SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
MAI THỊ PHƢƠNG
CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
MAI THỊ PHƢƠNG
CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Chuyên ngành thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ VĂN LONG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. VŨ VĂN LONG PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH
Hà Nội – 2019
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Công tác xử lý tổ chức tín
dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, các kết
quả trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu tham
khảo được sử dụng đều được trích dẫn và ghi rõ theo quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.
Học viên
Mai Thị Phƣơng
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị các tổ chức tài chính với đề tài
“Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự
giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Vũ Văn Long
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội cùng các thầy cô đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Hà Nội, tháng năm 2019
Học viên
Mai Thị Phƣơng
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .........................................................................iii
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CÔNG
TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI ............................................................................................7
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm tiền gửi.............................................7
1.1.1. Khái niệm BHTG.....................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của BHTG ...............................................................................8
1.1.3. Vai trò của BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia ..................10
1.1.4. Mục tiêu, đối tượng của chính sách Bảo hiểm tiền gửi ........................13
1.1.4.1. Mục tiêu..............................................................................................13
1.1.4.2. Đối tượng ...........................................................................................13
1.1.5. Các công cụ của Bảo hiểm tiền gửi ......................................................14
1.1.5.1. Cấp vốn, hỗ trợ tài chính cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi................14
1.1.5.2. Phí Bảo hiểm tiền gửi.........................................................................16
1.1.5.3. Giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi....................................19
1.2. Công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG ...................................20
1.2.1. Khái niệm và phân loại TCTD yếu kém ................................................20
1.2.2. Phương thức xử lý TCTD yếu kém........................................................23
1.2.3. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB
ban hành..........................................................................................................25
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và bài học
cho Việt Nam..................................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế..............................................................................28
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ ..........................................................................28
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................33
1.3.2. Bài học cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..............................................35
Kết luận chƣơng 1.........................................................................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................39
2.1. Phƣơng pháp chung...............................................................................39
2.2. Phƣơng pháp cụ thể...............................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................39
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu........................................40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN
DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM..................43
3.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...........................................43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.......43
3.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam............46
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................46
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHTG Việt Nam .......................................47
3.1.3. Các hoạt động chủ yếu của BHTG Việt Nam........................................48
3.1.3.1. Nghiệp vụ cấp và thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi ..................48
3.1.3.2. Nghiệp vụ tính phí và thu phí bảo hiểm tiền gửi................................49
3.1.3.3. Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia BHTG......................................52
3.1.3.4. Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia BHTG .....................................53
3.1.3.5. Nghiệp vụ kiểm soát đặc biệt .............................................................54
3.1.3.6. Nghiệp vụ chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả..............56
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.2. Thực trạng công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của BHTGVN .. 57
3.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra tổ chức tín dụng yếu kém.......................57
3.2.2. Thực trạng công tác giám sát tổ chức tín dụng ....................................58
3.2.3. Thực trạng công tác tham gia kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín
dụng yếu kém...................................................................................................60
3.2.4. Thực trạng công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả 64
3.3. Đánh giá quá trình tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại
BHTG Việt Nam............................................................................................66
3.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................69
3.3.2.1. Hạn chế ..............................................................................................69
3.3.2.2. Nguyên nhân.......................................................................................70
Kết luận chƣơng 3.........................................................................................73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI..................74
4.1. Định hƣớng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .....................................74
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng cơ cấu lại đối với TCTD yếu kém được
KSĐB...............................................................................................................74
4.1.2. Định hướng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .......................................77
4.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..........................................................................79
4.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về vai trò và quyền hạn của BHTGVN trong
quá trình xử lý các TCTD yếu kém..................................................................80
4.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách bảo hiểm tiền gửi đến công chúng . 82
4.2.3. Áp dụng thu phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro.........................84
4.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................................85
4.2.5. Tăng cường năng lực tài chính cho BHTGVN......................................88
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BHTG đối với các tổ chức
tham gia BHTG. ..............................................................................................90
4.3. Kiến nghị .................................................................................................92
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ ........................................................................92
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ......................................................93
Kết luận chƣơng 4.........................................................................................95
KẾT LUẬN ....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
2 BHTG Bảo hiểm tiền gửi
3
DIV (Deposit Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Insurance of Vietnam)
4 DICJ Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản
5 FDIC Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ
6 NHNN Ngân hàng Nhà nước
7 QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
8 KSĐB Kiểm soát đặc biệt
9 IADI Hiệp hội BHTG Quốc tế
10 TCTD Tổ chức tín dụng
i
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1
Số tổ chức tham gia BHTG được kiểm tra, giám sát
58
giai đoạn 2013-2017
2 Bảng 3.2
Số tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được giám
60
sát tại chỗ giai đoạn 2010-2017
ii
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Các biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém 29
2 Hình 1.2
Tỉ trọng áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu khi
31
quyết định xử lý ngân hàng yếu kém
3 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của BHTG Việt Nam 46
iii
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tại mỗi quốc gia thì hệ thống ngân hàng luôn được coi như huyết mạch
của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống này có hoạt động một cách thông suốt và
khỏe mạnh chính là tiền đề để các nguồn lực tài chính được phân bổ và luân
chuyển, sử dụng có hiệu quả, giúp cho nền kinh tế của một quốc gia phát triển
bền vững. Tuy nhiên bên cạnh vai trò to lớn đó, người ta không thể không nói
tới những hậu quả gây tổn thất nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra
nếu như có rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể tạo ra
phản ứng dây chuyền, kéo theo đó là sự sụp đổ của cả hệ thống.Nhận thức rõ
được tầm quan trọng đó, Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách cũng như
ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh, an
toàn cho hoạt động tài chính – tiền tệ. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
cùng với những quy định và chế tài đối với lĩnh vực này, Chính phủ cũng đã
ban hành nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi để giúp hệ thống ngân hàng hoạt động
an toàn.
Với trách nhiệm chính là thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
đã góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự
phát triển lành mạnh và an toàn. Trong thời gian qua, cơ sở pháp lý cho sự
hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã có nhiều thay đổi để phù hợp với
xu thế phát triển chung của Hệ thống tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong điều
kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế.giới đang ngày càng có sự liên kết, hội
nhập, kinh tế đất nước đang ngày.càng phát trển, đời sống nhân dân được
nâng cao…. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại song
phương và đa phương như AEC, CPTPP, … thì Hệ thống các tổ chức tín
1
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
dụng, yêu cầu an toàn, phát triển lành mạnh, ổn định lại càng cần phải được
đặt ra.
Bên cạnh đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ khi được thành lập đến
nay đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu của Chính phủ và NHNN
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và đảm bảo hoạt
động an toàn của hệ thống các TCTD, góp phần tích cực vào sự ổn định và
phát triển của toàn Ngành và củng cố niềm tin của người dân đối với hệ thống
các TCTD. Nhưng trong quá trình hoạt động, với sự biến động của thị trường
và sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thì việc nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi luôn có một ý
nghĩa thời sự nóng bỏng. Bởi lý do trên mà tôi quyết định chọn vấn đề “Công
tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” làm đề
tài cho luận văn nghiên cứu của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng
yếu kém.
Để hoàn thành được mục tiêu này thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu
các vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và tổ chức tín
dụng yếu kém, kinh nghiệm xử lý của Quốc tế.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam trong
thời gian tới.
2
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hoạt động bảo hiểm tiền gửi? Đặc điểm, vai trò của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam?
- Thực trạng vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử
lý tổ chức tín dụng yếu kém?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao vai trò của Bảo Hiểm tiền gửi
Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng yếu kém? Để thực hiện được những
giải pháp này, cần những điều kiện gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng yếu kém.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
+ Về thời gian : Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được
trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2018
5. Tổng quan nghiên cứu
Với vấn đề nghiên cứu này đã có khá nhiều công trình liên quan như
các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học,
công.trình, bài viết liên quan đến đề tài luận văn hoặc liên quan đến các nội
dung nghiên cứu của đề tài được công bố trên các tạp chí khoa học, tạp.chí
chuyên ngành, các báo cáo được trình bày tại hội thảo khoa học, các tin bài
được đăng trên các phương.tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Cụ
thể như sau:
Dương Thị Hải Anh (2015), “ Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập”, luận văn thạc sỹ,
trường đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đề cập tới những vấn đề sau: Để
phát huy nguồn nội lực, Việt Nam cần thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
3
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
dân cư để phục vụ đầu tư phát triển và trọng trách này được giao chủ yếu cho
ngành ngân hàng. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa phát triển kinh tế, Việt Nam cần
tiếp tục thực hiện CNH-HĐH, phát huy nguồn nội lực trong nước là yếu tố
quyết định để hài hòa giữa nguồn nội lực trong nước và tranh thủ nguồn lực
bên ngoài.
Với xu thế mở cửa thị trường tài chính tiền tệ hiện nay đang tạo ra
những áp lực cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng đã làm cho hoạt động ngân
hàng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy, việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ hệ thống ngân hàng là yêu cầu quan trọng. Với xu hướng đó, tổ chức
BHTGVN ra đời và phát triển đã góp phần kiểm soát và đảm bảo an toàn, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, lành mạnh hoạt động hệ
thống ngân hàng nên đã thu hút tối đa được tiền tiết kiệm trong dân. Qua
những năm hoạt động, với nhiều kết quả đạt được đáng khích lệ nhưng tổ
chức BHTGVN vẫn còn rất non trẻ và còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng
với vai trò của một tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền gửi và tình hình hoạt động
bảo hiểm tiền gửi trên thế giới. Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm
tiền gửi tại Việt Nam. - Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Vũ Thị Mỹ Hương (2015), “ Thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi
tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Luận văn đã nêu bật
được các Chính sách BHTG và thực trạng chính sách bảo hiểm. Luận văn đã
nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lí luận về chính sách BHTG; Tiếp theo luận
văn đã đánh giá, phân tích thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi, tìm ra hạn
chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách BHTG; Chương cuối,
dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn cùng với đường lối đổi mới của Đảng và
nhà nước về chính sách tài chính quốc gia, luận văn kiến nghị một số giải
4
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
pháp hoàn thiện hoàn thiện chính sách BHTG hiện nay. Bảo hiểm tiền gửi đã
ra đời được hơn 15 năm nhưng địa vị pháp lý của tổ chức BHTG vẫn chưa có
quy định rõ ràng về mô hình tổ chức. Nhằm tạo ra cơ chế pháp lý bảo vệ tốt
nhất quyền lợi của người gửi tiền và để bảo hiểm tiền gửi trở thành công cụ
tài chính hữu hiệu của Nhà nước góp phần bảo đảm an toàn nền tài chính -
tiền tệ quốc gia trong bối cảnh hiện nay cần phải hoàn thiện chính sách bảo
hiểm tiền gửi đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
Nguyễn Đình Bảo (2017), “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trên địa bàn khu vực Bắc trung bộ”, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Bách Khoa – Viện Kinh tế và quản
lý. Đề tài nêu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về BHTG, phân tích thực trạng hiệu
quả hoạt động của BHTGVN Chi nhánh khu vực Bắc Trung Bộ, từ đó chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của BHTG.
Ngoài ra có một số bài báo, tạp chí nghiên cứu về các vấn đề bảo hiểm
tiền gửi như: TS. Nguyễn Đức Kiên (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó
chủ nhiệm ủy ban kinh tế quốc hội, “Nâng cao vai trò của của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trong quá trình tái cơ cấu tín dụng”; Ths. Ngô Quang Lương
(2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó Tổng Giám đốc bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, “Nâng cao niềm tin của người gửi tiền với các tổ chức tín dụng tại
Việt Nam”; TS. Nguyễn Đình Lưu (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), “Phát
triển quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở các tiêu chuẩn an toàn hệ thống) …
Các luận văn, bài báo, tạp chí trên đều có đề cập tới vấn đề bảo hiểm
tiền gửi nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về công tác xử lý các
TCTD yếu kém của bảo hiểm tiền gửi. Chính vì vậy, đây là khoảng trống để
tác giả nghiên cứu cho đề tài của mình.
5
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 04 chương :
Chương 1: Tổng quan về BHTG và công tác xử lý các tổ chức tín dụng
yếu kém của BHTG.
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém
tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong thời gian tới.
6
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CÔNG
TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Khái niệm BHTG
BHTG ra đời đầu tiên tại Mỹ từ những năm 1829 của thế kỷ 19, hoạt
động này nhằm phòng ngừa sự đổ vỡ mang tính chất dây chuyền của ngân
hàng đến năm 1934, cơ quan BHTG công khai của Nhà nước Mỹ mới ra đời
(FDIC) nhằm củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng, bảo vệ
người gửi tiền. Sau những thành công tại Mỹ, các quốc gia trên thế giới cũng
lần lượt cho ra đời các tổ chức BHTG nhằm bảo vệ người gửi tiền trước
những rủi ro tiềm ẩn của các tổ chức tài chính, hạn chế các cuộc khủng hoảng
tài chính và đảm bảo ổn định của hệ thống ngân hàng. BHTG có thể hiểu là
loại hình bảo hiểm có các đặc điểm riêng biệt so với loại hình bảo hiểm bình
thường.
BHTG theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu đã đưa ra: “BHTG là
một cơ chế có giới hạn nhưng hình thức cung cấp sự bảo đảm mang tính pháp
lý cho các khoản gốc (và thường cả lãi) của các khoản tiền gửi”, hay “BHTG
là chính sách bảo đảm tất cả hoặc một phần tiền gửi cùng lãi nhập gốc trên tài
khoản tiền gửi sẽ được thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng nhận tiền
gửi bị phá sản hay mất khả năng thanh toán”. 1
Theo cách hiểu khác thì: “BHTG là loại hình bảo hiểm theo đó bảo đảm
nghĩa vụ chi trả trong tương lai các khoản tiền gửi cho người gửi tiền tại các tổ
chức tham gia BHTG, khi các tổ chức này gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bị buộc giải thể hoặc phá sản”.
1Bài viết “Mô hình BHTG trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế” TS. Lê Thị Thu Thuỷ trang 6,7 ( tạp chí luật
học số 12/2015-Trường đại học luật Hà Nội)
7
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BHTG chính là một sự bảo hiểm hoàn toàn cho người gửi tiền, nghĩa là
khi xảy ra sự việc gì thì các khoản tiền này sẽ được bảo toàn hoặc thực hiện
trong gần như tối đa (nếu rủi ro xảy ra mang tính chất lớn, quy mô rộng theo
một giới hạn nhất định theo quy định bảo hiểm). Ví dụ, khi khủng hoảng kinh
tế xảy ra, một số nước lại áp dụng cơ chế bảo hiểm hoàn toàn để ngăn chặn
một cách tốt nhất sự rút tiền đồng loạt, do tâm lý người gửi tiền trong trường
hợp này chắc chắn tin vào BHTG sẽ bảo vệ quyền lợi của họ một cách an toàn
khi ngân hàng nào đó bị suy thoái dẫn đến đổ vỡ. Đối với các nước có sự ổn
định về kinh tế, thị trường tài chính phát triển sẽ thực hiện cơ chế bảo hiểm có
giới hạn tiền gửi để tạo lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính, giúp
ổn định hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia.
Tổng hợp các ý kiến thì có thể hiểu: “Bảo hiểm tiền gửi là việc Nhà
nước đưa ra lời đảm bảo tới một giới hạn đối với tiền gửi nhất định nhằm bảo
vệ tiền gửi thông qua các quy định về bảo hiểm tiền gửi đối với người gửi tiền
hay tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức nhận tiền gửi.Hay nói
cách khác “BHTG là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức
tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi cho người gửi tiền khi
tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh
toán cho người gửi tiền”.
1.1.2. Đặc điểm của BHTG
Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi có những đặc điểm chung ở tất cả các
nước trên thế giới, đặc điểm đó như sau:
Thứ nhất, hoạt động bảo hiểm tiền gửi là duy nhất.
Đối với các quốc gia sẽ không bảo hiểm các khoản tiền đầu tư, các cổ
đông lớn của tổ chức huy động tiền gửi, các khoản tiền gửi của ban lãnh đạo,
tiền gửi liên ngân hàng...mà chỉ bảo hiểm tiền gửi. Lý do các khoản không
phải tiền gửi có mức độ rủi ro cao, còn với ban lãnh đạo và các cổ đông lớn ,
8
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
với vị trí cao và tiềm lực lớn nên họ có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình
thông qua các ngân hàng thương mại với lãi suất lớn hơn.
Thứ hai, đối tượng mua bảo hiểm là các tổ chức tín dụng như ngân
hàng, quỹ tín dụng nhân dân và người gửi tiền chính là người đc hưởng lợi từ
hoạt động BHTG này.
Thứ ba, việc đăng ký thủ tục mua bảo hiểm là dành cho các tổ chức tín
dụng chứ không phải người gửi tiền tại các tổ chức này. Các TCTD tham gia
hệ thống BHTG thì tất cả đều được bảo hiểm tiền gửi đều tự động, được bảo
hiểm các khoản tiền gửi trong giới hạn và phạm vi bảo hiểm tại tổ chức tham
gia bảo.
Thứ tư, mục đích của hoạt động bảo hiểm tiền gửi là góp phần đảm bảo
tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia vì vậy Bảo hiểm tiền gửi là loại dịch
vụ (hàng hoá) mang tính xã hội cao, người thụ hưởng dịch vụ là toàn xã hội.
Bảo hiểm tiền gửi được coi là một loại hàng hóa công, dịch vụ công để
đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và hệ thống ngân hàng tại mỗi quốc gia.
Tính chất công của Bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền. Dịch vụ công này dành cho nhân dân, những người gửi
tiền, việc người này sử dụng không ảnh hưởng nhiều đến người khác sử dụng
chúng.
Người gửi tiền có tiền gửi nằm trong đối tượng được bảo hiểm được
hưởng lợi ngay khi có xảy ra rủi ro. Khi có rủi ro, tổ chức nhận tiền gửi mất
kiểm soát về thanh toán, hoặc đóng cửa, người gửi tiền sẽ được tổ chức
BHTG gửi thanh toán tiền bảo hiểm. Số tiền này là của tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi cam kết với tổ chức tham gia BHTG khi thực hiện bảo hiểm.
Không chỉ người gửi tiền được hưởng lợi mà các tổ chức tín dụng tham
gia BHTG cũng được hưởng lợi. Khi khách hàng đắn đo việc gửi tiền vào
ngân hàng nào, thì họ cũng xem xét xem ngân hàng mình gửi tiền có tham gia
9
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BHTG không, như một sự đảm bảo cho khoản tiền gửi. Khi tiền gửi được bảo
hiểm, khách hàng an tâm hơn khi lựa chọn tổ chức nhận tiền gửi. Chính vì
vậy, các TCTD sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng và huy động được
nhiều tiền gửi hơn.
Thực tế đã chứng minh, các tổ chức tín dụng tham gia vào bảo hiểm đã
giúp duy trì ổn định kinh tế, rủi ro sẽ giảm bớt đối với người gửi tiền. Ngoài
ra, các đối tượng vay tiền sẽ sử dụng tiền vay hiệu quả và an toàn hơn, các dự
án đầu tư cũng hiệu quả hơn. Vì thế, khi những rủi ro được hạn chế sẽ làm
cho xã hội bình ổn, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất
nghiệp, các ngành nghề kinh tế phát triển…đời sống nhân dân được nâng cao.
Chúng ta đều được hưởng lợi từ Bảo hiểm tiền gửi một cách trực tiếp
hay gián tiếp, tuy nhiên một cá nhân, hoặc một tổ chức trong xã hội không thể
có sự thụ hưởng một cách tuyệt đối. Chính vì đặc tính này mà Bảo hiểm tiền
gửi được xếp vào loại hàng hoá công không thuần tuý.
Thứ năm, giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi do tổ chức BHTG cấp
chính là minh chứng của hoạt động BHTG cho tổ chức tham gia BHTG.
Thứ sáu, quy định của BHTG về giới hạn, phạm vi bảo hiểm một cách
áp đặt. Sẽ không thể mua thêm các hình thức bảo hiểm khác cho khoản tiền
gửi nhằm được chi trả nhiều hơn giới hạn bảo hiểm. Các khoản này sẽ không
được các tổ chức BHTG thanh toán mà được xử lý như các món nợ khác của
tổ chức tài chính bị phá sản. Giới hạn bảo hiểm này bao gồm cả tiền gửi gốc
và lãi cộng dồn từ ngày gửi tiền đến thời điểm tổ chức tham gia bảo hiểm bị
phá sản. Với các khoản tiền gửi khác nhau sẽ được bảo hiểm khác nhau.
1.1.3. Vai trò của BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia
An toàn tài chính quốc gia với góc độ là một định chế tài chính đã phản
ánh an toàn của định chế đó nếu nó thực hiện một cách có hiệu quả chức năng
vốn có (cung cấp phương tiện thanh toán cho các hoạt động kinh tế, phân bổ
10
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
nguồn vốn...), bên cạnh đó, có khả năng xử lý các rủi ro và hạn chế trước khi
các rủi ro đe dọa đến hệ thống tài chính - ngân hàng (Theo Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF). Hoặc nói cách khác, mạng an toàn tài chính là một công cụ của
chính sách công được thiết kế nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro cũng như chi phí
liên quan đến khủng hoảng của các định chế tài chính.
Mạng an toàn tài chính bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng
Trung ương, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Cơ quan giám sát tài chính và một số
cơ quan khác liên quan. Trong đó, tổ chức BHTG là cốt lõi. Chính vì vậy, Bảo
hiểm tiền gửi ra đời với một số vai trò sau đây:
Một là, vai trò đầu tiên và quan trọng chính là việc bảo vệ người gửi
tiền và nâng cao niềm tin của công chúng đối với các tổ chức tín dụng. Trong
nền kinh tế thị trường, đối với mỗi quốc gia thì Chính phủ phải bảo vệ người
tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng, đảm bảo sự cân bằng giữa sự
phát triển và đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã hội. Vì vậy, BHTG đã
được ra đời và phát triển như một công cụ hữu hiệu để Chính phủ các nước sử
dụng để bảo vệ người gửi tiền.
Hai là, củng cố và xây dựng niềm tin của người dân đối với hệ thống
tài chính - ngân hàng. Tổ chức BHTG ra đời nhằm thay mặt Chính phủ bảo vệ
tiền gửi của người dân, và khi xảy ra khủng hoảng, một số tổ chức tín dụng bị
đổ vỡ thì BHTG này thay mặt chính phủ để giải quyết và có trách nhiệm chi
trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền.
Ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn hay là trung
gian tín dụng, vì thế lòng tin dành cho các tổ chức gửi tiền là một yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế.
Một số hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi xây dựng và củng cố niềm tin
của người gửi tiền như:
- Minh bạch hóa thông tin cho công chúng về các ngân hàng;
11
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát rủi ro đối với TCTD tham gia
BHTG;
- Hỗ trợ các phương án và giải quyết khi các tổ chức tham gia BHTG
khi gặp khó khăn về tài chính nhằm phục hồi hoạt động của tổ chức đó;
- Xử lý tổ chức tín dụng bị đổ vỡ;
- Đảm bảo và thúc đẩy hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển lành
mạnh, an toàn;
- Tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng;
- Giúp các tổ chức tín dụng hoạt động và phát triển an toàn, lành mạnh
từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động…
BHTG còn có vai trò quan trọng trong việc tạo sự phát triển lành mạnh
hoạt động ngân hàng bên cạnh vai trò chính là bảo vệ người gửi tiền. BHTG
đã tạo ra sự công bằng, tạo ra “sân chơi bình đẳng” cho tất cả các tổ chức tín
dụng, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân hay tổ chức tài chính vi mô. Bên
cạnh đó, một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng chính là tâm
lý người gửi tiền, thường người gửi tiền sẽ gửi vào các ngân hàng lớn nhưng
nếu các tổ chức tín dụng nhỏ có sự đảm bảo của BHTG sẽ thu hút được lòng
tin của người gửi tiền.
Bằng các nghiệp vụ giám sát, kiểm tra các tổ chức tín dụng để tìm ra
các rủi ro trong quá trình hoạt động, từ đó có các biện pháp giải quyết, BHTG
đã góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Không chỉ vậy, BHTG giúp các cơ quan chức năng hoặc tổ chức tín dụng
bằng cách đưa ra các cảnh bảo về tình hình hoạt động, của tổ chức tín dụng có
vấn đề, đưa ra những hành động điều chỉnh kịp thời nhằm quản lý rủi ro, đảm
bảo an toàn trong quá trình phát triển của mình.
Bảo hiểm tiền gửi không chỉ làm cho an toàn mạng tài chính quốc gia mà
còn còn góp phần hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn. Trong trường hợ
12
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
không thể đổ vỡ thì BHTG sẽ đứng ra là người chi trả tiền gửi cho người gửi
tiền. Vì thể mà BHTG đã thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển
kinh tế và ổn định xã hội.
1.1.4. Mục tiêu, đối tượng của chính sách Bảo hiểm tiền gửi
1.1.4.1. Mục tiêu
Mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận trong chính sách BHTG ở mỗi
quốc gia là khác nhau, nhưng mục tiêu nào thì cũng hướng tới một số nội
dung cơ bản như sau:
- Hạn chế rủi ro thấp nhất để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền bằng một
cơ chế bồi thường ở mức chấp nhận được.
- Phòng ngừa nguy cơ đổ vỡ, hiệu ứng dây chuyền đối với các hoạt
động tín dụng, tránh đổ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng tới nền kinh tế.
- Không chỉ bảo vệ người gửi tiền mà còn bảo vệ tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi, góp phần làm minh bạch hóa thông tin thị trường, đảm bảo chính trị và
trật tự an toàn xã hội, an ninh kinh tế.
1.1.4.2. Đối tượng
Đối tượng của BHTG bao gồm: tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người gửi
tiền, loại tiền gửi được bảo hiểm và các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi : Các tổ chức tham gia BHTG
gồm: ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, trung gian tài chính, công ty tài chính
…các tổ chức này thực hiện một số hoạt động ngân hàng được phép theo quy
định của pháp luật. Với mỗi quốc gia thì có mục tiêu và chính sách mà cơ chế
tham gia được quy định cho phù hợp, có hai hình thức là bắt buộc và tự
nguyện khi tham gia BHTG.
Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: “Là đối tượng có các
loại tiền gửi được bảo hiểm (chỉ nội tệ hay cả ngoại tệ) gửi tại tổ chức tham
gia. Tuỳ theo mục tiêu, chính sách của quốc gia mà đối tượng được bảo hiểm
13
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
là cá nhân hay tổ chức”2
Người gửi tiền không phải nộp phí bảo hiểm mà trách nhiệm này thuộc
về TCTD tham gia bảo hiểm tiền gửi. Khi có sự cố xảy ra, người gửi tiền tại
các TCTD tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ được nhận tiền bảo hiểm theo một
hạn mức chi trả nhất định hoặc nhận toàn bộ số tiền được bảo hiểm mà họ đã
gửi các TCTD khi các tổ chức đó bị đổ vỡ. Tùy thuộc mỗi quốc gia mà số tiền
bảo hiểm được quy định cụ thể theo chính sách BHTG.
Các loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm: “Tiền gửi được bảo
hiểm là tiền gửi được pháp luật bảo vệ và chịu sự điều chỉnh của chính sách
Bảo hiểm tiền gửi, ngược lại là loại tiền gửi không được bảo hiểm”. 3
1.1.5. Các công cụ của Bảo hiểm tiền gửi
1.1.5.1. Cấp vốn, hỗ trợ tài chính cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi
Cấp vốn hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia
Vấn đề duy trì tỷ lệ vốn tự có của mỗi thành viên và nguồn vốn đảm
bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của mỗi thành viên cũng như
các tổ chức tham gia luôn là mục tiêu phải đạt tới của tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi. Đây luôn là những vấn đề khó khăn đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi
các quốc gia, đặc biệt trong thời điểm hệ thống ngân hàng gặp khó khăn hoặc
nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng
nổ cuộc khủng hoảng.
Mối quan tâm của BHTG chính là vốn tự có của các ngân hàng và các
TCTD. Việc tăng cường năng lực tài chính của tổ chức tham gia Bảo hiểm
tiền gửi luôn được mỗi hệ thống Bảo hiểm tiền gửi quan tâm, đưa ra những
cảnh báo cho tổ chức chưa duy trì đủ tỷ lệ này. Vì khi hoạt động của ngân
hàng có biểu hiện bất ổn sẽ làm nảy sinh tâm lý nghi ngờ và tâm lý này sẽ
được lan truyền trong những người có tiền gửi ở ngân hàng.
2Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)
3Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)
14
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Cấp vốn và hỗ trợ tài chính cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Một số cơ sở xác định vốn và nguồn vốn cần thiết cho tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi:
+ Dựa vào tỷ lệ vốn và quỹ dự trữ của tổng tổ chức tham gia trên tiền
gửi được bảo hiểm hoặc tổng tiền gửi tại tổ chức đó nhằm xác định số tiền cần
có trong quỹ bảo hiểm một cách tương đối phù hợp cho tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi. Vấn đề đặt ra là xác định số tiền (vốn cấp) phải là bao nhiêu cho phù hợp.
Đây thật sự là một vấn đề khó khăn bởi rất khó ước tính, dự toán số lượng,
quy mô của các tổ chức tham gia đổ vỡ trong một kỳ nhất định hay khả năng
vỡ nợ của các ngân hàng.
Vốn cấp cũng là vốn huy động khi tổ chức Bảo hiểm tiền gửi mới ban
đầu thành lập. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sau một thời gian hoạt động mới có
thêm thu nhập từ đóng góp tài chính của tổ chức tham gia và từ nguồn khác.
Nhưng vốn cấp lúc này sẽ không đồng nhất với vốn hoạt động. Như vậy tỷ lệ
vốn hoạt động cần xác định và duy trì phụ thuộc vào hai yếu tố: Sự gia tăng
vốn hoạt động từ đầu tư, sự gia tăng của tiền gửi được bảo hiểm hay tổng tiền
gửi, phát triển vốn cấp và các quỹ làm tăng thu nhập từ đóng góp tài chính.
Hai vấn đề quan trọng đặt ra để giúp tổ chức Bảo hiểm tiền gửi thực
hiện tốt vai trò, chức năng của mình thì mỗi một đất nước phải xây dựng
chính sách Bảo hiểm tiền gửi như sau: Hỗ trợ cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
trong trường hợp những khoản tổn thất có tính khủng hoảng vượt quá năng
lực tài chính của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi; có phương án xử lý các khoản
tổn thất về tiền gửi nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ thống Bảo
hiểm tiền gửi.
Khi xảy ra tổn thất mang tính khủng hoảng đòi hỏi chính phủ phải có
vai trò quan trọng nhằm trợ giúp chính là hỗ trợ tài chính cho tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi. Hình thức hỗ trợ có thể là:
15
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
+ Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi được vay từ Ngân hàng Trung ương hoặc
Chính phủ để trấn an và đảm bảo cho khoản tiền gửi của khách hàng và đẩy tỷ
lệ vốn hoạt động trở lại bình thường.
+ Vay tiền từ các trung gian tín dụng để BHTG thực hiện nghĩa vụ của
mình. Tùy vào mỗi trường hợp mà có hướng xử lý nhưng nói chung biện pháp
này ít được khuyến khích.
1.1.5.2. Phí Bảo hiểm tiền gửi
“ Phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của
người được BHTG tại tổ chức tham gia BHTG. Phí BHTG được tính và nộp
định kỳ hàng quý trong năm tài chính, được hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tham gia BHTG”.4
Phương pháp định phí bảo hiểm
Những phương pháp tính phí bảo hiểm có tính nguyên lý chung nhằm
xây dựng một cơ chế Bảo hiểm tiền gửi có hiệu quả theo sự ra đời và phát
triển nhanh chóng của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi ở các nước trên thế giới.
Nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết trên, các hệ thống Bảo hiểm tiền trên
thế giới đã hình thành một số phương pháp định phí cụ thể. Tiêu biểu cho hệ
thống BHTG lâu đời là ở các quốc gia như: Canada, Hoa Kỳ, Đài Loan,… đã
vận dụng thành công một trong các phương pháp định phí này vào quốc gia
mình.
Các phương pháp định phí: Có hai loại định phí, một là dựa vào thông
tin thị trường, hai là định phí qua thông tin kế toán. Mỗi phương pháp định
phí tương ứng với một mô hình xây dựng khác nhau.
Phương pháp định phí dựa trên cơ sở thông tin kế toán theo mô hình “tổn
4Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)
16
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thất dự kiến” ra đời và thay thế phương pháp trên với ưu điểm vượt trội là có
thể áp dụng cho mọi loại hình ngân hàng chứ không chỉ các ngân hàng đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Phương pháp là đi xác định “tổn thất dự kiến” được xác định như sau:
Tổn thất dự kiến = Xác suất chi trả bảo hiểm dự kiến * Tiền gửi bảo
hiểm* Tỷ lệ chi trả bảo hiểm thực tế
Trong đó:
- “Xác suất chi trả bảo hiểm dự kiến hay xác suất vỡ nợ dự kiến của
ngân hàng có thể được xác định bằng cách sử dụng các phân tích cơ bản,
phân tích thị trường”.
- “Tỷ lệ chi trả bảo hiểm thực tế: được xây dựng theo tỷ lệ giữa các khoản
tiền gửi đã được chi trả bảo hiểm trong thực tế so với tiền gửi bảo hiểm”.
- “Tổn thất dự kiến: là mức độ tổn thất đối với tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi (nhà Bảo hiểm) được xác định theo tỷ lệ của tiền gửi bảo hiểm, từ đó đo
lường được chi phí bảo hiểm để đảm bảo bù đắp được khoản chi phí bảo hiểm
của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đã bỏ ra”.
- “Tiền gửi bảo hiểm: có thể là tiền gửi được bảo hiểm, có thể là tổng
tiền gửi”.5
Giá cả thị trường phải phản ánh giá trị thật về tài sản của ngân hàng.
Đây là một điều kiện cần thiết để một thị trường hoạt động hiệu quả, vì thế
việc cung cấp thông tin phải luôn sẵn sàng, dễ khai thác, đáng tin cậy. Tại các
Quốc gia có thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán phát triển, phương
pháp định phí được dựa trên cơ sở thông tin thị trường thích hợp hơn phương
pháp định phí bảo hiểm trên cơ sở thông tin kế toán. Trong hai phương pháp
này thì phương pháp dựa trên thông tin kế toán lại dễ dàng hơn và áp dụng
được cho mọi hình thức tổ chức tham gia. Tùy thuộc và hoàn cảnh kinh tế và
5Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)
17
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
sự phát triển của các quốc gia mà sử dụng phương pháp nào cho phù hợp, cần
sự điều chỉnh, kết hợp hài hoà ưu điểm của các phương pháp định phí vào đặc
thù của mỗi quốc gia này.
Cơ sở để đánh giá phí bảo hiểm thường lựa chọn một trong các: tỷ lệ nợ
ròng khó đòi, tiền gửi bảo hiểm, tổng tiền gửi.
Các hình thức đóng phí
+ Hình thức ít áp dụng là sự bắt buộc các tổ chức tham gia gánh chịu
các khoản tổn thất sau khi xảy ra rủi ro đổ vỡ ngân hàng.
+ Hình thức được áp dụng chủ yếu là thành lập quỹ bảo hiểm và yêu
cầu tổ chức tham gia định kỳ nộp một khoản phí vào quỹ và đây là hình thức
đóng phí bảo hiểm trước
+ Sự kết hợp cả hai hình thức trên.
Xây dựng quỹ bảo hiểm đủ mạnh có thuận lợi là sẽ giúp củng cố lòng
tin của người gửi tiền vì đó là sự bảo đảm hữu hình mà người gửi tiền được
bảo hiểm mong đợi. Một thuận lợi khác là quỹ bảo hiểm này sẽ phát triển, lớn
lên đến một mức đủ mạnh sẽ có tác động quan trọng trong việc giảm dần các
khoản đóng góp phí bảo hiểm của tổ chức tham gia.
Các loại phí
+ Phí bảo hiểm đồng hạng: “Được hiểu là tỷ lệ phí bảo hiểm theo một
mức chung, áp dụng cho mọi tổ chức tham gia hoạt động trong lãnh thổ một
quốc gia. Phí bảo hiểm đồng hạng còn gọi là phí “cố định”. Hầu hết các hệ
thống Bảo hiểm tiền gửi mới thành lập đều áp dụng loại phí này, vì dễ thực
hiện, dễ áp dụng, chi phí vận hành hệ thống thấp”.
+ Phí bảo hiểm điều chỉnh theo mức độ rủi ro được bảo hiểm: “tỷ lệ phí
xác định trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tương ứng với các mức phí trong
biên độ phí bảo hiểm (có trần và sàn) của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi, còn gọi
18
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
là phí “linh hoạt”.6
Nhiều quốc gia đang áp dụng loại phí này vì nó thể hiện sự công bằng
và mang tính thị trường nhiều hơn, nhưng cần phải có quản trị hệ thống, có
công nghệ hiện đại và cơ chế cung cấp thông tin minh bạch, nhưng chi phí
cho hệ thống là khá tốn kém.
Khi xảy ra rủi ro dẫn tới phá sản thì hạn mức chi trả hay giới hạn chi trả
bảo hiểm tối đa mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả cho
người gửi tiền. Vấn đề này luôn nhạy cảm với mọi hệ thống BHTG, để phù
hợp với mục tiêu ổn dịnh của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự an toàn của
người gửi tiền cũng như công chúng có liên quan trong xã hội với một bên là
sự phát triển bền vững của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi. Vì thế, việc xác định
và điều chỉnh hạn mức chi trả cho đối tượng được bảo hiểm rất quan trọng
trong chính sách BHTG. Nếu hạn mức chi trả quá thấp sẽ không bảo vệ được
số đông người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm và khuyến khích gia
tăng tiền gửi, ngược lại nếu quá cao sẽ làm phát sinh rủi ro đạo đức. Các nhân
tố ảnh hưởng đến việc xác định hạn mức chi trả: lạm phát mức phí bảo hiểm,
GDP/ đầu người, đặc điểm hệ thống Bảo hiểm tiền gửi.
Ở các nước phát triển thì hạn mức chi trả có xu hướng cao hơn ở các
nước áp dụng loại phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro, với cơ chế phức tạp
trong tính toán.
1.1.5.3. Giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
Trong quá trình hoạt động của tổ chức tham gia là không thể tránh khỏi
các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro trong đầu
tư vốn, rủi ro trong biến động vốn và các rủi ro tổn thất khác như về đạo đức,
thay đổi thể chế chính trị, bị khủng bố…
Để xác định được đúng đắn loại rủi ro và mức độ rủi ro trong phí linh
hoạt, thì cần phải phải đảm bảo giữa một bên là yêu cầu phải có được những
6Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)
19
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thông tin cần thiết và đủ để đánh giá mức độ rủi ro nhằm xếp hạng, xếp loại tổ
chức tham gia vào mức phí phù hợp, bên kia là yêu cầu sao cho yêu cầu của
hệ thống tính phí theo mức độ rủi ro không gây ra những khó khăn, vướng
mắc quá mức cho tổ chức tham gia.
1.2. Công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG
1.2.1. Khái niệm và phân loại TCTD yếu kém
Khái niệm về TCTD yếu kém
Có rất nhiều quan điểm khác nhau cũng như cách phân loại về TCTD
yếu kém. Giá trị tài sản không sinh lời (NPAs) là một tiêu chí đánh giá của
K.C.Shekhar và Lekshmy Shekhar (1974), ông đã đưa ra những khái niệm về
ngân hàng yếu kém, một ngân hàng yếu kém là ngân hàng có nhiều khoản lỗ
và giá trị tài sản không sinh lời vượt quá giá trị ròng của nó.
Khái niệm của BIS (2015) về TCTD yếu kém là TCTD không có khả
năng thanh khoản hoặc khả năng thanh toán bị suy yếu hoặc sẽ nhanh chóng
suy yếu nếu các nguồn tài chính, hồ sơ rủi ro, mô hình kinh doanh, hệ thống
quản lý và kiểm soát rủi ro, và/hoặc chất lượng quản trị, điều hành của ngân
hàng không được cải thiện một cách đáng kể.
Theo khoản 1 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng, kiểm soát đặc biệt
là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng
Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
- Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
- Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng
thanh toán;
- Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
20
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất;
- Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong thời hạn một
năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06
tháng liên tục.
Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của
tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín
dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới 2 hình thức: Giám sát đặc biệt;
Kiểm soát toàn diện.
Có thể hiểu theo cách khác là: TCTD yếu kém là tổ chức có lợi nhuận
ròng bị âm trong 03 năm liên tiếp.
Khái niệm về xử lý đổ vỡ
Việc một tổ chức tín dụng (ngân hàng) bị thua lỗ đi đến phá sản là một
hiện tượng bình thường của nền kinh tế, cũng như các doanh nghiệp khác
được lập ra, lớn mạnh lên, và phá sản hoặc biến mất đi vào một thời điểm nào
đó. Theo định nghĩa của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) liên bang
Mỹ (FDIC), đổ vỡ ngân hàng là “khi ngân hàng đó không thể đáp ứng đủ
những trách nhiệm của mình đối với người gửi tiền và những người khác.
“Xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém trong cơ chế Bảo hiểm tiền gửi là
quá trình giải quyết các mối quan hệ về lợi ích theo các quy định của pháp
luật về Bảo hiểm tiền gửi, khi một tổ chức tham gia bị mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn và tổ chức đó bị giải thể bắt buộc hay bị phá sản phải chi trả
tiền bảo hiểm”.
Xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém khi triển khai các biện pháp tái cơ
cấu hệ thống các TCTD, cần ưu tiên áp dụng các giải pháp tối thiểu hóa chi
phí cho Nhà nước và xã hội như: các ngân hàng tự củng cố dưới hình thức
21
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
kêu gọi các đối tác mới tham gia hoặc tìm kiếm đối tác để thỏa thuận, tự
nguyện sáp nhập, hợp nhất… Nếu không thực hiện được các giải pháp này thì
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới can thiệp theo quy định của pháp luật
Phân loại TCTD yếu kém
Theo quan điểm của Raj Kapila và Uma Kapila (2000) đưa ra 07 tiêu
chí được sử dụng để đánh giá tình trạng sự yếu kém của TCTD, gồm:
(i) Tỉ lệ an toàn vốn (capital adequency ratio),
(ii) Tỉ lệ khả năng thanh toán (coverage ratio),
(iii) Lợi nhuận trên tổng tài sản (return on assets),
(iv) Biên độ lãi suất ròng (net interest margin),
(v) Tỉ suất lợi nhuận hoạt động so với tổng tài sản đã sử dụng (ratio of
operating profit to average working funds)
(vi) Tỉ lệ chi phí trên thu nhập (ratio of cost to income)
(vii) Tỉ lệ giữa chi phí người lao động trên tổng của thu nhập lãi ròng và
tất cả các khoản thu khác (ratio of staff cost to net interest income +
all other income).
Dựa trên tham số tỉ lệ an toàn vốn và khả năng chi trả để phân loại các
tổ chức tín dụng (TCTD) yếu kém, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản chia
thành 04 loại: (i) Nhóm 1 là những TCTD có tỷ lệ an toàn vốn gần (trên hoặc
dưới một chút) 4% (đối với TCTD chỉ hoạt động trong nước) và 8% (đối với
TCTD có hoạt động ở nước ngoài); (ii) Nhóm 2 là những TCTD có tỷ lệ an
toàn vốn nhỏ hơn mức quy định nhưng vẫn đảm bảo khả năng chi trả. (iii)
Nhóm 3 là những TCTD có tỷ lệ an toàn vốn nhỏ hơn mức quy định nhưng
không đủ khả năng chi trả. (iv) Nhóm 4 là TCTD âm vốn chủ sở hữu. (Tái cơ
cấu ngân hàng - Kinh nghiệm Nhật Bản –Đoàn Khảo sát CQTTGSNH 2016).
Theo quan điểm của K.C.Shekhar và Lekshmy Shekhar (1974) thì sự
yếu kém của ngân hàng được đánh giá dựa trên giá trị các tài sản không sinh
22
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
lời. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản lại dựa trên tỉ lệ an toàn
vốn (vốn chủ sở hữu) và khả năng chi trả. Với quan điểm của Raj Kapila và
Uma Kapila (2000) cho rằng cần thêm một yếu tố khác để đánh giá tốt hơn là
lợi nhuận thu được của ngân hàng. Tóm lại, để xác định ngân hàng yếu kém
thì đều dựa vào các tiêu chí như sau: chất lượng tài sản, mức độ an toàn vốn,
rủi ro thanh khoản, mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường, trình độ quản trị,
lợi nhuận, hồ sơ rủi ro, mô hình kinh doanh (CAMELS).
1.2.2. Phương thức xử lý TCTD yếu kém
Xây dựng hệ thống Bảo hiểm tiền gửi tại mỗi quốc gia là khác nhau,
các quy định trong luật BHTG hay những quy định của Chính phủ về các vấn
đề liên quan tới các việc giải quyết xử lý đổ vỡ hoạt động các TCTD. Các quy
định được tổ chức BHTG sử dụng phải đảm bảo tính phù hợp với đối tượng
và hình thức của hệ thống BHTG. Một số biện pháp thông thường mà các tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi có thể sử dụng như sau:
+ Đầu tiên là liệt kê phương thức xử lý cụ thể mà tổ chức có thể được sử
dụng.
+ Tiếp theo là sử dụng các khuôn khổ chung về chính sách mà tổ chức
phải sử dụng (chỉ rõ hình thức cũng như phương thức phù hợp với từng đối
tượng của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi). Biện pháp này mang tính ưu việt hơn vì
nó cho phép tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có sự linh hoạt trong xử lý đổ vỡ TCTD.
Giảm thiểu hay tối thiểu hóa chi phí mà trong nhiều hệ thống Bảo hiểm
tiền gửi cần cân nhắc duy nhất.
Một số giải pháp giải quyết đổ vỡ ngân hàng theo hướng có phí thấp
hơn các biện pháp khác nhằm bảo tồn giá trị tài sản khi gặp phá sản. Việc
giảm chi phí có thể dẫn tới mâu thuẫn với mục tiêu của hệ thống BHTG là bảo
đảm sự ổn định của hệ thống ngân hàng và mục tiêu bảo vệ quyền lợi cho
những người gửi tiền. Với chức năng của hệ thống ngân hàng là phục vụ cá
nhân, các doanh nghiệp nên cho phép tổ chức BHTG tính tới sự tiện lợi và
23
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
quyền lợi hợp pháp cho công chúng trong khi giải quyết.
Ngoài quá trình kiểm soát việc gia nhập của các ngân hàng và tổ chức
trung gian thanh toán vào hệ thống Bảo hiểm tiền gửi, Việc BHTG có thể chủ
động khi một tổ chức tham gia có dấu hiệu mang tính rủi ro thì tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi cần có quyền chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với một tổ chức
tham gia có những hoạt động vi phạm, tránh gây tổn thất lớn cho tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi. Nếu TCTD tham gia mà có các hoạt động ngân hàng có dấu
hiệu không lành mạnh thì BHTG có thể chấm dứt bảo hiểm tiền gửi, vì thanh
tra ngân hàng trung ương yêu cầu chấm dứt những hoạt động này, hoặc vi
phạm luật Bảo hiểm tiền gửi, luật ngân hàng và các quy chế phòng ngừa rủi
ro.
Môt số biện pháp được thực hiện trong quá trình xử lý đổ vỡ hoạt động
ngân hàng có thể kể đến như sau:
+ BHTG sẽ thanh toán tiền gửi được bảo hiểm: BHTG hoàn trả lại một
phần hoặc toàn bộ tiền gửi khi ngân hàng đổ vỡ, bị đóng cửa theo một hạn
mức nhất định. Những người gửi tiền không được bảo hiểm và các chủ nợ
khác không nhận được bất kỳ một khoản thanh toán nào từ tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sau khi chi trả được quyền đòi bồi thường
khi thanh lý ngân hàng.
+ Bán lại hoặc sang nhượng các giao dịch bán và giao dịch đảm nhiệm:
Với tiền gửi được bảo hiểm, BHTG sẽ sắp xếp việc chuyển tất cả các khoản
tiền gửi được bảo hiểm của tổ chức tham gia bị phá sản sang một tổ chức
khác hoạt động lành mạnh được đảm nhiệm chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản tiền gửi được bảo hiểm. Đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm và nhận được
khoản thanh toán tiền mặt theo thống nhất của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi từ
quỹ bảo hiểm.
+ Hợp nhất với tổ chức tham gia lớn mạnh khác có sự hỗ trợ tài chính:
24
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trong quá trình sắp xếp này thì BHTG và đơn vị nhận sáp nhập sẽ đàm phán
các điều kiện của giao dịch này, các điều kiện gồm giá trị, hình thức thanh
toán, điều kiện liên quan khác mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sẽ phải thực hiện
nhằm khuyến khích tổ chức nhận sáp nhập với một tổ chức bị đổ vỡ.
+ Trợ giúp tài chính là biện pháp mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cung
cấp có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, với mức độ cụ thể tùy tình hình và
tùy theo quy mô hoạt động của từng tổ chức.
Tóm lại, BHTG là biện pháp đảm bảo, là một trong những công cụ để
Chính phủ có thể tạo lòng tin đối với người dân, tạo môi trường thuận lợi cho các
TCTD thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và phát triển bền vững kinh
tế khi đất nước phải đối mặt với nhiều rủi ro thách thức như hiện nay.
1.2.3. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB
ban hành
Theo Hội đồng ổn định tài chính (FSB), cơ chế hiệu quả trong việc xử
lý các TCTC yếu kém là một thành phần cốt lõi của khuôn khổ giảm thiểu rủi
ro cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng.
FSB đã ban hành tài liệu về các đặc điểm cơ bản của cơ chế xử lý hiệu
quả các TCTC từ năm 2011 và G20 thông báo coi đây như một chuẩn mực
quốc tế mới về cơ chế xử lý các TCTC, để xây dựng kế hoạch thúc đẩy việc
áp dụng các chuẩn mực này trên phạm vi các nước trên thế giới. Có rất nhiều
quốc gia đã sử dụng để điều chỉnh khung pháp lý về xử lý TCTD yếu kém
nhằm tăng cường năng lực ổn định tài chính, một số quốc gia như Trung
Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Singapore, Mexico, Mỹ, Anh...
Có 12 nội dung trong Chuẩn mực quốc tế về cơ chế xử lý hiệu quả các
TCTD yếu kém. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém
do FSB ban hành như sau:
25
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
(1) Phạm vi: Đối tượng của cơ chế xử lý là bất kỳ TCTC nào được coi
là có tầm quan trọng hệ thống hay có thể gây nguy hại hệ thống nếu mất khả
năng thanh toán. Đối tượng có thể mở rộng thêm là: (i) Công ty nắm giữ
TCTC (công ty mẹ); (ii) Các đơn vị có hoạt động ngoài phạm vi giám sát hiện
hành thuộc nhóm công ty con hoặc tập đoàn tài chính nhưng có vai trò quan
trọng đến hoạt động kinh doanh của nhóm hoặc tập đoàn; và (iii) Chi nhánh
của TCTC nước ngoài.
(2) Cơ quan xử lý: Mỗi quốc gia nên có một cơ quan quản lý nhà nước
được ủy quyền hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm thực thi thẩm quyền xử lý
đối với các tổ chức trong phạm vi cơ chế xử lý (sau đây gọi là “cơ quan xử
lý”). Trường hợp có nhiều cơ quan xử lý trong một quốc gia, thì nhiệm vụ, vai
trò và trách nhiệm tương ứng của các cơ quan này nên được quy định một
cách rõ ràng và phối hợp với nhau. Trường hợp nhiều cơ quan xử lý các tổ
chức trong cùng một nhóm (tập đoàn) trong phạm vi một quốc gia, cơ chế xử
lý nên xác định cơ quan đầu mối xử lý các tổ chức pháp nhân trong phạm vi
quốc gia đó.
(3) Thẩm quyền xử lý: Xử lý yếu kém phải được tiến hành ngay khi một
TCTC không còn hoạt động bình thường hoặc có những rủi ro đã xuất hiện và
không có triển vọng để hồi phục hoạt động một cách bình thường. Cơ chế xử
lý cần được đưa ra sớm trước khi TCTC đó lâm vào tình trạng phá sản; Cơ
quan xử lý cần được cung cấp một loạt các thẩm quyền xử lý nhằm đưa ra các
biện pháp khắc phục sớm, duy trì các dịch vụ có tầm quan trọng hệ thống, tạo
ra các tổ chức bắc cầu và đề xuất cách thức tái cơ cấu nguồn vốn cho các
TCTC hoặc các tổ chức bắc cầu; Cơ quan xử lý cần có năng lực pháp lý và
hoạt động để thực thi riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều thẩm quyền.
(4) Khấu trừ, bù trừ ròng, thế chấp, phân chia tài sản của khách hàng:
Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh quyền khấu trừ, bù trừ ròng các hợp
26
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
đồng và các thỏa thuận thế chấp và sự phân tách tài sản của khách hàng nên rõ
ràng, minh bạch và có hiệu lực trong quá trình khủng hoảng hoặc xử lý các
doanh nghiệp; và khuôn khổ pháp lý không nên làm ảnh hưởng đến việc thực
thi hiệu quả các biện pháp xử lý.
(5) Các biện pháp bảo vệ: Cần có các biện pháp bảo vệ phù hợp cho
các chủ nợ bao gồm việc tôn trọng thứ tự ưu tiên về quyền chủ nợ và nguyên
tắc “chủ nợ không thể tổn thất hơn so với phương án phá sản, thanh lý tổ
chức”. Những biện pháp bảo vệ đưa ra cần dựa trên quá trình đánh giá các
kinh nghiệm đi trước. Chủ nợ không nên có quyền dừng hoặc đảo ngược các
hành động xử lý.
(6) Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức trong quá trình xử lý: Các nước
đều có các chính sách theo luật định hoặc chính sách khác để các cơ quan có
thẩm quyền không bị quá lệ thuộc vào các quỹ công hoặc các quỹ cứu trợ như
là các phương tiện để xử lý các TCTC. Các quốc gia cần có cơ quan bảo hiểm
tiền gửi được tài trợ riêng biệt hoặc các quỹ để xử lý, hoặc một cơ chế tài trợ
cùng với việc khôi phục sau đó các chi phí cung cấp vốn tạm thời để tạo điều
kiện xử lý.
(7) Các điều kiện pháp lý cho việc hợp tác xuyên biên giới: Nhiệm vụ
của cơ quan có thẩm quyền nên được trao chính thức theo luật định và khuyến
khích các cơ quan đưa ra các hành động dựa trên phối hợp với các cơ quan xử
lý nước ngoài.
(8) Nhóm quản lý khủng hoảng (CMGs): Các cơ quan chủ quản hoặc cơ
quan quản lý nước sở tại của tất các các tổ chức có tầm quan trọng hệ thống
toàn cầu (G-SIFIs) nên duy trì nhóm quản lý khủng hoảng với mục tiêu tăng
cường quá trình chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuộc khủng
hoảng tài chính xuyên biên giới ảnh hưởng đến các tổ chức.
(9) Thỏa thuận hợp tác xuyên biên giới: Hiệp định hợp tác xuyên biên
27
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
giới nên có sự tham gia của cơ quan quản lý nước sở tại và cơ quan quản lý
của nước có trụ sở chính của TCTC trong việc lập kế hoạch và phối hợp trong
các giai đoạn xử lý khủng hoảng.
(10) Đánh giá khả năng phục hồi: Cơ quan xử lý nên thường xuyên
thực hiện đánh giá khả năng xử lý (ít nhất là cho G-SIFIs) để đánh giá tính
khả thi của chiến lược xử lý và mức độ tin cậy của các đánh giá này.
(11) Kế hoạch phục hồi và xử lý: Các quốc gia nên đưa ra yêu cầu liên
tục cập nhật cho kế hoạch phục hồi và xử lý, ít nhất các TCTC trong nước có
tầm quan trọng hệ thống.
(12) Tiếp cận và trao đổi thông tin: Các nước nên đảm bảo không có
bất kỳ trở ngại nào về mặt luật pháp, quy định và chính sách cản trở việc trao
đổi thông tin thích hợp, bao gồm các thông tin cụ thể về TCTC, thông tin giữa
các cơ quan giám sát, Ngân hàng Trung ương, Bộ Tài chính và cơ quan có
trách nhiệm đối với các chương trình bảo lãnh.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và bài học
cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Trên thế giới, quá trình lựa chọn biện pháp xử lý tổ chức tín dụng
(TCTD) bị đổ vỡ thường tuân theo nguyên tắc chi phí tối thiểu nhằm hạn chế
tối đa tổn thất tới quỹ bảo hiểm tiền gửi (BHTG) và nguồn lực xã hội. Bài viết
này sẽ đề cập tới những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình lựa chọn biện
pháp xử lý và kinh nghiệm của Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC) khi
xác định biện pháp xử lý có chi phí thấp nhất.
Hiện nay, những biện pháp chính để xử lý ngân hàng yếu kém bao
gồm: hỗ trợ tài chính (OBA), ngân hàng bắc cầu, mua lại và tiếp nhận nợ
(P&A), thanh lý và chi trả cho người gửi tiền. Ngoài ra, còn những biện pháp
28
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
khác là mua bán và sáp nhập (M&A) hay tự tái cơ cấu (bail -in). Theo khảo
sát của Hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI) năm 2015, tỷ trọng những biện pháp
được tổ chức BHTG các nước áp dụng trong quá trình xử lý ngân hàng yếu
kém.
Hình 1.1: Các biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém
Có thể thấy, hai biện pháp được sử dụng nhiều nhất đó là chi trả tiền
bảo hiểm cho người gửi tiền và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG
với tỷ trọng tương đương nhau khoảng 24%, tiếp đó đến P&A (17%), ngân
hàng bắc cầu (13%) và hỗ trợ tài chính (12%), tỷ lệ sử dụng những biện pháp
khác là khoảng 10%.
Thông thường, nguyên tắc lựa chọn biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém
trong điều kiện bình thường được xác định thông qua phân tích chi phí tối
thiểu, trong đó xem xét những chi phí tài chính trực tiếp và chi phí không hiện
hữu, khó xác định hơn. Tuy nhiên, mục tiêu quan trọng nhất là chọn ra được
biện pháp sẽ tối thiểu hóa chi phí kinh tế và xã hội phát sinh trong quá trình
xử lý TCTD yếu kém. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình lựa
chọn phương pháp xử lý ngân hàng là:
29
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tối thiểu hóa chi phí tài chính và kinh tế trực tiếp: Cần tính toán chi
phí tài chính trực tiếp của việc thanh lý và so sánh với chi phí của các biện
pháp xử lý khác trong trường hợp vẫn giữ ngân hàng hoạt động. Nhìn chung,
ngân hàng yếu kém có quy mô càng lớn thì càng hạn chế biện pháp thanh lý,
tuy nhiên quyết định sẽ tùy thuộc vào tình trạng tiền gửi được bảo hiểm trong
từng trường hợp.
Tối thiểu rủi ro lây lan: Quá trình xử lý ngân hàng yếu kém cần giảm
thiểu nguy cơ rút tiền hàng loạt tại các ngân hàng khác (rủi ro lây lan) và
những chi phí tài chính kinh tế nó gây ra.
Đảm bảo một mức bảo vệ tối thiểu cho những người gửi tiền nhỏ lẻ:
Nguyên tắc này nhiều năm nay đã được đồng thuận và được đưa vào khuôn
khổ xử lý ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Không cứu trợ tài chính
cho cổ đông: Không sử dụng nguồn lực bên ngoài để cứu trợ cho cổ đông vì
họ là những người đầu tiên phải chịu tổn thất.
Minh bạch: Tránh làm tổn hại đến uy tín của nhà chức trách trong quá
trình xử lý và đảm bảo cái nhìn tích cực của các thành viên tham gia thị
trường về vấn đề này.
Phản ứng và xử lý kịp thời: Thời điểm rất quan trọng trong quá trình xử lý
ngân hàng, do vậy cần phải khởi động quá trình ngay khi vấn đề được xác định.
Năng lực và nguồn lực có sẵn: Cần cân nhắc tới khả năng thực hiện và
các nguồn lực khi chọn biện pháp xử lý vì nó có thể giới hạn những lựa chọn.
Trong trường hợp ngân hàng đổ vỡ có tầm ảnh hưởng tới toàn hệ thống
tài chính, biện pháp được lựa chọn có thể không tuân thủ những nguyên tắc
này.
Theo khảo sát của IADI năm 2015, nguyên tắc chi phí tối thiểu được áp
dụng bởi 53/103 (52%) tổ chức trong quá trình lựa chọn biện pháp xử lý ngân
hàng. 29/103 (28%) tổ chức không áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu.
30
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 1.2: Tỉ trọng áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu khi quyết định xử
lý ngân hàng yếu kém
Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC) là tổ chức điển hình áp dụng
phương pháp chi phí tối thiểu trong quá trình xác định biện pháp xử lý ngân
hàng, điều này được quy định tại Luật BHTG 12 U.S.C§1823(c)(4). Trong
quá trình áp dụng, FDIC đã thay đổi quy trình lựa chọn phương pháp xử lý.
Trước năm 1991, FDIC có thể sử dụng bất kỳ biện pháp nào có chi phí thấp
hơn số tiền phải chi trả cho người gửi tiền. Năm 1991, FDIC đã sửa đổi quy
trình xử lý đổ vỡ sang chấp nhận mức giá chào mua (bid) thấp nhất (hay còn
gọi là “chi phí tối thiểu”1). FDIC thực hiện phân tích chi phí tối thiểu để so
sánh chi phí thanh lý TCTD đổ vỡ với giá chào mua từ các định chế tài chính
quan tâm tới việc tiếp nhận. Trong trường hợp không có giá chào mua nào
được chấp nhận, FDIC với tư cách là tổ chức tiếp nhận, trong khả năng của
mình, chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm theo hạn mức và thanh lý tài
sản. Trong trường hợp giá chào mua được chấp nhận, toàn bộ tiền gửi hoặc
tiền gửi được bảo hiểm sẽ được chuyển giao cho tổ chức tiếp nhận.
Việc tính toán và ước lượng chi phí xử lý là rất quan trọng, nhưng trong
nhiều trường hợp, FDIC cũng cân nhắc những yếu tố khác trước khi đi đến
lựa chọn cuối cùng (Ví dụ như những ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý
31
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
nhất định tới ổn định hệ thống ngân hàng và không khuyến khích cổ đông và
chủ nợ của các tổ chức được bảo hiểm thực hiện những giao dịch nhiều rủi
ro).
Quy trình chi phí tối thiểu yêu cầu FDIC phải lựa chọn biện pháp xử lý,
trong đó tổng chi phí và nợ phát sinh của FDIC (bao gồm bất kỳ nghĩa vụ
ngắn hạn hoặc dài hạn và bất kỳ khoản nợ trực tiếp hoặc tiềm ẩn nào) có chi
phí thấp nhất cho quỹ BHTG, không tính đến những yếu tố khác.
FDIC xác định phương pháp xử lý với chi phí tối thiểu bằng cách đánh
giá tất cả các biện pháp xử lý có thể thực hiện và tính toán chi phí dựa trên giá
trị hiện tại, sử dụng lãi suất chiết khấu thực. Tổng chi phí của FDIC cho một
tổ chức đổ vỡ phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
+ Sự khác biệt giữa giá trị sổ sách của tài sản và nợ của ngân hàng.
+ Mức độ nợ không được bảo hiểm và được bảo hiểm.
+ Số tiền được trả bởi tổ chức mua lại.
+ Tổn thất từ những yêu cầu bồi thường tiềm ẩn.
+ Giá trị thu được khi FDIC thanh lý tài sản.
+ Điều khoản bảo lãnh chéo đối với các tổ chức liên kết.
Trên đây là công thức đơn giản để ước lượng tổn thất từ việc tiếp nhận.
Tài sản có thể phân bổ được tính toán bằng cách trừ tổn thất tài sản và cộng
với giá chào mua thành công. Tổng nợ phải trả của tổ chức tiếp nhận sẽ được
trừ đi để xác định tổng tổn thất của việc tiếp nhận. FDIC sẽ dựa trên kết quả
này để lựa chọn giá chào mua cho việc xử lý tổ chức đổ vỡ. Nguyên tắc chi
phí tối thiểu được đa số các tổ chức BHTG trên thế giới áp dụng trong quá
32
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trình lựa chọn biện pháp xử lý TCTD đổ vỡ là một kinh nghiệm hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách. Nguyên tắc này đảm bảo quỹ BHTG chỉ phải
chịu tổn thất ít nhất mà vẫn bảo đảm xử lý ngân hàng hiệu quả, tận dụng các
nguồn lực bên ngoài, tránh sử dụng ngân sách nhà nước.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Sau 46 năm hoạt động, ngoài chức năng, nhiệm vụ như Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản (DICJ) còn đóng vai
trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu và xử lý các tổ chức tín dụng của
quốc gia. Kết quả hoạt động của DICJ có được chủ yếu dựa trên khung pháp
lý đầy đủ, chi tiết và đồng bộ, cùng với thẩm quyền xử lý được quy định rõ
ràng, cụ thể...
Khung tái cơ cấu tổ chức tài chính yếu kém của DICJ
Kể từ khi thành lập đến nay, DICJ đã xử lý tổng số 182 tổ chức tài
chính có vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. Để thuận lợi trong quá trình
tiếp nhận và xử lý các tổ chức tài chính yếu kém, DICJ phân loại các tổ chức
tài chính thành 3 nhóm theo mức độ ảnh hưởng tới nền kinh tế nước này.
Theo đó, đối với các tổ chức tài chính không mang tầm quan trọng,
DICJ sẽ áp dụng một trong hai phương pháp là chi trả bảo hiểm tiền gửi
(BHTG) hoặc hỗ trợ tài chính. Các biện pháp hỗ trợ tài chính DICJ được phép
thực hiện bao gồm hỗ trợ bằng tiền, cho vay hoặc gửi tiền, mua tài sản, bảo
đảm hoặc tiếp nhận các nghĩa vụ tài chính, mua cổ phần ưu đãi và chia sẻ tổn
thất hoặc cung cấp hỗ trợ tài chính cho tổ chức tài chính tiếp nhận. Ngoài ra,
nếu cần thiết, hoạt động kinh doanh của tổ chức bị đổ vỡ có thể chuyển giao
cho một ngân hàng bắc cầu do DICJ thành lập, nhằm tạm thời tiếp nhận hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đổ vỡ.
Tại Nhật Bản, phương pháp hỗ trợ tài chính cần ưu tiên số 1 để xử lý đổ
vỡ, do chi phí xử lý là nhỏ hơn, đặc biệt là bảo đảm các chức năng tài
33
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
chính, ngân hàng của tổ chức đổ vỡ và giảm thiểu xáo trộn do đổ vỡ gây ra
trong xã hội. Phương pháp chi trả là phương pháp hạn chế sử dụng. Trên thực
tế, DICJ sử dụng phương pháp hỗ trợ tài chính và chưa từng sử dụng phương
pháp chi trả BHTG.
Đối với những tổ chức tài chính tham gia BHTG mà Thủ tướng xác
định việc đổ vỡ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tín dụng tại Nhật
Bản hoặc vùng nơi tổ chức tài chính tham gia BHTG hoạt động kinh doanh,
Thủ tướng sẽ quyết định thực hiện các biện pháp chống khủng hoảng tài
chính. Những phương pháp xử lý cho trường hợp đặc biệt này được quy định
rõ trong Luật BHTG là bơm vốn, hỗ trợ tài chính với số tiền hỗ trợ vượt chi
phí chi trả bảo hiểm và quản lý khủng hoảng đặc biệt (quốc hữu hóa tạm thời).
Đối với tổ chức tham gia BHTG mà việc đổ vỡ có thể gây gián đoạn
nghiêm trọng đến thị trường tài chính Nhật Bản và các hệ thống tài chính, Thủ
tướng quyết định áp dụng cơ chế Xử lý có trật tự tổ chức tài chính. Khi tổ
chức tài chính mất khả năng thanh toán, DICJ sẽ thực hiện các biện pháp đặc
biệt loại 1 gồm: Thực hiện giám sát, tư vấn và hướng dẫn tổ chức bị giám sát
trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh, quản lý và bán tài sản; Cung cấp
thanh khoản để ngăn ngừa vỡ nợ và buộc tổ chức tài chính giảm/bỏ những
giao dịch có tầm quan trọng hệ thống. Ngoài ra, DICJ cũng có thể củng cố
vốn của tổ chức tài chính bằng việc mua cổ phần, các trái phiếu dưới chuẩn và
các công cụ tăng vốn khác do tổ chức này phát hành.
Mặt khác, khi việc quản lý hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính
không phù hợp hoặc có rủi ro nghiêm trọng, Thủ tướng ra chỉ thị thực hiện
các biện pháp đặc biệt loại 2 với tổ chức tài chính. Theo đó, DICJ nhanh
chóng chuyển các tài sản và nợ mang tầm quan trọng hệ thống từ tổ chức này
sang một tổ chức tài chính tiếp nhận; cung cấp hỗ trợ tài chính cho tổ chức
34
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
tiếp nhận và bảo đảm việc hoàn thành các nghĩa vụ của các giao dịch mang
tầm quan trọng hệ thống. Các tài sản và nợ còn lại của tổ chức đổ vỡ được
bán thông qua thủ tục phá sản.
Cơ sở pháp lý đầy đủ và đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho DICJ thực
hiện chức năng xử lý. Vai trò của DICJ trong việc tham gia tái cơ cấu, xử lý tổ
chức tín dụng được quy định khá đầy đủ, chi tiết trong Luật BHTG Nhật Bản
và các luật khác có liên quan. Thẩm quyền và cơ chế ra quyết định, thẩm
quyền xử lý, các biện pháp áp dụng được quy định chi tiết, rõ ràng.
DICJ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu và xử lý các tổ
chức tín dụng. Kể từ khi được giao chức năng tái cơ cấu và xử lý các tổ chức
tín dụng tới nay, DICJ chưa thực hiện chi trả trường hợp nào, mà đều thực
hiện các biện pháp xử lý đối với TCTD yếu kém dựa trên nguyên tắc chi phí
tối thiểu. Tuy nhiên, đây là các biện pháp phức tạp, đòi hỏi khả năng tài chính
của tổ chức BHTG phải đủ lớn, năng lực hoạt động, trình độ cán bộ ở mức
cao.
1.3.2. Bài học cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Qua nghiên cứu vai trò của BHTG trong việc xử lý các tổ chức tín dụng
yếu kém tại Mỹ và Nhật Bản, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:
Thứ nhất, cần có một hành lang pháp lý đầy đủ, quy định rõ ràng chức
năng, vai trò và thẩm quyền của tổ chức BHTG trong mạng an toàn tài chính
quốc gia khi tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Đồng thời, xây dựng và
duy trì cơ chế cung cấp thông tin giữa các cơ quan nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho quá trình xử lý được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ hai, quỹ BHTG phải đủ lớn để tạo điều kiện về năng lực tài chính
cho tổ chức BHTG chủ động triển khai các nghiệp vụ như cho vay hỗ trợ, tiếp
nhận xử lý và chi trả bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp xảy ra đổ vỡ. Việc
35
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
xây dựng và đạt được tỷ lệ dự trữ là một trong số các yếu tố nhằm thực hiện
thông lệ quốc tế.
Thứ ba, một hệ thống BHTG sẽ phát huy được tối đa hiệu quả hoạt
động nếu đc thiết kế theo mô hình giảm thiểu rủi ro với các chức năng mở
rộng. Theo mô hình này, tổ chức BHTG sẽ chủ động hơn trong việc triển khai
các hoạt động của mình như bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và ổn định hệ
thống tài chính ngân hàng trong các giai đoạn khủng hoảng.
Thứ tư, cần xây dựng các kế hoạch cụ thể về tiếp nhận và xử lý các tổ
chức tín dụng đổ vỡ trên cơ sở phân cấp theo quy mô, diện ảnh hưởng của tổ
chức tín dụng tham gia bảo hiểm đối với nền kinh tế.
Thứ năm, tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHTG và phát triển
hoạt động nghiên cứu, làm nền tảng cho đề xuất đổi mới, mở rộng vai trò của
BHTG và dần tiến tới thông lệ quốc tế. BHTGVN gia nhập IADI từ năm 2003
và đã tiếp nhận được rất nhiều lợi ích từ tư cách thành viên của mình. Một
mặt, việc mở rộng hợp tác với các tổ chức BHTG tiên tiến trên thế giới đã
giúp BHTGVN học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong việc xây
dựng tổ chức, phát triển nghiệp vụ BHTG, cập nhật những thông tin mới nhất
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mặt khác, BHTGVN đã khẳng định được
vị thế của mình, cả trong và ngoài nước và nhấn mạnh hơn nữa vai trò của tổ
chức BHTG trong việc đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng.
Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có kỹ năng và kinh
nghiệm đảm nhận việc nghiên cứu, thực hiện quá trình xử lý các TCTD yếu
kém. Hàng năm, tổ chức các khóa đào tạo phản ứng nhanh cho cán bộ trong
những tình huống khẩn cấp.
Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ này ở Việt Nam, cần thiết lập cơ chế
nâng cao năng lực tài chính, cho phép tổ chức BHTG có thể tiếp cận các
nguồn lực tài chính kịp thời để phục vụ quá trình xử lý TCTD yếu kém. Đồng
36
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thời, có lộ trình phù hợp để củng cố, nâng cao năng lực hoạt động, năng lực
thể chế, trình độ cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
DICJ là mô hình tương đối điển hình và thành công về tái cơ cấu và xử
lý nợ xấu, rất có giá trị tham khảo về thực tiễn đối với các quốc gia trong quá
trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của TCTD. Tuy nhiên không có mô hình nào
phù hợp hoàn toàn cho tất cả các quốc gia, mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể
của từng nước. Trước mắt, BHTG Việt Nam cần tiếp tục chủ động, tập trung
vào hoạt động giám sát, kiểm tra đối với tổ chức tham gia BHTG, đặc biệt là
các quỹ tín dụng nhân dân, tích cực tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo quy
định của Luật BHTG và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, để chủ động đề
xuất và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức yếu kém,
góp phần vào việc tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của TCTD.
37
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc
Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc

Similar to Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc (20)

Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.docQuản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
 
Nghiên cứu điều khển hệ thống Truyền động có khe hở.doc
Nghiên cứu điều khển hệ thống Truyền động có khe hở.docNghiên cứu điều khển hệ thống Truyền động có khe hở.doc
Nghiên cứu điều khển hệ thống Truyền động có khe hở.doc
 
Động Lực Làm Việc Của Công Chức Cấp Xã, Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Động Lực Làm Việc Của Công Chức Cấp Xã, Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.docĐộng Lực Làm Việc Của Công Chức Cấp Xã, Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Động Lực Làm Việc Của Công Chức Cấp Xã, Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
 
Nghiên cứu thành phần loài Giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn.doc
Nghiên cứu thành phần loài Giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn.docNghiên cứu thành phần loài Giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn.doc
Nghiên cứu thành phần loài Giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn.doc
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...
 
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.docTác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
 
Kiến Trúc Phần Mềm Chịu Tải Cao Dựa Trên Nền Tảng Điện Toán Đám Mây Microsoft...
Kiến Trúc Phần Mềm Chịu Tải Cao Dựa Trên Nền Tảng Điện Toán Đám Mây Microsoft...Kiến Trúc Phần Mềm Chịu Tải Cao Dựa Trên Nền Tảng Điện Toán Đám Mây Microsoft...
Kiến Trúc Phần Mềm Chịu Tải Cao Dựa Trên Nền Tảng Điện Toán Đám Mây Microsoft...
 
Giải pháp phát triển tài chính Xanh tại việt nam.doc
Giải pháp phát triển tài chính Xanh tại việt nam.docGiải pháp phát triển tài chính Xanh tại việt nam.doc
Giải pháp phát triển tài chính Xanh tại việt nam.doc
 
Cải cách hành chính tại sở công thương Tỉnh tuyên quang.doc
Cải cách hành chính tại sở công thương Tỉnh tuyên quang.docCải cách hành chính tại sở công thương Tỉnh tuyên quang.doc
Cải cách hành chính tại sở công thương Tỉnh tuyên quang.doc
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính s...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính s...Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính s...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính s...
 
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần supe phốt phát và h...
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần supe phốt phát và h...Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần supe phốt phát và h...
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần supe phốt phát và h...
 
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
 
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đại K...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đại K...Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đại K...
Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đại K...
 
Khóa Luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viê...
Khóa Luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viê...Khóa Luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viê...
Khóa Luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viê...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất Jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày.docTìm hiểu quy trình sản xuất Jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày.doc
 
Bồi dưỡng quản lý nhà nước Cho cán bộ dân tộc thiểu số Thành phố buôn ma thuộ...
Bồi dưỡng quản lý nhà nước Cho cán bộ dân tộc thiểu số Thành phố buôn ma thuộ...Bồi dưỡng quản lý nhà nước Cho cán bộ dân tộc thiểu số Thành phố buôn ma thuộ...
Bồi dưỡng quản lý nhà nước Cho cán bộ dân tộc thiểu số Thành phố buôn ma thuộ...
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức,Viên chứ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức,Viên chứ...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức,Viên chứ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức,Viên chứ...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại...
Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại...Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại...
Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại...
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.doc

  • 1. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI THỊ PHƢƠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI THỊ PHƢƠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính Mã số: Chuyên ngành thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ VĂN LONG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. VŨ VĂN LONG PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH Hà Nội – 2019
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, các kết quả trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu tham khảo được sử dụng đều được trích dẫn và ghi rõ theo quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Học viên Mai Thị Phƣơng
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị các tổ chức tài chính với đề tài “Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Vũ Văn Long đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng các thầy cô đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Hà Nội, tháng năm 2019 Học viên Mai Thị Phƣơng
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .........................................................................iii MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI ............................................................................................7 1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm tiền gửi.............................................7 1.1.1. Khái niệm BHTG.....................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của BHTG ...............................................................................8 1.1.3. Vai trò của BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia ..................10 1.1.4. Mục tiêu, đối tượng của chính sách Bảo hiểm tiền gửi ........................13 1.1.4.1. Mục tiêu..............................................................................................13 1.1.4.2. Đối tượng ...........................................................................................13 1.1.5. Các công cụ của Bảo hiểm tiền gửi ......................................................14 1.1.5.1. Cấp vốn, hỗ trợ tài chính cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi................14 1.1.5.2. Phí Bảo hiểm tiền gửi.........................................................................16 1.1.5.3. Giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi....................................19 1.2. Công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG ...................................20 1.2.1. Khái niệm và phân loại TCTD yếu kém ................................................20 1.2.2. Phương thức xử lý TCTD yếu kém........................................................23 1.2.3. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB ban hành..........................................................................................................25
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và bài học cho Việt Nam..................................................................................................28 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế..............................................................................28 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ ..........................................................................28 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................33 1.3.2. Bài học cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..............................................35 Kết luận chƣơng 1.........................................................................................38 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................39 2.1. Phƣơng pháp chung...............................................................................39 2.2. Phƣơng pháp cụ thể...............................................................................39 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................39 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu........................................40 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM..................43 3.1. Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ...........................................43 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.......43 3.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam............46 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................46 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHTG Việt Nam .......................................47 3.1.3. Các hoạt động chủ yếu của BHTG Việt Nam........................................48 3.1.3.1. Nghiệp vụ cấp và thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi ..................48 3.1.3.2. Nghiệp vụ tính phí và thu phí bảo hiểm tiền gửi................................49 3.1.3.3. Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia BHTG......................................52 3.1.3.4. Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia BHTG .....................................53 3.1.3.5. Nghiệp vụ kiểm soát đặc biệt .............................................................54 3.1.3.6. Nghiệp vụ chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả..............56
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3.2. Thực trạng công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của BHTGVN .. 57 3.2.1. Thực trạng công tác kiểm tra tổ chức tín dụng yếu kém.......................57 3.2.2. Thực trạng công tác giám sát tổ chức tín dụng ....................................58 3.2.3. Thực trạng công tác tham gia kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng yếu kém...................................................................................................60 3.2.4. Thực trạng công tác chi trả bảo hiểm tiền gửi và theo dõi sau chi trả 64 3.3. Đánh giá quá trình tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại BHTG Việt Nam............................................................................................66 3.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................66 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................69 3.3.2.1. Hạn chế ..............................................................................................69 3.3.2.2. Nguyên nhân.......................................................................................70 Kết luận chƣơng 3.........................................................................................73 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI..................74 4.1. Định hƣớng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .....................................74 4.1.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng cơ cấu lại đối với TCTD yếu kém được KSĐB...............................................................................................................74 4.1.2. Định hướng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .......................................77 4.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..........................................................................79 4.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về vai trò và quyền hạn của BHTGVN trong quá trình xử lý các TCTD yếu kém..................................................................80 4.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách bảo hiểm tiền gửi đến công chúng . 82 4.2.3. Áp dụng thu phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro.........................84 4.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................................85 4.2.5. Tăng cường năng lực tài chính cho BHTGVN......................................88
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BHTG đối với các tổ chức tham gia BHTG. ..............................................................................................90 4.3. Kiến nghị .................................................................................................92 4.3.1. Kiến nghị với chính phủ ........................................................................92 4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ......................................................93 Kết luận chƣơng 4.........................................................................................95 KẾT LUẬN ....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 2 BHTG Bảo hiểm tiền gửi 3 DIV (Deposit Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Insurance of Vietnam) 4 DICJ Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản 5 FDIC Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước 7 QTDND Quỹ tín dụng nhân dân 8 KSĐB Kiểm soát đặc biệt 9 IADI Hiệp hội BHTG Quốc tế 10 TCTD Tổ chức tín dụng i
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Số tổ chức tham gia BHTG được kiểm tra, giám sát 58 giai đoạn 2013-2017 2 Bảng 3.2 Số tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được giám 60 sát tại chỗ giai đoạn 2010-2017 ii
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Các biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém 29 2 Hình 1.2 Tỉ trọng áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu khi 31 quyết định xử lý ngân hàng yếu kém 3 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của BHTG Việt Nam 46 iii
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Tại mỗi quốc gia thì hệ thống ngân hàng luôn được coi như huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống này có hoạt động một cách thông suốt và khỏe mạnh chính là tiền đề để các nguồn lực tài chính được phân bổ và luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, giúp cho nền kinh tế của một quốc gia phát triển bền vững. Tuy nhiên bên cạnh vai trò to lớn đó, người ta không thể không nói tới những hậu quả gây tổn thất nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu như có rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể tạo ra phản ứng dây chuyền, kéo theo đó là sự sụp đổ của cả hệ thống.Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó, Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách cũng như ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh, an toàn cho hoạt động tài chính – tiền tệ. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cùng với những quy định và chế tài đối với lĩnh vực này, Chính phủ cũng đã ban hành nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi để giúp hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn. Với trách nhiệm chính là thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển lành mạnh và an toàn. Trong thời gian qua, cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã có nhiều thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển chung của Hệ thống tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế.giới đang ngày càng có sự liên kết, hội nhập, kinh tế đất nước đang ngày.càng phát trển, đời sống nhân dân được nâng cao…. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương như AEC, CPTPP, … thì Hệ thống các tổ chức tín 1
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM dụng, yêu cầu an toàn, phát triển lành mạnh, ổn định lại càng cần phải được đặt ra. Bên cạnh đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ khi được thành lập đến nay đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu của Chính phủ và NHNN nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và đảm bảo hoạt động an toàn của hệ thống các TCTD, góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển của toàn Ngành và củng cố niềm tin của người dân đối với hệ thống các TCTD. Nhưng trong quá trình hoạt động, với sự biến động của thị trường và sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thì việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý của hoạt động bảo hiểm tiền gửi luôn có một ý nghĩa thời sự nóng bỏng. Bởi lý do trên mà tôi quyết định chọn vấn đề “Công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Để hoàn thành được mục tiêu này thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và tổ chức tín dụng yếu kém, kinh nghiệm xử lý của Quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Việt Nam trong thời gian tới. 2
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3. Các câu hỏi nghiên cứu - Thế nào là hoạt động bảo hiểm tiền gửi? Đặc điểm, vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam? - Thực trạng vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém? - Cần có những giải pháp gì để nâng cao vai trò của Bảo Hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng yếu kém? Để thực hiện được những giải pháp này, cần những điều kiện gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng yếu kém. - Phạm vi nghiên cứu : + Về không gian : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam + Về thời gian : Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2018 5. Tổng quan nghiên cứu Với vấn đề nghiên cứu này đã có khá nhiều công trình liên quan như các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học, công.trình, bài viết liên quan đến đề tài luận văn hoặc liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài được công bố trên các tạp chí khoa học, tạp.chí chuyên ngành, các báo cáo được trình bày tại hội thảo khoa học, các tin bài được đăng trên các phương.tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Cụ thể như sau: Dương Thị Hải Anh (2015), “ Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đề cập tới những vấn đề sau: Để phát huy nguồn nội lực, Việt Nam cần thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong 3
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM dân cư để phục vụ đầu tư phát triển và trọng trách này được giao chủ yếu cho ngành ngân hàng. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa phát triển kinh tế, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện CNH-HĐH, phát huy nguồn nội lực trong nước là yếu tố quyết định để hài hòa giữa nguồn nội lực trong nước và tranh thủ nguồn lực bên ngoài. Với xu thế mở cửa thị trường tài chính tiền tệ hiện nay đang tạo ra những áp lực cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng đã làm cho hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hệ thống ngân hàng là yêu cầu quan trọng. Với xu hướng đó, tổ chức BHTGVN ra đời và phát triển đã góp phần kiểm soát và đảm bảo an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, lành mạnh hoạt động hệ thống ngân hàng nên đã thu hút tối đa được tiền tiết kiệm trong dân. Qua những năm hoạt động, với nhiều kết quả đạt được đáng khích lệ nhưng tổ chức BHTGVN vẫn còn rất non trẻ và còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vai trò của một tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Luận văn có kết cấu 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền gửi và tình hình hoạt động bảo hiểm tiền gửi trên thế giới. Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. - Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Vũ Thị Mỹ Hương (2015), “ Thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Luận văn đã nêu bật được các Chính sách BHTG và thực trạng chính sách bảo hiểm. Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lí luận về chính sách BHTG; Tiếp theo luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi, tìm ra hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách BHTG; Chương cuối, dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn cùng với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước về chính sách tài chính quốc gia, luận văn kiến nghị một số giải 4
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM pháp hoàn thiện hoàn thiện chính sách BHTG hiện nay. Bảo hiểm tiền gửi đã ra đời được hơn 15 năm nhưng địa vị pháp lý của tổ chức BHTG vẫn chưa có quy định rõ ràng về mô hình tổ chức. Nhằm tạo ra cơ chế pháp lý bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền và để bảo hiểm tiền gửi trở thành công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nước góp phần bảo đảm an toàn nền tài chính - tiền tệ quốc gia trong bối cảnh hiện nay cần phải hoàn thiện chính sách bảo hiểm tiền gửi đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp. Nguyễn Đình Bảo (2017), “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trên địa bàn khu vực Bắc trung bộ”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Bách Khoa – Viện Kinh tế và quản lý. Đề tài nêu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về BHTG, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của BHTGVN Chi nhánh khu vực Bắc Trung Bộ, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTG. Ngoài ra có một số bài báo, tạp chí nghiên cứu về các vấn đề bảo hiểm tiền gửi như: TS. Nguyễn Đức Kiên (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó chủ nhiệm ủy ban kinh tế quốc hội, “Nâng cao vai trò của của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong quá trình tái cơ cấu tín dụng”; Ths. Ngô Quang Lương (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó Tổng Giám đốc bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, “Nâng cao niềm tin của người gửi tiền với các tổ chức tín dụng tại Việt Nam”; TS. Nguyễn Đình Lưu (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), “Phát triển quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở các tiêu chuẩn an toàn hệ thống) … Các luận văn, bài báo, tạp chí trên đều có đề cập tới vấn đề bảo hiểm tiền gửi nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về công tác xử lý các TCTD yếu kém của bảo hiểm tiền gửi. Chính vì vậy, đây là khoảng trống để tác giả nghiên cứu cho đề tài của mình. 5
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 04 chương : Chương 1: Tổng quan về BHTG và công tác xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém của BHTG. Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Chương 4: Giải pháp nâng cao công tác xử lý tổ chức tín dụng yếu kém tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong thời gian tới. 6
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG YẾU KÉM CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm tiền gửi 1.1.1. Khái niệm BHTG BHTG ra đời đầu tiên tại Mỹ từ những năm 1829 của thế kỷ 19, hoạt động này nhằm phòng ngừa sự đổ vỡ mang tính chất dây chuyền của ngân hàng đến năm 1934, cơ quan BHTG công khai của Nhà nước Mỹ mới ra đời (FDIC) nhằm củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng, bảo vệ người gửi tiền. Sau những thành công tại Mỹ, các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt cho ra đời các tổ chức BHTG nhằm bảo vệ người gửi tiền trước những rủi ro tiềm ẩn của các tổ chức tài chính, hạn chế các cuộc khủng hoảng tài chính và đảm bảo ổn định của hệ thống ngân hàng. BHTG có thể hiểu là loại hình bảo hiểm có các đặc điểm riêng biệt so với loại hình bảo hiểm bình thường. BHTG theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu đã đưa ra: “BHTG là một cơ chế có giới hạn nhưng hình thức cung cấp sự bảo đảm mang tính pháp lý cho các khoản gốc (và thường cả lãi) của các khoản tiền gửi”, hay “BHTG là chính sách bảo đảm tất cả hoặc một phần tiền gửi cùng lãi nhập gốc trên tài khoản tiền gửi sẽ được thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng nhận tiền gửi bị phá sản hay mất khả năng thanh toán”. 1 Theo cách hiểu khác thì: “BHTG là loại hình bảo hiểm theo đó bảo đảm nghĩa vụ chi trả trong tương lai các khoản tiền gửi cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG, khi các tổ chức này gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bị buộc giải thể hoặc phá sản”. 1Bài viết “Mô hình BHTG trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế” TS. Lê Thị Thu Thuỷ trang 6,7 ( tạp chí luật học số 12/2015-Trường đại học luật Hà Nội) 7
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BHTG chính là một sự bảo hiểm hoàn toàn cho người gửi tiền, nghĩa là khi xảy ra sự việc gì thì các khoản tiền này sẽ được bảo toàn hoặc thực hiện trong gần như tối đa (nếu rủi ro xảy ra mang tính chất lớn, quy mô rộng theo một giới hạn nhất định theo quy định bảo hiểm). Ví dụ, khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, một số nước lại áp dụng cơ chế bảo hiểm hoàn toàn để ngăn chặn một cách tốt nhất sự rút tiền đồng loạt, do tâm lý người gửi tiền trong trường hợp này chắc chắn tin vào BHTG sẽ bảo vệ quyền lợi của họ một cách an toàn khi ngân hàng nào đó bị suy thoái dẫn đến đổ vỡ. Đối với các nước có sự ổn định về kinh tế, thị trường tài chính phát triển sẽ thực hiện cơ chế bảo hiểm có giới hạn tiền gửi để tạo lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính, giúp ổn định hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia. Tổng hợp các ý kiến thì có thể hiểu: “Bảo hiểm tiền gửi là việc Nhà nước đưa ra lời đảm bảo tới một giới hạn đối với tiền gửi nhất định nhằm bảo vệ tiền gửi thông qua các quy định về bảo hiểm tiền gửi đối với người gửi tiền hay tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức nhận tiền gửi.Hay nói cách khác “BHTG là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền”. 1.1.2. Đặc điểm của BHTG Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi có những đặc điểm chung ở tất cả các nước trên thế giới, đặc điểm đó như sau: Thứ nhất, hoạt động bảo hiểm tiền gửi là duy nhất. Đối với các quốc gia sẽ không bảo hiểm các khoản tiền đầu tư, các cổ đông lớn của tổ chức huy động tiền gửi, các khoản tiền gửi của ban lãnh đạo, tiền gửi liên ngân hàng...mà chỉ bảo hiểm tiền gửi. Lý do các khoản không phải tiền gửi có mức độ rủi ro cao, còn với ban lãnh đạo và các cổ đông lớn , 8
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM với vị trí cao và tiềm lực lớn nên họ có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các ngân hàng thương mại với lãi suất lớn hơn. Thứ hai, đối tượng mua bảo hiểm là các tổ chức tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân và người gửi tiền chính là người đc hưởng lợi từ hoạt động BHTG này. Thứ ba, việc đăng ký thủ tục mua bảo hiểm là dành cho các tổ chức tín dụng chứ không phải người gửi tiền tại các tổ chức này. Các TCTD tham gia hệ thống BHTG thì tất cả đều được bảo hiểm tiền gửi đều tự động, được bảo hiểm các khoản tiền gửi trong giới hạn và phạm vi bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo. Thứ tư, mục đích của hoạt động bảo hiểm tiền gửi là góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia vì vậy Bảo hiểm tiền gửi là loại dịch vụ (hàng hoá) mang tính xã hội cao, người thụ hưởng dịch vụ là toàn xã hội. Bảo hiểm tiền gửi được coi là một loại hàng hóa công, dịch vụ công để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và hệ thống ngân hàng tại mỗi quốc gia. Tính chất công của Bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Dịch vụ công này dành cho nhân dân, những người gửi tiền, việc người này sử dụng không ảnh hưởng nhiều đến người khác sử dụng chúng. Người gửi tiền có tiền gửi nằm trong đối tượng được bảo hiểm được hưởng lợi ngay khi có xảy ra rủi ro. Khi có rủi ro, tổ chức nhận tiền gửi mất kiểm soát về thanh toán, hoặc đóng cửa, người gửi tiền sẽ được tổ chức BHTG gửi thanh toán tiền bảo hiểm. Số tiền này là của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cam kết với tổ chức tham gia BHTG khi thực hiện bảo hiểm. Không chỉ người gửi tiền được hưởng lợi mà các tổ chức tín dụng tham gia BHTG cũng được hưởng lợi. Khi khách hàng đắn đo việc gửi tiền vào ngân hàng nào, thì họ cũng xem xét xem ngân hàng mình gửi tiền có tham gia 9
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BHTG không, như một sự đảm bảo cho khoản tiền gửi. Khi tiền gửi được bảo hiểm, khách hàng an tâm hơn khi lựa chọn tổ chức nhận tiền gửi. Chính vì vậy, các TCTD sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng và huy động được nhiều tiền gửi hơn. Thực tế đã chứng minh, các tổ chức tín dụng tham gia vào bảo hiểm đã giúp duy trì ổn định kinh tế, rủi ro sẽ giảm bớt đối với người gửi tiền. Ngoài ra, các đối tượng vay tiền sẽ sử dụng tiền vay hiệu quả và an toàn hơn, các dự án đầu tư cũng hiệu quả hơn. Vì thế, khi những rủi ro được hạn chế sẽ làm cho xã hội bình ổn, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, các ngành nghề kinh tế phát triển…đời sống nhân dân được nâng cao. Chúng ta đều được hưởng lợi từ Bảo hiểm tiền gửi một cách trực tiếp hay gián tiếp, tuy nhiên một cá nhân, hoặc một tổ chức trong xã hội không thể có sự thụ hưởng một cách tuyệt đối. Chính vì đặc tính này mà Bảo hiểm tiền gửi được xếp vào loại hàng hoá công không thuần tuý. Thứ năm, giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi do tổ chức BHTG cấp chính là minh chứng của hoạt động BHTG cho tổ chức tham gia BHTG. Thứ sáu, quy định của BHTG về giới hạn, phạm vi bảo hiểm một cách áp đặt. Sẽ không thể mua thêm các hình thức bảo hiểm khác cho khoản tiền gửi nhằm được chi trả nhiều hơn giới hạn bảo hiểm. Các khoản này sẽ không được các tổ chức BHTG thanh toán mà được xử lý như các món nợ khác của tổ chức tài chính bị phá sản. Giới hạn bảo hiểm này bao gồm cả tiền gửi gốc và lãi cộng dồn từ ngày gửi tiền đến thời điểm tổ chức tham gia bảo hiểm bị phá sản. Với các khoản tiền gửi khác nhau sẽ được bảo hiểm khác nhau. 1.1.3. Vai trò của BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia An toàn tài chính quốc gia với góc độ là một định chế tài chính đã phản ánh an toàn của định chế đó nếu nó thực hiện một cách có hiệu quả chức năng vốn có (cung cấp phương tiện thanh toán cho các hoạt động kinh tế, phân bổ 10
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM nguồn vốn...), bên cạnh đó, có khả năng xử lý các rủi ro và hạn chế trước khi các rủi ro đe dọa đến hệ thống tài chính - ngân hàng (Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Hoặc nói cách khác, mạng an toàn tài chính là một công cụ của chính sách công được thiết kế nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro cũng như chi phí liên quan đến khủng hoảng của các định chế tài chính. Mạng an toàn tài chính bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Cơ quan giám sát tài chính và một số cơ quan khác liên quan. Trong đó, tổ chức BHTG là cốt lõi. Chính vì vậy, Bảo hiểm tiền gửi ra đời với một số vai trò sau đây: Một là, vai trò đầu tiên và quan trọng chính là việc bảo vệ người gửi tiền và nâng cao niềm tin của công chúng đối với các tổ chức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi quốc gia thì Chính phủ phải bảo vệ người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng, đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển và đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã hội. Vì vậy, BHTG đã được ra đời và phát triển như một công cụ hữu hiệu để Chính phủ các nước sử dụng để bảo vệ người gửi tiền. Hai là, củng cố và xây dựng niềm tin của người dân đối với hệ thống tài chính - ngân hàng. Tổ chức BHTG ra đời nhằm thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của người dân, và khi xảy ra khủng hoảng, một số tổ chức tín dụng bị đổ vỡ thì BHTG này thay mặt chính phủ để giải quyết và có trách nhiệm chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền. Ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn hay là trung gian tín dụng, vì thế lòng tin dành cho các tổ chức gửi tiền là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế. Một số hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi xây dựng và củng cố niềm tin của người gửi tiền như: - Minh bạch hóa thông tin cho công chúng về các ngân hàng; 11
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM - Nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát rủi ro đối với TCTD tham gia BHTG; - Hỗ trợ các phương án và giải quyết khi các tổ chức tham gia BHTG khi gặp khó khăn về tài chính nhằm phục hồi hoạt động của tổ chức đó; - Xử lý tổ chức tín dụng bị đổ vỡ; - Đảm bảo và thúc đẩy hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển lành mạnh, an toàn; - Tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng; - Giúp các tổ chức tín dụng hoạt động và phát triển an toàn, lành mạnh từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động… BHTG còn có vai trò quan trọng trong việc tạo sự phát triển lành mạnh hoạt động ngân hàng bên cạnh vai trò chính là bảo vệ người gửi tiền. BHTG đã tạo ra sự công bằng, tạo ra “sân chơi bình đẳng” cho tất cả các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân hay tổ chức tài chính vi mô. Bên cạnh đó, một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng chính là tâm lý người gửi tiền, thường người gửi tiền sẽ gửi vào các ngân hàng lớn nhưng nếu các tổ chức tín dụng nhỏ có sự đảm bảo của BHTG sẽ thu hút được lòng tin của người gửi tiền. Bằng các nghiệp vụ giám sát, kiểm tra các tổ chức tín dụng để tìm ra các rủi ro trong quá trình hoạt động, từ đó có các biện pháp giải quyết, BHTG đã góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng. Không chỉ vậy, BHTG giúp các cơ quan chức năng hoặc tổ chức tín dụng bằng cách đưa ra các cảnh bảo về tình hình hoạt động, của tổ chức tín dụng có vấn đề, đưa ra những hành động điều chỉnh kịp thời nhằm quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn trong quá trình phát triển của mình. Bảo hiểm tiền gửi không chỉ làm cho an toàn mạng tài chính quốc gia mà còn còn góp phần hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn. Trong trường hợ 12
  • 24. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM không thể đổ vỡ thì BHTG sẽ đứng ra là người chi trả tiền gửi cho người gửi tiền. Vì thể mà BHTG đã thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế và ổn định xã hội. 1.1.4. Mục tiêu, đối tượng của chính sách Bảo hiểm tiền gửi 1.1.4.1. Mục tiêu Mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận trong chính sách BHTG ở mỗi quốc gia là khác nhau, nhưng mục tiêu nào thì cũng hướng tới một số nội dung cơ bản như sau: - Hạn chế rủi ro thấp nhất để bảo vệ quyền lợi người gửi tiền bằng một cơ chế bồi thường ở mức chấp nhận được. - Phòng ngừa nguy cơ đổ vỡ, hiệu ứng dây chuyền đối với các hoạt động tín dụng, tránh đổ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng tới nền kinh tế. - Không chỉ bảo vệ người gửi tiền mà còn bảo vệ tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, góp phần làm minh bạch hóa thông tin thị trường, đảm bảo chính trị và trật tự an toàn xã hội, an ninh kinh tế. 1.1.4.2. Đối tượng Đối tượng của BHTG bao gồm: tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền, loại tiền gửi được bảo hiểm và các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi : Các tổ chức tham gia BHTG gồm: ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, trung gian tài chính, công ty tài chính …các tổ chức này thực hiện một số hoạt động ngân hàng được phép theo quy định của pháp luật. Với mỗi quốc gia thì có mục tiêu và chính sách mà cơ chế tham gia được quy định cho phù hợp, có hai hình thức là bắt buộc và tự nguyện khi tham gia BHTG. Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: “Là đối tượng có các loại tiền gửi được bảo hiểm (chỉ nội tệ hay cả ngoại tệ) gửi tại tổ chức tham gia. Tuỳ theo mục tiêu, chính sách của quốc gia mà đối tượng được bảo hiểm 13
  • 25. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM là cá nhân hay tổ chức”2 Người gửi tiền không phải nộp phí bảo hiểm mà trách nhiệm này thuộc về TCTD tham gia bảo hiểm tiền gửi. Khi có sự cố xảy ra, người gửi tiền tại các TCTD tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ được nhận tiền bảo hiểm theo một hạn mức chi trả nhất định hoặc nhận toàn bộ số tiền được bảo hiểm mà họ đã gửi các TCTD khi các tổ chức đó bị đổ vỡ. Tùy thuộc mỗi quốc gia mà số tiền bảo hiểm được quy định cụ thể theo chính sách BHTG. Các loại tiền gửi thuộc đối tượng được bảo hiểm: “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi được pháp luật bảo vệ và chịu sự điều chỉnh của chính sách Bảo hiểm tiền gửi, ngược lại là loại tiền gửi không được bảo hiểm”. 3 1.1.5. Các công cụ của Bảo hiểm tiền gửi 1.1.5.1. Cấp vốn, hỗ trợ tài chính cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Cấp vốn hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia Vấn đề duy trì tỷ lệ vốn tự có của mỗi thành viên và nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của mỗi thành viên cũng như các tổ chức tham gia luôn là mục tiêu phải đạt tới của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Đây luôn là những vấn đề khó khăn đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi các quốc gia, đặc biệt trong thời điểm hệ thống ngân hàng gặp khó khăn hoặc nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ cuộc khủng hoảng. Mối quan tâm của BHTG chính là vốn tự có của các ngân hàng và các TCTD. Việc tăng cường năng lực tài chính của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi luôn được mỗi hệ thống Bảo hiểm tiền gửi quan tâm, đưa ra những cảnh báo cho tổ chức chưa duy trì đủ tỷ lệ này. Vì khi hoạt động của ngân hàng có biểu hiện bất ổn sẽ làm nảy sinh tâm lý nghi ngờ và tâm lý này sẽ được lan truyền trong những người có tiền gửi ở ngân hàng. 2Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 3Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 14
  • 26. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Cấp vốn và hỗ trợ tài chính cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Một số cơ sở xác định vốn và nguồn vốn cần thiết cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi: + Dựa vào tỷ lệ vốn và quỹ dự trữ của tổng tổ chức tham gia trên tiền gửi được bảo hiểm hoặc tổng tiền gửi tại tổ chức đó nhằm xác định số tiền cần có trong quỹ bảo hiểm một cách tương đối phù hợp cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Vấn đề đặt ra là xác định số tiền (vốn cấp) phải là bao nhiêu cho phù hợp. Đây thật sự là một vấn đề khó khăn bởi rất khó ước tính, dự toán số lượng, quy mô của các tổ chức tham gia đổ vỡ trong một kỳ nhất định hay khả năng vỡ nợ của các ngân hàng. Vốn cấp cũng là vốn huy động khi tổ chức Bảo hiểm tiền gửi mới ban đầu thành lập. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sau một thời gian hoạt động mới có thêm thu nhập từ đóng góp tài chính của tổ chức tham gia và từ nguồn khác. Nhưng vốn cấp lúc này sẽ không đồng nhất với vốn hoạt động. Như vậy tỷ lệ vốn hoạt động cần xác định và duy trì phụ thuộc vào hai yếu tố: Sự gia tăng vốn hoạt động từ đầu tư, sự gia tăng của tiền gửi được bảo hiểm hay tổng tiền gửi, phát triển vốn cấp và các quỹ làm tăng thu nhập từ đóng góp tài chính. Hai vấn đề quan trọng đặt ra để giúp tổ chức Bảo hiểm tiền gửi thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình thì mỗi một đất nước phải xây dựng chính sách Bảo hiểm tiền gửi như sau: Hỗ trợ cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp những khoản tổn thất có tính khủng hoảng vượt quá năng lực tài chính của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi; có phương án xử lý các khoản tổn thất về tiền gửi nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ thống Bảo hiểm tiền gửi. Khi xảy ra tổn thất mang tính khủng hoảng đòi hỏi chính phủ phải có vai trò quan trọng nhằm trợ giúp chính là hỗ trợ tài chính cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Hình thức hỗ trợ có thể là: 15
  • 27. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM + Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi được vay từ Ngân hàng Trung ương hoặc Chính phủ để trấn an và đảm bảo cho khoản tiền gửi của khách hàng và đẩy tỷ lệ vốn hoạt động trở lại bình thường. + Vay tiền từ các trung gian tín dụng để BHTG thực hiện nghĩa vụ của mình. Tùy vào mỗi trường hợp mà có hướng xử lý nhưng nói chung biện pháp này ít được khuyến khích. 1.1.5.2. Phí Bảo hiểm tiền gửi “ Phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được BHTG tại tổ chức tham gia BHTG. Phí BHTG được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính, được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia BHTG”.4 Phương pháp định phí bảo hiểm Những phương pháp tính phí bảo hiểm có tính nguyên lý chung nhằm xây dựng một cơ chế Bảo hiểm tiền gửi có hiệu quả theo sự ra đời và phát triển nhanh chóng của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi ở các nước trên thế giới. Nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết trên, các hệ thống Bảo hiểm tiền trên thế giới đã hình thành một số phương pháp định phí cụ thể. Tiêu biểu cho hệ thống BHTG lâu đời là ở các quốc gia như: Canada, Hoa Kỳ, Đài Loan,… đã vận dụng thành công một trong các phương pháp định phí này vào quốc gia mình. Các phương pháp định phí: Có hai loại định phí, một là dựa vào thông tin thị trường, hai là định phí qua thông tin kế toán. Mỗi phương pháp định phí tương ứng với một mô hình xây dựng khác nhau. Phương pháp định phí dựa trên cơ sở thông tin kế toán theo mô hình “tổn 4Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 16
  • 28. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thất dự kiến” ra đời và thay thế phương pháp trên với ưu điểm vượt trội là có thể áp dụng cho mọi loại hình ngân hàng chứ không chỉ các ngân hàng đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phương pháp là đi xác định “tổn thất dự kiến” được xác định như sau: Tổn thất dự kiến = Xác suất chi trả bảo hiểm dự kiến * Tiền gửi bảo hiểm* Tỷ lệ chi trả bảo hiểm thực tế Trong đó: - “Xác suất chi trả bảo hiểm dự kiến hay xác suất vỡ nợ dự kiến của ngân hàng có thể được xác định bằng cách sử dụng các phân tích cơ bản, phân tích thị trường”. - “Tỷ lệ chi trả bảo hiểm thực tế: được xây dựng theo tỷ lệ giữa các khoản tiền gửi đã được chi trả bảo hiểm trong thực tế so với tiền gửi bảo hiểm”. - “Tổn thất dự kiến: là mức độ tổn thất đối với tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (nhà Bảo hiểm) được xác định theo tỷ lệ của tiền gửi bảo hiểm, từ đó đo lường được chi phí bảo hiểm để đảm bảo bù đắp được khoản chi phí bảo hiểm của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi đã bỏ ra”. - “Tiền gửi bảo hiểm: có thể là tiền gửi được bảo hiểm, có thể là tổng tiền gửi”.5 Giá cả thị trường phải phản ánh giá trị thật về tài sản của ngân hàng. Đây là một điều kiện cần thiết để một thị trường hoạt động hiệu quả, vì thế việc cung cấp thông tin phải luôn sẵn sàng, dễ khai thác, đáng tin cậy. Tại các Quốc gia có thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán phát triển, phương pháp định phí được dựa trên cơ sở thông tin thị trường thích hợp hơn phương pháp định phí bảo hiểm trên cơ sở thông tin kế toán. Trong hai phương pháp này thì phương pháp dựa trên thông tin kế toán lại dễ dàng hơn và áp dụng được cho mọi hình thức tổ chức tham gia. Tùy thuộc và hoàn cảnh kinh tế và 5Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 17
  • 29. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM sự phát triển của các quốc gia mà sử dụng phương pháp nào cho phù hợp, cần sự điều chỉnh, kết hợp hài hoà ưu điểm của các phương pháp định phí vào đặc thù của mỗi quốc gia này. Cơ sở để đánh giá phí bảo hiểm thường lựa chọn một trong các: tỷ lệ nợ ròng khó đòi, tiền gửi bảo hiểm, tổng tiền gửi. Các hình thức đóng phí + Hình thức ít áp dụng là sự bắt buộc các tổ chức tham gia gánh chịu các khoản tổn thất sau khi xảy ra rủi ro đổ vỡ ngân hàng. + Hình thức được áp dụng chủ yếu là thành lập quỹ bảo hiểm và yêu cầu tổ chức tham gia định kỳ nộp một khoản phí vào quỹ và đây là hình thức đóng phí bảo hiểm trước + Sự kết hợp cả hai hình thức trên. Xây dựng quỹ bảo hiểm đủ mạnh có thuận lợi là sẽ giúp củng cố lòng tin của người gửi tiền vì đó là sự bảo đảm hữu hình mà người gửi tiền được bảo hiểm mong đợi. Một thuận lợi khác là quỹ bảo hiểm này sẽ phát triển, lớn lên đến một mức đủ mạnh sẽ có tác động quan trọng trong việc giảm dần các khoản đóng góp phí bảo hiểm của tổ chức tham gia. Các loại phí + Phí bảo hiểm đồng hạng: “Được hiểu là tỷ lệ phí bảo hiểm theo một mức chung, áp dụng cho mọi tổ chức tham gia hoạt động trong lãnh thổ một quốc gia. Phí bảo hiểm đồng hạng còn gọi là phí “cố định”. Hầu hết các hệ thống Bảo hiểm tiền gửi mới thành lập đều áp dụng loại phí này, vì dễ thực hiện, dễ áp dụng, chi phí vận hành hệ thống thấp”. + Phí bảo hiểm điều chỉnh theo mức độ rủi ro được bảo hiểm: “tỷ lệ phí xác định trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tương ứng với các mức phí trong biên độ phí bảo hiểm (có trần và sàn) của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi, còn gọi 18
  • 30. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM là phí “linh hoạt”.6 Nhiều quốc gia đang áp dụng loại phí này vì nó thể hiện sự công bằng và mang tính thị trường nhiều hơn, nhưng cần phải có quản trị hệ thống, có công nghệ hiện đại và cơ chế cung cấp thông tin minh bạch, nhưng chi phí cho hệ thống là khá tốn kém. Khi xảy ra rủi ro dẫn tới phá sản thì hạn mức chi trả hay giới hạn chi trả bảo hiểm tối đa mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả cho người gửi tiền. Vấn đề này luôn nhạy cảm với mọi hệ thống BHTG, để phù hợp với mục tiêu ổn dịnh của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự an toàn của người gửi tiền cũng như công chúng có liên quan trong xã hội với một bên là sự phát triển bền vững của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi. Vì thế, việc xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả cho đối tượng được bảo hiểm rất quan trọng trong chính sách BHTG. Nếu hạn mức chi trả quá thấp sẽ không bảo vệ được số đông người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm và khuyến khích gia tăng tiền gửi, ngược lại nếu quá cao sẽ làm phát sinh rủi ro đạo đức. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định hạn mức chi trả: lạm phát mức phí bảo hiểm, GDP/ đầu người, đặc điểm hệ thống Bảo hiểm tiền gửi. Ở các nước phát triển thì hạn mức chi trả có xu hướng cao hơn ở các nước áp dụng loại phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro, với cơ chế phức tạp trong tính toán. 1.1.5.3. Giám sát tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi Trong quá trình hoạt động của tổ chức tham gia là không thể tránh khỏi các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro trong đầu tư vốn, rủi ro trong biến động vốn và các rủi ro tổn thất khác như về đạo đức, thay đổi thể chế chính trị, bị khủng bố… Để xác định được đúng đắn loại rủi ro và mức độ rủi ro trong phí linh hoạt, thì cần phải phải đảm bảo giữa một bên là yêu cầu phải có được những 6Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) 19
  • 31. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thông tin cần thiết và đủ để đánh giá mức độ rủi ro nhằm xếp hạng, xếp loại tổ chức tham gia vào mức phí phù hợp, bên kia là yêu cầu sao cho yêu cầu của hệ thống tính phí theo mức độ rủi ro không gây ra những khó khăn, vướng mắc quá mức cho tổ chức tham gia. 1.2. Công tác xử lý các TCTD yếu kém của BHTG 1.2.1. Khái niệm và phân loại TCTD yếu kém Khái niệm về TCTD yếu kém Có rất nhiều quan điểm khác nhau cũng như cách phân loại về TCTD yếu kém. Giá trị tài sản không sinh lời (NPAs) là một tiêu chí đánh giá của K.C.Shekhar và Lekshmy Shekhar (1974), ông đã đưa ra những khái niệm về ngân hàng yếu kém, một ngân hàng yếu kém là ngân hàng có nhiều khoản lỗ và giá trị tài sản không sinh lời vượt quá giá trị ròng của nó. Khái niệm của BIS (2015) về TCTD yếu kém là TCTD không có khả năng thanh khoản hoặc khả năng thanh toán bị suy yếu hoặc sẽ nhanh chóng suy yếu nếu các nguồn tài chính, hồ sơ rủi ro, mô hình kinh doanh, hệ thống quản lý và kiểm soát rủi ro, và/hoặc chất lượng quản trị, điều hành của ngân hàng không được cải thiện một cách đáng kể. Theo khoản 1 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng, kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng Nhà nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây: - Có nguy cơ mất khả năng chi trả; - Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán; - Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; 20
  • 32. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM - Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; - Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục. Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới 2 hình thức: Giám sát đặc biệt; Kiểm soát toàn diện. Có thể hiểu theo cách khác là: TCTD yếu kém là tổ chức có lợi nhuận ròng bị âm trong 03 năm liên tiếp. Khái niệm về xử lý đổ vỡ Việc một tổ chức tín dụng (ngân hàng) bị thua lỗ đi đến phá sản là một hiện tượng bình thường của nền kinh tế, cũng như các doanh nghiệp khác được lập ra, lớn mạnh lên, và phá sản hoặc biến mất đi vào một thời điểm nào đó. Theo định nghĩa của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) liên bang Mỹ (FDIC), đổ vỡ ngân hàng là “khi ngân hàng đó không thể đáp ứng đủ những trách nhiệm của mình đối với người gửi tiền và những người khác. “Xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém trong cơ chế Bảo hiểm tiền gửi là quá trình giải quyết các mối quan hệ về lợi ích theo các quy định của pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi, khi một tổ chức tham gia bị mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và tổ chức đó bị giải thể bắt buộc hay bị phá sản phải chi trả tiền bảo hiểm”. Xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém khi triển khai các biện pháp tái cơ cấu hệ thống các TCTD, cần ưu tiên áp dụng các giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho Nhà nước và xã hội như: các ngân hàng tự củng cố dưới hình thức 21
  • 33. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM kêu gọi các đối tác mới tham gia hoặc tìm kiếm đối tác để thỏa thuận, tự nguyện sáp nhập, hợp nhất… Nếu không thực hiện được các giải pháp này thì Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới can thiệp theo quy định của pháp luật Phân loại TCTD yếu kém Theo quan điểm của Raj Kapila và Uma Kapila (2000) đưa ra 07 tiêu chí được sử dụng để đánh giá tình trạng sự yếu kém của TCTD, gồm: (i) Tỉ lệ an toàn vốn (capital adequency ratio), (ii) Tỉ lệ khả năng thanh toán (coverage ratio), (iii) Lợi nhuận trên tổng tài sản (return on assets), (iv) Biên độ lãi suất ròng (net interest margin), (v) Tỉ suất lợi nhuận hoạt động so với tổng tài sản đã sử dụng (ratio of operating profit to average working funds) (vi) Tỉ lệ chi phí trên thu nhập (ratio of cost to income) (vii) Tỉ lệ giữa chi phí người lao động trên tổng của thu nhập lãi ròng và tất cả các khoản thu khác (ratio of staff cost to net interest income + all other income). Dựa trên tham số tỉ lệ an toàn vốn và khả năng chi trả để phân loại các tổ chức tín dụng (TCTD) yếu kém, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản chia thành 04 loại: (i) Nhóm 1 là những TCTD có tỷ lệ an toàn vốn gần (trên hoặc dưới một chút) 4% (đối với TCTD chỉ hoạt động trong nước) và 8% (đối với TCTD có hoạt động ở nước ngoài); (ii) Nhóm 2 là những TCTD có tỷ lệ an toàn vốn nhỏ hơn mức quy định nhưng vẫn đảm bảo khả năng chi trả. (iii) Nhóm 3 là những TCTD có tỷ lệ an toàn vốn nhỏ hơn mức quy định nhưng không đủ khả năng chi trả. (iv) Nhóm 4 là TCTD âm vốn chủ sở hữu. (Tái cơ cấu ngân hàng - Kinh nghiệm Nhật Bản –Đoàn Khảo sát CQTTGSNH 2016). Theo quan điểm của K.C.Shekhar và Lekshmy Shekhar (1974) thì sự yếu kém của ngân hàng được đánh giá dựa trên giá trị các tài sản không sinh 22
  • 34. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM lời. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản lại dựa trên tỉ lệ an toàn vốn (vốn chủ sở hữu) và khả năng chi trả. Với quan điểm của Raj Kapila và Uma Kapila (2000) cho rằng cần thêm một yếu tố khác để đánh giá tốt hơn là lợi nhuận thu được của ngân hàng. Tóm lại, để xác định ngân hàng yếu kém thì đều dựa vào các tiêu chí như sau: chất lượng tài sản, mức độ an toàn vốn, rủi ro thanh khoản, mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường, trình độ quản trị, lợi nhuận, hồ sơ rủi ro, mô hình kinh doanh (CAMELS). 1.2.2. Phương thức xử lý TCTD yếu kém Xây dựng hệ thống Bảo hiểm tiền gửi tại mỗi quốc gia là khác nhau, các quy định trong luật BHTG hay những quy định của Chính phủ về các vấn đề liên quan tới các việc giải quyết xử lý đổ vỡ hoạt động các TCTD. Các quy định được tổ chức BHTG sử dụng phải đảm bảo tính phù hợp với đối tượng và hình thức của hệ thống BHTG. Một số biện pháp thông thường mà các tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có thể sử dụng như sau: + Đầu tiên là liệt kê phương thức xử lý cụ thể mà tổ chức có thể được sử dụng. + Tiếp theo là sử dụng các khuôn khổ chung về chính sách mà tổ chức phải sử dụng (chỉ rõ hình thức cũng như phương thức phù hợp với từng đối tượng của hệ thống Bảo hiểm tiền gửi). Biện pháp này mang tính ưu việt hơn vì nó cho phép tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có sự linh hoạt trong xử lý đổ vỡ TCTD. Giảm thiểu hay tối thiểu hóa chi phí mà trong nhiều hệ thống Bảo hiểm tiền gửi cần cân nhắc duy nhất. Một số giải pháp giải quyết đổ vỡ ngân hàng theo hướng có phí thấp hơn các biện pháp khác nhằm bảo tồn giá trị tài sản khi gặp phá sản. Việc giảm chi phí có thể dẫn tới mâu thuẫn với mục tiêu của hệ thống BHTG là bảo đảm sự ổn định của hệ thống ngân hàng và mục tiêu bảo vệ quyền lợi cho những người gửi tiền. Với chức năng của hệ thống ngân hàng là phục vụ cá nhân, các doanh nghiệp nên cho phép tổ chức BHTG tính tới sự tiện lợi và 23
  • 35. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM quyền lợi hợp pháp cho công chúng trong khi giải quyết. Ngoài quá trình kiểm soát việc gia nhập của các ngân hàng và tổ chức trung gian thanh toán vào hệ thống Bảo hiểm tiền gửi, Việc BHTG có thể chủ động khi một tổ chức tham gia có dấu hiệu mang tính rủi ro thì tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cần có quyền chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với một tổ chức tham gia có những hoạt động vi phạm, tránh gây tổn thất lớn cho tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Nếu TCTD tham gia mà có các hoạt động ngân hàng có dấu hiệu không lành mạnh thì BHTG có thể chấm dứt bảo hiểm tiền gửi, vì thanh tra ngân hàng trung ương yêu cầu chấm dứt những hoạt động này, hoặc vi phạm luật Bảo hiểm tiền gửi, luật ngân hàng và các quy chế phòng ngừa rủi ro. Môt số biện pháp được thực hiện trong quá trình xử lý đổ vỡ hoạt động ngân hàng có thể kể đến như sau: + BHTG sẽ thanh toán tiền gửi được bảo hiểm: BHTG hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ tiền gửi khi ngân hàng đổ vỡ, bị đóng cửa theo một hạn mức nhất định. Những người gửi tiền không được bảo hiểm và các chủ nợ khác không nhận được bất kỳ một khoản thanh toán nào từ tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sau khi chi trả được quyền đòi bồi thường khi thanh lý ngân hàng. + Bán lại hoặc sang nhượng các giao dịch bán và giao dịch đảm nhiệm: Với tiền gửi được bảo hiểm, BHTG sẽ sắp xếp việc chuyển tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của tổ chức tham gia bị phá sản sang một tổ chức khác hoạt động lành mạnh được đảm nhiệm chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tiền gửi được bảo hiểm. Đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm và nhận được khoản thanh toán tiền mặt theo thống nhất của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi từ quỹ bảo hiểm. + Hợp nhất với tổ chức tham gia lớn mạnh khác có sự hỗ trợ tài chính: 24
  • 36. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Trong quá trình sắp xếp này thì BHTG và đơn vị nhận sáp nhập sẽ đàm phán các điều kiện của giao dịch này, các điều kiện gồm giá trị, hình thức thanh toán, điều kiện liên quan khác mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi sẽ phải thực hiện nhằm khuyến khích tổ chức nhận sáp nhập với một tổ chức bị đổ vỡ. + Trợ giúp tài chính là biện pháp mà tổ chức Bảo hiểm tiền gửi cung cấp có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, với mức độ cụ thể tùy tình hình và tùy theo quy mô hoạt động của từng tổ chức. Tóm lại, BHTG là biện pháp đảm bảo, là một trong những công cụ để Chính phủ có thể tạo lòng tin đối với người dân, tạo môi trường thuận lợi cho các TCTD thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và phát triển bền vững kinh tế khi đất nước phải đối mặt với nhiều rủi ro thách thức như hiện nay. 1.2.3. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB ban hành Theo Hội đồng ổn định tài chính (FSB), cơ chế hiệu quả trong việc xử lý các TCTC yếu kém là một thành phần cốt lõi của khuôn khổ giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. FSB đã ban hành tài liệu về các đặc điểm cơ bản của cơ chế xử lý hiệu quả các TCTC từ năm 2011 và G20 thông báo coi đây như một chuẩn mực quốc tế mới về cơ chế xử lý các TCTC, để xây dựng kế hoạch thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực này trên phạm vi các nước trên thế giới. Có rất nhiều quốc gia đã sử dụng để điều chỉnh khung pháp lý về xử lý TCTD yếu kém nhằm tăng cường năng lực ổn định tài chính, một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Singapore, Mexico, Mỹ, Anh... Có 12 nội dung trong Chuẩn mực quốc tế về cơ chế xử lý hiệu quả các TCTD yếu kém. Các đặc điểm của một cơ chế xử lý hiệu quả TCTC yếu kém do FSB ban hành như sau: 25
  • 37. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM (1) Phạm vi: Đối tượng của cơ chế xử lý là bất kỳ TCTC nào được coi là có tầm quan trọng hệ thống hay có thể gây nguy hại hệ thống nếu mất khả năng thanh toán. Đối tượng có thể mở rộng thêm là: (i) Công ty nắm giữ TCTC (công ty mẹ); (ii) Các đơn vị có hoạt động ngoài phạm vi giám sát hiện hành thuộc nhóm công ty con hoặc tập đoàn tài chính nhưng có vai trò quan trọng đến hoạt động kinh doanh của nhóm hoặc tập đoàn; và (iii) Chi nhánh của TCTC nước ngoài. (2) Cơ quan xử lý: Mỗi quốc gia nên có một cơ quan quản lý nhà nước được ủy quyền hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm thực thi thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức trong phạm vi cơ chế xử lý (sau đây gọi là “cơ quan xử lý”). Trường hợp có nhiều cơ quan xử lý trong một quốc gia, thì nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm tương ứng của các cơ quan này nên được quy định một cách rõ ràng và phối hợp với nhau. Trường hợp nhiều cơ quan xử lý các tổ chức trong cùng một nhóm (tập đoàn) trong phạm vi một quốc gia, cơ chế xử lý nên xác định cơ quan đầu mối xử lý các tổ chức pháp nhân trong phạm vi quốc gia đó. (3) Thẩm quyền xử lý: Xử lý yếu kém phải được tiến hành ngay khi một TCTC không còn hoạt động bình thường hoặc có những rủi ro đã xuất hiện và không có triển vọng để hồi phục hoạt động một cách bình thường. Cơ chế xử lý cần được đưa ra sớm trước khi TCTC đó lâm vào tình trạng phá sản; Cơ quan xử lý cần được cung cấp một loạt các thẩm quyền xử lý nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục sớm, duy trì các dịch vụ có tầm quan trọng hệ thống, tạo ra các tổ chức bắc cầu và đề xuất cách thức tái cơ cấu nguồn vốn cho các TCTC hoặc các tổ chức bắc cầu; Cơ quan xử lý cần có năng lực pháp lý và hoạt động để thực thi riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều thẩm quyền. (4) Khấu trừ, bù trừ ròng, thế chấp, phân chia tài sản của khách hàng: Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh quyền khấu trừ, bù trừ ròng các hợp 26
  • 38. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM đồng và các thỏa thuận thế chấp và sự phân tách tài sản của khách hàng nên rõ ràng, minh bạch và có hiệu lực trong quá trình khủng hoảng hoặc xử lý các doanh nghiệp; và khuôn khổ pháp lý không nên làm ảnh hưởng đến việc thực thi hiệu quả các biện pháp xử lý. (5) Các biện pháp bảo vệ: Cần có các biện pháp bảo vệ phù hợp cho các chủ nợ bao gồm việc tôn trọng thứ tự ưu tiên về quyền chủ nợ và nguyên tắc “chủ nợ không thể tổn thất hơn so với phương án phá sản, thanh lý tổ chức”. Những biện pháp bảo vệ đưa ra cần dựa trên quá trình đánh giá các kinh nghiệm đi trước. Chủ nợ không nên có quyền dừng hoặc đảo ngược các hành động xử lý. (6) Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức trong quá trình xử lý: Các nước đều có các chính sách theo luật định hoặc chính sách khác để các cơ quan có thẩm quyền không bị quá lệ thuộc vào các quỹ công hoặc các quỹ cứu trợ như là các phương tiện để xử lý các TCTC. Các quốc gia cần có cơ quan bảo hiểm tiền gửi được tài trợ riêng biệt hoặc các quỹ để xử lý, hoặc một cơ chế tài trợ cùng với việc khôi phục sau đó các chi phí cung cấp vốn tạm thời để tạo điều kiện xử lý. (7) Các điều kiện pháp lý cho việc hợp tác xuyên biên giới: Nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nên được trao chính thức theo luật định và khuyến khích các cơ quan đưa ra các hành động dựa trên phối hợp với các cơ quan xử lý nước ngoài. (8) Nhóm quản lý khủng hoảng (CMGs): Các cơ quan chủ quản hoặc cơ quan quản lý nước sở tại của tất các các tổ chức có tầm quan trọng hệ thống toàn cầu (G-SIFIs) nên duy trì nhóm quản lý khủng hoảng với mục tiêu tăng cường quá trình chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuộc khủng hoảng tài chính xuyên biên giới ảnh hưởng đến các tổ chức. (9) Thỏa thuận hợp tác xuyên biên giới: Hiệp định hợp tác xuyên biên 27
  • 39. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM giới nên có sự tham gia của cơ quan quản lý nước sở tại và cơ quan quản lý của nước có trụ sở chính của TCTC trong việc lập kế hoạch và phối hợp trong các giai đoạn xử lý khủng hoảng. (10) Đánh giá khả năng phục hồi: Cơ quan xử lý nên thường xuyên thực hiện đánh giá khả năng xử lý (ít nhất là cho G-SIFIs) để đánh giá tính khả thi của chiến lược xử lý và mức độ tin cậy của các đánh giá này. (11) Kế hoạch phục hồi và xử lý: Các quốc gia nên đưa ra yêu cầu liên tục cập nhật cho kế hoạch phục hồi và xử lý, ít nhất các TCTC trong nước có tầm quan trọng hệ thống. (12) Tiếp cận và trao đổi thông tin: Các nước nên đảm bảo không có bất kỳ trở ngại nào về mặt luật pháp, quy định và chính sách cản trở việc trao đổi thông tin thích hợp, bao gồm các thông tin cụ thể về TCTC, thông tin giữa các cơ quan giám sát, Ngân hàng Trung ương, Bộ Tài chính và cơ quan có trách nhiệm đối với các chương trình bảo lãnh. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý tổ chức tín dụng yếu kém và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ Trên thế giới, quá trình lựa chọn biện pháp xử lý tổ chức tín dụng (TCTD) bị đổ vỡ thường tuân theo nguyên tắc chi phí tối thiểu nhằm hạn chế tối đa tổn thất tới quỹ bảo hiểm tiền gửi (BHTG) và nguồn lực xã hội. Bài viết này sẽ đề cập tới những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình lựa chọn biện pháp xử lý và kinh nghiệm của Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC) khi xác định biện pháp xử lý có chi phí thấp nhất. Hiện nay, những biện pháp chính để xử lý ngân hàng yếu kém bao gồm: hỗ trợ tài chính (OBA), ngân hàng bắc cầu, mua lại và tiếp nhận nợ (P&A), thanh lý và chi trả cho người gửi tiền. Ngoài ra, còn những biện pháp 28
  • 40. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM khác là mua bán và sáp nhập (M&A) hay tự tái cơ cấu (bail -in). Theo khảo sát của Hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI) năm 2015, tỷ trọng những biện pháp được tổ chức BHTG các nước áp dụng trong quá trình xử lý ngân hàng yếu kém. Hình 1.1: Các biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém Có thể thấy, hai biện pháp được sử dụng nhiều nhất đó là chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG với tỷ trọng tương đương nhau khoảng 24%, tiếp đó đến P&A (17%), ngân hàng bắc cầu (13%) và hỗ trợ tài chính (12%), tỷ lệ sử dụng những biện pháp khác là khoảng 10%. Thông thường, nguyên tắc lựa chọn biện pháp xử lý ngân hàng yếu kém trong điều kiện bình thường được xác định thông qua phân tích chi phí tối thiểu, trong đó xem xét những chi phí tài chính trực tiếp và chi phí không hiện hữu, khó xác định hơn. Tuy nhiên, mục tiêu quan trọng nhất là chọn ra được biện pháp sẽ tối thiểu hóa chi phí kinh tế và xã hội phát sinh trong quá trình xử lý TCTD yếu kém. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình lựa chọn phương pháp xử lý ngân hàng là: 29
  • 41. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Tối thiểu hóa chi phí tài chính và kinh tế trực tiếp: Cần tính toán chi phí tài chính trực tiếp của việc thanh lý và so sánh với chi phí của các biện pháp xử lý khác trong trường hợp vẫn giữ ngân hàng hoạt động. Nhìn chung, ngân hàng yếu kém có quy mô càng lớn thì càng hạn chế biện pháp thanh lý, tuy nhiên quyết định sẽ tùy thuộc vào tình trạng tiền gửi được bảo hiểm trong từng trường hợp. Tối thiểu rủi ro lây lan: Quá trình xử lý ngân hàng yếu kém cần giảm thiểu nguy cơ rút tiền hàng loạt tại các ngân hàng khác (rủi ro lây lan) và những chi phí tài chính kinh tế nó gây ra. Đảm bảo một mức bảo vệ tối thiểu cho những người gửi tiền nhỏ lẻ: Nguyên tắc này nhiều năm nay đã được đồng thuận và được đưa vào khuôn khổ xử lý ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Không cứu trợ tài chính cho cổ đông: Không sử dụng nguồn lực bên ngoài để cứu trợ cho cổ đông vì họ là những người đầu tiên phải chịu tổn thất. Minh bạch: Tránh làm tổn hại đến uy tín của nhà chức trách trong quá trình xử lý và đảm bảo cái nhìn tích cực của các thành viên tham gia thị trường về vấn đề này. Phản ứng và xử lý kịp thời: Thời điểm rất quan trọng trong quá trình xử lý ngân hàng, do vậy cần phải khởi động quá trình ngay khi vấn đề được xác định. Năng lực và nguồn lực có sẵn: Cần cân nhắc tới khả năng thực hiện và các nguồn lực khi chọn biện pháp xử lý vì nó có thể giới hạn những lựa chọn. Trong trường hợp ngân hàng đổ vỡ có tầm ảnh hưởng tới toàn hệ thống tài chính, biện pháp được lựa chọn có thể không tuân thủ những nguyên tắc này. Theo khảo sát của IADI năm 2015, nguyên tắc chi phí tối thiểu được áp dụng bởi 53/103 (52%) tổ chức trong quá trình lựa chọn biện pháp xử lý ngân hàng. 29/103 (28%) tổ chức không áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu. 30
  • 42. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Hình 1.2: Tỉ trọng áp dụng nguyên tắc chi phí tối thiểu khi quyết định xử lý ngân hàng yếu kém Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC) là tổ chức điển hình áp dụng phương pháp chi phí tối thiểu trong quá trình xác định biện pháp xử lý ngân hàng, điều này được quy định tại Luật BHTG 12 U.S.C§1823(c)(4). Trong quá trình áp dụng, FDIC đã thay đổi quy trình lựa chọn phương pháp xử lý. Trước năm 1991, FDIC có thể sử dụng bất kỳ biện pháp nào có chi phí thấp hơn số tiền phải chi trả cho người gửi tiền. Năm 1991, FDIC đã sửa đổi quy trình xử lý đổ vỡ sang chấp nhận mức giá chào mua (bid) thấp nhất (hay còn gọi là “chi phí tối thiểu”1). FDIC thực hiện phân tích chi phí tối thiểu để so sánh chi phí thanh lý TCTD đổ vỡ với giá chào mua từ các định chế tài chính quan tâm tới việc tiếp nhận. Trong trường hợp không có giá chào mua nào được chấp nhận, FDIC với tư cách là tổ chức tiếp nhận, trong khả năng của mình, chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm theo hạn mức và thanh lý tài sản. Trong trường hợp giá chào mua được chấp nhận, toàn bộ tiền gửi hoặc tiền gửi được bảo hiểm sẽ được chuyển giao cho tổ chức tiếp nhận. Việc tính toán và ước lượng chi phí xử lý là rất quan trọng, nhưng trong nhiều trường hợp, FDIC cũng cân nhắc những yếu tố khác trước khi đi đến lựa chọn cuối cùng (Ví dụ như những ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý 31
  • 43. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM nhất định tới ổn định hệ thống ngân hàng và không khuyến khích cổ đông và chủ nợ của các tổ chức được bảo hiểm thực hiện những giao dịch nhiều rủi ro). Quy trình chi phí tối thiểu yêu cầu FDIC phải lựa chọn biện pháp xử lý, trong đó tổng chi phí và nợ phát sinh của FDIC (bao gồm bất kỳ nghĩa vụ ngắn hạn hoặc dài hạn và bất kỳ khoản nợ trực tiếp hoặc tiềm ẩn nào) có chi phí thấp nhất cho quỹ BHTG, không tính đến những yếu tố khác. FDIC xác định phương pháp xử lý với chi phí tối thiểu bằng cách đánh giá tất cả các biện pháp xử lý có thể thực hiện và tính toán chi phí dựa trên giá trị hiện tại, sử dụng lãi suất chiết khấu thực. Tổng chi phí của FDIC cho một tổ chức đổ vỡ phụ thuộc vào một số yếu tố sau: + Sự khác biệt giữa giá trị sổ sách của tài sản và nợ của ngân hàng. + Mức độ nợ không được bảo hiểm và được bảo hiểm. + Số tiền được trả bởi tổ chức mua lại. + Tổn thất từ những yêu cầu bồi thường tiềm ẩn. + Giá trị thu được khi FDIC thanh lý tài sản. + Điều khoản bảo lãnh chéo đối với các tổ chức liên kết. Trên đây là công thức đơn giản để ước lượng tổn thất từ việc tiếp nhận. Tài sản có thể phân bổ được tính toán bằng cách trừ tổn thất tài sản và cộng với giá chào mua thành công. Tổng nợ phải trả của tổ chức tiếp nhận sẽ được trừ đi để xác định tổng tổn thất của việc tiếp nhận. FDIC sẽ dựa trên kết quả này để lựa chọn giá chào mua cho việc xử lý tổ chức đổ vỡ. Nguyên tắc chi phí tối thiểu được đa số các tổ chức BHTG trên thế giới áp dụng trong quá 32
  • 44. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM trình lựa chọn biện pháp xử lý TCTD đổ vỡ là một kinh nghiệm hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách. Nguyên tắc này đảm bảo quỹ BHTG chỉ phải chịu tổn thất ít nhất mà vẫn bảo đảm xử lý ngân hàng hiệu quả, tận dụng các nguồn lực bên ngoài, tránh sử dụng ngân sách nhà nước. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Sau 46 năm hoạt động, ngoài chức năng, nhiệm vụ như Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản (DICJ) còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu và xử lý các tổ chức tín dụng của quốc gia. Kết quả hoạt động của DICJ có được chủ yếu dựa trên khung pháp lý đầy đủ, chi tiết và đồng bộ, cùng với thẩm quyền xử lý được quy định rõ ràng, cụ thể... Khung tái cơ cấu tổ chức tài chính yếu kém của DICJ Kể từ khi thành lập đến nay, DICJ đã xử lý tổng số 182 tổ chức tài chính có vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. Để thuận lợi trong quá trình tiếp nhận và xử lý các tổ chức tài chính yếu kém, DICJ phân loại các tổ chức tài chính thành 3 nhóm theo mức độ ảnh hưởng tới nền kinh tế nước này. Theo đó, đối với các tổ chức tài chính không mang tầm quan trọng, DICJ sẽ áp dụng một trong hai phương pháp là chi trả bảo hiểm tiền gửi (BHTG) hoặc hỗ trợ tài chính. Các biện pháp hỗ trợ tài chính DICJ được phép thực hiện bao gồm hỗ trợ bằng tiền, cho vay hoặc gửi tiền, mua tài sản, bảo đảm hoặc tiếp nhận các nghĩa vụ tài chính, mua cổ phần ưu đãi và chia sẻ tổn thất hoặc cung cấp hỗ trợ tài chính cho tổ chức tài chính tiếp nhận. Ngoài ra, nếu cần thiết, hoạt động kinh doanh của tổ chức bị đổ vỡ có thể chuyển giao cho một ngân hàng bắc cầu do DICJ thành lập, nhằm tạm thời tiếp nhận hoạt động kinh doanh của ngân hàng đổ vỡ. Tại Nhật Bản, phương pháp hỗ trợ tài chính cần ưu tiên số 1 để xử lý đổ vỡ, do chi phí xử lý là nhỏ hơn, đặc biệt là bảo đảm các chức năng tài 33
  • 45. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM chính, ngân hàng của tổ chức đổ vỡ và giảm thiểu xáo trộn do đổ vỡ gây ra trong xã hội. Phương pháp chi trả là phương pháp hạn chế sử dụng. Trên thực tế, DICJ sử dụng phương pháp hỗ trợ tài chính và chưa từng sử dụng phương pháp chi trả BHTG. Đối với những tổ chức tài chính tham gia BHTG mà Thủ tướng xác định việc đổ vỡ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tín dụng tại Nhật Bản hoặc vùng nơi tổ chức tài chính tham gia BHTG hoạt động kinh doanh, Thủ tướng sẽ quyết định thực hiện các biện pháp chống khủng hoảng tài chính. Những phương pháp xử lý cho trường hợp đặc biệt này được quy định rõ trong Luật BHTG là bơm vốn, hỗ trợ tài chính với số tiền hỗ trợ vượt chi phí chi trả bảo hiểm và quản lý khủng hoảng đặc biệt (quốc hữu hóa tạm thời). Đối với tổ chức tham gia BHTG mà việc đổ vỡ có thể gây gián đoạn nghiêm trọng đến thị trường tài chính Nhật Bản và các hệ thống tài chính, Thủ tướng quyết định áp dụng cơ chế Xử lý có trật tự tổ chức tài chính. Khi tổ chức tài chính mất khả năng thanh toán, DICJ sẽ thực hiện các biện pháp đặc biệt loại 1 gồm: Thực hiện giám sát, tư vấn và hướng dẫn tổ chức bị giám sát trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh, quản lý và bán tài sản; Cung cấp thanh khoản để ngăn ngừa vỡ nợ và buộc tổ chức tài chính giảm/bỏ những giao dịch có tầm quan trọng hệ thống. Ngoài ra, DICJ cũng có thể củng cố vốn của tổ chức tài chính bằng việc mua cổ phần, các trái phiếu dưới chuẩn và các công cụ tăng vốn khác do tổ chức này phát hành. Mặt khác, khi việc quản lý hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính không phù hợp hoặc có rủi ro nghiêm trọng, Thủ tướng ra chỉ thị thực hiện các biện pháp đặc biệt loại 2 với tổ chức tài chính. Theo đó, DICJ nhanh chóng chuyển các tài sản và nợ mang tầm quan trọng hệ thống từ tổ chức này sang một tổ chức tài chính tiếp nhận; cung cấp hỗ trợ tài chính cho tổ chức 34
  • 46. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM tiếp nhận và bảo đảm việc hoàn thành các nghĩa vụ của các giao dịch mang tầm quan trọng hệ thống. Các tài sản và nợ còn lại của tổ chức đổ vỡ được bán thông qua thủ tục phá sản. Cơ sở pháp lý đầy đủ và đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho DICJ thực hiện chức năng xử lý. Vai trò của DICJ trong việc tham gia tái cơ cấu, xử lý tổ chức tín dụng được quy định khá đầy đủ, chi tiết trong Luật BHTG Nhật Bản và các luật khác có liên quan. Thẩm quyền và cơ chế ra quyết định, thẩm quyền xử lý, các biện pháp áp dụng được quy định chi tiết, rõ ràng. DICJ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu và xử lý các tổ chức tín dụng. Kể từ khi được giao chức năng tái cơ cấu và xử lý các tổ chức tín dụng tới nay, DICJ chưa thực hiện chi trả trường hợp nào, mà đều thực hiện các biện pháp xử lý đối với TCTD yếu kém dựa trên nguyên tắc chi phí tối thiểu. Tuy nhiên, đây là các biện pháp phức tạp, đòi hỏi khả năng tài chính của tổ chức BHTG phải đủ lớn, năng lực hoạt động, trình độ cán bộ ở mức cao. 1.3.2. Bài học cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Qua nghiên cứu vai trò của BHTG trong việc xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém tại Mỹ và Nhật Bản, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau: Thứ nhất, cần có một hành lang pháp lý đầy đủ, quy định rõ ràng chức năng, vai trò và thẩm quyền của tổ chức BHTG trong mạng an toàn tài chính quốc gia khi tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém. Đồng thời, xây dựng và duy trì cơ chế cung cấp thông tin giữa các cơ quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình xử lý được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Thứ hai, quỹ BHTG phải đủ lớn để tạo điều kiện về năng lực tài chính cho tổ chức BHTG chủ động triển khai các nghiệp vụ như cho vay hỗ trợ, tiếp nhận xử lý và chi trả bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp xảy ra đổ vỡ. Việc 35
  • 47. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM xây dựng và đạt được tỷ lệ dự trữ là một trong số các yếu tố nhằm thực hiện thông lệ quốc tế. Thứ ba, một hệ thống BHTG sẽ phát huy được tối đa hiệu quả hoạt động nếu đc thiết kế theo mô hình giảm thiểu rủi ro với các chức năng mở rộng. Theo mô hình này, tổ chức BHTG sẽ chủ động hơn trong việc triển khai các hoạt động của mình như bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và ổn định hệ thống tài chính ngân hàng trong các giai đoạn khủng hoảng. Thứ tư, cần xây dựng các kế hoạch cụ thể về tiếp nhận và xử lý các tổ chức tín dụng đổ vỡ trên cơ sở phân cấp theo quy mô, diện ảnh hưởng của tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm đối với nền kinh tế. Thứ năm, tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHTG và phát triển hoạt động nghiên cứu, làm nền tảng cho đề xuất đổi mới, mở rộng vai trò của BHTG và dần tiến tới thông lệ quốc tế. BHTGVN gia nhập IADI từ năm 2003 và đã tiếp nhận được rất nhiều lợi ích từ tư cách thành viên của mình. Một mặt, việc mở rộng hợp tác với các tổ chức BHTG tiên tiến trên thế giới đã giúp BHTGVN học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong việc xây dựng tổ chức, phát triển nghiệp vụ BHTG, cập nhật những thông tin mới nhất trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mặt khác, BHTGVN đã khẳng định được vị thế của mình, cả trong và ngoài nước và nhấn mạnh hơn nữa vai trò của tổ chức BHTG trong việc đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng. Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có kỹ năng và kinh nghiệm đảm nhận việc nghiên cứu, thực hiện quá trình xử lý các TCTD yếu kém. Hàng năm, tổ chức các khóa đào tạo phản ứng nhanh cho cán bộ trong những tình huống khẩn cấp. Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ này ở Việt Nam, cần thiết lập cơ chế nâng cao năng lực tài chính, cho phép tổ chức BHTG có thể tiếp cận các nguồn lực tài chính kịp thời để phục vụ quá trình xử lý TCTD yếu kém. Đồng 36
  • 48. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thời, có lộ trình phù hợp để củng cố, nâng cao năng lực hoạt động, năng lực thể chế, trình độ cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. DICJ là mô hình tương đối điển hình và thành công về tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, rất có giá trị tham khảo về thực tiễn đối với các quốc gia trong quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của TCTD. Tuy nhiên không có mô hình nào phù hợp hoàn toàn cho tất cả các quốc gia, mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng nước. Trước mắt, BHTG Việt Nam cần tiếp tục chủ động, tập trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra đối với tổ chức tham gia BHTG, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân, tích cực tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định của Luật BHTG và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, để chủ động đề xuất và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức yếu kém, góp phần vào việc tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của TCTD. 37