SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN QUANG HÀ
QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN QUANG HÀ
QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Quốc Hội
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
THÁI NGUYÊN - 2018
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Quang Hà
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Quốc Hội,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên chức
BHXH tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho tôi gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên trong
thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Quang Hà
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................ix
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
4. Dự kiến đóng góp của luận văn......................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP................................................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của quản lý BHTN............................5
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp .........................................................................5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHTN ..........................................................7
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quản lý BHTN .............................................12
1.1.4. Sự cần thiết của quản lý BHTN .............................................................15
1.2. Nội dung quản lý BHTN...........................................................................17
1.2.1. Quản lý thu BHTN.................................................................................17
1.2.2. Quản lý chi BHTN .................................................................................20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của cơ quan BHXH cấp tỉnh 26
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................26
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .........................................................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý BHTN tại một địa phương trên cả nước.................28
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc...........................................................28
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai................................................................29
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
iv
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho BHXH tỉnh Bắc
Ninh..................................................................................................................30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................33
2.2.1. Khung phân tích về quản lý BHTN........................................................33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................34
2.2.3.Phương pháp phân tích số liệu ................................................................36
2.2.4. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong phân tích ........................................36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI
BHXH TỈNH BẮC NINH..............................................................................39
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Bắc Ninh ..................39
3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển ....................................................39
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bắc Ninh...................................39
3.1.3. Lực lượng lao động của BHXH tỉnh Bắc Ninh......................................40
3.2. Thực trạng quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh................................43
3.2.1. Thực trạng quản lý thu BHTN ...............................................................43
3.2.2. Thực trạng quản lý chi BHTN................................................................62
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh..................................................................................................................95
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................95
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................100
3.4. Đánh giá chung về quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.................102
3.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................102
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................104
3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................105
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ BHTN TẠI BHXH
TỈNH BẮC NINH.........................................................................................109
4.1. Định hướng phát triển của BHXH tỉnh Bắc Ninh...................................109
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 111
4.2.1. Hoàn thiện quản lý thu BHTN .............................................................111
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
v
4.2.2 Hoàn thiện quản lý chi BHTN ..............................................................114
4.2.3. Quản lý và thu hồi nợ bảo hiểm thất nghiệp ........................................115
4.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................116
4.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền về BHTN .......................................................117
4.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra ............................................................117
4.2.7. Nâng cao trình độ và kỹ năng đối với cán bộ BHXH ..........................119
4.3. Kiến nghị.................................................................................................119
4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh..............................................119
4.3.2. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam.....................................................120
KẾT LUẬN ...................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................123
PHỤ LỤC......................................................................................................124
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:
BHTN:
BHXH:
BHYT:
CB, CC, VC:
CNTT:
CSXH:
GCNĐT:
KTTT:
LĐ-TB&XH:
NLĐ:
NSDLĐ:
TCTN:
TTDVVL:
UBND:
An sinh xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ, công chức, viên chức
Công nghệ thông tin
Chính sách xã hội
Giấy chứng nhận đầu tư
Kinh tế thị trường
Lao động thương binh xã hội
Người lao động
Người sử dụng lao động
Trợ cấp thất nghiệp
Trung tâm dịch vụ việc làm
Ủy ban nhân dân
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ......................................................................... 35
Bảng 3.1: Lực lượng lao động ngành BHXH tỉnh Bắc Ninh ........................ 41
Bảng 3.2: Kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................ 44
Bảng 3.3: Số lượng doanh nghiệp đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ... 46
Bảng 3.4: Số lượng lao động tham gia BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............ 47
Bảng 3.5: Kết quả thu BHTN của BHXH tỉnh Bắc Ninh .................................... 49
Bảng 3.6: Kết quả thu BHTN của BHXH tỉnh Bắc Ninh .................................... 51
Bảng 3.7: Kết quả hoàn thành kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ... 52
Bảng 3.8: Tình trạng nợ đọng quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh .................. 53
Bảng 3.9: Số lượng doanh nghiệp kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 55
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra trốn đóng, nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.... 57
Bảng 3.11: Sai phạm trong trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 58
Bảng 3.12: Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp của BHXH tỉnh Bắc Ninh ........... 59
Bảng 3.13: Số lượng doanh nghiệp kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Ninh ........ 60
Bảng 3.14: Mức truy thu do trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh....... 61
Bảng 3.15: Mức phạt do nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 61
Bảng 3.16: Kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................ 65
Bảng 3.17: Chi BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ......................... 88
Bảng 3.18: Ý kiến phản ánh về thời gian chi trả BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 89
Bảng 3.19: Chi BHYT cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh .............................................................................................. 90
Bảng 3.20: Chi hỗ trợ học nghề tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................. 91
Bảng 3.21: Kết quả hoàn thành kế hoạch chi BHTN ............................................ 91
Bảng 3.22: Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 92
Bảng 3.23: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của tỉnh Bắc Ninh ...... 97
Bảng 3.24: Điều tra mức độ hiểu biết BHTN của người lao động tham gia
BHTN ............................................................................................ 98
Bảng 3.25: Mức truy thu do trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh....... 99
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
viii
Bảng 3.26: Mức phạt do nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.............100
Bảng 3.27: Số người đăng ký và được hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 101
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHTN........................................................................... 18
Sơ đồ 1.2: Quy trình chi trả BHTN...................................................................... 21
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích về quản lý BHTN.................................................... 33
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh........................... 42
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh............. 43
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy quản lý quá trình thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
50
Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy quản lý quy trình chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
62
Sơ đồ 3.5: Quy trình lập kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh............. 64
Sơ đồ 3.6: Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN ..................................... 84
Sơ đồ 3.7: Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh .......... 87
Biểu đồ 3.1: Chi BHTN so với kế hoạch tại huyện Yên Phong và Quế Võ ........... 89
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lượng lao động được điều tra ................................................. 54
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hầu hết các nước trên thế giới
phải đương đầu. Trong nền KTTT, thất nghiệp được biểu lộ một cách rõ nét nhất, nó là
hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp. Chống thất nghiệp và bảo vệ NLĐ trong
trường hợp bị thất nghiệp không chỉ là nhiệm vụ riêng của từng quốc gia mà trở thành
mục tiêu chung của các tổ chức quốc tế, tổ chức liên kết kinh tế và các khu vực...
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận lao động xã hội không tiếp cận được việc làm
phù hợp với khả năng của bản thân họ, mặc dù họ đã cố gắng tìm kiếm và chấp
nhận mức thu nhập mang tính thịnh hành. Các nhà kinh tế theo trường phái tự do
cho rằng, thất nghiệp là vấn đề bình thường và nó sẽ thúc đẩy bộ phận lao động
đang làm việc phải làm việc tốt hơn, có hiệu quả cao hơn và từ đó thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ở góc độ khác, các nhà kinh tế lại cho rằng, thất nghiệp là tình trạng không
tốt. Đối với người thất nghiệp là mất thu nhập, đời sống không đảm bảo và có thể
dẫn đến tha hóa, đối với xã hội là tình trạng không tạo ra toàn dụng lao động và từ
đó không tạo ra tăng trưởng kinh tế theo mong muốn.
Như vậy, thất nghiệp là vấn đề mang tính 2 mặt, trong đó mặt tiêu cực là nổi
trội và ảnh hưởng xấu tới tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và phát triển con
người. Do đó, Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề thất nghiệp. Chính
phủ các nước có trách nhiệm phải quản lý tốt tình trạng thất nghiệp, không để thất
nghiệp xảy ra quá lớn và ảnh hưởng xấu tới nguồn lực lao động và tới đời sống của
NLĐ. Tuy nhiên, việc quản lý thất nghiệp không đơn giản, vì phụ thuộc vào lợi ích
và cách hành xử của các chủ sử dụng lao động đối với việc làm, thu nhập của NLĐ
trong các hoạt động kinh doanh của họ. Để quản lý được tình trạng thất nghiệp,
Chính phủ phải tác động vào cả chủ doanh nghiệp và NLĐ theo hướng đảm bảo lợi
ích của cả hai phía được lâu dài để giảm thiểu tình trạng xa thải, mất việc làm của
NLĐ.
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy
mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2
năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và phồn vinh cho
đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội (ASXH), trước
hết là Bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con người, người lao động có khả năng
chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã
hội khác. Kinh tế ngày càng phát triển theo hướng thị trường, thì ASXH càng phải
đảm bảo tốt hơn.
Bảo hiểm xã hội được hình thành từ hàng trăm năm trước đây, khi kinh tế
hàng hóa hình thành và phát triển. BHXH đã trải qua một quá trình phát triển và
thay đổi cả về nội dung và hình thức thực hiện. Một trong những mục tiêu của
BHXH là ổn định và phát triển xã hội, đảm bảo các điều kiện cơ bản, thiết yếu của
đời sống con người.
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các
chính sách xã hội đối với người lao động. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập nước,
Chính phủ đã ban hành các đạo luật về BHXH. Chính sách BHXH trong từng thời
kỳ đã đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo ASXH cho đất nước.
Một trong các chế độ của BHXH là chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Mục đích của chế độ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người lao động đang bị
thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất
định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơ
hội mới về việc làm.
Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 6
năm 2006, BHXH tỉnh Bắc Ninh đã triển khai BHTN trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên
đây là một CSXH mới của Đảng và Nhà nước nên trong quá trình thực hiện tại tỉnh Bắc
Ninh còn nhiều lao động, nhiều đối tượng chưa nhận thức rõ ràng về chính sách này
nên họ còn tìm cách từ chối hoặc tìm cách trốn đóng, nợ tiền đóng BHTN; đồng thời
khi đưa chính sách mới vào thực tiễn còn gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc như quy
trình thực hiện, về thời gian hưởng, về mức hưởng, về đối tượng được hưởng…
Tuy nhiên, BHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn nhiều bất cập như: bảo hiểm
chưa phủ khắp các đối tượng; Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan bảo hiểm và
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3
cơ quan lao động để nắm chắc số lượng người thất nghiệp; Chưa nắm chắc tình
trạng thất nghiệp thật sự của NLĐ... Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống
của người bị thất nghiệp, cũng như tình hình ASXH. Thực trạng trên xuất phát từ
nhiều nguyên nhân như: do thực hiện BHTN trong thời gian chưa nhiều; Nhận thức
của NSDLĐ và NLĐ còn hạn chế; Do Chính sách BHTN chưa thật sự hướng tới lợi
ích của NLĐ; Do thanh tra, kiểm tra BHTN chưa hiệu quả...Trong đó, nguyên nhân
từ quản lý BHTN là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Nhận thức được vai trò của Bảo hiểm thất nghiệp và một số vấn đề còn bất
cập trong việc triển khai Bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả lựa chọn đề
tài “Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh” làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý BHTN giai đoạn
2015-2017 tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh, vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về quản lý thu BHXH từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý BHTN trên địa bàn, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH nói
chung và BHTN nói riêng một cách bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý BHTN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại
BHXH tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc
Ninh theo quy trình quản lý bao gồm công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát và hoạt động thu - chi bảo hiểm thất nghiệp.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
4
- Phạm vi không gian: Thực hiện tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh và những
đơn vị, cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do cơ quan BHXH tỉnh quản lý.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 và đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng quản lý BHTN.
- Làm rõ thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bảo hiểm thất nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH
tỉnh Bắc Ninh
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của quản lý BHTN
1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu và ngày nay đã trở thành
phổ biến trong nền KTTT. Thất nghiệp được đề cập đến trong các giáo trình kinh tế,
trong thống kê kinh tế quốc dân, trong sinh hoạt hàng ngày.
Đến nay, đã có nhiều quan điểm về thất nghiệp, song định nghĩa thất nghiệp
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) được nhiều nhà kinh tế, nhiều nước đồng tình
và vận dụng. Theo định nghĩa của tổ chức này thì: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức lương thịnh hành. Tổ chức này cũng quan niệm: Người thất nghiệp
là NLĐ không có việc làm, không làm kể cả 1 giờ trong tuần lễ điều tra đang đi tìm
việc làm và có điều kiện là họ làm ngay. (Tổ chức lao động quốc tế ILO (1952),
Điều 20 Công ước số 102 của tổ chức lao động quốc tế).
Ngoài quan điểm trên còn tồn tại nhiều quan điểm khác về thất nghiệp như sau:
- Ở Thái Lan quan niệm: Người thất nghiệp là NLĐ không có việc làm,
muốn làm việc, có năng lực làm việc.
- Nhật Bản quan niệm: Người thất nghiệp là người không có việc làm trong
tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm hoặc chờ kết quả
xin việc làm.
- Luật BHTN của Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: Người thất nghiệp là NLĐ
tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn (CHLB
Đức (1969), Luật Bảo hiểm thất nghiệp).
Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “Thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không
có việc làm”. Quan điểm này có điểm hợp lý là bao hàm được nhiều dạng thất nghiệp
nhưng không đề cập đến thị trường lao động và không đưa ra căn cứ tính toán tỷ lệ thất
nghiệp. (Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
6
khoá X), ngoài việc quy định về việc làm, người có việc làm, người thiếu việc làm,
đã quy định về thất nghiệp và người thất nghiệp như sau:
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi có một số người trong lực lượng lao
động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền lương tối thiểu. Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi đến 60 tuổi
đối với nam, đến 55 tuổi đối với nữ, làm việc theo hợp đồng lao động, có nhu cầu
làm việc, vì những lý do khác nhau không có việc làm và đang đi tìm việc làm trong
tuần lễ điều tra.
Theo đó, ở Việt Nam người được coi là thất nghiệp bao gồm:
- NLĐ đang làm việc bị mất việc vì các lý do khác nhau như doanh nghiệp
phá sản; doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh hoặc áp dụng công nghệ
mới; doanh nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật; NLĐ bị chấm dứt hợp đồng
lao động trước thời hạn, bị sa thải, hợp đồng lao động hết thời hạn mà doanh nghiệp
thôi không tiếp tục ký hợp đồng;
- NLĐ mới đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc thôi
học nhưng chưa tìm được việc làm;
- Bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong hết nghĩa vụ quân sự, NLĐ đi xuất
khẩu lao động về nước muốn làm việc nhưng chưa có việc làm;
- Những đối tượng sau thời gian quản giáo hoặc chữa trị bệnh đang có nhu
cầu về việc làm;
- Những người nghỉ việc tạm thời, không có thu nhập do tính thời vụ sản
xuất. Những người không bị coi là người thất nghiệp;
- Những người có việc làm nhưng hiện tại không làm việc vì một lý do nào
đó như: Nghỉ phép, nghỉ ốm, tai nạn,…
- Những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang đi
học hoặc đang thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, làm nội trợ hoặc không có
nhu cầu về việc làm.
Như vậy, không phải tất cả những người không có việc làm đều là người thất
nghiệp, chỉ những người không có việc làm, trong độ tuổi lao động, đang có nhu cầu
tìm việc làm mới được coi là người thất nghiệp. Người thất nghiệp được quy định trong
(Bộ Lao động thương binh và xã hội (1996), Đề tài khoa học cấp bộ) của Việt
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
7
Nam bao gồm cả những NLĐ đã từng đi làm và cả những người chưa từng đi làm,
có nhu cầu tìm việc nhưng hiện không có việc làm. NLĐ thiếu việc làm không được
coi là người thất nghiệp.
Có thể thấy rằng, dù các cách tiếp cận có khác nhau, nhưng đều thống nhất rằng,
một NLĐ được coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trưng sau: (1) Là NLĐ,
có khả năng lao động, (2) Đang không có việc làm, (3) Đang đi tìm việc làm.
Kế thừa các quan điểm về thất nghiệp nêu trên, dưới góc độ tiếp cận Quản lý về
BHTN, có thể hiểu thất nghiệp như sau: Thất nghiệp là tình trạng những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động, đang tích cực tìm việc làm nhưng chưa tìm được
việc làm theo nhu cầu, đã đăng ký ở các cơ sở quản lý lao động xã hội.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHTN
1.1.2.1. Khái niệm về BHTN
Hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau về BHTN, dưới góc độ kinh tế - xã
hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất
nghiệp, giúp người thất nghiệp tạm thời đảm bảo cuộc sống và tìm kiếm việc làm
thông qua việc tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này được hình thành từ NLĐ,
người sử dụng lao động và sự trợ cấp của Nhà nước.
Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy
định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả cho TCTN để bù đắp thu nhập
cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa NLĐ trở lại làm việc.
Theo cách hiểu thông thường của Việt Nam thì BHTN là sự hỗ trợ một phần
thu nhập cho NLĐ bị mất thu nhập do thất nghiệp và hỗ trợ họ sớm quay trở lại thị
trường lao động. Quan điểm này nhấn mạnh tới các khía cạnh sau:
- Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của NLĐ trước khi bị thất nghiệp.
- NLĐ tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn, giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập thị trường lao động.
Theo Luật BHXH thì BHTN là sự đảm bảo, thay thế, bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ trong trường hợp bị mất việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm, đồng thời có
một số biện pháp để họ nhanh chóng quy trở lại với thị trường lao động.
Theo Luật Việc làm đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 (Nghị định 28/2015/NĐ-CP - Luật việc làm, ngày 12/3/2015) thì BHTN
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
8
là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ
NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Như vậy, dù các cách tiếp cận có khác nhau nhưng vẫn có điểm chung là bên
cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ trong
thời gian mất việc làm thì mục đích chính của BHTN là thông qua các hoạt động
đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm
được một việc làm mới thích hợp và ổn định.
Giống như các loại hình BHXH khác, BHTN được thiết lập nhằm hỗ trợ
NLĐ và gia đình họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro không có việc làm. Có nghĩa
là về bản chất, BHTN chính là hình thức san sẻ rủi ro giữa những NLĐ với nhau
nhằm giúp đỡ những người thất nghiệp vượt qua khó khăn, BHTN cũng dựa trên cơ
chế có đóng góp BHTN thì mới được hưởng TCTN.
Khác với các dạng BHXH khác, BHTN là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ chỉ trong trường hợp họ bị mất việc làm tạm thời và
đang có nhu cầu tìm việc làm. Hơn nữa, BHTN không những trợ cấp tài chính cho
người thất nghiệp, mà còn chi trả cho hỗ trợ học nghề, tư vấn việc làm…
Như vậy, từ góc độ trợ cấp, có thể nói BHTN là một bộ phận của BHXH.
Chính vì vậy, ở đa số các nước, BHTN nằm trong hệ thống BHXH nói chung. Tuy
nhiên, do tính đặc thù, BHTN không chỉ đơn thuần là TCTN và còn có những hỗ trợ
khác để NLĐ nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Vì vậy, có những nước
tách BHTN ra thành hệ thống riêng. Hơn nữa, từ các quan niệm nêu trên, thất
nghiệp là một trong những nguyên nhân làm ngừng thu nhập của NLĐ làm công ăn
lương và vì vậy, người thất nghiệp là một trong những đối tượng cần được xã hội
bảo vệ thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ BHTN từ sự huy động, sự đóng
góp của số đông NLĐ và người sử dụng lao động, để có nguồn chi trả cho số ít
người bị thất nghiệp trong xã hội. Sự huy động này và cách thức chi trả này chính là
một trong những hoạt động của BHTN.
Xét về cấu trúc hệ thống, theo các Công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
BHXH (theo nghĩa rộng) có 9 nhánh chế độ, trong đó có chế độ TCTN. Trong cấu trúc
này, BHTN là một bộ phận quan trọng mà các nước KTTT thường thực hiện.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
9
Tuy hiện nay có xu hướng tách BHTN ra khỏi BHXH bởi nội dung hoạt động của
nó, nhưng về bản chất BHTN vẫn là một bộ phận của BHXH. Từ cách tiếp cận như
vậy, có thể coi BHTN là “hệ thống con”, thuộc hệ thống BHXH quốc gia, còn về tổ
chức thực hiện có thể có nhiều cách khác nhau. Dù có những đặc thù, có khác biệt
nhất định, nhưng BHTN vẫn phải hoạt động theo cơ chế chung, trong khuôn khổ
chung của hệ thống BHXH quốc gia.
Về hệ quả tài chính: BHTN thực hiện theo cơ chế “đóng - hưởng” như cơ chế
của BHXH. Có nghĩa là NLĐ muốn được hưởng TCTN khi bị mất việc làm, thì một
trong những điều kiện tiên quyết là phải có đóng góp bảo hiểm. Quỹ BHTN là một
quỹ thành phần trong quỹ BHXH. Do đó, khi người thất nghiệp nhiều, thì quỹ
BHTN phải chi nhiều và ngược lại. Hơn nữa, trong thời gian NLĐ bị thất nghiệp, họ
không phải đóng phí BHXH nói chung và BHTN nói riêng. Như vậy cả quỹ BHXH
và quỹ BHTN đều bị giảm nguồn thu. Nói cách khác, khi thất nghiệp nhiều, nguồn
BHXH quốc gia bị ảnh hưởng lớn. Ngược lại, khi NLĐ có việc làm, có thu nhập, họ
tham gia đóng góp BHXH và BHTN, làm cho quỹ BHTN nói riêng và nguồn lực
BHXH tăng lên, có điều kiện để đảm bảo chi cho các đối tượng khác, các chế độ
khác của hệ thống BHXH. Mặt khác, việc điều chỉnh các chính sách về BHTN (về
tài chính) đều có ảnh hưởng đến tài chính BHXH quốc gia. Đây cũng có thể được
coi là mối quan hệ hữu cơ giữa BHTN và BHXH.
Về hệ quả xã hội: Mục đích cuối cùng và cơ bản của BHTN đảm bảo cho
NLĐ và gia đình họ trước những “rủi ro xã hội”, có được cuộc sống an lành. Nếu
như hệ thống BHTN thực hiện tốt chức năng bảo đảm thu nhập, thay thế cho NLĐ
khi họ bị mất khoản thu nhập từ lao động do bị thất nghiệp, thì Nhà nước và cộng
đồng giảm thiểu được những chi phí về tài chính và chi phí xã hội để khắc phục
những hậu quả do thất nghiệp gây ra.
Do tính đặc thù của BHTN về đối tượng tác động, về phương thức thực hiện và
tính nhạy cảm đối với nền kinh tế cũng như đối với thị trường lao động. Đối tượng tác
động của BHTN là NLĐ, nhưng không phải tất cả mọi NLĐ mà chủ yếu là số lao động
làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các
cơ sở sự nghiệp. Xác suất nảy sinh rủi ro thất nghiệp rất không đồng đều giữa các nhóm
lao động; giữa các nhóm doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ chức thực hiện
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
10
BHTN rất khác so với các cấu trúc khác trong BHXH. Như nêu trên, trong kết cấu
chi của BHTN, ngoài TCTN còn có trợ cấp học nghề và các hỗ trợ để tìm kiếm việc
làm mới… Điều này càng cho thấy tính phong phú, tính đa dạng và tính phức tạp
của hệ thống BHTN trong nền KTTT.
Ở Việt Nam BHTN là một chính sách mới nằm trong hệ thống chính sách
ASXH của Nhà nước có tác động trực tiếp đến NLĐ, người sử dụng lao động.
BHTN là chính sách cần thiết trong điều kiện nền KTTT để dung hòa yêu cầu sử
dụng hiệu quả lao động nhằm tăng sức cạnh tranh với duy trì môi trường công bằng
để mọi người có điều kiện thực hiện quyền lao động của mình.
Tóm lại, có thể hiểu BHTN như sau: BHTN là một hình thức BHXH dựa trên
sự đóng góp của Nhà nước, NLĐ và người sử dụng lao động nhằm bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ khi mất việc làm, tạo điều kiện cho NLĐ tìm được việc làm
thông qua tư vấn và giới thiệu việc làm hoặc đào tạo lại.
Nội hàm khái niệm trên thể hiện:
- BHTN là một hình thức BHXH nên cơ chế đóng góp có sự tham gia của cả
Nhà nước, NLĐ và tổ chức sử dụng lao động.
- Mục đích của BHTN là bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và hỗ trợ tài
chính thông qua đào tạo, đào tạo lại NLĐ khi họ mất việc làm, trên cơ sở đó ổn định
kinh tế, chính trị xã hội của các quốc gia.
- Nội dung chi trả BHTN bao gồm: Chi trả tài chính trực tiếp cho NLĐ và chi
trả cho các dịch vụ giảm thiểu thất nghiệp như đào tạo lại và tư vấn giới thiệu việc
làm.
1.1.2.2. Đặc điểm về BHTN
Đặc điểm của BHTN là một hình thái bảo hiểm đặc biệt, nó không mang tính
bắt buộc rõ ràng, nhưng cũng không phải là một dạng bảo hiểm thương mại. Tính
đặc biệt này thể hiện qua đối tượng, cơ chế thu, cơ chế chi cũng như hình thái cung
cấp bảo hiểm. Về bản chất, TCTN cũng như các chế độ trợ cấp khác cùng xuất phát
từ quan hệ lao động, cùng bù đắp rủi ro cho NLĐ, nhưng lại có những dặc điểm
riêng khác biệt về đối tượng, mục đích và cách thức giải quyết.
- Về đối tượng:
Đối tượng của TCTN chủ yếu là NLĐ trong độ tuổi lao động, có sức lao động
nhưng bị mất việc làm và có nhu cầu đi làm việc. Việc NLĐ bị mất việc làm là do
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
11
yếu tố khách quan, tức là không tự nguyện. Do vậy, đối tượng được hưởng của
TCTN thường hẹp hơn đối tượng thất nghiệp thực tế. Nói cách khác là không phải
mọi người thất nghiệp đều được hưởng TCTN.
- Về mục đích:
Giống như các chế độ trợ cấp khác trong hệ thống BHXH, TCTN có mục
đích bù đắp thu nhập cho NLĐ khi gặp rủi ro, biến cố khách quan. Tuy nhiên, ngoài
mục đích này hoạt động của chế độ thất nghiệp còn có mục đích nữa giúp cho NLĐ
quay trở lại thị trường lao động với các biện pháp cung cấp thông tin thị trường lao
động, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm tạm thời… Chính sách BHTN
chỉ có thể giúp Nhà nước cải thiện một phần nào hậu quả tiêu cực mà thất nghiệp
gây ra cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, BHTN mang tính ASXH. Mục tiêu
của BHTN là tích lũy trong thời kỳ kinh tế phát triển thuận lợi để có kinh phí tài trợ
cho những người thất nghiệp trong thời kỳ kinh tế suy thoái với phương châm lấy số
đông bù số ít và mục tiêu duy trì liên kết, ổn định xã hội.
- Đặc điểm về công tác quản lý thất nghiệp:
Công tác này giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thành công
chế độ BHTN. Việc đăng ký thất nghiệp, thống kê số người thất nghiệp, phân loại
thất nghiệp… Để đưa vào diện đối tượng hưởng TCTN là vấn đề rất khó khăn. Do
vậy, công tác thống kê người thất nghiệp là giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo thực hiện thành công của hoạt động TCTN. Đặc điểm về công tác quản lý
BHTN thể hiện qua đặc điểm về cơ chế thu, về cơ chế chi.
Đặc điểm về thu BHTN: Cơ chế thu BHTN khá giống với cơ chế thu để hình
thành quỹ hưu trí, nghĩa là pháp luật quy định người sử dụng lao động, NLĐ phải đóng
góp một phần để tạo một quỹ độc lập nhằm bảo đảm việc chi trả, hỗ trợ người thất
nghiệp, cung cấp dịch vụ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thu BHTN dựa trên mức lương,
phụ cấp của NLĐ, đồng thời có sự hỗ trợ từ phía ngân sách nhà nước và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khác với thu hình thành quỹ lương hưu, thu BHTN không có hình thức tự
nguyện nên một số người muốn tham gia BHTN nhưng nếu không làm việc
ở những cơ sở kinh tế đáp ứng điều kiện tham gia BHTN hoặc không có hợp đồng lao
động thì cũng không được hưởng TCTN. Giống như phần đóng góp vào quỹ lương
hưu, doanh nghiệp thường không mấy hứng thú với BHTN vì họ coi đó như là một
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
12
phần chi phí tăng thêm mà doanh nghiệp phải chịu, trong khi doanh nghiệp vẫn phải
đảm bảo mức lương thực tế cạnh tranh mà NLĐ nhận được hàng tháng. NLĐ cũng
không quan tâm lắm đến BHTN, vì họ coi đó như khoản phí ngoài lương do doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp cho BHXH. Do vậy, việc thu BHTN thường khó khăn hơn
nhiều so với thu các loại hình bảo hiểm khác.
Đặc điểm về chi BHTN: Chi BHTN chỉ xuất hiện khi NLĐ tham gia BHTN
bị thất nghiệp. Nó không phải chi trong một thời gian dài như lương hưu, nhưng đây
lại là một khoản chi khá lớn, vì TCTN không những phải đảm bảo cung cấp phương
tiện sống cơ bản cho NLĐ khi mất việc làm mà còn giúp họ tham gia đào tạo, nâng
cao tay nghề để có thể tìm được việc làm mới. Thủ tục chi BHTN thường phức tạp
hơn và chặt chẽ hơn…
Một đặc điểm khác nữa là, chính sách BHTN nhằm hình thành một quỹ tài
chính độc lập, tự thu, tự chi và về lâu dài giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Sau khi thành lập, quỹ phải độc lập với ngân sách nhà nước để chủ động giải quyết
vấn đề thất nghiệp.
Chế độ BHTN và các chế độ bảo hiểm khác tuy cùng xuất phát từ quan hệ
lao động, nhưng khi thực hiện TCTN lại gắn liền với vấn đề việc làm, đảm bảo việc
làm… Do vậy, BHTN có mối quan hệ đặc biệt với các chính sách về việc làm…
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quản lý BHTN
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý BHTN
Công tác quản lý BHTN sẽ quyết định đến hiệu quả của chính sách BHTN.
Có thể hiểu quản lý BHTN là việc tổ chức, thực hiện BHTN nhằm ổn định đời sống
cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải rủi ro về việc làm, thực hiện mục
tiêu ASXH [12].
Quản lý BHTN thực chất bao gồm một chuỗi các hoạt động bao gồm:
- Quản lý quá trình thu: Dựa trên cơ sở thông tin đơn vị sử dụng lao động
đăng ký về số lượng người tham gia, mức lương của đơn vị, BHXH tỉnh tiến hành
tổ chức thu BHTN từ đơn vị sử dụng lao động. Trên thực tế, công việc này còn gồm
cả các hoạt động lên kế hoạch thu BHTN trên địa bàn, tổ chức thu và kiểm soát
trong và sau quá trình thu.
- Quản lý quá trình chi: Sau khi người lao động xác nhận là đã mất việc làm và
có quyết định của giám đốc SLĐTBXH được hưởng mức trợ cấp BHTN, cơ quan
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
13
BHXH phải thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho đối tượng hưởng. Cũng giống tổ chức
thu BHTN, tổ chức chi BHTN cũng bao gồm lên kế hoạch chi tháng, quý, năm và
kiểm soát số tiền chi nhằm bảo toàn và phát triển quỹ. Đồng thời tổ chức chi công
tác đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động. Song song với hoạt động tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động là hoạt động tổ chức giới thiệu việc
làm cho người lao động. Công việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề và giới thiệu
việc làm được thực hiện bởi Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh. Tuy nhiên, cơ quan
BHXH tỉnh cũng cần phải nắm rõ hoạt động này để tổ chức chi hợp lý.
- Công tác quản lý đối tượng tham gia: Đối tượng hưởng chế độ BHTN phải
luôn được BHXH tỉnh đặc biệt quan tâm. Bởi hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mô và mức độ chi trả của quỹ BHTN. Với đối tượng thu quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở kiểm tra số lượng lao động tại các doanh nghiệp. Nếu công tác quản
lý đối tượng chặt chẽ sẽ vừa tránh được tình trạng thất thu và vừa đảm bảo chi trả
đúng đủ đối tượng hưởng.
- Quản lý quỹ BHTN: Với mục tiêu bảo toàn và phát triển quỹ BHTN nên
trong công tác quản lý luôn phải đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ trước, trong và
sau khi thu. Đặc thù của bảo hiểm là lấy số nhiều bù số ít và chỉ có rất ít người tham
gia bị mất việc làm nên quỹ BHTN sẽ không được sử dụng hết vì thế tổ chức bảo
hiểm cần có kế hoạch phát triển quỹ bằng cách tham gia trên thị trường tài chính.
- Thông qua công tác quản lý, cơ quan bảo hiểm nhận ý kiến phản hồi từ các
đơn vị, cá nhân để làm cơ sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN và quản lý quỹ BHTN.
1.1.3.2. Đặc điểm về quản lý BHTN
Quản lý BHTN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính liên ngành
Chính sách BHTN thực hiện nhiều mục tiêu, các mục tiêu này do nhiều ngành
quản lý và thực hiện. Theo quy định hiện hành thì xây dựng chế độ BHTN, quản lý
BHTN do ngành lao động, thương binh và xã hội thực hiện. Quản lý về thu, chi, tăng
trưởng quỹ do ngành BHXH thực hiện. Trực tiếp thực hiện chi trả TCTN bằng tiền mặt,
qua tài khoản cá nhân do Bưu điện tỉnh, huyện và ngân hàng thực hiện.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
14
Thực hiện việc quản lý người thất nghiệp, kết nối người thất nghiệp với các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động do TTDVVL thực hiện. Ngoài ra các cơ
sở đào tạo nghề thực hiện mục đích đào tạo lại lực lượng lao động thất nghiệp khi họ có
nhu cầu. Do vậy Quản lý BHTN mang tính liên ngành, nhiều ngành, nhiều cấp cùng
thực hiện. Để chính sách BHTN mang lại hiệu quả cao cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách BHTN.
- Tính phức tạp
Quản lý BHTN có tính phức tạp, vì ngay bản thân vấn đề thất nghiệp đã có sự
phức tạp. Sự phân định rõ ràng người thực sự thất nghiệp và người thất nghiệp trên
danh nghĩa để tránh lạm dụng chính sách không phải là dễ ràng. Thực tế cho thấy, lao
động làm việc trong các ngành kinh tế khác nhau, có nhiều cơ sở không ký hợp đồng
lao động với NLĐ hoặc chỉ thuê lao động làm việc bán thời gian, vì vậy đã có nhiều
NLĐ tìm được việc làm, có thu nhập nhưng vẫn thuộc lực lượng thất nghiệp.
Đối tượng hưởng chế độ BHTN rất khó có thể tính toán chính xác được, vì thất
nghiệp do rất nhiều nhân tố tác động và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy quản
lý đối tượng hưởng chế độ BHTN là rất khó khăn. Ngoài ra là do sự thiếu hợp lý, bất
cập của các quy định pháp luật làm cho việc quản lý BHTN khó khăn hơn.
- Tính đa mục tiêu
Quản lý BHTN hướng đến việc thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau. Quản lý
về BHTN nhằm thực hiện tốt hệ mục tiêu đó. Quản lý thu, chi hướng đến thực hiện
mục tiêu thành lập một quỹ BHTN độc lập, đảm bảo an toàn và phát triển quỹ ngoài
ngân sách nhà nước có thể giúp nhà nước có nguồn tài chính giải quyết các vấn đề
thất nghiệp. Quản lý chi hướng đến mục tiêu ổn định, đảm bảo một phần thu nhập
cho NLĐ trong thời gian họ thất nghiệp. Thông qua đào tạo lại, Quản lý BHTN
hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp theo hướng bền vững.
- Tính xã hội
Thực hiện chính sách BHTN để thực hiện mục tiêu cơ bản là góp phần ổn định
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Thất nghiệp gây
ra rất nhiều hệ lụy cho xã hội như bất ổn xã hội, bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo…
Các vẫn đề xã hội nếu không được giải quyết tốt sẽ gây nên những hậu quả
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
15
lớn. Giải quyết các vấn đề xã hội là giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích của
con người và vì con người.
1.1.4. Sự cần thiết của quản lý BHTN
Trên thế giới hiện nay không quốc gia nào là không bận tâm đến vấn đề phát
triển, một trong những hệ quả của phát triển là vấn nạn thất nghiệp, để đảm bảo xã
hội phát triển toàn diện và bền vững đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm giải
quyết tình trạng thất nghiệp, BHTN là một trong những biện pháp nhằm giải quyết
tình trạng đó. Sự cần thiết về quản lý BHTN xuất phát từ các lý do sau:
Một là, xuất phát từ tác hại của thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội, là vấn đề nan giải đối với mỗi
quốc gia. Để khắc phục và đẩy lùi hiện tượng thất nghiệp các nước đã có nhiều biện
pháp và chính sách cụ thể. Tuy nhiên lý luận và thực tiễn cho thấy, BHTN vẫn luôn
được coi là chính sách hữu hiệu nhất trong giải quyết vấn đề thất nghiệp. Việc ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách này phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
Hai là, xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Đường lối phát triển nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước là một chủ trương
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm qua, nền
KTTT ở nước ta đang được hình thành một cách rõ nét và đồng bộ hơn. Sự phát triển
của các thành phần kinh tế, các loại thị trường trở nên mạnh mẽ hơn bao giời hết. Cùng
với sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại thị trường thì Nhà nước đóng vai trò
không thể thiếu nhằm giúp thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
- xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của nền KTTT đã đặt
ra nhiều thách thức như sự lựa chọn đào thải lao động của thị trường dẫn đến mất việc
làm và thất nghiệp của NLĐ, sự biến động phức tạp của thị trường và sản xuất kinh
doanh dẫn đến nhiều NLĐ bị thất nghiệp. Để bảo vệ lợi ích của NLĐ đòi hỏi Nhà nước
cần tăng cường vai trò của mình hơn nữa trong việc hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm - đó
chính là thông qua chính sách BHTN. Tăng cường công tác quản lý phải làm sao vừa
quản lý, vừa kiểm soát được các hoạt động BHTN nhưng không làm hạn chế sự phát
triển của kinh tế và xã hội. Trong đó vấn đề quản lý BHTN phải
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
16
được tiến hành gắn liến với sự phát triển kinh tế, hài ḥòa với công bằng xã hội. Đây
là những vấn đề hệ trọng và bức xúc nhất hiện nay trong việc quản lý đối với BHTN
nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Tức là vấn đề tăng cường quản lý
về BHTN không chỉ nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đơn thuần mà còn
nhằm vào mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, trên cơ sở đó tạo nền tảng để phát
triển bền vững. Vì vậy, tăng cường quản lý về BHTN là một yêu cầu cấp bách, tất
yếu khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền KTTT. Đặc biệt trong điều kiện Việt
Nam phát triển nền KTTT, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đẩy mạnh quá
trình CNH, HĐH thì vấn đề BHTN và quản lý về BHTN phải đặc biệt coi trọng.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân đòi hỏi phải có nhiều
giải pháp đồng bộ. Trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức của
các cơ quan nhà nước. Vì vậy, tăng cường quản lý đối với BHTN là một mục tiêu
nhằm hiện thực yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Việc tăng
cường quản lý đối với BHTN với mục đích tạo ra một cơ chế, chính sách đáp ứng
nguyện vọng của NLĐ, đòi hỏi của xã hội, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng
của NLĐ khi tham gia quan hệ lao động và quan hệ BHTN.
Tăng cường quản lý đối với BHTN là nhằm xác định rõ trách nhiệm của
người sử dụng lao động và NLĐ, trách nhiệm của Nhà nước trong việc đóng quỹ
BHTN và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động ASXH, trong đó có BHTN.
Thông qua các quy định về BHTN làm phương tiện, công cụ để nhà nước quản lý,
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát mọi quan hệ lao động, quan hệ BHTN.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh mẽ tới toàn bộ hệ thống chính sách,
pháp luật của Việt Nam. Do vậy nhiều lĩnh vực, nhiều tổ chức, nhiều NLĐ bị lôi cuốn
tham gia vào quá trình này. Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, các loại thị trường
của Việt Nam bị ảnh hưởng của toàn cầu hóa. Các loại thị trường trong nước sẽ có sự
gắn kết hơn với thị trường quốc tế, bên cạnh những tác động tích cực thì không ít
những tác động tiêu cực dẫn đến những hệ lụy như mất việc làm và thất nghiệp tăng
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
17
cao. Để hạn chế sự mất việc làm, thất nghiệp của NLĐ, và tác động tiêu cực của quá
trình toàn cầu hóa, nhất thiết Nhà nước phải có những giải pháp hỗ trợ NLĐ, trong
đó có chính sách BHTN. Và để nâng cao hiệu quả của chính sách BHTN thì nhà
nước phải tăng cường quản lý công tác này.
1.2. Nội dung quản lý BHTN
1.2.1. Quản lý thu BHTN
1.2.1.1. Lập kế hoạch thu BHTN
Cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch thu BHTN hàng năm, hàng quý, thậm
chí hàng tháng trên cơ sở đối chiếu đối tượng thu và mức thu.
Lập kế hoạch hàng năm: Cơ quan BHXH cấp huyện lập kế hoạch thu cho năm
tới, sau khi đã đối chiếu kiểm tra tổng số lao động, quỹ lương, mức đóng BHXH năm
trước của các đơn vị SDLĐ gửi cho cơ quan BHXH cấp tỉnh. Cơ quan BHXH cấp tỉnh
tổng hợp kế hoạch của cơ quan BHXH cấp huyện cùng với kế hoạch thu theo phân cấp
của mình để lập báo cáo lên cơ quan BHXH cấp Trung ương.
BHXH cấp Trung ương dựa vào báo cáo của cơ quan BHXH cấp tỉnh sẽ tiến
hành kiểm tra đối chiếu và lập kế hoạch thu tổng thể. Kế hoạch thu tổng thể này sẽ
được giao cho BHXH cấp tỉnh để kiểm tra lại và cân đối về tình hình kinh tế - xã
hội thực tế của tỉnh để có những điều chỉnh hợp lý. Sau khi điều chỉnh thì dự toán
thu BHTN mới được giao trở lại cho BHXH cấp tỉnh.
Từ kế hoạch thu hàng năm đã được BHXH cấp Trung ương xét duyệt, hàng
quý và hàng tháng BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện sẽ tự phân bổ kế hoạch thu
BHTN tại đơn vị mình.
1.2.1.2 Tổ chức thực hiện thu BHTN
Tổ chức thực hiện thu BHTN là một quá trình phức tạp, liên hoàn giữa các
bộ phận có liên quan trong toàn bộ hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để thực
hiện thu BHTN hiệu quả cần tiến hành phân cấp quản lý chặt chẽ từ Trung ương
đến cơ sở, nhằm đảm bảo tính gắn kết trong toàn bộ hệ thống, đồng thời phải ràng
buộc được quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận trong hệ thống.
BHXH cấp Trung ương: Chịu trách nhiệm toàn diện, gồm: tổng hợp và phân
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
18
loại các đối tượng tham gia, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thu BHTN, cấp sổ BHXH;
kiểm tra đối chiếu tình hình lập kế hoạch thu nộp của BHXH cấp tỉnh và thẩm định
số thu BHTN trên phạm vi cả nước.
BHXH cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện chỉ đạo BHXH cấp huyện thu đóng
BHXH theo phân cấp; thực hiện lập và giao kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát hoạt
động của BHXH cấp huyện.
BHXH cấp huyện và phòng Thu: Chịu trách nhiệm tác nghiệp hàng ngày về
thu nộp BHXH; thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp đối tượng thu và mức thu để
lập kế hoạch thu; hướng dẫn cho người SDLĐ đăng ký và nộp BHTN. Đồng thời
phân công cụ thể từng cán bộ để quản lý, theo dõi, đôn đốc.
Sau khi kế hoạch thu được lập, tổng hợp từ cấp cơ sở lên Trung ương và
được xét duyệt thì BHXH cấp huyện sẽ tiến hành thu trực tiếp hoặc chuyển vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Sau đó, cơ quan BHXH cấp huyện chuyển
số tiền thu lên cơ quan BHXH cấp tỉnh và cuối cùng cơ quan BHXH cấp tỉnh tổng
hợp chuyển tiền thu lên BHXH cấp Trung ương.
BHXH
Việt Nam
(3) BHXH
cấp tỉnh
(2) BHXH
cấp
huyện
(1) Đơn vị
tham gia
BHTN
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHTN
a, Quản lý đối tượng tham gia
Là một phần quan trọng trong công tác quản lý thu của cơ quan BHXH, đặc
biệt là nguồn thu từ NLĐ và người SDLĐ làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức
kinh tế - xã hội và các DN.
- Đối với người SDLĐ: Người SDLĐ căn cứ vào số lao động đang làm việc tại
đơn vị để đóng, nộp BHTN cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc đăng
ký, tất cả các chủ SDLĐ thuộc diện tham gia BHTN phải đăng ký đóng BHTN cho
NLĐ. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, chủ SDLĐ sẽ được cấp một mã số đăng ký
đồng thời phải lập hồ sơ liên quan đến hồ sơ pháp lý của DN và NLĐ. Người SDLĐ
căn cứ hồ sơ, lý lịch của NLĐ, đối chiếu tờ khai với hồ sơ, lý lịch gốc mà đơn vị đang
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
19
quản lý. Nếu đúng, thủ trưởng đơn vị xác nhận theo quy định.
- Đối với NLĐ: Những người thuộc diện tham gia BHTN phải kê khai các
nội dung liên quan đến nhân thân và quá trình làm việc có đóng BHTN vào tờ khai
cấp sổ BHXH đúng quy định. Mỗi NLĐ được cơ quan BHXH cấp một mã số cá
nhân (mã số này cần được mã hóa) nhằm mục đích quản lý và theo dõi (Quốc hội
2006, Luật BHXH)
b, Quản lý mức đóng BHTN
Căn cứ cơ bản để thu BHTN của NLĐ là tiền lương, tiền công tháng. Đối với
người SDLĐ là tổng quỹ lương của những NLĐ tham gia BHXH trong DN, tổ
chức. Chính vì vậy, để tiến hành tốt công tác thu BHTN thì phải quản lý tốt quỹ tiền
lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, BHTN.
Mức thu BHTN đối với người SDLĐ được tính theo tỷ lệ 1% so với tổng quỹ
lương của NLĐ tham gia BHXH; đối với người lao động là tỷ lệ 1% mức tiền lương,
tiền công; nhà nước hỗ trợ 1% mức tiền lương, tiền công của người lao động (Quyết
định số 595/QĐ-BHXH của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam, ngày 14/04/2017).
c, Quản lý quá trình thu BHTN
Người SDLĐ có thể nộp BHTN bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản ngân
hàng. Trong quá trình thu nộp BHTN, cơ quan BHXH phải đảm bảo thủ tục thanh
toán, ngăn chặn hiện tượng gian lận, lạm dụng quỹ BHTN. Chậm nhất vào ngày
cuối cùng của tháng, đơn vị SDLĐ phải chuyển toàn bộ số tiền theo quy định vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, nếu số tiền này không được chuyển đúng
kỳ hạn sẽ được coi là nợ BHXH và số tiền nợ BHXH sẽ được tính lãi theo quy định.
Để thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH cấp tỉnh, cấp huyện được mở
các tài khoản chuyên thu BHXH, BHTN ở hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà
nước để thu tiền nộp BHXH ở khu vực quản lý của mình và định kỳ chuyển số tiền
thu lên BHXH cấp Trung ương. BHXH cấp tỉnh, cấp huyện không được sử dụng
tiền thu BHXH vào mục đích khác, nhằm tránh thất thoát tiền thu và rủi ro xảy ra.
d, Quản lý hồ sơ, tài liệu
- BHXH cấp tỉnh, cấp huyện: Có trách nhiệm tập hợp toàn bộ thông tin, dữ
liệu của NLĐ được phân cấp quản lý. Cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ khi NLĐ
đóng nộp BHXH, BHTN.
- BHXH cấp tỉnh: Cấp mã số đơn vị cho từng đơn vị theo phân cấp được quản
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
20
lý của BHXH cấp Trung ương. Mã số này phải được xây dựng thống nhất và khoa
học trong toàn hệ thống nhằm đảm bảo quản lý tốt đối tượng tham gia.
- BHXH cấp Trung ương: Hướng dẫn BHXH cấp tỉnh cung cấp mã số cho
từng đơn vị SDLĐ, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, tài liệu.
Tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động có liên quan (Quyết
định 902/2007 - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam).
Cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH có vai trò hoạch định chính sách, tuyên
truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cơ quan BHXH. Ngược lại,
cơ quan BHXH là đơn vị thực hiện có vai trò phản hồi những thông tin liên quan
kịp thời, chính xác để phát hiện và khắc phục những sai lệch. Mối liên hệ này càng
chặt chẽ thì hệ thống BHXH hoạt động càng hiệu quả.
Công tác quản lý thu BHTN hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn, bền
vững của quỹ BHTN cũng như đảm bảo các mục tiêu của ASXH đất nước.
1.2.1.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu BHTN
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương mà công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH được tiến hành
định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện những sai phạm về BHXH, từ đó xử lý
nghiêm các vi phạm và có giải pháp khắc phục.
Cùng với hoạt động kiểm tra đối tượng tham gia và đối tượng hưởng BHTN,
phòng thanh tra - kiểm tra cơ quan BHXH tỉnh còn kiểm tra hoạt động cán bộ tham
gia quản lý thu BHTN tại cơ quan BHXH tỉnh và cơ quan BHXH cấp dưới. Mục
đích của công tác kiểm tra là nhằm phát hiện ra những sai sót mà các cán bộ gặp
phải trong quá trình quản lý như chốt sai sổ, thực hiện công việc sai quy định hay
lạm dụng chức vụ trục lợi hoặc gây khó khăn cho chủ thể, cá nhân đến đóng, hưởng
hoặc hỏi đáp về chế độ.
1.2.2. Quản lý chi BHTN
1.2.2.1. Lập kế hoạch chi BHTN
Cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch chi BHTN hàng năm, hàng quý, thậm
chí hàng tháng trên cơ sở đối chiếu đối tượng chi và mức chi.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
21
Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản
mục, loại đối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động
tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu có).
Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi
BHTN cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh
chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh
xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN (Quyết
định 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam).
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện chi BHTN
Tổ chức chi trả chế độ BHTN được thực hiện theo hai cách chi trả hàng
tháng bằng tiền mặt và chi trả hàng tháng qua tài khoản ngân hàng sau khi hồ sơ
hưởng BHTN của người lao động đã hoàn chỉnh. Sơ đồ chi trả dưới đây được áp
dụng chung cho cả hai hình thức chi trả:
(5)
Sở lao động
thương bình và
xã hội
(1)
Trung
tâm(2) dịch
vụ việc làm
(2)
Phòng tiếp
(3)
nhận và trả
kết quả TTHC
(3)
Phòng
chế độ
BHXH
Người lao
động
(10)
(6)
Phòng Kế
hoạch – Tài (8)
chính
(11)
(9)
Bưu điện
huyện
(4)
Bưu
điện
tỉnh (7)
(Nguồn: BHXH tỉnh Bắc Ninh)
Sơ đồ 1.2: Quy trình chi trả BHTN
Bước 1: Sở Lao động thương binh & xã hội gửi Quyết định về việc trợ cấp
thất nghiệp sang TTDVVL.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
22
Bước 2: TTDVVL chuyển hồ sơ về trợ cấp thât nghiệp cho phòng Tiếp nhận
và trả kết quả TTHC.
Bước 3: Phòng TN và Trả KQTTHC bàn giao hồ sơ về BHTN đã nhận từ
TTGTVL cho phòng chế độ BHXH.
Bước 4: Phòng Chế độ BHXH kiểm tra, cập nhật dữ liệu vào phần mềm
quản lý đối tượng hưởng. Đối chiếu kiểm tra với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng
trợ cấp thất nghiệp về: Điều kiện, thời gian, mức hưởng, lập Danh sách chi trả trợ
cấp thất nghiệp chuyển Bưu điện tỉnh.
Bước 5: Trường hợp phát hiện giải quyết chưa đúng, phòng Chế độ BHXH
soạn thảo văn bản gửi Sở LĐTBXH.
Bước 6: Phòng chế độ BHXH lập bảng tổng hợp kinh phí chi trả các chế độ
BHXH hàng tháng (Mẫu 2-CBH) chuyển phòng KHTC.
Bước 7: Bưu điện tỉnh lập giấy đề nghị tạm ứng kinh phí (mẫu C73-HD) theo
2 đợt/tháng, đảm bảo kinh phí chi trả cho người hưởng.
Bước 8: Phòng KHTC tạm ứng kinh phí cho Bưu điện tỉnh.
Bước 9: Bưu điện tỉnh chuyển danh sách chi trả (C72d-HD) và kinh phí cho
Bưu điện huyện (trường hợp nhận bằng tiền mặt); chuyển tiền vào tài khoản cá nhân
của người lao động ngay khi nhận được danh sách (Trường hợp nhận qua tài khoản
cá nhân).
Bước 10: Bưu điện huyện thực hiện chi trả bằng tiền mặt tập trung tại Trung
tâm Bưu điện huyện cho người lao động tất cả các ngày trong tháng kể từ ngày chi
trả tại cột 3 mẫu C72d-HD.
Bước 11: Bưu điện tỉnh quyết toán số tiền đã chi với BHXH tỉnh.
a, Quản lý mức chi
- Quản lý mức trợ cấp: Về nguyên tắc mức chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng cho người lao động được hưởng chế độ BHTN phải thấp hơn thu nhập của người
lao động khi đang làm việc. Việc xác định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo
cho người thất nghiệp đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không có việc làm, đồng
thời sao cho họ không thể lạm dụng để muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
23
- Quản lý chi hỗ trợ tìm việc và học nghề: Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian được hỗ trợ tư
vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
và không quá tổng thời gian mà NLĐ đó được hưởng trợ cấp theo quy định. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề với thời gian không quá sáu
tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về
dạy nghề. Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc
làm cho Trung tâm dịch vụ việc làm và chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề,
không chi trực tiếp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Quản lý chi đóng bảo hiểm y tế (BHYT): Người lao động đang hưởng trợ
cấp BHTN sẽ được hưởng chế độ BHYT và phí BHYT sẽ do tổ chức BHXH trích
quỹ BHTN đóng. Mức đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật. Thời gian đóng
BHYT là thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Chi phí quản lý BHTN hàng năm của BHXH Việt Nam và cơ quan
LĐTB&XH các cấp được trích từ quỹ BHTN và bằng mức chi phí quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước; được bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy của
BHXH Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b, Quản lý các khoản chi BHTN
BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHTN theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; được hạch toán riêng.
BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi quỹ BHTN theo quy
định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm định và
tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ tài chính,
Bộ LĐTB&XH. Báo cáo quyết toán chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng
khoản, gồm: chi trả trợ cấp thất nghiệp; chi hỗ trợ học nghề; chi hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm; chi BHYT; chi phí quản lý quỹ.
Trường hợp quỹ BHTN trong năm bội chi, BHXH Việt Nam có trách nhiệm
đề xuất các biện pháp báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trước khi
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
24
gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
c, Quản lý đối tượng hưởng, tạm dừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Là người lao động đã đóng BHTN đủ
mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp
đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Đã đăng ký với cơ
quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động.
- Đối tượng tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Không thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
+ Bị tạm giam.
Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được thực hiện vào
tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:
+ Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc
tìm kiếm việc làm.
+ NLĐ vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
sau thời gian bị tạm giam.
- Đối tượng chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Có việc làm.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Hưởng lương hưu.
+ Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu mà không
có lý do chính đáng.
+ Không thông báo hàng tháng với tổ chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong ba tháng liên tục.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
25
+ Ra nước ngoài để định cư.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành phạt tù nhưng không được
hưởng án treo.
+ Bị chết.
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm và thực
hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp
thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN trước
đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
Quyết toán việc chi trả BHTN: BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh và Bưu điện huyện
phải chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN, đảm bảo an
toàn tiền mặt; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo cáo thống kê; thực hiện thanh quyết
toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng
từ chi trả BHTN khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bảo hiểm xã hội cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp dưới, đại diện chi trả xã theo quy định.
Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổ chức chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách BHTN cho người hưởng
BHTN 1.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chi BHTN
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương mà công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH được tiến hành
định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện những sai phạm về BHXH, từ đó xử lý
nghiêm các vi phạm và có giải pháp khắc phục.
Để tránh hiện tượng chi trả sai đối tượng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong quá trình cấp giấy xác nhận và chốt sổ BHTN phải được trưởng các phòng
nghiệp vụ, giám đốc BHXH các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát thường xuyên,
tránh tình trạng cấp sai, cấp không đúng đối tượng dẫn đến giải quyết sai chế độ.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
26
Cùng với hoạt động kiểm tra đối tượng tham gia và đối tượng hưởng BHTN,
phòng kiểm tra cơ quan BHXH tỉnh còn kiểm tra hoạt động cán bộ tham gia quản lý chi
BHTN tại cơ quan BHXH tỉnh và cơ quan BHXH cấp dưới. Mục đích của công tác
kiểm tra là nhằm phát hiện ra những sai sót mà các cán bộ gặp phải trong quá trình
quản lý như chốt sai sổ, thực hiện công việc sai quy định hay lạm dụng chức vụ trục lợi
hoặc gây khó khăn cho chủ thể, cá nhân đến đóng, hưởng hoặc hỏi đáp về chế độ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của cơ quan BHXH cấp tỉnh
Đối với công tác quản lý BHXH nói chung hay quản lý BHTN nói riêng thì
việc xem xét các yếu tố tác động của môi trường tới hoạt động của đối tượng quản
lý là rất cần thiết. Các tác động của môi trường có thể mang đến những thách thức
cũng như những cơ hội cho chính bản thân các hoạt động thu - chi của BHTN.
Muốn quản lý tốt, nhà quản trị cần nắm rõ những yếu tố này để đưa ra những quyết
định hợp lý và có lợi nhất cho đối tượng quản lý. Các tác động của môi trường
thường được chia thành hai loại là tác động của môi trường ngoài hệ thống và tác
động từ môi trường trong hệ thống. Nói cách khác, công tác quản lý BHTN có đạt
được mục tiêu đề ra hay không phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố bên trong và bên
ngoài cơ quan BHXH tỉnh.
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Tác động từ môi trường ngoài hệ thống bao gồm ảnh hưởng từ môi trường
kinh tế - chính trị - xã hội, gồm:
Sự phát triển kinh tế - xã hội: Khi kinh tế - xã hội phát triển, đòi hỏi hệ thống
ASXH cũng phải không ngừng phát triển tương xứng. Kinh tế - xã hội phát triển đồng
nghĩa với đó là mức độ cạnh tranh sẽ tăng lên, mức độ rủi ro doanh nghiệp gặp phải cũng
cao hơn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không biết cách thích ứng với những biến đổi không
ngừng của thị trường thì nguy cơ bị phá sản là không thể tránh khỏi. Hệ lụy của vấn đề này
là NLĐ bị mất việc, cuộc sống gia đình gặp khó khăn. Vì vậy, theo thời gian BHTN phải
không ngừng được mở rộng cả về phạm vi bao phủ đối tượng tham gia, đối tượng thụ
hưởng và cả về quy mô chế độ thực hiện. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu
nhập của người lao động tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sàng tham gia BHTN. Như vậy có thể nói
rằng khi kinh tế xã hội phát triển sẽ cần phải tăng cường hơn công tác quản lý
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
27
BHTN. Bởi chắc chắn số lượng người tham gia BHTN tăng rất nhanh, đồng thời số
lượng người hưởng chế độ cũng sẽ thường xuyên bị biến động.
Sự điều chỉnh về chính sách BHTN: sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến đối tượng
quản lý và mức thu - chi của BHTN. Sự điều chỉnh về chính sách thường theo
hướng sẽ mở rộng đối tượng tham gia, tăng mức đóng, mức hưởng từ đó sẽ trực tiếp
làm tăng phạm vi quản lý BHTN.
Nhận thức của NLĐ và NSDLĐ về BHTN: Khi NLĐ và NSDLĐ cũng như
toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của BHTN thì họ sẽ có ý thức
tự giác tham gia BHTN. Điều này giúp tránh được các hiện tượng tiêu cực trong thụ
hưởng BHTN, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, tránh thất thoát quỹ BHTN.
Chính sách tiền lương của Chính phủ: Nếu chính sách tiền lương của Chính
phủ được điều chỉnh liên tục thì công tác quản lý BHTN cũng phải thay đổi thường
xuyên bởi khi đó mức đóng của đối tượng tham gia BHTN thay đổi. Từ đó mức
hưởng chế độ cũng phải thay đổi theo.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố thuộc về cơ quan BHXH tỉnh, nhóm nhân tố này bao gồm:
Trình độ của cán bộ trong ngành BHXH tỉnh: Nếu trình độ của cán bộ trong
ngành BHXH cao và đồng đều thì công tác phối hợp trong quản lý sẽ đạt được hiệu
quả cao, còn nếu trình độ cán bộ thấp, tinh thần trách nhiệm công việc chưa cao thì
chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý BHTN như chi trả sai đối
tượng, chi trả chậm...vừa làm ảnh hưởng đến thời gian chi trả vừa gây thất thoát
nguồn quỹ. Đồng thời, nếu đội ngũ cán bộ cơ quan BHXH trẻ thì tác phong làm
việc sẽ nhanh nhẹn, dễ dàng nắm bắt và thích ứng được sự biến đổi từ chính sách
nhưng kinh nghiệm không nhiều nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện
quản lý BHTN. Đội ngũ cán bộ lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm trong giải quyết
các công việc nhưng lại chậm thích ứng với những biến động.
Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý: Cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và
hiện đại thì công tác quản lý BHTN càng thuận lợi, thực hiện càng có hiệu quả. Cơ sở
vật chất thiếu thốn, lạc hậu chắc chắn sẽ phải đòi hỏi công tác quản lý thủ công
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
28
nhiều từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, chắc chắn sẽ khó có thể đạt được
tính kịp thời trong quản lý.
Sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh: Nếu cán bộ lãnh đạo
của cơ quan BHXH thường xuyên quan tâm, có những động viên khích lệ kịp thời
sẽ nâng cao được hiệu quả công việc toàn đơn vị. Song song với những lời động
viên khuyến khích cũng cần kiểm điểm nghiêm khắc với những sai phạm của cấp
dưới nhằm tạo sự công bằng. Muốn vậy, lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh phải thường
xuyên theo dõi sát sao công việc của cấp dưới có như vậy thì công tác quản lý mới
được nâng cáo.
Công tác tuyên truyền: Là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến khối lượng công việc của quản lý BHTN. BHTN là một trong những chính sách
mới nên muốn NLĐ và NSDLĐ tự giác tham gia đồng thời giảm thiểu được các
hành vi trục lợi quỹ thì cơ quan BHXH phải thường xuyên tuyên truyền nội dung
cũng như ý nghĩa của chính sách đối với cuộc sống NLĐ. Thực tế cho thấy rằng
không phải chi phí cho công tác tuyên truyền cao thì sẽ đạt được hiệu quả cao mà
phải chú trọng tới đối tượng của công tác tuyên truyền. Ở đây, cần phải xác định rõ
rằng, đối tượng của công tác tuyên truyền phải là NLĐ và NSDLĐ vì vậy mọi hoạt
động tuyên truyền phải được thực hiện ở những nơi có NLĐ và NSDLĐ hoặc nếu
không thì cũng phải gây được sự chú ý từ họ.
Tập huấn cho cán bộ BHXH: Chính sách BHTN mặc dù mới được áp dụng
từ năm 2009 nhưng cho tới nay đã có rất nhiều văn bản mới ra đời để bổ sung sửa
sửa đổi cho các văn bản đã ban hành trước đó. Chính vì vậy cơ quan BHXH tỉnh
phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi và tập huấn cho cán bộ BHXH trên địa bàn
tình để các cán bộ hiểu được bản chất của chính sách từng thời kỳ, có như vậy mới
có thể giải đáp, tổ chức thực hiện quản lý được chính xác, nhanh chóng và tránh
được những sai sót không đáng có.
1.4. Kinh nghiệm quản lý BHTN tại một địa phương trên cả nước
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) nói
chung và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nói riêng của các đơn vị, doanh nghiệp trên
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
29
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đạt được nhiều kết quả khả quan, số người tham gia BHXH,
BHYT, BHTN ngày càng tăng; việc giải quyết và chi trả chế độ BHXH, BHYT,
BHTN cho các đối tượng tham gia luôn kịp thời, đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động...
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách BHXH nói
chung và BHTN nói riêng vẫn còn một số hạn chế, đáng chú ý là tình trạng nợ
đọng, trốn đóng BHTN xảy ra ở nhiều đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Để chấn chỉnh, khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN. BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng, UBND các
huyện, thành, thị tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát, tuyên truyền, vận động,
đôn đốc thu nợ BHTN; kiên quyết xử lý các đơn vị doanh nghiệp vi phạm chính
sách về BHTN, đặc biệt là các đơn vị có số nợ lớn, kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến
việc đảm bảo an sinh xã hội. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh,
Công an tỉnh phối hợp với BHXH tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra để thu hồi số
tiền nợ đọng BHXH nói chung và BHTN nói riêng của các đơn vị trên địa bàn, nhất
là các đơn vị nợ kéo dài từ 3 tháng trở lên. BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH các huyện,
thành, thị tăng cường công tác quản lý BHTN thực hiện đúng chế độ, chính sách
cho người lao động. Giao các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh xem xét, trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHTN chưa đóng,
chậm đóng theo quy định....
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc với tiêu chí luôn tập trung nâng cao tỷ lệ người lao động
và người dân tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) nói riêng, xử lý nghiêm các đơn vị cố tình nợ đọng BHXH, BHYT và BHTN.
Đặc biệt BHXH tỉnh Vĩnh Phúc luôn đưa việc thực hiện chỉ tiêu BHXH vào chỉ tiêu
phát triển kinh tế, xã hội, thi đua khen thưởng của địa phương. Ngành BHXH luôn chủ
động đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ để tăng sức
cạnh tranh...(Thanh Nhung (2018), www.baomoi.com, Vĩnh Phúc: đến 2020 trên 35%
lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, ngày 20/05/2018).
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai
Luật bảo hiểm thất nghiệp ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, là chính
sách hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi bị mất thu nhập do thất nghiệp.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
30
Thông qua công tác tuyên truyền BHXH tỉnh Gia Lai đã truyền tải chính
sách bảo hiểm thất nghiệp tới các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã góp phần giúp các tổ chức và người lao động nắm bắt
được những quy định, quy trình tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cũng như quyền lợi
và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời gian qua, để giúp người lao động cũng như chủ sử dụng lao động
nắm bắt đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHTN, BHXH tỉnh Gia Lai đã
phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, các hội nghị phổ biến và quán
triệt Luật BHXH… Đặc biệt, BHXH tỉnh đã chủ động liên hệ với nhiều đơn vị sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh trực tiếp xuống cơ sở tuyên truyền những điểm mới của
chính sách Bảo hiểm thất nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ 01/01/2015.
Hiện nay, tình trạng mất việc, thiếu việc làm đang là áp lực đè nặng lên vai
của nhiều lao động. Vì thế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp được coi là “phao cứu
sinh” cho người lao động. Để đảm bảo công tác an sinh xã hội thì BHXH tỉnh luôn
phối hợp với các cấp chính quyền và các đơn vị liên quan để tăng cường hơn nữa
công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp từng nhóm
đối tượng, nhất là lao động ở vùng sâu, vùng xa, qua đó nâng cao nhận thức của chủ
sử dụng lao động và người lao động về ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách
BHTN để tự giác tham gia. BHXH tỉnh có chế tài xử lý nghiêm với các đơn vị cố
tình trốn tránh, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài. Việc chi trả chế độ cho người
tham gia Bào hiểm cần kịp thời, nhanh chóng hơn. Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện giải quyết những vướng mắc phát
sinh trong thực hiện quản lý Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và Bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) nói riêng (Đinh Yến GLO (2017) BHXH tỉnh Gia Lai phối hợp
thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, ngày 27/09/2017).
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho BHXH tỉnh Bắc Ninh
Qua thực tiễn và nghiên cứu việc thực hiện chính sách BHTN của một số địa
phương, xin rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Một là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp,
nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác BHXH, BHYT, BHTN.
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc
Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc

More Related Content

Similar to Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc

Similar to Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc (20)

Luân Văn Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Tiến Thà...
Luân Văn Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Tiến Thà...Luân Văn Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Tiến Thà...
Luân Văn Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Tiến Thà...
 
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt - Hun...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt - Hun...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt - Hun...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt - Hun...
 
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.docTác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Lợi Suất Trái Phiếu Chính Phủ Việt Nam.doc
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.docxHoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.docx
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.docx
 
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Chi Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Người Có...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Ansell Vina .docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Ansell Vina .docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Ansell Vina .docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Ansell Vina .docx
 
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế t...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, HAY
 
Quản Lý Tài Chính Tại Trƣờng Đại Học Khoa Học, Đại Học Huế.doc
Quản Lý Tài Chính Tại Trƣờng Đại Học Khoa Học, Đại Học Huế.docQuản Lý Tài Chính Tại Trƣờng Đại Học Khoa Học, Đại Học Huế.doc
Quản Lý Tài Chính Tại Trƣờng Đại Học Khoa Học, Đại Học Huế.doc
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC K...
 
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂMLuận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng...Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng...
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng...
 
Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Đạo Công Giáo Trên Địa Bàn Huyện Phú Vang,...
Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Đạo Công Giáo Trên Địa Bàn Huyện Phú Vang,...Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Đạo Công Giáo Trên Địa Bàn Huyện Phú Vang,...
Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Đạo Công Giáo Trên Địa Bàn Huyện Phú Vang,...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
 
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đTạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
 
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Tứ Kỳ Tỉnh...
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 

Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.doc

  • 1. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN QUANG HÀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN QUANG HÀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Quốc Hội
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM THÁI NGUYÊN - 2018
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Quang Hà
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Quốc Hội, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên chức BHXH tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Quang Hà
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC.........................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................vi DANH MỤC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................ix MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3 4. Dự kiến đóng góp của luận văn......................................................................4 5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP................................................................................................5 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của quản lý BHTN............................5 1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp .........................................................................5 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHTN ..........................................................7 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quản lý BHTN .............................................12 1.1.4. Sự cần thiết của quản lý BHTN .............................................................15 1.2. Nội dung quản lý BHTN...........................................................................17 1.2.1. Quản lý thu BHTN.................................................................................17 1.2.2. Quản lý chi BHTN .................................................................................20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của cơ quan BHXH cấp tỉnh 26 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................26 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .........................................................................27 1.4. Kinh nghiệm quản lý BHTN tại một địa phương trên cả nước.................28 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc...........................................................28 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai................................................................29
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM iv 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho BHXH tỉnh Bắc Ninh..................................................................................................................30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................33 2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................33 2.2.1. Khung phân tích về quản lý BHTN........................................................33 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................34 2.2.3.Phương pháp phân tích số liệu ................................................................36 2.2.4. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong phân tích ........................................36 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BHXH TỈNH BẮC NINH..............................................................................39 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Bắc Ninh ..................39 3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển ....................................................39 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bắc Ninh...................................39 3.1.3. Lực lượng lao động của BHXH tỉnh Bắc Ninh......................................40 3.2. Thực trạng quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh................................43 3.2.1. Thực trạng quản lý thu BHTN ...............................................................43 3.2.2. Thực trạng quản lý chi BHTN................................................................62 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh..................................................................................................................95 3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................95 3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................100 3.4. Đánh giá chung về quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.................102 3.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................102 3.4.2. Hạn chế.................................................................................................104 3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................105 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ BHTN TẠI BHXH TỈNH BẮC NINH.........................................................................................109 4.1. Định hướng phát triển của BHXH tỉnh Bắc Ninh...................................109 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 111 4.2.1. Hoàn thiện quản lý thu BHTN .............................................................111
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM v 4.2.2 Hoàn thiện quản lý chi BHTN ..............................................................114 4.2.3. Quản lý và thu hồi nợ bảo hiểm thất nghiệp ........................................115 4.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................116 4.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền về BHTN .......................................................117 4.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra ............................................................117 4.2.7. Nâng cao trình độ và kỹ năng đối với cán bộ BHXH ..........................119 4.3. Kiến nghị.................................................................................................119 4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh..............................................119 4.3.2. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam.....................................................120 KẾT LUẬN ...................................................................................................121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................123 PHỤ LỤC......................................................................................................124
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASXH: BHTN: BHXH: BHYT: CB, CC, VC: CNTT: CSXH: GCNĐT: KTTT: LĐ-TB&XH: NLĐ: NSDLĐ: TCTN: TTDVVL: UBND: An sinh xã hội Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cán bộ, công chức, viên chức Công nghệ thông tin Chính sách xã hội Giấy chứng nhận đầu tư Kinh tế thị trường Lao động thương binh xã hội Người lao động Người sử dụng lao động Trợ cấp thất nghiệp Trung tâm dịch vụ việc làm Ủy ban nhân dân
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ......................................................................... 35 Bảng 3.1: Lực lượng lao động ngành BHXH tỉnh Bắc Ninh ........................ 41 Bảng 3.2: Kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................ 44 Bảng 3.3: Số lượng doanh nghiệp đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ... 46 Bảng 3.4: Số lượng lao động tham gia BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............ 47 Bảng 3.5: Kết quả thu BHTN của BHXH tỉnh Bắc Ninh .................................... 49 Bảng 3.6: Kết quả thu BHTN của BHXH tỉnh Bắc Ninh .................................... 51 Bảng 3.7: Kết quả hoàn thành kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ... 52 Bảng 3.8: Tình trạng nợ đọng quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh .................. 53 Bảng 3.9: Số lượng doanh nghiệp kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 55 Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra trốn đóng, nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.... 57 Bảng 3.11: Sai phạm trong trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 58 Bảng 3.12: Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp của BHXH tỉnh Bắc Ninh ........... 59 Bảng 3.13: Số lượng doanh nghiệp kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Ninh ........ 60 Bảng 3.14: Mức truy thu do trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh....... 61 Bảng 3.15: Mức phạt do nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............... 61 Bảng 3.16: Kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................ 65 Bảng 3.17: Chi BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ......................... 88 Bảng 3.18: Ý kiến phản ánh về thời gian chi trả BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 89 Bảng 3.19: Chi BHYT cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................. 90 Bảng 3.20: Chi hỗ trợ học nghề tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................. 91 Bảng 3.21: Kết quả hoàn thành kế hoạch chi BHTN ............................................ 91 Bảng 3.22: Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 92 Bảng 3.23: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của tỉnh Bắc Ninh ...... 97 Bảng 3.24: Điều tra mức độ hiểu biết BHTN của người lao động tham gia BHTN ............................................................................................ 98 Bảng 3.25: Mức truy thu do trốn đóng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh....... 99
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM viii Bảng 3.26: Mức phạt do nợ đọng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh.............100 Bảng 3.27: Số người đăng ký và được hưởng BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 101
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHTN........................................................................... 18 Sơ đồ 1.2: Quy trình chi trả BHTN...................................................................... 21 Sơ đồ 2.1: Khung phân tích về quản lý BHTN.................................................... 33 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh........................... 42 Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh............. 43 Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy quản lý quá trình thu BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 50 Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy quản lý quy trình chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh 62 Sơ đồ 3.5: Quy trình lập kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh............. 64 Sơ đồ 3.6: Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN ..................................... 84 Sơ đồ 3.7: Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh Bắc Ninh .......... 87 Biểu đồ 3.1: Chi BHTN so với kế hoạch tại huyện Yên Phong và Quế Võ ........... 89 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lượng lao động được điều tra ................................................. 54
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hầu hết các nước trên thế giới phải đương đầu. Trong nền KTTT, thất nghiệp được biểu lộ một cách rõ nét nhất, nó là hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp. Chống thất nghiệp và bảo vệ NLĐ trong trường hợp bị thất nghiệp không chỉ là nhiệm vụ riêng của từng quốc gia mà trở thành mục tiêu chung của các tổ chức quốc tế, tổ chức liên kết kinh tế và các khu vực... Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận lao động xã hội không tiếp cận được việc làm phù hợp với khả năng của bản thân họ, mặc dù họ đã cố gắng tìm kiếm và chấp nhận mức thu nhập mang tính thịnh hành. Các nhà kinh tế theo trường phái tự do cho rằng, thất nghiệp là vấn đề bình thường và nó sẽ thúc đẩy bộ phận lao động đang làm việc phải làm việc tốt hơn, có hiệu quả cao hơn và từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn, hiệu quả hơn. Ở góc độ khác, các nhà kinh tế lại cho rằng, thất nghiệp là tình trạng không tốt. Đối với người thất nghiệp là mất thu nhập, đời sống không đảm bảo và có thể dẫn đến tha hóa, đối với xã hội là tình trạng không tạo ra toàn dụng lao động và từ đó không tạo ra tăng trưởng kinh tế theo mong muốn. Như vậy, thất nghiệp là vấn đề mang tính 2 mặt, trong đó mặt tiêu cực là nổi trội và ảnh hưởng xấu tới tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và phát triển con người. Do đó, Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề thất nghiệp. Chính phủ các nước có trách nhiệm phải quản lý tốt tình trạng thất nghiệp, không để thất nghiệp xảy ra quá lớn và ảnh hưởng xấu tới nguồn lực lao động và tới đời sống của NLĐ. Tuy nhiên, việc quản lý thất nghiệp không đơn giản, vì phụ thuộc vào lợi ích và cách hành xử của các chủ sử dụng lao động đối với việc làm, thu nhập của NLĐ trong các hoạt động kinh doanh của họ. Để quản lý được tình trạng thất nghiệp, Chính phủ phải tác động vào cả chủ doanh nghiệp và NLĐ theo hướng đảm bảo lợi ích của cả hai phía được lâu dài để giảm thiểu tình trạng xa thải, mất việc làm của NLĐ. Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực con người cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2 năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và phồn vinh cho đất nước; mặt khác, không ngừng hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội (ASXH), trước hết là Bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát triển theo hướng thị trường, thì ASXH càng phải đảm bảo tốt hơn. Bảo hiểm xã hội được hình thành từ hàng trăm năm trước đây, khi kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển. BHXH đã trải qua một quá trình phát triển và thay đổi cả về nội dung và hình thức thực hiện. Một trong những mục tiêu của BHXH là ổn định và phát triển xã hội, đảm bảo các điều kiện cơ bản, thiết yếu của đời sống con người. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập nước, Chính phủ đã ban hành các đạo luật về BHXH. Chính sách BHXH trong từng thời kỳ đã đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo ASXH cho đất nước. Một trong các chế độ của BHXH là chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Mục đích của chế độ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người lao động đang bị thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơ hội mới về việc làm. Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 6 năm 2006, BHXH tỉnh Bắc Ninh đã triển khai BHTN trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên đây là một CSXH mới của Đảng và Nhà nước nên trong quá trình thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh còn nhiều lao động, nhiều đối tượng chưa nhận thức rõ ràng về chính sách này nên họ còn tìm cách từ chối hoặc tìm cách trốn đóng, nợ tiền đóng BHTN; đồng thời khi đưa chính sách mới vào thực tiễn còn gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc như quy trình thực hiện, về thời gian hưởng, về mức hưởng, về đối tượng được hưởng… Tuy nhiên, BHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn nhiều bất cập như: bảo hiểm chưa phủ khắp các đối tượng; Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan bảo hiểm và
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3 cơ quan lao động để nắm chắc số lượng người thất nghiệp; Chưa nắm chắc tình trạng thất nghiệp thật sự của NLĐ... Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của người bị thất nghiệp, cũng như tình hình ASXH. Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: do thực hiện BHTN trong thời gian chưa nhiều; Nhận thức của NSDLĐ và NLĐ còn hạn chế; Do Chính sách BHTN chưa thật sự hướng tới lợi ích của NLĐ; Do thanh tra, kiểm tra BHTN chưa hiệu quả...Trong đó, nguyên nhân từ quản lý BHTN là một trong những nguyên nhân chủ yếu. Nhận thức được vai trò của Bảo hiểm thất nghiệp và một số vấn đề còn bất cập trong việc triển khai Bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý BHTN giai đoạn 2015-2017 tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh, vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN trên địa bàn, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH nói chung và BHTN nói riêng một cách bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý BHTN. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Bắc Ninh theo quy trình quản lý bao gồm công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và hoạt động thu - chi bảo hiểm thất nghiệp.
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 4 - Phạm vi không gian: Thực hiện tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh và những đơn vị, cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do cơ quan BHXH tỉnh quản lý. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Dự kiến đóng góp của luận văn - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng quản lý BHTN. - Làm rõ thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. - Đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bảo hiểm thất nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Bắc Ninh
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của quản lý BHTN 1.1.1. Khái niệm về thất nghiệp Thất nghiệp là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu và ngày nay đã trở thành phổ biến trong nền KTTT. Thất nghiệp được đề cập đến trong các giáo trình kinh tế, trong thống kê kinh tế quốc dân, trong sinh hoạt hàng ngày. Đến nay, đã có nhiều quan điểm về thất nghiệp, song định nghĩa thất nghiệp của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) được nhiều nhà kinh tế, nhiều nước đồng tình và vận dụng. Theo định nghĩa của tổ chức này thì: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành. Tổ chức này cũng quan niệm: Người thất nghiệp là NLĐ không có việc làm, không làm kể cả 1 giờ trong tuần lễ điều tra đang đi tìm việc làm và có điều kiện là họ làm ngay. (Tổ chức lao động quốc tế ILO (1952), Điều 20 Công ước số 102 của tổ chức lao động quốc tế). Ngoài quan điểm trên còn tồn tại nhiều quan điểm khác về thất nghiệp như sau: - Ở Thái Lan quan niệm: Người thất nghiệp là NLĐ không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc. - Nhật Bản quan niệm: Người thất nghiệp là người không có việc làm trong tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm hoặc chờ kết quả xin việc làm. - Luật BHTN của Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: Người thất nghiệp là NLĐ tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn (CHLB Đức (1969), Luật Bảo hiểm thất nghiệp). Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”. Quan điểm này có điểm hợp lý là bao hàm được nhiều dạng thất nghiệp nhưng không đề cập đến thị trường lao động và không đưa ra căn cứ tính toán tỷ lệ thất nghiệp. (Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 6 khoá X), ngoài việc quy định về việc làm, người có việc làm, người thiếu việc làm, đã quy định về thất nghiệp và người thất nghiệp như sau: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi có một số người trong lực lượng lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương tối thiểu. Người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, đến 55 tuổi đối với nữ, làm việc theo hợp đồng lao động, có nhu cầu làm việc, vì những lý do khác nhau không có việc làm và đang đi tìm việc làm trong tuần lễ điều tra. Theo đó, ở Việt Nam người được coi là thất nghiệp bao gồm: - NLĐ đang làm việc bị mất việc vì các lý do khác nhau như doanh nghiệp phá sản; doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh hoặc áp dụng công nghệ mới; doanh nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật; NLĐ bị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, bị sa thải, hợp đồng lao động hết thời hạn mà doanh nghiệp thôi không tiếp tục ký hợp đồng; - NLĐ mới đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc thôi học nhưng chưa tìm được việc làm; - Bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong hết nghĩa vụ quân sự, NLĐ đi xuất khẩu lao động về nước muốn làm việc nhưng chưa có việc làm; - Những đối tượng sau thời gian quản giáo hoặc chữa trị bệnh đang có nhu cầu về việc làm; - Những người nghỉ việc tạm thời, không có thu nhập do tính thời vụ sản xuất. Những người không bị coi là người thất nghiệp; - Những người có việc làm nhưng hiện tại không làm việc vì một lý do nào đó như: Nghỉ phép, nghỉ ốm, tai nạn,… - Những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang đi học hoặc đang thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, làm nội trợ hoặc không có nhu cầu về việc làm. Như vậy, không phải tất cả những người không có việc làm đều là người thất nghiệp, chỉ những người không có việc làm, trong độ tuổi lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm mới được coi là người thất nghiệp. Người thất nghiệp được quy định trong (Bộ Lao động thương binh và xã hội (1996), Đề tài khoa học cấp bộ) của Việt
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 7 Nam bao gồm cả những NLĐ đã từng đi làm và cả những người chưa từng đi làm, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện không có việc làm. NLĐ thiếu việc làm không được coi là người thất nghiệp. Có thể thấy rằng, dù các cách tiếp cận có khác nhau, nhưng đều thống nhất rằng, một NLĐ được coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trưng sau: (1) Là NLĐ, có khả năng lao động, (2) Đang không có việc làm, (3) Đang đi tìm việc làm. Kế thừa các quan điểm về thất nghiệp nêu trên, dưới góc độ tiếp cận Quản lý về BHTN, có thể hiểu thất nghiệp như sau: Thất nghiệp là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang tích cực tìm việc làm nhưng chưa tìm được việc làm theo nhu cầu, đã đăng ký ở các cơ sở quản lý lao động xã hội. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của BHTN 1.1.2.1. Khái niệm về BHTN Hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau về BHTN, dưới góc độ kinh tế - xã hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp người thất nghiệp tạm thời đảm bảo cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này được hình thành từ NLĐ, người sử dụng lao động và sự trợ cấp của Nhà nước. Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả cho TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp đưa NLĐ trở lại làm việc. Theo cách hiểu thông thường của Việt Nam thì BHTN là sự hỗ trợ một phần thu nhập cho NLĐ bị mất thu nhập do thất nghiệp và hỗ trợ họ sớm quay trở lại thị trường lao động. Quan điểm này nhấn mạnh tới các khía cạnh sau: - Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của NLĐ trước khi bị thất nghiệp. - NLĐ tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập thị trường lao động. Theo Luật BHXH thì BHTN là sự đảm bảo, thay thế, bù đắp một phần thu nhập của NLĐ trong trường hợp bị mất việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm, đồng thời có một số biện pháp để họ nhanh chóng quy trở lại với thị trường lao động. Theo Luật Việc làm đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 (Nghị định 28/2015/NĐ-CP - Luật việc làm, ngày 12/3/2015) thì BHTN
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 8 là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Như vậy, dù các cách tiếp cận có khác nhau nhưng vẫn có điểm chung là bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính của BHTN là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định. Giống như các loại hình BHXH khác, BHTN được thiết lập nhằm hỗ trợ NLĐ và gia đình họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro không có việc làm. Có nghĩa là về bản chất, BHTN chính là hình thức san sẻ rủi ro giữa những NLĐ với nhau nhằm giúp đỡ những người thất nghiệp vượt qua khó khăn, BHTN cũng dựa trên cơ chế có đóng góp BHTN thì mới được hưởng TCTN. Khác với các dạng BHXH khác, BHTN là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ chỉ trong trường hợp họ bị mất việc làm tạm thời và đang có nhu cầu tìm việc làm. Hơn nữa, BHTN không những trợ cấp tài chính cho người thất nghiệp, mà còn chi trả cho hỗ trợ học nghề, tư vấn việc làm… Như vậy, từ góc độ trợ cấp, có thể nói BHTN là một bộ phận của BHXH. Chính vì vậy, ở đa số các nước, BHTN nằm trong hệ thống BHXH nói chung. Tuy nhiên, do tính đặc thù, BHTN không chỉ đơn thuần là TCTN và còn có những hỗ trợ khác để NLĐ nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Vì vậy, có những nước tách BHTN ra thành hệ thống riêng. Hơn nữa, từ các quan niệm nêu trên, thất nghiệp là một trong những nguyên nhân làm ngừng thu nhập của NLĐ làm công ăn lương và vì vậy, người thất nghiệp là một trong những đối tượng cần được xã hội bảo vệ thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ BHTN từ sự huy động, sự đóng góp của số đông NLĐ và người sử dụng lao động, để có nguồn chi trả cho số ít người bị thất nghiệp trong xã hội. Sự huy động này và cách thức chi trả này chính là một trong những hoạt động của BHTN. Xét về cấu trúc hệ thống, theo các Công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH (theo nghĩa rộng) có 9 nhánh chế độ, trong đó có chế độ TCTN. Trong cấu trúc này, BHTN là một bộ phận quan trọng mà các nước KTTT thường thực hiện.
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 9 Tuy hiện nay có xu hướng tách BHTN ra khỏi BHXH bởi nội dung hoạt động của nó, nhưng về bản chất BHTN vẫn là một bộ phận của BHXH. Từ cách tiếp cận như vậy, có thể coi BHTN là “hệ thống con”, thuộc hệ thống BHXH quốc gia, còn về tổ chức thực hiện có thể có nhiều cách khác nhau. Dù có những đặc thù, có khác biệt nhất định, nhưng BHTN vẫn phải hoạt động theo cơ chế chung, trong khuôn khổ chung của hệ thống BHXH quốc gia. Về hệ quả tài chính: BHTN thực hiện theo cơ chế “đóng - hưởng” như cơ chế của BHXH. Có nghĩa là NLĐ muốn được hưởng TCTN khi bị mất việc làm, thì một trong những điều kiện tiên quyết là phải có đóng góp bảo hiểm. Quỹ BHTN là một quỹ thành phần trong quỹ BHXH. Do đó, khi người thất nghiệp nhiều, thì quỹ BHTN phải chi nhiều và ngược lại. Hơn nữa, trong thời gian NLĐ bị thất nghiệp, họ không phải đóng phí BHXH nói chung và BHTN nói riêng. Như vậy cả quỹ BHXH và quỹ BHTN đều bị giảm nguồn thu. Nói cách khác, khi thất nghiệp nhiều, nguồn BHXH quốc gia bị ảnh hưởng lớn. Ngược lại, khi NLĐ có việc làm, có thu nhập, họ tham gia đóng góp BHXH và BHTN, làm cho quỹ BHTN nói riêng và nguồn lực BHXH tăng lên, có điều kiện để đảm bảo chi cho các đối tượng khác, các chế độ khác của hệ thống BHXH. Mặt khác, việc điều chỉnh các chính sách về BHTN (về tài chính) đều có ảnh hưởng đến tài chính BHXH quốc gia. Đây cũng có thể được coi là mối quan hệ hữu cơ giữa BHTN và BHXH. Về hệ quả xã hội: Mục đích cuối cùng và cơ bản của BHTN đảm bảo cho NLĐ và gia đình họ trước những “rủi ro xã hội”, có được cuộc sống an lành. Nếu như hệ thống BHTN thực hiện tốt chức năng bảo đảm thu nhập, thay thế cho NLĐ khi họ bị mất khoản thu nhập từ lao động do bị thất nghiệp, thì Nhà nước và cộng đồng giảm thiểu được những chi phí về tài chính và chi phí xã hội để khắc phục những hậu quả do thất nghiệp gây ra. Do tính đặc thù của BHTN về đối tượng tác động, về phương thức thực hiện và tính nhạy cảm đối với nền kinh tế cũng như đối với thị trường lao động. Đối tượng tác động của BHTN là NLĐ, nhưng không phải tất cả mọi NLĐ mà chủ yếu là số lao động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở sự nghiệp. Xác suất nảy sinh rủi ro thất nghiệp rất không đồng đều giữa các nhóm lao động; giữa các nhóm doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ chức thực hiện
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 10 BHTN rất khác so với các cấu trúc khác trong BHXH. Như nêu trên, trong kết cấu chi của BHTN, ngoài TCTN còn có trợ cấp học nghề và các hỗ trợ để tìm kiếm việc làm mới… Điều này càng cho thấy tính phong phú, tính đa dạng và tính phức tạp của hệ thống BHTN trong nền KTTT. Ở Việt Nam BHTN là một chính sách mới nằm trong hệ thống chính sách ASXH của Nhà nước có tác động trực tiếp đến NLĐ, người sử dụng lao động. BHTN là chính sách cần thiết trong điều kiện nền KTTT để dung hòa yêu cầu sử dụng hiệu quả lao động nhằm tăng sức cạnh tranh với duy trì môi trường công bằng để mọi người có điều kiện thực hiện quyền lao động của mình. Tóm lại, có thể hiểu BHTN như sau: BHTN là một hình thức BHXH dựa trên sự đóng góp của Nhà nước, NLĐ và người sử dụng lao động nhằm bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi mất việc làm, tạo điều kiện cho NLĐ tìm được việc làm thông qua tư vấn và giới thiệu việc làm hoặc đào tạo lại. Nội hàm khái niệm trên thể hiện: - BHTN là một hình thức BHXH nên cơ chế đóng góp có sự tham gia của cả Nhà nước, NLĐ và tổ chức sử dụng lao động. - Mục đích của BHTN là bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và hỗ trợ tài chính thông qua đào tạo, đào tạo lại NLĐ khi họ mất việc làm, trên cơ sở đó ổn định kinh tế, chính trị xã hội của các quốc gia. - Nội dung chi trả BHTN bao gồm: Chi trả tài chính trực tiếp cho NLĐ và chi trả cho các dịch vụ giảm thiểu thất nghiệp như đào tạo lại và tư vấn giới thiệu việc làm. 1.1.2.2. Đặc điểm về BHTN Đặc điểm của BHTN là một hình thái bảo hiểm đặc biệt, nó không mang tính bắt buộc rõ ràng, nhưng cũng không phải là một dạng bảo hiểm thương mại. Tính đặc biệt này thể hiện qua đối tượng, cơ chế thu, cơ chế chi cũng như hình thái cung cấp bảo hiểm. Về bản chất, TCTN cũng như các chế độ trợ cấp khác cùng xuất phát từ quan hệ lao động, cùng bù đắp rủi ro cho NLĐ, nhưng lại có những dặc điểm riêng khác biệt về đối tượng, mục đích và cách thức giải quyết. - Về đối tượng: Đối tượng của TCTN chủ yếu là NLĐ trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng bị mất việc làm và có nhu cầu đi làm việc. Việc NLĐ bị mất việc làm là do
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 11 yếu tố khách quan, tức là không tự nguyện. Do vậy, đối tượng được hưởng của TCTN thường hẹp hơn đối tượng thất nghiệp thực tế. Nói cách khác là không phải mọi người thất nghiệp đều được hưởng TCTN. - Về mục đích: Giống như các chế độ trợ cấp khác trong hệ thống BHXH, TCTN có mục đích bù đắp thu nhập cho NLĐ khi gặp rủi ro, biến cố khách quan. Tuy nhiên, ngoài mục đích này hoạt động của chế độ thất nghiệp còn có mục đích nữa giúp cho NLĐ quay trở lại thị trường lao động với các biện pháp cung cấp thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm tạm thời… Chính sách BHTN chỉ có thể giúp Nhà nước cải thiện một phần nào hậu quả tiêu cực mà thất nghiệp gây ra cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, BHTN mang tính ASXH. Mục tiêu của BHTN là tích lũy trong thời kỳ kinh tế phát triển thuận lợi để có kinh phí tài trợ cho những người thất nghiệp trong thời kỳ kinh tế suy thoái với phương châm lấy số đông bù số ít và mục tiêu duy trì liên kết, ổn định xã hội. - Đặc điểm về công tác quản lý thất nghiệp: Công tác này giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thành công chế độ BHTN. Việc đăng ký thất nghiệp, thống kê số người thất nghiệp, phân loại thất nghiệp… Để đưa vào diện đối tượng hưởng TCTN là vấn đề rất khó khăn. Do vậy, công tác thống kê người thất nghiệp là giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công của hoạt động TCTN. Đặc điểm về công tác quản lý BHTN thể hiện qua đặc điểm về cơ chế thu, về cơ chế chi. Đặc điểm về thu BHTN: Cơ chế thu BHTN khá giống với cơ chế thu để hình thành quỹ hưu trí, nghĩa là pháp luật quy định người sử dụng lao động, NLĐ phải đóng góp một phần để tạo một quỹ độc lập nhằm bảo đảm việc chi trả, hỗ trợ người thất nghiệp, cung cấp dịch vụ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thu BHTN dựa trên mức lương, phụ cấp của NLĐ, đồng thời có sự hỗ trợ từ phía ngân sách nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với thu hình thành quỹ lương hưu, thu BHTN không có hình thức tự nguyện nên một số người muốn tham gia BHTN nhưng nếu không làm việc ở những cơ sở kinh tế đáp ứng điều kiện tham gia BHTN hoặc không có hợp đồng lao động thì cũng không được hưởng TCTN. Giống như phần đóng góp vào quỹ lương hưu, doanh nghiệp thường không mấy hứng thú với BHTN vì họ coi đó như là một
  • 24. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 12 phần chi phí tăng thêm mà doanh nghiệp phải chịu, trong khi doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo mức lương thực tế cạnh tranh mà NLĐ nhận được hàng tháng. NLĐ cũng không quan tâm lắm đến BHTN, vì họ coi đó như khoản phí ngoài lương do doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho BHXH. Do vậy, việc thu BHTN thường khó khăn hơn nhiều so với thu các loại hình bảo hiểm khác. Đặc điểm về chi BHTN: Chi BHTN chỉ xuất hiện khi NLĐ tham gia BHTN bị thất nghiệp. Nó không phải chi trong một thời gian dài như lương hưu, nhưng đây lại là một khoản chi khá lớn, vì TCTN không những phải đảm bảo cung cấp phương tiện sống cơ bản cho NLĐ khi mất việc làm mà còn giúp họ tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề để có thể tìm được việc làm mới. Thủ tục chi BHTN thường phức tạp hơn và chặt chẽ hơn… Một đặc điểm khác nữa là, chính sách BHTN nhằm hình thành một quỹ tài chính độc lập, tự thu, tự chi và về lâu dài giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Sau khi thành lập, quỹ phải độc lập với ngân sách nhà nước để chủ động giải quyết vấn đề thất nghiệp. Chế độ BHTN và các chế độ bảo hiểm khác tuy cùng xuất phát từ quan hệ lao động, nhưng khi thực hiện TCTN lại gắn liền với vấn đề việc làm, đảm bảo việc làm… Do vậy, BHTN có mối quan hệ đặc biệt với các chính sách về việc làm… 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quản lý BHTN 1.1.3.1. Khái niệm về quản lý BHTN Công tác quản lý BHTN sẽ quyết định đến hiệu quả của chính sách BHTN. Có thể hiểu quản lý BHTN là việc tổ chức, thực hiện BHTN nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải rủi ro về việc làm, thực hiện mục tiêu ASXH [12]. Quản lý BHTN thực chất bao gồm một chuỗi các hoạt động bao gồm: - Quản lý quá trình thu: Dựa trên cơ sở thông tin đơn vị sử dụng lao động đăng ký về số lượng người tham gia, mức lương của đơn vị, BHXH tỉnh tiến hành tổ chức thu BHTN từ đơn vị sử dụng lao động. Trên thực tế, công việc này còn gồm cả các hoạt động lên kế hoạch thu BHTN trên địa bàn, tổ chức thu và kiểm soát trong và sau quá trình thu. - Quản lý quá trình chi: Sau khi người lao động xác nhận là đã mất việc làm và có quyết định của giám đốc SLĐTBXH được hưởng mức trợ cấp BHTN, cơ quan
  • 25. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 13 BHXH phải thực hiện chi trả tiền trợ cấp cho đối tượng hưởng. Cũng giống tổ chức thu BHTN, tổ chức chi BHTN cũng bao gồm lên kế hoạch chi tháng, quý, năm và kiểm soát số tiền chi nhằm bảo toàn và phát triển quỹ. Đồng thời tổ chức chi công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động. Song song với hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động là hoạt động tổ chức giới thiệu việc làm cho người lao động. Công việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề và giới thiệu việc làm được thực hiện bởi Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh. Tuy nhiên, cơ quan BHXH tỉnh cũng cần phải nắm rõ hoạt động này để tổ chức chi hợp lý. - Công tác quản lý đối tượng tham gia: Đối tượng hưởng chế độ BHTN phải luôn được BHXH tỉnh đặc biệt quan tâm. Bởi hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và mức độ chi trả của quỹ BHTN. Với đối tượng thu quản lý chủ yếu dựa trên cơ sở kiểm tra số lượng lao động tại các doanh nghiệp. Nếu công tác quản lý đối tượng chặt chẽ sẽ vừa tránh được tình trạng thất thu và vừa đảm bảo chi trả đúng đủ đối tượng hưởng. - Quản lý quỹ BHTN: Với mục tiêu bảo toàn và phát triển quỹ BHTN nên trong công tác quản lý luôn phải đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ trước, trong và sau khi thu. Đặc thù của bảo hiểm là lấy số nhiều bù số ít và chỉ có rất ít người tham gia bị mất việc làm nên quỹ BHTN sẽ không được sử dụng hết vì thế tổ chức bảo hiểm cần có kế hoạch phát triển quỹ bằng cách tham gia trên thị trường tài chính. - Thông qua công tác quản lý, cơ quan bảo hiểm nhận ý kiến phản hồi từ các đơn vị, cá nhân để làm cơ sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN và quản lý quỹ BHTN. 1.1.3.2. Đặc điểm về quản lý BHTN Quản lý BHTN có những đặc điểm cơ bản sau: - Tính liên ngành Chính sách BHTN thực hiện nhiều mục tiêu, các mục tiêu này do nhiều ngành quản lý và thực hiện. Theo quy định hiện hành thì xây dựng chế độ BHTN, quản lý BHTN do ngành lao động, thương binh và xã hội thực hiện. Quản lý về thu, chi, tăng trưởng quỹ do ngành BHXH thực hiện. Trực tiếp thực hiện chi trả TCTN bằng tiền mặt, qua tài khoản cá nhân do Bưu điện tỉnh, huyện và ngân hàng thực hiện.
  • 26. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 14 Thực hiện việc quản lý người thất nghiệp, kết nối người thất nghiệp với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động do TTDVVL thực hiện. Ngoài ra các cơ sở đào tạo nghề thực hiện mục đích đào tạo lại lực lượng lao động thất nghiệp khi họ có nhu cầu. Do vậy Quản lý BHTN mang tính liên ngành, nhiều ngành, nhiều cấp cùng thực hiện. Để chính sách BHTN mang lại hiệu quả cao cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách BHTN. - Tính phức tạp Quản lý BHTN có tính phức tạp, vì ngay bản thân vấn đề thất nghiệp đã có sự phức tạp. Sự phân định rõ ràng người thực sự thất nghiệp và người thất nghiệp trên danh nghĩa để tránh lạm dụng chính sách không phải là dễ ràng. Thực tế cho thấy, lao động làm việc trong các ngành kinh tế khác nhau, có nhiều cơ sở không ký hợp đồng lao động với NLĐ hoặc chỉ thuê lao động làm việc bán thời gian, vì vậy đã có nhiều NLĐ tìm được việc làm, có thu nhập nhưng vẫn thuộc lực lượng thất nghiệp. Đối tượng hưởng chế độ BHTN rất khó có thể tính toán chính xác được, vì thất nghiệp do rất nhiều nhân tố tác động và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy quản lý đối tượng hưởng chế độ BHTN là rất khó khăn. Ngoài ra là do sự thiếu hợp lý, bất cập của các quy định pháp luật làm cho việc quản lý BHTN khó khăn hơn. - Tính đa mục tiêu Quản lý BHTN hướng đến việc thực hiện nhiều mục tiêu khác nhau. Quản lý về BHTN nhằm thực hiện tốt hệ mục tiêu đó. Quản lý thu, chi hướng đến thực hiện mục tiêu thành lập một quỹ BHTN độc lập, đảm bảo an toàn và phát triển quỹ ngoài ngân sách nhà nước có thể giúp nhà nước có nguồn tài chính giải quyết các vấn đề thất nghiệp. Quản lý chi hướng đến mục tiêu ổn định, đảm bảo một phần thu nhập cho NLĐ trong thời gian họ thất nghiệp. Thông qua đào tạo lại, Quản lý BHTN hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp theo hướng bền vững. - Tính xã hội Thực hiện chính sách BHTN để thực hiện mục tiêu cơ bản là góp phần ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Thất nghiệp gây ra rất nhiều hệ lụy cho xã hội như bất ổn xã hội, bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo… Các vẫn đề xã hội nếu không được giải quyết tốt sẽ gây nên những hậu quả
  • 27. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 15 lớn. Giải quyết các vấn đề xã hội là giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích của con người và vì con người. 1.1.4. Sự cần thiết của quản lý BHTN Trên thế giới hiện nay không quốc gia nào là không bận tâm đến vấn đề phát triển, một trong những hệ quả của phát triển là vấn nạn thất nghiệp, để đảm bảo xã hội phát triển toàn diện và bền vững đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp, BHTN là một trong những biện pháp nhằm giải quyết tình trạng đó. Sự cần thiết về quản lý BHTN xuất phát từ các lý do sau: Một là, xuất phát từ tác hại của thất nghiệp. Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội, là vấn đề nan giải đối với mỗi quốc gia. Để khắc phục và đẩy lùi hiện tượng thất nghiệp các nước đã có nhiều biện pháp và chính sách cụ thể. Tuy nhiên lý luận và thực tiễn cho thấy, BHTN vẫn luôn được coi là chính sách hữu hiệu nhất trong giải quyết vấn đề thất nghiệp. Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách này phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. Hai là, xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nền KTTT định hướng XHCN. Đường lối phát triển nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong những năm qua, nền KTTT ở nước ta đang được hình thành một cách rõ nét và đồng bộ hơn. Sự phát triển của các thành phần kinh tế, các loại thị trường trở nên mạnh mẽ hơn bao giời hết. Cùng với sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại thị trường thì Nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhằm giúp thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của nền KTTT đã đặt ra nhiều thách thức như sự lựa chọn đào thải lao động của thị trường dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp của NLĐ, sự biến động phức tạp của thị trường và sản xuất kinh doanh dẫn đến nhiều NLĐ bị thất nghiệp. Để bảo vệ lợi ích của NLĐ đòi hỏi Nhà nước cần tăng cường vai trò của mình hơn nữa trong việc hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm - đó chính là thông qua chính sách BHTN. Tăng cường công tác quản lý phải làm sao vừa quản lý, vừa kiểm soát được các hoạt động BHTN nhưng không làm hạn chế sự phát triển của kinh tế và xã hội. Trong đó vấn đề quản lý BHTN phải
  • 28. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 16 được tiến hành gắn liến với sự phát triển kinh tế, hài ḥòa với công bằng xã hội. Đây là những vấn đề hệ trọng và bức xúc nhất hiện nay trong việc quản lý đối với BHTN nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Tức là vấn đề tăng cường quản lý về BHTN không chỉ nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đơn thuần mà còn nhằm vào mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, trên cơ sở đó tạo nền tảng để phát triển bền vững. Vì vậy, tăng cường quản lý về BHTN là một yêu cầu cấp bách, tất yếu khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền KTTT. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam phát triển nền KTTT, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH thì vấn đề BHTN và quản lý về BHTN phải đặc biệt coi trọng. Ba là, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân. Để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, tăng cường quản lý đối với BHTN là một mục tiêu nhằm hiện thực yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Việc tăng cường quản lý đối với BHTN với mục đích tạo ra một cơ chế, chính sách đáp ứng nguyện vọng của NLĐ, đòi hỏi của xã hội, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ khi tham gia quan hệ lao động và quan hệ BHTN. Tăng cường quản lý đối với BHTN là nhằm xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động và NLĐ, trách nhiệm của Nhà nước trong việc đóng quỹ BHTN và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động ASXH, trong đó có BHTN. Thông qua các quy định về BHTN làm phương tiện, công cụ để nhà nước quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát mọi quan hệ lao động, quan hệ BHTN. Bốn là, xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh mẽ tới toàn bộ hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam. Do vậy nhiều lĩnh vực, nhiều tổ chức, nhiều NLĐ bị lôi cuốn tham gia vào quá trình này. Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, các loại thị trường của Việt Nam bị ảnh hưởng của toàn cầu hóa. Các loại thị trường trong nước sẽ có sự gắn kết hơn với thị trường quốc tế, bên cạnh những tác động tích cực thì không ít những tác động tiêu cực dẫn đến những hệ lụy như mất việc làm và thất nghiệp tăng
  • 29. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 17 cao. Để hạn chế sự mất việc làm, thất nghiệp của NLĐ, và tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa, nhất thiết Nhà nước phải có những giải pháp hỗ trợ NLĐ, trong đó có chính sách BHTN. Và để nâng cao hiệu quả của chính sách BHTN thì nhà nước phải tăng cường quản lý công tác này. 1.2. Nội dung quản lý BHTN 1.2.1. Quản lý thu BHTN 1.2.1.1. Lập kế hoạch thu BHTN Cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch thu BHTN hàng năm, hàng quý, thậm chí hàng tháng trên cơ sở đối chiếu đối tượng thu và mức thu. Lập kế hoạch hàng năm: Cơ quan BHXH cấp huyện lập kế hoạch thu cho năm tới, sau khi đã đối chiếu kiểm tra tổng số lao động, quỹ lương, mức đóng BHXH năm trước của các đơn vị SDLĐ gửi cho cơ quan BHXH cấp tỉnh. Cơ quan BHXH cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch của cơ quan BHXH cấp huyện cùng với kế hoạch thu theo phân cấp của mình để lập báo cáo lên cơ quan BHXH cấp Trung ương. BHXH cấp Trung ương dựa vào báo cáo của cơ quan BHXH cấp tỉnh sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu và lập kế hoạch thu tổng thể. Kế hoạch thu tổng thể này sẽ được giao cho BHXH cấp tỉnh để kiểm tra lại và cân đối về tình hình kinh tế - xã hội thực tế của tỉnh để có những điều chỉnh hợp lý. Sau khi điều chỉnh thì dự toán thu BHTN mới được giao trở lại cho BHXH cấp tỉnh. Từ kế hoạch thu hàng năm đã được BHXH cấp Trung ương xét duyệt, hàng quý và hàng tháng BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện sẽ tự phân bổ kế hoạch thu BHTN tại đơn vị mình. 1.2.1.2 Tổ chức thực hiện thu BHTN Tổ chức thực hiện thu BHTN là một quá trình phức tạp, liên hoàn giữa các bộ phận có liên quan trong toàn bộ hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện thu BHTN hiệu quả cần tiến hành phân cấp quản lý chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở, nhằm đảm bảo tính gắn kết trong toàn bộ hệ thống, đồng thời phải ràng buộc được quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận trong hệ thống. BHXH cấp Trung ương: Chịu trách nhiệm toàn diện, gồm: tổng hợp và phân
  • 30. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 18 loại các đối tượng tham gia, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thu BHTN, cấp sổ BHXH; kiểm tra đối chiếu tình hình lập kế hoạch thu nộp của BHXH cấp tỉnh và thẩm định số thu BHTN trên phạm vi cả nước. BHXH cấp tỉnh: Tổ chức thực hiện chỉ đạo BHXH cấp huyện thu đóng BHXH theo phân cấp; thực hiện lập và giao kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát hoạt động của BHXH cấp huyện. BHXH cấp huyện và phòng Thu: Chịu trách nhiệm tác nghiệp hàng ngày về thu nộp BHXH; thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp đối tượng thu và mức thu để lập kế hoạch thu; hướng dẫn cho người SDLĐ đăng ký và nộp BHTN. Đồng thời phân công cụ thể từng cán bộ để quản lý, theo dõi, đôn đốc. Sau khi kế hoạch thu được lập, tổng hợp từ cấp cơ sở lên Trung ương và được xét duyệt thì BHXH cấp huyện sẽ tiến hành thu trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Sau đó, cơ quan BHXH cấp huyện chuyển số tiền thu lên cơ quan BHXH cấp tỉnh và cuối cùng cơ quan BHXH cấp tỉnh tổng hợp chuyển tiền thu lên BHXH cấp Trung ương. BHXH Việt Nam (3) BHXH cấp tỉnh (2) BHXH cấp huyện (1) Đơn vị tham gia BHTN (Nguồn: BHXH Việt Nam) Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHTN a, Quản lý đối tượng tham gia Là một phần quan trọng trong công tác quản lý thu của cơ quan BHXH, đặc biệt là nguồn thu từ NLĐ và người SDLĐ làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và các DN. - Đối với người SDLĐ: Người SDLĐ căn cứ vào số lao động đang làm việc tại đơn vị để đóng, nộp BHTN cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc đăng ký, tất cả các chủ SDLĐ thuộc diện tham gia BHTN phải đăng ký đóng BHTN cho NLĐ. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, chủ SDLĐ sẽ được cấp một mã số đăng ký đồng thời phải lập hồ sơ liên quan đến hồ sơ pháp lý của DN và NLĐ. Người SDLĐ căn cứ hồ sơ, lý lịch của NLĐ, đối chiếu tờ khai với hồ sơ, lý lịch gốc mà đơn vị đang
  • 31. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 19 quản lý. Nếu đúng, thủ trưởng đơn vị xác nhận theo quy định. - Đối với NLĐ: Những người thuộc diện tham gia BHTN phải kê khai các nội dung liên quan đến nhân thân và quá trình làm việc có đóng BHTN vào tờ khai cấp sổ BHXH đúng quy định. Mỗi NLĐ được cơ quan BHXH cấp một mã số cá nhân (mã số này cần được mã hóa) nhằm mục đích quản lý và theo dõi (Quốc hội 2006, Luật BHXH) b, Quản lý mức đóng BHTN Căn cứ cơ bản để thu BHTN của NLĐ là tiền lương, tiền công tháng. Đối với người SDLĐ là tổng quỹ lương của những NLĐ tham gia BHXH trong DN, tổ chức. Chính vì vậy, để tiến hành tốt công tác thu BHTN thì phải quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, BHTN. Mức thu BHTN đối với người SDLĐ được tính theo tỷ lệ 1% so với tổng quỹ lương của NLĐ tham gia BHXH; đối với người lao động là tỷ lệ 1% mức tiền lương, tiền công; nhà nước hỗ trợ 1% mức tiền lương, tiền công của người lao động (Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam, ngày 14/04/2017). c, Quản lý quá trình thu BHTN Người SDLĐ có thể nộp BHTN bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản ngân hàng. Trong quá trình thu nộp BHTN, cơ quan BHXH phải đảm bảo thủ tục thanh toán, ngăn chặn hiện tượng gian lận, lạm dụng quỹ BHTN. Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, đơn vị SDLĐ phải chuyển toàn bộ số tiền theo quy định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, nếu số tiền này không được chuyển đúng kỳ hạn sẽ được coi là nợ BHXH và số tiền nợ BHXH sẽ được tính lãi theo quy định. Để thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH cấp tỉnh, cấp huyện được mở các tài khoản chuyên thu BHXH, BHTN ở hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để thu tiền nộp BHXH ở khu vực quản lý của mình và định kỳ chuyển số tiền thu lên BHXH cấp Trung ương. BHXH cấp tỉnh, cấp huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào mục đích khác, nhằm tránh thất thoát tiền thu và rủi ro xảy ra. d, Quản lý hồ sơ, tài liệu - BHXH cấp tỉnh, cấp huyện: Có trách nhiệm tập hợp toàn bộ thông tin, dữ liệu của NLĐ được phân cấp quản lý. Cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ khi NLĐ đóng nộp BHXH, BHTN. - BHXH cấp tỉnh: Cấp mã số đơn vị cho từng đơn vị theo phân cấp được quản
  • 32. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 20 lý của BHXH cấp Trung ương. Mã số này phải được xây dựng thống nhất và khoa học trong toàn hệ thống nhằm đảm bảo quản lý tốt đối tượng tham gia. - BHXH cấp Trung ương: Hướng dẫn BHXH cấp tỉnh cung cấp mã số cho từng đơn vị SDLĐ, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, tài liệu. Tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động có liên quan (Quyết định 902/2007 - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam). Cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH có vai trò hoạch định chính sách, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cơ quan BHXH. Ngược lại, cơ quan BHXH là đơn vị thực hiện có vai trò phản hồi những thông tin liên quan kịp thời, chính xác để phát hiện và khắc phục những sai lệch. Mối liên hệ này càng chặt chẽ thì hệ thống BHXH hoạt động càng hiệu quả. Công tác quản lý thu BHTN hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn, bền vững của quỹ BHTN cũng như đảm bảo các mục tiêu của ASXH đất nước. 1.2.1.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu BHTN Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương mà công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện những sai phạm về BHXH, từ đó xử lý nghiêm các vi phạm và có giải pháp khắc phục. Cùng với hoạt động kiểm tra đối tượng tham gia và đối tượng hưởng BHTN, phòng thanh tra - kiểm tra cơ quan BHXH tỉnh còn kiểm tra hoạt động cán bộ tham gia quản lý thu BHTN tại cơ quan BHXH tỉnh và cơ quan BHXH cấp dưới. Mục đích của công tác kiểm tra là nhằm phát hiện ra những sai sót mà các cán bộ gặp phải trong quá trình quản lý như chốt sai sổ, thực hiện công việc sai quy định hay lạm dụng chức vụ trục lợi hoặc gây khó khăn cho chủ thể, cá nhân đến đóng, hưởng hoặc hỏi đáp về chế độ. 1.2.2. Quản lý chi BHTN 1.2.2.1. Lập kế hoạch chi BHTN Cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch chi BHTN hàng năm, hàng quý, thậm chí hàng tháng trên cơ sở đối chiếu đối tượng chi và mức chi.
  • 33. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 21 Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu có). Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi BHTN cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN (Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam). 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện chi BHTN Tổ chức chi trả chế độ BHTN được thực hiện theo hai cách chi trả hàng tháng bằng tiền mặt và chi trả hàng tháng qua tài khoản ngân hàng sau khi hồ sơ hưởng BHTN của người lao động đã hoàn chỉnh. Sơ đồ chi trả dưới đây được áp dụng chung cho cả hai hình thức chi trả: (5) Sở lao động thương bình và xã hội (1) Trung tâm(2) dịch vụ việc làm (2) Phòng tiếp (3) nhận và trả kết quả TTHC (3) Phòng chế độ BHXH Người lao động (10) (6) Phòng Kế hoạch – Tài (8) chính (11) (9) Bưu điện huyện (4) Bưu điện tỉnh (7) (Nguồn: BHXH tỉnh Bắc Ninh) Sơ đồ 1.2: Quy trình chi trả BHTN Bước 1: Sở Lao động thương binh & xã hội gửi Quyết định về việc trợ cấp thất nghiệp sang TTDVVL.
  • 34. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 22 Bước 2: TTDVVL chuyển hồ sơ về trợ cấp thât nghiệp cho phòng Tiếp nhận và trả kết quả TTHC. Bước 3: Phòng TN và Trả KQTTHC bàn giao hồ sơ về BHTN đã nhận từ TTGTVL cho phòng chế độ BHXH. Bước 4: Phòng Chế độ BHXH kiểm tra, cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý đối tượng hưởng. Đối chiếu kiểm tra với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp về: Điều kiện, thời gian, mức hưởng, lập Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp chuyển Bưu điện tỉnh. Bước 5: Trường hợp phát hiện giải quyết chưa đúng, phòng Chế độ BHXH soạn thảo văn bản gửi Sở LĐTBXH. Bước 6: Phòng chế độ BHXH lập bảng tổng hợp kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (Mẫu 2-CBH) chuyển phòng KHTC. Bước 7: Bưu điện tỉnh lập giấy đề nghị tạm ứng kinh phí (mẫu C73-HD) theo 2 đợt/tháng, đảm bảo kinh phí chi trả cho người hưởng. Bước 8: Phòng KHTC tạm ứng kinh phí cho Bưu điện tỉnh. Bước 9: Bưu điện tỉnh chuyển danh sách chi trả (C72d-HD) và kinh phí cho Bưu điện huyện (trường hợp nhận bằng tiền mặt); chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của người lao động ngay khi nhận được danh sách (Trường hợp nhận qua tài khoản cá nhân). Bước 10: Bưu điện huyện thực hiện chi trả bằng tiền mặt tập trung tại Trung tâm Bưu điện huyện cho người lao động tất cả các ngày trong tháng kể từ ngày chi trả tại cột 3 mẫu C72d-HD. Bước 11: Bưu điện tỉnh quyết toán số tiền đã chi với BHXH tỉnh. a, Quản lý mức chi - Quản lý mức trợ cấp: Về nguyên tắc mức chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động được hưởng chế độ BHTN phải thấp hơn thu nhập của người lao động khi đang làm việc. Việc xác định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cho người thất nghiệp đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không có việc làm, đồng thời sao cho họ không thể lạm dụng để muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm.
  • 35. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 23 - Quản lý chi hỗ trợ tìm việc và học nghề: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng và không quá tổng thời gian mà NLĐ đó được hưởng trợ cấp theo quy định. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề với thời gian không quá sáu tháng. Mức hỗ trợ bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề. Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm cho Trung tâm dịch vụ việc làm và chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Quản lý chi đóng bảo hiểm y tế (BHYT): Người lao động đang hưởng trợ cấp BHTN sẽ được hưởng chế độ BHYT và phí BHYT sẽ do tổ chức BHXH trích quỹ BHTN đóng. Mức đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật. Thời gian đóng BHYT là thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định. - Chi phí quản lý BHTN hàng năm của BHXH Việt Nam và cơ quan LĐTB&XH các cấp được trích từ quỹ BHTN và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước; được bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. b, Quản lý các khoản chi BHTN BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHTN theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; được hạch toán riêng. BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi quỹ BHTN theo quy định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ tài chính, Bộ LĐTB&XH. Báo cáo quyết toán chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng khoản, gồm: chi trả trợ cấp thất nghiệp; chi hỗ trợ học nghề; chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; chi BHYT; chi phí quản lý quỹ. Trường hợp quỹ BHTN trong năm bội chi, BHXH Việt Nam có trách nhiệm đề xuất các biện pháp báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trước khi
  • 36. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 24 gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. c, Quản lý đối tượng hưởng, tạm dừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp - Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Là người lao động đã đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động. - Đối tượng tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Không thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm. + Bị tạm giam. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau: + Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm. + NLĐ vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định sau thời gian bị tạm giam. - Đối tượng chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau: + Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. + Có việc làm. + Thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Hưởng lương hưu. + Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu mà không có lý do chính đáng. + Không thông báo hàng tháng với tổ chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong ba tháng liên tục.
  • 37. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 25 + Ra nước ngoài để định cư. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành phạt tù nhưng không được hưởng án treo. + Bị chết. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm và thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng BHTN trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau. Quyết toán việc chi trả BHTN: BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh và Bưu điện huyện phải chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN, đảm bảo an toàn tiền mặt; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo cáo thống kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHTN khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bảo hiểm xã hội cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới, đại diện chi trả xã theo quy định. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách BHTN cho người hưởng BHTN 1.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chi BHTN Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương mà công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện những sai phạm về BHXH, từ đó xử lý nghiêm các vi phạm và có giải pháp khắc phục. Để tránh hiện tượng chi trả sai đối tượng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong quá trình cấp giấy xác nhận và chốt sổ BHTN phải được trưởng các phòng nghiệp vụ, giám đốc BHXH các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát thường xuyên, tránh tình trạng cấp sai, cấp không đúng đối tượng dẫn đến giải quyết sai chế độ.
  • 38. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 26 Cùng với hoạt động kiểm tra đối tượng tham gia và đối tượng hưởng BHTN, phòng kiểm tra cơ quan BHXH tỉnh còn kiểm tra hoạt động cán bộ tham gia quản lý chi BHTN tại cơ quan BHXH tỉnh và cơ quan BHXH cấp dưới. Mục đích của công tác kiểm tra là nhằm phát hiện ra những sai sót mà các cán bộ gặp phải trong quá trình quản lý như chốt sai sổ, thực hiện công việc sai quy định hay lạm dụng chức vụ trục lợi hoặc gây khó khăn cho chủ thể, cá nhân đến đóng, hưởng hoặc hỏi đáp về chế độ. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của cơ quan BHXH cấp tỉnh Đối với công tác quản lý BHXH nói chung hay quản lý BHTN nói riêng thì việc xem xét các yếu tố tác động của môi trường tới hoạt động của đối tượng quản lý là rất cần thiết. Các tác động của môi trường có thể mang đến những thách thức cũng như những cơ hội cho chính bản thân các hoạt động thu - chi của BHTN. Muốn quản lý tốt, nhà quản trị cần nắm rõ những yếu tố này để đưa ra những quyết định hợp lý và có lợi nhất cho đối tượng quản lý. Các tác động của môi trường thường được chia thành hai loại là tác động của môi trường ngoài hệ thống và tác động từ môi trường trong hệ thống. Nói cách khác, công tác quản lý BHTN có đạt được mục tiêu đề ra hay không phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài cơ quan BHXH tỉnh. 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan Tác động từ môi trường ngoài hệ thống bao gồm ảnh hưởng từ môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, gồm: Sự phát triển kinh tế - xã hội: Khi kinh tế - xã hội phát triển, đòi hỏi hệ thống ASXH cũng phải không ngừng phát triển tương xứng. Kinh tế - xã hội phát triển đồng nghĩa với đó là mức độ cạnh tranh sẽ tăng lên, mức độ rủi ro doanh nghiệp gặp phải cũng cao hơn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không biết cách thích ứng với những biến đổi không ngừng của thị trường thì nguy cơ bị phá sản là không thể tránh khỏi. Hệ lụy của vấn đề này là NLĐ bị mất việc, cuộc sống gia đình gặp khó khăn. Vì vậy, theo thời gian BHTN phải không ngừng được mở rộng cả về phạm vi bao phủ đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng và cả về quy mô chế độ thực hiện. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của người lao động tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sàng tham gia BHTN. Như vậy có thể nói rằng khi kinh tế xã hội phát triển sẽ cần phải tăng cường hơn công tác quản lý
  • 39. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 27 BHTN. Bởi chắc chắn số lượng người tham gia BHTN tăng rất nhanh, đồng thời số lượng người hưởng chế độ cũng sẽ thường xuyên bị biến động. Sự điều chỉnh về chính sách BHTN: sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến đối tượng quản lý và mức thu - chi của BHTN. Sự điều chỉnh về chính sách thường theo hướng sẽ mở rộng đối tượng tham gia, tăng mức đóng, mức hưởng từ đó sẽ trực tiếp làm tăng phạm vi quản lý BHTN. Nhận thức của NLĐ và NSDLĐ về BHTN: Khi NLĐ và NSDLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của BHTN thì họ sẽ có ý thức tự giác tham gia BHTN. Điều này giúp tránh được các hiện tượng tiêu cực trong thụ hưởng BHTN, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, tránh thất thoát quỹ BHTN. Chính sách tiền lương của Chính phủ: Nếu chính sách tiền lương của Chính phủ được điều chỉnh liên tục thì công tác quản lý BHTN cũng phải thay đổi thường xuyên bởi khi đó mức đóng của đối tượng tham gia BHTN thay đổi. Từ đó mức hưởng chế độ cũng phải thay đổi theo. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan Đây là nhóm nhân tố thuộc về cơ quan BHXH tỉnh, nhóm nhân tố này bao gồm: Trình độ của cán bộ trong ngành BHXH tỉnh: Nếu trình độ của cán bộ trong ngành BHXH cao và đồng đều thì công tác phối hợp trong quản lý sẽ đạt được hiệu quả cao, còn nếu trình độ cán bộ thấp, tinh thần trách nhiệm công việc chưa cao thì chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý BHTN như chi trả sai đối tượng, chi trả chậm...vừa làm ảnh hưởng đến thời gian chi trả vừa gây thất thoát nguồn quỹ. Đồng thời, nếu đội ngũ cán bộ cơ quan BHXH trẻ thì tác phong làm việc sẽ nhanh nhẹn, dễ dàng nắm bắt và thích ứng được sự biến đổi từ chính sách nhưng kinh nghiệm không nhiều nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện quản lý BHTN. Đội ngũ cán bộ lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm trong giải quyết các công việc nhưng lại chậm thích ứng với những biến động. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý: Cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì công tác quản lý BHTN càng thuận lợi, thực hiện càng có hiệu quả. Cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu chắc chắn sẽ phải đòi hỏi công tác quản lý thủ công
  • 40. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 28 nhiều từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, chắc chắn sẽ khó có thể đạt được tính kịp thời trong quản lý. Sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh: Nếu cán bộ lãnh đạo của cơ quan BHXH thường xuyên quan tâm, có những động viên khích lệ kịp thời sẽ nâng cao được hiệu quả công việc toàn đơn vị. Song song với những lời động viên khuyến khích cũng cần kiểm điểm nghiêm khắc với những sai phạm của cấp dưới nhằm tạo sự công bằng. Muốn vậy, lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh phải thường xuyên theo dõi sát sao công việc của cấp dưới có như vậy thì công tác quản lý mới được nâng cáo. Công tác tuyên truyền: Là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khối lượng công việc của quản lý BHTN. BHTN là một trong những chính sách mới nên muốn NLĐ và NSDLĐ tự giác tham gia đồng thời giảm thiểu được các hành vi trục lợi quỹ thì cơ quan BHXH phải thường xuyên tuyên truyền nội dung cũng như ý nghĩa của chính sách đối với cuộc sống NLĐ. Thực tế cho thấy rằng không phải chi phí cho công tác tuyên truyền cao thì sẽ đạt được hiệu quả cao mà phải chú trọng tới đối tượng của công tác tuyên truyền. Ở đây, cần phải xác định rõ rằng, đối tượng của công tác tuyên truyền phải là NLĐ và NSDLĐ vì vậy mọi hoạt động tuyên truyền phải được thực hiện ở những nơi có NLĐ và NSDLĐ hoặc nếu không thì cũng phải gây được sự chú ý từ họ. Tập huấn cho cán bộ BHXH: Chính sách BHTN mặc dù mới được áp dụng từ năm 2009 nhưng cho tới nay đã có rất nhiều văn bản mới ra đời để bổ sung sửa sửa đổi cho các văn bản đã ban hành trước đó. Chính vì vậy cơ quan BHXH tỉnh phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi và tập huấn cho cán bộ BHXH trên địa bàn tình để các cán bộ hiểu được bản chất của chính sách từng thời kỳ, có như vậy mới có thể giải đáp, tổ chức thực hiện quản lý được chính xác, nhanh chóng và tránh được những sai sót không đáng có. 1.4. Kinh nghiệm quản lý BHTN tại một địa phương trên cả nước 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nói riêng của các đơn vị, doanh nghiệp trên
  • 41. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 29 địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đạt được nhiều kết quả khả quan, số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN ngày càng tăng; việc giải quyết và chi trả chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng tham gia luôn kịp thời, đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho người lao động... Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và BHTN nói riêng vẫn còn một số hạn chế, đáng chú ý là tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHTN xảy ra ở nhiều đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Để chấn chỉnh, khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN. BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành, thị tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát, tuyên truyền, vận động, đôn đốc thu nợ BHTN; kiên quyết xử lý các đơn vị doanh nghiệp vi phạm chính sách về BHTN, đặc biệt là các đơn vị có số nợ lớn, kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến việc đảm bảo an sinh xã hội. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với BHXH tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra để thu hồi số tiền nợ đọng BHXH nói chung và BHTN nói riêng của các đơn vị trên địa bàn, nhất là các đơn vị nợ kéo dài từ 3 tháng trở lên. BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH các huyện, thành, thị tăng cường công tác quản lý BHTN thực hiện đúng chế độ, chính sách cho người lao động. Giao các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh xem xét, trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền BHTN chưa đóng, chậm đóng theo quy định.... BHXH tỉnh Vĩnh Phúc với tiêu chí luôn tập trung nâng cao tỷ lệ người lao động và người dân tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nói riêng, xử lý nghiêm các đơn vị cố tình nợ đọng BHXH, BHYT và BHTN. Đặc biệt BHXH tỉnh Vĩnh Phúc luôn đưa việc thực hiện chỉ tiêu BHXH vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, thi đua khen thưởng của địa phương. Ngành BHXH luôn chủ động đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đội ngũ để tăng sức cạnh tranh...(Thanh Nhung (2018), www.baomoi.com, Vĩnh Phúc: đến 2020 trên 35% lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, ngày 20/05/2018). 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai Luật bảo hiểm thất nghiệp ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, là chính sách hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất thu nhập do thất nghiệp.
  • 42. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 30 Thông qua công tác tuyên truyền BHXH tỉnh Gia Lai đã truyền tải chính sách bảo hiểm thất nghiệp tới các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã góp phần giúp các tổ chức và người lao động nắm bắt được những quy định, quy trình tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cũng như quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong thời gian qua, để giúp người lao động cũng như chủ sử dụng lao động nắm bắt đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHTN, BHXH tỉnh Gia Lai đã phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, các hội nghị phổ biến và quán triệt Luật BHXH… Đặc biệt, BHXH tỉnh đã chủ động liên hệ với nhiều đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh trực tiếp xuống cơ sở tuyên truyền những điểm mới của chính sách Bảo hiểm thất nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ 01/01/2015. Hiện nay, tình trạng mất việc, thiếu việc làm đang là áp lực đè nặng lên vai của nhiều lao động. Vì thế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp được coi là “phao cứu sinh” cho người lao động. Để đảm bảo công tác an sinh xã hội thì BHXH tỉnh luôn phối hợp với các cấp chính quyền và các đơn vị liên quan để tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp từng nhóm đối tượng, nhất là lao động ở vùng sâu, vùng xa, qua đó nâng cao nhận thức của chủ sử dụng lao động và người lao động về ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách BHTN để tự giác tham gia. BHXH tỉnh có chế tài xử lý nghiêm với các đơn vị cố tình trốn tránh, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài. Việc chi trả chế độ cho người tham gia Bào hiểm cần kịp thời, nhanh chóng hơn. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực hiện quản lý Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nói riêng (Đinh Yến GLO (2017) BHXH tỉnh Gia Lai phối hợp thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, ngày 27/09/2017). 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý BHTN rút ra cho BHXH tỉnh Bắc Ninh Qua thực tiễn và nghiên cứu việc thực hiện chính sách BHTN của một số địa phương, xin rút ra một số kinh nghiệm như sau: Một là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác BHXH, BHYT, BHTN.