SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------
LÊ THỊ NHUNG
VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------
LÊ THỊ NHUNG
VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60320101
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BẢO KHÁNH
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả công bố trong luận văn hoàn toàn chính xác, chưa từng công bố trong
bất cứ tài liệu nào, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Nhung
LỜI CẢM N
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được giúp nhiệt tình của quý Thầy Cô trong Khoa Báo chí – Truyền thông,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban TNNT (TW Đoàn). Nhân đây, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa
Báo chí – Truyền thông, đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt
khóa học.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Bảo Khánh, người đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban TNNT,
biên tập viên các chương trình trên kênh VTV6 đã chia sẻ thông tin và giúp
đỡ tôi trong quá trình khảo sát đề tài. Cảm ơn ban lãnh đạo công ty, bạn bè,
đồng nghiệp, người thân trong gia đình là những người đã thầm lặng giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Học viên
Lê Thị Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................10
1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT..................................10
1.1.2. Truyền thông hướng nghiệp..........................................................14
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hướng nghiệp cho TNNT..15
1.2.1.Toàn cảnh về TNNT .......................................................................15
1.2.2. Thực trạng thiếu việc làm của TNNT............................................17
1.2.3.Các chính sách lớn về hướng nghiệp, tạo việc làm cho TNNT......20
1.3. Các phương pháp truyền thông hướng nghiệp hiện nay cho TNNT....24
1.3.1. Phương pháp truyền thông trực tiếp.............................................24
1.3.2. Phương pháp truyền thông gián tiếp ............................................25
1.4. Yêu cầu về nội dung hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình ........ 34
Tiểu kết chương I ........................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA CÁC CHƯ NG TRÌNH HƯỚNG
NGHIỆP TRÊN KÊNH VTV6, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM........33
2.1.Các chương trình hướng nghiệp cho TNNT kênh VTV6................33
2.1.1. Quá trình phát triển của kênh VTV6.............................................33
2.1.2. Chương trình Sinh ra từ làng........................................................35
2.1.3.Chương trình Lựa chọn của tôi......................................................37
2.2. Nội dung truyền thông hướng nghiệp trên các chương trình truyền
hình kênh VTV6 ........................................................................................39
2.2.1. Tư vấn nghề nghiệp đa dạng.........................................................39
2.2.2. Cung cấp thông tin nghề chọn lọc ................................................44
2.2.3. Thay đổi định hướng nghề nghiệp ................................................48
2.3. Đánh giá chung các chương trình hướng nghiệp cho TNNT trên
kênh VTV6.................................................................................................48
2.3.1. Ưu điểm.........................................................................................55
2.3.2. Nhược điểm ...................................................................................57
Tiểu kết chương 2........................................................................................59
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO TNNT TRÊN
KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6....................................................................60
3.1. Cơ sở của giải pháp hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6...60
3.1.1. Cơ sở khách quan..........................................................................60
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................62
3.2. Các giải pháp truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh
VTV6 ..........................................................................................................64
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và tổ chức......................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp về nội dung và hình thức thể hiện ......................65
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo phóng viên, biên tập viên..................67
3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật...................................69
3.3. Khuyến nghị........................................................................................71
3.3.1. Đối với Ban Thanh thiếu Niên VTV6 (Ban biên tập chương trình)....71
3.3.2. Đối với TW Đoàn (Ban TNNT) .....................................................77
Tiểu kết chương 3........................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................82
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTV : Biên tập viên
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
LĐ-VL : Lao động – Việc làm
MC : Người dẫn chương trình
NSX : Nhà sản xuất
NXB : Nhà xuất bản
PV : Phóng viên
PVS : Phỏng vấn sâu
PL : Phụ lục
TNNT : Thanh niên nông thôn
TW : Trung ương
Th.S : Thạc sĩ
TS : Tiễn sĩ
VTV : Đài truyền hình Việt Nam
VTV6 : Ban Thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính
và khu vực thành thị - nông thôn ....................................................................18
Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013............................................................19
Bảng2.1: Khoảng thời gian thanh thiếu niên thường sử dụng nhiều nhất để
xem các chương trình trên kênh VTV6...........................................................49
Bảng 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả.........................................50
Bảng 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả..............51
Bảng 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả...................52
Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên
kênh VTV6......................................................................................................53
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ............19
Biểu đồ 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả.....................................50
Biểu đồ 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả..........51
Biểu đồ 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả ..............52
Biểu đồ: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên
kênh VTV6......................................................................................................53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ở nước ta, độ tuổi thanh niên từ 15-30 tuổi có khoảng 23
triệu người, chiếm gần 24% dân số, trong đó, TNNT chiếm khoảng 52%. Đây
là lực lượng quan trọng xây dựng nông thôn mới và góp phần không nhỏ
trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Điểm nổi bật của TNNT là
dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tham gia chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
vươn lên thoát nghèo. Nhiều TNNT đã bứt ra khỏi lối tư duy cũ kỹ, mạnh dạn đầu
tư vốn, sức lực, chất xám để sản xuất kinh doanh.
Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi để hỗ trợ thanh niên lập nghiệp như: Chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Đề án 1956) với nguồn vốn ngân
sách đầu tư trực tiếp dự kiến lên đến gần 26.000 tỉ đồng, được chính phủ phê
duyệt ngày 27/11/2009; Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008-2015 (Đề án 103) được chính phủ phê duyệt ngày
21/7/2008, thực tế triển khai từ tháng 1/2009. Hiện thực hóa chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, tìm ra phương hướng giải quyết thực trạng
việc làm cho TNNT hiện nay là bài toán khó mà các cơ quan liên quan cần
xác định rõ lời giải: Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay là TNNT đang có hạn chế lớn là trình độ
học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp, lại ít có cơ hội được đào tạo nghề
nghiệp. Theo điều tra của Ban TNNT (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh), tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật trong TNNT thấp hơn 4 lần so
với thành thị; trình độ cao đẳng, đại học trở lên của TNNT thấp hơn 6 lần so
với thanh niên thành thị...Và phần lớn TNNT hiện nay thiếu việc làm, thiếu
thông tin trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nên họ còn
lúng túng trong việc tự chọn nghề.
Để nâng cao nhận thức của TNNT về học nghề lập nghiệp, có cơ hội
tiếp cận kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tìm kiếm cơ hội việc làm... lực lượng
2
báo chí với đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhà báo khắp cả nước đã liên
tục sát cánh cùng tổ chức Đoàn và các cơ quan liên quan để làm tốt vai trò
hướng nghiệp cho TNNT. Trong đề án 103 đã được Chính phủ phê duyệt:
Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-
2015, cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ của cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức, ý thức về học nghề, lập nghiệp cho thanh niên;
Xây dựng chương trình truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp, học nghề, lập
nghiệp, việc làm; Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cá nhân và tập thể
tiêu biểu...
Các cơ quan báo chí, truyền thông luôn đi đầu trong tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên.
Báo chí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tác động vào việc vận động
chính sách, tạo dư luận xã hội hướng tới hoàn thiện các cơ sở pháp lý, thể chế,
chính sách để hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điển hình là việc tác động tiến độ thực hiện chương trình hỗ trợ việc làm cho
thanh niên theo đề án 103, đề án 1956 tại các địa phương trong cả nước.
Phản ánh thực trạng và phản biện xã hội trong vấn đề hướng nghiệp
cho TNNT: Báo chí truyền thông chính là cầu nối giữa: Nhà nước – Nhà quản
lý (Đoàn Thanh niên) - Doanh nghiệp - TNNT, đồng hành với “sự nghiệp
thoát nghèo” của TNNT. Bên cạnh đó, báo chí, truyền thông cũng thường
xuyên nêu gương các điển hình tiên tiến, mô hình, cách làm giàu từ mảnh đất
quê hương. Ở đó là sự trải lòng về tình yêu với quê hương, là khát khao vượt
khó vươn lên, biến giấc mơ “thoát nghèo” thành hiện thực.
Truyền hình hiện vẫn là kênh truyền thông hấp dẫn và phổ biến ở Việt
Nam. Trong đó, nhiều chương trình truyền hình có tác động lớn tới quyết định
lựa chọn nghề nghiệp cho TNNT. Nhưng phần lớn các chương trình hướng
nghiệp trên truyền hình lại thiên về dạy nghề, còn định hướng nghề nghiệp
cho TNNT lại rất ít nên hiệu quả dạy nghề cũng gặp nhiều hạn chế. Điều này
3
càng làm cho TNNT hiểu chưa đúng về kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của
nghề, có suy nghĩ lệch lạc trong chọn nghề, kèm theo đó là trạng thái tâm lý
bất ổn, hoang mang, thiếu tự tin vào bản thân. Một mặt khác, các chương
trình thông tin hướng nghiệp nếu có thì chất lượng chưa cao, bởi mang nặng
yếu tố tuyên truyền, thiếu tính hấp dẫn nên không thu hút hút nhiều sự quan
tâm của khán giả là TNNT. Do đó cần có nhiều chương trình về hướng nghiệp
cho TNNT chất lượng cao hơn.
Song thực trạng chung của việc truyền thông hướng nghiệp cho TNNT
trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên (VTV6) hiện nay như
thế nào? Công tác truyền thông trên truyền hình đang được thực hiện ra sao?
Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế như thế nào phục vụ cho việc
tìm ra giải pháp hướng nghiệp cho TNNT? Đây là câu hỏi đang được đặt ra
cho các nhà quản lý, cán bộ Đoàn và những người làm truyền thông trong
những tồn tại về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, phần lớn các vấn đề về thanh niên nhìn từ
góc độ xã hội học. Còn bàn riêng về vấn đề truyền thông hướng nghiệp cho
TNNT trên kênh truyền hình vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Đây là chính
là lý do tác giả lựa chọn đề tài "Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh
truyền hình VTV6" để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề-
Đã có một số nghiên cứu có chung hướng với luận văn này, có thể kể ra
một số công trình sau:
Đề tài Báo chí thông tin hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên (Khảo sát
trên báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Giáo dục thời đại), của tác giả Đỗ Thị Thơm;
Đề tài Báo chí với vần đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên hiện nay (
khảo sát báo giáo dục và thời đại, Thanh niên, Sinh viên Việt Nam 2006-2009
), của tác giả Cấn Thị Hải Yến, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, năm 2011 là những đề tài tìm hiểu chủ trương, chính sách, quan điểm
4
của Đảng và Nhà nước về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên. Đánh
giá, nhận xét về nội dung và hình thức thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho
học sinh, sinh viên trên báo in. Qua đó, rút ra ưu - nhược điểm, nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác thông tin hướng nghiệp trên báo in. Đề xuất
giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về nội
dung, hình thức thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả thông
tin hướng nghiệp cho học sinh- sinh viên trên báo in trong giai đoạn hiện nay
và những năm tiếp theo. Do đó, đề tài chưa đề cập đến vấn đề hướng nghiệp
cho đối tượng là TNNT trên truyền hình.
Đề tài Báo chí với việc giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên ngày
nay (khảo sát báo Tiền phong, Nhân Dân, Tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 6/2007 đến 6/2008) của luận văn Thạc sĩ Đoàn Doãn Đức, đề cập đến
vai trò của báo chí trong công tác giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên
trên báo in. Luận văn đã đề cập đến vấn đề quan trọng về giáo dục tư tưởng
của lớp thanh niên ngày nay. Việc tìm hiểu những thay đổi tư duy có tác động
to lớn đến việc nắm bắt suy nghĩ, quyết định, hành động của thanh niên. Tuy
nhiên, luận văn mới chỉ khảo sát trên báo in và đi vào một khía cạnh trong
vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, nên chưa phân tích sâu được bức tranh
toàn cảnh về hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt là TNNT trên kênh truyền
hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6.
Đề tài Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại Việt Nam
(Khảo sát từ năm 2008 – 2010 tại Ban Thanh thiếu niên, Đài Truyền hình Việt
Nam), Luận văn thạc sĩ năm 2008 của tác giả Lê Mai Hương Trà, Trường Đại
học khoa học xã hội và Nhân văn và Đề tài Đài truyền hình Việt Nam với
việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay, Luận văn thạc sĩ
năm 2011của tác giả Trịnh Thị Thu Nga, Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn đã có những nghiên cứu về các chương trình truyền hình dành cho
giới trẻ hiện nay trên nhiều lĩnh vực: giải trí, pháp luật. Đồng thời, các luận
5
văn cũng đưa ra đánh giá về sự đón nhận của công chúng truyền hình với các
kênh truyền hình riêng biệt cho giới trẻ (VTV6). Tuy nhiên những đề tài này
chưa đề cập đến vấn đế hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là TNNT.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, thì trong một số hội thảo về
vấn đề xoay quanh việc giải quyết việc làm cho thanh niên như: “Vai trò của
báo chí, truyền thông trong định hướng phát triển tư duy làm giàu cho thanh
niên Việt Nam” do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, phối hợp cùng công ty
IDT International, TW Hội Liên hiệp Thanh niên VN, TW Hội Khoa học Phát
triển nguồn Nhân lực, Nhân tài Việt Nam tổ chức. Hội thảo đã nhấn mạnh vai
trò tích cực của báo chí, truyền thông trong việc phổ biến tri thức, kinh
nghiệm cũng như phát triển tư duy làm giàu cho thanh niên. Hội thảo đã đưa
ra những ý kiến phân tích, đánh giá của các chuyên gia, nhà quản lý về định
hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập, tạo diễn đàn để cộng đồng thanh niên có cơ hội được trao đổi với các
nhà quản lý, các chuyên gia, các doanh nghiệp về kiến thức và kinh nghiệm
khởi nghiệp, làm giàu.
Các tham luận tại Hội thảo chủ yếu tập trung sáng tỏ: Vai trò của báo
chí, truyền thông đối với định hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ;
Quan niệm làm giàu và tư duy làm giàu của các doanh nhân; Những tri thức,
kỹ năng kinh nghiệm làm giàu và những mô hình tổ chức tuyền bá kiến thức
làm giàu; Những dự án điển hình khuyến khích thanh niên làm giàu có sự
tham gia của của báo chí, truyền thông; Giải pháp tăng cường phổi hợp đầu tư
cho các hoạt động báo chí, truyền thông nhằm phát triển tư duy làm giàu của
giới trẻ Việt Nam. Những bài tham luận trong các hội thảo có vai trò rất quan
trọng, giúp tác giả có thêm kiến thức để tìm hiểu những vai trò của báo chí
trong vấn đề hướng nghiệp của thanh niên.
Song chưa có công trình nào tìm hiểu về vấn đề truyền thông hướng
nghiệp cho TNNT trên truyền hình cho đối tượng là TNNT. Nên đề tài: Vấn
6
đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6 – của tác giả không
trùng với các đề tài trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận cụ thể và khảo sát các chương trình
trên kênh truyền hình VTV6 hướng đến đối tượng TNNT, mục đích nghiên
cứu của đề tài nhằm:
Bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động truyền thông
hướng nghiệp cho TNNT trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng
trong thời gian gần đây. Đưa ra giải pháp, kiến nghị với Ban Thanh thiếu
niên (VTV6) để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về
vấn đề hướng nghiệp cho TNNT.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, theo đó luận văn sẽ tập trung khảo sát về nội
dung, hình thức, hiệu quả của hoạt động truyền thông trong vấn đề hướng
nghiệp cho TNNT thông qua khảo sát hai chương trình Sinh ra từ làng và Lựa
chọn của tôi, năm 2014 trên kênh truyền hình VTV6 để rút ra các kết luận và
chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động truyền
thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt
cho thanh niên – VTV6.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh
truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng truyền thông hướng nghiệp cho
thanh niên trên kênh truyền hình VTV6, khảo sát hai chương trình Sinh ra từ
làng và Lựa chọn của tôi, năm 2014
7
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu chung: Dựa
trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề về: Lý luận chung về báo chí – truyền
thông; Các vấn đề về truyền thông về thanh niên trên truyền hình; Quan điểm
chỉ đạo của Đảng, các chính sách và pháp luật của Nhà nước về thanh niên
đặc biệt là TNNT. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp Tổng hợp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp
phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát;
Phương pháp Điều tra xã hội học: Phương pháp phỏng vấn sâu những
người thực hiện chương trình, những người làm công tác Đoàn; Các phương
pháp nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết như sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài sẽ sưu tầm và hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt
động truyền thông về thanh niên, về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, đặc
biệt là TNNT. Ngoài ra còn nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học,
sách, báo tư liệu, tài liệu, các luận văn và khóa luận liên quan tới đề tài, các
bài báo, đặc biệt là trên các chương trình truyền hình khác liên quan tới vấn
đề luận văn nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở Trung
ương và Địa phương như: “chương trình tư vấn việc làm” trên VOV1, mục
“Thanh niên với việc làm” trên báo Lao Động, …
Toàn bộ nội dung này được thực hiện trong chương 1 của luận văn.
Phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát
Đề tài sẽ phân tích sâu nội dung, hình thức thể hiện của các chương
trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6). Qua đó chỉ rõ ưu, nhược điểm
của từng chương trình và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng chương trình.
Những nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn.
8
Phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình, những người làm
công tác Đoàn.
Người thực hiện đề tài tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn các Biên tập viên
phụ trách các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6).
Đồng thời, cũng phỏng vấn những người làm công tác Đoàn (Ban TNNT..) để
tìm hiểu về đặc điểm đối tượng mà đề tài nghiên cứu cũng như những giải
pháp cho những vấn đề còn tồn tại trong việc hướng nghiệp cho TNNT trên
truyền hình. Đồng thời đưa ra đánh giá chung về các chương trình truyền hình
cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng trên kênh truyền hình VTV6.
Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ thực hiện phỏng vấn sâu những người trực
tiếp tham gia sản xuất chương trình về những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình tuyên truyền, những đề xuất để nâng cao chất lượng chương trình.
Toàn bộ nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT là vấn đề được các cấp, ngành quan
tâm, chỉ đạo sát sao. Thực trạng tìm kiếm những giải pháp thiết thực cho vấn
đề hướng nghiệp cho TNNT vẫn còn nhiều nan giải ở các địa phương. Để
tháo gỡ những khó khăn này không phải một sớm, một chiều mà cần có
những giải pháp, chính sách cụ thể cho từng khu vực; có sự tham gia phối hợp
tích cực hơn nữa giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai, song cũng
đòi hỏi thanh niên phải tự vận động, tự chủ, năng động và sáng tạo hơn trong
lập thân, lập nghiệp. Đoàn thanh niên cũng đề ra nhiều chương trình hợp tác
với rất các cơ quan báo chí, đặc biệt là truyền hình để tăng cường để tăng
cường sức mạnh truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt
là TNNT trên toàn quốc. Muốn làm được như vậy, thì các chương trình truyền
hình về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT phải thực sự có chất lượng, phù hợp,
hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ có những đóng góp quan
trọng cho:
9
Hoạt động thực tiễn của nhà báo trong tác nghiệp các vấn đề về hướng
nghiệp cho TNNT, đặc biệt là những người trực tiếp sản xuất các chương
trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6), để nâng cao hiệu quả
truyền thông hướng nghiệp cho TNNT. Từ đó, thấy rõ những chuyển biến về
tư duy, chất lượng cuộc sống của TNNT hiện nay.
Những người làm công tác Đoàn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn đối với
công tác truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT, để đưa ra các chủ
trương, chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động tuyên truyền các thông
tin về thanh niên nói chung và vấn đề hướng nghiệp cho TNNT nói riêng.
Luận văn cũng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và những nhà hoạt động báo
chí có thêm cơ sở thực tiễn để đưa các thông tin có giá trị, phù hợp.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2.Thực trạng của các chương trình hướng nghiệp trên kênh
VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam
Chương 3. Các giải pháp về hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền
hình VTV6, Đài truyền hình Việt Nam
10
Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT
1.1.1.1. Hướng nghiệp
* Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu về Hướng nghiệp với tiêu chí, mục tiêu quan sát và
góc độ chuyên môn khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt : “Hướng nghiệp là
hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp
của bản thân trong cuộc sống tương lai, trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở
trường cá nhân với nhu cầu xã hội” [13; tr.458]. Theo Từ điển Giáo dục học
định nghĩa : “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ học sinh làm
quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng năng
lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan của
xã hội” [12,tr.209].
Trong tài liệu tham khảo khác, Hướng nghiệp được hiểu là tổng thể
chứa đựng nhiều khái niệm thành phần, biểu thị những hình thức riêng lẻ của
hướng nghiệp như: thông tin nghề, tư vấn nghề, thích ứng nghề, ….
Xét theo phương diện kinh tế học: Hướng nghiệp được hiểu là hệ thống
những giải pháp dẫn dắt tổ chức thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp
nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi đất nước. Hướng nghiệp góp
phần tích cực vào quá trính phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
Xét theo phương diện tâm lý học: Hướng nghiệp được coi như quá
trình chuẩn bị tâm lý cho thế hệ trẻ sự sẵn sang tâm lý đi vào lao động nghền
ghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý
tích cự trước hoạt động lao động.
Hướng nghiệp còn được hiểu là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân
chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng
của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực
nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia.
11
Việc lựa chọn nghề nghiệp mình yêu thích hay đi vào một trường đại
học phù hợp với mình là những lầm tưởng về vai trò của Hướng nghiệp từ
trước đến nay. Thực tế, đây chỉ là phần ngọn của một quá trính, một hoạt
động trong số rất nhiều các hoạt động khác của Hướng nghiệp. Thuật ngữ
Hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác thì nó là sự kết
hợp rất nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (Career assessment), quản
lý nghề nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career
development)…Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong
tiến trình hướng nghiệp của mỗi người.
Trên bình diện cá nhân, hướng nghiệp giúp họ chọn nghề phù hợp với
nhu cầu xã hội, đồng thời hỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng
lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển tới
đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập
được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
Như vậy có thể hiểu, hướng nghiệp là quá trình chọn nghề, chuẩn bị
cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất xã hội có định hướng và hiệu quả hơn.
Do tình hình các nghề và việc làm hiện nay thường xuyên thay đổi cho nên
hoạt động Hướng nghiệp không còn giới hạn ở trường phổ thông mà cần thiết
mở rộng cho các tầng lớp dân cư khác nhau.
Sơ đồ quá trình Hướng nghiệp:
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn
* Nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực
Bồi dưỡng
Định hướng nghề
Thích ứng nghề
Học nghề
Phù hợp nghề
Hành nghề
Đào tạo lại
12
địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nông nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với
thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ
sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi
theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp
cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp, sống chủ yếu
* Thanh niên
Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi
tuổi. (Theo quy định của Luật Thanh niên năm 2005). Biểu hiện về tính cách
của Thanh niên có nhiều tính tích cực: Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự
giác trong mọi hoạt động. Tính tự trọng, độc lập phát triển mạnh mẽ. Thanh
niên luôn tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt
động xã hội). Họ có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
13
Tuổi Thanh niên có tính năng động, tính tích cực, rất nhạy bén với sự biến
động của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ động, không trông chờ ỷ lại
vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. Thanh niên
thường giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh. Ở họ có
tinh thần đổi mới, nhanh chóng tiếp thu cái mới. Trong học tập, lao động và
hoạt động xã hội , Thanh niên còn thể hiện tính tổ chức, tính kỷ luật rõ rệt.
Nhưng do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên Thanh niên dễ có
tính chủ quan, tự phụ đánh giá quá cao về bản thân mình. Thanh niên còn có
tính nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại.
Thanh niên có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành động liều lĩnh
mạo hiểm. Ở Thanh niên khi không thành công ở một vài việc nào đó thì
thường dễ chán nản, bi quan với những công việc khác. Từ đó Thanh niên dễ
tự ti, thụ động, sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động. Thanh niên có
tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song thanh niên cũng dễ
phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi trước, phủ nhận “
sạch trơn”, dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc qua hình
thức bề ngoài.
Tuy vậy, nhìn chung có thể khẳng định thanh niên là nhóm người ở
tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí
lực và thể lực . Họ có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động
học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng
đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước.
* Thanh niên nông thôn
Căn cứ vào Luật Thanh niên, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Điều lệ Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, khái niệm về Thanh
niên nông thôn được hiểu: Thanh niên nông thôn là một bộ phận quan trọng
của Thanh niên Việt Nam; là những người trẻ tuổi, có độ tuổi đủ từ 16 đến 30
tuổi, sinh sống ở nông thôn và làm nghề nông nghiệp (nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, dịch vụ nông nghiệp).
14
Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Phần lớn Thanh niên nông thông hiện nay trình độ
học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Thực
tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp và giải
quyết việc làm cho Thanh niên nông thôn. Tình trạng không đủ việc làm, việc
làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến Thanh niên nông
thôn, ảnh hưởng đến công tác đoàn kết, tập hợp Thanh niên nông thôn và phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương.
1.1.2. Truyền thông hướng nghiệp
* Truyền thông
Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội. Ở dạng đơn giản, thông tin
được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin
trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục
tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm,
hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này
được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay
bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm
chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
* Truyền thông Hướng nghiệp
Truyền thông Hướng nghiệp là quá trình liên tục chia sẻ thông tin kiến
thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng thuộc lĩnh vực thông tin nghề nghiệp cho
Thanh niên nhằm tạo sự hiểu lẫn nhau giữa bên truyền thông và bên nhận. Kết
quả của quá trình này là dẫn tới những thay đổi về nhận thức và trong hành
động, tác động vào việc đưa ra quyết định đúng trong lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và nhu cầu nghề nghiệp cho Thanh niên.
Truyền thông Hướng nghiệp xây dựng trên nền tảng sự liên kết nội
dung nghề nghiệp, mà ở đó diễn ra một quá trình đối thoại từ nhiều phía tác
15
động đến suy nghĩ của mỗi cá nhân. Tuy quá trình truyền thông cần nhiều
thời gian vì hiệu quả chiến dịch được tích lũy theo thời gian nhưng ở đó
thông tin nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp sẽ
được giới thiệu và phát tán tới cộng đồng Thanh niên nông thôn như một
con virus tạo sự ảnh hưởng, lan tỏa trong cộng đồng Thanh niên nông thôn.
Thông qua các hình thức giới thiệu, tư vấn nghề đã giúp Thanh niên
hiểu rõ hơn về các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, pháp luật lao động; Hướng
nghiệp cho lao động trẻ cách thức tìm việc làm phù hợp với trình độ, khả
năng chuyên môn, trang bị cho họ những kiến thức ban đầu trên con đường
lập thân, lập nghiệp.
Với thông điệp “ khi chọn nghề nghiệp hãy hiểu đúng mình và chọn
đúng nghề”, thông qua truyền thông nhằm xóa bỏ tư tưởng, quan niệm lạc hậu
về việc chọn nghề, cập nhật thông tin nghề nghiệp cho cá nhân để kích thích
niềm say mê yêu thích nghề nghiệp tương lai, từ đó có sự đầu tư, quan tâm và chú
trọng cho mỗi cá nhân trong lựa chọn nghề nghiệp của mình.
Truyền thông Hướng nghiệp là hệ thống các kênh thông tin nhằm
chuẩn bị cho cá nhân về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng….để họ sẵn dàng
đi vào nghành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống. Truyền thông
Hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng
thời cũng góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với
nhu cầu nghề nghiệp. Như vậy, truyền thông Hướng nghiệp được hiểu là mối
liên quan đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ thông qua một
chương trình hoạch định sẵn, tác động đến nhận thức của cá nhân dẫn đến
hành động ra quyết định về sự lựa chọn nghề.
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hướng nghiệp cho TNNT
1.2.1.Toàn cảnh về TNNT
Nước ta được đánh giá là có cơ cấu “dân số vàng”. Tính đến thời điểm
1-10-2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao
16
động. Số liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tượng là lao
động thanh niên ở nông thôn thì số người không được đào tạo nghề chiếm
68,4%, số người không có đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%, loại khó
khăn tiếp cận các nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%,
thiếu thông tin về thị trường lao động là 23,3%.
Năm 2014, Bộ Lao động và Thương binh xã hội đã tổng hợp và đưa ra
con số có tới 72 nghìn cử nhân, thạc sĩ bị thất nghiệp. Tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ tràn lan. Trong đó có số lượng không nhỏ là thanh niên nông thôn.
Một bộ phận lớn thanh niên nông thôn không có khả năng tìm kiếm việc làm
mới, không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều
vấn đề tiêu cực cho xã hội. Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn
chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội
khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã
hội. Trước những khó khăn về việc làm, nhiều người đã ra thành phố, đến các
khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc
làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, bởi trình độ học vấn thấp, quan hệ xã
hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao động hiện đại
nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc với mức
lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ...
Còn riêng so sánh về dân trí và nhân lực giữa lao động là thanh niên ở
nông thôn và thanh thị, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: ở nông thôn
dân trí thấp hơn 2 lần, nhân tài thấp hơn 8,6 lần; đào tạo nghề, thấp hơn 10 lần
so với thành thị. Điều này lý giải một phần tại sao thanh niên nông thôn
thường mang mặc cảm thiếu tự tin vào bản thân, thiếu đi sự năng động để
quyết định con đường riêng cho tương lai một cách rõ ràng. Bên cạnh đó, đa
số thanh niên nông thôn chưa có khát vọng làm giàu, bởi hai lý do chủ yếu:
Một là họ chưa có động lực từ chính bản thân và gia đình. Phần lớn cha mẹ ở
các gia đình nông thôn điều muốn con mình đi làm thuê kiếm tiền nhiều hơn
17
là lập nghiệp thành công và giàu có, vì cả đời họ cũng vậy. Nên họ rất sợ con
mình thất bại. Chính vì vậy mà nhiều thanh niên nông thôn thiếu động lực về
khát vọng làm giàu cho bản thân và gia đình. Hai là cũng có thanh niên có
khát vọng làm giàu, nhưng họ không biết bắt đầu từ đâu? Có khi suy nghĩ
được rồi thì không biết lấy đâu ra tiền để đầu tư? Rồi thị trường tiêu thụ như
thế nào… rất nhiều trăn trở mà họ không biết hướng đi, không có người hỗ
trợ tư vấn đã làm cản trở ước vọng làm giàu trong thanh niên ngày nay.
Cộng thêm một thực tế là các doanh nghiệp chưa coi thanh niên nông
thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ
tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số thanh niên được vay
vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề,
tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế.
Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng
lực quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên
ở cơ sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách
giải quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi làm
chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc
hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ
đã qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phương. Nhưng thực tế cho
thấy ở nông thôn hiện nay, thanh niên vẫn đang là một lực lượng đông đảo
và họ là nhóm đặc thù đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của nông thôn.
1.2.2. Thực trạng thiếu việc làm của TNNT
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi
cung cấp và hậu thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Tại địa
phương, thị trường lao động này lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là
nơi thừa, nơi thiếu lao động. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động
18
vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Tỷ lệ thất nghiệp từ độ tuổi 15-29 ở
nông thôn lên tới 77%.
Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo
giới tính và khu vực thành thị - nông thôn
ĐVT: %
Quý I Quý II
Quý
III
Quý
IV
Chung 77,3 77,5 77,9 77,5
Nam 81,9 81,7 27,2 27
Nữ 73,1 73,6 73,5 73,3
Thành thị 70,3 70,2 70,6 70,6
Nông thôn 80,8 81,1 81,5 81,5
Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý
Những năm gần đây, đất nông nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, và các công trình công
cộng,… tăng mạnh; tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp và xây dựng các công trình công cộng khiến tỷ lệ lao động không có
việc làm có xu hướng tăng cao. Điều đáng nói là, đất bị thu hồi đưa vào dự án
nhưng không được triển khai kịp thời, đất bị bỏ hoang trong nhiều năm nên
“kỳ vọng” của những lao động bị đưa ra khỏi mảnh đất của họ để sau đó sẽ
được thu hút vào làm việc tại các khu công nghiệp như lời hứa của các doanh
nghiệp bị rơi vào im lặng. Công tác bồi thường, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ
trợ giải quyết việc làm, tái định cư,… cũng có nhiều bất cập. Hệ lụy là thanh
niên nông thôn vẫn không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập
không ổn định bởi công tác đào tạo nghề chưa được đáp ứng đủ để thanh
niên có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp....Nên nhìn chung
thanh niên nông thôn càng thêm thiếu việc làm.
19
Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013
ĐVT: %
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Theo
giới tính
Nam 2,23 2,14 2,25 1,85
Nữ 2,31 2,21 2,4 1,95
Theo
khu vực
Thành thị 1,58 1,49 1,74 1,30
Nông thôn 3,80 3,66 3,59 3,19
Theo
chuyên
môn kỹ
thuật
Không có CMKT 1,89 1,76 1,8 1,39
Sơ cấp 2,85 2,4 2,07 2,26
Trung cấp 3,82 4,73 3,19 2,6
Cao đẳng 8,09 6,44 7,45 7,68
Đại học/Trên đại học 3,50 3,65 4,36 4,25
Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý
Biểu đồ 1.1: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý
20
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thất
nghiệp, thiếu việc làm, hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
đáp ứng được cuộc sống và phát triển bền vững của Thanh niên. Đối với
Thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến nhận thức, kỹ năng nghề
nghiệp, các nhân tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động, vốn sản xuất.
Các nhân tố trên kết hợp thành một chỉnh thể giải quyết việc làm cho Thanh
niên nông thôn.
Vấn đề về việc làm cho thanh niên nông thôn vẫn còn khó khăn, từ
những thông số đã nói ở trên cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có chiều hướng gia
tăng, số thanh niên thiếu việc làm còn lớn, trong đó phần lớn chưa qua đào tạo
nghề, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại nông thông thường
thấp hơn so với thành thị, cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó
hơn, điều kiện văn hóa, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng
“thích làm thầy, ngại làm thợ” đã làm mất cân đối cung – cầu trong thị trường
lao động, làm mất cân bằng cơ cấu giữa đại học và học nghề. Mặt khác, một
bộ phận sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng không muốn về nông
thôn làm việc mà muốn làm tại thành thị, chưa thiết tha với sản xuất, công tác
tại nông thôn và tham gia học nghề.
Trước những khó khăn về việc làm, Thanh niên nông thôn đã ra thành
phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp để mưu sinh. Từ đó, dẫn đến thiếu
hụt một lực lượng thanh thiếu niên có trình độ tại các vùng nông thôn để tham
gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, truyền thống văn hóa làng quê nông thôn Việt Nam. Như vậy,
vấn đề Hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đang là
vấn đề lớn hiện nay.
1.2.3.Các chính sách lớn về hướng nghiệp, tạo việc làm cho TNNT
Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập sâu vào nền kinh tế
21
thế giới, Việt Nam đã đề ra hàng loạt chủ trương lớn, cho đến các chính sách
cụ thể:
Trước hết là việc ban hành hàng loạt các văn bản pháp qui về dạy nghề:
Từ các nghị quyết, luật, đến hàng loạt các quyết định, thông tư…Các quy
định pháp luật cũng như các chính sách này có tác dụng bước đầu tạo môi
trường, hành lang pháp lý và chính sách thuận lợi để phát triển mạnh công
cuộc dạy nghề cho người lao động, nâng cao khả năng tạo việc làm, thúc đẩy
chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn.
Chính phủ đã giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Đề án “Tăng cường
phát triển dạy nghề cho lao động nông thôn, cho xuất khẩu lao động” nhằm
đào tạo nguồn nhân lực nông thôn chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một trong những chủ trương rất
đúng đắn phù hợp với yêu cầu của bối cảnh mới khi Việt Nam bắt đầu tham
gia vào quá trình hội nhập quốc tế vừa đào tạo phát triển nguồn nhân lực vừa
thu ngoại tệ.
Từ đại hội Đảng lần thứ X đã xác định rõ quan điểm: Việt Nam tiếp tục
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
chuyển dịch và phân bố lại lực lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn
theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, ngành nghề thủ công
nghiệp, dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành một số chủ
trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc thực thi các
biện pháp toàn diện để phát triển nguồn nhân lực nông thôn, phát triển các loại
hình trường lớp dạy nghề cho nhân dân nông thôn đồng thời khuyến khích phát
triển ngành nghề nông thôn, trong đó yêu cầu đẩy mạnh “đào tạo, bồi dưỡng,
dạy nghề và nghiệp vụ kinh doanh cho các cơ sở ngành nghề nông thôn”.
Gần đây nhất, Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương ĐCSVN, đã yêu cầu tăng ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa
22
học công nghệ để nông nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước
tiên tiến trong khu vực; Đồng thời tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức
khoa học kĩ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân, đào
tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động;
tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lí, cán bộ cơ sở. Nghị
quyết TW cũng đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc hình thành “Chương trình
mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực”, đảm bảo hàng
năm đào tạo 01 triệu lao động nông thôn, thực hiện tốt việc xã hội hóa công
tác đào tạo nghề. Chủ trương, đường lối của Đảng thể hiện trong Nghị quyết
này đang là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động phát triển nông nghiệp-
nông thôn trong đó bao gồm cả phát triển nguồn nhân lực nông thôn mà đào
tạo nghề là một hợp phần quan trọng. Trong thời gian tới, công tác đào tạo
nghề theo tinh thần của Nghị quyết này sẽ tiếp tục được đẩy mạnh góp phần
vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn theo hướng công nghiệp và
hiện đại.
Với định hướng đó, các chương trình sẽ tiếp tục được xây dựng liên
quan đến tất cả các khâu của công tác đào tạo nghề từ đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến giáo
trình và phương pháp dạy nghề… nhằm đảm bảo cung cấp được lực lượng lao
động nông thôn có trình độ chuyên môn tốt, tay nghề cao đáp ứng được các
yêu cầu của cả sản xuất nông nghiệp hiện đại và chuyển sang phục vụ phát
triển công nghiệp.
Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy dạy nghề và tạo
việc làm cho Thanh niên. Luật dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006, tại điều 7
quy định " ...đầu tư mở rộng các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy
nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh
tốt nghiệp THCS và THPT; tạo điều kiện phổ cập nghề cho Thanh niên..."
23
Luật Thanh niên ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại điều 18 quy định: "
Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc
làm cho Thanh niên; ưu đãi thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho Thanh niên; Phát triển hệ
thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp Thanh niên tiếp cận thị trường. Năm 2008
Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ Thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015” .
Điều này đã cho thấy, những năm qua, công tác giải quyết việc làm và
phát triển thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất
quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp
với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày
càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ
luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành
đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát
triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các
chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải
quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hằng năm,
các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao
động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn.
Đặc biệt, thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các
chính sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết
cấu hạ tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường
24
học, công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông
thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực
hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về
việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy
nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên. Trung bình hằng năm
các dự án này đã tạo ra việc làm cho 300.000 đến 350.000 lao động, chủ yếu
là lao động thanh niên nông thôn; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta từ
60% đầu những năm 1990 xuống còn 9,6% năm 2012. Ngày 27-11-2009 Thủ
tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1956 phê duyệt đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, sẽ có khoảng trên 10
triệu lao động nông thôn được đào tạo, và tối thiểu 70% trong số đó có việc
làm. Đề án có tổng kinh phí dự kiến hơn 20 nghìn tỷ đồng, và thời gian thực
hiện là 10 năm (2010 đến 2020).
Có thể nói hơn lúc nào hết vấn đề Hướng nghiệp và giải quyết việc làm
cho Thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đang là vấn đề
xã hội bức xúc hiện nay và trong nhiều năm tới. Việc giải quyết được vấn đề
này luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta cùng với sự cố gắng nỗ
lực của bản thân người lao động nói chung trong đó có Thanh niên nông thôn để
tự tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân mình.
1.3.Các phương pháp truyền thông hướng nghiệp hiện nay cho TNNT
1.3.1. Phương pháp truyền thông trực tiếp
Là kênh truyền thông được thực hiện trực diện giữa người với người.
Đối tượng của truyền thông trực tiếp có thể là một hay một nhóm người. Ví
dụ: Tổ chức các buổi nói chuyện, tư vấn về chủ đề hướng nghiệp thông qua
họp Thôn, họp Đoàn thanh niên, nói chuyện tại trường học; hay thảo luận
nhóm; đến thăm hộ gia đình tại địa phương. Ngoài ra, tổ chức cho những
người thành đạt, các doanh nhân nói chuyện chuyên đề với Thanh niên, học
sinh về nghề nghiệp và việc làm...
25
Với phương pháp này người truyền thông có thể biết được kiến thức,
thái độ của đối tượng về vấn đề hướng nghiệp và nhu cầu tìm việc làm cũng
như hành vi của thanh niên nông thôn trong việc tìm kiếm việc làm như thế
nào. Nhờ vậy có thể điều chỉnh nội dung, cách truyền đạt hoặc có biện pháp
tác động thích hợp với từng đối tượng để thay đổi hành vi. Đồng thời cũng
người truyền thông có thể nhận được thông tin phản hồi từ đối tượng, nhờ đó
hiểu được tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh, khó khăn của đối tượng và dễ dàng
đánh giá được hiệu quả truyền thông.
Đánh giá theo điều kiện thực tế ở nông thôn Việt Nam, truyền thông trực tiếp
cũng được xem là kênh truyền thông có hiệu quả nhất. Nó quyết định đến sự
thay đổi hành vi của đối tượng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, phương
pháp truyền thông trực tiếp chỉ tiếp cận đến một nhóm đối tượng hạn chế, vì
vậy khó có đủ nhân lực làm công tác truyền thông. Người truyền thông phải
có kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng với nhu cầu của mọi người dân.
Hiệu quả truyền thông phụ thuộc vào khả năng của truyền thông viên.
1.3.2. Phương pháp truyền thông gián tiếp
Là kênh truyền thông được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại
chúng như vô tuyến, đài phát thanh, loa truyền thanh, báo, tạp chí, bản tin
v.v. và các loại tài liệu truyền thông như áp phích, tờ rơi, tờ gấp v.v.
Với phương pháp truyền thông gián tiếp, nội dung truyền thông mang tính
thống nhất, tin cậy và có thể phát đi phát lại nhiều lần, có khả năng truyền tin
nhanh, đến được nhiều người và nhiều nhóm đối tượng cùng một lúc. Ưu
điểm lớn nhất là tạo ra được dư luận và môi trường xã hội thuận lợi cho việc
thay đổi thái độ và hành vi của đối tượng.
Hoạt động truyền thông gián tiếp thông qua tổ chức các hoạt động tư
vấn, định hướng nghề nghiệp cho Thanh niên trên các phương tiện thông tin
đại chúng như các chương trình trên truyền hình, bài viết trên báo phát thanh,
báo in ...nhất là báo chí của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; các
26
hình thức hỏi đáp, trả lời thư bạn đọc, xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về
nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp. Xây dựng các chuyên mục về Hướng
nghiệp, học nghề - lập nghiệp trên các báo, website của Đoàn. Phối hợp xây
dựng chương trình Hướng nghiệp phát hàng ngày trên báo chí như mục Tìm
việc làm, Tư vấn tuyển sinh, Thông tin nghề nghiệp trên các báo Thanh niên,
Sinh viên Việt Nam..; chương trình Hãy nói với chúng tôi, Diễn đàn các vấn đề
xã hội, Tư vấn hướng nghiệp – việc làm... trên VOV, chương trình Hãy hỏi để
biết (VTC16), Sinh ra từ làng, Lựa chọn của tôi (VTV6)... và nhiều chương
trình khác trên các kênh truyền hình.
Tổ chức các hoạt động Hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết
hợp Hướng nghiệp với dạy nghề trong các cơ sở đào tạo. Nâng cao vai trò của
đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Tổng phụ trách Đội trong định hướng nghề nghiệp
cho học sinh phổ thông. Xây dựng các chuyên mục phổ biến kiến thức, giới
thiệu chuyên sâu về các ngành nghề trong xã hội, thông tin “Người tìm việc,
việc tìm người”, “Tư vấn mùa thi”…Phối hợp với ngành Lao động, thương
binh & Xã hội và các tổ chức kinh tế, xã hội tổ chức các“Ngày hội tư vấn
nghề nghiệp”, “Hội chợ việc làm”; gặp gỡ, trao đổi giữa Thanh niên với
người sử dụng lao động... để cung cấp cho Thanh niên thông tin về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, thông tin về thị trường
lao động. Đồng thời đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hỗ trợ Thanh niên
trong việc lựa chọn việc làm, hướng dẫn học nghề, kỹ năng chuẩn bị hồ sơ,
trả lời phỏng vấn, kiến thức lập dự án tạo việc làm, tư vấn pháp luật lao động
liên quan đến việc làm… cho Thanh niên nông thôn tại các hoạt động này.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả truyền thông và lưu lại thông tin cần thiết
cho thanh niên nông thôn, các tài liệu tuyên truyền về nghề nghiệp và việc
làm qua bản tin “Học nghề - Lập nghiệp”, "Cẩm nang tuyển sinh học nghề",
"Cẩm nang việc làm cho lao động trẻ" hay tờ rơi, tờ gấp cũng được tiến hành
biên soạn và phát hành rộng rãi. Băng rôn, áp phích thường xuyên được treo
27
phục vụ hoạt động, sinh hoạt chi đoàn, Đoàn cơ sở…Tại nhiều địa phương,
các cuộc thi tay nghề, thi thợ giỏi được tổ chứ định kỳ nhằm nâng cao chất
lượng nhân lực, kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên. Các hoạt động biểu
dương, tôn vinh người thợ trẻ giỏi, công nhân trẻ giỏi, chuyên gia trẻ giỏi; các
cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp tiêu biểu trong công tác dạy nghề và giải
quyết việc làm cho Thanh niên, được coi là gương điển hình trở thành động
lực giúp thanh niên nông thôn vững tâm hơn trong mỗi quyết định lập nghiệp
của mình.
Phương pháp truyền thông gián tiếp có ưu điểm lớn là thông tin đại
chúng nhưng chỉ dừng ở khả năng cung cấp kiến thức: nếu chỉ thực hiện riêng
truyền thông gián tiếp sẽ khó làm thay đổi hành vi của đối tượng, khó thu
được thông tin phản hồi do đó khó đánh giá được hiệu quả truyền thông.
Thêm vào đó, phương pháp này đòi hỏi phải có những phương tiện, trang
thiết bị phục vụ quá trình truyền và nhận tin như đài phát thanh, vô tuyến, đài
thu thanh… điều này cũng làm hạn chế việc tiếp cận thông tin truyền thông
của thanh niên nông thôn.
Do đó sự phân chia thành hai kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp
chỉ là tương đối. Đôi khi hai kênh này có sự đan xen lẫn nhau. Ví dụ: trong
các buổi thảo luận nhóm, nói chuyện với cộng đồng, vẫn kết hợp phát các tài
liệu truyền thông hoặc trong các buổi tọa đàm trên truyền hình vẫn có các
đường dây nóng để có thể giao lưu trực tiếp với khán giả… Vì vậy, phối hợp
cả hai phương pháp là cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
* Truyền thông hướng nghiệp trên quan điểm báo chí
Báo chí với vai trò là diễn đàn của nhân dân nên thông qua các chương
trình truyền hình phần nào phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của thanh
niên nông thôn trong vấn đề hướng nghiệp. Thông tin trên báo chí đã tạo nên
bức tranh thông tin đa chiều, đồng thời phát huy vai trò khách quan của báo
chí. Nhờ đó thông tin hướng nghiệp cũng mang tính hai chiều, không áp đặt,
28
không đóng khung cho một đối tượng cụ thể mà mở ra nhiều hướng đi thích
hợp cho nhiều đối tượng khác nhau tham khảo, lựa chọn.
Thông tin hướng nghiệp trên các kênh thông tin báo chí nói chung và
trên truyền hình nói riêng luôn được cập nhât chính xác, đa dạng về nhiều mặt
của vấn đề hướng nghiệp mà giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường
chưa đáp ứng được. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức,
Việt Nam càng hội nhập sâu hơn vào các diễn đàn quốc tế, tri thức Việt Nam
cần chủ động thích ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong và ngoài nước. Điều
này cũng chỉ ra nhu cầu thông tin về xu hướng phát triển các thành phần kinh
tế trong nước, cũng như biến động của thị trường lao động quốc tế là rất cần
thiết đối với thanh niên nông thôn trong việc lựa chọn công việc phù hợp.
Do vậy nguồn thông tin căn bản ban đầu giúp thanh niên nông thôn căn
cứ vào đó để lựa chọn cho mình những thông tin thiết thực nhất trong việc
định hướng , lựa chọn nghề. Điều này đòi hỏi thông tin cần khách quan, chân
thật, có độ chính xác cao. Đồng thời cung cấp kịp thời mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước tới nhóm công chúng mục tiêu này. Đặc biệt là
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nội
dung về vấn đề hướng nghiệp bao gồm các quá trình đánh giá năng lực bản
thân, thông tin về định hướng phát triển kinh tế địa phương và trong cả nước,
thông tin về thị trường lao động... Thông tin nghề cần nhanh chóng, tin cậy và
có dự báo để khán giả phần nào có cái nhìn đúng đắn, thực tế về nghề để có
quyết định đúng khi đưa ra những lựa chọn công việc tương lai.
Việc thông tin hướng nghiệp đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp cho
thanh niên nông thôn về kiến thức: Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc lựa chọn nghề tương lai; biết được một số thông tin cơ bản vè định
hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đất nước và khu vực; về thế
giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở địa
29
phương và cả nước. Về kỹ năng: Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều
kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; tìm kiếm được
những thông tin về nghề và thông tin về cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân
trong việc chọn nghề. Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai của
bản thân. Đồng thời, có thái độ chủ động, tự tin trong việc chọn nghề phù hợp
và có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.
1.4. Yêu cầu về nội dung hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình
Thông tin trên báo chí nói chung và thông tin về vấn đề hướng nghiệp
trên báo chí nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với công chúng, nhất là khi
vấn đề hướng nghiệp từ nhà trường tới các tổ chức Nhà nước còn nhiều hạn
chế về nội dung, chậm đổi mới về cách thức tổ chức truyền thông. Do vậy,
báo chí trở thành kênh thông tin quan trọng để thu hút độc giả. Bên cạnh đó,
báo chí với vai trò thông tin nhanh, kịp thời đã đáp ứng được nhu cầu thông
tin cần thiết của công chúng trong những thời điểm khác nhau
Các kênh truyền hình luôn thu hút sự quan tâm, kích thích sự hứng thú
của thanh thiếu niên trong việc hướng nghiệp vào những ngành nghề kinh tế-
xã hội của địa phương và cả nước cần phát triển; giúp học sinh, sinh viên tự
đánh giá và kiểm nghiệm năng lực bản thân, sở trường, điều kiện để học nghề
và tham gia thị trường lao động một cách tích cực phù hợp bằng hình ảnh
chân thực, sống độmg.
Có nhiều chương trình truyền hình thực hiện theo đề án dạy nghề cho
lao động nông thôn có nội dung phong phú, như: chương trình Dạy nghề trên
kênh VTC16 với việc Tư vấn, giới thiệu học nghề và việc làm, cung cấp
thông tin về hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn; Thông tin về thị trường lao động trên địa bàn thành phố, nhất
là khu vực nông thôn; hay giới thiệu thông tin về Trung tâm dạy nghề, mô
hình dạy nghề trên Truyền hình An ninh nhân dân, hoặc Hỗ trợ nông dân –
thanh niên nông thôn làm kinh tế giỏi tại địa phương như Tạp chí Kinh tế mở
30
chuyên mục Khoa học và Đời sống, Bạn của nhà nông trên VTV2, hàng tháng
đều có 1 – 2 số/tháng tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho nông
dân. Ngoài ra,còn rất nhiều phóng sự truyền hình về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, nhất là phản ánh những cơ sở, những mô hình triển khai tốt
Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ về “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”….
Ngoài ra, không thể không nhắc đến kênh truyền hình chuyên biệt dành
cho giới trẻ của Ban Thanh thiếu niên – Đài Truyền hình Việt Nam – VTV6.
Với sứ mệnh hỗ trợ thanh niên Việt Nam trên con đường đi tới thành công,
trong 7 năm qua, VTV6 đã đồng hành cùng tuổi trẻ Việt Nam trong nhiều lĩnh
vực của đời sống, khơi gợi những ước mơ, hoài bão lớn lao, thúc đẩy giới trẻ
hiện thức hóa ước mơ của mình.
Tuy nhiên dù là thực hiện trên kênh truyền hình nào thì yêu cầu đặt ra
về nội dung truyền thông hướng nghiệp phải đảm bảo nội dung thông tin về
những vấn đề sau:
* Thông tin nghề: Là giới thiệu cho các nhóm cá nhân khác nhau về những
loại hình sản xuất hiện đại, tình hình thị trường lao động, những yêu cầu nhân
lực thạo nghề của mọi ngành kinh tế, về nội dung và triển vọng phát triển của
thị trường nghề nghiệp, những cách và điều kiện tiếp cận chúng, những yêu
cầu do các nghề đòi hỏi đối với con người, những khả năng tăng cường và tự
hoàn thiện trình độ nghề nghiệp trong quá trình hoạt động lao động.
* Định hướng nghề: Giúp con người tự xác lập nghề nghiệp và đi tới quyết
định một cách có ý thức trong việc chọn lựa con đường nghề nghiệp phù hợp
với những đặc điểm tâm lý và khả năng của con người cùng với yêu cầu của
xã hội.
Định hướng nghề gồm : Giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp.
*Tư vấn nghề: Tư vấn nghề là một hệ thống những biện pháp tâm lý giáo dục
nhằm đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên, đối
31
chiếu các năng lực có với những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao
động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở
đó cho họ những lời khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những
trường hợp may rủi, thiếu chín chắn trong khi chọn nghề.
Tư vấn chọn nghề được hiểu là hình thức tác động hướng nghiệp thông qua
các lời khuyên, góp ý của những nhà chuyên môn đối với việc chọn nghề của
thanh thiếu niên.
- Các kiểu tư vấn nghề:
+ Tư vấn thông tin hướng dẫn nhằm giới thiệu với thanh thiếu niên nội dung
nghề mà mình định chọn.
+ Tư vấn chẩn đoán nhằm bộc lộ hứng thú, thiên hướng, năng lực và những
phẩm chất nghề chuyên biệt của con người trên cơ sở nghiên cứu và đo đạc
nhân cách con người một cách toàn diện.
+ Tư vấn y học nhằm bộc lộ sự phù hợp giữa trạng thái sức khoẻ của con
người với yêu cầu của nghề mà con người lựa chọn.
+ Tư vấn hiệu chỉnh được tiến hành trong trường hợp ý định nghề nghiệp của
con người không phù hợp với khả năng và năng lực thực tế của họ.
*Tuyển chọn nghề: Tuyển chọn nghề là xác định xem các đội tượng dự tuyển
có sự phù hợp với một nghề cụ thể hay không để có quyết định tuyển hay
không tuyển vào học hay làm việc. Tuyển chọn nghề đi từ nghề / nhóm nghề
đến con người, xuất phát từ nghề/ nhóm nghề để chọn người vào học hay làm
việc. Trong khi đó tư vấn nghề lại xuất phát từ con người đến nghề nghiệp.
Đây là công việc của các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, các trường
ĐH, CĐ, THCN …là nơi tuyển chọn lao động, tuyển sinh đào tạo nghề quan
hệ mật thiết với công tác định hướng tư vấn hướng nghiệp.
Việc đảm bảo truyền thông hướng nghiệp hiệu quả sẽ giúp TNNT có
định hướng nghề nghiệp rõ ràng, nâng cao năng lực nghề nghiệp, làm tăng
năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển về kinh tế xã hội.
32
Tiểu kết chương I
Trong vài năm trở lại đây việc hướng nghiệp cho thanh niên đã được
các Cấp ngành đặc biệt quan tâm, chú trọng nhưng so với thực tế hiện nay nó
vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của thanh thiếu niên ở nước ta, đặc biệt là
đối với nhóm thanh niên nông thôn.
Đây là một trong những vấn đề cấp bách đặt ra từ khi mỗi cá nhân còn
ngồi ghế nhà trường đến sự định hướng của gia đình và tác động môi trường
xã hội, trong khi đó các thông tin về tư vấn tuyển sinh trên các phương tiện
thông tin đại chúng quá nhiều gây ra tình trạng “nhiễu thông tin”, thậm chí
nhiều thông tin không chính thống làm cho họ cảm thấy “hoang mang” không
biết nghe ai và chọn nghề nghiệp nào là phù hợp?
Hằng năm trên báo chí đã đưa ra không ít dẫn chứng về những trường
hợp trớ trêu như là: thừa thầy thiếu thợ, thanh niên nông thôn học xong về quê
không biết là mình sẽ làm gì và làm được gì? Hoặc đã tìm được công việc
nhưng một thời gian sau bị mất việc làm, hoặc có nhu cầu chuyển việc…Đó
là tình trạng mất cân đối nhân lực giữa ngành này và ngành khác, “học một
đàng làm một nẻo” trái ngành, trái nghề dẫn tới công việc không hiệu quả
hoặc phải đào tạo lại….vẫn tồn tại ở khắp các địa phương trên cả nước.
Nên việc hướng nghiệp, tư vấn chọn nghề từ những nguồn thông tin
chính thống là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn vừa giúp mỗi cá nhân sớm
gặt hái thành công vừa tiết kiệm được tiền bạc, thời gian công sức cho bản
thân và gia đình. Do đó, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải chú trọng và
quan tâm để giúp người học thoát khỏi tình trạng “hoang mang” với thông tin
tư vấnướng nghiệp như hiện nay, sáng suốt lựa chọn những ngành nghề phù
hợp với sở thích của bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA CÁC CHƯ NG TRÌNH HƯỚNG NGHIỆP
TRÊN KÊNH VTV6, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1.Các chương trình hướng nghiệp cho TNNT kênh VTV6
2.1.1. Quá trình phát triển của kênh VTV6
Chính thức lên sóng từ ngày 29/4/2007, kênh VTV6 là bước tiếp nối
chặng đường lịch sử đầy tự hào của Đài Truyền hình Việt Nam. VTV6 đã trở
thành người bạn thân thiết với tuổi trẻ Việt Nam, bước đầu đước xã hội ghi
nhận qua những ảnh hưởng tích cực đối với tầng lớp thanh thiếu niên. Sau
hơn 7 năm kể từ khi bắt đầu lên sóng chính thức, với cách làm sáng tạo, trẻ
trung, mới mẻ, VTV6 đã bắt đầu tạo được chỗ đứng trong lòng khán giả, đặc
biệt là khán giả lứa tuổi thanh thiếu niên và trở thành một thương hiệu truyền
hình gắn với giới trẻ.
Ngày 29/4/2007: VTV6 lần đầu tiên lên sóng trên kênh 10 Truyền hình
cáp Việt Nam với sự nồng nhiệt đón đợi của khán giả về một điểm hẹn mới
mẻ, bổ ích. Chương trình ra mắt khán giả đầu tiên của VTV6 có tên gọi
“Người bạn mới”.
Ngày 7/9/2010: VTV6 chính thức phát sóng quảng bá Toàn quốc, nâng
cao tính tương tác và tiếp cận người xem rộng rãi hơn.
Ngày 1/1/2011: VTV6 tăng thời lượng phát sóng từ 12h/ngày lên
24h/ngày.
* Mục tiêu lâu dài mà VTV6 hướng tới, đó là KHÔNG GIAN GẶP GỠ
CỦA GIỚI TRẺ; ĐỒNG HÀNH VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI TRẺ THÀNH CÔNG.
Hiện nay kênh VTV6 phủ sóng toàn quốc với thời lượng 24 tiếng/ngày
với nội dung thuộc nhiều lĩnh vực. Nhiều chương trình của VTV6 đã nhận
được giải thưởng cao trong các cuộc thi: Huy chương Vàng Liên hoan truyền
hình toàn quốc (Đối thoại trẻ, Thông điệp tuổi 20); Huy chương Bạc Liên
34
hoan truyền hình toàn quốc (Kết nối trẻ, Làm cha mẹ); Giải Báo chí Quốc gia
(Đối thoại trẻ, Khi người ta trẻ); Giải thưởng “1 trong 10 tác phẩm xuất sắc
của báo chí Trung ương trong Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Hành trình tuổi trẻ làm theo lời Bác…
Trên sóng VTV6 có khoảng gần 30 chương trình giành cho giới trẻ. Các
chương trình sản xuất thường xuyên trên VTV6:
 All Connect - Kết nối trẻ
 iMe - Vân tay
 Vitamin C
 Nhà tròn
 Đối thoại trẻ
 Chat với V6
 Nối Mạng Ý Tưởng
 My Rec - Nút Rec của tôi
 Sinh ra từ làng
 Thư viện cuộc sống
 Thế giới 2M: Thực đơn âm nhạc, Quán café khóa Sol, Vũ điệu
xanh, Gương mặt mới
 Có gì mới sáng nay
 Ngày mới
 Lựa chọn của tôi
 Khi người ta trẻ
 Ngôi sao ước mơ
 Tòa tuyên án
 Gia đình trẻ
 Chai thủy tinh
 Tôi yêu Hà Nội
 Hành trình thanh niên làm theo lời Bác
35
Với hơn 30 chương trình hiện có, thời lượng phát sóng 24/24, trong đó
hơn 2 giờ mới tự sản xuất, format chương trình đều do đội ngũ những người
làm chương trình của Ban Thanh thiếu niên nghiên cứu sản xuất. VTV6
không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giới
trẻ. Đặc điểm nổi bật của VTV6 là với tính tương tác cao. Với VTV6, khán
giả không chỉ là người theo dõi chương trình mà còn trực tiếp tham gia, đóng
góp ý kiến cho các chương trình qua website vtv6.vn, thư điện tử, thư tay.
Đặc biệt nhiều chương trình trực tiếp của VTV6 như Đối thoại trẻ, Khi người
ta trẻ, Thư viện cuộc sống, Chat live…khán giả có thể tương tác trực tiếp với
chương trình.
Bên cạnh các chương trình hiện có, VTV6 đã khai thác sâu thêm ở các
mảng nội dung: hướng nghiệp, tình yêu, tư vấn khởi nghiệp…Với sự kiện
phát sóng quảng bá từ ngày 7/9/2010, VTV6 đã mang đến cho thanh thiếu
niên cả nước những thông tin thiết thực, bổ ích, giúp họ thanh công trên con
đường học tập, lập thân, lập nghiệp và ngày càng hoàn thiện mình trước
những thay đổi của cuộc sống và thời đại.
Trong số các chương trình đó thì chương trình “Sinh ra từ làng” và
“Lựa chọn của tôi” hiện là 2 chương trình được đánh giá có tính hướng
nghiệp, tư vấn thông tin nghề một cách thực tế, hiệu quả cho khán giả ở lứa
tuổi thanh thiếu niên và đặc biệt là dành cho đối tượng khán giả là thanh niên
nông thôn. Đây là những chương trình duy nhất của kênh truyền hình dành
cho giới trẻ VTV6 đi theo một hướng riêng về mảng đề tài hướng nghiệp, lập
nghiệp cho thanh niên. Mỗi chương trình đều được nghiên cứu một cách kỹ
càng từ mục tiêu đến đối tượng phản ánh và đối tượng tiếp nhận để đạt được
mục đích thông tin mà chương trình đặt ra.
2.1.2. Chương trình Sinh ra từ làng
Chương trình "Sinh ra từ làng" là chương trình truyền hình thực tế giới
thiệu về các mô hình thanh niên lập nghiệp ở nông thôn. Xuất phát từ nhu cầu
36
thực tiễn 70% dân số Việt Nam làm trong ngành nông nghiệp; và nông nghiệp
chính là một tiềm năng phát triển của đất nước. Nên ngay từ ngày đầu thành
lập kênh năm 2007, lãnh đạo Ban Thanh thiếu Niên đã có kế hoạch xây dựng
một chương trình dành cho đối tượng khán giả là thanh niên nông thôn.
Chương trình ""Sinh ra từ làng" ra đời từ đó. Thực tế, đây không phải là
chương trình đầu tiên giới thiệu về những tấm gương thanh niên nông thôn
trên con đường lập nghiệp. Nhưng bằng những thực nghiệm và luôn đổi mới
trong cách thực hiện chương trình, "Sinh ra từ làng" đã trở thành một chương
trình chính luận của thanh niên nông thôn Việt Nam, là sân chơi mới để họ có
cơ hội chia sẻ những tâm huyết, suy nghĩ của mình, là nơi truyền tải thông
điệp về những hoài bão, tâm huyết của mình khi quyết tâm khởi nghiệp và
gắn bó cuộc sống miền quê.
Do đó những nhân vật xuất hiện trong chương trình "Sinh ra từ làng"
đều được lựa chọn kĩ và mang tính đại diện cao cho tuổi trẻ làm nông nghiệp.
Họ lập nghiệp với đa dạng các mô hình khác nhau từ chăn nuôi, trồng trọt,
chế biến nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ.... Như nhân vật Nguyễn Văn Bách
(SN 1981, xã Yên Phú, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang), người đã vinh
dự nhận được giải thưởng Lương Định Của lần thứ 8. 2013 - giải thưởng uy
tín do Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trao tặng cho những nhà nông
xuất sắc nhất trên cả nước.
Nhiều nhân vật đã đưa được hàng hóa và thương hiệu của mình đến với
thị trường nước ngoài. Từ câu chuyện của họ, từ chính từ nhân vật này, họ đã
thổi một niềm khát khao lập nghiệp tại mảnh đất quê hương tới những khán
giả có chung một chí hướng; đã khơi dậy một niềm tin sắt son vào tương lai
tương sáng tới cả một thế hệ trẻ nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng.
Như tuyên ngôn của những người trẻ hiện nay: “không có gì là không thể thực
hiện, có sức người thì sỏi đá cũng thành cơm”.
37
Từ những năm đầu tiên "Sinh ra từ làng" làm về các vấn đề của nông
thôn và để đáp ứng nhu cầu của khán giả, chương trình đã liên tục làm mới
mình để thay đổi format thành một chương trình thực tế giới thiệu các gương
mặt thanh niên nông thôn làm kinh tế giỏi. Trong suốt 5 năm qua, chương
trình đã đi khắp mọi nẻo đường, các vùng quê khác nhau trên cả nước để giới
thiệu được nhiều gương mặt xứng đáng. Hiện tại, chương trình đang phát
sóng với tần suất 1 tuần/ 1 số 30 phút trên VTV6 (18h30 Thứ 4 hàng tuần) ,
VTV1 (16h30 Thứ 6 hàng tuần) và phát lại trên VTV4.
Nhiều năm liên tục, chương trình được bầu chọn là chương trình xuất
sắc của Ban Thanh thiếu niên VTV6. Chương trình có lượng người xem cao
thứ 2 của kênh VTV6 ( theo báo cáo nội bộ). Chương trình còn tự hào tham
gia và đạt nhiều giải cao trong các cuộc liên hoan truyền hình và giải báo chí.
Năm 2013, chương trình đã đạt huy chương Bạc trong liên hoan truyền hình
Toàn quốc. Chương trình được đông đảo các khán giả cả nước yêu mến.
Chương trình gồm 3 phần chính:
Bạn nghĩ sao: MC dẫn dắt đưa ra nội dung chủ đề.
Tôi đã làm như thế nào: Phỏng vấn nhân vật về hành trình lập nghiệp
và các mối quan hệ xung quanh nhân vật
Tương lai tôi: Phỏng vấn nhân vật về định hướng, kế hoạch trong tương lai.
2.1.3.Chương trình Lựa chọn của tôi
Lên sóng từ cách đây ba năm, “Lựa chọn của tôi” do VTV6 sản xuất là
chương trình trải nghiệm nghề nghiệp đầu tiên được thực hiện theo dạng
truyền hình thực tế. Chính điều đó đã giúp chương trình từng gây được nhiều
tiếng vang trong cộng đồng trẻ, những người đang băn khoăn định hướng
nghề nghiệp trước ngưỡng cửa vào đời, khi đem đến cho họ cơ hội được tiếp
cận thực tế với nghề nghiệp mà mình mơ ước.
“Lựa chọn của tôi” là một trong những chương trình hiện cũng được
giới trẻ yêu thích trên sóng VTV6. Đây là một kênh thông tin thú vị, hữu ích,
38
giúp các bạn trẻ trả lời được những băn khoăn liên quan đến việc chọn nghề
trước khi ra trường. Theo đó, đến với “Lựa chọn của tôi”, các nhân vật khách
mời sẽ có cơ hội trải nghiệm một ngày làm việc thực tế cùng một chuyên gia
nổi tiếng trong lĩnh vực mà mình đăng kí. Những yêu cầu đặc thù của công
việc, cùng những tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình sẽ giúp các khách
mời hiểu thêm được nhiều điều cụ thể phía sau một nghề nghiệp mà họ chưa
bao giờ làm, để tự rút ra cho mình được những tố chất, kỹ năng cần có khi
muốn theo đuổi nghề này.
Năm 2014 chương trình đưa ra phiên bản mới đó là trong mỗi số phát
sóng sẽ có sự tham gia của một khách mời nổi tiếng. Bên cạnh đó, đồng hành
hướng dẫn họ trong quá trình tìm hiểu mọi “ngõ ngách” của nghề là những
chuyên gia dày dặn kinh nghiệm ở từng lĩnh vực.
Nhờ đó, chương trình “Lựa chọn của tôi” đã vẽ lên một bức tranh hiện
thực sinh động về một nghề nghiệp trong xã hội. Để khán giả có một cái nhìn
trực quan nhất về những công việc, kỹ năng, khó khăn … của những nghề
nghiệp phù hợp với giới trẻ, được giới trẻ quan tâm và yêu thích. Đồng thời
cung cấp cho khán giả những kỹ năng, kiến thức cần phải chuẩn bị trước khi
bắt tay vào theo đuổi một nghề nghiệp cụ thể nào đó. Hiện tại, chương trình
đang phát sóng với tần suất 1 tuần/ 1 số (30 phút ) trên VTV6 phát vào 11h30
Thứ 7 hàng tuần.
Chương trình gồm 3 phần chính:
Đi một ngày đàng: Khách mời – một người đang làm trong một ngành
nghề nào đó – sẽ dẫn dắt MC của chương trình trải nghiệm một ngày làm việc
thực tế. Nhiều yêu cầu đặc thù của công việc, cùng những tình huống bất ngờ
xảy ra trong quá trình trải nghiệm sẽ giúp MC và chính các khán giả trẻ hiểu
thêm được nhiều điều cụ thể phía sau một nghề nghiệp mà bạn chưa bao giờ
làm, tự rút ra cho mình được những tố chất, kỹ năng cần có nếu muốn theo
đuổi nghề này.
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf
[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf

More Related Content

Similar to [123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf

Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.ssuser499fca
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfNuioKila
 
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay nataliej4
 
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...tcoco3199
 
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...NuioKila
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019hieupham236
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to [123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf (20)

Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
 
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
Luận án: Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
 
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...
Khoá Luận Vai Trò Của Hội Nhập Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Truyền Hình Trả Tiền Ở ...
 
Luận văn: Truyền thông về sức khỏe trên sóng phát thanh, HAY
Luận văn: Truyền thông về sức khỏe trên sóng phát thanh, HAYLuận văn: Truyền thông về sức khỏe trên sóng phát thanh, HAY
Luận văn: Truyền thông về sức khỏe trên sóng phát thanh, HAY
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
 
LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
 
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...
Luận Văn Thông Điệp Truyền Thông Về Khoa Học Và Công Nghệ Cho Nông Dân Trên B...
 
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...
KHẢO SÁT TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƢỜI NƢỚC NGO...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, 2001-2010_10454312092019
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
 
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
 
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chương Trình Xóa Đói Giảm Nghèo.
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chương Trình Xóa Đói Giảm Nghèo.Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chương Trình Xóa Đói Giảm Nghèo.
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Chương Trình Xóa Đói Giảm Nghèo.
 
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Đào tạo hệ Trung cấp chuyên ng...
 
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên ng...
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

[123doc] - van-de-huong-nghiep-cho-thanh-nien-nong-thon-tren-kenh-truyen-hinh-vtv6.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LÊ THỊ NHUNG VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LÊ THỊ NHUNG VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60320101 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BẢO KHÁNH Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả công bố trong luận văn hoàn toàn chính xác, chưa từng công bố trong bất cứ tài liệu nào, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Nhung
  • 4. LỜI CẢM N Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được giúp nhiệt tình của quý Thầy Cô trong Khoa Báo chí – Truyền thông, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban TNNT (TW Đoàn). Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Báo chí – Truyền thông, đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Bảo Khánh, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban TNNT, biên tập viên các chương trình trên kênh VTV6 đã chia sẻ thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát đề tài. Cảm ơn ban lãnh đạo công ty, bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình là những người đã thầm lặng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và các bạn. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 Học viên Lê Thị Nhung
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................10 1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................10 1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT..................................10 1.1.2. Truyền thông hướng nghiệp..........................................................14 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hướng nghiệp cho TNNT..15 1.2.1.Toàn cảnh về TNNT .......................................................................15 1.2.2. Thực trạng thiếu việc làm của TNNT............................................17 1.2.3.Các chính sách lớn về hướng nghiệp, tạo việc làm cho TNNT......20 1.3. Các phương pháp truyền thông hướng nghiệp hiện nay cho TNNT....24 1.3.1. Phương pháp truyền thông trực tiếp.............................................24 1.3.2. Phương pháp truyền thông gián tiếp ............................................25 1.4. Yêu cầu về nội dung hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình ........ 34 Tiểu kết chương I ........................................................................................32 Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA CÁC CHƯ NG TRÌNH HƯỚNG NGHIỆP TRÊN KÊNH VTV6, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM........33 2.1.Các chương trình hướng nghiệp cho TNNT kênh VTV6................33 2.1.1. Quá trình phát triển của kênh VTV6.............................................33 2.1.2. Chương trình Sinh ra từ làng........................................................35 2.1.3.Chương trình Lựa chọn của tôi......................................................37 2.2. Nội dung truyền thông hướng nghiệp trên các chương trình truyền hình kênh VTV6 ........................................................................................39 2.2.1. Tư vấn nghề nghiệp đa dạng.........................................................39 2.2.2. Cung cấp thông tin nghề chọn lọc ................................................44 2.2.3. Thay đổi định hướng nghề nghiệp ................................................48 2.3. Đánh giá chung các chương trình hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6.................................................................................................48
  • 6. 2.3.1. Ưu điểm.........................................................................................55 2.3.2. Nhược điểm ...................................................................................57 Tiểu kết chương 2........................................................................................59 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO TNNT TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6....................................................................60 3.1. Cơ sở của giải pháp hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6...60 3.1.1. Cơ sở khách quan..........................................................................60 3.1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................62 3.2. Các giải pháp truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6 ..........................................................................................................64 3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và tổ chức......................................64 3.2.2. Nhóm giải pháp về nội dung và hình thức thể hiện ......................65 3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo phóng viên, biên tập viên..................67 3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật...................................69 3.3. Khuyến nghị........................................................................................71 3.3.1. Đối với Ban Thanh thiếu Niên VTV6 (Ban biên tập chương trình)....71 3.3.2. Đối với TW Đoàn (Ban TNNT) .....................................................77 Tiểu kết chương 3........................................................................................78 KẾT LUẬN....................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................82 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BTV : Biên tập viên CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa LĐ-VL : Lao động – Việc làm MC : Người dẫn chương trình NSX : Nhà sản xuất NXB : Nhà xuất bản PV : Phóng viên PVS : Phỏng vấn sâu PL : Phụ lục TNNT : Thanh niên nông thôn TW : Trung ương Th.S : Thạc sĩ TS : Tiễn sĩ VTV : Đài truyền hình Việt Nam VTV6 : Ban Thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính và khu vực thành thị - nông thôn ....................................................................18 Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013............................................................19 Bảng2.1: Khoảng thời gian thanh thiếu niên thường sử dụng nhiều nhất để xem các chương trình trên kênh VTV6...........................................................49 Bảng 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả.........................................50 Bảng 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả..............51 Bảng 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả...................52 Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên kênh VTV6......................................................................................................53 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1.1: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ............19 Biểu đồ 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả.....................................50 Biểu đồ 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả..........51 Biểu đồ 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả ..............52 Biểu đồ: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên kênh VTV6......................................................................................................53
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ở nước ta, độ tuổi thanh niên từ 15-30 tuổi có khoảng 23 triệu người, chiếm gần 24% dân số, trong đó, TNNT chiếm khoảng 52%. Đây là lực lượng quan trọng xây dựng nông thôn mới và góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Điểm nổi bật của TNNT là dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tham gia chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vươn lên thoát nghèo. Nhiều TNNT đã bứt ra khỏi lối tư duy cũ kỹ, mạnh dạn đầu tư vốn, sức lực, chất xám để sản xuất kinh doanh. Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ thanh niên lập nghiệp như: Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Đề án 1956) với nguồn vốn ngân sách đầu tư trực tiếp dự kiến lên đến gần 26.000 tỉ đồng, được chính phủ phê duyệt ngày 27/11/2009; Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015 (Đề án 103) được chính phủ phê duyệt ngày 21/7/2008, thực tế triển khai từ tháng 1/2009. Hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tìm ra phương hướng giải quyết thực trạng việc làm cho TNNT hiện nay là bài toán khó mà các cơ quan liên quan cần xác định rõ lời giải: Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là TNNT đang có hạn chế lớn là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp, lại ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Theo điều tra của Ban TNNT (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh), tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật trong TNNT thấp hơn 4 lần so với thành thị; trình độ cao đẳng, đại học trở lên của TNNT thấp hơn 6 lần so với thanh niên thành thị...Và phần lớn TNNT hiện nay thiếu việc làm, thiếu thông tin trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nên họ còn lúng túng trong việc tự chọn nghề. Để nâng cao nhận thức của TNNT về học nghề lập nghiệp, có cơ hội tiếp cận kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tìm kiếm cơ hội việc làm... lực lượng
  • 10. 2 báo chí với đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhà báo khắp cả nước đã liên tục sát cánh cùng tổ chức Đoàn và các cơ quan liên quan để làm tốt vai trò hướng nghiệp cho TNNT. Trong đề án 103 đã được Chính phủ phê duyệt: Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008- 2015, cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ của cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, ý thức về học nghề, lập nghiệp cho thanh niên; Xây dựng chương trình truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp, học nghề, lập nghiệp, việc làm; Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cá nhân và tập thể tiêu biểu... Các cơ quan báo chí, truyền thông luôn đi đầu trong tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên. Báo chí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tác động vào việc vận động chính sách, tạo dư luận xã hội hướng tới hoàn thiện các cơ sở pháp lý, thể chế, chính sách để hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Điển hình là việc tác động tiến độ thực hiện chương trình hỗ trợ việc làm cho thanh niên theo đề án 103, đề án 1956 tại các địa phương trong cả nước. Phản ánh thực trạng và phản biện xã hội trong vấn đề hướng nghiệp cho TNNT: Báo chí truyền thông chính là cầu nối giữa: Nhà nước – Nhà quản lý (Đoàn Thanh niên) - Doanh nghiệp - TNNT, đồng hành với “sự nghiệp thoát nghèo” của TNNT. Bên cạnh đó, báo chí, truyền thông cũng thường xuyên nêu gương các điển hình tiên tiến, mô hình, cách làm giàu từ mảnh đất quê hương. Ở đó là sự trải lòng về tình yêu với quê hương, là khát khao vượt khó vươn lên, biến giấc mơ “thoát nghèo” thành hiện thực. Truyền hình hiện vẫn là kênh truyền thông hấp dẫn và phổ biến ở Việt Nam. Trong đó, nhiều chương trình truyền hình có tác động lớn tới quyết định lựa chọn nghề nghiệp cho TNNT. Nhưng phần lớn các chương trình hướng nghiệp trên truyền hình lại thiên về dạy nghề, còn định hướng nghề nghiệp cho TNNT lại rất ít nên hiệu quả dạy nghề cũng gặp nhiều hạn chế. Điều này
  • 11. 3 càng làm cho TNNT hiểu chưa đúng về kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của nghề, có suy nghĩ lệch lạc trong chọn nghề, kèm theo đó là trạng thái tâm lý bất ổn, hoang mang, thiếu tự tin vào bản thân. Một mặt khác, các chương trình thông tin hướng nghiệp nếu có thì chất lượng chưa cao, bởi mang nặng yếu tố tuyên truyền, thiếu tính hấp dẫn nên không thu hút hút nhiều sự quan tâm của khán giả là TNNT. Do đó cần có nhiều chương trình về hướng nghiệp cho TNNT chất lượng cao hơn. Song thực trạng chung của việc truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên (VTV6) hiện nay như thế nào? Công tác truyền thông trên truyền hình đang được thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế như thế nào phục vụ cho việc tìm ra giải pháp hướng nghiệp cho TNNT? Đây là câu hỏi đang được đặt ra cho các nhà quản lý, cán bộ Đoàn và những người làm truyền thông trong những tồn tại về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, phần lớn các vấn đề về thanh niên nhìn từ góc độ xã hội học. Còn bàn riêng về vấn đề truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Đây là chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài "Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6" để nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề- Đã có một số nghiên cứu có chung hướng với luận văn này, có thể kể ra một số công trình sau: Đề tài Báo chí thông tin hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên (Khảo sát trên báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Giáo dục thời đại), của tác giả Đỗ Thị Thơm; Đề tài Báo chí với vần đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên hiện nay ( khảo sát báo giáo dục và thời đại, Thanh niên, Sinh viên Việt Nam 2006-2009 ), của tác giả Cấn Thị Hải Yến, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, năm 2011 là những đề tài tìm hiểu chủ trương, chính sách, quan điểm
  • 12. 4 của Đảng và Nhà nước về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên. Đánh giá, nhận xét về nội dung và hình thức thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên trên báo in. Qua đó, rút ra ưu - nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thông tin hướng nghiệp trên báo in. Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh- sinh viên trên báo in trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Do đó, đề tài chưa đề cập đến vấn đề hướng nghiệp cho đối tượng là TNNT trên truyền hình. Đề tài Báo chí với việc giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên ngày nay (khảo sát báo Tiền phong, Nhân Dân, Tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/2007 đến 6/2008) của luận văn Thạc sĩ Đoàn Doãn Đức, đề cập đến vai trò của báo chí trong công tác giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên trên báo in. Luận văn đã đề cập đến vấn đề quan trọng về giáo dục tư tưởng của lớp thanh niên ngày nay. Việc tìm hiểu những thay đổi tư duy có tác động to lớn đến việc nắm bắt suy nghĩ, quyết định, hành động của thanh niên. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ khảo sát trên báo in và đi vào một khía cạnh trong vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, nên chưa phân tích sâu được bức tranh toàn cảnh về hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt là TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6. Đề tài Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại Việt Nam (Khảo sát từ năm 2008 – 2010 tại Ban Thanh thiếu niên, Đài Truyền hình Việt Nam), Luận văn thạc sĩ năm 2008 của tác giả Lê Mai Hương Trà, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn và Đề tài Đài truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay, Luận văn thạc sĩ năm 2011của tác giả Trịnh Thị Thu Nga, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã có những nghiên cứu về các chương trình truyền hình dành cho giới trẻ hiện nay trên nhiều lĩnh vực: giải trí, pháp luật. Đồng thời, các luận
  • 13. 5 văn cũng đưa ra đánh giá về sự đón nhận của công chúng truyền hình với các kênh truyền hình riêng biệt cho giới trẻ (VTV6). Tuy nhiên những đề tài này chưa đề cập đến vấn đế hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là TNNT. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, thì trong một số hội thảo về vấn đề xoay quanh việc giải quyết việc làm cho thanh niên như: “Vai trò của báo chí, truyền thông trong định hướng phát triển tư duy làm giàu cho thanh niên Việt Nam” do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, phối hợp cùng công ty IDT International, TW Hội Liên hiệp Thanh niên VN, TW Hội Khoa học Phát triển nguồn Nhân lực, Nhân tài Việt Nam tổ chức. Hội thảo đã nhấn mạnh vai trò tích cực của báo chí, truyền thông trong việc phổ biến tri thức, kinh nghiệm cũng như phát triển tư duy làm giàu cho thanh niên. Hội thảo đã đưa ra những ý kiến phân tích, đánh giá của các chuyên gia, nhà quản lý về định hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, tạo diễn đàn để cộng đồng thanh niên có cơ hội được trao đổi với các nhà quản lý, các chuyên gia, các doanh nghiệp về kiến thức và kinh nghiệm khởi nghiệp, làm giàu. Các tham luận tại Hội thảo chủ yếu tập trung sáng tỏ: Vai trò của báo chí, truyền thông đối với định hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ; Quan niệm làm giàu và tư duy làm giàu của các doanh nhân; Những tri thức, kỹ năng kinh nghiệm làm giàu và những mô hình tổ chức tuyền bá kiến thức làm giàu; Những dự án điển hình khuyến khích thanh niên làm giàu có sự tham gia của của báo chí, truyền thông; Giải pháp tăng cường phổi hợp đầu tư cho các hoạt động báo chí, truyền thông nhằm phát triển tư duy làm giàu của giới trẻ Việt Nam. Những bài tham luận trong các hội thảo có vai trò rất quan trọng, giúp tác giả có thêm kiến thức để tìm hiểu những vai trò của báo chí trong vấn đề hướng nghiệp của thanh niên. Song chưa có công trình nào tìm hiểu về vấn đề truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình cho đối tượng là TNNT. Nên đề tài: Vấn
  • 14. 6 đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6 – của tác giả không trùng với các đề tài trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận cụ thể và khảo sát các chương trình trên kênh truyền hình VTV6 hướng đến đối tượng TNNT, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: Bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong thời gian gần đây. Đưa ra giải pháp, kiến nghị với Ban Thanh thiếu niên (VTV6) để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, theo đó luận văn sẽ tập trung khảo sát về nội dung, hình thức, hiệu quả của hoạt động truyền thông trong vấn đề hướng nghiệp cho TNNT thông qua khảo sát hai chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi, năm 2014 trên kênh truyền hình VTV6 để rút ra các kết luận và chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt cho thanh niên – VTV6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực trạng truyền thông hướng nghiệp cho thanh niên trên kênh truyền hình VTV6, khảo sát hai chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi, năm 2014
  • 15. 7 5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu chung: Dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề về: Lý luận chung về báo chí – truyền thông; Các vấn đề về truyền thông về thanh niên trên truyền hình; Quan điểm chỉ đạo của Đảng, các chính sách và pháp luật của Nhà nước về thanh niên đặc biệt là TNNT. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp Tổng hợp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát; Phương pháp Điều tra xã hội học: Phương pháp phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình, những người làm công tác Đoàn; Các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đề tài sẽ sưu tầm và hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động truyền thông về thanh niên, về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là TNNT. Ngoài ra còn nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo tư liệu, tài liệu, các luận văn và khóa luận liên quan tới đề tài, các bài báo, đặc biệt là trên các chương trình truyền hình khác liên quan tới vấn đề luận văn nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở Trung ương và Địa phương như: “chương trình tư vấn việc làm” trên VOV1, mục “Thanh niên với việc làm” trên báo Lao Động, … Toàn bộ nội dung này được thực hiện trong chương 1 của luận văn. Phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát Đề tài sẽ phân tích sâu nội dung, hình thức thể hiện của các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6). Qua đó chỉ rõ ưu, nhược điểm của từng chương trình và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng chương trình. Những nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn.
  • 16. 8 Phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình, những người làm công tác Đoàn. Người thực hiện đề tài tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn các Biên tập viên phụ trách các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6). Đồng thời, cũng phỏng vấn những người làm công tác Đoàn (Ban TNNT..) để tìm hiểu về đặc điểm đối tượng mà đề tài nghiên cứu cũng như những giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại trong việc hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình. Đồng thời đưa ra đánh giá chung về các chương trình truyền hình cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng trên kênh truyền hình VTV6. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ thực hiện phỏng vấn sâu những người trực tiếp tham gia sản xuất chương trình về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tuyên truyền, những đề xuất để nâng cao chất lượng chương trình. Toàn bộ nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT là vấn đề được các cấp, ngành quan tâm, chỉ đạo sát sao. Thực trạng tìm kiếm những giải pháp thiết thực cho vấn đề hướng nghiệp cho TNNT vẫn còn nhiều nan giải ở các địa phương. Để tháo gỡ những khó khăn này không phải một sớm, một chiều mà cần có những giải pháp, chính sách cụ thể cho từng khu vực; có sự tham gia phối hợp tích cực hơn nữa giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai, song cũng đòi hỏi thanh niên phải tự vận động, tự chủ, năng động và sáng tạo hơn trong lập thân, lập nghiệp. Đoàn thanh niên cũng đề ra nhiều chương trình hợp tác với rất các cơ quan báo chí, đặc biệt là truyền hình để tăng cường để tăng cường sức mạnh truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt là TNNT trên toàn quốc. Muốn làm được như vậy, thì các chương trình truyền hình về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT phải thực sự có chất lượng, phù hợp, hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ có những đóng góp quan trọng cho:
  • 17. 9 Hoạt động thực tiễn của nhà báo trong tác nghiệp các vấn đề về hướng nghiệp cho TNNT, đặc biệt là những người trực tiếp sản xuất các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6), để nâng cao hiệu quả truyền thông hướng nghiệp cho TNNT. Từ đó, thấy rõ những chuyển biến về tư duy, chất lượng cuộc sống của TNNT hiện nay. Những người làm công tác Đoàn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn đối với công tác truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT, để đưa ra các chủ trương, chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động tuyên truyền các thông tin về thanh niên nói chung và vấn đề hướng nghiệp cho TNNT nói riêng. Luận văn cũng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và những nhà hoạt động báo chí có thêm cơ sở thực tiễn để đưa các thông tin có giá trị, phù hợp. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc thành 3 chương. Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2.Thực trạng của các chương trình hướng nghiệp trên kênh VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam Chương 3. Các giải pháp về hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6, Đài truyền hình Việt Nam
  • 18. 10 Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT 1.1.1.1. Hướng nghiệp * Hướng nghiệp Có nhiều cách hiểu về Hướng nghiệp với tiêu chí, mục tiêu quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt : “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai, trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường cá nhân với nhu cầu xã hội” [13; tr.458]. Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa : “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan của xã hội” [12,tr.209]. Trong tài liệu tham khảo khác, Hướng nghiệp được hiểu là tổng thể chứa đựng nhiều khái niệm thành phần, biểu thị những hình thức riêng lẻ của hướng nghiệp như: thông tin nghề, tư vấn nghề, thích ứng nghề, …. Xét theo phương diện kinh tế học: Hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những giải pháp dẫn dắt tổ chức thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích cực vào quá trính phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội. Xét theo phương diện tâm lý học: Hướng nghiệp được coi như quá trình chuẩn bị tâm lý cho thế hệ trẻ sự sẵn sang tâm lý đi vào lao động nghền ghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý tích cự trước hoạt động lao động. Hướng nghiệp còn được hiểu là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia.
  • 19. 11 Việc lựa chọn nghề nghiệp mình yêu thích hay đi vào một trường đại học phù hợp với mình là những lầm tưởng về vai trò của Hướng nghiệp từ trước đến nay. Thực tế, đây chỉ là phần ngọn của một quá trính, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động khác của Hướng nghiệp. Thuật ngữ Hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác thì nó là sự kết hợp rất nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (Career assessment), quản lý nghề nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career development)…Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng nghiệp của mỗi người. Trên bình diện cá nhân, hướng nghiệp giúp họ chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời hỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân. Như vậy có thể hiểu, hướng nghiệp là quá trình chọn nghề, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất xã hội có định hướng và hiệu quả hơn. Do tình hình các nghề và việc làm hiện nay thường xuyên thay đổi cho nên hoạt động Hướng nghiệp không còn giới hạn ở trường phổ thông mà cần thiết mở rộng cho các tầng lớp dân cư khác nhau. Sơ đồ quá trình Hướng nghiệp: 1.1.1.2. Thanh niên nông thôn * Nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực Bồi dưỡng Định hướng nghề Thích ứng nghề Học nghề Phù hợp nghề Hành nghề Đào tạo lại
  • 20. 12 địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu * Thanh niên Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. (Theo quy định của Luật Thanh niên năm 2005). Biểu hiện về tính cách của Thanh niên có nhiều tính tích cực: Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự trọng, độc lập phát triển mạnh mẽ. Thanh niên luôn tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt động xã hội). Họ có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
  • 21. 13 Tuổi Thanh niên có tính năng động, tính tích cực, rất nhạy bén với sự biến động của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ động, không trông chờ ỷ lại vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. Thanh niên thường giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh. Ở họ có tinh thần đổi mới, nhanh chóng tiếp thu cái mới. Trong học tập, lao động và hoạt động xã hội , Thanh niên còn thể hiện tính tổ chức, tính kỷ luật rõ rệt. Nhưng do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên Thanh niên dễ có tính chủ quan, tự phụ đánh giá quá cao về bản thân mình. Thanh niên còn có tính nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại. Thanh niên có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành động liều lĩnh mạo hiểm. Ở Thanh niên khi không thành công ở một vài việc nào đó thì thường dễ chán nản, bi quan với những công việc khác. Từ đó Thanh niên dễ tự ti, thụ động, sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động. Thanh niên có tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song thanh niên cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi trước, phủ nhận “ sạch trơn”, dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc qua hình thức bề ngoài. Tuy vậy, nhìn chung có thể khẳng định thanh niên là nhóm người ở tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực . Họ có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. * Thanh niên nông thôn Căn cứ vào Luật Thanh niên, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, khái niệm về Thanh niên nông thôn được hiểu: Thanh niên nông thôn là một bộ phận quan trọng của Thanh niên Việt Nam; là những người trẻ tuổi, có độ tuổi đủ từ 16 đến 30 tuổi, sinh sống ở nông thôn và làm nghề nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ nông nghiệp).
  • 22. 14 Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phần lớn Thanh niên nông thông hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp và giải quyết việc làm cho Thanh niên nông thôn. Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến Thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công tác đoàn kết, tập hợp Thanh niên nông thôn và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. 1.1.2. Truyền thông hướng nghiệp * Truyền thông Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin. * Truyền thông Hướng nghiệp Truyền thông Hướng nghiệp là quá trình liên tục chia sẻ thông tin kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng thuộc lĩnh vực thông tin nghề nghiệp cho Thanh niên nhằm tạo sự hiểu lẫn nhau giữa bên truyền thông và bên nhận. Kết quả của quá trình này là dẫn tới những thay đổi về nhận thức và trong hành động, tác động vào việc đưa ra quyết định đúng trong lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và nhu cầu nghề nghiệp cho Thanh niên. Truyền thông Hướng nghiệp xây dựng trên nền tảng sự liên kết nội dung nghề nghiệp, mà ở đó diễn ra một quá trình đối thoại từ nhiều phía tác
  • 23. 15 động đến suy nghĩ của mỗi cá nhân. Tuy quá trình truyền thông cần nhiều thời gian vì hiệu quả chiến dịch được tích lũy theo thời gian nhưng ở đó thông tin nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp sẽ được giới thiệu và phát tán tới cộng đồng Thanh niên nông thôn như một con virus tạo sự ảnh hưởng, lan tỏa trong cộng đồng Thanh niên nông thôn. Thông qua các hình thức giới thiệu, tư vấn nghề đã giúp Thanh niên hiểu rõ hơn về các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, pháp luật lao động; Hướng nghiệp cho lao động trẻ cách thức tìm việc làm phù hợp với trình độ, khả năng chuyên môn, trang bị cho họ những kiến thức ban đầu trên con đường lập thân, lập nghiệp. Với thông điệp “ khi chọn nghề nghiệp hãy hiểu đúng mình và chọn đúng nghề”, thông qua truyền thông nhằm xóa bỏ tư tưởng, quan niệm lạc hậu về việc chọn nghề, cập nhật thông tin nghề nghiệp cho cá nhân để kích thích niềm say mê yêu thích nghề nghiệp tương lai, từ đó có sự đầu tư, quan tâm và chú trọng cho mỗi cá nhân trong lựa chọn nghề nghiệp của mình. Truyền thông Hướng nghiệp là hệ thống các kênh thông tin nhằm chuẩn bị cho cá nhân về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng….để họ sẵn dàng đi vào nghành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống. Truyền thông Hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp. Như vậy, truyền thông Hướng nghiệp được hiểu là mối liên quan đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ thông qua một chương trình hoạch định sẵn, tác động đến nhận thức của cá nhân dẫn đến hành động ra quyết định về sự lựa chọn nghề. 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hướng nghiệp cho TNNT 1.2.1.Toàn cảnh về TNNT Nước ta được đánh giá là có cơ cấu “dân số vàng”. Tính đến thời điểm 1-10-2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao
  • 24. 16 động. Số liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm với đối tượng là lao động thanh niên ở nông thôn thì số người không được đào tạo nghề chiếm 68,4%, số người không có đất để sản xuất - kinh doanh là 53,1%, loại khó khăn tiếp cận các nguồn vốn là 22,3%, thiếu kinh nghiệm sản xuất là 26,5%, thiếu thông tin về thị trường lao động là 23,3%. Năm 2014, Bộ Lao động và Thương binh xã hội đã tổng hợp và đưa ra con số có tới 72 nghìn cử nhân, thạc sĩ bị thất nghiệp. Tình trạng thừa thầy, thiếu thợ tràn lan. Trong đó có số lượng không nhỏ là thanh niên nông thôn. Một bộ phận lớn thanh niên nông thôn không có khả năng tìm kiếm việc làm mới, không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực cho xã hội. Thiếu việc làm, không ít thanh niên nông thôn chơi bời, lêu lổng sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Trước những khó khăn về việc làm, nhiều người đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, đại đa số việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh, bởi trình độ học vấn thấp, quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng các tư liệu lao động hiện đại nên họ chỉ có thể làm được những công việc giản đơn theo vụ việc với mức lương thấp, đời sống khó khăn, tạm bợ... Còn riêng so sánh về dân trí và nhân lực giữa lao động là thanh niên ở nông thôn và thanh thị, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: ở nông thôn dân trí thấp hơn 2 lần, nhân tài thấp hơn 8,6 lần; đào tạo nghề, thấp hơn 10 lần so với thành thị. Điều này lý giải một phần tại sao thanh niên nông thôn thường mang mặc cảm thiếu tự tin vào bản thân, thiếu đi sự năng động để quyết định con đường riêng cho tương lai một cách rõ ràng. Bên cạnh đó, đa số thanh niên nông thôn chưa có khát vọng làm giàu, bởi hai lý do chủ yếu: Một là họ chưa có động lực từ chính bản thân và gia đình. Phần lớn cha mẹ ở các gia đình nông thôn điều muốn con mình đi làm thuê kiếm tiền nhiều hơn
  • 25. 17 là lập nghiệp thành công và giàu có, vì cả đời họ cũng vậy. Nên họ rất sợ con mình thất bại. Chính vì vậy mà nhiều thanh niên nông thôn thiếu động lực về khát vọng làm giàu cho bản thân và gia đình. Hai là cũng có thanh niên có khát vọng làm giàu, nhưng họ không biết bắt đầu từ đâu? Có khi suy nghĩ được rồi thì không biết lấy đâu ra tiền để đầu tư? Rồi thị trường tiêu thụ như thế nào… rất nhiều trăn trở mà họ không biết hướng đi, không có người hỗ trợ tư vấn đã làm cản trở ước vọng làm giàu trong thanh niên ngày nay. Cộng thêm một thực tế là các doanh nghiệp chưa coi thanh niên nông thôn là lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn còn rất hạn chế. Một bất cập khác cần quan tâm là trình độ học vấn, nhận thức, năng lực quản lý, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và Đoàn Thanh niên ở cơ sở nông thôn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu khả năng tìm cách giải quyết việc làm cho thanh niên, thậm chí trong quá trình thực thi làm chính sách, pháp luật còn có sai lệch, tiêu cực, như cục bộ, bảo thủ, lạc hậu, chậm đổi mới, không thu hút và giữ chân được lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo có năng lực làm việc tại địa phương. Nhưng thực tế cho thấy ở nông thôn hiện nay, thanh niên vẫn đang là một lực lượng đông đảo và họ là nhóm đặc thù đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nông thôn. 1.2.2. Thực trạng thiếu việc làm của TNNT Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Tại địa phương, thị trường lao động này lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động
  • 26. 18 vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Tỷ lệ thất nghiệp từ độ tuổi 15-29 ở nông thôn lên tới 77%. Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính và khu vực thành thị - nông thôn ĐVT: % Quý I Quý II Quý III Quý IV Chung 77,3 77,5 77,9 77,5 Nam 81,9 81,7 27,2 27 Nữ 73,1 73,6 73,5 73,3 Thành thị 70,3 70,2 70,6 70,6 Nông thôn 80,8 81,1 81,5 81,5 Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý Những năm gần đây, đất nông nghiệp thuộc diện thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, và các công trình công cộng,… tăng mạnh; tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và xây dựng các công trình công cộng khiến tỷ lệ lao động không có việc làm có xu hướng tăng cao. Điều đáng nói là, đất bị thu hồi đưa vào dự án nhưng không được triển khai kịp thời, đất bị bỏ hoang trong nhiều năm nên “kỳ vọng” của những lao động bị đưa ra khỏi mảnh đất của họ để sau đó sẽ được thu hút vào làm việc tại các khu công nghiệp như lời hứa của các doanh nghiệp bị rơi vào im lặng. Công tác bồi thường, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm, tái định cư,… cũng có nhiều bất cập. Hệ lụy là thanh niên nông thôn vẫn không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập không ổn định bởi công tác đào tạo nghề chưa được đáp ứng đủ để thanh niên có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp....Nên nhìn chung thanh niên nông thôn càng thêm thiếu việc làm.
  • 27. 19 Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 ĐVT: % Quý I Quý II Quý III Quý IV Theo giới tính Nam 2,23 2,14 2,25 1,85 Nữ 2,31 2,21 2,4 1,95 Theo khu vực Thành thị 1,58 1,49 1,74 1,30 Nông thôn 3,80 3,66 3,59 3,19 Theo chuyên môn kỹ thuật Không có CMKT 1,89 1,76 1,8 1,39 Sơ cấp 2,85 2,4 2,07 2,26 Trung cấp 3,82 4,73 3,19 2,6 Cao đẳng 8,09 6,44 7,45 7,68 Đại học/Trên đại học 3,50 3,65 4,36 4,25 Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý Biểu đồ 1.1: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động Nguồn: Tổng Cục thống kê (năm 2013), số liệu điều tra LĐ-VL hàng quý
  • 28. 20 Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thất nghiệp, thiếu việc làm, hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không đáp ứng được cuộc sống và phát triển bền vững của Thanh niên. Đối với Thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp, các nhân tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động, vốn sản xuất. Các nhân tố trên kết hợp thành một chỉnh thể giải quyết việc làm cho Thanh niên nông thôn. Vấn đề về việc làm cho thanh niên nông thôn vẫn còn khó khăn, từ những thông số đã nói ở trên cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có chiều hướng gia tăng, số thanh niên thiếu việc làm còn lớn, trong đó phần lớn chưa qua đào tạo nghề, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại nông thông thường thấp hơn so với thành thị, cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hóa, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng “thích làm thầy, ngại làm thợ” đã làm mất cân đối cung – cầu trong thị trường lao động, làm mất cân bằng cơ cấu giữa đại học và học nghề. Mặt khác, một bộ phận sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng không muốn về nông thôn làm việc mà muốn làm tại thành thị, chưa thiết tha với sản xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề. Trước những khó khăn về việc làm, Thanh niên nông thôn đã ra thành phố, đến các khu đô thị, khu công nghiệp để mưu sinh. Từ đó, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng thanh thiếu niên có trình độ tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa làng quê nông thôn Việt Nam. Như vậy, vấn đề Hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đang là vấn đề lớn hiện nay. 1.2.3.Các chính sách lớn về hướng nghiệp, tạo việc làm cho TNNT Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và hội nhập sâu vào nền kinh tế
  • 29. 21 thế giới, Việt Nam đã đề ra hàng loạt chủ trương lớn, cho đến các chính sách cụ thể: Trước hết là việc ban hành hàng loạt các văn bản pháp qui về dạy nghề: Từ các nghị quyết, luật, đến hàng loạt các quyết định, thông tư…Các quy định pháp luật cũng như các chính sách này có tác dụng bước đầu tạo môi trường, hành lang pháp lý và chính sách thuận lợi để phát triển mạnh công cuộc dạy nghề cho người lao động, nâng cao khả năng tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn. Chính phủ đã giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Đề án “Tăng cường phát triển dạy nghề cho lao động nông thôn, cho xuất khẩu lao động” nhằm đào tạo nguồn nhân lực nông thôn chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một trong những chủ trương rất đúng đắn phù hợp với yêu cầu của bối cảnh mới khi Việt Nam bắt đầu tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế vừa đào tạo phát triển nguồn nhân lực vừa thu ngoại tệ. Từ đại hội Đảng lần thứ X đã xác định rõ quan điểm: Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; chuyển dịch và phân bố lại lực lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc thực thi các biện pháp toàn diện để phát triển nguồn nhân lực nông thôn, phát triển các loại hình trường lớp dạy nghề cho nhân dân nông thôn đồng thời khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó yêu cầu đẩy mạnh “đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ kinh doanh cho các cơ sở ngành nghề nông thôn”. Gần đây nhất, Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN, đã yêu cầu tăng ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa
  • 30. 22 học công nghệ để nông nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; Đồng thời tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa học kĩ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân, đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động; tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lí, cán bộ cơ sở. Nghị quyết TW cũng đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc hình thành “Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực”, đảm bảo hàng năm đào tạo 01 triệu lao động nông thôn, thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề. Chủ trương, đường lối của Đảng thể hiện trong Nghị quyết này đang là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động phát triển nông nghiệp- nông thôn trong đó bao gồm cả phát triển nguồn nhân lực nông thôn mà đào tạo nghề là một hợp phần quan trọng. Trong thời gian tới, công tác đào tạo nghề theo tinh thần của Nghị quyết này sẽ tiếp tục được đẩy mạnh góp phần vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn theo hướng công nghiệp và hiện đại. Với định hướng đó, các chương trình sẽ tiếp tục được xây dựng liên quan đến tất cả các khâu của công tác đào tạo nghề từ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến giáo trình và phương pháp dạy nghề… nhằm đảm bảo cung cấp được lực lượng lao động nông thôn có trình độ chuyên môn tốt, tay nghề cao đáp ứng được các yêu cầu của cả sản xuất nông nghiệp hiện đại và chuyển sang phục vụ phát triển công nghiệp. Nhà nước đã ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy dạy nghề và tạo việc làm cho Thanh niên. Luật dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006, tại điều 7 quy định " ...đầu tư mở rộng các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT; tạo điều kiện phổ cập nghề cho Thanh niên..."
  • 31. 23 Luật Thanh niên ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại điều 18 quy định: " Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho Thanh niên; ưu đãi thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho Thanh niên; Phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp Thanh niên tiếp cận thị trường. Năm 2008 Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ Thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015” . Điều này đã cho thấy, những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Hằng năm, các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao động, trong số đó đa số là thanh niên nông thôn. Đặc biệt, thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước thông qua các chính sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135, phát triển kết cấu hạ tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm xá, trường
  • 32. 24 học, công trình văn hóa,… phục vụ cho phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước còn thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên. Trung bình hằng năm các dự án này đã tạo ra việc làm cho 300.000 đến 350.000 lao động, chủ yếu là lao động thanh niên nông thôn; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta từ 60% đầu những năm 1990 xuống còn 9,6% năm 2012. Ngày 27-11-2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1956 phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2020, sẽ có khoảng trên 10 triệu lao động nông thôn được đào tạo, và tối thiểu 70% trong số đó có việc làm. Đề án có tổng kinh phí dự kiến hơn 20 nghìn tỷ đồng, và thời gian thực hiện là 10 năm (2010 đến 2020). Có thể nói hơn lúc nào hết vấn đề Hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho Thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đang là vấn đề xã hội bức xúc hiện nay và trong nhiều năm tới. Việc giải quyết được vấn đề này luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân người lao động nói chung trong đó có Thanh niên nông thôn để tự tìm kiếm việc làm phù hợp với bản thân mình. 1.3.Các phương pháp truyền thông hướng nghiệp hiện nay cho TNNT 1.3.1. Phương pháp truyền thông trực tiếp Là kênh truyền thông được thực hiện trực diện giữa người với người. Đối tượng của truyền thông trực tiếp có thể là một hay một nhóm người. Ví dụ: Tổ chức các buổi nói chuyện, tư vấn về chủ đề hướng nghiệp thông qua họp Thôn, họp Đoàn thanh niên, nói chuyện tại trường học; hay thảo luận nhóm; đến thăm hộ gia đình tại địa phương. Ngoài ra, tổ chức cho những người thành đạt, các doanh nhân nói chuyện chuyên đề với Thanh niên, học sinh về nghề nghiệp và việc làm...
  • 33. 25 Với phương pháp này người truyền thông có thể biết được kiến thức, thái độ của đối tượng về vấn đề hướng nghiệp và nhu cầu tìm việc làm cũng như hành vi của thanh niên nông thôn trong việc tìm kiếm việc làm như thế nào. Nhờ vậy có thể điều chỉnh nội dung, cách truyền đạt hoặc có biện pháp tác động thích hợp với từng đối tượng để thay đổi hành vi. Đồng thời cũng người truyền thông có thể nhận được thông tin phản hồi từ đối tượng, nhờ đó hiểu được tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh, khó khăn của đối tượng và dễ dàng đánh giá được hiệu quả truyền thông. Đánh giá theo điều kiện thực tế ở nông thôn Việt Nam, truyền thông trực tiếp cũng được xem là kênh truyền thông có hiệu quả nhất. Nó quyết định đến sự thay đổi hành vi của đối tượng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, phương pháp truyền thông trực tiếp chỉ tiếp cận đến một nhóm đối tượng hạn chế, vì vậy khó có đủ nhân lực làm công tác truyền thông. Người truyền thông phải có kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng với nhu cầu của mọi người dân. Hiệu quả truyền thông phụ thuộc vào khả năng của truyền thông viên. 1.3.2. Phương pháp truyền thông gián tiếp Là kênh truyền thông được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến, đài phát thanh, loa truyền thanh, báo, tạp chí, bản tin v.v. và các loại tài liệu truyền thông như áp phích, tờ rơi, tờ gấp v.v. Với phương pháp truyền thông gián tiếp, nội dung truyền thông mang tính thống nhất, tin cậy và có thể phát đi phát lại nhiều lần, có khả năng truyền tin nhanh, đến được nhiều người và nhiều nhóm đối tượng cùng một lúc. Ưu điểm lớn nhất là tạo ra được dư luận và môi trường xã hội thuận lợi cho việc thay đổi thái độ và hành vi của đối tượng. Hoạt động truyền thông gián tiếp thông qua tổ chức các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho Thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng như các chương trình trên truyền hình, bài viết trên báo phát thanh, báo in ...nhất là báo chí của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; các
  • 34. 26 hình thức hỏi đáp, trả lời thư bạn đọc, xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp. Xây dựng các chuyên mục về Hướng nghiệp, học nghề - lập nghiệp trên các báo, website của Đoàn. Phối hợp xây dựng chương trình Hướng nghiệp phát hàng ngày trên báo chí như mục Tìm việc làm, Tư vấn tuyển sinh, Thông tin nghề nghiệp trên các báo Thanh niên, Sinh viên Việt Nam..; chương trình Hãy nói với chúng tôi, Diễn đàn các vấn đề xã hội, Tư vấn hướng nghiệp – việc làm... trên VOV, chương trình Hãy hỏi để biết (VTC16), Sinh ra từ làng, Lựa chọn của tôi (VTV6)... và nhiều chương trình khác trên các kênh truyền hình. Tổ chức các hoạt động Hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết hợp Hướng nghiệp với dạy nghề trong các cơ sở đào tạo. Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Tổng phụ trách Đội trong định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Xây dựng các chuyên mục phổ biến kiến thức, giới thiệu chuyên sâu về các ngành nghề trong xã hội, thông tin “Người tìm việc, việc tìm người”, “Tư vấn mùa thi”…Phối hợp với ngành Lao động, thương binh & Xã hội và các tổ chức kinh tế, xã hội tổ chức các“Ngày hội tư vấn nghề nghiệp”, “Hội chợ việc làm”; gặp gỡ, trao đổi giữa Thanh niên với người sử dụng lao động... để cung cấp cho Thanh niên thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, thông tin về thị trường lao động. Đồng thời đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hỗ trợ Thanh niên trong việc lựa chọn việc làm, hướng dẫn học nghề, kỹ năng chuẩn bị hồ sơ, trả lời phỏng vấn, kiến thức lập dự án tạo việc làm, tư vấn pháp luật lao động liên quan đến việc làm… cho Thanh niên nông thôn tại các hoạt động này. Ngoài ra, để tăng hiệu quả truyền thông và lưu lại thông tin cần thiết cho thanh niên nông thôn, các tài liệu tuyên truyền về nghề nghiệp và việc làm qua bản tin “Học nghề - Lập nghiệp”, "Cẩm nang tuyển sinh học nghề", "Cẩm nang việc làm cho lao động trẻ" hay tờ rơi, tờ gấp cũng được tiến hành biên soạn và phát hành rộng rãi. Băng rôn, áp phích thường xuyên được treo
  • 35. 27 phục vụ hoạt động, sinh hoạt chi đoàn, Đoàn cơ sở…Tại nhiều địa phương, các cuộc thi tay nghề, thi thợ giỏi được tổ chứ định kỳ nhằm nâng cao chất lượng nhân lực, kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên. Các hoạt động biểu dương, tôn vinh người thợ trẻ giỏi, công nhân trẻ giỏi, chuyên gia trẻ giỏi; các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp tiêu biểu trong công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho Thanh niên, được coi là gương điển hình trở thành động lực giúp thanh niên nông thôn vững tâm hơn trong mỗi quyết định lập nghiệp của mình. Phương pháp truyền thông gián tiếp có ưu điểm lớn là thông tin đại chúng nhưng chỉ dừng ở khả năng cung cấp kiến thức: nếu chỉ thực hiện riêng truyền thông gián tiếp sẽ khó làm thay đổi hành vi của đối tượng, khó thu được thông tin phản hồi do đó khó đánh giá được hiệu quả truyền thông. Thêm vào đó, phương pháp này đòi hỏi phải có những phương tiện, trang thiết bị phục vụ quá trình truyền và nhận tin như đài phát thanh, vô tuyến, đài thu thanh… điều này cũng làm hạn chế việc tiếp cận thông tin truyền thông của thanh niên nông thôn. Do đó sự phân chia thành hai kênh truyền thông trực tiếp và gián tiếp chỉ là tương đối. Đôi khi hai kênh này có sự đan xen lẫn nhau. Ví dụ: trong các buổi thảo luận nhóm, nói chuyện với cộng đồng, vẫn kết hợp phát các tài liệu truyền thông hoặc trong các buổi tọa đàm trên truyền hình vẫn có các đường dây nóng để có thể giao lưu trực tiếp với khán giả… Vì vậy, phối hợp cả hai phương pháp là cách tốt nhất và hiệu quả nhất. * Truyền thông hướng nghiệp trên quan điểm báo chí Báo chí với vai trò là diễn đàn của nhân dân nên thông qua các chương trình truyền hình phần nào phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của thanh niên nông thôn trong vấn đề hướng nghiệp. Thông tin trên báo chí đã tạo nên bức tranh thông tin đa chiều, đồng thời phát huy vai trò khách quan của báo chí. Nhờ đó thông tin hướng nghiệp cũng mang tính hai chiều, không áp đặt,
  • 36. 28 không đóng khung cho một đối tượng cụ thể mà mở ra nhiều hướng đi thích hợp cho nhiều đối tượng khác nhau tham khảo, lựa chọn. Thông tin hướng nghiệp trên các kênh thông tin báo chí nói chung và trên truyền hình nói riêng luôn được cập nhât chính xác, đa dạng về nhiều mặt của vấn đề hướng nghiệp mà giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường chưa đáp ứng được. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức, Việt Nam càng hội nhập sâu hơn vào các diễn đàn quốc tế, tri thức Việt Nam cần chủ động thích ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong và ngoài nước. Điều này cũng chỉ ra nhu cầu thông tin về xu hướng phát triển các thành phần kinh tế trong nước, cũng như biến động của thị trường lao động quốc tế là rất cần thiết đối với thanh niên nông thôn trong việc lựa chọn công việc phù hợp. Do vậy nguồn thông tin căn bản ban đầu giúp thanh niên nông thôn căn cứ vào đó để lựa chọn cho mình những thông tin thiết thực nhất trong việc định hướng , lựa chọn nghề. Điều này đòi hỏi thông tin cần khách quan, chân thật, có độ chính xác cao. Đồng thời cung cấp kịp thời mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhóm công chúng mục tiêu này. Đặc biệt là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Nội dung về vấn đề hướng nghiệp bao gồm các quá trình đánh giá năng lực bản thân, thông tin về định hướng phát triển kinh tế địa phương và trong cả nước, thông tin về thị trường lao động... Thông tin nghề cần nhanh chóng, tin cậy và có dự báo để khán giả phần nào có cái nhìn đúng đắn, thực tế về nghề để có quyết định đúng khi đưa ra những lựa chọn công việc tương lai. Việc thông tin hướng nghiệp đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp cho thanh niên nông thôn về kiến thức: Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề tương lai; biết được một số thông tin cơ bản vè định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở địa
  • 37. 29 phương và cả nước. Về kỹ năng: Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; tìm kiếm được những thông tin về nghề và thông tin về cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề. Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai của bản thân. Đồng thời, có thái độ chủ động, tự tin trong việc chọn nghề phù hợp và có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn. 1.4. Yêu cầu về nội dung hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình Thông tin trên báo chí nói chung và thông tin về vấn đề hướng nghiệp trên báo chí nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với công chúng, nhất là khi vấn đề hướng nghiệp từ nhà trường tới các tổ chức Nhà nước còn nhiều hạn chế về nội dung, chậm đổi mới về cách thức tổ chức truyền thông. Do vậy, báo chí trở thành kênh thông tin quan trọng để thu hút độc giả. Bên cạnh đó, báo chí với vai trò thông tin nhanh, kịp thời đã đáp ứng được nhu cầu thông tin cần thiết của công chúng trong những thời điểm khác nhau Các kênh truyền hình luôn thu hút sự quan tâm, kích thích sự hứng thú của thanh thiếu niên trong việc hướng nghiệp vào những ngành nghề kinh tế- xã hội của địa phương và cả nước cần phát triển; giúp học sinh, sinh viên tự đánh giá và kiểm nghiệm năng lực bản thân, sở trường, điều kiện để học nghề và tham gia thị trường lao động một cách tích cực phù hợp bằng hình ảnh chân thực, sống độmg. Có nhiều chương trình truyền hình thực hiện theo đề án dạy nghề cho lao động nông thôn có nội dung phong phú, như: chương trình Dạy nghề trên kênh VTC16 với việc Tư vấn, giới thiệu học nghề và việc làm, cung cấp thông tin về hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Thông tin về thị trường lao động trên địa bàn thành phố, nhất là khu vực nông thôn; hay giới thiệu thông tin về Trung tâm dạy nghề, mô hình dạy nghề trên Truyền hình An ninh nhân dân, hoặc Hỗ trợ nông dân – thanh niên nông thôn làm kinh tế giỏi tại địa phương như Tạp chí Kinh tế mở
  • 38. 30 chuyên mục Khoa học và Đời sống, Bạn của nhà nông trên VTV2, hàng tháng đều có 1 – 2 số/tháng tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho nông dân. Ngoài ra,còn rất nhiều phóng sự truyền hình về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là phản ánh những cơ sở, những mô hình triển khai tốt Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”…. Ngoài ra, không thể không nhắc đến kênh truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ của Ban Thanh thiếu niên – Đài Truyền hình Việt Nam – VTV6. Với sứ mệnh hỗ trợ thanh niên Việt Nam trên con đường đi tới thành công, trong 7 năm qua, VTV6 đã đồng hành cùng tuổi trẻ Việt Nam trong nhiều lĩnh vực của đời sống, khơi gợi những ước mơ, hoài bão lớn lao, thúc đẩy giới trẻ hiện thức hóa ước mơ của mình. Tuy nhiên dù là thực hiện trên kênh truyền hình nào thì yêu cầu đặt ra về nội dung truyền thông hướng nghiệp phải đảm bảo nội dung thông tin về những vấn đề sau: * Thông tin nghề: Là giới thiệu cho các nhóm cá nhân khác nhau về những loại hình sản xuất hiện đại, tình hình thị trường lao động, những yêu cầu nhân lực thạo nghề của mọi ngành kinh tế, về nội dung và triển vọng phát triển của thị trường nghề nghiệp, những cách và điều kiện tiếp cận chúng, những yêu cầu do các nghề đòi hỏi đối với con người, những khả năng tăng cường và tự hoàn thiện trình độ nghề nghiệp trong quá trình hoạt động lao động. * Định hướng nghề: Giúp con người tự xác lập nghề nghiệp và đi tới quyết định một cách có ý thức trong việc chọn lựa con đường nghề nghiệp phù hợp với những đặc điểm tâm lý và khả năng của con người cùng với yêu cầu của xã hội. Định hướng nghề gồm : Giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp. *Tư vấn nghề: Tư vấn nghề là một hệ thống những biện pháp tâm lý giáo dục nhằm đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên, đối
  • 39. 31 chiếu các năng lực có với những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở đó cho họ những lời khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu chín chắn trong khi chọn nghề. Tư vấn chọn nghề được hiểu là hình thức tác động hướng nghiệp thông qua các lời khuyên, góp ý của những nhà chuyên môn đối với việc chọn nghề của thanh thiếu niên. - Các kiểu tư vấn nghề: + Tư vấn thông tin hướng dẫn nhằm giới thiệu với thanh thiếu niên nội dung nghề mà mình định chọn. + Tư vấn chẩn đoán nhằm bộc lộ hứng thú, thiên hướng, năng lực và những phẩm chất nghề chuyên biệt của con người trên cơ sở nghiên cứu và đo đạc nhân cách con người một cách toàn diện. + Tư vấn y học nhằm bộc lộ sự phù hợp giữa trạng thái sức khoẻ của con người với yêu cầu của nghề mà con người lựa chọn. + Tư vấn hiệu chỉnh được tiến hành trong trường hợp ý định nghề nghiệp của con người không phù hợp với khả năng và năng lực thực tế của họ. *Tuyển chọn nghề: Tuyển chọn nghề là xác định xem các đội tượng dự tuyển có sự phù hợp với một nghề cụ thể hay không để có quyết định tuyển hay không tuyển vào học hay làm việc. Tuyển chọn nghề đi từ nghề / nhóm nghề đến con người, xuất phát từ nghề/ nhóm nghề để chọn người vào học hay làm việc. Trong khi đó tư vấn nghề lại xuất phát từ con người đến nghề nghiệp. Đây là công việc của các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, các trường ĐH, CĐ, THCN …là nơi tuyển chọn lao động, tuyển sinh đào tạo nghề quan hệ mật thiết với công tác định hướng tư vấn hướng nghiệp. Việc đảm bảo truyền thông hướng nghiệp hiệu quả sẽ giúp TNNT có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, nâng cao năng lực nghề nghiệp, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển về kinh tế xã hội.
  • 40. 32 Tiểu kết chương I Trong vài năm trở lại đây việc hướng nghiệp cho thanh niên đã được các Cấp ngành đặc biệt quan tâm, chú trọng nhưng so với thực tế hiện nay nó vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của thanh thiếu niên ở nước ta, đặc biệt là đối với nhóm thanh niên nông thôn. Đây là một trong những vấn đề cấp bách đặt ra từ khi mỗi cá nhân còn ngồi ghế nhà trường đến sự định hướng của gia đình và tác động môi trường xã hội, trong khi đó các thông tin về tư vấn tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng quá nhiều gây ra tình trạng “nhiễu thông tin”, thậm chí nhiều thông tin không chính thống làm cho họ cảm thấy “hoang mang” không biết nghe ai và chọn nghề nghiệp nào là phù hợp? Hằng năm trên báo chí đã đưa ra không ít dẫn chứng về những trường hợp trớ trêu như là: thừa thầy thiếu thợ, thanh niên nông thôn học xong về quê không biết là mình sẽ làm gì và làm được gì? Hoặc đã tìm được công việc nhưng một thời gian sau bị mất việc làm, hoặc có nhu cầu chuyển việc…Đó là tình trạng mất cân đối nhân lực giữa ngành này và ngành khác, “học một đàng làm một nẻo” trái ngành, trái nghề dẫn tới công việc không hiệu quả hoặc phải đào tạo lại….vẫn tồn tại ở khắp các địa phương trên cả nước. Nên việc hướng nghiệp, tư vấn chọn nghề từ những nguồn thông tin chính thống là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn vừa giúp mỗi cá nhân sớm gặt hái thành công vừa tiết kiệm được tiền bạc, thời gian công sức cho bản thân và gia đình. Do đó, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải chú trọng và quan tâm để giúp người học thoát khỏi tình trạng “hoang mang” với thông tin tư vấnướng nghiệp như hiện nay, sáng suốt lựa chọn những ngành nghề phù hợp với sở thích của bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội.
  • 41. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA CÁC CHƯ NG TRÌNH HƯỚNG NGHIỆP TRÊN KÊNH VTV6, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 2.1.Các chương trình hướng nghiệp cho TNNT kênh VTV6 2.1.1. Quá trình phát triển của kênh VTV6 Chính thức lên sóng từ ngày 29/4/2007, kênh VTV6 là bước tiếp nối chặng đường lịch sử đầy tự hào của Đài Truyền hình Việt Nam. VTV6 đã trở thành người bạn thân thiết với tuổi trẻ Việt Nam, bước đầu đước xã hội ghi nhận qua những ảnh hưởng tích cực đối với tầng lớp thanh thiếu niên. Sau hơn 7 năm kể từ khi bắt đầu lên sóng chính thức, với cách làm sáng tạo, trẻ trung, mới mẻ, VTV6 đã bắt đầu tạo được chỗ đứng trong lòng khán giả, đặc biệt là khán giả lứa tuổi thanh thiếu niên và trở thành một thương hiệu truyền hình gắn với giới trẻ. Ngày 29/4/2007: VTV6 lần đầu tiên lên sóng trên kênh 10 Truyền hình cáp Việt Nam với sự nồng nhiệt đón đợi của khán giả về một điểm hẹn mới mẻ, bổ ích. Chương trình ra mắt khán giả đầu tiên của VTV6 có tên gọi “Người bạn mới”. Ngày 7/9/2010: VTV6 chính thức phát sóng quảng bá Toàn quốc, nâng cao tính tương tác và tiếp cận người xem rộng rãi hơn. Ngày 1/1/2011: VTV6 tăng thời lượng phát sóng từ 12h/ngày lên 24h/ngày. * Mục tiêu lâu dài mà VTV6 hướng tới, đó là KHÔNG GIAN GẶP GỠ CỦA GIỚI TRẺ; ĐỒNG HÀNH VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI TRẺ THÀNH CÔNG. Hiện nay kênh VTV6 phủ sóng toàn quốc với thời lượng 24 tiếng/ngày với nội dung thuộc nhiều lĩnh vực. Nhiều chương trình của VTV6 đã nhận được giải thưởng cao trong các cuộc thi: Huy chương Vàng Liên hoan truyền hình toàn quốc (Đối thoại trẻ, Thông điệp tuổi 20); Huy chương Bạc Liên
  • 42. 34 hoan truyền hình toàn quốc (Kết nối trẻ, Làm cha mẹ); Giải Báo chí Quốc gia (Đối thoại trẻ, Khi người ta trẻ); Giải thưởng “1 trong 10 tác phẩm xuất sắc của báo chí Trung ương trong Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Hành trình tuổi trẻ làm theo lời Bác… Trên sóng VTV6 có khoảng gần 30 chương trình giành cho giới trẻ. Các chương trình sản xuất thường xuyên trên VTV6:  All Connect - Kết nối trẻ  iMe - Vân tay  Vitamin C  Nhà tròn  Đối thoại trẻ  Chat với V6  Nối Mạng Ý Tưởng  My Rec - Nút Rec của tôi  Sinh ra từ làng  Thư viện cuộc sống  Thế giới 2M: Thực đơn âm nhạc, Quán café khóa Sol, Vũ điệu xanh, Gương mặt mới  Có gì mới sáng nay  Ngày mới  Lựa chọn của tôi  Khi người ta trẻ  Ngôi sao ước mơ  Tòa tuyên án  Gia đình trẻ  Chai thủy tinh  Tôi yêu Hà Nội  Hành trình thanh niên làm theo lời Bác
  • 43. 35 Với hơn 30 chương trình hiện có, thời lượng phát sóng 24/24, trong đó hơn 2 giờ mới tự sản xuất, format chương trình đều do đội ngũ những người làm chương trình của Ban Thanh thiếu niên nghiên cứu sản xuất. VTV6 không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giới trẻ. Đặc điểm nổi bật của VTV6 là với tính tương tác cao. Với VTV6, khán giả không chỉ là người theo dõi chương trình mà còn trực tiếp tham gia, đóng góp ý kiến cho các chương trình qua website vtv6.vn, thư điện tử, thư tay. Đặc biệt nhiều chương trình trực tiếp của VTV6 như Đối thoại trẻ, Khi người ta trẻ, Thư viện cuộc sống, Chat live…khán giả có thể tương tác trực tiếp với chương trình. Bên cạnh các chương trình hiện có, VTV6 đã khai thác sâu thêm ở các mảng nội dung: hướng nghiệp, tình yêu, tư vấn khởi nghiệp…Với sự kiện phát sóng quảng bá từ ngày 7/9/2010, VTV6 đã mang đến cho thanh thiếu niên cả nước những thông tin thiết thực, bổ ích, giúp họ thanh công trên con đường học tập, lập thân, lập nghiệp và ngày càng hoàn thiện mình trước những thay đổi của cuộc sống và thời đại. Trong số các chương trình đó thì chương trình “Sinh ra từ làng” và “Lựa chọn của tôi” hiện là 2 chương trình được đánh giá có tính hướng nghiệp, tư vấn thông tin nghề một cách thực tế, hiệu quả cho khán giả ở lứa tuổi thanh thiếu niên và đặc biệt là dành cho đối tượng khán giả là thanh niên nông thôn. Đây là những chương trình duy nhất của kênh truyền hình dành cho giới trẻ VTV6 đi theo một hướng riêng về mảng đề tài hướng nghiệp, lập nghiệp cho thanh niên. Mỗi chương trình đều được nghiên cứu một cách kỹ càng từ mục tiêu đến đối tượng phản ánh và đối tượng tiếp nhận để đạt được mục đích thông tin mà chương trình đặt ra. 2.1.2. Chương trình Sinh ra từ làng Chương trình "Sinh ra từ làng" là chương trình truyền hình thực tế giới thiệu về các mô hình thanh niên lập nghiệp ở nông thôn. Xuất phát từ nhu cầu
  • 44. 36 thực tiễn 70% dân số Việt Nam làm trong ngành nông nghiệp; và nông nghiệp chính là một tiềm năng phát triển của đất nước. Nên ngay từ ngày đầu thành lập kênh năm 2007, lãnh đạo Ban Thanh thiếu Niên đã có kế hoạch xây dựng một chương trình dành cho đối tượng khán giả là thanh niên nông thôn. Chương trình ""Sinh ra từ làng" ra đời từ đó. Thực tế, đây không phải là chương trình đầu tiên giới thiệu về những tấm gương thanh niên nông thôn trên con đường lập nghiệp. Nhưng bằng những thực nghiệm và luôn đổi mới trong cách thực hiện chương trình, "Sinh ra từ làng" đã trở thành một chương trình chính luận của thanh niên nông thôn Việt Nam, là sân chơi mới để họ có cơ hội chia sẻ những tâm huyết, suy nghĩ của mình, là nơi truyền tải thông điệp về những hoài bão, tâm huyết của mình khi quyết tâm khởi nghiệp và gắn bó cuộc sống miền quê. Do đó những nhân vật xuất hiện trong chương trình "Sinh ra từ làng" đều được lựa chọn kĩ và mang tính đại diện cao cho tuổi trẻ làm nông nghiệp. Họ lập nghiệp với đa dạng các mô hình khác nhau từ chăn nuôi, trồng trọt, chế biến nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ.... Như nhân vật Nguyễn Văn Bách (SN 1981, xã Yên Phú, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang), người đã vinh dự nhận được giải thưởng Lương Định Của lần thứ 8. 2013 - giải thưởng uy tín do Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trao tặng cho những nhà nông xuất sắc nhất trên cả nước. Nhiều nhân vật đã đưa được hàng hóa và thương hiệu của mình đến với thị trường nước ngoài. Từ câu chuyện của họ, từ chính từ nhân vật này, họ đã thổi một niềm khát khao lập nghiệp tại mảnh đất quê hương tới những khán giả có chung một chí hướng; đã khơi dậy một niềm tin sắt son vào tương lai tương sáng tới cả một thế hệ trẻ nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Như tuyên ngôn của những người trẻ hiện nay: “không có gì là không thể thực hiện, có sức người thì sỏi đá cũng thành cơm”.
  • 45. 37 Từ những năm đầu tiên "Sinh ra từ làng" làm về các vấn đề của nông thôn và để đáp ứng nhu cầu của khán giả, chương trình đã liên tục làm mới mình để thay đổi format thành một chương trình thực tế giới thiệu các gương mặt thanh niên nông thôn làm kinh tế giỏi. Trong suốt 5 năm qua, chương trình đã đi khắp mọi nẻo đường, các vùng quê khác nhau trên cả nước để giới thiệu được nhiều gương mặt xứng đáng. Hiện tại, chương trình đang phát sóng với tần suất 1 tuần/ 1 số 30 phút trên VTV6 (18h30 Thứ 4 hàng tuần) , VTV1 (16h30 Thứ 6 hàng tuần) và phát lại trên VTV4. Nhiều năm liên tục, chương trình được bầu chọn là chương trình xuất sắc của Ban Thanh thiếu niên VTV6. Chương trình có lượng người xem cao thứ 2 của kênh VTV6 ( theo báo cáo nội bộ). Chương trình còn tự hào tham gia và đạt nhiều giải cao trong các cuộc liên hoan truyền hình và giải báo chí. Năm 2013, chương trình đã đạt huy chương Bạc trong liên hoan truyền hình Toàn quốc. Chương trình được đông đảo các khán giả cả nước yêu mến. Chương trình gồm 3 phần chính: Bạn nghĩ sao: MC dẫn dắt đưa ra nội dung chủ đề. Tôi đã làm như thế nào: Phỏng vấn nhân vật về hành trình lập nghiệp và các mối quan hệ xung quanh nhân vật Tương lai tôi: Phỏng vấn nhân vật về định hướng, kế hoạch trong tương lai. 2.1.3.Chương trình Lựa chọn của tôi Lên sóng từ cách đây ba năm, “Lựa chọn của tôi” do VTV6 sản xuất là chương trình trải nghiệm nghề nghiệp đầu tiên được thực hiện theo dạng truyền hình thực tế. Chính điều đó đã giúp chương trình từng gây được nhiều tiếng vang trong cộng đồng trẻ, những người đang băn khoăn định hướng nghề nghiệp trước ngưỡng cửa vào đời, khi đem đến cho họ cơ hội được tiếp cận thực tế với nghề nghiệp mà mình mơ ước. “Lựa chọn của tôi” là một trong những chương trình hiện cũng được giới trẻ yêu thích trên sóng VTV6. Đây là một kênh thông tin thú vị, hữu ích,
  • 46. 38 giúp các bạn trẻ trả lời được những băn khoăn liên quan đến việc chọn nghề trước khi ra trường. Theo đó, đến với “Lựa chọn của tôi”, các nhân vật khách mời sẽ có cơ hội trải nghiệm một ngày làm việc thực tế cùng một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực mà mình đăng kí. Những yêu cầu đặc thù của công việc, cùng những tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình sẽ giúp các khách mời hiểu thêm được nhiều điều cụ thể phía sau một nghề nghiệp mà họ chưa bao giờ làm, để tự rút ra cho mình được những tố chất, kỹ năng cần có khi muốn theo đuổi nghề này. Năm 2014 chương trình đưa ra phiên bản mới đó là trong mỗi số phát sóng sẽ có sự tham gia của một khách mời nổi tiếng. Bên cạnh đó, đồng hành hướng dẫn họ trong quá trình tìm hiểu mọi “ngõ ngách” của nghề là những chuyên gia dày dặn kinh nghiệm ở từng lĩnh vực. Nhờ đó, chương trình “Lựa chọn của tôi” đã vẽ lên một bức tranh hiện thực sinh động về một nghề nghiệp trong xã hội. Để khán giả có một cái nhìn trực quan nhất về những công việc, kỹ năng, khó khăn … của những nghề nghiệp phù hợp với giới trẻ, được giới trẻ quan tâm và yêu thích. Đồng thời cung cấp cho khán giả những kỹ năng, kiến thức cần phải chuẩn bị trước khi bắt tay vào theo đuổi một nghề nghiệp cụ thể nào đó. Hiện tại, chương trình đang phát sóng với tần suất 1 tuần/ 1 số (30 phút ) trên VTV6 phát vào 11h30 Thứ 7 hàng tuần. Chương trình gồm 3 phần chính: Đi một ngày đàng: Khách mời – một người đang làm trong một ngành nghề nào đó – sẽ dẫn dắt MC của chương trình trải nghiệm một ngày làm việc thực tế. Nhiều yêu cầu đặc thù của công việc, cùng những tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình trải nghiệm sẽ giúp MC và chính các khán giả trẻ hiểu thêm được nhiều điều cụ thể phía sau một nghề nghiệp mà bạn chưa bao giờ làm, tự rút ra cho mình được những tố chất, kỹ năng cần có nếu muốn theo đuổi nghề này.