2. A. TỔNG QUAN
B. TRIỆU CHỨNG
C. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
D. CA LÂM SÀNG MINH HỌA
3. I. Khái niệm
II. Nhắc lại giải phẩu
III. Nguyên nhân
IV. Bệnh học DDH
4. • Loạn sản khớp háng tiến triển ( Developmental
Dysplasia of the Hip – DDH ) là một thuật ngữ y khoa chỉ
sự bất ổn chung, hoặc lỏng lẻo, của khớp háng.
• Bao gồm :
- Loạn sản khớp háng;
- Trật khớp háng tiến triển;
- Loạn sản tiến tiển khớp háng;
- Loạn sản ổ cối;
-Trật khớp háng bẩm sinh ( Congenital Dislocation of the
Hip – CDH )
5.
6.
7. 1. Khả năng một trẻ DDH cao hơn 12 lần khi có 1 lịch sử
gia đình
2. Vị trí trong tử cung của em bé có thể làm tăng áp lực
lên khớp háng
3. Cấu trúc nhiều sụn ở khớp háng trẻ sơ sinh
4. Kiểu “ định vị “ trẻ sơ sinh trong những năm đầu cuộc
sống
8. ➢ Nếu một đứa trẻ có DDH, nguy cơ của đứa trẻ khác có
nó là 6% ( 1 trong 17 )
➢ Nếu cha mẹ có DDH, nguy cơ của một đứa trẻ có nó là
12% ( 1 trong 8 )
➢ Nếu cha mẹ và một đứa trẻ có DDH, nguy cơ của một
đứa trẻ sau này có DDH là 36%
❖ Tức là , có đến 1 / 10 trẻ sơ sinh sẽ có một bất ổn
khớp háng nếu cha mẹ hoặc anh chị đã có DDH
9. ▪ Ngôi đầu : hông Trái áp lực nhiều hơn hông Phải
▪ Ngôi mông có nhiều khả năng bất ổn khớp háng hơn ngôi đầu
▪ Dị tật vẹo chân hay vẹo cứng cổ làm tăng nguy cơ DDH
▪ Yếu tố Hormone của mẹ , bé gái dễ nhạy cảm hơn bé trai
10.
11.
12.
13.
14. 1. Mất đối xứng
2. Tiếng “ click “ khớp háng
3. Dáng đi lạch bạch và khập khiễng quá mức
4. Các test : Galeazzi , Barlow , Ortolani
15. Nếp lằn mông lệch, nếp lằn đùi, chi ngắn, hạn chế dạng
chân
16. Có thể gợi ý loạn sản xương hông , cũng có thể phát ra
từ dây chằng trong và xung quanh khớp háng
19. 1. Vai trò của siêu âm
2. Chỉ định
3. Quy trình
20. ▪ Nhìn thấy trực tiếp tổ hợp sụn tại khớp háng.
▪ Giá trị giảm dần khi đầu xương đùi cốt hóa
▪ XQ thường được chọn lựa cho trẻ 6 tháng tuổi trở
lên
▪ Siêu âm tầm soát được khuyến cáo ở trẻ từ 4 đến
6 tuần tuổi.
21. ➢ Đặt trẻ nằm ngữa hoặc nghiêng ngoài
➢ Thực hiện khớp háng hai bên , trên 2 mặt phẳng
trực giao : mặt phẳng trán tư thế nghỉ và mặt phẳng
ngang gấp háng tư thế nghỉ và động xác định vị trí
, độ vững và hình thái khớp háng.
➢ Có thể cho trẻ bú lúc khám để trẻ thoải mái, dễ
hợp tác.
➢ Chỉ số đo đạt trên đầu dò linear , bộc lộ tối thiểu.
22. Mặt cắt chuẩn : đường cánh chậu thẳng, thấy rõ nét viền ngoài sụn
viền ổ cối và nơi tiếp giáp xương chậu – sụn tam thoa , chỏm xương
đùi tròn
23.
24.
25. Gấp háng 90 độ, mặt phẳng ngang cắt tương đương với mặt phẳng
CT. Thân x.đùi nằm phía trước, tận cùng bằng đầu x.đùi trên ụ ngồi.
Thực hiện theo thứ tự : tư thế nghỉ với háng dạng và khép thụ động.
Tiếp theo : tác động một lực nhẹ để đánh giá độ vững khớp. Đặt đầu
dò phía sau ngoài để khảo sát khi háng đang dạng và khép ( nghiệm
pháp Ortolani và Barlow ), nếu vị trí tương quan giữa đầu xương đùi
và ổ cối thay đổi bởi lực tác động , khớp háng không vững.
26. - Vị trí chỏm xương đùi trong ổ cối ( độ bao phủ chỏm xương đùi ,
góc Beta ) : không trật , bán trật , trật nhẹ, trật hoàn toàn.
- Có bệnh lý loạn sản khớp háng hay không ( góc Alpha )
- Khớp háng có vững không ( test Barlow , test Ortolani , mặt cắt
ngang tư thế gấp )
27. 1 . CA 1:
- Bé Gái , 6 tuần tuổi . Mỗ sanh thai 30 tuần, ngôi mông, vỡ ối, mẹ
UXTC to, tiểu đường.
-Siêu âm :
-Khớp háng Phải : chỏm xương đùi nằm hoàn toàn ngòi ổ cối ,
góc Alpha 66 độ
-Khớp háng Trái : độ bao phủ chỏm xương đùi ( FHC ) = 51%,
góc Alpha 61 độ
-Kết luận : Trật hoàn toàn khớp háng Phải
28. 1 . CA 2:
- Bé Gái , 4 tuần tuổi . Dạng khớp háng giới hạn
-Siêu âm :
-Khớp háng Phải :độ bao phủ chỏm xương đùi ( FHC ) = 44%,
góc Alpha 54 độ
-Khớp háng Trái : độ bao phủ chỏm xương đùi ( FHC ) = 45%,
góc Alpha 49 độ
-Kết luận : bán trật ( subluxation )khớp háng hai bên, loạn sản
nhẹ
29. Loạn sản khớp háng ở trẻ em có thể đươc phát hiện
và chẩn đoán sớm để việc điều trị không trở nên khó
khăn và trẻ có tiên lượng tốt hơn.
Siêu âm là phương tiện chẩn đoán có giá trị để tầm
soát và chẩn đoán bệnh này , và khuyến cáo trong
giai đoạn từ 4 tuần đến 6 tháng tuổi.