SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA
KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN
NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----

0

----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI
TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUANVANTRITHUC.COM
ZALO: 0936.885.877
TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
Lớp: A12
Khóa: K45
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI......................................... 3
I. Những khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................ 3
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................................3
1.1. Khái niệm.............................................................................................................................. 3
1.2. Đặc điểm................................................................................................................................ 5
2. Các hình thức chủ yếu của FDI .........................................................................................6
2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập ..................................................................... 6
2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam................................................................. 7
3. Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang phát
triển 10
3.1. Tác động tích cực ................................................................................ 10
3.2. Tác động tiêu cực ................................................................................ 14
II. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ............. 15
1. Khái niệm ...................................................................................................... 15
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước ......................................................... 15
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 17
2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI ........................................................ 19
3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI ................................................. 21
4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI .................................................... 24
III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nước châu Á ................................. 25
1. Thái Lan ....................................................................................................................... 25
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................... 26
i
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ................................... 29
I. Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua ..................... 29
1. Thực trạng thu hút FDI .......................................................................................... 29
1.1. Tình hình cấp phép đầu tư ................................................................. 29
1.2. Quy mô dự án ...................................................................................... 32
1.3. Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay ................................................ 33
1.4. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT ......................... 38
2. Tình hình thực hiện các dự án FDI...................................................................... 39
II. Thực trạng về thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với FDI tại Việt
Nam………………………………………………………………………………..40
1. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước đối với FDI ............... 41
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI ................. 46
2.1. Quá trình hình thành hệ thống văn bản pháp luật về FDI ................ 46
2.2. Tình hình thực hiện ............................................................................. 48
3. Xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách đối với FDI ........... 49
3.1. Chính sách về thuế và ưu đãi tài chính .............................................. 49
3.2. Chính sách về đất đai .......................................................................... 51
3.3. Chính sách về lao động ....................................................................... 52
3.4. Chính sách về công nghệ ..................................................................... 55
3.5. Chính sách về xúc tiến đầu tư ............................................................. 57
3.6. Các chính sách ưu đãi khác ................................................................ 58
4. Đánh giá về thực hiện vai trò QLNN đối với FDI ........................................... 61
4.1. Thành tựu ............................................................................................ 61
4.2. Hạn chế ................................................................................................ 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI VIỆT NAM ..................... 67
ii
I. Quan điểm và phương hướng nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với
hoạt động FDI........................................................................................................................................67
1. Quan điểm....................................................................................................................................67
2. Phương hướng...........................................................................................................................69
II. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với FDI .......72
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách thủ tục hành chính về đầu tư
nước ngoài.................................................................................................................................................72
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước đối với các dự án FDI.........77
3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu
hút vốn FDI ..............................................................................................................................................82
4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ...................................................84
5. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý FDI..................................86
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..-1-
PHỤ LỤC …………..…………………………………………………………….-4-
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các chữ cái viết tắt Tên đầy đủ
AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
BTO Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành
BOT Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
BT Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN Công nghiệp
CGCN Chuyển giao công nghệ
DV Dịch vụ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
KD Kinh doanh
KHCN Khoa học công nghệ
KT–XH Kinh tế - Xã hội
KCN, KCX, KCNC Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
KTQT Kinh tế quốc tế
NSNN Ngân sách Nhà nước
iv
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
QLNN Quản lý Nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UNCTAD Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
UBNN Ủy ban Nhà nước
UBND Ủy ban Nhân dân
XTĐT Xúc tiến đầu tư
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU. BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1 : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1991 –2008....31
Bảng 1.2 : FDI phân theo hình thức đầu tư tính đến năm 2009…………….…38
Bảng 1.3 : Số lượng lao động trong khu vực FDI……………………………….53
Bảng 1.4 : Vốn đầu tư XDCB trong tổng NSNN…………………………..……60
Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm……………………………………..…33
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một
trong những “trụ cột” tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhờ có sự đóng góp
quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
nhiều năm qua và được biết đến là quốc gia năng động, đổi mới, thu hút được sự
quan tâm của cộng động quốc tế. Trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, FDI
vẫn đóng vai trò quan trọng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy
nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan trọng nếu được sử dụng có hiệu quả cao và
tạo được sự phát triển bền vững. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, công tác quản lý
Nhà nước đối với FDI cần được đưa lên hàng đầu.
Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước đối với FDI đã đạt được những
thành tựu đáng kể, cải thiện được môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý
thuận lợi, tạo ra một sân chơi bình đẳng giúp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, công tác quản lý này còn tồn
tại nhiều khó khăn, hạn chế và cần có những biện pháp để khắc phục, đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng vào kinh tế thế giới của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý
Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp ” làm
đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động FDI tại Việt Nam, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các nhóm
giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI, thông
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút FDI cũng như hiệu quả hội nhập đầu tư
quốc tế của Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, khóa luận tập trung nghiên cứu về thực trạng của công tác quản
lý Nhà nước với FDI từ khi nước ta mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài (tức từ
1
năm 1988) tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính của khóa luận là tổng hợp, phân tích kết hợp
với đối chiếu,so sánh các nguồn dữ liệu để đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp cụ thể.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khoá
luận này được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Chương 2 : Thực trạng của quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới
Đề tài là một vấn đề hết sức phức tạp, đặc biệt với sinh viên như em vì lẽ trình
độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm của bản thân chưa tích luỹ được nhiều, việc
thu thập và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nội dung bài viết còn
rất nhiều vấn đề chưa được đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn về nội dung cũng như cách
trình bày.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Tiến sĩ
Nguyễn Thị Việt Hoa đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, bổ sung
cũng như chỉnh lý nội dung và hình thức nhằm giúp em hoàn thành khoá luận này.
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh
mẽ trên thế giới, hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI,
đã trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
(KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư
nước ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng thu hút
FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp
trên thế giới. Trong chương một, luận văn sẽ lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản
liên quan đến nguồn vốn FDI và khái niệm quản lý Nhà nước đối với FDI.
I. Những khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài được hình thành thông qua sự chênh lệch về năng suất cận
biên của vốn giữa các nước, sự khác nhau về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, tài
nguyên thiên nhiên, vòng đời của sản phẩm, trình độ phát triển không đồng đều của
lực lượng sản xuất… Các yếu tố này đã thúc đẩy sự trao đổi và phân công lao động
quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đồng thời sự khác nhau giữa nhu
cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nước đã làm tăng nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
để thâm nhập, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận và đạt được các mục tiêu kinh tế
nhất định.
Nhìn chung, ĐTNN là một quá trình có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác theo các cam kết đầu tư được thỏa thuận nhằm đưa lại lợi ích cho các
bên tham gia. Về bản chất, ĐTNN là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là một bộ phận cấu
thành nên đầu tư nước ngoài. FDI đang ngày càng chứng tỏ vai trò đặc biệt quan
trọng khi tỷ trọng đóng góp vào ĐTNN lớn và không ngừng gia tăng.
3
Hiện nay trên thế giới, khái niệm FDI được diễn giải theo nhiều cách khác nhau,
tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Theo Tổ chức Thương
mại quốc tế WTO, thì “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư)
có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác”. Trong khi quỹ tiền tệ quốc tế IMF lại đưa ra cách định nghĩa về FDI như sau:
FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục
đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là lợi ích lâu
dài của hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt
động quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức OECD cũng đưa ra khái niệm như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh
hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách:
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư
- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới
- Cấp tín dụng dài hạn ( trên 5 năm)
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên khái niệm này chỉ cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối
với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Ở nước ta, khái niệm về FDI không được quy định cụ thể mà thông qua khái
niệm về ĐTNN. Khái niệm về ĐTNN được quy định rõ tại khoản 12 điều 3 Luật
4
đầu tư 2005: “ĐTNN là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “
FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc
bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
mình.” Tài sản được đề cập đến trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là
tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quy trình công nghệ, bất động sản,
các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ,
bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái
phiểu, giấy ghi nợ,…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có
nhân tố nước ngoài.
1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm của FDI, có thế khái quát được một số đặc điểm cơ bản về FDI
như sau:
 Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết
định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình
thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
 Mục đích của hoạt động FDI là tìm kiếm lợi nhuận. FDI là hoạt động đầu tư
tư nhân, do đó mục đích ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi
nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần phải lưu ý đặc
điểm này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế, xã hội của mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích
của chủ đầu tư.
 Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp nước tiếp nhận đầu tư
5
để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ
vốn tối thiểu được quy định khác nhau theo từng nước, luật Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, Pháp và Anh là 20%, còn tại Việt Nam, còn tại Việt Nam, Luật Đầu tư 2005
và Nghị định 108/2006/NĐ-CP không quy định tỷ lệ tối thiểu góp vốn cổ phần mà
tỷ lệ này sẽ được thực hiện theo pháp luật chuyên ngành như chứng khoán, bảo
hiểm,... Các lĩnh vực còn lại nhà đầu tư được mua với tỷ lệ không hạn chế và phải
phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
 Tỷ lệ đóng góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia
dựa theo tỷ lệ này.
 Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư
khác không giải quyết được
 Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ dự án
đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ
nguồn lợi nhuận thu được.
Việc tìm hiểu và nắm vững khái niệm cũng như các đặc điểm của FDI sẽ giúp
chúng ta có được nền tảng căn bản để đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan.
2. Các hình thức chủ yếu của FDI
2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập
FDI phân theo hình thức thâm nhập thường được chia ra hai loại chính: đầu tư
mới và mua lại và sáp nhập qua biên giới.1
 Đầu tư mới (Greenfield investment) là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài.
1
Theo định nghĩa của UNCTAD
http://www.unctad.org/Templates/webflyer.asp?docid=2928&intItemID=1465&lang=1
6
 Mua lại và sáp nhập qua biên giới ( M&A – merger and acquisition): là một
hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh
nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia, tập
trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nước phát triển. Hoạt động M&A được phân làm 3 loại
 M&A theo chiều ngang: xảy ra khi hai công ty hoạt động trong cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng một loại mặt hàng mà
trước đó hai công ty cùng sản xuất.

 M&A theo chiều dọc: diễn ra giữa các công ty tham gia vào các giai đoạn
khách nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường, nhằm giảm chi phí
giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất và phân phối.

 M&A theo hướng đa dạng hóa hay kết hợp: là sự sáp nhập giữa các công ty
trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm
cơ bản rủi ro và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau trong các lĩnh
vực tài chính, tài nguyên,…
2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam
Luật đầu tư 2005 có quy định rõ những hình thức của đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau:
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách
pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải phụ thuộc vào các điều kiện về môi trường
kinh doanh như kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội của nước sở tại. Doanh
7
nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể được thành lập dưới dạng các công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, gọi tắt là doanh nghiệp liên doanh,
là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
từ trước tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập thị trường nước ngoài một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một hình
thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa
các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa; hoạt
động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu
trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động của liên doanh
rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai
 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh doanh mà không lập pháp
nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên.Trong quá trình kinh doanh, các bên đều có thể thành lập ban
điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các
bên khi tham gia hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận khác giữa
các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại một
cách riêng rẽ.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
8
được dành riêng cho khu vực Nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hàng một công trình mà
thường do chính phủ thực hiện. Vào cuối giai đoạn vận hành, doanh nghiệp tư nhân
sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có hợp
đồng BTO và BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (
hoặc mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời gian
nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT. Tuy nhiên hợp đồng
BTO sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho
nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công
trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư
và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toàn
bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tưu đã bỏ ra và một tỉ lệ
lợi nhuận hợp lý. Lĩnh vực hợp đồng này hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, và được hưởng các ưu đãi đầu
tư cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ công ty con (holding company)
Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận rộng rãi ở
hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Mô hình công ty mẹ - con là
một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động
quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành
viên hội đồng quản trị. Công ty con được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và
công ty mẹ chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến
9
lược, giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì
quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
 Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước ngoài
ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty
con thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của
chi nhánh theo quy định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản
của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước
ngoài.Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi
phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài. Ngoài
ra, chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty mẹ ở
nước ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại.
3. Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang
phát triển
3.1. Tác động tích cực
Nguồn lợi mà FDI mang lại cho nước nhận đầu tư rất lớn. Cụ thể như sau:
 Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường tài chính
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối
mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ hạn
chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nước, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ
vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích hợp, rõ
ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tư phát triển. Với
nhiều ưu thế hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các
nước sở tại khai thác được một cách tối ưu nhất nguồn vốn bên ngoài, có thêm
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất
quan trọng đối với các nước đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
10
vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. Trong giai đoạn 1998 –
2003, FDI thường xuyên chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định của
các nước đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo điều kiện
cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên (như đầu tư
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,…) mà còn góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân được kích thích đưa
vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nước phải tăng cường đầu tư và chú
ý tới hiệu quả đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn
FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra liên kết với các công ty trong nước nhận
đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công. Qua
đó, FDI thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với
thị trường thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác
hiệu quả hơn.
 FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của nước ngoài
Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát
triển của mọi quốc gia. Và FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ của nước chủ nhà. Đối với các nước phát triển thì FDI góp phần bổ
sung và hoàn thiện công nghệ của mình. Đối với các nước đang phát triển có trình
độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu để
nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đường khác nhau.
Có thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ
nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đường này giúp các nước
tạo lập được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ
nước ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào dự án đầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình
như bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kĩ năng tiếp cận thị
trường,… (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đào tạo nguồn nhân lực. Điều này
cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập công nghệ đơn thuần mà còn nắm
11
vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh
chóng tiếp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong nước chưa
được tạo lập đầy đủ.
 FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao động cho
nước chủ nhà
FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được các lợi thế về nguồn lao
động dồi dào. Ở các nước đang phát triển, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn
việc làm cho người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số
lượng việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trong trong tổng lao động ở các
nước đang phát triển có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào tạo
việc làm, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các doanh
nghiệp FDI thường cao hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, tạo việc
làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tích cực giải
quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng. Các
doanh nghiệp này thường xây dựng cho mình một đội ngũ công nhân, nhân viên
lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán bộ của nước nhận
đầu tư tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI trưởng thành
về nhiều mặt, được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nước, được tiếp
thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nước ngoài. Đặc biệt đối với hình
thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà cùng tham gia quản lý
với các nhà đầu tư ngoài nước nên có thêm điều kiện tiếp cận và học tập kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh. FDI còn góp
phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của nước nhà thông qua các khoản
trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đưa lao động đi đào tạo tại
nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động, do đó sự
phát triển của FDI ở các nước chủ nhà đặt ra một yêu cầu khách quan là phải nâng
cao chất lượng về trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ của người lao động.
Bản thân người lao động nếu muốn có cơ hội làm trong những doanh nghiệp FDI
cũng phải học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
12
Tóm lại, FDI đem lại lợi ích tạo công ăn việc làm. Đây là một tác động kép:
tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động, từ đó
tạo điều kiện tăng tích lũy trong nước. Tuy nhiên, sự đóng góp này còn phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách và khả năng kĩ thuật của nước nhận đầu tư.
 Hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nước chủ nhà, giúp cân
bằng cán cân thanh toán
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác một cách có hiệu quả
hơn. Định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối với các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Do đó, khuyến khích FDI hướng vào xuất khẩu luôn là ưu
đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu tư. Trong những thập
kỉ gần đây, đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng, ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuấ khẩu của nước chủ nhà.
Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín
dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép các nước đang phát
triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do đó, ảnh hưởng tích cực của nó
đến cán cân thanh toán có thể xem xét và nhận thấy trong từng thời kì nhất định
thông qua các thông số kiểm soát được. Dù xem xét dưới góc độ nào, các nhà kinh
tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng FDI một cách hợp lý thì sự gia
tăng dòng FDI có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán của các
nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa, FDI có thể tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nước nhận đầu tư.
 FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Tác động này có được thông qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản
xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính quốc, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với các
nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư ở một số nước
có thế không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trong lớn trong đầu tư tài sản cố định
trong một số ngành của nền kinh tế. FDI thường được tiến hành bởi các công ty xuyên
quốc gia và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy FDI đáp
ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát
13
triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng,
nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất
khẩu,… của các ngành công nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế của các nước đang
phát triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống giảm dần.
 FDI đóng góp vào ngân sách Nhà nước
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào
ngân sách Nhà nước. Điều này được thể hiện thông qua sự đóng góp vào thuế và các
khoản lệ phí như tiền thuê đất, phí cho các loại hình dịch vụ khác….
Tóm lại, FDI giữ một vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển KT –
XH của các nước tiếp nhận đầu tư. Với những ưu điểm nổi bật đó, việc thu hút ngày
càng nhiều FDI đã, đang và sẽ trở thành một trong những chiến lược phát triển kinh tế
quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thu hút tới mức nào còn tùy thuộc vào điều
kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nước và một số yếu tố khác.
3.2. Tác động tiêu cực
Mặc dù những lợi ích nêu trên không phải là nhỏ nhưng việc thu hút và sử
dụng vốn FDI cũng mang lại một số tác động tiêu cực.
 Chất lượng thu hút FDI còn thấp, thiếu tính bền vững là một thực tế khó bác
bỏ. Biểu hiện rõ nhất của hạn chế này là phần giá trị gia tăng còn thấp. Phần lớn các
doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có,
thì trường tiêu thụ “dễ tính” để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp nội địa còn
ít, chưa hình thành được các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi
cung ứng hàng hóa nên giá trị gia tăng tạo ra không cao. Hơn nữa, do chủ đầu tư
trực tiếp sở hữu và quản lý vốn vì các mục tiêu của mình nên họ thường xuyên đầu
tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của
nước sở tại. Nếu không có những quy hoạch và cơ chế quản lý FDI hữu hiệu, sẽ dễ
dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
14
quá mức, tăng ô nhiễm môi trường, cơ cấu kinh tế méo mó hoặc chậm được cải
thiện và tích tụ những nguy cơ mất ổn định chung của đời sống KT – XH quốc gia.
 Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư quốc tế giàu kinh nghiệm,
sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt hoặc chịu sức
ép mạnh từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kĩ thuật…

 Nếu nước tiếp nhận đầu tư không xây dựng được một hệ thống chính sách cạnh
tranh hiệu quả sẽ dễ gây ra tình trạng độc quyền. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ
sử dụng sức mạnh thị trường để thao túng thị trường, cạnh tranh không lành mạnh,
chèn ép các doanh nghiệp trong nước.
 Không ít trường hợp việc nhận FDI đi liền với sự du nhập những công nghệ
lạc hậu với giá đắt đỏ, gây ra những tổn thất lớn, bên cạnh những chi phí phát sinh
từ việc dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục hậu quả về sau, đồng thời làm tăng ô nhiễm
môi trường.
Trên đây là những tác động không mong muốn của FDI có thể có đối với nước
tiếp nhận đầu tư. Tác động này với các mức độ nặng nhẹ hoặc dài ngắn còn tùy
thuộc vào hiệu quả của chính sách đối ứng của nước sở tại. Điều đó đặt ra cho các
nước tiếp nhận đầu tư một vấn đề: Làm thế nào để quản lý nguồn vốn FDI một cách
hợp lý, đẩy mạnh những tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của
dòng vốn này.
II. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước (QLNN) nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý, Nhà nước, vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý,
nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về QLNN đối với nền kinh tế
nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà
nước,… Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết
định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập
15
trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi
cho quốc kể dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có
hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá
cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt
quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi
sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.
QLNN trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển
kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền
kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình
đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các
quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực
đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn
dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung
chủ yếu vào các chức năng sau:
Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ
chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh, chống độc quyền.
Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư
cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi
ích trong nền kinh tế thị trường.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc
doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn
xã hội.
Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý
gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nước sử dụng các công
cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý
tới các đối tượng quản lý. Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường
16
pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi
trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh
chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý
kinh tế - xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh
hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn
của mình.
1.2. Qu
ản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, QLNN về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác
lập môi trường tốt cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một
cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
QLNN về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã
hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu
tư nước ngoài nói riêng.
QLNN đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên lý
chung về QLNN về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù này
xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều
kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước.
Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trường, hơn nữa là thị trường mang tính chất và
quy luật của thị trường quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tư phải
tính toán kỹ khả năng, điều kiện để thu lợi nhuận. Họ sẽ không hoặc sẽ đầu tư hạn
chế vào những dự án mà hiệu quả kinh tế không rõ ràng và kém hấp dẫn. Do vậy,
một trong những yêu cầu của QLNN là phải tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước
ngoài hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đường lối, chính sách của Nhà nước
về pháp luật, thị trường, đối tác và những quy định cụ thể khác đối với FDI.
17
Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước ngoài có quyền sở hữu và
quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài khác với mục tiêu của nước chủ
nhà. Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực như thuế các
loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nước chủ nhà
lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
QLNN đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa được với
nhau, bằng các chính sách hướng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép
buộc một cách chủ quan duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và
kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trường
nhưng có xu hướng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc
làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ như công
nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.
Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Quy trình hoạt động
dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này
bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin
giấy phép cho việc triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi
cần có một cơ quan QLNN đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành
công.
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của
Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có
của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao
động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước
để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân
dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường
hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá
trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
18
2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI
Môi trường quốc tế là như nhau đối với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả
năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là như nhau. Nhưng thực tế,
việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố QLNN đối với
nền kin tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nước có vai trò hết
sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có
Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi
trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý của Nhà nước đối
với FDI được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước trong việc hình thành phát
triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả của FDI.
 Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà
đầu tư xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tư vào một quốc gia. Ổn định chính
trị là điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tư là
hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro
càng mạo hiểm hơn khi đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, một đất nước có sự ổn định về
chính trị, sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm
về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia
khác.
Mặc dù FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, nhưng vẫn được Nhà nước hỗ trợ dưới
nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn được sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi của các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nước có vai trò
quyết định trong việc lựa chọn, thực thi chính sách kinh tế và chương trình đối ngoại
theo hướng mở rộng các quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ
chức quốc tế cũng như đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan
hệ đối ngoại của Nhà nước như chiếc chìa khóa mở cửa cho nhà đầu
19
tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu tư cũng như để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho
hoạt động đầu tư của họ.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế
thường phải đương đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nằng nề, mâu thuẫn giữa
khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tư lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân
sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm
phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài
chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư trong
nước và ngoài nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu
cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.
 Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác.
Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm
phát huy các mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà
đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài hoạt động tại nước sở tại phải tuân thủ
pháp luật của nước đó. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối với hoạt động
FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của
đất nước cần được thể hiện thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà
nước. Khi luật pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo
điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý
của Nhà nước đối với hoạt động FDI. Ngược lại, nếu những định hướng và mục tiêu
quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong
chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực hiện các định chế
được ban hành.
20
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và
quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công
tác quản lý của Nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài.
 Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của các dự án đầu tư. Một đất nước với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển
sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông vận tải
và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tư có thể mở rộng mối quan hệ thương mại,
giao lưu buôn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, và tăng
lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của nhà đầu tư khi
lựa chọn địa điểm đầu tư.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu
kém, Nhà nước càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và phân
bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI
 Dự báo
Công tác QLNN đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở
những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đưa ra những kết luận
khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và
phân tích đó. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện
công tác QLNN đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác QLNN đối với FDI sẽ không mang
đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng như không thể thực hiện có hiệu
quả những mục tiêu đề ra.
21
Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động,
thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong
khu vực và thế giới, chính sách thương mại của các chính phủ… Để tiến hành tốt
chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng như đa dạng các nguồn
thông tin.
 Định hướng
Kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay rất cần sự định hướng và điều tiết
của Nhà nước thông qua các công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch,
qui hoạch… Chức năng định hướng của Nhà nước trước hết thể hiện ở việc xác định
đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó xác định phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến
lược phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án,
mục tiêu, chương trình hành động quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển tổng
thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện
các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác định hướng của Nhà
nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu tiên của FDI. Để
đạt được mục tiêu định hướng thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Nhà nước cần vận dụng các công cụ kinh tế để
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.
 Tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản
lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản
lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối
hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quản QLNN trong việc ban hành các qui phạm
pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt
động FDI.
22
 Bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của
quốc gia. Vì vậy chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ
cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của
các cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nước được thực hiện
trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư
nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nước còn có
chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các doanh nghiệp kinh
doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự
hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao
công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về thị trường tiêu
thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động. Nhà nước cần tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường, giải đáp những
vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài.
 Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ
quan QLNN kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán
triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa các hoạt động này vận
động theo qui định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi
thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những
chính sách qui định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát
còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn
trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động.
23
Các chức năng cơ bản của QLNN về đầu tư nước ngoài không tồn tại độc lập mà tác
động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tư nước ngoài khi
các chức năng quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.
4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI
Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước
trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các hoạt
động FDI, nội dung QLNN đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau2
:
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến
FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng
như các văn bản pháp qui để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo các mục tiêu đề ra.

 Trên cơ sở Luật Đầu tư và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản
lý thực hiện các cơ chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động,
chính sách công nghệ, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,…

 Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó
quy hoạch thu hút FDI phải được dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

đất nước. Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên kên gọi vốn đầu tư nước
ngoài, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn mực đầu tư.
 Vận động hướng đẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây dựng
dự án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp giấy
phép.

 Quản lý các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép
Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết
những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm tra kiểm soát việc
tuân thủ theo pháp luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiếm
tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các doanh nghiệp trong việc
2
Luật Đầu tư 2005
24
thực hiện theo quy định của Nhà nước về giấy phép đầu tư, các cam kết của nhà đầu
tư.
 Đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan QLNN về đầu tư đến đội
ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cũng như đội ngũ lao động kĩ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
khu vực này.
III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nước châu Á
1. Thái Lan
Thái Lan là một trong những đất nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt
Nam về điều kiện tự nhiên, xã hội cũng như trình độ phát triển kinh tế nhưng đã
sớm có những nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và đã tận dụng nó để phát triển đất nước. Những thập niên gần đây,
nền kinh tế Thái Lan đã đạt được sự phát triển thuộc loại nhanh trong khu vực.
Trong sự phát triển đó, có sự đóng góp đáng kể của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm một yếu tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế
Thái Lan trở thành một “ngôi sao mới” của khu vực Đông Nam Á.
Trong giai đoạn 1997-1998, nền kinh tế Thái Lan đã chịu những ảnh hưởng
nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Khi đi vào giai đoạn phục hồi, để
xóa bỏ những nghi ngại về tình tình kinh tế - chính trị bất ổn vừa qua trong con mắt
những nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Thái Lan đã đưa ra những biện pháp mới
nhằm cải thiện, tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Trước hết là cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư. Môi trường
pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế
chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều
chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư chính là những bí
quyết để Thái Lan thành công trong việc thu hút và quản lý FDI. Nước này đã đơn
giản hóa các thủ tục quy trình đầu tư thành các thủ tục một cửa đơn giản, với những
25
hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Thái Lan đưa ra luật xúc tiến
thương mại quy định rõ cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến
đầu tư, thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển kinh
tế từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Ngoài ra, Thái Lan cũng đưa ra những chính
sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn như giảm thuế, ưu đãi tiền tệ, cho vay ngoại tệ…
Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu
90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc chưa tự sản xuất được… Ngoài ra,
đất nước này còn có những chính sách ưu đãi về dịch vụ như giá thuê nhà đất, dịch
vụ viễn thông, vận tải… để thu hút FDI.
Bên cạnh việc đưa ra những cơ chế chính sách phù hợp, xây dựng cơ sở hạ
tầng vững chắc cho sự vận động của FDI, Thái Lan còn rất chú ý đến việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Thị trường lao động của Châu Á nói chung và Thái
Lan nói riêng đặc biệt hấp dẫn các nhà đầu tư bởi tỷ lệ lao động trẻ, giá thấp. Tuy
nhiên, để thu hút được các nhà đầu tư vẫn cần có một nguồn lao động trình độ cao.
Thái Lan rất coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo. Trong các cơ sở giáo dục đào
tạo, Thái Lan có những nỗ lực đáng kể để nâng cao chất lượng chương trình giảng
dạy nhằm phục vụ các nhu cầu cụ thể từ các ngành công nghiệp khác nhau, cũng
như để nâng cao kỹ năng quản lý và kiến thức. Đối với việc đào tạo nghề, chương
trình giảng dạy cũng được cải tiến để hỗ trợ các ngành công nghiệp, đồng thời trau
dồi thêm các kĩ năng như tiếng Anh, quản lý kinh doanh, kĩ năng giao tiếp. Trong
bảng đánh giá xếp hạng các quốc gia về dịch vụ toàn cầu của tập đoàn AT Kearney
(Global Service Location Index 2009), Thái Lan là nước đứng thứ tư trong các quốc
gia châu Á về trình độ và sự sẵn có của nguồn lao động. Điều này cho thấy Thái
Lan là một quốc gia luôn chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực để thu hút đầu
tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng.
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa kinh tế từ năm 1979, và từ
đó đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư
26
trên thế giới. Vị thế và ảnh hưởng của Trung Quốc đang ngày càng nâng lên rõ rệt.
Một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế Trung Quốc trong
những thập kỉ qua chính là sự thành công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Đối
với Trung Quốc, đầu tư nước trực tiếp nước ngoài thực sự trở thành động lực của sự
phát triển và chính nó đã đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Trong vòng 10 năm
trở lại đây, tổng nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc liên tục tăng với tốc
độ đáng kể. Nếu như năm 1999, số dự án đầu tư vào Trung Quốc là 17100 dự án với
tổng mức vốn thực hiện vào khoản 40,4 tỷ USD thì tới cuối năm 2009, tổng số dự
án tăng lên con số 23435 dự án, tổng vốn thực hiện là 90,03 tỷ USD.3
Có được thành quả đó phải kể đến vai trò trụ cột của QLNN đối với nguồn vốn
này. Một số biện pháp, chủ trương mà Trung Quốc đã tiến hành đối với nguồn vốn
FDI hiện nay như sau:
 Tạo dựng môi trường luật pháp cho đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trung Quốc ban hành hơn 500 văn bản gồm các bộ luật và văn bản pháp quy
liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại và đầu tư trực tiếp nước ngoài, tương đối
phù hợp với yêu cầu của những quan hệ mở trong nền kinh tế thị trường. Chúng
được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản: bình đẳng cùng có lợi.
Trên các nguyên tắc này, Bộ luật đầu tư hợp tác giữa Trung Quốc với nước
ngoài ra đời ngày 1- 7-1979 đã đặt nền móng cho các nhà đầu tư vào Trung Quốc.
Ngoài ra còn có “Quy định của Quốc vụ viện về việc khích lệ đầu tư của thương gia
nước ngoài”, gọi tắt là “22 điều mục” ban hành ngày 11-10-1986. Quy định này
nhấn mạnh ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa và doanh
nghiệp kỹ thuật tiên tiến.
 Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp trên nhiều lĩnh vực để tạo ra
môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Các chủ trương, biện pháp
3Nguồn Niên giám Thống kê Trung Quốc
http://www.stats.gov.cn/english/
27
được hướng vào cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các ưu đãi trên nhiều
mặt. Trung Quốc đã chủ động bỏ vốn ra xây dựng cải tạo đường sá, bến bãi, cảng
nước sâu, sân bay và hệ thống thông tin từ các khoản tiết kiệm trong nước. Điều này
đã tạo rất nhiều thuận lợi cho các chủ đầu tư nước ngoài trong việc vận chuyển cũng
như thông tin liên lạc khi đầu tư vào Trung Quốc.
Bên cạnh đó Trung Quốc cũng rất coi trọng việc ưu đãi thuế đối với các xí
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, bởi thuế quan hệ trực tiếp đến lợi nhuận của các
nhà đầu tư. Nhằm thu hút họ, Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách ưu đãi thuế và
luật pháp hóa chúng như ưu đãi đối với khu vực đầu tư, ưu đãi về kì hạn kinh
doanh, ưu đãi cho người đầu tư nước ngoài và đãi ngộ cho hành vi tái đầu tư.
 Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư
Một trong những khó khăn các nhà đầu tư gặp phải khi đầu tư vào một nước,
đó là thủ tục đầu tư. Nắm bắt được tâm lý này, Trung Quốc đã cải cách hệ thống
luật pháp, đơn giản hóa các thủ tục, cởi bỏ hàng loạt các thủ tục hành chính rườm rà
nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi đăng kí đầu tư vào Trung Quốc. Có thể
lấy ví dụ đối với một dự án xây dựng 2000 km đường cao tốc trong vòng 3 năm tại
một số tỉnh Trung Quốc. Thay vì lập dự án rồi chờ phê duyệt, Trung Quốc đưa ra
quy định cho phép vừa thiết kế, vừa thi công rồi hậu kiểm để đẩy nhanh tiến độ của
dự án.
 Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trung Quốc khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tới Trung Quốc thành
lập các doanh nghiệp “ba vốn”: doanh nghiệp chung vốn kinh doanh, doanh nghiệp
hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Điều này giúp cho các chủ
đầu tư có nhiều lựa chọn về hình thức đầu tư hơn khi đầu tư vào Trung Quốc.
Với những biện pháp, chính sách tiến bộ trên, Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, xây dựng đất nước. Các
chuyên gia nước ngoài đánh giá Trung Quốc là nước hiện có môi trường đầu tư phù
hợp tới 75% so với tiêu chuẩn thế giới.
28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I. Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua
1. Thực trạng thu hút FDI
4
1.1. Tình hình cấp phép đầu tư
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký
cấp mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.
Thời kỳ 1991 – 1996, được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có
thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp
phép, tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) là 28,3 tỷ USD. Đây là
giai đoạn mà môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà
đầu tư do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực, lực
lượng lao động sẵn có với giá nhân công rẻ, thị trường mới. Do vậy, ĐTNN tăng
trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng
góp tích vực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có biểu hiện khá rõ nét
của một động thái thiếu ốn định. Bắt đầu từ năm 1997, nguồn vốn FDI vận động
theo xu hướng giảm dần, cho đến năm 1999 là năm có lượng vốn FDI đăng kí thấp
nhất kể từ năm 1992.
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với
năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm,
chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm
2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với
năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ
4
Theo số liệu Cục Đầu tư nước ngoài
29
lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi
so với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng.
Theo đà tăng đó, trong năm 2008 có thêm 397 dự án đăng ký tăng vốn với
tổng số vốn đăng ký tăng thêm 5,2 tỷ USD. Chỉ tỉnh riêng số vốn tăng thêm của các
dự án đang hoạt động tại Việt Nam trong năm 2008 đã tương đương với tổng số vốn
đăng ký mới của một năm trong những năm đầu thế kỷ 21. Tính chung cả vốn đăng
ký cấp mới và vốn đăng ký tăng thêm, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam năm
2008 đạt mức kỷ lục 66,5 tỷ USD, gấp 3,35 lần so với năm 2007.
Sang năm 2009, một năm chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, lượng vốn FDI có giảm đi rõ rệt. Cả nước có 839 dự án được cấp mới với
tổng số vốn đăng ký 16,34 tỷ USD, chỉ bằng 24,6 % so với năm 2008. Cùng với đó,
có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng thêm là 5,13 tỷ USD.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008.
30
Bảng 1.1 : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1991 - 2008
Số dự Tổng số vốn đăng ký Tổng số vốn thực hiện
án (triệu USD)(*) (triệu USD)
Tổng số 10981 163607,2 57045,5
1991 152 1291,5 328,8
1992 196 2208,5 574,9
1993 274 3037,4 1017,5
1994 372 4188,4 2040,6
1995 415 6937,2 2556
1996 372 10164,1 2714
1997 349 5590,7 3115
1998 285 5099,9 2367,4
1999 327 2565,4 2334,9
2000 391 2838,9 2413,5
2001 555 3142,8 2450,5
2002 808 2998,8 2591
2003 791 3191,2 2650
2004 811 4547,6 2852,5
2005 970 6839,8 3308,8
2006 987 12004 4100,1
2007 1544 21347,8 8030
2008 1171 64011 11600
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=8692 Cùng với
việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ
năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2009 có gần 5250 dự án tăng vốn đầu tư với
tổng số vốn tăng thêm hơn 27,8 tỷ USD.
31
Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm 1991-1995 thì ở giai
đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi so với năm trước đó (4,17tỷ USD). Giai đoạn
2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 16% so với dự kiến là 6 tỷ
USD), tăng 69% so với 5 năm trước đó. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm vượt
con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007, vốn tăng thêm đạt
trên 2 tỷ USD, mỗi năm tăng trung bình 35%. Năm 2008 và 2009 đều chứng kiến
mức tăng cao của vốn đăng ký thêm, đạt mức trên 5 tỷ USD.
Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995; 65,7% trong giai
đoạn 1996-2000; và khoảng 77,3 % trong thời kỳ 2001-2005. Trong hai năm 2006
và 2007, tỷ lệ này tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm. Riêng năm
2008 tỷ lệ các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng đã giảm
xuống còn 48,85% về số dự án và 54,12%về vốn đầu tư đăng ký. Sang năm 2009, tỷ
lệ vốn tăng thêm nghiêng hẳn về phía các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống, với
tổng số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD, đạt 74% so với tổng vốn đăng ký tăng thêm.
Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng
điểm, nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN.
1.2. Quy mô dự án
Quy mô của các dự án FDI thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm
của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường Việt Nam. Qua các thời kỳ, quy
mô các dự án cũng có nhiều biến động, tăng dần qua các giai đoạn. Trong giai đoạn
1988-1990, quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quan đạt 7,5 triệu USD/ dự án. Đến
giai đoạn 1991-1995, quy mô bình quân tăng lên con số 11,6 triệu USD, và đến giai
đoạn 1996-2000, con số này đạt mức 12,3 triệu USD. Điều này thể hiện số lượng
các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5
năm trước đó. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2001-2005, quy mô vốn đăng ký trên giảm
xuống 3,4 triệu USD. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn
2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006-2007, do được sự
32
quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào các dự án lớn, quy mô vốn
bình quân của các dự án FDI lại tăng trở lại với con số cao đáng kể ở mức 14,4 triệu
USD. Đặc biệt trong năm 2008, năm có mức tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt con số
kỷ lục cũng là năm chứng kiến nhiều dự án có mức vốn đầu tư cao với quy mô trung
bình đạt 51,47 triệu USD/dự án, cao hơn rất nhiều so với thời gian trước.
Đơn vị: Triệu lao động
60
50
40
30
20
Quy mô dự án
10
0
Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài
1.3. Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay
1.3.1. Đầu tư nước ngoài phân theo ngành
 Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng
thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, bởi đây là ngành có thể tạo cơ
sở vật chất vững chắc cho nền kinh tế. Các ngành, các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu
tư đều được nêu trong danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư. Trong những
năm 1990, thực hiện chủ trương thu hút FDI, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi,
khuyến khích các dự án: sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản xuất hàng
xuất khẩu có tỷ lệ xuất khẩu từ 50 % hoặc 80% trở lên, sử dụng nguồn nguyên liệu
trong nước và có tỷ lệ nội địa hóa cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết
33
với WTO, Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất
khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu
trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp-xây
dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định
hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ
thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện
điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt
Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN
thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm
công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt
may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và
tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ
cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin.
Tính đến hết năm 2009, lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có 7.333 dự án với
mức tổng vốn đăng ký đạt trên 101 tỷ USD, chiếm 70% về số dự án và 57% về tổng
mức vốn đăng ký.
 Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ
Bên cạnh việc thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp xây dựng, Nhà
nước ta cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh
bất động sản tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng
với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp
tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản
xuất và xuất khẩu.
34
Trong năm 2009 lĩnh vực dịch vụ đã chiếm ưu thế trong tổng vốn FDI. Trong
đó, dịch vụ lưu trú và ăn uống là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà
đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Kinh doanh bất động
sản đứng thứ hai với 7,6 tỷ USD. Trong đó có nhiều dự án quy mô lớn được cấp
phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công
ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty
TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần
lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD.
 Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp cũng
được chú trọng ngay từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này,
nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong
muốn.
Đến hết năm 2008, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 976 dự án còn hiệu
lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,79 tỷ USD; chiếm 10 % về số dự án ; và chỉ chiếm
4,4% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động
có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau.
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp
(riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất
gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành
nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư
vào ngành nông nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía
Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng
sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền
35
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.ssuser499fca
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...hieu anh
 

Similar to Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNGTHU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG  BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
THU HÚT VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận hội nhập kinh tế quốc tế, 9 ĐIỂM
 
La0254
La0254La0254
La0254
 
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệLuận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Luận văn: Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----  0  ---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUANVANTRITHUC.COM ZALO: 0936.885.877 TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy Lớp: A12 Khóa: K45 Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI......................................... 3 I. Những khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................ 3 1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................................3 1.1. Khái niệm.............................................................................................................................. 3 1.2. Đặc điểm................................................................................................................................ 5 2. Các hình thức chủ yếu của FDI .........................................................................................6 2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập ..................................................................... 6 2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam................................................................. 7 3. Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang phát triển 10 3.1. Tác động tích cực ................................................................................ 10 3.2. Tác động tiêu cực ................................................................................ 14 II. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ............. 15 1. Khái niệm ...................................................................................................... 15 1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước ......................................................... 15 1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 17 2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI ........................................................ 19 3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI ................................................. 21 4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI .................................................... 24 III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nước châu Á ................................. 25 1. Thái Lan ....................................................................................................................... 25 2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................... 26 i
  • 3. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ................................... 29 I. Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua ..................... 29 1. Thực trạng thu hút FDI .......................................................................................... 29 1.1. Tình hình cấp phép đầu tư ................................................................. 29 1.2. Quy mô dự án ...................................................................................... 32 1.3. Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay ................................................ 33 1.4. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT ......................... 38 2. Tình hình thực hiện các dự án FDI...................................................................... 39 II. Thực trạng về thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với FDI tại Việt Nam………………………………………………………………………………..40 1. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước đối với FDI ............... 41 2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI ................. 46 2.1. Quá trình hình thành hệ thống văn bản pháp luật về FDI ................ 46 2.2. Tình hình thực hiện ............................................................................. 48 3. Xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách đối với FDI ........... 49 3.1. Chính sách về thuế và ưu đãi tài chính .............................................. 49 3.2. Chính sách về đất đai .......................................................................... 51 3.3. Chính sách về lao động ....................................................................... 52 3.4. Chính sách về công nghệ ..................................................................... 55 3.5. Chính sách về xúc tiến đầu tư ............................................................. 57 3.6. Các chính sách ưu đãi khác ................................................................ 58 4. Đánh giá về thực hiện vai trò QLNN đối với FDI ........................................... 61 4.1. Thành tựu ............................................................................................ 61 4.2. Hạn chế ................................................................................................ 62 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI VIỆT NAM ..................... 67 ii
  • 4. I. Quan điểm và phương hướng nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI........................................................................................................................................67 1. Quan điểm....................................................................................................................................67 2. Phương hướng...........................................................................................................................69 II. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với FDI .......72 1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách thủ tục hành chính về đầu tư nước ngoài.................................................................................................................................................72 2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước đối với các dự án FDI.........77 3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu hút vốn FDI ..............................................................................................................................................82 4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ...................................................84 5. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý FDI..................................86 KẾT LUẬN.............................................................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..-1- PHỤ LỤC …………..…………………………………………………………….-4- iii
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các chữ cái viết tắt Tên đầy đủ AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN BTO Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành BOT Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao BT Hợp đồng xây dựng – chuyển giao CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CN Công nghiệp CGCN Chuyển giao công nghệ DV Dịch vụ FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTNN Đầu tư nước ngoài KD Kinh doanh KHCN Khoa học công nghệ KT–XH Kinh tế - Xã hội KCN, KCX, KCNC Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao KTQT Kinh tế quốc tế NSNN Ngân sách Nhà nước iv
  • 6. OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế QLNN Quản lý Nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn UNCTAD Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển UBNN Ủy ban Nhà nước UBND Ủy ban Nhân dân XTĐT Xúc tiến đầu tư v
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU. BIỂU ĐỒ Bảng 1.1 : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1991 –2008....31 Bảng 1.2 : FDI phân theo hình thức đầu tư tính đến năm 2009…………….…38 Bảng 1.3 : Số lượng lao động trong khu vực FDI……………………………….53 Bảng 1.4 : Vốn đầu tư XDCB trong tổng NSNN…………………………..……60 Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm……………………………………..…33 vi
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một trong những “trụ cột” tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm qua và được biết đến là quốc gia năng động, đổi mới, thu hút được sự quan tâm của cộng động quốc tế. Trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, FDI vẫn đóng vai trò quan trọng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan trọng nếu được sử dụng có hiệu quả cao và tạo được sự phát triển bền vững. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, công tác quản lý Nhà nước đối với FDI cần được đưa lên hàng đầu. Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước đối với FDI đã đạt được những thành tựu đáng kể, cải thiện được môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý thuận lợi, tạo ra một sân chơi bình đẳng giúp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, công tác quản lý này còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế và cần có những biện pháp để khắc phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng vào kinh tế thế giới của nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI, thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút FDI cũng như hiệu quả hội nhập đầu tư quốc tế của Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Với đề tài này, khóa luận tập trung nghiên cứu về thực trạng của công tác quản lý Nhà nước với FDI từ khi nước ta mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài (tức từ 1
  • 9. năm 1988) tới nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chính của khóa luận là tổng hợp, phân tích kết hợp với đối chiếu,so sánh các nguồn dữ liệu để đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp cụ thể. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khoá luận này được trình bày trong 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2 : Thực trạng của quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Đề tài là một vấn đề hết sức phức tạp, đặc biệt với sinh viên như em vì lẽ trình độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm của bản thân chưa tích luỹ được nhiều, việc thu thập và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nội dung bài viết còn rất nhiều vấn đề chưa được đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn về nội dung cũng như cách trình bày. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, bổ sung cũng như chỉnh lý nội dung và hình thức nhằm giúp em hoàn thành khoá luận này. 2
  • 10. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới, hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI, đã trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng thu hút FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới. Trong chương một, luận văn sẽ lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến nguồn vốn FDI và khái niệm quản lý Nhà nước đối với FDI. I. Những khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1. Khái niệm Đầu tư nước ngoài được hình thành thông qua sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước, sự khác nhau về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, vòng đời của sản phẩm, trình độ phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất… Các yếu tố này đã thúc đẩy sự trao đổi và phân công lao động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đồng thời sự khác nhau giữa nhu cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nước đã làm tăng nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để thâm nhập, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận và đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định. Nhìn chung, ĐTNN là một quá trình có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác theo các cam kết đầu tư được thỏa thuận nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia. Về bản chất, ĐTNN là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là một bộ phận cấu thành nên đầu tư nước ngoài. FDI đang ngày càng chứng tỏ vai trò đặc biệt quan trọng khi tỷ trọng đóng góp vào ĐTNN lớn và không ngừng gia tăng. 3
  • 11. Hiện nay trên thế giới, khái niệm FDI được diễn giải theo nhiều cách khác nhau, tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Theo Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, thì “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác”. Trong khi quỹ tiền tệ quốc tế IMF lại đưa ra cách định nghĩa về FDI như sau: FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là lợi ích lâu dài của hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp. Tổ chức OECD cũng đưa ra khái niệm như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: - Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư - Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó - Tham gia vào một doanh nghiệp mới - Cấp tín dụng dài hạn ( trên 5 năm) Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI, đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên khái niệm này chỉ cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp. Ở nước ta, khái niệm về FDI không được quy định cụ thể mà thông qua khái niệm về ĐTNN. Khái niệm về ĐTNN được quy định rõ tại khoản 12 điều 3 Luật 4
  • 12. đầu tư 2005: “ĐTNN là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “ FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.” Tài sản được đề cập đến trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiểu, giấy ghi nợ,…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. 1.2. Đặc điểm Từ khái niệm của FDI, có thế khái quát được một số đặc điểm cơ bản về FDI như sau:  Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.  Mục đích của hoạt động FDI là tìm kiếm lợi nhuận. FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, do đó mục đích ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần phải lưu ý đặc điểm này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích của chủ đầu tư.  Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp nước tiếp nhận đầu tư 5
  • 13. để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ vốn tối thiểu được quy định khác nhau theo từng nước, luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, còn tại Việt Nam, còn tại Việt Nam, Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP không quy định tỷ lệ tối thiểu góp vốn cổ phần mà tỷ lệ này sẽ được thực hiện theo pháp luật chuyên ngành như chứng khoán, bảo hiểm,... Các lĩnh vực còn lại nhà đầu tư được mua với tỷ lệ không hạn chế và phải phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.  Tỷ lệ đóng góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa theo tỷ lệ này.  Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được  Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ dự án đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. Việc tìm hiểu và nắm vững khái niệm cũng như các đặc điểm của FDI sẽ giúp chúng ta có được nền tảng căn bản để đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan. 2. Các hình thức chủ yếu của FDI 2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập FDI phân theo hình thức thâm nhập thường được chia ra hai loại chính: đầu tư mới và mua lại và sáp nhập qua biên giới.1  Đầu tư mới (Greenfield investment) là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài. 1 Theo định nghĩa của UNCTAD http://www.unctad.org/Templates/webflyer.asp?docid=2928&intItemID=1465&lang=1 6
  • 14.  Mua lại và sáp nhập qua biên giới ( M&A – merger and acquisition): là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển. Hoạt động M&A được phân làm 3 loại  M&A theo chiều ngang: xảy ra khi hai công ty hoạt động trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng một loại mặt hàng mà trước đó hai công ty cùng sản xuất.   M&A theo chiều dọc: diễn ra giữa các công ty tham gia vào các giai đoạn khách nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối.   M&A theo hướng đa dạng hóa hay kết hợp: là sự sáp nhập giữa các công ty trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm cơ bản rủi ro và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau trong các lĩnh vực tài chính, tài nguyên,… 2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam Luật đầu tư 2005 có quy định rõ những hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:  Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải phụ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh như kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội của nước sở tại. Doanh 7
  • 15. nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể được thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.  Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, gọi tắt là doanh nghiệp liên doanh, là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động của liên doanh rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai  Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh doanh mà không lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.Trong quá trình kinh doanh, các bên đều có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các bên khi tham gia hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận khác giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại một cách riêng rẽ.  Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn 8
  • 16. được dành riêng cho khu vực Nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hàng một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Vào cuối giai đoạn vận hành, doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có hợp đồng BTO và BT. Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng ( hoặc mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT. Tuy nhiên hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao. Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toàn bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tưu đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lý. Lĩnh vực hợp đồng này hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, và được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.  Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ công ty con (holding company) Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Mô hình công ty mẹ - con là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Công ty con được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và công ty mẹ chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến 9
  • 17. lược, giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.  Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra, chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty mẹ ở nước ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại. 3. Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang phát triển 3.1. Tác động tích cực Nguồn lợi mà FDI mang lại cho nước nhận đầu tư rất lớn. Cụ thể như sau:  Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trường tài chính Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu nguồn vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn FDI. Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tư do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nước, tâm lý chung của người dân là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh nếu chưa có cơ chế huy động vốn thích hợp, rõ ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tư phát triển. Với nhiều ưu thế hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các nước sở tại khai thác được một cách tối ưu nhất nguồn vốn bên ngoài, có thêm nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng 10
  • 18. vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. Trong giai đoạn 1998 – 2003, FDI thường xuyên chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định của các nước đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên (như đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,…) mà còn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn trong nước. Vốn dư thừa trong dân được kích thích đưa vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nước phải tăng cường đầu tư và chú ý tới hiệu quả đầu tư trong bối cảnh phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công. Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong nước nhờ đó mà được khai thác hiệu quả hơn.  FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia. Và FDI được coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Đối với các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của mình. Đối với các nước đang phát triển có trình độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đường khác nhau. Có thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đường này giúp các nước tạo lập được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN không chỉ chuyển vào dự án đầu tư vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kĩ năng tiếp cận thị trường,… (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đào tạo nguồn nhân lực. Điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập công nghệ đơn thuần mà còn nắm 11
  • 19. vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong nước chưa được tạo lập đầy đủ.  FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao động cho nước chủ nhà FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được các lợi thế về nguồn lao động dồi dào. Ở các nước đang phát triển, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trong trong tổng lao động ở các nước đang phát triển có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào tạo việc làm, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp FDI thường cao hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng. Các doanh nghiệp này thường xây dựng cho mình một đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán bộ của nước nhận đầu tư tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI trưởng thành về nhiều mặt, được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nước ngoài. Đặc biệt đối với hình thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà cùng tham gia quản lý với các nhà đầu tư ngoài nước nên có thêm điều kiện tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh. FDI còn góp phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của nước nhà thông qua các khoản trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đưa lao động đi đào tạo tại nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động, do đó sự phát triển của FDI ở các nước chủ nhà đặt ra một yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ của người lao động. Bản thân người lao động nếu muốn có cơ hội làm trong những doanh nghiệp FDI cũng phải học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. 12
  • 20. Tóm lại, FDI đem lại lợi ích tạo công ăn việc làm. Đây là một tác động kép: tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động, từ đó tạo điều kiện tăng tích lũy trong nước. Tuy nhiên, sự đóng góp này còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả năng kĩ thuật của nước nhận đầu tư.  Hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nước chủ nhà, giúp cân bằng cán cân thanh toán Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất được khai thác một cách có hiệu quả hơn. Định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Do đó, khuyến khích FDI hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu tư. Trong những thập kỉ gần đây, đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng, ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuấ khẩu của nước chủ nhà. Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do đó, ảnh hưởng tích cực của nó đến cán cân thanh toán có thể xem xét và nhận thấy trong từng thời kì nhất định thông qua các thông số kiểm soát được. Dù xem xét dưới góc độ nào, các nhà kinh tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng FDI một cách hợp lý thì sự gia tăng dòng FDI có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa, FDI có thể tạo ra hiệu ứng tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nước nhận đầu tư.  FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH Tác động này có được thông qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính quốc, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư ở một số nước có thế không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trong lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế. FDI thường được tiến hành bởi các công ty xuyên quốc gia và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát 13
  • 21. triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu,… của các ngành công nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế của các nước đang phát triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống giảm dần.  FDI đóng góp vào ngân sách Nhà nước Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách Nhà nước. Điều này được thể hiện thông qua sự đóng góp vào thuế và các khoản lệ phí như tiền thuê đất, phí cho các loại hình dịch vụ khác…. Tóm lại, FDI giữ một vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển KT – XH của các nước tiếp nhận đầu tư. Với những ưu điểm nổi bật đó, việc thu hút ngày càng nhiều FDI đã, đang và sẽ trở thành một trong những chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thu hút tới mức nào còn tùy thuộc vào điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nước và một số yếu tố khác. 3.2. Tác động tiêu cực Mặc dù những lợi ích nêu trên không phải là nhỏ nhưng việc thu hút và sử dụng vốn FDI cũng mang lại một số tác động tiêu cực.  Chất lượng thu hút FDI còn thấp, thiếu tính bền vững là một thực tế khó bác bỏ. Biểu hiện rõ nhất của hạn chế này là phần giá trị gia tăng còn thấp. Phần lớn các doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có, thì trường tiêu thụ “dễ tính” để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp nội địa còn ít, chưa hình thành được các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng hàng hóa nên giá trị gia tăng tạo ra không cao. Hơn nữa, do chủ đầu tư trực tiếp sở hữu và quản lý vốn vì các mục tiêu của mình nên họ thường xuyên đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nước sở tại. Nếu không có những quy hoạch và cơ chế quản lý FDI hữu hiệu, sẽ dễ dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác 14
  • 22. quá mức, tăng ô nhiễm môi trường, cơ cấu kinh tế méo mó hoặc chậm được cải thiện và tích tụ những nguy cơ mất ổn định chung của đời sống KT – XH quốc gia.  Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư quốc tế giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt hoặc chịu sức ép mạnh từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kĩ thuật…   Nếu nước tiếp nhận đầu tư không xây dựng được một hệ thống chính sách cạnh tranh hiệu quả sẽ dễ gây ra tình trạng độc quyền. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ sử dụng sức mạnh thị trường để thao túng thị trường, cạnh tranh không lành mạnh, chèn ép các doanh nghiệp trong nước.  Không ít trường hợp việc nhận FDI đi liền với sự du nhập những công nghệ lạc hậu với giá đắt đỏ, gây ra những tổn thất lớn, bên cạnh những chi phí phát sinh từ việc dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục hậu quả về sau, đồng thời làm tăng ô nhiễm môi trường. Trên đây là những tác động không mong muốn của FDI có thể có đối với nước tiếp nhận đầu tư. Tác động này với các mức độ nặng nhẹ hoặc dài ngắn còn tùy thuộc vào hiệu quả của chính sách đối ứng của nước sở tại. Điều đó đặt ra cho các nước tiếp nhận đầu tư một vấn đề: Làm thế nào để quản lý nguồn vốn FDI một cách hợp lý, đẩy mạnh những tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của dòng vốn này. II. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước Quản lý Nhà nước (QLNN) nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý, Nhà nước, vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về QLNN đối với nền kinh tế nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà nước,… Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập 15
  • 23. trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi cho quốc kể dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội. QLNN trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung chủ yếu vào các chức năng sau: Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền. Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường. Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn xã hội. Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý tới các đối tượng quản lý. Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường 16
  • 24. pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế - xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình. 1.2. Qu ản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, QLNN về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau. QLNN về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nước ngoài nói riêng. QLNN đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên lý chung về QLNN về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước. Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trường, hơn nữa là thị trường mang tính chất và quy luật của thị trường quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tư phải tính toán kỹ khả năng, điều kiện để thu lợi nhuận. Họ sẽ không hoặc sẽ đầu tư hạn chế vào những dự án mà hiệu quả kinh tế không rõ ràng và kém hấp dẫn. Do vậy, một trong những yêu cầu của QLNN là phải tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đường lối, chính sách của Nhà nước về pháp luật, thị trường, đối tác và những quy định cụ thể khác đối với FDI. 17
  • 25. Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài khác với mục tiêu của nước chủ nhà. Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực như thuế các loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nước chủ nhà lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, QLNN đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa được với nhau, bằng các chính sách hướng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép buộc một cách chủ quan duy ý chí. Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trường nhưng có xu hướng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ như công nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh. Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Quy trình hoạt động dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin giấy phép cho việc triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi cần có một cơ quan QLNN đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành công. Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. 18
  • 26. 2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI Môi trường quốc tế là như nhau đối với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là như nhau. Nhưng thực tế, việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố QLNN đối với nền kin tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả của FDI.  Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tư vào một quốc gia. Ổn định chính trị là điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro càng mạo hiểm hơn khi đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, một đất nước có sự ổn định về chính trị, sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia khác. Mặc dù FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, nhưng vẫn được Nhà nước hỗ trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn được sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nước có vai trò quyết định trong việc lựa chọn, thực thi chính sách kinh tế và chương trình đối ngoại theo hướng mở rộng các quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế cũng như đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan hệ đối ngoại của Nhà nước như chiếc chìa khóa mở cửa cho nhà đầu 19
  • 27. tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu tư cũng như để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của họ. Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế thường phải đương đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nằng nề, mâu thuẫn giữa khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tư lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.  Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài hoạt động tại nước sở tại phải tuân thủ pháp luật của nước đó. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất nước cần được thể hiện thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà nước. Khi luật pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động FDI. Ngược lại, nếu những định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực hiện các định chế được ban hành. 20
  • 28. Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý của Nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.  Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu tư. Một đất nước với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tư có thể mở rộng mối quan hệ thương mại, giao lưu buôn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, Nhà nước càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI  Dự báo Công tác QLNN đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đưa ra những kết luận khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và phân tích đó. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện công tác QLNN đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác QLNN đối với FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng như không thể thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra. 21
  • 29. Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và thế giới, chính sách thương mại của các chính phủ… Để tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng như đa dạng các nguồn thông tin.  Định hướng Kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay rất cần sự định hướng và điều tiết của Nhà nước thông qua các công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch, qui hoạch… Chức năng định hướng của Nhà nước trước hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình hành động quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác định hướng của Nhà nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu tiên của FDI. Để đạt được mục tiêu định hướng thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Nhà nước cần vận dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.  Tổ chức và điều hành Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quản QLNN trong việc ban hành các qui phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI. 22
  • 30.  Bảo hộ và hỗ trợ Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của quốc gia. Vì vậy chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của các cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nước được thực hiện trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nước còn có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các doanh nghiệp kinh doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường, giải đáp những vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài.  Kiểm tra và giám sát Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ quan QLNN kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa các hoạt động này vận động theo qui định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách qui định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động. 23
  • 31. Các chức năng cơ bản của QLNN về đầu tư nước ngoài không tồn tại độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tư nước ngoài khi các chức năng quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất. 4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các hoạt động FDI, nội dung QLNN đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau2 :  Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp qui để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo các mục tiêu đề ra.   Trên cơ sở Luật Đầu tư và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,…   Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó quy hoạch thu hút FDI phải được dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế  đất nước. Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên kên gọi vốn đầu tư nước ngoài, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn mực đầu tư.  Vận động hướng đẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây dựng dự án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp giấy phép.   Quản lý các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiếm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các doanh nghiệp trong việc 2 Luật Đầu tư 2005 24
  • 32. thực hiện theo quy định của Nhà nước về giấy phép đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư.  Đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan QLNN về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đội ngũ lao động kĩ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này. III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nước châu Á 1. Thái Lan Thái Lan là một trong những đất nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên, xã hội cũng như trình độ phát triển kinh tế nhưng đã sớm có những nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã tận dụng nó để phát triển đất nước. Những thập niên gần đây, nền kinh tế Thái Lan đã đạt được sự phát triển thuộc loại nhanh trong khu vực. Trong sự phát triển đó, có sự đóng góp đáng kể của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm một yếu tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan trở thành một “ngôi sao mới” của khu vực Đông Nam Á. Trong giai đoạn 1997-1998, nền kinh tế Thái Lan đã chịu những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Khi đi vào giai đoạn phục hồi, để xóa bỏ những nghi ngại về tình tình kinh tế - chính trị bất ổn vừa qua trong con mắt những nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Thái Lan đã đưa ra những biện pháp mới nhằm cải thiện, tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Trước hết là cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư. Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư chính là những bí quyết để Thái Lan thành công trong việc thu hút và quản lý FDI. Nước này đã đơn giản hóa các thủ tục quy trình đầu tư thành các thủ tục một cửa đơn giản, với những 25
  • 33. hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Thái Lan đưa ra luật xúc tiến thương mại quy định rõ cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển kinh tế từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Ngoài ra, Thái Lan cũng đưa ra những chính sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn như giảm thuế, ưu đãi tiền tệ, cho vay ngoại tệ… Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc chưa tự sản xuất được… Ngoài ra, đất nước này còn có những chính sách ưu đãi về dịch vụ như giá thuê nhà đất, dịch vụ viễn thông, vận tải… để thu hút FDI. Bên cạnh việc đưa ra những cơ chế chính sách phù hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho sự vận động của FDI, Thái Lan còn rất chú ý đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thị trường lao động của Châu Á nói chung và Thái Lan nói riêng đặc biệt hấp dẫn các nhà đầu tư bởi tỷ lệ lao động trẻ, giá thấp. Tuy nhiên, để thu hút được các nhà đầu tư vẫn cần có một nguồn lao động trình độ cao. Thái Lan rất coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo. Trong các cơ sở giáo dục đào tạo, Thái Lan có những nỗ lực đáng kể để nâng cao chất lượng chương trình giảng dạy nhằm phục vụ các nhu cầu cụ thể từ các ngành công nghiệp khác nhau, cũng như để nâng cao kỹ năng quản lý và kiến thức. Đối với việc đào tạo nghề, chương trình giảng dạy cũng được cải tiến để hỗ trợ các ngành công nghiệp, đồng thời trau dồi thêm các kĩ năng như tiếng Anh, quản lý kinh doanh, kĩ năng giao tiếp. Trong bảng đánh giá xếp hạng các quốc gia về dịch vụ toàn cầu của tập đoàn AT Kearney (Global Service Location Index 2009), Thái Lan là nước đứng thứ tư trong các quốc gia châu Á về trình độ và sự sẵn có của nguồn lao động. Điều này cho thấy Thái Lan là một quốc gia luôn chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực để thu hút đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. 2. Kinh nghiệm của Trung Quốc Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa kinh tế từ năm 1979, và từ đó đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư 26
  • 34. trên thế giới. Vị thế và ảnh hưởng của Trung Quốc đang ngày càng nâng lên rõ rệt. Một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế Trung Quốc trong những thập kỉ qua chính là sự thành công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với Trung Quốc, đầu tư nước trực tiếp nước ngoài thực sự trở thành động lực của sự phát triển và chính nó đã đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Trong vòng 10 năm trở lại đây, tổng nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc liên tục tăng với tốc độ đáng kể. Nếu như năm 1999, số dự án đầu tư vào Trung Quốc là 17100 dự án với tổng mức vốn thực hiện vào khoản 40,4 tỷ USD thì tới cuối năm 2009, tổng số dự án tăng lên con số 23435 dự án, tổng vốn thực hiện là 90,03 tỷ USD.3 Có được thành quả đó phải kể đến vai trò trụ cột của QLNN đối với nguồn vốn này. Một số biện pháp, chủ trương mà Trung Quốc đã tiến hành đối với nguồn vốn FDI hiện nay như sau:  Tạo dựng môi trường luật pháp cho đầu tư trực tiếp nước ngoài Trung Quốc ban hành hơn 500 văn bản gồm các bộ luật và văn bản pháp quy liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại và đầu tư trực tiếp nước ngoài, tương đối phù hợp với yêu cầu của những quan hệ mở trong nền kinh tế thị trường. Chúng được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản: bình đẳng cùng có lợi. Trên các nguyên tắc này, Bộ luật đầu tư hợp tác giữa Trung Quốc với nước ngoài ra đời ngày 1- 7-1979 đã đặt nền móng cho các nhà đầu tư vào Trung Quốc. Ngoài ra còn có “Quy định của Quốc vụ viện về việc khích lệ đầu tư của thương gia nước ngoài”, gọi tắt là “22 điều mục” ban hành ngày 11-10-1986. Quy định này nhấn mạnh ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa và doanh nghiệp kỹ thuật tiên tiến.  Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp trên nhiều lĩnh vực để tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Các chủ trương, biện pháp 3Nguồn Niên giám Thống kê Trung Quốc http://www.stats.gov.cn/english/ 27
  • 35. được hướng vào cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các ưu đãi trên nhiều mặt. Trung Quốc đã chủ động bỏ vốn ra xây dựng cải tạo đường sá, bến bãi, cảng nước sâu, sân bay và hệ thống thông tin từ các khoản tiết kiệm trong nước. Điều này đã tạo rất nhiều thuận lợi cho các chủ đầu tư nước ngoài trong việc vận chuyển cũng như thông tin liên lạc khi đầu tư vào Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Quốc cũng rất coi trọng việc ưu đãi thuế đối với các xí nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, bởi thuế quan hệ trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà đầu tư. Nhằm thu hút họ, Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách ưu đãi thuế và luật pháp hóa chúng như ưu đãi đối với khu vực đầu tư, ưu đãi về kì hạn kinh doanh, ưu đãi cho người đầu tư nước ngoài và đãi ngộ cho hành vi tái đầu tư.  Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư Một trong những khó khăn các nhà đầu tư gặp phải khi đầu tư vào một nước, đó là thủ tục đầu tư. Nắm bắt được tâm lý này, Trung Quốc đã cải cách hệ thống luật pháp, đơn giản hóa các thủ tục, cởi bỏ hàng loạt các thủ tục hành chính rườm rà nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi đăng kí đầu tư vào Trung Quốc. Có thể lấy ví dụ đối với một dự án xây dựng 2000 km đường cao tốc trong vòng 3 năm tại một số tỉnh Trung Quốc. Thay vì lập dự án rồi chờ phê duyệt, Trung Quốc đưa ra quy định cho phép vừa thiết kế, vừa thi công rồi hậu kiểm để đẩy nhanh tiến độ của dự án.  Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Trung Quốc khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tới Trung Quốc thành lập các doanh nghiệp “ba vốn”: doanh nghiệp chung vốn kinh doanh, doanh nghiệp hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Điều này giúp cho các chủ đầu tư có nhiều lựa chọn về hình thức đầu tư hơn khi đầu tư vào Trung Quốc. Với những biện pháp, chính sách tiến bộ trên, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, xây dựng đất nước. Các chuyên gia nước ngoài đánh giá Trung Quốc là nước hiện có môi trường đầu tư phù hợp tới 75% so với tiêu chuẩn thế giới. 28
  • 36. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM I. Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua 1. Thực trạng thu hút FDI 4 1.1. Tình hình cấp phép đầu tư Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước. Thời kỳ 1991 – 1996, được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép, tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) là 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực, lực lượng lao động sẵn có với giá nhân công rẻ, thị trường mới. Do vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích vực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có biểu hiện khá rõ nét của một động thái thiếu ốn định. Bắt đầu từ năm 1997, nguồn vốn FDI vận động theo xu hướng giảm dần, cho đến năm 1999 là năm có lượng vốn FDI đăng kí thấp nhất kể từ năm 1992. Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm 2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ 4 Theo số liệu Cục Đầu tư nước ngoài 29
  • 37. lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng. Theo đà tăng đó, trong năm 2008 có thêm 397 dự án đăng ký tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm 5,2 tỷ USD. Chỉ tỉnh riêng số vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động tại Việt Nam trong năm 2008 đã tương đương với tổng số vốn đăng ký mới của một năm trong những năm đầu thế kỷ 21. Tính chung cả vốn đăng ký cấp mới và vốn đăng ký tăng thêm, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam năm 2008 đạt mức kỷ lục 66,5 tỷ USD, gấp 3,35 lần so với năm 2007. Sang năm 2009, một năm chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lượng vốn FDI có giảm đi rõ rệt. Cả nước có 839 dự án được cấp mới với tổng số vốn đăng ký 16,34 tỷ USD, chỉ bằng 24,6 % so với năm 2008. Cùng với đó, có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng thêm là 5,13 tỷ USD. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008. 30
  • 38. Bảng 1.1 : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1991 - 2008 Số dự Tổng số vốn đăng ký Tổng số vốn thực hiện án (triệu USD)(*) (triệu USD) Tổng số 10981 163607,2 57045,5 1991 152 1291,5 328,8 1992 196 2208,5 574,9 1993 274 3037,4 1017,5 1994 372 4188,4 2040,6 1995 415 6937,2 2556 1996 372 10164,1 2714 1997 349 5590,7 3115 1998 285 5099,9 2367,4 1999 327 2565,4 2334,9 2000 391 2838,9 2413,5 2001 555 3142,8 2450,5 2002 808 2998,8 2591 2003 791 3191,2 2650 2004 811 4547,6 2852,5 2005 970 6839,8 3308,8 2006 987 12004 4100,1 2007 1544 21347,8 8030 2008 1171 64011 11600 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=8692 Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2009 có gần 5250 dự án tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng thêm hơn 27,8 tỷ USD. 31
  • 39. Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm 1991-1995 thì ở giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi so với năm trước đó (4,17tỷ USD). Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 16% so với dự kiến là 6 tỷ USD), tăng 69% so với 5 năm trước đó. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007, vốn tăng thêm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm tăng trung bình 35%. Năm 2008 và 2009 đều chứng kiến mức tăng cao của vốn đăng ký thêm, đạt mức trên 5 tỷ USD. Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995; 65,7% trong giai đoạn 1996-2000; và khoảng 77,3 % trong thời kỳ 2001-2005. Trong hai năm 2006 và 2007, tỷ lệ này tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm. Riêng năm 2008 tỷ lệ các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng đã giảm xuống còn 48,85% về số dự án và 54,12%về vốn đầu tư đăng ký. Sang năm 2009, tỷ lệ vốn tăng thêm nghiêng hẳn về phía các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống, với tổng số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD, đạt 74% so với tổng vốn đăng ký tăng thêm. Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm, nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN. 1.2. Quy mô dự án Quy mô của các dự án FDI thể hiện khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường Việt Nam. Qua các thời kỳ, quy mô các dự án cũng có nhiều biến động, tăng dần qua các giai đoạn. Trong giai đoạn 1988-1990, quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quan đạt 7,5 triệu USD/ dự án. Đến giai đoạn 1991-1995, quy mô bình quân tăng lên con số 11,6 triệu USD, và đến giai đoạn 1996-2000, con số này đạt mức 12,3 triệu USD. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước đó. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2001-2005, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006-2007, do được sự 32
  • 40. quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào các dự án lớn, quy mô vốn bình quân của các dự án FDI lại tăng trở lại với con số cao đáng kể ở mức 14,4 triệu USD. Đặc biệt trong năm 2008, năm có mức tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt con số kỷ lục cũng là năm chứng kiến nhiều dự án có mức vốn đầu tư cao với quy mô trung bình đạt 51,47 triệu USD/dự án, cao hơn rất nhiều so với thời gian trước. Đơn vị: Triệu lao động 60 50 40 30 20 Quy mô dự án 10 0 Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài 1.3. Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay 1.3.1. Đầu tư nước ngoài phân theo ngành  Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, bởi đây là ngành có thể tạo cơ sở vật chất vững chắc cho nền kinh tế. Các ngành, các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư đều được nêu trong danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư. Trong những năm 1990, thực hiện chủ trương thu hút FDI, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án: sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu có tỷ lệ xuất khẩu từ 50 % hoặc 80% trở lên, sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hóa cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết 33
  • 41. với WTO, Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp-xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin. Tính đến hết năm 2009, lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có 7.333 dự án với mức tổng vốn đăng ký đạt trên 101 tỷ USD, chiếm 70% về số dự án và 57% về tổng mức vốn đăng ký.  Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Bên cạnh việc thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp xây dựng, Nhà nước ta cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho hoạt động kinh doanh dịch vụ. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu. 34
  • 42. Trong năm 2009 lĩnh vực dịch vụ đã chiếm ưu thế trong tổng vốn FDI. Trong đó, dịch vụ lưu trú và ăn uống là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 7,6 tỷ USD. Trong đó có nhiều dự án quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD.  Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp cũng được chú trọng ngay từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn. Đến hết năm 2008, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 976 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,79 tỷ USD; chiếm 10 % về số dự án ; và chỉ chiếm 4,4% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta. Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền 35