SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI TRỌNG AN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI TRỌNG AN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Bùi Trọng An
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT.................7
1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt......7
1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................11
1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................14
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt .................................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 ...................................................................26
2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ....................................26
2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng..............................27
2.3. Thực trạng và giải pháp đã được áp dụng trong phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..............47
2.4. Những tồn tại, khuyết điểm trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và nguyên nhân.....................51
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG ............................................................................................................55
3.1. Dự báo về tình hình và yêu cầu tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.............55
3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..........................58
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng............................................................72
KẾT LUẬN..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
CTTP Cấu thành tội phạm
PNTP Phòng ngừa tội phạm
THTP Tình hình tội phạm
TAND Tòa án nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2014 – 2018
28
2.2
Tỷ lệ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt so với
tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014
– 2018
29
2.3
Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhóm các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2014 – 2018
30
2.4
Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018
31
2.5
Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018
32
2.6
Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
34
2.7
Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
35
2.8
Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2014 - 2018
36
2.9
Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2014 - 2018
37
2.10
Cơ cấu xét theo thời gian xảy ra các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2014 - 2018
39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm Đồng là vùng đất phía Nam Tây nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ
800 – 1000m so với mặt nước biển. Với diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng
nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn.
Gắn với khu vực kinh tế động lực phía Nam, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành
chính: 02 thành phố (Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt, trung tâm
hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh, về hướng Bắc cách thủ đô Hà Nội 1.500 km, về
hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 320 km và về hướng Đông cách cảng
biển Nha Trang 210 km. Với tổng chiều dài 1.744 km, hiện nay hệ thống giao thông
đường bộ đã đến được tất cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối
liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc
vùng Tây nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối
quan hệ kinh tế-xã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng
không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng
cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy
bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương.
Dân số toàn tỉnh đến cuối năm 2017 là 1.258.261 người (Niên giám Thống kê
năm 2017). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 trường đại học tổng hợp, 02 trường cao
đẳng sư phạm, 01 trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật, 01 trường trung học y tế, 02
trường dạy nghề, hàng năm cung cấp hàng ngàn lao động có tay nghề cho địa
phương; Nhiều trung tâm nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn như: Viện
nghiên cứu hạt nhân, Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp, Trung tâm nghiên
cứu cây rau, Phân viện sinh học… góp phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên
cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của tỉnh.
Với lợi thế khí hậu thuận lợi và địa bàn rộng lớn (thứ 7 trong cả nước) trong
những năm qua tỉnh không ngừng phát triển mọi mặt về đời sống, kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt phát triển tích cực thì cũng kéo theo một số tệ nạn
2
xã hội phát sinh; biến động về thành phần dân cư và trật tự, an toàn xã hội có những
diễn biến phức tạp, trong đó phải kể đến tội phạm xâm phạm sở hữu, đặc biệt là các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây. Đặc biệt, tội phạm trộm cắp tài sản, cướp, cướp giật tài sản còn chiếm
tỉ lệ lớn trong cơ cấu của tình hình tội phạm. Phương thức thực hiện tội phạm nói
chung ngày càng tinh vi, xảo quyệt, thủ đoạn thực hiện ngày càng manh động, liều
lĩnh. Trong trong vòng 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, TAND tỉnh Lâm Đồng
đã xét xử 1.729 vụ án với 2.877 bị cáo về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt, chiếm 45,2% tổng số vụ án và 45,9% tổng số bị cáo.
Trong những năm qua địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt
trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội, song tình hình tội phạm nói chung, trong đó có
tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì thế, cần phải nghiên cứu cơ bản và
chuyên sâu tình hình này theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa nhóm tội
phạm này phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học chuyên ngành tội phạm học.
Chính vì lẽ đó học viên đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu sâu về
thực trạng phòng ngừa và qua đó đề xuất thêm những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt
động phòng ngừa nhóm tội phạm này.
2. Tình hình nghiên cứu
a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa
học sau đây đã được nghiên cứu:
- “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb.
Chính trị quốc gia, 1994;
- “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện
Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000;
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân, tái bản năm 2013;
3
- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.
- Giáo trình “Tội phạm học Việt Nam” do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo
biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013.
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Chương – Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội 2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an
nhân dân, 2004…2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an
nhân dân, 2002, 2013;
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của TS. Phạm
Văn Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007;
- Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta
hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh,
Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010;
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
- Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân người
phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công an
nhân dân trong những năm gần đây.
b. Tình hình nghiên cứu cụ thể
Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, các công trình
sau đây đã được tham khảo:
- Lê Thị Hồng (2013) “Tình hình tội phạm ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay”,
Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Nguyễn Quốc Hùng (2014) “Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ
4
luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội;
- Lê Hữu Nhân (2016), “Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Tô Lan Phương (2016), “Phòng ngừa tội phạm trộm cắp trên địa bàn quận Tân
Bình”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Trên cơ sở nguồn lý luận chung đã được các tác giả nghiên cứu và thực hiện
trong những năm gần đây cũng như những luận văn, luận án nêu trên học viên xin
được kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng đến xây dựng hệ thống giải pháp
phòng ngừa hữu hiệu đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền ở Trung
ương và địa phương, các văn bản pháp luật và tài liệu khoa học, nhất là tài liệu
chuyên ngành tội phạm học.
- Nghiên cứu thực tế: Bao gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết năm
của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể.
- Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm những việc cụ thể sau:
+ Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tội phạm, áp dụng
cho phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt;
+ Nghiên cứu làm rõ thực trạng tình hình phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014-
2018, từ thực trạng nhận thức về phòng ngừa tội phạm cho đến thực trạng xây dựng
5
và áp dụng các giải pháp; tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt và nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực này.
+ Kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu được xác định là tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã
hội và pháp lý khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để tạo cơ sở cho việc thiết lập các
giải pháp phòng ngừa nhóm tội phạm này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc
chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”;
- Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt, được quy định từ Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm
1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), có cập nhật những Điều luật tương ứng trong
BLHS hiện hành (từ Điều 168 đến Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
- Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm 2018,
gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 100 bản án hình sự sơ thẩm về các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn
đề tội phạm trong xã hội, cũng như về phòng, chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Biện
chứng; lô-gich; kế thừa; hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích
6
tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng
bảng, biểu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn hơn lý luận tội phạm
học về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức
tham khảo, vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức
cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội
phạm, đặc biệt là trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Luận văn thực hiện thành công còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
và nghiên cứu trong các trường Công an nhân dân.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018
Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu cso
tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
1.1.1. Về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo pháp luật
hình sự Việt Nam
Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”.
Bảo vệ quyền sở hữu về tài sản là bảo vệ các quyền nói trên và hành vi gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu về tài sản được quy định trong BLHS năm
2015, hợp thành nhóm các tội xâm phạm sở hữu.
Trong BLHS năm 1999 các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được
quy định tại chương XIV từ Điều 133 đến Điều 140 BLHS Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi bổ sung năm 2009), bao hàm các dấu hiệu của tội phạm nói chung đã được ghi
nhận ở khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 và được hiểu một cách khái quát là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi luật hình sự qui định, thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến quan hệ sở hữu
được BLHS qui định.
Trong BLHS năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định tại các điều từ Điều 168 đến Điều 175.
Nghiên cứu các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và phòng ngừa
tình hình các tội phạm này, học viên chủ yếu căn cứ vào BLHS 2015(sửa đổi, bổ sung
năm 2017).
Để nhận thức rõ hơn về dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội xâm phạm sở hữu thì
trước hết cần nhận thức về dấu hiệu đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu.
- Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Các tội xâm phạm sở hữu về cơ bản là xâm phạm và làm mất đi quyền
8
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản. Việc làm mất đi một
quyền, hai quyền hay vả ba quyền này còn tùy thuộc vào loại tội mà người phạm tội
thực hiện.
Vì là xâm phạm sở hữu nên đối tượng xâm phạm sở hữu là tài sản, Điều 105
Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Khi nghiên cứu đối tượng tác động trong chương Các tội xâm phạm sở hữu
của Bộ luật Hình sự, cần chú ý:
Một là, tài sản là tài sản hiện hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp.
Hai là, tài sản có thể là tài sản của cá nhân, của Nhà nước, hoặc của cơ quan,
tổ chức.
- Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu
Hành vi khách quan của các tội xâm phạm sở hữu được thể hiện ở các dạng
sau đây:
Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện ở sự cố ý chuyển tài sản của chủ thể khác
thành tài sản của mình một cách trái pháp luật.
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chiếm tài sản của chủ thể khác
được thể hiện bằng sự chuyển dịch tài dẫn đến chủ thể quản lý tài sản đã mất khả năng
thực tế thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản. Ở đây, chủ thể phạm tội khẳng định
sự mong muốn chiếm hữu tài sản không phải của mình bằng việc tỏ những thái độ định
đoạt với tài sản kể trên.
Các dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm như công cụ, phương
tiện, thời gian, địa điểm... không phải là dấu hiệu bắt buộc, trừ trường hợp luật định ở
những cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
- Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu
Đa số các tội xâm phạm sở hữu được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích và động cơ
phạm tội có thể là vụ lợi nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành
tội phạm.
- Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu
Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, các tội phạm xâm phạm sở hữu đều
9
do các chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, đạt độ tuổi theo luật định,
cụ thể là đối với các tội phạm quy định từ Điều 168 đến Điều 180 Bộ luật Hình
sự 2015.
Việc nhận thức đúng các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội xâm phạm sở
hữu và cách phân loại giúp cho việc xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn
giữa các tội danh; đặc biệt là giúp các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chứng
minh tội phạm được chính xác, bảo đảm xử lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội.
Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt bên cạnh các dấu hiệu
chung thì cũng có những dấu hiệu có một số đặc trưng riêng, cụ thể:
- Về khách thể của tội phạm:
Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có đối tượng tác động là tài
sản thuộc sở hữu của người khác (không phải là của người phạm tội) và chúng còn nằm
trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
- Về hành vi khách quan thuộc mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội được
luật hình sự quy định chịu sự kiểm soát, điều khiển bởi ý thức, ý chí của người phạm
tội qua 02 hình thức thể hiện là hành động và không hành động.
Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt có hành vi khách quan khác nhau. Đó có thể là hành vi dùng vũ
lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được (đối với tội cướp tài sản); hành vi bắt cóc
con tin và hành vi đe dọa chủ tài sản (đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);
hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần người khác (đối với tội
cưỡng đoạt tài sản); hành vi chiếm đoạt (đối với các tội cướp giật tài sản, công nhiên
chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản). Tuy nhiên, thủ đoạn,
cách thức thực hiện hành vi và điều kiện khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là
dấu hiệu phân biệt các tội phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau
- Về dấu hiệu lỗi, mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm:
Tất cả các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đều được thực hiện với
10
lỗi cố ý trực tiếp. Tức người phạm tội biết hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội
nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
1.1.2. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Dưới góc độ của tội phạm học, tình hình tội phạm xảy ra nói chung và đối
với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng được nhìn nhận
trong tổng thể cái chung của định lượng, định tính có yếu tố lịch sử, địa lý gắn với
quá trình hình thành, tồn tại của tình hình đó.
Theo PGS. TS Phạm Văn Tỉnh đưa ra khái niệm tình hình tội phạm thì:
“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính lịch sử cụ thể và
pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các hành vi
phạm tội cùng các chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính
lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định” [33, tr.10].
Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo đó được
xem là tổng thể các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đã xảy ra, gồm
các vụ đã phát hiện và các vụ chưa phát hiện, trên một đơn vị hành chính và trong
một thời gian cụ thể nhất định.
Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm nằm trong tình hình
tội phạm nói chung nên có những đặc điểm của tình hình tội phạm nói chung. Ngoài
ra, tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cũng có những đăc
trưng riêng gắn với tình hình kinh tế, văn hóa, địa lý cụ thể.
1.1.3. Nguyên nhân của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
Theo GS.TS. Võ Khánh Vinh khẳng định rằng, “Nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các hiện tượng xã hội tiêu cực trong
hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự ra đời của tình hình tội phạm như
là hậu quả của mình” và “Các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tạo
thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận cấu thành nó”.[50,tr. 87-88]
GS.TS. Võ Khánh Vinh gọi là ba khâu cơ bản: “Quá trình hình thành tính
động cơ của tội phạm; Việc kế hoạch hóa các hoạt động phạm tội và việc trực tiếp
11
thực hiện tội phạm”.[50, tr. 114]
Như vậy nguyên nhân của tình hình tội phạm phải là sự tác động qua lại giữa
các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu
cực thuộc cá nhân con người trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định đã dẫn
tới việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự đã quy
định là tội phạm.
Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì nguyên nhân
chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống bên ngoài
với các yếu tố tâm – sinh lý tiêu cực bên trong cá nhân ở những tình huống, hoàn
cảnh nhất định đã dẫn đến việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Luật
hình sự quy định là các tội XPSH CTCCĐ.
1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
1.2.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Phòng ngừa tội phạm hay phòng ngừa tình hình tội phạm dưới góc độ lý luận
của tội phạm học bao gồm việc phòng ngừa ở nhiều cấp độ, từ phòng ngừa tình hình
tội phạm, loại tội phạm đến phòng ngừa các tội phạm cụ thể.
Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm thì: “Phòng ngừa tội phạm
là không để tội phạm xảy ra và gây hậu quả cho xã hội, không để cho con người
sống trong xã hội phải đối mặt và gánh chịu những hình phạt nghiêm khắc của luật
pháp. Nếu con người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải chịu
hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành thì phải được phát hiện kịp
thời, điều tra khám phá để truy tố, xét xử theo quy định, tiến hành các biện pháp
quản lý, giáo dục cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội”
[48, tr.147].
Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa tình hình tội
phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước- xã hội
nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa
12
(làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội
phạm. Trong đấu tranh với tình hình tội phạm có hai phương hướng liên kết chặt
chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm,
đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích đáng, tương xứng với hành
vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để trở thành một công dân có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc
đấu tranh với tình hình tội phạm có vị trí, vai trò quan trọng trong những trường
hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. [49, tr.154-155].
Từ quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể rút ra khái niệm phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt như sau: “Phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc
phục, kìm hãm các nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu
có tính chất chiếm đoạt và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình,
từng bước loại trừ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời
sống xã hội”
1.2.2. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt là một nội dung trong mục đích PNTP nói chung và cùng hướng vào việc ngăn
chặn, từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội.
Xác định mục đích phòng ngừa cần tập trung hướng vào việc ngăn chặn các
nguyên nhân, điều kiện là mầm mống nảy sinh tội phạm. Việc ngăn chặn bao gồm
cả việc hạn chế tới mức thấp nhất có thể các yếu tố tiêu cực tác động lẫn nhau thúc
đẩy quá trình hình thành tội phạm. Việc triệt tiêu hoàn toàn các tội phạm cũng như
nguyên nhân, điều kiện hình thành tội phạm là điều không thể thực hiện trong xã
hội còn giai cấp và các nhóm xã hội, nhưng Nhà nước và xã hội có thể hạn chế,
kiểm soát được các yếu tố đó.
Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
13
đoạt cũng được quy định bởi mục đích chung của hoạt động phòng ngừa tội phạm là
ngăn chặn, tức là từng bước hạn chế, làm giảm dần và tiến tới loại bỏ các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt khỏi đời sống xã hội. [49, tr.154].
1.2.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt được phân tích theo hai phương diện lý luận và thực tiễn, gồm:
- Ý nghĩa lý luận: Tình hình tội phạm xuất phát từ sự tác động qua lại của
nhiều yếu tố tiêu cực trong xã hội, gắn liền với địa bàn, thời gian lịch sử cụ thể. Tội
phạm học Việt Nam, thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực tồn tại
khách quan, và do những con người bình thường, không phải bẩm sinh phạm tội,
gây ra. Trong đó nhân thân người pham tội cũng được coi như là một yếu tố góp
phần tác động vào tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt. Phòng ngừa tình hình tôi phạm trên cơ sở làm rõ các
yếu tố tiêu cực trong xã hội, trong mỗi cá nhân để từ đó ngăn chặn sự tiến triển các
yếu tố đó và từ đó mà hạn chế, kiểm soát được tình hình tội phạm. Như vậy trên
phương diện lý luận, phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt vừa giúp hạn chế, kiểm soát được tình hình các tội chiếm đoạt tài sản,
vừa giúp hạn chế, kiểm soát tình hình tội phạm nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: thực tiễn cho thấy tội phạm gây ra những thiệt hại to lớn
cho kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền con người. Phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng đem
lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn văn hóa, xã hội và đảm bảo quyền con người trong
các lĩnh vực này. Trước hết là việc tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử,
thi hành án hàng năm. tiếp đến là giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi
pháp luật và bên cạnh đó, phòng ngừa tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo tốt nhất quyền con
người trong môi trường không còn (hoặc giảm thiểu) tội phạm.
14
1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
1.3.1. Những nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Trên cơ sở khoa học về phòng ngừa tội phạm, trong nội dung luận văn này
tác giả xin được đề cập đến các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
1.3.1.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở chỗ mọi hoạt động phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cũng như mọi chủ
thể tiến hành các hoạt động phòng ngừa đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam với lý luận khoa học là chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với tư tưởng
Hồ Chí Minh làm sợi chỉ đỏ dẫn đường. Đảng lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thông qua chủ trương, chính
sách và tổ chức hoạt động thực tiễn với mục đích ngăn chặn, tiến tới loại bỏ các tội
trên ra khỏi đời sống xã hội.
1.3.1.2. Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc pháp chế thể hiện ở chỗ hoạt động phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói chung và việc áp dụng các biện pháp
phòng ngừa nói riêng phải có cơ sở pháp luật, đảm bảo mọi biện pháp đều hợp pháp
và hợp hiến. Các chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa cũng phải tuân thủ
nghiêm chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật trong quá trình tiến hành các
hoạt động phòng ngừa đó.
1.3.1.3. Nguyên tắc khoa học
Nội dung của nguyên tắc khoa học và tiến bộ của hoạt động phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thể hiện ở chỗ các biện pháp
phòng ngừa, tổ chức hệ thống phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa phải được xây
dựng có khoa học, tức là có cơ sở lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn đấu tranh với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trong từng thời
15
kỳ, ở từng địa bàn nhất định.
1.3.1.4. Nguyên tắc đại chúng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì quần chúng là sức mạnh vĩ
đại, là người chủ của xã hội. Chỉ khi có quần chúng được lôi cuốn tham gia vào
hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt nói riêng thì mới có thể hoàn thành mục đích của phòng ngừa tội phạm.
Nguyên tắc đại chúng chính là việc lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân
dân lao động, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần và toàn xã hội tham gia vào
hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
Nguyên tắc đó đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải phát huy tinh thần chủ động,
tích cực sáng tạo của mọi chủ thể tham gia hoạt động phòng ngừa, để tạo ra một
hoạt động rộng lớn trong xã hội.
1.3.1.5. Nguyên tắc quốc tế (Hợp tác quốc tế và phù hợp với quan điểm quốc
tế về phòng ngừa tội phạm)
Nguyên tắc quốc tế thể hiện ở chỗ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải
phù hợp với quan điểm của quốc tế về phòng ngừa tội phạm và xu hướng hoạt động
phòng ngừa của các nước trên thế giới, các chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm
không ngừng nâng cao hợp tác quốc tế, thể hiện qua việc ký kết và thực hiện các
hiệp định hợp tác song phương và đa phương, tổ chức học tập kinh nghiệm phòng
chống tội phạm của các nước bạn.
1.3.2. Nội dung của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nằm
trong nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, vì vậy nội dung của hoạt
động này đi từ lý luận chung về phòng ngừa tình hình đã được lý luận tội phạm học
đề cập. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa tội phạm là một bộ phận cấu
thành của lý luận tội phạm học, đồng thời là hoạt động của toàn xã hội trong việc
tìm ra các nguyên nhân phát sinh ra tội phạm khắc phục, cũng như để ngăn chặn,
đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
16
Nội dung phòng ngừa được xây dựng gắn với thực trạng về tình hình các tội
liên quan và tình hình phòng ngừa thực tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai
đoạn 2014 – 2018, từ thực trạng nhận thức về công tác phòng ngừa cho đến thực
trạng các biện pháp đã áp dụng , hiệu quả tới đâu, các tồn tại hạn chế và nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế đó.
1.3.3. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
Để công tác phòng ngừa tội phạm được thực hiện một cách có hiệu quả thì
quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng và Nhà nước là xem công tác này như là
nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Trong hoạt động phòng ngừa thì chủ thể được xác định là những tổ chức và
cá nhân tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Như vậy, các tổ chức tham gia
hoạt động này như các tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan chấp
hành của Nhà nước từ trung ương đến địa phương (các cơ quan quản lý hành chính
và quản lý kinh tế), các cơ quan bảo vệ pháp luật và các tổ chức kinh tế xã hội, các
tập thể lao động và công dân là chủ thể thực hiện phòng ngừa tội phạm.
Trong các BLHS, BLTTHS, trong các luật về tổ chức các cơ quan TAND,
VKSND, CAND cũng như các văn bản luật, dưới luật khác có liên quan đến công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta đều cụ thể hóa nhiệm vụ phòng ngừa
tội phạm nhằm tăng cường lực lượng, sức mạnh trong thực hiện mục tiêu chung là
hạn chế, đẩy lùi, kiểm soát được tình hình tội phạm.
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng rất phong phú và có thể phân loại với
các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào mục đích phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có thể chia biện pháp phòng ngừa các tội
phạm này thành hai loại: Một là các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt; Hai là các biện pháp đẩy lùi tình hình các tội
17
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoat.
1.4.1. Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt tập trung trong 03 nội dung là ngăn chặn tình hình tội phạm tiền năng,
tội phạm đang diễn ra và ngăn chặn tái phạm.
1.4.1.1. Ngăn chặn tội phạm tiềm năng
Tiềm năng có thể hiểu là khả năng tiềm ẩn và có thể được bộc phát khi gặp
các điều kiện thích hợp. Như vậy, khi nói về tội phạm tiềm năng có thể hiểu là các
tội phạm có thể xảy ra khi gặp các điều kiện thích hợp. Trên thực tế khả năng tội
phạm xảy ra đã có nhưng để xảy ra cần có thêm những yếu tố thuộc điều kiện tác
động. Do đó, các biện pháp phòng ngừa là các biện pháp kiểm soát xã hội và quản
lý xã hội đối với điều kiện tồn tại của các hành vi phạm tội tiềm năng, người phạm
tội tiềm năng và nạn nhân tiềm năng.
Theo đó các biện pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng bao gồm:
Một là, nhóm biện pháp tác động vào hành vi phạm tội tiềm năng. Các biện
pháp này được xem là các biện pháp tác động vào quá trình chuẩn bị phạm tội, thực
hiện hành vi phạm tội thông qua các hành vi tiềm năng như chuẩn bị công cụ
phương tiện, tập trung nhiều đối tượng xấu vào khu vực, thường xuyên quan sát một
địa điểm... Các cơ quan chuyên trách, các tổ chức xã hội và toàn bộ người dân trong
xã hội đều là chủ thể của quá trình tác động với nhiều biện pháp khác nhau như
quản lý các công cụ, phương tiện có thể gây án một cách chặt chẽ, chủ động ngăn
chặn hoặc báo công an, chính quyền địa phương khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm.
Hai là, nhóm biện pháp quản lý người phạm tội tiềm năng. Cũng như việc
tác động vào hành vi phạm tội tiềm năng, nhóm biện pháp này cũng đòi hỏi sự phối
hợp và chung tay của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và mọi công dân để đạt
được hiệu quả tốt nhất. Những người trên thực tế tuy chưa phạm tội nhưng do công
việc, điều kiện sống, sinh hoạt có nhiều khả năng trở thành người phạm tội nếu
không được quản lý, giáo dục thích hợp. Những người này gọi là người phạm tội
18
tiềm năng (tiềm tàng). Cụ thể, đó có thể là những người có các đặc điểm như nghiện
ngập, hút chích, nghề nghiệp không có hoặc không ổn định, vui chơi, tiêu xài quá
khả năng tài chính, dễ bị kích động, đã từng phạm tội... Những người này có trở
thành người phạm tội hay không cũng phụ thuộc một phần vào khả năng kiểm soát
và điều chỉnh hành vi cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đa phần khả năng
kiểm soát hành vi của những người này thường kém do bị tác động từ sự lôi kéo, từ
nhu cầu lợi ích không chính đáng, tâm lý không ổn định. Do đó, đây là những người
cần được điều chỉnh, kiểm soát trong công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và
các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng.
Ba là, nhóm biện pháp tác động vào nạn nhân tiềm năng của tội phạm.
Những người có nhiều khả năng trở thành nạn nhân của tội phạm (người già, phụ
nữ, trẻ em, người có vấn đề sức khỏe, tâm lý...) được xem là nạn nhân tiềm năng
của tội phạm. Trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì nạn
nhân tiềm năng bên cạnh các hạn chế về thể chất, tinh thần còn có thể là những
người có thói quen phô trương tài sản, sở hở, chủ quan lơ là trong bảo vệ tài sản, có
trình độ văn hóa hoặc hiểu biết pháp luật hạn chế. Việc tập trung áp dụng các biện
pháp phòng ngừa vào nhóm người này cũng là một trong các giải pháp để hạn chế
tội phạm xảy ra, một trong những nội dung của phòng ngừa tội phạm.
1.4.1.2. Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra
Ngăn chặn tội phạm là một bộ phận quan trọng của phòng ngừa tội phạm,
bao gồm cả ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn và cả tội phạm đang diễn ra. Nếu như ở
ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn là không để cho tội phạm có điều kiện xảy ra trên thực
tế thì ở ngăn chặn tội phạm đang diễn ra là việc không để cho tội phạm được thực
hiện đến cùng và hạn chế tối đa hậu quả, thiệt hại.
Ngăn chặn tội phạm đang diễn ra được thể hiện ở hai quá trình:
Một là, ngăn chặn hành vi phạm tội trên thực tế đang diễn ra. Việc ngăn chặn
chính là chặn đứng lập tức hành vi trái pháp luật, hạn chế tối đa thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng con người, các loại tài sản. Những biện pháp ngăn chặn ở trường
hợp này là sự phản ứng tức thì của xã hội đối với hành vi phạm tội đang diễn ra. Nó
19
phải được thực hiện bởi các chủ thể chuyên nghiệp như Công an nhân dân, lực
lượng tuần tra, cơ quan, trực ban... và các chủ thể không chuyên nghiệp khác, tức là
mọi người dân sở tại; trong đó lực lượng Công an nhân dân đóng vai trò quan trọng.
Bên cạnh đó là việc huy động được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội và của toàn dân vào công tác đấu tranh là việc làm hết sức cần thiết.
Nhân dân có thể tham gia hỗ trợ qua việc tố giác tội phạm qua số điện thoại đường
dây nóng (113, số điện thoại công an gần nhất) và trong nhiều trường hợp người
dân phối hợp hoặc tự mình ngăn chặn, thậm chí bắt giữ người phạm tội quả tang
giao cho cơ quan tư pháp. Để nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội
phạm cần có sự động viên khích lệ, khen thưởng kịp thời và vinh danh các cá nhân
tiêu biểu.
Hai là, ngăn chặn việc lặp lại hoặc thực hiện nhiều lần của tội phạm. Để làm
được điều này cần có sự phát hiện, xử lý hành vi vi phạm kịp thời. Cũng như ngăn
chặn tội phạm tiềm ẩn và hành vi phạm tội đang diễn ra, biện pháp này đòi hỏi chủ
thể tham gia bên cạnh lực lượng chuyên trách là lực lượng toàn dân. Cùng những
biện pháp như thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm toán vốn là những biện pháp
chuyên trách, thì sự phát giác, tố giác, phối hợp của người dân vẫn luôn giữ vai trò
quan trọng. Thực hiện được việc phát hiện tội phạm bằng “tai, mắt” của nhân dân
phải là mục tiêu cần thực hiện của chính sách phòng ngừa tội phạm.
1.4.1.3. Ngăn chặn tái phạm
Để ngăn chặn tái phạm đối với những người đã chấp hành xong hình phạt,
giúp họ trở lại tái hòa nhập cộng đồng đòi hỏi nhiều biện pháp tác động khác nhau
với sự kết hợp lực lượng của nhiều cơ quan, ban ngành và nhân dân, nhất là nơi địa
phương người phạm tội sinh sống và làm việc. Các biện pháp ngăn chặn tái phạm
gồm một số biện pháp cơ bản sau đây:
- Tuyên truyền, vận động, cảm hóa: Đây được xem là những biện pháp ưu
tiên hàng đầu trong ngăn chặn tái phạm, một biện pháp mang tính nhân văn cao.
Thông qua biện pháp này nhằm giáo dục, loại bỏ, hạn chế các phẩm chất và tâm lý
tiêu cực của người phạm tội, hướng đến xây dựng khả năng tự kiểm soát hành vi
20
của mình. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả nếu người thực hiện đứng dưới góc
độ nạn nhân học để xem xét và giáo dục đối tượng, từng bước giúp người phạm tội
hiểu và chuyển biến nhận thức, tình cảm pháp luật đúng hướng.
- Giáo dục cải tạo: Việc cải tạo bao giờ cũng đi đôi với giáo dục. Cải tạo
không chỉ nhằm vào trừng phạt những hành vi vi phạm của người phạm tội mà
thông qua các hoạt động cải tạo xây dựng được ý thức về lỗi của người vi phạm.
Cán bộ thực hiện công tác cải tạo, giáo dục người phạm tội cần có cái nhìn đúng
đắn về sự khác nhau giữa trừng phạt để giáo dục với trừng phạt để hủy hoại nhân
cách. Do đó trong cải tạo cũng phải đồng thời chú ý tới những chuyển biến tình
cảm, tâm tư, nguyện vọng của người phạm tội.
- Tái hòa nhập cộng đồng: Tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động thực thi các
biện pháp giúp người phạm tội trở thành người lương thiện sau khi được trở về với
xã hội từ cơ sở giam giữ. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho những người đã chấp hành
xong án phạt tù xây dựng một cuộc sống bình thường đồng thời giáo dục họ trở
thành những công dân có ích cho xã hội là mục đích cuối cùng của tái hòa nhập
cộng đồng. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm trong việc giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt những điều kiện thuận lợi để họ có thể hóa nhập với cuộc sống
hiện tại như: nhanh chóng tiếp nhận người chấp hành xong bản án của Tòa án khi
họ trở về địa phương nơi cư trú; phân công cụ thể các cá nhân, tổ chức theo dõi,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để họ được tái hòa nhập cộng đồng; có chính
sách đào tạo nghề và giới thiệu việc làm để giúp họ có công ăn việc làm ổn định để
trở thành người có ích cho xã hội; vận động họ tích cực tham gia phòng, chống tội
phạm trên địa bàn; tuyên truyền để quần chúng nhân dân không miệt thị, phân biệt
đối xử đối với người chấp hành xong bản án, mà coi đó là những hành vi nhất thời
phạm tội, kịp thời động viên và giúp đỡ họ và gia đình họ để họ hoàn lương, sống
có ích cho xã hội.
1.4.2. Các biện pháp đẩy lùi tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Nếu như nắm được hiện trạng của tình hình tội phạm là cơ sở để xây dựng
21
các biện pháp ngăn chặn tội phạm thì nắm được nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm là cơ sở để xây dựng các biện pháp đẩy lùi tội phạm.
Vì vậy, trong công tác xây dựng các biện pháp đẩy lùi tội phạm phải xác
định rõ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm trong xã hội, theo đó, đi vào giải
quyết hai vấn đề:
Một là giải quyết, tác động đến sự tương tác giữa các yếu tố được xem là
nguyên nhân, điều kiện phát sinh hành vi tiêu cực với chủ thể tội phạm;
Hai là giải quyết vấn đề nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của con người
theo pháp luật.
Từ việc giải quyết hai vấn đề này tạo ra môi trường lành mạnh, cuộc sống ổn
định cho nhân dân, là cơ sở ban đầu cho việc đẩy lùi tội phạm. Trên cơ sở đó cần
thực hiện các biện pháp cơ bản như:
- Biện pháp về chính trị:
Các biện pháp về chính trị trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 trước hết thể hiện ở việc địa phương cần thực
hiện có hiệu quả các Chỉ thị số 48-CT/TW, Nghị quyết 37/2012/QH13 của Quốc
hội, Quyết định 623/QĐ-TTg và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch phòng chống
tội phạm. Trong công tác thực hiện các chủ trương của Đảng cần phát huy cao hiệu
quả việc nêu gương, nhất là những người lãnh đạo, người đứng đầu đơn vị, và mỗi
đảng viên trước quần chúng nhân dân. Các biện pháp chính trị về cơ bản vẫn phải
tập trung vào phát huy sức mạnh của các cấp ủy Đảng, tập thể các ban, ngành, các
tổ chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
- Biện pháp về kinh tế:
Các biện pháp về kinh tế tập trung vào công tác xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách thu nhập trong xã hội và sự chênh lệch kinh tế giữa các khu vực của
địa phương theo hướng phát triển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Kinh tế đảm bảo là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện các chính
sách về anh ninh xã hội, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Bện cạnh đó cần
chú trọng đảm bảo thực hiện quyền con người, phát huy công bằng xã hội, tạo cơ
22
hội kinh doanh và việc làm cho nhân dân trên địa bàn.
Thực tế cho thấy những bất ổn về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội có
những nguyên nhân sâu xa từ những bất ổn về kinh tế và công bằng xã hội. Ở
những nơi lợi ích kinh tế được phân bố không công bằng là những nơi tiềm ẩn
những bất ổn về tình hình an ninh, trật tự.
Tuy nhiên việc thực hiện các giải pháp về kinh tế cũng cần có những lộ trình
và kế hoạch cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ và khoa học trong thu hẹp khoảng cách
trong thu nhập và phát triển giữa các vùng trên địa bàn.
- Biện pháp về dân sự - xã hội:
Trong lĩnh vực xã hội, Hiến pháp năm 2013 đã đề ra cơ sở hiến định để công
dân bảo đảm có được thu nhập tối thiểu nhằm thoát khỏi tình trạng nghèo đói khi
không có việc làm hoặc không có thu nhập và cũng là cơ sở để Nhà nước xây dựng
hệ thống duy trì thu nhập do Nhà nước quản lý, bảo đảm cho công dân được hưởng
quyền về an sinh xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội là yêu cầu và điều kiện cần thiết
của sự ổn định, phát triển đất nước, góp phần hiện thực hóa các quyền xã hội của
mọi người dân. Đây là tiền đề quan trọng để từng bước đẩy lùi tình hình tội phạm
nói chung trong đó có các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời
sống xã hội.
- Biện pháp về văn hóa - giáo dục:
Đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư cho sự phát triển, cho tương lai và là
quốc sách hàng đầu. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Công dân có quyền và
nghĩa vụ học tập” (Điều 39); “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư
và thu hút nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm
giáo dục tiểu học là bắt buộc. Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo
dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính
sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
23
và người nghèo được học văn hóa và học nghề” (Điều 61).
Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Ðiều
41); đồng thời, Hiến pháp tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu
tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu
nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Ðiều 60). Như
vậy, nếu làm đúng và thực hiện được mục tiêu mà Hiến pháp đã đề ra thì rõ ràng
tình hình tội phạm không còn điều kiện để gia tăng mà sẽ dần dần bị kìm hãm và
loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội.
- Các biện pháp về công tác quản lý:
Các biện pháp về công tác quản lý chủ yếu từ phía các cơ quan Nhà nước và
nhằm phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân vào công việc nhà nước, đồng
thời tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân thực hiện công tác
quản lý. Đối với các biện pháp này đòi hỏi việc kiểm tra, đôn đốc và phải tiến hành
nghiêm túc, thường xuyên; bên cạnh đó cần xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm hoặc
không thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong vai trò quản lý. Vai trò
giám sát của nhân dân cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong giám sát việc thực
hiện chức trách của cán bộ quản lý, là một trong những có sở để xem xét đánh giá
mức độ thực hiện công tác chuyên môn của cơ quan, cán bộ quản lý.
- Các biện pháp về pháp lý:
+ Tập trung vào việc xây dựng cơ sở pháp lý tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, áp dụng pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho việc phòng ngừa tình hình tội phạm, bảo vệ, thúc đẩy và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân:
24
Trong các Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc từ Đại hội lần thứ VI,
VII, VIII, IX, X đến nay đều xác định: Nhà nước ta định ra các đạo luật đảm bảo
quyền con người, quyền công dân, trong đó bên cạnh các luật về kinh tế, Nhà nước
cần ưu tiên xây dựng các luật về quyền công dân. Như thế, các quyền con người,
quyền công dân được quy định trong Hiến pháp là cơ sở cốt lõi tạo thành hệ thống
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự:
Trong điều kiện nước ta hiện nay, bên cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật về
tư pháp đòi hỏi xây dựng được một đội ngũ cán bộ tư pháp tận tâm, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ; đồng thời hoàn thiện
cơ chế giám sát, chỉ đạo điều hành chặt chẽ từ phía Đảng, cơ quan nhà nước, đoàn
thể, nhân dân là rất cần thiết.
Trước hết, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tư pháp.
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng không phải là sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử, mà bảo đảm sự lãnh đạo chỉ đạo bằng đường lối, chủ trương
lớn ở tầm vĩ mô; về xây dựng tổ chức, bộ máy, về công tác cán bộ tư pháp đủ đức,
đủ tài để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân.
Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ
quan tư pháp vừa là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ của cơ quan dân cử. Bên
cạnh đó là tăng cường sự giám sát của đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã
hội đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của nhân dân trong lĩnh
vực đấu tranh phát hiện, tố giác tội phạm và tham gia hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật.
Cuối cùng là nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động tư pháp. Luật
sư phải là người đại diện thực sự cho thân chủ vì quyền và lợi ích hợp pháp của thân
chủ. Sự tham gia của luật sư là để giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
quá trình tiến hành tố tụng nhanh chóng làm sáng tỏ bản chất sự thật của vụ án,
tránh và giảm thiểu đến mức thấp nhất oan, sai, đảm bảo yêu cầu vô tư, khách quan
trong hoạt động tố tụng hình sự.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn tác giả đã khái quát và phân tích các vấn đề lý luận
chung về khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc của phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ các vẫn
đề lý luận chung về nội dung, biện pháp phòng ngừa và chủ thể phòng ngừa tình
hình các tội phạm này.
Ngoài ra, qua phân tích các quan điểm khoa học, tác giả luận văn cũng chỉ ra
rằng tình hình tội phạm vốn là hiện tượng tiêu cực tồn tại khách quan do đó việc
phòng ngừa tình hình tội phạm xét cho cùng là chính nguyên nhân và điều kiện thực
tế của tình hình tội phạm quy định.
Nhận thức chung về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình
các tội xâm phậm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng là cơ sở để tác giả phân
tích, làm rõ thực trạng tình hình và công tác phòng ngừa tình hình ở địa bàn nghiên
cứu. Qua đó mà đánh giá ưu, khuyết điểm và đưa ra những biện pháp mà hạt nhân
của nó là nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu cơ bản của con người, tức
là thực hiện quyền con người thông qua những biện pháp kinh tế, giáo dục, văn hóa,
chính trị, pháp luật, quản lý và tổ chức.
Qua nghiên cứu một số nội dung về lý luận của phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, phần nào có thể thấy các biện pháp
phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và các biện pháp phòng ngừa tình hình
các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có vai trò tiên quyết hết sức quan
trọng trong đấu tranh, phòng và chống tội phạm. Kết luận này sẽ được làm sáng rõ
hơn trong phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ở chương 2 của luận văn.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Để đánh giá thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt cần căn cứ những cơ sở như: Ngoài văn bản pháp
luật thực định là các văn bản chỉ đạo của Đảng và triển khai của chính quyền;
Thông qua các kế hoạch, phương án, dự án... của tỉnh Lâm Đồng như: Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TU, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030", Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận
số 05-KL/TW của Ban Bí thư và Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày
30/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới", Quyết định 1902/QĐ-UBND
năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
Lâm Đồng...
Từ cơ sở nhận thức của tổ chức Đảng và chính quyền về phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được thể hiện thông qua các
văn bản chỉ đạo điều hành như đã phân tích sau đây tác giả luận văn sẽ làm rõ hai
nội dung:
Một là, làm rõ thực trạng tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thông qua số liệu
thống kê của TAND và VKSND, cùng với 100 bản án hình sự sơ thẩm về các tội
này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018;
Hai là, làm rõ thực trạng nhận thức thông qua việc xác định nguyên nhân và
27
điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018.
2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018
2.2.1.1. Phần hiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
Theo GS.TS.Võ Khánh Vinh, Giáo trình tội phạm học, Học viện Khoa học
xã hội thì “Phần hiện của tình hình tội phạm là toàn bộ những hành vi phạm tội và
chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự ở từng
đơn vị hành chính – lãnh thổ hay trên phạm vi toàn quốc, trong những khoảng thời
gian nhất định và được ghi nhận kịp thời trong thống kê hình sự” [49, tr 138].
Phần hiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
được xác định là tổng hợp của các tội này trên thực tế đã xảy ra và được cơ quan
chức năng phát hiện và xử lý hình sự. Bên cạnh đó, trong thống kê chính thức của
cơ quan có thẩm quyền phải có số liệu thống kê chính thức, bao gồm cả số vụ và số
người phạm tội liên quan. Kết quả thống kê phản ánh được tính chất, mức độ, diễn
biến, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt gắn với
từng khoảng thời gian, không gian cụ thể.
Thực tế trong quá trình nghiên cứu về tội phạm học khi xem xét số liệu ở
các cơ quan chuyên môn như cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân thì các số liệu thống kê chính thức luôn có sự chênh lệch nhất định. Mặc
dù vậy các số liệu luôn phản ánh được tình hình các tội nói chung và các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng theo từng giai đoạn tố tụng hình sự.
Trong luận văn của tác giả xin được sử dụng số liệu thống kê của ngành Tòa án để
làm rõ các thông số về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
trên địa bàn tình Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018.
28
a. Mức độ của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014- 2018
Theo GS.TS.Võ Khánh Vinh (2009), trong Giáo trình tội phạm học, NXB
Giáo dục, Hà Nội thì “Mức độ của tình hình tội phạm là đặc điểm định lượng tiêu
biểu, cho biết toàn bộ số người phạm tội do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian
và không gian nhất định” [44, tr 17].
a.1. Mức độ tổng quan
Đối với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thì khi xem xét một cách tổng quan về
mức độ tức là xem xét một cách khái quát về mặt lượng, trong đó bao gồm hình
thức biểu hiện tuyệt đối và tương đối. Thông qua số liệu thống kê của Tòa án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng ở giai đoạn nghiên cứu thì mức độ tổng quan được biểu hiện
qua các bảng số liệu cụ thể sau:
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018
Năm Số vụ Số bị cáo
2014 371 576
2015 375 604
2016 366 566
2017 377 594
2018 390 637
Tổng số 1879 2977
Trung bình 375,8 595,4
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Xét về mức độ tổng quan tuyệt đối tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy có sự giao
động nhẹ giữa các năm, có xu hướng tăng về số vụ và số bị cáo. Tổng số vụ trong 5
năm là 1879 vụ với số bị cáo là 2977 người. Năm cao nhất là năm 2018 với 390 vụ với
637 bị cáo. Tính trung bình trong 5 năm liên tiếp là 375,8 vụ với 595,4 bị cáo.
29
Để biết số liệu về số vụ và bị cáo nêu trên là cao hay thấp trong tổng quan
tuyệt đối của tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cần phải có
sự so sánh các chỉ số để tìm ra chỉ số khái quát. Đó là so sánh mức độ tổng quan
tuyệt đối của tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thực hiện
từ năm 2014 đến 2018 với mức độ tổng quan của tình hình tội phạm nói chung ở
Lâm Đồng trong cùng thời điểm nghiên cứu.
Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt so với tình hình
tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
Năm
Số vụ
Tỷ lệ
(%)
(2)/(3)
Bị cáo
Tỷ lệ
(%)
(5)/(6)
Các tội
XPSHCT
Cchiếm
đoạt
Tội phạm
nói chung
Các tội
XPSHCTC
chiếm đoạt
Tội phạm
nói chung
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
2014 371 824 45,0 576 1324 43,5
2015 375 830 45,2 604 1387 43,5
2016 366 760 48,2 566 1262 44,8
2017 377 770 49,0 594 1255 47,3
2018 390 727 53,6 637 1194 53,4
Tổng 1879 3911 48,0 2977 6422 46,4
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy tỉ lệ số vụ và số bị cáo về các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trong tổng số vụ và số bị cáo của tình hình tội phạm
chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 5 năm qua luôn ở mức khá cao với tỷ lệ
tổng là 48% về số vụ và 46,4% về số bị cáo. Đây được xem như là chỉ số khái quát
của tình hình tội phạm.
a.2.Mức độ hành vi phạm tội
Mức độ hành vi cũng được xem xét như một đặc điểm định lượng cho tình
hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
30
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung. Thông qua nghiên cứu cần làm rõ cơ
cấu tình hình các tội này thể hiện ở cơ số hành vi phạm tội được thực hiện trên địa
bàn giai đoạn 2014 -2018, qua đó xác định các mức độ tội danh có mức độ phạm tội
cao và thấp trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
Bảng 2.3. Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm sở
hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
STT Tội danh Điều luật Số vụ Tỷ lệ (%)
1 Tội cướp tài sản 168 95 5,1%
2 Tội bắt cóc nhằm CĐTS 169 03 0,2%
3 Tội cưỡng đoạt tài sản 170 87 4,6%
4 Tội cướp giật tài sản 171 158 8,4%
5 Tội công nhiên CĐTS 172 0 0%
6 Tội trộm cắp tài sản 173 1236 65,7%
7 Tội lừa đảo CĐTS 174 175 9,3%
8 Tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS 175 125 6,7%
9 Tổng số 1879 100%
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Trong 08 tội danh thuộc loại các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy đã xảy ra 07 loại
hành vi phạm tội (tội danh). Tỷ lệ tội danh cao nhất của nhóm tội là tội trộm cắp tài
sản với 1236 vụ chiếm 65,7 % đã xảy ra ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh. Thứ hai là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với 175 vụ, chiếm tỷ lệ 9,3 %
trong nhóm tội. Thứ ba là tội cướp giật tài sản chiếm tỷ lệ khá cao với 158 vụ chiếm
tỷ lệ 8,4 % trong nhóm tội. Ngoài tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không xảy ra và
tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản chỉ xảy ra 03 vụ thì các tội khác có tỷ lệ tương
đối đồng đều.
b. Động thái của tình hình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018
Động thái của tình hình tội phạm hay còn hiểu là diễn biến của tình hình tội
31
phạm là sự vận động, biến đổi của THTP theo thời gian, trong đó sự vận động, biến
đổi này diễn ra một cách tự nhiên theo từng địa bàn và theo từng giai đoạn lịch sử
cụ thể. Nghiên cứu động thái của THTP nhằm làm rõ quy luật vận động, thay đổi,
sự tăng hay giảm của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, lý
giải điều kiện, nguyên nhân của những vận động đó. Để làm rõ nội dung này gắn
với địa bàn tỉnh Lâm Đồng, xin được phân tích bằng phương pháp so sánh định gốc
và so sánh liên kế.
b.1. So sánh định gốc
Phương pháp so sánh này được thực hiện theo từng năm và ba năm liên tiếp
để thấy được sự vận động của tình hình tội phạm trên địa bàn trong giai đoạn
2014 -2018.
Bảng 2.4: Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
Năm Số vụ
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
Số bị cáo
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
2014 371 100% 576 100%
2015 375 101,07% (tăng 1,07%) 604 104,9% (tăng 4,9%)
2016 366 98,65% (giảm 1,34%) 566 98,26% (giảm 1,74%)
2017 377 101,62% (tăng 1,62%) 594 103,12% (tăng 3,12%)
2018 390 105,12% (tăng 5,12%) 637 110,6% (tăng 10,6%)
2014-2016 1.122 100% 1.746 100%
2016-2017 1.133 100,1% (tăng 0,1%) 1.797 103 % (tăng 3%)
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Qua thống kê số liệu có thể khẳng định tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có xu hướng gia tăng trong giai
đoạn 2014 -2018. Sự gia tăng dù không cao nhưng qua sự vận động có thể thấy tình
hình tội phạm thuộc nhóm tội vẫn diễn ra rất phức tạp trên địa bàn. Nguyên nhân
của sự gia tăng cả về số vụ và số bị cáo có lý do liên quan đến đặc điểm địa lý và
tình hình dân cư trên địa bàn. Lâm Đồng là một tỉnh có 03 tuyến quốc lộ 20, 27, 28
32
đi qua với nhiều đèo dốc thuận lợi cho việc thực hiện tội cướp tài sản và tội cướp
giật tài sản. Trên địa bàn có 03 trường đại học, 03 trường cao đẳng với lượng sinh
viên ngoại tỉnh cao, đồng thời lượng khách du lịch, nghỉ dưỡng hằng năm trong các
dịp lễ lớn với số lượng lướn là điều kiện nảy sinh các tội phạm liên quan đến trộm
cắp, cướp giật, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
b.1. So sánh liên kế
Đây là phương pháp so sánh các năm liên tiếp liền kề, năm sau so với năm
trước để thấy được sự tăng giảm của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn.
Bảng 2.5: Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
Năm Số vụ
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
Số bị
cáo
Mức độ tăng, giảm hàng
năm
2014 371 100% 576 100%
2015 375 101,07% (tăng 1,07%) 604 104,9% (tăng 4,9%)
2016 366 98,65% (giảm 1,34%) 566 98,26% (giảm 1,74%)
2017 377 101,62% (tăng 1,62%) 594 103,12% (tăng 3,12%)
2018 390 105,12% (tăng 5,12%) 637 110,6% (tăng 10,6%)
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Thông qua số liệu so sánh liên kế có thể thấy trong 5 năm tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có tăng, có giảm. Tuy nhiên xu hướng gia
tăng là chủ đạo cả về số vụ và số bị cáo trong tổng số vụ án và số bị cáo phạm các
tội này. Sự gia tăng này cũng phù hợp với lý giải ở phương pháp so sánh định gốc
trước đó.
Như vậy qua hai phương pháp so sánh về động thái của tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 –
2018 cho thấy THTP nhóm tội này vẫn diễn biến phức tạp theo từng năm. Trong đó,
năm 2014 là năm định gốc để so sánh, còn năm 2018 là năm có sự gia tăng cao nhất
cả về số vụ và số bị cáo.
33
c. Cơ cấu của tình hình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018.
Cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được
hiểu là những nguyên tắc kết hợp và hoạt động của các bộ phận bên trong ở mức độ
tổng quan cấu thành tình hình các tội thuộc nhóm này.
Khi nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là xem xét về đặc điểm định tính của tình
hình các tội thuộc nhóm tội ở hai mặt:
Một là, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt phản ánh về các yếu tố tiêu cực thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình
các tội đó.
Hai là, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
là một bộ phận cơ bản của tình hình nhóm các tội này, đồng thời là cơ sở để nghiên
cứu và thiết lập các biện pháp ngăn chặn phù hợp với động thái của tình hình tội phạm.
c.1. Đặc điểm cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn
Phương thức, thủ đoạn thực hiện các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt được hiểu là cách thức, phương pháp hành động mà người thực hiện hành vi
phạm tội nhằm chuyển những thiệt hại của người khác thành những lơi ích cho
mình, ở đây là tài sản.
Qua nghiên cứu 100 bản án hình sự với 205 bị cáo thuộc nhóm tội trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thì phương thức, thủ đoạn phạm tội chủ
yếu dựa vào sơ hở, chủ quan của chủ tài sản để thực hiện tội phạm. Một số đối
tượng lại lợi dụng tâm lý hám lợi của người bị hại để thực hiện các phương thức lừa
đảo, lôi kéo nhằm trục lợi. Trong 100 bản án nghiên cứu thì số vụ thực hiện hành vi
phạm tội ở dạng đơn lẻ chiếm tỷ lệ khá cao, với 65% số vụ. Các vụ thực hiện hành
vi phạm tội ở dạng đồng phạm là 35% số vụ nhưng hình thức đồng phạm ở mức
giản đơn. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì trong thời gian
gần đây xu thế phạm tội có tổ chức trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt ngày càng gia tăng, tinh vi và thể hiện sự coi thường pháp luật.
34
c.2. Đặc điểm cơ cấu theo hình phạt
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã
xét xử 1879 vụ án với 2977 bị cáo phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt, với cơ cấu hình phạt như sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
STT Hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ (%)
1 Cải tạo không giam giữ 77 2,6%
2 Án treo 98 3,3%
3 Từ 07 năm tù trở xuống 1878 63,1%
4 Từ 07 năm đến 12 năm tù 766 25,73%
5 Từ 12 năm đến 20 năm tù 153 5,14%
6 Tù chung thân 5 0,17%
7 Tử hình 0 0%
8 Tổng số 2977 100%
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Như vậy trong 5 năm, từ 2014 – 2018 Tòa án sở thẩm tỉnh Lâm Đồng đã tiến
hành áp dụng hình phạt cho 2977 bị cáo với mức độ khác nhau. Mức phạt từ 7 năm
tù trở xuống chiếm tỷ lệ cao nhất với 1878 trường hợp, chiếm 63,1%; đứng thứ hai
là mức hình phạt từ 7 năm đến 12 năm tù với 766 trường hợp, chiếm tỷ lệ 25,73%;
hình phạt tù chung thân chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ với 5 trường hợp, chiếm 0,17% và
không có hình phạt tử hình nào được áp dụng. Như vậy về cơ cấu hình phạt Tòa án
đã áp dụng tương đối phù hợp với nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt.
c.2. Đặc điểm cơ cấu theo nhân thân người phạm tội
Nhân thân người phạm tội là một phạm trù thuộc về con người và được nhiều
ngành khoa học nghiên cứu. Trong quá trình tiến hành công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, giáo dục và cải tạo người phạm tội thì các vấn đề về nhân thân
người phạm tội luôn được các Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, cơ quan thi
35
hành án, các cơ quan khác của Nhà nước, các tổ chức xã hội hết sức quan tâm.
Trong tội phạm học nhân thân của người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt được hiểu là tổng hợp những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất
phản ánh bản chất của người phạm tội, và khi gặp được các yếu tố tiêu cực về hoàn
cảnh, tình huống sẽ thúc đẩy việc xử sự vi phạm pháp luật của họ.
Dưới góc độ tội phạm học thì nhân thân người phạm tội được xem là một
trong những khách thể nghiên cứu cơ bản. Thông qua nghiên cứu đặc điểm nhân
nhân người phạm tội có thể tìm ra các yếu tố xúc tác hành vi phạm tội, từ đó có thể
đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp. Để làm rõ đặc điểm nhân thân người
phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2014 – 2018, xin phân tích cụ thể qua các bảng số liệu:
- Cơ cấu về giới tính:
Bảng 2.7. Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018
Giới tính Số bị cáo Tỷ lệ
Nam 2623 88,11%
Nữ 354 11,89%
Tổng số bị cáo 2977 100%
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Qua bảng thống kê trong 5 năm có thể thấy trong tổng số 2977 bị cáo phạm
các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì số bị cáo nam giới là 2623
người, chiếm tỷ lệ 88,11%; số bị cáo nữ là 354 người, chiếm 11,89% trong tổng số
bị cáo bị xét xử. Như vậy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì tỷ lệ người phạm nhóm tội
này chủ yếu là nam giới. Với đặc trưng chiếm đoạt tài sản nên số lượng nữ giới
tham gia khá ít chủ yếu là các tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây
là một điểm cần lưu ý khi xây dựng các biện pháp phòng ngừa.
- Cơ cấu về độ tuổi:
36
Khi nghiên cứu về chủ thể tội phạm thì đặc điểm về độ tuổi đóng vai trò trò
rất quan trọng. Ở mỗi độ tuổi khác nhau con người có những đặc điểm tâm, sinh lý
khác nhau dẫn tới sự tác động đến tự nhiên, xã hội và lối sống sẽ khác nhau. Tùy độ
tuổi và nhận thức mà ý thức pháp luật, nhận thức hành vi và điều chỉnh hành vi theo
đó cũng khác nhau trong mỗi hoàn cảnh nhất định, ảnh hưởng đến hành vi, tính
chất, mức độ phạm tội.
Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng trong 5 năm qua, kết quả nghiên cứu độ tuổi được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018:
Tuổi của bị cáo Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Từ 14 đến dưới 18 tuổi 483 16,22
Từ 18 đến 35 tuổi 2.148 72,15
Trên 35 tuổi 346 11,63
Tổng cộng 2.977 100
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Phân tích bảng số liệu trên có thể thấy số người phạm tội ở độ tuổi 18 – 35
có tỷ lệ cao nhất, với 2.148 bị cáo, chiếm 72,15% tổng số bị cáo. Đây là độ tuổi mà
các đặc điểm về tâm lý, quan điểm sống, nhu cầu lợi ích, tinh thần và nhận thức có
nhiều thay đổi theo tính chất công việc, môi trường sống. Nếu các cá nhân sống và
làm việc trong môi trường không tốt, nhiều yếu tố tiêu cực và thiếu sự quan tâm,
định hướng thì dễ dẫn đến các hành vi phạm tội. Đối với độ tuổi từ 14 – 18 tuổi có
483 bị cáo chiếm 16,22% tổng số bị cáo trong nhóm tội. Đây là độ tuổi có sự đột
phá mạnh mẽ về tâm sinh lý do đó dễ bị tác động bới các yếu tố tiêu cực từ xã hội
như phim ảnh, thần tượng thái quá các cá nhân có xu hướng buông thả, coi trọng cái
tôi bản thân. Đồng thời đây cũng là độ tuổi mà nhận thức và ý thức pháp luật, ý thức
trách nhiệm xã hội phát triển chưa đầy đủ nên dễ sa ngã, bị lôi kéo, ép buộc tham
gia phạm tội. Đối với độ tuổi từ 35 trở lên có 346 bị cáo chiếm 11,63% tổng số bị
cáo. Đây là nhóm tuổi mà những người phạm tội chủ yếu liên quan đến thói quen
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ
Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đTội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
Tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại tỉnh Sóc Trăng, HAY
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCMLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCMLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
 
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đĐiều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCMLuận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản tại tp HCM
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 

Similar to Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ

Similar to Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ (20)

Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCMLuận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
Luận văn: Điều kiện của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản
Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sảnÁp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản
Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản
 
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
 
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng NamPhòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
Phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự công cộng tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạcLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long AnLuận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội về cờ bạc tỉnh Long An
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, TPHCM, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Đắk LắkLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
 
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự, 9đ
 
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà NẵngPhòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Phimngn
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 

Recently uploaded (20)

15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docxBÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
BÀI GIẢNG HÀNG HÓA VẬN TẢI 3TC-24.1.2021.FULL.docx
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdfTien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
Tien De Ra Tien Dau Tu Tai Chinh Thong Minh - Duncan Bannatyne.pdf
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI TRỌNG AN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI TRỌNG AN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Bùi Trọng An
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT.................7 1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt......7 1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................11 1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ......................................................................................14 1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt .................................................................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 ...................................................................26 2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ....................................26 2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng..............................27 2.3. Thực trạng và giải pháp đã được áp dụng trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..............47 2.4. Những tồn tại, khuyết điểm trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và nguyên nhân.....................51 CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................................55 3.1. Dự báo về tình hình và yêu cầu tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.............55
  • 5. 3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..........................58 3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng............................................................72 KẾT LUẬN..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm PNTP Phòng ngừa tội phạm THTP Tình hình tội phạm TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 28 2.2 Tỷ lệ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt so với tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 29 2.3 Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 30 2.4 Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 31 2.5 Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 32 2.6 Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: 34 2.7 Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 35 2.8 Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 36 2.9 Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 37 2.10 Cơ cấu xét theo thời gian xảy ra các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 39
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lâm Đồng là vùng đất phía Nam Tây nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ 800 – 1000m so với mặt nước biển. Với diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn. Gắn với khu vực kinh tế động lực phía Nam, Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính: 02 thành phố (Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt, trung tâm hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh, về hướng Bắc cách thủ đô Hà Nội 1.500 km, về hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 320 km và về hướng Đông cách cảng biển Nha Trang 210 km. Với tổng chiều dài 1.744 km, hiện nay hệ thống giao thông đường bộ đã đến được tất cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối quan hệ kinh tế-xã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương. Dân số toàn tỉnh đến cuối năm 2017 là 1.258.261 người (Niên giám Thống kê năm 2017). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 trường đại học tổng hợp, 02 trường cao đẳng sư phạm, 01 trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật, 01 trường trung học y tế, 02 trường dạy nghề, hàng năm cung cấp hàng ngàn lao động có tay nghề cho địa phương; Nhiều trung tâm nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn như: Viện nghiên cứu hạt nhân, Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp, Trung tâm nghiên cứu cây rau, Phân viện sinh học… góp phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của tỉnh. Với lợi thế khí hậu thuận lợi và địa bàn rộng lớn (thứ 7 trong cả nước) trong những năm qua tỉnh không ngừng phát triển mọi mặt về đời sống, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt phát triển tích cực thì cũng kéo theo một số tệ nạn
  • 9. 2 xã hội phát sinh; biến động về thành phần dân cư và trật tự, an toàn xã hội có những diễn biến phức tạp, trong đó phải kể đến tội phạm xâm phạm sở hữu, đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt, tội phạm trộm cắp tài sản, cướp, cướp giật tài sản còn chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu của tình hình tội phạm. Phương thức thực hiện tội phạm nói chung ngày càng tinh vi, xảo quyệt, thủ đoạn thực hiện ngày càng manh động, liều lĩnh. Trong trong vòng 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, TAND tỉnh Lâm Đồng đã xét xử 1.729 vụ án với 2.877 bị cáo về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, chiếm 45,2% tổng số vụ án và 45,9% tổng số bị cáo. Trong những năm qua địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội, song tình hình tội phạm nói chung, trong đó có tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì thế, cần phải nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu tình hình này theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa nhóm tội phạm này phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học chuyên ngành tội phạm học. Chính vì lẽ đó học viên đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu sâu về thực trạng phòng ngừa và qua đó đề xuất thêm những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động phòng ngừa nhóm tội phạm này. 2. Tình hình nghiên cứu a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu: - “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb. Chính trị quốc gia, 1994; - “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000; - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân, tái bản năm 2013;
  • 10. 3 - “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001. - Giáo trình “Tội phạm học Việt Nam” do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013. - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Chương – Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2010; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2004…2010; - Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, 2002, 2013; - “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007; - Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010; - “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013. - Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân người phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công an nhân dân trong những năm gần đây. b. Tình hình nghiên cứu cụ thể Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, các công trình sau đây đã được tham khảo: - Lê Thị Hồng (2013) “Tình hình tội phạm ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Nguyễn Quốc Hùng (2014) “Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ
  • 11. 4 luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội; - Lê Hữu Nhân (2016), “Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Tô Lan Phương (2016), “Phòng ngừa tội phạm trộm cắp trên địa bàn quận Tân Bình”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nguồn lý luận chung đã được các tác giả nghiên cứu và thực hiện trong những năm gần đây cũng như những luận văn, luận án nêu trên học viên xin được kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng đến xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền ở Trung ương và địa phương, các văn bản pháp luật và tài liệu khoa học, nhất là tài liệu chuyên ngành tội phạm học. - Nghiên cứu thực tế: Bao gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết năm của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể. - Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm những việc cụ thể sau: + Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tội phạm, áp dụng cho phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt; + Nghiên cứu làm rõ thực trạng tình hình phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014- 2018, từ thực trạng nhận thức về phòng ngừa tội phạm cho đến thực trạng xây dựng
  • 12. 5 và áp dụng các giải pháp; tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực này. + Kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu được xác định là tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội và pháp lý khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa nhóm tội phạm này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”; - Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, được quy định từ Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), có cập nhật những Điều luật tương ứng trong BLHS hiện hành (từ Điều 168 đến Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); - Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm 2018, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 100 bản án hình sự sơ thẩm về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tội phạm trong xã hội, cũng như về phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Biện chứng; lô-gich; kế thừa; hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích
  • 13. 6 tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng, biểu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo, vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đặc biệt là trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Luận văn thực hiện thành công còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu trong các trường Công an nhân dân. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018 Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu cso tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT 1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt 1.1.1. Về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo pháp luật hình sự Việt Nam Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”. Bảo vệ quyền sở hữu về tài sản là bảo vệ các quyền nói trên và hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu về tài sản được quy định trong BLHS năm 2015, hợp thành nhóm các tội xâm phạm sở hữu. Trong BLHS năm 1999 các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định tại chương XIV từ Điều 133 đến Điều 140 BLHS Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009), bao hàm các dấu hiệu của tội phạm nói chung đã được ghi nhận ở khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 và được hiểu một cách khái quát là những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự qui định, thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến quan hệ sở hữu được BLHS qui định. Trong BLHS năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định tại các điều từ Điều 168 đến Điều 175. Nghiên cứu các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và phòng ngừa tình hình các tội phạm này, học viên chủ yếu căn cứ vào BLHS 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017). Để nhận thức rõ hơn về dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội xâm phạm sở hữu thì trước hết cần nhận thức về dấu hiệu đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu. - Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Các tội xâm phạm sở hữu về cơ bản là xâm phạm và làm mất đi quyền
  • 15. 8 chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản. Việc làm mất đi một quyền, hai quyền hay vả ba quyền này còn tùy thuộc vào loại tội mà người phạm tội thực hiện. Vì là xâm phạm sở hữu nên đối tượng xâm phạm sở hữu là tài sản, Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Khi nghiên cứu đối tượng tác động trong chương Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự, cần chú ý: Một là, tài sản là tài sản hiện hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Hai là, tài sản có thể là tài sản của cá nhân, của Nhà nước, hoặc của cơ quan, tổ chức. - Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu Hành vi khách quan của các tội xâm phạm sở hữu được thể hiện ở các dạng sau đây: Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện ở sự cố ý chuyển tài sản của chủ thể khác thành tài sản của mình một cách trái pháp luật. Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chiếm tài sản của chủ thể khác được thể hiện bằng sự chuyển dịch tài dẫn đến chủ thể quản lý tài sản đã mất khả năng thực tế thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản. Ở đây, chủ thể phạm tội khẳng định sự mong muốn chiếm hữu tài sản không phải của mình bằng việc tỏ những thái độ định đoạt với tài sản kể trên. Các dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm... không phải là dấu hiệu bắt buộc, trừ trường hợp luật định ở những cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ. - Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu Đa số các tội xâm phạm sở hữu được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích và động cơ phạm tội có thể là vụ lợi nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. - Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, các tội phạm xâm phạm sở hữu đều
  • 16. 9 do các chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, đạt độ tuổi theo luật định, cụ thể là đối với các tội phạm quy định từ Điều 168 đến Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Việc nhận thức đúng các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu và cách phân loại giúp cho việc xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn giữa các tội danh; đặc biệt là giúp các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chứng minh tội phạm được chính xác, bảo đảm xử lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội. Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt bên cạnh các dấu hiệu chung thì cũng có những dấu hiệu có một số đặc trưng riêng, cụ thể: - Về khách thể của tội phạm: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có đối tượng tác động là tài sản thuộc sở hữu của người khác (không phải là của người phạm tội) và chúng còn nằm trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. - Về hành vi khách quan thuộc mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định chịu sự kiểm soát, điều khiển bởi ý thức, ý chí của người phạm tội qua 02 hình thức thể hiện là hành động và không hành động. Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có hành vi khách quan khác nhau. Đó có thể là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (đối với tội cướp tài sản); hành vi bắt cóc con tin và hành vi đe dọa chủ tài sản (đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần người khác (đối với tội cưỡng đoạt tài sản); hành vi chiếm đoạt (đối với các tội cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản). Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức thực hiện hành vi và điều kiện khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt các tội phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau - Về dấu hiệu lỗi, mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm: Tất cả các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đều được thực hiện với
  • 17. 10 lỗi cố ý trực tiếp. Tức người phạm tội biết hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện. 1.1.2. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Dưới góc độ của tội phạm học, tình hình tội phạm xảy ra nói chung và đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng được nhìn nhận trong tổng thể cái chung của định lượng, định tính có yếu tố lịch sử, địa lý gắn với quá trình hình thành, tồn tại của tình hình đó. Theo PGS. TS Phạm Văn Tỉnh đưa ra khái niệm tình hình tội phạm thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các hành vi phạm tội cùng các chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định” [33, tr.10]. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo đó được xem là tổng thể các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đã xảy ra, gồm các vụ đã phát hiện và các vụ chưa phát hiện, trên một đơn vị hành chính và trong một thời gian cụ thể nhất định. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm nằm trong tình hình tội phạm nói chung nên có những đặc điểm của tình hình tội phạm nói chung. Ngoài ra, tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cũng có những đăc trưng riêng gắn với tình hình kinh tế, văn hóa, địa lý cụ thể. 1.1.3. Nguyên nhân của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Theo GS.TS. Võ Khánh Vinh khẳng định rằng, “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các hiện tượng xã hội tiêu cực trong hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự ra đời của tình hình tội phạm như là hậu quả của mình” và “Các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tạo thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận cấu thành nó”.[50,tr. 87-88] GS.TS. Võ Khánh Vinh gọi là ba khâu cơ bản: “Quá trình hình thành tính động cơ của tội phạm; Việc kế hoạch hóa các hoạt động phạm tội và việc trực tiếp
  • 18. 11 thực hiện tội phạm”.[50, tr. 114] Như vậy nguyên nhân của tình hình tội phạm phải là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực thuộc cá nhân con người trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định đã dẫn tới việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự đã quy định là tội phạm. Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì nguyên nhân chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống bên ngoài với các yếu tố tâm – sinh lý tiêu cực bên trong cá nhân ở những tình huống, hoàn cảnh nhất định đã dẫn đến việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Luật hình sự quy định là các tội XPSH CTCCĐ. 1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt 1.2.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Phòng ngừa tội phạm hay phòng ngừa tình hình tội phạm dưới góc độ lý luận của tội phạm học bao gồm việc phòng ngừa ở nhiều cấp độ, từ phòng ngừa tình hình tội phạm, loại tội phạm đến phòng ngừa các tội phạm cụ thể. Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm thì: “Phòng ngừa tội phạm là không để tội phạm xảy ra và gây hậu quả cho xã hội, không để cho con người sống trong xã hội phải đối mặt và gánh chịu những hình phạt nghiêm khắc của luật pháp. Nếu con người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành thì phải được phát hiện kịp thời, điều tra khám phá để truy tố, xét xử theo quy định, tiến hành các biện pháp quản lý, giáo dục cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội” [48, tr.147]. Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước- xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa
  • 19. 12 (làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm. Trong đấu tranh với tình hình tội phạm có hai phương hướng liên kết chặt chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm, đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích đáng, tương xứng với hành vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để trở thành một công dân có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc đấu tranh với tình hình tội phạm có vị trí, vai trò quan trọng trong những trường hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. [49, tr.154-155]. Từ quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể rút ra khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt như sau: “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục, kìm hãm các nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình, từng bước loại trừ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời sống xã hội” 1.2.2. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt là một nội dung trong mục đích PNTP nói chung và cùng hướng vào việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội. Xác định mục đích phòng ngừa cần tập trung hướng vào việc ngăn chặn các nguyên nhân, điều kiện là mầm mống nảy sinh tội phạm. Việc ngăn chặn bao gồm cả việc hạn chế tới mức thấp nhất có thể các yếu tố tiêu cực tác động lẫn nhau thúc đẩy quá trình hình thành tội phạm. Việc triệt tiêu hoàn toàn các tội phạm cũng như nguyên nhân, điều kiện hình thành tội phạm là điều không thể thực hiện trong xã hội còn giai cấp và các nhóm xã hội, nhưng Nhà nước và xã hội có thể hạn chế, kiểm soát được các yếu tố đó. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
  • 20. 13 đoạt cũng được quy định bởi mục đích chung của hoạt động phòng ngừa tội phạm là ngăn chặn, tức là từng bước hạn chế, làm giảm dần và tiến tới loại bỏ các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt khỏi đời sống xã hội. [49, tr.154]. 1.2.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được phân tích theo hai phương diện lý luận và thực tiễn, gồm: - Ý nghĩa lý luận: Tình hình tội phạm xuất phát từ sự tác động qua lại của nhiều yếu tố tiêu cực trong xã hội, gắn liền với địa bàn, thời gian lịch sử cụ thể. Tội phạm học Việt Nam, thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực tồn tại khách quan, và do những con người bình thường, không phải bẩm sinh phạm tội, gây ra. Trong đó nhân thân người pham tội cũng được coi như là một yếu tố góp phần tác động vào tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Phòng ngừa tình hình tôi phạm trên cơ sở làm rõ các yếu tố tiêu cực trong xã hội, trong mỗi cá nhân để từ đó ngăn chặn sự tiến triển các yếu tố đó và từ đó mà hạn chế, kiểm soát được tình hình tội phạm. Như vậy trên phương diện lý luận, phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt vừa giúp hạn chế, kiểm soát được tình hình các tội chiếm đoạt tài sản, vừa giúp hạn chế, kiểm soát tình hình tội phạm nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn: thực tiễn cho thấy tội phạm gây ra những thiệt hại to lớn cho kinh tế, văn hóa, xã hội và quyền con người. Phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng đem lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn văn hóa, xã hội và đảm bảo quyền con người trong các lĩnh vực này. Trước hết là việc tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử, thi hành án hàng năm. tiếp đến là giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi pháp luật và bên cạnh đó, phòng ngừa tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ổn định chính trị, an ninh quốc gia và phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo tốt nhất quyền con người trong môi trường không còn (hoặc giảm thiểu) tội phạm.
  • 21. 14 1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt 1.3.1. Những nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Trên cơ sở khoa học về phòng ngừa tội phạm, trong nội dung luận văn này tác giả xin được đề cập đến các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. 1.3.1.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở chỗ mọi hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cũng như mọi chủ thể tiến hành các hoạt động phòng ngừa đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với lý luận khoa học là chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh làm sợi chỉ đỏ dẫn đường. Đảng lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thông qua chủ trương, chính sách và tổ chức hoạt động thực tiễn với mục đích ngăn chặn, tiến tới loại bỏ các tội trên ra khỏi đời sống xã hội. 1.3.1.2. Nguyên tắc pháp chế Nguyên tắc pháp chế thể hiện ở chỗ hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói chung và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa nói riêng phải có cơ sở pháp luật, đảm bảo mọi biện pháp đều hợp pháp và hợp hiến. Các chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa cũng phải tuân thủ nghiêm chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật trong quá trình tiến hành các hoạt động phòng ngừa đó. 1.3.1.3. Nguyên tắc khoa học Nội dung của nguyên tắc khoa học và tiến bộ của hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thể hiện ở chỗ các biện pháp phòng ngừa, tổ chức hệ thống phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa phải được xây dựng có khoa học, tức là có cơ sở lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trong từng thời
  • 22. 15 kỳ, ở từng địa bàn nhất định. 1.3.1.4. Nguyên tắc đại chúng Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì quần chúng là sức mạnh vĩ đại, là người chủ của xã hội. Chỉ khi có quần chúng được lôi cuốn tham gia vào hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng thì mới có thể hoàn thành mục đích của phòng ngừa tội phạm. Nguyên tắc đại chúng chính là việc lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân lao động, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần và toàn xã hội tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Nguyên tắc đó đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải phát huy tinh thần chủ động, tích cực sáng tạo của mọi chủ thể tham gia hoạt động phòng ngừa, để tạo ra một hoạt động rộng lớn trong xã hội. 1.3.1.5. Nguyên tắc quốc tế (Hợp tác quốc tế và phù hợp với quan điểm quốc tế về phòng ngừa tội phạm) Nguyên tắc quốc tế thể hiện ở chỗ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải phù hợp với quan điểm của quốc tế về phòng ngừa tội phạm và xu hướng hoạt động phòng ngừa của các nước trên thế giới, các chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm không ngừng nâng cao hợp tác quốc tế, thể hiện qua việc ký kết và thực hiện các hiệp định hợp tác song phương và đa phương, tổ chức học tập kinh nghiệm phòng chống tội phạm của các nước bạn. 1.3.2. Nội dung của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nằm trong nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, vì vậy nội dung của hoạt động này đi từ lý luận chung về phòng ngừa tình hình đã được lý luận tội phạm học đề cập. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa tội phạm là một bộ phận cấu thành của lý luận tội phạm học, đồng thời là hoạt động của toàn xã hội trong việc tìm ra các nguyên nhân phát sinh ra tội phạm khắc phục, cũng như để ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
  • 23. 16 Nội dung phòng ngừa được xây dựng gắn với thực trạng về tình hình các tội liên quan và tình hình phòng ngừa thực tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 – 2018, từ thực trạng nhận thức về công tác phòng ngừa cho đến thực trạng các biện pháp đã áp dụng , hiệu quả tới đâu, các tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó. 1.3.3. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Để công tác phòng ngừa tội phạm được thực hiện một cách có hiệu quả thì quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng và Nhà nước là xem công tác này như là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Trong hoạt động phòng ngừa thì chủ thể được xác định là những tổ chức và cá nhân tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Như vậy, các tổ chức tham gia hoạt động này như các tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan chấp hành của Nhà nước từ trung ương đến địa phương (các cơ quan quản lý hành chính và quản lý kinh tế), các cơ quan bảo vệ pháp luật và các tổ chức kinh tế xã hội, các tập thể lao động và công dân là chủ thể thực hiện phòng ngừa tội phạm. Trong các BLHS, BLTTHS, trong các luật về tổ chức các cơ quan TAND, VKSND, CAND cũng như các văn bản luật, dưới luật khác có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta đều cụ thể hóa nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm nhằm tăng cường lực lượng, sức mạnh trong thực hiện mục tiêu chung là hạn chế, đẩy lùi, kiểm soát được tình hình tội phạm. 1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng rất phong phú và có thể phân loại với các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào mục đích phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có thể chia biện pháp phòng ngừa các tội phạm này thành hai loại: Một là các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt; Hai là các biện pháp đẩy lùi tình hình các tội
  • 24. 17 xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoat. 1.4.1. Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tập trung trong 03 nội dung là ngăn chặn tình hình tội phạm tiền năng, tội phạm đang diễn ra và ngăn chặn tái phạm. 1.4.1.1. Ngăn chặn tội phạm tiềm năng Tiềm năng có thể hiểu là khả năng tiềm ẩn và có thể được bộc phát khi gặp các điều kiện thích hợp. Như vậy, khi nói về tội phạm tiềm năng có thể hiểu là các tội phạm có thể xảy ra khi gặp các điều kiện thích hợp. Trên thực tế khả năng tội phạm xảy ra đã có nhưng để xảy ra cần có thêm những yếu tố thuộc điều kiện tác động. Do đó, các biện pháp phòng ngừa là các biện pháp kiểm soát xã hội và quản lý xã hội đối với điều kiện tồn tại của các hành vi phạm tội tiềm năng, người phạm tội tiềm năng và nạn nhân tiềm năng. Theo đó các biện pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng bao gồm: Một là, nhóm biện pháp tác động vào hành vi phạm tội tiềm năng. Các biện pháp này được xem là các biện pháp tác động vào quá trình chuẩn bị phạm tội, thực hiện hành vi phạm tội thông qua các hành vi tiềm năng như chuẩn bị công cụ phương tiện, tập trung nhiều đối tượng xấu vào khu vực, thường xuyên quan sát một địa điểm... Các cơ quan chuyên trách, các tổ chức xã hội và toàn bộ người dân trong xã hội đều là chủ thể của quá trình tác động với nhiều biện pháp khác nhau như quản lý các công cụ, phương tiện có thể gây án một cách chặt chẽ, chủ động ngăn chặn hoặc báo công an, chính quyền địa phương khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm. Hai là, nhóm biện pháp quản lý người phạm tội tiềm năng. Cũng như việc tác động vào hành vi phạm tội tiềm năng, nhóm biện pháp này cũng đòi hỏi sự phối hợp và chung tay của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và mọi công dân để đạt được hiệu quả tốt nhất. Những người trên thực tế tuy chưa phạm tội nhưng do công việc, điều kiện sống, sinh hoạt có nhiều khả năng trở thành người phạm tội nếu không được quản lý, giáo dục thích hợp. Những người này gọi là người phạm tội
  • 25. 18 tiềm năng (tiềm tàng). Cụ thể, đó có thể là những người có các đặc điểm như nghiện ngập, hút chích, nghề nghiệp không có hoặc không ổn định, vui chơi, tiêu xài quá khả năng tài chính, dễ bị kích động, đã từng phạm tội... Những người này có trở thành người phạm tội hay không cũng phụ thuộc một phần vào khả năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đa phần khả năng kiểm soát hành vi của những người này thường kém do bị tác động từ sự lôi kéo, từ nhu cầu lợi ích không chính đáng, tâm lý không ổn định. Do đó, đây là những người cần được điều chỉnh, kiểm soát trong công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng. Ba là, nhóm biện pháp tác động vào nạn nhân tiềm năng của tội phạm. Những người có nhiều khả năng trở thành nạn nhân của tội phạm (người già, phụ nữ, trẻ em, người có vấn đề sức khỏe, tâm lý...) được xem là nạn nhân tiềm năng của tội phạm. Trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì nạn nhân tiềm năng bên cạnh các hạn chế về thể chất, tinh thần còn có thể là những người có thói quen phô trương tài sản, sở hở, chủ quan lơ là trong bảo vệ tài sản, có trình độ văn hóa hoặc hiểu biết pháp luật hạn chế. Việc tập trung áp dụng các biện pháp phòng ngừa vào nhóm người này cũng là một trong các giải pháp để hạn chế tội phạm xảy ra, một trong những nội dung của phòng ngừa tội phạm. 1.4.1.2. Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra Ngăn chặn tội phạm là một bộ phận quan trọng của phòng ngừa tội phạm, bao gồm cả ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn và cả tội phạm đang diễn ra. Nếu như ở ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn là không để cho tội phạm có điều kiện xảy ra trên thực tế thì ở ngăn chặn tội phạm đang diễn ra là việc không để cho tội phạm được thực hiện đến cùng và hạn chế tối đa hậu quả, thiệt hại. Ngăn chặn tội phạm đang diễn ra được thể hiện ở hai quá trình: Một là, ngăn chặn hành vi phạm tội trên thực tế đang diễn ra. Việc ngăn chặn chính là chặn đứng lập tức hành vi trái pháp luật, hạn chế tối đa thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người, các loại tài sản. Những biện pháp ngăn chặn ở trường hợp này là sự phản ứng tức thì của xã hội đối với hành vi phạm tội đang diễn ra. Nó
  • 26. 19 phải được thực hiện bởi các chủ thể chuyên nghiệp như Công an nhân dân, lực lượng tuần tra, cơ quan, trực ban... và các chủ thể không chuyên nghiệp khác, tức là mọi người dân sở tại; trong đó lực lượng Công an nhân dân đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó là việc huy động được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và của toàn dân vào công tác đấu tranh là việc làm hết sức cần thiết. Nhân dân có thể tham gia hỗ trợ qua việc tố giác tội phạm qua số điện thoại đường dây nóng (113, số điện thoại công an gần nhất) và trong nhiều trường hợp người dân phối hợp hoặc tự mình ngăn chặn, thậm chí bắt giữ người phạm tội quả tang giao cho cơ quan tư pháp. Để nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm cần có sự động viên khích lệ, khen thưởng kịp thời và vinh danh các cá nhân tiêu biểu. Hai là, ngăn chặn việc lặp lại hoặc thực hiện nhiều lần của tội phạm. Để làm được điều này cần có sự phát hiện, xử lý hành vi vi phạm kịp thời. Cũng như ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn và hành vi phạm tội đang diễn ra, biện pháp này đòi hỏi chủ thể tham gia bên cạnh lực lượng chuyên trách là lực lượng toàn dân. Cùng những biện pháp như thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm toán vốn là những biện pháp chuyên trách, thì sự phát giác, tố giác, phối hợp của người dân vẫn luôn giữ vai trò quan trọng. Thực hiện được việc phát hiện tội phạm bằng “tai, mắt” của nhân dân phải là mục tiêu cần thực hiện của chính sách phòng ngừa tội phạm. 1.4.1.3. Ngăn chặn tái phạm Để ngăn chặn tái phạm đối với những người đã chấp hành xong hình phạt, giúp họ trở lại tái hòa nhập cộng đồng đòi hỏi nhiều biện pháp tác động khác nhau với sự kết hợp lực lượng của nhiều cơ quan, ban ngành và nhân dân, nhất là nơi địa phương người phạm tội sinh sống và làm việc. Các biện pháp ngăn chặn tái phạm gồm một số biện pháp cơ bản sau đây: - Tuyên truyền, vận động, cảm hóa: Đây được xem là những biện pháp ưu tiên hàng đầu trong ngăn chặn tái phạm, một biện pháp mang tính nhân văn cao. Thông qua biện pháp này nhằm giáo dục, loại bỏ, hạn chế các phẩm chất và tâm lý tiêu cực của người phạm tội, hướng đến xây dựng khả năng tự kiểm soát hành vi
  • 27. 20 của mình. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả nếu người thực hiện đứng dưới góc độ nạn nhân học để xem xét và giáo dục đối tượng, từng bước giúp người phạm tội hiểu và chuyển biến nhận thức, tình cảm pháp luật đúng hướng. - Giáo dục cải tạo: Việc cải tạo bao giờ cũng đi đôi với giáo dục. Cải tạo không chỉ nhằm vào trừng phạt những hành vi vi phạm của người phạm tội mà thông qua các hoạt động cải tạo xây dựng được ý thức về lỗi của người vi phạm. Cán bộ thực hiện công tác cải tạo, giáo dục người phạm tội cần có cái nhìn đúng đắn về sự khác nhau giữa trừng phạt để giáo dục với trừng phạt để hủy hoại nhân cách. Do đó trong cải tạo cũng phải đồng thời chú ý tới những chuyển biến tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của người phạm tội. - Tái hòa nhập cộng đồng: Tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động thực thi các biện pháp giúp người phạm tội trở thành người lương thiện sau khi được trở về với xã hội từ cơ sở giam giữ. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong án phạt tù xây dựng một cuộc sống bình thường đồng thời giáo dục họ trở thành những công dân có ích cho xã hội là mục đích cuối cùng của tái hòa nhập cộng đồng. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm trong việc giúp đỡ người chấp hành xong án phạt những điều kiện thuận lợi để họ có thể hóa nhập với cuộc sống hiện tại như: nhanh chóng tiếp nhận người chấp hành xong bản án của Tòa án khi họ trở về địa phương nơi cư trú; phân công cụ thể các cá nhân, tổ chức theo dõi, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để họ được tái hòa nhập cộng đồng; có chính sách đào tạo nghề và giới thiệu việc làm để giúp họ có công ăn việc làm ổn định để trở thành người có ích cho xã hội; vận động họ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn; tuyên truyền để quần chúng nhân dân không miệt thị, phân biệt đối xử đối với người chấp hành xong bản án, mà coi đó là những hành vi nhất thời phạm tội, kịp thời động viên và giúp đỡ họ và gia đình họ để họ hoàn lương, sống có ích cho xã hội. 1.4.2. Các biện pháp đẩy lùi tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt Nếu như nắm được hiện trạng của tình hình tội phạm là cơ sở để xây dựng
  • 28. 21 các biện pháp ngăn chặn tội phạm thì nắm được nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là cơ sở để xây dựng các biện pháp đẩy lùi tội phạm. Vì vậy, trong công tác xây dựng các biện pháp đẩy lùi tội phạm phải xác định rõ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm trong xã hội, theo đó, đi vào giải quyết hai vấn đề: Một là giải quyết, tác động đến sự tương tác giữa các yếu tố được xem là nguyên nhân, điều kiện phát sinh hành vi tiêu cực với chủ thể tội phạm; Hai là giải quyết vấn đề nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của con người theo pháp luật. Từ việc giải quyết hai vấn đề này tạo ra môi trường lành mạnh, cuộc sống ổn định cho nhân dân, là cơ sở ban đầu cho việc đẩy lùi tội phạm. Trên cơ sở đó cần thực hiện các biện pháp cơ bản như: - Biện pháp về chính trị: Các biện pháp về chính trị trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 trước hết thể hiện ở việc địa phương cần thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị số 48-CT/TW, Nghị quyết 37/2012/QH13 của Quốc hội, Quyết định 623/QĐ-TTg và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch phòng chống tội phạm. Trong công tác thực hiện các chủ trương của Đảng cần phát huy cao hiệu quả việc nêu gương, nhất là những người lãnh đạo, người đứng đầu đơn vị, và mỗi đảng viên trước quần chúng nhân dân. Các biện pháp chính trị về cơ bản vẫn phải tập trung vào phát huy sức mạnh của các cấp ủy Đảng, tập thể các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. - Biện pháp về kinh tế: Các biện pháp về kinh tế tập trung vào công tác xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách thu nhập trong xã hội và sự chênh lệch kinh tế giữa các khu vực của địa phương theo hướng phát triển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Kinh tế đảm bảo là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách về anh ninh xã hội, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Bện cạnh đó cần chú trọng đảm bảo thực hiện quyền con người, phát huy công bằng xã hội, tạo cơ
  • 29. 22 hội kinh doanh và việc làm cho nhân dân trên địa bàn. Thực tế cho thấy những bất ổn về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội có những nguyên nhân sâu xa từ những bất ổn về kinh tế và công bằng xã hội. Ở những nơi lợi ích kinh tế được phân bố không công bằng là những nơi tiềm ẩn những bất ổn về tình hình an ninh, trật tự. Tuy nhiên việc thực hiện các giải pháp về kinh tế cũng cần có những lộ trình và kế hoạch cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ và khoa học trong thu hẹp khoảng cách trong thu nhập và phát triển giữa các vùng trên địa bàn. - Biện pháp về dân sự - xã hội: Trong lĩnh vực xã hội, Hiến pháp năm 2013 đã đề ra cơ sở hiến định để công dân bảo đảm có được thu nhập tối thiểu nhằm thoát khỏi tình trạng nghèo đói khi không có việc làm hoặc không có thu nhập và cũng là cơ sở để Nhà nước xây dựng hệ thống duy trì thu nhập do Nhà nước quản lý, bảo đảm cho công dân được hưởng quyền về an sinh xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội là yêu cầu và điều kiện cần thiết của sự ổn định, phát triển đất nước, góp phần hiện thực hóa các quyền xã hội của mọi người dân. Đây là tiền đề quan trọng để từng bước đẩy lùi tình hình tội phạm nói chung trong đó có các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời sống xã hội. - Biện pháp về văn hóa - giáo dục: Đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư cho sự phát triển, cho tương lai và là quốc sách hàng đầu. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập” (Điều 39); “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc. Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
  • 30. 23 và người nghèo được học văn hóa và học nghề” (Điều 61). Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Ðiều 41); đồng thời, Hiến pháp tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Ðiều 60). Như vậy, nếu làm đúng và thực hiện được mục tiêu mà Hiến pháp đã đề ra thì rõ ràng tình hình tội phạm không còn điều kiện để gia tăng mà sẽ dần dần bị kìm hãm và loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. - Các biện pháp về công tác quản lý: Các biện pháp về công tác quản lý chủ yếu từ phía các cơ quan Nhà nước và nhằm phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân vào công việc nhà nước, đồng thời tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân thực hiện công tác quản lý. Đối với các biện pháp này đòi hỏi việc kiểm tra, đôn đốc và phải tiến hành nghiêm túc, thường xuyên; bên cạnh đó cần xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm hoặc không thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong vai trò quản lý. Vai trò giám sát của nhân dân cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong giám sát việc thực hiện chức trách của cán bộ quản lý, là một trong những có sở để xem xét đánh giá mức độ thực hiện công tác chuyên môn của cơ quan, cán bộ quản lý. - Các biện pháp về pháp lý: + Tập trung vào việc xây dựng cơ sở pháp lý tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, áp dụng pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc phòng ngừa tình hình tội phạm, bảo vệ, thúc đẩy và bảo đảm quyền con người, quyền công dân:
  • 31. 24 Trong các Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc từ Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX, X đến nay đều xác định: Nhà nước ta định ra các đạo luật đảm bảo quyền con người, quyền công dân, trong đó bên cạnh các luật về kinh tế, Nhà nước cần ưu tiên xây dựng các luật về quyền công dân. Như thế, các quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp là cơ sở cốt lõi tạo thành hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. + Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự: Trong điều kiện nước ta hiện nay, bên cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật về tư pháp đòi hỏi xây dựng được một đội ngũ cán bộ tư pháp tận tâm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ; đồng thời hoàn thiện cơ chế giám sát, chỉ đạo điều hành chặt chẽ từ phía Đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể, nhân dân là rất cần thiết. Trước hết, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tư pháp. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng không phải là sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, mà bảo đảm sự lãnh đạo chỉ đạo bằng đường lối, chủ trương lớn ở tầm vĩ mô; về xây dựng tổ chức, bộ máy, về công tác cán bộ tư pháp đủ đức, đủ tài để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ quan tư pháp vừa là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ của cơ quan dân cử. Bên cạnh đó là tăng cường sự giám sát của đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của nhân dân trong lĩnh vực đấu tranh phát hiện, tố giác tội phạm và tham gia hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật. Cuối cùng là nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động tư pháp. Luật sư phải là người đại diện thực sự cho thân chủ vì quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. Sự tham gia của luật sư là để giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tiến hành tố tụng nhanh chóng làm sáng tỏ bản chất sự thật của vụ án, tránh và giảm thiểu đến mức thấp nhất oan, sai, đảm bảo yêu cầu vô tư, khách quan trong hoạt động tố tụng hình sự.
  • 32. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 luận văn tác giả đã khái quát và phân tích các vấn đề lý luận chung về khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ các vẫn đề lý luận chung về nội dung, biện pháp phòng ngừa và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội phạm này. Ngoài ra, qua phân tích các quan điểm khoa học, tác giả luận văn cũng chỉ ra rằng tình hình tội phạm vốn là hiện tượng tiêu cực tồn tại khách quan do đó việc phòng ngừa tình hình tội phạm xét cho cùng là chính nguyên nhân và điều kiện thực tế của tình hình tội phạm quy định. Nhận thức chung về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phậm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng là cơ sở để tác giả phân tích, làm rõ thực trạng tình hình và công tác phòng ngừa tình hình ở địa bàn nghiên cứu. Qua đó mà đánh giá ưu, khuyết điểm và đưa ra những biện pháp mà hạt nhân của nó là nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu cơ bản của con người, tức là thực hiện quyền con người thông qua những biện pháp kinh tế, giáo dục, văn hóa, chính trị, pháp luật, quản lý và tổ chức. Qua nghiên cứu một số nội dung về lý luận của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, phần nào có thể thấy các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có vai trò tiên quyết hết sức quan trọng trong đấu tranh, phòng và chống tội phạm. Kết luận này sẽ được làm sáng rõ hơn trong phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ở chương 2 của luận văn.
  • 33. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Để đánh giá thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt cần căn cứ những cơ sở như: Ngoài văn bản pháp luật thực định là các văn bản chỉ đạo của Đảng và triển khai của chính quyền; Thông qua các kế hoạch, phương án, dự án... của tỉnh Lâm Đồng như: Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TU, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030", Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư và Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 30/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới", Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Lâm Đồng... Từ cơ sở nhận thức của tổ chức Đảng và chính quyền về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được thể hiện thông qua các văn bản chỉ đạo điều hành như đã phân tích sau đây tác giả luận văn sẽ làm rõ hai nội dung: Một là, làm rõ thực trạng tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thông qua số liệu thống kê của TAND và VKSND, cùng với 100 bản án hình sự sơ thẩm về các tội này trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018; Hai là, làm rõ thực trạng nhận thức thông qua việc xác định nguyên nhân và
  • 34. 27 điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018. 2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 2.2.1. Về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 2.2.1.1. Phần hiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 Theo GS.TS.Võ Khánh Vinh, Giáo trình tội phạm học, Học viện Khoa học xã hội thì “Phần hiện của tình hình tội phạm là toàn bộ những hành vi phạm tội và chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự ở từng đơn vị hành chính – lãnh thổ hay trên phạm vi toàn quốc, trong những khoảng thời gian nhất định và được ghi nhận kịp thời trong thống kê hình sự” [49, tr 138]. Phần hiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được xác định là tổng hợp của các tội này trên thực tế đã xảy ra và được cơ quan chức năng phát hiện và xử lý hình sự. Bên cạnh đó, trong thống kê chính thức của cơ quan có thẩm quyền phải có số liệu thống kê chính thức, bao gồm cả số vụ và số người phạm tội liên quan. Kết quả thống kê phản ánh được tính chất, mức độ, diễn biến, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt gắn với từng khoảng thời gian, không gian cụ thể. Thực tế trong quá trình nghiên cứu về tội phạm học khi xem xét số liệu ở các cơ quan chuyên môn như cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thì các số liệu thống kê chính thức luôn có sự chênh lệch nhất định. Mặc dù vậy các số liệu luôn phản ánh được tình hình các tội nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt nói riêng theo từng giai đoạn tố tụng hình sự. Trong luận văn của tác giả xin được sử dụng số liệu thống kê của ngành Tòa án để làm rõ các thông số về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tình Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018.
  • 35. 28 a. Mức độ của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014- 2018 Theo GS.TS.Võ Khánh Vinh (2009), trong Giáo trình tội phạm học, NXB Giáo dục, Hà Nội thì “Mức độ của tình hình tội phạm là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết toàn bộ số người phạm tội do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định” [44, tr 17]. a.1. Mức độ tổng quan Đối với tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thì khi xem xét một cách tổng quan về mức độ tức là xem xét một cách khái quát về mặt lượng, trong đó bao gồm hình thức biểu hiện tuyệt đối và tương đối. Thông qua số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng ở giai đoạn nghiên cứu thì mức độ tổng quan được biểu hiện qua các bảng số liệu cụ thể sau: Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 Năm Số vụ Số bị cáo 2014 371 576 2015 375 604 2016 366 566 2017 377 594 2018 390 637 Tổng số 1879 2977 Trung bình 375,8 595,4 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Xét về mức độ tổng quan tuyệt đối tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy có sự giao động nhẹ giữa các năm, có xu hướng tăng về số vụ và số bị cáo. Tổng số vụ trong 5 năm là 1879 vụ với số bị cáo là 2977 người. Năm cao nhất là năm 2018 với 390 vụ với 637 bị cáo. Tính trung bình trong 5 năm liên tiếp là 375,8 vụ với 595,4 bị cáo.
  • 36. 29 Để biết số liệu về số vụ và bị cáo nêu trên là cao hay thấp trong tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cần phải có sự so sánh các chỉ số để tìm ra chỉ số khái quát. Đó là so sánh mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thực hiện từ năm 2014 đến 2018 với mức độ tổng quan của tình hình tội phạm nói chung ở Lâm Đồng trong cùng thời điểm nghiên cứu. Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt so với tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: Năm Số vụ Tỷ lệ (%) (2)/(3) Bị cáo Tỷ lệ (%) (5)/(6) Các tội XPSHCT Cchiếm đoạt Tội phạm nói chung Các tội XPSHCTC chiếm đoạt Tội phạm nói chung (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 2014 371 824 45,0 576 1324 43,5 2015 375 830 45,2 604 1387 43,5 2016 366 760 48,2 566 1262 44,8 2017 377 770 49,0 594 1255 47,3 2018 390 727 53,6 637 1194 53,4 Tổng 1879 3911 48,0 2977 6422 46,4 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy tỉ lệ số vụ và số bị cáo về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trong tổng số vụ và số bị cáo của tình hình tội phạm chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 5 năm qua luôn ở mức khá cao với tỷ lệ tổng là 48% về số vụ và 46,4% về số bị cáo. Đây được xem như là chỉ số khái quát của tình hình tội phạm. a.2.Mức độ hành vi phạm tội Mức độ hành vi cũng được xem xét như một đặc điểm định lượng cho tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm
  • 37. 30 đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung. Thông qua nghiên cứu cần làm rõ cơ cấu tình hình các tội này thể hiện ở cơ số hành vi phạm tội được thực hiện trên địa bàn giai đoạn 2014 -2018, qua đó xác định các mức độ tội danh có mức độ phạm tội cao và thấp trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Bảng 2.3. Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: STT Tội danh Điều luật Số vụ Tỷ lệ (%) 1 Tội cướp tài sản 168 95 5,1% 2 Tội bắt cóc nhằm CĐTS 169 03 0,2% 3 Tội cưỡng đoạt tài sản 170 87 4,6% 4 Tội cướp giật tài sản 171 158 8,4% 5 Tội công nhiên CĐTS 172 0 0% 6 Tội trộm cắp tài sản 173 1236 65,7% 7 Tội lừa đảo CĐTS 174 175 9,3% 8 Tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS 175 125 6,7% 9 Tổng số 1879 100% Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Trong 08 tội danh thuộc loại các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy đã xảy ra 07 loại hành vi phạm tội (tội danh). Tỷ lệ tội danh cao nhất của nhóm tội là tội trộm cắp tài sản với 1236 vụ chiếm 65,7 % đã xảy ra ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thứ hai là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với 175 vụ, chiếm tỷ lệ 9,3 % trong nhóm tội. Thứ ba là tội cướp giật tài sản chiếm tỷ lệ khá cao với 158 vụ chiếm tỷ lệ 8,4 % trong nhóm tội. Ngoài tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không xảy ra và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản chỉ xảy ra 03 vụ thì các tội khác có tỷ lệ tương đối đồng đều. b. Động thái của tình hình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt xảy ra trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018 Động thái của tình hình tội phạm hay còn hiểu là diễn biến của tình hình tội
  • 38. 31 phạm là sự vận động, biến đổi của THTP theo thời gian, trong đó sự vận động, biến đổi này diễn ra một cách tự nhiên theo từng địa bàn và theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Nghiên cứu động thái của THTP nhằm làm rõ quy luật vận động, thay đổi, sự tăng hay giảm của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, lý giải điều kiện, nguyên nhân của những vận động đó. Để làm rõ nội dung này gắn với địa bàn tỉnh Lâm Đồng, xin được phân tích bằng phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên kế. b.1. So sánh định gốc Phương pháp so sánh này được thực hiện theo từng năm và ba năm liên tiếp để thấy được sự vận động của tình hình tội phạm trên địa bàn trong giai đoạn 2014 -2018. Bảng 2.4: Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: Năm Số vụ Mức độ tăng, giảm hàng năm Số bị cáo Mức độ tăng, giảm hàng năm 2014 371 100% 576 100% 2015 375 101,07% (tăng 1,07%) 604 104,9% (tăng 4,9%) 2016 366 98,65% (giảm 1,34%) 566 98,26% (giảm 1,74%) 2017 377 101,62% (tăng 1,62%) 594 103,12% (tăng 3,12%) 2018 390 105,12% (tăng 5,12%) 637 110,6% (tăng 10,6%) 2014-2016 1.122 100% 1.746 100% 2016-2017 1.133 100,1% (tăng 0,1%) 1.797 103 % (tăng 3%) Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Qua thống kê số liệu có thể khẳng định tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2014 -2018. Sự gia tăng dù không cao nhưng qua sự vận động có thể thấy tình hình tội phạm thuộc nhóm tội vẫn diễn ra rất phức tạp trên địa bàn. Nguyên nhân của sự gia tăng cả về số vụ và số bị cáo có lý do liên quan đến đặc điểm địa lý và tình hình dân cư trên địa bàn. Lâm Đồng là một tỉnh có 03 tuyến quốc lộ 20, 27, 28
  • 39. 32 đi qua với nhiều đèo dốc thuận lợi cho việc thực hiện tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản. Trên địa bàn có 03 trường đại học, 03 trường cao đẳng với lượng sinh viên ngoại tỉnh cao, đồng thời lượng khách du lịch, nghỉ dưỡng hằng năm trong các dịp lễ lớn với số lượng lướn là điều kiện nảy sinh các tội phạm liên quan đến trộm cắp, cướp giật, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. b.1. So sánh liên kế Đây là phương pháp so sánh các năm liên tiếp liền kề, năm sau so với năm trước để thấy được sự tăng giảm của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn. Bảng 2.5: Động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: Năm Số vụ Mức độ tăng, giảm hàng năm Số bị cáo Mức độ tăng, giảm hàng năm 2014 371 100% 576 100% 2015 375 101,07% (tăng 1,07%) 604 104,9% (tăng 4,9%) 2016 366 98,65% (giảm 1,34%) 566 98,26% (giảm 1,74%) 2017 377 101,62% (tăng 1,62%) 594 103,12% (tăng 3,12%) 2018 390 105,12% (tăng 5,12%) 637 110,6% (tăng 10,6%) Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Thông qua số liệu so sánh liên kế có thể thấy trong 5 năm tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt có tăng, có giảm. Tuy nhiên xu hướng gia tăng là chủ đạo cả về số vụ và số bị cáo trong tổng số vụ án và số bị cáo phạm các tội này. Sự gia tăng này cũng phù hợp với lý giải ở phương pháp so sánh định gốc trước đó. Như vậy qua hai phương pháp so sánh về động thái của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 cho thấy THTP nhóm tội này vẫn diễn biến phức tạp theo từng năm. Trong đó, năm 2014 là năm định gốc để so sánh, còn năm 2018 là năm có sự gia tăng cao nhất cả về số vụ và số bị cáo.
  • 40. 33 c. Cơ cấu của tình hình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018. Cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được hiểu là những nguyên tắc kết hợp và hoạt động của các bộ phận bên trong ở mức độ tổng quan cấu thành tình hình các tội thuộc nhóm này. Khi nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là xem xét về đặc điểm định tính của tình hình các tội thuộc nhóm tội ở hai mặt: Một là, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt phản ánh về các yếu tố tiêu cực thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội đó. Hai là, cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt là một bộ phận cơ bản của tình hình nhóm các tội này, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu và thiết lập các biện pháp ngăn chặn phù hợp với động thái của tình hình tội phạm. c.1. Đặc điểm cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn Phương thức, thủ đoạn thực hiện các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được hiểu là cách thức, phương pháp hành động mà người thực hiện hành vi phạm tội nhằm chuyển những thiệt hại của người khác thành những lơi ích cho mình, ở đây là tài sản. Qua nghiên cứu 100 bản án hình sự với 205 bị cáo thuộc nhóm tội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018 thì phương thức, thủ đoạn phạm tội chủ yếu dựa vào sơ hở, chủ quan của chủ tài sản để thực hiện tội phạm. Một số đối tượng lại lợi dụng tâm lý hám lợi của người bị hại để thực hiện các phương thức lừa đảo, lôi kéo nhằm trục lợi. Trong 100 bản án nghiên cứu thì số vụ thực hiện hành vi phạm tội ở dạng đơn lẻ chiếm tỷ lệ khá cao, với 65% số vụ. Các vụ thực hiện hành vi phạm tội ở dạng đồng phạm là 35% số vụ nhưng hình thức đồng phạm ở mức giản đơn. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì trong thời gian gần đây xu thế phạm tội có tổ chức trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ngày càng gia tăng, tinh vi và thể hiện sự coi thường pháp luật.
  • 41. 34 c.2. Đặc điểm cơ cấu theo hình phạt Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã xét xử 1879 vụ án với 2977 bị cáo phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, với cơ cấu hình phạt như sau: Bảng 2.6: Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018: STT Hình phạt Số bị cáo Tỷ lệ (%) 1 Cải tạo không giam giữ 77 2,6% 2 Án treo 98 3,3% 3 Từ 07 năm tù trở xuống 1878 63,1% 4 Từ 07 năm đến 12 năm tù 766 25,73% 5 Từ 12 năm đến 20 năm tù 153 5,14% 6 Tù chung thân 5 0,17% 7 Tử hình 0 0% 8 Tổng số 2977 100% Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Như vậy trong 5 năm, từ 2014 – 2018 Tòa án sở thẩm tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành áp dụng hình phạt cho 2977 bị cáo với mức độ khác nhau. Mức phạt từ 7 năm tù trở xuống chiếm tỷ lệ cao nhất với 1878 trường hợp, chiếm 63,1%; đứng thứ hai là mức hình phạt từ 7 năm đến 12 năm tù với 766 trường hợp, chiếm tỷ lệ 25,73%; hình phạt tù chung thân chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ với 5 trường hợp, chiếm 0,17% và không có hình phạt tử hình nào được áp dụng. Như vậy về cơ cấu hình phạt Tòa án đã áp dụng tương đối phù hợp với nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. c.2. Đặc điểm cơ cấu theo nhân thân người phạm tội Nhân thân người phạm tội là một phạm trù thuộc về con người và được nhiều ngành khoa học nghiên cứu. Trong quá trình tiến hành công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giáo dục và cải tạo người phạm tội thì các vấn đề về nhân thân người phạm tội luôn được các Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, cơ quan thi
  • 42. 35 hành án, các cơ quan khác của Nhà nước, các tổ chức xã hội hết sức quan tâm. Trong tội phạm học nhân thân của người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được hiểu là tổng hợp những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất của người phạm tội, và khi gặp được các yếu tố tiêu cực về hoàn cảnh, tình huống sẽ thúc đẩy việc xử sự vi phạm pháp luật của họ. Dưới góc độ tội phạm học thì nhân thân người phạm tội được xem là một trong những khách thể nghiên cứu cơ bản. Thông qua nghiên cứu đặc điểm nhân nhân người phạm tội có thể tìm ra các yếu tố xúc tác hành vi phạm tội, từ đó có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp. Để làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018, xin phân tích cụ thể qua các bảng số liệu: - Cơ cấu về giới tính: Bảng 2.7. Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 Giới tính Số bị cáo Tỷ lệ Nam 2623 88,11% Nữ 354 11,89% Tổng số bị cáo 2977 100% Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Qua bảng thống kê trong 5 năm có thể thấy trong tổng số 2977 bị cáo phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt thì số bị cáo nam giới là 2623 người, chiếm tỷ lệ 88,11%; số bị cáo nữ là 354 người, chiếm 11,89% trong tổng số bị cáo bị xét xử. Như vậy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì tỷ lệ người phạm nhóm tội này chủ yếu là nam giới. Với đặc trưng chiếm đoạt tài sản nên số lượng nữ giới tham gia khá ít chủ yếu là các tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đây là một điểm cần lưu ý khi xây dựng các biện pháp phòng ngừa. - Cơ cấu về độ tuổi:
  • 43. 36 Khi nghiên cứu về chủ thể tội phạm thì đặc điểm về độ tuổi đóng vai trò trò rất quan trọng. Ở mỗi độ tuổi khác nhau con người có những đặc điểm tâm, sinh lý khác nhau dẫn tới sự tác động đến tự nhiên, xã hội và lối sống sẽ khác nhau. Tùy độ tuổi và nhận thức mà ý thức pháp luật, nhận thức hành vi và điều chỉnh hành vi theo đó cũng khác nhau trong mỗi hoàn cảnh nhất định, ảnh hưởng đến hành vi, tính chất, mức độ phạm tội. Đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 5 năm qua, kết quả nghiên cứu độ tuổi được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018: Tuổi của bị cáo Số bị cáo Tỷ lệ (%) Từ 14 đến dưới 18 tuổi 483 16,22 Từ 18 đến 35 tuổi 2.148 72,15 Trên 35 tuổi 346 11,63 Tổng cộng 2.977 100 Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng Phân tích bảng số liệu trên có thể thấy số người phạm tội ở độ tuổi 18 – 35 có tỷ lệ cao nhất, với 2.148 bị cáo, chiếm 72,15% tổng số bị cáo. Đây là độ tuổi mà các đặc điểm về tâm lý, quan điểm sống, nhu cầu lợi ích, tinh thần và nhận thức có nhiều thay đổi theo tính chất công việc, môi trường sống. Nếu các cá nhân sống và làm việc trong môi trường không tốt, nhiều yếu tố tiêu cực và thiếu sự quan tâm, định hướng thì dễ dẫn đến các hành vi phạm tội. Đối với độ tuổi từ 14 – 18 tuổi có 483 bị cáo chiếm 16,22% tổng số bị cáo trong nhóm tội. Đây là độ tuổi có sự đột phá mạnh mẽ về tâm sinh lý do đó dễ bị tác động bới các yếu tố tiêu cực từ xã hội như phim ảnh, thần tượng thái quá các cá nhân có xu hướng buông thả, coi trọng cái tôi bản thân. Đồng thời đây cũng là độ tuổi mà nhận thức và ý thức pháp luật, ý thức trách nhiệm xã hội phát triển chưa đầy đủ nên dễ sa ngã, bị lôi kéo, ép buộc tham gia phạm tội. Đối với độ tuổi từ 35 trở lên có 346 bị cáo chiếm 11,63% tổng số bị cáo. Đây là nhóm tuổi mà những người phạm tội chủ yếu liên quan đến thói quen