30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
1. BÁO CÁO THỰC TẬP
QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn
Zalo :0934.573.149
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay hoạt động kinh doanh không
chỉ là một chức năng, mà còn là một nhiệm vụ rất quan trong đối với mỗi doanh
nghiệp. Đó là một nhân tố để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi con người
biết sản xuất ra của cải vật chất thì cũng là lúc diễn ra hoạt động trao đổi hàng hoá,
dùng hàng đổi lấy hàng. Nhưng hoạt động kinh doanh chỉ thực sự xuất hiện khi có
nền sản xuất hàng hoá và phân công lao động.
Để thực hiện lưu thông hàng hoá thì hoạt đông kinh doanh chiếm một vị trí
khá quan trọng mang tính quyết định đến nền sản xuất hàng hoá. Nếu mỗi doanh
nghiệp thực hiện tốt quá trình kinh doanh thì không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp mà còn thúc đẩy nền sản suất hàng hoá phát triển. Do vậy mà các
doanh nghiệp không thể xem nhẹ và thờ ơ với hoạt động kinh doanh .
Chính vì nhận thấy vai trò hết sức quan trọng và cần thiết của hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp nói chung và của một nhân viên kinh doanh nói riêng
nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XNK Ngôi Sao Sài Gòn em đã tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động bán hàng của công
ty nói riêng
2. Với khuôn khổ bài viết có hạn, chắc chắn sẽ không thể tránh được những thiếu
sót. Em kính mong quý thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đọc đóng góp ý kiến để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn
2.Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu báo cáo là giúp người nghiên cứu có một cái nhìn chính xác về tầm
quan trọng của hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra mục đích của báo cáo là tìm hiểu về quá trình hoạt động của một doanh
nghiệp nói chung và Công ty TNHH XNK Ngôi Sao Sài Gòn nói riêng. Tìm hiểu từ
các quy chế, quy định của công ty cho tới hoạt động kinh doanh của công ty
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu về quy chế quy định của công ty
+ Tìm hiều về hoạt động kinh doanh tại bộ phận kinh doanh của công ty
4.Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo đề tài mang tính khoa học và thực tiễn, báo cáo sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau:
+ Phương pháp quan sát, hỏi ý kiến nhân viên công ty
+ Phương pháp tính toán, phân tích số liệu báo cáo của công ty
4.Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1 : TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG
TY TNHH XNK NGÔI SAO SÀI GÒN
Chương 2 : NỘI DUNG THỰC TẬP
Chương 3 : ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.
3. CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH XNK
NGÔI SAO SÀI GÒN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH XNK NGÔI
SAO SÀI GÒN
- Trụ sở: 485/4 Phan Văn Trị, Phường 5, Gò Vấp,
TP. Hồ Chí Minh
- Chi Nhánh: 457/7 Cách Mạng Tháng 8, Phường
13, Quận 10, TP.HCM
- Ngày thành lập: 04/01/2010
- Mã số thuế: 03114646558
- Vốn điều lệ: 4 000 000 000
- Điện thoại: 0862 896 113
- Web: http://www.sieuthidienmaymiennam.com
-Mail: ngoisaosaigon2005@gmail.com
- Fax: 0862 896 100
- Giám đốc: Nguyễn Ngọc An
1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty TNHH XNK Ngôi Sao Sài Gòn có tên viết tắt là STAR CO.LTD. Giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0311464558 cấpngày 04/01/2010 do Sở Kế Hoạch
& Đầu Tư TPHCM cấp. Công ty hoạt động dưới hình thức là một công ty trách nhiệm
hữu hạn.
1.1.2 Quá trình phát triển.
- Vốn dĩ được thành lập vào năm 2010, do vậy công ty vẫn còn trong giai đoạn đang
dần khẳng định tên tuổi trên thị trường, từng bước khắc phục những khó khăn để phát
4. triển. Với định hướng tốt cộng với các chiến lược marketing vững chắc, nhân sự có trình
độ nên công ty đang dần ổn định tạo dựng thương hiệu riêng của mình.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất.
1.2.1.1 Các sản phẩm kinh doanh của công ty.
- Máy in, máy photocopy, máy fax, máy chiếu, màn chiếu, máy phát điện, máy
scan, máy in hóa đơn siêu thị, máy chấm công, máy cắt cỏ, máy hủy tài liệu, máy đếm
tiền, máy tính tiền, máy nước nóng lạnh.
- Hệ thống an ninh siêu thị, hệ thống camera giám sát, két sắt.
- Máy bộ đàm, đầu đọc mã vạch, máy in mã vạch, hộp mực, drum mực, ribang,
máy nạp mực, hút ẩm, máy tuần tra, máy kiểm kho.
- Máy tính, LCD, phụ kiện, thiết bị mạng viễn thông, máy ép nhựa plastic, bảng
điện tử, bảng flipchart.
- Máy công nghiệp, máy nông nghiệp, máy thực phẩm, điện gia dụng, điện máy,
máy đóng scan chứng từ, máy dò kim loại.
- Dù kinh doanh nhiều mặt hàng, nhưng lợi nhuận chủ yếu của công ty là từ các
thiết bị văn phòng nhập khẩu.
1.2.1.2 Những khách hàng của công ty.
- Khách hàng của công ty thuộc mọi tầng lớp và doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Khách hàng trọng điểm của công ty chính là các loại hình doanh nghiệp với đa dạng các
nhu cầu về các mặt của đời sống. Doanh số cung cấp hàng hóa và dịch vụ của công ty
cho nhóm khách hàng này thường chiếm khoảng 40% tổng doanh số bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty. Tiếp đến là tổ chức, tư nhân và các siêu thị khác trên địa bàn.
Nhóm khách hàng này cũng chiếm khoảng 30% tổng doanh số bán hàng của doanh
nghiệp.
- Công ty cũng đang rất chú trọng đến các khách sạn và nhà hàng tiêu dùng sản
phẩm của công ty để có kế hoạch tăng doanh số bán đối với nhóm khách hàng này trong
thời gian tới. Bởi vì nhu cầu giám sát, an toàn đang có xu hướng ngày càng được chú
trọng.
1.2.1.3 Quy trình kinh doanh của công ty.
(1) (2)
Phòng
Kinh doanh
Khách hàng Phòng
kinh
doanh
5. (3)
(5) (4)
Sơ đồ 1.1 Quy trình kinh doanh của công ty
-Trước tiên bộ phận kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá cho khách hàng, khách hàng
nhận báo giá sau đó sẽ phản hổi lại công ty là xác nhận đặt hàng và khách hàng sẽ gửi
đơn đặt hàng cho công ty
- Bộ phận kinh doanh nhân được đơn hàng của khách hàng sẽ gửi đơn đặt hàng cho bộ
phận kế hoạch vật tư để chuẩn bị hàng hóa cho khách hàng
- Bộ phận kế hoạch vật tư sẽ gửi qua cho bộ phận nhập xuất hàng tiến hành xuất hàng
cho khách hàng
- Sau khi đã chuẩn bị hàng hóa và xuất hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,… công ty sẽ
giao hàng cho khách hàng và hoàn thành việc bán hàng
- Mỗi công đoạn, bộ phận người phụ trách, người lao động cần thành thạo tay nghề cũng
như kỹ thuật, trình độ, khả năng đáp ứng công việc và sự hiểu biết rõ về những chi tiết
kỹ thuật của sản phẩm mà mình đang thực hiện
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Nguồn: Phòng nhân sự
1.2.2.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của đơn vị sinh viên tham gia thực
tập.
Giám đốc: chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật, có quyết định cao nhất trong
quản lý và điều hành công việc hằng ngày của công ty. Đại diện công ty ký các hợp
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH PGD NHÂN SỰ
MARKETING BỘ PHẬN
GIÁM
SÁT
PHÒNG
KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN GIAO
NHẬN – XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG
PHÒNG
KINH
DOANH
6. đồng, văn bản tài chính thương mại. Mọi quy định về vấn đề nhân sự, kinh doanh, hoạt
động khác đều phải được sự đồng ý của giám đốc.
PGĐ Kinh doanh: quản lý, đề ra các kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng
và thị trường tiềm năng.
PGĐ Nhân sự: quản lý, tiếp nhận, sắp xếp, bổ sung nhân sự phù hợp cho các
phòng ban.
Phòng kinh doanh: quản lý hệ thống mạng máy tính, bảo trì máy móc, thiết bị
đảm bảo phục vụ kinh doanh. Thực hiện toàn bộ công việc kinh doanh, tìm đối tác, tổ
chức mua bán hàng hóa.
Phòng marketing: thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếpthị, tổ chức nghiên cứu
thu thập thông tin, phân tích đánh giá các cơ hội, xây dựng tổ chức thực hiện chương
trình marketing. Hỗ trợ cho phòng kinh doanh và ban giám đốc trong việc nghiên cứu
thị trường, phát triển và mở rộng thị trường tiềm năng, phát triển mặt hàng mới.
Phòng kế toán: chịu chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc, công việc liên quan đến
công tác kế toán tài chính của công ty: nghiệp vụ thu chi theo dõi xuất nhập tồn hàng
hóa, xuất hóa đơn, tính giá thành, tính toán lãi lỗ, quyết toán thuế, tính thuế nộp nhà
nước… Cuối mối tháng, mỗi quý báo cáo cho giám đốc kết quả kinh doanh đồng thời
lập các báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan nhà nước.
Bộ phận giám sát: hỗ trợ cho giám đốc việc theo dõi và giám sát, đôn đốc công
việc các phòng ban trong công ty. Đề xuất khen thưởng, xử phạt các cá nhân, bộ phận.
Bộ phận giao nhận: thực hiện việc giao nhận, theo dõi, kiểm tra quản lý xuất nhập
hàng.
- Ở mỗi phòng ban đều có một người phụ trách chính, một trợ lý hoặc phó phòng
phụ giúp các công việc quản lý hay sắp xếp công việc.
- Các nhân viên trong các phòng ban tuân theo chỉ đạo trực tiếp từ trưởng phòng
của mình.
- Tùy theo năng lực kinh nghiệm làm việc mà được đề bạt vào vị trí phù hợp
1.2.3 Nội quy làm việc của công ty.
- Nôi quy chung:
+ Tuyệt đối đúng giờ: phải tuân thủ đúng giiờ giấc quy định trong vị trí của mình.
Trường hợp đột xuất phải gọi điện xin phép cấp quản lý và được tính là 1 lần trễ.
7. + Tuân thủ đúng lịch làm việc. Nếu muốn xin nghỉ phép phải có lý do chính đáng và
gửi đơn xin phép trước tối thiểu 2 ngày. Các trường hợp đột xuất chấp nhận là: ma chay
trực hệ: cha, mẹ, vợ chồng, con cái. Nghỉ ốm phải có giấy chứng nhận của bác sĩ.
+ Muốn xin thôi việc: phải gởi đơn tối thiểu trước 2 tuần BGĐ quyết định cho thôi
vào thời điểm nào, qui định các công việc bàn giao, bồi thường thiệt hại (nếu có), thanh
8. toán lương. Nếu không tuân thủ theo quy trình này, cá nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước những thiệt hai do hành vi của mình gây ra.
+ Ngoại hình, trang phục tươm tất, sạch sẽ, gọn gàng.
+ Các nhân viên đoàn kết, không được gây chia rẽ, xích mích, tuyệt đối không gây
gỗ, lớn tiếng với nhau.
+ Trung thực trong công việc, nghiêm cấm bất cứ hành vi nào có tính gian lận, ăn cắp
hay cấu kết với các phần tử xấu, gây tổn hại đến công ty.
+ Không vi phạm luật lệ nhà nước, không vi phạm những phẩm chất đạo đức sơ đẳng
dù ngoài giờ làm việc.
+ Thực hiện tốt công việc được giao siêng năng, hăng hái trong công việc, luôn tìm
tòi, học hỏi.
+ Tuyệt đối giữ gìn bí mật nội bộ công ty. Nhiêm cấm mọi hành vi cấu kết và các cá
nhân hoặc công ty cạnh tranh khác, gây tổn hại đến công ty.
- Quy định về PCCC:
+ PCCC là trách nhiệm của mọi nhân viên trong công ty, mọi người đều phải tíchcực
tham gia nhiệm vụ này.
+ Nghiêm cấm mang và tang trữ dưới mọi hình thức các chất gây nổ, gây cháy vào
khu vực công ty.
+ Cấm sử dụng lửa khi chưa được phép của giám đốc.
+ Cấm hút thuốc lá hoặc dung những thứ cùng loại trong khi đang làm việc trong
công ty.
+ Ngăn cấm xâm phạm đến thiết bị điện, máy móc, hệ thống báo động, chữa cháy.
Mọi việc đấu nối, di chuyển thiết bị đang hoạt động đều phải được sự đồng ý của cấp
quản lý.
+ Hết giờ làm việc, khi ra khỏi phòng phải tắt hết các thiết bị dùng điện, những thiết
bị còn lại làm việc phải được bàn giao cho người có trách nhiệm của ca sau.
+ Sắp xếp trật tự hàng hóa phải gọn gang đảm bảo tốt việc pccc.
+ Không để các đồ vật cản trở lối đi, đặc biệt các đường thoát nạn và các thiết bị
chống cháy.
+ Cấm di chuyển và sử dụng các thiết bị chống cháy vào mục đích khác.
Những ai vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc xử trí bằng pháp luật theo mức thiệt hại.
Khi có sự cố cháy nổ mất kiểm soát, hãy gọi số 114.
9. Quy định về an toàn – vệ sinh lao động
CNV phải có ý thức giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi làm việc:
+ Thực hiện tốt việc bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, vệ sinh máy móc thiết bị.
+ Không ăn, nấu nướng, xả rác bừa bãi tại nơi làm việc, khu vực sản xuất.
+ Trước khi ra về phải kiểm tra điện nước và các nguồn phát sinh cháy nổ. Két quỹ, kho
tàng phải được khóa cẩn thận và niêm phong.
+ Sắp xếp gọn gàng thiết bị, dụng cụ, vật tư, không để cản trở đường nội bộ, đường thoát
hiểm…
+ CNV phải tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động, an toàn cháy nổ, luôn kiểm tra an
toàn trước khi vận hành máy, trường hợp nơi làm việc máy móc đang có nguy cơ xảy ra
mất an toàn, lập tức phải dừng máy và báo ngay cho người phụ trách biết để xử lý khắc
phục.
+ Khi bàn giao ca phải kiểm tra, ghi chép tình trạng máy hoạt động và những sự cố trong
ca chưa xử lý xong.
+ Không được sử dụng các loại dụng cụ, máy móc, thiết bị, xe chuyên dùng vào việc
riêng và khi không thuộc phạm vi được phân công
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các biển báo, bảng hướng dẫn trong khu vực sản xuất
Quy định về sử dụng và sửa chữa điện
Để bảo đảm an toàn tính mạng con người và tài sản của công ty, Giám đốc công
ty quy định công tác an toàn về điện như sau:
+ Tất cả CB.CNV làm về điện đều phải được đào tạo về điện
+ Khi bảo trì, lắp đặt, sửa chữa điện phải trang bị đầy đủ BHLĐ, đi giầy cách điện,
phải cúp nguồn điện trước khi thao tác và treo biển báo “Đang sửa chữa điện”
nơi cầu dao đã được cúp để sửa chữa
+ Không câu mắc điện bừa bãi, đường dây điện phải đi trong ống luồng điện, các
cầu dao điện phải có nắp bảo vệ. Nếu cầu dao có hiện tượng nứt chì phải thay thế
+ Các cầu dao, cầu chì không được mắc bằng dây đồng hoặc dây nhôm, phải sử
dụng dây chì có trị số ampe nhỏ hơn trị số của cầu dao tổng để tránh gây cháy nổ
toàn bộ hệ thống điện
+ Khi có sự cố điện phải lập tức cúp cầu dao tổng và thông báo ngay cho người có
trách nhiệm được biết
10. + Tất cả các thiết bị điện sử dụng trong dây chuyền sản xuất đều phải được tiếp đất
an toàn, các đầu nối phải được bọc cách điện và hộp nối điện phải có nắp bảo vệ
+ Khi mở dòng điện để sử dụng, trước tiên phải mở cầu dao tổng, sau đó mở cầu
dao nguồn. Khi ngắt dòng điện, trước tiên phải cúp cầu dao nguồn, sau đó mới
cúp cầu dao tổng
+ Tuyệt đối không để chướng ngại vật trước cầu dao tổng và tủ điện chính của các
thiết bị điện. Không được đùa giỡn trong khu vực sửa chữa và nơi có điện.
Quy định về bảo vệ tài sản và công nghệ kinh doanh
+ Mọi cán bộ công nhân viên phải có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản
của Công ty như : Nhà cửa , kho tàng , vật tư máy móc thiết bị dụng cụ sản xuất
, dụng cụ thiết bị văn phòng , điện nước
+ Sử dụng tiết kiệm vật tư , nguyên liệutrong sản xuất , chấp hành đúng chế độ bảo
trì , bảo dưỡng máy móc , thiết bị làm việc để tài sản dùng được lâu bền
+ Cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty phải bảo quản, giữ gìn bí mật quy
trình công nghệ sản xuất sản xuất của Công ty và tài liệu kinh tế kỹ thuật tại bộ
phận mình công tác
+ Cán bộ công nhân viên không được tự tiện cung cấp tài liệu, số liệu có liên quan
đến bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty thuộc phạm vi trách nhiệm được
giao cho đơn vị hoặc cá nhân khác khi chưa có lệnh của giám đốc Công ty
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2013-2014.
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh.
Thống kê mặt hàng kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013-2014,theo bảng sau:
12. STT
MẶT
HÀNG
NĂM 2013 NĂM 2014
NĂM 2014 SO NĂM
2013
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tốc độ
tăng
(%)
1
Máy
chiếumàn
chiếu
792.282.991 21,79 800.717.117 23,45 8.434.126 1,06
2
Máy photo
copy
234.157.983 6,44 178.240.654 5,22 -55.917.329 -23,88
3 Máy in 751.923.463 20,68 754.961.853 22,11 3.038.390 0,4
4
Máy đếm
tiền
491.949.925
13,53
480.430.264 14,07 -11.519.661 -2,34
5 Bộ lưu điện 461.771.179 12,7 379.017.484 11,1 -82.753.695 -17,92
6 Máy fax 169.800.898 4,67 114.388.159 3,35 -55.412.739 -32,63
7
Máy phát
điện
97.808.226 2,69 77.852.240 2,28 -19.955.986 -20,4
8
Máy in hóa
đơn
49.449.512 1,36 67.949.981 1,99 -18.500.469 -37,41
9
Máy hủy
tài liệu
139.985.751 3,85 150.582.622 4,41 10.596.871 7,57
10
Camera
giám sát
108.352.607 2,98 123.607.503 3,62 15.254.896 14,08
11
Sửa chữa
máy văn
phòng
44.359.121 1,22 47.462.549 1,39 3.103.428 6,99
13. 12
Cho thuê
máy chiếu
85.445.848 2,35 65.559.781 1,92 -19.886.067 -23,27
13
Hộp mực
máy in
208.706.024 5,74 173.801.711 5,09 -34.904.313 -16,72
Tổng 3.635.993.538 100 3.414.571.930 100 -221.421.608 -6,09
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
- Nhìn vào trên ta thấy, các mặt hàng của công ty giảm qua 2 năm.
Trong đó:
- Nhóm mặt hàng chủ lực năm 2014 so với năm 2013: máy chiếu – màn chiếu, máy
in, máy đếm tiền có tốc độ tăng không đáng kể. Trong đó tốc độ tăng giảm đáng kể là 2
mặt hàng máy photocopy giảm 23,88% và bộ lưu điện -17,92%.
- Nhóm mặt hàng khác lực 2014 so với năm 2013, có tốc độ tăng ổn định là máy hủy
tài liệu và camera giám sát, có tốc độ tăng giảm đáng kể là máy fax -32,63%, máy phát
điện -20,4%, máy in hóa đơn -37,41%.
- Do xu thế cạnh trạnh với chiến lược khuyến mãi, giảm giá kéo dài buộc công ty phải
giảm giá hàng loạt các sản phẩm.
1.3.2 Thị trường kinh doanh.
Thống kê thị trường kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013-2014, theo bảng sau:
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013-2014, theo bảng sau:
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh
14. STT CHỈ
TIÊU
NĂM 2013
(VNĐ)
NĂM 2014
(VNĐ)
NĂM 2014 SO NĂM 2013
Giá trị
(VNĐ)
Tốc độ
tăng
(%)
1 Doanh thu 3.635.993.538 3.414.571.930 -221.421.608 -6,09
2 Chi phí 2.668.657.414 2.844.314.511 175.657.097 6,58
3 Lợi Nhuận 967.336.124 570.257.419 -397.078.705 -41,04
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
- Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty năm 2014 đạt 3.414.571.930
VNĐ, doanh thu năm 2013 đạt 3.635.993.538 VNĐ. Doanh thu năm 2014 so với năm
2013 giảm 6,09% tương đương 221.421.608 VNĐ. Vì sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ trong ngành với xu hướng chung chiến lược đẩy mạnh khuyến mãi với các sản phẩm
có lợi thế riêng (giá mua rẻ), tăng khuyến mãi kéo dài buộc công ty phải cắt giảm lợi
nhuận hòng đứng vững được.
- Chi phí năm 2014 so với năm 2013 tăng 6,58% tương đương 175.657.097 VNĐ. Vì
công ty phải đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị
thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng – chi nhánh mới tại 457/7
đường Cách Mạng Tháng Tám, phường 13, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh.
- Ta thấy tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí làm cho lợi nhuận của
công ty trong năm 2014 giảm 41,04% tương đương 397.078.705 VNĐ.
- Định hướng phát triểncủa công ty về trong tương lai: tập trung nâng cao chất lượng
dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng, khai thác những nguồn hàng tốt thương
hiệu mạnh có nguồn gốc xuất xứ rõ rang để tạo uy tín.
15. CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại phòng kinh doanh
2.1.1.Vài nét về công việc tại phòng kinh doanh
Để xây dựng kế hoạch bán hàng công ty Ngôi Sao Sài Gòn xem xét các yếu tố
sau:
+ Các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh.
+ Kế hoạch hoạt động từng năm của công ty.
- Sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng.
+ Mô tả sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ về hình dáng, kích thước, màu sắc
và các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
+ Đưa ra các ứng dụng của sản phẩm giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng
đắn và phù hợp với nhu cầu.
+ Phân tích các hoạt động dịch vụ sau bán như: giao nhận hàng hóa, bảo hành, bảo
trì hàng hóa cho khách hàng.
+ Phân tích, nhu cầu thị hiếu khách hàng.
+ Phân đoạn thị trường mục tiêu.
+ Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty .
+ Tìm hiểu khách hàng để đưa ra các phương pháp tiếp cận khách hàng, triển khai
bán hàng, triển khai các hoạt động bán hàng.
+ Đưa ra các chương trình quảng cáo trên google, các banner khuyến mại quảng
cáo.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cho việc bán hàng.
Quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty.
- Hoạt động tạo nguồn hàng của công ty.
Để xác định chính xác nguồn hàng cho công ty, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
của khách hàng, công ty phải tiến hành điềutra nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng,
cơ cấu mặt hàng, hình dáng và các thông số kỹ thuật mà khách hàng có nhu cầu về sản
phẩm đó. Các trưởng nhóm kinh doanh phải nắm bắt khách hàng của mình cần gì, trên
cơ sở đó nghiên cứu về các đối tác của mình. Công ty sẽ lựa chọn đối tác có khả năng
đáp ứng đầy đủ hàng hóa cho công ty với giá cả tốt nhất. Công ty sẽ tiến hành ký kết
hợp đồng làm đại lý bán hàng sản phẩm cho các đối tác và có sự hợp tác lâu dài. .
16. - Hoạt động dữ trữ của công ty.
Dự trữ là hoạt động quan trọng đảm bảo cho hàng hóa vận động liêntục, có hàng
để bán, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đối với công ty việc dự trữ hàng hóa nằm
trong công tác nghiên cứu thị trường, xác định các trào lưu tiêu dùng hàng hóa, sau đó
mới tiến hành các hoạt động dự trữ. Khi khách hàng có nhu cầu hàng hóa công ty sẽ liên
hệ với nhà cung cấp, và sau đó giao hàng cho khách hàng. Vì vậy công ty sẽ không mất
thời gian dự trữ hàng hóa, hao mòn hàng hóa. Giúp cho công ty tránh được rủi ro về giá,
về hàng hóa lỗi thời.
Bảng 2.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2015
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Kế hoạch năm 2015
2015/2014
Chênh lệch Tỷ lệ
1 Doanh thu
3,414,571,930 4,592,599,246 1,178,027,316 34.50
2 Chi phí
2,844,314,511 3,435,931,929 591,617,418 20.80
3 Lợi Nhuận 570,257,419 1,156,667,317 586,409,898 102.83
[Nguồn : Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2015 - Bộ Phận kế toán cung cấp ]
Biều đồ 2.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2015
Dựa vào biểu đồ và bảng 2.1 ta thấy công tyNgôi Sao Sài Gòn đã xây dựng kế
hoạch mục tiêu doanh thu và chi phí năm 2015. Qua số liệu trên ta thấy năm 2015 công
ty đặt mục tiêu doanh thu tăng 34,5% so với năm 2014. Bên cạnh và đi đôi với việc tăng
doanh thu là việc tăng chi phí và giá vốn. Công ty cũng xác định mục tiêu tăng chi phí
Doanh thu Chi phí Lợi Nhuận
3,414,571,930
2,844,314,511
570,257,419
4,592,599,246
3,435,931,929
1,156,667,317
Năm 2014 Kế hoạch năm 2015
17. là 20,8% so với năm 2014. Công ty cố gắng hạn chế khoản đi vay để giảm chi phí vay
vốn. Chi phí bán hàng tăng và chi phí quản lý cũng tăng so với năm 2014
Theo cơ cấu tỷ trọng các khoản chi phí so với doanh thu thì ta thấy giá vốn chiếm
tỷ trọng cao nhất so với tổng chi phí của công ty. Khoản chi phí này chỉ có thể khắc
phục bằng cách đàm phán với nhà cung cấp để có một mức giá tốt, có thể mua hàng số
lượng lớn và tìm nhà cung cấp mới giá cả cạnh tranh hơn. Còn đối với các khoản chi phí
khác công ty cần có biện pháp kiểm soát chi phí, để tăng doanh thu và lợi nhuận trong
tương lai.
Thực trạng thiết kế tổ chức lực lượng bán hàng
Ngay từ khi mới thành lập công tác tổ chức của công ty được hình thành để đáp
ứng các mục tiêu mà công ty đã đề ra nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong quá trình kinh
doanh
Công ty Ngôi Sao Sài Gòn với đội ngũ nhân viên là trình độ Đại học, cao đẳng,
trung cấp nhiệt tình trong công việc, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh bóng đèn điện dịch vụ điện tử, điện gia dụng. Với phương trâm khách hàng là
trên hết, công ty Ngôi Sao Sài Gòn luôn luôn cố gắng phấn đấu làm hài lòng khách hàng
cũ và luôn tìm kiếm khách hàng mới
Sau đây là số lượng nhân viên của công ty qua các năm. Được thể hiện qua số
liệu sau:
Bảng 2.2 Số lượng nhân viên
ĐVT: người
Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lượng 28 42 32
[Nguồn : Bộ phận kế toán cung cấp]
18. Bảng 2.3 Phân tích sự biến động về số lượng và chất lượng nhân viênqua
các năm 2012-2014
[Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp]
Biều đồ 2.2 Tình hình nhân sự của công ty qua các năm 2012 – 2014
[Nguồn: Bộ phận Nhân sự cung cấp]
Nhìn vào bảng 2.2 trên ta thấy tình hình tăng giảm nhân sự tại Công ty Ngôi Sao
Sài Gòn không đồng đều qua các năm. Cụ thể năm 2012số lượng nhân viên là 28 người,
nhưng qua năm 2013 số lượng nhân viên tăng lên 42 người. Cụ thể tăng 14 nhân viên
(42-28), như vậy số lượng nhân viên năm 2014 tăng 50% so với năm 2012 (14/28*100).
Điều này chứng tỏ trong năm 2013 công ty Ngôi Sao Sài Gòn mở rộng quy mô kinh
doanh, nên số lượng nhân viên tăng lên nhanh chóng, điều này cũng chứng tỏ thị trường
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm 2013/2012 Năm 2014/2013
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nhân
viên
28 42 32 14 50 (10) (0.24)
Trên Đại học 2 3 2 1 50 (1) (0.33)
Đại học 4 8 5 4 100 (3) (0.38)
Cao đẳng 7 15 12 8 114.29 (3) (0.20)
Trung cấp 12 14 10 2 16.67 (4) (0.29)
Khác 3 2 3 (1) (33.33) 1 (0.50)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nhân viên
19. kinh doanh của công ty đang mở rộng, việc kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty. Ngược lại sang năm 2014số lượng nhân viên lại giảm xuống một cách đột ngột.
Cụ thể từ 42 nhân viên xuống còn 32 nhân viên, giảm 10 nhân viên (42-32).Vậy nguyên
nhân do đâu mà quy mô công ty bị thu hẹp, dẫn tới số lượng nhân viên giảm. Chúng ta
có thể thấy được rằng năm 2014 là năm kinh tế bắt đầu khó khăn, tình hình lạm phát
tăng cao, sự gia tăng của giá cả,… . Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới công ty
Ngôi Sao Sài Gòn nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
Là công ty thương mại hoạt động bán hàng của công ty Ngôi Sao Sài Gòn đóng
vai trò then chốt, quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong điều kiện hiện
nay Việt Nam ra nhập WTO việc bán được hàng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
công ty đang trên đà phát triển và công ty đang có chỗ đứng trên thị trường. Hàng ngày
công ty bắt đầu làm việc từ 8h00 đến 17h00. Nhân viên kinh doanh kiêm bán hàng trực
tiếp online, tư vấn cho khách hàng khi mua sản phẩm. Khi có khách hàng nhân viên kinh
doanh kiểm tra hàng trong kho, kiểm tra giá, và gọi điện thông báo cho khách hàng.
Hoạt động bán hàng của công ty đối với mỗi nhân viên kinh doanh bề ngoài có vẻ tự
chủ. Nhưng thực chất bên trong đó có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trưởng nhóm bán
hàng và nhân viên bán hàng trong cùng ngành hàng. Điều đó vừa tạo nên sự nhạy bén
cho việc bán hàng, vừa tạo ra sự liên kết hệ thống bán hàng của công ty. Hoạt động bán
hàng của công ty là hoạt động chính đối với loại hình kinh doanh này. Chính vì vậy công
ty cần có những chính sách bán hàng phù hợp để thu được lợi nhuận đảm bảo cuộc sống
cho cán bộ nhân viên của công ty.
Các hình thức bán hàng của công ty
20. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các hình thức bán hàng của công ty
[Nguồn: Bộ phận Kinh doanh cung cấp]
Hiện tại công ty Ngôi Sao Sài Gòn đang áp dụng các hình thức bán hàng sau:
- Hình thức bán hàng trực tiếp: Khách hàng tới tận công ty và cửa hàng của công ty
mua hàng và thanh toán tiền mặt ngay tại văn phòng và cửa hàng của công ty. Khách
hàng chủ yếu của hình thức này là khách mua nhỏ lẻ, số lượng ít, mua về với mục đích
sử dụng.
- Hình thức bán hàng quađiện thoại:Một số khách hàng tìm thông tin sản phẩm trên
mạng, internet,… sau đó liên hệ với công ty để đặt hàng. Nhân viên công ty sẽ cung
cấp thông số kỹ thuật cũng như ưu điểm và nhược điểm của hàng hoá cho khách
hàng biết. Nếu khách hàng đồng ý mua thì nhân viên công ty sẽ sắp xếp giao hàng
cho khách và thu tiền mặt đối với khách hàng ở trong tỉnh và những tỉnh lân cận.
Trường hợp khách hàng ở xa công ty sẽ yêu cầu khách hàng chuyển khoàn trước và
công ty tiến hàng gửi chuyên phát nhanh hàng hoá cho khách khi nhận được tiền
thanh toán của khách hàng
- Hình thức bán buôn: Hình thức bán này chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh thu
của công ty. Thường những khách hàng lớn (mua đi bán lại) sẽ liên hệ với công ty
để đặt hàng với số lượng lớn hàng hoá về bán lại cho người tiêu dùng.
Công ty Ngôi
Sao Sài gòn
Thuỷ Tiên
Bán hàng
trực tiếp
Bán hàng
qua điện
thoại
Bán buôn Bán hàng
theo hợp
đồng
Bán hàng
qua
internet
+ Người
tiêu dùng
+ Cá nhân,
tổ chức
mua tiêu
dùng
….
+ Khách
lẻ
+Cửa
hàng điện
gia dụng
….
+ Cửa
hàng điện
+ Các
công ty
thương
mại
….
+ Cửa
hàng điện
+ Các
công ty
thương
mại
….
+ Người
tiêu dùng
+Cá nhân,
tổ chức
mua tiêu
dùng
+ Công ty
mua sỉ…
21. - Hình thức bán hàng theo hợp đồng: Khách hàng ở khâu này chủ yếu là những
khách yêu cầu thông số kỹ thuật và chất lượng hàng hoá cao. Công ty sẽ nhập hàng
về theo hợp đồng và đơn hàng. Khách hàng nào đặt hàng phải đặt cọc trước 30% giá
trị đơn hàng thì công ty mới nhận đơn hàng và gia hạn thời gian giao hàng có quy
định trong hợp đồng.
- Hình thức bán hàngquainternet: Hình thức này cũng rất phổ biến ở công ty. Nhưng
khách hàng rất ít. Chủ yếu họ tới cửa hàng, văn phòng công ty để lựa chọn mẫu mã
theo ý người tiêu dùng
2.1.2 Công việc thực tế tại nơi thực tập
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được giao những nhiệm vụ sau:
+ Fax và gửi mail báo giá cho khách hàng: Đối với việc Fax báo giá thì những
công ty nào trong tỉnh TP. HCM thì khi Fax chỉ nhập 6 số sau, không cần phải nhập số
mã vùng. Còn đối với số Fax khác tỉnh, thì phải nhập cả mã vùng.
+ Hỗ trợ trong việc đánh báo giá cho khách hàng: Tại bộ phận kinh doanh có lưu
file theo dõi báo giá cho từng khách hàng. Sau mỗi lần báo sẽ, tất cả mã hàng báo giá sẽ
lưu vào một file tổng làm căn cứ vào giá những lần tiếp theo cho khách. +
Nghe điện thoại và ghi nhận thông tin khách hàng đặt hàng tại công ty +
Hỗ trợ nhân viên kinh doanh trong vấn đề tra cứu và kiểm tra thông tin khách hàng
2.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế
Do đặc thù công việc được giao thực tập đúng với chuyên ngành đã học là chuyên
ngàn quản trị kinh doanh. Nên các vấn đề áp dụng vào thực tập được rất nhiều.
Công việc tại bộ phận kinh doanh thực sự cần phải có sự hiểu biết về lĩnh vực
chuyên môn, và đòi hỏi phải có kinh nghiệm làm việc. Đặc biệt phải có có sự hiểu biết
về hàng hóa, chất lượng hàng hóa của công ty
Sau thời gian thực tập trong công ty các kỹ năng, kiến thức chuyên môn đã học
tập được:
Kỹ năng tổ chức công việc,và nắm bắt được các quy trình xử lý, tiếp xúc và chăm
sóc khách hàng
Tìm hiểu học hỏi thêm các kỹ năng nghiệp vụ xử lý tình huống trong kinh doanh
Ngoài ra nhân viên kinh doanh còn phải có tinh thần trách nhiệm, cẩn cù siêng
năng, nhanh nhẹn, ham học hỏi, có tính kỷ luật cao, có tinh thần đồng nghiệp.
22. Qua quá trình thực tập thì em có thể hiểu được tình hình làm kinh doanh và ứng
dụng kiến thức học ở trường ở cơ sở thực tập cũng như ngoài xã hội. Vấn đề kinh doanh
là vấn đề cấp thiết hiện nay nó có vai trò quyết định sự thành bại cũng như lãi lỗ của
một doanh nghiệp nói chung và công ty Ngôi Sao Sài Gòn nói riêng. Qua đó ta cũng
thấy được sự cần thiết của một nhân viên kinh doanh, đòi hỏi những nhân viên kinh
doanh phải có kiến thức thật rộng, đa dạng và vững chắc mới có thể đáp ứng được các
yêu cầu ngày càng đa dạng, khó khăn của công ty.