SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
HÀ NỘI – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐINH THỊ NGỌC MAI
DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN
(NGỮ VĂN 12, TẬP 2) THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN THI PHÁP HỌC
NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0909.232.620
WEBSITE: BAOCAOTHUCTAP.NET
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐINH THỊ NGỌC MAI
DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN
(NGỮ VĂN 12, TẬP 2) THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN THI PHÁP HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN ĐỨC PHƢƠNG
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khoá Luận , người viết đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ. Nhân dịp này, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy,
cô giáo của trường Đại học Giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội – những người đã
nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho người viết trong thời gian học tập.
Người viết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đoàn Đức Phương –
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ người viết suốt quá trình thực hiện cho tới
khi hoàn thành Khoá Luận này.
Người viết cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp, các học viên lớp
cao học Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn khóa 10, Đại học Giáo dục cùng
toàn thể thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Vũ Duy Thanh, trường THPT
Tô Hiến Thành đã nhiệt tình hỗ trợ và đóng góp ý kiến để Khoá Luận được hoàn
thành đúng tiến độ.
Cuối cùng, do điều kiện về thời gian và khả năng của bạn thân có hạn nên
Khoá Luận có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, người viết rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, quý độc giả để Khoá Luận
được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10, năm 2016
Tác giả
ĐINH THỊ NGỌC MAI
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHSP Đại học sư phạm
PGS Phó giáo sư
TS Tiến sĩ
GV Giáo viên
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
SKG Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
PPDH Phương pháp dạy học
BĐTD Bản đồ tư duy
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Đóng góp của Khoá Luận 7
7. Cấu trúc Khoá Luận 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Cơ sở lý luận 9
1.1.1.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện hành 9
1.1.2. Khái lược về thi pháp học 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Tình hình vận dụng thi pháp trong dạy học tác phẩm văn học trong nhà
trường phổ thông 22
1.2.2. Thực trạng dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong chương
trình Ngữ văn 12 23
Tiểu kết chương 1 29
CHƢƠNG 2. TÍCH CỰC HÓA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN
VỢ NHẶT CỦA TÁC GIẢ KIM LÂN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THI PHÁP
HỌC Error! Bookmark not defined.
2.1.Một số vấn đề thi pháp trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Cách thức sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nghệ thuật xây dựng tình huống Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nghệ thuật tổ chức cốt truyện Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật .Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Điểm nhìn trần thuật Error! Bookmark not defined.
2.2. Kết hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng tiếp cận thi pháp
học đối với tác phẩm Vợ nhặt Error! Bookmark not defined.
iv
2.2.1. Phương pháp diễn giảng Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp đàm thoại Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp trực quan Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỚI TÁC PHẨM VỢ NHẶT
CỦA TÁC GIẢ KIM LÂN Error! Bookmark not defined.
3.1. Giáo án thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực nghiệm cụ thể bài học Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Mục đích thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nội dung thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3 Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn chương là một bộ môn nghệ thuật có đặc thù riêng không giống với các
ngành khoa học khác. Văn chương có khả năng bồi dưỡng cho học sinh những năng
lực và năng khiếu thẩm mỹ, nhận thức thẩm mỹ góp phần xây dựng nhân cách con
người, bồi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
Việc tiếp nhận tác phẩm văn học trong thời đại ngày một phát triển như hiện
nay đang ngày càng trở nên quan trọng khi các em học sinh đã không còn nhiều hứng
thú với văn học như trước. Đây chính một thách thức không nhỏ đối với những người
“chèo lái con thuyền giáo dục”.
Là một cá nhân quan tâm đến vấn đề dạy học, khi chọn lựa đề tài Dạy học
truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập 2) theo hướng tiếp cận thi pháp
học, người viết dựa vào các lý do dưới đây:
- Do yêu cầu của xã hội đối với dạy học môn Ngữ văn hiện nay
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (ban hành kèm theo quyết định
số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã
xác định môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là môn học về khoa học xã hội và
nhân văn, môn học công cụ và cũng là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ.
Ngữ văn là một môn học quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và các
năng lực của người học. Việc dạy và học môn Ngữ văn đã và đang gặt hái nhiều thành
công, mang lại cho người học những rung cảm thẩm mĩ cùng với tầm nhìn rộng lớn
hơn về cuộc sống,…
Bên cạnh những thành công đáng kể, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường
phổ thông ở Việt Nam cũng còn bộc lộ không ít những hạn chế về nhiều mặt. Chính
điều này đã thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội với yêu cầu đổi mới chương trình;
sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học môn Ngữ văn.
- Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học văn trong
chương trình giáo dục phổ thông nói riêng
Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010 (2002, tr.14) đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo
dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện,
2
nặng về thi cử. Thực trạng giáo dục này đã diễn ra một thời gian dài và chưa đáp ứng
đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo…” (Luật giáo dục, điều 27).
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc cải cách toàn diện giáo dục
THPT và đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ
thông hiện nay.
Trong đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ
thông là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Dạy học văn từ hướng tiếp cận thi pháp đang được đặc biệt chú ý và bước đầu
đạt được những kết quả đáng mong đợi.
- Tiếp cận thi pháp học – một hướng đi mới đầy tiềm năng trong dạy học tác
phẩm văn học
Giáo sư Trần Đình Sử đã từng nhận định: Thi pháp học đem lại những phạm
trù mới, những đề tài mới cho nghiên cứu văn học như con người, không gian, thời
gian, trần thuật, điểm nhìn, đối thoại,… mở rộng các cánh cửa tiếp cận văn bản. Do
đó, việc vận dụng thi pháp học vào nghiên cứu, đổi mới dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường đối với ngành Giáo dục Việt Nam là rất cần thiết. Nó sẽ thổi một
làn gió mới cho việc đổi mới phương pháp dạy và học, giúp học sinh biết cách tìm
hiểu một tác phẩm văn học theo thể loại và khiến các em yêu thích môn Văn hơn bởi
mục đích của dạy học tác phẩm văn chương trong giai đoạn hiện nay nói theo Nguyễn
Thị Khánh Dư là “xem tác phẩm như một sáng tạo nghệ thuật chứ không phải là một
phép phản ánh đơn giản. Nhằm khám phá vẻ đẹp của văn chương nghệ thuật bằng
những nét đặc sắc và phong cách nghệ thuật của tác phẩm đem đến cho người đọc
những giá trị đích thực”.
Tuy nhiên, việc vận dụng thi pháp cũng như việc tìm ra phương pháp thích
hợp để tổ chức quá trình tiếp nhận cho học sinh theo hướng này còn diễn ra chậm
chạp và khá lúng túng.
- Kim Lân – một cây bút truyện ngắn danh tiếng của văn học Việt Nam hiện
đại.
Vùng đất Kinh Bắc nho nhã đã sản sinh ra một cây bút truyện ngắn xuất sắc
của nền văn học Việt Nam hiện đại: Kim Lân. Ông chính là nhà văn nổi tiếng với
3
một số truyện ngắn được xếp vào hàng “kinh điển” trong văn xuôi Việt Nam thế kỷ
XX.
Nhà văn Nguyễn Khải đã từng coi Kim Lân là một trong số ít nhà văn có tài
năng thiên phú, dường như “không phải người viết mà là thần viết, thần mượn tay
người để viết nên những trang sách bất hủ” [26; tr.628].
Cái tên Kim Lân đã được công chúng biết và nhớ đến từ rất sớm, khi ông cho
đăng Đứa con ngƣời vợ lẽ trên báo Trung Bắc chủ nhật năm 1942. Hơn tám mươi
năm cuộc đời và gần sáu mươi năm đau đáu với nghiệp văn chương nhưng gia tài ông
để lại chỉ khoảng ngoài ba mươi tác phẩm, mà chủ yếu là truyện ngắn. Mặc dù chỉ
vỏn vẹn chừng ấy “những đứa con tinh thần” nhưng “đứa” nào cũng có một chỗ đứng
vững chắc, thậm chí là trang trọng trong lòng độc giả nước nhà.
Truyện ngắn Kim Lân không chỉ tạo nên một bản sắc rất riêng cho người sáng
tạo ra nó mà còn đóng góp không nhỏ vào việc hoàn thiện và hiện đại hóa một thể
loại văn học vẫn còn mới mẻ của văn đàn dân tộc từ những buổi đầu của thế kỉ XX.
Kim Lân cũng là một trong số không nhiều nhà văn luôn có tác phẩm được lựa
chọn giảng dạy trong nhà trường phổ thông và chọn làm đề thi văn của nhiều trường
Đại học trong cả nước. Từ năm 1995, ông có hai tác phẩm được đưa vào chương trình
dạy học là Làng (lớp 9, Phổ thông Cơ sở) và Vợ nhặt (Lớp 12, Phổ thông Trung học).
Sau năm 1995, trong chương trình chỉnh lý sách giáo khoa, hai tác phẩm kể trên vẫn
tiếp tục giữ nguyên vị trí tại chương trình giảng dạy Ngữ văn phổ thông.
- Vợ nhặt – tác phẩm ưu tú của nhà văn Kim Lân và cùng là một trong những
thành tựu xuất sắc của nền văn học cách mạng.
Vợ nhặt có tiền thân là truyện Xóm ngụ cƣ, ra đời năm 1948, là một trong
những tác phẩm nổi bật trong giai đoạn sáng tác sau Cách mạng tháng Tám 1945 của
Kim Lân. Tác phẩm thực sự mở ra cho rất nhiều thế hệ bạn đọc một cái nhìn khác về
hình ảnh người nông dân trong cuộc sống.
Truyện ngắn viết về một giai đoạn đau thương trong lịch sử dân tộc: Nạn đói
năm 1945 - Từ Quảng Trị đến Bắc Bộ. Tác phẩm mang giá trị nhân văn cao cả: niềm
tin không bao giờ tắt hướng về con người.
4
Trước thời kì thống nhất sách giáo khoa, Vợ nhặt là tác phẩm đã có mặt trong
cả ba bộ sách: Văn học 12 chưa phân ban; Ngữ văn 12 thí điểm ban Khoa học Xã hội
và Nhân văn; Ngữ văn 12 thí điểm ban Khoa học Tự nhiên. Ở thời điểm hiện nay, tác
phẩm này vẫn có mặt trong hai bộ sách thuộc Chương trình chuẩn và Chương trình
nâng cao.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình dạy học theo hƣớng thi pháp học
Từ giữa thế kỉ XX, công việc nghiên cứu, lý luận và phê bình văn học theo
tinh thần thi pháp học là xu hướng chung trên phạm vi toàn thế giới. Ở Việt Nam, từ
sau Đổi mới 1986 cho đến nay, việc nghiên cứu thi pháp học cũng rất được quan tâm,
đã và đang diễn ra với đội ngũ các nhà nghiên cứu đông đảo. Ngay từ những năm
1980, các nhà nghiên cứu văn học như Phạm Vĩnh Cư, Duy Lập, Vương Trí Nhàn,
Lại Nguyên Ân,… đã giới thiệu thi pháp học Liên Xô vào Việt Nam, dịch một số
công trình của Bakhtin, Khrapchenco,… Đồng thời, chuyên đề thi pháp học của Trần
Đình Sử mở tại Đại học Sư phạm Hà Nội cũng như một số cuộc hội thảo chuyên đề
về thi pháp học cũng được tổ chức tại Hà Nội đã tạo nên một bầu không khí sôi động
trong giới nghiên cứu và giảng dạy văn học. Bên cạnh đó, việc giới thiệu các lí thuyết,
trường phái nghiên cứu của phương Tây cũng được thực hiện từ khi có sự “cởi trói”
và “mở cửa” từ năm 1986. Đến cuối năm 1990, thi pháp học đã được Trần Đình Sử
viết thành giáo trình đầu tiên ở Việt Nam dành cho bậc đại học và cao đẳng. Như vậy,
việc phổ biến tri thức thi pháp học trong nhà trường đã có bề dày gần 30 năm.
Trong những năm gần đây, chương trình Ngữ văn phổ thông cũng đã bắt đầu
quan tâm nhiều hơn đến thi pháp học. Nội dung chương trình dạy học đã chú ý nhiều
hơn đến vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu và phương pháp đã và đang có những
công trình hướng vào việc tiếp cận tác phẩm văn chương trong nhà trường theo hướng
tiếp cận thi pháp học như: Khoá Luận Tốt Nghiệp sư phạm Ngữ văn, Đại học Giáo
dục Dạy học bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong chương trình Ngũ văn 10
theo hướng tiếp cận thi pháp học của Nguyễn Thị Bích Ngọc năm 2014; Khoá Luận
Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục Dạy học Hạnh phúc một tang gia (Trích Số đỏ
- Ngữ văn 11 – Ban cơ bản) từ thi pháp tiểu thuyết của nhà văn Vũ Trọng Phụng
của Nguyễn Văn Tuấn bảo vệ năm 2010; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục
của
5
Nguyễn Thị Doanh năm 2010 Từ hướng tiếp cận thi pháp, vận dụng vào việc giảng
dạy tác phẩm Nguyễn Minh Châu trong chương trình trung học phổ thông; Khoá
Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục Dạy học bài thơ Qua đèo Ngang của bà Huyện
Thanh Quan theo hướng khai thác thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm của Nguyễn
Thị Thanh Thảo năm 2015;…
2.2. Về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt
Đối với tác giả Kim Lân, người viết tìm thấy không ít công trình nghiên cứu
như: Văn xuôi Kim Lân in trong Tạp chí Văn học (số 6) năm 1986 của Lại Nguyên
Ân; Ngòi bút Kim Lân và sự cày xới trên cánh đồng quê của Kim Hoa (1994) in trong
Báo Nhân dân chủ nhật; Nhà văn trong nhà trường – Kim Lân của Hoài Việt (1999)
in bởi NXB Giáo dục, Hà Nội; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn Văn hóa làng trong truyện ngắn Kim Lân của Vũ Thị Đỗ Quyên năm 2006;
Kim Lân – nhà văn của những phận người bé mọn của Phong Lê in trong Tạp chí
Sông Hương, số 223, năm 2007; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học sư phạm Hà Nội 2
Phong cách nghệ thuật truyện ngắn Kim Lân của Nguyễn Thị Ngọc Quyên năm 2010;
Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Sư phạm Thái Nguyên của Khổng Thị Minh Hạnh
năm 2012 là Cái nhìn thời gian, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Kim Lân,…
Khi sưu tầm những chuyên luận, nghiên cứu về truyện ngắn Vợ nhặt người
viết tìm thấy một số công trình nghiên cứu sau: Xây dựng tình huống có vấn đề để
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học tác phẩm Vợ
nhặt của Kim Lân, ĐHSP Hà Nội – 2006 của Trần Thị Quỳnh Hoa; Dạy học truyện
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân cho học sinh trung học phổ thông từ cái nhìn văn hoá
của Nguyễn Thị Thu Thảo, ĐHSP Hà Nội, năm 2006; Khoá Luận Tốt Nghiệp Giáo
dục học Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ở trường
Trung học Phổ thông của Lê Ngọc Hiền năm 2010; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại
học Giáo dục Dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ở trường Trung học Phổ
thông theo đặc trưng thể loại của Kiều Thị Hà năm 2014; bài viết Tìm hiểu chân
dung nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân qua hệ thống từ láy của
Thạc sĩ Trần Thu Hà viết tại Quảng Ngãi tháng 12 năm 2014 đăng trên website
http://truongthptchuyenlekhiet.edu.vn/ vào ngày 12 tháng 1 năm 2015;…
6
Bên cạnh những công trình nghiên cứu còn phải kể đến những bài phân tích,
bình giảng về truyện ngắn Vợ nhặt như:
- Bài phân tích tác phẩm Vợ nhặt trong sách tham khảo Để học tốt Ngữ văn
12.
- Bài viết Sự sống đối mặt với cái chết của Nguyễn Thị Thanh Cảnh trong
Tiếng nói tri âm, tập 1.
- Bài Tác giả Kim Lân và hình tượng người đàn bà không tên trong Vợ nhặt
của Trương Vũ Thiên An trên báo Giáo dục và thời đại, năm 1998.
Đây là những công trình khoa học nghiên cứu một cách công phu và hệ thống
nêu bật được những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Kim
Lân nói chung, tác phẩm Vợ nhặt nói riêng. Đồng thời cũng có một số bài đã đưa ra
hướng dạy học tác phẩm này.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu việc dạy
học tác phẩm này theo hướng tiếp cận thi pháp học một cách tổng thể. Vì vậy, người
viết đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài này làm Khoá Luận Tốt Nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài mong muốn đóng góp chút sức lực trong việc đổi mới, hiện đại hóa
phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung, bài Vợ nhặt nói riêng nhằm nâng cao
hiệu quả giảng dạy và tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh biết cách tìm
hiểu một truyện ngắn trong giai đoạn văn học Cách mạng Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa vào mục đích nghiên cứu trên, đề tài Khoá Luận tập trung vào 3 nhiệm
vụ nghiên cứu chính như sau:
- Thứ nhất: Cơ sở lý luận về thi pháp học, thi pháp truyện ngắn trong phong
cách sáng tác của tác giả Kim Lân.
- Thứ hai: Đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm văn học nói chung và truyện
ngắn Vợ nhặt nói riêng trong nhà trường trung học phổ thông. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp
học.
7
- Thứ ba: Thiết kế giáo án thử nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm đối
với truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân để tiến hành đánh giá kết quả của đề tài Khoá
Luận .
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Khoá Luận này là cách thức dạy học hiệu quả
tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân theo hướng tiếp cận những đặc trưng của thi
pháp học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy học truyện ngắn Kim Lân trong chương trình
trung học phổ thông theo hướng tiếp cận thi pháp học.
- Vận dụng lý thuyết thi pháp học vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim
Lân trong chương trình Ngữ văn 12, tập 2, ban cơ bản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài Khoá Luận này, người viết sử dụng những phương pháp
chính sau đây:
- Phương pháp tiếp cận thi pháp học
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp khảo sát
Ngoài những phương pháp trên, người viết cũng vận dụng một số phương pháp
khác như phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, phương pháp
nghiên cứu tổng hợp,…
6. Đóng góp của Khoá Luận
- Khẳng định ưu thế của việc dạy học một tác phẩm văn chương theo hướng
tiếp cận thi pháp học trong vấn đề bồi dưỡng năng lực tiếp nhận và hứng thú đối với
văn học của học sinh.
- Đề xuất những biện pháp dạy học cụ thể đối với việc dạy học một tác phẩm
văn chương theo hướng tiếp cận thi pháp học.
7. Cấu trúc Khoá Luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của Khoá Luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài.
8
- Chương 2: Đề xuất phương pháp dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả
Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm với tác phẩm Vợ nhặt của tác giả Kim
Lân.
Cuối cùng là phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn hiện hành
Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nhiều quốc gia trong vài thập niên gần đây đã
khẳng định cách xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người trong bối cảnh
khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng
vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia.
Thế nhưng hiện nay, nhiều môn học ở trường phổ thông tại Việt Nam, trong
đó có môn Ngữ văn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội. Thực tế này
đã được chỉ ra từ nhiều năm nay, đòi hỏi các nhà giáo dục cần quan tâm thực hiện
thay đổi nội dung, đặc biệt là phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường hướng
tới phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống cũng như tạo điều kiện thích nghi
với môi trường làm việc trong tương lai cho các em học sinh.
Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 luật giáo dục quy định: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật
giáo dục 2005).
Trong khi đó, thực trạng dạy học Ngữ văn tại Việt Nam trong thời gian gần
đây cho thấy cách dạy học Ngữ văn theo lối bình giảng và cung cấp cho học sinh các
kiến thức lí thuyết một cách tách biệt không đáp ứng được nhu cầu học tập của giới
trẻ ngày nay và không còn phù hợp với xu thế của giáo dục hiện đại.
Kinh nghiệm đổi mới chương trình theo hướng tích hợp và đa dạng hóa các
thể loại văn bản được đưa vào nhà trường trong chương trình giáo dục hiện hành cũng
đặt cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới chương trình theo hướng đó trong bối cảnh xây
dựng chương trình phát triển năng lực nói chung. Nhiều điểm tích cực, tiến bộ của
chương trình hiện hành sẽ phải được kế thừa và phát huy hơn nữa.
Để phát huy năng lực của học sinh, người viết cho rằng môn Ngữ văn cần đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng như sau:
10
- Một là: Đổi mới từ cách dạy truyền thống thiên về đọc chép sang cách dạy
đọc-hiểu
Trước đây, chúng ta thường coi phân tích hay giảng văn, bình luận là một
phương pháp đặc thù của dạy học văn, theo hướng áp đặt, một chiều.
Cách dạy đọc-hiểu giúp học sinh biết cách đọc, cách tiếp cận, khám phá nội
dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác nhau từ đọc đúng, đọc thông
đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo, khơi dậy ở học sinh khả năng liên
tưởng, tưởng tượng, giúp học sinh thực sự được đắm mình trong thế giới văn chương.
Từ đó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính thẩm mỹ, biết hướng tới giá trị chân-
thiện-mĩ.
Học sinh có thể được phát huy năng lực đọc-hiểu các văn bản theo đặc trưng
thể loại, các loại văn bản chứa phương tiện biểu đạt như sơ đồ, bảng biểu…
Việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho học sinh năng lực đọc-hiểu mà còn
rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt là năng lực viết sáng tạo. Tức là học sinh
có khả năng trình bày, thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của bản thân trước đối tượng,
vấn đề đặt ra. Điều này sẽ hạn chế được hiện tượng học sinh học hết chương trình lớp
12 vẫn chưa có khả năng tự tạo lập được văn bản theo yêu cầu như văn bản hành
chính (đơn xin nghỉ học, đơn xin kết nạp Đoàn…).
- Hai là: Dạy học tích hợp là tổ chức nội dung dạy học của giáo viên sao cho
học sinh có thể huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng,
từ đó phát triển được các năng lực cần thiết.
Dạy học tích hợp diễn ra ở ba phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Văn học. Có
thể tích hợp ba phân môn hoặc tích hợp môn Ngữ văn với các môn học khác như Lịch
sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Ngoài giờ lên lớp, tích hợp giữa kiến thức trong sách
vở với kiến thức thực tiễn cuộc sống.
Nếu chương trình ngữ văn THCS lấy trục tích hợp là các kiểu văn bản như
miêu tả, tự sự, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng để học sinh hiểu đặc trưng văn bản
theo kiểu loại, từ đó có khả năng tạo lập văn bản thì chương trình ngữ văn THPT lấy
trục tích hợp là nội dung đọc-hiểu văn bản và tạo lập văn bản, giúp học sinh phát
triển, nâng cao năng lực thưởng thức văn học và năng lực sử dụng tiếng Việt trong
các tình huống giao tiếp.
11
Để phát huy tối đa hiệu quả giờ học, ta có thể sử dụng những phương pháp
tích cực như:
- Đóng vai: có thể cho học sinh đóng vai các nhân vật trong tác phẩm tự sự,
kịch hoặc xử lý một tình huống giao tiếp giả định…
- Dạy học theo dự án: tạo điều kiện cho học sinh thực hiện nhiệm vụ phức hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn. Theo đó, học sinh phải tự lực cao trong quá trình học tập
từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra kết quả…
- Trải nghiệm thực tế, sáng tạo: Học sinh được trải nghiệm thực tế những địa
điểm, đối tượng (đang tồn tại trong thực tế) liên quan đến bài học, theo đó sẽ tự rút
ra kiến thức cho bản thân…
Như vậy, để có thể dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực, đòi
hỏi giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội,
năng lực cá thể. Giáo viên không chỉ là người nắm chắc văn bản, kiến thức cần truyền
thụ mà cần có khả năng định hướng, dẫn dắt học sinh giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn; đặc biệt trong xây dựng câu hỏi định hướng cho học sinh chuẩn bị bài, tránh phụ
thuộc quá nhiều vào câu hỏi trong sách giáo khoa.
1.1.2. Khái lƣợc về thi pháp học
1.1.2.1. Khái niệm về thi pháp và thi pháp học
Thi pháp của Aristote ra đời cách đây hơn 2,000 năm. Trong suốt mấy chục
thế kỉ nay, biết bao sách báo về thi pháp đã tiếp tục công trình của ông.
Thi pháp cổ điển quy định các chuẩn mực sáng tác anh hùng ca, kịch,
thơ,…Thi pháp hiện đại không dạy sáng tác thể loại này hay thể loại khác như thế
nào mà nó miêu tả các sáng tác, tức là các phương thức nghệ thuật mà các nhà thơ,
nhà văn sáng tạo trong tác phẩm của mình.
Theo cách hiểu thông thường hiện nay, “thi pháp là phương pháp tiếp cận, tức
là nghiên cứu, phê bình tác phẩm văn học từ các hình thức biểu hiện bằng ngôn từ
nghệ thuật, để tìm hiểu các ý nghĩa hiển hiện hoặc chìm ẩn của các tác phẩm: ý nghĩa
mỹ học, triết học, đạo đức học, lịch sử, xã hội học,…” [11; tr9]
Như vậy, thi pháp là hệ thống nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của
hệ thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác
phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền văn học.
12
Nói cách khác, thi pháp là ý thức của nhà văn khi sáng tạo ra hình thức nghệ
thuật. Hình thức nghệ thuật có hai mặt:
- Mặt cụ thể, cảm tính (chất liệu tác phẩm, không gian, thời gian, chi tiết, tình
tiết, nhân vật, sự kiện, mâu thuẫn, xung đột…)
- Mặt quan niệm (lí lẽ, nhận thức, triết lí, tư tưởng, tình cảm,…)
Thi pháp học là khoa học nghiên cứu thi pháp. Cấp độ nghiên cứu thi pháp học
các hình thức nghệ thuật (kết cấu, âm điệu, nhịp câu, đối thoại, thời gian, không gian,
cú pháp,…) yêu cầu đọc tác phẩm như một chỉnh thể. Ở đó, các yếu tố ngôn từ liên
kết chặt chẽ với nhau, hợp thành một hệ thống để biểu đạt tư tưởng, tình cảm, tư duy,
nhân sinh quan,… tức là cái đẹp của thế giới, con người.
Nếu mỹ học là lý luận các nghệ thuật thì thi pháp học chính là mỹ học của văn
học. Thi pháp trước hết nghiên cứu các phương thức nghệ thuật, miêu tả các đặc
trưng thể loại văn học, từ đó mới tìm tòi các tầng lớp ý nghĩa ẩn giấu của tác phẩm.
Tác phẩm văn học còn được một số nhà lý luận khác gọi là hệ thống cấu trúc.
Thi pháp học nghiên cứu các cấu trúc ấy. Ký hiệu và cấu trúc là sự vật chất hóa bằng
ngôn từ những ý tưởng của các tác giả. Phê bình ký hiệu nhấn mạnh ý nghĩa của các
ký hiệu, của từ ngữ, phê bình cấu trúc nhấn mạnh các mối liên hệ bên trong văn bản.
Thi pháp học còn bao gồm “phương pháp chủ đề” dựa trên triết học Freud, nó
nghiên cứu những “ám ảnh”, những trùng điệp của ám ảnh trở đi trở lại nhiều lần
trong tác phẩm của một nhà văn.
Vậy với thi pháp hiện nay, tác phẩm văn học chỉ tồn tại trong ngôn từ, trong
văn bản. Người đọc, người phê bình cần tìm kiếm ý nghĩa tác phẩm trên văn bản ấy.
1.1.2.2. Các bình diện thi pháp cơ bản trong sáng tạo văn học
1.1.2.2.1. Các bình diện thi pháp chung
1.1.2.2.1.1. Thi pháp tác giả
Tiếp xúc với văn bản nghệ thuật ngoài việc cảm nhận nội dung khách quan,
chúng ta còn giao tiếp với tác giả, đồng cảm với tác giả. Hình tượng tác giả đã đứng
ra nói chuyện và giao tiếp với độc giả, vậy chúng ta không nên đồng nhất giữa hai tác
giả: tác giả tiểu sử và tác giả nghệ thuật.
Hình tượng tác giả có chân dung hành động, ngôn ngữ chứa đựng trong tác
phẩm. Đặc biệt có khi tác giả tự miêu tả mình.
13
Nhìn chung, hình tượng tác giả thể hiện trên ba mặt: Cái nhìn; giọng điệu; lập
trường (lựa chọn, phân tích, đánh giá). Hình tượng tác giả có vẻ tồn tại như vô hình.
Tuy vậy, khi đọc văn, người đọc vẫn có xu hướng đọc theo chỉ dẫn của tác giả, đọc
thầm hay đọc thành tiếng theo giọng điệu của tác giả.
Cái nhìn và giọng điệu của tác giả vô hình nhưng có thực, luôn luôn tồn tại và
ổn định suốt theo tác phẩm. Đó là yếu tố thi pháp quan trọng có thể xác định được dù
nó vô hình dạng.
Chính vì vậy, thi pháp tác giả là một trong những vấn đề không nên bỏ lỡ khi
nghiên cứu một tác phẩm văn học theo hướng thi pháp học.
1.1.2.2.1.2. Thi pháp tác phẩm
Thi pháp học hiện đại nghiên cứu tác phẩm như một sản phẩm sáng tạo in đậm
dấu ấn của chủ thể nghệ thuật. Nó tiếp cận tác phẩm từ quan niệm mới về chỉnh thể
nghệ thuật, tìm mọi cách khắc phục phép nhị nguyên, chia tách giả tạo nội dung và
hình thức.
Đặc điểm nói trên thể hiện ở thao tác bóc tách các cấp độ của tác phẩm văn
học, ở hệ thống phạm trù và nội hàm được trao cho chúng để mô tả các cấp độ ấy.
GS. Trần Đình Sử - một trong những người đi đầu trong xu hướng nghiên cứu
thi pháp tác phẩm ở Việt Nam thường bóc tách tác phẩm văn học theo ba cấp độ:
chỉnh thể - văn bản hình tượng - văn bản ngôn từ. Trong đó, ở cấp độ chỉnh thể, tác
phẩm được tiếp cận từ ba phạm trù “cái”: hình thức quan niệm, quan niệm nghệ thuật
về con người và thế giới nghệ thuật. Hình thức trong nghệ thuật là hình thức của
khách thể thẩm mĩ được tạo ra trong tác phẩm. Hình thức cảm tính là hình thức bề
ngoài, mang tính ngẫu nhiên của sự vật, và vì thế, nó không thể trở thành đối tượng
của khoa học. “Hình thức quan niệm” là hình thức bên trong, loại hình thức thể hiện
“logic của hình thức” và tạo ra hình thức. Nó vừa là hình thức của khách thể thẩm mĩ
được tạo ra trong tác phẩm, vừa là hình thức của chủ thể, được chủ thể sử dụng để
sáng tạo và cảm nhận thế giới. Là sản phẩm sáng tạo của chủ thể để thể hiện quan
niệm của chủ thể, hình thức quan niệm vừa in đậm dấu ấn của cá tính sáng tạo, vừa
là khuôn mẫu cấu trúc mang tính loại hình. Cho nên, theo Trần Đình Sử, phải lấy
“hình thức quan niệm” làm đối tượng chiếm lĩnh, thi pháp học mới có thể “nghiên
cứu hình thức nghệ thuật như những hiện tượng có quy luật”.
14
Nếu khái niệm “hình thức quan niệm” chủ yếu xác định bình diện “hình thức”,
thì phạm trù quan niệm nghệ thuật về con người chủ yếu xác định bình diện “nội
dung” như là đối tượng nghiên cứu của thi pháp học.
Ở cấp độ văn bản hình tượng, Trần Đình Sử tiếp cận sáng tác văn học từ hai
bình diện: tổ chức chủ quan và tổ chức khách quan. Ông thường sử dụng khái niệm
“hình tượng tác giả”, “kiểu tác giả”, “kiểu nhà thơ” để mô tả bình diện cấu trúc chủ
quan. Bình diện tổ chức khách quan của sáng tác văn học được ông mô tả chủ yếu
bằng hai phạm trù “không gian và thời gian nghệ thuật”. Ứng với hai bình diện chủ
quan và khách quan của kết cấu văn bản hình tượng, văn bản ngôn từ được tiếp cận
theo hai trục: hệ hình và ngữ đoạn. Trong đó, trục hệ hình được mô tả bằng hai phạm
trù “điểm nhìn”, “cái nhìn” và “giọng điệu”.
1.1.2.2.1.3. Thi pháp thể loại
Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng
đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các nhóm
lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể (hoặc “thể
loại”, “thể tài”) [2, tr.190].
Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt học sinh khám phá,
phát hiện, phân tích các khía cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút
ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó. Đây là một trong những phương pháp dạy học bổ sung
hữu ích cho cách dạy học truyền thống là chú trọng tới các yếu tố bên ngoài tác phẩm
nhiều hơn như: tiểu sử nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, giá trị hiện
thực, tác dụng xã hội. Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là yêu cầu
của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trong cuốn
Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12, Phan Trọng Luận đã nhận
định: “Một trong những con đường đi vào tác phẩm văn chương là nhận diện được
loại thể. Đến với thơ không giống với tự sự hay kịch. Đến với văn học dân gian không
hoàn toàn giống như đến với văn học viết. Văn học trung đại và hiện đại có những
đặc trưng thủ pháp nghiên cứu riêng. Với văn học dịch cũng cần có cách tiếp cận
riêng.” [30].
Truyện có những đặc trưng cơ bản: “tính khách quan trong sự phản ánh; cốt
truyện được tổ chức một cách nghệ thuật; nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động
gắn với hoàn cảnh; phạm vi miêu tả không bị hạn chế về không gian và thời gian;
ngôn ngữ linh hoạt, gần với ngôn ngữ đời sống” [29. tr.152].
15
Như vậy khi giảng dạy các tác phẩm truyện, chúng ta sẽ phải bám sát vào
những đặc trưng này để giúp học sinh khám phá, tìm hiểu văn bản trong chương trình
đồng thời cũng yêu cầu học sinh vận dụng để tìm hiểu một số văn bản không nằm
trong chương trình.
1.1.2.2.1.4. Thi pháp nhân vật
Nhân vật là hình tượng trung tâm của tác phẩm. Thi pháp học xem xét nhân
vật ở ba khía cạnh chính: tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả nhân vật, quan niệm
nghệ thuật về con người.
- Nhân vật và sự miêu tả nhân vật: Con người vốn là đối tượng miêu tả chủ
yếu của văn học trong các phương thức trữ tình, tự sự và kịch dù trực tiếp hay gián
tiếp. Nhân vật được sáng tạo, hư cấu để khái quát, biểu hiện tư tưởng, thái độ đối với
cuộc sống. Ca ngợi nhân vật là ca ngợi cuộc đời, phê phán nhân vật là phê phán cuộc
đời, xót xa cho nhân vật là xót xa cho cuộc đời, và tìm hiểu nhân vật cũng chính là
tìm hiểu về cuộc đời, về con người, tìm hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả đối với
con người.
Trong thơ trữ tình có nhân vật trữ tình. Con người bộc lộ nỗi niềm trước cuộc
sống. Trong kịch, con người tự bộc lộ qua hành động ngôn ngữ của mình. Trong tác
phẩm tự sự (truyện, kí) nhân vật hiện lên thông qua lời văn kể, tả của tác giả.
Nói chung, nhân vật được miêu tả bằng các phương tiện văn học thông qua
ngôn ngữ văn học. Miêu tả bao gồm tả cảnh ngụ tình, diễn tả cảm xúc, tường thuật,
kể sự việc,… gọi chung là hình thức của văn học. Ở trong văn học, miêu tả thường
nhằm hai mục đích: gợi ra hiện tượng cuộc sống và gợi ra sự cảm thụ, bộc lộ cái nhìn
của tác giả. Từ đó, nhà văn thể hiện quan niệm nghệ thuật về con người.
- Quan niệm nghệ thuật về con người là nguyên tắc cảm nhận thẩm mỹ khi xây
dựng nhân vật. Quan niệm đó chi phối nhà văn khi miêu tả nhân vật và các bộ phận
khác của tác phẩm. Đây là kiểu thi pháp cơ bản nhất của văn học nghệ thuật. Thực tế
có hai quan niệm nghệ thuật về con người: một là con người như một phạm trù tư
tưởng, chính trị, đạo đức xã hội; hai là con người như một phạm trù thẩm mĩ. Quan
niệm thứ hai là quan niệm chủ yếu của nhà văn.
Nghiên cứu thi pháp nhân vật khác với công việc phân tích nhân vật. Phân tích
nhân vật là chỉ ra các nội dung được thể hiện trong nhân vật như tính cách, ngoại
hình, phẩm chất, niềm vui, nỗi buồn,… Trong khi nghiên cứu thi pháp nhân
16
vật phải là sự khám phá cách cảm nhận con người qua việc miêu tả nhân vật trong tác
phẩm văn học.
1.1.2.2.2. Các bình diện thi pháp truyện ngắn
Mỗi loại hình văn học đều có một phương thức biểu hiện riêng. Thơ được nói
bằng thứ ngôn ngữ biểu cảm và trùng điệp, còn trong văn xuôi nói chung và truyện
ngắn nói riêng là sự lựa chọn ngôi trần thuật, cách tổ chức điểm nhìn, kết cấu, ngôn
ngữ, giọng điệu của mỗi nhà văn sao cho hiệu quả… để tạo nên cảm nhận riêng, cách
nhìn, cách đánh giá độc đáo về hiện thực thế giới bên ngoài và bao nỗi khắc khoải
trong nội tâm con người trong tác phẩm.
1.1.2.2.2.1. Xác định đề tài, chủ đề
● Vấn đề đề tài
Đề tài là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo nên cơ sở chất liệu đời sống
của tác phẩm. Bất kì tác phẩm văn học nào cũng có một đề tài nhất định. Phạm vi
cuộc sống trong tác phẩm vô cùng phong phú vì thế đề tài cũng hết sức phong phú,
đa dạng.
Là một phương tiện khách quan trong nội dung tác phẩm, nó là sự nhận thức,
cảm nhận của nhà văn về phạm vi hiện thực cụ thể mà nhà văn lựa chọn và phản ánh
trong tác phẩm.
Giới hạn phạm vi đề tài có thể được xác định rộng hẹp khác nhau là cơ sở để
nhà văn khái quát chủ đề, xây dựng hình tượng nghệ thuật.
Mỗi nhà văn thường có “vùng đất” quen thuộc phù hợp với kinh nghiệm, vốn
sống, hứng thú, cá tính của bản thân. Việc xác định đề tài cho phép liên hệ nội dung
tác phẩm với một “mảnh đất” nhất định của hiện thực.
Trong tác phẩm văn học thường có một hệ thống các đề tài chứ không phải là
một đề tài duy nhất.
Ví dụ: Nhà văn Kim Lân chuyên viết về đề tài nông thôn Việt Nam trong chiến
tranh.
- Vấn đề chủ đề
Chủ đề là vấn đề chủ yếu, trung tâm, là phương diện chính yếu của đề tài. Nói
cách khác, chủ đề là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên
trong tác phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất. Nó thể hiện chiều sâu tư tưởng,
khả năng nắm bắt nhạy bén của nhà văn đối với những vấn đề của cuộc sống.
17
Chủ đề thường được bộc lộ qua nhan đề của tác phẩm. Ngoài ra, chủ đề cũng
có thể bộc lộ trực tiếp trong lời phát biểu của tác giả, được đặt ra qua việc miêu tả các
biến cố, các cảnh ngộ dữ dội, khác thường.
Cùng một đề tài nhưng mỗi nhà văn lại có thể nêu ra chủ đề, tư tưởng khác
nhau, thậm chí đối lập. Chủ đề thường được biểu hiện qua hệ thống hình tượng, hệ
thống nhân vật, nhất là qua hình tượng của nhân vật chính.
Chủ đề tác phẩm Vợ nhặt là sự lạc quan của người nông dân lao động Việt
Nam trong hoàn cảnh đói khổ tưởng chừng như không lối thoát.
1.1.2.2.2.2. Nghệ thuật tổ chức cốt truyện
Từ lâu, cốt truyện đã được công nhận là một trong những yếu tố quan trọng
cấu thành nên tác phẩm tự sự, cốt truyện có thể sắp ngang bằng với bất cứ chất liệu
xây dựng nào trong nghệ thuật.
Thuộc phạm trù cách kể, vấn đề tổ chức cốt truyện, vẫn đang được giới nghiên
cứu phê bình và lý Khoá Luận học quan tâm đặc biệt.
Giáo trình Lý Khoá Luận học do Hà Minh Đức chủ biên, tái bản lần thứ 7 năm
2001 viết: “… cốt truyện là hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc
sống và nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật, qua đó các tính cách hình
thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại của chúng nhằm làm sáng tỏ chủ
đề và tư tưởng tác phẩm” [7; tr.137].
Cùng bàn về khái niệm cốt truyện, cuốn Từ điển thuật ngữ văn học do Lê Bá
Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi biên soạn đưa ra nhận định cốt truyện là “hệ
thống các sự kiện cụ thể được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và nghệ thuật nhất định,
tạo thành một bộ phận cơ bản quan trọng nhất trong hình thức vận động của tác phẩm
văn học thuộc các loại tự sự và kịch (…). Có thể tìm thấy qua cốt truyện hai phương
diện hữu cơ: Một mặt cốt truyện là một phương diện cơ bản bộc lộ tính cách, nhờ cốt
truyện mà tác giả thể hiện sự tác động qua lại giữa các tính cách. Mặt khác, cốt truyện
còn là phương tiện để nhà văn tái hiện các xung đột xã hội.” [9; tr.99-100].
Như vậy, “cốt truyện” trong loại tự sự nói chung và truyện ngắn nói riêng
thường được hình dung là “cốt” của câu chuyện. Nghiên cứu nó, người ta thường nói
đến nhân vật, lời kể, sự kiện, hoặc biến cố trong thế tách rời và như thế cốt truyện
dường như được xem là một hiện tượng tĩnh.
18
Việc tổ chức, sắp xếp cốt truyện như thế nào để mang lại hiệu quả nghệ thuật
cao nhất là cả một câu chuyện lớn của sáng tạo nghệ thuật. Nói đến nghệ thuật tổ
chức cốt truyện là nói đến sự dẫn dắt, sự tổ chức, phương thức thể hiện như thế nào
và bằng những thủ pháp nghệ thuật gì. Khái niệm nghệ thuật tổ chức cốt truyện vì
vậy ra đời có tính thao tác.
Cốt truyện cần được xem xét và nghiên cứu như một hiện tượng sống động,
một chỉnh thể nghệ thuật có tính hệ thống và luôn có sự vận động nội tại giữa các
thành tố làm nên hệ thống đó.
1.1.2.2.2.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
Thế giới nhân vật bao giờ cũng là sự thể hiện tập trung và trực tiếp cảm quan
nghệ thuật của nhà văn. Nhà văn sáng tạo ra nhân vật bao giờ cũng theo cách hình
dung và cảm nhận của riêng mình. Bởi vì, sự sáng tạo nghệ thuật là một sự thống nhất
biện chứng giữa khách thể và chủ thể, hướng nội và hướng ngoại. B.Brếch đã từng
nhận xét rằng: “Các nhân vật của tác phẩm nghệ thuật không phải giản đơn là những
bản dập của những con người sống, mà là những hình tượng được khắc họa phù hợp
với ý đồ, tư tưởng của tác giả” [41; tr.210]. Đó là phương tiện tất yếu quan trọng nhất
để thể hiện tư tưởng trong các tác phẩm tự sự nói chung và truyện ngắn nói riêng. Nó
là phương diện có tính thứ nhất trong hình thức của các tác phẩm ấy, quyết định phần
lớn: vừa cốt truyện, vừa lựa chọn chi tiết, vừa phương tiện ngôn ngữ và thậm chí là
cả kết cấu.
“Nhà nghệ sĩ giỏi là nhà nghệ sĩ tạo ra những nhân vật thật và hoạt động ngoài
những tính cách và đặc điểm của các địa vị xã hội, tìm đến cái bí mật không tả được
ở trong mỗi con người” [5; tr.288].
1.1.2.2.2.4. Nghệ thuật trần thuật
Các tác giả trong cuốn Từ điển thuật ngữ văn học đã thống nhất quan niệm:
“Trần thuật là phương diện cấu trúc của tác phẩm tự sự, thể hiện mối quan hệ chủ thể
- khách thể trong loại hình nghệ thuật này. Nó đánh dấu sự đổi thay điểm chú ý của
ý thức văn học từ hệ thống sự kiện thắt nút, mở nút sang chủ thể thẩm mỹ của tác
phẩm tự sự” [9; tr.248].
Cùng với quan niệm đó, các tác giả trong cuốn Lý Khoá Luận học xác định cụ
thể: “Trần thuật là sự trình bày liên tục bằng lời văn các chi tiết, sự kiện tình tiết, quan
hệ, biến đổi về xung đột và nhân vật một cách cụ thể, hấp dẫn, theo một cách nhìn,
cách cảm nhất định. Trần thuật là sự thể hiện của của hình tượng văn học,
19
truyền đạt nó tới người thưởng thức. Bố cục của trần thuật là sắp xếp, tổ chức sự
tương ứng giữa các phương diện khác nhau của hình tượng với các thành phần khác
nhau của văn bản [32; tr.307].
Từ quan niệm đó, ta có thể hiểu: Trần thuật là giới thiệu, khái quát, thuyết
minh, miêu tả nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh, sự việc theo cái nhìn nhất định. Nghệ
thuật trần thuật là phương diện cơ bản của phương thức tự sự, nó có tác dụng soi sáng
nội dung tư tưởng của tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo độc đáo của nhà văn. Nghệ
thuật trần thuật giúp cho người nghiên cứu đi sâu khám phá những đặc sắc trong nghệ
thuật kể chuyện của mỗi nhà văn, trên cơ sở đó, người đọc tiếp nhận và giải mã cấu
trúc bên trong tác phẩm, đồng thời có thể đánh giá những sáng tạo, những đóng góp
của nhà văn đối với sự phát triển truyện ngắn nói riêng và quá trình hiện đại hoá văn
xuôi Việt Nam nói chung.
1.1.2.2.2.5. Thời gian và không gian nghệ thuật
- Thời gian nghệ thuật
Trong triết học, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Trong tác phẩm
nghệ thuật, thời gian chính là phương thức tồn tại của thế giới nghệ thuật.
Theo Từ điển thuật ngữ Văn học, thời gian chính là “hình thức nội tại của hình
tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Cũng như không gian nghệ thuật, sự
miêu tả, trần thuật, trong văn học nghệ thuật bao giờ cũng xuất phát từ một điểm nhìn
nhất định trong thời gian. Và cái được trần thuật bao giờ cũng diễn ra trong thời gian,
được biết qua thời gian trần thuật”.
Như vậy, thời gian nghệ thuật chính là thời gian ta có thể chiêm nghiệm được
trong tác phẩm nghệ thuật với tính liên tục và độ dài của nó, với nhịp điệu nhanh hay
chậm, với các chiều thời gian hiện tại, quá khứ hay tương lai.
Thời gian nghệ thuật không mang tính khách quan, mà gắn với cảm nhận chủ
quan của con người. Thời gian nghệ thuật còn gắn với việc tác giả tổ chức chất liệu.
Chất liệu văn học sẽ ghi khắc, in dấu cố định diễn trình thời gian.
Ngoài ra, thời gian nghệ thuật còn là biểu tượng nên nó mang tính quan niệm,
tư tưởng của nhà văn về cuộc sống. Thời gian nghệ thuật là thời gian được tổ chức lại
từ thời gian thực tại khách quan tự nhiên, do vậy, tác giả văn học có thể tua nhanh,
làm chậm, đan xen, xếp chồng, nhảy cóc… tùy theo ý đồ sáng tác. Chúng ta có thể
xem xét về biểu hiện của thời gian nghệ thuật trong tác phẩm thông qua các
20
từ ngữ chỉ thời gian theo: năm tháng, tuổi tác, các mùa, các chiều thời gian như hiện
tại, quá khứ, tương lai,…
- Không gian nghệ thuật
Cùng với thời gian, không gian cũng là một phạm trù triết học, là hình thức
tồn tại của thế giới hiện thực. Nhưng không gian trong nghệ thuật lại khác với không
gian thực tế. Không gian nghệ thuật gắn với sự cảm thụ về không gian, có giá trị về
tình cảm nên nó mang tính chủ quan của người sáng tác.
Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì không gian nghệ thuật là “hình thức bên
trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Sự miêu tả trần thuật
trong nghệ thuật bao giờ cũng xuất phát từ một điểm nhìn, diễn ra trong trường nhìn
nhất định qua đó thế giới nghệ thuật cụ thể, cảm tính bộc lộ toàn bộ quán tính của nó:
cái này bên cạnh cái kia, cách quãng, tiếp nối, cao thấp, xa, gần, rộng, dài… tạo nên
viễn cảnh nghệ thuật”.
Không gian nghệ thuật trong tác phẩm có tác dụng mô hình hóa các mối liên
hệ của bức tranh thế giới như thời gian xã hội, đạo đức, tôn ti, trật tự,…
Không gian nghệ thuật có thể mang tính địa điểm, tính phân giới dùng để mô
hình hóa các phạm trù thời gian như: bước đường đời, con đường cách mạng,…
Không gian nghệ thuật cũng có thể mang tính cản trở để mô hình hóa các kiểu
tính cách con người, hoặc không mang tính cản trở để hiện thực hóa các ước mơ của
con người như trong truyện cổ tích.
Ngôn ngữ của không gian nghệ thuật rất đa dạng, phong phú. Các cặp phạm
trù cao – thấp; xa – gần;… đều được dùng để biểu hiện phạm vi giá trị phẩm chất của
đời sống xã hội.
Không gian nghệ thuật chẳng những cho ta thấy cấu trúc nội tại của tác phẩm,
các ngôn ngữ tượng trưng mà còn cho thấy các quan niệm về thời gian, chiều sâu cảm
thụ thời gian hay của một giai đoạn văn học. Nó cung cấp cơ sở khách quan để khám
phá tính độc đáo cũng như nghiên cứu loại hình của các hình tượng nghệ thuật.
1.1.2.2.2.6. Ngôn ngữ, giọng điệu
- Ngôn ngữ trần thuật
Theo M. Gorki: ngôn ngữ là “yếu tố thứ nhất của văn học (…) là “một trong
những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn”
[9; tr.215].
21
Văn học là nghệ thuật của ngôn từ và nhà văn là người sáng tạo nghệ thuật bằng ngôn
từ. Hơn bất cứ thứ chất liệu và phương tiện nghệ thuật nào, ngôn ngữ vừa là chất liệu
vừa là phương tiện tối ưu của nhà văn trong sáng tác.
Theo cuốn Lý Khoá Luận học do Phương Lựu chủ biên, ngôn ngữ nghệ thuật
là “một hệ thống các phương thức, quy tắc thông báo bằng tín hiệu thẩm mỹ của một
ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta có thể nói “ngôn ngữ ba lê”, “ngôn ngữ
chèo”, “ngôn ngữ điện ảnh”. Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác
văn học trên cấp độ đó” [33; tr.185-186].
Ngôn ngữ nghệ thuật cho phép nhà văn sử dụng nó để thể hiện vẻ đẹp sống
động của thế giới tự nhiên, của đời sống xã hội và cả nội tâm đa dạng của con người.
Ngôn ngữ còn có ưu thế về tính khái quát, tính trừu tượng và tính đa nghĩa, là
nhân tố hỗ trợ giúp cho nhà văn nhân lên rất nhiều lần hiệu lực của sản phẩm mà họ
sáng tạo. Khi xem xét ngôn ngữ nghệ thuật, Khrapchenko đã nêu ý nghĩa của nó
“không phải chỉ như là những cơ sở đầu tiên của tác phẩm văn học mà còn như là một
hiện tượng của phong cách văn học và với tư cách là một hiện tượng của phong cách”
[21; tr.109].
Ngôn ngữ của thể loại tự sự là ngôn ngữ mang tính khách quan: “lời tự sự là
lời miêu tả, trần thuật theo lối kể lể, phân tích, chỉ ra các thuộc tính một cách khách
quan” [33; tr.365].
Đối với trần thuật, ngôn ngữ người trần thuật chẳng những có vai trò then chốt
trong phương thức tự sự mà còn là yếu tố cơ bản thể hiện phong cách nhà văn, truyền
đạt cái nhìn, giọng điệu, cá tính của tác giả.
- Giọng điệu trần thuật
Giọng điệu là một hiện tượng nghệ thuật mang tính cá nhân cao độ, gắn với
phong cách nhà văn, là một phương diện cơ bản tạo nên hình thức nghệ thuật của tác
phẩm.
Trong Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc
Phi, giọng điệu được hiểu là “thái độ, tình cảm, lập trường tư tưởng, đạo đức của nhà
văn đối với hiện tượng được miêu tả thể hiện trong lời văn quy định cách xưng hô,
gọi tên, dùng từ, sắc điệu tình cảm, cách cảm thụ xa gần, thân, xơ, thành kính hay
suồng sã, ngợi ca hay châm biếm” [9; tr.91].
Giọng điệu trong tác phẩm văn học là giọng điệu nghệ thuật, nó là một phạm
trù thẩm mỹ của tác phẩm văn học. “Giọng điệu trong tác phẩm gắn với giọng điệu
22
“trời phú” của tác giả nhưng mang nội dung khái quát nghệ thuật phù hợp với đối
tượng thể hiện” [9; tr.91].
Đối với tác phẩm văn học, giọng điệu nghệ thuật không chỉ là yếu tố hàng đầu
trong phong cách nhà văn, là phương tiện biểu hiện quan trọng của tác phẩm mà còn
là yếu tố đóng vai trò thống nhất mọi yếu tố khác của hình thức tác phẩm vào một
chỉnh thể. Hơn nữa, giọng điệu ở đây không chỉ là một tín hiệu âm thanh có âm sắc
đặc thù để nhận ra người nói mà còn là một hiện tượng “siêu ngôn ngữ” phụ thuộc
vào cấu trúc nghệ thuật của tác phẩm, khuynh hướng nghệ thuật của tác giả và của
thời đại. Khi trần thuật, tác giả tạo ra những sắc thái giọng điệu khác nhau, cái mà
M.Bakhtin gọi là “tính đa thanh trong giọng điệu”.
Như vậy, giọng điệu là biểu hiện của thái độ cảm xúc chủ thể đối với đời sống,
giọng điệu mang nội dung tình cảm thái độ ứng xử của nhà văn đối với hiện thực
được phản ánh, giọng điệu thể hiện ở điểm nhìn của chủ thể, ở quan hệ của chủ thể
đối với cái được miêu tả. Trong truyện, giọng điệu thường phức tạp hơn thơ, chủ yếu
gồm hai giọng điệu cơ bản: giọng điệu nhân vật đối với thế giới và giọng của người
kể chuyện đối với nhân vật. Tùy theo đặc điểm tính cách, số phận nhân vật, người kể
và các mối quan hệ đa dạng của chúng mà ta có giọng điệu đa dạng.
Do giọng điệu gắn với việc dùng hình tượng để miêu tả đối tượng sáng tác nên
nó thể hiện cách nhìn nhận riêng của cá nhân đối với đời sống. Nói cách khác, giọng
điệu của nhân vật chủ yếu dựa vào cảm hứng chủ đạo của nhà văn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình vận dụng thi pháp trong dạy học tác phẩm văn học trong
nhà trƣờng phổ thông
Dạy học Ngữ văn theo hướng thi pháp học nghĩa là nghiêng về phân tích hình
thức nghệ thuật của tác phẩm. Hiện nay, trong nhà trường phổ thông, thi pháp học là
cách thức phân tích tác phẩm bám vào văn bản là chính, không chú trọng đến những
vấn đề nằm ngoài văn bản như: tiểu sử nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân
vật, giá trị hiện thực, tác dụng xã hội,… Khi dạy học môn Ngữ văn theo hướng tiếp
cận thi pháp học, giáo viên thường quan tâm đến những yếu tố hình thức của tác phẩm
như: hình tượng nhân vật, không gian, thời gian, kết cấu, cốt truyện, điểm nhìn, ngôn
ngữ, thể loại,… Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh khi tiếp cận tác phẩm văn học
với “Phương pháp hình thức” này là từ việc phân tích các khía
23
cạnh hình thức của tác phẩm văn học, người học phải hiểu được ý nghĩa thẩm mỹ của
từng khía cạnh đó đối với chỉnh thể nội dung tác phẩm.
Ở Việt Nam hiện nay, việc vận dụng thi pháp vào dạy học tác phẩm văn học
trong nhà trường phổ thông đang có điều kiện tốt. Việc phổ biến quan điểm thi pháp
học trong nhà trường đã có bề dày khoảng 20 năm. Sách giáo khoa Ngữ văn hiện
hành chứa đựng rất nhiều tri thức về thi pháp học; các đề thi và đáp án môn Ngữ văn
gần đây đã yêu cầu học sinh chú trọng phân tích hình thức nghệ thuật. Nhưng thi pháp
học có biến thành thực tiễn sinh động hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào sự vận
dụng tích cực của giáo viên và học sinh trong việc dạy-học văn.
Thông qua việc dự giảng giờ Ngữ văn tại một số lớp học thuộc cấp trung học
phổ thông, người viết nhận thấy một bộ phận giáo viên mặc dù đã định hướng được
việc áp dụng thi pháp học khi dạy học một tác phẩm văn học nhưng lại thiếu đi sự
sáng tạo trong phương pháp dạy học gây nên sự nhàm chán, khó hiểu đối với học
sinh. Bên cạnh đó, giáo viên thiếu đi sự tương tác với người học, chưa giúp người
học tìm hiểu sâu về các hình thức nghệ thuật trong văn bản mà chủ yếu chỉ dừng ở
mức gọi tên hoặc khái quát hời hợt.
1.2.2. Thực trạng dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong
chƣơng trình Ngữ văn 12
1.2.2.1. Khảo sát thực tế
Qua thực tế khảo nghiệm về tình hình dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ở nhà
trường hiện nay, người viết nhận thấy giáo viên chưa thực sự chú ý đến hướng tiếp
cận thi pháp học đối với truyện ngắn Kim Lân. Hầu như giáo viên chỉ tập trung vào
giảng dạy tình huống truyện và diễn biến tâm lý các nhân vật mà không chú ý tới các
đặc trưng thi pháp khác của tác phẩm khiến cho hiệu quả bài học chưa cao, chưa khơi
gợi được hứng thú ở người học.
Để tìm hiểu thực trạng dạy và học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân
trong chương trình THPT lớp 12, người viết đã tiến hành điều tra, khảo sát thực tế
việc dạy và học truyện ngắn này tại 2 trường THPT.
- Thời gian khảo sát: Học kì II năm học 2015 – 2016
- Đối tượng khảo sát: Người viết tiến hành khảo sát đối với các đối tượng cơ
bản tham gia trực tiếp vào quá trình dạy và học trong nhà trường với mặt bằng trình
độ, học lực tương đương nhau gồm có:
24
+ Giáo viên bộ môn Ngữ văn trường THPT Vũ Duy Thanh, Yên Khánh,
Ninh Bình và trường THPT Tô Hiến Thành, Đống Đa, Hà Nội
+ Học sinh: Học sinh khối lớp 12 của trường THPT Vũ Duy Thanh, Yên
Khánh, Ninh Bình và trường THPT Tô Hiến Thành, Đống Đa, Hà Nội
Phương pháp khảo sát:
+ Phát phiếu điều tra khảo sát
+ Tổng hợp, phân tích số liệu
+ Nghiên cứu các bài kiểm tra viết của học sinh về truyện ngắn Vợ nhặt
trong quá trình học trước đó
+ Nghiên cứu giáo án và trao đổi với giáo viên
+ Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo
1.2.2.1.1. Khảo sát đối tượng giáo viên
Đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường đã được đề cập từ khá lâu
nhưng việc áp dụng vào dạy học như thế nào, giảng dạy trên lớp ra sao vẫn còn nhiều
điểm cần xem xét. Thái độ của học sinh với việc tiếp cận tác phẩm và tình trạng học
sinh tiếp thu bài học như thế nào có một phần ảnh hưởng không nhỏ từ phía người
dạy. Do đó, việc hiểu thế nào cho hợp lý các giá trị của tác phẩm, tiếp cận tác phẩm
từ góc độ nào, phương cách giảng dạy ra sao cho vừa đủ lượng tri thức, vừa có tính
gợi mở để kích thích tư duy của người học luôn là vấn đề cần được bàn bạc, nâng
cấp.
Để có được kết quả tương đối xác thực về phương pháp dạy học tác phẩm Vợ
nhặt của Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học, người viết đã tiến hành điều tra
khảo sát GV bằng phiếu ghi sẵn câu hỏi với số lượng người tham gia khảo sát cụ thể
là:
- Trường THPT Vũ Duy Thanh: 6 giáo viên
- Trường THPT Tô Hiến Thành: 4 giáo viên
Kết quả phiếu khảo sát GV như sau:
STT Câu hỏi Phân loại
Kết quả
Số phiếu (%)
THPT Vũ
Duy
Thanh
THPT Tô
Hiến
Thành
1. Tôi thường cảm thấy thích Rất thích 2 (33%) 0 (0%)
25
khi dạy truyện ngắn? Bình thường 3 (50%) 1 (25%)
Không thích 1 (17%) 3 (75%)
2.
Tần suất GV dạy học
truyện ngắn Vợ nhặt của
Kim Lân theo hướng tiếp
cận thi pháp học?
Thường xuyên 0 (0%) 1 (25%)
Thỉnh thoảng 4 (67%) 0 (0%)
Chưa bao giờ 2 (33%) 3 (75%)
3.
Nhận xét của GV khi sử
dụng phương pháp này?
Hiệu quả 5 (83%) 2 (50%)
Bình thường 1 (17%) 2 (50%)
Không hiệu quả 0 (0%) 0 (0%)
4.
GV có thường kết hợp các
phương pháp dạy học gợi
mở, nêu vấn đề để phát
huy vai trò bạn đọc HS?
Thường xuyên 0 (0%) 0 (0%)
Thỉnh thoảng 2 (33%) 1 (25%)
Chưa bao giờ 4 (67%) 3 (75%)
5.
GV có thích dạy học theo
hướng tiếp cận thi pháp
học không?
Thích dạy 3 (50%) 1 (25%)
Bình thường 3 (50%) 2 (50%)
Không thích 0 (0%) 1 (25%)
Nhận xét: Thông qua phiếu khảo sát và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
đang trực tiếp giảng dạy, người viết nhận thấy một số thực trạng tồn tại như sau:
- GV chỉ chú trọng khai thác nội dung mà không chú trọng đến các phương
diện đặc trưng thi pháp tác phẩm, không hỗ trợ được người học tiếp thu tác phẩm một
cách có chiều sâu.
- GV cũng chưa có thói quen tìm kiếm và cho học sinh sưu tầm các tác phẩm
cùng thể loại để mở rộng sự hiểu biết, liên tưởng, so sánh đối với HS.
- Nhiều GV còn áp đặt cảm nhận của HS về tác phẩm theo những tiền đề nội
dung có sẵn làm kìm hãm sự sáng tạo trong tư duy của người học.
1.2.2.1.2. Khảo sát đối tượng học sinh
Tiếp nhận tác phẩm văn chương ở bạn đọc nói chung, ở học sinh nói riêng là
một quá trình phức tạp, gồm nhiều khâu, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố.
26
Thông qua hoạt động đọc và học tác phẩm trên lớp, bước đầu các em HS hiểu
được nội dung tác phẩm và nhận biết được những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
Để hiểu rõ hơn thực trạng tiếp thu các vấn đề xung quanh tác phẩm Vợ nhặt
theo hướng tiếp cận thi pháp học, người viết tiến hành khảo sát đối tượng học sinh
dựa trên phiếu khảo sát có mẫu dưới đây với số lượng HS tham gia như sau:
- THPT Vũ Duy Thanh: 40 học sinh
- THPT Tô Hiến Thành: 30 học sinh
Kết quả khảo sát thu được cụ thể như sau:
Kết quả phiếu khảo sát HS:
STT Câu hỏi Phân loại
Kết quả
Số phiếu (%)
THPT Vũ
Duy
Thanh
THPT Tô
Hiến
Thành
1.
Em đã được học tác phẩm
truyện ngắn nào chưa?
Đã được học 40 (100%) 30 (100%)
Chưa từng học 0 (0%) 0 (0%)
2.
Thái độ của em khi được học
truyện ngắn Vợ nhặt của nhà
văn Kim Lân?
Yêu thích 9 (22,5%) 10 (33%)
Bình thường 62,5% 25
63%
19
Không thích 6 (15%) 1 (3%)
3.
Em có hiểu biết về các vấn đề
nghệ thuật trong truyện ngắn
không?
Rất hiểu 0 (0%) 0 (0%)
Hiểu mơ hồ
35
(87,5%)
28 (93%)
Không hiểu 5 (12,5%) 2 (7%)
4.
Khi dạy học truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân, GV có áp
dụng các phương pháp dạy
Hứng khởi 0 (0%) 0 (0%)
Bình thường
30 (75%)
19 (63%)
27
học gây sự hứng khởi cho HS
không?
Nhàm chán 10 (25%) 11 (37%)
Em đã từng được học truyện
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
Đã từng
25
(62,5%)
20 (67%)
5. với hướng tiếp cận các giá trị
nghệ thuật của tác phẩm
chưa?
Chưa từng
15
(37,5%)
10 (33%)
Nhận xét: Cùng với việc khảo sát, người nghiên cứu đã tiến hành dự giảng một
số tiết dạy truyện ngắn Vợ nhặt cũng như những truyện ngắn khác trong chương trình
Ngữ văn 12 trên địa bàn khảo sát và rút ra những nhận xét dưới đây:
- HS đã nhận thức được nội dung chính của tác phẩm cũng như khám phá
thành công một vài yếu tố nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn.
- Ngoài những yếu tố như nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện, HS còn mơ
hồ về những yếu tố thi pháp như không gian, thời gian, điểm nhìn nghệ thuật, ngôn
ngữ, giọng điệu, kết cấu truyện.
- Qúa trình tiếp thu bài học trên lớp của HS còn khá thụ động, chủ yếu thông
qua việc giảng bài của GV.
1.2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của
tác giả Kim Lân trong chương trình Ngữ văn 12
1.2.2.2.1. Thuận lợi
Là cây bút truyện ngắn xuất sắc, nhà văn Kim Lân đã tạo dựng được một vị trí
khá vững chắc trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Một số tác phẩm của Kim Lân
như Làng và Vợ nhặt được đánh giá cao và xếp vào loại gần như “thần bút”. Ngay
từ bậc THCS, các em học sinh đã được tiếp cận với phong cách Kim Lân thông qua
truyện ngắn Làng và có phản hồi rất tích cực. Do đó, khi truyện ngắn Vợ nhặt được
đưa vào giảng dạy trong chương trình THPT lớp 12, khoảng cách giữa nhà văn, tác
phẩm và người đọc về mặt ngôn ngữ, tư duy nghệ thuật không còn là quá lớn.
Bên cạnh đó, khoảng cách không gian, thời gian và môi trường sống và hình
tượng nhân vật được tái hiện trong tác phẩm thật sự gần gũi với đời sống sinh hoạt
của người Việt Nam. Do đó, khi tìm hiểu truyện ngắn Vợ nhặt thì rào cản thời đại,
văn hóa hầu như là không gây ảnh hưởng, áp lực lên việc dạy và học.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, môn Ngữ Văn
đã được trang bị thêm những phương tiện dạy học mới mẻ, sinh động với âm thanh,
28
hình ảnh, các bộ phim góp phần nâng cao hiệu quả và mang một luồng sáng mới hấp
dẫn học sinh.
Bên cạnh đó, các phương pháp dạy học mới cũng hứa hẹn sẽ tạo ra những kích
thích mạnh mẽ, làm tăng hứng thú dạy học, tiếp nhận của GV và HS.
1.2.2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, cũng có không ít khó khăn khi bắt tay vào dạy học
truyện ngắn Vợ nhặt. Thứ nhất, đây là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ
thuật của Kim Lân, đã có lối mòn trong giảng dạy bằng phương pháp cũ và chưa có
sự chú trọng về những kiến thức thi pháp trong tác phẩm.
Thứ hai, các tác phẩm truyện ngắn được đưa vào giảng dạy ở phổ thông chiếm
3/4 số lượng các tác phẩm trong chương trình. Điều này phản ánh đúng tương quan
của thành tựu truyện ngắn so với những thể loại văn xuôi khác trong đời sống văn
học của chúng ta. Mặc dù vậy, việc phân tích giảng dạy truyện ngắn còn chưa chú ý
đúng mức và chưa làm nổi bật đặc trưng thể loại.
Thứ ba, toàn bộ tác phẩm có dung lượng dài, nên bên cạnh việc nắm bắt các
vấn đề cốt lõi, GV khai thác không sâu rộng thì sẽ dễ phá vỡ tính chỉnh thể của tác
phẩm và trượt khỏi ý đồ của tác giả.
Thứ tư, khoảng cách lịch sử, hoàn cảnh lịch sử mặc dù chỉ trải qua mấy chục
năm nhưng ít nhiều đã có sự thay đổi. Cùng với điều đó là các rào cản về tâm sinh lý
lứa tuổi, nhu cầu thẩm mỹ, thời đại,… cũng khiến cho việc tiếp cận tác phẩm còn
nhiều hạn chế.
29
Tiểu kết chƣơng 1
Thi pháp học là một lĩnh vực nghiên cứu có ảnh hưởng lớn trong nghiên cứu
văn học thế kỷ XX, XXI, tuy có cội nguồn xa xưa nhưng đã được cải tạo triệt để,
mang nội dung mới, rất đa dạng về quan niệm, phương pháp, đồng thời tự nó cũng
biến đổi nhanh chóng trong lịch sử.
Thi pháp học rất cần thiết trong việc nghiên cứu và giảng dạy văn học trong
nhà trường phổ thông. Nó giúp chúng ta khám phá một cách chính xác cấu trúc hình
thức mang tính nội dung của tác phẩm văn học, phục vụ cho việc tìm hiểu nội dung
tác phẩm một cách đích thực, hoàn toàn không có sự gán ghép hoặc cảm nhận thiếu
cơ sở. Bên cạnh đó, thi pháp học còn giúp bạn đọc hiểu đủ, hiểu đúng các tác phẩm
văn chương trong quá trình phát triển tư duy nghệ thuật của mỗi tác phẩm văn chương,
nhưng không sa vào hình thức chủ nghĩa.
Việc áp dụng lý thuyết của thi pháp học vào dạy một tác phẩm văn học cụ thể
đang là yêu cầu cấp thiết khi nhìn vào thực trạng thiếu khả quan của dạy học văn học
trong môn Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn nói riêng trong thời gian vừa
qua. Đó cũng là cách thay đổi tư duy dạy văn truyền thống khi môn Ngữ văn đã và
đang dần mất đi vị trí và vai trò của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên An (2000), Nhà văn của làng quê nước Việt, Tạp chí Nhà văn (số
5).
2. Lại Nguyên Ân (1999); 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội.
3. Lê Huy Bắc (1998), Giọng và giọng điệu trong văn xuôi hiện đại, Tạp chí
văn học (số 9).
4. Lê Tư Chỉ (1996), Để phân tích một tác phẩm truyện ngắn, Nxb Trẻ, TP.
Hồ Chí Minh.
5. Trần Ngọc Dung (1992), Ba phong cách truyện ngắn trong văn học Việt
Nam thời kỳ đầu những năm 1930 – 1945; Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao – Luận án phó tiến sĩ, ĐHSPHN.
6. Trần Thị Khánh Dư (1995), Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi
pháp, Nxb Giáo dục.
7. Hà Minh Đức (chủ biên) (2001), Lý Khoá Luận học, Nxb Giáo Dục.
8. Hương Giang (1993), Nhà văn Kim Lân nói về chuyện Vợ nhặt”, Báo Văn
Nghệ.
9. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ
văn học, Nxb Giáo dục.
10.Phùng Minh Hiến (2002), Tác phẩm văn chương một sinh thể nghệ
thuật, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
11. Đỗ Đức Hiểu (1995), Thi pháp học hiện đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
12.Kim Hoa (1994), Ngòi bút Kim Lân và sự cày xới trên cánh đồng quê,
Báo nhân dân chủ nhật (số 34).
13.Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
14.Nguyễn Công Hoan, Nghệ thuật viết truyện ngắn, Báo Văn nghệ (số 23-
24).
15. Đỗ Kim Hồi (2000), Giảng văn văn học Việt Nam, Nxb Giáo dục.
31
16.Phạm Văn Đồng (1973), Dạy văn là một quá trình toàn diện, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục.
17. Nguyễn Thanh Hùng (1996), Văn học tầm nhìn biến đổi, Nxb Văn học.
18. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn dạy văn, Nxb Văn học.
19.Nguyễn Như Ý (1997), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb
giáo dục, Hà Nội.
20.Khrapchenkô.M.B (1978), Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển
văn học, Lê Sơn dịch, Nxb Tác Phẩm Mới, Hà Nội.
21.Khrapchenkô.M.B (2002), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận
nghiên cứu văn học, (nhiều người dịch, Trần Đình Sử tuyển chọn và giới
thiệu), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
22.Nguyễn Đức Khuông (2008), Đối thoại với các nhà văn có tác phẩm dạy
học trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23.Đào Khương (1987), Gặp gỡ 27 nhà văn có tác phẩm được chọn giảng
trong nhà trường, Sở giáo dục Hà Sơn Bình.
24.Đặng Thị Huy Lam, Đặc điểm truyện ngắn Kim Lân, Khoá Luận Tốt
Nghiệp, Đại học sư phạm. TP. Hồ Chí Minh.
25. Đinh Trọng Lạc, Phong cách học văn bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Kim Lân (2004), Tác phẩm chọn lọc, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
27. Kim Lân (2012), Kim Lân tuyển tập, Nxb Văn học, Hà Nội.
28.Phan Trọng Luận (2002), Thiết kế bài học tích tác phẩm văn học ở nhà
trường phổ thông tập 1, 2, 3, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
29.Phan Trọng Luận tổng chủ biên (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 1,
Nxb Giáo dục.
30.Phan Trọng Luận (2008), Tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương, trong
cuốn “Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12”, Nxb Giáo
dục.
31. Phương Lựu (Chủ biên) (1997), Lí Khoá Luận học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Phương Lựu (chủ biên) (2004), Lý Khoá Luận học, Nxb Giáo dục.
33. Phương Lựu (chủ biên) (2006), Lý Khoá Luận học; Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32
34.Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của
nhà văn, Nxb giáo dục, Hà Nội. M
35.Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Từ điển tác gia – tác phẩm văn học Việt
Nam dùng trong nhà trường, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
36.Bùi Thị Mùi (2010), Giáo trình lí luận dạy học, Trường Đại học Cần
Thơ.
37.Hồ Qúy Nghĩa (2004), Sức sống trong truyện ngắn Vợ nhặt, Báo giáo dục
và thời đại, (số 49). NG
38.Nguyên Ngọc, Đôi nét về tư duy văn học mới đang hình thành, Tạp chí
văn học số 4/1990.
39.Bảo Nguyên (1997), Sử dụng ngôn ngữ - nghệ thuật đặc sắc của truyện
ngắn Kim Lân, TC Ngữ học trẻ, Nxb Hội ngôn ngữ học Việt Nam.
40. Lữ Huy Nguyên (1996), Tuyển tập Kim Lân, Nxb Văn học, Hà Nội.
41. G.N.Pôxpêlôp (1988), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Nxb giáo dục, Hà
Nội.
42.Nguyễn Ngọc Quyên (2010), Kim Lân – người giữ gìn những giá trị văn
hóa của dân tộc, Diễn đàn văn nghệ Việt Nam (số 185).
43.Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2010), Phong cách nghệ thuật truyện ngắn
Kim Lân, Đại học sư phạm Hà Nội 2.
44. Chu Văn Sơn (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb giáo dục, Hà Nội.
45. Từ Sơn (1990), Đổi mới xã hội, đổi mới văn học, Báo văn nghệ (số 13).
46.Trần Đình Sử (2007), Giáo trình dẫn luận thi pháp học, Trung tâm giáo
dục từ xa, Đại học Huế.
47.Trần Đình Sử (2008), Lý luận và phê bình văn học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
48.Nguyễn Quốc Thanh (2006), Cảm hứng chủ đạo và nghệ thuật trần thuật
trong truyện ngắn Kim Lân, Khoá Luận Tốt Nghiệp. ĐHSP.TP Hồ Chí
Minh.
49.Trần Khánh Thành (2010), Tập bài giảng về thi pháp học cho học viên
cao học, Đại học quốc gia Hà Nội.
50.Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn, những vấn đề lý thuyết và thực tiễn
thể loại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
33
51.Nguyễn Quang Thiều, Phỏng vấn Kim Lân về tác phẩm Vợ nhặt,
http://phanthanhvan.vnwebblogs.com, 23.04.
52. Hoàng Trinh (1997), Từ kí hiệu học đến thi pháp học, Nxb Đà Nẵng.
53.Hoài Việt (1999), Nhà văn trong nhà trường Kim Lân, Nbx giáo dục, Hà
Nội.
54.Nhiều tác giả (1998); Giảng văn văn học Việt Nam 1945 – 1975; Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
55. Nhiều tác giả, (2000). Nghệ thuật viết truyện và ký. Nxb Thanh niên.

More Related Content

Similar to Khoá Luận Dạy Học Truyện Ngắn Vợ Nhặt Của Kim Lân (Ngữ Văn 12, Tập 2) Theo Hướng Tiếp Cận Thi Pháp Học

Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...
Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...
Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...HanaTiti
 
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...nataliej4
 
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănjackjohn45
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănnataliej4
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănjackjohn45
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn nataliej4
 
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...nguyenwendy2
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Khoá Luận Dạy Học Truyện Ngắn Vợ Nhặt Của Kim Lân (Ngữ Văn 12, Tập 2) Theo Hướng Tiếp Cận Thi Pháp Học (20)

Đề tài: Nội dung hoạt động ngoại khoá môn Lịch sử Mỹ thuật, HAY
Đề tài: Nội dung hoạt động ngoại khoá môn Lịch sử Mỹ thuật, HAYĐề tài: Nội dung hoạt động ngoại khoá môn Lịch sử Mỹ thuật, HAY
Đề tài: Nội dung hoạt động ngoại khoá môn Lịch sử Mỹ thuật, HAY
 
Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...
Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...
Luận văn: Dạy học các trích đoạn Truyện Kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại...
 
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
Luận văn: Dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương và vận dụng vào các đoạn trích Tru...
 
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
 
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
 
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...
Khoá Luận Các Biện Pháp Tạo Hứng Thú Trong Dạy Học Tác Phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ C...
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
Sáng kiến kinh nghiệm_ Hướng dẫn học sinh lớp 12 làm bài văn nghị luận về một...
 
Đề tài: Dạy mỹ thuật theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, HOT
Đề tài: Dạy mỹ thuật theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, HOTĐề tài: Dạy mỹ thuật theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, HOT
Đề tài: Dạy mỹ thuật theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, HOT
 
Tiểu Luận Phương Pháp Dạy Theo Hợp Đồng Môn Mỹ Thuật.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Dạy Theo Hợp Đồng Môn Mỹ Thuật.docxTiểu Luận Phương Pháp Dạy Theo Hợp Đồng Môn Mỹ Thuật.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Dạy Theo Hợp Đồng Môn Mỹ Thuật.docx
 
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh ThptKhoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
Khoá Luận Phát Triển Năng Lực Đọc - Hiểu Cho Học Sinh Thpt
 
Đề tài: Đưa Hát ru vào trường THCS Hoàng Hoa Thám, HAY
Đề tài: Đưa Hát ru vào trường THCS Hoàng Hoa Thám, HAYĐề tài: Đưa Hát ru vào trường THCS Hoàng Hoa Thám, HAY
Đề tài: Đưa Hát ru vào trường THCS Hoàng Hoa Thám, HAY
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAYLuận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
 
Dạy học thơ đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực, 9đ
Dạy học thơ đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực, 9đDạy học thơ đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực, 9đ
Dạy học thơ đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực, 9đ
 
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...
Th s31 078_biện pháp giảm tải bài học về tác gia ở trung học phổ thông (bài n...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Khoá Luận Dạy Học Truyện Ngắn Vợ Nhặt Của Kim Lân (Ngữ Văn 12, Tập 2) Theo Hướng Tiếp Cận Thi Pháp Học

  • 1. HÀ NỘI – 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ NGỌC MAI DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN (NGỮ VĂN 12, TẬP 2) THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THI PHÁP HỌC NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0909.232.620 WEBSITE: BAOCAOTHUCTAP.NET KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƯ PHẠM NGỮ VĂN
  • 2. HÀ NỘI – 2022 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ NGỌC MAI DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN (NGỮ VĂN 12, TẬP 2) THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THI PHÁP HỌC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN ĐỨC PHƢƠNG
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khoá Luận , người viết đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ. Nhân dịp này, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy, cô giáo của trường Đại học Giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội – những người đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho người viết trong thời gian học tập. Người viết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đoàn Đức Phương – người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ người viết suốt quá trình thực hiện cho tới khi hoàn thành Khoá Luận này. Người viết cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp, các học viên lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn khóa 10, Đại học Giáo dục cùng toàn thể thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Vũ Duy Thanh, trường THPT Tô Hiến Thành đã nhiệt tình hỗ trợ và đóng góp ý kiến để Khoá Luận được hoàn thành đúng tiến độ. Cuối cùng, do điều kiện về thời gian và khả năng của bạn thân có hạn nên Khoá Luận có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, người viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, quý độc giả để Khoá Luận được hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10, năm 2016 Tác giả ĐINH THỊ NGỌC MAI
  • 4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ĐHSP Đại học sư phạm PGS Phó giáo sư TS Tiến sĩ GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản SKG Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GD&ĐT Giáo dục và đào tạo PPDH Phương pháp dạy học BĐTD Bản đồ tư duy
  • 5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử vấn đề 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 7 5. Phương pháp nghiên cứu 7 6. Đóng góp của Khoá Luận 7 7. Cấu trúc Khoá Luận 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 9 1.1. Cơ sở lý luận 9 1.1.1.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện hành 9 1.1.2. Khái lược về thi pháp học 11 1.2. Cơ sở thực tiễn 22 1.2.1. Tình hình vận dụng thi pháp trong dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông 22 1.2.2. Thực trạng dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong chương trình Ngữ văn 12 23 Tiểu kết chương 1 29 CHƢƠNG 2. TÍCH CỰC HÓA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT CỦA TÁC GIẢ KIM LÂN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THI PHÁP HỌC Error! Bookmark not defined. 2.1.Một số vấn đề thi pháp trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Cách thức sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Nghệ thuật xây dựng tình huống Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Nghệ thuật tổ chức cốt truyện Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật .Error! Bookmark not defined. 2.1.6. Điểm nhìn trần thuật Error! Bookmark not defined. 2.2. Kết hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng tiếp cận thi pháp học đối với tác phẩm Vợ nhặt Error! Bookmark not defined.
  • 6. iv 2.2.1. Phương pháp diễn giảng Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Phương pháp đàm thoại Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Phương pháp trực quan Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 2 Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỚI TÁC PHẨM VỢ NHẶT CỦA TÁC GIẢ KIM LÂN Error! Bookmark not defined. 3.1. Giáo án thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2. Thực nghiệm cụ thể bài học Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Mục đích thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Nội dung thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 3.2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 3 Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn chương là một bộ môn nghệ thuật có đặc thù riêng không giống với các ngành khoa học khác. Văn chương có khả năng bồi dưỡng cho học sinh những năng lực và năng khiếu thẩm mỹ, nhận thức thẩm mỹ góp phần xây dựng nhân cách con người, bồi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Việc tiếp nhận tác phẩm văn học trong thời đại ngày một phát triển như hiện nay đang ngày càng trở nên quan trọng khi các em học sinh đã không còn nhiều hứng thú với văn học như trước. Đây chính một thách thức không nhỏ đối với những người “chèo lái con thuyền giáo dục”. Là một cá nhân quan tâm đến vấn đề dạy học, khi chọn lựa đề tài Dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập 2) theo hướng tiếp cận thi pháp học, người viết dựa vào các lý do dưới đây: - Do yêu cầu của xã hội đối với dạy học môn Ngữ văn hiện nay Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã xác định môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, môn học công cụ và cũng là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ. Ngữ văn là một môn học quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và các năng lực của người học. Việc dạy và học môn Ngữ văn đã và đang gặt hái nhiều thành công, mang lại cho người học những rung cảm thẩm mĩ cùng với tầm nhìn rộng lớn hơn về cuộc sống,… Bên cạnh những thành công đáng kể, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam cũng còn bộc lộ không ít những hạn chế về nhiều mặt. Chính điều này đã thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội với yêu cầu đổi mới chương trình; sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học môn Ngữ văn. - Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học văn trong chương trình giáo dục phổ thông nói riêng Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002, tr.14) đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện,
  • 8. 2 nặng về thi cử. Thực trạng giáo dục này đã diễn ra một thời gian dài và chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo…” (Luật giáo dục, điều 27). Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc cải cách toàn diện giáo dục THPT và đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay. Trong đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học văn từ hướng tiếp cận thi pháp đang được đặc biệt chú ý và bước đầu đạt được những kết quả đáng mong đợi. - Tiếp cận thi pháp học – một hướng đi mới đầy tiềm năng trong dạy học tác phẩm văn học Giáo sư Trần Đình Sử đã từng nhận định: Thi pháp học đem lại những phạm trù mới, những đề tài mới cho nghiên cứu văn học như con người, không gian, thời gian, trần thuật, điểm nhìn, đối thoại,… mở rộng các cánh cửa tiếp cận văn bản. Do đó, việc vận dụng thi pháp học vào nghiên cứu, đổi mới dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường đối với ngành Giáo dục Việt Nam là rất cần thiết. Nó sẽ thổi một làn gió mới cho việc đổi mới phương pháp dạy và học, giúp học sinh biết cách tìm hiểu một tác phẩm văn học theo thể loại và khiến các em yêu thích môn Văn hơn bởi mục đích của dạy học tác phẩm văn chương trong giai đoạn hiện nay nói theo Nguyễn Thị Khánh Dư là “xem tác phẩm như một sáng tạo nghệ thuật chứ không phải là một phép phản ánh đơn giản. Nhằm khám phá vẻ đẹp của văn chương nghệ thuật bằng những nét đặc sắc và phong cách nghệ thuật của tác phẩm đem đến cho người đọc những giá trị đích thực”. Tuy nhiên, việc vận dụng thi pháp cũng như việc tìm ra phương pháp thích hợp để tổ chức quá trình tiếp nhận cho học sinh theo hướng này còn diễn ra chậm chạp và khá lúng túng. - Kim Lân – một cây bút truyện ngắn danh tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Vùng đất Kinh Bắc nho nhã đã sản sinh ra một cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại: Kim Lân. Ông chính là nhà văn nổi tiếng với
  • 9. 3 một số truyện ngắn được xếp vào hàng “kinh điển” trong văn xuôi Việt Nam thế kỷ XX. Nhà văn Nguyễn Khải đã từng coi Kim Lân là một trong số ít nhà văn có tài năng thiên phú, dường như “không phải người viết mà là thần viết, thần mượn tay người để viết nên những trang sách bất hủ” [26; tr.628]. Cái tên Kim Lân đã được công chúng biết và nhớ đến từ rất sớm, khi ông cho đăng Đứa con ngƣời vợ lẽ trên báo Trung Bắc chủ nhật năm 1942. Hơn tám mươi năm cuộc đời và gần sáu mươi năm đau đáu với nghiệp văn chương nhưng gia tài ông để lại chỉ khoảng ngoài ba mươi tác phẩm, mà chủ yếu là truyện ngắn. Mặc dù chỉ vỏn vẹn chừng ấy “những đứa con tinh thần” nhưng “đứa” nào cũng có một chỗ đứng vững chắc, thậm chí là trang trọng trong lòng độc giả nước nhà. Truyện ngắn Kim Lân không chỉ tạo nên một bản sắc rất riêng cho người sáng tạo ra nó mà còn đóng góp không nhỏ vào việc hoàn thiện và hiện đại hóa một thể loại văn học vẫn còn mới mẻ của văn đàn dân tộc từ những buổi đầu của thế kỉ XX. Kim Lân cũng là một trong số không nhiều nhà văn luôn có tác phẩm được lựa chọn giảng dạy trong nhà trường phổ thông và chọn làm đề thi văn của nhiều trường Đại học trong cả nước. Từ năm 1995, ông có hai tác phẩm được đưa vào chương trình dạy học là Làng (lớp 9, Phổ thông Cơ sở) và Vợ nhặt (Lớp 12, Phổ thông Trung học). Sau năm 1995, trong chương trình chỉnh lý sách giáo khoa, hai tác phẩm kể trên vẫn tiếp tục giữ nguyên vị trí tại chương trình giảng dạy Ngữ văn phổ thông. - Vợ nhặt – tác phẩm ưu tú của nhà văn Kim Lân và cùng là một trong những thành tựu xuất sắc của nền văn học cách mạng. Vợ nhặt có tiền thân là truyện Xóm ngụ cƣ, ra đời năm 1948, là một trong những tác phẩm nổi bật trong giai đoạn sáng tác sau Cách mạng tháng Tám 1945 của Kim Lân. Tác phẩm thực sự mở ra cho rất nhiều thế hệ bạn đọc một cái nhìn khác về hình ảnh người nông dân trong cuộc sống. Truyện ngắn viết về một giai đoạn đau thương trong lịch sử dân tộc: Nạn đói năm 1945 - Từ Quảng Trị đến Bắc Bộ. Tác phẩm mang giá trị nhân văn cao cả: niềm tin không bao giờ tắt hướng về con người.
  • 10. 4 Trước thời kì thống nhất sách giáo khoa, Vợ nhặt là tác phẩm đã có mặt trong cả ba bộ sách: Văn học 12 chưa phân ban; Ngữ văn 12 thí điểm ban Khoa học Xã hội và Nhân văn; Ngữ văn 12 thí điểm ban Khoa học Tự nhiên. Ở thời điểm hiện nay, tác phẩm này vẫn có mặt trong hai bộ sách thuộc Chương trình chuẩn và Chương trình nâng cao. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình dạy học theo hƣớng thi pháp học Từ giữa thế kỉ XX, công việc nghiên cứu, lý luận và phê bình văn học theo tinh thần thi pháp học là xu hướng chung trên phạm vi toàn thế giới. Ở Việt Nam, từ sau Đổi mới 1986 cho đến nay, việc nghiên cứu thi pháp học cũng rất được quan tâm, đã và đang diễn ra với đội ngũ các nhà nghiên cứu đông đảo. Ngay từ những năm 1980, các nhà nghiên cứu văn học như Phạm Vĩnh Cư, Duy Lập, Vương Trí Nhàn, Lại Nguyên Ân,… đã giới thiệu thi pháp học Liên Xô vào Việt Nam, dịch một số công trình của Bakhtin, Khrapchenco,… Đồng thời, chuyên đề thi pháp học của Trần Đình Sử mở tại Đại học Sư phạm Hà Nội cũng như một số cuộc hội thảo chuyên đề về thi pháp học cũng được tổ chức tại Hà Nội đã tạo nên một bầu không khí sôi động trong giới nghiên cứu và giảng dạy văn học. Bên cạnh đó, việc giới thiệu các lí thuyết, trường phái nghiên cứu của phương Tây cũng được thực hiện từ khi có sự “cởi trói” và “mở cửa” từ năm 1986. Đến cuối năm 1990, thi pháp học đã được Trần Đình Sử viết thành giáo trình đầu tiên ở Việt Nam dành cho bậc đại học và cao đẳng. Như vậy, việc phổ biến tri thức thi pháp học trong nhà trường đã có bề dày gần 30 năm. Trong những năm gần đây, chương trình Ngữ văn phổ thông cũng đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến thi pháp học. Nội dung chương trình dạy học đã chú ý nhiều hơn đến vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu và phương pháp đã và đang có những công trình hướng vào việc tiếp cận tác phẩm văn chương trong nhà trường theo hướng tiếp cận thi pháp học như: Khoá Luận Tốt Nghiệp sư phạm Ngữ văn, Đại học Giáo dục Dạy học bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong chương trình Ngũ văn 10 theo hướng tiếp cận thi pháp học của Nguyễn Thị Bích Ngọc năm 2014; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục Dạy học Hạnh phúc một tang gia (Trích Số đỏ - Ngữ văn 11 – Ban cơ bản) từ thi pháp tiểu thuyết của nhà văn Vũ Trọng Phụng của Nguyễn Văn Tuấn bảo vệ năm 2010; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục của
  • 11. 5 Nguyễn Thị Doanh năm 2010 Từ hướng tiếp cận thi pháp, vận dụng vào việc giảng dạy tác phẩm Nguyễn Minh Châu trong chương trình trung học phổ thông; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục Dạy học bài thơ Qua đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan theo hướng khai thác thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm của Nguyễn Thị Thanh Thảo năm 2015;… 2.2. Về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt Đối với tác giả Kim Lân, người viết tìm thấy không ít công trình nghiên cứu như: Văn xuôi Kim Lân in trong Tạp chí Văn học (số 6) năm 1986 của Lại Nguyên Ân; Ngòi bút Kim Lân và sự cày xới trên cánh đồng quê của Kim Hoa (1994) in trong Báo Nhân dân chủ nhật; Nhà văn trong nhà trường – Kim Lân của Hoài Việt (1999) in bởi NXB Giáo dục, Hà Nội; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Văn hóa làng trong truyện ngắn Kim Lân của Vũ Thị Đỗ Quyên năm 2006; Kim Lân – nhà văn của những phận người bé mọn của Phong Lê in trong Tạp chí Sông Hương, số 223, năm 2007; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học sư phạm Hà Nội 2 Phong cách nghệ thuật truyện ngắn Kim Lân của Nguyễn Thị Ngọc Quyên năm 2010; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Sư phạm Thái Nguyên của Khổng Thị Minh Hạnh năm 2012 là Cái nhìn thời gian, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Kim Lân,… Khi sưu tầm những chuyên luận, nghiên cứu về truyện ngắn Vợ nhặt người viết tìm thấy một số công trình nghiên cứu sau: Xây dựng tình huống có vấn đề để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, ĐHSP Hà Nội – 2006 của Trần Thị Quỳnh Hoa; Dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân cho học sinh trung học phổ thông từ cái nhìn văn hoá của Nguyễn Thị Thu Thảo, ĐHSP Hà Nội, năm 2006; Khoá Luận Tốt Nghiệp Giáo dục học Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ở trường Trung học Phổ thông của Lê Ngọc Hiền năm 2010; Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học Giáo dục Dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ở trường Trung học Phổ thông theo đặc trưng thể loại của Kiều Thị Hà năm 2014; bài viết Tìm hiểu chân dung nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân qua hệ thống từ láy của Thạc sĩ Trần Thu Hà viết tại Quảng Ngãi tháng 12 năm 2014 đăng trên website http://truongthptchuyenlekhiet.edu.vn/ vào ngày 12 tháng 1 năm 2015;…
  • 12. 6 Bên cạnh những công trình nghiên cứu còn phải kể đến những bài phân tích, bình giảng về truyện ngắn Vợ nhặt như: - Bài phân tích tác phẩm Vợ nhặt trong sách tham khảo Để học tốt Ngữ văn 12. - Bài viết Sự sống đối mặt với cái chết của Nguyễn Thị Thanh Cảnh trong Tiếng nói tri âm, tập 1. - Bài Tác giả Kim Lân và hình tượng người đàn bà không tên trong Vợ nhặt của Trương Vũ Thiên An trên báo Giáo dục và thời đại, năm 1998. Đây là những công trình khoa học nghiên cứu một cách công phu và hệ thống nêu bật được những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Kim Lân nói chung, tác phẩm Vợ nhặt nói riêng. Đồng thời cũng có một số bài đã đưa ra hướng dạy học tác phẩm này. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu việc dạy học tác phẩm này theo hướng tiếp cận thi pháp học một cách tổng thể. Vì vậy, người viết đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài này làm Khoá Luận Tốt Nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Với đề tài mong muốn đóng góp chút sức lực trong việc đổi mới, hiện đại hóa phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung, bài Vợ nhặt nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh biết cách tìm hiểu một truyện ngắn trong giai đoạn văn học Cách mạng Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Dựa vào mục đích nghiên cứu trên, đề tài Khoá Luận tập trung vào 3 nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau: - Thứ nhất: Cơ sở lý luận về thi pháp học, thi pháp truyện ngắn trong phong cách sáng tác của tác giả Kim Lân. - Thứ hai: Đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm văn học nói chung và truyện ngắn Vợ nhặt nói riêng trong nhà trường trung học phổ thông. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học.
  • 13. 7 - Thứ ba: Thiết kế giáo án thử nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân để tiến hành đánh giá kết quả của đề tài Khoá Luận . 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài Khoá Luận này là cách thức dạy học hiệu quả tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân theo hướng tiếp cận những đặc trưng của thi pháp học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về dạy học truyện ngắn Kim Lân trong chương trình trung học phổ thông theo hướng tiếp cận thi pháp học. - Vận dụng lý thuyết thi pháp học vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân trong chương trình Ngữ văn 12, tập 2, ban cơ bản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài Khoá Luận này, người viết sử dụng những phương pháp chính sau đây: - Phương pháp tiếp cận thi pháp học - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp khảo sát Ngoài những phương pháp trên, người viết cũng vận dụng một số phương pháp khác như phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, phương pháp nghiên cứu tổng hợp,… 6. Đóng góp của Khoá Luận - Khẳng định ưu thế của việc dạy học một tác phẩm văn chương theo hướng tiếp cận thi pháp học trong vấn đề bồi dưỡng năng lực tiếp nhận và hứng thú đối với văn học của học sinh. - Đề xuất những biện pháp dạy học cụ thể đối với việc dạy học một tác phẩm văn chương theo hướng tiếp cận thi pháp học. 7. Cấu trúc Khoá Luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của Khoá Luận gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài.
  • 14. 8 - Chương 2: Đề xuất phương pháp dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm với tác phẩm Vợ nhặt của tác giả Kim Lân. Cuối cùng là phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
  • 15. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn hiện hành Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nhiều quốc gia trong vài thập niên gần đây đã khẳng định cách xây dựng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia. Thế nhưng hiện nay, nhiều môn học ở trường phổ thông tại Việt Nam, trong đó có môn Ngữ văn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội. Thực tế này đã được chỉ ra từ nhiều năm nay, đòi hỏi các nhà giáo dục cần quan tâm thực hiện thay đổi nội dung, đặc biệt là phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường hướng tới phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống cũng như tạo điều kiện thích nghi với môi trường làm việc trong tương lai cho các em học sinh. Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật giáo dục 2005). Trong khi đó, thực trạng dạy học Ngữ văn tại Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy cách dạy học Ngữ văn theo lối bình giảng và cung cấp cho học sinh các kiến thức lí thuyết một cách tách biệt không đáp ứng được nhu cầu học tập của giới trẻ ngày nay và không còn phù hợp với xu thế của giáo dục hiện đại. Kinh nghiệm đổi mới chương trình theo hướng tích hợp và đa dạng hóa các thể loại văn bản được đưa vào nhà trường trong chương trình giáo dục hiện hành cũng đặt cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới chương trình theo hướng đó trong bối cảnh xây dựng chương trình phát triển năng lực nói chung. Nhiều điểm tích cực, tiến bộ của chương trình hiện hành sẽ phải được kế thừa và phát huy hơn nữa. Để phát huy năng lực của học sinh, người viết cho rằng môn Ngữ văn cần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng như sau:
  • 16. 10 - Một là: Đổi mới từ cách dạy truyền thống thiên về đọc chép sang cách dạy đọc-hiểu Trước đây, chúng ta thường coi phân tích hay giảng văn, bình luận là một phương pháp đặc thù của dạy học văn, theo hướng áp đặt, một chiều. Cách dạy đọc-hiểu giúp học sinh biết cách đọc, cách tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác nhau từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo, khơi dậy ở học sinh khả năng liên tưởng, tưởng tượng, giúp học sinh thực sự được đắm mình trong thế giới văn chương. Từ đó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính thẩm mỹ, biết hướng tới giá trị chân- thiện-mĩ. Học sinh có thể được phát huy năng lực đọc-hiểu các văn bản theo đặc trưng thể loại, các loại văn bản chứa phương tiện biểu đạt như sơ đồ, bảng biểu… Việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho học sinh năng lực đọc-hiểu mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt là năng lực viết sáng tạo. Tức là học sinh có khả năng trình bày, thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của bản thân trước đối tượng, vấn đề đặt ra. Điều này sẽ hạn chế được hiện tượng học sinh học hết chương trình lớp 12 vẫn chưa có khả năng tự tạo lập được văn bản theo yêu cầu như văn bản hành chính (đơn xin nghỉ học, đơn xin kết nạp Đoàn…). - Hai là: Dạy học tích hợp là tổ chức nội dung dạy học của giáo viên sao cho học sinh có thể huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, từ đó phát triển được các năng lực cần thiết. Dạy học tích hợp diễn ra ở ba phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Văn học. Có thể tích hợp ba phân môn hoặc tích hợp môn Ngữ văn với các môn học khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Ngoài giờ lên lớp, tích hợp giữa kiến thức trong sách vở với kiến thức thực tiễn cuộc sống. Nếu chương trình ngữ văn THCS lấy trục tích hợp là các kiểu văn bản như miêu tả, tự sự, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng để học sinh hiểu đặc trưng văn bản theo kiểu loại, từ đó có khả năng tạo lập văn bản thì chương trình ngữ văn THPT lấy trục tích hợp là nội dung đọc-hiểu văn bản và tạo lập văn bản, giúp học sinh phát triển, nâng cao năng lực thưởng thức văn học và năng lực sử dụng tiếng Việt trong các tình huống giao tiếp.
  • 17. 11 Để phát huy tối đa hiệu quả giờ học, ta có thể sử dụng những phương pháp tích cực như: - Đóng vai: có thể cho học sinh đóng vai các nhân vật trong tác phẩm tự sự, kịch hoặc xử lý một tình huống giao tiếp giả định… - Dạy học theo dự án: tạo điều kiện cho học sinh thực hiện nhiệm vụ phức hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Theo đó, học sinh phải tự lực cao trong quá trình học tập từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra kết quả… - Trải nghiệm thực tế, sáng tạo: Học sinh được trải nghiệm thực tế những địa điểm, đối tượng (đang tồn tại trong thực tế) liên quan đến bài học, theo đó sẽ tự rút ra kiến thức cho bản thân… Như vậy, để có thể dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực, đòi hỏi giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Giáo viên không chỉ là người nắm chắc văn bản, kiến thức cần truyền thụ mà cần có khả năng định hướng, dẫn dắt học sinh giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; đặc biệt trong xây dựng câu hỏi định hướng cho học sinh chuẩn bị bài, tránh phụ thuộc quá nhiều vào câu hỏi trong sách giáo khoa. 1.1.2. Khái lƣợc về thi pháp học 1.1.2.1. Khái niệm về thi pháp và thi pháp học Thi pháp của Aristote ra đời cách đây hơn 2,000 năm. Trong suốt mấy chục thế kỉ nay, biết bao sách báo về thi pháp đã tiếp tục công trình của ông. Thi pháp cổ điển quy định các chuẩn mực sáng tác anh hùng ca, kịch, thơ,…Thi pháp hiện đại không dạy sáng tác thể loại này hay thể loại khác như thế nào mà nó miêu tả các sáng tác, tức là các phương thức nghệ thuật mà các nhà thơ, nhà văn sáng tạo trong tác phẩm của mình. Theo cách hiểu thông thường hiện nay, “thi pháp là phương pháp tiếp cận, tức là nghiên cứu, phê bình tác phẩm văn học từ các hình thức biểu hiện bằng ngôn từ nghệ thuật, để tìm hiểu các ý nghĩa hiển hiện hoặc chìm ẩn của các tác phẩm: ý nghĩa mỹ học, triết học, đạo đức học, lịch sử, xã hội học,…” [11; tr9] Như vậy, thi pháp là hệ thống nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của hệ thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền văn học.
  • 18. 12 Nói cách khác, thi pháp là ý thức của nhà văn khi sáng tạo ra hình thức nghệ thuật. Hình thức nghệ thuật có hai mặt: - Mặt cụ thể, cảm tính (chất liệu tác phẩm, không gian, thời gian, chi tiết, tình tiết, nhân vật, sự kiện, mâu thuẫn, xung đột…) - Mặt quan niệm (lí lẽ, nhận thức, triết lí, tư tưởng, tình cảm,…) Thi pháp học là khoa học nghiên cứu thi pháp. Cấp độ nghiên cứu thi pháp học các hình thức nghệ thuật (kết cấu, âm điệu, nhịp câu, đối thoại, thời gian, không gian, cú pháp,…) yêu cầu đọc tác phẩm như một chỉnh thể. Ở đó, các yếu tố ngôn từ liên kết chặt chẽ với nhau, hợp thành một hệ thống để biểu đạt tư tưởng, tình cảm, tư duy, nhân sinh quan,… tức là cái đẹp của thế giới, con người. Nếu mỹ học là lý luận các nghệ thuật thì thi pháp học chính là mỹ học của văn học. Thi pháp trước hết nghiên cứu các phương thức nghệ thuật, miêu tả các đặc trưng thể loại văn học, từ đó mới tìm tòi các tầng lớp ý nghĩa ẩn giấu của tác phẩm. Tác phẩm văn học còn được một số nhà lý luận khác gọi là hệ thống cấu trúc. Thi pháp học nghiên cứu các cấu trúc ấy. Ký hiệu và cấu trúc là sự vật chất hóa bằng ngôn từ những ý tưởng của các tác giả. Phê bình ký hiệu nhấn mạnh ý nghĩa của các ký hiệu, của từ ngữ, phê bình cấu trúc nhấn mạnh các mối liên hệ bên trong văn bản. Thi pháp học còn bao gồm “phương pháp chủ đề” dựa trên triết học Freud, nó nghiên cứu những “ám ảnh”, những trùng điệp của ám ảnh trở đi trở lại nhiều lần trong tác phẩm của một nhà văn. Vậy với thi pháp hiện nay, tác phẩm văn học chỉ tồn tại trong ngôn từ, trong văn bản. Người đọc, người phê bình cần tìm kiếm ý nghĩa tác phẩm trên văn bản ấy. 1.1.2.2. Các bình diện thi pháp cơ bản trong sáng tạo văn học 1.1.2.2.1. Các bình diện thi pháp chung 1.1.2.2.1.1. Thi pháp tác giả Tiếp xúc với văn bản nghệ thuật ngoài việc cảm nhận nội dung khách quan, chúng ta còn giao tiếp với tác giả, đồng cảm với tác giả. Hình tượng tác giả đã đứng ra nói chuyện và giao tiếp với độc giả, vậy chúng ta không nên đồng nhất giữa hai tác giả: tác giả tiểu sử và tác giả nghệ thuật. Hình tượng tác giả có chân dung hành động, ngôn ngữ chứa đựng trong tác phẩm. Đặc biệt có khi tác giả tự miêu tả mình.
  • 19. 13 Nhìn chung, hình tượng tác giả thể hiện trên ba mặt: Cái nhìn; giọng điệu; lập trường (lựa chọn, phân tích, đánh giá). Hình tượng tác giả có vẻ tồn tại như vô hình. Tuy vậy, khi đọc văn, người đọc vẫn có xu hướng đọc theo chỉ dẫn của tác giả, đọc thầm hay đọc thành tiếng theo giọng điệu của tác giả. Cái nhìn và giọng điệu của tác giả vô hình nhưng có thực, luôn luôn tồn tại và ổn định suốt theo tác phẩm. Đó là yếu tố thi pháp quan trọng có thể xác định được dù nó vô hình dạng. Chính vì vậy, thi pháp tác giả là một trong những vấn đề không nên bỏ lỡ khi nghiên cứu một tác phẩm văn học theo hướng thi pháp học. 1.1.2.2.1.2. Thi pháp tác phẩm Thi pháp học hiện đại nghiên cứu tác phẩm như một sản phẩm sáng tạo in đậm dấu ấn của chủ thể nghệ thuật. Nó tiếp cận tác phẩm từ quan niệm mới về chỉnh thể nghệ thuật, tìm mọi cách khắc phục phép nhị nguyên, chia tách giả tạo nội dung và hình thức. Đặc điểm nói trên thể hiện ở thao tác bóc tách các cấp độ của tác phẩm văn học, ở hệ thống phạm trù và nội hàm được trao cho chúng để mô tả các cấp độ ấy. GS. Trần Đình Sử - một trong những người đi đầu trong xu hướng nghiên cứu thi pháp tác phẩm ở Việt Nam thường bóc tách tác phẩm văn học theo ba cấp độ: chỉnh thể - văn bản hình tượng - văn bản ngôn từ. Trong đó, ở cấp độ chỉnh thể, tác phẩm được tiếp cận từ ba phạm trù “cái”: hình thức quan niệm, quan niệm nghệ thuật về con người và thế giới nghệ thuật. Hình thức trong nghệ thuật là hình thức của khách thể thẩm mĩ được tạo ra trong tác phẩm. Hình thức cảm tính là hình thức bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên của sự vật, và vì thế, nó không thể trở thành đối tượng của khoa học. “Hình thức quan niệm” là hình thức bên trong, loại hình thức thể hiện “logic của hình thức” và tạo ra hình thức. Nó vừa là hình thức của khách thể thẩm mĩ được tạo ra trong tác phẩm, vừa là hình thức của chủ thể, được chủ thể sử dụng để sáng tạo và cảm nhận thế giới. Là sản phẩm sáng tạo của chủ thể để thể hiện quan niệm của chủ thể, hình thức quan niệm vừa in đậm dấu ấn của cá tính sáng tạo, vừa là khuôn mẫu cấu trúc mang tính loại hình. Cho nên, theo Trần Đình Sử, phải lấy “hình thức quan niệm” làm đối tượng chiếm lĩnh, thi pháp học mới có thể “nghiên cứu hình thức nghệ thuật như những hiện tượng có quy luật”.
  • 20. 14 Nếu khái niệm “hình thức quan niệm” chủ yếu xác định bình diện “hình thức”, thì phạm trù quan niệm nghệ thuật về con người chủ yếu xác định bình diện “nội dung” như là đối tượng nghiên cứu của thi pháp học. Ở cấp độ văn bản hình tượng, Trần Đình Sử tiếp cận sáng tác văn học từ hai bình diện: tổ chức chủ quan và tổ chức khách quan. Ông thường sử dụng khái niệm “hình tượng tác giả”, “kiểu tác giả”, “kiểu nhà thơ” để mô tả bình diện cấu trúc chủ quan. Bình diện tổ chức khách quan của sáng tác văn học được ông mô tả chủ yếu bằng hai phạm trù “không gian và thời gian nghệ thuật”. Ứng với hai bình diện chủ quan và khách quan của kết cấu văn bản hình tượng, văn bản ngôn từ được tiếp cận theo hai trục: hệ hình và ngữ đoạn. Trong đó, trục hệ hình được mô tả bằng hai phạm trù “điểm nhìn”, “cái nhìn” và “giọng điệu”. 1.1.2.2.1.3. Thi pháp thể loại Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các nhóm lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể (hoặc “thể loại”, “thể tài”) [2, tr.190]. Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt học sinh khám phá, phát hiện, phân tích các khía cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó. Đây là một trong những phương pháp dạy học bổ sung hữu ích cho cách dạy học truyền thống là chú trọng tới các yếu tố bên ngoài tác phẩm nhiều hơn như: tiểu sử nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, giá trị hiện thực, tác dụng xã hội. Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trong cuốn Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12, Phan Trọng Luận đã nhận định: “Một trong những con đường đi vào tác phẩm văn chương là nhận diện được loại thể. Đến với thơ không giống với tự sự hay kịch. Đến với văn học dân gian không hoàn toàn giống như đến với văn học viết. Văn học trung đại và hiện đại có những đặc trưng thủ pháp nghiên cứu riêng. Với văn học dịch cũng cần có cách tiếp cận riêng.” [30]. Truyện có những đặc trưng cơ bản: “tính khách quan trong sự phản ánh; cốt truyện được tổ chức một cách nghệ thuật; nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh; phạm vi miêu tả không bị hạn chế về không gian và thời gian; ngôn ngữ linh hoạt, gần với ngôn ngữ đời sống” [29. tr.152].
  • 21. 15 Như vậy khi giảng dạy các tác phẩm truyện, chúng ta sẽ phải bám sát vào những đặc trưng này để giúp học sinh khám phá, tìm hiểu văn bản trong chương trình đồng thời cũng yêu cầu học sinh vận dụng để tìm hiểu một số văn bản không nằm trong chương trình. 1.1.2.2.1.4. Thi pháp nhân vật Nhân vật là hình tượng trung tâm của tác phẩm. Thi pháp học xem xét nhân vật ở ba khía cạnh chính: tính cách nhân vật, nghệ thuật miêu tả nhân vật, quan niệm nghệ thuật về con người. - Nhân vật và sự miêu tả nhân vật: Con người vốn là đối tượng miêu tả chủ yếu của văn học trong các phương thức trữ tình, tự sự và kịch dù trực tiếp hay gián tiếp. Nhân vật được sáng tạo, hư cấu để khái quát, biểu hiện tư tưởng, thái độ đối với cuộc sống. Ca ngợi nhân vật là ca ngợi cuộc đời, phê phán nhân vật là phê phán cuộc đời, xót xa cho nhân vật là xót xa cho cuộc đời, và tìm hiểu nhân vật cũng chính là tìm hiểu về cuộc đời, về con người, tìm hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả đối với con người. Trong thơ trữ tình có nhân vật trữ tình. Con người bộc lộ nỗi niềm trước cuộc sống. Trong kịch, con người tự bộc lộ qua hành động ngôn ngữ của mình. Trong tác phẩm tự sự (truyện, kí) nhân vật hiện lên thông qua lời văn kể, tả của tác giả. Nói chung, nhân vật được miêu tả bằng các phương tiện văn học thông qua ngôn ngữ văn học. Miêu tả bao gồm tả cảnh ngụ tình, diễn tả cảm xúc, tường thuật, kể sự việc,… gọi chung là hình thức của văn học. Ở trong văn học, miêu tả thường nhằm hai mục đích: gợi ra hiện tượng cuộc sống và gợi ra sự cảm thụ, bộc lộ cái nhìn của tác giả. Từ đó, nhà văn thể hiện quan niệm nghệ thuật về con người. - Quan niệm nghệ thuật về con người là nguyên tắc cảm nhận thẩm mỹ khi xây dựng nhân vật. Quan niệm đó chi phối nhà văn khi miêu tả nhân vật và các bộ phận khác của tác phẩm. Đây là kiểu thi pháp cơ bản nhất của văn học nghệ thuật. Thực tế có hai quan niệm nghệ thuật về con người: một là con người như một phạm trù tư tưởng, chính trị, đạo đức xã hội; hai là con người như một phạm trù thẩm mĩ. Quan niệm thứ hai là quan niệm chủ yếu của nhà văn. Nghiên cứu thi pháp nhân vật khác với công việc phân tích nhân vật. Phân tích nhân vật là chỉ ra các nội dung được thể hiện trong nhân vật như tính cách, ngoại hình, phẩm chất, niềm vui, nỗi buồn,… Trong khi nghiên cứu thi pháp nhân
  • 22. 16 vật phải là sự khám phá cách cảm nhận con người qua việc miêu tả nhân vật trong tác phẩm văn học. 1.1.2.2.2. Các bình diện thi pháp truyện ngắn Mỗi loại hình văn học đều có một phương thức biểu hiện riêng. Thơ được nói bằng thứ ngôn ngữ biểu cảm và trùng điệp, còn trong văn xuôi nói chung và truyện ngắn nói riêng là sự lựa chọn ngôi trần thuật, cách tổ chức điểm nhìn, kết cấu, ngôn ngữ, giọng điệu của mỗi nhà văn sao cho hiệu quả… để tạo nên cảm nhận riêng, cách nhìn, cách đánh giá độc đáo về hiện thực thế giới bên ngoài và bao nỗi khắc khoải trong nội tâm con người trong tác phẩm. 1.1.2.2.2.1. Xác định đề tài, chủ đề ● Vấn đề đề tài Đề tài là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo nên cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm. Bất kì tác phẩm văn học nào cũng có một đề tài nhất định. Phạm vi cuộc sống trong tác phẩm vô cùng phong phú vì thế đề tài cũng hết sức phong phú, đa dạng. Là một phương tiện khách quan trong nội dung tác phẩm, nó là sự nhận thức, cảm nhận của nhà văn về phạm vi hiện thực cụ thể mà nhà văn lựa chọn và phản ánh trong tác phẩm. Giới hạn phạm vi đề tài có thể được xác định rộng hẹp khác nhau là cơ sở để nhà văn khái quát chủ đề, xây dựng hình tượng nghệ thuật. Mỗi nhà văn thường có “vùng đất” quen thuộc phù hợp với kinh nghiệm, vốn sống, hứng thú, cá tính của bản thân. Việc xác định đề tài cho phép liên hệ nội dung tác phẩm với một “mảnh đất” nhất định của hiện thực. Trong tác phẩm văn học thường có một hệ thống các đề tài chứ không phải là một đề tài duy nhất. Ví dụ: Nhà văn Kim Lân chuyên viết về đề tài nông thôn Việt Nam trong chiến tranh. - Vấn đề chủ đề Chủ đề là vấn đề chủ yếu, trung tâm, là phương diện chính yếu của đề tài. Nói cách khác, chủ đề là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất. Nó thể hiện chiều sâu tư tưởng, khả năng nắm bắt nhạy bén của nhà văn đối với những vấn đề của cuộc sống.
  • 23. 17 Chủ đề thường được bộc lộ qua nhan đề của tác phẩm. Ngoài ra, chủ đề cũng có thể bộc lộ trực tiếp trong lời phát biểu của tác giả, được đặt ra qua việc miêu tả các biến cố, các cảnh ngộ dữ dội, khác thường. Cùng một đề tài nhưng mỗi nhà văn lại có thể nêu ra chủ đề, tư tưởng khác nhau, thậm chí đối lập. Chủ đề thường được biểu hiện qua hệ thống hình tượng, hệ thống nhân vật, nhất là qua hình tượng của nhân vật chính. Chủ đề tác phẩm Vợ nhặt là sự lạc quan của người nông dân lao động Việt Nam trong hoàn cảnh đói khổ tưởng chừng như không lối thoát. 1.1.2.2.2.2. Nghệ thuật tổ chức cốt truyện Từ lâu, cốt truyện đã được công nhận là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên tác phẩm tự sự, cốt truyện có thể sắp ngang bằng với bất cứ chất liệu xây dựng nào trong nghệ thuật. Thuộc phạm trù cách kể, vấn đề tổ chức cốt truyện, vẫn đang được giới nghiên cứu phê bình và lý Khoá Luận học quan tâm đặc biệt. Giáo trình Lý Khoá Luận học do Hà Minh Đức chủ biên, tái bản lần thứ 7 năm 2001 viết: “… cốt truyện là hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc sống và nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật, qua đó các tính cách hình thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại của chúng nhằm làm sáng tỏ chủ đề và tư tưởng tác phẩm” [7; tr.137]. Cùng bàn về khái niệm cốt truyện, cuốn Từ điển thuật ngữ văn học do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi biên soạn đưa ra nhận định cốt truyện là “hệ thống các sự kiện cụ thể được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và nghệ thuật nhất định, tạo thành một bộ phận cơ bản quan trọng nhất trong hình thức vận động của tác phẩm văn học thuộc các loại tự sự và kịch (…). Có thể tìm thấy qua cốt truyện hai phương diện hữu cơ: Một mặt cốt truyện là một phương diện cơ bản bộc lộ tính cách, nhờ cốt truyện mà tác giả thể hiện sự tác động qua lại giữa các tính cách. Mặt khác, cốt truyện còn là phương tiện để nhà văn tái hiện các xung đột xã hội.” [9; tr.99-100]. Như vậy, “cốt truyện” trong loại tự sự nói chung và truyện ngắn nói riêng thường được hình dung là “cốt” của câu chuyện. Nghiên cứu nó, người ta thường nói đến nhân vật, lời kể, sự kiện, hoặc biến cố trong thế tách rời và như thế cốt truyện dường như được xem là một hiện tượng tĩnh.
  • 24. 18 Việc tổ chức, sắp xếp cốt truyện như thế nào để mang lại hiệu quả nghệ thuật cao nhất là cả một câu chuyện lớn của sáng tạo nghệ thuật. Nói đến nghệ thuật tổ chức cốt truyện là nói đến sự dẫn dắt, sự tổ chức, phương thức thể hiện như thế nào và bằng những thủ pháp nghệ thuật gì. Khái niệm nghệ thuật tổ chức cốt truyện vì vậy ra đời có tính thao tác. Cốt truyện cần được xem xét và nghiên cứu như một hiện tượng sống động, một chỉnh thể nghệ thuật có tính hệ thống và luôn có sự vận động nội tại giữa các thành tố làm nên hệ thống đó. 1.1.2.2.2.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Thế giới nhân vật bao giờ cũng là sự thể hiện tập trung và trực tiếp cảm quan nghệ thuật của nhà văn. Nhà văn sáng tạo ra nhân vật bao giờ cũng theo cách hình dung và cảm nhận của riêng mình. Bởi vì, sự sáng tạo nghệ thuật là một sự thống nhất biện chứng giữa khách thể và chủ thể, hướng nội và hướng ngoại. B.Brếch đã từng nhận xét rằng: “Các nhân vật của tác phẩm nghệ thuật không phải giản đơn là những bản dập của những con người sống, mà là những hình tượng được khắc họa phù hợp với ý đồ, tư tưởng của tác giả” [41; tr.210]. Đó là phương tiện tất yếu quan trọng nhất để thể hiện tư tưởng trong các tác phẩm tự sự nói chung và truyện ngắn nói riêng. Nó là phương diện có tính thứ nhất trong hình thức của các tác phẩm ấy, quyết định phần lớn: vừa cốt truyện, vừa lựa chọn chi tiết, vừa phương tiện ngôn ngữ và thậm chí là cả kết cấu. “Nhà nghệ sĩ giỏi là nhà nghệ sĩ tạo ra những nhân vật thật và hoạt động ngoài những tính cách và đặc điểm của các địa vị xã hội, tìm đến cái bí mật không tả được ở trong mỗi con người” [5; tr.288]. 1.1.2.2.2.4. Nghệ thuật trần thuật Các tác giả trong cuốn Từ điển thuật ngữ văn học đã thống nhất quan niệm: “Trần thuật là phương diện cấu trúc của tác phẩm tự sự, thể hiện mối quan hệ chủ thể - khách thể trong loại hình nghệ thuật này. Nó đánh dấu sự đổi thay điểm chú ý của ý thức văn học từ hệ thống sự kiện thắt nút, mở nút sang chủ thể thẩm mỹ của tác phẩm tự sự” [9; tr.248]. Cùng với quan niệm đó, các tác giả trong cuốn Lý Khoá Luận học xác định cụ thể: “Trần thuật là sự trình bày liên tục bằng lời văn các chi tiết, sự kiện tình tiết, quan hệ, biến đổi về xung đột và nhân vật một cách cụ thể, hấp dẫn, theo một cách nhìn, cách cảm nhất định. Trần thuật là sự thể hiện của của hình tượng văn học,
  • 25. 19 truyền đạt nó tới người thưởng thức. Bố cục của trần thuật là sắp xếp, tổ chức sự tương ứng giữa các phương diện khác nhau của hình tượng với các thành phần khác nhau của văn bản [32; tr.307]. Từ quan niệm đó, ta có thể hiểu: Trần thuật là giới thiệu, khái quát, thuyết minh, miêu tả nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh, sự việc theo cái nhìn nhất định. Nghệ thuật trần thuật là phương diện cơ bản của phương thức tự sự, nó có tác dụng soi sáng nội dung tư tưởng của tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo độc đáo của nhà văn. Nghệ thuật trần thuật giúp cho người nghiên cứu đi sâu khám phá những đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của mỗi nhà văn, trên cơ sở đó, người đọc tiếp nhận và giải mã cấu trúc bên trong tác phẩm, đồng thời có thể đánh giá những sáng tạo, những đóng góp của nhà văn đối với sự phát triển truyện ngắn nói riêng và quá trình hiện đại hoá văn xuôi Việt Nam nói chung. 1.1.2.2.2.5. Thời gian và không gian nghệ thuật - Thời gian nghệ thuật Trong triết học, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Trong tác phẩm nghệ thuật, thời gian chính là phương thức tồn tại của thế giới nghệ thuật. Theo Từ điển thuật ngữ Văn học, thời gian chính là “hình thức nội tại của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Cũng như không gian nghệ thuật, sự miêu tả, trần thuật, trong văn học nghệ thuật bao giờ cũng xuất phát từ một điểm nhìn nhất định trong thời gian. Và cái được trần thuật bao giờ cũng diễn ra trong thời gian, được biết qua thời gian trần thuật”. Như vậy, thời gian nghệ thuật chính là thời gian ta có thể chiêm nghiệm được trong tác phẩm nghệ thuật với tính liên tục và độ dài của nó, với nhịp điệu nhanh hay chậm, với các chiều thời gian hiện tại, quá khứ hay tương lai. Thời gian nghệ thuật không mang tính khách quan, mà gắn với cảm nhận chủ quan của con người. Thời gian nghệ thuật còn gắn với việc tác giả tổ chức chất liệu. Chất liệu văn học sẽ ghi khắc, in dấu cố định diễn trình thời gian. Ngoài ra, thời gian nghệ thuật còn là biểu tượng nên nó mang tính quan niệm, tư tưởng của nhà văn về cuộc sống. Thời gian nghệ thuật là thời gian được tổ chức lại từ thời gian thực tại khách quan tự nhiên, do vậy, tác giả văn học có thể tua nhanh, làm chậm, đan xen, xếp chồng, nhảy cóc… tùy theo ý đồ sáng tác. Chúng ta có thể xem xét về biểu hiện của thời gian nghệ thuật trong tác phẩm thông qua các
  • 26. 20 từ ngữ chỉ thời gian theo: năm tháng, tuổi tác, các mùa, các chiều thời gian như hiện tại, quá khứ, tương lai,… - Không gian nghệ thuật Cùng với thời gian, không gian cũng là một phạm trù triết học, là hình thức tồn tại của thế giới hiện thực. Nhưng không gian trong nghệ thuật lại khác với không gian thực tế. Không gian nghệ thuật gắn với sự cảm thụ về không gian, có giá trị về tình cảm nên nó mang tính chủ quan của người sáng tác. Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì không gian nghệ thuật là “hình thức bên trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Sự miêu tả trần thuật trong nghệ thuật bao giờ cũng xuất phát từ một điểm nhìn, diễn ra trong trường nhìn nhất định qua đó thế giới nghệ thuật cụ thể, cảm tính bộc lộ toàn bộ quán tính của nó: cái này bên cạnh cái kia, cách quãng, tiếp nối, cao thấp, xa, gần, rộng, dài… tạo nên viễn cảnh nghệ thuật”. Không gian nghệ thuật trong tác phẩm có tác dụng mô hình hóa các mối liên hệ của bức tranh thế giới như thời gian xã hội, đạo đức, tôn ti, trật tự,… Không gian nghệ thuật có thể mang tính địa điểm, tính phân giới dùng để mô hình hóa các phạm trù thời gian như: bước đường đời, con đường cách mạng,… Không gian nghệ thuật cũng có thể mang tính cản trở để mô hình hóa các kiểu tính cách con người, hoặc không mang tính cản trở để hiện thực hóa các ước mơ của con người như trong truyện cổ tích. Ngôn ngữ của không gian nghệ thuật rất đa dạng, phong phú. Các cặp phạm trù cao – thấp; xa – gần;… đều được dùng để biểu hiện phạm vi giá trị phẩm chất của đời sống xã hội. Không gian nghệ thuật chẳng những cho ta thấy cấu trúc nội tại của tác phẩm, các ngôn ngữ tượng trưng mà còn cho thấy các quan niệm về thời gian, chiều sâu cảm thụ thời gian hay của một giai đoạn văn học. Nó cung cấp cơ sở khách quan để khám phá tính độc đáo cũng như nghiên cứu loại hình của các hình tượng nghệ thuật. 1.1.2.2.2.6. Ngôn ngữ, giọng điệu - Ngôn ngữ trần thuật Theo M. Gorki: ngôn ngữ là “yếu tố thứ nhất của văn học (…) là “một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn” [9; tr.215].
  • 27. 21 Văn học là nghệ thuật của ngôn từ và nhà văn là người sáng tạo nghệ thuật bằng ngôn từ. Hơn bất cứ thứ chất liệu và phương tiện nghệ thuật nào, ngôn ngữ vừa là chất liệu vừa là phương tiện tối ưu của nhà văn trong sáng tác. Theo cuốn Lý Khoá Luận học do Phương Lựu chủ biên, ngôn ngữ nghệ thuật là “một hệ thống các phương thức, quy tắc thông báo bằng tín hiệu thẩm mỹ của một ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta có thể nói “ngôn ngữ ba lê”, “ngôn ngữ chèo”, “ngôn ngữ điện ảnh”. Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác văn học trên cấp độ đó” [33; tr.185-186]. Ngôn ngữ nghệ thuật cho phép nhà văn sử dụng nó để thể hiện vẻ đẹp sống động của thế giới tự nhiên, của đời sống xã hội và cả nội tâm đa dạng của con người. Ngôn ngữ còn có ưu thế về tính khái quát, tính trừu tượng và tính đa nghĩa, là nhân tố hỗ trợ giúp cho nhà văn nhân lên rất nhiều lần hiệu lực của sản phẩm mà họ sáng tạo. Khi xem xét ngôn ngữ nghệ thuật, Khrapchenko đã nêu ý nghĩa của nó “không phải chỉ như là những cơ sở đầu tiên của tác phẩm văn học mà còn như là một hiện tượng của phong cách văn học và với tư cách là một hiện tượng của phong cách” [21; tr.109]. Ngôn ngữ của thể loại tự sự là ngôn ngữ mang tính khách quan: “lời tự sự là lời miêu tả, trần thuật theo lối kể lể, phân tích, chỉ ra các thuộc tính một cách khách quan” [33; tr.365]. Đối với trần thuật, ngôn ngữ người trần thuật chẳng những có vai trò then chốt trong phương thức tự sự mà còn là yếu tố cơ bản thể hiện phong cách nhà văn, truyền đạt cái nhìn, giọng điệu, cá tính của tác giả. - Giọng điệu trần thuật Giọng điệu là một hiện tượng nghệ thuật mang tính cá nhân cao độ, gắn với phong cách nhà văn, là một phương diện cơ bản tạo nên hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Trong Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, giọng điệu được hiểu là “thái độ, tình cảm, lập trường tư tưởng, đạo đức của nhà văn đối với hiện tượng được miêu tả thể hiện trong lời văn quy định cách xưng hô, gọi tên, dùng từ, sắc điệu tình cảm, cách cảm thụ xa gần, thân, xơ, thành kính hay suồng sã, ngợi ca hay châm biếm” [9; tr.91]. Giọng điệu trong tác phẩm văn học là giọng điệu nghệ thuật, nó là một phạm trù thẩm mỹ của tác phẩm văn học. “Giọng điệu trong tác phẩm gắn với giọng điệu
  • 28. 22 “trời phú” của tác giả nhưng mang nội dung khái quát nghệ thuật phù hợp với đối tượng thể hiện” [9; tr.91]. Đối với tác phẩm văn học, giọng điệu nghệ thuật không chỉ là yếu tố hàng đầu trong phong cách nhà văn, là phương tiện biểu hiện quan trọng của tác phẩm mà còn là yếu tố đóng vai trò thống nhất mọi yếu tố khác của hình thức tác phẩm vào một chỉnh thể. Hơn nữa, giọng điệu ở đây không chỉ là một tín hiệu âm thanh có âm sắc đặc thù để nhận ra người nói mà còn là một hiện tượng “siêu ngôn ngữ” phụ thuộc vào cấu trúc nghệ thuật của tác phẩm, khuynh hướng nghệ thuật của tác giả và của thời đại. Khi trần thuật, tác giả tạo ra những sắc thái giọng điệu khác nhau, cái mà M.Bakhtin gọi là “tính đa thanh trong giọng điệu”. Như vậy, giọng điệu là biểu hiện của thái độ cảm xúc chủ thể đối với đời sống, giọng điệu mang nội dung tình cảm thái độ ứng xử của nhà văn đối với hiện thực được phản ánh, giọng điệu thể hiện ở điểm nhìn của chủ thể, ở quan hệ của chủ thể đối với cái được miêu tả. Trong truyện, giọng điệu thường phức tạp hơn thơ, chủ yếu gồm hai giọng điệu cơ bản: giọng điệu nhân vật đối với thế giới và giọng của người kể chuyện đối với nhân vật. Tùy theo đặc điểm tính cách, số phận nhân vật, người kể và các mối quan hệ đa dạng của chúng mà ta có giọng điệu đa dạng. Do giọng điệu gắn với việc dùng hình tượng để miêu tả đối tượng sáng tác nên nó thể hiện cách nhìn nhận riêng của cá nhân đối với đời sống. Nói cách khác, giọng điệu của nhân vật chủ yếu dựa vào cảm hứng chủ đạo của nhà văn. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình vận dụng thi pháp trong dạy học tác phẩm văn học trong nhà trƣờng phổ thông Dạy học Ngữ văn theo hướng thi pháp học nghĩa là nghiêng về phân tích hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Hiện nay, trong nhà trường phổ thông, thi pháp học là cách thức phân tích tác phẩm bám vào văn bản là chính, không chú trọng đến những vấn đề nằm ngoài văn bản như: tiểu sử nhà văn, hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, giá trị hiện thực, tác dụng xã hội,… Khi dạy học môn Ngữ văn theo hướng tiếp cận thi pháp học, giáo viên thường quan tâm đến những yếu tố hình thức của tác phẩm như: hình tượng nhân vật, không gian, thời gian, kết cấu, cốt truyện, điểm nhìn, ngôn ngữ, thể loại,… Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh khi tiếp cận tác phẩm văn học với “Phương pháp hình thức” này là từ việc phân tích các khía
  • 29. 23 cạnh hình thức của tác phẩm văn học, người học phải hiểu được ý nghĩa thẩm mỹ của từng khía cạnh đó đối với chỉnh thể nội dung tác phẩm. Ở Việt Nam hiện nay, việc vận dụng thi pháp vào dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông đang có điều kiện tốt. Việc phổ biến quan điểm thi pháp học trong nhà trường đã có bề dày khoảng 20 năm. Sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành chứa đựng rất nhiều tri thức về thi pháp học; các đề thi và đáp án môn Ngữ văn gần đây đã yêu cầu học sinh chú trọng phân tích hình thức nghệ thuật. Nhưng thi pháp học có biến thành thực tiễn sinh động hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào sự vận dụng tích cực của giáo viên và học sinh trong việc dạy-học văn. Thông qua việc dự giảng giờ Ngữ văn tại một số lớp học thuộc cấp trung học phổ thông, người viết nhận thấy một bộ phận giáo viên mặc dù đã định hướng được việc áp dụng thi pháp học khi dạy học một tác phẩm văn học nhưng lại thiếu đi sự sáng tạo trong phương pháp dạy học gây nên sự nhàm chán, khó hiểu đối với học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên thiếu đi sự tương tác với người học, chưa giúp người học tìm hiểu sâu về các hình thức nghệ thuật trong văn bản mà chủ yếu chỉ dừng ở mức gọi tên hoặc khái quát hời hợt. 1.2.2. Thực trạng dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong chƣơng trình Ngữ văn 12 1.2.2.1. Khảo sát thực tế Qua thực tế khảo nghiệm về tình hình dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ở nhà trường hiện nay, người viết nhận thấy giáo viên chưa thực sự chú ý đến hướng tiếp cận thi pháp học đối với truyện ngắn Kim Lân. Hầu như giáo viên chỉ tập trung vào giảng dạy tình huống truyện và diễn biến tâm lý các nhân vật mà không chú ý tới các đặc trưng thi pháp khác của tác phẩm khiến cho hiệu quả bài học chưa cao, chưa khơi gợi được hứng thú ở người học. Để tìm hiểu thực trạng dạy và học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong chương trình THPT lớp 12, người viết đã tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc dạy và học truyện ngắn này tại 2 trường THPT. - Thời gian khảo sát: Học kì II năm học 2015 – 2016 - Đối tượng khảo sát: Người viết tiến hành khảo sát đối với các đối tượng cơ bản tham gia trực tiếp vào quá trình dạy và học trong nhà trường với mặt bằng trình độ, học lực tương đương nhau gồm có:
  • 30. 24 + Giáo viên bộ môn Ngữ văn trường THPT Vũ Duy Thanh, Yên Khánh, Ninh Bình và trường THPT Tô Hiến Thành, Đống Đa, Hà Nội + Học sinh: Học sinh khối lớp 12 của trường THPT Vũ Duy Thanh, Yên Khánh, Ninh Bình và trường THPT Tô Hiến Thành, Đống Đa, Hà Nội Phương pháp khảo sát: + Phát phiếu điều tra khảo sát + Tổng hợp, phân tích số liệu + Nghiên cứu các bài kiểm tra viết của học sinh về truyện ngắn Vợ nhặt trong quá trình học trước đó + Nghiên cứu giáo án và trao đổi với giáo viên + Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 1.2.2.1.1. Khảo sát đối tượng giáo viên Đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường đã được đề cập từ khá lâu nhưng việc áp dụng vào dạy học như thế nào, giảng dạy trên lớp ra sao vẫn còn nhiều điểm cần xem xét. Thái độ của học sinh với việc tiếp cận tác phẩm và tình trạng học sinh tiếp thu bài học như thế nào có một phần ảnh hưởng không nhỏ từ phía người dạy. Do đó, việc hiểu thế nào cho hợp lý các giá trị của tác phẩm, tiếp cận tác phẩm từ góc độ nào, phương cách giảng dạy ra sao cho vừa đủ lượng tri thức, vừa có tính gợi mở để kích thích tư duy của người học luôn là vấn đề cần được bàn bạc, nâng cấp. Để có được kết quả tương đối xác thực về phương pháp dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học, người viết đã tiến hành điều tra khảo sát GV bằng phiếu ghi sẵn câu hỏi với số lượng người tham gia khảo sát cụ thể là: - Trường THPT Vũ Duy Thanh: 6 giáo viên - Trường THPT Tô Hiến Thành: 4 giáo viên Kết quả phiếu khảo sát GV như sau: STT Câu hỏi Phân loại Kết quả Số phiếu (%) THPT Vũ Duy Thanh THPT Tô Hiến Thành 1. Tôi thường cảm thấy thích Rất thích 2 (33%) 0 (0%)
  • 31. 25 khi dạy truyện ngắn? Bình thường 3 (50%) 1 (25%) Không thích 1 (17%) 3 (75%) 2. Tần suất GV dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân theo hướng tiếp cận thi pháp học? Thường xuyên 0 (0%) 1 (25%) Thỉnh thoảng 4 (67%) 0 (0%) Chưa bao giờ 2 (33%) 3 (75%) 3. Nhận xét của GV khi sử dụng phương pháp này? Hiệu quả 5 (83%) 2 (50%) Bình thường 1 (17%) 2 (50%) Không hiệu quả 0 (0%) 0 (0%) 4. GV có thường kết hợp các phương pháp dạy học gợi mở, nêu vấn đề để phát huy vai trò bạn đọc HS? Thường xuyên 0 (0%) 0 (0%) Thỉnh thoảng 2 (33%) 1 (25%) Chưa bao giờ 4 (67%) 3 (75%) 5. GV có thích dạy học theo hướng tiếp cận thi pháp học không? Thích dạy 3 (50%) 1 (25%) Bình thường 3 (50%) 2 (50%) Không thích 0 (0%) 1 (25%) Nhận xét: Thông qua phiếu khảo sát và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy, người viết nhận thấy một số thực trạng tồn tại như sau: - GV chỉ chú trọng khai thác nội dung mà không chú trọng đến các phương diện đặc trưng thi pháp tác phẩm, không hỗ trợ được người học tiếp thu tác phẩm một cách có chiều sâu. - GV cũng chưa có thói quen tìm kiếm và cho học sinh sưu tầm các tác phẩm cùng thể loại để mở rộng sự hiểu biết, liên tưởng, so sánh đối với HS. - Nhiều GV còn áp đặt cảm nhận của HS về tác phẩm theo những tiền đề nội dung có sẵn làm kìm hãm sự sáng tạo trong tư duy của người học. 1.2.2.1.2. Khảo sát đối tượng học sinh Tiếp nhận tác phẩm văn chương ở bạn đọc nói chung, ở học sinh nói riêng là một quá trình phức tạp, gồm nhiều khâu, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố.
  • 32. 26 Thông qua hoạt động đọc và học tác phẩm trên lớp, bước đầu các em HS hiểu được nội dung tác phẩm và nhận biết được những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. Để hiểu rõ hơn thực trạng tiếp thu các vấn đề xung quanh tác phẩm Vợ nhặt theo hướng tiếp cận thi pháp học, người viết tiến hành khảo sát đối tượng học sinh dựa trên phiếu khảo sát có mẫu dưới đây với số lượng HS tham gia như sau: - THPT Vũ Duy Thanh: 40 học sinh - THPT Tô Hiến Thành: 30 học sinh Kết quả khảo sát thu được cụ thể như sau: Kết quả phiếu khảo sát HS: STT Câu hỏi Phân loại Kết quả Số phiếu (%) THPT Vũ Duy Thanh THPT Tô Hiến Thành 1. Em đã được học tác phẩm truyện ngắn nào chưa? Đã được học 40 (100%) 30 (100%) Chưa từng học 0 (0%) 0 (0%) 2. Thái độ của em khi được học truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? Yêu thích 9 (22,5%) 10 (33%) Bình thường 62,5% 25 63% 19 Không thích 6 (15%) 1 (3%) 3. Em có hiểu biết về các vấn đề nghệ thuật trong truyện ngắn không? Rất hiểu 0 (0%) 0 (0%) Hiểu mơ hồ 35 (87,5%) 28 (93%) Không hiểu 5 (12,5%) 2 (7%) 4. Khi dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, GV có áp dụng các phương pháp dạy Hứng khởi 0 (0%) 0 (0%) Bình thường 30 (75%) 19 (63%)
  • 33. 27 học gây sự hứng khởi cho HS không? Nhàm chán 10 (25%) 11 (37%) Em đã từng được học truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân Đã từng 25 (62,5%) 20 (67%) 5. với hướng tiếp cận các giá trị nghệ thuật của tác phẩm chưa? Chưa từng 15 (37,5%) 10 (33%) Nhận xét: Cùng với việc khảo sát, người nghiên cứu đã tiến hành dự giảng một số tiết dạy truyện ngắn Vợ nhặt cũng như những truyện ngắn khác trong chương trình Ngữ văn 12 trên địa bàn khảo sát và rút ra những nhận xét dưới đây: - HS đã nhận thức được nội dung chính của tác phẩm cũng như khám phá thành công một vài yếu tố nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn. - Ngoài những yếu tố như nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện, HS còn mơ hồ về những yếu tố thi pháp như không gian, thời gian, điểm nhìn nghệ thuật, ngôn ngữ, giọng điệu, kết cấu truyện. - Qúa trình tiếp thu bài học trên lớp của HS còn khá thụ động, chủ yếu thông qua việc giảng bài của GV. 1.2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân trong chương trình Ngữ văn 12 1.2.2.2.1. Thuận lợi Là cây bút truyện ngắn xuất sắc, nhà văn Kim Lân đã tạo dựng được một vị trí khá vững chắc trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Một số tác phẩm của Kim Lân như Làng và Vợ nhặt được đánh giá cao và xếp vào loại gần như “thần bút”. Ngay từ bậc THCS, các em học sinh đã được tiếp cận với phong cách Kim Lân thông qua truyện ngắn Làng và có phản hồi rất tích cực. Do đó, khi truyện ngắn Vợ nhặt được đưa vào giảng dạy trong chương trình THPT lớp 12, khoảng cách giữa nhà văn, tác phẩm và người đọc về mặt ngôn ngữ, tư duy nghệ thuật không còn là quá lớn. Bên cạnh đó, khoảng cách không gian, thời gian và môi trường sống và hình tượng nhân vật được tái hiện trong tác phẩm thật sự gần gũi với đời sống sinh hoạt của người Việt Nam. Do đó, khi tìm hiểu truyện ngắn Vợ nhặt thì rào cản thời đại, văn hóa hầu như là không gây ảnh hưởng, áp lực lên việc dạy và học. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, môn Ngữ Văn đã được trang bị thêm những phương tiện dạy học mới mẻ, sinh động với âm thanh,
  • 34. 28 hình ảnh, các bộ phim góp phần nâng cao hiệu quả và mang một luồng sáng mới hấp dẫn học sinh. Bên cạnh đó, các phương pháp dạy học mới cũng hứa hẹn sẽ tạo ra những kích thích mạnh mẽ, làm tăng hứng thú dạy học, tiếp nhận của GV và HS. 1.2.2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, cũng có không ít khó khăn khi bắt tay vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt. Thứ nhất, đây là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Kim Lân, đã có lối mòn trong giảng dạy bằng phương pháp cũ và chưa có sự chú trọng về những kiến thức thi pháp trong tác phẩm. Thứ hai, các tác phẩm truyện ngắn được đưa vào giảng dạy ở phổ thông chiếm 3/4 số lượng các tác phẩm trong chương trình. Điều này phản ánh đúng tương quan của thành tựu truyện ngắn so với những thể loại văn xuôi khác trong đời sống văn học của chúng ta. Mặc dù vậy, việc phân tích giảng dạy truyện ngắn còn chưa chú ý đúng mức và chưa làm nổi bật đặc trưng thể loại. Thứ ba, toàn bộ tác phẩm có dung lượng dài, nên bên cạnh việc nắm bắt các vấn đề cốt lõi, GV khai thác không sâu rộng thì sẽ dễ phá vỡ tính chỉnh thể của tác phẩm và trượt khỏi ý đồ của tác giả. Thứ tư, khoảng cách lịch sử, hoàn cảnh lịch sử mặc dù chỉ trải qua mấy chục năm nhưng ít nhiều đã có sự thay đổi. Cùng với điều đó là các rào cản về tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu thẩm mỹ, thời đại,… cũng khiến cho việc tiếp cận tác phẩm còn nhiều hạn chế.
  • 35. 29 Tiểu kết chƣơng 1 Thi pháp học là một lĩnh vực nghiên cứu có ảnh hưởng lớn trong nghiên cứu văn học thế kỷ XX, XXI, tuy có cội nguồn xa xưa nhưng đã được cải tạo triệt để, mang nội dung mới, rất đa dạng về quan niệm, phương pháp, đồng thời tự nó cũng biến đổi nhanh chóng trong lịch sử. Thi pháp học rất cần thiết trong việc nghiên cứu và giảng dạy văn học trong nhà trường phổ thông. Nó giúp chúng ta khám phá một cách chính xác cấu trúc hình thức mang tính nội dung của tác phẩm văn học, phục vụ cho việc tìm hiểu nội dung tác phẩm một cách đích thực, hoàn toàn không có sự gán ghép hoặc cảm nhận thiếu cơ sở. Bên cạnh đó, thi pháp học còn giúp bạn đọc hiểu đủ, hiểu đúng các tác phẩm văn chương trong quá trình phát triển tư duy nghệ thuật của mỗi tác phẩm văn chương, nhưng không sa vào hình thức chủ nghĩa. Việc áp dụng lý thuyết của thi pháp học vào dạy một tác phẩm văn học cụ thể đang là yêu cầu cấp thiết khi nhìn vào thực trạng thiếu khả quan của dạy học văn học trong môn Ngữ văn nói chung và dạy học truyện ngắn nói riêng trong thời gian vừa qua. Đó cũng là cách thay đổi tư duy dạy văn truyền thống khi môn Ngữ văn đã và đang dần mất đi vị trí và vai trò của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân.
  • 36. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyên An (2000), Nhà văn của làng quê nước Việt, Tạp chí Nhà văn (số 5). 2. Lại Nguyên Ân (1999); 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 3. Lê Huy Bắc (1998), Giọng và giọng điệu trong văn xuôi hiện đại, Tạp chí văn học (số 9). 4. Lê Tư Chỉ (1996), Để phân tích một tác phẩm truyện ngắn, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 5. Trần Ngọc Dung (1992), Ba phong cách truyện ngắn trong văn học Việt Nam thời kỳ đầu những năm 1930 – 1945; Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao – Luận án phó tiến sĩ, ĐHSPHN. 6. Trần Thị Khánh Dư (1995), Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp, Nxb Giáo dục. 7. Hà Minh Đức (chủ biên) (2001), Lý Khoá Luận học, Nxb Giáo Dục. 8. Hương Giang (1993), Nhà văn Kim Lân nói về chuyện Vợ nhặt”, Báo Văn Nghệ. 9. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục. 10.Phùng Minh Hiến (2002), Tác phẩm văn chương một sinh thể nghệ thuật, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 11. Đỗ Đức Hiểu (1995), Thi pháp học hiện đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 12.Kim Hoa (1994), Ngòi bút Kim Lân và sự cày xới trên cánh đồng quê, Báo nhân dân chủ nhật (số 34). 13.Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14.Nguyễn Công Hoan, Nghệ thuật viết truyện ngắn, Báo Văn nghệ (số 23- 24). 15. Đỗ Kim Hồi (2000), Giảng văn văn học Việt Nam, Nxb Giáo dục.
  • 37. 31 16.Phạm Văn Đồng (1973), Dạy văn là một quá trình toàn diện, Tạp chí nghiên cứu giáo dục. 17. Nguyễn Thanh Hùng (1996), Văn học tầm nhìn biến đổi, Nxb Văn học. 18. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn dạy văn, Nxb Văn học. 19.Nguyễn Như Ý (1997), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb giáo dục, Hà Nội. 20.Khrapchenkô.M.B (1978), Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển văn học, Lê Sơn dịch, Nxb Tác Phẩm Mới, Hà Nội. 21.Khrapchenkô.M.B (2002), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận nghiên cứu văn học, (nhiều người dịch, Trần Đình Sử tuyển chọn và giới thiệu), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 22.Nguyễn Đức Khuông (2008), Đối thoại với các nhà văn có tác phẩm dạy học trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 23.Đào Khương (1987), Gặp gỡ 27 nhà văn có tác phẩm được chọn giảng trong nhà trường, Sở giáo dục Hà Sơn Bình. 24.Đặng Thị Huy Lam, Đặc điểm truyện ngắn Kim Lân, Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đại học sư phạm. TP. Hồ Chí Minh. 25. Đinh Trọng Lạc, Phong cách học văn bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Kim Lân (2004), Tác phẩm chọn lọc, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 27. Kim Lân (2012), Kim Lân tuyển tập, Nxb Văn học, Hà Nội. 28.Phan Trọng Luận (2002), Thiết kế bài học tích tác phẩm văn học ở nhà trường phổ thông tập 1, 2, 3, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 29.Phan Trọng Luận tổng chủ biên (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục. 30.Phan Trọng Luận (2008), Tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chương, trong cuốn “Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12”, Nxb Giáo dục. 31. Phương Lựu (Chủ biên) (1997), Lí Khoá Luận học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 32. Phương Lựu (chủ biên) (2004), Lý Khoá Luận học, Nxb Giáo dục. 33. Phương Lựu (chủ biên) (2006), Lý Khoá Luận học; Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  • 38. 32 34.Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nxb giáo dục, Hà Nội. M 35.Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Từ điển tác gia – tác phẩm văn học Việt Nam dùng trong nhà trường, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. 36.Bùi Thị Mùi (2010), Giáo trình lí luận dạy học, Trường Đại học Cần Thơ. 37.Hồ Qúy Nghĩa (2004), Sức sống trong truyện ngắn Vợ nhặt, Báo giáo dục và thời đại, (số 49). NG 38.Nguyên Ngọc, Đôi nét về tư duy văn học mới đang hình thành, Tạp chí văn học số 4/1990. 39.Bảo Nguyên (1997), Sử dụng ngôn ngữ - nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân, TC Ngữ học trẻ, Nxb Hội ngôn ngữ học Việt Nam. 40. Lữ Huy Nguyên (1996), Tuyển tập Kim Lân, Nxb Văn học, Hà Nội. 41. G.N.Pôxpêlôp (1988), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Nxb giáo dục, Hà Nội. 42.Nguyễn Ngọc Quyên (2010), Kim Lân – người giữ gìn những giá trị văn hóa của dân tộc, Diễn đàn văn nghệ Việt Nam (số 185). 43.Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2010), Phong cách nghệ thuật truyện ngắn Kim Lân, Đại học sư phạm Hà Nội 2. 44. Chu Văn Sơn (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb giáo dục, Hà Nội. 45. Từ Sơn (1990), Đổi mới xã hội, đổi mới văn học, Báo văn nghệ (số 13). 46.Trần Đình Sử (2007), Giáo trình dẫn luận thi pháp học, Trung tâm giáo dục từ xa, Đại học Huế. 47.Trần Đình Sử (2008), Lý luận và phê bình văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 48.Nguyễn Quốc Thanh (2006), Cảm hứng chủ đạo và nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Kim Lân, Khoá Luận Tốt Nghiệp. ĐHSP.TP Hồ Chí Minh. 49.Trần Khánh Thành (2010), Tập bài giảng về thi pháp học cho học viên cao học, Đại học quốc gia Hà Nội. 50.Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn, những vấn đề lý thuyết và thực tiễn thể loại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
  • 39. 33 51.Nguyễn Quang Thiều, Phỏng vấn Kim Lân về tác phẩm Vợ nhặt, http://phanthanhvan.vnwebblogs.com, 23.04. 52. Hoàng Trinh (1997), Từ kí hiệu học đến thi pháp học, Nxb Đà Nẵng. 53.Hoài Việt (1999), Nhà văn trong nhà trường Kim Lân, Nbx giáo dục, Hà Nội. 54.Nhiều tác giả (1998); Giảng văn văn học Việt Nam 1945 – 1975; Nxb Giáo dục, Hà Nội. 55. Nhiều tác giả, (2000). Nghệ thuật viết truyện và ký. Nxb Thanh niên.