SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KẾ TOÁN
---------***--------
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO
THỰC TẬP - ĐIỂM CAO
ZALO: 0934 573 149
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
Đà Lạt, tháng 3 năm 2020
2. 2
LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển
mình mạnh mẽ, vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nàh nước.
một nền kinh tế thị trường mỡ cữa như hiện naycho phép các doanh nghiệp tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là cơ hội cho các
doanh nghiệp tham gia các linh vực trên thị trường.
Trong bối cảnh đo, công ty cổ phân thương mạiBắc Giang là một đơn vị
kinh doanh thuộcbộ thương mạiđã tìm hướng đi cho mình. Do vậy công ty đã
đạt được những kết quả to lớn dần khẳng định được vị trí của mình trong
nghành thương mại và nền kinh tế cả nước.
Được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế - Trường ....cũng như sự đòng ý của
ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại Bắc Giang em đã về thực tập tại
công ty. Em nhận thấy đây là một dịp để so sánh giữa lý luận và thực tế áp
dụng nhưng lý thuyết vào thực tế nhằm củng cố thêm kiến thức đã học. Cũng
như đâylà dịp giúp em rèn luyện đạođức, tác phong làm việc, đặc biệt là tích
lũy kinh nghiệm làm hành trang vững chắc sau khi ra truờng làm việc.
Cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại.... và những
kiến thức đã học trong nhà trường em nhận thức được tầm quan trọng của “
Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu
thụ hàng hóa và làm tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy em đã
chọn chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” làm khóa
luận cho mình.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Kinh Tế
Trường Học Viện Tài Chớnh và sự lãnh đạo của phòng kế toán công ty cổ
phần thương mạiBắcGiang. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy ...và ...
... là người trực tiếp hướng dẫnchỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực
tập.
NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM ...
HỌC SINH
3. 1
PHẦN I
CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trước năm 1999 công ty là doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn hoạt động
do nhà nước cấp và giao nhiệm vụ kinh doanh buôn bán do vậy tính độc lập
trong kinh doanh chưa cao, mặt khác hàng hóa còn hạn chế dẫn đến hoạt động
kinh doanh Công ty cổ phần thương mại ... tiền thân là hai trạm bán buôn và
dịch vụ trực thuộc của công ty thương mại ..... Kém hiệu quả, thị trường tiêu
thụ hẹp, thu nhập của nhân viên thấp.
Đứng trước tình hình đó công ty phải tìm giải pháp mới cho mình để làm
sao để hoạt đông kinh doanh đạt hiệu quả cao, đứng vững trước sự cạnh tranh
cuả nền kinh tế thị trường.
Năm 1999 được sự khuyến khích của nhà nước giao quyền cho doanh
nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh do đó công ty đã đổi mới cơ chế quản lý,
phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh kiện toàn, bộ máy tổ chức hội tụ
đủ điều kiện thành lập công ty cổ phần.
Ngày 01 tháng 5 năm 1999 là thời điểm chuyển doanh nghiệp nhà nước:
Trạm bán buôn công nghệ thực phẩm và trạm kinh doanh tổng hợp thuộc công
thương mại thành công ty cổ phần thương mại .... theo nghị định 44/CP của
chính phủ. Từ khi chuyển đổi cho đến nay công ty cổ phần thường mại Bắc
Giang đãhuy độngvà sử dụng vốn tốt, đạt hiệu quả cao. Cùng với sự điều hành
của bộ máy quản lý dày dặn kinh nghiệm và đội ngủ nhân viên nhanh nhạy, tháo
vát, doanh nghiệp đã tự tìm kiếm thị trường mới góp phần tạo công ăn việc làm
cho các cán bộ, mậu dịch viên và góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà
nước.
Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã phát triển trên
cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nâng cao trình
độ quản lý. Đến nay công ty đã trỡ thành một mắt xích quan trọng của nghành
thương mại tỉnh, khẳng định vụ trí của mình trong kinh tế thị trường.
4. 2
I.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.
I.2.1.1. Vị trí địa lý.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang nằm tại số 36 đường Nguyễn
Văn Cừ nối liền với quốc lộ 1A đường đi Tân Yên và đối diện với Bệnh Viện
Y Học Cổ Truyền Thành Phố Bắc Giang, Tĩnh Bắc Giang.
+) Phía Bắc giáp với cung thiếu nhi.
+) Phía Tây giáp với tòa án thành phố.
+) Phía Nam giáp với đường Lê Lợi.
+) Phía Đông giáp với đường Nguyễn Văn Cừ.
Với địa hình bằng phẳng và diện tích khá rộng 6000 m2 sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công ty giao lưu
kinh tế với các đối tác kinh doanh.
I.2.1.2. Thời tiết khí hậu.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang thuộc miền trung du bắc bộ nên
vẫn chịu ảnh hưởng của khí nhiệt đới khí hậu gió mùa. Nhưng có thể thấy rõ sự
ảnh hưởng rất lớn của hai mùa: Mùa khô và mùa mưa dẫn đến tác động không
nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
I.2.2. Điều kiện kinh tế.
I.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang tuy mới thành lập chưa tròn 10 năm
nhưng cũng đã có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ. Quy mô hiện tại
của doanh nghiệp:
- TSCĐ: 2.8 tỷ đồng.
- 01 cửa hàng bách khóa thiếu nhi.
- 01 cửa hàng điện máy.
- 01 kho chứa hàng công nghệ thực phẩm phục vụ cho việc buôn bán.
- 01 xí nghiệp xây dựng hạ tầng 14 phục vụ cho công tác xây dưng công ty.
- 01 xí nghiệp sữa chữa ô tô.
- 01 xí nghiệp chế biến nông sản.
Với quy mô nhiều cửa hàng bán buôn và bán lẻ doanh nghiệp đã tạo ra một
sức hút tiêu thụ lớn với người tiêu dùng, dần lấy được lòng khách hàng.
5. 3
I.2.2.2 Tình hình lao động và sử dụng lao động.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước công ty cổ phần thương mại
Bắc Giang cũng không ngừng phát triển về nhiều mặt, số lượng sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, nguồn vốn kinh doanh hay số lượng lao động cũng tăng. Năm
mới thành lập với đội ngủ công nhân viên còn mỏng manh nhưng đến cuối năm
2006 thì tổng số lao động của công ty tại thời điểm đó là 90 lao động.
Trong đó phân loại thành các bộ phận như sau:
- Bộ phận quản lý hành chính.
- Bộ phận bán hàng và tiếp thị sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất.
Cùng với sự tăng số lượng tổng số công nhân viên trong công ty thì trình độ
nghiệp vụ, tay nghề công nhân viên cũng được nâng cao. Việc phân loại theo
trình độ độ tay nghề được thể hiện như sau:
Trình độ Số lao đông %/tổng số
Đại học 09 10
Cao đẳng 18 20
Trung học chuyên nghiệp 27 30
Lao động phổ thông 36 40
Tổng 90 100
Cán bộ công nhân viên của công ty được giao trách nhiệm làm việc theo
đúng chức năng và công việc của mình theo đúng giờ hành chính.
I.2.2.3. Nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty.
Công ty cổ phần thương mại Bắc giang là đơn vị thực hiện cổ phần hóa
đầu tiên của nghành thương mại và là đơn vị hạch toán độc lập nên nguồn vốn
một phần là do nhà nước đầu tư, do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
biếu tặng, viện trợ không hoàn lại, đi vay hoặc được bổ sung từ kết quả kinh
doanh.
Do là đơnvị hoạchtoán độc lập nên công ty có thể quyết định giá mua và
giá bán, hình thức tiêu thụ hàng hóa cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
6. 4
Có thể nói Công ty cổ phần thương mại Bắc giang cũng như mọi doanh
nghiệp khác huy động vốn từ hai nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 1.2 tỷ đồng, tỷ lệ cổ phần hóa nhà
nước là 227.7 triệu đồng chiếm 19% vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần hóa cho người
lao động trong doanh nghiệp là 972.3 triệu đồng chiếm 81% vốn điều lệ, vốn
lưu động 1.3 tỷ. Bên cạnh đó công ty được sự quan tâm hỗ trợ của đảng và nhà
nước, được sự ưu đãi của sở thương mại Bắc Giang cùng với sự nỗ lực của cán
bộ công nhân viên trong công ty nên kinh tế tài chính của công ty đã từng bước
đi vào ổn định và không ngừng tăng trưởng. Kết quả hoạt động kinh doanh,
dich vụ luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
I.2.3. Điều kiện xã hội.
Công ty nằm trên địa phận thành phố Bắc Giang. Dân cư ở đây khá đông
nên có lực lượng lao động dồi dào, số lao động chủ yếu là nông nghiệp và lâm
nghiệp mà hầu hết lao động hiện nay trình độ văn hóa còn thấp, trình độ kỹ
thuật có tay nghề còn hạn chế. Vì vậy cần có sự quan tâm đến đào tạo văn hóa,
kỹ thuật và đào tạo nghề.
Với tập quán sinh hoạt của người dân nơi đây từ sự ăn mặc, mua sắm
trang bị cho gia đình, cho bản thân cũng luôn có sự cân nhắc, xem xét kỹ
lưỡng. Sự lựa chọn đó đã khiến cho người dân dù ở rất xa thành phố cũng tìm
về để mua hàng hóa tạo nên sự sôi động, tấp nập trong trao đổi hàng hóa. Hơn
nữa tư tưởng của người dân “ Ăn chắc mặc bền” do đó mà công ty đã xây dựng
được những cơ hội để chào hang, giới thiệu sản phẩm thu hút khác hàng nhờ đó
mà tiêu thụ được hàng hóa ngày càng lớn và nhân lên hệ số quay vòng vốn của
công ty.
I.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
I.3.1. Sơ lược chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Khi mới thành lập công ty chỉ có 42 người, cán bộ quản lý có 3 đại học,
5 cao đẳng kế toán, 01 trung cấp lao động tiền lương chưa ai có kinh nghiệm
quản lý mô hình công ty cổ phần nhưng đến nay công ty đã xây dựng được bộ
máy quản lý đầy đủ thành phần gọn nhẹ phù hợp với sự phát triển của công ty.
7. 5
Đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và có chuyên môn
cao. Đứng đầu là chủ tích hội đồng quản trị dưới có giám đốc điều hành, các
phòng ban, các đơn vị trực thuộc và hệ thống các cửa hàng.
I.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh.
I.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh.
Đại hội cổ động bầu ra hội đồng quản trị, hội đồng quản trị quyết định
phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu kinh tế hàng năm của công ty, hội đồng
quản trị cử ra ban giám đốc điều hành công ty. Đại hội cổ đông thường kỳ 1
năm 1 lần.
Hội đồng quản trị gồm 05 người: 01chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 03 thành viên.
Phó GĐ kinh doanh
Phòng
tổng
hợp
Cửa
hàng
bách
hóa
thiếu
nhi
Cửa
hàng
bách
hóa
tổng
hợp
Xí
nghiệp
sữa
chữa ô
tô
Cửa
hàng
sữa
chữa
điện
máy
Xí
nghiệp
chế
biến
nông
lâm
sản
Ch
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
tài chính
8. 6
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có toàn
quyền quyết định các vấn đề của công ty, có trách nhiệm đưa ra quyết định phù
hợp của pháp luật.
- Giám đốc điều hành:Là người đại diên pháp nhân của công ty trong mọi
giao dịch, là người chỉ đạo xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp
đồng lao động, ký hợp đồng kinh doanh và là chủ tài khoản của công ty tại
ngân hàng
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách mảng kinh doanh, phải chịu
trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng quản trị, và giám đốc về những việc làm
của mình.
- Phó giám đốc tài chính: Là người phụ trách mảng tài chính, là người tham
mưu cho giám đốc về công tác quản lý nhân viên, tiền lương của công nhân
viên và công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dỏi, quản lý về số lao động tiền lương
của công nhân.
- Cửa hàng, xí nghiệp: Là nơi tạo ra rhu nhập chính của công ty, hàng tháng
phải nộp khoán theo quy định của công ty đối với mặt hàng đăng ký.
Như vậy: Mọi hoạt động của công ty là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
cửa hàng và phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao đảm bảo lợi ích chung cho toan doanh nghiệp.
I.4. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn.
I.4.1. Thuận lợi.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố
nên rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận. Một phần
đây cũng là nơi tập trung đông dân cư mà đời sống vât chất của người dân
tương đối đầy đủ, đồng thời Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang lại năm
sát quốc lộ 1A nên rất thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và trao đổi với các
tỉnh bạn. Bên cạnh đó công ty nằm sát với cung thiếu nhi nên cửa hàng bách
hóa thiếu nhi thuận lợi trong việc tiêu thụ nhằm năng cao thu nhặp cho công ty.
Do đội ngủ công nhân viên lâu năm nên rất có kinh ngiêm quản lý đồng
thời rất thích nghi với cơ chế thị trường hiện nay.
9. 7
Do đặc thù của công ty là hoạt động thương mại, dịch vụ tổng hợp, sự
tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của công ty là không
đáng kể.
Bước vào môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường công ty đã
được đầu tư vốn của nhà nước, được sự ưu đãi của sở thương mại Bắc Giang
nên công ty đã từng bước phát triển mạnh mẽ.
I.4.2. Khó khăn.
Bên cạnhnhững thuân lợi trên côngty cũnggặp không ít những khó khăn :
Do Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang mới tách khỏi công ty thương
mại Bắc Giang nên việc thiếu vốn đầu tư sảnxuất kinh doanhlà không tránh khỏi.
Thu nhập của người dân chưa cao, thị hiếu của người dân chưa mạnh
nên ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa.
Cơ chế quản lý theo ngành dọc hiệu quả kém, không phát huy được tính
chủ động của đơn vị.
Do công ty kinh doanh các mặt hàng mà tư nhân cũng kinh doanh được
nên việc cạnh tranh là rất gay gắt.
Kết luận
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty là ổn
định và ngày càng thích nghi với cơ chế thị trường. Tuy nhiên cũng không
tránh khỏi những khó khăn thực tế và một phần do khách quan mang lai. Chính
vì thế mà công ty cần phát huy hơn nữa những mặt mạnh đã và đang có đồng
thời khắc phục những khó khăn để mang lai hiệu quả kinh doanh cao nhất.
I.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước.
Đây là kết quả cuối cùng phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Nhìn bảng kết quả sản xuất kinh doanh có thể biết được
doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào?
Trích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý IV năm 2006
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUÝ IV NĂM 2006.
Phần I: Lỗ - Lãi ĐVT:đồng
S
TT Chỉ tiêu Kỳ Trước
2005
Kỳ này 2006
So sánh
Chênh lệch %
10. 8
I1
2
3
4
5
6
7
Tổng giá trị sản phẩm.
Tổng doanh thu.
Tổng chi phí.
Lợi nhuận.
Tổng số lao động.
Thu nhập bình quân/lao
động/tháng.
Vốn cố định.
Vốn lưu động.
683.833.700
671.136.007
83.559.036
587.756.971
85
1.100.000
2.800.295.000
3.500.774.200
897.157.731
784.925.223
89.654.945
695.270.278
90
1.200.000
3.266.478.000
3.765.818.000
213.324.031
113.789.216
6.095.909
107.504.307
5
100.000
466.183.000
265.043.800
23.8
14.5
7.3
8.3
5.6
8.3
14.3
7.1
Nhận xét.
Do công ty có cơ chế bộ máy quản lý khoa học, làm việc có hiệu quả. Bộ
phận trực tiếp sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt thị trường và thị hiếu người
tiêu dùng nên đã đem lại cho công ty một khoản doanh thu là 784.925.223
đồng. Tăng so với kỳ trước là 113.789.216 đồng. Hay tăng 21,2% . Kết quả là
lợi nhuận kỳ này đã đạt 695.270.278 đồng. Tăng so với kỳ trước là
107.504.307 đồng. Có điều này là do sự nỗ lực của công ty và sự đỗi mới cách
thức, chiến lược kinh doanh sau khi tách khỏi công ty thương mại Bắc Giang.
Như vậy việc sử dụng vốn của công ty đã đạt hiệu quả cao góp một phần không
nhỏ vào ngân sách nhà nước
Qua phân tích ta thấy công ty làm ăn đã có lãi, doanh thu được trong kỳ
không những bù đắp các khoản chi phí mà còn đầu tư cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
I.6. Nội dung.
Phân tích về kết cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006.
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Lượng
Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng
%
A. Tài sản 1 2 3 4 5 6
I.Tài sản lưu động
1.Vốn bằng tiền.
2. Phải thu
342.541.
308
49.966.9
35,1
5,1
24,5
207.649.
207
30.821.5
25,
7
-
134.892.1
01
39,4
38,3
47,5
11. 9
3. Hàng tồn kho
4. ĐTNH khác
II. TSC§
94
259.034.
270
17.560.5
39
35.979.5
05
633.473.
915
1,8
3,7
64,9
13
136.111.
294
21.432.8
95
19.283.5
05
700.112.
171
74.
3
-
19.145.48
1
-
122.922.9
76
3.872.356
-
16.696.00
0
-
33.361.74
4
22,1
46,4
5,2
Tổng tài sản 976.015.223 100 807.716.378 100 -168.298.845 17,2
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả.
1. Nợ ngắn hạn.
2. Nợ dài hạn
II.Nguån vèn
CSH.
549.423.
053
387.823.
053
161.600.
000
426.593.
170
560
47,3
371.917.
360
206.317.
360
165.600.
000
435.844.
018
46
54
-
177.505.6
93
-
181.505.5
93
4.000.000
9.250.848
32,3
46,8
2,5
2,2
Tổng nguồn vốn. 976.015.223 100 807.716.378 100 -168.298.845 17,2
Qua bảng ta thấy:
Về tài sản:
TSLĐ cuối năm đạt 207.649.207 đồng. ( Hai trăm linh bảy triệu sáu trăm
bốn chín nghìn hai trăm linh bảy đồng). Nhưng giảm đi so với đầu nămlà
134.892.101 đồng. (Một trăm ba mươi tư triệu tám trăm chín hai nghìn một
trăm linh một đồng). Hay 39.4% là do:
Vốn bằng tiền cuối năm giảm so với đầu năm là 19.145.481 đồng. (Mười
chín triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn bốn trăm tám một đồng. Hay giảm
12. 10
38.3% do vào cuối năm công ty dùng tiền mua săm TSCĐ. Ví dụ: Bàn làm
việc, xe ô tô chở hàng ..v.v…
Nợ phải thu cuối năm giảm so với đầu năm là 122.922.976 đồng. ( Một
trăm hai hai triệu chín trăm hai hai nghìn chín trăm bảy sáu đồng. Hay giảm
47.5% do vào cuối năm công ty có chính sách thu tiền hưu hiệu hơn đã thu
được phần lớn số nợ đọng kể cả nợ năm trước.
Hàng tồn kho cuối năm tăng so với đầu năm là 3.872.356 đồng. (Ba triệu
tám trăm bảy hai nghìn ba trăm năm sáu đồng). Hay giảm 2.1% đây có thể là
dấu hiệu không tốt do hàng cuối năm không bán được ứ đọng lại hoặc do công
ty mua hàng dự trữ cho năm sau.
Đầu tư tài chính khác cuối năm giảm 16.696.000 đồng. (Mười sáu triệu
sáu trăm chín sáu nghìn đồng). Hay giảm 46.4%.
TSCĐ vào cuối năm tăng so với đầu năm là 66.638.256 đồng. (Sáu mươi
sáu triệu sáu trăm ba mươi tám nghìn hai trăm năm mươi sáu đồng). do cuối
năm công ty mua sắm TSCĐ để hoạt động độc lập với công ty thương mại Bắc
Giang.
Về nguồn vốn:
Nợ phải trả cuối năm là 371.917.360 đồng. (Ba trăm bảy một triệu chín
trăm mười bảy nghìn ba trăm sáu mươi đồng). Giảm so vớ đầu năm là
177.505.693 đồng. (Một trăm bảy bảy triệu năm trăm linh năm nghìn sáu trăm
chín ba đồng). hay giảm 32.3% là do:
Nợ ngắn hạn cuối năm giảm so với đầu năm là 181.505.593 đồng. (Một
trăm tám một triệu năm trăm linh năm nghìn năm trăm chín ba đồng). Hay
giảm 46.8%.
Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 4.000.000 đồng. (Bốn triệu
đồng). Hay tăng 2.5% là hợp lý do tăng nợ vay để đầu tư mua sắm TSCĐ phục
vụ sản xuất kinh doanh lâu dai.
Nguồn vốn CSH cuối năm là 435.844.018 đồng. (Bốn trăm ba mươi năm
triệu tám trăm bốn bốn nghìn không trăm mười tám đồng). Tăng so với đầu
năm là 9.250.848 đồng. (Chín triệu hai trăm năm mươi nghìn tám trăm bốn tám
đồng). Hay tăng 2.2% là do: Một phần tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng các
khỏan dự phòng và tăng các khoản như quỷ đầu tư phát triển, quỷ dự phòng tài
13. 11
chính. Đây là dấu hiệu tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tốt hơn
và ổn định hơn.
II. KẾT LUẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT.
Trong thời gian thực tập về chuyên nghành kinh tế tại công ty cổ phần
thương mại Bắc Giang. Ngoài việc đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực phục vụ cho
chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh”. Và tình hình cơ bản
của công ty còn giúp em có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học và kết
hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành.
Do kiến thức còn hạn hẹp đồng thời sự tiếp cận các loại sổ sách kế toán
trong nhà trường còn hạn chế nên khi thực hiện ngoài thực tế còn gặp những bỡ
ngở không tránh khỏi những sai sót. Vì thế qua đợt thực tập này đã giúp bản
thân em rút ra được nhiều kinh nghiệm cho nghề nghiệp sau này.
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I.1. Tính cấp thiết.
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và
quản lý của nhà nước. Vì vậy phát triển sản xuất kinh doanh là một yếu tố hết
sức quan trọng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẳn của công ty để
đạt được kết quả cao nhất với kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
14. 12
Trong nên kinh tế thị trường điều quan tâm nhất đó là thế nào để hàng hóa tiêu
thụ trên thị trường thu được lợi nhuận cao nhất để đạt được mục đích và lợi
nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải biết được mình đang kinh doanh sản
phẩm hàng hóa nào? Kết quả và xu hướng chúng ra sao? để có thể kinh doanh
chúng hay chuyển hướng kinh doanh sản phẩm hàng hóa khác.
Trong kinh doanh không chỉ công ty cổ phần thương mại Bắc Giang nói
riêng mà hầu hết các doanh nghiệp khác nói chung, kết quả sản xuất kinh doanh
không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
mà là vấn đề sống còn của mỗi công ty. Muốn tồn tại đứng vững trong kinh tế
thị trường thì trước hết kinh doanh phải có lãi, lãi càng cao thì doanh nghiệp
càng có điều kiện phát triển, tăng vốn, mở rộng kinh doanh đồng thời cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Mặt khác hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh là một bộ phận
cấu thành quan trọng của công tác hạch toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò
tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuận cũng như xác định được nhu cầu
thị trường về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc tổ chức công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là cần thiết trong công việc cung cấp những thông tin cho chũ doanh nghiệp và
ban giám đốc để đánh giá và lựa chọn những phương án kinh doanh có hiệu
quả cao nhất.
Qua thực tế và kiến thức đã học trên ghế nhà trường nhận biết được ý
nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên em đi sâu vào nghiên cứu
chuyên đề “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” ở công ty cổ phần
thương mại Bắc Giang.
I.2. Mục tiêu, đối tượng.
I.2.1. Mục tiêu.
I.2.1.1. Mục tiêu chung.
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Từ đó
đề xuất phương hướng giải quyết cần hoàn thiện trong công tác hạch toán kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
I.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
15. 13
Cơ sở lý luận của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Đánh giá phương pháp hạch toán công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
I.2.2. Đối tượng.
Tìm hiểu tình hình kế toán hạch toán kế toán xác đinh kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
- Hạch toán doanh thu bán hàng.
- Hạch toán các khoản làm giảm doanh thu.
- Hạch toán giá vốn bán hàng.
- Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Hạch toán thu nhập và chi phí tài chính.
I.3. Phạm vi và giới hạn.
I.3.1. Phạm vi không gian.
Tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang,số 36-Đường Nguyễn Văn
Cừ Thành Phố Bắc Giang
I.3.2. Phạm vi thời gian.
Số liệu sử dụng trong báo cáo quý I năm 2007.
I.3.3. Giới hạn nội dung.
“Công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh” của công ty cổ
phần thương mại Bắc Giang,số 36-Đường Nguyễn Văn Cừ, Thành Phố Bắc
Giang.
16. 14
I.4. Kết quả báo cáo: Gồm 2 phần:
I.4.1. Phần I: Chỉ đạo sản xuất:
I.4.1.1. Tình hình cơ bản
I.4.1.2. Kết luận chỉ đạo sản xuất
I.4.2. Phần II. Chuyên đề nghiên cứu “Kế toán xác định kết quả sản xuất
kinh doanh” ở công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
I.4.2.1. Đặt vấn đề.
I.4.2.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn.
I.4.2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
I.4.2.4. Kết luận.
I.4.2.5. Tài liệu tham khảo.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.
II.1. Cơ sở khoa học.
II.1.1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh.
Vào cuối một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán doanh nghiệp
phải xác định kết quả kinh doanh tức là so sánh giữa hai yếu tố đó là chi phí và
doanh thu để tính lỗ lãi các yếu tố về doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập về hoạt động tài
chính và hoạt động khác. Các yếu tố chi phí bao gồm:
Chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình chi ra các
khoản chi phí để tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Cuối quá
trìnhkinh doanh, kếtoán doanh nghiệp thực hiện hạch toán lấy thu bù chi và xác
định được kếtquảtài chínhhoạtđộngđó. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ xác định được kết quả tài chính sau khi đã bán đựơc sản phẩm dịch vụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp phát
sinh các chi phí được coilà chi phí thời kỳ: Chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng được tính vào giá thành
toàn bộ sản phẩm dịch vụ, tiêu thụ và được bù đắp bằng doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp.
17. 15
II.1.2. ý nghĩa của quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là một bộ
phận cấu thành quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Nó có vai trò tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp.
Nó xác định nhu cầu về thị trường, về sản phẩm hàng hoá và năng lực của
doanh nghiệp. Đồng thời phù hợp với doanh nghiệp mình vì vậy kế toán xác
định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là không thể thiếu được trong các
doanh nghiệp.
II.1.3. Quy định khi hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt đông
kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiét theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, lao cụ dịch vụ, hoạt động tài chính……). Trong từng loại hoạt
động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm từng
nghành hàng, từng loại từng khâu lao vụ dịch vụ.
Các khoản doanh thu về thu nhập được kết chuyển vào tài khỏan này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
II.1.4. Vị trí nhiệm vụ của hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát chặt
chẻ tình hinh xuất nhập, tồn kho, và tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình
thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước (NSNN),các
khoản thuế tiêu thụ phải nộp, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên
quan.Thực hiện đúng các chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho sản phẩm.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, để xác đinh kết
quả kinh doanh cho từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động.
Hạch toán chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số
liệu cho việc duyệt, quyết toán đầy đủ kịp thời.
18. 16
Kiểm tra, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản
phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu
thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp.
II.1.5. Phương pháp kế toán xác đinh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản 911, tài khoản
này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ.
II.1.5.1. Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 911-xác định kết quả.
- Bên nợ phản ánh:
+ Trị giá phản của sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch, tiêu thụ.
+ chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lãi trứơc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ, tiêu thụ
trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 511, 631,641,642.
19. 17
*) sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh.
II.1.5.2. Phươngpháphạch toán kế toán tài khoản 511- doanh thu bán hàng.
- Bên nợ: Phản ánh số phát sinh giảm:
+ Là các phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng.
- Tk911: không có số dư cuối kỳ.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ phải nộp.
* Các tài khoản liên quan đểxácđịnhkết quả sản xuấtkinh doanh là:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá, chiết khấu hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-xác định kết quảkinh doanh.
- Bên có :
+ Là các phát sinh tăng của các loại doanh thu.
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vu, dịch vụ cung cấp trong kỳ.
TK632 TK911
TK641,642
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phí quản
lý, chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính
TK511
Kết chuyển doanh thu
TK711
Kết chuyển thu nhập từ
hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển số lổ
TK421
Kết chuyển số lãi
TK811
20. 18
- Tài khoản 511- không có số dư cuối kỳ.
II.1.5.3. Phương pháp hạch toán kế toán TK632- Giá vốn hàng bán.
- Bên nợ: Phản ánh:
+ Giá trị vốn của hàng xuất bán trong kỳ
- Bên có :Phản ánh
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ TK911 đẻ xác
định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho.
- TK632 không có số dư cuối kỳ.
II.1.5.4. Phương pháp hạch toán TK641-Chi phí bán hàng.
+ Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có :Phản ánh.
- Bên nợ phản ánh:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK911-Xác định kết quả kinh
doanh hoặc bên nợ TK142-chi phí trả trước.
- TK641không có số dư cuối kỳ vì đã kết chuyển hết
II.1.5.5. Phươngpháphạch toán kế toán TK642-Chiphíquản lýdoanh nghiệp.
- Bên nợ: Phản ánh
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh.
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý
doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản911-Xác định kết quả sản xuất
kinh doanh hoặc TK142-Chi phí trả trước.
- TK642 không có số dư cuối kỳ.
II.2 Cơ sở thực tiễn.
II.2.1. Đối tượng xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ ở cônh ty hiện nay thực hiện đầy đủ hai hình thức
bán buôn và bán lẻ với nhiều phương thức khác nhau. Trong đó phương
thức bán hàng qua kho theo hợp đồng mà chủ yếu là giao hàng trực tiếp tai
kho của công ty.
21. 19
Nghĩa là: Bên mua trực tiếp gửi người và phương tiện đến nhận hàng tại
kho của công ty, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng công ty còn tự vận
chuyển hàng đến cho người mua.
Đồng thời công ty còn có một mạng lưới đội ngũ những người bán lẻ,
hình thức này công ty hoàn toàn giao khoán cho mậu dịch viên tự tổ chức nhập
hàng và bán ra trên cơ sở nộp cho công ty theo định mức khoán đồng thời xác
định mức doanh thu có cơ quan thuế xác nhận.
Về phương thức thanh toán: Để tạo điều kiện cho khách hàng công ty
áp dụng các biện pháp thanh toán phù hợp với từng điều kiện giao hàng. Công
ty sãn sàng chấp nhận mọi hình thức thanh toán của khách hàng : Tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng...Với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài
thì công ty có thể cho họ thanh toán theo phương thức trả chậm.
II.2.2 Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
II.2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.
Các khoản thu chủ yếu từ: Bán hàng hóa (TK511.1), thu khoán
(TK511.1b),thu từ cung cấp dịch vụ (TK511.13), doanh thu trợ giá (TK511.14)
trong đó:
- Doanhthu bánhàng hóabao gồmcác mặthàng:Sắnlát khô, ruộtphích …
- Doanh thu khoán: Là doanh thu mà hàng tháng các mậu dịch viên nhận
khoán nộp tiền sau khi đã trừ đi phần thuế nộp cho cơ quan thuế.
- Doanh thu trợ giá: Là doanh thu đối với các mạt hàng chính sách.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu của các cửa hàng.
Để theo dõidoanhthu bánhàng kế toán không phảnánh theo từng hóa đơn
GTGT mà phản ánh doanh thu theo từng ngày căn cứ vào hình thức thanh toán.
Như vậy, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng chuyển lên kế
toán viết phiếu thu, đồng thời phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết và bảng kê kế
toán tiến hành vào sỏ nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 511.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển donah thu thuần sang TK911-Xác định kết
quả kinh doanh.
22. 20
*Sơ đồ hạch toán TK511 như sau:
II.2.2.2 Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá vốn của hàng xuất bán. ở công ty giá
vốn hàng bán được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Cuối tháng kế toán tổng
hợp trị giá vốn góp của hàng xuất kho trên sổ chi tiết giá vốn, bảng kê TK156.1 và
được phản ánh trên NKCT số 8. Dựa trên bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
*Cách xác định giá vốn hàng đối với hàng hóa mua ngoài:
Giá trị hàng hóa mua vào = Giá tri mua(theo hóa đơn) + chi phí mua hàng.
Tạicôngtyhạchtoángiá vốnbánhàng theo phươngpháp kêkhai thường xuyên.
Kế toán mở sổ chi tiết TK632 để theo dõi giá vốn hàng bán. Cuối kỳ căn
cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và bảng kê ké toán tiến hành kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh và ghi sổ cái.
TK521
TK531
Giá trị hàng bán bị trả lại
TK532
Giảm giá hàng bán cho
Khách hàng
TK333
Thuế doanh thu phải nộp
TK911
Doanh thu bán hàng thu
tiền ngay
TK131
Doanh thu bán hàng chịu.
TK152,153
Doanh thu bán hàng trả
bâng NVL, CCDC
Chiết khấu hàng bán
cho khách hàng
TK511
Kết chuyển doanh thu thuần
TK111,112
23. 21
*Sơ đồ hạch toán như sau:
II.2.2.3 Chi phí bán hàng
Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa công ty phải bỏ ra một số chi
phí để phục vụ cho khâu bấn hàng. Chi phí bẩn ở công ty bao gồm: Chi phí
nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi
phí bằng tiền khác.
TK157 TK911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
hàng bán của thành phẩm hàng
hoá, dịch vụ đả tiêu thụ.
TK154
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho.
TK157
Thành phẩm sản
xuất ra gửi đi bán
không qua nhập kho.
Hàng gửi đi
bán xác định
là đã tiêu thụ.
TK155,156
Thành phẩm hàng
hoá xuất gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để
bán
TK154
Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
24. 22
*Sơ đồ hạch toán của công ty như sau:
II.2.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ở công ty chi phí quản lý doanh nghịêp: Gồm chi phí về thuế đất, khoản
chi quản lý nộp công ty. cuối quý kế toán tập hợp các khoản chi phí này trên
các TK338.8A,TK333.7 và phản ánh theo dõi trrên NKCT số 10.
+ Căn cứ vào số liệu tổng cộng cột nợ TK642 ở số chi tiết và sổ cái, kế
toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
TríchKHTSCĐ dùng cho
cho bán hàng.
TK152,153
Xuất vật tư dùng cho
TK111,112
TK142
Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định KQKD.
Kinh doanh có chu kỳ dài
không có SP tiêu thụ trong kỳ
.
TK 911
TK 214
Trích phân bổ chi phi
SCTSCĐ
TK 334.338
Chi phí tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi không hết trả lại
TK641
TK111,112
25. 23
*Sơ đồ hạch toán như sau:
Hoàn ứng công tác phí
TK 111
TK214
TK152
TK911
TK142
TK111
TK642
TK141
TK333
TK139
TK334
Chi phí điên nước, chi
phí bằng tiền khác
Xuất vật tư dùng cho bán
hàng
KHTSCĐ dùng cho quản
lý trích trước chi phí SCL
Chi phí lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ
Dự phòng
Thuế phải nộp
Chi không hết nhập
lại
Cuối kỳ kinh doanh
dài, không có sản phẩm
tiêu thụ
Kết chuyển chi phí
quản lý để xác định
KQKD
26. 24
II.2.2.5 Thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính.
II.2.2.5.1. Thu nhập hoạt động tài chính.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang là một doanh nghiệp vừa nhỏ
hoạt động kinh doanh chủ yếu các mặt hàng như:sắn lát khô, ruột phích rạng
đông,….Các khoản thu nhập tài chính của công ty như là không có.
Số vốn hạn hẹp, công ty chú trọng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ nên
trong quá trình hoạt động công ty không tham gia vào góp vốn kinh doanh đầu
tư mua chứng khoán.
Trong quý I năm 2007 thu nhập hoạt động tài chính của công ty chỉ có
một khoản duy nhất phát sinh đó là nguồn lãi từ tiền gửi, khoản thu này công ty
theo dõi và hạch toán vào tài khoản 711
II.2.2.5.2.Chi phí hoạt động tài chính.
Tại công ty chi phí cho việc chuyển tiền, lệ phí chuyển tiền được theo
dõi trên tài khoản 811-Chi phí tài chính. các khoản này được theo dõi trên tài
khoản 112, phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi vào sổ cái.
Chi phí hoạt động tài chính của công ty qua các năm phát sinh rất ít nên tài
khoản 811của công ty phát sinh không đáng kể.
II.2.2.6. Chi phí và thi nhập hoạt động khác.
Ngoài các khoản thu nhập và chi phí đã trình bày ở trên hầu như công ty
không phát sinh khoản cửa hàng và thu nhập nào khác.
II.2.2.7. Quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh được tổng hợp như sau:
Kế toán xác địn kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh ở công ty xác địn
kết quả kinh doanh theo quý, nên cuối quý kế toán kết chuyển các khoản thu,
giá vốn hàng bán và các chi phí khác đẻ xác địn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quá trình hạch toán tài khoản 911 ở công ty luôn hạch toán chính xác,
đúng các tài khoản có liên quan.
27. 25
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911 của công ty như sau:
II.3. Phương pháp nghiên cứu.
II.3.1. Phương pháp chung.
II.3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp này xem xét các sự vật hiện tượng không phải trong trạng
thái tỉnh mà xem xét chúng trong trạng thái vận động không ngừng. Các sự vật
hiện tượng không tồn tại một cách cô lập mà phải xem xét nó trong quan hệ
ràng buộc biện chứng nhau, đồng thời phải thấy sự biến đổi dần dần từ lượng
sang chất. Phương pháp này dùng để xem xét các yếu tố tác động đến việc huy
động và sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các yếu
tố đầu vào thay đổi thì nó sẻ tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả cho việc
huy động vốn.
II.3.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử.
Là phương pháp nghiên cưú sự vật hiện tượng dựa trên quan điểm cụ
thể. Mổi một hiện tượng kinh tế xã hội đều có quá trình lịc sử lâu dài, tiếp đó là
những biểu hiện được đúc kết qua lịch sử phát triển của hiện tượng. Mổi một
TK632
TK641,642
811
TK911
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phí quản lý
DN, chi phí bán hàng
TK811
Kết chuyển chi phí hoạt
hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển số lãi
TK511,512
Kết chuyển doanh thu.
TK711
Kết chuyển thu nhập từ
hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển số lổ
28. 26
sự vật hiện tượng đều có trong mình cả quá khứ, hiên tại và tương lai phát tiển
hoặc lụi tàn.
Bởi khi nghiên cứu đề tài cần phải biết kế thừa kết quả nghiên cưú của
lịch sử phát triển đó dựa trên quan điểm lịch sử mà phân tích hiện tại trong tình
hình cụ thể dự đoán tương lai
II.3.2. Phương pháp cụ thể.
II.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.
Sử dụng phương pháp này để thu thập những số liệu về tình hình cơ bản
của công ty. Các định hướng quy hoạch phát triển các số liệu về kết quả kinh
doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn được thu thập từ các phòng ban
chức năng , phòng tài chính của doanh nghiệp.
II.3.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính ở tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan. Nó phản ánh và giám đốc một
cáchliên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt
động kinh tế. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu vốn kinh doanh(Dưói
góc độ tài sản và nguồn vốn) Và quá trình vận động của vốn trong các tổ chức
đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán ké toán thực hiện được, sự giám đốc liên tục của
trong và sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn.
II.3.2.3. Phương pháp thống kê so sánh.
Phương pháp này dùng để so sánh kết quả nghiên cứu, so sánh các chỉ
tiêu nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu ngiên cứu giữa các năm, cáckỳ báo cáo
với nhau để thấy được tốc độ tăng lên, tốc độ phát triển của quá trình sản xuất
giữa các năm. Toàn bộ việc phân tích số liệu chỉ tiêu trong đề tài chúng em sử
dụng phương pháp so sánh là chủ yếu.
Tại địa điển thực tập em cũng đã sử dung phương pháp thu thập số liệu
gián tiếp để phục vụ cho quá trình phân tích bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
quyết toán tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và toàn bộ chứng từ, sổ sácIIh
có liên quan đến công tác kế toán doanh nghiệp.
.Kết quả nghiên cứu và thảo luận
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
III.1. Thực trạng công tác kếttoán tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
29. 27
III.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang là một đơn vị hạch toán độc lập
với nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ như:
Sắn lát khô, ruột phích rạng đông,…Nên bộ máy kế toán rất gon nhẹ đơn giản.
(*) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
(*) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng chức danh.
+ Kế toán trưởng: Là người giám sát và điều hành toàn bộ hoạt động của
bộ máy kế toán.Với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ hoạt
động có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh ...Là người đại diện ký hợp đồng
kinh tế, kiểm kê kho kiểm kê quỹ và đánh giá lại tài sản, thực hiện ký duyệt các
chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các thành phần
kế toán khác, lập các bản kê bản phân bổ, nhậy ký chứng từ, sổ cái, viết phiếu
thu, phiếu chi và báo cáo lên các kế toán trưởng.
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Chịu trách nhiệm lớn nhát liên quan đến
vốn bằng tiền, chi tiết về tiền mặt, tiền gửi theo dỏi sự lưu chuyển về vốn bằng
tiền và tình hình thu chi tại công ty. Hàng thang, quý phải phản ánh vào sổ chi
tiết tiền mặt và sổ theo dỏi tiền gửi theo đúng các nghiệp vụ phát sinh.
+ Kế toán thanh toán và tạm ứng: Là người theo dỏi công nợ của công
ty, các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng phải nộp cho nhà nước và quá trình đã
thu, đã nộp như thế nào?.
+ Thủ quỹ: Quản lý và theo dỏi quỷ tiền mặt của công ty.
III.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
mặt vàTG
Kế toán
thanh toán
và tạm tạm
ứng
Thủ quỹ
Kế tóan trưởng
30. 28
Do quy mô của công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên việc
hạch toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán “Nhật ký
chứng từ”
*) Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Ghi chú:
Đây là hình thức ghi sổ tương đối phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải
có trình độ cao thì mới phản ánh đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố
trong quá trình kinh doanh của công ty. Hơn nữa, từ đó còn tạo ra lối làm việc
có tính ràng buộc lẫn nhau, thúc đẩy bảo đảm tiến bộ công việc đồng đều ở tất
cả các khâu trong các phần ngành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán của công
ty được chia ra làm nhiều giai đoạn chính:
+ Lập và luân chuyển chứng từ.
+ Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán.
+ Lập báo cáo kế toán.
- Sơ qua cách ghi của hình thức này:
(Hệ thống sổ sách của hình thức NKCT).
Chứng từ
gốc
Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ)
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp
Sổ cái tài khoản
Ghi bán hàng
Ghi cuối tháng
Đốichiếu kiểm tra
Bảng kê
31. 29
+Sổ NKCT: Được mở hàng tháng cho một số tài khoản có nội dung
giống nhau và có liên quan đến nhau. NKCT được mở theo số phát sinh bên có
của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản liên quan.
+ Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho
từng tháng ,trong đó bao gồm: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số phát
sinh cuối kỳ.
Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như
bảng kê hóa đơn bán ra, bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra…Trên cơ sở
các số liệu phản ánh ở bảng kê cuốitháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
+ Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán chi tiết.
*Các loại chứng từ công ty sử dụng:
Chứng từ tổng hợp, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hóa đơn,
phiếu mua hàng, hóa đơnthuế GTGT,thẻkho, sổ kho, biên bản , kiểm kê kho…
Khi quyết toán tháng, quý, năm công ty sử dụng báo cáo sau: Bảng cân
đối kế toán (B01-DN), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (B02-DN)
*Hệ thống TK sử dụng:
Căn cứ vào hệ thống sổ kế toán doanh nghịêp nhà nước ban hành theo
quyết định số 1141 TCTCĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính ban hành và
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty sử dụng những tài khoản sau:
S
TT
Tên tài khoản S
TT
Tên tài khoản
111
112
153
154
156
157
211
511
532
632
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Công cụ dụng cụ
Thành phẩm
Hàng hóa
Hàng gửi bán
TSCĐ
Doanh thu và cung cấp dịch vụ
Giảm giá hàng bán
Giá vốn hàng bán
159
421
333
334
641
642
711
811
911
Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Lợi nhuận chưa phân phối
Thuế và các khoản nộp cho
nhà nước
Phải trả công nhân viên
Chi phí bán hàng
Chi phí doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh
III.1.1.1 Hình thức tổ chức kế toán.
32. 30
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất từ điều kiện,
trình độ quản lý và quy mô của công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập chung
33. 31
* Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
(*) Chức năng nhiêm vụ của từng chức danh.
+ Kế toán trưởng: Là người điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ
máy kế toán.
+ Kế toán bán hàng: Là người hàng ngày viết hóa đơn bán hàng mở sổ
theo dõi công nợ, cuối kỳ lập báo cáo xuất nhập, Tồn kho và tính thuế
GTGT(VAT).
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các thành phần
kế toán khác, lập các bản kê, bản phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ cái, viết phiếu
thu, phiếu chi và báo cáo lên kế toán trưởng.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là người quản ký và hạch toán
tiền lương, các koản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Kế toán thanh toán và tạm ứng: Là người theo dõi công nợ của công
ty, các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, phải nộp nhà nước và quá trình đã thu
đã nộp như thế nào.
+ Thr quỹ: Quản lý và theo dõi quỹ tiền mặt của công ty.
+ Kế toán viên các đơn vị phụ thuộc: Có nhiệm vụ lập các bao cáo và
gửi về phòng tài chính của công ty trong từng kỳ.
Kế toán trưởng
Kế toán viên ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán
bán
hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
lương và
BHXH
Kế toán
thanh toán và
tạm ứng
Thủ
quỹ
34. 32
III.2. Nội dung chuyên đề.“ Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang”.
III.2.1.Thực trạng chung của công tác kế toán xác địng kết quả sản xuất
kinh doanh tại công ty.
III.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Tại công ty các khoản doanh thu quý I như sau:
Doanh thu bán hàng hóa ( Tìa khoản 511.1) Bao gồm các mặt hàng như:
sắn lát khô, ruột phích, ….Doanh số thu được là: 636.933.742 đồng ( sáu trăm
ba sáu triệu chín trăm ba ba nghìn bảy trăm bốn hai đồng).(Xem nhật ký chứng
từ số 8 quý I).
Doanh thu khoán (tài khoản 511.1B) hàng tháng các mậu dịch viên nhân
khoán nộp tiền sau khi đã trừ thuế nộp cho cơ quan thuế. Doanh số thu được là:
263.919.820 đồng(Hai trăn sáu ba triệu chín trăm mười chín nghìn tám trăm
hai mươi đồng).(Xem nhật ký chứng từ số 8 quý I).
Doanh thu cung cấp dịch vụ: (Tài khoản 511.13) là doanh thu của các
cửa hàng là: 57.200.000 đông(năm bảy triệu hai trăm nghìn đồng).(Xem nhật
ký chứng từ số 8 quý I).
Doanh thu trợ giá (Tài khoản 511.14) Doanh số thu được trong quý I là:
2.647.700 đồng.(hai triệu sáu trăm bốn bảy nghìn bảy trăm đồng).(Xem nhật ký
chứng từ số 8 quý I).
Để theo dõidoanhthu bánhàng kế toán không phảnánh theo từng hóa đơn
giá trị gia tăng mà phản ánh doanhthu theo từng ngày căn cứvào hình thức thanh.
Căn cứ vào hình thức thanh toán(Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng) Kế toán vào nhật ký chứng từ số 8.
Kế toán không căn cứ vào các hóa đơn đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán mà quy trách nhiệm cho một người thuộc quầy hàng, cửa hàng đó
có trách nhiệm về khoản doanh thu đó. Khoản doanh thu này được phản ánh
sau khi kế toán căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, phiếu thu tổng tháng đó và
khoản giảm giá hàng bán.
35. 33
Căn cứ vào các hình thức thanh toán kế toán vào NKCT số 8
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8.
Tháng 3 năm 2007
ĐVT: Đồng
TK cã
TK nî
131 511.1 511.1B 511.13 711 Céng nî
111.1
112.1
131
29.626.788 176.165.060
12.488.700
20.549.512
26.489.940 16.285.000 1.090.908
11.609
249.657.696
12.500.309
20.549.512
CỘNG 29.626.788 209.203.372 26.489.940 16.285.000 1.102.517 282.707.517
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký tên)
* Các khoản giảm doanh thu: ở công ty khoản giảm doanh thu có giảm
giá hàng bán, giảm giá ở đây không phải là hàng kém phẩm chất, mẫu mã mà
là giảm do tiêu thụ được nhiều lượng hàng bán ra vượt chỉ tiêu quy định và
lượng hàng vượt chỉ tiêu đó sẽ được giảm giá.
III.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa của công ty chịu thuế xuất giá trị gia tăng: 10%, 5%, 2% khi
bán hàng hóa phản ánh thuế giá trị gia tăng đồng thời phản ánh doanh thu.
Cuối tháng kế tóan tập hợp hóa đơn gía trị gia tăng phát sinh hàng ngày
tiến hành phân loại và lập hóa đơn để kê khai nộp thuế gía trị gia tăng.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
36. 34
Ngày 04 tháng 3 năm 2007 Số0079551
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại Bắc giang.
Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ TP Bắc Giang.
Họ và tên ngươì mua: Nguyễn Đắc Minh.
Địa chỉ: Công ty TNHH Minh Trung.
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt.
STT Tªn hµng hãa
dÞch vô
§VT Sè
L-îng
§¬n
gi¸(®)
Thµnh
tiÒn
A B C 1 2 3=1*2
01 S¾n l¸t kh« Kg 36.500 1457.14 53.185.
610
Céng tiÒn hµng:
53.185.610®
ThuÕ xuÊt GTGT: 5% TiÒn thuÕ GTGT:
2.659.390®
Tæng
céng thanh to¸n: 55.845.000®
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷ (N¨m n¨m triÖu t¸m tr¨m bèn l¨m
ngh×n ®ång ch¼n).
Ng-êi mua hµng
Ng-êi b¸n hµng
(Ký tªn)
(Ký tªn)
Trích một tờ bản kê khai này đối với mặt hàng sắn khô chịu thuế xuất 5%.
37. 35
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mẫu số: 02/ GTGT
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng).
Tháng 3 năm 2007.
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ TP Bắc Giang. ĐVT: đồng
Ký hiệu
HĐ
Số HĐ Ngày,
tháng
năm phát
hành
Tên người mua Mã số thuế
người mua
Doanh số
bán chưa
có thuế
Thuế
GTGT
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
HL/2005B
……….
0079551
0079552
0079579
0079580
007958
0079589
0079591
0079598
………
01/3/2007
06/3/2007
17/3/2007
25/3/2007
27/3/2007
28/3/2007
29/3/2007
30/03/2007
………
Công ty TNHH
Minh Trung
Công ty TNHH
Kỳ Lợi
Công ty TNHH
Đông Dương
Công ty TNHH
Minh Trung
Công ty TNHH
Thành Nam
Công ty TNHH
Kỳ Lợi
Công ty TNHH
Tuấn Khanh
Công ty TNHH
Thanh Thanh
………………
2400329730
2400329733
2400329735
2400113877
2400329789
2400329719
……………
53.185.610
53.914.180
58.285.600
65.571.300
59.014.170
72.857.000
73.585.570
51.728.470
…………
2.659.281
2.695.709
2.914.280
3.278.565
2.950.709
3.642.850
3.679.279
2.586.424
…………
Tổng cộng 488.141.900 24.407.079
Ng-êi lËp biÓu
KÕ to¸n tr-ëng
38. 36
(Ký tªn) (Ký tên)
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán vào Bảng kê hoá đơn bán
hàng.
39. 37
Công ty cổ phần TM Bắc Giang. BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Tháng 3 năm 2007
(Trích)
ĐV: đồng
Chứng từ
Mã và tên khách hàng Doanh số bán ra
Số HĐ NT
0079551
0079552
0079579
0079580
0079588
0079589
0079591
0079598
….
01/03/2007
06/03/2007
17/03/2007
25/03/2007
27/03/2007
28/03/2007
29/03/2007
30/03/2007
….
2400329730-Công tyTNHH
Minh Trung
2400329733-Công ty TNHH
Kỳ Lợi
2400329735-Công ty TNHH
Đông Dương
2400003877-Công ty TNHH
Minh Trung
2400329789-Công ty TNHH
Thành Nam
Công ty TNHH Kỳlợi
Côngty TNHH Tuấn khanh
2400329719-Công ty TNHH
Thanh Thanh
….
53.185.610
53.914.180
58.285.600
65.571.300
59.014.170
72.857.000
73.585.570
51.728.470
……………..
Cộng: 488.141.900
Ngày4 tháng3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng kế toán vào sổ chi tiết doanh thu cho
từng loại sản phẩm hàng hoá.
40.
41. 36
III2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán của công ty chính là trị giá vốn của hàng xuất bán
trong tháng, giá vốn ở đây được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Do
vậy cuối tháng kế toán tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trên sổ chi tiết
giá vốn, dựa trên bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO
Quý I năm 2007
Tên người xuất hàng:
Nhập tại kho: ĐVT:đồng
TT Tên hàng DVT Số lượng thực xuất Đơn
giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
…
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
Nhập sắn lát khô
…
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
…
36.500
37.000
40.000
45.000
40.500
50.000
50.500
35.500
…
1.100
1.100
1.100
1.100
1.100
1.100
1.100
1.100
…
40.150.00
40.700.000
44.000.000
49.500.000
44.550.000
55.000.000
55.550.000
39.050.000
…
Cộng: 335.000 368.500.000
Ngày 4 tháng3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết giá
vốn.
42. 37
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN
TK:632-Giá vốn hàng bán
Đối tượng: Sắn lát khô
Loại tiền: VNĐ
ĐVT:Đồng
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diển giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
01/3
06/3
17/3
25/3
27/3
28/3
29/3
30/3
….
0079551
0079552
0079579
0079580
0079588
0079589
0079591
0079598
….
01/3
06/3
17/3
25/3
27/3
28/3
29/3
30/3
….
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHH Minh Trung
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHH Kỳ lợi
Bán sắn lát khô cho Công
ty TNHH Đông Dương
Bán Bán sắn lát khô cho
Công tyTNHH Minh Trung
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHH Thành Nam
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHHKỳ lợi
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHH Tuấn Khanh
Bán sắn lát khô cho Công
tyTNHH Thanh Thanh
….
156
156
156
156
156
156
156
156
…
40.150.00
40.700.000
44.000.000
49.500.000
44.550.000
55.000.000
55.550.000
39.050.000
…
Ghi có TK:632 368.500.000
Cộng số phát sinh 368.500.000 368.500.000
Ngày 4 tháng 03 năm 2007
Ngườighi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
44. 39
Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn kế toán vào bảng kê số 8
BẢNG KÊ SỐ 8.
Tài khoản 156.1
Tháng 3 năm 2007
Dư đầu kỳ: 399.908.355đồng
Chứng
từ
Diễn
giải
Ghi có TK 156.1, ghi nợ TK
khác
Ghi có TK 156.1,
ghi nợ khác
Còn lại
Số N/
T
Tk 632 .. Cộng có TK
331
.. Cộng
nợ
01 30/
3
Tổng
hợp
chi
tiết
40.150.00
40.700.000
44.000.000
49.500.000
44.550.000
55.000.000
55.550.000
39.050.000
…
40.150.00
40.700.000
44.000.000
49.500.000
44.550.000
55.000.000
55.550.000
39.050.000
…
Cộng 368.500.000 .. 368.500.000 .. 31.408.355
Dư cuối kỳ: 31.408.355
Người lập biểu
(Ký tên)
Căn cứ vào bảng kê số 8. Kế toán vào NKCT số 8.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8.
Tháng 3 năm 2007
ĐVT: Đồng
TK có
TK nợ
156.1 … … Cộng nợ
632 368.500.000 … … 368.500.000
Cộng nợ 368.500.000 … … 368.500.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Người lập biểu
(Ký tên)
45. 40
Cuối quý kết chuyển tổng trị giá vốn trong quý sang tài khoản 911- Xác
định kết quả sản xuấtkinh doanh theo bút toán:
Nợ: TK 911 566.401.721
Có: TK632 566.401.721
III.2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí dụng
cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác.
Cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Đồng thời lập bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
Công cụ dụng cụ
Quý I năm 2007 ĐVT: Đồng
STT Tên công cụ
dụng cụ
Nguyên giá Chi phí phân bổ
1
2
3
Tủ đựng tài liệu
Tủ đựng tài liệu
Tủ đựng tài liệu
1.090.000
1.090.000
3.450.000
55.000
55.000
172.500
Cộng 5.631.800 282.500
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đồng thời kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ.
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
46. 41
Quý I năm 2007 ĐVT: Đồng
TSCĐ đang sử dụng Nguyên giá Khấu hao cơ
bản
I. TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách
1. Nhà kho nông sản củ.
2. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty.
3. Nhà kho sửa chửa ôt to củ.
157.019.707
11.217.600
120.926.982
24.875.125
965.576
112.176
604.600
248.800
II. TSCĐ thuộc vốn bổ sung.
1. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty.
2. Kho sửa chửa ôt tô.
214.987.976
214.259.976
728.000
1.203.500
1.196.300
7.200
III. TSCĐ thuộc vốn huy động.
1. Nhà bán hàng kết hợp văn phòng công ty.
2. Xe tải chở hàng.
3. Xe tải chở hàng.
621.076.635
84.060.842
234.750.536
302.265.257
7.350.160
295.300
1.304.100
5.750.760
Cộng 993.084.318 9.519.236
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Căn cứ vào số liệu trên của bảng phân bổ và bảng tính khấu hao TSCĐ,
kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, nhật ký chứng từ số 7. Và nhật ký
chứng từ số 10.
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
47. 42
Ngày mở sổ:
Ngày tháng kết thúc ghi sổ: 31/3/2007 ĐVT:đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diển giải TK
ĐƯ
Ghi nợ TK
SH NT Tổng
số
tiền
Chia ra
641.3 641.4 ….
31/3
01
02
31/3
31/3
1.SDĐK
2. SPS
Chi phí phân bổ.
Khấu hao cơ bản.
153.1
214.1
282.500
9.519.236
Cộng số phát sinh
Ghi có TK: 641 911
282.500 9.519.236
Số dư cuối kỳ
Ngày 31/3/2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí và bảng tính KHTSCĐ. Kế toán vào NKCT số 7.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I Tháng 3 năm 2007 ĐVT: Đông
TK có
TK nợ
153.1 214.1 334 …. Cộng nợ
641.3 282.500 282.500
641.4 9.519.236 9.519.236
641.1 52.637.810 52.627.810
Cộng có 282.500 9.519.236 52.637.810 62.439.546
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu
(Ký tên)
Cuối quý kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
III.2.1.5. Kếtoán chi phíquản lý doanh nghiệp.
48. 43
Ở công ty chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí về thuê đất,
khoản chi phí quản lý nộp công ty. Cuối quý kế toán tập hợp các khoản chi
phí này trên các bảng kê tai khoản338.8A, tài khoản 333.7 và phản ánh theo
dõi trên nhật ký chứng từ số 10.
Công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10.
Tháng 3 năm 2007
ĐVT: Đông
TK có
TK nợ
333.7 338.2 338.3 338.4 338.8A 421.2 Cộng nợ
642.5
641.1
911
1.850.000
895.000 8.952.300 1.300.000
2.300.000
310.257.691
4.150.000
11.147.300
310.257.691
Cộng có 1.850.000 895.000 8.952.300 1.300.000 2.300.000 310.257.691 325.554.911
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu
(Ký tên)
III.2.1.6.Kế toán chi phí và thu nhập tài chính.
Các khoản chi phí và thu nhập này được theo dõi trên bảng kê tài khoản
111.1, tài khỏan 11.2 và phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi
vào sổ cái.
49. 44
Công ty cổ phần TM Bắc Giang. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8.
Tháng 3 năm 2007.
ĐVT: Đồng
TK có
TK nợ
711 112.1 Cộng nợ
11.1 1.090.908 1.090.908
112.1 11.609 11.609
811 60.000 60.000
Cộng có 1.102.517 60.000 1.162.517
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu
(Ký tên)
Cuối quý kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động
tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
III.2.1.7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khấc của công ty được xác định theo công thức.
Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thương
mại Bắc Giang, xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo quý nên cuối quý
kế toán tiến hành kết chuyển các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và các
chi phí khác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động
kinh doanh =
=
=
Doanh thu
thuần
- GVHB
CPBH và
CPQLDN
TNhoạt
động TC
CP hoạt
động TC
-
= +
50. 45
*Sơ đồ kết chuyển tổng hợp xác định kết quả kinh doanh như sau:
Nhật ký chứng từ số 8 ở công ty được mở cho các tháng riêng, tháng
thứ ba cuối quý thì nhật ký chứng từ số 8, được mở cho cả tháng, đồng thời
với việc xác định kết quả kinh doanh và vào nhật ký chứng từ số 8 cho cả
quý.
Từ các chứng từ kế toán vào sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
TK641
TK642
TK 811
TK421
TK911
TK711
TK511
Cộng phát sinh nợ: 647.575.435 Cộng phát sinh có:957.833.126
566.401.721
150.000
76.873.714
4.150.000
1.131.864
956.701.262
310.257.691
TK632
51. 46
SỔ CÁI
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Số dư đầu năm: Nợ:
Có:
ĐVT: Đồng
Ghi có TK đối ứng
với bên nợ TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng3 Tháng… Cộng
cả năm
NKCT8: TK632
NKCT8: TK641.1
NKCT8: TK641.3
NKCT8: TK641.4
NKCT8: TK641.8
NKCT8: TK642.5
NKCT8: TK811
NKCT10: TK421
Cộng phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số dư cuối tháng
Nợ:
Có:
566.401.721
63.785.110
282.500
9.519.236
3.286.868
4.150.000
150.000
310.257.691
957.833.126
957.833.126
Ngày 30 tháng 3 năm 2007
Ngườighi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Cuối quý căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán lập “Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh” theo quý của kỳ kinh doanh.
52. 47
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUÝ IV NĂM2007
Phần I- Lỗ ĐVT: Đồng
S
T
T
Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này
So sánh
Chênh lệch %
1 Tổng giá trị sản phẩm 897.157.731 1.910.450.112 1.023.292.381 53
2 Tổng doanh thu 784.925.223 965.701.264 171.776.041 17.9
3 Tổng chi phí 89.654.945 99.994.542 10.339.597 10.3
4 Lợi nhuận 695.270.278 865.706.722 170.436.444 19.7
5 Tổng số lao động 85 90 5 5.6
6 Thu nhập bình quân/
lao động /tháng
1.200.000 1.200.000 100.000 8.3
7 Vốn cố định 3.266.478.000 3.991.321.000 724.843.000 18.2
8 Vốn lưu động 3.765.818.000 4.775.911.000 1.010.093.000 21.1
II.2.2 Đánhgiá chung tình hình thực hiện công tác hoạch toán kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
Hiện nay công ty cổ phần thương mại Bắc Giang đang sử dụng hình
thức nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán phù hợp với công ty, đảm bảo chặt
chẽ tình hình của từng loại hành hóa, tình hình thanh toán cúng như xác định
kết quả kinh doanh. Song vẫn không hạn chế ở một vài khâu, bước hoach toán
mà khắc phục được thì chắc chắn tác dụng của kế toán vơí quản lý sẽ tăng lên.
* Ưu điểm:
Về kế toán tiêu thụ hàng hóa: Công ty đã vận dụng linh hoạt lý luận kế
toán vào thực tế đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ hàng hóa
một cách chính xác, phản ánh đầy đủ doanh thu .
Về kế toán thuế giá trị gia tăng: Thuế gia trị gia tăng đầu ra kế toán hoạch
toán đầy đủ và chính xác, chấp nhận đầy đủ hóa đơn. chứng tư và kê khai nộp
đúng quy định.
53. 48
Về kế toán xác định kết quả hoạt động sản suất kinh doanh: Hiện nay công
ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh tổng hựp các tài khoản có
liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, tình hình thanh toán với khách hàng
và việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Bên cạnh đó công ty cổ phần thương mại Bắc Ging là một trong những
công ty đầu tiên đưa phân mềm vi tính vào hoạch toán kế toán. Hình thức nhật
ký chứng từ rất phù hợp cho việc sử dụng phần mềm vi tính nó giúp cho công
tác kế toán nhanh gọn và, độ chính xác cao, giúp cho công ty nắm được tình
hình sản xuất kinh doanh kịp thời.
*Nhược điểm:
Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn rất nhiều kho khăn trong công
tác kế toán “ Xác định kết quả xản suất kinh doanh” đó là việc áp dung vào
phần mềm vi tính, phần kế toánd còn hạn chế.
Hoạch toán doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Với những khách
hàng quen thuộc có uy tin mà kế toán theo dõi một các chung chung trên tài
khỏan 131. Như vậy sẽ dấn đến việc theo dõi đối với từng khách hàng sẽ rất
phức tạp và không chật chẽ.
II.2.3. Một só ý kiến nhằm góp phầp hoàn thiện công tác kế toán xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
II.2.3.1. Phương hướng hoàn thiện.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính tôn trọng chế
độ kế toán việc tổ chức công tác kế toán việc tổ cức công tác kế toán ở đợn vị
công tác cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc rập khuôn
hoàn toàn theo chế độ.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sử phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù
hợp với yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và mục của
doanh nghiệp là kinh doanh có lái và đem lại hiệu quả cao.
II.2.3.2. Ý kiến đề xuất đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán xác định
kết quả kinh doanh taị công ty cổ phần thương mại Bắc Giang.
54. 49
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán xác định
kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty, Tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế
toán đã đi vào nề nếp và phát huy những mặt mạnh đáng kể, tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những tồn tại nhất định những vẫn đề chưa hợp lý như đã
trình bày ở phần đánh giá trên.
Trên cơ sở lý thuyết đã học ở nhf trường với tình hình thực tế đã tìm
hiểu ở công ty, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhỏ nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả SXKD như sau:
*Đối với việc hoạch toán doanh thu trả chậm theo Tôi để đảm bảo tinh
khoa học và tính toán nhanh chóng, thuận tiện kế toán nân lập bảng kê đối với
từng quầy hàng. Bảng kê lập trên cơ sở các hóa đơn bán hàng, phiếu thu và
khoản giảm gía hàng tháng bán, số còn lại phản ánh trên tài khoản 131 như đã
trình bày ở phần thực trạng.
Bảng kê được lập như sau:
Công ty CPTM Bắc Giang BẢNG CHI TIẾT
Tháng 3 năm 2007
Đối tương: Ngô Thị Mai – Quầy hàng. ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải Số tiền
SH Ngày tháng
0077598 01/03/2007 Bán sắn lát khô 53.185.610
0077598 01/03/2007 Bán sắn lát khô 58.285.600
………. ………….. ……………. …………
Cộng 377.471.319
50 04/03/2007 Phiếu thu 113.500.000
51 08/03/2007 Phiếu thu 25.110.000
Cộng 288.610.999
14/03/2007 Chuyển khoản 9.975.900
58 14/03/2007 Chuyển khoản 8.512.800
…….. ……… …………. ……..
Cộng 18.488.700
Giảm giá bán hàng 2.164.738
55. 50
Số còn lại 68.206.882
Các quầy hàng khác tương tự.
II.3. Biện pháp của công ty.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngoài việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch công ty cũng cần xây dựng cho mình những phương hướng,
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh kinh doanh hàng hóa bằng cách mở rộng và chiếm giữ thị
trường trong tỉnh cúng như ngoài tỉnh. Để mở rộng thịu trường tiêu thụ, công
ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
+ Mở rộng đại lý giới thiệu và bán sản phẩp tại khu vực trong huyện và
một số huyện lân cận để khách hàng có điều kiện tiếp cận với hàng hóa của
công ty.
+ Kết hợp với đơn vị kinh tế để giải quyết khâu tiêu thụ và tạo nguồn
hàng ổn định lâu dài kể cả đầu vào và đầu ra.
Hoạt động của công ty phụ thuộc vào khâu tiêu thụ do đó nguồn vốn
của công ty bị ứ đọng nhiều. Để đảm bảo và phát triển vốn công ty phải có
những giải pháp về các khâu để hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó việc tìm ra những giải pháp cần thực hiện tốt công tác
hoạch toán ttrong những năm tiếp theo là:
Thường xuyên kiểm tra quá trình hoạch toán từng hoạy động, từng nghiệp
vụ phát sinh và đói chiếu, cân đối với thực tế SXKD. Đặc biệt đối với bộ phận
cần xuống trực tiếp cơ sở để kiểm tra, giám sát thu thập số liệu về tình hình
chi phí quản lý chặt chẽ tình hình biến động và phát sinh các loại chi phí trong
quá trình sản xuất.
Bộ phận kế tóan của công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn vi tính
trong việc hoạch toán để tạo điều kiện choviệc quản lý được nhanh gọn, chính
xác.
IV. Kết luận.
IV.1. Kết luận.
56. 51
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần thương mại Bắc
Giang Tôi thấy công tác kế toán ở công ty được tiến hành tương đối tốt từ
khâu hoạch toán đến khâu tính toán phân bổ chi phí. Đã thực sự giúp cho ban
giám đốc công ty có một cái nhìn tổng quát về thực trạng của công ty và ra
quyết định đúng đắn.
Phòng kế toán của công ty được tổ chức tương đối gon nhẹ, hợp lý. Mối bộ
phận đều có một nhiệm vụ, chức năng, rõ ràng . Ví dụ: Kê toán tiên lương, kế
toán bán hàng, kế toán công nợ…. Tuy nhiên tồn tại là trình độ của nhân viên
kế toán còn chua đồng đều.
Với toàn bộ nợi dung đã được trình bày, chuyên đề này đã nêu rõ vấn đề lý
luận cơ bancúng như tình hìnhthực tế tổ chức côngtác hoạch toán kế toán định
kết quả kinh doanh ở công ty cổ phầ thương mại Bắc Giang. Đây là một phần
hoạchtóankế toánquan troịng trong côngtác quản lý kinh tế ở công ty. Tại đây
việc tổ chức công tác hoạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
đây đi vào nề nếp và phát huy mặt mạnh đáng kể. Qua bảng kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh - quý I năm 2007 ta thấy việc kinh doanh của công ty đã
mang lại lợi nhuận là 310.257.961(đồng) tăng so với kỳ trước là:
170.436.444(đồng). Chứng tỏ được côngviệc kinh doanhcủa côngty ngày càng
phát triển đi lên. Điều đó cũng có nghĩa góp phần to lớn vào việc xây dựng và
pháttriển côngty, giúp côngty đứngvững trên thị trường và từng bước cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty, góp phần xây dựng nền kinh tế
tỉnh Bắc Giang nói chung và xây dựng thành phố Bắc Giang nói riêng.
Qua nội dung trình bày, tôi đã cố gắng đưa người đọc hiểu vấn đề, đầu tiên
là phần chỉ đạo sản xuất, tiếp theo là chuyên đề về “ Kế toán xác định kết quả
sản xuất kinh doanh” tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. Từ trên cơ
sở khoa học và kiến thức đã tiếp thu được ở trường cùng với thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý
kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo hoàn thiên hơn công tác hạch
toán kết quả sản xuất kinh doanhở công ty.
IV.2. Kiến nghị :
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu, tình hình thực tế về kế toán xác định
kết quả kinh doanh ở công ty tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế toán ở công
57. 52
ty đã đi vào nề nếp và phát huy được những mặt mạnh đáng kể, tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những tồn tại nhất định .
Trên cơ sở lý thuyết đã học được ở nhà trường kết hợp với tình hình thực
tế đã tim hiểu ở công ty tôi xin mạnh dan đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hơn công tác tổ chức và công tác kế toán trong công ty.
Xây dựng hệ thống cửa hàng, đại lý tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài
thành phố, đặc biệt là trong tỉnh nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Thời gian gần nhất công ty nên thay đổi một số tài khoản theo đúng luật
kế toán mới hiện hành,
Ngoài ra công ty là doanh nghiệp thuộc sở thương mại Bắc Giang hoạt
động theo điều lệ của công ty, được phân cấp về tổ chức cán bộ và tài chính,
thực hiện việc quản lý theo cơ chế doanh nghiệp cổ phần có sự quản lý của
nhà nước vì thế để tạo điều kiện thông thoáng hơn, kinh doanh có hiệu quả
hơn trong khi chờ những thay đổi của nhà nước đề nghị ban thường trực sở
thương mại cho phép được áp dụng những giải pháp sau:
Cho công ty được trích thưởng cho những cán bộ công nhân viên đôn vị
có thành tích góp phần tạo nên hiệu quả trong từng dịch vụ.
Công ty trả lương thường xuyên cho những cá nhân có khả năng sáng tạo,
điều hành công việc đạt hiệu quả kinh doanh cao một cách hợp lý và cao hơn
định mức của công ty.
Đồng thời đề nghị ban thường trực và các ban thuộc sở thương mại tạo
điều kiện cho công ty :
Thông báo kịp thời, đầy đủ văn kiện pháp luật, thông tin thị trường khách
hàng liên quan tới công ty.
Cho phép công ty tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề hội nghị khách
hàng liên quan tới công ty.
Tạm thời tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên công ty khi có
chương trình chuyên mon phù hợp.
Bên cạnh đó nhà nước: Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng vì các công
ty có uy tín hiện nay thường xuyên phải đối mặt với hàng giả và hàng nhập
lậu trốn thuế việc này gây không ít khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ
58. 53
hàng háoa trên thị trường trong nước dẫn đến lượng hàng tồn kho của công ty
trong năm gần đây cao.
Trên đây là một số ý kiến xung quanh công tác hạch toán kế toán và phát
triển sản xuất kinh doanhcủacôngty. Hy vọng nó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc
ngày cànghoàn thiên côngtác kế toánở côngty, thúc đẩy tăng cườngchức năng
giám đốc củakếtoán đốivới kinh doanh, đáp ứngnhu cầu quản lý ở công ty đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất và thuận lợi nhất cho công ty sản xuất kinh doanh.
59. MỤC LỤC
PHẦN I CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT................................................................1
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN......................................................................... 1
I.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI................................ 2
I.2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN......................................................... 2
I.2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ............................................................ 2
I.2.3. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI.............................................................. 4
I.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ. ................................... 4
I.3.1. SƠ LƯỢC CHUNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
....................................................................................................... 4
I.3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT
KINH DOANH. .............................................................................. 5
I.3.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỪNG
CHỨC DANH................................................................................. 5
I.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THUẬN LỢI KHÓ KHĂN..................... 6
I.4.1. THUẬN LỢI. ......................................................................... 6
I.4.2. KHÓ KHĂN........................................................................... 7
I.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH KỲ
TRƯỚC.............................................................................................. 7
II. KẾT LUẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................. 11
PHẦN II CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 11
I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 11
I.1. TÍNH CẤP THIẾT...................................................................... 11
I.2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG.......................................................... 12
I.2.1. MỤC TIÊU. ......................................................................... 12
I.2.2. ĐỐI TƯỢNG........................................................................ 13
I.3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN. .......................................................... 13
I.3.1. PHẠM VI KHÔNG GIAN.................................................... 13
I.3.2. PHẠM VI THỜI GIAN......................................................... 13
I.3.3. GIỚI HẠN NỘI DUNG. ....................................................... 13
I.4. KẾT QUẢ BÁO CÁO: GỒM 2 PHẦN: ....................................... 14
60. 37
I.4.1. PHẦN I: CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT:.......................................... 14
I.4.2. PHẦN II. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU “KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH” Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. ........................................... 14
61. II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.............................................. 14
II.1. CƠ SỞ KHOA HỌC. ................................................................. 14
II.1.1. KHÁI NIỆM KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH......... 14
II.1.2. Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH. ................................................................. 15
II.1.3. QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH........................................................................................ 15
II.1.4. VỊ TRÍ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP. .......................................................... 15
II.1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN XÁC ĐINH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. ............................................. 16
II.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN. .................................................................. 18
II.2.1. ĐỐI TƯỢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH........................................................................................ 18
II.2.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. ..................................... 19
II.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .............................................. 25
II.3.1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG................................................... 25
II.3.2. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ................................................... 26
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 26
III.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾT TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI BẮC GIANG.............................................................. 26
III.1.2. HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN....................................... 27
III.2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.“ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
BẮC GIANG”................................................................................... 32
III.2.1.THỰC TRẠNG CHUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY...... 32
62. 2
II.2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY.............................................................................. 47
II.2.3. MỘT SÓ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BẮC GIANG. ............................... 48
II.3. BIỆN PHÁP CỦA CÔNG TY. ................................................... 50
IV. KẾT LUẬN................................................................................. 50
IV.1. KẾT LUẬN. ......................................................................... 50
IV.2. KIẾN NGHỊ : ....................................................................... 51
63. V- TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất (nhà xuất bản tài chính).
Chủ biên: Thạc sĩ Nguyễn Đình Đỗ.
Cử nhân : Phạm thị Thoan.
2. Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp-nhà xuất bản tài chính.
3. Thống kê chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn về chứng từ kế toán vào
sổ kế toán.
Chủ biên: Thạc sĩ: Nguyễn Thị Đông – Nhà xuất bản tài chính - 1998 .
5. Tạp chí kế toán tài chính và một số văn bản khác.
6. Thông tư chuẩn mực của Bộ tài chính