SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Tiểu luận ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam hiện tại
1. lOMoAR cPSD|15210551
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TH唃ऀ DAU MÔT
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Đề tài: Ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam – Hiện
trạng và giải pháp.
TẢI TÀI LIỆU ZALO 0936885877
DỊCH VỤ LÀM TIỂU LUẬN LUANVANTRITHUC.COM
Bình Dương, tháng 4 năm 2022
2. lOMoAR cPSD|15210551
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thủ Dầu
Một đã đưa môn “Môi trường và con người” vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô x đã giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian học em đã có
thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, luyện thêm cho bản thân em về sự tự tin giơ
tay và nói lên quan điểm cá nhân về mọi vấn đề liên quan đến môn học. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều
bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và
góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối, em xin kính chúc cô có thật nhiều sức khỏe và thành công trên con
đường giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn!
1
3. lOMoAR cPSD|15210551
Mục lục
MỞ ĐAU........................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 3
2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC.......................5
1.1. Các khái niệm..................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về môi trường ............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường............................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước ..................................................... 6
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước................................................... 7
1.2.1. Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên .................................................................. 7
1.2.2. Ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo ................................................................. 7
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT
NAM...............................................................................................................................8
2.1. Thực trạng về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam .................................... 8
2.1.1. Ô nhiễm môi trường nước tại đô thị............................................................ 8
2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước tại nông thôn...................................................11
2.2. Hậu quả về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam........................................12
2.2.1. Hậu quả đối với sức khỏe con người .........................................................12
2.2.2. Hậu quả đối với sinh vật dưới nước...........................................................13
2.2.3. Hậu quả đối với thực vật.............................................................................13
2.2.4. Hậu quả đối với kinh tế...............................................................................14
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC Ở VIỆT NAM.................................................................................................15
a. Nâng cao ý thức của người dân về cách khắc phục môi trường.....................15
b. Giải pháp đối với nông nghiệp..........................................................................16
c. Giải pháp quản lý và giáo dục cộng đồng.........................................................16
d. Đối với các ban ngành, đoàn thể ......................................................................17
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ..........................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................20
2
4. lOMoAR cPSD|15210551
MỞ ĐAU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thế giới hiện đại, song song với sự phát triển của công nghệ và
kinh tế là sự ô nhiễm lớn thải ra môi trường, nhất là đối với môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước đang có xu hướng gia tăng và là vấn đề đáng báo
động ở Việt Nam và cũng như trên toàn thế giới. Được biết từ xưa đến nay,
nguồn nước trong tự nhiên được xem như một nguồn tài nguyên quý giá mà
con người có thể tận dụng và sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nước
được dùng trong đời sống sinh hoạt, dùng trong mọi hoạt động công – nông –
ngư nghiệp, dân dụng và môi trường... Hầu hết các hoạt động trên đời sống này
đều dùng đến nước, tuy nhiên những thứ có sẵn trong tự nhiên đều bị con
người thờ ơ sử dụng một cách không hợp lý. Ngày nay, nguồn nước không chỉ
đang dần trở nên cạn kiệt mà còn đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm trầm trọng bởi
nhiều lý do khác nhau, nhưng thực chất lý do có tầm ảnh hưởng nhiều nhất vẫn
là hoạt động của con người. Ở Việt Nam, hàng năm xả thải vào môi trường
nước khoảng 290.000 tấn chất thải độc hại dẫn đến hình thành nên các con
sông chết. Không chỉ đơn giản là gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước
mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sinh vật, thực vật và thậm chí là
giáng nặng lên nền kinh tế Việt Nam, phải chi trả đắt đỏ cho việc phục hồi lại
hiện trạng ban đầu.
Chính vì nhận thấy mức độ nghiêm trọng của sự ô nhiễm môi trường,
đặc biệt là đối với môi trường nước. Việc chọn đề tài “Ô nhiễm môi trường
nước tại Việt Nam – Hiện trạng và giải pháp” sẽ chỉ ra các thực trạng ô nhiễm
môi trường nước đang gặp phải, đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao
tinh thần, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ và giữ gìn nguồn tài
nguyên nước quý báu đang có.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam.
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
3
5. lOMoAR cPSD|15210551
- Giải pháp để nhằm khắc phục hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt
Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu nguyên nhân và hiện trạng gây ra ô nhiễm môi trường nước tại
Việt Nam.
- Đưa ra các dẫn chứng về vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tham khảo các nghiên cứu đã
được công bố trước đó và sách báo điện tử có chọn lọc kết hợp với kiến
thức đã được học trong môn “Môi trường và con người” để đưa ra các cơ sở
lý luận, dẫn rõ các thực trạng và đề xuất giải pháp cho đề tài đã chọn.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: sử dụng tài liệu thứ trên internet,
sách báo, tạp chí,... để phục vụ cho tiểu luận này.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nội dung xoay quanh các vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam do
hoạt động của con người gây ra, nêu lên tầm ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường nước tới đời sống của con người. Đưa ra các thực trạng thường xảy
ra ở Việt Nam, từ đó dựa vào mỗi thực trạng mà đề xuất các giải pháp để
góp phần nâng cao ý thức của mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường
nước tại Việt Nam.
4
6. lOMoAR cPSD|15210551
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC.
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm về môi trường:
- Môi trường là một khái niệm rộng, ở góc độ chung nhất có thể
hiểu đó là những điều kiện quan trọng, thiết yếu cho sự sống của con
người nói chung và các sự sống khác tồn tại song song với con
người.
- Hoặc hiểu một cách thông thường rằng: “Môi trường là tập hợp các
vật thể, hoàn cảnh và ảnh hưởng bao quanh một đối tượng nào đó”.
- Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Môi trường bao gồm các yếu tố sau đây: không khí, nước, đất, âm
thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh
thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình
thái vật chất khác.
- Trong đó:
+ Yếu tố tự nhiên: là các yếu tố xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc
vào ý chí của con người như: không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh
quan thiên nhiên...
+ Yếu tố vật chất nhân tạo: là các yếu tố do con người tạo ra, tồn tại
và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người như: khu dân cư,
khu sản xuất, di tích lịch sử,...
⇨ Không khí, đất, nước, khu dân cư... là các yếu tố cơ bản duy trì
sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam
5
7. lOMoAR cPSD|15210551
thắng cảnh... có tác dụng làm cho cuộc sống của con người thêm
phong phú và sinh động.
1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
- Ô nhiễm môi trường là khái niệm được định nghĩa dưới nhiều góc độ
khác nhau.
+ Dưới góc độ sinh học: “chỉ tình trạng của môi trường trong đó
những chỉ số hoá học, lí học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu
đi”.
+ Dưới góc độ kinh tế học: “ô nhiễm môi trường là sự thay đổi
không có lọi cho môi trường sống về các tính chất vật lí, hoá học,
sinh học mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức
khoẻ của con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống
khác”.
+ Dưới góc độ pháp lý, căn cứ theo Điều 3 Luật bảo về môi trường
năm 2014: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
- Tóm lại, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây nguy hại
đến sức khỏe của con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc thậm chí
làm giảm chất lượng môi trường.
1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
- Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm
bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã”.
- Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng ở các vùng nước như: sông,
hồ, nước ngầm... có mặt của một hay nhiều chất lạ do hoạt động của
con người làm biến đổi chất lượng nước gây tác hại đối với sức khỏe
con người và sinh vật trong tự nhiên.
- Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo như:
8. lOMoAR cPSD|15210551
+ Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên do mưa, bão, lũ lụt,... Nước mưa
rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp kéo
theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ và phân bón trong nông nghiệp vào môi trường nước.
1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước:
1.2.1. Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên:
- Do mưa, bão, lũ lụt,... Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường
phố đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng. Sau khi chết, xác của sinh vật sẽ bị vi sinh vật phân huỷ
thành chất hữu cơ. Một phần chất hữu cơ sẽ ngấm vào lòng đất và
nước ngầm. Điều này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm rồi dần dần
ngấm vào sông hồ, suối, biển…
- Nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu là do xác chết động vật lâu ngày bị
phân hủy và ngấm vào lòng đất, chảy vào mạch nước ngầm, hay các
thiên tai bão lũ khiến các nguồn nước bị ô nhiễm lẫn vào các dòng
nước sạch làm ô nhiễm cục bộ nguồn nước.
1.2.2. Ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo:
- Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày nay thì nguyên nhân chính
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước vẫn là con người. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển cùng với sự gia tăng dân số dẫn
đến sức ép ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước.
- Ô nhiễm chủ yếu là do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, nước thải y tế, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp vào môi trường nước.
Ngoài ra, các sự cố tràn dầu cũng khiến môi trường nước bị ô nhiễm
trầm trọng và làm chết hàng loại sinh vật dưới biển.
9. lOMoAR cPSD|15210551
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT
NAM.
2.1. Thực trạng về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam:
2.1.1. Ô nhiễm môi trường nước tại đô thị:
- Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố
gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân
số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng
lãnh thổ. Ở các khu tập trung dân cư đông đúc – nổi bật là Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội, chắc chắn sẽ bắt gặp tình trạng nhiều nơi
nước sông ngả màu đen, rác thải nổi lềnh bềnh và bốc mùi hôi thối.
Tất cả đều do sự thờ ơ và ý thức chưa cao của một bộ phận người
dân.
+ Tại Thành phố Hà Nội: Khoảng 350 – 400 nghìn m3 nước thải và
hơn 1.000m3 rác thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số
còn lại xả trực tiếp vào sông ngòi gây ô nhiễm nước khiến cá chết
hàng loạt ở Hồ Tây, mức độ ô nhiễm rộng khắp 6 quận (Ba Đình,
Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ). Bên cạnh
đó, được biết Hà Nội nổi tiếng với các làng nghề truyền thống hiện
đang có 1.350 làng nghề và làng có nghề, trong đó có 305 làng nghề
được công nhận thuộc 23 quận, huyện, thị xã. Theo số liệu của Sở
Công thương thành phố Hà Nội đưa ra vào năm 2019, Hà Nội hiện
có 1.350 làng có nghề trong đó có 286 làng nghề truyền thống được
Hình 1. Trong các năm 2016 và 2018, tại Hồ Tây, hàng chục tấn cá chết nổi
trắng ở mặt hồ. Ảnh: https://bitly.com.vn/2edusi.
10. lOMoAR cPSD|15210551
Hình 2. Ô nhiễm tại kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ngày càng nghiêm trọng.
Ảnh: https://bitly.com.vn/f4dmzn .
công nhận. Số lượng làng nghề tập trung đông đúc trên địa bàn thành
phố đang thải ra môi trường ao hồ xung quanh một lượng nước thải
lớn, khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng.
+ Tại thành phố Hồ Chí Minh: Ô nhiễm môi trường nước điển hình
nhất là ở cụm công nghiệp Tham Lương, có tới khoảng 500.000m3
nước thải/ngày từ các nhà máy bột giặt, giấy, nhuộm. Theo thống kê
các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố từ năm 2010 đến
2012 được thực hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải, chỉ có
khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải, các nguồn thải
còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại) trước khi xả thải ra môi
trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông, kênh rạch
tại thành phố đã chết, sức khỏe người dân khu vực lân cận bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Hình 3. Sông Cầu đoạn chảy qua 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh bị ô nhiễm nghiêm
11. lOMoAR cPSD|15210551
+ Tại thành phố Thái Nguyên: nước thải công nghiệp thải ra từ các
Hình 4. Nước thải bẩn và rác đọng lại cuối con kênh T2.
Ảnh: https://bitly.com.vn/p6us3o.
cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than;
về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên
chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy
có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ
cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu...
+ Tại thành phố Hải Dương: Theo ông Vũ Ngọc Long, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương cho biết, hiện lượng rác
thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 1.184 tấn/ngày,
trong đó rác thải khu vực nông thôn 765 tấn/ngày, rác thải khu vực
thành thị 419 tấn/ngày. Chỉ cần nhìn thấy số liệu trong một ngày
cũng có thể biết được thực trạng nghiêm trọng đến mức nào.
+ Ngoài ra còn có các thành phố khác cũng mức độ ô nhiễm môi
trường nước đang báo động như: Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam
Định...
12. lOMoAR cPSD|15210551
2.1.2. Ô nhiễm môi trường nước tại nông thôn:
- Nguồn nước ở nông thôn Việt Nam đang bị ô nhiễm rất nghiêm
trọng, ngoài sự tác động của nguồn nước thải do các nhà máy ở lưu
vực các con sông, lý do cần phải kể tới là do sản xuất nông nghiệp,
làng nghề... Hàng năm ngành nông nghiệp Việt Nam tiêu thụ khoảng
11 triệu tấn phân bón.
+ Trong đó canh tác lúa chiếm 65% tổng lượng phân bón tiêu thụ
trong ngành nông nghiệp.
+ Hầu hết nông dân trồng lúa sử dụng phân bón cao hơn mức khuyến
cáo và chỉ khoảng 45-50% lượng phân bón sử dụng hiệu quả còn lại
bị rửa trôi.
- Đó chỉ là một trong rất nhiều nguyên nhân khiến nguồn nước ở nông
thôn đang rơi vào tình trạng báo động bởi tình trạng ô nhiễm. Theo
đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng phân bón bị rửa
trôi mang theo dư lượng thuốc khá cao. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi
cũng góp phần không nhỏ vào hệ lụy này, mỗi năm Việt Nam có
khoảng 84,5 triệu tấn chất thải được thải vào môi trường trong đó có
đến 80% không qua xử lý. Mặt khác, làng nghề truyền thống với quy
trình sản xuất thủ công, lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ, phân tán cũng góp
phần lớn nước thải không qua xử lý vào môi trường đã và đang làm
cho chất lượng nước ở nông thôn ngày càng xuống cấp.
- Không chỉ ô nhiễm nước mặt, các nguồn nước ngầm của Việt nam
cũng bị ô nhiễm nặng. Tại một số vùng nông thôn, nguồn nước ngầm
bị nhiễm vi sinh đã vượt ngưỡng cho phép. Theo báo cáo tại một số
địa phương như Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định… nước ngầm đã có
dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ (N03-, NH4+), kim loại nặng (Fe, As)
và đặc biệt ô nhiễm vi sinh (Coliform, E,Coli).
⇨ Đây là mối đe dọa không chỉ đến hoạt động sản xuất mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân, bởi khu vực này,
người dân không chỉ sử dụng nước ngầm cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà còn sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt hàng
ngày.
- Ô nhiễm môi trường nước dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ làm hại
đến sức khoẻ con người mà còn ảnh hường đến sinh vật, gây mất
13. lOMoAR cPSD|15210551
mác tiền của ảnh hưởng đến kinh tế. Theo số liệu thống kê, những vụ
cá tôm, thủy hải sản chết hàng loạt do chất lượng nước không đảm
bảo đã dẫn đến nhiều địa phương phải đối mặt với dịch bệnh, gây
thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân.
2.2. Hậu quả về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam:
2.2.1. Hậu quả đối với sức khỏe con người:
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở nước ta đã kéo theo những hệ
lụy khủng khiếp cho con người. Cứ mỗi năm các tổ chức quốc tế vẫn
tiếp tục đưa ra những con số rất đáng lo ngại về tình trạng ô nhiễm môi
trường nước ở nước ta:
+ Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước bẩn.
+ Khoảng 20.000 người phát hiện bị ung thư nguyên nhân chính là do
ô nhiễm nguồn nước (theo Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường).
+ Khoảng 44% trẻ em bị nhiễm giun do sử dụng nước bị không đạt
chất lượng. 27% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng do thiếu nước
sạch và vệ sinh kém (theo WHO).
+ Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen – hay
là Arsenic vô cơ lại là một chất hóa học cực độc thường được sử dụng
trong việc tạo ra các loại thuốc diệt cỏ và các loại thuốc trừ sâu. (theo
Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).
- Các vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt
của con người, động vật có thể gây ra các bệnh tả, bại liệt và thương
hàn. Trong một vài nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm
asen để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư da. Người
nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni,
nitrat, nitrit gây bệnh da xanh, thiếu máu. Nếu nhiễm lưu huỳnh lâu
ngày, con người có thể bị bệnh về đường tiêu hoá. Nhiễm natri gây
bệnh tim mạch và cao huyết áp.
2.2.2. Hậu quả đối với sinh vật dưới nước:
- Nguồn nước ngầm: hậu quả ô nhiễm nguồn nước ngoài việc tạo ra
các cận lơ lửng trong nước mặt, các chất thải nặng lắng xuống đáy
14. lOMoAR cPSD|15210551
sông. Sau một thời gian phân hủy, một phần được các sinh vật tiêu
thụ, một phần sẽ thấm xuống mạch nước bên dưới qua đất và làm
biến đổi tính chất của nguồn nước ngầm.
- Mặt nước: các chất thải ra môi trường nước và các sinh vật tiêu thụ
gây ra nhiều vấn đề khác nhau. Người dân phụ thuộc vào nguồn
nước mặt để ăn uống, vệ sinh và giặt giũ. Nếu nguồn nước này bị ô
nhiễm thì sẽ là một thảm họa, đây chính là cách mà bệnh tật phát
sinh và lây lan nhanh.
- Ảnh hưởng đến sinh vật dưới nước: việc nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp đổ ra sông hồ hàng loạt như hiện nay thì ảnh hưởng
đầu tiên dễ nhận thấy nhất là các loại cá, tôm chết hàng loạt tại các
bờ biển, ao hồ nuôi. Vì nước là môi trường sống của các loài thuỷ
sản, khi nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề, chúng sẽ không thể phát
triển thậm chí sẽ nhiễm độc rồi chết. Khi cá nhiễm độc từ nguồn
nước ô nhiễm, nếu sử dụng cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ con người.
2.2.3. Hậu quả đối với thực vật:
- Khi muốn cây phát triển nhanh chóng, việc sử dụng nhiều thuốc hóa
học, phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất
nông nghiệp dần dần làm nguồn nước ô nhiễm trầm trọng, dẫn tới
tình trạng cây trồng không thể phát triển, thậm chí chết hàng loạt,
gây thiệt hại về kinh tế đối với người dân.
2.2.4. Hậu quả đối với kinh tế:
- Ô nhiễm nguồn nước có thể gây tổn hại cho nền kinh tế vì gây nhiều
tốn kém chi phí để xử lý và ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm, để các
chất thải không bị phân hủy nhanh chóng tích tụ trong nước và chảy
vào các đại dương.
- Ô nhiễm mạch nước ngầm còn được ngăn chặn bằng cách ngăn chặn
các chất thải, độc hại làm ô nhiễm các vùng nước gần khu vực đó.
Ngoài ra có một số phương pháp, thiết bị công nghệ tiên tiến như: bộ
lọc sinh học, hóa chất, bộ lọc cát,…
⇨ Việc làm sạch có chi phí đắt đỏ hơn việc ngăn chặn ô nhiễm.
15. lOMoAR cPSD|15210551
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC Ở VIỆT NAM.
Trước tình trạng đô thị hoá diễn ra nhanh chóng và sự gia tăng
dân số đã gây áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên nước ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước khá đa
dạng, mà chủ yếu là các nguồn gây ô nhiễm như:
- Nhiều khu, cụm công nghiệp, làng nghề chưa đầu tư hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung theo đúng quy định nên hầu hết
lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất chưa đạt tiêu
chuẩn trước khi xả ra môi trường. Thực trạng các doanh nghiệp chỉ
xử lý nước thải tạm thời, đối phó vẫn còn tồn đọng.
- Việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học
trong sản xuất nông nghiệp đã khiến cho nguồn nước ở sông, hồ,
kênh, mương bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt tại các đô
thị, khu dân cư tập trung có hàm lượng hợp chất hữu cơ cao nhưng
chưa được xử lý triệt để trước khi xả vào nguồn nước. Đồng thời,
nhận thức của cộng đồng về bảo vệ thực vật chưa cao, ở nhiều nơi,
người dân vẫn có thói quen dùng bồn chứa nước không an toàn và
kém vệ sinh như bể xi măng, chum, vại…
Cách khắc phục ô nhiễm môi trường do các yếu tố kể trên yêu
cầu đặt ra là phải có chính sách, kế hoạch cụ thể, lâu dài và điều
quan trọng nhất là cần là có sự chung tay của cả động đồng. Trong
đó:
a. Nâng cao ý thức của người dân về cách khắc phục môi
trường:
- Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người dân về tác động của ô
nhiễm nguồn nước đến môi trường cũng như sức khỏe của
mỗi người. Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường,
áp dụng những giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đơn
giản nhất là vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi,
giáo dục cho các bé về những tác hại của ô nhiễm môi trường
nước và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
16. lOMoAR cPSD|15210551
- Cần hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt
cống thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường
một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước
bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách thông bồn
cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng các chế phẩm sinh
học như men vi sinh, phế phẩm sinh học thân thiện với môi
trường.
b. Giải pháp đối với nông nghiệp:
- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho từng tiểu vùng cần phải
xét đến tính phù hợp về điều kiện thổ nhưỡng, tập quán canh
tác, nguồn nước cấp, mức tăng trưởng dân số trong những
năm tới.
- Các vùng đất trũng, phèn nặng cần xây dựng các hồ sinh thái
phát triển tổng hợp: Phát triển thuỷ sản, lấy nước tưới vào thời
kỳ hạn và sử dụng nước sinh hoạt.
- Thiết kế, quy hoạch của các ngành như nông nghiệp, thuỷ lợi,
giao thông, thuỷ sản, xây dựng nên được xét đồng bộ nhằm
xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh, lâu dài, không chồng
chéo để không xảy ra hiện tượng lãng phí và ảnh hưởng tới
môi trường.
- Canh tác trên vùng đất phèn phải thực hiện theo các hướng
dẫn kỹ thuật nhằm hạn chế sự xì phèn, tiêu thoát các độc tố từ
trong đất ra nguồn nước mặt do quá trình thau rửa phèn.
- Khuyến cáo nông dân sử dụng phân bón vi sinh, sử dụng
thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thời gian phân giải ngắn.
c. Giải pháp quản lý và giáo dục cộng đồng:
- Cần có sự hợp tác toàn diện giữa Ban quản lý các dự án với
các ban ngành có liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ
chức thực hiện, về tiến độ thi công, về biện pháp thi công và
về giám sát thi công công trình.
- Thông báo cho người dân trong vùng dự án về những kế
hoạch, tiến độ xây dựng các công trình và lợi ích của các công
trình này đối với đời sống dân sinh kinh tế.
17. lOMoAR cPSD|15210551
- Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương
trình chống ô nhiễm môi trường nước: Không thải các chất
thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải rắn xuống các
kênh rạch.
- Di rời các nhà ở phía lòng kênh vào phía trong để tránh hiện
tượng xả thải xuống lòng kênh và tai nạn giao thông thuỷ.
- Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu
gom xử lý nước thải, rác thải, xây dựng hệ thống nước cấp
sinh hoạt.
- Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kỳ về chất
lượng nước trong vùng.
d. Đối với các ban ngành, đoàn thể:
- Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh
để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Cần xây dựng đồng
bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu
công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tổ chức giám sát
chặc chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.
- Hai là, tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường
lớn,... nên bổ sung thêm nhiều thùng rác và các nhà vệ sinh
công cộng, tránh tình trạng người dân phóng uế mất vệ sinh
hoặc vứt rác ra đường gây nghẹt cống thoát nước.
- Ba là, tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát
về môi trường. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường và trang bị các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các
lực lượng này.
- Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền,
giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển
biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường.
18. lOMoAR cPSD|15210551
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
Qua các thực trạng đã đưa ra cho thấy ô nhiễm môi trường nước đang là
vấn đề đáng báo động hiện nay.Tình trạng môi trường nước ở các khu đô thị và
khu vực nông thôn diễn ra hằng ngày khi người dân còn chưa có đủ ý thức về
bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang trong quá trình xây dựng
và phát triển đất nước, do đó về phía Chính Phủ cần có những biện pháp để
ngăn chặn sự suy thoái môi trường, đặc biệt là đối với môi trường nước. Tuy
nhiên, Chính Phủ phải có nhiệm vụ bảo vệ môi trường nhưng cũng không thể
tự mình làm được tất cả. Do vậy, để bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường
nước cần có sự tham gia của tất cả mọi công dân. Toàn dân họp sức bảo vệ môi
trường sẽ không còn là lựa chọn nữa mà là điều cần thiết đối với mỗi cá nhân
bởi vì chúng ta đều sống chung trên một Trái Đất – nơi có sự sống, đều sử dụng
nguồn nước cùng nhau và sử dụng có mọi việc. Chính vì nước là nguồn tài
nguyên đang dần bị cạn kiệt và ô nhiễm bởi con người chúng ta gây ra, hãy bảo
vệ nguồn nước vì có rất nhiều nơi trên nước Việt Nam không có nước sạch để
dùng, biết bao nhiêu ca bệnh có liên quan đến ô nhiễm nguồn nước. Hãy cố
gắng làm tốt nhiệm vụ của bản thân đối với môi trường nước để Thế giới nói
chung và cả nước Việt Nam nói riêng sẽ dần khôi phục lại môi trường nước
trong sạch như ban đầu vốn có, hãy khiến cho vấn đề này không còn là thực
trạng đáng báo động đối với môi trường hiện nay.
19. lOMoAR cPSD|15210551
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Minh Trường (2020), “Môi trường là gì?”, https://luatminhkhue.vn/moi-
truong-la-gi---khai-niem-moi-truong-duoc-hieu-nhu-the-nao--.aspx, truy cập
ngày 5/4/2022.
2. Lê Minh Trường (2021), “Ô nhiễm môi trường là gì?”,
https://luatminhkhue.vn/o-nhiem-moi-truong-la-gi---suy-thoai-moi-truong-la-
gi---su-co-moi-truong-la-gi--.aspx, truy cập 5/4/2022.
3. Nguyễn Văn Dương (2022), “Khái niệm ô nhiễm môi trường là gì?”,
https://luatduonggia.vn/o-nhiem-moi-truong-la-gi-bieu-hien-nguyen-nhan
khac-phuc-o-nhiem-moi-truong/, truy cập ngày 5/4/2022.
4. TS. Lê Thị Thanh Mai (2002), Giáo trình môi trường và con người, NXB Đại
học quốc gia TP.HCM.
5. TS. Đỗ Thúy Mùi (2014), “Ô nhiễm môi trường nước và giải pháp bảo vệ”, số
108, Tạp chí thiết bị giáo dục.
6. Thái Hồ Kim Phụng (2021), “Thực trạng ô nhiễm môi trường nước và trách
nhiệm bảo vệ nguồn nước sạch”, Cổng thông tin điện tử UBND Quận tân Bình,
https://bitly.com.vn/k636oj, truy cập ngày 6/4/2022.
7. Quang Minh (2019), “Hải Dương: Coi trọng giải quyết ô nhiễm môi trường”,
Tạp chí điện tử Công nghiệp môi trường, https://congnghiepmoitruong.vn/hai-
duong-coi-trong-giai-quyet-o-nhiem-moi-truong-5270.html, truy cập ngày
6/4/2022.
8. Phương Thảo (2020), “Thực trạng và giải pháp xử lý vấn đề ô nhiễm nguồn
nước các làng nghề ở Hà Nội”, Tạp chí Môi trường và xã hội,
https://moitruongvaxahoi.vn/thuc-trang-va-giai-phap-xu-ly-van-de-o-nhiem-
nguon-nuoc-cac-lang-nghe-o-ha-noi-1924996096.html, truy cập ngày 6/4/2022.
9. Châu Anh (2021), “Những giải pháp khắc phục”, Tạp chí điện tử Môi trường
và cuộc sống, https://moitruong.net.vn/o-nhiem-moi-truong-nuoc-tai-viet-nam-
bai-3-nhung-giai-phap-khac-phuc/, truy cập ngày 7/4/2022.
10. Phạm Vĩnh Hà (2021), “Báo động tình trạng ô nhiễm nước oẻ nông thôn Việt
Nam hiện nay”, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam,
https://www.vass.gov.vn/hoat-dong-khoa-hoc/Bao-dong-tinh-trang-o-nhiem-
nuoc-o-nong-thon-Viet-Nam-hien-nay-1762, truy cập ngày 9/4/2022.