TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ
1. Báo cáo tổng hợp
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là công ty Vân tải ô
tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 172/QĐ-
UB ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc “ về việc chuyển đội xe từ
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp Dịch
vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao
thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ
phần theo quuyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh
Vĩnh Phúc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có địa chỉ tại số 01, đường Mê
Linh, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Điện thoại: (0211)862708.
2. Quá trình hoạt động và phát triển.
Cơ sở vật chất:Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc,
cơ sở vật chất hầu như phải xây dựng lại từ đầu bởi chỉ có 48 chiếc phương
tiện ô tô loại chở khách mang nhãn hiệu nhà máy ô tô Hoà Bình đóng trên xe
CHANXI và xe tải thùng IFA W50 và 02 xe 12 ghế với 01 xe con mang nhãn
hiệu HYUNDAI và TOYOTA ( ngoại 100%) được nhận từ Công ty vận tải ô
tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với 01 xe con Uoat và 02 chiếc máy ủi T100,
02 máy cày bừa loại nông cụ của Xí nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo
sáp nhập vào. nhà cửa vật kiến trúc chỉ có được trên mười gian nhà cấp bốn
sắp phải thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là: 6.046.547.704 đồng với giá
trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là: 3.432.184.037 đồng. Nguồn vốn họat
động chỉ có trên 3 tỷ.
Về nhân sự: Thời gian đầu tổng số cán bộ công nhân viên lao động có
108 người gồm 20 cán bộ gián tiếp, 54 công nhân lái xe, 20 công nhân sửa
2. chữa và 3 cán bộ bến xe của Sở Giao thông Vĩnh Phú chuyển về cùng với 21
cán bộ công nhân viên Xí nghiệp Dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo được
sáp nhập vào. Do nhiều điều kiện cả chủ quan và khách quan tác động không
nhỏ đến quá trình công tác của thành viên trong Công ty, Việc làm và đời
sống của hầu hết cán bộ công nhân viên lao động trong lúc này là cực kỳ khó
khăn, gian nan và vất vả. Đa số cán bộ công nhân viên có nhà cửa và gia điình
đều ở Việt Trì, phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hưởng không ít đến tư tưởng
lao động và tinh thần làm việc của mọi người. Hơn nữa, trong thời gian này
tình hình sản xuất của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, do mới thành lập
công việc và doanh thu chưa ổn định, thu nhập của cán bộ công nhân viên lao
động còn thấp đời sống khó khăn lại càng làm cho hiệu quả lao động bị giảm
sút, người lao động không tập trung cho công việc. Phải nói rằng đây là thời
điểm khó khăn nhất mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty trải qua.
Xong được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Lãnh đạo Sở Giao thông
Vận tải nên cán bộ đảng viên và công nhân viên lao động đã phát huy tinh
thần tự lực cùng với quyết tâm về quê hương xây dựng tỉnh nhà nên đơn vị
sớm được kiện toàn cả về chính quyền và tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể
quần chúng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động, Công ty đã đi vào sản xuất kinh
doanh ổn định. Chỉ trong ba năm từ 1997 đến 1999, đơn vị đã xây dựng một
nhà điều hành 3 tầng có tổng diện tích 190m2
.Xây dựng mới hai xưởng sửa
chữa. Xây mới 8 gian nhà cáp bốn với tổng trị giá trên 2 tỷ đồng. Đã mua
thêm phương tiện 12 chiếc, đưa giá trị tài sản cố định từ 3.432.184.073 đồng
lên 6.292.000.000 đồng, tăng 183%. Thu nhập ổn định cho 131 lao động bình
quân trong 3 năm là 578.000 đồng/người/tháng. Đó chính là một bước đột
phá mạnh mẽ của cán bộ đảng viên và cán bộ công nhân viên trong công ty,
đã khắc phục mọi khó khăn, chắt chiu giành dụm và thắt lưng buộc bụng, tuy
đây là một mức thu nhập còn thấp, nhưng trong hoàn cảnh công ty tại thời
3. điểm khó khăn lúc đó thì đây là một sự cố gắng cao nhằm từng bước khôi
phục và đưa công ty từng bước tiến lên xây dựng đơn vị doanh nghiệp trong
ngành Giao thông vận tải Vĩnh Phúc có tầm cỡ xứng đáng trong các doanh
nghiệp nhà nước lớn của địa phương những năm 1997-1999.
Cuối năm 1999 thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Vĩnh
Phúc, kế hoạch của Sở Giao thông vận tải Tỉnh Vĩnh Phúc, đơn vị lại đi đầu
trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, bắt tay vào công tác cổ phần
hoá Công ty. Mặc dù trong lúc tiến hành triển khai kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp còn nhiều khó khăn: Khái niệm cổ phần hoá xuất hiện khá lâu,
nhưng mọi người mới chỉ nghe nói đến cổ phần hoá chứ chưa thực sự hiều hết
về nó. Nhất là trong điều kiện và hoàn cảnh của công ty lúc bất giờ thuộc một
tỉnh nhỏ vừa mới tái lập, công ty vừa mới bị chia tách và sát nhập, cơ cấu tổ
chức non yếu chưa ổn định và còn nhiều bất cập, nhất là trình độ của hầu hết
cán bộ công nhân viên còn rất hạn chế, mức độ truyền đạt và tiếp nhận thông
tin rất chậm chạp. Hiểu về cổ phần hoá đã là một vấn đề khó nhưng để áp
dụng nó như thế nào cho đúng còn khó hơn, laị là một đơn vị đi đầu trong tiến
trình đổi mới cơ cấu sở hữu của tỉnh nhà. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của
ban chấp hành đảng bộ, lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán
triệt cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ
chính sách đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày
29/06/1998 nên chỉ trong 9 tháng triển khai kế hoạch cổ phần hoá , công ty đã
tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất ngày 09/03/2000. Đã thu hút 108/144
lao động đã mua được số cổ phần có giá trị là 2.437.000.000
đồng/4.000.000.000 đồng vốn điều lệ.
Sau cổ phần hoá doanh nghiệp đơn vị vẫn gặp không ít khó khăn, phần
thì lực lượng vận tải trong tỉnh phát trỉên mang tính tự phát, cung vượt cầu
gây nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, luồng tuyến bị phá vỡ. Bộ
phận xe trở khách của tư nhân xuất hiện nhiều và phá giá thị trường nhằm thu
hút hành khách đi xe. Nhiều công ty du lịch được mở ra với nhiều hình thức
4. khuyến mại, ưu đãi giảm giá và luồng tuyến phong phú hấp dẫn thu hút khách
hàng đăng ký đi tour. Mà trong điều kiện khó khăn của công ty để đảm bảo
doanh thu, thu nhập cho cán bộ công nhân lao động thì những hình thực ấy rất
khó thực hiện. ông ty đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt, buộc phải có
những chiến lược phù hợp, sáng tạo nhằm mục tiêu vẫn thu hút lượng khách
hàng của công ty trong khu vực hoạt động của đơn vị mà vẫn dảm bbảo được
kế hoạch doanh thu và đảm bảo mức sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên
lao động của công ty. Việc dầu tư phương tiện đáp ứng theo yêu cầu của
quyết định 890/QĐ-BGTVT và nghị định 92/CP trong lĩnh vực công ty
chuyển đổi chậm do thiếu vốn. Giá trị vật tư phụ tùng, nhiên liệu, bến bãi, cầu
đường tăng cũng như giá nhập khẩu ô tô đều tăng nên hạn chế sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Xong với quyết tâm của đảng bộ đã lãnh đạo công ty, động
viên người lao động mua tiếp cổ phần nhà nước, tăng vốn điều lệ để đầu tư 74
chiếc phương tiện, thay thế 100% số phương tiện cũ loại xe IFA W50 đóng
hoán cải bằng các loại xe có chất lượng cao như HYUNDAI của Hàn Quốc
và xe Trung Quốc, xe trong nước của tổng công ty Cong nghiệp ô tô Việt
nam. Đảm bảo đủ số phương tiện chạy phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam,
các tỉnh phía Bắc. Có đội xe du lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, lễ
hội trên khắp nẻo đường đất nước và đi lữ hành nội địa. Từ cuối tháng 07 năm
2005 xe BUS của công ty đã đưa đón được trên 1 tỷ lượt người đi xe, góp
phần giảm thiểu xe cá nhân tham gia giao thông, đảm bảo văn minh lịch sự đô
thị Vĩnh Phúc. Kế hoạch và việc đưa vào hoạt động tuyến xe Bus Nội Bài –
Vĩnh Yên là một công việc đúng đắn và mang lại hiệu quả cao không chỉ về
mặt tăng thêm nguồn doanh thu mà còn tạo bộ mặt văn minh đô thị cho thị xã
làm giảm đáng kể lượng khách đi xe khách tư nhân với những hiện tượng bắt
khách dọc đường, tranh giành khách gây cản trở giao thông, gây tai nạn do
giá xe Bus rẻ, tuyến ổn định lại an toàn nên đã hu hút được một lượng lớn
hành khách.
5. Công việc đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo nơi làm việc, bến bãi thuận
tiện, giải quyết nơi ơ cho cán bộ công nhân lao động công ty cũng đượ chú
trọng hết sức với việc xây dựng 3 gian nhà xưởng bán vĩnh cửu có diện tích
120m2
, san mặt bằng bãi đỗ xe có diện tích 700m2
. Nâng tài sản cố định cả vật
kiến trúcvà phương tiện lên từ 6,292 tỷ đồng đến 33,5 tỷ đồng. Nguồn vốn
hoạt động từ trên 3 tỷ đồng lên trên 19 tỷ đồng. Bảo đảm việc làm cho bình
quân 143 người lao động với mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng. Tham ra
BHYT, BHXH cho 100% công nhân lao động. Bổ xung chế độ ăn ca 5.000
đồng/ ngày. Thực hiện chế độ bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn
lao động thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Công tác đảm bảo an toàn lao động
được chú trọng hàng đầu đối với công ty, do đặc điểm công việc lao động
phần lớn liên quan đến giao thông trên đường, các lái xe, phụ xe được giác
ngộ và tìm hiểu rất kỹ về vấn đề đảm bảo an toàn giao thông cho hành khách,
cho phương tiện và cho chính bản thân mình. Đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ cho khu vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, quy tắc an toàn được đặt
lên hàng đầu; Chế độ trả lương, khen thưởng kịp thời, tăng lương cho hàng
loạt cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước; Công ty luôn quan
tâm và động viên khen thưởng kịp thời tới những đơn vị, cá nhân đạt thành
tích tốt trong công tác và trong công việc, định kỳ mở cuộc thi lái xe giỏi, tiến
hành xếp hạng tay nghề các lái xe, phụ xe khen thưởng kịp thời. Không chỉ
quan tâm trực tiếp người lao động mà còn động viên thăm hỏi gia đình người
thân khi ốm đau, lễ tết; Công tác bồi dưỡng và đào tạo hàng năm được quan
tâm, nhất là những đối tượng trẻ được chú trọng đào tạo nâng cao trình độ,
đảm bảo lớp cán bộ công nhân lao động kế cận có trình độ chuyên môn và tay
nghề vững vàng. Nhất là đội ngũ lái xe được đào tạo thường xuyên đảm bảo
tay nghề vững vàng và lái xe an toàn. Trong 8 năm đã tạo điều kiện cho 8 cán
bộ công nhan viên học xong các lớp Đại học tại chức và hiện nay có 5 cán bộ
công nhân viên đang theo học các lớp Đại học tại chức ngành kinh tế và kỹ
thuật để tiếp tục về phục vụ cho công ty. Bổ xung cho Sở một giám đốc, một
6. phó giám đốc, một cán bộ đại học đã và đang phát huy tốt chức năng nhiệm
vụ được giao. Bổ nhiệm mới được ba đồng chí giám đốc, ba trưởng phòng,
hai phó phòng, ba đội trưởng đội xe, một giám đốc xí nghiệp, hai trưởng
phòng, một phó giám đốc trung tâm dạy nghề
Trong công tác xây dựng và củng cố phát triển đảng: Tổ chức đảng cơ
sở và chính quyền đơn vị, các đoàn thể quần chúng quan tâm. Trong 8 năm đã
giới thiệu và phát triển được 14 đảng viên mới
3. Tình hình lực lượng lao động của công ty
Với bất kỳ một doanh nghiệp hay công ty nào thì con người luôn giữ
vai trò trung tâm, quyết định sư phát triển của đơn vị đó, cơ cấu lao động hợp
lý, chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo giúp cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả, đạt được những mục tiêu đề ra. Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh
Phúc nhìn chung quy mô lao động còn nhỏ, trình độ cán bộ công nhân viên
lao động còn thấp, cụ thể: Số lao động hiện có là 145 người, số lao động gián
tiếp là 29 người, chiếm 20%, lao động trực tiếp 116 người.Trong đó do đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên số lao động nữ chiếm tỷ
lệ nhỏ, gồm 12 người, chiếm 8,3 % .Lượng lao động này tập trung chủ yếu ở
bộ phận dịch vụ kinh doanh buôn bán xăng, dầu mỡ, đào tạo nghề hay bộ
phận lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp hầu hết là nam giới.
Số lao động tăng giảm hàng năm không đáng kể: Năm 2004, tăng 16
người, giảm 24 người; năm 2005 tăng 58 ngừơi, giảm 24 người (Tăng do tiếp
nhận mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ, cắt hợp đồng lao động).
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học: 18 người
Trung cấp: 13 người
Công nhân kỹ thuật: 105 người
Lao động phổ thông: 09 người
-Trình độ chính trị:
Trung cấp: 04 người
7. Sơ cấp: 13 người
II. Bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
Ban kiểm soát
giám đốc
Giúp việc giám đốc:
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng
Tổ
Chức
Hành
chính
Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài
vụ
Hội đồng quản trị
đội
xe
I
đội
xe
II
đội
xe
III
xí nghiệp sửa chữa chuyên tu
8. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
thực hiện mọi nhịêm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh do nhà
nước giao cho và quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại
và phát tiển của công ty
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động quản trị kinh doanh, điều hành của Công ty, gồm......... người với nhiệm
vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính,
các báo cáo quyết toán tài chính của công ty . Kiến nghị khắc phục nhữg ai
phạm ( nếu có) ; Giám sát các hành vi của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều
hành và định kỳ thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ
Đại hội cổ đông, gồm 5 thành viên (.....chủ tịch..... thành viên) có toàn quyền
nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty phù hợp với pháp luật Việt nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông quyết định; Tình Đại hội cổ sđông các quyết định
quản lý quan trọng, các báo cáo hoạt động, phương hướng nhiệm vụ phát triển
và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy, quy chế hoạt động trong công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được Dảng và Nhà nước giao
trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty. Là người có quyền
cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp
luật , điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông. Theo cơ chế hiện nay thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám đốc điều hành. Là ngqời đại
Trung tâm dạy nghề
9. diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là người quản lý điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty; Chịu trách nhịêm trước Hội đồng
quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty
Phó Giám đốc: Công ty gồm 1 Phó Giám đốc là phụ trách ký thuật kinh
doanh vận tải và phụ trách nội chính. Là người giúp việc cho Giám đốc có
nhiệm vụ bàn bạc, giúp đỡ Giám đốc vvề công tác tổ chức tài chính, sản xuất
kinh doanh tạo điều kiện để Giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch, truển
khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận nhỏ hơn của công ty, kịp
thời thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong điều hành, kịp thời
uồn nắn điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. Cùng Giám đốc rút ra kinh nghiệm
bổ xung cho những phương hướng, kế hoạch sẽ thực hiện trong tương lai, hay
đè ra phương hướng chỉ đạo mới.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức- hành chính: Gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên có
chức năng giúp việc hco Giám đốc và ban lãnh đạo công ty, thực hiện tốt
công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự
an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định
mức kế hoạch của công ty , an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ
chính sách của Nhà nước.
Phòng tài vụ: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ
quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở
sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02
nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công
ty, trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn
đốc, giám sát, điều hành thức hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế
thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe, từng luồng
tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm,
10. khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bải thủ tục cho các phương tiện hoạt
động trên đường hợp lệ. Phối hợp bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng
sức khẻo của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp
thời, hợp lý đảm bảo xe chạy an toàn.
Các đội xe:
Đội xe I: Quản lý các xe chạy cố định
Đội xe II: Quản lý các xe chạy hợp đồng du lịch
Đội xe III: Quản lý tuyến xe Bus ( Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang
Minh).
Hai đơn vị trực thuộc:
Trung tâm dạy nghề: Gồm 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có
nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở lớp Đại học
tại chức.
Xí nghiệp Sửa chữa chuyên tu sửa chữa ô tô bảo dưỡng các phương
tiện đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và một phần thị trường ngoài công ty.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của
UBND Tỉnh Vĩnh Phúc . Công ty đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với
nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải hành khách, đóng mới vỏ
xe, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, máy móc phương tiện vận tải, mua bán
vật tư, thiết bị phụ tùng cơ khí; kinh doanh xăng, dầu, mỡ và đại lý ô tô xe
máy; đại lý bảo hiểm; dịch vụ đào tạo nghề.
Kinh doanh vận tải hành khách, là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu
cho công ty. Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh
Phúc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của công ty và trong
những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả về mở
rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến cũng
11. như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Công ty có một hệ thống xe
khách phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam và các tỉnh phía bắc, có đội xe du
lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, đi lễ hội trên khắp cả nước, đi lữ
hành nội địa và đang có kế hoạch mở rộng luồng tuyến ra địa bàn quốc tế.
Hiện nay công ty có các luồng tuyến sau:
Tuyến cố định:
1. Lập thạch- Gia lâm
2. Lập Thạch- Mỹ Đình
3. Lập Thạch- Giáp Bát
4. Lập Thạch- Hà Tây
5. Lập Thạch- Thái Nguyên
6. Lập Thạch- Sài Gòn
7. Tam Dương- Gia Lâm
8. Tam Đảo- Mỹ Đình
9. Tam Đảo- Giáp Bát
10. Vĩnh Tường- Mỹ Đình
11. Vĩnh Tường- Sơn La
12. Vĩnh Tường- Hà Tây
13. Vĩnh Tường- Lao Cai
14. Vĩnh Tường- Giáp Bát
15. Vĩnh Tường- Móng Cái
16. Yên Lạc- Mỹ Đình
17. Yên Lạc- Saig Gòn
18. Yên lạc- Sơn Dương
19. Yên Lạc- Lục Yên
20. Yên Lạc- Phù Yên
21. Vĩnh Yên- Lào Cai
22. Vĩnh Yên- Sơn Dương
23. Vĩnh Yên- Sài Gòn
12. 24. Phúc Yên- Hà Giang
25. Phúc Yên- Mỹ Đình
26. Phú Thọ- Hà Nội
27. Việt Trì- Thái Bình
28. Phú Thọ- Sài Gòn
Xe khoán gọn:
1. Chi nhánh Hà Nội
2. Công ty Bắc Hà
3. Du lịch Quảng Ninh
Xe hợp đồng: bao gồm các đội xe du lịch.
Hệ thống xe Bus.
Tính đến ngày 31/12/2005 Công ty có tổng cộng 32 xe liên doanh và 33
xe của công ty.
Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới
việc đầu tư cho lĩnh vực vận chuyển hành khách rất được chú trọng, đưa vào
sử dụng nhiều loại xe mới hiện đại, an toàn mở rộng luồng tuyến, nâng cao
chất lượng phục vụ hành khách.
Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu để phục vụ nhu cầu của công ty, vì số
lượng xe của công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định
kỳ đóng mới vỏ xe, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho
bộ phận này, hoạt động này của công ty đã góp phần giảm một lượng chi phí
rất lớn so với việc công ty đem thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty
cũng rất được chú trọng đầu tư, nâng cấp và mua nới thiết bị sửa chữa, tiến
hành cho công nhân viên học hỏi tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao
tay nghề. Doanh thu sửa chữa trung bình hàng năm là trên 1 tỷ đồng.
Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng, dầu mỡ và
đại lý ô tô xe máy: là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh cà tạo việc làm cho người lao động, giúp cho công
13. ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc lịêt này. Cũng
như xí nghiệp dịch vụ sửa chữa, hoạt động của nó chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu trong công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài, tăng
doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty , nhất là hoạt động
kinh doanh mua bán xăng, dầu mỡ là một thị trường đầy tiềm năng do hoạt
động giao thông bằng phương tiện ô tô, mô tô ngày càng tăng nhưng nó cũng
phải đứng trước sự cạnh tranh rất lớn do sư lớn mạnh của các doanh nghiệp
và đơn vị tư nhân trong lĩnh vực này.
Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo
hiểm, đào tạo lái xe mô tô hạng A1, đào tạo nghề, liên kết mở lớp Đại học tại
chức. Đây cũng là những lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh chính
của công ty là vận chuyển hành khách. Mục đích của những hoạt động này
nhằm tăng doanh thu hàng năm cho công ty và đào tạo nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra lực lượng lao động kế cận có trình
độ bổ xung cho công ty, và ở các chức vụ, bộ phận cao hơn bên ngoài công
ty.Doanh thu bình quân hàng năm của bộ phận này là trên 300 triệu đồng.
IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây
Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
sau 5 năm cổ phần hoá.
Trong thời điểm hiện nay , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
đã đi vào chu kỳ ổn định, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được
sự đúng đắn trên con đường chuyển đổi cơ cấu sở hữu, mặc dù là doanh
nghiệp đi đầu của tỉnh trong tiến trình cổ phần hoá. Trên con đường phát triển
công ty ngoài những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn.
Những thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, các ban ngành chức năng
đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp được
14. hưởng các ưu đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước quy định như
nghị định 44 về cổ phần hoá, về luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật
ưu đãi đầu tư nước ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái
sản xuất, đầu tư chiều sâu, mở rộng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm đạt từ 8-
12% nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hút bên ngoài đầu tư xây dựng
vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải ô tô ngày càng cao.
-Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, đặc biệt là
việc quản lý nhà nước về luồng tuyến, đó là các luật giao thông đường bộ,
gnhị đngj 92 của Chính phủ, các Quyết định 4128, 4127 của Bộ Giao thông
vận tải đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi một cách đông bộ, kiên
quyết nên hoạt động kinh doanh vận tải đã đi vào nề nếp hơn, giảm đượ c các
xe chạy dù, chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao
thông
-Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành cùng toàn thể người lao
động trong công ty đã có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng
vươn lên phấn đấu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Những khó khăn:
- Là doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh chuyển đối sang cổ phần hoá nên
bước đầu tư tưởng của người lao động trong công ty còn băn khoăn lo lắng
dẫn đến việc tham gia mua cổ phần còn ít và chậm nên hoạt động sản xuất
kinh doanh còn bị hạn chế do thiếu vốn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh luôn biến động, đặc bịêt với ngành vận tải
ô tô. Lực lượng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát.
Hiện tượng cung vượt quá cầu vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành
mạnh, xu hướng giảm giá để tranh dành khách khá phổ biến, hiệu quả kinh
doanh thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến đang
hoạt động từ nhiều năm nay thì bị xe của các hợp tác xã giao thông vận tải
khác và xe tư nhân chen vào hoạt động tranh dành khách tự do. Tjhị trường
15. hoạt động của công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ. Vì vậy
một số xe mới vào nghề còn ít kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu nên
phải trả xe cho công ty.
- Quyết định 890/QĐ- BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh. Nhất là nghị đinh 92 của
chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời của phương tiện. Số xe cũ nát đã sử
dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu vè kỹ thuật và hết niên hạn không được
hoạt động. Trong khi daonh nghiệp chưa kịp đổi mới phương tiện do nguồn
vốn còn hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130-150%, giá vật tư, phụ tùng
và lệ phí bến bãi, cầu đường tăng từ 40-60%.
- Trong thơig gian gần đây do biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên
vật liêuh tăng đột biến bình quân từ 20-25% nên chi phí giá thành một số sản
phẩm bị lỗ.
- Lực lượng chính là lái xe luôn luôn thiếu vì không có vốn để thế chấp
nhận xe và tay nghề còn yếu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trong 5 năm sau khi cổ phần hoá
(2000- 2004), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và hội đồng quản trị công ty ,
chính quyền và tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên đã phối hợp chặt chẽ
Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu sau:
Tình hình tài chính của đơn vị qua các năm
T Diễn giải Nă
m 2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Vốn điều
lệ
4.00
0.000
4.00
0.000
4.18
3.000
4.18
3.000
6.18
3.000
- Cổ phần
đã mua
2.43
7.000
3.24
6.390
3.24
6.390
3.67
5.195
4.63
4.584
- Cổ phần 1.20 1.20 1.28 1.29 818.
16. nhà nước 0.000 0.000 0.367 8.575 337
2 Giá trị
TSCĐ
11.6
54.011
12.2
05.670
14.0
48.252
15.4
44.585
16.0
03.794
3 Giá trị
còn lại
6.18
6.648
7.37
0.310
10.3
41.183
11.3
85.182
11.3
65.447
4 Nguồn
vốn KD
3.51
9.297
4.24
5.821
4.03
4.675
6.29
5.144
7.58
4.498
5 Các quỹ 261.
984
172.
807
133.
000
157.
599
86.0
99.454
- Quỹ
PTSX
131.
781
58.5
00
48.8
45
73.5
99
86.0
99.454
- Quỹ dự
phòng T/C
52.1
52
43.2
35
49.5
35
58.7
35
64.9
85.000
- Quỹ KT,
phúc lợi
78.0
51
71.0
72
34.6
20
25.2
65
13.4
38
Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh lao động, thu nhập qua các năm:
ĐVT: 1000đ
T Diễn giải Nă
m 2000
Nă
m 2001
Nă
m2002
Nă
m 2003
Nă
m 2004
1 Doanh thu 6.5
13.979
6.6
12.526
7.1
49.907
8.8
02.213
10.4
66.469
2 Tổng lợi
nhuận
628
.000
740
.548
303
.759
308
.417
430.
646
3 Thuế phải
nộp
212
.000
376
.154
466
.717
496
.695
685.
188
4 Lao động
BQ(ngừơi)
123 120 113 121 115
17. 5 Thu nhập
BQ
582 614 648 1.0
26
1.10
3
6 Lãi chia tổ
chức
19,
32%
12,
24%
4,5
6%
9,4
7%
7%
Với những chỉ tiêu trên ta thấy được công ty đã giữ vững và ổn định
sản xuất kinh doanh của đơn vị và có hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu đã đề ra
về sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và có lợi nhuận; Cổ
phần đã mua tăng dần qua các năm, năm 2004 cổ phần đã mua có trị giá gần
gấp đôi năm 2000, điều này đã chứng tỏ được tiềm lực phát triển của công ty,
sự tin tưởng của các đơn vị đầu tư, cổ phần nhà nước tăng không đáng kể và
đến năm 2004 thì giảm xuống là 818.337.000 đồng so với năm 2003 là
1.298.575.000 đồng điều này đã phản ánh sự năng động, tự chủ của công ty
trước nhà nước đã có bước phát triển mới; Giá trị tài sản cố định cũng tăng
dần qua các năm thể hiện sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà
xưởng bến bãi và mua mới phương tiện, đầu tư cả về số lượng và nâng cao
chất lượng, qua 5 năm giá trị tài sản cố định tăng gần 5 tỷ đồng. Đầu tư cơ sở
vật chất cho sản xuất kinh doanh cảu công ty như nhà xưởng, văn phòng làm
việc, và đổi mới phương tiện kinh doanh với tổng giá trị đầu tư gần chục tỷ
đồng. Khi Cổ phần hoá có 45/55 xe IFA W50, đến nay đã không còn xe IFA
thay vào đó là xe chất lượng cao của Hàn Quốc và Trung Quốc. Giá trị tài sản
cố định đến 31/12/2004 tăng so với năm 1999 là 61%; Nguồn vốn kinh doanh
cũng tăng đáng kể từ 3.519.297.000 đồng năm 2000 lên 7.584.498.000 đồng,
đây là yếu tố quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có hoàn
thành hay không và được tiến hành theo tiến độ đường lối ra sao. Nó là căn cứ
để ban lãnh đạo công ty đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty đã tranh
thủ được mọi nguồn vốn hỗ trợ bằng các dự án ưu đãi đầu tư trong nước và
nước ngoài để có vốn đầu tư đổi mới phương tiện. Giá trị được đầu tư vào
phương tiện giảm từ 50-60% do được miễn giảm thuế nhập khẩu.Sự tăng lên
18. đáng kể của nguồn vốn kinh doanh là dấu hiệu của sự phát triển mọi mặt của
đơn vị.
Về kết quả cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và lợi
nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn chưa cao
nhưng với tình hình đặc điểm của công ty trong giai đoạn này với nhiều khó
khăn mọi mặt, vẫn chưa đi vào hoạt động ổn đinh sau thời kỳ đổi mới, cải
cách. Thì việc duy trì được mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận đã là một
thành công của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động công ty. Công ty
luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước theo tỷ lệ quy định; thu
nhập bình quân của lao động trong công ty cũng tăng đều qua các năm, năm
2000 thu nhập bình quân là 582.000 đồng thì năm 2004 đã là 1.103.000 đồng.
Mức thu nhập này có thể nói là một mức ổn định, duy trì cuộc sống cho cán
bộ công nhân viên lao động ở mức trung bình, nhưng để khuyến khích người
lao động tích cực làm việc cống hiến hết khả năng của mình thì công ty cần
cố gắng nâng cao hơn nữa mức thu nhập bình quân, vì trong những năm gần
đây chỉ số giá cả tăng khá cao và nhanh, đời sống của người lao động chắc
chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thu nhập không đựơc cải thiện. Nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một trong những
mục tiêu hàng đầu của công ty. Đảm bảo được được đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty với mức thu nhập bình quân khá so với các đơn vị
trong ngành, đồng thời thực hiện 100% chế độ BHYT- BHXH cho người lao
động. Chi trả tiền ăn ca 5.000 đồng/người/ngày cho số lượng lao động tại
công ty. Trang sấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho những công nhân
trực tiếp sản xuất. Huấn luyện đầy đủ công tác An toàn lao động, Vệ sinh
công cộng, Phòng cháy chữa cháy và An toàn giao thông cho mọi lao động
trong công ty nhất là những lao động trực tiếp trên đường giao thông. Toạ
điều kiện cho ngqời lao động tham gia học tậ nâng cao trình độchuyên môn
nghiệp vụ. Hàng năm đều tham gia đóng góp đầy đủ ủng hộ trong các cuộc
19. vận động quyên góp tư thiện do Nhà nước và Tỉnh phát động. Năm 2004
đóng góp 5.000.000 đồng xây nhà đại đoàn kết.
Tóm lại sau 5 năm Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần,
họt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn đinh và phát triển coa hiệu
quả cao cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của người lao động trong doanh nghệp
được nâng lên do được quyền làm chủ với tư cách là cổ đông, có trách nhiệm
hơn, thực sự quan tâm đối với doanh nghiệp trên tất cả các mặt xây dựng
phương án sản xuất, phương án tích luỹ, phân phối lợi nhuận. Lực lượng lao
động thực sự góp phần tạo ra động lực quan trọng trong tiến trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2005 công ty có những thuận lợi và
khó khăn chung như đã nói ở trên, nhưng yếu tố thuận lợi vẫn là cơ bản. Tình
hình cụ thể các mặt của công ty như sau:
@ Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là
44.141.910 ngườikm, công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền lương
trong năm 2005:
2 Số lao động định biên:
Lái, phụ xe: 62 người
Thợ sửa chữa: 33 người
Cán bộ quản lý: 12 người
Nhân viên khác: 03 người
Tổng số lao động được tính theo định mức lao động năm 2005 là: 110
người
3 Về tổng quỹ lương:
Lương lái xe: Tổng số 44 người, hệ số lương cấp bậc bình quân
là 2,85
Vlx = 44 người 290.000 đ 2,85 12= 436.392.000 đồng
20. Lương BQ 1người/ tháng: 436.392.000đ: (44 12) = 826.500
đồng
Lương BQ 1 người/ ngày: 826.500đ: 26 ngày = 31.788đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ giờ: 31.788 đ : 8 giờ = 3,973 đ/
giờ
Lương phụ xe: Tổng số 18 người, hệ số lương cấp bậc bình quân:
1,92
Vpx = 18 người 290.000 1,92 12 =120.268.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 120.268.000đ: (18 12) = 556.800b đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ ngày: 556.800đ:26 ngày = 21.415đ/
ngày
Lương BQ 1 ngươig/ giờ: 21.415đ :8 giờ =2.677đ/ giờ
Lương thợ sửa chữa: Tổng số 33 người, hệ số lương cấp bậc bình
quân: 1,92, hệ số phụ cấp: 0,0057.
Vsc = 33 người 290.000 (1,92+0,0057) 12 = 221.147.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 221.147.000đ : (33 12) = 558.453 đ/
tháng
Lương BQ 1 người/ ngày: 558.453 đ : 26 ngày = 21,479 đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ giờ: 21.479 đ : 8 giờ = 2.685 đ/
giờ
Lương cán bộ quản lý: Tổng số 12 người, hệ số lương cấp bậc
bình quân: 2,86, hệ số phụ cấp bình quân: 0,045. Tiền lương giờ = 4.050đ/
giờ.
21. - Giá trị tổng sản lượng thực hiện: 13.871.178.000
đồng/12.536.175.000 đồng, đạt tỷ lệ 110,6%
- Lãi trước thuế đạt: 340.000.000 đồng
- Tổng các khoản nộp ngân sách thực hiện: 163.273.000 đồng/
149.584.000 đồng, đạt tỷ lệ 109,2%
@ Kết quả sản xuất kinh doanh :
các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật làm căn cứ thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong năm:
1. Nhiên liêu cấp 78 lít/ 10.000Ng/ km
2. Dỗu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3.Xăn lốp: Định ngạch 40.000km
4. ắc quy: Định ngạch 80.000km
Các chỉ tiêu khác như KHCB, KHSCL... dựa trên các quy định hiện
hành của nhà nước.
- Tình hình về phương tiện:
Mác xe Tổng số Xe công
ty
Xe liên
kết
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
IFAW50 1 4
2
1 4
2
HUYNDAI 45
ghế
7 3
15
6 2
70
1 4
5
HYUNDAI 24
ghế
6 1
44
5 1
20
1 2
4
DAEWOO 45
ghế
1 4
5
1 4
5
22. ASIA 35 ghế 6 2
10
6 2
10
Xe Trung Quốc
45 ghế
9 4
05
8 3
60
1 4
5
Xe Trung Quốc
35 ghế
5 1
75
1 3
5
4 1
40
Xe đầu tư mới 1
4
6
30
1
4
7
14
Tổng cộng 4
9
2
.050
4
1
1
.754
8 2
96
4 Kết quả sản lượng, doanh thu tuyến cố định + du lịch:
Các chỉ tiêu Đ
V T
Tổng
cộng
Tuyến cố định Du
lịch
Xe
tuyến
Xe
buýt
Người đi xe H
k
912.
543
261.7
63
621.54
0
29.2
40
Lượng luân
chuyển
H
k/Km
59.4
04.015
43.44
0.000
10.081
.665
5.88
2.350
Tổng doanh
thu
1
000đ
9.90
0.607
6.516
.000
2.487.
583
897.
024
Km xe xhạy K
m
2.25
8.462
1.706
.327
401.76
0
150.
375
Số xe thực
hiện
X
e
49 29 14 6+
Tr.dụng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
- Về mặt đời sống:
23. + Tổng số lao động bình quân: 106 người
+ Số ngày làm việc bình quân: 24 công
+ Tổng quỹ tiền lương: 1.468.421.000 đồng
+ Thu nhập bình quân: 1.555.000 đồng
5 Chấp hành chế độ chính sách:
+ Việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Dảng và Nhà
nước ở đơn vị luôn chấp hành tốt thể hiện ở nhữg công việc cụ thể như tổ
chức học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước đầy đủ như học
tập quán triệt chỉ thị 30 của Bộ chính trị và Nghị định số 07 của Chính phủ;
chỉ thị 01/2004CT-TTg của Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải
hành khách công cộng; chỉ thị 12/2004/CT-TTg của Chính phủ về việc tăng
cường thực hiện công tác An tàon giao thông. Thực hiện kế hoạch số
926/KH-UB của UBND Tỉnh về việc triển khai chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ
tướng chính phủ về tăng cường thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông; kế hoạch 519/GT-VTKĐ của Sở giao thông vận tải và kế hoạch
số 19/KH-ATGT của ban thanh tra an toàn giao thông về việc thực hiện chỉ
thị 01/CT-TTg của Chính phủ
+ Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, BHYT, BHXH cho người
lao động, cụ thể:
+ Thực hiện tốt việc tổ chức đại hội cổ đông thường niên năm 2005
thay cho đại hội công nhân viên chức hàng năm.
+ Ký hợp đồng lao động cho 100% cán bộ công nhân viên lao động với
các hình thức không xác định thời hạn, có thpì hạn từ 1 đến 3 năm và hợp
đồng lao động dưới 3 tháng.
+ Đã tham gia BHXH cho số người lao động ký hợp đồng với tổng số
tiền đã nộp là: 279.000.000 đồng/330.000.000 đồng.
+ Chi trả tiền ăn ca cho toàn bộ lao động có mặt làm việc tại công ty
với tổng số tiền là: 95.130.500 đồng.
24. + Chi tiền nghỉ dưỡng sức cho người lao động với số tiền là 7.300.000
đồng.
+ Mua và trang cấp bảo hộ lao động, quần áo, giầy vải, mũ vải cho
công nhân trực tiếp sản xuất trị giá trên 3 triệu đồng.
+Công ty đã vận động cán bộ công nhân viên lao động quyên góp được
1.550.000 đồng và quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc điôxin tỉnh; 585.000 đồng
quỹ bảo trợ trẻ em; quỹ đoàn viên công đoàn ngành giao thông vận tải có
hoàn cảnh khó khăn 500.000 đồng; xây dựng đền Hai Bà Trưng là 500.000
đồng; ủng hộ nạn nhân sóng thần là 1.165.000 đồng; mua công trái
21.100.000 đồng
- Phong trào thi đua:
+ Năm 2005 đơn vị đã tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công
nhân viên và người lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ
chính trị, phát động phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn,
nộp đủ doanh thu và phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân nên trong năm 2005
không xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng gây chết người
+ Phong trào thi đua khai thác tìm kiếm việc làmkhối sản xuất công
nghiệp đã tìm kiếm gia công cơ khí cho thị xa Vĩnh Yên trên 400 cột đèn có
trị giá gần 200 triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 30 công nhân có thu
nhập trung bình 1 triệu đồng/ tháng. Nâng cao chất lượng sản phẩm chống
phản tu khi e xuất xưởng trong khối sản xuất công nghiệp. Khối văn phòng đã
tích cực đi khảo sát và học tập tỉnh bạn để xây dựng tuyến xe Bus và xây
dựng thành công phương án chạy tuyến xe bus số 01 Vĩnh Yên- Khu công
nghiệp Quang Minh. Tháng 7/2005 đã đưa 14 xe bus với giá rị đầu tư trên bảy
tỷ đồng vào hoạt động được nhân dân trong và ngoài tỉnh đồng tình ủng hộ và
hoan ngênh, tạo thêm đực công ăn việc làm cho 30 lao động
+ Phong trào thể thao, sinh hoạt văn hoá được duy trì, khối hành chính
sau giờ nghỉ tập luyện vui chơi đều tham gia các giai đấu cùng các đơn vị
trong ngành một cách nhiệt tình, sôi nổi đều đoạt giải các môn cầu lông. Công
25. nhân lao động thi đua thực hiện tốt các pháp lệnh phòng chống HIV, phòng
chống các tệ nạn xã hội, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình nên năm 2005
không có cán bộ công nhân viên lao động vi phạm trong vấn đề này. thông
qua các hoạt động và nội dung thi đua trên đã có tác dụng và là động lực
chính cho việc đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất của đơn vị.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại: Trong 6 tháng cuối năm đã giải quyết
dứt điểm những đơn thư phản ánh của hành khách đi xe bus về thái độ phục
vụ hành khách của lái xe và nhân viên bán vé xe bus do vi phạm quy chế hoạt
động xe bus.
- Công tác khác của đơn vị:
+ Công tác dân quân tự vệ: Đơn vị thực hiện tốt công tác học tập, huấn
luyện và chế độ báo cáo thực lực phương tiện, con người đối với thị đội
+ Công tác phòng chống bão lụt: Thực hiện nghiêm túc kế hoạch và
phương án phòng chống bão lụt của ban chỉ đạo phòng chống boã lụt sẵn sàng
đối phó kịp thời khi có bão lụt xảy ra nhằm làm giảm và hạn chế thiệt hại do
bão lụt gây nên.
+ Xây dựng được phương án phòng chống cháy nổ tại đơn vị và thường
xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt công tác an toàn lao động
vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ nên năm 2005 đơn vị giữ được
công tác an toàn trong lao động sản xuất.
6 Kết quả bình xét thi đua:
Că cứ vào tiêu chuẩn bình xét các danh hiêu thi đua tại công văn hướng
dẫn số 1474/HC-UB ngày 28/10/1998 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về việc
hướng dẫn thực hịên nghị định số 56/1998/NĐ của chính phủ. Hội đồng thi
đua Công ty bình xét suy tôn được 88 cá nhân, 6 đơn vị sản xuất đạt lao động
giỏi cấp cơ sở năm 2005 và xét công nhận 2 cá nhân đạt chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở (01 lái xe thuộc đội xe I, 1 giám đốc xí nghiệp thuộc xí nghiệp sửa chữa
ô tô). Công ty đề nghị hội đồng thi đua ngành xét duyệt là đơn vị lao động
giỏi cấp ngành.
26. Dựa vào số liệu ơ bảng báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh
doanh, các chế độ chính sách đối với nhà nước và người lao động năm 2005
ta thấy các bộ phận sản xuất kinh doanh-dịch vụ đều hoàn thành nhiệm vụ và
vượt kế hoạch đề ra; các khoản thuế phải nộp nhà nước đều hoàn thành kế
hoạch, tiền lương bình quân và thu nhập bình quân đều tăng. Như vậy công ty
đã và đang đi vào chu kỳ hoạt động ổn định, công việc sản xuất kinh doanh
đều có những bước tiến đáng kể tạo tâm lý tin tưởng cho cán bộ công nhân
viên lao động hết mình phục vụ cho công ty vì đó cũng chính là phục vụ lợi
ích cho chính bản thân họ. Nhưng đó chưa phải là những kết quả mang tính
hiệu quả mọi măt, đó chỉ là bề nổi, thực chất thì ban lãnh đạo công ty cùng
toàn thể lao động trong công ty cần phải nỗ lực rất nhiều đẻ duy trì và nâng
cao hơn nữa sự tăng trưởng, đảm bảo đời sống người lao động.
V. Phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược của
công ty trong thời gian tới
1. Cơ sở lập kế hoạch:
- Căn cứ vào phương án sản xuất được đại hội cổ đông công ty thông
qua ngày 09/03/.2005.
- Căn cứ vào hợp đồng nhận khoán giữa Công ty liên doanh VTHKVP
và Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào năng lực phương tiện hiện có của công ty và hệ thống
luồng vận chuyển hành khách mà công ty đăng ký khai thác.
- Khi xây dựng kế hoạch thong qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính
đến các yếu tố rủi ro và bất khả kháng khác
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch;
1- Nhiên liệu cấp 95 lít/10.000 Ng/km
2- Dầu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3- Xăm lốp: Định nghạch 40.000 km
4- ắc quy: Dịnh nghạch 80.000km
và các chỉ tiêu lác theo quy định của nhà nước
27. 2.Nội dung kế hoạch:
- Kế hoạch sản lượng, doanh thu tuyến cố định + du lịch
Các chỉ tiêu Đ
VT
Tổn
g cộng
Trên tuyến Du
lịch
Tuyế
n CĐ
Khoá
n
Người đi xe H
K
485.
706
328.7
76
73.56
0
83.37
0
Lượng luân
chuyển
H
K/km
87.3
03.103
66.74
5.572
7.545
.924
13.01
1.607
Tổng doanh
thu
1
.000đ
14.1
33.261
10.25
0.796
1.321
.027
2.559
.393
Km xe chạy K
m
3.83
4.604
3.020
.280
373.0
56
441.2
68
Số xe thực
hiện
X
e
61. 39 6 16
- Kế hoạch phương tiện:
Công ty cổ phần
Mác xe Tổng số Xe công ty Xe liên kết
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
IFAW50 1 4
2
1 4
2
HYUNDAI 45
ghế
6 2
70
3 1
35
3 1
35
HYUNDAI 24
ghế
5 1
20
2 4
8
3 7
2
28. DAEWOO 45
ghế
1 4
5
1 4
5
ASIA 35 ghế 6 2
10
6 2
10
Xe Trung
Quốc45 ghế
9 4
05
6 2
70
3 1
35
Xe Trung
Quốc35 ghế
5 1
75
1 3
5
4 1
40
Tổng cộng 3
3
1
.267
1
9
7
43
1
4
5
24
Công ty liên doanh
Mác xe Tổng số Xe công
ty
Xe liên
kết
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
DAEWOO BH113
46 ghế
5 2
30
5 2
30
ASIA928 46 ghế 1 4
6
1 4
6
HYUNDAI 45 ghế 1
1
4
95
1
1
4
95
HYUNDAI 30 ghế 5 1
50
5 1
50
HYUNDAI 35 ghế 1 3
5
1 3
5
HYUNDAI 29 ghế 2 5 2 5
29. 8 8
HYUNDAI 25 ghế 6 1
50
5 1
25
1 2
5
ASIA Combi 25
ghế
1 2
5
1 2
5
Tổng cộng 3
2
1
.189
3
1
1
.164
1 2
5
- Kế hoạch luồng tuyến và phân bố phương tiện
+ Xe khoán gọn
T
T
Luồng tuyến Biển kiểm
soát
Loại xe Số
ghế
1 Chi nhánh Hà
Nội
29LD-
1329
HYUNDAI 25
2 nt 29LD-
1328
HYUNDAI 25
3 nt 29LD-
2340
HYUNDAI 29
4 nt 29LD-
1980
HYUNDAI 25
5 Công ty bắc hà 29LD-
1337
HYUNDAI 35
6 Du lịch Quảng
ninh
29LD-
1848
DAEWOO
BH113
46
+ Dự kiến đưa vào luồng tuyến xe Bus 7 chiếc xe mới, trong đó 03
chiếc HYUNDAI City, 01 chiếc loại ASIA, 02 chiếc loại xe Trung Quốc
30. + Xe hợp đồng với 16 xe chạy ở 16 luồng tuyến chủ yếu là xe mang
nhãn hiệu HYUNDAI, ngoài ra là DAE WOO BH113, ASIA và 01 chiếc xe
Trung Quốc
+ Tuyến cố định, đây là hoạt động chủ đạo của công ty nên số lượng xe
đầu tư vào bộ phận này là lớn nhất, số luồng tuyến cũng bao phủ trên địa bàn
rộng lớn bao gồm các tuyến xe bắc- nam, các luồng tuyến bao phủ hầu như
toàn bộ các tỉnh phía Bắc. các luồng tuyến cụ thể ( 28 tuyến = 39 xe )
Xuân Hoà- Gia
Lâm
Quang Sơn- Gia
Lâm
Triệu Đề- Gia Lâm
Lăng Công- Gia
Lâm
Đồng ích- Mỹ Đình
Yên Thạch- Mỹ
Đình
Quang Uyên- Giáp
Bát
Lập Thạch- Hà
Đông
Lập Thạch- T.
Nguyên
Lập Thạch- Sài
Gòn
Quang Sơn- Gia
Lâm
Tam Đảo- Giáp Bát
Vĩnh Tường- Mỹ
Đình1,2,3
Vĩnh Tường- Sơn
la
Vĩnh Tường- Hà
đông
Vĩnh Tường- Lao
Cai
Vĩnh Tường- Giáp
bát
Vĩnh Tường- Móng
Cái
Yên Lạc- Mỹ Đình
Yên Lạc- Ngã tư ga
1,2,3
Tam Hồng- Sơn
Dương
Yên Lạc- Lục Yên
Yên Lạc- Phù Yên
1,2
Vĩnh Yên- Lao Cai
Vĩnh Yên- Sơn
Dương
Vĩnh Yên- Miền
đông
Vĩnh Yên- ngã tư
ga
Phúc Yên- Hà
Giang
Phúc Yên- Mỹ
Đình
ấm Thượng- Mỹ
Đình 1,2
Việt Trì- Thái Bình
Thanh Ba- ngã tư
ga
Việt Trì- Miền
đông
31. Tam Đảo- Mỹ Đình
7 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp- Dịch vụ sửa chữa
năm 2006
Các chỉ tiêu chủ yếu của Xưởng:
Nhân lực 31 gnười
Tài sản cố định tính theo nguyên giá: 873.616.399 đồng
Máy móc thiết bị: 36.264.000 đồng
Công cụ dụng cụ: 15.264.000 đồng
Đất sử dụng: Vĩnh Yên = 370 m2
Đồi son = 7.078 m2
Doanh thu sửa chữa: 1.199.860.000 đồng
Đại tu vỏ xe khách: 06 xe 32.000.000 =192.000.000
đồng
Trung tu vỏ xe khách: 07 xe 23.000.000 = 161.000.000
đồng
Đóng thùng xe tải: 05 xe 16.000.000 = 80.000.000
đồng
Đại tu máy gầm: 28 xe 16.000.000 = 448.000.000
đồng
Bảo dưỡng: 180 lần 260.000 =46.800.000
đồng
Sửa chữa đột xuất: 720 xe 8 giờ 6000đ
=34.560.000 đồng
Gia cồn cơ khí: 25.000 kg 9.500đ
=237.500.000 đồng
Cộng 1.199.860.000 đồng
32. (Một tỷ một trăm chín mươi chín triệu tám trăm sáu mươi
ngàn đồng)
8 Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006
Lớp đào tạo lái xe mô tô ( Hạng A1):
02 khoá 150 95% 75% 70.000đ 12 tháng = 179.550.000 đồng
* Đào tạo nghề (hiện có)
Đại học tại chức:
58 học sinh 2.500.000/năm 30% = 43.5000.000 đồng
Công nhân kỹ thuật:
86 học sinh 150.000đ 10 tháng 20% = 25.800.000 đồng
Tồng doanh thu:
179.550.000 + 43.500.000đ + 25.800.000 = 248.850.000 đồng
( Hai trăm bốn tám triệu tám trăm năm mươi ngan đống chẵn)
Kế hoạch dự kiến phát triển
Xin tăng khoá thi A1:
6 khoá 150 95% 75% 70.000 = 44.940.000 đồng
mở một klớp tại chức ngoại ngữ:
60 học sinh 800.000 30% = 14.500.000 đồng
Đào tạo công nhân:
70 học sinh 150 10 tháng 25% = 26.500.000 đồng
Tổng doanh thu:
44.940.000 + 14.500.000 + 26.500.000 = 85.940.000 đồng
(Tám mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn)
Vậy tổng doanh thu 1 năm là: 334.790.000 đồng
(Ba trăm ba mươi tư triệu bảy trăm chín mươi ngàn đồng chẵn)
33. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát
triển được bền vững, ban lãnh đạo và công nhân viên lao động toàn công ty
đoàn kết thống nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược cạnh tranh.
Chú trọng đàu tư mua mới phương tiện vận chuyển hành khách, đồng
thời có kế hoạch duy tu bảo dưỡng định kỳ hệ thống phương tiện hiện có ở
công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng phương tiện, đảm bảo phục vụ
hành khách an toàn văn minh.
Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên lao động trong công ty tạo hiệu quả trong công việc, nhất là với bộ
phận cán bộ quan lý điều hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , đặc
biệt là công việc xây dựng luồng tuyến, phân bố phương tiện để thu hút lượng
hành khách đi xe lớn nhất. Các đơn vị thực hiện tốt công tác học tập, huấn
luyện và chế độ báo cáo thực lực phương tiện, con người đối với thị đội.
Tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên và người lao
động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ chính trị, phát động
phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn, nộp đủ doanh thu và
phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân.
Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ tại các đơn vị và thường
xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt công tác ATLĐ- VSCN và
PCCN, giữ an toàn lao động trong sản xuất.
Đưa ra một số kiến nghị đề nghị UBND Tỉnh xem xét áp dụng tính
thuế GTGT với các thành phần kinh tế khác theo môt hình thức giống nhau,
nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp cổ phần cũng như hợp tác
xã, doanh nghiệp tư nhân. Đề nghị Sở Giao thông thực hiện nghiêm chỉnh với
luật giao thông đường bộ, nghị định 92 cảu Chính phủ, các Quyết định 4127,
4128 của Bộ Giao thông vận tải để các hoạt động giao thông vận tải đi vào nề
nếp, giảm các loại xe dù chạy vòng vo, không vào bến đón trả khách, bắt
khách dọc đường, phágiathị trường gây khó khăn cho hoạt động của công ty.
34. Đề nghị Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt một số
vấn đề về tuyến xe bus trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gồm bến
bãi, nhà chờ, biển báo, công ty được vay vốn với lãi xuất ưu đãi và hỗ trợ lãi
suất theo dự án đấu tư phương tiện với phơng án vận chuyển hành khách theo
loại hình xe bus công cộng; Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành chức
năng sớm phê duyệt cho doang nghiệp được thuê đất sử dụng vào mục đích
xây dựng bãi đỗ xe qua đêm và nhà điều hành xe bus
3. Những điểm tồn tại ở công ty cần lưu ý:
Nhìn tổng thể thì lực lượng lao động của công ty cong yếu, thiếu chưa
phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty làm ảnh hưởng tới việc thực hiện
kế hoạch.
Thị trường khai thác chưa thực sự chắc chắn và ổn định, còn lúng túng
trong khai thác khi quy chế, cơ chế có biến động hoặc khi xuất hiện cạnh
tranh, hoặc khi phải thay đổi các mức, mốc.
Vấn đề khai thác phương tịên còn hạn chế, đầu tư và khai thác còn chưa
tương xứng. Công tác đầu tư còn chậm nhất là vào những thời điểm trọng tâm
do hạn chế về vốn, phụ thuộc nơi đóng mới bị dồn cục, hạn chế trong công tác
quản lý kỹ thuật, quản lý tôt chức sửa chữa.
Công tác quản lý và bộ máy chưa thật sự đáp ững nhu cầu phục vụ
trong một đơn vị sản xuất, còn tản mạn và chưa thật sự phối kết hợp chạt chẽ,
nặng về trung gian hành chính, thông tin chưa kịp thời, chính xác.
Tuyên truyền giáo dục xử lý uốn nắn còn nhiều hạn chế, thái độ phục
vụ hành khách đi xe cón chưa tốt để hành khách gửi đơn thư phản ánh về vấn
đề này.ý thức trách nhiệm và ý thức tổ chức chưa cao.