền đền bù cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của người lao động. + Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp động đã ký như cắt giảm tiền lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như:bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là người lao động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp XKLĐ bị thiệt hại. - Từ phía người lao động: Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức kém, nhận thức kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp XKLĐ sẽ bị thiệt hại. Người sử dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số người lao động bỏ việc ngày càng nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Khi đó có thể gây đình trệ trong sản xuất hoặc dư luận không tốt trong xã hội của nước sở tại. Với doanh nghiệp XKLĐ, điều đầu tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trường lao động và tiếp theo là sự thiệt hại về tài chính: chi phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm lao động… Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp XKLĐ có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép XKLĐ. - Từ phía doanh nghiệp XKLĐ: Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp XKLĐ là các “doanh nghiệp ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của cơ quan nhà nước. Thực chất hành vi của các DN này là lợi dụng sự cả tin của người LĐ, sự thiếu thông tin về lĩnh vực XKLĐ và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này người bị hại trực tiếp là người lao động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề, thậm chí có người đã phải trả
  • 31. 24 giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả. Bên cạnh đó, cũng có những doanh nghiệp XKLĐ được cấp giấy phép rồi nhưng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của người lao động nhưng không tìm kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người lao động cũng chịu thiệt hại nặng nề về tài chính nhưng không bằng trường hợp trên. 1.3.2 Yếu tố chủ quan: Các chính sách của nhà nước: QLNN về XKLĐ phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Chính phủ. Các cơ chế chính sách về hỗ trợ vốn cho XKLĐ, quy định tiền đặt cọc, ký quỹ; các quy định về thời gian đào tạo nghề, ngoại ngữ... cũng như quy định về xử phạt hành chính đều ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ. Luật pháp là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, khi hệ thống luật pháp đầy đủ việc quản lý sẽ đơn giản, thuận lợi hơn. Nguyên nhân của một số tồn tại trong QLNN về XKLĐ thường tập trung ở chỗ chưa có một hệ thống luật pháp thống nhất. Đôi khi luật pháp đã ban hành song các chế tài, pháp chế không nghiêm thì chính sách, pháp luật cũng không thể phát huy được tác dụng. Đội ngũ cán bộ QLNN về XKLĐ: Để hoạt động XKLĐ có hiệu quả thì chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác QLNN về XKLĐ có ảnh hưởng không nhỏ. Nếu đội ngũ này vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về chất lượng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả quản lý và ngược lại thì hiệu quả XKLĐ không cao. Công tác quản lý các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ XKLĐ: Còn nhiều bất cập, trên thực tế sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN về XKLĐ cấp trung ương với các cơ quan cấp địa phương và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chưa chặc chẽ; các cơ quan quản lý chưa nắm rõ tình hình hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp XKLĐ. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động XKLĐ được tiến hành chưa thực sự nghiêm túc và có hiệu quả. Trình độ tay nghề và nhận thức của người lao động: Thường thì nguồn LĐXK có trình độ văn hóa, chuyên môn, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp, phong tục tập
  • 32. 25 quán của nước sử dụng lao động, nhận thức tốt… sẽ dễ dàng thích ứng với môi trường, công nghệ giúp của nước tiếp nhận lao động, đồng thời sẽ làm tăng uy tín về năng lực quản lý XKLĐ. Mặt khác, trình độ tay nghề không cao, sức khỏe, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, quy định của người lao động không tốt, chẳng hạn như: bỏ trốn khỏi nơi làm việc, lao động chui,… sẽ tác động không nhỏ đến hoạt động QLNN về XKLĐ. Công tác đào tạo ngành nghề cho người lao động: XKLĐ trở thành một giải pháp cho việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, thì đào tạo ngành nghề lao động là là hết sức quan trọng và phải chất lượng. Các cơ sở dạy nghề phải chủ động xây dựng chương trình, bên cạnh khối lượng kiến thức khung, cần phải có những học phần đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Nên ưu tiên những ngành nghề được các thị trường lao động cần. Nếu người lao động đã có kỹ năng giỏi, khi sang nước bạn sẽ không mất nhiều thời gian để học hỏi và thích nghi. Từ đó đáp ứng được yêu cầu của các nước tiếp nhận lao động Việt Nam. 1.4. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Khi đề cập đến hiệu quả của hoạt động XKLĐ người ta dùng rất nhiều các tiêu chí khác nhau để đánh giá, bao gồm cả doanh nghiệp, tổ chức XKLĐ và người LĐ, là sự thể hiện quan hệ giữa kết quả kinh tế và xã hội của XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó, được xem xét trên hai mặt đó là: Hiệu quả về mặt kinh tế; Giải quyết các vấn đề của xã hội; Hiệu quả của hoạt động XKLĐ là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra đề đạt được kết quả đó (Hiệu quả = kết quả - chi phí). Đây là khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt trong lĩnh vực XKLĐ. Bởi vì, để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, tổng hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cở sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
  • 33. 26 1.4.1. Hiệu quả về kinh tế: Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước XKLĐ (nhà nước, doanh nghiệp XKLĐ, người lao động) nhận được thông qua hoạt động XKLĐ. Cụ thể như sau: với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về nước, với doanh nghiệp XKLĐ: là lợi nhuận từ hoạt động XKLĐ, với Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả của XKLĐ chúng ta còn xem xét các nội dung: có đạt mục tiêu (số lượng, chất lượng lao động, thị trường, nguồn thu kiều hối…); hiệu quả các công cụ (quy hoạch, hỗ trợ, QLNN…); nguồn lực có được sử dụng hiệu quả (hỗ trợ đào tạo, xúc tiến thị trường, số lao động có việc làm sau khi về nước…). Đặc biệt khi đánh giá hiệu quả XKLĐ cần xác định hiệu quả ngắn hạn và dài hạn, phải đặt hiệu quả ngắn hạn trong hiệu quả dài hạn, lấy hiệu quả ngắn hạn để phát triển hiệu quả dài hạn, lấy hiệu quả dài hạn làm mục tiêu định hướng cho hiệu quả ngắn hạn. Trên cơ sở đó, đề ra định hướng, chiến lược, mục tiêu và các sách lược, bước đi và giải pháp thích hợp theo từng giai đoạn để thu được hiệu quả KT-XH cao nhất. 1.4.2. Hiệu quả về xã hội Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động XKLĐ hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động XKLĐ nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc. Thông qua các biểu hiện như: Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động; Khả năng giải quyết công ăn việc làm; Mối quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn. Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội. Ngoài khía cạnh về hiệu quả kinh tế do hoạt động XKLĐ mang lại thì hiệu quả về xã hội cũng là nhân tố quan trọng, đặc biệt đối với đất nước ta với một nước gần 100 triệu dân, với trên một nửa là số người trong độ tuổi LĐ, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên gần 20%, thì XKLĐ là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Thực hiện tốt công tác XKLĐ còn góp phần làm giảm được tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học
  • 34. 27 tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị… 1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam: Trên cơ sở các văn bản của Trung ương và Tỉnh, UBND huyện Quế Sơn đã thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện công tác XKLĐ trên địa bàn huyện, với nhiều nỗ lực tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác XKLĐ, bằng nhiều giải pháp thiết thực: phối hợp với Trung tâm Lao động ngoài nước và Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam tổ chức Hội thảo tuyên truyền vận động người lao động tại Hàn Quốc về nước đúng hạn. Các Ban, ngành, đoàn thể của huyện đến tận gia đình có lao động sắp hết hạn về nước, những trường hợp lao động ở lại cư trú bất hợp pháp thì tuyên truyền vận động, thuyết phục họ về nước theo quy định; Tổ chức Hội thảo theo cụm về XKLĐ, mời người lao động thành công tại nước ngoài làm tuyên truyền viên; triển khai chương trình XKLĐ Nhật Bản chi phí thấp, với ngành nghề may công nghiệp và thợ xây; mời các doanh nghiệp tâm huyết mở Hội thảo chương trình du học vừa học - vừa làm tại Nhật Bản và Hàn Quốc... Nhờ vậy, tính từ năm 2013 đến nay toàn huyện Quế Sơn đã có trên 400 lao động đi lao động có thời hạn tại nước ngoài, chủ yếu tại thị trường Nhật Bản và Hàn, đồng thời đã vận động được 25 lao động tại Hàn Quốc đã hết hạn chưa về nước nay đã về nước (còn 07 lao động hết hạn chưa về nước). Gần đây công tác XKLĐ của huyện bị chựng lại do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng lưu ý: tình trạng lao động cư trú bất hợp pháp trốn ở tại Hàn Quốc đã ảnh hưởng lớn đến người lao động có nguyện vọng và nhu cầu đi lao động tại Hàn Quốc; các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển (may mặc, làm gỗ xuất khẩu), chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg đã thu hút giải quyết việc làm cho người lao động, do đó người lao động không còn tha thiết đi lao động tại các nước thu nhập chưa cao như Malaixia...; đời sống nhân dân còn khó khăn, chưa có điều kiện tham gia thị trường lao động chi phí cao như Nhật Bản, Hàn Quốc...
  • 35. 28 1.5.2. Kinh nghiệm ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hóa: * Công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn thực hiện Luật và chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài - Công tác tuyên truyền được triển khai trên diện rộng với nhiều nội dung và hình thức phong phú, phù hợp; phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện xây dựng các phóng sự, chuyên mục, bài viết về công tác xuất khẩu lao động…; tổ chức được các lớp tập huấn để tuyên truyền, tư vấn, chọn thị trường lao động, tuyên truyền, giúp đỡ lao động có điều kiện khó khăn trong tìm kiếm thị trường. - Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XKLĐ tới cán bộ chủ chốt và nhân dân. * Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ QLNN về đưa người lao động đi làm việc nước ngoài UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; các địa phương cũng thành lập Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên. Hàng năm, khi có thành viên thay đổi, thì kịp thời kiện toàn. * Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện luật đua người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn. - Công tác QLNN trên địa bàn huyện được tăng cường và kịp thời xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về công tác XKLĐ. Cung cấp thông tin về các đơn vị, doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia hoạt động công tác XKLĐ trong và ngoài tỉnh đến các xã, thị trấn. - Phối hợp các Ban, ngành liên quan tổ chức khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình các đơn vị, tổ chức thông tin sai lệch nhằm thu lợi nhuận trái qui định. * Những hạn chế, vướng mắc trong tổ chức triển khai thực hiện các quy định trong Luật đưa người lao động Việt nam đi làm việc nước ngoài tại địa phương Bên cạnh những mặt thuận lợi nói trên thì vẫn còn những vướng mắc trong quá trình triển khai tại địa phương như sau: - Tuy Luật ra đời có những điều khoản quy định rõ ràng, nhưng về phía QLNN ở địa phương vẫn không kiểm soát hết việc các doanh nghiệp, các tổ chức tư
  • 36. 29 vấn XKLĐ hoạt động, không có giấy phép và còn nhiều trường hợp lao động địa phương bị lừa đảo, nộp tiền cho công ty nhưng không đi XKLĐ được. - Một số đối tượng lợi dụng lĩnh vực XKLĐ rất đa dạng, như: làm giả hồ sơ, hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài có dấu giả và chữ ký của lãnh đạo Cục quản lý lao động ngoài nước hoặc Trung tâm lao động ngoài nước để tạo lòng tin cho người lao động. Bên cạnh việc tuyển dụng lao động bất hợp pháp của một số cán bộ chi nhánh, trung tâm thuộc các doanh nghiệp XKLĐ, thời gian qua đã xuất hiện một số doanh nghiệp không có chức năng XKLĐ cũng làm công tác tư vấn và thu tiền bất hợp pháp của người lao động dưới danh nghĩa đưa đi học và làm việc ở nước ngoài. Một số doanh nghiệp, cá nhân lợi dụng việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đã lập nên những “Trung tâm” hoặc “Công ty cung ứng lao động”, mượn danh pháp nhân hoặc mạo danh các doanh nghiệp có chức năng XKLĐ với mục đích lừa đảo người lao động. - Cán bộ công chức địa phương kiêm nhiệm còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên công tác QLNN còn gặp nhiều khó khăn và có phần hạn chế. - Chính sách ưu tiên cho XKLĐ chủ yếu là cho người nghèo, người có công CM… mà đối tượng chủ yếu để thụ hưởng chính sách này lại ít. 1.5.3. Bài học rút ra từ hoạt động QLNN về XKLĐ tại các địa phương: - Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện công tác XKLĐ cấp huyện. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công cụ thể nhiệm vụ và địa bàn phụ trách (xã, phuờng, thị trấn) cho từng thành viên. Trên cơ sở chỉ tiêu XKLĐ do UBND tỉnh giao, tổ chức phân bổ chỉ tiêu và giao nhiệm vụ cho UBND cấp xã tổ chức tư vấn, tuyển chọn đạt chỉ tiêu đề ra. - Tổ chức rà soát, tổng hợp, đánh giá chất lượng XKLĐ, số lượng LĐ có nhu cầu tham gia XKLĐ ở địa phương để xây dựng kế hoạch tạo nguồn XKLĐ. - Thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, tư vấn về công tác XKLĐ. Thông tin đầy đủ về chính sách, chế độ, điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu nhập của người XKLĐ ở các thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  • 37. 30 Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày được những nội dung chính sau: 1. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận về XKLĐ nói chung, trong đó đặc biệt nhấn mạnh khái niệm về: QLNN, QLNN và về XKLĐ; vai trò, đặc điểm của XKLĐ. 2. Luận văn cũng tập trung làm rõ sự cần thiết QLNN đối với hoạt động. Từ đó, luận văn tập trung làm rõ nội dung của QLNN về XKLĐ bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch hoạt động XKLĐ; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XKLĐ; Xây dựng bộ máy quản lý, phân cấp và phối hợp thực hiện hoạt động XKLĐ; Chính sách hỗ trợ và khai thác thị trường XKLĐ ngoài nước; Thanh kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động XKLĐ. 3. Dựa trên những kinh nghiệm QLNN về XKLĐ ở huyện Quế Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam và huyện Nghi Xuân thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn đã rút ra được những bài học kinh nghiệm có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả cao trên địa bàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 38. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thăng Bình là một huyện đồng bằng nằm giữa tỉnh Quảng Nam ở tọa độ 150 30’ đến 150 59’ vĩ độ Bắc và từ 1080 7’ đến 1080 30’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tiên Phước và Hiệp Đức, phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và Duy Xuyên và phía Nam giáp thành phố Tam Kỳ và huyện Phú Ninh. Thăng Bình cách thành phố Đà Nẵng 45 km về phía Nam, thành phố Hội An 25km về phía Tây Nam, thành phố Tam Kỳ 25km về phía Bắc và cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hà 30km. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 385,6 km2 (38.560 ha). Trong đó, đất phi nông nghiệp là 10.991,89 ha; đất nông, lâm nghiệp và thủy sản là 24.902,50 ha; đất chưa sử dụng là 2.666,05 ha. 2.1.2. Kinh tế - xã hội Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, nền kinh tế của huyện nhà không ngừng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Địa phương đã khai thác tốt hơn các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình. Kinh tế có bước tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (GRDP) đạt 2.629 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 18,3%, cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ đạt tỷ lệ tương ứng (22,95 - 35,19 - 41,86)%. Có nhiều bước tiến trong công tác xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp và nông thôn tiếp tục được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn. Điều đó đã góp phần không nhỏ cho việc đổi mới và phát triển bộ mặt nông thôn. Đến nay, trên toàn huyện đã có 12 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định của Chính phủ. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng, nhiều cơ sở
  • 39. 32 trường học được xây dựng mới, mạng lưới giao thông được chú trọng nâng cấp và phát triển… Với mục tiêu nhà nhà đều có điện sử dụng, hệ thống điện chiếu sáng và mạng lưới thông tin liên lạc cũng được chú trọng với việc phủ khắp cả huyện với tỷ lệ đạt 100% người dân sử dụng điện. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng - thương mại và dịch vụ đã có nhiều chuyển biến tích cực, các Cụm Công nghiệp được hình thành đã giải quyết phần nào vấn đề lao động thất nghiệp trên địa bàn huyện như Cụm Công nghiệp Bình Hòa, Bình An; Cụm Công nghiệp Hà Lam - Chợ Được; Cụm Công nghiệp Trường An; Cụm Công nghiệp Kế Xuyên - Quán Gò;… Tổng giá trị thương mại - dịch vụ ước đạt 3.870 tỷ đồng, tổng giá trị xuất khẩu đạt gần 539 tỷ đồng và tổng giá trị công nghiệp - xây dựng (bao gồm cả làng nghề) năm 2017 ước đạt 2.680 tỷ đồng. Hệ thống giáo dục và y tế cũng có nhiều thay đổi. Mạng lưới giáo dục đều khắp cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học; chất lượng giáo dục các cấp bậc học không ngừng được nâng lên. Trường học và các cơ sở vật chất trong trường học ngày càng khang trang. Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân ngày càng được cải thiện. Các chương trình về y tế quốc gia, y tế dự phòng được quan tâm và tạo điều kiện thực hiện. Tình hình trật tự xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện trong thời gian qua cơ bản được giữ vững. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng được tăng cường, góp phần chấn chỉnh sai phạm trên lĩnh vực quản lý kinh tế. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được tập trung chỉ đạo… Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, nền kinh tế huyện Thăng Bình vẫn còn phát triển ở mức độ chậm. Sản xuất nông nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về an ninh lương thực. Về công nghiệp, huyện Thăng Bình phát triển tương đối chậm, một phần là do không cuốn hút được đầu tư vì chưa có các chính sách thu hút đầu tư thật sự hợp lý, mặt khác huyện vẫn chưa có các biện pháp phù hợp để khai thác nguồn tài nguyên sẵn có của mình nhằm tạo bước đà thúc đây nền công nghiệp phát triển. Việc bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn nhiều vấn đề vướng mắc. Thực hiện các nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
  • 40. 33 cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Tỉ lệ LĐ đã qua đào tạo nghề và có việc làm chưa cao. Việc chọn nghề cho LĐ nông thôn để đưa vào đào tạo chưa thật sự phù hợp, chưa gắn liền với tình hình thực tế của địa phương nhất là quy hoạch vùng. Tình trạng LĐ trẻ ly nông, ly hương vẫn còn lớn. Công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất, khoáng sản, nước sạch cùng các vấn đề về vệ sinh môi trường ở một số địa phương còn thiếu tính hệ thống và chưa thực sự hiệu quả. Việc quản lý hiện trạng, quản lý trật tự xây dựng đối với các dự án trọng điểm nhất là các dự án ở vùng Đông của huyện còn nhiều bất cập, tình trạng nhân dân lấn chiếm đất đai làm nhà trái phép vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm là một yếu tố tích cực nhưng tốc độ giảm vẫn còn chậm; tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo đạt thấp. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Đơn thư tố cáo, khiếu nại vẫn còn nhiều, có trường hợp đông người, vượt cấp tạo điểm nóng nhất là trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại các dự án trọng điểm ở vùng Đông và các dự án lớn của tỉnh, trung ương triển khai trên địa bàn huyện như: Dự án mở rộng và nâng cấp Quốc lộ 1A, dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Dự án đường 129, đường dẫn cầu Cửa Đại… Nhìn chung, Đảng bộ và nhân dân toàn huyện cần phải đoàn kết và nổ lực hơn nữa để có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong thời gian đến. Tập trung thực hiện hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, đẩy mạnh CNH,HĐH nhằm xây dựng địa phương trở thành huyện tiêu biểu của tỉnh đáp ứng cả hai yếu tố phát triển nhanh và bền vững như tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra, góp phần cùng với cả tỉnh, cả nước thực hiện thắng lợi với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. 2.1.3. Dân số, dân cư và nguồn lao động: Hiện nay Thăng Bình có 22 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 21 xã. Dân số của huyện là 192.552 người, trong đó 76% làm nông nghiệp; mật độ dân số bình quân 495 người/km2 , có 132 thôn và khu phố.
  • 41. 34 Theo niên giám thống kê của huyện từ 2015 đến năm 2018 thì thực trạng nguồn LĐ nói chung và LĐ nông thôn nói riêng của huyện Thăng Bình biến động cụ thể như sau: Năm 2015: toàn huyện có 91.360 người trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là 8.019 người còn ở nông thôn là 83.341 người; Năm 2016: toàn huyện có 91.628 người trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là 8.070 người còn ở nông thôn là 83.558 người; Năm 2017: toàn huyện có 94.077 LĐ trong độ tuổi LĐ thì ở thành thị là 8.419 người còn ở nông thôn là 85.658 người. Theo số liệu điều tra cung LĐ năm 2018, lực lượng LĐ huyện Thăng Bình 96.703 LĐ, trong đó ở thành thị là:8.731, nông thôn 87.972 người, như vậy cho thấy dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn (trên 90%); về cơ cấu LĐ giữa các ngành được thể hiện Nông, lâm, ngư, nghiệp: 38.425 người, Công nghiệp, xây dựng: 32.970 người và Thương mại, dịch vụ: 25.308 người (tương ứng 39,74% - 34,09 % - 26,27 %, tỉ lệ này năm 2017 là 43,05%- 31,97 % - 24,98 %) tuy có sự chuyển dịch về cơ cấu LĐ qua từng năm nhưng còn chậm, điều đó, khẳng định rằng việc chuyển dịch cơ cấu LĐ - tức chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu, cần thiết và phải xúc tiến nhanh; Ngoài ra, hằng năm trong số những người không tham gia hoạt động kinh tế như học sinh, sinh viên rời ghế nhà trường và cả quân nhân xuất ngũ cũng là gánh nặng về việc làm, muốn có việc làm bền vững thì nền kinh tế phải phát triển đa ngành nghề theo hướng phi nông và người LĐ phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật. 2.2. Thực trạng QLNN về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Công tác lãnh đạo, điều hành Xác định tầm quan trọng của công tác XKLĐ nên Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã quan tâm chỉ đạo cho cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại các địa phương; hằng năm Huyện ủy, HĐND đều có Nghị quyết về công tác này và UBND huyện đã triển khai thực hiện và ban hành 02 kế hoạch, 08 công văn để chỉ đạo về lĩnh vực xuất khẩu lao động; tham mưu UBND xây dựng đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Ngoài
  • 42. 35 ra, UBND huyện còn giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện về số lao động hằng năm đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; đồng thời có văn bản giới thiệu các doanh nghiệp đủ điều kiện pháp lý hoạt động công tác XKLĐ đến các địa phương tư vấn, tuyển dụng. Từ năm 2015-2018, Huyện đã ban hành: Công văn 939/UBND-LĐTBXH ngày 20/8/2015 về việc đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến công tác XKLĐ năm 2015; Công văn số 24/LĐTBXH ngày 26/12/2015 về việc triển khai công tác XKLĐ năm 2015;Công văn 383/UBND-LĐTBXH ngày 10/5/2016 về việc triển khai công tác XKLĐ năm 2016; công văn 597/UBND-LĐTBXH ngày 7/6/2016 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 33/NQ – CP của chính phủ và thông tin về bản ghi nhớ chương trình EPS với Hàn Quốc; Công văn 112/LĐTBXH ngày 11/10/2016 về việc thông báo tuyển sinh bồi dưỡng kiến thức tiếng hàn cho lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 16/2/2017 về việc triển khai thực hiện công tác XKLĐ năm 2017; Công văn 440 ngày 5/6/2017 về việc tăng cường công tác tuyên truyền tư vấn XKLĐ năm 2017; Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 16/3/2018 về việc Triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình năm 2018; Công văn số 346 /UBND- LĐTBXH ngày 17/4/2018, 666/LĐTBXH-UBND ngày 25/6/2018 về việc V/v thông báo doanh nghiệp XKLĐ đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn huyện Thăng Bình; Công văn số 1039/UBND-LĐTBXH ngày 28/9/2018 về việc triển khai chương trình thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản đợt 3 năm 2018. Để hoạt động XKLĐ đạt được hiệu quả, UBND huyện đã chủ động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về XKLĐ đến các cơ quan, ban, ngành từ huyện đến xã và người lao động. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Tập huấn, thông tin trên Đài Truyền thanh - Truyền hình và trên trang website của huyện Thăng Bình; đồng thời đôn đốc các xã, thị trấn phối hợp với doanh nghiệp có uy tín được Sở LĐ-TB&XH tỉnh giới thiệu tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài và thông báo công khai các nội dung trong việc tuyển dụng lao động (đối tượng, công việc, chiều cao, cân nặng, chi phí, thủ tục về hồ sơ đăng ký đi làm việc ở nước ngoài, …).Chính vì vậy, những năm qua người lao động tham gia xuất khẩu thông qua các
  • 43. 36 doanh nghiệp được Sở LĐ-TB&XH tỉnh thẩm định hồ sơ thường chi phí thấp, không có hiện tượng lừa đảo kiếm tiền và không có lao động phải về nước trước hạn do bên đối tác không bố trí được việc làm theo hợp đồng, đến nay đã có nhiều lao động tham gia XKLĐ, điển hình như xã: Bình Minh, Bình Hải, Bình Định Bắc, Bình Trị… Bảng 2.1: Số lần tập huấn, tư vấn về XKLĐ của các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ giai đoạn từ năm 2015-2018 Tên địa phương Số lần tập huấn, tư vấn Số DN hoạt động XKLĐ Bình Minh 5 10 Bình Hải 6 6 Bình Trung 5 5 Bình Định Bắc 5 5 Bình Chánh 5 5 Bình Phú 5 7 Bình Quế 5 6 TT Hà Lam 6 6 Bình Lãnh 6 7 Bình Đào 5 5 Bình Tú 7 7 Bình Trị 6 6 Bình Giang 5 4 Bình Quý 5 4 Bình Nguyên 5 4 Bình Triều 5 5 Bình Sa 5 6 Bình Phục 5 7 Bình Dương 5 5 Bình Nam 5 6 Bình An 6 5 Bình Định Nam 5 5 Tổng 117 Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện