SlideShare a Scribd company logo
1 of 293
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ NGỌC
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện
biểu hiện tương đương trong tiếng Việt
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ NGỌC
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện
biểu hiện tương đương trong tiếng Việt
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9222020
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng
ngữ liệu được trích dẫn từ các tác phẩm văn học và các kịch bản phim truyền
hình Hàn Quốc và Việt Nam theo phụ lục luận án. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Phạm Thị Ngọc
[1]
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi, nguồn ngữ liệu nghiên cứu ........................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 3
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu..................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
5. Đóng góp của luận án................................................................................................... 5
5.1. Về mặt lý luận:............................................................................................................. 5
5.2. Về mặt thực tiễn........................................................................................................... 6
6. Bố cục của luận án........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT........
........................................................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 7
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự ở nước ngoài ................................................ 7
1.1.2.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung......................................... 9
1.1.3.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn................................................................. 11
1.1.4.Lịch sử nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt........................................................... 14
1.1.5.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn trong so sánh - đối chiếu với tiếng Việt . 15
1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................... 17
1.2.1.Một số vấn đề về kính ngữ.......................................................................................... 17
1.2.2.Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa liên quan đến kính ngữ............................... 28
1.2.3.Nghiên cứu đối chiếu kính ngữ tiếng Hàn với biểu thức tương đương trong tiếng
Việt. .................................................................................................................................... 31
1.2.4.Các yếu tố tác động và chi phối việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp.................... 33
1.3. Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 41
[2]
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG TIỆN BIỂU HIỆN KÍNH NGỮ TIẾNG HÀN VÀ
NHỮNG BIỂU THỨC TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT.................................. 42
2.1. Phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trong tương quan với tiếng Việt............. 42
2.1.1.Khát quát chung về phương tiện biểu kính ngữ tiếng Hàn ........................................ 42
2.1.2.Phương tiện biểu hiện cơ bản của kính ngữ tiếng Hàn.............................................. 43
2.1.3.Các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt ........................................ 44
2.2. Kính ngữ tiếng Hàn biểu hiện qua ngữ pháp (통사적으로, by syntax) trong mối
tương quan với tiếng Việt.................................................................................................... 46
2.2.1.Chắp dính các phụ tố vào thể từ (존대 체언, honorific subjective nouns) trong cấu
tạo từ phái sinh biểu thị kính ngữ tiếng Hàn....................................................................... 46
2.2.2.Chắp dính đuôi từ tiếng Hàn (어미, ending) vào vị từ (용언, predicate) và phương
thức biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. ..................................................................... 66
2.2.3.Chắp dính vị từ bổ trợ (높임 보조용언, honorific auxiliary predicates).................. 90
2.3. Kính ngữ tiếng Hàn biểu hiện bằng phương thức thay thế từ vựng (어휘적으로, by
lexicon) trong mối tương quan với tiếng Việt ..................................................................... 94
2.3.1.Phương thức thay thế thể từ trong tiếng Hàn ............................................................ 94
2.3.2.Phương thức thay thế vị từ......................................................................................... 98
2.4. Tiếu kết chương 2 .................................................................................................... 104
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG GIAO TIẾP TIẾNG HÀN VÀ PHƯƠNG
THỨC BIỂU THỊ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT (khảo sát trong phạm vi
giao tiếp gia đình)............................................................................................................. 105
3.1. Khái quát chung về phạm vi hoạt động của kính ngữ tiếng Hàn ............................. 105
3.2. Kính ngữ trong giao tiếp gia đình Hàn Quốc........................................................... 106
3.2.1.Giao tiếp giữa cháu và ông bà................................................................................. 107
3.2.2.Giao tiếp giữa con cái và bố mẹ .............................................................................. 109
3.2.3.Giao tiếp giữa vợ và chồng...................................................................................... 114
3.2.4.Trong quan hệ giao tiếp giữa các anh, chị và em.................................................... 119
3.3. Phương thức biểu hiện tương đương trong giao tiếp gia đình Việt.......................... 123
3.3.1.Giao tiếp giữa cháu và ông bà................................................................................. 123
3.3.2.Giao tiếp giữa con cái và bố mẹ .............................................................................. 126
3.3.1.Giao tiếp giữa vợ và chồng...................................................................................... 131
3.3.2.Trong quan hệ giao tiếp giữa các anh chị và em..................................................... 138
3.4. Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 144
[3]
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ........................................ i
Tài liệu tham khảo................................................................................................................iii
Phụ lục 1. Phụ tố là Tiền tố ‘귀-’ (Kuy, 贵, quý) trong tiếng Hàn ........................................ 1
Phụ lục 2. Tiền tố quý trong tiếng Việt.................................................................................. 1
Phụ lục 3. Hậu tố Nim (님) trong tiếng Hàn ......................................................................... 1
Phụ lục IV. Các từ xưng hô chỉ chức vụ nghề nghiệp và thân tộc trong tiếng Việt ................. 50
Phụ lục V. Tiểu từ chỉ cách trong tiếng Hàn ....................................................................... 68
Phụ lục VI. Đuôi từ hàng trước (으)시 trong tiếng Hàn ..................................................... 70
Phụ lục VII. Thành phần phụ thưa, bẩm trong tiếng Việt................................................... 91
Phụ lục VIII. Các tiểu từ tình thái ạ, nhé, nha trong tiếng Việt........................................... 91
Phụ lục IX. Các từ hồi đáp dạ, vâng trong tiếng Việt........................................................ 100
Phụ lục X. Vị từ bổ trợ (보조 용언) trong tiếng Hàn........................................................ 105
Phụ lục XI. Trợ động từ trong tiếng Việt .......................................................................... 110
Phụ lục XII. Từ vựng thay thế mang sắc thái lịch sự, đề cao, kính trọng trong
tiếng Hàn .......................................................................................................................... 111
Phụ lục XIII. Từ vựng thay thế mang sắc thái lịch sự, đề cao, kính trọng
trong tiếng Việt................................................................................................................. 121
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 [số...] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng).
Nội dung tham khảo được viết tóm lược lại dựa vào các
nội dung của tài liệu, không viết trong ngoặc kép. Ví dụ:
[19].
 [số...,tr....] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn, số trang (in
thẳng) và các số được viết cách nhau bằng dấu phẩy (,).
Nội dung tham khảo được trích dẫn nguyên văn và viết
nghiêng trong ngoặc kép (“...”). Ví dụ: [56, tr.9, tr56].
Hậu tố HT
Tiểu từ chủ cách TTCC
Tiểu từ tặng cách TTTC
Vị từ bổ trợ VTBT
Trợ động từ TrĐT
Đuôi từ ĐT
Đuôi kết thúc ĐKT
Đuôi từ hàng trước ĐTHT
Đuôi từ hàng sau ĐTHS
Tiểu từ tình thái TTTT
Đại từ nhân xưng ĐTNX
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Minh hoạ cấu trúc câu tiếng Hàn khi các thành phần câu gắn với các yếu
tố ngữ pháp biểu thị ý nghĩa đề cao.......................................................................... 43
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khái quát các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn............. 45
Bảng 2.1: Công thức chắp dính hậu tố ‘-님’ (nim) vào các từ chỉ tên riêng trong
xưng hô tiếng Hàn. ................................................................................................... 49
Bảng 2.2: Công thức chắp dính hậu tố ‘-님’ (nim) vào các danh từ chỉ chức vụ,
nghề nghiệp và các vai quan hệ xã hội trong tiếng Hàn........................................... 51
Bảng 2.3: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 1 xuất hiện trong các kịch
bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 52
Bảng 2.4: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 2 xuất hiện trong các kịch
bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 52
Bảng 2.5: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 3 xuất hiện trong các kịch
bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 53
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ xuất hiện các nhóm từ xưng hô kính ngữ chỉ chức vụ, cấp bậc,
cấp hàm; nghề nghiệp; vai quan hệ xã hội trong kịch bản phim Hàn Quốc............. 54
Bảng 2.6: Công thức sử dụng các danh từ chỉ học hàm, học vị, chức vụ, nghề nghiệp
khi xưng hô, giới thiệu đại biểu tại các hội nghị, hội thảo, sự kiện trong tiếng Việt.....54
Bảng 2.7: Công thức sử dụng các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp khi xưng hô giao tiếp
xã hội trong tiếng Việt.............................................................................................. 56
Bảng 2.8: Tỷ lệ các ‘từ thân tộc (친족어) + Nim (–님)’ xuất hiện trong kịch bản
phim và tác phẩm văn học Hàn Quốc....................................................................... 58
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ sử dụng các lượt ‘từ thân tộc (친족어) + Nim (–님)’ trong giao
tiếp gia đình và ngoài xã hội của người Hàn............................................................ 58
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ sử dụng các lượt ‘từ thân tộc trong giao tiếp gia đình và ngoài xã
hội của người Việt .................................................................................................... 62
Bảng 2.9: Công thức sử dụng các từ thân tộc biểu thị sự đề cao trong xưng hô giao
tiếp xã hội của người Việt ........................................................................................ 63
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát tỷ lệ sử dụng đuôi từ hàng trước (으)시 ở vị từ so với
phương thức thay thế từ vựng trong phép kính ngữ chủ thể .................................... 68
Biểu đồ 2.5: Kết quả kháo sát tỷ lệ đuôi kết thúc kính trọng bậc nhất 합쇼체 ở các
dạng câu trong tiếng Hàn.......................................................................................... 75
Bảng 2.10: Công thức chung của biểu thức ‘thưa gọi’, ‘thưa bẩm’ trong tiếng Việt
.................................................................................................................................. 83
Hình 2.2: Công thức chung của vị từ bổ trợ tiếng Hàn ............................................ 90
Bảng 2.11: Các động từ thường dùng làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể
trong tiếng Hàn ......................................................................................................... 99
Bảng 2.12: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể thường dùng
trong tiếng Việt....................................................................................................... 100
Bảng 2.13: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng
trong tiếng Hàn ....................................................................................................... 102
Bảng 2.14: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng
trong tiếng Việt....................................................................................................... 103
Bảng 3.1. Kết quả kháo sát về mức độ dùng các từ xưng hô với bố mẹ của người
Hàn Quốc (năm 2010) ............................................................................................ 110
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các dạng đuôi kết thúc của con cái
với bố mẹ trong giao tiếp gia đình ở kịch bản phim Gia đình chồng tôi................ 111
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các dạng đuôi kết thúc của bố mẹ với
con cái trong giao tiếp gia đình Hàn Quốc ở kịch bản phim “Gia đình chồng tôi”. ... 113
Bảng 3.4. Kết quả kháo sát về thực tế dùng các từ xưng hô giữa vợ và chồng khi
mới kết hôn chưa có con của người Hàn Quốc (năm 2010)................................... 115
Bảng 3.5. Kết quả kháo sát về thực tế dùng các từ xưng hô giữa vợ và chồng khi đã
có con của người Hàn Quốc (năm 2010)................................................................ 116
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam và Hàn Quốc cùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa
nên người dân hai nước khá coi trọng tình cảm, trọng thể diện và tôn ti trật tự trong
gia đình và ngoài xã hội. Hệ thống kính ngữ tiếng Hàn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ
văn hóa Nho giáo truyền thống Hàn nên phát triển và phức tạp hơn so với ngôn từ
thể hiện lịch sự trong tiếng Việt. Kính ngữ tiếng Hàn là yếu tố ngôn ngữ không thể
thiếu và có sự chi phối mạnh mẽ đối với các hoạt động giao tiếp hằng ngày của
người Hàn gắn với các mối quan hệ liên nhân trong gia đình và ngoài xã hội.
Phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn được thể hiện trên hai phương
diện là từ vựng và ngữ pháp trong đó phương thức biểu hiện qua ngữ pháp được thể
hiện rõ ở các dạng đuôi kết thúc trong câu tiếng Hàn. Do đó người Hàn có thể phân
biệt được tuổi tác, vị thế của các vai giao tiếp; thái độ lễ phép, kính trọng, lịch sự
của người nói đối với người nghe cũng như có thể nhận biết được những biểu hiện
kính ngữ dựa trên các lớp từ vựng và ngữ pháp được sử dụng trong phát ngôn tiếng
Hàn. Hệ thống kính ngữ tiếng Hàn có phạm vi sử dụng tương đối rộng trong các
hoạt động giao tiếp của người Hàn Quốc gắn với các mối quan hệ liên cá nhân khác
nhau như quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ vợ chồng, quan hệ anh chị em;
hay quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, quan hệ đồng nghiệp, quan hệ thầy trò và
các mối quan hệ khác v.v.. Chính vì thế không thể phủ nhận vai trò quan trọng của
kính ngữ tiếng Hàn trong hoạt động giao tiếp của người Hàn ở xã hội cả xưa và nay.
Kính ngữ tiếng Hàn là một phạm trù khá quan trọng trên cả bình diện ngôn
ngữ và bình diện văn hóa. Xét trên bình diện ngôn ngữ, tiếng Hàn thuộc loại hình
ngôn ngữ chắp dính và có cấu trúc câu khác với tiếng Việt là “Chủ ngữ- Tân ngữ -
Vị ngữ” trong đó từ được bổ nghĩa luôn đứng sau từ bổ nghĩa nên động từ thường
đứng ở cuối câu. Động từ trong câu tiếng Hàn biểu thị ngữ pháp kính ngữ thường
thể hiện ở sau thân của động từ bằng cách chắp dính các đuôi từ. Ngoài yếu tố ngữ
pháp biểu thị ở đuôi từ thì từ vựng cũng là phương tiện biểu thị kính ngữ tiếng Hàn
với các lớp từ xưng hô và các từ thay thế biểu thị sự đề cao chủ thể. Kính ngữ tiếng
Hàn phức tạp không chỉ ở phương tiện biểu hiện gồm ngữ pháp và từ vựng mà còn
chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố khác như hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng
giao tiếp, mục đích giao tiếp và chiến lược giao tiếp. Xét ở phương diện văn hoá,
kính ngữ tiếng Hàn chịu sự tác động của các yếu tố văn hoá truyền thống Hàn Quốc
nên mang những đặc trưng riêng rất đa dạng, phong phú nhưng cũng khá phức tạp.
Những yếu tố văn hóa truyền thống của xã hội Hàn Quốc vốn coi trọng thể diện,
tính tôn ti và trật tự trên dưới trong cả gia đình và ngoài xã hội đều được thể hiện
qua kính ngữ tiếng Hàn trong quá trình giao tiếp. Kính ngữ tiếng Hàn được xem
2
như một phương tiện để lưu giữ những phép tắc, lễ nghi Nho giáo chuẩn mực từ xa
xưa của xã hội Hàn Quốc được truyền bá và kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, kính ngữ tiếng Hàn đã phát triển và có những thay đổi
nhất định về diện mạo mà nhiều học giả Hàn Quốc đã đề cập trong các công trình
liên cứu liên quan của mình.
Các nội dung phân tích trên cho thấy hệ thống kính ngữ tiếng Hàn có những
đặc trưng phức tạp, khó nắm bắt so với những phương tiện ngôn ngữ biểu hiện lịch
sự trong tiếng Việt nên không ít người Việt đã gặp khó khăn và phạm lỗi trong qua
trình giao tiếp tiếng Hàn. Điều này dẫn đến việc người học thiếu tự tin khi sử dụng
kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn. Thực tế, nhiều công trình nghiên cứu liên quan
cũng đã chỉ ra rằng không chỉ người nước ngoài mà ngay cả người Hàn Quốc cũng
có sự nhầm lẫn, phạm lỗi khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn. Xuất phát từ những thực
tế hạn chế đó, chúng tôi cho rằng phải có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về
kính ngữ tiếng Hàn và đặt nó trong mối tương quan với các biểu hiện tương đương
của tiếng Việt để đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong nghiên cứu, dịch thuật đặc biệt là
trong dạy và học tiếng Hàn có chất lượng ở Việt Nam. Kính ngữ tiếng Hàn được
xem là một trong những phương tiện ngôn ngữ quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất của
tiếng Hàn trong hoạt động giao tiếp nên không thể bị xem nhẹ trong quá trình dạy
và học tiếng Hàn. Đây chính là ý nghĩa quan trọng của công trình luận án với đề tài
“Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng
Việt” nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Hàn
hiện nay ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận án là đưa ra và phân tích một cách có hệ
thống, toàn diện, chuyên sâu về những đặc trưng cơ bản và các phương tiện biểu
hiện của kính ngữ tiếng Hàn trên cả hai phương diện ngữ pháp và từ vựng đặt trong
mối tương quan với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ được ứng dụng
trong nghiên cứu, giảng dạy và học tiếng Hàn hiệu quả cho người Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu chính như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kính ngữ tiếng Hàn.
- Khẳng định kính ngữ là một phạm trù của chỉ xuất xã hội (Social Deixis) liên
quan đến các yếu tố ngữ dụng.
- Tìm ra các nhân tố, yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lựa chọn và sử
dụng kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp.
3
- Dựa trên các phương thức biểu hiện cơ bản của kính ngữ tiếng Hàn trên các
phương diện ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng học, luận án sẽ tiến hành so sánh, đối
chiếu với phương thức biểu đạt tương đương trong tiếng Việt để tìm ra điểm tương
đồng và khác biệt.
- Đối chiếu, so sánh các chức năng, hoạt động của kính ngữ và xem xét việc sử
dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn với các phương thức biểu hiện tương
đương của tiếng Việt qua các khảo sát các tình huống giao tiếp gia đình Hàn- Việt
trong các mối quan hệ liên nhân khác nhau để từ đó đề xuất các phương thức lựa
chọn và sử dụng kính ngữ phù hợp nhằm hướng tới hiệu quả giao tiếp tiếng Hàn tốt
nhất cho người học Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi, nguồn ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án gồm các đặc trưng cơ bản và phương
thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn trong mối tương quan với tiếng Việt; và thực tế
sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong các mối quan hệ giao tiếp liên cá nhân ở gia đình
Hàn có đối chiếu với các biểu hiện tương đương trong giao tiếp gia đình Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các phương tiện biểu
hiện kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện ngôn ngữ mà không xem xét tới các phương
tiện biểu hiện khác liên quan đến phương diện văn hoá như tư thế, tác phong, thái độ
và ngữ vực v.v.. Do đó, luận án sẽ tập trung đề cập và phân tích hai phương thức biểu
hiện trên phương diện ngôn ngữ của kính ngữ tiếng Hàn gồm (1) phương thức ngữ
pháp (hình thái học) và (2) phương thức thay thế từ vựng có quy chiếu với các phương
thức biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. Luận án cũng sẽ tiến hành khảo sát, phân
tích, so sánh, đối chiếu cách sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp gia đình của
người Hàn Quốc có xét tương quan với tiếng Việt để từ đó tìm ra các điểm tương đồng
và khác biệt trong giao tiếp lịch sự, giao tiếp chuẩn mực của tiếng Hàn với tiếng Việt.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đưa ra các các tiêu chí khi lựa chọn các nguồn ngữ liệu
khảo sát tiếng Hàn và tiếng Việt trong luận án như sau:
(1) Nguồn ngữ liệu phải mang tính đa dạng, tiêu biểu và chuẩn mực bao gồm
các câu hội thoại khác nhau trong giao tiếp hàng ngày ở gia đình và ngoài xã hội
của người dân hai nước trong xã hội hiện đại Việt Nam – Hàn Quốc.
(2) Nguồn ngữ liệu phải bao gồm cả các tình huống giao tiếp hội thoại ở xã hội
xưa (trước 1945), thể hiện rõ những giao tiếp trong đời sống xã hội hiện thực của
người dân lao động nghèo với tầng lớp áp bức cường quyền trong xã hội phong kiến
và thực dân đô hộ ở Hàn Quốc và Việt Nam thời xưa.
4
Xuất phát từ các tiêu chí trên, chúng tôi quyết định lựa chọn 06 kịch bản phim
truyền hình và 6 tác phẩm văn học của cả Hàn Quốc và Việt Nam làm ngữ liệu khảo
sát và nghiên cứu được nêu cụ thể ở bảng danh mục ngữ liệu khảo sát (tham khảo
trang xii). Các ngữ liệu khảo sát này đều chứa các tình huống hội thoại mang tính
tiêu biểu cho từng mảng giao tiếp trong xã hội xưa và nay gồm các hoạt động giao
tiếp trong gia đình và giao tiếp ngoài xã hội.
Đối với hoạt động giao tiếp trong gia đình, chúng tôi lựa chọn nội dung các
kịch bản phim Hàn Quốc và Việt Nam tập trung khai thác các mối quan hệ trong
giao tiếp gia đình trong đó có đề cập tới những mẫu thuẫn khó giải quyết giữa nàng
dâu mới với các thành viên gia đình nhà chồng, đặc biệt là với mẹ chồng. Những lời
thoại của các nhân vật trong phim sẽ là tư liệu thực tế có giá trị cao trong nghiên
cứu khảo sát về các biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp gia đình có đối
chiếu tương quan với tiếng Việt.
Đối với hoạt động giao tiếp ngoài xã hội, chúng tôi lựa chọn các kịch bản
phim Hàn Quốc và phim Việt Nam liên quan tới mảng hội thoại giao tiếp nơi làm
việc, cơ quan, công sở. Nội dung và cách thể hiện lời thoại của các vai giao tiếp
trong kịch bản phim là nguồn ngữ liệu có giá trị thực tế cao khi xem xét và khảo sát
các phương tiện biểu hiện kính ngữ của tiếng Hàn và tiếng Việt nơi công sở, đặc
biệt là các hoạt động giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới, nhân viên cùng cấp bậc,
cấp hàm ở cơ quan công an, quân đội cho thấy những đặc trưng riêng trong môi
trường làm việc đặc thù.
Thêm vào đó các bối cảnh và tình tiết lời thoại xuất hiện trong các tác phẩm
văn học hiện đại Hàn Quốc và Việt Nam giai đoạn 1920 ~ trước 1945 được lựa
chọn khảo sát trong luận án (tham khảo trang xii) cũng là nguồn ngữ liệu thực tế
quan trọng để chúng tôi thực hiện đối chiếu không chỉ giữa các phương tiện biểu
hiện kính ngữ trong giao tiếp ngôn ngữ ở xã hội xưa và xã hội hiện đại ngày nay mà
còn cả những đối chiếu giữa các phương tiện biểu hiện kính ngữ sử dụng trong văn
chương và trong giao tiếp ngôn ngữ đời thường.
Trong luận án, các câu hội thoại được lựa chọn và trích ra từ các ngữ liệu trên
sẽ được chúng tôi trực tiếp chuyển nghĩa từ tiếng Hàn sang tiếng Việt trong đó có
một số các câu thoại được chuyển nghĩa nguyên gốc để thuận lợi cho việc phân tích,
giải thích, chứng minh các luận cứ, luận điểm liên quan đến các phương tiện biểu
hiện kính ngữ tiếng Hàn. Kết quả khảo sát các ngữ liệu tiếng Hàn và tiếng Việt trên
sẽ là căn cứ quan trọng giúp chúng tôi tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống,
toàn diện và chuyên sâu về các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trên cả hai
phương diện ngữ pháp và từ vựng đặt trong mối tương quan với tiếng Việt.
5
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận án, chúng tôi sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp và
thủ pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp miêu tả được áp dụng để mô tả các phương tiện biểu hiện kính
ngữ tiếng Hàn qua ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng học có quy chiếu với các phương
thức biểu đạt tương đương của tiếng Việt trong giao tiếp gia đình và xã hội.
Phương pháp phân tích diễn ngôn là phương pháp quan trọng để phân tích,
xem xét các tình huống hội thoại cụ thể, trong đó các vai giao tiếp, hoàn cảnh giao
tiếp, mục đích giao tiếp và chiến lược lược giao tiếp là những yếu tố có tác động và
chi phối mạnh mẽ tới việc lựa chọn và sử dụng kính ngữ tiếng Hàn phù hợp theo
từng tình huống và ngữ cảnh giao tiếp thực tế.
Phương pháp so sánh - đối chiếu là phương pháp được sử dụng trong phân
tích, đối chiếu ngôn ngữ để tìm ra những đặc trưng giống và khác nhau trong phép
kính ngữ, phép lịch sự trong ngôn ngữ của hai nước. Kết quả so sánh - đối chiếu là
cơ sở để chúng tôi chứng minh, khẳng định sự tương đồng và khác biệt trong tư duy,
văn hoá và quan niệm sống của người dân hai nước Việt – Hàn được phản ánh trong
ngôn ngữ, đặc biệt trong phép kính ngữ của tiếng Hàn và , phép lịch sự trong giao
tiếp của tiếng Việt.
Phương pháp khảo sát của ngôn ngữ học xã hội cũng là phương pháp không
thể thiếu khi tiến hành các khảo sát các nguồn ngữ liệu khác nhau trong hội thoại
giao tiếp và trong văn bản tiếng Hàn và tiếng Việt được nêu trong luận án.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số các thủ pháp khác như thống kê, phân
loại, phân tích định lượng và định tính các dữ liệu thu thập được trong quá trình
khảo sát ngữ liệu gồm 6 bộ phim truyền hình và 6 tác phẩm văn học Hàn Quốc và
Việt Nam như đã nêu trên.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về những khía cạnh mới chưa được xem xét
và nghiên cứu chuyên sâu ở Việt Nam liên quan đến những đặc trưng cơ bản và hệ
thống nhất của kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng
học và phương diện văn hóa, cấu trúc xã hội, đặc trưng dân tộc đặt trong mối tương
quan với các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần khẳng định thêm mối quan hệ
chặt chẽ, không thể tách rời giữa ngôn ngữ và văn hóa vốn có sự tương hỗ và tác
động qua lại với nhau. Những phép tắc, quy ước xã hội và những chuẩn mực chung
6
của một xã hội với các quy chuẩn đạo đức truyền thống có tác động mạnh mẽ tới
ngôn ngữ trong đó có hệ thống kính ngữ và làm cho nó trở thành một bộ phận quan
trọng trong văn hoá giao tiếp của người dân trong cộng đồng đó.
Luận án cũng sẽ một lần nữa khẳng định kính ngữ là một thuộc tính, một nội
hàm thuộc phạm trù lịch sự hay nói cách khác kính ngữ là một trong các phương
tiện, các chiến lược giao tiếp lịch sự nhằm hướng tới những chuẩn mực và hiệu quả
trong giao tiếp.
Cuối cùng, luận án cũng sẽ nhấn mạnh và đồng nhất với quan điểm cho rằng
kính ngữ là một bộ phận của chỉ xuất xã hội - một yếu tố cần và không thể thiếu
trong giao tiếp chuẩn mực, giao tiếp lịch sự thuộc phạm trù nghiên cứu của ngữ
dụng học đang rất được quan tâm hiện nay.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả của nghiên cứu kính ngữ tiếng Hàn có so sánh, đối chiếu với tiếng
Việt sẽ giúp người Việt học tiếng Hàn hiểu và nắm được toàn diện hệ thống cơ bản
kính ngữ tiếng Hàn đặt trong mối tương quan với tiếng Việt để từ đó có thể nâng
cao hiệu quả sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ được áp dụng hữu ích trong thực tiễn công
tác nghiên cứu, công tác biên phiên dịch và công tác giảng dạy và học tiếng Hàn ở
Việt Nam. Giúp người dạy xây dựng, biên soạn được các giáo trình, các tài liệu
giảng dạy, tài liệu nghiên cứu tiếng Hàn phù hợp.
Giúp người Việt học tiếng Hàn tránh được các lỗi sử dụng kính ngữ trong giao
tiếp tiếng Hàn do những khác biệt về tư duy, văn hóa để tránh những hiểu lầm, xung
đột đáng tiếc có thể xảy ra.
Giúp người học có được chiến lược giao tiếp hiệu quả, biết lựa chọn cách ứng
xử phù hợp trong các tình huống, ngữ cảnh giao tiếp tiếng Hàn khác nhau.
Đặc biệt giúp các cô dâu Việt lấy chồng Hàn Quốc có thể tự tin sử dụng các
phương thức biểu hiện kính ngữ trong giao tiếp gia đình và ngoài xã hội.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Ngữ liệu trích dẫn, nội
dung chính của luận án được cấu trúc thành ba chương như sau:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
- CHƯƠNG 2: Các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn và những biểu
thức tương đương trong tiếng Việt
- CHƯƠNG 3: Sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn và phương thức
biểu thị tương đương trong tiếng Việt ( tập trung khảo sát trong phạm vi giao tiếp
gia đình Hàn – Việt)
7
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự ở nước ngoài
Lịch sự là một nguyên tắc không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt và văn hóa
giao tiếp ở bất cứ nền văn hóa nào. Thực tế có nhiều phương thức để biểu thị tính
lịch sự khác nhau trong giao tiếp hàng ngày được thể hiện qua những hành động,
thái độ, phong cách, ngôn từ, lối diễn đạt, đối nhân và xử thế v.v.. tới những đối
tượng tham gia giao tiếp theo những chuẩn mực được quy định trong văn hóa giao
tiếp của mỗi dân tộc. Trong đó thể hiện lịch sự thông qua ngôn ngữ là một trong
những phương thức và chiến lược giúp đạt được hiệu quả cao nhất trong giao tiếp.
Kính ngữ trong một số ngôn ngữ như tiếng Trung, tiếng Nhật v.v.. nói chung và
kính ngữ tiếng Hàn nói riêng không phải là phương tiện biểu hiện tính lịch sự duy
nhất thông qua ngôn ngữ bên cạnh các lối diễn đạt ngôn từ khác mang tính lịch sự
như nói vòng, nói giảm, nói tránh v.v.. Tuy nhiên, kính ngữ lại thuộc nội hàm các
phương tiện biểu thị tính lịch sự qua ngôn ngữ và được xem là một phương thức
biểu đạt ngôn ngữ ở mức độ cao của lịch sự. Do đó, trước tiên chúng tôi xin được
tập trung vào các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ biểu thị tính lịch sự của một số
tác giả nước ngoài tiêu biểu như R.Lakoff, G.Leech và Penelop Brown và Stephen
Levinson v.v..
R.Lakoff [92] là người khởi đầu cho những nghiên cứu về lịch sự trong ngôn
ngữ và bà là người đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này.
Theo R.Lakoff thì lịch sự là tôn trọng lẫn nhau và là phương tiện để giảm thiểu sự
xung đột trong diễn ngôn. Bà đã đưa ra ba quy tắc về lịch sự cơ bản trong giao tiếp
gồm: (1) Không áp đặt (don’t impose); (2) Để ngỏ sự lựa chọn (offer optionality);
(3) Thể hiện tình bằng hữu (make other person feel good – be frienly). Cả ba quy
tắc về lịch sự này của tác giả đều làm cho vai tiếp nhận cảm thấy được tôn trọng, có
cảm giác thoải mái, không bị áp đặt và được tự chủ trong hành động của mình.
Ngoài ra, tác giả còn có một số các nghiên cứu khác về lịch sự trong ngôn ngữ đặt
trong mối tương quan với đặc trưng của các nền văn hoá trong đó có đề cập đến sự
lễ phép, lễ độ và phật lòng, phật ý trong diễn đạt ngôn ngữ.
G.Leech [95] đưa ra lý thuyết lịch sự không dựa trên khái niệm thể diện mà
dựa trên khái niệm”lợi”(benefit) và”thiệt”(cost) giữa vai phát ngôn và vai tiếp nhận
do ngôn từ tạo nên. Do mức độ lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ được quyết định
bởi mức độ thiệt – lợi trong phát ngôn nên vai phát ngôn phải sử dụng nguyên tắc
giảm tới mức tối thiểu nhất những lối nói không lịch sự và tăng tối đa các lối nói
lịch sự. G.Leech [95] cho rằng lịch sự là sự bù đắp những thiệt thòi, bất lợi và hao
tổn do ngôn từ được sử dụng trong phát ngôn gây ra cho người tiếp nhận. Một phát
8
ngôn lịch sự hướng tới hiệu quả giao tiếp cao đòi hỏi phải có sự điều chỉnh mức lợi
– thiệt để tạo được sự cân bằng xã hội và tình cảm thân thiết giữa vai phát ngôn và
vai tiếp nhận. Theo Leech, mức độ lịch sự của một hành vi ngôn ngữ phụ thuộc vào
ba yếu tố gồm: bản chất của hành vi ngôn ngữ đó; hình thức ngôn từ thể hiện hành
vi ngôn ngữ đó và mức độ quan hệ giữa vai phát ngôn và vai tiếp nhận. Nhìn chung,
mô hình về lịch sự của G.Leech được xem là chi tiết hơn và hướng tới hiệu lực của
hành vi ngôn ngữ, tư tưởng cốt lõi trong mô hình lịch sự của Brown và Levinson sẽ
được đề cập ở phần dưới. Tuy nhiên, mô hình lịch sự này của G.Leech vẫn bị xem là có
khoảng trống và không hoàn toàn đúng khi tác giả xem hành động ra lệnh là mất lịch
sự bởi cho rằng nó mang tính áp đặt, hạn chế sự tự chủ của đối tượng tiếp nhận đồng
thời xếp hành động khen, tặng vào nhóm hành động lịch sự vì nhận thấy nó mang lợi
ích cho người tiếp nhận. Quan điểm này đã không thể nhận được sự đồng thuận chung
trong nền văn hóa của một xã hội mà trong đó tính lịch sự bị chi phối bởi các quy tắc
của văn hóa Nho giáo truyền thống như xã hội Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hoặc
Việt Nam rất trọng tôn ti, trật tự trên dưới về tuổi tác, vai vế, quyền uy, vị thế trong gia
đình và ngoài xã hội. Thực tế hành động ra lệnh không phải lúc nào cũng bị xem là
hành động mất lịch sự và trái lại những hành động khen, tặng có thể bị xem là không
lịch sự trong những tình huống không mong muốn và không mang lại lợi ích cho đối
tượng tiếp nhận.
Brown & Levinson [85, 86] là hai nhà nghiên cứu có tầm ảnh hưởng khá rộng
trong nghiên cứu về lịch sự trong ngôn ngữ. Hai tác giả đã đưa ra thuyết lịch sự dựa
trên khái niệm thể diện (face) của Goffman [90, tr.320] xem thể diện là hình ảnh
của bản thân trước người khác (public self image). Hai nhà nghiên cứu cũng đã xây
dựng mô hình lịch sự lấy thể diện làm trung tâm (face-centred politeness) ở hai khía
cạnh là thể diện dương tính (positive face) và thể diện âm tính (negative face). Thể
diện dương tính là mong muốn mình được người khác ủng hộ, tán thưởng, bênh vực
và tôn trọng còn thể diện âm tính là mong muốn được tự do hành động và không bị
người khác áp đặt.Trong giao tiếp, có nhiều hành vi ngôn ngữ có thể có nguy cơ đe
dọa tới thể diện của người khác và được Brown và Levinson xem chúng là những
hành vi đe dọa thể diện (Face Threatening Acts viết tắt FTAs) và chiến lược lịch sự
ngôn ngữ là một phương tiện để giảm thiểu mức độ “mất thể diện”cho các đối
tượng tham gia giao tiếp. Mô hình lịch sự lấy thể diện làm trung tâm trên của hai tác
giả đã đạt được nhiều thành tựu nhất định và được áp dụng rộng rãi trong nhiều các
lĩnh vực khác nhau liên quan đến giao tiếp ngôn ngữ trong đó có hoạt động giảng
dạy ngôn ngữ và ngoại ngữ. Tuy nhiên, thuyết lịch sự của Brown và Levinson vẫn
bị cho là có những khiếm khuyết và hạn chế nhất định như quá nhấn mạnh đến
mong muốn được tự chủ và mong muốn không bị áp đặt trong hành động của cá
nhân mà bỏ qua yếu tố xã hội của thể diện, đặc biệt nó bị cho là có cái nhìn khá tiêu
cực khi chỉ đưa ra duy nhất hành động ngôn ngữ để giảm nhẹ tính đe dọa thể diện
9
(FTAs) mà không đề cập đến hành động ngược lại có tính tích cực hơn là làm tăng
giá trị thể diện được gọi là Face Flattering Actes (FFA). (dẫn theo: Trịnh Đức Thái)
[63].
Các công trình nghiên cứu về lịch sự nêu trên phần lớn tập trung vào nghiên
cứu các quy tắc, nguyên tắc về lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ; mối quan hệ giữa
lịch sự và ngôn ngữ; các yếu tố quyết định mức độ lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ;
đồng thời nhấn mạnh đến yếu tố thể diện và mất thể diện trong nghiên cứu xây dựng
mô hình lịch sự. Tuy nhiên khi xem xét các góc độ của ngôn ngữ lịch sự, chúng tôi
nhận thấy các công trình nghiên cứu trên vẫn chưa có sự khảo sát và nghiên cứu sâu
về các phương tiện biểu hiện tính lịch sự trong đó có kính ngữ trong ngôn ngữ.
Kính ngữ là phương thức biểu thị sự kính trọng, đề cao các vai giao tiếp trong phát
ngôn ở phương diện hình thái học và từ vựng trong một số các ngôn ngữ như tiếng
Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật v.v.. Vì vậy việc chúng tôi triển khai nghiên cứu về
Kính ngữ tiếng Hàn có đối chiếu với các phương tiện biểu hiện tương đương trong
tiếng Việt là cần thiết để bổ sung những hạn chế chưa được thực hiện ở các công
trình nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự trên.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung
Trung Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia phương Đông chịu ảnh hưởng sâu sắc
của lễ giáo phong kiến ở mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giao tiếp ngôn
ngữ. Do đó, trong tiếng Trung và tiếng Nhật có một số lượng không nhỏ các biểu
hiện kính ngữ hoặc biểu hiện tương đương và chúng được sử dụng trong giao tiếp
mang sắc thái lịch sự.
Hoàng Anh Thi [69, 71] đã có các công trình nghiên cứu về đặc trưng lịch sự
và các phương tiện biểu thị tính lịch sự trong tiếng Nhật có liên quan đến kính ngữ
tiếng Nhật. Tác giả [70, 71, 73] cũng đã tiến hành khảo sát các các từ ngữ xưng hô
giữa tiếng Nhật và tiếng Việt để thực hiện so sánh đối chiếu nghi thức giao tiếp giữa
hai ngôn ngữ trong đó có đề cập đến kính ngữ mà tác giả xem là có phạm vi hẹp
hơn ngôn ngữ lịch sự. Theo tác giả [69, tr.20-21] thì ngôn ngữ lịch sự trong tiếng
Nhật bao gồm dạng kính ngữ (keigo) và dạng lịch sự của ngôn ngữ (teineigo). Do
vậy, khi nói tới kính ngữ là nói tới dạng thức ngôn ngữ lịch sự riêng của tiếng Nhật
còn tiếng Việt thì không có khái niệm kính ngữ-keigo như tiếng Nhật mà chỉ có
phương tiện biểu đạt tương đương là ngôn ngữ lịch sự. Tác giả cho rằng kính ngữ
được sử dụng để thể hiện sự tôn kính vai trên còn dạng lịch sự của ngôn ngữ được
sử dụng giao tiếp với mọi đối tượng vai trên hoặc vai dưới mà không liên quan đến
quyền uy hay vị thế. Tác giả đã xếp kính ngữ nằm trên trục dọc thể hiện tôn ti, trật
tự trên dưới còn dạng lịch sự nằm ở trục ngang thể hiện khoảng cách thân sơ. Tác
giả cũng đã đưa ra phân tích cho rằng trong tiếng Nhật, khi giao tiếp với vai trên
luôn phải giữ khoảng cách nhất định bằng dạng lịch sự của ngôn ngữ và trên cơ sở
10
đó mới cấu tạo phát ngôn kính ngữ nên dạng lịch sự vô hình trung lại trở thành cấp
độ cơ sở của dạng kính ngữ như trong một số phát ngôn tiếng Nhật. Có thể nói các
công trình nghiên cứu của tác giả luôn xem xét các nghi thức giao tiếp trong tiếng
Nhật ít nhiều có liên quan đến kính ngữ và xem nó như một phương tiện biểu hiện
lịch sự ở cấp độ cao của tiếng Nhật.
Các tác giả khác như Nguyễn Thị Việt Thanh [65], Trần Sơn[57], Ngô Hương
Lan, Hồ Hoàng Hoa [46] cũng đã có các công trình nghiên cứu khác nhau liên quan
đến đặc điểm của tiếng Nhật và kính ngữ tiếng Nhật. Các tác giả đều cho rằng kính
ngữ là một phạm trù ngữ pháp quan trọng của tiếng Nhật và phương tiện biểu hiện
kính ngữ tiếng Nhật gồm có ngữ pháp và từ vựng trong đó phương tiện ngữ pháp
chiếm tỷ lệ cao hơn. Kính ngữ tiếng Nhật có ba dạng thức gồm dạng thức kính
trọng, dạng lịch sự và dạng khiêm tốn và được thể hiện bằng cách chia phần đuôi
của động từ. Ngoài ra, Nguyễn Thu Hương [37] cũng đã có công trình nghiên cứu
về phạm trù kính ngữ trong tiếng Nhật với việc đưa ra các yếu tố chuẩn mực trong
nói năng ứng xử.
Liên quan tới những nghiên cứu về kính ngữ tiếng Trung, tác giả Phạm Thị
Thuý Hồng [34],Võ Trung Định [16] cũng đã có các công trình nghiên cứu về
khiêm ngữ và kính ngữ tiếng Trung. Các tác giả đã chỉ ra rằng kính ngữ được dùng
để đề cao đối tượng giao tiếp còn khiêm ngữ được dùng với bản thân để thể hiện sự
hạ mình, khiêm tốn trước người khác.Việc sử dụng kính-khiêm ngữ tiếng Trung
phù hợp với tình huống giao tiếp sẽ giúp vai phát ngôn thể hiện được phẩm chất tốt
đẹp, khiêm tốn của mình đồng thời tạo ra không khí hoà nhã, trân trọng và đề cao
vai tiếp thoại để đạt được hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Tác giả Phạm Ngọc
Hàm [26, tr.194] đã xem xét đặc điểm và cách sử dụng của lớp từ ngữ xưng hô tiếng
Hán. Tác giả nêu ra việc sử dụng đại từ nhân xưng ngôi 2 và biến thể của nó cùng
với từ xưng hô thân tộc, xưng hô theo chức vụ, nghề nghiệp cho thấy nguyên tắc
xưng khiêm hô tôn là biểu tượng của đặc trưng văn hoá, tâm lý dân tộc của người
Hán thể hiện rõ sự hạ mình và đề cao vai tiếp thoại trong giao tiếp. Phan Thị Thanh
Thuỷ [77] cũng có công trình nghiên cứu mới nhất gần đây về lịch sự giao tiếp tiếng
Trung Quốc. Tác giả đã xem xét các quy tắc và biểu hiện cụ thể của lịch sự trong
giao tiếp tiếng Trung qua các hệ thống khiêm ngữ, kính ngữ, từ ngữ xưng hô để
khảo sát các nghi thức lịch sự.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung
nêu trên đã chỉ ra được những đặc trưng cơ bản của kính ngữ trong ngôn ngữ hai
nước. Các tác giả cũng đã chỉ rõ các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Nhật và
tiếng Trung trong đó chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng nhất định với tiếng Hàn.
Các phân tích ở những công trình nghiên cứu trên cho thấy kính ngữ được xem như
là một phương tiện biểu thị tính lịch sự ở cấp độ cao trong ngôn ngữ hai nước. Tuy
11
nhiên, kết quả của các công trình nghiên cứu này vẫn bỏ ngõ việc xem xét, khảo sát
và đối chiếu kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung một cách có hệ thống, chuyên sâu
với các phương tiện biểu thị tương đương trong tiếng Việt và tiếng Hàn để tìm ra
các điểm tương đồng và khác biệt trong phương thức biểu hiện kính ngữ khi giao
tiếp. Luận án cùa chúng tôi về Kính ngữ tiếng Hàn có đối chiếu với các phương tiện
biểu hiện tương đương trong tiếng Việt sẽ giải quyết và bổ sung những khoảng
trống đang bị bỏ ngỏ trong các nghiên cứu về kính ngữ tiếng Trung và tiếng Nhật
nêu trên.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn
Trước khi đề cập đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến kính
ngữ tiếng Hàn, chúng tôi xin trình bày về tên gọi khác nhau của kính ngữ trong
tiếng Hàn. Phép kính ngữ trong tiếng Hàn ngoài tên gọi chung theo tiếng Hán – Hàn
là kính ngữ pháp (경어법, 敬語法) và nó còn được gọi dưới nhiều tên gọi khác
nhau phụ thuộc theo từng học giả với các công trình nghiên cứu của họ gắn với các
tên gọi như: Tôn đãi pháp (존대법, 尊待法), Đãi ngẫu pháp (대우법, 對偶法),
Cung tốn pháp (공손법,恭遜法), Tôn kính pháp (존경법, 尊敬法), Tôn ti pháp
(존비법, 尊卑法) v.v... Ngoài ra, kính ngữ tiếng Hàn còn có tên gọi thuần Hàn là
phép đề cao (높임법). Chúng tôi nhận thấy tất cả các tên gọi được các học giả sử
dụng trong các công trình nghiên cứu của mình đều thuộc phạm trù kính ngữ. Để
thống nhất chung, chúng tôi sử dụng tên gọi là phép kính ngữ trong luận án và ở
một số trường hợp có thể chúng tôi sẽ dùng tên gọi thuần Hàn là phép đề cao
(높임법) để phù hợp với ngữ cảnh, tình huống.
Công trình nghiên cứu của Seo Jeong Soo”Nghiên cứu về phép kính ngữ”
[142] đã nêu ra những đặc tính và chức năng, hình thái biểu hiện của hệ thống kính
ngữ tiếng Hàn với các nhân vật liên quan trong phép kính ngữ. Công trình tập trung
vào nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn hiện đại đồng thời đưa ra các vấn đề trong hệ
thống kính ngữ và những lưu ý khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn cho người học.
Lee Ik Seop với công trình nghiên cứu “Những vấn đề hệ thống hoá kính ngữ
tiếng Hàn” [159] đã phê phán các nghiên cứu liên quan trước đó vì đã không phân
biệt được tiếng Hàn chuẩn và tiếng Hàn địa phương đồng thời tác giả cho rằng việc
sử dụng lối nói đề cao trong tiếng Hàn cần phải xem xét tới cả yếu tố vùng miền.
Trong các nghiên cứu về lối nói đề cao của tiếng Hàn, tác giả đã nêu ra chi tiết các
nhân vật là đối tượng tiếp nhận sự đề cao hoặc hạ thấp nào đó và nhấn mạnh rằng cần
phải cân nhắc cả hai trường hợp sử dụng và không sử dụng kính ngữ. Tác giả cũng đã
đưa ra phép kính ngữ chủ thể, kính ngữ khách thể và kính ngữ vai tiếp nhận trong hệ
thống kính ngữ tiếng Hàn đồng thời cũng thể hiện rõ ý định xem xét hệ thống kính
ngữ tiếng Hàn ở góc độ quan hệ đối sánh giữa các đối tượng giao tiếp.
12
Trong “Nghiên cứu phép kính ngữ trong quốc ngữ hiện đại” của Seong Ki
Cheol [145] nêu ra rằng lối nói đề cao, tôn kính, tôn trọng đóng vai trò nền tảng
trong hoạt động giao tiếp xã hội của con người và những quy tắc được áp dụng
trong phát ngôn mà người nói phản ánh mối quan hệ thân thuộc cá nhân cũng như
vị thế xã hội của mình với đối tượng tiếp nhận có liên quan đến lối nói đề cao, tôn
kính, tôn trọng đều được gọi là phép kính ngữ. Công trình nghiên cứu của tác giả đã
giải thích và đưa ra có hệ thống các phép đề cao chủ thể, phép đề cao khách thể,
phép đề cao đối với người nghe được hình thành trong hệ thống kính ngữ tiếng Hàn
hiện đại.
Tác giả Hankil trong “Nghiên cứu cách nói đề cao trong ngôn ngữ hiện đại
của chúng tôi’’ [184] đã cho thấy phép đề cao trong tiếng Hàn có sự khác biệt tương
đối theo từng thời đại, thế hệ, vùng miền và gia đình. Tác giả cho rằng lối nói đề
cao trong tiếng Hàn từ sau năm 1945 đến nay hoàn toàn dựa trên tiêu chí về tuổi tác,
vai vế, thế hệ và nếu xét theo lối nói vùng miền thì chủ yếu là dựa trên lối nói của
vùng Trung bộ. Phép đề cao trong nghiên cứu của tác giả được cho là biểu hiện theo
phương thức hình vị ngữ pháp và tác giả cho rằng cần phải thực hiện thêm các
nghiên cứu liên quan đến phương thức biểu hiện sự đề cao và hạ thấp; mức độ của
phương thức đề cao; những quy ước và hạn chế trong thể hiện sự đề cao của tiếng
Hàn.
Trong “Phép kính ngữ tiếng Hàn Quốc” của Kim Dae Yeop [121] đã nêu ra ba
yếu tố gồm đặc trưng, hệ thống và mối quan hệ tương ứng trong phép kính ngữ
tiếng Hàn. Phương thức biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn được tác giả chia thành hai
phương thức biểu hiện gồm biểu hiện qua từ vựng và biểu hiện qua ngữ pháp.Tác
giả đã đưa ra quan điểm mới và chia hệ thống kính ngữ tiếng Hàn thành phép đề cao
người khác (타인 대우법) và phép tự đề cao (자기 대우법/self honorifics) có sự
khác biệt với những tranh luận và đề xuất trước đây chỉ giới hạn ở mỗi phép đề cao
người khác. Phép đề cao người khác chính là phép sử dụng các ngôn từ trong phát
ngôn để thể hiện sự đối đãi, cư xử một cách tôn trọng của người nói đối với người
khác còn phép tự đề cao là phép sử dụng các ngôn từ để người nói thể hiện bản thân
trước người khác trên cơ sở lấy cái không hạ mình làm tiêu chí để đưa ra hệ thống
đối lập với nó là sự hạ mình. Nói cách khác khái niệm về phép tự đề cao của Kim
Dae Yeop gần đồng nhất với khái niệm phép đề cao cho vai phát ngôn trong các
công trình nghiên cứu của các tác giả khác và trong trường hợp này tác giả đã xếp
vai phát ngôn trùng với bản thân.
Lee Jeong Bok [164, 166, 168] cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan như “Đặc tính chiến lược trong sử dụng kính ngữ tiếng Hàn”; “Ngôn ngữ học
xã hội và kính ngữ tiếng Hàn”; “Chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn” v.v...
Tác giả cho rằng kính ngữ là yếu tố trọng tâm mà người nói phải chú ý nhất khi phát
13
ngôn và tác giả xem kính ngữ vừa là yếu tố tổng hợp vừa là yếu tố chiếm vị trí quan
trọng để hình thành nên lối giao tiếp tiếng Hàn. Các mối quan hệ xã hội và khoảng
cách giữa người này với người kia đều được thể hiện thông qua việc lựa chọn và sử
dụng kính ngữ tiếng Hàn khi giao tiếp [164]. Trong những nghiên cứu sau đó, Lee
Jeong Bok đã tiếp cận kính ngữ tiếng Hàn trên quan điểm ngôn ngữ học xã hội và tác
giả đã nêu ra được những kết quả tham cứu liên quan tới kính ngữ tiếng Hàn hết sức có
ý nghĩa. Tác giả khẳng định kính ngữ tiếng Hàn rất tinh tế và mang giá trị cao của nghệ
thuật ngôn từ, góp phần hình thành nên một văn hóa lịch sự và tôn trọng lẫn nhau trong
xã hội hiện đại mà ở đó các phép tắc và chuẩn mực về lễ nghĩa truyền thống hiện đang
bị phá vỡ. Và Lee Jeong Bok [168] đã nêu ra 3 chức năng chính của kính ngữ tiếng
Hàn gồm (1) để thể hiện sự đối đãi, cử xử phù hợp trong các mối quan hệ vai vế trên
dưới; (2) để thể hiện thái độ lịch sự mà không dựa trên các mối quan hệ quyền lực, vai
vế trên dưới; và (3) để điều chỉnh các mối quan hệ ứng xử giúp người nói đạt được
mục đích và hiệu quả trong giao tiếp.
Ngoài ra, chúng tôi thấy cần đề cập thêm các công trình nghiên cứu khác liên
quan đến kính ngữ tiếng Hàn như: Ko Young Kun [104] trên cơ sở nghiên cứu xác
lập 4 cấp độ kính ngữ đã bổ sung thành 6 cấp trong lối nói đề cao tiếng Hàn; Lee Ik
Seop và Jae Wan [163] cũng đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, lập luận khác
nhau về phép kính ngữ tiếng Hàn đồng thời các tác giả cũng đã chia hệ thống kính
ngữ tiếng Hàn thành ba dạng gồm phép kính ngữ đối với chủ thể, phép kính ngữ đối
với khách thể và phép kính ngữ đối với vai tiếp nhận; Nam Mi Jeong [129, 130],
Choi Hyo Yeon [182], Kim Myong Un [115], Jeong Mi Jin [178] đã nghiên cứu về
đặc trưng cơ bản của phép kính ngữ tiếng Hàn, tính cung kính và khiêm tốn cũng
như phương thức biểu hiện, vai trò của vai giao tiếp trong phép kính ngữ tiếng Hàn.
Lê Thị Thu Giang [22] với công trình nghiên cứu trong nước về kính ngữ và các
phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu liên quan này mới chỉ gợi mở về phương thức biểu hiện kính ngữ trong tiếng
Hàn hiện đại mà chưa tiến hành cụ thể các nghiên cứu, so sánh đối chiếu với những
tương quan của tiếng Việt để áp dụng trong dạy và học tiếng Hàn cho người Việt.
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung xem xét các khía cạnh khác nhau
của kính ngữ tiếng Hàn gồm đặc trưng, chức năng, ngữ dụng học và phương thức
biểu hiện qua ngữ pháp, từ vựng v.v.. Nội dung các nghiên cứu chủ yếu xem xét
kính ngữ tiếng Hàn được sử dụng trong giao tiếp dựa trên mối quan hệ liên nhân
giữa các vai giao tiếp xét theo trục dọc (quyền lực) và trục ngang (thân hữu). Kính
ngữ tiếng Hàn chủ yếu được sử dụng khi người vai dưới muốn biểu thị sự tôn trọng,
kính trọng, lịch sự đối với người vai trên hoặc với người ngang vai khi tiếp xúc lần
đầu chưa xác định được vai vế và vị thế của đối tượng tiếp nhận hoặc biểu thị tính
nghi thức, khuôn mẫu trong giao tiếp. Tuy nhiên kết quả các nghiên cứu trên vẫn
chưa đi sâu vào khảo sát cụ thể các tình huống hội thoại tiếng Hàn có sử dụng kính
14
ngữ để xem xét và phân tích xem chúng có đều thể hiện sự lễ phép, lễ độ và tôn
trọng, đề cao vai tiếp nhận hay không. Thực tế cho thấy trong một số các tình huống
hội thoại, kính ngữ tiếng Hàn được sử dụng để biểu thị sự châm biếm, thái độ chỉ
trích, trách móc, mỉa mai, thách thức v.v.. hơn là thể hiện sự đề cao, kính trọng vai
tiếp nhận. Do đó, luận án của chúng tôi với đề tài ‘Kính ngữ tiếng Hàn và các
phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt’ sẽ giải quyết vấn đề này khi
xem xét cụ thể các phương tiện biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn ở các tình huống
và ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
1.1.4. Lịch sử nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt
Hoàng Anh Thi [70, tr.20] đã khẳng định trong tiếng Việt không có khái niệm
kính ngữ mà chỉ có phương tiện biểu đạt tương đương là ngôn ngữ lịch sự. Dưới
đây, chúng tôi xin được đề cập một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan
về lịch sự trong tiếng Việt của các tác giả trong nước.
Chịu ảnh hưởng của trường phái ngôn ngữ học nhân chủng ở Bắc Mỹ, các
công trình nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt của Vũ Thị Thanh Hương [40, 41,
42] rất đa dạng và sâu sắc trên cơ sở những quan sát mang tính thực chứng. Từ thực
tiễn khảo sát các hoạt động giao tiếp tiếng Việt tập trung chính vào tiếng Hà Nội,
tác giả đã nêu ra các khía cạnh của lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt như
phương thức biểu hiện của tính lịch sự, chiến lược lịch sự, biến thể xã hội trong lời
cầu khiến lịch sự; vấn đề thể diện trong ứng xử ngôn ngữ, giới tính và lịch sự v.v..
Đây là những công trình nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của tác giả về lịch sự
trong tiếng Việt.
“Nghiên cứu về kính ngữ và thuộc tính văn hóa trong tiếng Việt”của Ahn
Kyeong Hwan [149] đã nhấn mạnh tới tính quan trọng của ngôn ngữ lịch sự trong
đời sống ngôn ngữ tiếng Việt. Tác giả đã tập trung vào khảo sát các đại từ nhân
xưng ngôi thứ 1, ngôi thứ 2, danh từ quan hệ, cụm từ, trợ từ v.v.. trong tiếng Việt để
chỉ ra các biểu hiện lịch sự trong văn hóa ngôn ngữ Việt Nam.
Công trình luận án tiến sĩ của Vũ Tiến Dũng [14] nghiên cứu về”Lịch sự trong
tiếng Việt và giới tính (qua một số hành động nói)”và các công trình nghiên cứu liên
quan của tác giả đã xác định được các biểu hiện chuẩn mực lịch sự trong xưng hô; các
chiến lược lịch sự trong việc từ chối lời cầu khiến cạnh tranh và những khác biệt trong
cách ứng xử lịch sự của nam giới và nữ giới. Công trình giúp người Việt quan tâm và
trau dồi hơn về cách ứng xử lịch sự để đạt được thành công trong giao tiếp.
Trần Thị Huệ [35] đã nghiên cứu về “Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng
Việt” và cho rằng phương tiện biểu thị tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn gắn liền
với lịch sự trong giao tiếp và gắn với đặc trưng riêng của từng nền văn hóa. Kết quả
nghiên cứu đã phần nào giúp người học nắm được hệ thống các phương tiện biểu thị
15
tình thái giảm nhẹ trong tiếng Việt để thể hiện được nét văn hóa và tính lịch sự
trong giao tiếp.
Phan Thị Phương Dung [13] cũng đã nghiên cứu về “Phương tiện biểu thị tính
lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt”. Tác giả đã xem xét mối quan hệ giữa lịch sự và
lễ phép đồng thời đã nêu ra các phương tiện ngôn ngữ biểu thị các đặc điểm của nó
trong tiếng Việt. Theo tác giả các phương tiện từ vựng gồm các động từ tình thái,
trợ từ và các phương tiện cú pháp như cấu trúc chủ-vị có khả năng biểu thị tính lễ
phép trong giao tiếp tiếng Việt.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu về phép lịch sự trong tiếng Việt
liên quan khác như Nguyễn Văn Khang”Nghi thức lời nói trong giao tiếp gia đình
người Việt” [45], “Ngôn ngữ học xã hội” [43]; Hữu Đạt “Văn hóa và ngôn ngữ giao
tiếp của người Việt” [15]; Đào Nguyên Phúc” Lịch sự trong đoạn thoại xin phép
của tiếng Việt” [54]; Hồ Thị Kiều Oanh “So sánh các chỉ số lịch sự trong hành
động ngở lời bằng tiếng Anh và tiếng Việt” [52]; Trịnh Đức Thái “Lý thuyết lịch sự
trong ngôn ngữ học” [63]; Tạ Thị Thanh Tâm [58] “Lịch sự trong một số nghi thức
tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh, tiếng Nga)” v.v..
Các công trình trên đã tập trung xem xét và nghiên cứu về phép lịch sự và các
phương tiện biểu hiện của nó ở các góc độ khác nhau trong giao tiếp tiếng Việt. Tuy
nhiên các công trình này vẫn còn một số hạn chế như mới chỉ nghiên cứu một số
khía cạnh của phép lịch sự trong tiếng Việt và chưa phân tích một cách hệ thống các
phương tiện biểu thị tính lịch sự trong giao tiếp tiếng Việt xét trong mối tương quan
với kính ngữ tiếng Hàn. Do đó, luận án của chúng tôi sẽ tập trung giải quyết những
vấn đề vẫn liên quan vẫn đang bị bỏ ngỏ này khi xem xét “Hệ thống kính ngữ tiếng
Hàn với các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt”.
1.1.5. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn trong so sánh - đối chiếu với
tiếng Việt
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về kính ngữ tiếng Hàn so sánh với các
phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt đến hiện tại gần như chưa có.
Hiện chỉ có một số các công trình nghiên cứu so sánh, đối chiếu ngôn ngữ hai nước
mà một phần nhỏ nội dung của nó có đề cập đến kính ngữ trong tiếng Hàn và ngôn
ngữ lịch sự trong tiếng Việt.
Nguyễn Minh Thuyết và Kim Yong Soo [78] đã chỉ ra điểm tương đồng trong
xưng hô của người Hàn và người Việt là “xưng khiêm hô tôn” tức là tự xưng một
cách khiêm tốn và gọi người khác một cách trân trọng. Nghiên cứu mới chỉ đưa ra
những so sánh đơn giản và cho rằng cả trong tiếng Việt và tiếng Hàn khi hội thoại
muốn thể hiện phép lịch sự, tôn kính v.v.. cần nên nâng bậc, tôn bậc người đối thoại
và hạ bậc mình.
16
Kim Hye Ryun [123] tại Đại học Bu San Hàn Quốc đã lấy đối tượng là các cô
dâu Việt để “nghiên cứu phân tích về các lỗi trong biểu hiện cung kính và khiêm tốn
trong tiếng Hàn của người học Việt Nam”. Tác giả đã tiến hành so sánh các đặc
trưng trong biểu hiện cung kính và khiêm tốn của tiếng Hàn và tiếng Việt thể hiện
trên phương diện ngôn từ và phi ngôn từ.
Lim Mi Kyeong [176] tại Đại học nữ Seoul Hàn Quốc đã so sánh, đối chiếu
phép kính ngữ trong tiếng Hàn và tiếng Việt để tìm ra các điểm tương đồng và khác
biệt. Nhưng phần lớn tác giả tập trung vào việc phân tích và nêu ra diện mạo chung
về các lỗi khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong thân tộc của cô dâu Việt.
Công trình nghiên cứu của Hoàng Thị Bích Ngọc [101] tại đại học Catholic Hàn
Quốc đã tập trung vào phân tích các biểu hiện tương đương với kính ngữ trong tiếng
Việt có đối chiếu với tiếng Hàn để từ đó tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt.
Tuy nhiên, công trình này mới chỉ dừng lại ở việc tập trung chính vào các phân tích
liên quan của tiếng Việt mà chưa đi sâu vào xem xét một cách đầy đủ và chi tiết các
đặc trưng và phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn.
Ngoài ra còn một số các công trình nghiên cứu khác như: Đào Thị Mỹ Khanh
[133]; Cho Myong Sook [179]; Đinh Lan Hương [132]; Lưu Thanh Thủy [134]; Lã
Thị Thanh Mai [48,49]; Trần Thị Hải Hà [180] v.v.. ít nhiều cũng đã đề cập tới
những so sánh, đối chiếu về kính ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt. Tuy nhiên cho đến
tận thời điểm hiện tại, chúng tôi chưa khảo sát thấy công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện nào về kính ngữ tiếng Hàn đặt trong mối tương quan với
các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra các đặc trưng, quy tắc, nguyên tắc cơ
bản, các phương thức, phương tiện biểu thị tính lịch sự nói chung và kính ngữ tiếng
Hàn nói riêng trong giao tiếp ngôn ngữ. Kết quả các nghiên cứu này cho thấy sự hạn
chế và khoảng trống nhất định trong nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống
về các yếu tố biểu thị tính lịch sự, tính đề cao xét ở phương diện ngữ dụng học và
phương thức biểu thị qua hình thái học và từ vựng của kính ngữ tiếng Hàn đặt trong
mối tương quan với tiếng Việt. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trên cũng chưa
tập trung khảo sát, xem xét liệu có phải tất cả các câu thoại có sử dụng kính ngữ
tiếng Hàn hoặc các phương tiện ngôn ngữ tương đương biểu thị sự đề cao, lễ phép
trong tiếng Việt đều biểu thị tính lịch sự, kính trọng và tôn trọng vai tiếp thoại hay
không. Do đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Kính ngữ tiếng Hàn và các phương
tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt” sẽ góp phần bổ sung và khắc phục
những hạn chế chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trên để hướng tới việc
nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Hàn hiện nay ở Việt Nam.
17
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Một số vấn đề về kính ngữ
1.2.1.1. Khái niệm về kính ngữ
Phép kính ngữ trong tiếng Hàn ngoài tên gọi chung theo chữ Hán là kính ngữ
pháp (경어법/Gyeongeobeop , 敬語法, honorification) và còn được gọi dưới nhiều
tên gọi khác nhau theo từng học giả với các công trình nghiên cứu của họ như các
tên gọi: Tôn đãi pháp (존대법/Jondaebeop,尊待法), Đãi ngẫu pháp (대우법/
Daeubeob, 對偶法), Cung tốn pháp (공손법/ Gongsonbeob, 恭遜法), Tôn kính
pháp (존경법/ Jongyeongbeob, 尊敬法), Tôn ti pháp (존비법/ Jonbibeob, 尊卑法)
v.v.. Ngoài ra, kính ngữ tiếng Hàn còn có tên gọi thuần Hàn là phép đề cao
(높임법/ Nop-imbeob).
Lee Sung Nyong [157, tr.364] định nghĩa rằng kính ngữ là một khế ước, một
cơ chế và là một chuẩn mực trong ngôn ngữ của một cộng đồng. Kính ngữ được
xem như một chuẩn mực để phân biệt tầng lớp, vị thế trên dưới trong đời sống ngôn
ngữ nên trong phương thức biểu hiện của kính ngữ chúng ta sẽ thấy sự đối lập trên
dưới, sang hèn, thân sơ giữa người này với người kia.
Lee Ik Seop và Im Hong Bin [162, tr.219] cho rằng kính ngữ là nói tới hệ
thống thể hiện bằng ngôn ngữ sự đối đãi một đối tượng nào đó ở mức độ nào đó hay
nói cách khác là sự đối xử trong đề cao và hạ thấp ở mức độ nào đó.
Im Dong Hoon [175, tr.288] định nghĩa rằng kính ngữ về cơ bản là hiện tượng
ngữ pháp thể hiện mối quan hệ xã hội giữa các vai tham gia giao tiếp.
Lee Jeong –Bok [168, tr.27-28] đã đưa ra định nghĩa tổng hợp liên quan đến
khái niệm về phép kính ngữ như sau:
(1) Phép kính ngữ là phương thức sử dụng các hình thức ngôn ngữ để đề cao
hoặc không cần đề cao người khác trong cư xử giao tiếp.
(2) Phép kính ngữ về cơ bản là người có vai vế thấp thể hiện bằng ngôn ngữ sự
phân biệt địa vị trong quan hệ thực tế với người vai cao hơn thông qua hình
thức đề cao.
(3) Phép kính ngữ bao gồm cả những trường hợp người vai trên sử dụng các
hình thức đề cao với người vai dưới nếu vị thế vai dưới là tuyệt đối hoặc
không sử dụng hình thức đề cao với người vai dưới nếu vị thế vai dưới chỉ
mang tính tương đối.
(4) Sử dụng phép kính ngữ là quá trình điều chỉnh một cách tinh tế mức độ cư xử
trong giao tiếp dựa trên mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc dựa
trên động cơ của chiến lược giao tiếp.
18
Một số tác giả khác lại sử dụng thuật ngữ Đãi ngẫu pháp thay cho kính ngữ
như Seo Jeong Soo [141, tr.3] định nghĩa rằng Đãi ngẫu pháp là nói tới việc người
nói lựa chọn và sử dụng lối nói phù hợp dựa trên mối quan hệ liên cá nhân với vai
tiếp thoại. Việc người nói lựa chọn và sử dụng cách nói phù hợp với tình huống dựa
trên mối quan hệ trên dưới, thân sơ đối với người nghe hoặc với nhân vật xuất hiện
trong lời thoại được gọi là Đãi ngẫu pháp. Seong Ki Cheol [147, tr.15] gọi những
quy tắc đối xử thể hiện mối quan hệ cá nhân và vị thế xã hội giữa các nhân vật trong
quan hệ đối nhân được thể hiện trong câu là Đãi ngẫu pháp.
Trong các định nghĩa trên, chúng tôi nhận thấy định nghĩa về kính ngữ tiếng
Hàn của Lee Jeong – Bok là mang tính tổng hợp, có hệ thống và đầy đủ nhất. Kính
ngữ tiếng Hàn là hình thức thể hiện bằng ngôn ngữ mối quan hệ xã hội trên dưới
hoặc quan hệ thân sơ cá nhân giữa ‘người nói’, ‘người nghe’, ‘nhân vật được đề
cập’ liên quan tới nội dung hội thoại trong quá trình giao tiếp. Kính ngữ được hình
thành trong quá trình người nói sử dụng các hình thức biểu hiện ngôn ngữ trong
phát ngôn để đề cao hoặc không cần đề cao người nghe’ hay ‘nhân vật được đề cập’
sau khi đã xác định được mối quan hệ xã hội giữa các vai giao tiếp. Tên gọi liên
quan đến kính ngữ tiếng Hàn của các tác giả có thể khác nhau nhưng về cơ bản
những định nghĩa trên đều cho thấy chúng thuộc phạm trù kính ngữ bởi đều sử dụng
ngôn ngữ làm phương tiện thể hiện sự đề cao, tôn trọng và kính trọng đối với những
đối tượng tiếp nhận sự đề cao qua các hình thức ngữ pháp cụ thể. Luận án của
chúng tôi cũng dựa trên quan điểm của Lee Jeong –Bok khi xem kính ngữ tiếng Hàn
là một phương thức sử dụng các hình thức ngôn ngữ để đề cao hoặc không cần đề
cao vai tiếp nhận trong giao tiếp hàng ngày dựa trên mối quan hệ liên nhân giữa các
vai giao tiếp. Xét trên phương diện ngôn ngữ học xã hội thì kính ngữ tiếng Hàn
được xem như một phương tiện để điều chỉnh các mối quan hệ liên nhân giữa các
vai giao tiếp nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp.
1.2.1.2. Chức năng của kính ngữ
Kính ngữ tiếng Hàn là một phạm trù quan trọng trên cả bình diện ngôn ngữ và
bình diện văn hóa trong giao tiếp sinh hoạt thường ngày của người dân Hàn Quốc.
Kính ngữ tiếng Hàn là phương tiện ngôn ngữ có vai trò quan trọng giúp người nói đạt
được mục đích và hiệu quả cao trong giao tiếp. Khi đề cập đến vai trò và chức năng
của kính ngữ tiếng Hàn, chúng tôi thấy có nhiều ý kiến khác nhau nhưng tất cả đều có
chung quan điểm cho rằng chức năng cơ bản nhất của kính ngữ tiếng Hàn là thể hiện
sự đề cao, coi trọng đối tượng tiếp nhận để tạo dựng và thiết lập các mối quan hệ trên
dưới, thân sơ nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp.
Tác giả Nam Ki Sim [126] cho rằng chức năng của phép đề cao tiếng Hàn là
để “xác nhận vị trí của bản thân trong mối quan hệ cá nhân giữa người với người”
và để “tạo sự hài hòa và duy trì khoảng cách nhất định với đối tác”.
19
Seo Jeong Soo [142, tr.7-16] đã đưa ra ba chức năng chính của phép đề cao
trong tiếng Hàn gồm”chỉ ra trật tự trên dưới”; “thể hiện mối quan hệ thân sơ theo
trục ngang”;”thể hiện nhân cách và những chuẩn mực của con người”.
Seong Ki Cheol [145, tr.31-32] cũng nêu ra bốn chức năng chính của phép đề
cao tiếng Hàn mà trước tiên là để “thể hiện mối quan hệ trên dưới giữa người nói và
người nghe hoặc giữa người nói với người thứ ba”; hai là “thể hiện mối quan hệ
thân sơ giữa hai bên nhưng nó mang tính chủ quan và cảm tính hơn là mang tính xã
hội khách quan”; ba là “thể hiện phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách”; chức
năng thứ tư là “xác nhận và duy trì tính thứ bậc vốn là một thuộc tính cơ bản của xã
hội”. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng chức năng cơ bản của phép đề cao là “duy
trì trật tự trên dưới phân tầng theo chiều dọc trong mối hệ giữa người với người”.
Tác giả Lee Jeong –Bok [168, tr.154] cũng đã đưa ra ba chức năng chính của
phép kính ngữ gồm chức năng “cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế thứ bậc”;
“thể hiện thái độ lịch sự”; “điều chỉnh mối quan hệ đối nhân xử thế” trong đó chức
năng thể hiện sự cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế thứ bậc liên quan tới
phương thức sử dụng các quy tắc của phép kính ngữ nhằm thể hiện những ứng xử
ngôn ngữ phù hợp trong mối quan hệ vai vế, thứ bậc trên dưới của các vai giao tiếp.
Người có vai vế thấp sử dụng các hình thức đề cao với người vai trên vừa để thừa
nhận vị thế của đối tác vừa để gìn giữ mối quan hệ tương giao hài hòa với thái độ lễ
phép, lịch sự. Kính ngữ được lựa chọn và sử dụng trong những tình huống giao tiếp
này dĩ nhiên được xem như một phương tiện biểu thị lịch sự trong giao tiếp. Tuy
nhiên, chức năng thể hiện thái độ lịch sự lại cho thấy vai giao tiếp có thể thể hiện thái
độ lịch sự mà không hoàn toàn dựa trên mối quan hệ vai vế thứ bậc, tuổi tác, giới tính
v.v.. Việc người vai dưới thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép với người vai trên là quy tắc
ứng xử chuẩn mực trong giao tiếp thường ngày. Thế nhưng việc người vai trên thể
hiện thái độ lịch sự với người vai dưới mà không dựa trên quan hệ vai vế cho thấy
cần có sự nỗ lực lớn trong việc gạt bỏ các hình thức nghi thức và lễ nghi để hướng tới
hiệu quả cao trong giao tiếp. Qua đây chúng ta có thể khẳng định kính ngữ thuộc nội
hàm của các phương tiện biểu hiện lịch sự nhưng ở cấp độ cao của lịch sự.
Trong ba chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn thì tác giả cho rằng chức
năng thể hiện sự cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế trên dưới là chức năng cơ
bản và quan trọng nhất mà không có sự thay đổi cả trong quá khứ hoặc hiện tại. Chức
năng thể hiện thái độ lịch sự với đối tác giúp làm giảm bớt yếu tố quyền lực xã hội
như địa vị, tuổi tác v.v.. và được xem là yếu tố quan trọng của kính ngữ tiếng Hàn.
Từ các quan điểm và ý kiến khác nhau trên của các nhà nghiên cứu về chức
năng của kính ngữ tiếng Hàn, trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi xin nêu ra các
chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn như sau:
20
(1) Chỉ ra mối quan hệ xã hội trên dưới giữa các vai giao tiếp xuất hiện trong
phát ngôn.
(2) Thể hiện mức độ tương thân trong mối quan hệ thân sơ giữa các nhân vật
xuất hiện trong phát ngôn.
(3) Bộc lộ phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách của vai phát ngôn.
(4) Thể hiện mục đích, ý định, chiến lược giao tiếp của vai phát ngôn nhằm
hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp.
Trong phát ngôn, yếu tố để nhận biết được vị thế và vai vế của các vai tham
gia giao tiếp chính là những biểu hiện kính ngữ được sử dụng trong các phát ngôn
đó. Dựa vào những phạm trù ngữ pháp kính ngữ mà người nghe có thể xác định
được mối quan hệ xã hội trên dưới của các nhân vật đó xuất hiện trong diễn ngôn
xét trên yếu tố quyền lực và địa vị xã hội, tuổi tác, nghề nghiệp và giới tính v.v..
Mối quan hệ xã hội nếu xét theo trục dọc là quan hệ trên dưới mang tính quyền lực
thì trục ngang là quan hệ thân sơ thể hiện sự tương thân giữa các vai giao tiếp. Quan
hệ thân sơ được xác định trong phát ngôn cũng dựa trên các biểu hiện đề cao của
tiếng Hàn ở dạng đề cao thân mật hay dạng đề cao mang tính quy thức không thể
hiện sự thân mật. Các biểu hiện đề cao ở dạng thân mật vừa giúp rút bớt khoảng
cách quyền lực và địa vị vừa thể hiện được sự tương thân nhưng không làm mất đi
tính coi trọng và đề cao giữa người nói và người nghe. Bên cạnh đó, những biểu
hiện ngôn ngữ, đặc biệt là các biểu hiện ngôn ngữ thể hiện sự lễ phép, lịch sự, coi
trọng và đề cao đối tượng tiếp nhận được sử dụng trong các phát ngôn sẽ bộc lộ
những phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách của người nói. Chức năng này
được xem là chức năng quan trọng của kính ngữ tiếng Hàn gắn liền với những
chuẩn mực, đạo đức truyền thống mà xã hội Hàn Quốc quy định. Yếu tố chức năng
cuối cùng của kính ngữ tiếng Hàn ít được đề cập là chức năng thể hiện mục đích, ý
định và chiến lược phát ngôn nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. Nếu
như ba chức năng trên mang tính cụ thể chỉ ra mức độ quan hệ của các vai giao tiếp
và bộc lộ nhân cách của vai phát ngôn thì chức năng này thể hiện sự bao quát hơn
cả bởi nó cho thấy rõ kính ngữ tiếng Hàn là một trong những phương tiện quan
trọng của chiến lược giao tiếp lịch sự, giao tiếp chuẩn mực và giao tiếp hiệu quả.
1.2.1.3. Đặc điểm loại hình học của tiếng Hàn liên quan đến kính ngữ
Theo phân loại của loại hình học ngôn ngữ, tiếng Hàn thuộc loại hình ngôn
ngữ chắp dính điển hình (첨가어/agglutinative language) và có trật tự câu cơ bản
là”Chủ ngữ + Bổ ngữ hoặc tân ngữ + Vị ngữ/주어 + 목적어 +서술어”. Trong tiếng
Hàn, tất cả các yếu tố ngữ pháp đều được chắp dính đứng sau thân từ (어간/stem).
Thân từ (stem) là yếu tố không biến đổi về mặt hình thái, có thể hoạt động độc lập
không có phụ tố đi kèm còn phụ tố (접사 /affix) được kết hợp cơ giới với căn tố
(thân từ), mỗi phụ tố luôn chỉ diễn đạt một ý nghĩa ngữ pháp nhất định. Cụ thể như
21
tiểu từ (조사/particle) trong tiếng Hàn là phụ tố luôn được chắp dính sau thể từ
gồm danh từ, đại từ để biểu thị quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu còn
đuôi từ (어미/word ending) luôn được gắn sau thân từ tức thân của động từ hoặc
tính từ để diễn đạt ý nghĩa và thể hiện các chức năng ngữ pháp khác nhau. Đuôi từ
trong câu tiếng Hàn gồm có ĐTHT – (으)시 (선어말어미, prefinal ending) thực
hiện chức năng đề cao chủ thể và khách thể trong câu và ĐKT câu (종결어미,
terminative ending) vừa giữ vai trò phân biệt các dạng câu trần thuật, nghi vấn,
mệnh lệnh, thỉnh dụ và cảm thán vừa biểu thị các cấp độ kính ngữ khác nhau trong
đề cao vai tiếp nhận.
Thực thế cho thấy động từ là thành phần quan trọng nhất trong câu tiếng Hàn
bởi nếu lược bỏ nó thì khó có thể xác định được ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp trong
câu, đặc biệt là vị thế và vai vế trên dưới của các vai tham gia giao tiếp trong phát
ngôn dựa trên các yếu tố hình vị ngữ pháp được chắp dính sau nó. Mặt khác, khi
động từ chính tiếng Hàn được kết hợp với VTBT (보조용언, auxiliary predicate)
mang sắc thái đề cao sẽ biểu đạt rõ ý nghĩa và chức năng biểu thị sự hạ mình và đề
cao các vai tham gia giao tiếp trên phương diện hình thái học thuộc đặc trưng của
loại hình ngôn ngữ chắp dính tiếng Hàn. Dựa trên các đặc điểm trên của loại hình
ngôn ngữ chắp dính tiếng Hàn nêu trên, chúng ta có thể dễ dàng xác định và phân
biệt được các đối tượng được kính trọng, đề cao trong phát ngôn tiếng Hàn dựa trên
các yếu tố ngữ pháp gồm phụ tố gắn vào thể từ, đuôi từ biểu thị sự kính trọng, đề
cao và một số các biến thể từ vựng mang sắc thái đề cao mà người nói lựa chọn và
sử dụng trong phát ngôn của mình.
1.2.1.4. Kính ngữ trong mối quan hệ với lịch sự
a. Lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ
Lịch sự (politenes) là một nhu cầu xã hội, đặc biệt là trong giao tiếp bằng ngôn
ngữ ở xã hội văn minh. Nó chi phối và tác động tới quá trình giao tiếp và hiệu quả
giao tiếp. Khi nói tới lịch sự người ta thường đề cập tới lời nói và thái độ nhã nhặn,
lễ độ trong giao tiếp với những người xung quanh.
Chúng ta có thể thấy các quan niệm của các nhà nghiên cứu về lịch sự ở những
khía cạnh và góc độ khác nhau theo từng công trình nghiên cứu của họ. Một số tác
giả nước ngoài tiêu biểu như Lakoff [90] coi lịch sự là phương tiện giảm thiểu sự
xung đột trong diễn ngôn (...) và bà đã định nghĩa [92, tr.34] lịch sự là một hệ thống
các mối quan hệ liên nhân được thiết kế để hỗ trợ tương tác bằng cách tối thiểu hóa
tiềm tàng của sự xung đột và đối kháng vốn tồn tại trong tất cả các cuộc trao đổi
của con người (..). Những chiến lược lịch sự có nhiệm vụ đặc biệt là làm cho cuộc
tương tác được thuận lợi và Leech [93] cho rằng phép lịch sự liên quan tới quan hệ
giữa hai người tham gia giao tiếp mà chúng ta có thể gọi là ta và người. Lịch sự có
chức năng giữ gìn sự cân bằng xã hội và quan hệ bạn bè, những quan hệ này khiến
22
chúng ta có thể tin rằng người đối thoại với chúng ta tỏ ra trước hết là cộng tác với
chúng ta; Brown và Levinson [83,84] đưa ra lịch sự là chỉ bất cứ phương thức nào
được dùng để tỏ ra lưu ý đến tình cảm (feeling) hay thể diện của nhau trong hội
thoại, bất kể khoảng cách xã hội giữa người nói và người nghe như thế nào. Theo
các tác giả này thì mọi giao tiếp với người khác đều chứa đựng những nguy cơ xung
đột và những quy ước nghi lễ, những quy tắc lịch sự được sử dụng để bảo vệ thể
diện của đối tác.
Các tác giả trong nước nghiên cứu về lịch sự như Nguyễn Đức Dân [12, tr.12]
đã cho rằng những nguyên tắc cộng tác (prinaple) và nguyên tắc lịch sự (principle
of politeness) “chi phối, tác động mạnh mẽ tới quá trình hội thoại, cho phép giải
thích những hàm ý ở mỗi lượt lời, những hình thức ngôn từ và cấu trúc phát ngôn
trong những tình huống giao tiếp cụ thể”. Trịnh Đức Thái [61] đã đưa ra các quan
điểm về lý thuyết lịch sự trong ngôn ngữ học như sau: “Trong quá trình giao tiếp,
người ta thực hiện hàng loạt các hành động ngôn ngữ có tính đe dọa thể diện của
đối tác. Nguyên tắc lịch sự đòi hỏi chúng ta không thực hiện các hành động đó hoặc
tìm cách giảm nhẹ tính đe dọa bằng các phương tiện ngôn ngữ khác nhau. Không
đe dọa thể diện của đối tác là một nguyên tắc tối cao trong giao tiếp”. Tác giả cho
rằng trong những cuộc giao tiếp khác nhau, chúng ta thấy yêu cầu về mức độ lịch sự
cũng khác nhau. Nếu chúng ta không nắm bắt được mức độ lịch sự đó thì thường bị
coi là không biết cách giao tiếp; hoặc là bất lịch sự hoặc là quá kiểu cách. Trong
cùng một hoàn cảnh giao tiếp, cùng một dạng giao tiếp, mỗi cộng đồng ngôn ngữ
đòi hỏi mức độ lịch sự khác nhau. Nguyễn Văn Khang [43] cho rằng trong quan hệ
giao tiếp ngôn ngữ, lịch sự là yếu tố rất được coi trọng, có vị trí hàng đầu mang tính
quyết định đối với hiệu quả của giao tiếp. Lịch sự chính là nhằm tránh xung đột
trong quan hệ giao tiếp giữa những người tham gia giao tiếp.
Xem xét các quan điểm trên chúng tôi thấy rằng lịch sự là chiến lược giao tiếp
để giảm thiểu mức độ làm mất thể diện, giảm sự căng thẳng, giảm các mâu thuẫn,
xung đột v.v.. luôn có khả năng xuất hiện khi giao tiếp; lịch sự đóng vai trò quan
trọng và quyết định cao nhất tới hiệu quả giao tiếp trong đời sống ở xã hội văn minh
- hiện đại ngày nay. Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu của luận án, khi xem
xét các chiến lược giao tiếp lịch sự chúng tôi nhận thấy kính ngữ tiếng Hàn là một
trong các phương tiện biểu hiện mức độ cao của lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ
đồng thời cũng là hệ thống phương tiện phản ánh các mối quan hệ liên nhân xét
theo trục quan hệ quyền uy và thân cận trong giao tiếp chuẩn mực và lịch sự theo
quy ước của xã hội Hàn Quốc.
b. Kính ngữ là một phương tiện biểu hiện lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ
Kính ngữ (경어, 敬語) theo tiếng Hán kính (敬) chỉ sự kính trọng, cung kính,
tôn kính và thành kính còn ngữ (語) là lời nói, ngôn từ nên kính ngữ là chỉ những
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ DẦU KHÍ ANH – VIỆT_102416120...
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụLuận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
 
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOTDư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
 
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAYLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HAY
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Giao Dịch Viên Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Giao Dịch Viên Tại Ngân HàngGiải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Giao Dịch Viên Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Giao Dịch Viên Tại Ngân Hàng
 
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
 
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
Luận văn: Vận dụng mô hình KirkPatrick đánh giá hiệu quả đào tạo tại công ty ...
 
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đặc điểm diễn ngôn của khẩu hiệu tiếng Anh và tiếng Việt
 
354+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc – Cực Đa Dạng & Ph...
354+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc – Cực Đa Dạng & Ph...354+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc – Cực Đa Dạng & Ph...
354+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc – Cực Đa Dạng & Ph...
 
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổiLuận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
Luận án: Kịch bản chèo đầu thế kỷ XX - truyền thống và biến đổi
 
Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắtQuy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
Quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAYLuận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ xã hội học Anh- Việt, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOTLuận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
Luận án: Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông, HOT
 
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
 

Similar to Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY

Similar to Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY (20)

Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAYLuận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
 
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáoLuận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ thời trang Anh Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ thời trang Anh Việt, HAYLuận án: Đối chiếu thuật ngữ thời trang Anh Việt, HAY
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ thời trang Anh Việt, HAY
 
Luận án: Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt, HAY
Luận án: Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt, HAYLuận án: Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt, HAY
Luận án: Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt, HAY
 
Luận án: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự - đời tư
Luận án: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự - đời tưLuận án: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự - đời tư
Luận án: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự - đời tư
 
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAYPhân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
 
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
 
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếpLuận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
 
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chínhphương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
 
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từLuận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
 
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu họcNghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
 
Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu năm
Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu nămĐánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu năm
Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển cây công nghiệp lâu năm
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho việc phát triển cây công ng...
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ NGỌC Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ NGỌC Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9222020 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN VĂN HIỆP LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu được trích dẫn từ các tác phẩm văn học và các kịch bản phim truyền hình Hàn Quốc và Việt Nam theo phụ lục luận án. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Phạm Thị Ngọc
  • 4. [1] MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2 2.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi, nguồn ngữ liệu nghiên cứu ........................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 3 3.3. Ngữ liệu nghiên cứu..................................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5 5. Đóng góp của luận án................................................................................................... 5 5.1. Về mặt lý luận:............................................................................................................. 5 5.2. Về mặt thực tiễn........................................................................................................... 6 6. Bố cục của luận án........................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT........ ........................................................................................................................................ 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 7 1.1.1.Lịch sử nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự ở nước ngoài ................................................ 7 1.1.2.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung......................................... 9 1.1.3.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn................................................................. 11 1.1.4.Lịch sử nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt........................................................... 14 1.1.5.Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn trong so sánh - đối chiếu với tiếng Việt . 15 1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................... 17 1.2.1.Một số vấn đề về kính ngữ.......................................................................................... 17 1.2.2.Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa liên quan đến kính ngữ............................... 28 1.2.3.Nghiên cứu đối chiếu kính ngữ tiếng Hàn với biểu thức tương đương trong tiếng Việt. .................................................................................................................................... 31 1.2.4.Các yếu tố tác động và chi phối việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp.................... 33 1.3. Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 41
  • 5. [2] CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG TIỆN BIỂU HIỆN KÍNH NGỮ TIẾNG HÀN VÀ NHỮNG BIỂU THỨC TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT.................................. 42 2.1. Phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trong tương quan với tiếng Việt............. 42 2.1.1.Khát quát chung về phương tiện biểu kính ngữ tiếng Hàn ........................................ 42 2.1.2.Phương tiện biểu hiện cơ bản của kính ngữ tiếng Hàn.............................................. 43 2.1.3.Các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt ........................................ 44 2.2. Kính ngữ tiếng Hàn biểu hiện qua ngữ pháp (통사적으로, by syntax) trong mối tương quan với tiếng Việt.................................................................................................... 46 2.2.1.Chắp dính các phụ tố vào thể từ (존대 체언, honorific subjective nouns) trong cấu tạo từ phái sinh biểu thị kính ngữ tiếng Hàn....................................................................... 46 2.2.2.Chắp dính đuôi từ tiếng Hàn (어미, ending) vào vị từ (용언, predicate) và phương thức biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. ..................................................................... 66 2.2.3.Chắp dính vị từ bổ trợ (높임 보조용언, honorific auxiliary predicates).................. 90 2.3. Kính ngữ tiếng Hàn biểu hiện bằng phương thức thay thế từ vựng (어휘적으로, by lexicon) trong mối tương quan với tiếng Việt ..................................................................... 94 2.3.1.Phương thức thay thế thể từ trong tiếng Hàn ............................................................ 94 2.3.2.Phương thức thay thế vị từ......................................................................................... 98 2.4. Tiếu kết chương 2 .................................................................................................... 104 CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG GIAO TIẾP TIẾNG HÀN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU THỊ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT (khảo sát trong phạm vi giao tiếp gia đình)............................................................................................................. 105 3.1. Khái quát chung về phạm vi hoạt động của kính ngữ tiếng Hàn ............................. 105 3.2. Kính ngữ trong giao tiếp gia đình Hàn Quốc........................................................... 106 3.2.1.Giao tiếp giữa cháu và ông bà................................................................................. 107 3.2.2.Giao tiếp giữa con cái và bố mẹ .............................................................................. 109 3.2.3.Giao tiếp giữa vợ và chồng...................................................................................... 114 3.2.4.Trong quan hệ giao tiếp giữa các anh, chị và em.................................................... 119 3.3. Phương thức biểu hiện tương đương trong giao tiếp gia đình Việt.......................... 123 3.3.1.Giao tiếp giữa cháu và ông bà................................................................................. 123 3.3.2.Giao tiếp giữa con cái và bố mẹ .............................................................................. 126 3.3.1.Giao tiếp giữa vợ và chồng...................................................................................... 131 3.3.2.Trong quan hệ giao tiếp giữa các anh chị và em..................................................... 138 3.4. Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 144
  • 6. [3] KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ........................................ i Tài liệu tham khảo................................................................................................................iii Phụ lục 1. Phụ tố là Tiền tố ‘귀-’ (Kuy, 贵, quý) trong tiếng Hàn ........................................ 1 Phụ lục 2. Tiền tố quý trong tiếng Việt.................................................................................. 1 Phụ lục 3. Hậu tố Nim (님) trong tiếng Hàn ......................................................................... 1 Phụ lục IV. Các từ xưng hô chỉ chức vụ nghề nghiệp và thân tộc trong tiếng Việt ................. 50 Phụ lục V. Tiểu từ chỉ cách trong tiếng Hàn ....................................................................... 68 Phụ lục VI. Đuôi từ hàng trước (으)시 trong tiếng Hàn ..................................................... 70 Phụ lục VII. Thành phần phụ thưa, bẩm trong tiếng Việt................................................... 91 Phụ lục VIII. Các tiểu từ tình thái ạ, nhé, nha trong tiếng Việt........................................... 91 Phụ lục IX. Các từ hồi đáp dạ, vâng trong tiếng Việt........................................................ 100 Phụ lục X. Vị từ bổ trợ (보조 용언) trong tiếng Hàn........................................................ 105 Phụ lục XI. Trợ động từ trong tiếng Việt .......................................................................... 110 Phụ lục XII. Từ vựng thay thế mang sắc thái lịch sự, đề cao, kính trọng trong tiếng Hàn .......................................................................................................................... 111 Phụ lục XIII. Từ vựng thay thế mang sắc thái lịch sự, đề cao, kính trọng trong tiếng Việt................................................................................................................. 121
  • 7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  [số...] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn (in thẳng). Nội dung tham khảo được viết tóm lược lại dựa vào các nội dung của tài liệu, không viết trong ngoặc kép. Ví dụ: [19].  [số...,tr....] Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn, số trang (in thẳng) và các số được viết cách nhau bằng dấu phẩy (,). Nội dung tham khảo được trích dẫn nguyên văn và viết nghiêng trong ngoặc kép (“...”). Ví dụ: [56, tr.9, tr56]. Hậu tố HT Tiểu từ chủ cách TTCC Tiểu từ tặng cách TTTC Vị từ bổ trợ VTBT Trợ động từ TrĐT Đuôi từ ĐT Đuôi kết thúc ĐKT Đuôi từ hàng trước ĐTHT Đuôi từ hàng sau ĐTHS Tiểu từ tình thái TTTT Đại từ nhân xưng ĐTNX
  • 8. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 2.1: Minh hoạ cấu trúc câu tiếng Hàn khi các thành phần câu gắn với các yếu tố ngữ pháp biểu thị ý nghĩa đề cao.......................................................................... 43 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khái quát các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn............. 45 Bảng 2.1: Công thức chắp dính hậu tố ‘-님’ (nim) vào các từ chỉ tên riêng trong xưng hô tiếng Hàn. ................................................................................................... 49 Bảng 2.2: Công thức chắp dính hậu tố ‘-님’ (nim) vào các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp và các vai quan hệ xã hội trong tiếng Hàn........................................... 51 Bảng 2.3: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 1 xuất hiện trong các kịch bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 52 Bảng 2.4: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 2 xuất hiện trong các kịch bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 52 Bảng 2.5: Tỷ lệ các lượt danh từ kính ngữ theo công thức 3 xuất hiện trong các kịch bản phim Hàn Quốc.................................................................................................. 53 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ xuất hiện các nhóm từ xưng hô kính ngữ chỉ chức vụ, cấp bậc, cấp hàm; nghề nghiệp; vai quan hệ xã hội trong kịch bản phim Hàn Quốc............. 54 Bảng 2.6: Công thức sử dụng các danh từ chỉ học hàm, học vị, chức vụ, nghề nghiệp khi xưng hô, giới thiệu đại biểu tại các hội nghị, hội thảo, sự kiện trong tiếng Việt.....54 Bảng 2.7: Công thức sử dụng các từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp khi xưng hô giao tiếp xã hội trong tiếng Việt.............................................................................................. 56 Bảng 2.8: Tỷ lệ các ‘từ thân tộc (친족어) + Nim (–님)’ xuất hiện trong kịch bản phim và tác phẩm văn học Hàn Quốc....................................................................... 58 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ sử dụng các lượt ‘từ thân tộc (친족어) + Nim (–님)’ trong giao tiếp gia đình và ngoài xã hội của người Hàn............................................................ 58 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ sử dụng các lượt ‘từ thân tộc trong giao tiếp gia đình và ngoài xã hội của người Việt .................................................................................................... 62 Bảng 2.9: Công thức sử dụng các từ thân tộc biểu thị sự đề cao trong xưng hô giao tiếp xã hội của người Việt ........................................................................................ 63 Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát tỷ lệ sử dụng đuôi từ hàng trước (으)시 ở vị từ so với phương thức thay thế từ vựng trong phép kính ngữ chủ thể .................................... 68 Biểu đồ 2.5: Kết quả kháo sát tỷ lệ đuôi kết thúc kính trọng bậc nhất 합쇼체 ở các dạng câu trong tiếng Hàn.......................................................................................... 75
  • 9. Bảng 2.10: Công thức chung của biểu thức ‘thưa gọi’, ‘thưa bẩm’ trong tiếng Việt .................................................................................................................................. 83 Hình 2.2: Công thức chung của vị từ bổ trợ tiếng Hàn ............................................ 90 Bảng 2.11: Các động từ thường dùng làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể trong tiếng Hàn ......................................................................................................... 99 Bảng 2.12: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể thường dùng trong tiếng Việt....................................................................................................... 100 Bảng 2.13: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng trong tiếng Hàn ....................................................................................................... 102 Bảng 2.14: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng trong tiếng Việt....................................................................................................... 103 Bảng 3.1. Kết quả kháo sát về mức độ dùng các từ xưng hô với bố mẹ của người Hàn Quốc (năm 2010) ............................................................................................ 110 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các dạng đuôi kết thúc của con cái với bố mẹ trong giao tiếp gia đình ở kịch bản phim Gia đình chồng tôi................ 111 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các dạng đuôi kết thúc của bố mẹ với con cái trong giao tiếp gia đình Hàn Quốc ở kịch bản phim “Gia đình chồng tôi”. ... 113 Bảng 3.4. Kết quả kháo sát về thực tế dùng các từ xưng hô giữa vợ và chồng khi mới kết hôn chưa có con của người Hàn Quốc (năm 2010)................................... 115 Bảng 3.5. Kết quả kháo sát về thực tế dùng các từ xưng hô giữa vợ và chồng khi đã có con của người Hàn Quốc (năm 2010)................................................................ 116
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam và Hàn Quốc cùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa nên người dân hai nước khá coi trọng tình cảm, trọng thể diện và tôn ti trật tự trong gia đình và ngoài xã hội. Hệ thống kính ngữ tiếng Hàn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Nho giáo truyền thống Hàn nên phát triển và phức tạp hơn so với ngôn từ thể hiện lịch sự trong tiếng Việt. Kính ngữ tiếng Hàn là yếu tố ngôn ngữ không thể thiếu và có sự chi phối mạnh mẽ đối với các hoạt động giao tiếp hằng ngày của người Hàn gắn với các mối quan hệ liên nhân trong gia đình và ngoài xã hội. Phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn được thể hiện trên hai phương diện là từ vựng và ngữ pháp trong đó phương thức biểu hiện qua ngữ pháp được thể hiện rõ ở các dạng đuôi kết thúc trong câu tiếng Hàn. Do đó người Hàn có thể phân biệt được tuổi tác, vị thế của các vai giao tiếp; thái độ lễ phép, kính trọng, lịch sự của người nói đối với người nghe cũng như có thể nhận biết được những biểu hiện kính ngữ dựa trên các lớp từ vựng và ngữ pháp được sử dụng trong phát ngôn tiếng Hàn. Hệ thống kính ngữ tiếng Hàn có phạm vi sử dụng tương đối rộng trong các hoạt động giao tiếp của người Hàn Quốc gắn với các mối quan hệ liên cá nhân khác nhau như quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ vợ chồng, quan hệ anh chị em; hay quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, quan hệ đồng nghiệp, quan hệ thầy trò và các mối quan hệ khác v.v.. Chính vì thế không thể phủ nhận vai trò quan trọng của kính ngữ tiếng Hàn trong hoạt động giao tiếp của người Hàn ở xã hội cả xưa và nay. Kính ngữ tiếng Hàn là một phạm trù khá quan trọng trên cả bình diện ngôn ngữ và bình diện văn hóa. Xét trên bình diện ngôn ngữ, tiếng Hàn thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính và có cấu trúc câu khác với tiếng Việt là “Chủ ngữ- Tân ngữ - Vị ngữ” trong đó từ được bổ nghĩa luôn đứng sau từ bổ nghĩa nên động từ thường đứng ở cuối câu. Động từ trong câu tiếng Hàn biểu thị ngữ pháp kính ngữ thường thể hiện ở sau thân của động từ bằng cách chắp dính các đuôi từ. Ngoài yếu tố ngữ pháp biểu thị ở đuôi từ thì từ vựng cũng là phương tiện biểu thị kính ngữ tiếng Hàn với các lớp từ xưng hô và các từ thay thế biểu thị sự đề cao chủ thể. Kính ngữ tiếng Hàn phức tạp không chỉ ở phương tiện biểu hiện gồm ngữ pháp và từ vựng mà còn chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố khác như hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp và chiến lược giao tiếp. Xét ở phương diện văn hoá, kính ngữ tiếng Hàn chịu sự tác động của các yếu tố văn hoá truyền thống Hàn Quốc nên mang những đặc trưng riêng rất đa dạng, phong phú nhưng cũng khá phức tạp. Những yếu tố văn hóa truyền thống của xã hội Hàn Quốc vốn coi trọng thể diện, tính tôn ti và trật tự trên dưới trong cả gia đình và ngoài xã hội đều được thể hiện qua kính ngữ tiếng Hàn trong quá trình giao tiếp. Kính ngữ tiếng Hàn được xem
  • 11. 2 như một phương tiện để lưu giữ những phép tắc, lễ nghi Nho giáo chuẩn mực từ xa xưa của xã hội Hàn Quốc được truyền bá và kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trải qua các thời kỳ lịch sử, kính ngữ tiếng Hàn đã phát triển và có những thay đổi nhất định về diện mạo mà nhiều học giả Hàn Quốc đã đề cập trong các công trình liên cứu liên quan của mình. Các nội dung phân tích trên cho thấy hệ thống kính ngữ tiếng Hàn có những đặc trưng phức tạp, khó nắm bắt so với những phương tiện ngôn ngữ biểu hiện lịch sự trong tiếng Việt nên không ít người Việt đã gặp khó khăn và phạm lỗi trong qua trình giao tiếp tiếng Hàn. Điều này dẫn đến việc người học thiếu tự tin khi sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn. Thực tế, nhiều công trình nghiên cứu liên quan cũng đã chỉ ra rằng không chỉ người nước ngoài mà ngay cả người Hàn Quốc cũng có sự nhầm lẫn, phạm lỗi khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn. Xuất phát từ những thực tế hạn chế đó, chúng tôi cho rằng phải có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về kính ngữ tiếng Hàn và đặt nó trong mối tương quan với các biểu hiện tương đương của tiếng Việt để đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong nghiên cứu, dịch thuật đặc biệt là trong dạy và học tiếng Hàn có chất lượng ở Việt Nam. Kính ngữ tiếng Hàn được xem là một trong những phương tiện ngôn ngữ quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất của tiếng Hàn trong hoạt động giao tiếp nên không thể bị xem nhẹ trong quá trình dạy và học tiếng Hàn. Đây chính là ý nghĩa quan trọng của công trình luận án với đề tài “Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt” nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Hàn hiện nay ở Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chính của luận án là đưa ra và phân tích một cách có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu về những đặc trưng cơ bản và các phương tiện biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn trên cả hai phương diện ngữ pháp và từ vựng đặt trong mối tương quan với tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ được ứng dụng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tiếng Hàn hiệu quả cho người Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kính ngữ tiếng Hàn. - Khẳng định kính ngữ là một phạm trù của chỉ xuất xã hội (Social Deixis) liên quan đến các yếu tố ngữ dụng. - Tìm ra các nhân tố, yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lựa chọn và sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp.
  • 12. 3 - Dựa trên các phương thức biểu hiện cơ bản của kính ngữ tiếng Hàn trên các phương diện ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng học, luận án sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu với phương thức biểu đạt tương đương trong tiếng Việt để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt. - Đối chiếu, so sánh các chức năng, hoạt động của kính ngữ và xem xét việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn với các phương thức biểu hiện tương đương của tiếng Việt qua các khảo sát các tình huống giao tiếp gia đình Hàn- Việt trong các mối quan hệ liên nhân khác nhau để từ đó đề xuất các phương thức lựa chọn và sử dụng kính ngữ phù hợp nhằm hướng tới hiệu quả giao tiếp tiếng Hàn tốt nhất cho người học Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi, nguồn ngữ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án gồm các đặc trưng cơ bản và phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn trong mối tương quan với tiếng Việt; và thực tế sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong các mối quan hệ giao tiếp liên cá nhân ở gia đình Hàn có đối chiếu với các biểu hiện tương đương trong giao tiếp gia đình Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện ngôn ngữ mà không xem xét tới các phương tiện biểu hiện khác liên quan đến phương diện văn hoá như tư thế, tác phong, thái độ và ngữ vực v.v.. Do đó, luận án sẽ tập trung đề cập và phân tích hai phương thức biểu hiện trên phương diện ngôn ngữ của kính ngữ tiếng Hàn gồm (1) phương thức ngữ pháp (hình thái học) và (2) phương thức thay thế từ vựng có quy chiếu với các phương thức biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. Luận án cũng sẽ tiến hành khảo sát, phân tích, so sánh, đối chiếu cách sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp gia đình của người Hàn Quốc có xét tương quan với tiếng Việt để từ đó tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt trong giao tiếp lịch sự, giao tiếp chuẩn mực của tiếng Hàn với tiếng Việt. 3.3. Ngữ liệu nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu đưa ra các các tiêu chí khi lựa chọn các nguồn ngữ liệu khảo sát tiếng Hàn và tiếng Việt trong luận án như sau: (1) Nguồn ngữ liệu phải mang tính đa dạng, tiêu biểu và chuẩn mực bao gồm các câu hội thoại khác nhau trong giao tiếp hàng ngày ở gia đình và ngoài xã hội của người dân hai nước trong xã hội hiện đại Việt Nam – Hàn Quốc. (2) Nguồn ngữ liệu phải bao gồm cả các tình huống giao tiếp hội thoại ở xã hội xưa (trước 1945), thể hiện rõ những giao tiếp trong đời sống xã hội hiện thực của người dân lao động nghèo với tầng lớp áp bức cường quyền trong xã hội phong kiến và thực dân đô hộ ở Hàn Quốc và Việt Nam thời xưa.
  • 13. 4 Xuất phát từ các tiêu chí trên, chúng tôi quyết định lựa chọn 06 kịch bản phim truyền hình và 6 tác phẩm văn học của cả Hàn Quốc và Việt Nam làm ngữ liệu khảo sát và nghiên cứu được nêu cụ thể ở bảng danh mục ngữ liệu khảo sát (tham khảo trang xii). Các ngữ liệu khảo sát này đều chứa các tình huống hội thoại mang tính tiêu biểu cho từng mảng giao tiếp trong xã hội xưa và nay gồm các hoạt động giao tiếp trong gia đình và giao tiếp ngoài xã hội. Đối với hoạt động giao tiếp trong gia đình, chúng tôi lựa chọn nội dung các kịch bản phim Hàn Quốc và Việt Nam tập trung khai thác các mối quan hệ trong giao tiếp gia đình trong đó có đề cập tới những mẫu thuẫn khó giải quyết giữa nàng dâu mới với các thành viên gia đình nhà chồng, đặc biệt là với mẹ chồng. Những lời thoại của các nhân vật trong phim sẽ là tư liệu thực tế có giá trị cao trong nghiên cứu khảo sát về các biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trong giao tiếp gia đình có đối chiếu tương quan với tiếng Việt. Đối với hoạt động giao tiếp ngoài xã hội, chúng tôi lựa chọn các kịch bản phim Hàn Quốc và phim Việt Nam liên quan tới mảng hội thoại giao tiếp nơi làm việc, cơ quan, công sở. Nội dung và cách thể hiện lời thoại của các vai giao tiếp trong kịch bản phim là nguồn ngữ liệu có giá trị thực tế cao khi xem xét và khảo sát các phương tiện biểu hiện kính ngữ của tiếng Hàn và tiếng Việt nơi công sở, đặc biệt là các hoạt động giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới, nhân viên cùng cấp bậc, cấp hàm ở cơ quan công an, quân đội cho thấy những đặc trưng riêng trong môi trường làm việc đặc thù. Thêm vào đó các bối cảnh và tình tiết lời thoại xuất hiện trong các tác phẩm văn học hiện đại Hàn Quốc và Việt Nam giai đoạn 1920 ~ trước 1945 được lựa chọn khảo sát trong luận án (tham khảo trang xii) cũng là nguồn ngữ liệu thực tế quan trọng để chúng tôi thực hiện đối chiếu không chỉ giữa các phương tiện biểu hiện kính ngữ trong giao tiếp ngôn ngữ ở xã hội xưa và xã hội hiện đại ngày nay mà còn cả những đối chiếu giữa các phương tiện biểu hiện kính ngữ sử dụng trong văn chương và trong giao tiếp ngôn ngữ đời thường. Trong luận án, các câu hội thoại được lựa chọn và trích ra từ các ngữ liệu trên sẽ được chúng tôi trực tiếp chuyển nghĩa từ tiếng Hàn sang tiếng Việt trong đó có một số các câu thoại được chuyển nghĩa nguyên gốc để thuận lợi cho việc phân tích, giải thích, chứng minh các luận cứ, luận điểm liên quan đến các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn. Kết quả khảo sát các ngữ liệu tiếng Hàn và tiếng Việt trên sẽ là căn cứ quan trọng giúp chúng tôi tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và chuyên sâu về các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trên cả hai phương diện ngữ pháp và từ vựng đặt trong mối tương quan với tiếng Việt.
  • 14. 5 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận án, chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp miêu tả được áp dụng để mô tả các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn qua ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng học có quy chiếu với các phương thức biểu đạt tương đương của tiếng Việt trong giao tiếp gia đình và xã hội. Phương pháp phân tích diễn ngôn là phương pháp quan trọng để phân tích, xem xét các tình huống hội thoại cụ thể, trong đó các vai giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp và chiến lược lược giao tiếp là những yếu tố có tác động và chi phối mạnh mẽ tới việc lựa chọn và sử dụng kính ngữ tiếng Hàn phù hợp theo từng tình huống và ngữ cảnh giao tiếp thực tế. Phương pháp so sánh - đối chiếu là phương pháp được sử dụng trong phân tích, đối chiếu ngôn ngữ để tìm ra những đặc trưng giống và khác nhau trong phép kính ngữ, phép lịch sự trong ngôn ngữ của hai nước. Kết quả so sánh - đối chiếu là cơ sở để chúng tôi chứng minh, khẳng định sự tương đồng và khác biệt trong tư duy, văn hoá và quan niệm sống của người dân hai nước Việt – Hàn được phản ánh trong ngôn ngữ, đặc biệt trong phép kính ngữ của tiếng Hàn và , phép lịch sự trong giao tiếp của tiếng Việt. Phương pháp khảo sát của ngôn ngữ học xã hội cũng là phương pháp không thể thiếu khi tiến hành các khảo sát các nguồn ngữ liệu khác nhau trong hội thoại giao tiếp và trong văn bản tiếng Hàn và tiếng Việt được nêu trong luận án. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số các thủ pháp khác như thống kê, phân loại, phân tích định lượng và định tính các dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát ngữ liệu gồm 6 bộ phim truyền hình và 6 tác phẩm văn học Hàn Quốc và Việt Nam như đã nêu trên. 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về mặt lý luận Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về những khía cạnh mới chưa được xem xét và nghiên cứu chuyên sâu ở Việt Nam liên quan đến những đặc trưng cơ bản và hệ thống nhất của kính ngữ tiếng Hàn trên phương diện ngữ pháp, từ vựng, ngữ dụng học và phương diện văn hóa, cấu trúc xã hội, đặc trưng dân tộc đặt trong mối tương quan với các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần khẳng định thêm mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời giữa ngôn ngữ và văn hóa vốn có sự tương hỗ và tác động qua lại với nhau. Những phép tắc, quy ước xã hội và những chuẩn mực chung
  • 15. 6 của một xã hội với các quy chuẩn đạo đức truyền thống có tác động mạnh mẽ tới ngôn ngữ trong đó có hệ thống kính ngữ và làm cho nó trở thành một bộ phận quan trọng trong văn hoá giao tiếp của người dân trong cộng đồng đó. Luận án cũng sẽ một lần nữa khẳng định kính ngữ là một thuộc tính, một nội hàm thuộc phạm trù lịch sự hay nói cách khác kính ngữ là một trong các phương tiện, các chiến lược giao tiếp lịch sự nhằm hướng tới những chuẩn mực và hiệu quả trong giao tiếp. Cuối cùng, luận án cũng sẽ nhấn mạnh và đồng nhất với quan điểm cho rằng kính ngữ là một bộ phận của chỉ xuất xã hội - một yếu tố cần và không thể thiếu trong giao tiếp chuẩn mực, giao tiếp lịch sự thuộc phạm trù nghiên cứu của ngữ dụng học đang rất được quan tâm hiện nay. 5.2. Về mặt thực tiễn Kết quả của nghiên cứu kính ngữ tiếng Hàn có so sánh, đối chiếu với tiếng Việt sẽ giúp người Việt học tiếng Hàn hiểu và nắm được toàn diện hệ thống cơ bản kính ngữ tiếng Hàn đặt trong mối tương quan với tiếng Việt để từ đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ được áp dụng hữu ích trong thực tiễn công tác nghiên cứu, công tác biên phiên dịch và công tác giảng dạy và học tiếng Hàn ở Việt Nam. Giúp người dạy xây dựng, biên soạn được các giáo trình, các tài liệu giảng dạy, tài liệu nghiên cứu tiếng Hàn phù hợp. Giúp người Việt học tiếng Hàn tránh được các lỗi sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn do những khác biệt về tư duy, văn hóa để tránh những hiểu lầm, xung đột đáng tiếc có thể xảy ra. Giúp người học có được chiến lược giao tiếp hiệu quả, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống, ngữ cảnh giao tiếp tiếng Hàn khác nhau. Đặc biệt giúp các cô dâu Việt lấy chồng Hàn Quốc có thể tự tin sử dụng các phương thức biểu hiện kính ngữ trong giao tiếp gia đình và ngoài xã hội. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Ngữ liệu trích dẫn, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành ba chương như sau: - CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết - CHƯƠNG 2: Các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn và những biểu thức tương đương trong tiếng Việt - CHƯƠNG 3: Sử dụng kính ngữ trong giao tiếp tiếng Hàn và phương thức biểu thị tương đương trong tiếng Việt ( tập trung khảo sát trong phạm vi giao tiếp gia đình Hàn – Việt)
  • 16. 7 1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự ở nước ngoài Lịch sự là một nguyên tắc không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt và văn hóa giao tiếp ở bất cứ nền văn hóa nào. Thực tế có nhiều phương thức để biểu thị tính lịch sự khác nhau trong giao tiếp hàng ngày được thể hiện qua những hành động, thái độ, phong cách, ngôn từ, lối diễn đạt, đối nhân và xử thế v.v.. tới những đối tượng tham gia giao tiếp theo những chuẩn mực được quy định trong văn hóa giao tiếp của mỗi dân tộc. Trong đó thể hiện lịch sự thông qua ngôn ngữ là một trong những phương thức và chiến lược giúp đạt được hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Kính ngữ trong một số ngôn ngữ như tiếng Trung, tiếng Nhật v.v.. nói chung và kính ngữ tiếng Hàn nói riêng không phải là phương tiện biểu hiện tính lịch sự duy nhất thông qua ngôn ngữ bên cạnh các lối diễn đạt ngôn từ khác mang tính lịch sự như nói vòng, nói giảm, nói tránh v.v.. Tuy nhiên, kính ngữ lại thuộc nội hàm các phương tiện biểu thị tính lịch sự qua ngôn ngữ và được xem là một phương thức biểu đạt ngôn ngữ ở mức độ cao của lịch sự. Do đó, trước tiên chúng tôi xin được tập trung vào các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ biểu thị tính lịch sự của một số tác giả nước ngoài tiêu biểu như R.Lakoff, G.Leech và Penelop Brown và Stephen Levinson v.v.. R.Lakoff [92] là người khởi đầu cho những nghiên cứu về lịch sự trong ngôn ngữ và bà là người đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Theo R.Lakoff thì lịch sự là tôn trọng lẫn nhau và là phương tiện để giảm thiểu sự xung đột trong diễn ngôn. Bà đã đưa ra ba quy tắc về lịch sự cơ bản trong giao tiếp gồm: (1) Không áp đặt (don’t impose); (2) Để ngỏ sự lựa chọn (offer optionality); (3) Thể hiện tình bằng hữu (make other person feel good – be frienly). Cả ba quy tắc về lịch sự này của tác giả đều làm cho vai tiếp nhận cảm thấy được tôn trọng, có cảm giác thoải mái, không bị áp đặt và được tự chủ trong hành động của mình. Ngoài ra, tác giả còn có một số các nghiên cứu khác về lịch sự trong ngôn ngữ đặt trong mối tương quan với đặc trưng của các nền văn hoá trong đó có đề cập đến sự lễ phép, lễ độ và phật lòng, phật ý trong diễn đạt ngôn ngữ. G.Leech [95] đưa ra lý thuyết lịch sự không dựa trên khái niệm thể diện mà dựa trên khái niệm”lợi”(benefit) và”thiệt”(cost) giữa vai phát ngôn và vai tiếp nhận do ngôn từ tạo nên. Do mức độ lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ được quyết định bởi mức độ thiệt – lợi trong phát ngôn nên vai phát ngôn phải sử dụng nguyên tắc giảm tới mức tối thiểu nhất những lối nói không lịch sự và tăng tối đa các lối nói lịch sự. G.Leech [95] cho rằng lịch sự là sự bù đắp những thiệt thòi, bất lợi và hao tổn do ngôn từ được sử dụng trong phát ngôn gây ra cho người tiếp nhận. Một phát
  • 17. 8 ngôn lịch sự hướng tới hiệu quả giao tiếp cao đòi hỏi phải có sự điều chỉnh mức lợi – thiệt để tạo được sự cân bằng xã hội và tình cảm thân thiết giữa vai phát ngôn và vai tiếp nhận. Theo Leech, mức độ lịch sự của một hành vi ngôn ngữ phụ thuộc vào ba yếu tố gồm: bản chất của hành vi ngôn ngữ đó; hình thức ngôn từ thể hiện hành vi ngôn ngữ đó và mức độ quan hệ giữa vai phát ngôn và vai tiếp nhận. Nhìn chung, mô hình về lịch sự của G.Leech được xem là chi tiết hơn và hướng tới hiệu lực của hành vi ngôn ngữ, tư tưởng cốt lõi trong mô hình lịch sự của Brown và Levinson sẽ được đề cập ở phần dưới. Tuy nhiên, mô hình lịch sự này của G.Leech vẫn bị xem là có khoảng trống và không hoàn toàn đúng khi tác giả xem hành động ra lệnh là mất lịch sự bởi cho rằng nó mang tính áp đặt, hạn chế sự tự chủ của đối tượng tiếp nhận đồng thời xếp hành động khen, tặng vào nhóm hành động lịch sự vì nhận thấy nó mang lợi ích cho người tiếp nhận. Quan điểm này đã không thể nhận được sự đồng thuận chung trong nền văn hóa của một xã hội mà trong đó tính lịch sự bị chi phối bởi các quy tắc của văn hóa Nho giáo truyền thống như xã hội Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hoặc Việt Nam rất trọng tôn ti, trật tự trên dưới về tuổi tác, vai vế, quyền uy, vị thế trong gia đình và ngoài xã hội. Thực tế hành động ra lệnh không phải lúc nào cũng bị xem là hành động mất lịch sự và trái lại những hành động khen, tặng có thể bị xem là không lịch sự trong những tình huống không mong muốn và không mang lại lợi ích cho đối tượng tiếp nhận. Brown & Levinson [85, 86] là hai nhà nghiên cứu có tầm ảnh hưởng khá rộng trong nghiên cứu về lịch sự trong ngôn ngữ. Hai tác giả đã đưa ra thuyết lịch sự dựa trên khái niệm thể diện (face) của Goffman [90, tr.320] xem thể diện là hình ảnh của bản thân trước người khác (public self image). Hai nhà nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình lịch sự lấy thể diện làm trung tâm (face-centred politeness) ở hai khía cạnh là thể diện dương tính (positive face) và thể diện âm tính (negative face). Thể diện dương tính là mong muốn mình được người khác ủng hộ, tán thưởng, bênh vực và tôn trọng còn thể diện âm tính là mong muốn được tự do hành động và không bị người khác áp đặt.Trong giao tiếp, có nhiều hành vi ngôn ngữ có thể có nguy cơ đe dọa tới thể diện của người khác và được Brown và Levinson xem chúng là những hành vi đe dọa thể diện (Face Threatening Acts viết tắt FTAs) và chiến lược lịch sự ngôn ngữ là một phương tiện để giảm thiểu mức độ “mất thể diện”cho các đối tượng tham gia giao tiếp. Mô hình lịch sự lấy thể diện làm trung tâm trên của hai tác giả đã đạt được nhiều thành tựu nhất định và được áp dụng rộng rãi trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến giao tiếp ngôn ngữ trong đó có hoạt động giảng dạy ngôn ngữ và ngoại ngữ. Tuy nhiên, thuyết lịch sự của Brown và Levinson vẫn bị cho là có những khiếm khuyết và hạn chế nhất định như quá nhấn mạnh đến mong muốn được tự chủ và mong muốn không bị áp đặt trong hành động của cá nhân mà bỏ qua yếu tố xã hội của thể diện, đặc biệt nó bị cho là có cái nhìn khá tiêu cực khi chỉ đưa ra duy nhất hành động ngôn ngữ để giảm nhẹ tính đe dọa thể diện
  • 18. 9 (FTAs) mà không đề cập đến hành động ngược lại có tính tích cực hơn là làm tăng giá trị thể diện được gọi là Face Flattering Actes (FFA). (dẫn theo: Trịnh Đức Thái) [63]. Các công trình nghiên cứu về lịch sự nêu trên phần lớn tập trung vào nghiên cứu các quy tắc, nguyên tắc về lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ; mối quan hệ giữa lịch sự và ngôn ngữ; các yếu tố quyết định mức độ lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ; đồng thời nhấn mạnh đến yếu tố thể diện và mất thể diện trong nghiên cứu xây dựng mô hình lịch sự. Tuy nhiên khi xem xét các góc độ của ngôn ngữ lịch sự, chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu trên vẫn chưa có sự khảo sát và nghiên cứu sâu về các phương tiện biểu hiện tính lịch sự trong đó có kính ngữ trong ngôn ngữ. Kính ngữ là phương thức biểu thị sự kính trọng, đề cao các vai giao tiếp trong phát ngôn ở phương diện hình thái học và từ vựng trong một số các ngôn ngữ như tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật v.v.. Vì vậy việc chúng tôi triển khai nghiên cứu về Kính ngữ tiếng Hàn có đối chiếu với các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt là cần thiết để bổ sung những hạn chế chưa được thực hiện ở các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ lịch sự trên. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung Trung Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia phương Đông chịu ảnh hưởng sâu sắc của lễ giáo phong kiến ở mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giao tiếp ngôn ngữ. Do đó, trong tiếng Trung và tiếng Nhật có một số lượng không nhỏ các biểu hiện kính ngữ hoặc biểu hiện tương đương và chúng được sử dụng trong giao tiếp mang sắc thái lịch sự. Hoàng Anh Thi [69, 71] đã có các công trình nghiên cứu về đặc trưng lịch sự và các phương tiện biểu thị tính lịch sự trong tiếng Nhật có liên quan đến kính ngữ tiếng Nhật. Tác giả [70, 71, 73] cũng đã tiến hành khảo sát các các từ ngữ xưng hô giữa tiếng Nhật và tiếng Việt để thực hiện so sánh đối chiếu nghi thức giao tiếp giữa hai ngôn ngữ trong đó có đề cập đến kính ngữ mà tác giả xem là có phạm vi hẹp hơn ngôn ngữ lịch sự. Theo tác giả [69, tr.20-21] thì ngôn ngữ lịch sự trong tiếng Nhật bao gồm dạng kính ngữ (keigo) và dạng lịch sự của ngôn ngữ (teineigo). Do vậy, khi nói tới kính ngữ là nói tới dạng thức ngôn ngữ lịch sự riêng của tiếng Nhật còn tiếng Việt thì không có khái niệm kính ngữ-keigo như tiếng Nhật mà chỉ có phương tiện biểu đạt tương đương là ngôn ngữ lịch sự. Tác giả cho rằng kính ngữ được sử dụng để thể hiện sự tôn kính vai trên còn dạng lịch sự của ngôn ngữ được sử dụng giao tiếp với mọi đối tượng vai trên hoặc vai dưới mà không liên quan đến quyền uy hay vị thế. Tác giả đã xếp kính ngữ nằm trên trục dọc thể hiện tôn ti, trật tự trên dưới còn dạng lịch sự nằm ở trục ngang thể hiện khoảng cách thân sơ. Tác giả cũng đã đưa ra phân tích cho rằng trong tiếng Nhật, khi giao tiếp với vai trên luôn phải giữ khoảng cách nhất định bằng dạng lịch sự của ngôn ngữ và trên cơ sở
  • 19. 10 đó mới cấu tạo phát ngôn kính ngữ nên dạng lịch sự vô hình trung lại trở thành cấp độ cơ sở của dạng kính ngữ như trong một số phát ngôn tiếng Nhật. Có thể nói các công trình nghiên cứu của tác giả luôn xem xét các nghi thức giao tiếp trong tiếng Nhật ít nhiều có liên quan đến kính ngữ và xem nó như một phương tiện biểu hiện lịch sự ở cấp độ cao của tiếng Nhật. Các tác giả khác như Nguyễn Thị Việt Thanh [65], Trần Sơn[57], Ngô Hương Lan, Hồ Hoàng Hoa [46] cũng đã có các công trình nghiên cứu khác nhau liên quan đến đặc điểm của tiếng Nhật và kính ngữ tiếng Nhật. Các tác giả đều cho rằng kính ngữ là một phạm trù ngữ pháp quan trọng của tiếng Nhật và phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Nhật gồm có ngữ pháp và từ vựng trong đó phương tiện ngữ pháp chiếm tỷ lệ cao hơn. Kính ngữ tiếng Nhật có ba dạng thức gồm dạng thức kính trọng, dạng lịch sự và dạng khiêm tốn và được thể hiện bằng cách chia phần đuôi của động từ. Ngoài ra, Nguyễn Thu Hương [37] cũng đã có công trình nghiên cứu về phạm trù kính ngữ trong tiếng Nhật với việc đưa ra các yếu tố chuẩn mực trong nói năng ứng xử. Liên quan tới những nghiên cứu về kính ngữ tiếng Trung, tác giả Phạm Thị Thuý Hồng [34],Võ Trung Định [16] cũng đã có các công trình nghiên cứu về khiêm ngữ và kính ngữ tiếng Trung. Các tác giả đã chỉ ra rằng kính ngữ được dùng để đề cao đối tượng giao tiếp còn khiêm ngữ được dùng với bản thân để thể hiện sự hạ mình, khiêm tốn trước người khác.Việc sử dụng kính-khiêm ngữ tiếng Trung phù hợp với tình huống giao tiếp sẽ giúp vai phát ngôn thể hiện được phẩm chất tốt đẹp, khiêm tốn của mình đồng thời tạo ra không khí hoà nhã, trân trọng và đề cao vai tiếp thoại để đạt được hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Tác giả Phạm Ngọc Hàm [26, tr.194] đã xem xét đặc điểm và cách sử dụng của lớp từ ngữ xưng hô tiếng Hán. Tác giả nêu ra việc sử dụng đại từ nhân xưng ngôi 2 và biến thể của nó cùng với từ xưng hô thân tộc, xưng hô theo chức vụ, nghề nghiệp cho thấy nguyên tắc xưng khiêm hô tôn là biểu tượng của đặc trưng văn hoá, tâm lý dân tộc của người Hán thể hiện rõ sự hạ mình và đề cao vai tiếp thoại trong giao tiếp. Phan Thị Thanh Thuỷ [77] cũng có công trình nghiên cứu mới nhất gần đây về lịch sự giao tiếp tiếng Trung Quốc. Tác giả đã xem xét các quy tắc và biểu hiện cụ thể của lịch sự trong giao tiếp tiếng Trung qua các hệ thống khiêm ngữ, kính ngữ, từ ngữ xưng hô để khảo sát các nghi thức lịch sự. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung nêu trên đã chỉ ra được những đặc trưng cơ bản của kính ngữ trong ngôn ngữ hai nước. Các tác giả cũng đã chỉ rõ các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung trong đó chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng nhất định với tiếng Hàn. Các phân tích ở những công trình nghiên cứu trên cho thấy kính ngữ được xem như là một phương tiện biểu thị tính lịch sự ở cấp độ cao trong ngôn ngữ hai nước. Tuy
  • 20. 11 nhiên, kết quả của các công trình nghiên cứu này vẫn bỏ ngõ việc xem xét, khảo sát và đối chiếu kính ngữ tiếng Nhật và tiếng Trung một cách có hệ thống, chuyên sâu với các phương tiện biểu thị tương đương trong tiếng Việt và tiếng Hàn để tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt trong phương thức biểu hiện kính ngữ khi giao tiếp. Luận án cùa chúng tôi về Kính ngữ tiếng Hàn có đối chiếu với các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt sẽ giải quyết và bổ sung những khoảng trống đang bị bỏ ngỏ trong các nghiên cứu về kính ngữ tiếng Trung và tiếng Nhật nêu trên. 1.1.3. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn Trước khi đề cập đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến kính ngữ tiếng Hàn, chúng tôi xin trình bày về tên gọi khác nhau của kính ngữ trong tiếng Hàn. Phép kính ngữ trong tiếng Hàn ngoài tên gọi chung theo tiếng Hán – Hàn là kính ngữ pháp (경어법, 敬語法) và nó còn được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau phụ thuộc theo từng học giả với các công trình nghiên cứu của họ gắn với các tên gọi như: Tôn đãi pháp (존대법, 尊待法), Đãi ngẫu pháp (대우법, 對偶法), Cung tốn pháp (공손법,恭遜法), Tôn kính pháp (존경법, 尊敬法), Tôn ti pháp (존비법, 尊卑法) v.v... Ngoài ra, kính ngữ tiếng Hàn còn có tên gọi thuần Hàn là phép đề cao (높임법). Chúng tôi nhận thấy tất cả các tên gọi được các học giả sử dụng trong các công trình nghiên cứu của mình đều thuộc phạm trù kính ngữ. Để thống nhất chung, chúng tôi sử dụng tên gọi là phép kính ngữ trong luận án và ở một số trường hợp có thể chúng tôi sẽ dùng tên gọi thuần Hàn là phép đề cao (높임법) để phù hợp với ngữ cảnh, tình huống. Công trình nghiên cứu của Seo Jeong Soo”Nghiên cứu về phép kính ngữ” [142] đã nêu ra những đặc tính và chức năng, hình thái biểu hiện của hệ thống kính ngữ tiếng Hàn với các nhân vật liên quan trong phép kính ngữ. Công trình tập trung vào nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn hiện đại đồng thời đưa ra các vấn đề trong hệ thống kính ngữ và những lưu ý khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn cho người học. Lee Ik Seop với công trình nghiên cứu “Những vấn đề hệ thống hoá kính ngữ tiếng Hàn” [159] đã phê phán các nghiên cứu liên quan trước đó vì đã không phân biệt được tiếng Hàn chuẩn và tiếng Hàn địa phương đồng thời tác giả cho rằng việc sử dụng lối nói đề cao trong tiếng Hàn cần phải xem xét tới cả yếu tố vùng miền. Trong các nghiên cứu về lối nói đề cao của tiếng Hàn, tác giả đã nêu ra chi tiết các nhân vật là đối tượng tiếp nhận sự đề cao hoặc hạ thấp nào đó và nhấn mạnh rằng cần phải cân nhắc cả hai trường hợp sử dụng và không sử dụng kính ngữ. Tác giả cũng đã đưa ra phép kính ngữ chủ thể, kính ngữ khách thể và kính ngữ vai tiếp nhận trong hệ thống kính ngữ tiếng Hàn đồng thời cũng thể hiện rõ ý định xem xét hệ thống kính ngữ tiếng Hàn ở góc độ quan hệ đối sánh giữa các đối tượng giao tiếp.
  • 21. 12 Trong “Nghiên cứu phép kính ngữ trong quốc ngữ hiện đại” của Seong Ki Cheol [145] nêu ra rằng lối nói đề cao, tôn kính, tôn trọng đóng vai trò nền tảng trong hoạt động giao tiếp xã hội của con người và những quy tắc được áp dụng trong phát ngôn mà người nói phản ánh mối quan hệ thân thuộc cá nhân cũng như vị thế xã hội của mình với đối tượng tiếp nhận có liên quan đến lối nói đề cao, tôn kính, tôn trọng đều được gọi là phép kính ngữ. Công trình nghiên cứu của tác giả đã giải thích và đưa ra có hệ thống các phép đề cao chủ thể, phép đề cao khách thể, phép đề cao đối với người nghe được hình thành trong hệ thống kính ngữ tiếng Hàn hiện đại. Tác giả Hankil trong “Nghiên cứu cách nói đề cao trong ngôn ngữ hiện đại của chúng tôi’’ [184] đã cho thấy phép đề cao trong tiếng Hàn có sự khác biệt tương đối theo từng thời đại, thế hệ, vùng miền và gia đình. Tác giả cho rằng lối nói đề cao trong tiếng Hàn từ sau năm 1945 đến nay hoàn toàn dựa trên tiêu chí về tuổi tác, vai vế, thế hệ và nếu xét theo lối nói vùng miền thì chủ yếu là dựa trên lối nói của vùng Trung bộ. Phép đề cao trong nghiên cứu của tác giả được cho là biểu hiện theo phương thức hình vị ngữ pháp và tác giả cho rằng cần phải thực hiện thêm các nghiên cứu liên quan đến phương thức biểu hiện sự đề cao và hạ thấp; mức độ của phương thức đề cao; những quy ước và hạn chế trong thể hiện sự đề cao của tiếng Hàn. Trong “Phép kính ngữ tiếng Hàn Quốc” của Kim Dae Yeop [121] đã nêu ra ba yếu tố gồm đặc trưng, hệ thống và mối quan hệ tương ứng trong phép kính ngữ tiếng Hàn. Phương thức biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn được tác giả chia thành hai phương thức biểu hiện gồm biểu hiện qua từ vựng và biểu hiện qua ngữ pháp.Tác giả đã đưa ra quan điểm mới và chia hệ thống kính ngữ tiếng Hàn thành phép đề cao người khác (타인 대우법) và phép tự đề cao (자기 대우법/self honorifics) có sự khác biệt với những tranh luận và đề xuất trước đây chỉ giới hạn ở mỗi phép đề cao người khác. Phép đề cao người khác chính là phép sử dụng các ngôn từ trong phát ngôn để thể hiện sự đối đãi, cư xử một cách tôn trọng của người nói đối với người khác còn phép tự đề cao là phép sử dụng các ngôn từ để người nói thể hiện bản thân trước người khác trên cơ sở lấy cái không hạ mình làm tiêu chí để đưa ra hệ thống đối lập với nó là sự hạ mình. Nói cách khác khái niệm về phép tự đề cao của Kim Dae Yeop gần đồng nhất với khái niệm phép đề cao cho vai phát ngôn trong các công trình nghiên cứu của các tác giả khác và trong trường hợp này tác giả đã xếp vai phát ngôn trùng với bản thân. Lee Jeong Bok [164, 166, 168] cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan như “Đặc tính chiến lược trong sử dụng kính ngữ tiếng Hàn”; “Ngôn ngữ học xã hội và kính ngữ tiếng Hàn”; “Chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn” v.v... Tác giả cho rằng kính ngữ là yếu tố trọng tâm mà người nói phải chú ý nhất khi phát
  • 22. 13 ngôn và tác giả xem kính ngữ vừa là yếu tố tổng hợp vừa là yếu tố chiếm vị trí quan trọng để hình thành nên lối giao tiếp tiếng Hàn. Các mối quan hệ xã hội và khoảng cách giữa người này với người kia đều được thể hiện thông qua việc lựa chọn và sử dụng kính ngữ tiếng Hàn khi giao tiếp [164]. Trong những nghiên cứu sau đó, Lee Jeong Bok đã tiếp cận kính ngữ tiếng Hàn trên quan điểm ngôn ngữ học xã hội và tác giả đã nêu ra được những kết quả tham cứu liên quan tới kính ngữ tiếng Hàn hết sức có ý nghĩa. Tác giả khẳng định kính ngữ tiếng Hàn rất tinh tế và mang giá trị cao của nghệ thuật ngôn từ, góp phần hình thành nên một văn hóa lịch sự và tôn trọng lẫn nhau trong xã hội hiện đại mà ở đó các phép tắc và chuẩn mực về lễ nghĩa truyền thống hiện đang bị phá vỡ. Và Lee Jeong Bok [168] đã nêu ra 3 chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn gồm (1) để thể hiện sự đối đãi, cử xử phù hợp trong các mối quan hệ vai vế trên dưới; (2) để thể hiện thái độ lịch sự mà không dựa trên các mối quan hệ quyền lực, vai vế trên dưới; và (3) để điều chỉnh các mối quan hệ ứng xử giúp người nói đạt được mục đích và hiệu quả trong giao tiếp. Ngoài ra, chúng tôi thấy cần đề cập thêm các công trình nghiên cứu khác liên quan đến kính ngữ tiếng Hàn như: Ko Young Kun [104] trên cơ sở nghiên cứu xác lập 4 cấp độ kính ngữ đã bổ sung thành 6 cấp trong lối nói đề cao tiếng Hàn; Lee Ik Seop và Jae Wan [163] cũng đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, lập luận khác nhau về phép kính ngữ tiếng Hàn đồng thời các tác giả cũng đã chia hệ thống kính ngữ tiếng Hàn thành ba dạng gồm phép kính ngữ đối với chủ thể, phép kính ngữ đối với khách thể và phép kính ngữ đối với vai tiếp nhận; Nam Mi Jeong [129, 130], Choi Hyo Yeon [182], Kim Myong Un [115], Jeong Mi Jin [178] đã nghiên cứu về đặc trưng cơ bản của phép kính ngữ tiếng Hàn, tính cung kính và khiêm tốn cũng như phương thức biểu hiện, vai trò của vai giao tiếp trong phép kính ngữ tiếng Hàn. Lê Thị Thu Giang [22] với công trình nghiên cứu trong nước về kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu liên quan này mới chỉ gợi mở về phương thức biểu hiện kính ngữ trong tiếng Hàn hiện đại mà chưa tiến hành cụ thể các nghiên cứu, so sánh đối chiếu với những tương quan của tiếng Việt để áp dụng trong dạy và học tiếng Hàn cho người Việt. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung xem xét các khía cạnh khác nhau của kính ngữ tiếng Hàn gồm đặc trưng, chức năng, ngữ dụng học và phương thức biểu hiện qua ngữ pháp, từ vựng v.v.. Nội dung các nghiên cứu chủ yếu xem xét kính ngữ tiếng Hàn được sử dụng trong giao tiếp dựa trên mối quan hệ liên nhân giữa các vai giao tiếp xét theo trục dọc (quyền lực) và trục ngang (thân hữu). Kính ngữ tiếng Hàn chủ yếu được sử dụng khi người vai dưới muốn biểu thị sự tôn trọng, kính trọng, lịch sự đối với người vai trên hoặc với người ngang vai khi tiếp xúc lần đầu chưa xác định được vai vế và vị thế của đối tượng tiếp nhận hoặc biểu thị tính nghi thức, khuôn mẫu trong giao tiếp. Tuy nhiên kết quả các nghiên cứu trên vẫn chưa đi sâu vào khảo sát cụ thể các tình huống hội thoại tiếng Hàn có sử dụng kính
  • 23. 14 ngữ để xem xét và phân tích xem chúng có đều thể hiện sự lễ phép, lễ độ và tôn trọng, đề cao vai tiếp nhận hay không. Thực tế cho thấy trong một số các tình huống hội thoại, kính ngữ tiếng Hàn được sử dụng để biểu thị sự châm biếm, thái độ chỉ trích, trách móc, mỉa mai, thách thức v.v.. hơn là thể hiện sự đề cao, kính trọng vai tiếp nhận. Do đó, luận án của chúng tôi với đề tài ‘Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt’ sẽ giải quyết vấn đề này khi xem xét cụ thể các phương tiện biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn ở các tình huống và ngữ cảnh giao tiếp cụ thể. 1.1.4. Lịch sử nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt Hoàng Anh Thi [70, tr.20] đã khẳng định trong tiếng Việt không có khái niệm kính ngữ mà chỉ có phương tiện biểu đạt tương đương là ngôn ngữ lịch sự. Dưới đây, chúng tôi xin được đề cập một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan về lịch sự trong tiếng Việt của các tác giả trong nước. Chịu ảnh hưởng của trường phái ngôn ngữ học nhân chủng ở Bắc Mỹ, các công trình nghiên cứu về lịch sự trong tiếng Việt của Vũ Thị Thanh Hương [40, 41, 42] rất đa dạng và sâu sắc trên cơ sở những quan sát mang tính thực chứng. Từ thực tiễn khảo sát các hoạt động giao tiếp tiếng Việt tập trung chính vào tiếng Hà Nội, tác giả đã nêu ra các khía cạnh của lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt như phương thức biểu hiện của tính lịch sự, chiến lược lịch sự, biến thể xã hội trong lời cầu khiến lịch sự; vấn đề thể diện trong ứng xử ngôn ngữ, giới tính và lịch sự v.v.. Đây là những công trình nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của tác giả về lịch sự trong tiếng Việt. “Nghiên cứu về kính ngữ và thuộc tính văn hóa trong tiếng Việt”của Ahn Kyeong Hwan [149] đã nhấn mạnh tới tính quan trọng của ngôn ngữ lịch sự trong đời sống ngôn ngữ tiếng Việt. Tác giả đã tập trung vào khảo sát các đại từ nhân xưng ngôi thứ 1, ngôi thứ 2, danh từ quan hệ, cụm từ, trợ từ v.v.. trong tiếng Việt để chỉ ra các biểu hiện lịch sự trong văn hóa ngôn ngữ Việt Nam. Công trình luận án tiến sĩ của Vũ Tiến Dũng [14] nghiên cứu về”Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (qua một số hành động nói)”và các công trình nghiên cứu liên quan của tác giả đã xác định được các biểu hiện chuẩn mực lịch sự trong xưng hô; các chiến lược lịch sự trong việc từ chối lời cầu khiến cạnh tranh và những khác biệt trong cách ứng xử lịch sự của nam giới và nữ giới. Công trình giúp người Việt quan tâm và trau dồi hơn về cách ứng xử lịch sự để đạt được thành công trong giao tiếp. Trần Thị Huệ [35] đã nghiên cứu về “Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt” và cho rằng phương tiện biểu thị tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn gắn liền với lịch sự trong giao tiếp và gắn với đặc trưng riêng của từng nền văn hóa. Kết quả nghiên cứu đã phần nào giúp người học nắm được hệ thống các phương tiện biểu thị
  • 24. 15 tình thái giảm nhẹ trong tiếng Việt để thể hiện được nét văn hóa và tính lịch sự trong giao tiếp. Phan Thị Phương Dung [13] cũng đã nghiên cứu về “Phương tiện biểu thị tính lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt”. Tác giả đã xem xét mối quan hệ giữa lịch sự và lễ phép đồng thời đã nêu ra các phương tiện ngôn ngữ biểu thị các đặc điểm của nó trong tiếng Việt. Theo tác giả các phương tiện từ vựng gồm các động từ tình thái, trợ từ và các phương tiện cú pháp như cấu trúc chủ-vị có khả năng biểu thị tính lễ phép trong giao tiếp tiếng Việt. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu về phép lịch sự trong tiếng Việt liên quan khác như Nguyễn Văn Khang”Nghi thức lời nói trong giao tiếp gia đình người Việt” [45], “Ngôn ngữ học xã hội” [43]; Hữu Đạt “Văn hóa và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt” [15]; Đào Nguyên Phúc” Lịch sự trong đoạn thoại xin phép của tiếng Việt” [54]; Hồ Thị Kiều Oanh “So sánh các chỉ số lịch sự trong hành động ngở lời bằng tiếng Anh và tiếng Việt” [52]; Trịnh Đức Thái “Lý thuyết lịch sự trong ngôn ngữ học” [63]; Tạ Thị Thanh Tâm [58] “Lịch sự trong một số nghi thức tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh, tiếng Nga)” v.v.. Các công trình trên đã tập trung xem xét và nghiên cứu về phép lịch sự và các phương tiện biểu hiện của nó ở các góc độ khác nhau trong giao tiếp tiếng Việt. Tuy nhiên các công trình này vẫn còn một số hạn chế như mới chỉ nghiên cứu một số khía cạnh của phép lịch sự trong tiếng Việt và chưa phân tích một cách hệ thống các phương tiện biểu thị tính lịch sự trong giao tiếp tiếng Việt xét trong mối tương quan với kính ngữ tiếng Hàn. Do đó, luận án của chúng tôi sẽ tập trung giải quyết những vấn đề vẫn liên quan vẫn đang bị bỏ ngỏ này khi xem xét “Hệ thống kính ngữ tiếng Hàn với các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt”. 1.1.5. Lịch sử nghiên cứu về kính ngữ tiếng Hàn trong so sánh - đối chiếu với tiếng Việt Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về kính ngữ tiếng Hàn so sánh với các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt đến hiện tại gần như chưa có. Hiện chỉ có một số các công trình nghiên cứu so sánh, đối chiếu ngôn ngữ hai nước mà một phần nhỏ nội dung của nó có đề cập đến kính ngữ trong tiếng Hàn và ngôn ngữ lịch sự trong tiếng Việt. Nguyễn Minh Thuyết và Kim Yong Soo [78] đã chỉ ra điểm tương đồng trong xưng hô của người Hàn và người Việt là “xưng khiêm hô tôn” tức là tự xưng một cách khiêm tốn và gọi người khác một cách trân trọng. Nghiên cứu mới chỉ đưa ra những so sánh đơn giản và cho rằng cả trong tiếng Việt và tiếng Hàn khi hội thoại muốn thể hiện phép lịch sự, tôn kính v.v.. cần nên nâng bậc, tôn bậc người đối thoại và hạ bậc mình.
  • 25. 16 Kim Hye Ryun [123] tại Đại học Bu San Hàn Quốc đã lấy đối tượng là các cô dâu Việt để “nghiên cứu phân tích về các lỗi trong biểu hiện cung kính và khiêm tốn trong tiếng Hàn của người học Việt Nam”. Tác giả đã tiến hành so sánh các đặc trưng trong biểu hiện cung kính và khiêm tốn của tiếng Hàn và tiếng Việt thể hiện trên phương diện ngôn từ và phi ngôn từ. Lim Mi Kyeong [176] tại Đại học nữ Seoul Hàn Quốc đã so sánh, đối chiếu phép kính ngữ trong tiếng Hàn và tiếng Việt để tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt. Nhưng phần lớn tác giả tập trung vào việc phân tích và nêu ra diện mạo chung về các lỗi khi sử dụng kính ngữ tiếng Hàn trong thân tộc của cô dâu Việt. Công trình nghiên cứu của Hoàng Thị Bích Ngọc [101] tại đại học Catholic Hàn Quốc đã tập trung vào phân tích các biểu hiện tương đương với kính ngữ trong tiếng Việt có đối chiếu với tiếng Hàn để từ đó tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt. Tuy nhiên, công trình này mới chỉ dừng lại ở việc tập trung chính vào các phân tích liên quan của tiếng Việt mà chưa đi sâu vào xem xét một cách đầy đủ và chi tiết các đặc trưng và phương thức biểu hiện của kính ngữ tiếng Hàn. Ngoài ra còn một số các công trình nghiên cứu khác như: Đào Thị Mỹ Khanh [133]; Cho Myong Sook [179]; Đinh Lan Hương [132]; Lưu Thanh Thủy [134]; Lã Thị Thanh Mai [48,49]; Trần Thị Hải Hà [180] v.v.. ít nhiều cũng đã đề cập tới những so sánh, đối chiếu về kính ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt. Tuy nhiên cho đến tận thời điểm hiện tại, chúng tôi chưa khảo sát thấy công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện nào về kính ngữ tiếng Hàn đặt trong mối tương quan với các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt. Các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra các đặc trưng, quy tắc, nguyên tắc cơ bản, các phương thức, phương tiện biểu thị tính lịch sự nói chung và kính ngữ tiếng Hàn nói riêng trong giao tiếp ngôn ngữ. Kết quả các nghiên cứu này cho thấy sự hạn chế và khoảng trống nhất định trong nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về các yếu tố biểu thị tính lịch sự, tính đề cao xét ở phương diện ngữ dụng học và phương thức biểu thị qua hình thái học và từ vựng của kính ngữ tiếng Hàn đặt trong mối tương quan với tiếng Việt. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trên cũng chưa tập trung khảo sát, xem xét liệu có phải tất cả các câu thoại có sử dụng kính ngữ tiếng Hàn hoặc các phương tiện ngôn ngữ tương đương biểu thị sự đề cao, lễ phép trong tiếng Việt đều biểu thị tính lịch sự, kính trọng và tôn trọng vai tiếp thoại hay không. Do đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương trong tiếng Việt” sẽ góp phần bổ sung và khắc phục những hạn chế chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trên để hướng tới việc nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Hàn hiện nay ở Việt Nam.
  • 26. 17 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Một số vấn đề về kính ngữ 1.2.1.1. Khái niệm về kính ngữ Phép kính ngữ trong tiếng Hàn ngoài tên gọi chung theo chữ Hán là kính ngữ pháp (경어법/Gyeongeobeop , 敬語法, honorification) và còn được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau theo từng học giả với các công trình nghiên cứu của họ như các tên gọi: Tôn đãi pháp (존대법/Jondaebeop,尊待法), Đãi ngẫu pháp (대우법/ Daeubeob, 對偶法), Cung tốn pháp (공손법/ Gongsonbeob, 恭遜法), Tôn kính pháp (존경법/ Jongyeongbeob, 尊敬法), Tôn ti pháp (존비법/ Jonbibeob, 尊卑法) v.v.. Ngoài ra, kính ngữ tiếng Hàn còn có tên gọi thuần Hàn là phép đề cao (높임법/ Nop-imbeob). Lee Sung Nyong [157, tr.364] định nghĩa rằng kính ngữ là một khế ước, một cơ chế và là một chuẩn mực trong ngôn ngữ của một cộng đồng. Kính ngữ được xem như một chuẩn mực để phân biệt tầng lớp, vị thế trên dưới trong đời sống ngôn ngữ nên trong phương thức biểu hiện của kính ngữ chúng ta sẽ thấy sự đối lập trên dưới, sang hèn, thân sơ giữa người này với người kia. Lee Ik Seop và Im Hong Bin [162, tr.219] cho rằng kính ngữ là nói tới hệ thống thể hiện bằng ngôn ngữ sự đối đãi một đối tượng nào đó ở mức độ nào đó hay nói cách khác là sự đối xử trong đề cao và hạ thấp ở mức độ nào đó. Im Dong Hoon [175, tr.288] định nghĩa rằng kính ngữ về cơ bản là hiện tượng ngữ pháp thể hiện mối quan hệ xã hội giữa các vai tham gia giao tiếp. Lee Jeong –Bok [168, tr.27-28] đã đưa ra định nghĩa tổng hợp liên quan đến khái niệm về phép kính ngữ như sau: (1) Phép kính ngữ là phương thức sử dụng các hình thức ngôn ngữ để đề cao hoặc không cần đề cao người khác trong cư xử giao tiếp. (2) Phép kính ngữ về cơ bản là người có vai vế thấp thể hiện bằng ngôn ngữ sự phân biệt địa vị trong quan hệ thực tế với người vai cao hơn thông qua hình thức đề cao. (3) Phép kính ngữ bao gồm cả những trường hợp người vai trên sử dụng các hình thức đề cao với người vai dưới nếu vị thế vai dưới là tuyệt đối hoặc không sử dụng hình thức đề cao với người vai dưới nếu vị thế vai dưới chỉ mang tính tương đối. (4) Sử dụng phép kính ngữ là quá trình điều chỉnh một cách tinh tế mức độ cư xử trong giao tiếp dựa trên mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc dựa trên động cơ của chiến lược giao tiếp.
  • 27. 18 Một số tác giả khác lại sử dụng thuật ngữ Đãi ngẫu pháp thay cho kính ngữ như Seo Jeong Soo [141, tr.3] định nghĩa rằng Đãi ngẫu pháp là nói tới việc người nói lựa chọn và sử dụng lối nói phù hợp dựa trên mối quan hệ liên cá nhân với vai tiếp thoại. Việc người nói lựa chọn và sử dụng cách nói phù hợp với tình huống dựa trên mối quan hệ trên dưới, thân sơ đối với người nghe hoặc với nhân vật xuất hiện trong lời thoại được gọi là Đãi ngẫu pháp. Seong Ki Cheol [147, tr.15] gọi những quy tắc đối xử thể hiện mối quan hệ cá nhân và vị thế xã hội giữa các nhân vật trong quan hệ đối nhân được thể hiện trong câu là Đãi ngẫu pháp. Trong các định nghĩa trên, chúng tôi nhận thấy định nghĩa về kính ngữ tiếng Hàn của Lee Jeong – Bok là mang tính tổng hợp, có hệ thống và đầy đủ nhất. Kính ngữ tiếng Hàn là hình thức thể hiện bằng ngôn ngữ mối quan hệ xã hội trên dưới hoặc quan hệ thân sơ cá nhân giữa ‘người nói’, ‘người nghe’, ‘nhân vật được đề cập’ liên quan tới nội dung hội thoại trong quá trình giao tiếp. Kính ngữ được hình thành trong quá trình người nói sử dụng các hình thức biểu hiện ngôn ngữ trong phát ngôn để đề cao hoặc không cần đề cao người nghe’ hay ‘nhân vật được đề cập’ sau khi đã xác định được mối quan hệ xã hội giữa các vai giao tiếp. Tên gọi liên quan đến kính ngữ tiếng Hàn của các tác giả có thể khác nhau nhưng về cơ bản những định nghĩa trên đều cho thấy chúng thuộc phạm trù kính ngữ bởi đều sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện thể hiện sự đề cao, tôn trọng và kính trọng đối với những đối tượng tiếp nhận sự đề cao qua các hình thức ngữ pháp cụ thể. Luận án của chúng tôi cũng dựa trên quan điểm của Lee Jeong –Bok khi xem kính ngữ tiếng Hàn là một phương thức sử dụng các hình thức ngôn ngữ để đề cao hoặc không cần đề cao vai tiếp nhận trong giao tiếp hàng ngày dựa trên mối quan hệ liên nhân giữa các vai giao tiếp. Xét trên phương diện ngôn ngữ học xã hội thì kính ngữ tiếng Hàn được xem như một phương tiện để điều chỉnh các mối quan hệ liên nhân giữa các vai giao tiếp nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. 1.2.1.2. Chức năng của kính ngữ Kính ngữ tiếng Hàn là một phạm trù quan trọng trên cả bình diện ngôn ngữ và bình diện văn hóa trong giao tiếp sinh hoạt thường ngày của người dân Hàn Quốc. Kính ngữ tiếng Hàn là phương tiện ngôn ngữ có vai trò quan trọng giúp người nói đạt được mục đích và hiệu quả cao trong giao tiếp. Khi đề cập đến vai trò và chức năng của kính ngữ tiếng Hàn, chúng tôi thấy có nhiều ý kiến khác nhau nhưng tất cả đều có chung quan điểm cho rằng chức năng cơ bản nhất của kính ngữ tiếng Hàn là thể hiện sự đề cao, coi trọng đối tượng tiếp nhận để tạo dựng và thiết lập các mối quan hệ trên dưới, thân sơ nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. Tác giả Nam Ki Sim [126] cho rằng chức năng của phép đề cao tiếng Hàn là để “xác nhận vị trí của bản thân trong mối quan hệ cá nhân giữa người với người” và để “tạo sự hài hòa và duy trì khoảng cách nhất định với đối tác”.
  • 28. 19 Seo Jeong Soo [142, tr.7-16] đã đưa ra ba chức năng chính của phép đề cao trong tiếng Hàn gồm”chỉ ra trật tự trên dưới”; “thể hiện mối quan hệ thân sơ theo trục ngang”;”thể hiện nhân cách và những chuẩn mực của con người”. Seong Ki Cheol [145, tr.31-32] cũng nêu ra bốn chức năng chính của phép đề cao tiếng Hàn mà trước tiên là để “thể hiện mối quan hệ trên dưới giữa người nói và người nghe hoặc giữa người nói với người thứ ba”; hai là “thể hiện mối quan hệ thân sơ giữa hai bên nhưng nó mang tính chủ quan và cảm tính hơn là mang tính xã hội khách quan”; ba là “thể hiện phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách”; chức năng thứ tư là “xác nhận và duy trì tính thứ bậc vốn là một thuộc tính cơ bản của xã hội”. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng chức năng cơ bản của phép đề cao là “duy trì trật tự trên dưới phân tầng theo chiều dọc trong mối hệ giữa người với người”. Tác giả Lee Jeong –Bok [168, tr.154] cũng đã đưa ra ba chức năng chính của phép kính ngữ gồm chức năng “cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế thứ bậc”; “thể hiện thái độ lịch sự”; “điều chỉnh mối quan hệ đối nhân xử thế” trong đó chức năng thể hiện sự cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế thứ bậc liên quan tới phương thức sử dụng các quy tắc của phép kính ngữ nhằm thể hiện những ứng xử ngôn ngữ phù hợp trong mối quan hệ vai vế, thứ bậc trên dưới của các vai giao tiếp. Người có vai vế thấp sử dụng các hình thức đề cao với người vai trên vừa để thừa nhận vị thế của đối tác vừa để gìn giữ mối quan hệ tương giao hài hòa với thái độ lễ phép, lịch sự. Kính ngữ được lựa chọn và sử dụng trong những tình huống giao tiếp này dĩ nhiên được xem như một phương tiện biểu thị lịch sự trong giao tiếp. Tuy nhiên, chức năng thể hiện thái độ lịch sự lại cho thấy vai giao tiếp có thể thể hiện thái độ lịch sự mà không hoàn toàn dựa trên mối quan hệ vai vế thứ bậc, tuổi tác, giới tính v.v.. Việc người vai dưới thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép với người vai trên là quy tắc ứng xử chuẩn mực trong giao tiếp thường ngày. Thế nhưng việc người vai trên thể hiện thái độ lịch sự với người vai dưới mà không dựa trên quan hệ vai vế cho thấy cần có sự nỗ lực lớn trong việc gạt bỏ các hình thức nghi thức và lễ nghi để hướng tới hiệu quả cao trong giao tiếp. Qua đây chúng ta có thể khẳng định kính ngữ thuộc nội hàm của các phương tiện biểu hiện lịch sự nhưng ở cấp độ cao của lịch sự. Trong ba chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn thì tác giả cho rằng chức năng thể hiện sự cư xử đúng mực trong mối quan hệ vai vế trên dưới là chức năng cơ bản và quan trọng nhất mà không có sự thay đổi cả trong quá khứ hoặc hiện tại. Chức năng thể hiện thái độ lịch sự với đối tác giúp làm giảm bớt yếu tố quyền lực xã hội như địa vị, tuổi tác v.v.. và được xem là yếu tố quan trọng của kính ngữ tiếng Hàn. Từ các quan điểm và ý kiến khác nhau trên của các nhà nghiên cứu về chức năng của kính ngữ tiếng Hàn, trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi xin nêu ra các chức năng chính của kính ngữ tiếng Hàn như sau:
  • 29. 20 (1) Chỉ ra mối quan hệ xã hội trên dưới giữa các vai giao tiếp xuất hiện trong phát ngôn. (2) Thể hiện mức độ tương thân trong mối quan hệ thân sơ giữa các nhân vật xuất hiện trong phát ngôn. (3) Bộc lộ phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách của vai phát ngôn. (4) Thể hiện mục đích, ý định, chiến lược giao tiếp của vai phát ngôn nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. Trong phát ngôn, yếu tố để nhận biết được vị thế và vai vế của các vai tham gia giao tiếp chính là những biểu hiện kính ngữ được sử dụng trong các phát ngôn đó. Dựa vào những phạm trù ngữ pháp kính ngữ mà người nghe có thể xác định được mối quan hệ xã hội trên dưới của các nhân vật đó xuất hiện trong diễn ngôn xét trên yếu tố quyền lực và địa vị xã hội, tuổi tác, nghề nghiệp và giới tính v.v.. Mối quan hệ xã hội nếu xét theo trục dọc là quan hệ trên dưới mang tính quyền lực thì trục ngang là quan hệ thân sơ thể hiện sự tương thân giữa các vai giao tiếp. Quan hệ thân sơ được xác định trong phát ngôn cũng dựa trên các biểu hiện đề cao của tiếng Hàn ở dạng đề cao thân mật hay dạng đề cao mang tính quy thức không thể hiện sự thân mật. Các biểu hiện đề cao ở dạng thân mật vừa giúp rút bớt khoảng cách quyền lực và địa vị vừa thể hiện được sự tương thân nhưng không làm mất đi tính coi trọng và đề cao giữa người nói và người nghe. Bên cạnh đó, những biểu hiện ngôn ngữ, đặc biệt là các biểu hiện ngôn ngữ thể hiện sự lễ phép, lịch sự, coi trọng và đề cao đối tượng tiếp nhận được sử dụng trong các phát ngôn sẽ bộc lộ những phẩm chất, trình độ văn hóa và nhân cách của người nói. Chức năng này được xem là chức năng quan trọng của kính ngữ tiếng Hàn gắn liền với những chuẩn mực, đạo đức truyền thống mà xã hội Hàn Quốc quy định. Yếu tố chức năng cuối cùng của kính ngữ tiếng Hàn ít được đề cập là chức năng thể hiện mục đích, ý định và chiến lược phát ngôn nhằm hướng tới hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. Nếu như ba chức năng trên mang tính cụ thể chỉ ra mức độ quan hệ của các vai giao tiếp và bộc lộ nhân cách của vai phát ngôn thì chức năng này thể hiện sự bao quát hơn cả bởi nó cho thấy rõ kính ngữ tiếng Hàn là một trong những phương tiện quan trọng của chiến lược giao tiếp lịch sự, giao tiếp chuẩn mực và giao tiếp hiệu quả. 1.2.1.3. Đặc điểm loại hình học của tiếng Hàn liên quan đến kính ngữ Theo phân loại của loại hình học ngôn ngữ, tiếng Hàn thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính điển hình (첨가어/agglutinative language) và có trật tự câu cơ bản là”Chủ ngữ + Bổ ngữ hoặc tân ngữ + Vị ngữ/주어 + 목적어 +서술어”. Trong tiếng Hàn, tất cả các yếu tố ngữ pháp đều được chắp dính đứng sau thân từ (어간/stem). Thân từ (stem) là yếu tố không biến đổi về mặt hình thái, có thể hoạt động độc lập không có phụ tố đi kèm còn phụ tố (접사 /affix) được kết hợp cơ giới với căn tố (thân từ), mỗi phụ tố luôn chỉ diễn đạt một ý nghĩa ngữ pháp nhất định. Cụ thể như
  • 30. 21 tiểu từ (조사/particle) trong tiếng Hàn là phụ tố luôn được chắp dính sau thể từ gồm danh từ, đại từ để biểu thị quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu còn đuôi từ (어미/word ending) luôn được gắn sau thân từ tức thân của động từ hoặc tính từ để diễn đạt ý nghĩa và thể hiện các chức năng ngữ pháp khác nhau. Đuôi từ trong câu tiếng Hàn gồm có ĐTHT – (으)시 (선어말어미, prefinal ending) thực hiện chức năng đề cao chủ thể và khách thể trong câu và ĐKT câu (종결어미, terminative ending) vừa giữ vai trò phân biệt các dạng câu trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh, thỉnh dụ và cảm thán vừa biểu thị các cấp độ kính ngữ khác nhau trong đề cao vai tiếp nhận. Thực thế cho thấy động từ là thành phần quan trọng nhất trong câu tiếng Hàn bởi nếu lược bỏ nó thì khó có thể xác định được ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp trong câu, đặc biệt là vị thế và vai vế trên dưới của các vai tham gia giao tiếp trong phát ngôn dựa trên các yếu tố hình vị ngữ pháp được chắp dính sau nó. Mặt khác, khi động từ chính tiếng Hàn được kết hợp với VTBT (보조용언, auxiliary predicate) mang sắc thái đề cao sẽ biểu đạt rõ ý nghĩa và chức năng biểu thị sự hạ mình và đề cao các vai tham gia giao tiếp trên phương diện hình thái học thuộc đặc trưng của loại hình ngôn ngữ chắp dính tiếng Hàn. Dựa trên các đặc điểm trên của loại hình ngôn ngữ chắp dính tiếng Hàn nêu trên, chúng ta có thể dễ dàng xác định và phân biệt được các đối tượng được kính trọng, đề cao trong phát ngôn tiếng Hàn dựa trên các yếu tố ngữ pháp gồm phụ tố gắn vào thể từ, đuôi từ biểu thị sự kính trọng, đề cao và một số các biến thể từ vựng mang sắc thái đề cao mà người nói lựa chọn và sử dụng trong phát ngôn của mình. 1.2.1.4. Kính ngữ trong mối quan hệ với lịch sự a. Lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ Lịch sự (politenes) là một nhu cầu xã hội, đặc biệt là trong giao tiếp bằng ngôn ngữ ở xã hội văn minh. Nó chi phối và tác động tới quá trình giao tiếp và hiệu quả giao tiếp. Khi nói tới lịch sự người ta thường đề cập tới lời nói và thái độ nhã nhặn, lễ độ trong giao tiếp với những người xung quanh. Chúng ta có thể thấy các quan niệm của các nhà nghiên cứu về lịch sự ở những khía cạnh và góc độ khác nhau theo từng công trình nghiên cứu của họ. Một số tác giả nước ngoài tiêu biểu như Lakoff [90] coi lịch sự là phương tiện giảm thiểu sự xung đột trong diễn ngôn (...) và bà đã định nghĩa [92, tr.34] lịch sự là một hệ thống các mối quan hệ liên nhân được thiết kế để hỗ trợ tương tác bằng cách tối thiểu hóa tiềm tàng của sự xung đột và đối kháng vốn tồn tại trong tất cả các cuộc trao đổi của con người (..). Những chiến lược lịch sự có nhiệm vụ đặc biệt là làm cho cuộc tương tác được thuận lợi và Leech [93] cho rằng phép lịch sự liên quan tới quan hệ giữa hai người tham gia giao tiếp mà chúng ta có thể gọi là ta và người. Lịch sự có chức năng giữ gìn sự cân bằng xã hội và quan hệ bạn bè, những quan hệ này khiến
  • 31. 22 chúng ta có thể tin rằng người đối thoại với chúng ta tỏ ra trước hết là cộng tác với chúng ta; Brown và Levinson [83,84] đưa ra lịch sự là chỉ bất cứ phương thức nào được dùng để tỏ ra lưu ý đến tình cảm (feeling) hay thể diện của nhau trong hội thoại, bất kể khoảng cách xã hội giữa người nói và người nghe như thế nào. Theo các tác giả này thì mọi giao tiếp với người khác đều chứa đựng những nguy cơ xung đột và những quy ước nghi lễ, những quy tắc lịch sự được sử dụng để bảo vệ thể diện của đối tác. Các tác giả trong nước nghiên cứu về lịch sự như Nguyễn Đức Dân [12, tr.12] đã cho rằng những nguyên tắc cộng tác (prinaple) và nguyên tắc lịch sự (principle of politeness) “chi phối, tác động mạnh mẽ tới quá trình hội thoại, cho phép giải thích những hàm ý ở mỗi lượt lời, những hình thức ngôn từ và cấu trúc phát ngôn trong những tình huống giao tiếp cụ thể”. Trịnh Đức Thái [61] đã đưa ra các quan điểm về lý thuyết lịch sự trong ngôn ngữ học như sau: “Trong quá trình giao tiếp, người ta thực hiện hàng loạt các hành động ngôn ngữ có tính đe dọa thể diện của đối tác. Nguyên tắc lịch sự đòi hỏi chúng ta không thực hiện các hành động đó hoặc tìm cách giảm nhẹ tính đe dọa bằng các phương tiện ngôn ngữ khác nhau. Không đe dọa thể diện của đối tác là một nguyên tắc tối cao trong giao tiếp”. Tác giả cho rằng trong những cuộc giao tiếp khác nhau, chúng ta thấy yêu cầu về mức độ lịch sự cũng khác nhau. Nếu chúng ta không nắm bắt được mức độ lịch sự đó thì thường bị coi là không biết cách giao tiếp; hoặc là bất lịch sự hoặc là quá kiểu cách. Trong cùng một hoàn cảnh giao tiếp, cùng một dạng giao tiếp, mỗi cộng đồng ngôn ngữ đòi hỏi mức độ lịch sự khác nhau. Nguyễn Văn Khang [43] cho rằng trong quan hệ giao tiếp ngôn ngữ, lịch sự là yếu tố rất được coi trọng, có vị trí hàng đầu mang tính quyết định đối với hiệu quả của giao tiếp. Lịch sự chính là nhằm tránh xung đột trong quan hệ giao tiếp giữa những người tham gia giao tiếp. Xem xét các quan điểm trên chúng tôi thấy rằng lịch sự là chiến lược giao tiếp để giảm thiểu mức độ làm mất thể diện, giảm sự căng thẳng, giảm các mâu thuẫn, xung đột v.v.. luôn có khả năng xuất hiện khi giao tiếp; lịch sự đóng vai trò quan trọng và quyết định cao nhất tới hiệu quả giao tiếp trong đời sống ở xã hội văn minh - hiện đại ngày nay. Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu của luận án, khi xem xét các chiến lược giao tiếp lịch sự chúng tôi nhận thấy kính ngữ tiếng Hàn là một trong các phương tiện biểu hiện mức độ cao của lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ đồng thời cũng là hệ thống phương tiện phản ánh các mối quan hệ liên nhân xét theo trục quan hệ quyền uy và thân cận trong giao tiếp chuẩn mực và lịch sự theo quy ước của xã hội Hàn Quốc. b. Kính ngữ là một phương tiện biểu hiện lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ Kính ngữ (경어, 敬語) theo tiếng Hán kính (敬) chỉ sự kính trọng, cung kính, tôn kính và thành kính còn ngữ (語) là lời nói, ngôn từ nên kính ngữ là chỉ những