Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo tài chính.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Cơ sở lý luận về hạch toán nợ phải thu trên Báo cáo
tài chính
1.Báo cáo tài chính
1.1. Mục đích lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là
thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương
tiền.
1.2 Trách nhiệm lập và trình bày báo báo tài chính
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam thì việc “Trình bày báo cáo tài chính”
được trình bày theo “Chuẩn mực số 21” ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày
báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1.Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn là một phần trong hệ thống báo cáo tài chính có
các đặc điểm:
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống
các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình
thành tài sản.
Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo bằng tiền).
Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý,
cuối năm).
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng
trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở
bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn có kết cấu tổng thể như sau:
Nếu ta chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản, gọi là bên tài sản;
bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản, gọi là bên nguồn vốn.
Nếu ta chia làm 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản ánh nguồn
vốn.
Bên tài sản được chia thành 2 loại:
+ Loại A: Tài sản ngắn hạn.
+ Loại B: Tài sản dài hạn.
Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện:
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau
đây :
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
hoặc
(A + B) Tài sản = ( A + B) Nguồn vốn
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối.
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày
trong Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc
khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động khác.
Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo là: căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ trước; và căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5
đến loại 9.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế
toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu
hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp tình hình lưu chuyển tiền
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này cho biết dòng tiền tăng lên (đi
vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác nhau cũng như những nhân
tố tác động đến sự tăng giảm của dòng tiền lưu chuyển.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng quan trọng trong việc phân tích và đánh giá
khả năng thanh toán, khả năng đầu tư, khả năng tạo ra tiền cũng như việc giải quyết các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: lập báo cáo theo phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
Nếu lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Nguyên tắc lập: theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra
từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội
dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Cơ sở lập:
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn;
Thuyết minh báo cáo tài chính;
Sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang
chuyển”; “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”;
Sổ kế toán các Tài khoản phải thu, phải trả;
Sổ kế toán các Tài khoản có liên quan khác;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.
Nếu lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Nguyên tắc lập: Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng
tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục
không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải
trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư, gồm:
Các khoản chi phí không bằng tiền, như: khấu hao TSCĐ, dự phòng…
Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền, như: lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
chưa thực hiện…;Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư, như: lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho
vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…;
Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
* Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu
động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải
thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh; Các thay đổi của chi phí trả trước;
lãi tiền vay đã trả;
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
Cơ sở lập:
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Thuyết minh báo cáo tài chính;
Sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang
chuyển”; sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài
khoản phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh;
Sổ kế toán các Tài khoản có liên quan khác;
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.
1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế
toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan trọng;
Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mục kế toán mà chưa được
trình bày trong các báo cáo tài chính khác;
Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống.
Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành vào
hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để trình bày các thông tin được
yêu cầu trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc lựa chọn thông tin và số liệu cần phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại Chuẩn mực số 21- Trình
bày báo cáo tài chính.
Căn cứ vào quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần phù hợp của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể thay đổi lại cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung những
thông tin khác nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
1.3.Trình bày nợ phải thu trên Báo cáo tài chính
Các khoản mục tài sản (nợ phải thu) trình bày trên báo cáo tài chính không được bù
trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .
Trong Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt
các tài sản (nợ phải thu) thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản (nợ phải
thu) phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản (nợ phải thu),
doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác
định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản (nợ phải thu) ngắn hạn và dài hạn trong
Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc
phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản
thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng
làm rõ tài sản (nợ phải thu) sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại.
Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn hoặc trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được
trình bày, sắp xếp phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản
mục cần được phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải thu từ
công ty mẹ, từ các công ty con, công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải
được trình bày riêng rẽ.
Để có thể trình bày các khoản nợ phải thu trên báo cáo một cách chính xác doanh
nghiệp cần phân biệt được tài sản (nợ phải thu) dài hạn và ngắn hạn
1.3.1.Trình bày nợ phải thu ngắn hạn trên Báo cáo tài chính
Một khoản nợ phải thu được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi khoản phải thu này:
Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp; hoặc
Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Khoản phải thu ngắn hạn được trình bày trong phần “Tài sản” trên Bảng Báo cáo
tình hình tài chínhn khoản mục “Tài sản ngắn hạn” (Mã số 100) và được chi tiết trong chỉ
tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)”.
Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).
1.3.2.Trình bày nợ phải thu dài hạn trên Báo cáo tài chính
Nợ phải thu dài hạn bao gồm tất cả các khoản phải thu không nằm trong khoản mục
phải thu ngắn hạn.
Khoản phải thu dài hạn được trình bày trong phần “Tài sản” trên Bảng Báo cáo tình
hình tài chínhn khoản mục “Tài sản dài hạn” (Mã số 200) và được chi tiết trong chỉ tiêu
“Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)”.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn
bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các
khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên 1 năm (sau khi trừ đi khoản dự phòng phải thu khó đòi).
1.3.3.Trình bày dự phòng nợ phải thu khó đòi trên Báo cáo tài chính
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ
phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do
khách nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);
Khoản dự phòng phải thu khó đòi được trình bày trên Bảng Báo cáo tình hình tài
chínhn được phân thành 2 khoản mục riêng biệt là: dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
và dự phòng phải thu dài hạn khó đòi, chi tiết:
Khoản mục “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” được trình bày trong phần
“Tài sản” trên Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn khoản mục “Tài sản ngắn hạn” (Mã số
100) được chi tiết trong chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)”. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết các tài khoản dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi.
Khoản mục “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” được trình bày trong phần “Tài
sản” trên Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn khoản mục “Tài sản dài hạn” (Mã số 200)
được chi tiết trong chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)”. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết các tài khoản dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi.
Giá trị của khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi này sẽ được doanh nghiệp
hạch toán vào một tài khoản treo có số dư âm trên Bảng Báo cáo tình hình tài chínhn và
hạch toán tăng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho
việc trích lập dự phòng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản
"nợ tiềm tàng" trên Báo cáo tài chính (đây là thuật ngữ chỉ các khoản nợ mà doanh
nghiệp có thể ước tính được, nhưng khả năng phát sinh là chưa chắc chắn, vì vậy doanh
nghiệp phải trình bày riêng biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 18).